Phân tích tình hình và tác động của biến đổi khí hậu đối với trẻ em tại việt nam
1. Phân tích Tình hình và Tác động
của Biến đổi Khí hậu
đối với Trẻ em
tại Việt Nam
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Tháng 3 năm 2021
2.
3. Lời cảm ơn
Phân tích về Tác động của Biến đổi khí hậu đối với Trẻ em Việt Nam do Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và UNICEF Việt Nam đồng thực hiện nhằm phân tích tình hình
ban đầu về các vấn đề liên quan đến BĐKH ảnh hưởng đến trẻ em để phục vụ
cho việc xây dựng Kế hoạch Phát triển Kinh tế-xã hội và các chính sách liên quan
tới biến đối khí hậu khác với một phương thức tiếp cận thân thiện với trẻ em hơn.
Báo cáo này được thực hiện bởi nhóm nghiên cứu bao gồm bà Ellen Woodley và
bà Đặng Thị Thu Hoài. Các thông tin và ý kiến trong Báo cáo này của tác giả và
không nhất thiết phản ánh quan điểm chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và
UNICEF Việt Nam.
Báo cáo này nhận được sự hướng dẫn, ý kiến và bình luận về mặt kỹ thuật quý
báu của các Chương trình của UNICEF Việt Nam (Bảo vệ Trẻ em, Vì Sự sống còn và
Phát triển của Trẻ em, Giáo dục, Văn phòng Đối tác Chương trình, Chính sách xã
hội và Quản trị và Phòng Lập kế hoạch,Theo dõi và Đánh giá) và các đồng nghiệp
có liên quan từ văn phòng khuc vực và trụ sở chính của UNICEF.
Chúng tôi đặc biệt cảm ơn các bên có liên quan chính ở cấp quốc gia và địa
phương đã dành thời gian quý báu của mình để chia sẻ các ý kiến và quan điểm.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn tất cả những người đã đóng góp cho ấn phẩm
này.
4. Mục lục
Lời cảm ơn .....................................................................................................................................................1
Mục lục...........................................................................................................................................................2
Danh mục từ viết tắt....................................................................................................................................4
Lời nói đầu: Đã đến lúc phải hành động vì con em chúng ta...............................................................6
Tóm tắt báo cáo............................................................................................................................................8
1. Giới thiệu...................................................................................................................................................14
1.1 Mục đích và đối tượng mục tiêu dự kiến..........................................................................................................................16
1.2 Cấu trúc của báo cáo......................................................................................................................................................................16
1.3 Phương pháp luận của Báo cáo...............................................................................................................................................17
2. Tổng quan về các hiểm họa, tác động chính của BĐKH và rủi ro môi trường
đối với sự phát triển và lợi ích của trẻ em................................................................................................18
2.1. Lượng mưa thay đổi: góp phần gây ra lũ lụt và hạn hán........................................................................................20
2.2 Nhiệt độ tăng......................................................................................................................................................................................21
2.3. Mực nước biển dâng và xâm nhập mặn...........................................................................................................................22
2.4. Các hiện tượng thời tiết cực đoan và thiên tai liên quan đến BĐKH...............................................................23
2.5 Tác động của BĐKH đối với trẻ em: Các lĩnh vực chính............................................................................................24
2.6 Suy thoái môi trường và các tác động đến trẻ em......................................................................................................31
2.7 Các vấn đề về năng lượng tại Việt Nam và các tác động tiềm tàng đối với trẻ em................................36
2.8 Tác động của thách thức kép của BĐKH và đại dịch COVID-19 đối với trẻ em..........................................38
3. Tình hình chính sách, thể chế và tài chính hiện tại liên quan đến trẻ em
và BĐKH: Khoảng trống và cơ hội chính..................................................................................................39
3.1. Chiến lược quốc gia về BĐKH (NCCS).................................................................................................................................41
3.2. Chiến lược Tăng trưởng Xanh của Việt Nam...................................................................................................................43
3.3. Thỏa thuận Paris về BĐKH...........................................................................................................................................................44
2
PHÂN
TÍCH
TÌNH
HÌNH
VÀ
TÁC
ĐỘNG
CỦA
BIẾN
ĐỔI
KHÍ
HẬU
ĐỐI
VỚI
TRẺ
EM
TẠI
VIỆT
NAM
5. 3.4. Kế hoạch Quốc gia Thích ứng với BĐKH (NAP).............................................................................................................44
3.5. Luật Bảo vệ môi trường ..............................................................................................................................................................45
3.6 Luật Phòng chống thiên tai ......................................................................................................................................................46
3.7. Luật Trẻ em và Ủy ban Quốc gia Việt Nam về Trẻ em (VNCC)..............................................................................47
3.8. Đánh giá nhu cầu công nghệ..................................................................................................................................................48
4. Cơ hội hành động cho các can thiệp BĐKH lấy trẻ em làm trung tâm ..........................................49
4.1 Chính sách tổng thể, khung đối tác và phối hợp.........................................................................................................50
4.2 Ưu tiên và cách tiếp cận của các ngành ...........................................................................................................................52
4.3 Phối hợp và quản lý liên ngành...............................................................................................................................................58
4.4 Ưu tiên và cách tiếp cận của địa phương: Vùng Đồng bằng sông Cửu Long, tỉnh Ninh Thuận và
thành phố Đà Nẵng.................................................................................................................................................................................60
4.5 Cách tiếp cận thích ứng với COVID-19 trong trạng thái bình thường mới..................................................63
5. Kết luận và khuyến nghị.........................................................................................................................64
5.1 Kết luận....................................................................................................................................................................................................65
5.2 Khuyến nghị.........................................................................................................................................................................................66
Phụ lục 1. Bảng đánh giá các văn bản pháp lý của Việt Nam về BĐKH
và mức độ đáp ứng nhu cầu của trẻ em...................................................................................................69
Phụ lục 2 - Hoạt động của các bên và cơ hội...........................................................................................71
Phụ lục 3. Danh sách người được phỏng vấn phục vụ Phân tích Tác động của BĐKH
đối với Trẻ em tại Việt Nam.........................................................................................................................85
Phụ lục 4. Hình ảnh minh họa xu hướng khí hậu tại Việt Nam............................................................87
Phụ lục 5. Kế hoạch hoạt động của Phân tích Tác động của BĐKH đối với Trẻ em tại Việt Nam:
Bộ KH&ĐT và UNICEF..................................................................................................................................89
Phụ lục 6. Danh mục tài liệu tham khảo..................................................................................................96
3
PHÂN
TÍCH
TÌNH
HÌNH
VÀ
TÁC
ĐỘNG
CỦA
BIẾN
ĐỔI
KHÍ
HẬU
ĐỐI
VỚI
TRẺ
EM
TẠI
VIỆT
NAM
6. ABD Ngân hàng Phát triển châu Á
ASSI Sáng kiến Trường học an toàn ASEAN
BĐKH Biến đổi khí hậu
BTXH Bảo trợ xã hội
BVMT Bảo vệ môi trường
CCR-CSR Trung tâm về Quyền trẻ em và Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
ChangeVN Trung tâm Hành động và Liên kết vì Môi trường và Phát triển
CSSF Khung Trường học an toàn Toàn diện
CT Công thương
ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
FSC Hội đồng Quản lý rừng
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
GDM Giáo dục môi trường
GWP Mạng lưới Cộng tác vì Nước toàn cầu
KH&ĐT Kế hoạch và đầu tư
KHHĐ Kế hoạch hành động
KNCN&MT Khoa học, công nghệ và môi trường
LĐTB&XH Lao động - Thương binh và Xã hội
NDC Đóng góp do quốc gia tự quyết định
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NS&VSMT Nước sạch và vệ sinh môi trường
PTKT-XH Phát triển kinh tế - xã hội
QLMTYT Quản lý môi trường y tế
QLTT Quản lý thiên tai
Danh mục từ viết tắt
4
PHÂN
TÍCH
TÌNH
HÌNH
VÀ
TÁC
ĐỘNG
CỦA
BIẾN
ĐỔI
KHÍ
HẬU
ĐỐI
VỚI
TRẺ
EM
TẠI
VIỆT
NAM
7. RRTT Rủi ro thiên tai
SDG Mục tiêu phát triển bền vững
TCKT Tổng cục thống kê
TCMT Tổng cục Môi trường
TN&MT Tài nguyên và môi trường
TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh
TT&TT Thông tin và truyền thông
UBND Ủy ban nhân dân
UN Women Phụ nữ Liên hợp quốc
UNDP Chương trình Phát triển Liên hợp quốc
UNEP Chương trình môi trường của LHQ
UNICEF Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc
VNCC Ủy ban Quốc gia Việt Nam về Trẻ em
VUFO-NGO Trung tâm dữ liệu các tổ chức phi chính phủ
WHO Tổ chức Y tế Thế giới
XD Xây dựng
YCCAN Mạng lưới Thanh niên Kết nối vì Không khí sạch
YT Y tế
5
PHÂN
TÍCH
TÌNH
HÌNH
VÀ
TÁC
ĐỘNG
CỦA
BIẾN
ĐỔI
KHÍ
HẬU
ĐỐI
VỚI
TRẺ
EM
TẠI
VIỆT
NAM
8. Lời nói đầu: Đã đến lúc
phải hành động vì con em chúng ta
Sức khỏe môi trường định hình sức khỏe, thành
tích học tập và hạnh phúc của trẻ em theo
những cách sâu sắc. Trong báo cáo này, UNICEF
bàn luận sáu nhân tố ảnh hưởng lớn đến sức
khỏe môi trường mà dù riêng lẻ hay kết hợp đều
có tác động mạnh mẽ đến sức khỏe và sự phát
triển của mọi trẻ em. Đó là:
a) Rủi ro về môi trường - ô nhiễm không khí, bao
gồm cả việc đốt cây trồng và rác thải trên toàn
cầu, dẫn tới tử vong của hàng trăm nghìn trẻ
em dưới 5 tuổi mỗi năm và góp phần gây ra
các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp mãn
tính, các vấn đề về hô hấp, bệnh phổi, ung
thư và các bệnh khác.
b) Suy thoái môi trường - do sử dụng đất chưa
phù hợp và thái quá cũng như việc đốt rơm
rạ, phá rừng và mất đa dạng sinh học, v.v cũng
như các sự kiện khí hậu cực đoan - ảnh hưởng
nghiêm trọng đến trẻ em, ảnh hưởng đến sự
an toàn của thực phẩm và nguồn nước của
trẻ em, cũng như độ sạch của không khí mà
trẻ em hít thở.
c) Kim loại độc hại - chì, thủy ngân, cadimi và
asen là những ví dụ về các kim loại độc hại
phổ biến làm suy giảm sự phát triển của trẻ
em. Ước tính cứ 3 trẻ em trên thế giới thì có 1
trẻ bị nhiễm độc chì.
d) Chất thải nguy hại - quản lý chất thải hộ gia
đình kém, chôn lấp, nước thải, đốt chất thải
không an toàn kể cả chất thải điện tử, làm
phát sinh chất độc trong không khí và nước,
ảnh hưởng đến sức khỏe và sự phát triển của
trẻ.
e) Hóa chất độc hại - nhiều loại hóa chất độc hại,
bao gồm cả phân bón và thuốc trừ sâu vẫn
được sử dụng ở Việt Nam có thể gây hại cho
sức khỏe của trẻ em và phụ nữ.
Và tất cả những điều trên góp phần đáng kể
vào mối đe dọa lớn nhất mà con em chúng ta
phải đối mặt và sự thịnh vượng trong tương
lai của chúng:
f) Biến đổi khí hậu - là một mối đe dọa lớn đối
với sức khỏe của trẻ em - điều này bao gồm
tần suất, cường độ và sự thất thường của các
hiện tượng thời tiết khắc nghiệt; nhiệt độ cao
và ảnh hưởng đến các hệ sinh thái tự nhiên.
Các nỗ lực nhằm tối đa hóa sự sống còn, sức
khỏe và phúc lợi của trẻ em sẽ không thể hoàn
thành nếu không giải quyết các yếu tố môi
trường quyết định sức khỏe của các em.
Nghiên cứu này sẽ tập trung vào thách thức của
thế kỷ - biến đổi khí hậu. Và nêu bật tầm quan
trọng của hành động - ngay hôm nay - để bảo
vệ các thế hệ trẻ em hiện tại và tương lai khỏi
những mối đe dọa ngày càng gia tăng mà các
em phải đối mặt. Trẻ em dễ bị tác động của
biến đổi khí hậu và suy thoái môi trường hơn
các nhóm tuổi khác, phần lớn là do các em
đang trong giai đoạn lớn lên và phát triển, phụ
thuộc vào người khác và thiếu tiếng nói trong
các quyết định có ảnh hưởng đến các em. Báo
cáo kết luận rằng Chính phủ, UNICEF và các đối
tác cần tập trung hơn vào trẻ em cần có những
hành động mạnh mẽ ngay hôm nay, để không
chỉ giúp con em chúng ta cho thế giới ngày mai
mà còn để giúp thế giới, Việt Nam, vì con em
chúng ta và vì thế hệ tương lai.
6
PHÂN
TÍCH
TÌNH
HÌNH
VÀ
TÁC
ĐỘNG
CỦA
BIẾN
ĐỔI
KHÍ
HẬU
ĐỐI
VỚI
TRẺ
EM
TẠI
VIỆT
NAM
10. Tóm tắt báo cáo
8
PHÂN
TÍCH
TÌNH
HÌNH
VÀ
TÁC
ĐỘNG
CỦA
BIẾN
ĐỔI
KHÍ
HẬU
ĐỐI
VỚI
TRẺ
EM
TẠI
VIỆT
NAM
11. Việt Nam được biết đến là một trong những
quốc gia dễ bị tổn thương nhất trên thế giới
về vấn đề biến đổi khí hậu (BĐKH). Đóng góp
vào biến đối khí hậu và tác động trầm trọng
lên sức khỏe và lợi ích của trẻ em chính là các
thực hành mà nếu được giải quyết kịp thời sẽ
có ảnh hưởng tích cực lên sức khỏe và sự phát
triển của trẻ em Việt Nam. Những thực hành
này bao gồm việc sử dụng đất chưa phù hợp và
thái quá, dùng thuốc trừ sâu và phân hóa học
chưa theo quy định đã làm ảnh hưởng tới thực
phẩm và nước mà người dân dùng hàng ngày
để uống, nấu nướng và sinh hoạt; việc đốt chất
thải rắn và rơm rạ không cần thiết và phụ thuộc
vào nguồn năng lượng“bẩn”như than thay cho
việc dịch chuyển sang nguồn năng lượng xanh
hơn. Trẻ em dễ bị tác động bởi tình trạng BĐKH
và suy thoái môi trường hơn các nhóm tuổi khác,
nguyên nhân chủ yếu là do các em đang trong
giai đoạn tăng trưởng, phát triển, phụ thuộc vào
người khác và thiếu tiếng nói trong việc đưa ra
các quyết định ảnh hưởng đến các em. Mặc dù
các chiến lược và chính sách về BĐKH của Việt
Nam đã ghi nhận trẻ em, nhưng vẫn có những
khoảng trống và thiếu hụt đáng kể về các tài
liệu dành riêng cho trẻ em trong chính sách và
luật pháp quốc gia. Cũng có tương đối ít công
cụ pháp lý công nhận quyền bày tỏ ý kiến và sự
tham gia của trẻ em liên quan tới biến đổi khí
hậu. Việt Nam đã tham gia ký kết một số chính
sách toàn cầu, bao gồm Thỏa thuận Paris trong
khuôn khổ Công ước khung của Liên hợp quốc
về BĐKH (UNFCCC) và Chương trình nghị sự
2030 vì sự phát triển bền vững, điều này đóng
vai trò quan trọng đối với hạnh phúc và lợi ích
của con người và môi trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc giải
quyết các thách thức về BĐKH đối với trẻ em và
thanh thiếu niên tại Việt Nam, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư (Bộ KH&ĐT) và UNICEF Việt Nam đã
thực hiện Phân tích Tình hình và Tác động
của BĐKH đối với Trẻ em. Mục đích của Báo
cáo là tiến hành phân tích tình hình cơ sở về các
vấn đề liên quan đến BĐKH ảnh hưởng đến trẻ
em để cung cấp thông tin cho việc xây dựng
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (PT KT-XH)
và các chính sách liên quan đến BĐKH khác với
cách tiếp cận lấy trẻ em làm trung tâm hơn cho
giai đoạn 2021-2030. Tuy nhiên, sau khi tham
vấn các bên có liên quan, nghiên cứu này đã cố
gắng để phân tích một số vấn đề môi trường.
Đối tượng dự kiến của Báo cáo bao gồm: i) các
cơ quan chính phủ là các bên liên quan chính
tham gia xây dựng chính sách về kinh tế xã hội
và BĐKH; ii) các cơ quan phát triển có hoạt động
trong lĩnh vực BĐKH và môi trường, bao gồm
UNICEF Việt Nam; và iii) khu vực tư nhân và các
đối tác tổ chức dân sự xã hội. Phân tích dựa trên
việc nghiên cứu toàn diện các tài liệu liên quan,
phỏng vấn các bên liên quan chính ở cấp trung
ương và các bên liên quan được lựa chọn ở cấp
địa phương.
Suy thoái môi trường tại Việt Nam, thường
trở nên nghiêm trọng hơn do BĐKH, cũng có
tác động tiêu cực tới trẻ em. Nền kinh tế Việt
Nam vẫn phụ thuộc nhiều vào nhiên liệu hóa
thạch, do đó, đang và sẽ tiếp tục là nguồn phát
thải khí nhà kính lớn trong khu vực, đồng thời
góp phần lớn gây ô nhiễm không khí, trừ khi
năng lượng này được thay thế bằng năng lượng
tái tạo. Tỷ lệ nhập viện do nhiễm trùng đường
hô hấp dưới có liên quan chặt chẽ với mức độ
8 ô nhiễm không khí hàng ngày. Bên cạnh đó, ô
nhiễm nguồn nước có liên quan đến tình trạng
tiêu chảy dai dẳng và các bệnh do nguồn nước
gây ra; tình trạng này cũng ngày càng phổ biến
hơn. Tình trạng mất đa dạng sinh học cũng làm
mất đi những lợi ích quan trọng về giải trí, văn
hóa và tinh thần - tất cả đều cần thiết đối với sự
phát triển của trẻ em. Các dịch vụ này thường
9
PHÂN
TÍCH
TÌNH
HÌNH
VÀ
TÁC
ĐỘNG
CỦA
BIẾN
ĐỔI
KHÍ
HẬU
ĐỐI
VỚI
TRẺ
EM
TẠI
VIỆT
NAM
12. không được coi trọng khi các quốc gia phát triển
kinh tế.
Các nguy cơ chính về BĐKH trên phương
diện lý sinh ở Việt Nam là lượng mưa thay
đổi, nhiệt độ tăng, mực nước biển dâng, các
hiện tượng thời tiết cực đoan và thiên tai liên
quan. Tất cả những điều này đều có tác động
thứ cấp: lũ lụt và sạt lở đất, mất đa dạng sinh
học, hạn hán, xâm nhập mặn, nước dâng do bão
và lốc xoáy. Những tác động này sau đó dẫn đến
các tác động tiếp theo: sản lượng nông nghiệp
giảm, cơ sở hạ tầng trường học và nhà cửa bị tổn
hại, khan hiếm nước, chất lượng nước kém và
tình trạng di cư, từ đó tác động đến trẻ em theo
nhiều cách khác nhau.
Việt Nam đang đối mặt với tần suất lũ lụt,
hạn hán dày hơn, cũng như nhiệt độ cao hơn
và mực nước biển dâng và nhu cầu và cạnh
tranh về nước sạch. Tần suất lũ lụt ở Việt Nam
đã tăng lên trong khoảng thời gian từ 1990 đến
2010. Cổng thông tin kiến thức về BĐKH của
Ngân hàng Thế giới cho thấy Việt Nam có khả
năng phải đối mặt với lũ lụt rất cao. Đất nước
cũng gánh chịu tình trạng hạn hán nghiêm
trọng - năm 2015-2016, Việt Nam đã trải qua đợt
hạn hán tồi tệ nhất trong 90 năm, ảnh hưởng
đến hơn hai triệu người (trong đó có 520.000 trẻ
em) tại 52 trong số 63 tỉnh thành. Nhiệt độ trung
bình hàng năm ở Việt Nam tăng khoảng nửa độ
C trong 50 năm qua và dự kiến sẽ tiếp tục tăng.
Mực nước trung bình tại các khu vực ven biển
của Việt Nam tăng khoảng 3,5 mm/năm và ở
một số vùng ven biển, nước mặn đã xâm nhập
sâu vào đất liền lên đến 90 km, làm cho nước
sông quá mặn đối với con người hoặc động vật
khác; quá mặn không thể tưới tiêu cho cây trồng
và nuôi cá.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hơn 88%
các bệnh do BĐKH xảy ra ở trẻ em dưới 5 tuổi.
An ninh lương thực cho trẻ em đang bị đe dọa
bởi các tác động đến ngành nông nghiệp, từ
mất mùa hoàn toàn đến năng suất giảm triền
miên và thu nhập thấp hơn cho các gia đình.
Trẻ em ở khu vực nông thôn đặc biệt dễ bị ảnh
hưởng bởi tình trạng mất an ninh lương thực, vì
những giai đoạn thiếu dinh dưỡng có thể góp
phần làm chậm quá trình phát triển, các em
được đi học ít hơn do thu nhập hộ gia đình thấp
hơn, và tăng khả năng mắc các bệnh không lây
nhiễm trong cuộc sống sau này. Trẻ em ở các
khu vực thành thị đặc biệt có nguy cơ mắc các
bệnh do nguồn nước gây ra, điều này có thể gia
tăng do xảy ra tình trạng mưa quá nhiều và lũ
lụt cục bộ. Các dấu hiệu cho thấy tỷ lệ mắc bệnh
sốt xuất huyết đang gia tăng ở Việt Nam và được
dự báo sẽ trở nên nghiêm trọng hơn. Nhiệt độ
cao hơn góp phần làm tăng nguy cơ mắc bệnh
sốt xuất huyết, tiêu chảy, bệnh tay chân miệng
và tỷ lệ nhập viện cao hơn, đặc biệt là ở người
cao tuổi và trẻ em. Lĩnh vực Nước sạch và vệ sinh
môi trường (NS&VSMT) cũng bị ảnh hưởng theo
nhiều cách do tình trạng BĐKH bao gồm các tác
động tiêu cực đến nguồn nước và chất lượng
nước uống và sử dụng nước tại hộ gia đình.
Việc giáo dục và học tập của trẻ em bị ảnh
hưởng bởi biến đối khí hậu. Hạn hán và kéo
theo tình trạng khan hiếm nước và thực phẩm
cũng có thể ảnh hưởng đến việc học tập vì số
lượng và chất lượng các bữa ăn cho trẻ trong
hộ gia đình cũng như chất lượng và số lượng
nước của trường học bị suy giảm. Tỷ lệ các bệnh
liên quan tới nhiệt độ cao cùng với áp lực căng
thăng có thể giảm khả năng học của học sinh và
khả năng dạy của giáo viên trong lớp học. Việc
học tập của học sinh cũng bị ảnh hưởng do cơ
sở vật chất trường học bị hỏng hoặc mất mát,
thường xảy ra ở những nơi bị ảnh hưởng bởi lụt
lội nghiêm trọng và thường dẫn đến việc đóng
cửa trường học. Thiên tai liên quan đến BĐKH có
thể góp phần làm gia tăng số học sinh bỏ học và
học kém.
BĐKH cũng được nhìn nhận là một yếu tố chính
khiến người dân phải di cư khi sinh kế hiện tại
của họ bị mất đi hay bị tác động tiêu cực bởi
thời thiết khắc nghiệt và để sinh tồn người dân
phải chuyển đi nơi khác tìm việc. Những nghiên
cứu cũng chỉ ra rằng khi cha mẹ phải di cư để
tìm việc làm, tỷ lệ trẻ em bị sao nhãng và xâm
hại cũng như tỷ lệ bỏ học tăng lên. Trong các
trường hợp chuyển chỗ ở và di cư, trẻ em gái có
nguy cơ bị bạo lực và bóc lột cao hơn. Việc di cư
hoặc gián đoạn về nơi ở, trường học và các thói
quen sinh hoạt thường ngày, có thể khiến trẻ em
và thanh thiếu niên bị tổn thương về sức khỏe
tâm thần hoặc tâm lý xã hội.
10
PHÂN
TÍCH
TÌNH
HÌNH
VÀ
TÁC
ĐỘNG
CỦA
BIẾN
ĐỔI
KHÍ
HẬU
ĐỐI
VỚI
TRẺ
EM
TẠI
VIỆT
NAM
13. Trợ giúp bằng tiền mặt là nền tảng cốt lõi của
hệ thống bảo trợ xã hội có lồng ghép rủi ro
thiên tai và ứng phó với các cú sốc. Có những
cơ sở pháp lý và tài chính vững chắc để đảm
bảo Việt Nam tiếp tục đầu tư cho trẻ em ngay cả
trong thời kỳ khủng hoảng – trợ giúp bằng tiền
mặt có thể giúp ngăn ngừa tình trạng trẻ em bỏ
học, thiếu các dịch vụ y tế thông thường, thiếu
ăn, có nguy cơ bị bạo lực; và đồng thời đảm bảo
một thế hệ lực lượng lao động có sức khỏe và
tay nghề cao. Năm 2017, Chính phủ Việt Nam đã
phê duyệt “Đề án Đổi mới và Phát triển trợ giúp
xã hội giai đoạn 2017-2025 với tầm nhìn đến 2030”
(MPSARD), trong đó bao gồm cả trợ giúp thường
xuyên và trợ giúp đột xuất. Một thách thức chính
đối với cấu phần trợ giúp khẩn cấp bằng tiền
mặt hiện nay của Việt Nam là cấu phần này tập
trung chủ yếu vào trợ giúp khẩn cấp ngắn hạn
ngay sau khi xảy ra thiên tai thông qua trợ giúp
bằng hiện vật và tiền mặt. Trong khi đó, các
chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên còn rời
rạc và thiếu quy định về trường hợp khẩn cấp để
“linh hoạt”các chương trình hiện có trước những
rủi ro hiệp biến như BĐKH, khủng hoảng kinh tế
và đại dịch.
Việc phân tích về những khoảng trống hiện tại
trong chính sách và chiến lược của Việt Nam
về tác động của BĐKH đối với trẻ em cho thấy
có rất ít chính sách của Chính phủ ghi nhận rõ
ràng các vấn đề của trẻ em, bao gồm Chiến lược
Quốc gia về Tăng trưởng Xanh (NGGS), Đóng
góp do quốc gia tự quyết định (NDC), Chiến lược
quốc gia về BĐKH (NCCS), v.v... Bên cạnh việc
đôi khi coi trẻ em là một phần trong các nhóm
dễ bị tổn thương, các chính sách và chiến lược
chưa ghi nhận hoặc tạo điều kiện cho trẻ em
cũng như chưa giúp trẻ em và thanh niên tham
gia vào các vấn đề ảnh hưởng đến các em nhiều
nhất. Vì vậy, đây là những lĩnh vực cần có sự thay
đổi.
Có một số cơ hội được xác định liên quan tới
các chính sách chính nhằm hỗ trợ các biện
pháp can thiệp tập trung vào trẻ em và tính
dễ bị tổn thương của các em trước các tác
động của BĐKH và suy thoái môi trường. Các
kế hoạch về an ninh nguồn nước và quản lý
nguồn nước trong Chiến lược quốc gia về BĐKH
cho giai đoạn 2021-30 có thể mở rộng các vấn
đề từ sản xuất nông nghiệp tới các vấn đề cấp
11
PHÂN
TÍCH
TÌNH
HÌNH
VÀ
TÁC
ĐỘNG
CỦA
BIẾN
ĐỔI
KHÍ
HẬU
ĐỐI
VỚI
TRẺ
EM
TẠI
VIỆT
NAM
14. cộng đồng, bao gồm sức khỏe trẻ em và lợi ích
từ NS&VSMT. Có nhiều lĩnh vực tiềm năng có thể
lồng ghép lợi ích và tính dễ bị tổn thương của
trẻ em trong Chiến lược Quốc gia về Tăng trưởng
Xanh, như phát triển lối sống hài hòa với môi
trường (thiết kế sinh thái), trường học và trung
tâm y tế thông minh về khí hậu, quá trình đô thị
hóa mang tính bền vững cũng như nâng cao
nhận thức của người dân. Việc tích hợp dữ liệu
giám sát rủi ro BĐKH với các hệ thống khí hậu
quốc gia có thể được cải thiện, đồng thời cũng
có thể cải thiện các lĩnh vực hành động nhằm
mang lại tác động và kết quả tích cực tiềm năng
đối với trẻ em. Mặc dù Kế hoạch Quốc gia Thích
ứng với BĐKH (NAP) của Việt Nam không đề cập
rõ ràng đến trẻ em, nhưng Kế hoạch này cung
cấp khuôn khổ cho các hoạt động trong tương
lai có thể lồng ghép lợi ích của trẻ em. Trong khi
đó, Đóng góp do quốc gia tự quyết định (NDC)
của Việt Nam có một phần riêng về trẻ em, điều
này tạo điều kiện thực hiện các hành động tiềm
năng trong các lĩnh vực và các can thiệp cụ thể
liên quan đến giảm thiểu rủi ro thiên tai, Khu vực
Đồng bằng sông Cửu Long, các mô hình dựa
vào cộng đồng, nâng cao nhận thức và các kế
hoạch đầu tư theo ngành. UNICEF Việt Nam có
thể mở rộng các chương trình đã và đang được
triển khai về BĐKH và lấy trẻ em làm trung tâm
để hỗ trợ Chính phủ trên một số lĩnh vực trong
quá trình triển khai Kế hoạch Quốc gia Thích ứng
với BĐKH. Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN&MT)
có thể tham gia nhiều hơn vào các chương trình
trong Chương trình Hành động Quốc gia vì Trẻ
em để lồng ghép tốt hơn lợi ích và vai trò của trẻ
em trong bối cảnh BĐKH. Một số sáng kiến của
Bộ KH&ĐT và UNICEF nhằm tạo điều kiện cho sự
phối hợp giữa Bộ TN&MT và Bộ LĐTB&XH cũng
cần được xem xét.
Có một số cơ hội tập trung chủ yếu vào sự
phối hợp với các bên liên quan khác để tạo ra
sự hợp lực trong thực hiện hành động nhằm
nâng cao quyền và lợi ích của trẻ em trong bối
cảnh BĐKH. Các cuộc phỏng vấn và nghiên cứu
tài liệu đã chỉ ra nhiều cơ hội mà Bộ KH&ĐT và
UNICEF có thể làm việc với các bên liên quan
khác. Ví dụ, sự tham gia của UNICEF có thể hữu
ích đối với các nhiệm vụ chính trong quan hệ
đối tác về Đóng góp do quốc gia tự quyết định,
bao gồm đánh giá xã hội về Đóng góp do quốc
gia tự quyết định do Bộ TN&MT và UNDP thực
hiện trong tương lai. Đối với Chiến lược Quốc gia
về Tăng trưởng Xanh, UNICEF cần tiếp tục phối
hợp với Bộ KH&ĐT để lồng ghép các vấn đề nhạy
cảm với trẻ em vào các chiến lược tăng trưởng
xanh cấp quốc gia và cấp tỉnh. Đối với Ủy ban
Quốc gia về Trẻ em Việt Nam, hiện bao gồm các
Bộ trưởng Bộ LĐTB&XH, Bộ GD&ĐT và Bộ Y tế
làm Phó Chủ tịch, Bộ NN&PTNT và Bộ TN&MT có
thể được bổ sung vào Ủy ban này để đưa ra cách
thức lồng ghép các vấn đề về trẻ em vào các
chính sách của Chính phủ liên quan đến BĐKH.
Ngoài ra còn có các cơ hội trong từng lĩnh vực
và liên ngành để cùng phối hợp: giáo dục, y
tế, NS&VSMT, bảo vệ trẻ em và bảo trợ xã hội
cũng như trong lĩnh vực quản lý và bảo tồn tài
nguyên thiên nhiên. Việc lồng ghép nội dung
BĐKH vào kế hoạch giáo dục về môi trường là
cơ hội để đưa các vấn đề cụ thể về thích ứng với
BĐKH trong chương trình giảng dạy của trường
12
PHÂN
TÍCH
TÌNH
HÌNH
VÀ
TÁC
ĐỘNG
CỦA
BIẾN
ĐỔI
KHÍ
HẬU
ĐỐI
VỚI
TRẺ
EM
TẠI
VIỆT
NAM
15. học; trong lĩnh vực y tế, có một số cơ hội được
xác định để hỗ trợ Cục Quản lý môi trường y tế
thực hiện Kế hoạch Hành động về BĐKH tại cấp
tỉnh, đây là một lĩnh vực mà UNICEF có thể tận
dụng mạng lưới hiện có tại cấp địa phương để hỗ
trợ triển khai kế hoạch hành động. Về NS&VSMT,
UNICEF cũng có thể vận động BộY tế/ Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn (NN&PTNT) thực
hiện phân tích về rủi ro của khí hậu đới với dịch
NS&VSMT và lập bản đồ các khu vực dễ bị tổn
thương cũng như xây dựng hệ thống cảnh báo
sớm về nhu cầu và chất lượng nước và sử dụng
khuôn khổ NS&VSMT thích ứng với khí hậu trong
Chương trình Mục tiêu Quốc gia (CTMTQG). Đối
với vấn đề bảo vệ trẻ em, có cơ hội để bổ sung
thông tin đầu vào cho Chương trình quốc gia về
bảo vệ trẻ em giai đoạn 2021-2025 (tầm nhìn đến
năm 2030) hiện đang được Bộ LĐTB&XH bổ sung,
sửa đổi; trong đó bao gồm nội dung đã được bổ
sung, sửa đổi về cam kết lồng ghép rủi ro BĐKH
trong Chiến lược quốc gia về bảo trợ xã hội (2021-
30). Về bảo trợ xã hội, để gắn kết với các mục tiêu
liên quan tới Đề án Đổi mới, Phát triển trợ giúp
xã hội 2017-2025 và tầm nhìn 2030, hệ thống trợ
giúp xã hội thường xuyên cần được củng cố để
linh hoạt và chủ động hơn nhằm đáp ứng các loại
khủng hoảng khác nhau về kinh tế, biến đối khí
hậu và dịch bệnh. Để giải quyết vấn đề suy thoái
môi trường và các tác động đối với trẻ em, có
cơ hội hợp tác chặt chẽ hơn với các tổ chức dân
sự tại Việt Nam, đây là những tổ chức hoạt động
rất tích cực về vấn đề ô nhiễm không khí. Ngoài
ra còn có các cơ hội để chia sẻ kiến thức và hợp
tác với các tổ chức chuyên hoạt động về các vấn
đề môi trường (như Tổ chức Quốc tế về Bảo tồn
Thiên nhiên - WWF, Tổ chức Bảo tồn Quốc tế) để
có thông tin đầu vào về các vấn đề ô nhiễm nước
và mất đa dạng sinh học. Tương tự, hợp tác với
các tổ chức xã hội dân sự về vận động và sự tham
gia của trẻ em cũng là cơ hội để UNICEF mang lại
các tác động dựa trên kinh nghiệm hoạt động về
quyền trẻ em của các tổ chức này. Cuối cùng, các
cơ hội được xác định ở cấp địa phương, từ việc
làm việc về các thành phố có khả năng chống
chịu và về những điểm dễ bị tổn thương liên
quan đến BĐKH ở khu vực Đồng bằng sông Cửu
Long, đây là những khu vực mà UNICEF đã thiết
lập mạng lưới.
Các phát hiện của nghiên cứu này cho thấy rõ
ràng một môi trường thuận lợi và tiềm năng liên
quan đến khuôn khổ pháp lý phù hợp; cùng với
một số phân tích, bằng chứng và công tác vận
động, sẽ giúp tạo ra ý chí, huy động các nguồn
lực cần thiết để công nhận và thúc đẩy quyền
trẻ em trong bối cảnh các em dễ bị tổn thương
trước tác động của BĐKH. Tuy nhiên, vẫn có
những vấn đề cần giải quyết và cơ hội cần nắm
lấy để Việt Nam đạt được những thành tựu khả
thi về các vấn đề liên quan tới trẻ em.
Báo cáo kết luận về sự cần thiết trong xây
dựng quan hệ đối tác đa ngành để thực hiện
hành động: Quan hệ đối tác giữa các tổ chức
chính phủ, tổ chức xã hội, tổ chức Liên hợp quốc
và khu vực tư nhân là chìa khóa để tiến tới thực
hiện hành động lấy trẻ em làm trung tâm ở Việt
Nam. Thực tế, lĩnh vực BĐKH đã đạt một số thành
tựu, từ đối thoại và vận động chính sách đến
nghiên cứu trên các lĩnh vực khác nhau với sự
tham gia của nhiều bên liên quan. Có một số cơ
hội cho Chính phủ Việt Nam và các tổ chức như
UNICEF hành động và bắt đầu các nỗ lực hợp
tác để cải thiện chính sách làm cơ sở cho thực
hiện hành động. Báo cáo tác động của BĐKH đối
với trẻ em đã đưa ra một bức tranh toàn cảnh
về tình hình khí hậu tại Việt Nam và những cơ
hội để xây dựng một môi trường thuận lợi cho
việc lồng ghép các vấn đề BĐKH lấy trẻ em làm
trung tâm và để Việt Nam trở thành quốc gia
đi đầu trong việc nhận thức nhu cầu của thế
hệ trẻ nhằm đảm bảo một tương lai bền vững.
Các khuyến nghị rộng bao gồm tầm quan trọng
của: i) hợp tác đa ngành, đa tổ chức; xây dựng
và nghiên cứu bằng chứng để hỗ trợ vận động
chính sách, đảm bảo mang lại các tác động
mang tính phân tổ về giới; ii) theo dõi và giám
sát, truyền tải thông điệp của UNICEF một cách
mạnh mẽ và hiệu quả; iii) nâng cao năng lực,
đặc biệt là đối với chính quyền các cấp về tầm
quan trọng của việc lồng ghép các vấn đề về trẻ
em trong các chiến lược và chính sách về BĐKH
và đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và an
ninh nước đối với trẻ em; và vi) tầm quan trọng
của sự tham gia của trẻ em - để các em có thể
vận động hiệu quả cho các vấn đề ảnh hưởng
đến chính các em.
13
PHÂN
TÍCH
TÌNH
HÌNH
VÀ
TÁC
ĐỘNG
CỦA
BIẾN
ĐỔI
KHÍ
HẬU
ĐỐI
VỚI
TRẺ
EM
TẠI
VIỆT
NAM
17. Việt Nam được công nhận là một trong những
quốc gia dễ bị tổn thương nhất trên thế giới về
vấn đề BĐKH1
; trong đó, một số khu vực chịu tác
động nhiều hơn các khu vực khác, đặc biệt là
vùng Đồng bằng sông Cửu Long, vùng núi, khu
vực hay xảy ra hạn hán và khu vực thành thị. Suy
thoái môi trường bao gồm ô nhiễm không khí,
nước và mất đa dạng sinh học cũng là những
vấn đề nổi cộm ở Việt Nam.
Trẻ em dễ bị tác động bởi tình trạng BĐKH và
suy thoái môi trường:
• Các em dễ bị tổn thương hơn bởi sóng
nhiệt, đặc biệt là trẻ nhỏ.
• Bị tác động nhiều hơn bởi các sự kiện khí
hậu cực đoan như bão lụt. Những vấn đề
này không chỉ đe doạ cuộc sống và sự an
toàn của các em mà còn mang lại cho các
em nguy cơ về các vấn đề liên quan tới sức
khỏe tâm thần, ảnh hưởng tới việc tiếp cận
nước sạch và thực phẩm chất lượng – những
điều có tác động ngược lại tới sức khỏe và
khả năng học tập của các em. Bão lụt cũng
có thể để lại các tác động lâu dài khi phá
hủy cộng động và trường học của các em.
• Chất lượng không khí có thể gây ra các vấn
đề liên quan tới đường thở, viêm phổi hay
các bệnh khác.
• Và biến đổi khí hậu và suy thoái môi trường
thường dẫn tới các bệnh viêm nhiễm, tiêu
chảy, nhiễm ký sinh trùng nguy hiểm cho trẻ
hơn so với người lớn. Việc chậm phát triển
hay thiếu khả năng và bệnh tật thường do
nhiễm chất độc hại.
Công ước Liên hợp quốc về Quyền trẻ em (CRC),
hiệp ước nhân quyền được phê chuẩn rộng rãi
nhất trên thế giới, cho thấy sức mạnh của trẻ em
trong việc khuyến khích mọi người hành động
vì lợi ích chung2
. Công ước khẳng định trẻ em có
“quyền được lắng nghe”trong việc đưa ra quyết
định ảnh hưởng đến cuộc sống của các em
(Điều 12 và 13).
Một nghiên cứu của UNICEF3
đã được thực hiện
nhằm xác định phạm vi quyền của trẻ em trong
việc có“môi trường sạch và an toàn”4
được quy
định trong pháp luật của một số quốc gia, kể từ
khi Công ước được thông qua vào năm 1989.
Mặc dù Công ước đã được Việt Nam phê chuẩn
vào năm 1990, các chính sách về khí hậu chưa
phản ánh đầy đủ các mối quan tâm của trẻ em5
và các vấn đề ảnh hưởng đến các em. Đã có
những chính sách công nhận trẻ em, như Luật
Bảo vệ Môi trường được sửa đổi (Khoản 2, Điều
04) quy định rằng bảo vệ môi trường nhằm“đảm
bảo quyền trẻ em…”. Tương tự, Luật Trẻ em cũng
công nhận tầm quan trọng của việc bảo vệ trẻ
em khỏi các hiểm họa về thiên tai và khí hậu.
Đáng chú ý là Đóng góp do quốc gia tự quyết
định của Việt Nam đã công nhận tính dễ bị tổn
thương của trẻ em trước BĐKH. Mặc dù vậy, có
những khoảng trống đáng kể trong các văn bản
dành riêng cho trẻ em trong khuôn khổ pháp lý
quốc gia.
Một số chương trình nghị sự về chính sách toàn
cầu đang hướng tới việc tăng cường lợi ích và
khả năng chống chịu của con người và giảm
thiểu tác động của BĐKH. Việt Nam đã tham gia
ký kết một số thỏa thuận này, bao gồm Thỏa
thận Paris trong khuôn khổ Công ước khung của
Liên hợp quốc về BĐKH (UNFCCC) và Chương
trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững,
các chương trình này đóng vai trò quan trọng
đối với lợi ích của con người và môi trường. Các
mục tiêu phát triển bền vững mà nhiều quốc
gia, trong đó có Việt Nam đang phấn đấu thực
hiện, có liên quan đến Công ước về Quyền trẻ
em, liên quan tới các lĩnh vực bảo vệ trẻ em, sức
khỏe và giáo dục. Việc đạt được các mục tiêu sẽ
là một đóng góp lớn hướng tới việc thực hiện
quyền trẻ em. Tương tự, với tư cách là quốc gia
đã cam kết sớm với khuôn khổ Công ước khung
của Liên hợp quốc về BĐKH, Đóng góp do quốc
gia tự quyết định của Việt Nam nhằm mục đích
giảm quỹ đạo phát thải đang gia tăng mạnh mẽ.
Dù có những mục tiêu này, Việt Nam vẫn trên đà
trở thành quốc gia phát thải khí nhà kính lớn vào
năm 2030.
Văn phòng UNICEF tại khu vực Đông Á và Thái
Bình Dương (EAPRO) đã tiến hành nghiên cứu
chính sách liên quan đến quyền trẻ em trong
khu vực, trong đó có chính sách của Việt Nam
năm 2019. Phân tích cho thấy đa số các quốc gia
được xem xét đều đã xây dựng luật bao hàm hầu
15
PHÂN
TÍCH
TÌNH
HÌNH
VÀ
TÁC
ĐỘNG
CỦA
BIẾN
ĐỔI
KHÍ
HẬU
ĐỐI
VỚI
TRẺ
EM
TẠI
VIỆT
NAM
18. hết các nhóm quyền của trẻ em từ quyền được
bảo vệ tới quyền có một môi trường lành mạnh.
Phân tích cũng chỉ ra rằng có rất ít quốc gia đã
đặt yêu cầu về đánh giá tác động của quyền trẻ
em làm nhiệm vụ cấp quốc gia. Nghiên cứu kết
luận rằng việc thiếu năng lực kỹ thuật cũng như
nguồn lực (cả nhân lực và tài chính) đã dẫn đến
những hạn chế trong việc triển khai các quyền.
Báo cáo cũng đưa kết luận về việc thiếu nhận
thức về mối liên hệ giữa quyền trẻ em và vấn đề
môi trường ở cả cấp cộng đồng và chính quyền.
Báo cáo này của EAPRO đã chắt lọc các kết quả
từ những nghiên cứu về 17 chính sách/ kế hoạch
hành động liên quan đến BĐKH ở Việt Nam (xem
Phụ lục 1). Đối với mỗi chính sách hoặc kế hoạch
hành động, có các mục tương ứng để đánh giá
khả năng đáp ứng của khung pháp lý đối với
quyền của trẻ em được hưởng một môi trường
lành mạnh. Phân tích này đặc biệt lưu ý đến
việc có tương đối ít công cụ pháp lý công nhận
quyền bày tỏ ý kiến và quyền tham gia của trẻ
em. Ví dụ, mục“Trẻ em có quyền bày tỏ ý kiến và
ý kiến của các em được tiếp thu...”chỉ có trong
Luật trẻ em và mục“Quyền tham gia của trẻ em
về các vấn đề môi trường”mới chỉ được quy định
trong hiến pháp, Luật Đa dạng sinh học và Kế
hoạch Hành động Quốc gia vì trẻ em. Chỉ có ba
công cụ chính sách công nhận một cách rõ ràng
trẻ em có quyền được bảo vệ tính mạng, được
bảo đảm tốt nhất các điều kiện sống và phát
triển: Luật Trẻ em, Kế hoạch phát triển KT-XH
2016-2020 và Luật Phòng chống thiên tai.
1.1 Mục đích và đối tượng mục tiêu dự kiến
Nhận thức được tầm quan trọng của việc giải
quyết các thách thức về BĐKH đối với trẻ em
và thanh thiếu niên ở Việt Nam, trong khi bằng
chứng còn hạn chế, Bộ KH&ĐT và UNICEF Việt
Nam đã phối hợp thực hiện phân tích tác động
của BĐKH và môi trường đối với trẻ em. Mục
đích của Báo cáo là tiến hành phân tích toàn
diện về tình hình của trẻ em và BĐKH tại Việt
Nam. Sự cần thiết về việc thực hiện phân tích
được xác định thông qua đối thoại giữa Bộ
KH&ĐT và UNICEF sau cuộc đánh giá giữa kỳ
quá trình triển khai Văn kiện dự án quốc gia giữa
Chính phủ Việt Nam và UNICEF giai đoạn 2017-
2021 để chuẩn bị cho Văn kiện chương trình giai
đoạn 2022-2026. Bộ KH&ĐT, phối hợp với UNICEF
Việt Nam, mong muốn tìm hiểu tình hình cơ sở
về các vấn đề liên quan đến BĐKH ảnh hưởng
đến trẻ em để cung cấp thông tin đầu vào cho
việc xây dựng kế hoạch PT KT-XH và các chính
sách khác liên quan đến BĐKH nhằm đưa ra cách
tiếp cận lấy trẻ em làm trung tâm hơn. Báo cáo
Phân tích cũng nhằm giúp xác định các lĩnh vực
cần nghiên cứu thêm để thúc đẩy các phương
pháp tiếp cận lấy trẻ em làm trung tâm đối với
chính sách và hành động liên quan đến vấn đề
BĐKH tại Việt Nam.
Đối tượng mục tiêu dự kiến của Báo cáo phân
tích bao gồm: i) Bộ KH&ĐT và cơ quan chính
phủ là các bên liên quan chính tham gia xây
dựng chính sách kinh tế xã hội và BĐKH và chịu
trách nhiệm về nước, vệ sinh, giáo dục và y tế;
ii) UNICEF và các cơ quan phát triển khác hoạt
động trong lĩnh vực BĐKH và môi trường; và iii)
khu vực tư nhân và các đối tác tổ chức xã hội
dân sự.
1.2 Cấu trúc của báo cáo
Phần 1 của báo cáo là trình bày mục đích và
phương pháp luận của Báo cáo.
Phần 2 đưa ra bức tranh tổng quan về các nguy
cơ và tác động chính của BĐKH và rủi ro môi
trường đối với trẻ em tại Việt Nam, với các dữ liệu
cho thấy các xu hướng khí hậu gần đây cũng
như dự báo trong tương lai, dựa trên mô hình
kịch bản phát thải cao nhất (RCP8.5). Các tác
động đến trẻ em được tóm tắt theo các lĩnh vực
chính (An ninh lương thực, NS&VSMT, Y tế, Giáo
dục và Bảo vệ Trẻ em).
Phần 3 xác định các chiến lược, kế hoạch, quy
trình hiện có và trong tương lai của Chính phủ/
đối tác nhằm thu hút sự tham gia của các bên.
Dựa trên những khoảng trống trong các kế
hoạch và chiến lược, Báo cáo đưa ra cách nhìn
tổng thể về một số cơ hội để Bộ KH&ĐT, UNICEF
và các bên liên quan khác có thể vận động
nhằm thực hiện hành động về khí hậu phù hợp
với trẻ em.
16
PHÂN
TÍCH
TÌNH
HÌNH
VÀ
TÁC
ĐỘNG
CỦA
BIẾN
ĐỔI
KHÍ
HẬU
ĐỐI
VỚI
TRẺ
EM
TẠI
VIỆT
NAM
19. Phần 4 cung cấp thông tin chi tiết, chủ yếu được
trình bày dưới dạng bảng biểu, về các cơ hội cụ
thể đối với Bộ KH&ĐT, các đối tác phát triển bao
gồm UNICEF, khu vực tư nhân, các tổ chức xã hội
dân sự và các bên liên quan khác, dựa trên dữ
liệu thu thập được trong quá trình phân tích. Các
cơ hội này đòi hỏi sự phối hợp giữa các bên để
thực hiện hành động về BĐKH.
Phần 5 kết luận và khuyến nghị.
Phần phụ lục trình bày các tài liệu tham khảo.
1.3 Phương pháp luận của Báo cáo
Báo cáo Phân tích được thực hiện bởi hai
chuyên gia tư vấn, một chuyên gia quốc tế và
một chuyên gia trong nước, do Bộ KH&ĐT chủ
trì và UNICEF hỗ trợ. Phân tích dựa trên i) Tổng
quan các tài liệu liên quan và ii) phỏng vấn các
bên liên quan chính ở cấp quốc gia và với các
bên liên quan được lựa chọn ở cấp địa phương.
Phạm vi của nghiên cứu này tâp trung vào các
vấn đề liên quan tới trẻ em xuyên suốt Việt Nam
và đặc biệt chú trọng tới những nhóm dễ bị tổn
thương nhất, bao gồm trẻ em ở vùng sâu vùng
xa, trẻ em khuyết tật hay trẻ em sống ở những
nới có tỷ lệ nghèo cao. Phân tích này còn tập
trung phân tích các khu vực cụ thể ở cấp địa
phương bao gồm Ninh Thuận, Đà Nẵng và khu
vực sông Cửu Long, nơi có tính tổn thương cao
đối với biến đổi khí hậu. Các bên liên quan được
phỏng vấn bao gồm cán bộ UNICEF, các cơ quan
chính phủ, các cơ quan khác của Liên hợp quốc,
các tổ chức phi chính phủ trong nước và quốc
tế, và khu vực tư nhân. Danh sách những người
được phỏng vấn được trình bày trong Phụ lục
2. Việc nghiên cứu tài liệu được thực hiện vào
tháng 3, các cuộc tham vấn, tại Hà Nội, được
thực hiện từ ngày 9 đến 14 tháng 3 năm 2020.
Nghiên cứu được thực hiện với sự tham vấn chặt
chẽ của Bộ KH&ĐT, UNICEF Việt Nam, các bên
liên quan chính; kết quả sơ bộ đã được trình bày
trước UNICEF và Bộ KH&ĐT. Kế hoạch làm việc
liên quan tới Báo cáo phân tích được trình bày
trong Phụ lục 5.
17
PHÂN
TÍCH
TÌNH
HÌNH
VÀ
TÁC
ĐỘNG
CỦA
BIẾN
ĐỔI
KHÍ
HẬU
ĐỐI
VỚI
TRẺ
EM
TẠI
VIỆT
NAM
20. 2. Tổng quan về các hiểm họa,
tác động chính của BĐKH và rủi ro
môi trường đối với sự phát triển
và lợi ích của trẻ em
18
PHÂN
TÍCH
TÌNH
HÌNH
VÀ
TÁC
ĐỘNG
CỦA
BIẾN
ĐỔI
KHÍ
HẬU
ĐỐI
VỚI
TRẺ
EM
TẠI
VIỆT
NAM
21. Phần này mô tả các hiểm họa chính của BĐKH,
kéo theo các tác động lý sinh, từ đó ảnh hưởng
tới các lĩnh vực chính liên quan tới trẻ em - an
ninh lương thực và dinh dưỡng, sức khỏe,
NS&VSMT, giáo dục, bảo vệ trẻ em, cũng như các
vấn đề xuyên suốt về giới, hòa nhập xã hội và
các vấn đề nhân đạo.
Hình 1 là bản đồ khái niệm về mối liên hệ giữa
các hiểm họa về BĐKH và các tác động lý sinh,
kinh tế xã hội của BĐKH đối với trẻ em. Năm
2016, UNICEF và Bộ LĐTB&XH đã phối hợp thực
hiện một nghiên cứu về tác động của BĐKH và
thiên tai đối với trẻ em tại Việt Nam. Nghiên cứu
này đưa ra một ma trận toàn diện về tác động
của BĐKH đối với trẻ em trên toàn Việt Nam nói
chung và một số tỉnh nói riêng. Để tiếp tục cung
cấp dữ liệu về rủi ro BĐKH, UNDP phối hợp với
Hình 1. Sơ đồ về mối liên hệ giữa các tác động của biến đổi khí hậu đối với trẻ em
Khung hiểm họa và tác động của biến đổi khí hậu
Lượng mưa thay đổi
Sản lượng nông nghiệp
giảm
Cơ sở hạ tầng
bị hư hại
Khan hiếm nước Di cư
Chất lượng nước kém
Lũ lụt
& sảt lở đất
Mất đa dạng
sinh học
Hạn mặn Xâm nhập mặn
Nước dâng do bão, nhiều lốc xoaý,
gió giật hơn
Mực nước biến động
Nhiều hiện tượng thời tiết
nghiêm trọng hơn
Nhiệt độ tăng
Suy dinh dưỡng Tăng tỷ lệ mắc bệnh (sốt rét, sốt xuất huyếtchảy,
tiêu chảy, căng thẳng nhiệt)
giảm cơ hội và kết quả học tập, ảnh hưởng tới
quá trình học tập, sức khỏe tâm lý, bảo vệ trẻ em và bảo trợ xã hội
Hiểm họa biến đổi
khí hậu
Tác động biến đổi
khí hậu
Bộ NN&PTNT, Bộ TN&MT1
, đã xây dựng cơ sở dữ
liệu cập nhật về rủi ro BĐKH tại Việt Nam2
. Sơ
đồ hữu ích và toàn diện phản ánh các tác động
của BĐKH được trình bày trong phần về Thích
ứng với BĐKH và Giảm thiểu Rủi ro Thiên tai của
UNICEF năm 2012 trong Sổ tay Nguồn lực Ngành
Giáo dục (trang 26 của tài liệu). Hình 1 dưới đây
minh họa mối liên hệ giữa các hiểm họa của
BĐKH và ba cấp độ tác động tại Việt Nam.
1 cũng như các Bộ khác đang ứng phó với những thách
thức về BĐKH và thiên tai
2 trên website: http://eng.climaterisk.org.vn/
19
PHÂN
TÍCH
TÌNH
HÌNH
VÀ
TÁC
ĐỘNG
CỦA
BIẾN
ĐỔI
KHÍ
HẬU
ĐỐI
VỚI
TRẺ
EM
TẠI
VIỆT
NAM
22. Các hiểm họa chính về BĐKH trên phương diện
lý sinh (được trình bày trong tầng đầu tiên của
Hình 1) bao gồm lượng mưa thay đổi, nhiệt độ
tăng, mực nước biển dâng, các hiện tượng thời
tiết cực đoan và thiên tai liên quan. Tất cả những
vấn đề này đều có tác động thứ cấp (lũ lụt và sạt
lở đất, mất đa dạng sinh học, hạn hán, xâm nhập
mặn, nước dâng do bão, lốc xoáy), và dẫn đến
các tác động tiếp theo (sản lượng sản xuất giảm,
cơ sở hạ tầng bị tổn hại, khan hiếm nước, chất
lượng nước kém, tình trạng di cư), do đó ảnh
hưởng đến trẻ em theo nhiều cách khác nhau.
Ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy BĐKH
đang làm tăng tính dễ bị tổn thương của trẻ em,
phụ nữ và các nhóm yếu thế khác, như nhóm
dân tộc thiểu số, những người sống ở vùng sâu
vùng xa và người khuyết tật. Các yếu tố dễ bị tổn
thương hiện nay bao gồm nghèo đói, mất an
ninh lương thực và dinh dưỡng, thiếu khả năng
tiếp cận với nguồn cung cấp nước an toàn và
dồi dào cũng như các nguồn tài nguyên thiên
nhiên khác. Cũng có bằng chứng cho thấy các
vấn đề về bảo vệ trẻ em ngày càng thể hiện rõ
hơn trong bối cảnh BĐKH, bao gồm cả trong các
tình huống cứu trợ nhân đạo sau thiên tai; trẻ
em gái và phụ nữ phải đối mặt với những thách
thức lớn hơn về sinh kế và áp lực lao động. Tuy
nhiên, các tài liệu về trẻ em và BĐKH phần lớn là
“mù về giới”và không xem xét các vấn đề bình
đẳng giới một cách sâu sắc6
.
Suy thoái môi trường, bao gồm ô nhiễm không
khí, một vấn đề nghiêm trọng ở nhiều vùng
tại Việt Nam, không phải là tác động trực tiếp
của BĐKH, mà là yếu tố góp phần trực tiếp vào
BĐKH3
. Ô nhiễm không khí liên quan trực tiếp
đến bệnh viêm phổi và các bệnh đường hô hấp
khác, chiếm gần 1/10 số ca tử vong của trẻ em
dưới 5 tuổi ở Việt Nam trong năm 2016. Điều này
làm cho ô nhiễm không khí trở thành một trong
những nguyên nhân hàng đầu gây ra bệnh tật
cho trẻ em7
. Các hậu quả khác của suy thoái môi
trường được thảo luận bao gồm ô nhiễm nước
và mất đa dạng sinh học.
3 Nhiều chất ô nhiễm tương tự ảnh hưởng đến sức khỏe,
như carbon đen và ôzôn (O3), cũng góp phần vào sự nóng
lên của khí quyển. Do đó, bất kỳ can thiệp nào nhằm giảm
lượng khí thải sẽ có thể mang lại lợi ích cho cả sức khỏe
của trẻ em và khí hậu (Tổ chức Y tế Thế giới, năm 2018)
2.1. Lượng mưa thay đổi: góp phần
gây ra lũ lụt và hạn hán
Cổng thông tin dữ liệu của Ngân hàng Thế giới
cho thấy Việt Nam có nguy cơ xảy ra lũ lụt rất
cao, xếp thứ nhất cùng với Bangladesh năm
20168
. Lũ lụt là rủi ro lớn nhất tác động lên nền
kinh tế Việt Nam, chiếm khoảng 97% thiệt hại
trung bình hàng năm do thiên tai gây ra. Trong
quý cuối năm 2020, khu vực ven biển miền
Trung đã trải qua nhiều cơn bão gây lũ lụt chưa
từng có. Trận lũ lụt này đã tác động tới khoảng
7,7 triệu người tại các khu vực bị ảnh hưởng với
khoảng 1,5 triệu người bị ảnh hưởng trực tiếp
tại 9 tỉnh và khoảng 380.000 ngôi nhà bị ngập
hay phá hỏng. Trong số những người dân bị ảnh
hưởng trực tiếp, có khoảng 753.000 phụ nữ và
trẻ em gái, 134.000 trẻ em dưới 5 tuổi, 143.000
người dân trên 65 tuổi9
. Các nghiên cứu cho
rằng khoảng 33% dân số Việt Nam dễ bị ảnh
hưởng bởi tình trạng lũ lụt với với chu kỳ lặp 25
năm, con số này có thể tăng lên 38- 46% vào
năm 2100. Như vậy tính dễ bị tổn thương do lũ
lụt tăng khoảng 13-27% so với tỷ lệ hiện tại và
phụ thuộc vào mức độ trầm trọng của mức nước
biển tăng. Điều này được ước tính tác động đến
GDP là 3,6 tỷ USD vào năm 203010
.
Năm 2015-2016, Việt Nam đã trải qua đợt hạn
hán tồi tệ nhất trong 90 năm, ảnh hưởng đến
hơn hai triệu người (trong đó có 520.000 trẻ em)
tại 52 trong số 63 tỉnh thành, với tình trạng khẩn
cấp được ban bố tại 18 tỉnh11
. Trong giai đoạn
đỉnh điểm của hạn hán (tháng 2/ tháng 5 năm
2016), ước tính có khoảng 2 triệu người không
có nước sử dụng hoặc sinh hoạt, 1,1 triệu người
không được đảm bảo an ninh lương thực và hơn
2 triệu người phải đối mặt với tình trạng thiệt hại
hoặc mất sinh kế. Đối với các tỉnh bị ảnh hưởng
bởi hạn hán, tổng nhu cầu phục hồi từ tháng 10
năm 2016 đến năm 2020, là tương đương 1,2 tỷ
Đô-la Mỹ. Những dự báo về hạn hán trong thế kỷ
21, dựa trên kịch bản RCP 8.5, cho thấy hạn hán
có thể xảy ra thường xuyên hơn và lâu hơn ở hầu
hết các vùng khí hậu của Việt Nam12
. Ở khu vực
sông Cửu Long, (theo kịch bản RCP 8.5), lượng
mưa mùa khô được dự báo sẽ giảm 10-20% vào
năm 2050 và 20-40% vào năm 210013
.
20
PHÂN
TÍCH
TÌNH
HÌNH
VÀ
TÁC
ĐỘNG
CỦA
BIẾN
ĐỔI
KHÍ
HẬU
ĐỐI
VỚI
TRẺ
EM
TẠI
VIỆT
NAM
23. Các tác động khu vực xảy ra tại Việt Nam. Khu
vực sông Mê-kông được coi là một trong những
“điểm nóng toàn cầu”có nguy cơ cao nhất về
tính dễ bị tổn thương liên quan đến khí hậu15
do dân số cao và tầm quan trọng của khu vực
này đối với sản xuất lương thực và số lượng các
quốc gia đầu nguồn phụ thuộc vào việc sản xuất
lương thực này. Ước tính có khoảng 1-1,3 triệu
người bị ảnh hưởng bởi hạn hán tại 9 tỉnh của
khu vực sông Mê-kông, chiếm 13-17% tổng dân
số. Tỉnh Ninh Thuận cũng bị ảnh hưởng nặng
nề bởi hạn hán, với tình trạng khẩn cấp được
ban bố vào năm 2015. Năm 2016, hạn hán ở Tây
Nguyên đã khiến mỗi người nông dân thiệt hại
60% sản lượng cây trồng16
. Tỉnh cũng phải đối
mặt với tình trạng xâm nhập mặn gia tăng. Tại
thành phố Đà Nẵng, các hiện tượng thời tiết cực
đoan như bão, lũ, hạn hán trong những năm qua
đã gây ra những thiệt hại đáng kể về nhà ở, việc
làm, cơ sở hạ tầng và gây áp lực đối với công tác
cấp nước, vệ sinh thực phẩm và sinh kế. Những
thách thức này được dự đoán sẽ gia tăng cùng
với sự phát triển, BĐKH và gia tăng dân số.
2.2 Nhiệt độ tăng
Nhiệt độ tăng cũng góp phần làm vào quá trình
axit hóa đại dương và khiến đại dương ấm lên,
ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống sinh vật biển,
bao gồm sức khỏe, sinh sản và di cư của các loài
sinh vật biển, kết hợp với những căng thẳng
khác như tình trạng đánh bắt quá mức và ô
nhiễm17
. Nhiệt độ cao có thể gián tiếp góp phần
gây ra tình trạng xâm nhập mặn ở các khu vực
ven biển, khi nước ngầm ngọt giảm trong tầng
chứa nước (ví dụ như trong thời kỳ hạn hán) và
nước mặn càng xâm nhập vào các tầng chứa
nước, tạo thành một nêm mặn bên dưới nước
ngọt. Khu vực với độ mặn hỗn hợp này có thể
dịch chuyển vào đất liền trong thời kỳ khô hạn,
khi nguồn cung cấp nước ngọt giảm, đây là một
điều thường xuyên xảy ra ở khu vực sông Cửu
Long.
Lượng mưa hàng năm cho thấy xu hướng
giảm ở các khu vực phía Bắc và xu hướng
tăng ở các khu vực phía Nam trong suốt 57
năm từ 1958 đến 2014. Hạn hán vào mùa
khô diễn ra thường xuyên hơn. Các hiện
tượng mưa cực đoan cho thấy xu hướng
tăng lên trong giai đoạn 1961-2010 ở Việt
Nam4
. Các dự báo trong tương lai về lượng
mưa lớn cho thấy lượng mưa hàng năm
sẽ tăng 57 mm vào năm 2050 (RCP5
8.5,
Kịch bản phát thải cao)6
. Tổng lượng mưa
từ đầu vụ hè thu đã thấp hơn rất nhiều so
với lượng mưa trung bình của nhiều năm,
việc trữ nước ở các hồ thủy lợi và thủy điện
chỉ đáp ứng được 20-60% năng lực thiết
kế, thấp hơn rất nhiều so với mức trung
bình của nhiều năm và nhiều hồ nhỏ gần
như luôn cạn nước. Lượng mưa trong mùa
mưa được dự báo sẽ tăng 10 - 20% vào
năm 2050 và 10 - 30% vào năm 210014
.
Kể từ đầu vụ hè-thu năm 2019, khí hậu đã
thay đổi bất thường với nhiều đợt sóng
nhiệt diễn ra thường xuyên hơn và kéo dài
lâu hơn, đặc biệt ở khu vực miền trung và
Tây Nguyên. Hơn thê nữa, những đợt sóng
nhiệt này thường diễn ra từ 9-12 tháng 6
tới 20-23 tháng 6 năm 2019 với nhiệt độ
cao nhất ở khoảng 37-40 độ C.
4 mặc dù cổng dữ liệu của Ngân hàng Thế giới báo cáo
rằng các trận mưa lớn không thay đổi đáng kể kể từ năm
1960
5 Đường nồng độ khí nhà kính đại diện (RCP) là quỹ đạo
nồng độ khí nhà kính (không phải khí thải) được Ủy ban
liên chính phủ về BĐKH (IPCC) thông qua. Bốn đường đại
diện đã được sử dụng để lập mô hình và nghiên cứu khí
hậu cho Báo cáo Đánh giá lần thứ năm của IPCC (AR5)
vào năm 2014.
6 không có thay đổi nào trong số những thay đổi cuối thế
kỷ trên bốn đường phát thải là có ý nghĩa thống kê vì ước
tính kết quả mưa lớn trong tương lai là không chắc chắn.
21
PHÂN
TÍCH
TÌNH
HÌNH
VÀ
TÁC
ĐỘNG
CỦA
BIẾN
ĐỔI
KHÍ
HẬU
ĐỐI
VỚI
TRẺ
EM
TẠI
VIỆT
NAM
24. Nhiệt độ trung bình hàng năm ở Việt Nam
tăng khoảng 0,50C đến 0,60C trong 50
năm qua (1958-2007) và dự kiến sẽ tăng
3,36°C vào năm 2080–2100. Vào cuối thế
kỷ 21, số lượng các đợt sóng nhiệt (3 ngày
nắng nóng liên tiếp) được dự báo sẽ gia
tăng ở hầu hết các vùng miền của Việt
Nam, đặc biệt là khu vực Nam Bộ và Nam
Tây Nguyên, có thể tăng thêm từ 6 đến 10
đợt sóng nhiệt.
Mực nước trung bình vùng ven biển Việt
Nam tăng thêm 3,5 ± 0,7 mm/năm (dựa
theo 17
trạm đo mực nước biển dọc ven biển
và hải đảo của Việt Nam). Nếu mực nước
biển dâng thêm 1m, 1/3 diện tích Đồng
bằng sông Cửu Long sẽ chìm sâu trong
nước18
. Sự kết hợp của nhiệt độ cao và mực
nước biển dâng có thể gây ra xâm nhập
mặn ở các vùng ven biển. Vào cuối thế kỷ
này, mực nước biển cao hơn ở đồng bằng
sông Cửu Long, nơi gần chiếm một nửa
số sản lượng lúa của Việt Nam, có thể làm
ngập khoảng một nửa (~ 1,4 triệu ha) đất
nông nghiệp của khu vực đồng bằng này.
Tổng số ngày nóng hàng năm (nhiệt độ trên
35°C) được dự báo sẽ tăng thêm 27 ngày vào
năm 2050 (so với năm 1980-1999), dẫn đến tình
trạng có thể được coi là căng thẳng nhiệt mãn
tính ở một số khu vực, ngay cả khi theo kịch bản
phát thải thấp hơn. Vào cuối thế kỷ 21, những
mức tăng này được ước tính là 60-70 ngày ở một
số vùng. Cả Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh
đều nằm trong số các khu vực thành thị trên
toàn cầu bị đe dọa bởi cái nóng“chết người”19
.
Vào cuối thế kỷ 21, số lượng các đợt sóng nhiệt
(3 ngày nắng nóng liên tiếp) được dự báo sẽ gia
tăng ở hầu hết các vùng miền của Việt Nam, đặc
biệt là khu vực Nam Bộ và Nam Tây Nguyên, có
thể tăng thêm từ 6 đến 10 đợt sóng nhiệt20
.
2.3. Mực nước biển dâng và xâm
nhập mặn
Mực nước biển dâng là do sự giãn nở nhiệt của
đại dương, băng tan từ các sông băng và các
tảng băng nhỏ, Greenland và Nam Cực tan chảy
và mất băng, và những thay đổi về trữ lượng
nước mặt. Mực nước biển dâng ngày càng tăng,
do tình trạng BĐKH, sẽ dẫn đến nhiễm mặn, lũ
lụt và xói mòn do nước dâng do bão, và ảnh
hưởng đến các hệ sinh thái, con người, bao gồm
y tế, di sản, nước ngọt, đa dạng sinh học, nông
nghiệp, thủy sản và các dịch vụ khác. Nhiệt độ
tăng ở các tầng trên của đại dương cũng gây ra
nhiều cơn bão dữ dội hơn và tần suất lũ lụt lớn
hơn, cùng với mực nước biển dâng, đã gây ra
những tác động đáng kể đến các khu vực ven
biển và vùng trũng nhạy cảm21
.
Ở một số vùng ven biển, nước mặn đã xâm nhập
sâu vào đất liền lên đến 90 km, khiến nước sông
quá mặn đối với con người hoặc động vật; quá
mặn không thể tưới tiêu cho cây trồng và nuôi
cá22
. Kết quả cho thấy tỷ lệ người dân ở khu vực
nông thôn bị ảnh hưởng bởi xâm nhập mặn
năm 2012 là 39,5%, sẽ tăng lên lần lượt là 41,4%,
45,3% và 47,6% vào các năm 2020, 2030 và 2050.
Kể từ tháng 1 năm 2016, hơn hai triệu người ở
18 tỉnh miền Nam Việt Nam đã bị ảnh hưởng bởi
hạn hán và xâm nhập mặn liên quan đến hiện
tượng El Niño-Dao động phương Nam, hiện
tượng này được coi là ngày càng trở nên nghiêm
22
PHÂN
TÍCH
TÌNH
HÌNH
VÀ
TÁC
ĐỘNG
CỦA
BIẾN
ĐỔI
KHÍ
HẬU
ĐỐI
VỚI
TRẺ
EM
TẠI
VIỆT
NAM
25. trọng hơn do BĐKH23
.
Tại Đồng bằng sông Cửu Long, mực nước ngầm
giảm do hạn hán đã dẫn đến tình trạng xâm
nhập mặn trên diện rộng nhất trong 90 năm.
Trong khi xâm nhập mặn (làm ô nhiễm các tầng
chứa nước hỗ trợ nhu cầu nước sinh hoạt) trở
thành hiện tượng hàng năm trong mùa khô từ
tháng 12 của năm trước tới tháng 4 năm sau,
xâm nhập bắt đầu sớm hơn bình thường gần
hai tháng vào năm 2016. Nước mặn xâm nhập
sâu hơn vào đất liền trung bình 20-30 km so với
các năm khác. Kết quả là, khoảng 400.000 ha
đất trồng trọt bị ảnh hưởng do bị giảm năng
suất, và 25.900 ha hoàn toàn không được trồng
trọt24
. Vào cuối thế kỷ này, mực nước biển cao
hơn ở Đồng bằng sông Cửu Long, nơi chiếm
gần một nửa sản lượng lúa của Việt Nam, có thể
làm ngập khoảng một nửa (~ 1,4 triệu ha) đất
nông nghiệp của khu vực đồng bằng này25
. Mực
nước biển dâng thêm một mét sẽ làm ngập một
¼ diện tích thành phố Hồ Chí Minh, đây thành
phố lớn nhất Việt Nam và là nơi sinh sống của
hơn 6 triệu người. Những thay đổi về mô thức và
cường độ lũ lụt tại khu vực sông Cửu Long, cũng
như những thay đổi về độ mặn do nước biển
dâng đe dọa các ngành thủy sản – trái cây – lúa
gạo. Ngoài ra, mực nước biển dâng một mét sẽ
làm ngập chín khu vực đa dạng sinh học chính
ở Đồng bằng sông Cửu Long26
. Tại thành phố Đà
Nẵng, hạn hán và xâm nhập mặn trên các sông
ngày càng ảnh hưởng lớn đến việc cấp nước, từ
đó làm tăng thêm áp đối với các lĩnh vực kinh
tế - xã hội như phát triển du lịch, vệ sinh môi
trường, sức khỏe cộng đồng27
. Vào tháng 8/2018,
tình trạng mặn xâm nhập vào sông Cầu Đỏ
khiến nguồn cấp nước cho nhiều khu vực trên
địa bàn thành phố bị thiếu trầm trọng28
.
Đà Nẵng là thành phố có nguy cơ cao chịu tác
động của BĐKH. Theo kịch bản BĐKH của Việt
Nam, được cập nhật vào năm 2012, mực nước
biển trong khu vực của thành phố sẽ tiếp tục
tăng lên, khiến một khu vực khoảng 2,4 km2 dễ
bị ngập lụt vào năm 2030.
Phụ lục 4 trình bày bằng đồ thị về một số xu
hướng BĐKH nêu trên.
2.4. Các hiện tượng thời tiết cực đoan
và thiên tai liên quan đến BĐKH
Thiên tai liên quan đến BĐKH ở Việt Nam bao
gồm lốc xoáy, sạt lở đất, hạn hán và lũ lụt kéo
dài. Việt Nam có nguy cơ chịu ảnh hưởng của lốc
xoáy nhiệt đới rất cao, với tỷ lệ đổ bộ vào đất liền
rất cao dọc theo bờ biển phía Bắc, miền Trung
và cả khu vực sông Cửu Long. BĐKH dự kiến
sẽ
kết hợp nguy cơ lốc xoáy theo những cách phức
tạp mà hiện nay vẫn chưa được hiểu rõ. Các rủi
ro đã biết bao gồm mực nước biển dâng làm
trầm trọng thêm thiệt hại do nước dâng trong
bão do lốc xoáy gây ra, và khả năng tăng tốc độ
gió và cường độ mưa29
. Cả hiện tượng El Nino
và La Nina đều cho thấy tác động mạnh hơn có
thể xảy ra do BĐKH. Ở Việt Nam, trong giai đoạn
1961-2010, không có sự thay đổi rõ ràng về tần
suất của lốc xoáy nhiệt đới bao gồm cả bão và
áp thấp nhiệt đới đổ bộ vào đất liền. Tuy nhiên,
bão có cường độ trung bình có xu hướng giảm
dần và bão có cường độ rất cao tăng lên. Mùa
bão hiện nay có xu hướng kết thúc muộn hơn
trước và nhiều trận đổ bộ vào các khu vực phía
Nam trong những năm gần đây30
. Với mực nước
biển dâng cao, các cơn lốc xoáy được dự đoán
sẽ gây ra những tác động kinh tế đáng kể. Các
vấn đề này kết hợp với nhau dẫn đến thiệt hại
đáng kể cho nông nghiệp cũng như cơ sở hạ
tầng, như đường xá và các nhà cửa31
. Do sự gia
tăng dân số ở các khu vực tiếp xúc, cũng như sự
gia tăng cơ sở hạ tầng, khả năng thiệt hại do lốc
xoáy ngày càng tăng32 33
.
Tại Đà Nẵng, từ năm 1998 đến năm 2015, có 26
cơn bão, 13 trận áp thấp nhiệt đới và 46 trận lũ
ảnh hưởng trực tiếp đến thành phố, làm 219
người chết/ mất tích, 226 người bị thương, 156
tàu bị mất, 138.134 ngôi nhà bị phá hủy. Tổng
thiệt hại về cơ sở hạ tầng và nông nghiệp sau
những đợt thiên tai này là 9.401,6 tỷ đồng (423
triệu USD)34
.
23
PHÂN
TÍCH
TÌNH
HÌNH
VÀ
TÁC
ĐỘNG
CỦA
BIẾN
ĐỔI
KHÍ
HẬU
ĐỐI
VỚI
TRẺ
EM
TẠI
VIỆT
NAM
26. 2.5 Tác động của BĐKH đối với trẻ
em: Các lĩnh vực chính
Các hiểm họa liên quan đến BĐKH được trình
bày trong phần trước, bao gồm lượng mưa thay
đổi dẫn đến hạn hán và lũ lụt, nhiệt độ tăng,
mực nước biển dâng và xâm nhập mặn, cũng
như các hiện tượng thời tiết cực đoan và thiên
tai, đều có tác động đáng kể đến trẻ em. Những
tác động này có thể trực tiếp hoặc gián tiếp, và
ảnh hưởng đến an ninh lương thực, dinh dưỡng,
sức khỏe, bệnh tật, nước và vệ sinh cũng như
giáo dục và tình trạng di cư. Hơn bao giờ hết,
thế giới đang phải đối mặt với mối đe dọa về tỷ
lệ bệnh tật cao hơn do BĐKH gây ra, tình trạng
mất an ninh lương thực và khan hiếm nước - tất
cả những điều này, ở một mức độ nào đó, có thể
đảo lộn những thành tựu về sức khỏe và sự phát
triển của trẻ em đã đạt được trong 30 năm qua.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hơn 88% các
bệnh do BĐKH xảy ra ở trẻ em dưới 5 tuổi. Đặc
biệt, bệnh tiêu chảy, nguyên nhân thứ hai gây
tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi, đã gây ra 361.000
ca tử vong ở trẻ em trên toàn cầu mỗi năm do
không được tiếp cận với NS&VSMT. Chất lượng
và sự sẵn có của nước sạch, an ninh lương thực
và y tế cũng bị ảnh hưởng bởi tình trạng suy
thoái môi trường - bao gồm ô nhiễm không khí,
nguồn nước và mất đa dạng sinh học – cùng với
các tác động của BĐKH. Dưới đây là các tác động
đối với trẻ em trong các lĩnh vực chính này.
2.5.1 An ninh lương thực và dinh dưỡng (Chỉ số SDG
2.1.2)
Báo cáo đánh giá lần thứ 5 (AR5) của Ủy ban Liên
chính phủ về BĐKH (IPCC) đã khẳng định với
sự chắc chắn cao rằng sẽ có“tác động tiêu cực
đáng kể”đến dinh dưỡng cho trẻ em.
Ngành nông nghiệp bị ảnh hưởng nặng nề
bởi lượng mưa thay đổi (dẫn đến hạn hán
và lũ lụt), nhiệt độ tăng, mực nước biển
dâng, xâm nhập mặn và các hiện tượng
thời tiết khắc nghiệt. Những tác động này
đối với ngành nông nghiệp có thể gây ra
những hậu quả nghiêm trọng, từ mất mùa
hoàn toàn đến năng suất giảm triền miên
và thu nhập thấp hơn cho các hộ gia đình,
tất cả các yếu tố này đều ảnh hưởng trực
tiếp đến an ninh lương thực và dinh dưỡng.
Các nghiên cứu gần đây cho thấy, trong 50
năm tới, khoảng 50% diện tích canh tác ở
Đồng bằng sông Cửu Long sẽ bị ảnh hưởng
bởi nước biển dâng và xâm nhập mặn, và
hàng triệu cư dân sẽ bị thiệt hại do mất
nhà ở hoặc mất sinh kế. Năm 2020, tổng số
người dự kiến bị ảnh hưởng bởi hạn hán và
xâm nhập mặn trong khu vực Đồng bằng
sông Cửu Long là 685.558 người, trong đó
có 141.781 trẻ em35
. Nhiệt độ đại dương
cao hơn cùng với quá trình axit hóa có thể
khiến các hệ sinh thái biển và đa dạng sinh
học gặp rủi ro - điều này ảnh hưởng trực
tiếp đến sinh kế của các cộng đồng ven
biển tại Việt Nam, nơi phụ thuộc vào hoạt
động đánh bắt nhỏ lẻ36 37
. Việc giảm sản
lượng đánh bắt có ảnh hưởng trực tiếp đến
an ninh lương thực đối với trẻ em và các gia
đình, cả về nguồn thực phẩm và thu nhập
từ bán cá.
24
PHÂN
TÍCH
TÌNH
HÌNH
VÀ
TÁC
ĐỘNG
CỦA
BIẾN
ĐỔI
KHÍ
HẬU
ĐỐI
VỚI
TRẺ
EM
TẠI
VIỆT
NAM
27. Trẻ em đặc biệt dễ bị ảnh hưởng bởi tình trạng
mất an ninh lương thực, vì những giai đoạn
thiếu dinh dưỡng có thể góp phần làm chậm
quá trình phát triển, trẻ em được đi học ít hơn
do thu nhập hộ gia đình thấp hơn, và tăng khả
năng mắc các bệnh không lây nhiễm trong cuộc
sống sau này. Tình trạng không đảm bảo an ninh
lương thực cũng đe dọa sức khỏe bà mẹ, điều
này có liên quan mật thiết đến khả năng sống
sót và phát triển của trẻ trong những năm đầu
đời38
. Mặc dù mức độ thiếu dinh dưỡng trên
toàn châu Á có giảm từ 17,4% năm 2005 xuống
11,3% năm 201839
, mức độ ngày càng nghiêm
trọng của tác động BĐKH đối với ngành nông
nghiệp và thủy sản có thể làm thay đổi những xu
hướng tích cực đó. Nhìn chung, Việt Nam đã có
thể đảm bảo an ninh lương thực mặc dù những
thách thức gần đây về biến đối khí hậu. Việt nam
đã có thể duy trì và tăng sản lượng gạo và thủy
sản. Tuy nhiên tỷ lệ suy sinh dưỡng thể thấp còi
vẫn còn rất cao ở nhóm trẻ em dân tộc thiểu số
dưới 5 tuổi (32% so với tỷ lệ trung bình của cả
nước là 17.1%)40
. Tác động của biến đối khí hậu
đối với an ninh lương thực xảy ra ở những khu
vực có tính tổn thương cao bao gồm địa bàn có
nhiều nhóm dân tộc thiểu số và người nghèo
như khu vực miền Duyên hải miền trung và Tây
nguyên.
Một nghiên cứu của Lê Thị Kim Oanh và Lê Minh
Trương (2017)41
cho thấy BĐKH góp phần làm
gia tăng tình trạng di cư của người nông dân,
điều này có thể ảnh hưởng đến an ninh lương
thực cho trẻ em, vì khả năng tiếp cận thực phẩm
có thể giảm đi khi các gia đình rời bỏ đồng
ruộng.
2.5.2 Sức khỏe
Hạn hán, khan hiếm nước và lũ lụt được cho là
làm gia tăng các bệnh lây truyền qua đường
nước, bệnh lây truyền qua véc-tơ truyền bệnh
và bệnh truyền qua thực phẩm như tiêu chảy,
sốt xuất huyết và sốt rét. Lũ lụt dẫn đến thiệt hại
nặng nề về tài sản và tính mạng. Phụ nữ và trẻ
em là những đối tượng dễ bị tổn thương nhất
vì họ có ít cơ hội học bơi hơn nam giới42
. Trẻ
em ở các khu vực thành thị tại các nước kém
phát triển đặc biệt có nguy cơ mắc các bệnh
do nguồn nước gây ra, vấn đề này có thể gia
tăng do mưa quá nhiều và lũ lụt cục bộ43
. Các
dấu hiệu cho thấy tỷ lệ mắc bệnh sốt xuất huyết
đang gia tăng ở Việt Nam và được dự báo sẽ trở
nên nghiêm trọng hơn. Lũ lụt được coi là thiên
tai lớn liên quan đến khí hậu và ảnh hưởng đến
sức khỏe trẻ em tại Việt Nam44
. Sự gia tăng số
ca trẻ em nhập viện ở khu vực Đồng bằng sông
Cửu Long có liên quan đáng kể đến tình trạng
lũ sông theo mùa, và tình trạng này càng thêm
nghiêm trọng khi lũ lụt làm gia tăng lượng mưa,
những ca nhập viện dự kiến
sẽ tăng lên45
.
Nhiệt độ môi trường cao hơn cũng như các hiện
tượng thời tiết cực đoan và thiên tai cũng đã cho
thấy làm tăng tỷ lệ mắc một số bệnh ở trẻ em.
Ví dụ, nhiệt độ trung bình tăng 1o
C có liên quan
đáng kể đến nguy cơ tiêu chảy tăng 0,4%, bệnh
lỵ trực khuẩn tăng 2,5%, bệnh quai bị tăng 0,9%,
nguy cơ cúm tăng 1,1%, nguy cơ mắc bệnh sốt
xuất huyết tăng 5%, nguy cơ mắc bệnh sốt rét
tăng 0,4% và nguy cơ mắc bệnh dại tăng 2%46
.
Các tài liệu hiện nay cho thấy trẻ em rất dễ bị tổn
thương khi tiếp xúc với nhiệt độ cao và rõ ràng
là phụ nữ mang thai và trẻ em chưa sinh cũng
dễ bị tổn thương hơn bởi tình trạng tiếp xúc với
nhiệt độ cao. Ví dụ, sự gia tăng tiếp xúc với nhiệt
độ cao do BĐKH được cho là sẽ làm tăng tỷ lệ
sinh non, giảm trọng lượng khi sinh và tăng tỷ lệ
thai chết lưu47
.
Vấn đề sức khỏe tâm thần của trẻ em cũng bị
ảnh hưởng bởi biến đối khí hậu như được thảo
luận trong phần 2.5.6
25
PHÂN
TÍCH
TÌNH
HÌNH
VÀ
TÁC
ĐỘNG
CỦA
BIẾN
ĐỔI
KHÍ
HẬU
ĐỐI
VỚI
TRẺ
EM
TẠI
VIỆT
NAM
28. Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH của ngành Y tế (Giai đoạn
2019-2030 và tầm nhìn đến năm 2050) được đưa ra bởi Cục Quản lý môi
trường y tế (BYT) đưa ra các khuyến nghị dựa trên các nghiên cứu cho
thấy nhiệt độ cao hơn góp phần làm tăng nguy cơ mắc bệnh sốt xuất
huyết, tiêu chảy, tỷ lệ mắc bệnh tay chân miệng, và tỷ lệ nhập viện, đặc
biệt là ở người cao tuổi và trẻ em. Nhiệt độ tăng 1o
C sẽ khiến tỷ lệ nhập
viện của trẻ em tăng 3,4-4,5%.
2.5.3 Nước sạch,Vệ sinh và Môi trường
Lĩnh vực NS&VSMT cũng bị ảnh hưởng bởi tình
trạng BĐKH theo nhiều cách khác nhau, bao
gồm các tác động tiêu cực đến nguồn nước và
chất lượng nước uống, cũng như việc cung cấp
các dịch vụ vệ sinh và môi trường, và tác động
đến việc đầu tư và cơ sở hạ tầng và các cộng
đồng phụ thuộc vào những quyết định này48
.
Việt Nam đã đạt vượt mức các chỉ tiêu Thiên
niên kỷ về NS &VSMT với 82% và 68% dân số
được tiếp cận nguồn nước hợp vệ sinh và vệ
sinh môi trường được cải thiện. Hiện nay, 98% of
tổng dân số (khoảng 97 triệu người) được tiếp
cận nước sinh hoạt hợp vệ sinh và 78% dân số
sử dụng nhà tiêu theo tiêu chuẩn quốc tế. Mặc
dù vậy, vẫn cần ghi nhận rằng chỉ khoảng 10%
người dân nông thôn và 61% ngưới dân thành
thị được tiếp cận nước máy49
. Số lượng và chất
lượng nước uống bị ảnh hưởng bởi sự thay
đổi, cường độ mưa và nhu cầu sử dụng và tác
động tới nguồn nước ngầm trong thời gian dài
hơn. Tác động của biến đổi khí hậu có thể khá
nghiêm trọng đối với người dân nông thôn do
tình trạng tự cung cấp nước (41% dân số nông
thôn ở Việt Nam). Nhóm người dân này đối mặt
với sự thiếu nước do biến đổi khí hậu do việc
cấp nước không ổn định và khả năng tích trữ
của hộ gia đình để vượt qua giai đoạn khó khăn
khi việc cung cấp nước bị gián đoạn. Chất lượng
của nước tự cung cấp thường không được đảm
bảo do việc thiếu hiểu biết về tầm quan trọng
của chất lượng nước và sự hạn chế trong lựa
chọn xử lý nước ở cấp hộ gia đình. Việc tự cấp
nước có ảnh hưởng tiêu cực bởi các sự kiện khí
hậu khắc nghiệt như lụt lội cũng như việc ô
nhiễm do phân bón nông nghiệp và vệ sinh môi
trường không an toàn. Một loạt lũ lụt và bão đã
ảnh hưởng đến chất lượng nước thông qua làm
hỏng các đường ống dẫn nước và và giếng tự
đào, làm giảm sự sẵn có và tăng sự nhiễm bẩn
nguồn nước và chi phí vận hành. Nước không
hợp vệ sinh và điều kiện vệ sinh kém góp phần
làm gia tăng bệnh tật, như tiêu chảy, nguyên
nhân lớn thứ hai gây tử vong ở trẻ em dưới 5
tuổi trên toàn thế giới50
. Khi BĐKH ngày càng
nghiêm trọng, tình trạng khan hiếm nước uống
an toàn và thiếu vệ sinh càng trở nên trầm trọng,
và có khả năng làm suy yếu những thành tựu
đạt được về sức khỏe và sự sống còn của trẻ em,
cũng như tác động đến việc đầu tư và cơ sở hạ
tầng. Tiếp cận với NS&VSMT là yếu tố rất quan
trọng để ngăn ngừa sự lây lan của bệnh truyền
nhiễm, đặc biệt trong đại dịch COVID-19. Những
tiến bộ trong lĩnh vực này đã đem lại tiến bộ đã
đạt được trong quá khứ về ngăn ngừa tình trạng
tử vong ở trẻ em.
Ở khu vực nông thôn của Việt Nam, phụ nữ
phải chịu trách nhiệm đảm bảo đủ nước cho gia
đình. Do vậy, các dịch vụ vệ sinh và nước sạch
không đảm bảo đã ảnh hưởng trầm trọng tới
thời gian của phụ nữ nghèo, an toàn thể chất,
năng suất cũng như khả năng tạo thu nhập và
tiếp cận giáo dục cho người lớn. Điều đáng chú
ý là khoảng 65% hộ gia đình ở Việt Nam thiếu
nguồn nước tại hộ gia đình, phụ nữ và trẻ em
gái được coi là có trách nhiệm đi lấy nước sạch,
gánh nặng này đặc biệt lớn hơn đối với phụ nữ
và trẻ em dân tộc thiểu số (cao hơn 10% ở các
hộ gia đình dân tộc thiểu số). Ngoài ra, mặc dù
phụ nữ vẫn là người sử dụng nước sinh hoạt
chính, nhưng họ ít có khả năng tham gia vào
việc ra quyết định đối với nguồn cấp nước sinh
hoạt hoặc nước công cộng51
. BĐKH sẽ gây thêm
căng thẳng trong việc duy trì sức khỏe cộng
26
PHÂN
TÍCH
TÌNH
HÌNH
VÀ
TÁC
ĐỘNG
CỦA
BIẾN
ĐỔI
KHÍ
HẬU
ĐỐI
VỚI
TRẺ
EM
TẠI
VIỆT
NAM
29. đồng và các kết quả liên quan đến phúc lợi52
.
Bên cạnh đó, các tác động về nước sạch và vệ
sịnh còn ảnh hưởng tới việc học tập của các bé
gái tại trường học. Việc thiếu các công trình vệ
sinh khiến cho các bé gái ở tuổi dậy thì lỡ các
buổi học và có thể có nguy cơ bị bạo lưc thể xác.
Sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí có trách
nhiệm trong lĩnh vực NS&VSMT sẽ giúp cho việc
cải thiện công tác quản lý và kết quả trong lĩnh
vực này.
2.5.3 Giáo dục
Cơ sở hạ tầng trường học bị mất mát hoặc hư
hại thường do tình trạng lũ lụt nghiêm trọng gây
ra, điều này có thể khiến trường học phải đóng
cửa và giáo dục bị ảnh hưởng. Hạn hán, kéo
theo tình trạng khan hiếm nước cũng có thể ảnh
hưởng đến giáo dục nếu chất lượng và lượng
nước sẵn có tại các trường học bị ảnh hưởng.
Tỷ lệ mắc các bệnh liên quan đến nhiệt cao hơn
cùng với căng thẳng do nắng nóng có thể làm
giảm khả năng học tập của trẻ và ảnh hưởng
đến khả năng giảng dạy của giáo viên trong
lớp học. Nhiệt độ cao hơn, đặc biệt là ở các khu
vực thành thị, có thể tiếp tục làm suy giảm chất
lượng không khí, làm tăng nguy cơ mắc các
bệnh hô hấp như hen suyễn và các bệnh khác
mà trẻ em đặc biệt dễ mắc phải, do đó có thể
khiến trẻ em đi học ít hơn53
.
BĐKH cũng có thể tác động gián tiếp đến giáo
dục: khi cây trồng bị ảnh hưởng và sản lượng
nông nghiệp giảm, thu nhập hộ gia đình thấp
hơn và việc trang trải chi phí học tập trở nên
khó khăn hơn. Trẻ em cũng có thể phải phụ
giúp thêm công việc nhà nông, và do đó có thể
không được đến trường54
. Ngoài ra, do sự phân
công lao động theo giới, trẻ em gái thường có
nguy cơ phải làm các công việc nhà nông nhiều
hơn, dẫn đến tình trạng nghỉ học nhiều hơn và
tỷ lệ bỏ học sớm cao hơn55
.
Thiên tai liên quan đến BĐKH có thể góp phần làm gia tăng tỷ lệ học sinh bỏ học, học kém.
Trong một số trường hợp, trẻ em, đặc biệt là trẻ em gái, có nhiều khả năng sẽ phải nghỉ
học và tham gia vào công việc lao động, đặc biệt là sau khi xảy ra thiên tai hoặc trong tình
trạng suy thoái môi trường kéo dài56
. Việc thường xuyên nghỉ học và không duy trì việc
học liên tục có thể có những tác động suốt đời và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của trẻ
em cũng như những lựa chọn mà các em có thể đưa ra khi trưởng thành.
PHÂN
TÍCH
TÌNH
HÌNH
VÀ
TÁC
ĐỘNG
CỦA
BIẾN
ĐỔI
KHÍ
HẬU
ĐỐI
VỚI
TRẺ
EM
TẠI
VIỆT
NAM
30. Tác động của lốc xoáy đối với ngành giáo dục
được thể hiện rõ qua dữ liệu tổng hợp về thiệt
hại do lốc xoáy và lũ lụt gây ra57
:
• Bão Xangsane (2006) làm hư hỏng 5.236
phòng học ở miền Trung Việt Nam;
• Bão Damrey (2005) phá hủy 3.922 phòng
học;
• Lũ lụt năm 2001 và 2000 đã làm hư hỏng lần
lượt 5.315 phòng học và 12.909 phòng học ở
vùng Đồng bằng sông Cửu Long;
• Lũ lụt năm 1999 đã phá hủy 5.915 phòng
học ở miền Trung Việt Nam58
• Bão Linda (1997) đổ bộ vào phía Nam Đồng
bằng sông Cửu Long gây tác động tới 21
tỉnh phía Nam với 1424 phòng học bị đổ sập,
5727 phòng học bị hư hỏng.
2.5.4 Di cư
Thiên tai liên quan đến BĐKH bao gồm mất bờ
biển do nước biển dâng và triều cường, lốc xoáy,
v.v... có thể ảnh hưởng đến toàn bộ cộng đồng
và góp phần trực tiếp làm gia tăng tình trạng di
cư. Trên toàn cầu, mỗi năm, có tới 50 triệu người
phải di dời do thiên tai và BĐKH59
. Theo Trung
tâm Giám sát di dân nội bộ60
, với hơn một triệu
người phải di dời trong giai đoạn 2008-2012, Việt
Nam xếp thứ 17 trong số 82 quốc gia phải di dời
nhiều nhất do thiên tai61
. Cụ thể, các hiện tượng
thiên tai cực đoan có tác động tiêu cực đến sinh
kế của gia đình và do đó, các bậc cha mẹ thường
phải rời khỏi quê hương để kiếm sống và hậu
quả là con cái không được cha mẹ quan tâm,
chăm sóc đầy đủ. Một nghiên cứu đã chỉ ra mối
liên hệ trực tiếp giữa BĐKH và tình trạng di cư:
dựa trên 400 cuộc phỏng vấn tại hai tỉnh (là nơi
có lượng người nhập cư cao nhất đến TP.HCM),
phân tích thống kê cho thấy tác động của BĐKH
đến i) hoạt động sản xuất; ii) chất lượng cuộc
sống; và iii) chất lượng môi trường là những yếu
tố góp phần vào quyết định di cư của những
người bị ảnh hưởng bởi tình trạng BĐKH. Có mối
tương quan giữa tác động của BĐKH và quyết
định di cư (p <0,05), và quyết định di cư tỷ lệ
thuận với mức độ nghiêm trọng của BĐKH62
. Có
mối quan hệ giữa BĐKH và di cư, đồng thời nhấn
mạnh các tác động nhiều mặt của tình trạng di
cư liên quan đến khí hậu đối với trẻ em được đề
cập ở trên, bao gồm tác động đến sức khỏe, tỷ
lệ đi học thấp, bảo vệ trẻ em và các vấn đề tâm
lý xã hội.
Sinh kế và các cơ chế trợ giúp xã hội (bảo trợ xã
hội) bị ảnh hưởng trực tiếp bởi tình trạng di dời
do di cư, điều này có thể làm tăng tính dễ bị tổn
thương của trẻ em trước các vấn đề phân biệt
đối xử, xâm hại, bạo lực, nghèo đói và bóc lột63
.
Tác động của di cư có thể bao gồm sự chia tách
gia đình, gián đoạn việc học tập và gián đoạn
mạng lưới xã hội. Các tác động đến sức khỏe
như bùng phát các bệnh truyền nhiễm cũng có
thể có nguyên nhân từ tình trạng di cư.
Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng khi cha
mẹ buộc phải di cư để tìm việc làm, tỷ lệ
trẻ bị sao nhãng và xâm hại cũng như tỷ
lệ bỏ học tăng lên64
. Trong các trường hợp
chuyển chỗ ở và di cư, trẻ em gái có nguy
cơ bị bạo lực và bóc lột cao hơn, bao gồm
cả xâm hại tình dục và xâm hại thể chất
trong và sau khi xảy ra các hiện tượng thời
tiết cực đoan. Những rủi ro này càng tăng
cao khi các em đi lấy thức ăn, nước uống
và củi hoặc trong thời gian ở nhà tạm lánh
hoặc trại tị nạn. Ngoài ra, khi một gia đình
gặp khó khăn về kinh tế do BĐKH gây ra,
các nghiên cứu cho thấy nguy cơ tảo hôn
có thể tăng lên65
. Các bé trai thường phải
làm việc trong các lĩnh vực đòi hỏi thể chất
(bốc than, đánh bắt cá hoặc bán ma túy)
và không được đi học66
.
28
PHÂN
TÍCH
TÌNH
HÌNH
VÀ
TÁC
ĐỘNG
CỦA
BIẾN
ĐỔI
KHÍ
HẬU
ĐỐI
VỚI
TRẺ
EM
TẠI
VIỆT
NAM
31. 2.5.5 Bảo vệ trẻ em và các tác động tâm lý xã hội
Tuy có rất ít nghiên cứu về mối tương quan giữa
bảo vệ trẻ em và tác động của BĐKH, nhưng
có một số xu hướng đáng chú ý. Tổ chức Plan
International và Viện phát triển nước ngoài (ODI),
với hỗ trợ từ một nghiên cứu của Ngân hàng Thế
giới, đã phát hiện rằng trẻ em ở các cộng đồng
bị thiệt thòi đang ở trong tình trạng không an
toàn do tác động của BĐKH67
. Trẻ em thường bị
xâm hại nhiều hơn trong các tình huống nhân
đạo, vì một số lý do, nhưng chủ yếu là do di cư
và di dời, như đã được thảo luận ở phần trước.
Áp lực lên sinh kế (như mất thu nhập từ hoạt
động nông nghiệp hoặc phải di dời) đã và đang
làm tăng nguy cơ bạo lực gia đình và đặc biệt
là đối với trẻ em. Nhiều em phải bỏ học để phụ
giúp cha mẹ kiếm tiền hoặc kết hôn sớm như
một giải pháp về kinh tế cho gia đình. Việc bảo
vệ trẻ em cũng có thể bị đe dọa khi trẻ em tiếp
xúc với các mối nguy hiểm về môi trường tại
trường học, như các tòa nhà không an toàn về
cấu trúc, không đủ nước sạch và thiết bị vệ sinh,
và các mối quan tâm về an toàn khác trong
hoặc gần khuân viên trường học, như chất thải
nguy hại. Những phát hiện này kết hợp với tình
trạng BĐKH đã được dự báo cho thấy tác động
nghiêm trọng đến sức khỏe và sự phát triển
tổng thể và liên tục của trẻ em.
Ngoài việc phá vỡ môi trường bảo vệ vật
chất, thiên tai có thể làm nảy sinh các
vấn đề bảo vệ liên quan tới tâm lý xã hội.
Những thay đổi môi trường đột ngột và
nghiêm trọng này có thể ảnh hưởng đến
khả năng trẻ em tiếp cận giáo dục chất
lượng và cũng làm tăng tỷ lệ bạo lực đối
với trẻ em68
. Việc di chuyển hoặc gián đoạn
nơi ở hoặc trường học và các thói quen
thường ngày có thể khiến trẻ em và thanh
thiếu niên bị tổn thương về sức khỏe tâm
thần hoặc tâm lý xã hội. Ví dụ, khi thanh
niên rời khỏi cộng đồng của mình để kiếm
việc làm, nhiều người làm việc mà không
được đăng ký, họ phải làm việc nhiều giờ,
được trả lương rất ít, và kết quả là có thể
bị căng thẳng và xâm hại về thể chất và
tinh thần69
. Do hậu quả của các tình huống
BĐKH khắc nghiệt, nhiều trẻ em và thanh
thiếu niên có thể trải qua một loạt cảm xúc
và phản ứng như mất hứng thú và gặp khó
khăn trong việc hoàn thành một số công
việc, từ bỏ, phản đối các quy tắc và có hành
vi hung hăng.
29
PHÂN
TÍCH
TÌNH
HÌNH
VÀ
TÁC
ĐỘNG
CỦA
BIẾN
ĐỔI
KHÍ
HẬU
ĐỐI
VỚI
TRẺ
EM
TẠI
VIỆT
NAM