SlideShare a Scribd company logo
1 of 60
Download to read offline
Phân tích Tình hình và Tác động
của Biến đổi Khí hậu
đối với Trẻ em
tại Việt Nam
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Tháng 3 năm 2021
Lời cảm ơn
Phân tích về Tác động của Biến đổi khí hậu đối với Trẻ em Việt Nam do Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và UNICEF Việt Nam đồng thực hiện nhằm phân tích tình hình
ban đầu về các vấn đề liên quan đến BĐKH ảnh hưởng đến trẻ em để phục vụ
cho việc xây dựng Kế hoạch Phát triển Kinh tế-xã hội và các chính sách liên quan
tới biến đối khí hậu khác với một phương thức tiếp cận thân thiện với trẻ em hơn.
Báo cáo này được thực hiện bởi nhóm nghiên cứu bao gồm bà Ellen Woodley và
bà Đặng Thị Thu Hoài. Các thông tin và ý kiến trong Báo cáo này của tác giả và
không nhất thiết phản ánh quan điểm chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và
UNICEF Việt Nam.
Báo cáo này nhận được sự hướng dẫn, ý kiến và bình luận về mặt kỹ thuật quý
báu của các Chương trình của UNICEF Việt Nam (Bảo vệ Trẻ em, Vì Sự sống còn và
Phát triển của Trẻ em, Giáo dục, Văn phòng Đối tác Chương trình, Chính sách xã
hội và Quản trị và Phòng Lập kế hoạch,Theo dõi và Đánh giá) và các đồng nghiệp
có liên quan từ văn phòng khuc vực và trụ sở chính của UNICEF.
Chúng tôi đặc biệt cảm ơn các bên có liên quan chính ở cấp quốc gia và địa
phương đã dành thời gian quý báu của mình để chia sẻ các ý kiến và quan điểm.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn tất cả những người đã đóng góp cho ấn phẩm
này.
Mục lục
Lời cảm ơn .....................................................................................................................................................1
Mục lục...........................................................................................................................................................2
Danh mục từ viết tắt....................................................................................................................................4
Lời nói đầu: Đã đến lúc phải hành động vì con em chúng ta...............................................................6
Tóm tắt báo cáo............................................................................................................................................8
1. Giới thiệu...................................................................................................................................................14
1.1 Mục đích và đối tượng mục tiêu dự kiến..........................................................................................................................16
1.2 Cấu trúc của báo cáo......................................................................................................................................................................16
1.3 Phương pháp luận của Báo cáo...............................................................................................................................................17
2. Tổng quan về các hiểm họa, tác động chính của BĐKH và rủi ro môi trường
đối với sự phát triển và lợi ích của trẻ em................................................................................................18
2.1. Lượng mưa thay đổi: góp phần gây ra lũ lụt và hạn hán........................................................................................20
2.2 Nhiệt độ tăng......................................................................................................................................................................................21
2.3. Mực nước biển dâng và xâm nhập mặn...........................................................................................................................22
2.4. Các hiện tượng thời tiết cực đoan và thiên tai liên quan đến BĐKH...............................................................23
2.5 Tác động của BĐKH đối với trẻ em: Các lĩnh vực chính............................................................................................24
2.6 Suy thoái môi trường và các tác động đến trẻ em......................................................................................................31
2.7 Các vấn đề về năng lượng tại Việt Nam và các tác động tiềm tàng đối với trẻ em................................36
2.8 Tác động của thách thức kép của BĐKH và đại dịch COVID-19 đối với trẻ em..........................................38
3. Tình hình chính sách, thể chế và tài chính hiện tại liên quan đến trẻ em
và BĐKH: Khoảng trống và cơ hội chính..................................................................................................39
3.1. Chiến lược quốc gia về BĐKH (NCCS).................................................................................................................................41
3.2. Chiến lược Tăng trưởng Xanh của Việt Nam...................................................................................................................43
3.3. Thỏa thuận Paris về BĐKH...........................................................................................................................................................44
2
PHÂN
TÍCH
TÌNH
HÌNH
VÀ
TÁC
ĐỘNG
CỦA
BIẾN
ĐỔI
KHÍ
HẬU
ĐỐI
VỚI
TRẺ
EM
TẠI
VIỆT
NAM
3.4. Kế hoạch Quốc gia Thích ứng với BĐKH (NAP).............................................................................................................44
3.5. Luật Bảo vệ môi trường ..............................................................................................................................................................45
3.6 Luật Phòng chống thiên tai ......................................................................................................................................................46
3.7. Luật Trẻ em và Ủy ban Quốc gia Việt Nam về Trẻ em (VNCC)..............................................................................47
3.8. Đánh giá nhu cầu công nghệ..................................................................................................................................................48
4. Cơ hội hành động cho các can thiệp BĐKH lấy trẻ em làm trung tâm ..........................................49
4.1 Chính sách tổng thể, khung đối tác và phối hợp.........................................................................................................50
4.2 Ưu tiên và cách tiếp cận của các ngành ...........................................................................................................................52
4.3 Phối hợp và quản lý liên ngành...............................................................................................................................................58
4.4 Ưu tiên và cách tiếp cận của địa phương: Vùng Đồng bằng sông Cửu Long, tỉnh Ninh Thuận và
thành phố Đà Nẵng.................................................................................................................................................................................60
4.5 Cách tiếp cận thích ứng với COVID-19 trong trạng thái bình thường mới..................................................63
5. Kết luận và khuyến nghị.........................................................................................................................64
5.1 Kết luận....................................................................................................................................................................................................65
5.2 Khuyến nghị.........................................................................................................................................................................................66
Phụ lục 1. Bảng đánh giá các văn bản pháp lý của Việt Nam về BĐKH
và mức độ đáp ứng nhu cầu của trẻ em...................................................................................................69
Phụ lục 2 - Hoạt động của các bên và cơ hội...........................................................................................71
Phụ lục 3. Danh sách người được phỏng vấn phục vụ Phân tích Tác động của BĐKH
đối với Trẻ em tại Việt Nam.........................................................................................................................85
Phụ lục 4. Hình ảnh minh họa xu hướng khí hậu tại Việt Nam............................................................87
Phụ lục 5. Kế hoạch hoạt động của Phân tích Tác động của BĐKH đối với Trẻ em tại Việt Nam:
Bộ KH&ĐT và UNICEF..................................................................................................................................89
Phụ lục 6. Danh mục tài liệu tham khảo..................................................................................................96
3
PHÂN
TÍCH
TÌNH
HÌNH
VÀ
TÁC
ĐỘNG
CỦA
BIẾN
ĐỔI
KHÍ
HẬU
ĐỐI
VỚI
TRẺ
EM
TẠI
VIỆT
NAM
ABD	 Ngân hàng Phát triển châu Á
ASSI	 Sáng kiến Trường học an toàn ASEAN
BĐKH	 Biến đổi khí hậu
BTXH	 Bảo trợ xã hội
BVMT 	 Bảo vệ môi trường
CCR-CSR	 Trung tâm về Quyền trẻ em và Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
ChangeVN	 Trung tâm Hành động và Liên kết vì Môi trường và Phát triển
CSSF	 Khung Trường học an toàn Toàn diện
CT	 Công thương
ĐBSCL	 Đồng bằng sông Cửu Long
FSC	 Hội đồng Quản lý rừng
GD&ĐT	 Giáo dục và đào tạo
GDM	 Giáo dục môi trường
GWP	 Mạng lưới Cộng tác vì Nước toàn cầu
KH&ĐT	 Kế hoạch và đầu tư
KHHĐ	 Kế hoạch hành động
KNCN&MT	 Khoa học, công nghệ và môi trường
LĐTB&XH	 Lao động - Thương binh và Xã hội
NDC	 Đóng góp do quốc gia tự quyết định
NN&PTNT	 Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NS&VSMT	 Nước sạch và vệ sinh môi trường
PTKT-XH	 Phát triển kinh tế - xã hội
QLMTYT	 Quản lý môi trường y tế
QLTT	 Quản lý thiên tai
Danh mục từ viết tắt
4
PHÂN
TÍCH
TÌNH
HÌNH
VÀ
TÁC
ĐỘNG
CỦA
BIẾN
ĐỔI
KHÍ
HẬU
ĐỐI
VỚI
TRẺ
EM
TẠI
VIỆT
NAM
RRTT	 Rủi ro thiên tai
SDG	 Mục tiêu phát triển bền vững
TCKT	 Tổng cục thống kê
TCMT	 Tổng cục Môi trường
TN&MT	 Tài nguyên và môi trường
TP. HCM	 Thành phố Hồ Chí Minh
TT&TT	 Thông tin và truyền thông
UBND	 Ủy ban nhân dân
UN Women	 Phụ nữ Liên hợp quốc
UNDP	 Chương trình Phát triển Liên hợp quốc
UNEP	 Chương trình môi trường của LHQ
UNICEF	 Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc
VNCC	 Ủy ban Quốc gia Việt Nam về Trẻ em
VUFO-NGO	 Trung tâm dữ liệu các tổ chức phi chính phủ
WHO	 Tổ chức Y tế Thế giới
XD	 Xây dựng
YCCAN	 Mạng lưới Thanh niên Kết nối vì Không khí sạch
YT	 Y tế
5
PHÂN
TÍCH
TÌNH
HÌNH
VÀ
TÁC
ĐỘNG
CỦA
BIẾN
ĐỔI
KHÍ
HẬU
ĐỐI
VỚI
TRẺ
EM
TẠI
VIỆT
NAM
Lời nói đầu: Đã đến lúc
phải hành động vì con em chúng ta
Sức khỏe môi trường định hình sức khỏe, thành
tích học tập và hạnh phúc của trẻ em theo
những cách sâu sắc. Trong báo cáo này, UNICEF
bàn luận sáu nhân tố ảnh hưởng lớn đến sức
khỏe môi trường mà dù riêng lẻ hay kết hợp đều
có tác động mạnh mẽ đến sức khỏe và sự phát
triển của mọi trẻ em. Đó là:
a) 	 Rủi ro về môi trường - ô nhiễm không khí, bao
gồm cả việc đốt cây trồng và rác thải trên toàn
cầu, dẫn tới tử vong của hàng trăm nghìn trẻ
em dưới 5 tuổi mỗi năm và góp phần gây ra
các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp mãn
tính, các vấn đề về hô hấp, bệnh phổi, ung
thư và các bệnh khác.
b) 	 Suy thoái môi trường - do sử dụng đất chưa
phù hợp và thái quá cũng như việc đốt rơm
rạ, phá rừng và mất đa dạng sinh học, v.v cũng
như các sự kiện khí hậu cực đoan - ảnh hưởng
nghiêm trọng đến trẻ em, ảnh hưởng đến sự
an toàn của thực phẩm và nguồn nước của
trẻ em, cũng như độ sạch của không khí mà
trẻ em hít thở.
c) 	 Kim loại độc hại - chì, thủy ngân, cadimi và
asen là những ví dụ về các kim loại độc hại
phổ biến làm suy giảm sự phát triển của trẻ
em. Ước tính cứ 3 trẻ em trên thế giới thì có 1
trẻ bị nhiễm độc chì.
d)	 Chất thải nguy hại - quản lý chất thải hộ gia
đình kém, chôn lấp, nước thải, đốt chất thải
không an toàn kể cả chất thải điện tử, làm
phát sinh chất độc trong không khí và nước,
ảnh hưởng đến sức khỏe và sự phát triển của
trẻ.
e) 	 Hóa chất độc hại - nhiều loại hóa chất độc hại,
bao gồm cả phân bón và thuốc trừ sâu vẫn
được sử dụng ở Việt Nam có thể gây hại cho
sức khỏe của trẻ em và phụ nữ.
	 Và tất cả những điều trên góp phần đáng kể
vào mối đe dọa lớn nhất mà con em chúng ta
phải đối mặt và sự thịnh vượng trong tương
lai của chúng:
f) 	 Biến đổi khí hậu - là một mối đe dọa lớn đối
với sức khỏe của trẻ em - điều này bao gồm
tần suất, cường độ và sự thất thường của các
hiện tượng thời tiết khắc nghiệt; nhiệt độ cao
và ảnh hưởng đến các hệ sinh thái tự nhiên.
Các nỗ lực nhằm tối đa hóa sự sống còn, sức
khỏe và phúc lợi của trẻ em sẽ không thể hoàn
thành nếu không giải quyết các yếu tố môi
trường quyết định sức khỏe của các em.
Nghiên cứu này sẽ tập trung vào thách thức của
thế kỷ - biến đổi khí hậu. Và nêu bật tầm quan
trọng của hành động - ngay hôm nay - để bảo
vệ các thế hệ trẻ em hiện tại và tương lai khỏi
những mối đe dọa ngày càng gia tăng mà các
em phải đối mặt. Trẻ em dễ bị tác động của
biến đổi khí hậu và suy thoái môi trường hơn
các nhóm tuổi khác, phần lớn là do các em
đang trong giai đoạn lớn lên và phát triển, phụ
thuộc vào người khác và thiếu tiếng nói trong
các quyết định có ảnh hưởng đến các em. Báo
cáo kết luận rằng Chính phủ, UNICEF và các đối
tác cần tập trung hơn vào trẻ em cần có những
hành động mạnh mẽ ngay hôm nay, để không
chỉ giúp con em chúng ta cho thế giới ngày mai
mà còn để giúp thế giới, Việt Nam, vì con em
chúng ta và vì thế hệ tương lai.
6
PHÂN
TÍCH
TÌNH
HÌNH
VÀ
TÁC
ĐỘNG
CỦA
BIẾN
ĐỔI
KHÍ
HẬU
ĐỐI
VỚI
TRẺ
EM
TẠI
VIỆT
NAM
7
PHÂN
TÍCH
TÌNH
HÌNH
VÀ
TÁC
ĐỘNG
CỦA
BIẾN
ĐỔI
KHÍ
HẬU
ĐỐI
VỚI
TRẺ
EM
TẠI
VIỆT
NAM
Tóm tắt báo cáo
8
PHÂN
TÍCH
TÌNH
HÌNH
VÀ
TÁC
ĐỘNG
CỦA
BIẾN
ĐỔI
KHÍ
HẬU
ĐỐI
VỚI
TRẺ
EM
TẠI
VIỆT
NAM
Việt Nam được biết đến là một trong những
quốc gia dễ bị tổn thương nhất trên thế giới
về vấn đề biến đổi khí hậu (BĐKH). Đóng góp
vào biến đối khí hậu và tác động trầm trọng
lên sức khỏe và lợi ích của trẻ em chính là các
thực hành mà nếu được giải quyết kịp thời sẽ
có ảnh hưởng tích cực lên sức khỏe và sự phát
triển của trẻ em Việt Nam. Những thực hành
này bao gồm việc sử dụng đất chưa phù hợp và
thái quá, dùng thuốc trừ sâu và phân hóa học
chưa theo quy định đã làm ảnh hưởng tới thực
phẩm và nước mà người dân dùng hàng ngày
để uống, nấu nướng và sinh hoạt; việc đốt chất
thải rắn và rơm rạ không cần thiết và phụ thuộc
vào nguồn năng lượng“bẩn”như than thay cho
việc dịch chuyển sang nguồn năng lượng xanh
hơn. Trẻ em dễ bị tác động bởi tình trạng BĐKH
và suy thoái môi trường hơn các nhóm tuổi khác,
nguyên nhân chủ yếu là do các em đang trong
giai đoạn tăng trưởng, phát triển, phụ thuộc vào
người khác và thiếu tiếng nói trong việc đưa ra
các quyết định ảnh hưởng đến các em. Mặc dù
các chiến lược và chính sách về BĐKH của Việt
Nam đã ghi nhận trẻ em, nhưng vẫn có những
khoảng trống và thiếu hụt đáng kể về các tài
liệu dành riêng cho trẻ em trong chính sách và
luật pháp quốc gia. Cũng có tương đối ít công
cụ pháp lý công nhận quyền bày tỏ ý kiến và sự
tham gia của trẻ em liên quan tới biến đổi khí
hậu. Việt Nam đã tham gia ký kết một số chính
sách toàn cầu, bao gồm Thỏa thuận Paris trong
khuôn khổ Công ước khung của Liên hợp quốc
về BĐKH (UNFCCC) và Chương trình nghị sự
2030 vì sự phát triển bền vững, điều này đóng
vai trò quan trọng đối với hạnh phúc và lợi ích
của con người và môi trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc giải
quyết các thách thức về BĐKH đối với trẻ em và
thanh thiếu niên tại Việt Nam, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư (Bộ KH&ĐT) và UNICEF Việt Nam đã
thực hiện Phân tích Tình hình và Tác động
của BĐKH đối với Trẻ em. Mục đích của Báo
cáo là tiến hành phân tích tình hình cơ sở về các
vấn đề liên quan đến BĐKH ảnh hưởng đến trẻ
em để cung cấp thông tin cho việc xây dựng
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (PT KT-XH)
và các chính sách liên quan đến BĐKH khác với
cách tiếp cận lấy trẻ em làm trung tâm hơn cho
giai đoạn 2021-2030. Tuy nhiên, sau khi tham
vấn các bên có liên quan, nghiên cứu này đã cố
gắng để phân tích một số vấn đề môi trường.
Đối tượng dự kiến của Báo cáo bao gồm: i) các
cơ quan chính phủ là các bên liên quan chính
tham gia xây dựng chính sách về kinh tế xã hội
và BĐKH; ii) các cơ quan phát triển có hoạt động
trong lĩnh vực BĐKH và môi trường, bao gồm
UNICEF Việt Nam; và iii) khu vực tư nhân và các
đối tác tổ chức dân sự xã hội. Phân tích dựa trên
việc nghiên cứu toàn diện các tài liệu liên quan,
phỏng vấn các bên liên quan chính ở cấp trung
ương và các bên liên quan được lựa chọn ở cấp
địa phương.
Suy thoái môi trường tại Việt Nam, thường
trở nên nghiêm trọng hơn do BĐKH, cũng có
tác động tiêu cực tới trẻ em. Nền kinh tế Việt
Nam vẫn phụ thuộc nhiều vào nhiên liệu hóa
thạch, do đó, đang và sẽ tiếp tục là nguồn phát
thải khí nhà kính lớn trong khu vực, đồng thời
góp phần lớn gây ô nhiễm không khí, trừ khi
năng lượng này được thay thế bằng năng lượng
tái tạo. Tỷ lệ nhập viện do nhiễm trùng đường
hô hấp dưới có liên quan chặt chẽ với mức độ
8 ô nhiễm không khí hàng ngày. Bên cạnh đó, ô
nhiễm nguồn nước có liên quan đến tình trạng
tiêu chảy dai dẳng và các bệnh do nguồn nước
gây ra; tình trạng này cũng ngày càng phổ biến
hơn. Tình trạng mất đa dạng sinh học cũng làm
mất đi những lợi ích quan trọng về giải trí, văn
hóa và tinh thần - tất cả đều cần thiết đối với sự
phát triển của trẻ em. Các dịch vụ này thường
9
PHÂN
TÍCH
TÌNH
HÌNH
VÀ
TÁC
ĐỘNG
CỦA
BIẾN
ĐỔI
KHÍ
HẬU
ĐỐI
VỚI
TRẺ
EM
TẠI
VIỆT
NAM
không được coi trọng khi các quốc gia phát triển
kinh tế.
Các nguy cơ chính về BĐKH trên phương
diện lý sinh ở Việt Nam là lượng mưa thay
đổi, nhiệt độ tăng, mực nước biển dâng, các
hiện tượng thời tiết cực đoan và thiên tai liên
quan. Tất cả những điều này đều có tác động
thứ cấp: lũ lụt và sạt lở đất, mất đa dạng sinh
học, hạn hán, xâm nhập mặn, nước dâng do bão
và lốc xoáy. Những tác động này sau đó dẫn đến
các tác động tiếp theo: sản lượng nông nghiệp
giảm, cơ sở hạ tầng trường học và nhà cửa bị tổn
hại, khan hiếm nước, chất lượng nước kém và
tình trạng di cư, từ đó tác động đến trẻ em theo
nhiều cách khác nhau.
Việt Nam đang đối mặt với tần suất lũ lụt,
hạn hán dày hơn, cũng như nhiệt độ cao hơn
và mực nước biển dâng và nhu cầu và cạnh
tranh về nước sạch. Tần suất lũ lụt ở Việt Nam
đã tăng lên trong khoảng thời gian từ 1990 đến
2010. Cổng thông tin kiến thức về BĐKH của
Ngân hàng Thế giới cho thấy Việt Nam có khả
năng phải đối mặt với lũ lụt rất cao. Đất nước
cũng gánh chịu tình trạng hạn hán nghiêm
trọng - năm 2015-2016, Việt Nam đã trải qua đợt
hạn hán tồi tệ nhất trong 90 năm, ảnh hưởng
đến hơn hai triệu người (trong đó có 520.000 trẻ
em) tại 52 trong số 63 tỉnh thành. Nhiệt độ trung
bình hàng năm ở Việt Nam tăng khoảng nửa độ
C trong 50 năm qua và dự kiến sẽ tiếp tục tăng.
Mực nước trung bình tại các khu vực ven biển
của Việt Nam tăng khoảng 3,5 mm/năm và ở
một số vùng ven biển, nước mặn đã xâm nhập
sâu vào đất liền lên đến 90 km, làm cho nước
sông quá mặn đối với con người hoặc động vật
khác; quá mặn không thể tưới tiêu cho cây trồng
và nuôi cá.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hơn 88%
các bệnh do BĐKH xảy ra ở trẻ em dưới 5 tuổi.
An ninh lương thực cho trẻ em đang bị đe dọa
bởi các tác động đến ngành nông nghiệp, từ
mất mùa hoàn toàn đến năng suất giảm triền
miên và thu nhập thấp hơn cho các gia đình.
Trẻ em ở khu vực nông thôn đặc biệt dễ bị ảnh
hưởng bởi tình trạng mất an ninh lương thực, vì
những giai đoạn thiếu dinh dưỡng có thể góp
phần làm chậm quá trình phát triển, các em
được đi học ít hơn do thu nhập hộ gia đình thấp
hơn, và tăng khả năng mắc các bệnh không lây
nhiễm trong cuộc sống sau này. Trẻ em ở các
khu vực thành thị đặc biệt có nguy cơ mắc các
bệnh do nguồn nước gây ra, điều này có thể gia
tăng do xảy ra tình trạng mưa quá nhiều và lũ
lụt cục bộ. Các dấu hiệu cho thấy tỷ lệ mắc bệnh
sốt xuất huyết đang gia tăng ở Việt Nam và được
dự báo sẽ trở nên nghiêm trọng hơn. Nhiệt độ
cao hơn góp phần làm tăng nguy cơ mắc bệnh
sốt xuất huyết, tiêu chảy, bệnh tay chân miệng
và tỷ lệ nhập viện cao hơn, đặc biệt là ở người
cao tuổi và trẻ em. Lĩnh vực Nước sạch và vệ sinh
môi trường (NS&VSMT) cũng bị ảnh hưởng theo
nhiều cách do tình trạng BĐKH bao gồm các tác
động tiêu cực đến nguồn nước và chất lượng
nước uống và sử dụng nước tại hộ gia đình.
Việc giáo dục và học tập của trẻ em bị ảnh
hưởng bởi biến đối khí hậu. Hạn hán và kéo
theo tình trạng khan hiếm nước và thực phẩm
cũng có thể ảnh hưởng đến việc học tập vì số
lượng và chất lượng các bữa ăn cho trẻ trong
hộ gia đình cũng như chất lượng và số lượng
nước của trường học bị suy giảm. Tỷ lệ các bệnh
liên quan tới nhiệt độ cao cùng với áp lực căng
thăng có thể giảm khả năng học của học sinh và
khả năng dạy của giáo viên trong lớp học. Việc
học tập của học sinh cũng bị ảnh hưởng do cơ
sở vật chất trường học bị hỏng hoặc mất mát,
thường xảy ra ở những nơi bị ảnh hưởng bởi lụt
lội nghiêm trọng và thường dẫn đến việc đóng
cửa trường học. Thiên tai liên quan đến BĐKH có
thể góp phần làm gia tăng số học sinh bỏ học và
học kém.
BĐKH cũng được nhìn nhận là một yếu tố chính
khiến người dân phải di cư khi sinh kế hiện tại
của họ bị mất đi hay bị tác động tiêu cực bởi
thời thiết khắc nghiệt và để sinh tồn người dân
phải chuyển đi nơi khác tìm việc. Những nghiên
cứu cũng chỉ ra rằng khi cha mẹ phải di cư để
tìm việc làm, tỷ lệ trẻ em bị sao nhãng và xâm
hại cũng như tỷ lệ bỏ học tăng lên. Trong các
trường hợp chuyển chỗ ở và di cư, trẻ em gái có
nguy cơ bị bạo lực và bóc lột cao hơn. Việc di cư
hoặc gián đoạn về nơi ở, trường học và các thói
quen sinh hoạt thường ngày, có thể khiến trẻ em
và thanh thiếu niên bị tổn thương về sức khỏe
tâm thần hoặc tâm lý xã hội.
10
PHÂN
TÍCH
TÌNH
HÌNH
VÀ
TÁC
ĐỘNG
CỦA
BIẾN
ĐỔI
KHÍ
HẬU
ĐỐI
VỚI
TRẺ
EM
TẠI
VIỆT
NAM
Trợ giúp bằng tiền mặt là nền tảng cốt lõi của
hệ thống bảo trợ xã hội có lồng ghép rủi ro
thiên tai và ứng phó với các cú sốc. Có những
cơ sở pháp lý và tài chính vững chắc để đảm
bảo Việt Nam tiếp tục đầu tư cho trẻ em ngay cả
trong thời kỳ khủng hoảng – trợ giúp bằng tiền
mặt có thể giúp ngăn ngừa tình trạng trẻ em bỏ
học, thiếu các dịch vụ y tế thông thường, thiếu
ăn, có nguy cơ bị bạo lực; và đồng thời đảm bảo
một thế hệ lực lượng lao động có sức khỏe và
tay nghề cao. Năm 2017, Chính phủ Việt Nam đã
phê duyệt “Đề án Đổi mới và Phát triển trợ giúp
xã hội giai đoạn 2017-2025 với tầm nhìn đến 2030”
(MPSARD), trong đó bao gồm cả trợ giúp thường
xuyên và trợ giúp đột xuất. Một thách thức chính
đối với cấu phần trợ giúp khẩn cấp bằng tiền
mặt hiện nay của Việt Nam là cấu phần này tập
trung chủ yếu vào trợ giúp khẩn cấp ngắn hạn
ngay sau khi xảy ra thiên tai thông qua trợ giúp
bằng hiện vật và tiền mặt. Trong khi đó, các
chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên còn rời
rạc và thiếu quy định về trường hợp khẩn cấp để
“linh hoạt”các chương trình hiện có trước những
rủi ro hiệp biến như BĐKH, khủng hoảng kinh tế
và đại dịch.
Việc phân tích về những khoảng trống hiện tại
trong chính sách và chiến lược của Việt Nam
về tác động của BĐKH đối với trẻ em cho thấy
có rất ít chính sách của Chính phủ ghi nhận rõ
ràng các vấn đề của trẻ em, bao gồm Chiến lược
Quốc gia về Tăng trưởng Xanh (NGGS), Đóng
góp do quốc gia tự quyết định (NDC), Chiến lược
quốc gia về BĐKH (NCCS), v.v... Bên cạnh việc
đôi khi coi trẻ em là một phần trong các nhóm
dễ bị tổn thương, các chính sách và chiến lược
chưa ghi nhận hoặc tạo điều kiện cho trẻ em
cũng như chưa giúp trẻ em và thanh niên tham
gia vào các vấn đề ảnh hưởng đến các em nhiều
nhất. Vì vậy, đây là những lĩnh vực cần có sự thay
đổi.
Có một số cơ hội được xác định liên quan tới
các chính sách chính nhằm hỗ trợ các biện
pháp can thiệp tập trung vào trẻ em và tính
dễ bị tổn thương của các em trước các tác
động của BĐKH và suy thoái môi trường. Các
kế hoạch về an ninh nguồn nước và quản lý
nguồn nước trong Chiến lược quốc gia về BĐKH
cho giai đoạn 2021-30 có thể mở rộng các vấn
đề từ sản xuất nông nghiệp tới các vấn đề cấp
11
PHÂN
TÍCH
TÌNH
HÌNH
VÀ
TÁC
ĐỘNG
CỦA
BIẾN
ĐỔI
KHÍ
HẬU
ĐỐI
VỚI
TRẺ
EM
TẠI
VIỆT
NAM
cộng đồng, bao gồm sức khỏe trẻ em và lợi ích
từ NS&VSMT. Có nhiều lĩnh vực tiềm năng có thể
lồng ghép lợi ích và tính dễ bị tổn thương của
trẻ em trong Chiến lược Quốc gia về Tăng trưởng
Xanh, như phát triển lối sống hài hòa với môi
trường (thiết kế sinh thái), trường học và trung
tâm y tế thông minh về khí hậu, quá trình đô thị
hóa mang tính bền vững cũng như nâng cao
nhận thức của người dân. Việc tích hợp dữ liệu
giám sát rủi ro BĐKH với các hệ thống khí hậu
quốc gia có thể được cải thiện, đồng thời cũng
có thể cải thiện các lĩnh vực hành động nhằm
mang lại tác động và kết quả tích cực tiềm năng
đối với trẻ em. Mặc dù Kế hoạch Quốc gia Thích
ứng với BĐKH (NAP) của Việt Nam không đề cập
rõ ràng đến trẻ em, nhưng Kế hoạch này cung
cấp khuôn khổ cho các hoạt động trong tương
lai có thể lồng ghép lợi ích của trẻ em. Trong khi
đó, Đóng góp do quốc gia tự quyết định (NDC)
của Việt Nam có một phần riêng về trẻ em, điều
này tạo điều kiện thực hiện các hành động tiềm
năng trong các lĩnh vực và các can thiệp cụ thể
liên quan đến giảm thiểu rủi ro thiên tai, Khu vực
Đồng bằng sông Cửu Long, các mô hình dựa
vào cộng đồng, nâng cao nhận thức và các kế
hoạch đầu tư theo ngành. UNICEF Việt Nam có
thể mở rộng các chương trình đã và đang được
triển khai về BĐKH và lấy trẻ em làm trung tâm
để hỗ trợ Chính phủ trên một số lĩnh vực trong
quá trình triển khai Kế hoạch Quốc gia Thích ứng
với BĐKH. Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN&MT)
có thể tham gia nhiều hơn vào các chương trình
trong Chương trình Hành động Quốc gia vì Trẻ
em để lồng ghép tốt hơn lợi ích và vai trò của trẻ
em trong bối cảnh BĐKH. Một số sáng kiến của
Bộ KH&ĐT và UNICEF nhằm tạo điều kiện cho sự
phối hợp giữa Bộ TN&MT và Bộ LĐTB&XH cũng
cần được xem xét.
Có một số cơ hội tập trung chủ yếu vào sự
phối hợp với các bên liên quan khác để tạo ra
sự hợp lực trong thực hiện hành động nhằm
nâng cao quyền và lợi ích của trẻ em trong bối
cảnh BĐKH. Các cuộc phỏng vấn và nghiên cứu
tài liệu đã chỉ ra nhiều cơ hội mà Bộ KH&ĐT và
UNICEF có thể làm việc với các bên liên quan
khác. Ví dụ, sự tham gia của UNICEF có thể hữu
ích đối với các nhiệm vụ chính trong quan hệ
đối tác về Đóng góp do quốc gia tự quyết định,
bao gồm đánh giá xã hội về Đóng góp do quốc
gia tự quyết định do Bộ TN&MT và UNDP thực
hiện trong tương lai. Đối với Chiến lược Quốc gia
về Tăng trưởng Xanh, UNICEF cần tiếp tục phối
hợp với Bộ KH&ĐT để lồng ghép các vấn đề nhạy
cảm với trẻ em vào các chiến lược tăng trưởng
xanh cấp quốc gia và cấp tỉnh. Đối với Ủy ban
Quốc gia về Trẻ em Việt Nam, hiện bao gồm các
Bộ trưởng Bộ LĐTB&XH, Bộ GD&ĐT và Bộ Y tế
làm Phó Chủ tịch, Bộ NN&PTNT và Bộ TN&MT có
thể được bổ sung vào Ủy ban này để đưa ra cách
thức lồng ghép các vấn đề về trẻ em vào các
chính sách của Chính phủ liên quan đến BĐKH.
Ngoài ra còn có các cơ hội trong từng lĩnh vực
và liên ngành để cùng phối hợp: giáo dục, y
tế, NS&VSMT, bảo vệ trẻ em và bảo trợ xã hội
cũng như trong lĩnh vực quản lý và bảo tồn tài
nguyên thiên nhiên. Việc lồng ghép nội dung
BĐKH vào kế hoạch giáo dục về môi trường là
cơ hội để đưa các vấn đề cụ thể về thích ứng với
BĐKH trong chương trình giảng dạy của trường
12
PHÂN
TÍCH
TÌNH
HÌNH
VÀ
TÁC
ĐỘNG
CỦA
BIẾN
ĐỔI
KHÍ
HẬU
ĐỐI
VỚI
TRẺ
EM
TẠI
VIỆT
NAM
học; trong lĩnh vực y tế, có một số cơ hội được
xác định để hỗ trợ Cục Quản lý môi trường y tế
thực hiện Kế hoạch Hành động về BĐKH tại cấp
tỉnh, đây là một lĩnh vực mà UNICEF có thể tận
dụng mạng lưới hiện có tại cấp địa phương để hỗ
trợ triển khai kế hoạch hành động. Về NS&VSMT,
UNICEF cũng có thể vận động BộY tế/ Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn (NN&PTNT) thực
hiện phân tích về rủi ro của khí hậu đới với dịch
NS&VSMT và lập bản đồ các khu vực dễ bị tổn
thương cũng như xây dựng hệ thống cảnh báo
sớm về nhu cầu và chất lượng nước và sử dụng
khuôn khổ NS&VSMT thích ứng với khí hậu trong
Chương trình Mục tiêu Quốc gia (CTMTQG). Đối
với vấn đề bảo vệ trẻ em, có cơ hội để bổ sung
thông tin đầu vào cho Chương trình quốc gia về
bảo vệ trẻ em giai đoạn 2021-2025 (tầm nhìn đến
năm 2030) hiện đang được Bộ LĐTB&XH bổ sung,
sửa đổi; trong đó bao gồm nội dung đã được bổ
sung, sửa đổi về cam kết lồng ghép rủi ro BĐKH
trong Chiến lược quốc gia về bảo trợ xã hội (2021-
30). Về bảo trợ xã hội, để gắn kết với các mục tiêu
liên quan tới Đề án Đổi mới, Phát triển trợ giúp
xã hội 2017-2025 và tầm nhìn 2030, hệ thống trợ
giúp xã hội thường xuyên cần được củng cố để
linh hoạt và chủ động hơn nhằm đáp ứng các loại
khủng hoảng khác nhau về kinh tế, biến đối khí
hậu và dịch bệnh. Để giải quyết vấn đề suy thoái
môi trường và các tác động đối với trẻ em, có
cơ hội hợp tác chặt chẽ hơn với các tổ chức dân
sự tại Việt Nam, đây là những tổ chức hoạt động
rất tích cực về vấn đề ô nhiễm không khí. Ngoài
ra còn có các cơ hội để chia sẻ kiến thức và hợp
tác với các tổ chức chuyên hoạt động về các vấn
đề môi trường (như Tổ chức Quốc tế về Bảo tồn
Thiên nhiên - WWF, Tổ chức Bảo tồn Quốc tế) để
có thông tin đầu vào về các vấn đề ô nhiễm nước
và mất đa dạng sinh học. Tương tự, hợp tác với
các tổ chức xã hội dân sự về vận động và sự tham
gia của trẻ em cũng là cơ hội để UNICEF mang lại
các tác động dựa trên kinh nghiệm hoạt động về
quyền trẻ em của các tổ chức này. Cuối cùng, các
cơ hội được xác định ở cấp địa phương, từ việc
làm việc về các thành phố có khả năng chống
chịu và về những điểm dễ bị tổn thương liên
quan đến BĐKH ở khu vực Đồng bằng sông Cửu
Long, đây là những khu vực mà UNICEF đã thiết
lập mạng lưới.
Các phát hiện của nghiên cứu này cho thấy rõ
ràng một môi trường thuận lợi và tiềm năng liên
quan đến khuôn khổ pháp lý phù hợp; cùng với
một số phân tích, bằng chứng và công tác vận
động, sẽ giúp tạo ra ý chí, huy động các nguồn
lực cần thiết để công nhận và thúc đẩy quyền
trẻ em trong bối cảnh các em dễ bị tổn thương
trước tác động của BĐKH. Tuy nhiên, vẫn có
những vấn đề cần giải quyết và cơ hội cần nắm
lấy để Việt Nam đạt được những thành tựu khả
thi về các vấn đề liên quan tới trẻ em.
Báo cáo kết luận về sự cần thiết trong xây
dựng quan hệ đối tác đa ngành để thực hiện
hành động: Quan hệ đối tác giữa các tổ chức
chính phủ, tổ chức xã hội, tổ chức Liên hợp quốc
và khu vực tư nhân là chìa khóa để tiến tới thực
hiện hành động lấy trẻ em làm trung tâm ở Việt
Nam. Thực tế, lĩnh vực BĐKH đã đạt một số thành
tựu, từ đối thoại và vận động chính sách đến
nghiên cứu trên các lĩnh vực khác nhau với sự
tham gia của nhiều bên liên quan. Có một số cơ
hội cho Chính phủ Việt Nam và các tổ chức như
UNICEF hành động và bắt đầu các nỗ lực hợp
tác để cải thiện chính sách làm cơ sở cho thực
hiện hành động. Báo cáo tác động của BĐKH đối
với trẻ em đã đưa ra một bức tranh toàn cảnh
về tình hình khí hậu tại Việt Nam và những cơ
hội để xây dựng một môi trường thuận lợi cho
việc lồng ghép các vấn đề BĐKH lấy trẻ em làm
trung tâm và để Việt Nam trở thành quốc gia
đi đầu trong việc nhận thức nhu cầu của thế
hệ trẻ nhằm đảm bảo một tương lai bền vững.
Các khuyến nghị rộng bao gồm tầm quan trọng
của: i) hợp tác đa ngành, đa tổ chức; xây dựng
và nghiên cứu bằng chứng để hỗ trợ vận động
chính sách, đảm bảo mang lại các tác động
mang tính phân tổ về giới; ii) theo dõi và giám
sát, truyền tải thông điệp của UNICEF một cách
mạnh mẽ và hiệu quả; iii) nâng cao năng lực,
đặc biệt là đối với chính quyền các cấp về tầm
quan trọng của việc lồng ghép các vấn đề về trẻ
em trong các chiến lược và chính sách về BĐKH
và đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và an
ninh nước đối với trẻ em; và vi) tầm quan trọng
của sự tham gia của trẻ em - để các em có thể
vận động hiệu quả cho các vấn đề ảnh hưởng
đến chính các em.
13
PHÂN
TÍCH
TÌNH
HÌNH
VÀ
TÁC
ĐỘNG
CỦA
BIẾN
ĐỔI
KHÍ
HẬU
ĐỐI
VỚI
TRẺ
EM
TẠI
VIỆT
NAM
1. Giới thiệu
14
PHÂN
TÍCH
TÌNH
HÌNH
VÀ
TÁC
ĐỘNG
CỦA
BIẾN
ĐỔI
KHÍ
HẬU
ĐỐI
VỚI
TRẺ
EM
TẠI
VIỆT
NAM
Việt Nam được công nhận là một trong những
quốc gia dễ bị tổn thương nhất trên thế giới về
vấn đề BĐKH1
; trong đó, một số khu vực chịu tác
động nhiều hơn các khu vực khác, đặc biệt là
vùng Đồng bằng sông Cửu Long, vùng núi, khu
vực hay xảy ra hạn hán và khu vực thành thị. Suy
thoái môi trường bao gồm ô nhiễm không khí,
nước và mất đa dạng sinh học cũng là những
vấn đề nổi cộm ở Việt Nam.
Trẻ em dễ bị tác động bởi tình trạng BĐKH và
suy thoái môi trường:
•	 Các em dễ bị tổn thương hơn bởi sóng
nhiệt, đặc biệt là trẻ nhỏ.
•	 Bị tác động nhiều hơn bởi các sự kiện khí
hậu cực đoan như bão lụt. Những vấn đề
này không chỉ đe doạ cuộc sống và sự an
toàn của các em mà còn mang lại cho các
em nguy cơ về các vấn đề liên quan tới sức
khỏe tâm thần, ảnh hưởng tới việc tiếp cận
nước sạch và thực phẩm chất lượng – những
điều có tác động ngược lại tới sức khỏe và
khả năng học tập của các em. Bão lụt cũng
có thể để lại các tác động lâu dài khi phá
hủy cộng động và trường học của các em.
•	 Chất lượng không khí có thể gây ra các vấn
đề liên quan tới đường thở, viêm phổi hay
các bệnh khác.
•	 Và biến đổi khí hậu và suy thoái môi trường
thường dẫn tới các bệnh viêm nhiễm, tiêu
chảy, nhiễm ký sinh trùng nguy hiểm cho trẻ
hơn so với người lớn. Việc chậm phát triển
hay thiếu khả năng và bệnh tật thường do
nhiễm chất độc hại.
Công ước Liên hợp quốc về Quyền trẻ em (CRC),
hiệp ước nhân quyền được phê chuẩn rộng rãi
nhất trên thế giới, cho thấy sức mạnh của trẻ em
trong việc khuyến khích mọi người hành động
vì lợi ích chung2
. Công ước khẳng định trẻ em có
“quyền được lắng nghe”trong việc đưa ra quyết
định ảnh hưởng đến cuộc sống của các em
(Điều 12 và 13).
Một nghiên cứu của UNICEF3
đã được thực hiện
nhằm xác định phạm vi quyền của trẻ em trong
việc có“môi trường sạch và an toàn”4
được quy
định trong pháp luật của một số quốc gia, kể từ
khi Công ước được thông qua vào năm 1989.
Mặc dù Công ước đã được Việt Nam phê chuẩn
vào năm 1990, các chính sách về khí hậu chưa
phản ánh đầy đủ các mối quan tâm của trẻ em5
và các vấn đề ảnh hưởng đến các em. Đã có
những chính sách công nhận trẻ em, như Luật
Bảo vệ Môi trường được sửa đổi (Khoản 2, Điều
04) quy định rằng bảo vệ môi trường nhằm“đảm
bảo quyền trẻ em…”. Tương tự, Luật Trẻ em cũng
công nhận tầm quan trọng của việc bảo vệ trẻ
em khỏi các hiểm họa về thiên tai và khí hậu.
Đáng chú ý là Đóng góp do quốc gia tự quyết
định của Việt Nam đã công nhận tính dễ bị tổn
thương của trẻ em trước BĐKH. Mặc dù vậy, có
những khoảng trống đáng kể trong các văn bản
dành riêng cho trẻ em trong khuôn khổ pháp lý
quốc gia.
Một số chương trình nghị sự về chính sách toàn
cầu đang hướng tới việc tăng cường lợi ích và
khả năng chống chịu của con người và giảm
thiểu tác động của BĐKH. Việt Nam đã tham gia
ký kết một số thỏa thuận này, bao gồm Thỏa
thận Paris trong khuôn khổ Công ước khung của
Liên hợp quốc về BĐKH (UNFCCC) và Chương
trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững,
các chương trình này đóng vai trò quan trọng
đối với lợi ích của con người và môi trường. Các
mục tiêu phát triển bền vững mà nhiều quốc
gia, trong đó có Việt Nam đang phấn đấu thực
hiện, có liên quan đến Công ước về Quyền trẻ
em, liên quan tới các lĩnh vực bảo vệ trẻ em, sức
khỏe và giáo dục. Việc đạt được các mục tiêu sẽ
là một đóng góp lớn hướng tới việc thực hiện
quyền trẻ em. Tương tự, với tư cách là quốc gia
đã cam kết sớm với khuôn khổ Công ước khung
của Liên hợp quốc về BĐKH, Đóng góp do quốc
gia tự quyết định của Việt Nam nhằm mục đích
giảm quỹ đạo phát thải đang gia tăng mạnh mẽ.
Dù có những mục tiêu này, Việt Nam vẫn trên đà
trở thành quốc gia phát thải khí nhà kính lớn vào
năm 2030.
Văn phòng UNICEF tại khu vực Đông Á và Thái
Bình Dương (EAPRO) đã tiến hành nghiên cứu
chính sách liên quan đến quyền trẻ em trong
khu vực, trong đó có chính sách của Việt Nam
năm 2019. Phân tích cho thấy đa số các quốc gia
được xem xét đều đã xây dựng luật bao hàm hầu
15
PHÂN
TÍCH
TÌNH
HÌNH
VÀ
TÁC
ĐỘNG
CỦA
BIẾN
ĐỔI
KHÍ
HẬU
ĐỐI
VỚI
TRẺ
EM
TẠI
VIỆT
NAM
hết các nhóm quyền của trẻ em từ quyền được
bảo vệ tới quyền có một môi trường lành mạnh.
Phân tích cũng chỉ ra rằng có rất ít quốc gia đã
đặt yêu cầu về đánh giá tác động của quyền trẻ
em làm nhiệm vụ cấp quốc gia. Nghiên cứu kết
luận rằng việc thiếu năng lực kỹ thuật cũng như
nguồn lực (cả nhân lực và tài chính) đã dẫn đến
những hạn chế trong việc triển khai các quyền.
Báo cáo cũng đưa kết luận về việc thiếu nhận
thức về mối liên hệ giữa quyền trẻ em và vấn đề
môi trường ở cả cấp cộng đồng và chính quyền.
Báo cáo này của EAPRO đã chắt lọc các kết quả
từ những nghiên cứu về 17 chính sách/ kế hoạch
hành động liên quan đến BĐKH ở Việt Nam (xem
Phụ lục 1). Đối với mỗi chính sách hoặc kế hoạch
hành động, có các mục tương ứng để đánh giá
khả năng đáp ứng của khung pháp lý đối với
quyền của trẻ em được hưởng một môi trường
lành mạnh. Phân tích này đặc biệt lưu ý đến
việc có tương đối ít công cụ pháp lý công nhận
quyền bày tỏ ý kiến và quyền tham gia của trẻ
em. Ví dụ, mục“Trẻ em có quyền bày tỏ ý kiến và
ý kiến của các em được tiếp thu...”chỉ có trong
Luật trẻ em và mục“Quyền tham gia của trẻ em
về các vấn đề môi trường”mới chỉ được quy định
trong hiến pháp, Luật Đa dạng sinh học và Kế
hoạch Hành động Quốc gia vì trẻ em. Chỉ có ba
công cụ chính sách công nhận một cách rõ ràng
trẻ em có quyền được bảo vệ tính mạng, được
bảo đảm tốt nhất các điều kiện sống và phát
triển: Luật Trẻ em, Kế hoạch phát triển KT-XH
2016-2020 và Luật Phòng chống thiên tai.
1.1 Mục đích và đối tượng mục tiêu dự kiến
Nhận thức được tầm quan trọng của việc giải
quyết các thách thức về BĐKH đối với trẻ em
và thanh thiếu niên ở Việt Nam, trong khi bằng
chứng còn hạn chế, Bộ KH&ĐT và UNICEF Việt
Nam đã phối hợp thực hiện phân tích tác động
của BĐKH và môi trường đối với trẻ em. Mục
đích của Báo cáo là tiến hành phân tích toàn
diện về tình hình của trẻ em và BĐKH tại Việt
Nam. Sự cần thiết về việc thực hiện phân tích
được xác định thông qua đối thoại giữa Bộ
KH&ĐT và UNICEF sau cuộc đánh giá giữa kỳ
quá trình triển khai Văn kiện dự án quốc gia giữa
Chính phủ Việt Nam và UNICEF giai đoạn 2017-
2021 để chuẩn bị cho Văn kiện chương trình giai
đoạn 2022-2026. Bộ KH&ĐT, phối hợp với UNICEF
Việt Nam, mong muốn tìm hiểu tình hình cơ sở
về các vấn đề liên quan đến BĐKH ảnh hưởng
đến trẻ em để cung cấp thông tin đầu vào cho
việc xây dựng kế hoạch PT KT-XH và các chính
sách khác liên quan đến BĐKH nhằm đưa ra cách
tiếp cận lấy trẻ em làm trung tâm hơn. Báo cáo
Phân tích cũng nhằm giúp xác định các lĩnh vực
cần nghiên cứu thêm để thúc đẩy các phương
pháp tiếp cận lấy trẻ em làm trung tâm đối với
chính sách và hành động liên quan đến vấn đề
BĐKH tại Việt Nam.
Đối tượng mục tiêu dự kiến của Báo cáo phân
tích bao gồm: i) Bộ KH&ĐT và cơ quan chính
phủ là các bên liên quan chính tham gia xây
dựng chính sách kinh tế xã hội và BĐKH và chịu
trách nhiệm về nước, vệ sinh, giáo dục và y tế;
ii) UNICEF và các cơ quan phát triển khác hoạt
động trong lĩnh vực BĐKH và môi trường; và iii)
khu vực tư nhân và các đối tác tổ chức xã hội
dân sự.
1.2 Cấu trúc của báo cáo
Phần 1 của báo cáo là trình bày mục đích và
phương pháp luận của Báo cáo.
Phần 2 đưa ra bức tranh tổng quan về các nguy
cơ và tác động chính của BĐKH và rủi ro môi
trường đối với trẻ em tại Việt Nam, với các dữ liệu
cho thấy các xu hướng khí hậu gần đây cũng
như dự báo trong tương lai, dựa trên mô hình
kịch bản phát thải cao nhất (RCP8.5). Các tác
động đến trẻ em được tóm tắt theo các lĩnh vực
chính (An ninh lương thực, NS&VSMT, Y tế, Giáo
dục và Bảo vệ Trẻ em).
Phần 3 xác định các chiến lược, kế hoạch, quy
trình hiện có và trong tương lai của Chính phủ/
đối tác nhằm thu hút sự tham gia của các bên.
Dựa trên những khoảng trống trong các kế
hoạch và chiến lược, Báo cáo đưa ra cách nhìn
tổng thể về một số cơ hội để Bộ KH&ĐT, UNICEF
và các bên liên quan khác có thể vận động
nhằm thực hiện hành động về khí hậu phù hợp
với trẻ em.
16
PHÂN
TÍCH
TÌNH
HÌNH
VÀ
TÁC
ĐỘNG
CỦA
BIẾN
ĐỔI
KHÍ
HẬU
ĐỐI
VỚI
TRẺ
EM
TẠI
VIỆT
NAM
Phần 4 cung cấp thông tin chi tiết, chủ yếu được
trình bày dưới dạng bảng biểu, về các cơ hội cụ
thể đối với Bộ KH&ĐT, các đối tác phát triển bao
gồm UNICEF, khu vực tư nhân, các tổ chức xã hội
dân sự và các bên liên quan khác, dựa trên dữ
liệu thu thập được trong quá trình phân tích. Các
cơ hội này đòi hỏi sự phối hợp giữa các bên để
thực hiện hành động về BĐKH.
Phần 5 kết luận và khuyến nghị.
Phần phụ lục trình bày các tài liệu tham khảo.
1.3 Phương pháp luận của Báo cáo
Báo cáo Phân tích được thực hiện bởi hai
chuyên gia tư vấn, một chuyên gia quốc tế và
một chuyên gia trong nước, do Bộ KH&ĐT chủ
trì và UNICEF hỗ trợ. Phân tích dựa trên i) Tổng
quan các tài liệu liên quan và ii) phỏng vấn các
bên liên quan chính ở cấp quốc gia và với các
bên liên quan được lựa chọn ở cấp địa phương.
Phạm vi của nghiên cứu này tâp trung vào các
vấn đề liên quan tới trẻ em xuyên suốt Việt Nam
và đặc biệt chú trọng tới những nhóm dễ bị tổn
thương nhất, bao gồm trẻ em ở vùng sâu vùng
xa, trẻ em khuyết tật hay trẻ em sống ở những
nới có tỷ lệ nghèo cao. Phân tích này còn tập
trung phân tích các khu vực cụ thể ở cấp địa
phương bao gồm Ninh Thuận, Đà Nẵng và khu
vực sông Cửu Long, nơi có tính tổn thương cao
đối với biến đổi khí hậu. Các bên liên quan được
phỏng vấn bao gồm cán bộ UNICEF, các cơ quan
chính phủ, các cơ quan khác của Liên hợp quốc,
các tổ chức phi chính phủ trong nước và quốc
tế, và khu vực tư nhân. Danh sách những người
được phỏng vấn được trình bày trong Phụ lục
2. Việc nghiên cứu tài liệu được thực hiện vào
tháng 3, các cuộc tham vấn, tại Hà Nội, được
thực hiện từ ngày 9 đến 14 tháng 3 năm 2020.
Nghiên cứu được thực hiện với sự tham vấn chặt
chẽ của Bộ KH&ĐT, UNICEF Việt Nam, các bên
liên quan chính; kết quả sơ bộ đã được trình bày
trước UNICEF và Bộ KH&ĐT. Kế hoạch làm việc
liên quan tới Báo cáo phân tích được trình bày
trong Phụ lục 5.
17
PHÂN
TÍCH
TÌNH
HÌNH
VÀ
TÁC
ĐỘNG
CỦA
BIẾN
ĐỔI
KHÍ
HẬU
ĐỐI
VỚI
TRẺ
EM
TẠI
VIỆT
NAM
2. Tổng quan về các hiểm họa,
tác động chính của BĐKH và rủi ro
môi trường đối với sự phát triển
và lợi ích của trẻ em
18
PHÂN
TÍCH
TÌNH
HÌNH
VÀ
TÁC
ĐỘNG
CỦA
BIẾN
ĐỔI
KHÍ
HẬU
ĐỐI
VỚI
TRẺ
EM
TẠI
VIỆT
NAM
Phần này mô tả các hiểm họa chính của BĐKH,
kéo theo các tác động lý sinh, từ đó ảnh hưởng
tới các lĩnh vực chính liên quan tới trẻ em - an
ninh lương thực và dinh dưỡng, sức khỏe,
NS&VSMT, giáo dục, bảo vệ trẻ em, cũng như các
vấn đề xuyên suốt về giới, hòa nhập xã hội và
các vấn đề nhân đạo.
Hình 1 là bản đồ khái niệm về mối liên hệ giữa
các hiểm họa về BĐKH và các tác động lý sinh,
kinh tế xã hội của BĐKH đối với trẻ em. Năm
2016, UNICEF và Bộ LĐTB&XH đã phối hợp thực
hiện một nghiên cứu về tác động của BĐKH và
thiên tai đối với trẻ em tại Việt Nam. Nghiên cứu
này đưa ra một ma trận toàn diện về tác động
của BĐKH đối với trẻ em trên toàn Việt Nam nói
chung và một số tỉnh nói riêng. Để tiếp tục cung
cấp dữ liệu về rủi ro BĐKH, UNDP phối hợp với
Hình 1. Sơ đồ về mối liên hệ giữa các tác động của biến đổi khí hậu đối với trẻ em
Khung hiểm họa và tác động của biến đổi khí hậu
Lượng mưa thay đổi
Sản lượng nông nghiệp
giảm
Cơ sở hạ tầng
bị hư hại
Khan hiếm nước Di cư
Chất lượng nước kém
Lũ lụt
& sảt lở đất
Mất đa dạng
sinh học
Hạn mặn Xâm nhập mặn
Nước dâng do bão, nhiều lốc xoaý,
gió giật hơn
Mực nước biến động
Nhiều hiện tượng thời tiết
nghiêm trọng hơn
Nhiệt độ tăng
Suy dinh dưỡng Tăng tỷ lệ mắc bệnh (sốt rét, sốt xuất huyếtchảy,
tiêu chảy, căng thẳng nhiệt)
giảm cơ hội và kết quả học tập, ảnh hưởng tới
quá trình học tập, sức khỏe tâm lý, bảo vệ trẻ em và bảo trợ xã hội
Hiểm họa biến đổi
khí hậu
Tác động biến đổi
khí hậu
Bộ NN&PTNT, Bộ TN&MT1
, đã xây dựng cơ sở dữ
liệu cập nhật về rủi ro BĐKH tại Việt Nam2
. Sơ
đồ hữu ích và toàn diện phản ánh các tác động
của BĐKH được trình bày trong phần về Thích
ứng với BĐKH và Giảm thiểu Rủi ro Thiên tai của
UNICEF năm 2012 trong Sổ tay Nguồn lực Ngành
Giáo dục (trang 26 của tài liệu). Hình 1 dưới đây
minh họa mối liên hệ giữa các hiểm họa của
BĐKH và ba cấp độ tác động tại Việt Nam.
1	 cũng như các Bộ khác đang ứng phó với những thách
thức về BĐKH và thiên tai
2	 trên website: http://eng.climaterisk.org.vn/
19
PHÂN
TÍCH
TÌNH
HÌNH
VÀ
TÁC
ĐỘNG
CỦA
BIẾN
ĐỔI
KHÍ
HẬU
ĐỐI
VỚI
TRẺ
EM
TẠI
VIỆT
NAM
Các hiểm họa chính về BĐKH trên phương diện
lý sinh (được trình bày trong tầng đầu tiên của
Hình 1) bao gồm lượng mưa thay đổi, nhiệt độ
tăng, mực nước biển dâng, các hiện tượng thời
tiết cực đoan và thiên tai liên quan. Tất cả những
vấn đề này đều có tác động thứ cấp (lũ lụt và sạt
lở đất, mất đa dạng sinh học, hạn hán, xâm nhập
mặn, nước dâng do bão, lốc xoáy), và dẫn đến
các tác động tiếp theo (sản lượng sản xuất giảm,
cơ sở hạ tầng bị tổn hại, khan hiếm nước, chất
lượng nước kém, tình trạng di cư), do đó ảnh
hưởng đến trẻ em theo nhiều cách khác nhau.
Ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy BĐKH
đang làm tăng tính dễ bị tổn thương của trẻ em,
phụ nữ và các nhóm yếu thế khác, như nhóm
dân tộc thiểu số, những người sống ở vùng sâu
vùng xa và người khuyết tật. Các yếu tố dễ bị tổn
thương hiện nay bao gồm nghèo đói, mất an
ninh lương thực và dinh dưỡng, thiếu khả năng
tiếp cận với nguồn cung cấp nước an toàn và
dồi dào cũng như các nguồn tài nguyên thiên
nhiên khác. Cũng có bằng chứng cho thấy các
vấn đề về bảo vệ trẻ em ngày càng thể hiện rõ
hơn trong bối cảnh BĐKH, bao gồm cả trong các
tình huống cứu trợ nhân đạo sau thiên tai; trẻ
em gái và phụ nữ phải đối mặt với những thách
thức lớn hơn về sinh kế và áp lực lao động. Tuy
nhiên, các tài liệu về trẻ em và BĐKH phần lớn là
“mù về giới”và không xem xét các vấn đề bình
đẳng giới một cách sâu sắc6
.
Suy thoái môi trường, bao gồm ô nhiễm không
khí, một vấn đề nghiêm trọng ở nhiều vùng
tại Việt Nam, không phải là tác động trực tiếp
của BĐKH, mà là yếu tố góp phần trực tiếp vào
BĐKH3
. Ô nhiễm không khí liên quan trực tiếp
đến bệnh viêm phổi và các bệnh đường hô hấp
khác, chiếm gần 1/10 số ca tử vong của trẻ em
dưới 5 tuổi ở Việt Nam trong năm 2016. Điều này
làm cho ô nhiễm không khí trở thành một trong
những nguyên nhân hàng đầu gây ra bệnh tật
cho trẻ em7
. Các hậu quả khác của suy thoái môi
trường được thảo luận bao gồm ô nhiễm nước
và mất đa dạng sinh học.
3	 Nhiều chất ô nhiễm tương tự ảnh hưởng đến sức khỏe,
như carbon đen và ôzôn (O3), cũng góp phần vào sự nóng
lên của khí quyển. Do đó, bất kỳ can thiệp nào nhằm giảm
lượng khí thải sẽ có thể mang lại lợi ích cho cả sức khỏe
của trẻ em và khí hậu (Tổ chức Y tế Thế giới, năm 2018)
2.1. Lượng mưa thay đổi: góp phần
gây ra lũ lụt và hạn hán
Cổng thông tin dữ liệu của Ngân hàng Thế giới
cho thấy Việt Nam có nguy cơ xảy ra lũ lụt rất
cao, xếp thứ nhất cùng với Bangladesh năm
20168
. Lũ lụt là rủi ro lớn nhất tác động lên nền
kinh tế Việt Nam, chiếm khoảng 97% thiệt hại
trung bình hàng năm do thiên tai gây ra. Trong
quý cuối năm 2020, khu vực ven biển miền
Trung đã trải qua nhiều cơn bão gây lũ lụt chưa
từng có. Trận lũ lụt này đã tác động tới khoảng
7,7 triệu người tại các khu vực bị ảnh hưởng với
khoảng 1,5 triệu người bị ảnh hưởng trực tiếp
tại 9 tỉnh và khoảng 380.000 ngôi nhà bị ngập
hay phá hỏng. Trong số những người dân bị ảnh
hưởng trực tiếp, có khoảng 753.000 phụ nữ và
trẻ em gái, 134.000 trẻ em dưới 5 tuổi, 143.000
người dân trên 65 tuổi9
. Các nghiên cứu cho
rằng khoảng 33% dân số Việt Nam dễ bị ảnh
hưởng bởi tình trạng lũ lụt với với chu kỳ lặp 25
năm, con số này có thể tăng lên 38- 46% vào
năm 2100. Như vậy tính dễ bị tổn thương do lũ
lụt tăng khoảng 13-27% so với tỷ lệ hiện tại và
phụ thuộc vào mức độ trầm trọng của mức nước
biển tăng. Điều này được ước tính tác động đến
GDP là 3,6 tỷ USD vào năm 203010
.
Năm 2015-2016, Việt Nam đã trải qua đợt hạn
hán tồi tệ nhất trong 90 năm, ảnh hưởng đến
hơn hai triệu người (trong đó có 520.000 trẻ em)
tại 52 trong số 63 tỉnh thành, với tình trạng khẩn
cấp được ban bố tại 18 tỉnh11
. Trong giai đoạn
đỉnh điểm của hạn hán (tháng 2/ tháng 5 năm
2016), ước tính có khoảng 2 triệu người không
có nước sử dụng hoặc sinh hoạt, 1,1 triệu người
không được đảm bảo an ninh lương thực và hơn
2 triệu người phải đối mặt với tình trạng thiệt hại
hoặc mất sinh kế. Đối với các tỉnh bị ảnh hưởng
bởi hạn hán, tổng nhu cầu phục hồi từ tháng 10
năm 2016 đến năm 2020, là tương đương 1,2 tỷ
Đô-la Mỹ. Những dự báo về hạn hán trong thế kỷ
21, dựa trên kịch bản RCP 8.5, cho thấy hạn hán
có thể xảy ra thường xuyên hơn và lâu hơn ở hầu
hết các vùng khí hậu của Việt Nam12
. Ở khu vực
sông Cửu Long, (theo kịch bản RCP 8.5), lượng
mưa mùa khô được dự báo sẽ giảm 10-20% vào
năm 2050 và 20-40% vào năm 210013
.
20
PHÂN
TÍCH
TÌNH
HÌNH
VÀ
TÁC
ĐỘNG
CỦA
BIẾN
ĐỔI
KHÍ
HẬU
ĐỐI
VỚI
TRẺ
EM
TẠI
VIỆT
NAM
Các tác động khu vực xảy ra tại Việt Nam. Khu
vực sông Mê-kông được coi là một trong những
“điểm nóng toàn cầu”có nguy cơ cao nhất về
tính dễ bị tổn thương liên quan đến khí hậu15
do dân số cao và tầm quan trọng của khu vực
này đối với sản xuất lương thực và số lượng các
quốc gia đầu nguồn phụ thuộc vào việc sản xuất
lương thực này. Ước tính có khoảng 1-1,3 triệu
người bị ảnh hưởng bởi hạn hán tại 9 tỉnh của
khu vực sông Mê-kông, chiếm 13-17% tổng dân
số. Tỉnh Ninh Thuận cũng bị ảnh hưởng nặng
nề bởi hạn hán, với tình trạng khẩn cấp được
ban bố vào năm 2015. Năm 2016, hạn hán ở Tây
Nguyên đã khiến mỗi người nông dân thiệt hại
60% sản lượng cây trồng16
. Tỉnh cũng phải đối
mặt với tình trạng xâm nhập mặn gia tăng. Tại
thành phố Đà Nẵng, các hiện tượng thời tiết cực
đoan như bão, lũ, hạn hán trong những năm qua
đã gây ra những thiệt hại đáng kể về nhà ở, việc
làm, cơ sở hạ tầng và gây áp lực đối với công tác
cấp nước, vệ sinh thực phẩm và sinh kế. Những
thách thức này được dự đoán sẽ gia tăng cùng
với sự phát triển, BĐKH và gia tăng dân số.
 
2.2 Nhiệt độ tăng
Nhiệt độ tăng cũng góp phần làm vào quá trình
axit hóa đại dương và khiến đại dương ấm lên,
ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống sinh vật biển,
bao gồm sức khỏe, sinh sản và di cư của các loài
sinh vật biển, kết hợp với những căng thẳng
khác như tình trạng đánh bắt quá mức và ô
nhiễm17
. Nhiệt độ cao có thể gián tiếp góp phần
gây ra tình trạng xâm nhập mặn ở các khu vực
ven biển, khi nước ngầm ngọt giảm trong tầng
chứa nước (ví dụ như trong thời kỳ hạn hán) và
nước mặn càng xâm nhập vào các tầng chứa
nước, tạo thành một nêm mặn bên dưới nước
ngọt. Khu vực với độ mặn hỗn hợp này có thể
dịch chuyển vào đất liền trong thời kỳ khô hạn,
khi nguồn cung cấp nước ngọt giảm, đây là một
điều thường xuyên xảy ra ở khu vực sông Cửu
Long.
Lượng mưa hàng năm cho thấy xu hướng
giảm ở các khu vực phía Bắc và xu hướng
tăng ở các khu vực phía Nam trong suốt 57
năm từ 1958 đến 2014. Hạn hán vào mùa
khô diễn ra thường xuyên hơn. Các hiện
tượng mưa cực đoan cho thấy xu hướng
tăng lên trong giai đoạn 1961-2010 ở Việt
Nam4
. Các dự báo trong tương lai về lượng
mưa lớn cho thấy lượng mưa hàng năm
sẽ tăng 57 mm vào năm 2050 (RCP5
8.5,
Kịch bản phát thải cao)6
. Tổng lượng mưa
từ đầu vụ hè thu đã thấp hơn rất nhiều so
với lượng mưa trung bình của nhiều năm,
việc trữ nước ở các hồ thủy lợi và thủy điện
chỉ đáp ứng được 20-60% năng lực thiết
kế, thấp hơn rất nhiều so với mức trung
bình của nhiều năm và nhiều hồ nhỏ gần
như luôn cạn nước. Lượng mưa trong mùa
mưa được dự báo sẽ tăng 10 - 20% vào
năm 2050 và 10 - 30% vào năm 210014
.
Kể từ đầu vụ hè-thu năm 2019, khí hậu đã
thay đổi bất thường với nhiều đợt sóng
nhiệt diễn ra thường xuyên hơn và kéo dài
lâu hơn, đặc biệt ở khu vực miền trung và
Tây Nguyên. Hơn thê nữa, những đợt sóng
nhiệt này thường diễn ra từ 9-12 tháng 6
tới 20-23 tháng 6 năm 2019 với nhiệt độ
cao nhất ở khoảng 37-40 độ C.
4	 mặc dù cổng dữ liệu của Ngân hàng Thế giới báo cáo
rằng các trận mưa lớn không thay đổi đáng kể kể từ năm
1960
5	 Đường nồng độ khí nhà kính đại diện (RCP) là quỹ đạo
nồng độ khí nhà kính (không phải khí thải) được Ủy ban
liên chính phủ về BĐKH (IPCC) thông qua. Bốn đường đại
diện đã được sử dụng để lập mô hình và nghiên cứu khí
hậu cho Báo cáo Đánh giá lần thứ năm của IPCC (AR5)
vào năm 2014.
6	 không có thay đổi nào trong số những thay đổi cuối thế
kỷ trên bốn đường phát thải là có ý nghĩa thống kê vì ước
tính kết quả mưa lớn trong tương lai là không chắc chắn.
21
PHÂN
TÍCH
TÌNH
HÌNH
VÀ
TÁC
ĐỘNG
CỦA
BIẾN
ĐỔI
KHÍ
HẬU
ĐỐI
VỚI
TRẺ
EM
TẠI
VIỆT
NAM
Nhiệt độ trung bình hàng năm ở Việt Nam
tăng khoảng 0,50C đến 0,60C trong 50
năm qua (1958-2007) và dự kiến sẽ tăng
3,36°C vào năm 2080–2100. Vào cuối thế
kỷ 21, số lượng các đợt sóng nhiệt (3 ngày
nắng nóng liên tiếp) được dự báo sẽ gia
tăng ở hầu hết các vùng miền của Việt
Nam, đặc biệt là khu vực Nam Bộ và Nam
Tây Nguyên, có thể tăng thêm từ 6 đến 10
đợt sóng nhiệt.
Mực nước trung bình vùng ven biển Việt
Nam tăng thêm 3,5 ± 0,7 mm/năm (dựa
theo 17
trạm đo mực nước biển dọc ven biển
và hải đảo của Việt Nam). Nếu mực nước
biển dâng thêm 1m, 1/3 diện tích Đồng
bằng sông Cửu Long sẽ chìm sâu trong
nước18
. Sự kết hợp của nhiệt độ cao và mực
nước biển dâng có thể gây ra xâm nhập
mặn ở các vùng ven biển. Vào cuối thế kỷ
này, mực nước biển cao hơn ở đồng bằng
sông Cửu Long, nơi gần chiếm một nửa
số sản lượng lúa của Việt Nam, có thể làm
ngập khoảng một nửa (~ 1,4 triệu ha) đất
nông nghiệp của khu vực đồng bằng này.
Tổng số ngày nóng hàng năm (nhiệt độ trên
35°C) được dự báo sẽ tăng thêm 27 ngày vào
năm 2050 (so với năm 1980-1999), dẫn đến tình
trạng có thể được coi là căng thẳng nhiệt mãn
tính ở một số khu vực, ngay cả khi theo kịch bản
phát thải thấp hơn. Vào cuối thế kỷ 21, những
mức tăng này được ước tính là 60-70 ngày ở một
số vùng. Cả Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh
đều nằm trong số các khu vực thành thị trên
toàn cầu bị đe dọa bởi cái nóng“chết người”19
.
Vào cuối thế kỷ 21, số lượng các đợt sóng nhiệt
(3 ngày nắng nóng liên tiếp) được dự báo sẽ gia
tăng ở hầu hết các vùng miền của Việt Nam, đặc
biệt là khu vực Nam Bộ và Nam Tây Nguyên, có
thể tăng thêm từ 6 đến 10 đợt sóng nhiệt20
.
2.3. Mực nước biển dâng và xâm
nhập mặn
Mực nước biển dâng là do sự giãn nở nhiệt của
đại dương, băng tan từ các sông băng và các
tảng băng nhỏ, Greenland và Nam Cực tan chảy
và mất băng, và những thay đổi về trữ lượng
nước mặt. Mực nước biển dâng ngày càng tăng,
do tình trạng BĐKH, sẽ dẫn đến nhiễm mặn, lũ
lụt và xói mòn do nước dâng do bão, và ảnh
hưởng đến các hệ sinh thái, con người, bao gồm
y tế, di sản, nước ngọt, đa dạng sinh học, nông
nghiệp, thủy sản và các dịch vụ khác. Nhiệt độ
tăng ở các tầng trên của đại dương cũng gây ra
nhiều cơn bão dữ dội hơn và tần suất lũ lụt lớn
hơn, cùng với mực nước biển dâng, đã gây ra
những tác động đáng kể đến các khu vực ven
biển và vùng trũng nhạy cảm21
.
Ở một số vùng ven biển, nước mặn đã xâm nhập
sâu vào đất liền lên đến 90 km, khiến nước sông
quá mặn đối với con người hoặc động vật; quá
mặn không thể tưới tiêu cho cây trồng và nuôi
cá22
. Kết quả cho thấy tỷ lệ người dân ở khu vực
nông thôn bị ảnh hưởng bởi xâm nhập mặn
năm 2012 là 39,5%, sẽ tăng lên lần lượt là 41,4%,
45,3% và 47,6% vào các năm 2020, 2030 và 2050.
Kể từ tháng 1 năm 2016, hơn hai triệu người ở
18 tỉnh miền Nam Việt Nam đã bị ảnh hưởng bởi
hạn hán và xâm nhập mặn liên quan đến hiện
tượng El Niño-Dao động phương Nam, hiện
tượng này được coi là ngày càng trở nên nghiêm
22
PHÂN
TÍCH
TÌNH
HÌNH
VÀ
TÁC
ĐỘNG
CỦA
BIẾN
ĐỔI
KHÍ
HẬU
ĐỐI
VỚI
TRẺ
EM
TẠI
VIỆT
NAM
trọng hơn do BĐKH23
.
Tại Đồng bằng sông Cửu Long, mực nước ngầm
giảm do hạn hán đã dẫn đến tình trạng xâm
nhập mặn trên diện rộng nhất trong 90 năm.
Trong khi xâm nhập mặn (làm ô nhiễm các tầng
chứa nước hỗ trợ nhu cầu nước sinh hoạt) trở
thành hiện tượng hàng năm trong mùa khô từ
tháng 12 của năm trước tới tháng 4 năm sau,
xâm nhập bắt đầu sớm hơn bình thường gần
hai tháng vào năm 2016. Nước mặn xâm nhập
sâu hơn vào đất liền trung bình 20-30 km so với
các năm khác. Kết quả là, khoảng 400.000 ha
đất trồng trọt bị ảnh hưởng do bị giảm năng
suất, và 25.900 ha hoàn toàn không được trồng
trọt24
. Vào cuối thế kỷ này, mực nước biển cao
hơn ở Đồng bằng sông Cửu Long, nơi chiếm
gần một nửa sản lượng lúa của Việt Nam, có thể
làm ngập khoảng một nửa (~ 1,4 triệu ha) đất
nông nghiệp của khu vực đồng bằng này25
. Mực
nước biển dâng thêm một mét sẽ làm ngập một
¼ diện tích thành phố Hồ Chí Minh, đây thành
phố lớn nhất Việt Nam và là nơi sinh sống của
hơn 6 triệu người. Những thay đổi về mô thức và
cường độ lũ lụt tại khu vực sông Cửu Long, cũng
như những thay đổi về độ mặn do nước biển
dâng đe dọa các ngành thủy sản – trái cây – lúa
gạo. Ngoài ra, mực nước biển dâng một mét sẽ
làm ngập chín khu vực đa dạng sinh học chính
ở Đồng bằng sông Cửu Long26
. Tại thành phố Đà
Nẵng, hạn hán và xâm nhập mặn trên các sông
ngày càng ảnh hưởng lớn đến việc cấp nước, từ
đó làm tăng thêm áp đối với các lĩnh vực kinh
tế - xã hội như phát triển du lịch, vệ sinh môi
trường, sức khỏe cộng đồng27
. Vào tháng 8/2018,
tình trạng mặn xâm nhập vào sông Cầu Đỏ
khiến nguồn cấp nước cho nhiều khu vực trên
địa bàn thành phố bị thiếu trầm trọng28
.
Đà Nẵng là thành phố có nguy cơ cao chịu tác
động của BĐKH. Theo kịch bản BĐKH của Việt
Nam, được cập nhật vào năm 2012, mực nước
biển trong khu vực của thành phố sẽ tiếp tục
tăng lên, khiến một khu vực khoảng 2,4 km2 dễ
bị ngập lụt vào năm 2030.
Phụ lục 4 trình bày bằng đồ thị về một số xu
hướng BĐKH nêu trên.
2.4. Các hiện tượng thời tiết cực đoan
và thiên tai liên quan đến BĐKH
Thiên tai liên quan đến BĐKH ở Việt Nam bao
gồm lốc xoáy, sạt lở đất, hạn hán và lũ lụt kéo
dài. Việt Nam có nguy cơ chịu ảnh hưởng của lốc
xoáy nhiệt đới rất cao, với tỷ lệ đổ bộ vào đất liền
rất cao dọc theo bờ biển phía Bắc, miền Trung
và cả khu vực sông Cửu Long. BĐKH dự kiến ​​
sẽ
kết hợp nguy cơ lốc xoáy theo những cách phức
tạp mà hiện nay vẫn chưa được hiểu rõ. Các rủi
ro đã biết bao gồm mực nước biển dâng làm
trầm trọng thêm thiệt hại do nước dâng trong
bão do lốc xoáy gây ra, và khả năng tăng tốc độ
gió và cường độ mưa29
. Cả hiện tượng El Nino
và La Nina đều cho thấy tác động mạnh hơn có
thể xảy ra do BĐKH. Ở Việt Nam, trong giai đoạn
1961-2010, không có sự thay đổi rõ ràng về tần
suất của lốc xoáy nhiệt đới bao gồm cả bão và
áp thấp nhiệt đới đổ bộ vào đất liền. Tuy nhiên,
bão có cường độ trung bình có xu hướng giảm
dần và bão có cường độ rất cao tăng lên. Mùa
bão hiện nay có xu hướng kết thúc muộn hơn
trước và nhiều trận đổ bộ vào các khu vực phía
Nam trong những năm gần đây30
. Với mực nước
biển dâng cao, các cơn lốc xoáy được dự đoán
sẽ gây ra những tác động kinh tế đáng kể. Các
vấn đề này kết hợp với nhau dẫn đến thiệt hại
đáng kể cho nông nghiệp cũng như cơ sở hạ
tầng, như đường xá và các nhà cửa31
. Do sự gia
tăng dân số ở các khu vực tiếp xúc, cũng như sự
gia tăng cơ sở hạ tầng, khả năng thiệt hại do lốc
xoáy ngày càng tăng32 33
.
Tại Đà Nẵng, từ năm 1998 đến năm 2015, có 26
cơn bão, 13 trận áp thấp nhiệt đới và 46 trận lũ
ảnh hưởng trực tiếp đến thành phố, làm 219
người chết/ mất tích, 226 người bị thương, 156
tàu bị mất, 138.134 ngôi nhà bị phá hủy. Tổng
thiệt hại về cơ sở hạ tầng và nông nghiệp sau
những đợt thiên tai này là 9.401,6 tỷ đồng (423
triệu USD)34
.
23
PHÂN
TÍCH
TÌNH
HÌNH
VÀ
TÁC
ĐỘNG
CỦA
BIẾN
ĐỔI
KHÍ
HẬU
ĐỐI
VỚI
TRẺ
EM
TẠI
VIỆT
NAM
2.5 Tác động của BĐKH đối với trẻ
em: Các lĩnh vực chính
Các hiểm họa liên quan đến BĐKH được trình
bày trong phần trước, bao gồm lượng mưa thay
đổi dẫn đến hạn hán và lũ lụt, nhiệt độ tăng,
mực nước biển dâng và xâm nhập mặn, cũng
như các hiện tượng thời tiết cực đoan và thiên
tai, đều có tác động đáng kể đến trẻ em. Những
tác động này có thể trực tiếp hoặc gián tiếp, và
ảnh hưởng đến an ninh lương thực, dinh dưỡng,
sức khỏe, bệnh tật, nước và vệ sinh cũng như
giáo dục và tình trạng di cư. Hơn bao giờ hết,
thế giới đang phải đối mặt với mối đe dọa về tỷ
lệ bệnh tật cao hơn do BĐKH gây ra, tình trạng
mất an ninh lương thực và khan hiếm nước - tất
cả những điều này, ở một mức độ nào đó, có thể
đảo lộn những thành tựu về sức khỏe và sự phát
triển của trẻ em đã đạt được trong 30 năm qua.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hơn 88% các
bệnh do BĐKH xảy ra ở trẻ em dưới 5 tuổi. Đặc
biệt, bệnh tiêu chảy, nguyên nhân thứ hai gây
tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi, đã gây ra 361.000
ca tử vong ở trẻ em trên toàn cầu mỗi năm do
không được tiếp cận với NS&VSMT. Chất lượng
và sự sẵn có của nước sạch, an ninh lương thực
và y tế cũng bị ảnh hưởng bởi tình trạng suy
thoái môi trường - bao gồm ô nhiễm không khí,
nguồn nước và mất đa dạng sinh học – cùng với
các tác động của BĐKH. Dưới đây là các tác động
đối với trẻ em trong các lĩnh vực chính này.
2.5.1 An ninh lương thực và dinh dưỡng (Chỉ số SDG
2.1.2)
Báo cáo đánh giá lần thứ 5 (AR5) của Ủy ban Liên
chính phủ về BĐKH (IPCC) đã khẳng định với
sự chắc chắn cao rằng sẽ có“tác động tiêu cực
đáng kể”đến dinh dưỡng cho trẻ em.
Ngành nông nghiệp bị ảnh hưởng nặng nề
bởi lượng mưa thay đổi (dẫn đến hạn hán
và lũ lụt), nhiệt độ tăng, mực nước biển
dâng, xâm nhập mặn và các hiện tượng
thời tiết khắc nghiệt. Những tác động này
đối với ngành nông nghiệp có thể gây ra
những hậu quả nghiêm trọng, từ mất mùa
hoàn toàn đến năng suất giảm triền miên
và thu nhập thấp hơn cho các hộ gia đình,
tất cả các yếu tố này đều ảnh hưởng trực
tiếp đến an ninh lương thực và dinh dưỡng.
Các nghiên cứu gần đây cho thấy, trong 50
năm tới, khoảng 50% diện tích canh tác ở
Đồng bằng sông Cửu Long sẽ bị ảnh hưởng
bởi nước biển dâng và xâm nhập mặn, và
hàng triệu cư dân sẽ bị thiệt hại do mất
nhà ở hoặc mất sinh kế. Năm 2020, tổng số
người dự kiến ​​bị ảnh hưởng bởi hạn hán và
xâm nhập mặn trong khu vực Đồng bằng
sông Cửu Long là 685.558 người, trong đó
có 141.781 trẻ em35
. Nhiệt độ đại dương
cao hơn cùng với quá trình axit hóa có thể
khiến các hệ sinh thái biển và đa dạng sinh
học gặp rủi ro - điều này ảnh hưởng trực
tiếp đến sinh kế của các cộng đồng ven
biển tại Việt Nam, nơi phụ thuộc vào hoạt
động đánh bắt nhỏ lẻ36 37
. Việc giảm sản
lượng đánh bắt có ảnh hưởng trực tiếp đến
an ninh lương thực đối với trẻ em và các gia
đình, cả về nguồn thực phẩm và thu nhập
từ bán cá.
24
PHÂN
TÍCH
TÌNH
HÌNH
VÀ
TÁC
ĐỘNG
CỦA
BIẾN
ĐỔI
KHÍ
HẬU
ĐỐI
VỚI
TRẺ
EM
TẠI
VIỆT
NAM
Trẻ em đặc biệt dễ bị ảnh hưởng bởi tình trạng
mất an ninh lương thực, vì những giai đoạn
thiếu dinh dưỡng có thể góp phần làm chậm
quá trình phát triển, trẻ em được đi học ít hơn
do thu nhập hộ gia đình thấp hơn, và tăng khả
năng mắc các bệnh không lây nhiễm trong cuộc
sống sau này. Tình trạng không đảm bảo an ninh
lương thực cũng đe dọa sức khỏe bà mẹ, điều
này có liên quan mật thiết đến khả năng sống
sót và phát triển của trẻ trong những năm đầu
đời38
. Mặc dù mức độ thiếu dinh dưỡng trên
toàn châu Á có giảm từ 17,4% năm 2005 xuống
11,3% năm 201839
, mức độ ngày càng nghiêm
trọng của tác động BĐKH đối với ngành nông
nghiệp và thủy sản có thể làm thay đổi những xu
hướng tích cực đó. Nhìn chung, Việt Nam đã có
thể đảm bảo an ninh lương thực mặc dù những
thách thức gần đây về biến đối khí hậu. Việt nam
đã có thể duy trì và tăng sản lượng gạo và thủy
sản. Tuy nhiên tỷ lệ suy sinh dưỡng thể thấp còi
vẫn còn rất cao ở nhóm trẻ em dân tộc thiểu số
dưới 5 tuổi (32% so với tỷ lệ trung bình của cả
nước là 17.1%)40
. Tác động của biến đối khí hậu
đối với an ninh lương thực xảy ra ở những khu
vực có tính tổn thương cao bao gồm địa bàn có
nhiều nhóm dân tộc thiểu số và người nghèo
như khu vực miền Duyên hải miền trung và Tây
nguyên.
Một nghiên cứu của Lê Thị Kim Oanh và Lê Minh
Trương (2017)41
cho thấy BĐKH góp phần làm
gia tăng tình trạng di cư của người nông dân,
điều này có thể ảnh hưởng đến an ninh lương
thực cho trẻ em, vì khả năng tiếp cận thực phẩm
có thể giảm đi khi các gia đình rời bỏ đồng
ruộng.
2.5.2 Sức khỏe
Hạn hán, khan hiếm nước và lũ lụt được cho là
làm gia tăng các bệnh lây truyền qua đường
nước, bệnh lây truyền qua véc-tơ truyền bệnh
và bệnh truyền qua thực phẩm như tiêu chảy,
sốt xuất huyết và sốt rét. Lũ lụt dẫn đến thiệt hại
nặng nề về tài sản và tính mạng. Phụ nữ và trẻ
em là những đối tượng dễ bị tổn thương nhất
vì họ có ít cơ hội học bơi hơn nam giới42
. Trẻ
em ở các khu vực thành thị tại các nước kém
phát triển đặc biệt có nguy cơ mắc các bệnh
do nguồn nước gây ra, vấn đề này có thể gia
tăng do mưa quá nhiều và lũ lụt cục bộ43
. Các
dấu hiệu cho thấy tỷ lệ mắc bệnh sốt xuất huyết
đang gia tăng ở Việt Nam và được dự báo sẽ trở
nên nghiêm trọng hơn. Lũ lụt được coi là thiên
tai lớn liên quan đến khí hậu và ảnh hưởng đến
sức khỏe trẻ em tại Việt Nam44
. Sự gia tăng số
ca trẻ em nhập viện ở khu vực Đồng bằng sông
Cửu Long có liên quan đáng kể đến tình trạng
lũ sông theo mùa, và tình trạng này càng thêm
nghiêm trọng khi lũ lụt làm gia tăng lượng mưa,
những ca nhập viện dự kiến ​​
sẽ tăng lên45
.
Nhiệt độ môi trường cao hơn cũng như các hiện
tượng thời tiết cực đoan và thiên tai cũng đã cho
thấy làm tăng tỷ lệ mắc một số bệnh ở trẻ em.
Ví dụ, nhiệt độ trung bình tăng 1o
C có liên quan
đáng kể đến nguy cơ tiêu chảy tăng 0,4%, bệnh
lỵ trực khuẩn tăng 2,5%, bệnh quai bị tăng 0,9%,
nguy cơ cúm tăng 1,1%, nguy cơ mắc bệnh sốt
xuất huyết tăng 5%, nguy cơ mắc bệnh sốt rét
tăng 0,4% và nguy cơ mắc bệnh dại tăng 2%46
.
Các tài liệu hiện nay cho thấy trẻ em rất dễ bị tổn
thương khi tiếp xúc với nhiệt độ cao và rõ ràng
là phụ nữ mang thai và trẻ em chưa sinh cũng
dễ bị tổn thương hơn bởi tình trạng tiếp xúc với
nhiệt độ cao. Ví dụ, sự gia tăng tiếp xúc với nhiệt
độ cao do BĐKH được cho là sẽ làm tăng tỷ lệ
sinh non, giảm trọng lượng khi sinh và tăng tỷ lệ
thai chết lưu47
.
Vấn đề sức khỏe tâm thần của trẻ em cũng bị
ảnh hưởng bởi biến đối khí hậu như được thảo
luận trong phần 2.5.6
25
PHÂN
TÍCH
TÌNH
HÌNH
VÀ
TÁC
ĐỘNG
CỦA
BIẾN
ĐỔI
KHÍ
HẬU
ĐỐI
VỚI
TRẺ
EM
TẠI
VIỆT
NAM
Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH của ngành Y tế (Giai đoạn
2019-2030 và tầm nhìn đến năm 2050) được đưa ra bởi Cục Quản lý môi
trường y tế (BYT) đưa ra các khuyến nghị dựa trên các nghiên cứu cho
thấy nhiệt độ cao hơn góp phần làm tăng nguy cơ mắc bệnh sốt xuất
huyết, tiêu chảy, tỷ lệ mắc bệnh tay chân miệng, và tỷ lệ nhập viện, đặc
biệt là ở người cao tuổi và trẻ em. Nhiệt độ tăng 1o
C sẽ khiến tỷ lệ nhập
viện của trẻ em tăng 3,4-4,5%.
2.5.3 Nước sạch,Vệ sinh và Môi trường
Lĩnh vực NS&VSMT cũng bị ảnh hưởng bởi tình
trạng BĐKH theo nhiều cách khác nhau, bao
gồm các tác động tiêu cực đến nguồn nước và
chất lượng nước uống, cũng như việc cung cấp
các dịch vụ vệ sinh và môi trường, và tác động
đến việc đầu tư và cơ sở hạ tầng và các cộng
đồng phụ thuộc vào những quyết định này48
.
Việt Nam đã đạt vượt mức các chỉ tiêu Thiên
niên kỷ về NS &VSMT với 82% và 68% dân số
được tiếp cận nguồn nước hợp vệ sinh và vệ
sinh môi trường được cải thiện. Hiện nay, 98% of
tổng dân số (khoảng 97 triệu người) được tiếp
cận nước sinh hoạt hợp vệ sinh và 78% dân số
sử dụng nhà tiêu theo tiêu chuẩn quốc tế. Mặc
dù vậy, vẫn cần ghi nhận rằng chỉ khoảng 10%
người dân nông thôn và 61% ngưới dân thành
thị được tiếp cận nước máy49
. Số lượng và chất
lượng nước uống bị ảnh hưởng bởi sự thay
đổi, cường độ mưa và nhu cầu sử dụng và tác
động tới nguồn nước ngầm trong thời gian dài
hơn. Tác động của biến đổi khí hậu có thể khá
nghiêm trọng đối với người dân nông thôn do
tình trạng tự cung cấp nước (41% dân số nông
thôn ở Việt Nam). Nhóm người dân này đối mặt
với sự thiếu nước do biến đổi khí hậu do việc
cấp nước không ổn định và khả năng tích trữ
của hộ gia đình để vượt qua giai đoạn khó khăn
khi việc cung cấp nước bị gián đoạn. Chất lượng
của nước tự cung cấp thường không được đảm
bảo do việc thiếu hiểu biết về tầm quan trọng
của chất lượng nước và sự hạn chế trong lựa
chọn xử lý nước ở cấp hộ gia đình. Việc tự cấp
nước có ảnh hưởng tiêu cực bởi các sự kiện khí
hậu khắc nghiệt như lụt lội cũng như việc ô
nhiễm do phân bón nông nghiệp và vệ sinh môi
trường không an toàn. Một loạt lũ lụt và bão đã
ảnh hưởng đến chất lượng nước thông qua làm
hỏng các đường ống dẫn nước và và giếng tự
đào, làm giảm sự sẵn có và tăng sự nhiễm bẩn
nguồn nước và chi phí vận hành. Nước không
hợp vệ sinh và điều kiện vệ sinh kém góp phần
làm gia tăng bệnh tật, như tiêu chảy, nguyên
nhân lớn thứ hai gây tử vong ở trẻ em dưới 5
tuổi trên toàn thế giới50
. Khi BĐKH ngày càng
nghiêm trọng, tình trạng khan hiếm nước uống
an toàn và thiếu vệ sinh càng trở nên trầm trọng,
và có khả năng làm suy yếu những thành tựu
đạt được về sức khỏe và sự sống còn của trẻ em,
cũng như tác động đến việc đầu tư và cơ sở hạ
tầng. Tiếp cận với NS&VSMT là yếu tố rất quan
trọng để ngăn ngừa sự lây lan của bệnh truyền
nhiễm, đặc biệt trong đại dịch COVID-19. Những
tiến bộ trong lĩnh vực này đã đem lại tiến bộ đã
đạt được trong quá khứ về ngăn ngừa tình trạng
tử vong ở trẻ em.
Ở khu vực nông thôn của Việt Nam, phụ nữ
phải chịu trách nhiệm đảm bảo đủ nước cho gia
đình. Do vậy, các dịch vụ vệ sinh và nước sạch
không đảm bảo đã ảnh hưởng trầm trọng tới
thời gian của phụ nữ nghèo, an toàn thể chất,
năng suất cũng như khả năng tạo thu nhập và
tiếp cận giáo dục cho người lớn. Điều đáng chú
ý là khoảng 65% hộ gia đình ở Việt Nam thiếu
nguồn nước tại hộ gia đình, phụ nữ và trẻ em
gái được coi là có trách nhiệm đi lấy nước sạch,
gánh nặng này đặc biệt lớn hơn đối với phụ nữ
và trẻ em dân tộc thiểu số (cao hơn 10% ở các
hộ gia đình dân tộc thiểu số). Ngoài ra, mặc dù
phụ nữ vẫn là người sử dụng nước sinh hoạt
chính, nhưng họ ít có khả năng tham gia vào
việc ra quyết định đối với nguồn cấp nước sinh
hoạt hoặc nước công cộng51
. BĐKH sẽ gây thêm
căng thẳng trong việc duy trì sức khỏe cộng
26
PHÂN
TÍCH
TÌNH
HÌNH
VÀ
TÁC
ĐỘNG
CỦA
BIẾN
ĐỔI
KHÍ
HẬU
ĐỐI
VỚI
TRẺ
EM
TẠI
VIỆT
NAM
đồng và các kết quả liên quan đến phúc lợi52
. 
Bên cạnh đó, các tác động về nước sạch và vệ
sịnh còn ảnh hưởng tới việc học tập của các bé
gái tại trường học. Việc thiếu các công trình vệ
sinh khiến cho các bé gái ở tuổi dậy thì lỡ các
buổi học và có thể có nguy cơ bị bạo lưc thể xác.
Sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí có trách
nhiệm trong lĩnh vực NS&VSMT sẽ giúp cho việc
cải thiện công tác quản lý và kết quả trong lĩnh
vực này.
2.5.3 Giáo dục
Cơ sở hạ tầng trường học bị mất mát hoặc hư
hại thường do tình trạng lũ lụt nghiêm trọng gây
ra, điều này có thể khiến trường học phải đóng
cửa và giáo dục bị ảnh hưởng. Hạn hán, kéo
theo tình trạng khan hiếm nước cũng có thể ảnh
hưởng đến giáo dục nếu chất lượng và lượng
nước sẵn có tại các trường học bị ảnh hưởng.
Tỷ lệ mắc các bệnh liên quan đến nhiệt cao hơn
cùng với căng thẳng do nắng nóng có thể làm
giảm khả năng học tập của trẻ và ảnh hưởng
đến khả năng giảng dạy của giáo viên trong
lớp học. Nhiệt độ cao hơn, đặc biệt là ở các khu
vực thành thị, có thể tiếp tục làm suy giảm chất
lượng không khí, làm tăng nguy cơ mắc các
bệnh hô hấp như hen suyễn và các bệnh khác
mà trẻ em đặc biệt dễ mắc phải, do đó có thể
khiến trẻ em đi học ít hơn53
.
BĐKH cũng có thể tác động gián tiếp đến giáo
dục: khi cây trồng bị ảnh hưởng và sản lượng
nông nghiệp giảm, thu nhập hộ gia đình thấp
hơn và việc trang trải chi phí học tập trở nên
khó khăn hơn. Trẻ em cũng có thể phải phụ
giúp thêm công việc nhà nông, và do đó có thể
không được đến trường54
. Ngoài ra, do sự phân
công lao động theo giới, trẻ em gái thường có
nguy cơ phải làm các công việc nhà nông nhiều
hơn, dẫn đến tình trạng nghỉ học nhiều hơn và
tỷ lệ bỏ học sớm cao hơn55
.
Thiên tai liên quan đến BĐKH có thể góp phần làm gia tăng tỷ lệ học sinh bỏ học, học kém.
Trong một số trường hợp, trẻ em, đặc biệt là trẻ em gái, có nhiều khả năng sẽ phải nghỉ
học và tham gia vào công việc lao động, đặc biệt là sau khi xảy ra thiên tai hoặc trong tình
trạng suy thoái môi trường kéo dài56
. Việc thường xuyên nghỉ học và không duy trì việc
học liên tục có thể có những tác động suốt đời và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của trẻ
em cũng như những lựa chọn mà các em có thể đưa ra khi trưởng thành.
PHÂN
TÍCH
TÌNH
HÌNH
VÀ
TÁC
ĐỘNG
CỦA
BIẾN
ĐỔI
KHÍ
HẬU
ĐỐI
VỚI
TRẺ
EM
TẠI
VIỆT
NAM
Tác động của lốc xoáy đối với ngành giáo dục
được thể hiện rõ qua dữ liệu tổng hợp về thiệt
hại do lốc xoáy và lũ lụt gây ra57
:
•	 Bão Xangsane (2006) làm hư hỏng 5.236
phòng học ở miền Trung Việt Nam;
•	 Bão Damrey (2005) phá hủy 3.922 phòng
học;
•	 Lũ lụt năm 2001 và 2000 đã làm hư hỏng lần
lượt 5.315 phòng học và 12.909 phòng học ở
vùng Đồng bằng sông Cửu Long;
•	 Lũ lụt năm 1999 đã phá hủy 5.915 phòng
học ở miền Trung Việt Nam58
•	 Bão Linda (1997) đổ bộ vào phía Nam Đồng
bằng sông Cửu Long gây tác động tới 21
tỉnh phía Nam với 1424 phòng học bị đổ sập,
5727 phòng học bị hư hỏng.
2.5.4 Di cư
Thiên tai liên quan đến BĐKH bao gồm mất bờ
biển do nước biển dâng và triều cường, lốc xoáy,
v.v... có thể ảnh hưởng đến toàn bộ cộng đồng
và góp phần trực tiếp làm gia tăng tình trạng di
cư. Trên toàn cầu, mỗi năm, có tới 50 triệu người
phải di dời do thiên tai và BĐKH59
. Theo Trung
tâm Giám sát di dân nội bộ60
, với hơn một triệu
người phải di dời trong giai đoạn 2008-2012, Việt
Nam xếp thứ 17 trong số 82 quốc gia phải di dời
nhiều nhất do thiên tai61
. Cụ thể, các hiện tượng
thiên tai cực đoan có tác động tiêu cực đến sinh
kế của gia đình và do đó, các bậc cha mẹ thường
phải rời khỏi quê hương để kiếm sống và hậu
quả là con cái không được cha mẹ quan tâm,
chăm sóc đầy đủ. Một nghiên cứu đã chỉ ra mối
liên hệ trực tiếp giữa BĐKH và tình trạng di cư:
dựa trên 400 cuộc phỏng vấn tại hai tỉnh (là nơi
có lượng người nhập cư cao nhất đến TP.HCM),
phân tích thống kê cho thấy tác động của BĐKH
đến i) hoạt động sản xuất; ii) chất lượng cuộc
sống; và iii) chất lượng môi trường là những yếu
tố góp phần vào quyết định di cư của những
người bị ảnh hưởng bởi tình trạng BĐKH. Có mối
tương quan giữa tác động của BĐKH và quyết
định di cư (p <0,05), và quyết định di cư tỷ lệ
thuận với mức độ nghiêm trọng của BĐKH62
. Có
mối quan hệ giữa BĐKH và di cư, đồng thời nhấn
mạnh các tác động nhiều mặt của tình trạng di
cư liên quan đến khí hậu đối với trẻ em được đề
cập ở trên, bao gồm tác động đến sức khỏe, tỷ
lệ đi học thấp, bảo vệ trẻ em và các vấn đề tâm
lý xã hội.
Sinh kế và các cơ chế trợ giúp xã hội (bảo trợ xã
hội) bị ảnh hưởng trực tiếp bởi tình trạng di dời
do di cư, điều này có thể làm tăng tính dễ bị tổn
thương của trẻ em trước các vấn đề phân biệt
đối xử, xâm hại, bạo lực, nghèo đói và bóc lột63
.
Tác động của di cư có thể bao gồm sự chia tách
gia đình, gián đoạn việc học tập và gián đoạn
mạng lưới xã hội. Các tác động đến sức khỏe
như bùng phát các bệnh truyền nhiễm cũng có
thể có nguyên nhân từ tình trạng di cư.
Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng khi cha
mẹ buộc phải di cư để tìm việc làm, tỷ lệ
trẻ bị sao nhãng và xâm hại cũng như tỷ
lệ bỏ học tăng lên64
. Trong các trường hợp
chuyển chỗ ở và di cư, trẻ em gái có nguy
cơ bị bạo lực và bóc lột cao hơn, bao gồm
cả xâm hại tình dục và xâm hại thể chất
trong và sau khi xảy ra các hiện tượng thời
tiết cực đoan. Những rủi ro này càng tăng
cao khi các em đi lấy thức ăn, nước uống
và củi hoặc trong thời gian ở nhà tạm lánh
hoặc trại tị nạn. Ngoài ra, khi một gia đình
gặp khó khăn về kinh tế do BĐKH gây ra,
các nghiên cứu cho thấy nguy cơ tảo hôn
có thể tăng lên65
. Các bé trai thường phải
làm việc trong các lĩnh vực đòi hỏi thể chất
(bốc than, đánh bắt cá hoặc bán ma túy)
và không được đi học66
.
28
PHÂN
TÍCH
TÌNH
HÌNH
VÀ
TÁC
ĐỘNG
CỦA
BIẾN
ĐỔI
KHÍ
HẬU
ĐỐI
VỚI
TRẺ
EM
TẠI
VIỆT
NAM
2.5.5 Bảo vệ trẻ em và các tác động tâm lý xã hội
Tuy có rất ít nghiên cứu về mối tương quan giữa
bảo vệ trẻ em và tác động của BĐKH, nhưng
có một số xu hướng đáng chú ý. Tổ chức Plan
International và Viện phát triển nước ngoài (ODI),
với hỗ trợ từ một nghiên cứu của Ngân hàng Thế
giới, đã phát hiện rằng trẻ em ở các cộng đồng
bị thiệt thòi đang ở trong tình trạng không an
toàn do tác động của BĐKH67
. Trẻ em thường bị
xâm hại nhiều hơn trong các tình huống nhân
đạo, vì một số lý do, nhưng chủ yếu là do di cư
và di dời, như đã được thảo luận ở phần trước.
Áp lực lên sinh kế (như mất thu nhập từ hoạt
động nông nghiệp hoặc phải di dời) đã và đang
làm tăng nguy cơ bạo lực gia đình và đặc biệt
là đối với trẻ em. Nhiều em phải bỏ học để phụ
giúp cha mẹ kiếm tiền hoặc kết hôn sớm như
một giải pháp về kinh tế cho gia đình. Việc bảo
vệ trẻ em cũng có thể bị đe dọa khi trẻ em tiếp
xúc với các mối nguy hiểm về môi trường tại
trường học, như các tòa nhà không an toàn về
cấu trúc, không đủ nước sạch và thiết bị vệ sinh,
và các mối quan tâm về an toàn khác trong
hoặc gần khuân viên trường học, như chất thải
nguy hại. Những phát hiện này kết hợp với tình
trạng BĐKH đã được dự báo cho thấy tác động
nghiêm trọng đến sức khỏe và sự phát triển
tổng thể và liên tục của trẻ em.
Ngoài việc phá vỡ môi trường bảo vệ vật
chất, thiên tai có thể làm nảy sinh các
vấn đề bảo vệ liên quan tới tâm lý xã hội.
Những thay đổi môi trường đột ngột và
nghiêm trọng này có thể ảnh hưởng đến
khả năng trẻ em tiếp cận giáo dục chất
lượng và cũng làm tăng tỷ lệ bạo lực đối
với trẻ em68
. Việc di chuyển hoặc gián đoạn
nơi ở hoặc trường học và các thói quen
thường ngày có thể khiến trẻ em và thanh
thiếu niên bị tổn thương về sức khỏe tâm
thần hoặc tâm lý xã hội. Ví dụ, khi thanh
niên rời khỏi cộng đồng của mình để kiếm
việc làm, nhiều người làm việc mà không
được đăng ký, họ phải làm việc nhiều giờ,
được trả lương rất ít, và kết quả là có thể
bị căng thẳng và xâm hại về thể chất và
tinh thần69
. Do hậu quả của các tình huống
BĐKH khắc nghiệt, nhiều trẻ em và thanh
thiếu niên có thể trải qua một loạt cảm xúc
và phản ứng như mất hứng thú và gặp khó
khăn trong việc hoàn thành một số công
việc, từ bỏ, phản đối các quy tắc và có hành
vi hung hăng.
29
PHÂN
TÍCH
TÌNH
HÌNH
VÀ
TÁC
ĐỘNG
CỦA
BIẾN
ĐỔI
KHÍ
HẬU
ĐỐI
VỚI
TRẺ
EM
TẠI
VIỆT
NAM
Phân tích tình hình và tác động của biến đổi khí hậu đối với trẻ em tại việt nam
Phân tích tình hình và tác động của biến đổi khí hậu đối với trẻ em tại việt nam
Phân tích tình hình và tác động của biến đổi khí hậu đối với trẻ em tại việt nam
Phân tích tình hình và tác động của biến đổi khí hậu đối với trẻ em tại việt nam
Phân tích tình hình và tác động của biến đổi khí hậu đối với trẻ em tại việt nam
Phân tích tình hình và tác động của biến đổi khí hậu đối với trẻ em tại việt nam
Phân tích tình hình và tác động của biến đổi khí hậu đối với trẻ em tại việt nam
Phân tích tình hình và tác động của biến đổi khí hậu đối với trẻ em tại việt nam
Phân tích tình hình và tác động của biến đổi khí hậu đối với trẻ em tại việt nam
Phân tích tình hình và tác động của biến đổi khí hậu đối với trẻ em tại việt nam
Phân tích tình hình và tác động của biến đổi khí hậu đối với trẻ em tại việt nam
Phân tích tình hình và tác động của biến đổi khí hậu đối với trẻ em tại việt nam
Phân tích tình hình và tác động của biến đổi khí hậu đối với trẻ em tại việt nam
Phân tích tình hình và tác động của biến đổi khí hậu đối với trẻ em tại việt nam
Phân tích tình hình và tác động của biến đổi khí hậu đối với trẻ em tại việt nam
Phân tích tình hình và tác động của biến đổi khí hậu đối với trẻ em tại việt nam
Phân tích tình hình và tác động của biến đổi khí hậu đối với trẻ em tại việt nam
Phân tích tình hình và tác động của biến đổi khí hậu đối với trẻ em tại việt nam
Phân tích tình hình và tác động của biến đổi khí hậu đối với trẻ em tại việt nam
Phân tích tình hình và tác động của biến đổi khí hậu đối với trẻ em tại việt nam
Phân tích tình hình và tác động của biến đổi khí hậu đối với trẻ em tại việt nam
Phân tích tình hình và tác động của biến đổi khí hậu đối với trẻ em tại việt nam
Phân tích tình hình và tác động của biến đổi khí hậu đối với trẻ em tại việt nam
Phân tích tình hình và tác động của biến đổi khí hậu đối với trẻ em tại việt nam
Phân tích tình hình và tác động của biến đổi khí hậu đối với trẻ em tại việt nam
Phân tích tình hình và tác động của biến đổi khí hậu đối với trẻ em tại việt nam
Phân tích tình hình và tác động của biến đổi khí hậu đối với trẻ em tại việt nam
Phân tích tình hình và tác động của biến đổi khí hậu đối với trẻ em tại việt nam
Phân tích tình hình và tác động của biến đổi khí hậu đối với trẻ em tại việt nam

More Related Content

What's hot

Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng NgãiViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên đị...
Luận văn: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên đị...Luận văn: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên đị...
Luận văn: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên đị...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NHÂN TỐ ĐẾN CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM CỰC HAY
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NHÂN TỐ ĐẾN CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM CỰC HAYLUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NHÂN TỐ ĐẾN CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM CỰC HAY
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NHÂN TỐ ĐẾN CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM CỰC HAYNguyenQuang195
 
Luận văn: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh B...
Luận văn: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh B...Luận văn: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh B...
Luận văn: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh B...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Bài giảng thu ngân sách nhà nước đối với hoạt động khai thác khoáng sản
Bài giảng thu ngân sách nhà nước đối với hoạt động khai thác khoáng sảnBài giảng thu ngân sách nhà nước đối với hoạt động khai thác khoáng sản
Bài giảng thu ngân sách nhà nước đối với hoạt động khai thác khoáng sảnnataliej4
 
Luận văn: Quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc đối với các doa...
Luận văn: Quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc đối với các doa...Luận văn: Quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc đối với các doa...
Luận văn: Quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc đối với các doa...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Quản lý hộ tịch tại Uỷ ban nhân dân xã Hùng Mỹ - Chiêm Hóa – Tuyên Quang
Quản lý hộ tịch tại Uỷ ban nhân dân xã Hùng Mỹ - Chiêm Hóa – Tuyên QuangQuản lý hộ tịch tại Uỷ ban nhân dân xã Hùng Mỹ - Chiêm Hóa – Tuyên Quang
Quản lý hộ tịch tại Uỷ ban nhân dân xã Hùng Mỹ - Chiêm Hóa – Tuyên Quanghieu anh
 

What's hot (19)

Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng TrạchLuận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
 
Luận văn: Quan niệm truyền sinh trong hôn nhân của Công giáo, HOT
Luận văn: Quan niệm truyền sinh trong hôn nhân của Công giáo, HOTLuận văn: Quan niệm truyền sinh trong hôn nhân của Công giáo, HOT
Luận văn: Quan niệm truyền sinh trong hôn nhân của Công giáo, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật tại tỉnh Thanh Hoá, HAY
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật tại tỉnh Thanh Hoá, HAYLuận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật tại tỉnh Thanh Hoá, HAY
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật tại tỉnh Thanh Hoá, HAY
 
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYLuận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Đề tài: Pháp luật về thu bảo hiểm xã hội của tổ chức Bảo hiểm xã hội
Đề tài: Pháp luật về thu bảo hiểm xã hội của tổ chức Bảo hiểm xã hộiĐề tài: Pháp luật về thu bảo hiểm xã hội của tổ chức Bảo hiểm xã hội
Đề tài: Pháp luật về thu bảo hiểm xã hội của tổ chức Bảo hiểm xã hội
 
Luận văn: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên đị...
Luận văn: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên đị...Luận văn: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên đị...
Luận văn: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên đị...
 
Luận văn: Công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tại Trà Vinh, HAY
Luận văn: Công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tại Trà Vinh, HAYLuận văn: Công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tại Trà Vinh, HAY
Luận văn: Công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tại Trà Vinh, HAY
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NHÂN TỐ ĐẾN CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM CỰC HAY
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NHÂN TỐ ĐẾN CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM CỰC HAYLUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NHÂN TỐ ĐẾN CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM CỰC HAY
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NHÂN TỐ ĐẾN CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM CỰC HAY
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệpLuận văn: Tổ chức và hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản ở Bình Định
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản ở Bình ĐịnhLuận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản ở Bình Định
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản ở Bình Định
 
Đề tài: Hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo tại Ngân hàng, HAY
Đề tài: Hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo tại Ngân hàng, HAYĐề tài: Hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo tại Ngân hàng, HAY
Đề tài: Hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo tại Ngân hàng, HAY
 
Đề tài: Tổ chức thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Yên, HOT
Đề tài: Tổ chức thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Yên, HOTĐề tài: Tổ chức thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Yên, HOT
Đề tài: Tổ chức thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Yên, HOT
 
Luận văn: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh B...
Luận văn: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh B...Luận văn: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh B...
Luận văn: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh B...
 
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Hà Nội
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Hà NộiLuận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Hà Nội
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Hà Nội
 
Bài giảng thu ngân sách nhà nước đối với hoạt động khai thác khoáng sản
Bài giảng thu ngân sách nhà nước đối với hoạt động khai thác khoáng sảnBài giảng thu ngân sách nhà nước đối với hoạt động khai thác khoáng sản
Bài giảng thu ngân sách nhà nước đối với hoạt động khai thác khoáng sản
 
Luận văn: Việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội, HOT
Luận văn: Việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội, HOTLuận văn: Việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội, HOT
Luận văn: Việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội, HOT
 
Luận văn: Quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc đối với các doa...
Luận văn: Quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc đối với các doa...Luận văn: Quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc đối với các doa...
Luận văn: Quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc đối với các doa...
 
Quản lý hộ tịch tại Uỷ ban nhân dân xã Hùng Mỹ - Chiêm Hóa – Tuyên Quang
Quản lý hộ tịch tại Uỷ ban nhân dân xã Hùng Mỹ - Chiêm Hóa – Tuyên QuangQuản lý hộ tịch tại Uỷ ban nhân dân xã Hùng Mỹ - Chiêm Hóa – Tuyên Quang
Quản lý hộ tịch tại Uỷ ban nhân dân xã Hùng Mỹ - Chiêm Hóa – Tuyên Quang
 

Similar to Phân tích tình hình và tác động của biến đổi khí hậu đối với trẻ em tại việt nam

Quản lý nhà nước về tài chính đối với các dự án viện trợ không hoàn lại trực ...
Quản lý nhà nước về tài chính đối với các dự án viện trợ không hoàn lại trực ...Quản lý nhà nước về tài chính đối với các dự án viện trợ không hoàn lại trực ...
Quản lý nhà nước về tài chính đối với các dự án viện trợ không hoàn lại trực ...luanvantrust
 
Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt NamLuận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt NamDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi Trường
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi TrườngLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi Trường
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi TrườngDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt NamChính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Namluanvantrust
 
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt NamChính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Namluanvantrust
 
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dươngluanvantrust
 
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dươngluanvantrust
 
HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC CẤP TRUNG ƢƠNG TẠI...
HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC CẤP TRUNG ƢƠNG TẠI...HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC CẤP TRUNG ƢƠNG TẠI...
HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC CẤP TRUNG ƢƠNG TẠI...PinkHandmade
 
Luận án: Hoạt động truyền thông của các cơ quan hành chính nhà nước cấp Trung...
Luận án: Hoạt động truyền thông của các cơ quan hành chính nhà nước cấp Trung...Luận án: Hoạt động truyền thông của các cơ quan hành chính nhà nước cấp Trung...
Luận án: Hoạt động truyền thông của các cơ quan hành chính nhà nước cấp Trung...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Similar to Phân tích tình hình và tác động của biến đổi khí hậu đối với trẻ em tại việt nam (20)

Quản lý nhà nước về tài chính đối với các dự án viện trợ không hoàn lại trực ...
Quản lý nhà nước về tài chính đối với các dự án viện trợ không hoàn lại trực ...Quản lý nhà nước về tài chính đối với các dự án viện trợ không hoàn lại trực ...
Quản lý nhà nước về tài chính đối với các dự án viện trợ không hoàn lại trực ...
 
Đề tài chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng, ĐIỂM 8
Đề tài  chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng, ĐIỂM 8Đề tài  chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng, ĐIỂM 8
Đề tài chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng, ĐIỂM 8
 
Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt NamLuận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam
 
Luận văn: Nâng cao năng lực tạo việc làm cho thanh niên nông thôn thị xã Sông...
Luận văn: Nâng cao năng lực tạo việc làm cho thanh niên nông thôn thị xã Sông...Luận văn: Nâng cao năng lực tạo việc làm cho thanh niên nông thôn thị xã Sông...
Luận văn: Nâng cao năng lực tạo việc làm cho thanh niên nông thôn thị xã Sông...
 
Luận văn: Nâng cao năng lực tạo việc làm cho thanh niên nông thôn thị xã Sông...
Luận văn: Nâng cao năng lực tạo việc làm cho thanh niên nông thôn thị xã Sông...Luận văn: Nâng cao năng lực tạo việc làm cho thanh niên nông thôn thị xã Sông...
Luận văn: Nâng cao năng lực tạo việc làm cho thanh niên nông thôn thị xã Sông...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi Trường
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi TrườngLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi Trường
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi Trường
 
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt NamChính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
 
Luận văn: Thực hiện quyền chăm sóc sức khỏe trẻ em ở Việt Nam
Luận văn: Thực hiện quyền chăm sóc sức khỏe trẻ em ở Việt NamLuận văn: Thực hiện quyền chăm sóc sức khỏe trẻ em ở Việt Nam
Luận văn: Thực hiện quyền chăm sóc sức khỏe trẻ em ở Việt Nam
 
Luận án: Thực hiện quyền chăm sóc sức khỏe trẻ em ở Việt Nam
Luận án: Thực hiện quyền chăm sóc sức khỏe trẻ em ở Việt NamLuận án: Thực hiện quyền chăm sóc sức khỏe trẻ em ở Việt Nam
Luận án: Thực hiện quyền chăm sóc sức khỏe trẻ em ở Việt Nam
 
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt NamChính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi
 
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
 
Luận án: Nhân tố liên kết các địa phương trong vùng ở Việt Nam
Luận án: Nhân tố liên kết các địa phương trong vùng ở Việt NamLuận án: Nhân tố liên kết các địa phương trong vùng ở Việt Nam
Luận án: Nhân tố liên kết các địa phương trong vùng ở Việt Nam
 
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hoá
Luận văn: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh HoáLuận văn: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hoá
Luận văn: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hoá
 
Đề tài: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Thừa Thiên Huế, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Thừa Thiên Huế, HOTĐề tài: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Thừa Thiên Huế, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Thừa Thiên Huế, HOT
 
Luận án: Hoạt động truyền thông của các cơ quan hành chính
Luận án: Hoạt động truyền thông của các cơ quan hành chínhLuận án: Hoạt động truyền thông của các cơ quan hành chính
Luận án: Hoạt động truyền thông của các cơ quan hành chính
 
HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC CẤP TRUNG ƢƠNG TẠI...
HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC CẤP TRUNG ƢƠNG TẠI...HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC CẤP TRUNG ƢƠNG TẠI...
HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC CẤP TRUNG ƢƠNG TẠI...
 
Luận án: Hoạt động truyền thông của các cơ quan hành chính nhà nước cấp Trung...
Luận án: Hoạt động truyền thông của các cơ quan hành chính nhà nước cấp Trung...Luận án: Hoạt động truyền thông của các cơ quan hành chính nhà nước cấp Trung...
Luận án: Hoạt động truyền thông của các cơ quan hành chính nhà nước cấp Trung...
 
Hoạt động truyền thông của các cơ quan hành chính cấp Trung ương
Hoạt động truyền thông của các cơ quan hành chính cấp Trung ươngHoạt động truyền thông của các cơ quan hành chính cấp Trung ương
Hoạt động truyền thông của các cơ quan hành chính cấp Trung ương
 

More from jackjohn45

ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfjackjohn45
 
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfjackjohn45
 
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdfSử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdfjackjohn45
 
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...jackjohn45
 
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...jackjohn45
 
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...jackjohn45
 
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdfBÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdfjackjohn45
 
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdfPHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdfjackjohn45
 
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdfHiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdfjackjohn45
 
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...jackjohn45
 
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...jackjohn45
 
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...jackjohn45
 
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdfjackjohn45
 
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdfTHỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdfjackjohn45
 
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdfBài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdfjackjohn45
 
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdfCHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdfjackjohn45
 
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...jackjohn45
 
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...jackjohn45
 
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...jackjohn45
 
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...jackjohn45
 

More from jackjohn45 (20)

ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
 
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
 
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdfSử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
 
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
 
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
 
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
 
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdfBÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
 
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdfPHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
 
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdfHiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
 
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
 
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
 
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
 
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
 
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdfTHỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
 
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdfBài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
 
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdfCHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
 
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
 
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
 
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
 
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
 

Recently uploaded

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 

Phân tích tình hình và tác động của biến đổi khí hậu đối với trẻ em tại việt nam

  • 1. Phân tích Tình hình và Tác động của Biến đổi Khí hậu đối với Trẻ em tại Việt Nam BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ Tháng 3 năm 2021
  • 2.
  • 3. Lời cảm ơn Phân tích về Tác động của Biến đổi khí hậu đối với Trẻ em Việt Nam do Bộ Kế hoạch và Đầu tư và UNICEF Việt Nam đồng thực hiện nhằm phân tích tình hình ban đầu về các vấn đề liên quan đến BĐKH ảnh hưởng đến trẻ em để phục vụ cho việc xây dựng Kế hoạch Phát triển Kinh tế-xã hội và các chính sách liên quan tới biến đối khí hậu khác với một phương thức tiếp cận thân thiện với trẻ em hơn. Báo cáo này được thực hiện bởi nhóm nghiên cứu bao gồm bà Ellen Woodley và bà Đặng Thị Thu Hoài. Các thông tin và ý kiến trong Báo cáo này của tác giả và không nhất thiết phản ánh quan điểm chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và UNICEF Việt Nam. Báo cáo này nhận được sự hướng dẫn, ý kiến và bình luận về mặt kỹ thuật quý báu của các Chương trình của UNICEF Việt Nam (Bảo vệ Trẻ em, Vì Sự sống còn và Phát triển của Trẻ em, Giáo dục, Văn phòng Đối tác Chương trình, Chính sách xã hội và Quản trị và Phòng Lập kế hoạch,Theo dõi và Đánh giá) và các đồng nghiệp có liên quan từ văn phòng khuc vực và trụ sở chính của UNICEF. Chúng tôi đặc biệt cảm ơn các bên có liên quan chính ở cấp quốc gia và địa phương đã dành thời gian quý báu của mình để chia sẻ các ý kiến và quan điểm. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn tất cả những người đã đóng góp cho ấn phẩm này.
  • 4. Mục lục Lời cảm ơn .....................................................................................................................................................1 Mục lục...........................................................................................................................................................2 Danh mục từ viết tắt....................................................................................................................................4 Lời nói đầu: Đã đến lúc phải hành động vì con em chúng ta...............................................................6 Tóm tắt báo cáo............................................................................................................................................8 1. Giới thiệu...................................................................................................................................................14 1.1 Mục đích và đối tượng mục tiêu dự kiến..........................................................................................................................16 1.2 Cấu trúc của báo cáo......................................................................................................................................................................16 1.3 Phương pháp luận của Báo cáo...............................................................................................................................................17 2. Tổng quan về các hiểm họa, tác động chính của BĐKH và rủi ro môi trường đối với sự phát triển và lợi ích của trẻ em................................................................................................18 2.1. Lượng mưa thay đổi: góp phần gây ra lũ lụt và hạn hán........................................................................................20 2.2 Nhiệt độ tăng......................................................................................................................................................................................21 2.3. Mực nước biển dâng và xâm nhập mặn...........................................................................................................................22 2.4. Các hiện tượng thời tiết cực đoan và thiên tai liên quan đến BĐKH...............................................................23 2.5 Tác động của BĐKH đối với trẻ em: Các lĩnh vực chính............................................................................................24 2.6 Suy thoái môi trường và các tác động đến trẻ em......................................................................................................31 2.7 Các vấn đề về năng lượng tại Việt Nam và các tác động tiềm tàng đối với trẻ em................................36 2.8 Tác động của thách thức kép của BĐKH và đại dịch COVID-19 đối với trẻ em..........................................38 3. Tình hình chính sách, thể chế và tài chính hiện tại liên quan đến trẻ em và BĐKH: Khoảng trống và cơ hội chính..................................................................................................39 3.1. Chiến lược quốc gia về BĐKH (NCCS).................................................................................................................................41 3.2. Chiến lược Tăng trưởng Xanh của Việt Nam...................................................................................................................43 3.3. Thỏa thuận Paris về BĐKH...........................................................................................................................................................44 2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VÀ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI TRẺ EM TẠI VIỆT NAM
  • 5. 3.4. Kế hoạch Quốc gia Thích ứng với BĐKH (NAP).............................................................................................................44 3.5. Luật Bảo vệ môi trường ..............................................................................................................................................................45 3.6 Luật Phòng chống thiên tai ......................................................................................................................................................46 3.7. Luật Trẻ em và Ủy ban Quốc gia Việt Nam về Trẻ em (VNCC)..............................................................................47 3.8. Đánh giá nhu cầu công nghệ..................................................................................................................................................48 4. Cơ hội hành động cho các can thiệp BĐKH lấy trẻ em làm trung tâm ..........................................49 4.1 Chính sách tổng thể, khung đối tác và phối hợp.........................................................................................................50 4.2 Ưu tiên và cách tiếp cận của các ngành ...........................................................................................................................52 4.3 Phối hợp và quản lý liên ngành...............................................................................................................................................58 4.4 Ưu tiên và cách tiếp cận của địa phương: Vùng Đồng bằng sông Cửu Long, tỉnh Ninh Thuận và thành phố Đà Nẵng.................................................................................................................................................................................60 4.5 Cách tiếp cận thích ứng với COVID-19 trong trạng thái bình thường mới..................................................63 5. Kết luận và khuyến nghị.........................................................................................................................64 5.1 Kết luận....................................................................................................................................................................................................65 5.2 Khuyến nghị.........................................................................................................................................................................................66 Phụ lục 1. Bảng đánh giá các văn bản pháp lý của Việt Nam về BĐKH và mức độ đáp ứng nhu cầu của trẻ em...................................................................................................69 Phụ lục 2 - Hoạt động của các bên và cơ hội...........................................................................................71 Phụ lục 3. Danh sách người được phỏng vấn phục vụ Phân tích Tác động của BĐKH đối với Trẻ em tại Việt Nam.........................................................................................................................85 Phụ lục 4. Hình ảnh minh họa xu hướng khí hậu tại Việt Nam............................................................87 Phụ lục 5. Kế hoạch hoạt động của Phân tích Tác động của BĐKH đối với Trẻ em tại Việt Nam: Bộ KH&ĐT và UNICEF..................................................................................................................................89 Phụ lục 6. Danh mục tài liệu tham khảo..................................................................................................96 3 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VÀ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI TRẺ EM TẠI VIỆT NAM
  • 6. ABD Ngân hàng Phát triển châu Á ASSI Sáng kiến Trường học an toàn ASEAN BĐKH Biến đổi khí hậu BTXH Bảo trợ xã hội BVMT Bảo vệ môi trường CCR-CSR Trung tâm về Quyền trẻ em và Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ChangeVN Trung tâm Hành động và Liên kết vì Môi trường và Phát triển CSSF Khung Trường học an toàn Toàn diện CT Công thương ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long FSC Hội đồng Quản lý rừng GD&ĐT Giáo dục và đào tạo GDM Giáo dục môi trường GWP Mạng lưới Cộng tác vì Nước toàn cầu KH&ĐT Kế hoạch và đầu tư KHHĐ Kế hoạch hành động KNCN&MT Khoa học, công nghệ và môi trường LĐTB&XH Lao động - Thương binh và Xã hội NDC Đóng góp do quốc gia tự quyết định NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn NS&VSMT Nước sạch và vệ sinh môi trường PTKT-XH Phát triển kinh tế - xã hội QLMTYT Quản lý môi trường y tế QLTT Quản lý thiên tai Danh mục từ viết tắt 4 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VÀ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI TRẺ EM TẠI VIỆT NAM
  • 7. RRTT Rủi ro thiên tai SDG Mục tiêu phát triển bền vững TCKT Tổng cục thống kê TCMT Tổng cục Môi trường TN&MT Tài nguyên và môi trường TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh TT&TT Thông tin và truyền thông UBND Ủy ban nhân dân UN Women Phụ nữ Liên hợp quốc UNDP Chương trình Phát triển Liên hợp quốc UNEP Chương trình môi trường của LHQ UNICEF Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc VNCC Ủy ban Quốc gia Việt Nam về Trẻ em VUFO-NGO Trung tâm dữ liệu các tổ chức phi chính phủ WHO Tổ chức Y tế Thế giới XD Xây dựng YCCAN Mạng lưới Thanh niên Kết nối vì Không khí sạch YT Y tế 5 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VÀ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI TRẺ EM TẠI VIỆT NAM
  • 8. Lời nói đầu: Đã đến lúc phải hành động vì con em chúng ta Sức khỏe môi trường định hình sức khỏe, thành tích học tập và hạnh phúc của trẻ em theo những cách sâu sắc. Trong báo cáo này, UNICEF bàn luận sáu nhân tố ảnh hưởng lớn đến sức khỏe môi trường mà dù riêng lẻ hay kết hợp đều có tác động mạnh mẽ đến sức khỏe và sự phát triển của mọi trẻ em. Đó là: a) Rủi ro về môi trường - ô nhiễm không khí, bao gồm cả việc đốt cây trồng và rác thải trên toàn cầu, dẫn tới tử vong của hàng trăm nghìn trẻ em dưới 5 tuổi mỗi năm và góp phần gây ra các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp mãn tính, các vấn đề về hô hấp, bệnh phổi, ung thư và các bệnh khác. b) Suy thoái môi trường - do sử dụng đất chưa phù hợp và thái quá cũng như việc đốt rơm rạ, phá rừng và mất đa dạng sinh học, v.v cũng như các sự kiện khí hậu cực đoan - ảnh hưởng nghiêm trọng đến trẻ em, ảnh hưởng đến sự an toàn của thực phẩm và nguồn nước của trẻ em, cũng như độ sạch của không khí mà trẻ em hít thở. c) Kim loại độc hại - chì, thủy ngân, cadimi và asen là những ví dụ về các kim loại độc hại phổ biến làm suy giảm sự phát triển của trẻ em. Ước tính cứ 3 trẻ em trên thế giới thì có 1 trẻ bị nhiễm độc chì. d) Chất thải nguy hại - quản lý chất thải hộ gia đình kém, chôn lấp, nước thải, đốt chất thải không an toàn kể cả chất thải điện tử, làm phát sinh chất độc trong không khí và nước, ảnh hưởng đến sức khỏe và sự phát triển của trẻ. e) Hóa chất độc hại - nhiều loại hóa chất độc hại, bao gồm cả phân bón và thuốc trừ sâu vẫn được sử dụng ở Việt Nam có thể gây hại cho sức khỏe của trẻ em và phụ nữ. Và tất cả những điều trên góp phần đáng kể vào mối đe dọa lớn nhất mà con em chúng ta phải đối mặt và sự thịnh vượng trong tương lai của chúng: f) Biến đổi khí hậu - là một mối đe dọa lớn đối với sức khỏe của trẻ em - điều này bao gồm tần suất, cường độ và sự thất thường của các hiện tượng thời tiết khắc nghiệt; nhiệt độ cao và ảnh hưởng đến các hệ sinh thái tự nhiên. Các nỗ lực nhằm tối đa hóa sự sống còn, sức khỏe và phúc lợi của trẻ em sẽ không thể hoàn thành nếu không giải quyết các yếu tố môi trường quyết định sức khỏe của các em. Nghiên cứu này sẽ tập trung vào thách thức của thế kỷ - biến đổi khí hậu. Và nêu bật tầm quan trọng của hành động - ngay hôm nay - để bảo vệ các thế hệ trẻ em hiện tại và tương lai khỏi những mối đe dọa ngày càng gia tăng mà các em phải đối mặt. Trẻ em dễ bị tác động của biến đổi khí hậu và suy thoái môi trường hơn các nhóm tuổi khác, phần lớn là do các em đang trong giai đoạn lớn lên và phát triển, phụ thuộc vào người khác và thiếu tiếng nói trong các quyết định có ảnh hưởng đến các em. Báo cáo kết luận rằng Chính phủ, UNICEF và các đối tác cần tập trung hơn vào trẻ em cần có những hành động mạnh mẽ ngay hôm nay, để không chỉ giúp con em chúng ta cho thế giới ngày mai mà còn để giúp thế giới, Việt Nam, vì con em chúng ta và vì thế hệ tương lai. 6 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VÀ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI TRẺ EM TẠI VIỆT NAM
  • 10. Tóm tắt báo cáo 8 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VÀ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI TRẺ EM TẠI VIỆT NAM
  • 11. Việt Nam được biết đến là một trong những quốc gia dễ bị tổn thương nhất trên thế giới về vấn đề biến đổi khí hậu (BĐKH). Đóng góp vào biến đối khí hậu và tác động trầm trọng lên sức khỏe và lợi ích của trẻ em chính là các thực hành mà nếu được giải quyết kịp thời sẽ có ảnh hưởng tích cực lên sức khỏe và sự phát triển của trẻ em Việt Nam. Những thực hành này bao gồm việc sử dụng đất chưa phù hợp và thái quá, dùng thuốc trừ sâu và phân hóa học chưa theo quy định đã làm ảnh hưởng tới thực phẩm và nước mà người dân dùng hàng ngày để uống, nấu nướng và sinh hoạt; việc đốt chất thải rắn và rơm rạ không cần thiết và phụ thuộc vào nguồn năng lượng“bẩn”như than thay cho việc dịch chuyển sang nguồn năng lượng xanh hơn. Trẻ em dễ bị tác động bởi tình trạng BĐKH và suy thoái môi trường hơn các nhóm tuổi khác, nguyên nhân chủ yếu là do các em đang trong giai đoạn tăng trưởng, phát triển, phụ thuộc vào người khác và thiếu tiếng nói trong việc đưa ra các quyết định ảnh hưởng đến các em. Mặc dù các chiến lược và chính sách về BĐKH của Việt Nam đã ghi nhận trẻ em, nhưng vẫn có những khoảng trống và thiếu hụt đáng kể về các tài liệu dành riêng cho trẻ em trong chính sách và luật pháp quốc gia. Cũng có tương đối ít công cụ pháp lý công nhận quyền bày tỏ ý kiến và sự tham gia của trẻ em liên quan tới biến đổi khí hậu. Việt Nam đã tham gia ký kết một số chính sách toàn cầu, bao gồm Thỏa thuận Paris trong khuôn khổ Công ước khung của Liên hợp quốc về BĐKH (UNFCCC) và Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững, điều này đóng vai trò quan trọng đối với hạnh phúc và lợi ích của con người và môi trường. Nhận thức được tầm quan trọng của việc giải quyết các thách thức về BĐKH đối với trẻ em và thanh thiếu niên tại Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Bộ KH&ĐT) và UNICEF Việt Nam đã thực hiện Phân tích Tình hình và Tác động của BĐKH đối với Trẻ em. Mục đích của Báo cáo là tiến hành phân tích tình hình cơ sở về các vấn đề liên quan đến BĐKH ảnh hưởng đến trẻ em để cung cấp thông tin cho việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (PT KT-XH) và các chính sách liên quan đến BĐKH khác với cách tiếp cận lấy trẻ em làm trung tâm hơn cho giai đoạn 2021-2030. Tuy nhiên, sau khi tham vấn các bên có liên quan, nghiên cứu này đã cố gắng để phân tích một số vấn đề môi trường. Đối tượng dự kiến của Báo cáo bao gồm: i) các cơ quan chính phủ là các bên liên quan chính tham gia xây dựng chính sách về kinh tế xã hội và BĐKH; ii) các cơ quan phát triển có hoạt động trong lĩnh vực BĐKH và môi trường, bao gồm UNICEF Việt Nam; và iii) khu vực tư nhân và các đối tác tổ chức dân sự xã hội. Phân tích dựa trên việc nghiên cứu toàn diện các tài liệu liên quan, phỏng vấn các bên liên quan chính ở cấp trung ương và các bên liên quan được lựa chọn ở cấp địa phương. Suy thoái môi trường tại Việt Nam, thường trở nên nghiêm trọng hơn do BĐKH, cũng có tác động tiêu cực tới trẻ em. Nền kinh tế Việt Nam vẫn phụ thuộc nhiều vào nhiên liệu hóa thạch, do đó, đang và sẽ tiếp tục là nguồn phát thải khí nhà kính lớn trong khu vực, đồng thời góp phần lớn gây ô nhiễm không khí, trừ khi năng lượng này được thay thế bằng năng lượng tái tạo. Tỷ lệ nhập viện do nhiễm trùng đường hô hấp dưới có liên quan chặt chẽ với mức độ 8 ô nhiễm không khí hàng ngày. Bên cạnh đó, ô nhiễm nguồn nước có liên quan đến tình trạng tiêu chảy dai dẳng và các bệnh do nguồn nước gây ra; tình trạng này cũng ngày càng phổ biến hơn. Tình trạng mất đa dạng sinh học cũng làm mất đi những lợi ích quan trọng về giải trí, văn hóa và tinh thần - tất cả đều cần thiết đối với sự phát triển của trẻ em. Các dịch vụ này thường 9 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VÀ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI TRẺ EM TẠI VIỆT NAM
  • 12. không được coi trọng khi các quốc gia phát triển kinh tế. Các nguy cơ chính về BĐKH trên phương diện lý sinh ở Việt Nam là lượng mưa thay đổi, nhiệt độ tăng, mực nước biển dâng, các hiện tượng thời tiết cực đoan và thiên tai liên quan. Tất cả những điều này đều có tác động thứ cấp: lũ lụt và sạt lở đất, mất đa dạng sinh học, hạn hán, xâm nhập mặn, nước dâng do bão và lốc xoáy. Những tác động này sau đó dẫn đến các tác động tiếp theo: sản lượng nông nghiệp giảm, cơ sở hạ tầng trường học và nhà cửa bị tổn hại, khan hiếm nước, chất lượng nước kém và tình trạng di cư, từ đó tác động đến trẻ em theo nhiều cách khác nhau. Việt Nam đang đối mặt với tần suất lũ lụt, hạn hán dày hơn, cũng như nhiệt độ cao hơn và mực nước biển dâng và nhu cầu và cạnh tranh về nước sạch. Tần suất lũ lụt ở Việt Nam đã tăng lên trong khoảng thời gian từ 1990 đến 2010. Cổng thông tin kiến thức về BĐKH của Ngân hàng Thế giới cho thấy Việt Nam có khả năng phải đối mặt với lũ lụt rất cao. Đất nước cũng gánh chịu tình trạng hạn hán nghiêm trọng - năm 2015-2016, Việt Nam đã trải qua đợt hạn hán tồi tệ nhất trong 90 năm, ảnh hưởng đến hơn hai triệu người (trong đó có 520.000 trẻ em) tại 52 trong số 63 tỉnh thành. Nhiệt độ trung bình hàng năm ở Việt Nam tăng khoảng nửa độ C trong 50 năm qua và dự kiến sẽ tiếp tục tăng. Mực nước trung bình tại các khu vực ven biển của Việt Nam tăng khoảng 3,5 mm/năm và ở một số vùng ven biển, nước mặn đã xâm nhập sâu vào đất liền lên đến 90 km, làm cho nước sông quá mặn đối với con người hoặc động vật khác; quá mặn không thể tưới tiêu cho cây trồng và nuôi cá. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hơn 88% các bệnh do BĐKH xảy ra ở trẻ em dưới 5 tuổi. An ninh lương thực cho trẻ em đang bị đe dọa bởi các tác động đến ngành nông nghiệp, từ mất mùa hoàn toàn đến năng suất giảm triền miên và thu nhập thấp hơn cho các gia đình. Trẻ em ở khu vực nông thôn đặc biệt dễ bị ảnh hưởng bởi tình trạng mất an ninh lương thực, vì những giai đoạn thiếu dinh dưỡng có thể góp phần làm chậm quá trình phát triển, các em được đi học ít hơn do thu nhập hộ gia đình thấp hơn, và tăng khả năng mắc các bệnh không lây nhiễm trong cuộc sống sau này. Trẻ em ở các khu vực thành thị đặc biệt có nguy cơ mắc các bệnh do nguồn nước gây ra, điều này có thể gia tăng do xảy ra tình trạng mưa quá nhiều và lũ lụt cục bộ. Các dấu hiệu cho thấy tỷ lệ mắc bệnh sốt xuất huyết đang gia tăng ở Việt Nam và được dự báo sẽ trở nên nghiêm trọng hơn. Nhiệt độ cao hơn góp phần làm tăng nguy cơ mắc bệnh sốt xuất huyết, tiêu chảy, bệnh tay chân miệng và tỷ lệ nhập viện cao hơn, đặc biệt là ở người cao tuổi và trẻ em. Lĩnh vực Nước sạch và vệ sinh môi trường (NS&VSMT) cũng bị ảnh hưởng theo nhiều cách do tình trạng BĐKH bao gồm các tác động tiêu cực đến nguồn nước và chất lượng nước uống và sử dụng nước tại hộ gia đình. Việc giáo dục và học tập của trẻ em bị ảnh hưởng bởi biến đối khí hậu. Hạn hán và kéo theo tình trạng khan hiếm nước và thực phẩm cũng có thể ảnh hưởng đến việc học tập vì số lượng và chất lượng các bữa ăn cho trẻ trong hộ gia đình cũng như chất lượng và số lượng nước của trường học bị suy giảm. Tỷ lệ các bệnh liên quan tới nhiệt độ cao cùng với áp lực căng thăng có thể giảm khả năng học của học sinh và khả năng dạy của giáo viên trong lớp học. Việc học tập của học sinh cũng bị ảnh hưởng do cơ sở vật chất trường học bị hỏng hoặc mất mát, thường xảy ra ở những nơi bị ảnh hưởng bởi lụt lội nghiêm trọng và thường dẫn đến việc đóng cửa trường học. Thiên tai liên quan đến BĐKH có thể góp phần làm gia tăng số học sinh bỏ học và học kém. BĐKH cũng được nhìn nhận là một yếu tố chính khiến người dân phải di cư khi sinh kế hiện tại của họ bị mất đi hay bị tác động tiêu cực bởi thời thiết khắc nghiệt và để sinh tồn người dân phải chuyển đi nơi khác tìm việc. Những nghiên cứu cũng chỉ ra rằng khi cha mẹ phải di cư để tìm việc làm, tỷ lệ trẻ em bị sao nhãng và xâm hại cũng như tỷ lệ bỏ học tăng lên. Trong các trường hợp chuyển chỗ ở và di cư, trẻ em gái có nguy cơ bị bạo lực và bóc lột cao hơn. Việc di cư hoặc gián đoạn về nơi ở, trường học và các thói quen sinh hoạt thường ngày, có thể khiến trẻ em và thanh thiếu niên bị tổn thương về sức khỏe tâm thần hoặc tâm lý xã hội. 10 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VÀ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI TRẺ EM TẠI VIỆT NAM
  • 13. Trợ giúp bằng tiền mặt là nền tảng cốt lõi của hệ thống bảo trợ xã hội có lồng ghép rủi ro thiên tai và ứng phó với các cú sốc. Có những cơ sở pháp lý và tài chính vững chắc để đảm bảo Việt Nam tiếp tục đầu tư cho trẻ em ngay cả trong thời kỳ khủng hoảng – trợ giúp bằng tiền mặt có thể giúp ngăn ngừa tình trạng trẻ em bỏ học, thiếu các dịch vụ y tế thông thường, thiếu ăn, có nguy cơ bị bạo lực; và đồng thời đảm bảo một thế hệ lực lượng lao động có sức khỏe và tay nghề cao. Năm 2017, Chính phủ Việt Nam đã phê duyệt “Đề án Đổi mới và Phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 với tầm nhìn đến 2030” (MPSARD), trong đó bao gồm cả trợ giúp thường xuyên và trợ giúp đột xuất. Một thách thức chính đối với cấu phần trợ giúp khẩn cấp bằng tiền mặt hiện nay của Việt Nam là cấu phần này tập trung chủ yếu vào trợ giúp khẩn cấp ngắn hạn ngay sau khi xảy ra thiên tai thông qua trợ giúp bằng hiện vật và tiền mặt. Trong khi đó, các chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên còn rời rạc và thiếu quy định về trường hợp khẩn cấp để “linh hoạt”các chương trình hiện có trước những rủi ro hiệp biến như BĐKH, khủng hoảng kinh tế và đại dịch. Việc phân tích về những khoảng trống hiện tại trong chính sách và chiến lược của Việt Nam về tác động của BĐKH đối với trẻ em cho thấy có rất ít chính sách của Chính phủ ghi nhận rõ ràng các vấn đề của trẻ em, bao gồm Chiến lược Quốc gia về Tăng trưởng Xanh (NGGS), Đóng góp do quốc gia tự quyết định (NDC), Chiến lược quốc gia về BĐKH (NCCS), v.v... Bên cạnh việc đôi khi coi trẻ em là một phần trong các nhóm dễ bị tổn thương, các chính sách và chiến lược chưa ghi nhận hoặc tạo điều kiện cho trẻ em cũng như chưa giúp trẻ em và thanh niên tham gia vào các vấn đề ảnh hưởng đến các em nhiều nhất. Vì vậy, đây là những lĩnh vực cần có sự thay đổi. Có một số cơ hội được xác định liên quan tới các chính sách chính nhằm hỗ trợ các biện pháp can thiệp tập trung vào trẻ em và tính dễ bị tổn thương của các em trước các tác động của BĐKH và suy thoái môi trường. Các kế hoạch về an ninh nguồn nước và quản lý nguồn nước trong Chiến lược quốc gia về BĐKH cho giai đoạn 2021-30 có thể mở rộng các vấn đề từ sản xuất nông nghiệp tới các vấn đề cấp 11 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VÀ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI TRẺ EM TẠI VIỆT NAM
  • 14. cộng đồng, bao gồm sức khỏe trẻ em và lợi ích từ NS&VSMT. Có nhiều lĩnh vực tiềm năng có thể lồng ghép lợi ích và tính dễ bị tổn thương của trẻ em trong Chiến lược Quốc gia về Tăng trưởng Xanh, như phát triển lối sống hài hòa với môi trường (thiết kế sinh thái), trường học và trung tâm y tế thông minh về khí hậu, quá trình đô thị hóa mang tính bền vững cũng như nâng cao nhận thức của người dân. Việc tích hợp dữ liệu giám sát rủi ro BĐKH với các hệ thống khí hậu quốc gia có thể được cải thiện, đồng thời cũng có thể cải thiện các lĩnh vực hành động nhằm mang lại tác động và kết quả tích cực tiềm năng đối với trẻ em. Mặc dù Kế hoạch Quốc gia Thích ứng với BĐKH (NAP) của Việt Nam không đề cập rõ ràng đến trẻ em, nhưng Kế hoạch này cung cấp khuôn khổ cho các hoạt động trong tương lai có thể lồng ghép lợi ích của trẻ em. Trong khi đó, Đóng góp do quốc gia tự quyết định (NDC) của Việt Nam có một phần riêng về trẻ em, điều này tạo điều kiện thực hiện các hành động tiềm năng trong các lĩnh vực và các can thiệp cụ thể liên quan đến giảm thiểu rủi ro thiên tai, Khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, các mô hình dựa vào cộng đồng, nâng cao nhận thức và các kế hoạch đầu tư theo ngành. UNICEF Việt Nam có thể mở rộng các chương trình đã và đang được triển khai về BĐKH và lấy trẻ em làm trung tâm để hỗ trợ Chính phủ trên một số lĩnh vực trong quá trình triển khai Kế hoạch Quốc gia Thích ứng với BĐKH. Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN&MT) có thể tham gia nhiều hơn vào các chương trình trong Chương trình Hành động Quốc gia vì Trẻ em để lồng ghép tốt hơn lợi ích và vai trò của trẻ em trong bối cảnh BĐKH. Một số sáng kiến của Bộ KH&ĐT và UNICEF nhằm tạo điều kiện cho sự phối hợp giữa Bộ TN&MT và Bộ LĐTB&XH cũng cần được xem xét. Có một số cơ hội tập trung chủ yếu vào sự phối hợp với các bên liên quan khác để tạo ra sự hợp lực trong thực hiện hành động nhằm nâng cao quyền và lợi ích của trẻ em trong bối cảnh BĐKH. Các cuộc phỏng vấn và nghiên cứu tài liệu đã chỉ ra nhiều cơ hội mà Bộ KH&ĐT và UNICEF có thể làm việc với các bên liên quan khác. Ví dụ, sự tham gia của UNICEF có thể hữu ích đối với các nhiệm vụ chính trong quan hệ đối tác về Đóng góp do quốc gia tự quyết định, bao gồm đánh giá xã hội về Đóng góp do quốc gia tự quyết định do Bộ TN&MT và UNDP thực hiện trong tương lai. Đối với Chiến lược Quốc gia về Tăng trưởng Xanh, UNICEF cần tiếp tục phối hợp với Bộ KH&ĐT để lồng ghép các vấn đề nhạy cảm với trẻ em vào các chiến lược tăng trưởng xanh cấp quốc gia và cấp tỉnh. Đối với Ủy ban Quốc gia về Trẻ em Việt Nam, hiện bao gồm các Bộ trưởng Bộ LĐTB&XH, Bộ GD&ĐT và Bộ Y tế làm Phó Chủ tịch, Bộ NN&PTNT và Bộ TN&MT có thể được bổ sung vào Ủy ban này để đưa ra cách thức lồng ghép các vấn đề về trẻ em vào các chính sách của Chính phủ liên quan đến BĐKH. Ngoài ra còn có các cơ hội trong từng lĩnh vực và liên ngành để cùng phối hợp: giáo dục, y tế, NS&VSMT, bảo vệ trẻ em và bảo trợ xã hội cũng như trong lĩnh vực quản lý và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên. Việc lồng ghép nội dung BĐKH vào kế hoạch giáo dục về môi trường là cơ hội để đưa các vấn đề cụ thể về thích ứng với BĐKH trong chương trình giảng dạy của trường 12 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VÀ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI TRẺ EM TẠI VIỆT NAM
  • 15. học; trong lĩnh vực y tế, có một số cơ hội được xác định để hỗ trợ Cục Quản lý môi trường y tế thực hiện Kế hoạch Hành động về BĐKH tại cấp tỉnh, đây là một lĩnh vực mà UNICEF có thể tận dụng mạng lưới hiện có tại cấp địa phương để hỗ trợ triển khai kế hoạch hành động. Về NS&VSMT, UNICEF cũng có thể vận động BộY tế/ Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NN&PTNT) thực hiện phân tích về rủi ro của khí hậu đới với dịch NS&VSMT và lập bản đồ các khu vực dễ bị tổn thương cũng như xây dựng hệ thống cảnh báo sớm về nhu cầu và chất lượng nước và sử dụng khuôn khổ NS&VSMT thích ứng với khí hậu trong Chương trình Mục tiêu Quốc gia (CTMTQG). Đối với vấn đề bảo vệ trẻ em, có cơ hội để bổ sung thông tin đầu vào cho Chương trình quốc gia về bảo vệ trẻ em giai đoạn 2021-2025 (tầm nhìn đến năm 2030) hiện đang được Bộ LĐTB&XH bổ sung, sửa đổi; trong đó bao gồm nội dung đã được bổ sung, sửa đổi về cam kết lồng ghép rủi ro BĐKH trong Chiến lược quốc gia về bảo trợ xã hội (2021- 30). Về bảo trợ xã hội, để gắn kết với các mục tiêu liên quan tới Đề án Đổi mới, Phát triển trợ giúp xã hội 2017-2025 và tầm nhìn 2030, hệ thống trợ giúp xã hội thường xuyên cần được củng cố để linh hoạt và chủ động hơn nhằm đáp ứng các loại khủng hoảng khác nhau về kinh tế, biến đối khí hậu và dịch bệnh. Để giải quyết vấn đề suy thoái môi trường và các tác động đối với trẻ em, có cơ hội hợp tác chặt chẽ hơn với các tổ chức dân sự tại Việt Nam, đây là những tổ chức hoạt động rất tích cực về vấn đề ô nhiễm không khí. Ngoài ra còn có các cơ hội để chia sẻ kiến thức và hợp tác với các tổ chức chuyên hoạt động về các vấn đề môi trường (như Tổ chức Quốc tế về Bảo tồn Thiên nhiên - WWF, Tổ chức Bảo tồn Quốc tế) để có thông tin đầu vào về các vấn đề ô nhiễm nước và mất đa dạng sinh học. Tương tự, hợp tác với các tổ chức xã hội dân sự về vận động và sự tham gia của trẻ em cũng là cơ hội để UNICEF mang lại các tác động dựa trên kinh nghiệm hoạt động về quyền trẻ em của các tổ chức này. Cuối cùng, các cơ hội được xác định ở cấp địa phương, từ việc làm việc về các thành phố có khả năng chống chịu và về những điểm dễ bị tổn thương liên quan đến BĐKH ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, đây là những khu vực mà UNICEF đã thiết lập mạng lưới. Các phát hiện của nghiên cứu này cho thấy rõ ràng một môi trường thuận lợi và tiềm năng liên quan đến khuôn khổ pháp lý phù hợp; cùng với một số phân tích, bằng chứng và công tác vận động, sẽ giúp tạo ra ý chí, huy động các nguồn lực cần thiết để công nhận và thúc đẩy quyền trẻ em trong bối cảnh các em dễ bị tổn thương trước tác động của BĐKH. Tuy nhiên, vẫn có những vấn đề cần giải quyết và cơ hội cần nắm lấy để Việt Nam đạt được những thành tựu khả thi về các vấn đề liên quan tới trẻ em. Báo cáo kết luận về sự cần thiết trong xây dựng quan hệ đối tác đa ngành để thực hiện hành động: Quan hệ đối tác giữa các tổ chức chính phủ, tổ chức xã hội, tổ chức Liên hợp quốc và khu vực tư nhân là chìa khóa để tiến tới thực hiện hành động lấy trẻ em làm trung tâm ở Việt Nam. Thực tế, lĩnh vực BĐKH đã đạt một số thành tựu, từ đối thoại và vận động chính sách đến nghiên cứu trên các lĩnh vực khác nhau với sự tham gia của nhiều bên liên quan. Có một số cơ hội cho Chính phủ Việt Nam và các tổ chức như UNICEF hành động và bắt đầu các nỗ lực hợp tác để cải thiện chính sách làm cơ sở cho thực hiện hành động. Báo cáo tác động của BĐKH đối với trẻ em đã đưa ra một bức tranh toàn cảnh về tình hình khí hậu tại Việt Nam và những cơ hội để xây dựng một môi trường thuận lợi cho việc lồng ghép các vấn đề BĐKH lấy trẻ em làm trung tâm và để Việt Nam trở thành quốc gia đi đầu trong việc nhận thức nhu cầu của thế hệ trẻ nhằm đảm bảo một tương lai bền vững. Các khuyến nghị rộng bao gồm tầm quan trọng của: i) hợp tác đa ngành, đa tổ chức; xây dựng và nghiên cứu bằng chứng để hỗ trợ vận động chính sách, đảm bảo mang lại các tác động mang tính phân tổ về giới; ii) theo dõi và giám sát, truyền tải thông điệp của UNICEF một cách mạnh mẽ và hiệu quả; iii) nâng cao năng lực, đặc biệt là đối với chính quyền các cấp về tầm quan trọng của việc lồng ghép các vấn đề về trẻ em trong các chiến lược và chính sách về BĐKH và đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và an ninh nước đối với trẻ em; và vi) tầm quan trọng của sự tham gia của trẻ em - để các em có thể vận động hiệu quả cho các vấn đề ảnh hưởng đến chính các em. 13 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VÀ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI TRẺ EM TẠI VIỆT NAM
  • 17. Việt Nam được công nhận là một trong những quốc gia dễ bị tổn thương nhất trên thế giới về vấn đề BĐKH1 ; trong đó, một số khu vực chịu tác động nhiều hơn các khu vực khác, đặc biệt là vùng Đồng bằng sông Cửu Long, vùng núi, khu vực hay xảy ra hạn hán và khu vực thành thị. Suy thoái môi trường bao gồm ô nhiễm không khí, nước và mất đa dạng sinh học cũng là những vấn đề nổi cộm ở Việt Nam. Trẻ em dễ bị tác động bởi tình trạng BĐKH và suy thoái môi trường: • Các em dễ bị tổn thương hơn bởi sóng nhiệt, đặc biệt là trẻ nhỏ. • Bị tác động nhiều hơn bởi các sự kiện khí hậu cực đoan như bão lụt. Những vấn đề này không chỉ đe doạ cuộc sống và sự an toàn của các em mà còn mang lại cho các em nguy cơ về các vấn đề liên quan tới sức khỏe tâm thần, ảnh hưởng tới việc tiếp cận nước sạch và thực phẩm chất lượng – những điều có tác động ngược lại tới sức khỏe và khả năng học tập của các em. Bão lụt cũng có thể để lại các tác động lâu dài khi phá hủy cộng động và trường học của các em. • Chất lượng không khí có thể gây ra các vấn đề liên quan tới đường thở, viêm phổi hay các bệnh khác. • Và biến đổi khí hậu và suy thoái môi trường thường dẫn tới các bệnh viêm nhiễm, tiêu chảy, nhiễm ký sinh trùng nguy hiểm cho trẻ hơn so với người lớn. Việc chậm phát triển hay thiếu khả năng và bệnh tật thường do nhiễm chất độc hại. Công ước Liên hợp quốc về Quyền trẻ em (CRC), hiệp ước nhân quyền được phê chuẩn rộng rãi nhất trên thế giới, cho thấy sức mạnh của trẻ em trong việc khuyến khích mọi người hành động vì lợi ích chung2 . Công ước khẳng định trẻ em có “quyền được lắng nghe”trong việc đưa ra quyết định ảnh hưởng đến cuộc sống của các em (Điều 12 và 13). Một nghiên cứu của UNICEF3 đã được thực hiện nhằm xác định phạm vi quyền của trẻ em trong việc có“môi trường sạch và an toàn”4 được quy định trong pháp luật của một số quốc gia, kể từ khi Công ước được thông qua vào năm 1989. Mặc dù Công ước đã được Việt Nam phê chuẩn vào năm 1990, các chính sách về khí hậu chưa phản ánh đầy đủ các mối quan tâm của trẻ em5 và các vấn đề ảnh hưởng đến các em. Đã có những chính sách công nhận trẻ em, như Luật Bảo vệ Môi trường được sửa đổi (Khoản 2, Điều 04) quy định rằng bảo vệ môi trường nhằm“đảm bảo quyền trẻ em…”. Tương tự, Luật Trẻ em cũng công nhận tầm quan trọng của việc bảo vệ trẻ em khỏi các hiểm họa về thiên tai và khí hậu. Đáng chú ý là Đóng góp do quốc gia tự quyết định của Việt Nam đã công nhận tính dễ bị tổn thương của trẻ em trước BĐKH. Mặc dù vậy, có những khoảng trống đáng kể trong các văn bản dành riêng cho trẻ em trong khuôn khổ pháp lý quốc gia. Một số chương trình nghị sự về chính sách toàn cầu đang hướng tới việc tăng cường lợi ích và khả năng chống chịu của con người và giảm thiểu tác động của BĐKH. Việt Nam đã tham gia ký kết một số thỏa thuận này, bao gồm Thỏa thận Paris trong khuôn khổ Công ước khung của Liên hợp quốc về BĐKH (UNFCCC) và Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững, các chương trình này đóng vai trò quan trọng đối với lợi ích của con người và môi trường. Các mục tiêu phát triển bền vững mà nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam đang phấn đấu thực hiện, có liên quan đến Công ước về Quyền trẻ em, liên quan tới các lĩnh vực bảo vệ trẻ em, sức khỏe và giáo dục. Việc đạt được các mục tiêu sẽ là một đóng góp lớn hướng tới việc thực hiện quyền trẻ em. Tương tự, với tư cách là quốc gia đã cam kết sớm với khuôn khổ Công ước khung của Liên hợp quốc về BĐKH, Đóng góp do quốc gia tự quyết định của Việt Nam nhằm mục đích giảm quỹ đạo phát thải đang gia tăng mạnh mẽ. Dù có những mục tiêu này, Việt Nam vẫn trên đà trở thành quốc gia phát thải khí nhà kính lớn vào năm 2030. Văn phòng UNICEF tại khu vực Đông Á và Thái Bình Dương (EAPRO) đã tiến hành nghiên cứu chính sách liên quan đến quyền trẻ em trong khu vực, trong đó có chính sách của Việt Nam năm 2019. Phân tích cho thấy đa số các quốc gia được xem xét đều đã xây dựng luật bao hàm hầu 15 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VÀ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI TRẺ EM TẠI VIỆT NAM
  • 18. hết các nhóm quyền của trẻ em từ quyền được bảo vệ tới quyền có một môi trường lành mạnh. Phân tích cũng chỉ ra rằng có rất ít quốc gia đã đặt yêu cầu về đánh giá tác động của quyền trẻ em làm nhiệm vụ cấp quốc gia. Nghiên cứu kết luận rằng việc thiếu năng lực kỹ thuật cũng như nguồn lực (cả nhân lực và tài chính) đã dẫn đến những hạn chế trong việc triển khai các quyền. Báo cáo cũng đưa kết luận về việc thiếu nhận thức về mối liên hệ giữa quyền trẻ em và vấn đề môi trường ở cả cấp cộng đồng và chính quyền. Báo cáo này của EAPRO đã chắt lọc các kết quả từ những nghiên cứu về 17 chính sách/ kế hoạch hành động liên quan đến BĐKH ở Việt Nam (xem Phụ lục 1). Đối với mỗi chính sách hoặc kế hoạch hành động, có các mục tương ứng để đánh giá khả năng đáp ứng của khung pháp lý đối với quyền của trẻ em được hưởng một môi trường lành mạnh. Phân tích này đặc biệt lưu ý đến việc có tương đối ít công cụ pháp lý công nhận quyền bày tỏ ý kiến và quyền tham gia của trẻ em. Ví dụ, mục“Trẻ em có quyền bày tỏ ý kiến và ý kiến của các em được tiếp thu...”chỉ có trong Luật trẻ em và mục“Quyền tham gia của trẻ em về các vấn đề môi trường”mới chỉ được quy định trong hiến pháp, Luật Đa dạng sinh học và Kế hoạch Hành động Quốc gia vì trẻ em. Chỉ có ba công cụ chính sách công nhận một cách rõ ràng trẻ em có quyền được bảo vệ tính mạng, được bảo đảm tốt nhất các điều kiện sống và phát triển: Luật Trẻ em, Kế hoạch phát triển KT-XH 2016-2020 và Luật Phòng chống thiên tai. 1.1 Mục đích và đối tượng mục tiêu dự kiến Nhận thức được tầm quan trọng của việc giải quyết các thách thức về BĐKH đối với trẻ em và thanh thiếu niên ở Việt Nam, trong khi bằng chứng còn hạn chế, Bộ KH&ĐT và UNICEF Việt Nam đã phối hợp thực hiện phân tích tác động của BĐKH và môi trường đối với trẻ em. Mục đích của Báo cáo là tiến hành phân tích toàn diện về tình hình của trẻ em và BĐKH tại Việt Nam. Sự cần thiết về việc thực hiện phân tích được xác định thông qua đối thoại giữa Bộ KH&ĐT và UNICEF sau cuộc đánh giá giữa kỳ quá trình triển khai Văn kiện dự án quốc gia giữa Chính phủ Việt Nam và UNICEF giai đoạn 2017- 2021 để chuẩn bị cho Văn kiện chương trình giai đoạn 2022-2026. Bộ KH&ĐT, phối hợp với UNICEF Việt Nam, mong muốn tìm hiểu tình hình cơ sở về các vấn đề liên quan đến BĐKH ảnh hưởng đến trẻ em để cung cấp thông tin đầu vào cho việc xây dựng kế hoạch PT KT-XH và các chính sách khác liên quan đến BĐKH nhằm đưa ra cách tiếp cận lấy trẻ em làm trung tâm hơn. Báo cáo Phân tích cũng nhằm giúp xác định các lĩnh vực cần nghiên cứu thêm để thúc đẩy các phương pháp tiếp cận lấy trẻ em làm trung tâm đối với chính sách và hành động liên quan đến vấn đề BĐKH tại Việt Nam. Đối tượng mục tiêu dự kiến của Báo cáo phân tích bao gồm: i) Bộ KH&ĐT và cơ quan chính phủ là các bên liên quan chính tham gia xây dựng chính sách kinh tế xã hội và BĐKH và chịu trách nhiệm về nước, vệ sinh, giáo dục và y tế; ii) UNICEF và các cơ quan phát triển khác hoạt động trong lĩnh vực BĐKH và môi trường; và iii) khu vực tư nhân và các đối tác tổ chức xã hội dân sự. 1.2 Cấu trúc của báo cáo Phần 1 của báo cáo là trình bày mục đích và phương pháp luận của Báo cáo. Phần 2 đưa ra bức tranh tổng quan về các nguy cơ và tác động chính của BĐKH và rủi ro môi trường đối với trẻ em tại Việt Nam, với các dữ liệu cho thấy các xu hướng khí hậu gần đây cũng như dự báo trong tương lai, dựa trên mô hình kịch bản phát thải cao nhất (RCP8.5). Các tác động đến trẻ em được tóm tắt theo các lĩnh vực chính (An ninh lương thực, NS&VSMT, Y tế, Giáo dục và Bảo vệ Trẻ em). Phần 3 xác định các chiến lược, kế hoạch, quy trình hiện có và trong tương lai của Chính phủ/ đối tác nhằm thu hút sự tham gia của các bên. Dựa trên những khoảng trống trong các kế hoạch và chiến lược, Báo cáo đưa ra cách nhìn tổng thể về một số cơ hội để Bộ KH&ĐT, UNICEF và các bên liên quan khác có thể vận động nhằm thực hiện hành động về khí hậu phù hợp với trẻ em. 16 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VÀ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI TRẺ EM TẠI VIỆT NAM
  • 19. Phần 4 cung cấp thông tin chi tiết, chủ yếu được trình bày dưới dạng bảng biểu, về các cơ hội cụ thể đối với Bộ KH&ĐT, các đối tác phát triển bao gồm UNICEF, khu vực tư nhân, các tổ chức xã hội dân sự và các bên liên quan khác, dựa trên dữ liệu thu thập được trong quá trình phân tích. Các cơ hội này đòi hỏi sự phối hợp giữa các bên để thực hiện hành động về BĐKH. Phần 5 kết luận và khuyến nghị. Phần phụ lục trình bày các tài liệu tham khảo. 1.3 Phương pháp luận của Báo cáo Báo cáo Phân tích được thực hiện bởi hai chuyên gia tư vấn, một chuyên gia quốc tế và một chuyên gia trong nước, do Bộ KH&ĐT chủ trì và UNICEF hỗ trợ. Phân tích dựa trên i) Tổng quan các tài liệu liên quan và ii) phỏng vấn các bên liên quan chính ở cấp quốc gia và với các bên liên quan được lựa chọn ở cấp địa phương. Phạm vi của nghiên cứu này tâp trung vào các vấn đề liên quan tới trẻ em xuyên suốt Việt Nam và đặc biệt chú trọng tới những nhóm dễ bị tổn thương nhất, bao gồm trẻ em ở vùng sâu vùng xa, trẻ em khuyết tật hay trẻ em sống ở những nới có tỷ lệ nghèo cao. Phân tích này còn tập trung phân tích các khu vực cụ thể ở cấp địa phương bao gồm Ninh Thuận, Đà Nẵng và khu vực sông Cửu Long, nơi có tính tổn thương cao đối với biến đổi khí hậu. Các bên liên quan được phỏng vấn bao gồm cán bộ UNICEF, các cơ quan chính phủ, các cơ quan khác của Liên hợp quốc, các tổ chức phi chính phủ trong nước và quốc tế, và khu vực tư nhân. Danh sách những người được phỏng vấn được trình bày trong Phụ lục 2. Việc nghiên cứu tài liệu được thực hiện vào tháng 3, các cuộc tham vấn, tại Hà Nội, được thực hiện từ ngày 9 đến 14 tháng 3 năm 2020. Nghiên cứu được thực hiện với sự tham vấn chặt chẽ của Bộ KH&ĐT, UNICEF Việt Nam, các bên liên quan chính; kết quả sơ bộ đã được trình bày trước UNICEF và Bộ KH&ĐT. Kế hoạch làm việc liên quan tới Báo cáo phân tích được trình bày trong Phụ lục 5. 17 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VÀ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI TRẺ EM TẠI VIỆT NAM
  • 20. 2. Tổng quan về các hiểm họa, tác động chính của BĐKH và rủi ro môi trường đối với sự phát triển và lợi ích của trẻ em 18 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VÀ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI TRẺ EM TẠI VIỆT NAM
  • 21. Phần này mô tả các hiểm họa chính của BĐKH, kéo theo các tác động lý sinh, từ đó ảnh hưởng tới các lĩnh vực chính liên quan tới trẻ em - an ninh lương thực và dinh dưỡng, sức khỏe, NS&VSMT, giáo dục, bảo vệ trẻ em, cũng như các vấn đề xuyên suốt về giới, hòa nhập xã hội và các vấn đề nhân đạo. Hình 1 là bản đồ khái niệm về mối liên hệ giữa các hiểm họa về BĐKH và các tác động lý sinh, kinh tế xã hội của BĐKH đối với trẻ em. Năm 2016, UNICEF và Bộ LĐTB&XH đã phối hợp thực hiện một nghiên cứu về tác động của BĐKH và thiên tai đối với trẻ em tại Việt Nam. Nghiên cứu này đưa ra một ma trận toàn diện về tác động của BĐKH đối với trẻ em trên toàn Việt Nam nói chung và một số tỉnh nói riêng. Để tiếp tục cung cấp dữ liệu về rủi ro BĐKH, UNDP phối hợp với Hình 1. Sơ đồ về mối liên hệ giữa các tác động của biến đổi khí hậu đối với trẻ em Khung hiểm họa và tác động của biến đổi khí hậu Lượng mưa thay đổi Sản lượng nông nghiệp giảm Cơ sở hạ tầng bị hư hại Khan hiếm nước Di cư Chất lượng nước kém Lũ lụt & sảt lở đất Mất đa dạng sinh học Hạn mặn Xâm nhập mặn Nước dâng do bão, nhiều lốc xoaý, gió giật hơn Mực nước biến động Nhiều hiện tượng thời tiết nghiêm trọng hơn Nhiệt độ tăng Suy dinh dưỡng Tăng tỷ lệ mắc bệnh (sốt rét, sốt xuất huyếtchảy, tiêu chảy, căng thẳng nhiệt) giảm cơ hội và kết quả học tập, ảnh hưởng tới quá trình học tập, sức khỏe tâm lý, bảo vệ trẻ em và bảo trợ xã hội Hiểm họa biến đổi khí hậu Tác động biến đổi khí hậu Bộ NN&PTNT, Bộ TN&MT1 , đã xây dựng cơ sở dữ liệu cập nhật về rủi ro BĐKH tại Việt Nam2 . Sơ đồ hữu ích và toàn diện phản ánh các tác động của BĐKH được trình bày trong phần về Thích ứng với BĐKH và Giảm thiểu Rủi ro Thiên tai của UNICEF năm 2012 trong Sổ tay Nguồn lực Ngành Giáo dục (trang 26 của tài liệu). Hình 1 dưới đây minh họa mối liên hệ giữa các hiểm họa của BĐKH và ba cấp độ tác động tại Việt Nam. 1 cũng như các Bộ khác đang ứng phó với những thách thức về BĐKH và thiên tai 2 trên website: http://eng.climaterisk.org.vn/ 19 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VÀ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI TRẺ EM TẠI VIỆT NAM
  • 22. Các hiểm họa chính về BĐKH trên phương diện lý sinh (được trình bày trong tầng đầu tiên của Hình 1) bao gồm lượng mưa thay đổi, nhiệt độ tăng, mực nước biển dâng, các hiện tượng thời tiết cực đoan và thiên tai liên quan. Tất cả những vấn đề này đều có tác động thứ cấp (lũ lụt và sạt lở đất, mất đa dạng sinh học, hạn hán, xâm nhập mặn, nước dâng do bão, lốc xoáy), và dẫn đến các tác động tiếp theo (sản lượng sản xuất giảm, cơ sở hạ tầng bị tổn hại, khan hiếm nước, chất lượng nước kém, tình trạng di cư), do đó ảnh hưởng đến trẻ em theo nhiều cách khác nhau. Ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy BĐKH đang làm tăng tính dễ bị tổn thương của trẻ em, phụ nữ và các nhóm yếu thế khác, như nhóm dân tộc thiểu số, những người sống ở vùng sâu vùng xa và người khuyết tật. Các yếu tố dễ bị tổn thương hiện nay bao gồm nghèo đói, mất an ninh lương thực và dinh dưỡng, thiếu khả năng tiếp cận với nguồn cung cấp nước an toàn và dồi dào cũng như các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác. Cũng có bằng chứng cho thấy các vấn đề về bảo vệ trẻ em ngày càng thể hiện rõ hơn trong bối cảnh BĐKH, bao gồm cả trong các tình huống cứu trợ nhân đạo sau thiên tai; trẻ em gái và phụ nữ phải đối mặt với những thách thức lớn hơn về sinh kế và áp lực lao động. Tuy nhiên, các tài liệu về trẻ em và BĐKH phần lớn là “mù về giới”và không xem xét các vấn đề bình đẳng giới một cách sâu sắc6 . Suy thoái môi trường, bao gồm ô nhiễm không khí, một vấn đề nghiêm trọng ở nhiều vùng tại Việt Nam, không phải là tác động trực tiếp của BĐKH, mà là yếu tố góp phần trực tiếp vào BĐKH3 . Ô nhiễm không khí liên quan trực tiếp đến bệnh viêm phổi và các bệnh đường hô hấp khác, chiếm gần 1/10 số ca tử vong của trẻ em dưới 5 tuổi ở Việt Nam trong năm 2016. Điều này làm cho ô nhiễm không khí trở thành một trong những nguyên nhân hàng đầu gây ra bệnh tật cho trẻ em7 . Các hậu quả khác của suy thoái môi trường được thảo luận bao gồm ô nhiễm nước và mất đa dạng sinh học. 3 Nhiều chất ô nhiễm tương tự ảnh hưởng đến sức khỏe, như carbon đen và ôzôn (O3), cũng góp phần vào sự nóng lên của khí quyển. Do đó, bất kỳ can thiệp nào nhằm giảm lượng khí thải sẽ có thể mang lại lợi ích cho cả sức khỏe của trẻ em và khí hậu (Tổ chức Y tế Thế giới, năm 2018) 2.1. Lượng mưa thay đổi: góp phần gây ra lũ lụt và hạn hán Cổng thông tin dữ liệu của Ngân hàng Thế giới cho thấy Việt Nam có nguy cơ xảy ra lũ lụt rất cao, xếp thứ nhất cùng với Bangladesh năm 20168 . Lũ lụt là rủi ro lớn nhất tác động lên nền kinh tế Việt Nam, chiếm khoảng 97% thiệt hại trung bình hàng năm do thiên tai gây ra. Trong quý cuối năm 2020, khu vực ven biển miền Trung đã trải qua nhiều cơn bão gây lũ lụt chưa từng có. Trận lũ lụt này đã tác động tới khoảng 7,7 triệu người tại các khu vực bị ảnh hưởng với khoảng 1,5 triệu người bị ảnh hưởng trực tiếp tại 9 tỉnh và khoảng 380.000 ngôi nhà bị ngập hay phá hỏng. Trong số những người dân bị ảnh hưởng trực tiếp, có khoảng 753.000 phụ nữ và trẻ em gái, 134.000 trẻ em dưới 5 tuổi, 143.000 người dân trên 65 tuổi9 . Các nghiên cứu cho rằng khoảng 33% dân số Việt Nam dễ bị ảnh hưởng bởi tình trạng lũ lụt với với chu kỳ lặp 25 năm, con số này có thể tăng lên 38- 46% vào năm 2100. Như vậy tính dễ bị tổn thương do lũ lụt tăng khoảng 13-27% so với tỷ lệ hiện tại và phụ thuộc vào mức độ trầm trọng của mức nước biển tăng. Điều này được ước tính tác động đến GDP là 3,6 tỷ USD vào năm 203010 . Năm 2015-2016, Việt Nam đã trải qua đợt hạn hán tồi tệ nhất trong 90 năm, ảnh hưởng đến hơn hai triệu người (trong đó có 520.000 trẻ em) tại 52 trong số 63 tỉnh thành, với tình trạng khẩn cấp được ban bố tại 18 tỉnh11 . Trong giai đoạn đỉnh điểm của hạn hán (tháng 2/ tháng 5 năm 2016), ước tính có khoảng 2 triệu người không có nước sử dụng hoặc sinh hoạt, 1,1 triệu người không được đảm bảo an ninh lương thực và hơn 2 triệu người phải đối mặt với tình trạng thiệt hại hoặc mất sinh kế. Đối với các tỉnh bị ảnh hưởng bởi hạn hán, tổng nhu cầu phục hồi từ tháng 10 năm 2016 đến năm 2020, là tương đương 1,2 tỷ Đô-la Mỹ. Những dự báo về hạn hán trong thế kỷ 21, dựa trên kịch bản RCP 8.5, cho thấy hạn hán có thể xảy ra thường xuyên hơn và lâu hơn ở hầu hết các vùng khí hậu của Việt Nam12 . Ở khu vực sông Cửu Long, (theo kịch bản RCP 8.5), lượng mưa mùa khô được dự báo sẽ giảm 10-20% vào năm 2050 và 20-40% vào năm 210013 . 20 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VÀ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI TRẺ EM TẠI VIỆT NAM
  • 23. Các tác động khu vực xảy ra tại Việt Nam. Khu vực sông Mê-kông được coi là một trong những “điểm nóng toàn cầu”có nguy cơ cao nhất về tính dễ bị tổn thương liên quan đến khí hậu15 do dân số cao và tầm quan trọng của khu vực này đối với sản xuất lương thực và số lượng các quốc gia đầu nguồn phụ thuộc vào việc sản xuất lương thực này. Ước tính có khoảng 1-1,3 triệu người bị ảnh hưởng bởi hạn hán tại 9 tỉnh của khu vực sông Mê-kông, chiếm 13-17% tổng dân số. Tỉnh Ninh Thuận cũng bị ảnh hưởng nặng nề bởi hạn hán, với tình trạng khẩn cấp được ban bố vào năm 2015. Năm 2016, hạn hán ở Tây Nguyên đã khiến mỗi người nông dân thiệt hại 60% sản lượng cây trồng16 . Tỉnh cũng phải đối mặt với tình trạng xâm nhập mặn gia tăng. Tại thành phố Đà Nẵng, các hiện tượng thời tiết cực đoan như bão, lũ, hạn hán trong những năm qua đã gây ra những thiệt hại đáng kể về nhà ở, việc làm, cơ sở hạ tầng và gây áp lực đối với công tác cấp nước, vệ sinh thực phẩm và sinh kế. Những thách thức này được dự đoán sẽ gia tăng cùng với sự phát triển, BĐKH và gia tăng dân số.   2.2 Nhiệt độ tăng Nhiệt độ tăng cũng góp phần làm vào quá trình axit hóa đại dương và khiến đại dương ấm lên, ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống sinh vật biển, bao gồm sức khỏe, sinh sản và di cư của các loài sinh vật biển, kết hợp với những căng thẳng khác như tình trạng đánh bắt quá mức và ô nhiễm17 . Nhiệt độ cao có thể gián tiếp góp phần gây ra tình trạng xâm nhập mặn ở các khu vực ven biển, khi nước ngầm ngọt giảm trong tầng chứa nước (ví dụ như trong thời kỳ hạn hán) và nước mặn càng xâm nhập vào các tầng chứa nước, tạo thành một nêm mặn bên dưới nước ngọt. Khu vực với độ mặn hỗn hợp này có thể dịch chuyển vào đất liền trong thời kỳ khô hạn, khi nguồn cung cấp nước ngọt giảm, đây là một điều thường xuyên xảy ra ở khu vực sông Cửu Long. Lượng mưa hàng năm cho thấy xu hướng giảm ở các khu vực phía Bắc và xu hướng tăng ở các khu vực phía Nam trong suốt 57 năm từ 1958 đến 2014. Hạn hán vào mùa khô diễn ra thường xuyên hơn. Các hiện tượng mưa cực đoan cho thấy xu hướng tăng lên trong giai đoạn 1961-2010 ở Việt Nam4 . Các dự báo trong tương lai về lượng mưa lớn cho thấy lượng mưa hàng năm sẽ tăng 57 mm vào năm 2050 (RCP5 8.5, Kịch bản phát thải cao)6 . Tổng lượng mưa từ đầu vụ hè thu đã thấp hơn rất nhiều so với lượng mưa trung bình của nhiều năm, việc trữ nước ở các hồ thủy lợi và thủy điện chỉ đáp ứng được 20-60% năng lực thiết kế, thấp hơn rất nhiều so với mức trung bình của nhiều năm và nhiều hồ nhỏ gần như luôn cạn nước. Lượng mưa trong mùa mưa được dự báo sẽ tăng 10 - 20% vào năm 2050 và 10 - 30% vào năm 210014 . Kể từ đầu vụ hè-thu năm 2019, khí hậu đã thay đổi bất thường với nhiều đợt sóng nhiệt diễn ra thường xuyên hơn và kéo dài lâu hơn, đặc biệt ở khu vực miền trung và Tây Nguyên. Hơn thê nữa, những đợt sóng nhiệt này thường diễn ra từ 9-12 tháng 6 tới 20-23 tháng 6 năm 2019 với nhiệt độ cao nhất ở khoảng 37-40 độ C. 4 mặc dù cổng dữ liệu của Ngân hàng Thế giới báo cáo rằng các trận mưa lớn không thay đổi đáng kể kể từ năm 1960 5 Đường nồng độ khí nhà kính đại diện (RCP) là quỹ đạo nồng độ khí nhà kính (không phải khí thải) được Ủy ban liên chính phủ về BĐKH (IPCC) thông qua. Bốn đường đại diện đã được sử dụng để lập mô hình và nghiên cứu khí hậu cho Báo cáo Đánh giá lần thứ năm của IPCC (AR5) vào năm 2014. 6 không có thay đổi nào trong số những thay đổi cuối thế kỷ trên bốn đường phát thải là có ý nghĩa thống kê vì ước tính kết quả mưa lớn trong tương lai là không chắc chắn. 21 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VÀ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI TRẺ EM TẠI VIỆT NAM
  • 24. Nhiệt độ trung bình hàng năm ở Việt Nam tăng khoảng 0,50C đến 0,60C trong 50 năm qua (1958-2007) và dự kiến sẽ tăng 3,36°C vào năm 2080–2100. Vào cuối thế kỷ 21, số lượng các đợt sóng nhiệt (3 ngày nắng nóng liên tiếp) được dự báo sẽ gia tăng ở hầu hết các vùng miền của Việt Nam, đặc biệt là khu vực Nam Bộ và Nam Tây Nguyên, có thể tăng thêm từ 6 đến 10 đợt sóng nhiệt. Mực nước trung bình vùng ven biển Việt Nam tăng thêm 3,5 ± 0,7 mm/năm (dựa theo 17 trạm đo mực nước biển dọc ven biển và hải đảo của Việt Nam). Nếu mực nước biển dâng thêm 1m, 1/3 diện tích Đồng bằng sông Cửu Long sẽ chìm sâu trong nước18 . Sự kết hợp của nhiệt độ cao và mực nước biển dâng có thể gây ra xâm nhập mặn ở các vùng ven biển. Vào cuối thế kỷ này, mực nước biển cao hơn ở đồng bằng sông Cửu Long, nơi gần chiếm một nửa số sản lượng lúa của Việt Nam, có thể làm ngập khoảng một nửa (~ 1,4 triệu ha) đất nông nghiệp của khu vực đồng bằng này. Tổng số ngày nóng hàng năm (nhiệt độ trên 35°C) được dự báo sẽ tăng thêm 27 ngày vào năm 2050 (so với năm 1980-1999), dẫn đến tình trạng có thể được coi là căng thẳng nhiệt mãn tính ở một số khu vực, ngay cả khi theo kịch bản phát thải thấp hơn. Vào cuối thế kỷ 21, những mức tăng này được ước tính là 60-70 ngày ở một số vùng. Cả Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh đều nằm trong số các khu vực thành thị trên toàn cầu bị đe dọa bởi cái nóng“chết người”19 . Vào cuối thế kỷ 21, số lượng các đợt sóng nhiệt (3 ngày nắng nóng liên tiếp) được dự báo sẽ gia tăng ở hầu hết các vùng miền của Việt Nam, đặc biệt là khu vực Nam Bộ và Nam Tây Nguyên, có thể tăng thêm từ 6 đến 10 đợt sóng nhiệt20 . 2.3. Mực nước biển dâng và xâm nhập mặn Mực nước biển dâng là do sự giãn nở nhiệt của đại dương, băng tan từ các sông băng và các tảng băng nhỏ, Greenland và Nam Cực tan chảy và mất băng, và những thay đổi về trữ lượng nước mặt. Mực nước biển dâng ngày càng tăng, do tình trạng BĐKH, sẽ dẫn đến nhiễm mặn, lũ lụt và xói mòn do nước dâng do bão, và ảnh hưởng đến các hệ sinh thái, con người, bao gồm y tế, di sản, nước ngọt, đa dạng sinh học, nông nghiệp, thủy sản và các dịch vụ khác. Nhiệt độ tăng ở các tầng trên của đại dương cũng gây ra nhiều cơn bão dữ dội hơn và tần suất lũ lụt lớn hơn, cùng với mực nước biển dâng, đã gây ra những tác động đáng kể đến các khu vực ven biển và vùng trũng nhạy cảm21 . Ở một số vùng ven biển, nước mặn đã xâm nhập sâu vào đất liền lên đến 90 km, khiến nước sông quá mặn đối với con người hoặc động vật; quá mặn không thể tưới tiêu cho cây trồng và nuôi cá22 . Kết quả cho thấy tỷ lệ người dân ở khu vực nông thôn bị ảnh hưởng bởi xâm nhập mặn năm 2012 là 39,5%, sẽ tăng lên lần lượt là 41,4%, 45,3% và 47,6% vào các năm 2020, 2030 và 2050. Kể từ tháng 1 năm 2016, hơn hai triệu người ở 18 tỉnh miền Nam Việt Nam đã bị ảnh hưởng bởi hạn hán và xâm nhập mặn liên quan đến hiện tượng El Niño-Dao động phương Nam, hiện tượng này được coi là ngày càng trở nên nghiêm 22 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VÀ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI TRẺ EM TẠI VIỆT NAM
  • 25. trọng hơn do BĐKH23 . Tại Đồng bằng sông Cửu Long, mực nước ngầm giảm do hạn hán đã dẫn đến tình trạng xâm nhập mặn trên diện rộng nhất trong 90 năm. Trong khi xâm nhập mặn (làm ô nhiễm các tầng chứa nước hỗ trợ nhu cầu nước sinh hoạt) trở thành hiện tượng hàng năm trong mùa khô từ tháng 12 của năm trước tới tháng 4 năm sau, xâm nhập bắt đầu sớm hơn bình thường gần hai tháng vào năm 2016. Nước mặn xâm nhập sâu hơn vào đất liền trung bình 20-30 km so với các năm khác. Kết quả là, khoảng 400.000 ha đất trồng trọt bị ảnh hưởng do bị giảm năng suất, và 25.900 ha hoàn toàn không được trồng trọt24 . Vào cuối thế kỷ này, mực nước biển cao hơn ở Đồng bằng sông Cửu Long, nơi chiếm gần một nửa sản lượng lúa của Việt Nam, có thể làm ngập khoảng một nửa (~ 1,4 triệu ha) đất nông nghiệp của khu vực đồng bằng này25 . Mực nước biển dâng thêm một mét sẽ làm ngập một ¼ diện tích thành phố Hồ Chí Minh, đây thành phố lớn nhất Việt Nam và là nơi sinh sống của hơn 6 triệu người. Những thay đổi về mô thức và cường độ lũ lụt tại khu vực sông Cửu Long, cũng như những thay đổi về độ mặn do nước biển dâng đe dọa các ngành thủy sản – trái cây – lúa gạo. Ngoài ra, mực nước biển dâng một mét sẽ làm ngập chín khu vực đa dạng sinh học chính ở Đồng bằng sông Cửu Long26 . Tại thành phố Đà Nẵng, hạn hán và xâm nhập mặn trên các sông ngày càng ảnh hưởng lớn đến việc cấp nước, từ đó làm tăng thêm áp đối với các lĩnh vực kinh tế - xã hội như phát triển du lịch, vệ sinh môi trường, sức khỏe cộng đồng27 . Vào tháng 8/2018, tình trạng mặn xâm nhập vào sông Cầu Đỏ khiến nguồn cấp nước cho nhiều khu vực trên địa bàn thành phố bị thiếu trầm trọng28 . Đà Nẵng là thành phố có nguy cơ cao chịu tác động của BĐKH. Theo kịch bản BĐKH của Việt Nam, được cập nhật vào năm 2012, mực nước biển trong khu vực của thành phố sẽ tiếp tục tăng lên, khiến một khu vực khoảng 2,4 km2 dễ bị ngập lụt vào năm 2030. Phụ lục 4 trình bày bằng đồ thị về một số xu hướng BĐKH nêu trên. 2.4. Các hiện tượng thời tiết cực đoan và thiên tai liên quan đến BĐKH Thiên tai liên quan đến BĐKH ở Việt Nam bao gồm lốc xoáy, sạt lở đất, hạn hán và lũ lụt kéo dài. Việt Nam có nguy cơ chịu ảnh hưởng của lốc xoáy nhiệt đới rất cao, với tỷ lệ đổ bộ vào đất liền rất cao dọc theo bờ biển phía Bắc, miền Trung và cả khu vực sông Cửu Long. BĐKH dự kiến ​​ sẽ kết hợp nguy cơ lốc xoáy theo những cách phức tạp mà hiện nay vẫn chưa được hiểu rõ. Các rủi ro đã biết bao gồm mực nước biển dâng làm trầm trọng thêm thiệt hại do nước dâng trong bão do lốc xoáy gây ra, và khả năng tăng tốc độ gió và cường độ mưa29 . Cả hiện tượng El Nino và La Nina đều cho thấy tác động mạnh hơn có thể xảy ra do BĐKH. Ở Việt Nam, trong giai đoạn 1961-2010, không có sự thay đổi rõ ràng về tần suất của lốc xoáy nhiệt đới bao gồm cả bão và áp thấp nhiệt đới đổ bộ vào đất liền. Tuy nhiên, bão có cường độ trung bình có xu hướng giảm dần và bão có cường độ rất cao tăng lên. Mùa bão hiện nay có xu hướng kết thúc muộn hơn trước và nhiều trận đổ bộ vào các khu vực phía Nam trong những năm gần đây30 . Với mực nước biển dâng cao, các cơn lốc xoáy được dự đoán sẽ gây ra những tác động kinh tế đáng kể. Các vấn đề này kết hợp với nhau dẫn đến thiệt hại đáng kể cho nông nghiệp cũng như cơ sở hạ tầng, như đường xá và các nhà cửa31 . Do sự gia tăng dân số ở các khu vực tiếp xúc, cũng như sự gia tăng cơ sở hạ tầng, khả năng thiệt hại do lốc xoáy ngày càng tăng32 33 . Tại Đà Nẵng, từ năm 1998 đến năm 2015, có 26 cơn bão, 13 trận áp thấp nhiệt đới và 46 trận lũ ảnh hưởng trực tiếp đến thành phố, làm 219 người chết/ mất tích, 226 người bị thương, 156 tàu bị mất, 138.134 ngôi nhà bị phá hủy. Tổng thiệt hại về cơ sở hạ tầng và nông nghiệp sau những đợt thiên tai này là 9.401,6 tỷ đồng (423 triệu USD)34 . 23 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VÀ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI TRẺ EM TẠI VIỆT NAM
  • 26. 2.5 Tác động của BĐKH đối với trẻ em: Các lĩnh vực chính Các hiểm họa liên quan đến BĐKH được trình bày trong phần trước, bao gồm lượng mưa thay đổi dẫn đến hạn hán và lũ lụt, nhiệt độ tăng, mực nước biển dâng và xâm nhập mặn, cũng như các hiện tượng thời tiết cực đoan và thiên tai, đều có tác động đáng kể đến trẻ em. Những tác động này có thể trực tiếp hoặc gián tiếp, và ảnh hưởng đến an ninh lương thực, dinh dưỡng, sức khỏe, bệnh tật, nước và vệ sinh cũng như giáo dục và tình trạng di cư. Hơn bao giờ hết, thế giới đang phải đối mặt với mối đe dọa về tỷ lệ bệnh tật cao hơn do BĐKH gây ra, tình trạng mất an ninh lương thực và khan hiếm nước - tất cả những điều này, ở một mức độ nào đó, có thể đảo lộn những thành tựu về sức khỏe và sự phát triển của trẻ em đã đạt được trong 30 năm qua. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hơn 88% các bệnh do BĐKH xảy ra ở trẻ em dưới 5 tuổi. Đặc biệt, bệnh tiêu chảy, nguyên nhân thứ hai gây tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi, đã gây ra 361.000 ca tử vong ở trẻ em trên toàn cầu mỗi năm do không được tiếp cận với NS&VSMT. Chất lượng và sự sẵn có của nước sạch, an ninh lương thực và y tế cũng bị ảnh hưởng bởi tình trạng suy thoái môi trường - bao gồm ô nhiễm không khí, nguồn nước và mất đa dạng sinh học – cùng với các tác động của BĐKH. Dưới đây là các tác động đối với trẻ em trong các lĩnh vực chính này. 2.5.1 An ninh lương thực và dinh dưỡng (Chỉ số SDG 2.1.2) Báo cáo đánh giá lần thứ 5 (AR5) của Ủy ban Liên chính phủ về BĐKH (IPCC) đã khẳng định với sự chắc chắn cao rằng sẽ có“tác động tiêu cực đáng kể”đến dinh dưỡng cho trẻ em. Ngành nông nghiệp bị ảnh hưởng nặng nề bởi lượng mưa thay đổi (dẫn đến hạn hán và lũ lụt), nhiệt độ tăng, mực nước biển dâng, xâm nhập mặn và các hiện tượng thời tiết khắc nghiệt. Những tác động này đối với ngành nông nghiệp có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng, từ mất mùa hoàn toàn đến năng suất giảm triền miên và thu nhập thấp hơn cho các hộ gia đình, tất cả các yếu tố này đều ảnh hưởng trực tiếp đến an ninh lương thực và dinh dưỡng. Các nghiên cứu gần đây cho thấy, trong 50 năm tới, khoảng 50% diện tích canh tác ở Đồng bằng sông Cửu Long sẽ bị ảnh hưởng bởi nước biển dâng và xâm nhập mặn, và hàng triệu cư dân sẽ bị thiệt hại do mất nhà ở hoặc mất sinh kế. Năm 2020, tổng số người dự kiến ​​bị ảnh hưởng bởi hạn hán và xâm nhập mặn trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long là 685.558 người, trong đó có 141.781 trẻ em35 . Nhiệt độ đại dương cao hơn cùng với quá trình axit hóa có thể khiến các hệ sinh thái biển và đa dạng sinh học gặp rủi ro - điều này ảnh hưởng trực tiếp đến sinh kế của các cộng đồng ven biển tại Việt Nam, nơi phụ thuộc vào hoạt động đánh bắt nhỏ lẻ36 37 . Việc giảm sản lượng đánh bắt có ảnh hưởng trực tiếp đến an ninh lương thực đối với trẻ em và các gia đình, cả về nguồn thực phẩm và thu nhập từ bán cá. 24 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VÀ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI TRẺ EM TẠI VIỆT NAM
  • 27. Trẻ em đặc biệt dễ bị ảnh hưởng bởi tình trạng mất an ninh lương thực, vì những giai đoạn thiếu dinh dưỡng có thể góp phần làm chậm quá trình phát triển, trẻ em được đi học ít hơn do thu nhập hộ gia đình thấp hơn, và tăng khả năng mắc các bệnh không lây nhiễm trong cuộc sống sau này. Tình trạng không đảm bảo an ninh lương thực cũng đe dọa sức khỏe bà mẹ, điều này có liên quan mật thiết đến khả năng sống sót và phát triển của trẻ trong những năm đầu đời38 . Mặc dù mức độ thiếu dinh dưỡng trên toàn châu Á có giảm từ 17,4% năm 2005 xuống 11,3% năm 201839 , mức độ ngày càng nghiêm trọng của tác động BĐKH đối với ngành nông nghiệp và thủy sản có thể làm thay đổi những xu hướng tích cực đó. Nhìn chung, Việt Nam đã có thể đảm bảo an ninh lương thực mặc dù những thách thức gần đây về biến đối khí hậu. Việt nam đã có thể duy trì và tăng sản lượng gạo và thủy sản. Tuy nhiên tỷ lệ suy sinh dưỡng thể thấp còi vẫn còn rất cao ở nhóm trẻ em dân tộc thiểu số dưới 5 tuổi (32% so với tỷ lệ trung bình của cả nước là 17.1%)40 . Tác động của biến đối khí hậu đối với an ninh lương thực xảy ra ở những khu vực có tính tổn thương cao bao gồm địa bàn có nhiều nhóm dân tộc thiểu số và người nghèo như khu vực miền Duyên hải miền trung và Tây nguyên. Một nghiên cứu của Lê Thị Kim Oanh và Lê Minh Trương (2017)41 cho thấy BĐKH góp phần làm gia tăng tình trạng di cư của người nông dân, điều này có thể ảnh hưởng đến an ninh lương thực cho trẻ em, vì khả năng tiếp cận thực phẩm có thể giảm đi khi các gia đình rời bỏ đồng ruộng. 2.5.2 Sức khỏe Hạn hán, khan hiếm nước và lũ lụt được cho là làm gia tăng các bệnh lây truyền qua đường nước, bệnh lây truyền qua véc-tơ truyền bệnh và bệnh truyền qua thực phẩm như tiêu chảy, sốt xuất huyết và sốt rét. Lũ lụt dẫn đến thiệt hại nặng nề về tài sản và tính mạng. Phụ nữ và trẻ em là những đối tượng dễ bị tổn thương nhất vì họ có ít cơ hội học bơi hơn nam giới42 . Trẻ em ở các khu vực thành thị tại các nước kém phát triển đặc biệt có nguy cơ mắc các bệnh do nguồn nước gây ra, vấn đề này có thể gia tăng do mưa quá nhiều và lũ lụt cục bộ43 . Các dấu hiệu cho thấy tỷ lệ mắc bệnh sốt xuất huyết đang gia tăng ở Việt Nam và được dự báo sẽ trở nên nghiêm trọng hơn. Lũ lụt được coi là thiên tai lớn liên quan đến khí hậu và ảnh hưởng đến sức khỏe trẻ em tại Việt Nam44 . Sự gia tăng số ca trẻ em nhập viện ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long có liên quan đáng kể đến tình trạng lũ sông theo mùa, và tình trạng này càng thêm nghiêm trọng khi lũ lụt làm gia tăng lượng mưa, những ca nhập viện dự kiến ​​ sẽ tăng lên45 . Nhiệt độ môi trường cao hơn cũng như các hiện tượng thời tiết cực đoan và thiên tai cũng đã cho thấy làm tăng tỷ lệ mắc một số bệnh ở trẻ em. Ví dụ, nhiệt độ trung bình tăng 1o C có liên quan đáng kể đến nguy cơ tiêu chảy tăng 0,4%, bệnh lỵ trực khuẩn tăng 2,5%, bệnh quai bị tăng 0,9%, nguy cơ cúm tăng 1,1%, nguy cơ mắc bệnh sốt xuất huyết tăng 5%, nguy cơ mắc bệnh sốt rét tăng 0,4% và nguy cơ mắc bệnh dại tăng 2%46 . Các tài liệu hiện nay cho thấy trẻ em rất dễ bị tổn thương khi tiếp xúc với nhiệt độ cao và rõ ràng là phụ nữ mang thai và trẻ em chưa sinh cũng dễ bị tổn thương hơn bởi tình trạng tiếp xúc với nhiệt độ cao. Ví dụ, sự gia tăng tiếp xúc với nhiệt độ cao do BĐKH được cho là sẽ làm tăng tỷ lệ sinh non, giảm trọng lượng khi sinh và tăng tỷ lệ thai chết lưu47 . Vấn đề sức khỏe tâm thần của trẻ em cũng bị ảnh hưởng bởi biến đối khí hậu như được thảo luận trong phần 2.5.6 25 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VÀ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI TRẺ EM TẠI VIỆT NAM
  • 28. Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH của ngành Y tế (Giai đoạn 2019-2030 và tầm nhìn đến năm 2050) được đưa ra bởi Cục Quản lý môi trường y tế (BYT) đưa ra các khuyến nghị dựa trên các nghiên cứu cho thấy nhiệt độ cao hơn góp phần làm tăng nguy cơ mắc bệnh sốt xuất huyết, tiêu chảy, tỷ lệ mắc bệnh tay chân miệng, và tỷ lệ nhập viện, đặc biệt là ở người cao tuổi và trẻ em. Nhiệt độ tăng 1o C sẽ khiến tỷ lệ nhập viện của trẻ em tăng 3,4-4,5%. 2.5.3 Nước sạch,Vệ sinh và Môi trường Lĩnh vực NS&VSMT cũng bị ảnh hưởng bởi tình trạng BĐKH theo nhiều cách khác nhau, bao gồm các tác động tiêu cực đến nguồn nước và chất lượng nước uống, cũng như việc cung cấp các dịch vụ vệ sinh và môi trường, và tác động đến việc đầu tư và cơ sở hạ tầng và các cộng đồng phụ thuộc vào những quyết định này48 . Việt Nam đã đạt vượt mức các chỉ tiêu Thiên niên kỷ về NS &VSMT với 82% và 68% dân số được tiếp cận nguồn nước hợp vệ sinh và vệ sinh môi trường được cải thiện. Hiện nay, 98% of tổng dân số (khoảng 97 triệu người) được tiếp cận nước sinh hoạt hợp vệ sinh và 78% dân số sử dụng nhà tiêu theo tiêu chuẩn quốc tế. Mặc dù vậy, vẫn cần ghi nhận rằng chỉ khoảng 10% người dân nông thôn và 61% ngưới dân thành thị được tiếp cận nước máy49 . Số lượng và chất lượng nước uống bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi, cường độ mưa và nhu cầu sử dụng và tác động tới nguồn nước ngầm trong thời gian dài hơn. Tác động của biến đổi khí hậu có thể khá nghiêm trọng đối với người dân nông thôn do tình trạng tự cung cấp nước (41% dân số nông thôn ở Việt Nam). Nhóm người dân này đối mặt với sự thiếu nước do biến đổi khí hậu do việc cấp nước không ổn định và khả năng tích trữ của hộ gia đình để vượt qua giai đoạn khó khăn khi việc cung cấp nước bị gián đoạn. Chất lượng của nước tự cung cấp thường không được đảm bảo do việc thiếu hiểu biết về tầm quan trọng của chất lượng nước và sự hạn chế trong lựa chọn xử lý nước ở cấp hộ gia đình. Việc tự cấp nước có ảnh hưởng tiêu cực bởi các sự kiện khí hậu khắc nghiệt như lụt lội cũng như việc ô nhiễm do phân bón nông nghiệp và vệ sinh môi trường không an toàn. Một loạt lũ lụt và bão đã ảnh hưởng đến chất lượng nước thông qua làm hỏng các đường ống dẫn nước và và giếng tự đào, làm giảm sự sẵn có và tăng sự nhiễm bẩn nguồn nước và chi phí vận hành. Nước không hợp vệ sinh và điều kiện vệ sinh kém góp phần làm gia tăng bệnh tật, như tiêu chảy, nguyên nhân lớn thứ hai gây tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi trên toàn thế giới50 . Khi BĐKH ngày càng nghiêm trọng, tình trạng khan hiếm nước uống an toàn và thiếu vệ sinh càng trở nên trầm trọng, và có khả năng làm suy yếu những thành tựu đạt được về sức khỏe và sự sống còn của trẻ em, cũng như tác động đến việc đầu tư và cơ sở hạ tầng. Tiếp cận với NS&VSMT là yếu tố rất quan trọng để ngăn ngừa sự lây lan của bệnh truyền nhiễm, đặc biệt trong đại dịch COVID-19. Những tiến bộ trong lĩnh vực này đã đem lại tiến bộ đã đạt được trong quá khứ về ngăn ngừa tình trạng tử vong ở trẻ em. Ở khu vực nông thôn của Việt Nam, phụ nữ phải chịu trách nhiệm đảm bảo đủ nước cho gia đình. Do vậy, các dịch vụ vệ sinh và nước sạch không đảm bảo đã ảnh hưởng trầm trọng tới thời gian của phụ nữ nghèo, an toàn thể chất, năng suất cũng như khả năng tạo thu nhập và tiếp cận giáo dục cho người lớn. Điều đáng chú ý là khoảng 65% hộ gia đình ở Việt Nam thiếu nguồn nước tại hộ gia đình, phụ nữ và trẻ em gái được coi là có trách nhiệm đi lấy nước sạch, gánh nặng này đặc biệt lớn hơn đối với phụ nữ và trẻ em dân tộc thiểu số (cao hơn 10% ở các hộ gia đình dân tộc thiểu số). Ngoài ra, mặc dù phụ nữ vẫn là người sử dụng nước sinh hoạt chính, nhưng họ ít có khả năng tham gia vào việc ra quyết định đối với nguồn cấp nước sinh hoạt hoặc nước công cộng51 . BĐKH sẽ gây thêm căng thẳng trong việc duy trì sức khỏe cộng 26 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VÀ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI TRẺ EM TẠI VIỆT NAM
  • 29. đồng và các kết quả liên quan đến phúc lợi52 .  Bên cạnh đó, các tác động về nước sạch và vệ sịnh còn ảnh hưởng tới việc học tập của các bé gái tại trường học. Việc thiếu các công trình vệ sinh khiến cho các bé gái ở tuổi dậy thì lỡ các buổi học và có thể có nguy cơ bị bạo lưc thể xác. Sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí có trách nhiệm trong lĩnh vực NS&VSMT sẽ giúp cho việc cải thiện công tác quản lý và kết quả trong lĩnh vực này. 2.5.3 Giáo dục Cơ sở hạ tầng trường học bị mất mát hoặc hư hại thường do tình trạng lũ lụt nghiêm trọng gây ra, điều này có thể khiến trường học phải đóng cửa và giáo dục bị ảnh hưởng. Hạn hán, kéo theo tình trạng khan hiếm nước cũng có thể ảnh hưởng đến giáo dục nếu chất lượng và lượng nước sẵn có tại các trường học bị ảnh hưởng. Tỷ lệ mắc các bệnh liên quan đến nhiệt cao hơn cùng với căng thẳng do nắng nóng có thể làm giảm khả năng học tập của trẻ và ảnh hưởng đến khả năng giảng dạy của giáo viên trong lớp học. Nhiệt độ cao hơn, đặc biệt là ở các khu vực thành thị, có thể tiếp tục làm suy giảm chất lượng không khí, làm tăng nguy cơ mắc các bệnh hô hấp như hen suyễn và các bệnh khác mà trẻ em đặc biệt dễ mắc phải, do đó có thể khiến trẻ em đi học ít hơn53 . BĐKH cũng có thể tác động gián tiếp đến giáo dục: khi cây trồng bị ảnh hưởng và sản lượng nông nghiệp giảm, thu nhập hộ gia đình thấp hơn và việc trang trải chi phí học tập trở nên khó khăn hơn. Trẻ em cũng có thể phải phụ giúp thêm công việc nhà nông, và do đó có thể không được đến trường54 . Ngoài ra, do sự phân công lao động theo giới, trẻ em gái thường có nguy cơ phải làm các công việc nhà nông nhiều hơn, dẫn đến tình trạng nghỉ học nhiều hơn và tỷ lệ bỏ học sớm cao hơn55 . Thiên tai liên quan đến BĐKH có thể góp phần làm gia tăng tỷ lệ học sinh bỏ học, học kém. Trong một số trường hợp, trẻ em, đặc biệt là trẻ em gái, có nhiều khả năng sẽ phải nghỉ học và tham gia vào công việc lao động, đặc biệt là sau khi xảy ra thiên tai hoặc trong tình trạng suy thoái môi trường kéo dài56 . Việc thường xuyên nghỉ học và không duy trì việc học liên tục có thể có những tác động suốt đời và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của trẻ em cũng như những lựa chọn mà các em có thể đưa ra khi trưởng thành. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VÀ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI TRẺ EM TẠI VIỆT NAM
  • 30. Tác động của lốc xoáy đối với ngành giáo dục được thể hiện rõ qua dữ liệu tổng hợp về thiệt hại do lốc xoáy và lũ lụt gây ra57 : • Bão Xangsane (2006) làm hư hỏng 5.236 phòng học ở miền Trung Việt Nam; • Bão Damrey (2005) phá hủy 3.922 phòng học; • Lũ lụt năm 2001 và 2000 đã làm hư hỏng lần lượt 5.315 phòng học và 12.909 phòng học ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long; • Lũ lụt năm 1999 đã phá hủy 5.915 phòng học ở miền Trung Việt Nam58 • Bão Linda (1997) đổ bộ vào phía Nam Đồng bằng sông Cửu Long gây tác động tới 21 tỉnh phía Nam với 1424 phòng học bị đổ sập, 5727 phòng học bị hư hỏng. 2.5.4 Di cư Thiên tai liên quan đến BĐKH bao gồm mất bờ biển do nước biển dâng và triều cường, lốc xoáy, v.v... có thể ảnh hưởng đến toàn bộ cộng đồng và góp phần trực tiếp làm gia tăng tình trạng di cư. Trên toàn cầu, mỗi năm, có tới 50 triệu người phải di dời do thiên tai và BĐKH59 . Theo Trung tâm Giám sát di dân nội bộ60 , với hơn một triệu người phải di dời trong giai đoạn 2008-2012, Việt Nam xếp thứ 17 trong số 82 quốc gia phải di dời nhiều nhất do thiên tai61 . Cụ thể, các hiện tượng thiên tai cực đoan có tác động tiêu cực đến sinh kế của gia đình và do đó, các bậc cha mẹ thường phải rời khỏi quê hương để kiếm sống và hậu quả là con cái không được cha mẹ quan tâm, chăm sóc đầy đủ. Một nghiên cứu đã chỉ ra mối liên hệ trực tiếp giữa BĐKH và tình trạng di cư: dựa trên 400 cuộc phỏng vấn tại hai tỉnh (là nơi có lượng người nhập cư cao nhất đến TP.HCM), phân tích thống kê cho thấy tác động của BĐKH đến i) hoạt động sản xuất; ii) chất lượng cuộc sống; và iii) chất lượng môi trường là những yếu tố góp phần vào quyết định di cư của những người bị ảnh hưởng bởi tình trạng BĐKH. Có mối tương quan giữa tác động của BĐKH và quyết định di cư (p <0,05), và quyết định di cư tỷ lệ thuận với mức độ nghiêm trọng của BĐKH62 . Có mối quan hệ giữa BĐKH và di cư, đồng thời nhấn mạnh các tác động nhiều mặt của tình trạng di cư liên quan đến khí hậu đối với trẻ em được đề cập ở trên, bao gồm tác động đến sức khỏe, tỷ lệ đi học thấp, bảo vệ trẻ em và các vấn đề tâm lý xã hội. Sinh kế và các cơ chế trợ giúp xã hội (bảo trợ xã hội) bị ảnh hưởng trực tiếp bởi tình trạng di dời do di cư, điều này có thể làm tăng tính dễ bị tổn thương của trẻ em trước các vấn đề phân biệt đối xử, xâm hại, bạo lực, nghèo đói và bóc lột63 . Tác động của di cư có thể bao gồm sự chia tách gia đình, gián đoạn việc học tập và gián đoạn mạng lưới xã hội. Các tác động đến sức khỏe như bùng phát các bệnh truyền nhiễm cũng có thể có nguyên nhân từ tình trạng di cư. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng khi cha mẹ buộc phải di cư để tìm việc làm, tỷ lệ trẻ bị sao nhãng và xâm hại cũng như tỷ lệ bỏ học tăng lên64 . Trong các trường hợp chuyển chỗ ở và di cư, trẻ em gái có nguy cơ bị bạo lực và bóc lột cao hơn, bao gồm cả xâm hại tình dục và xâm hại thể chất trong và sau khi xảy ra các hiện tượng thời tiết cực đoan. Những rủi ro này càng tăng cao khi các em đi lấy thức ăn, nước uống và củi hoặc trong thời gian ở nhà tạm lánh hoặc trại tị nạn. Ngoài ra, khi một gia đình gặp khó khăn về kinh tế do BĐKH gây ra, các nghiên cứu cho thấy nguy cơ tảo hôn có thể tăng lên65 . Các bé trai thường phải làm việc trong các lĩnh vực đòi hỏi thể chất (bốc than, đánh bắt cá hoặc bán ma túy) và không được đi học66 . 28 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VÀ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI TRẺ EM TẠI VIỆT NAM
  • 31. 2.5.5 Bảo vệ trẻ em và các tác động tâm lý xã hội Tuy có rất ít nghiên cứu về mối tương quan giữa bảo vệ trẻ em và tác động của BĐKH, nhưng có một số xu hướng đáng chú ý. Tổ chức Plan International và Viện phát triển nước ngoài (ODI), với hỗ trợ từ một nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới, đã phát hiện rằng trẻ em ở các cộng đồng bị thiệt thòi đang ở trong tình trạng không an toàn do tác động của BĐKH67 . Trẻ em thường bị xâm hại nhiều hơn trong các tình huống nhân đạo, vì một số lý do, nhưng chủ yếu là do di cư và di dời, như đã được thảo luận ở phần trước. Áp lực lên sinh kế (như mất thu nhập từ hoạt động nông nghiệp hoặc phải di dời) đã và đang làm tăng nguy cơ bạo lực gia đình và đặc biệt là đối với trẻ em. Nhiều em phải bỏ học để phụ giúp cha mẹ kiếm tiền hoặc kết hôn sớm như một giải pháp về kinh tế cho gia đình. Việc bảo vệ trẻ em cũng có thể bị đe dọa khi trẻ em tiếp xúc với các mối nguy hiểm về môi trường tại trường học, như các tòa nhà không an toàn về cấu trúc, không đủ nước sạch và thiết bị vệ sinh, và các mối quan tâm về an toàn khác trong hoặc gần khuân viên trường học, như chất thải nguy hại. Những phát hiện này kết hợp với tình trạng BĐKH đã được dự báo cho thấy tác động nghiêm trọng đến sức khỏe và sự phát triển tổng thể và liên tục của trẻ em. Ngoài việc phá vỡ môi trường bảo vệ vật chất, thiên tai có thể làm nảy sinh các vấn đề bảo vệ liên quan tới tâm lý xã hội. Những thay đổi môi trường đột ngột và nghiêm trọng này có thể ảnh hưởng đến khả năng trẻ em tiếp cận giáo dục chất lượng và cũng làm tăng tỷ lệ bạo lực đối với trẻ em68 . Việc di chuyển hoặc gián đoạn nơi ở hoặc trường học và các thói quen thường ngày có thể khiến trẻ em và thanh thiếu niên bị tổn thương về sức khỏe tâm thần hoặc tâm lý xã hội. Ví dụ, khi thanh niên rời khỏi cộng đồng của mình để kiếm việc làm, nhiều người làm việc mà không được đăng ký, họ phải làm việc nhiều giờ, được trả lương rất ít, và kết quả là có thể bị căng thẳng và xâm hại về thể chất và tinh thần69 . Do hậu quả của các tình huống BĐKH khắc nghiệt, nhiều trẻ em và thanh thiếu niên có thể trải qua một loạt cảm xúc và phản ứng như mất hứng thú và gặp khó khăn trong việc hoàn thành một số công việc, từ bỏ, phản đối các quy tắc và có hành vi hung hăng. 29 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VÀ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI TRẺ EM TẠI VIỆT NAM