Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Chuyên đê dạy học theo chủ đề tích hợp tên dự án chiếu dời đô (thiên đô chiếu)
1. CHUYÊN ĐÊ DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP
I/ TÊN DỰ ÁN: CHIẾU DỜI ĐÔ
(THIÊN ĐÔ CHIẾU)
- Lí Công Uẩn -
II. Mục tiêu bài dạy:
* Kiến thức môn học
1. Kiến thức:
Qua bài học, giúp HS:
- Thấy được khát vọng của nhân dân ta về một đất nước độc lập, thống nhất, hùng cường
và khí phách của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh;
- Thấy được đặc điểm cơ bản của thể chiếu và sức thuyết phục to lớn của “Chiếu dời đô”:
lập luận chặt chẽ, kết hợp giữa lí lẽ và tình cảm...
- Nắm được lịch sử thời nhà Đinh, nhà Lê và nhà Lí (1010).
Nắm được vị trí địa lí, địa hình của kinh đô Hoa Lư (Ninh Bình) và thành Đại La (Thăng
Long- Hà Nội)
* Kiến thức tích hợp các môn học:
* Tích hợp: Môn Địa lí:
* Tích hợp môn địa lý 9 Bài Đặc điểm khí hậu, địa hình vùng đông bắc bộ.
Bài địa lí du lịch: Vùng đồng bằng sông Hồng
* Tích hợp: Môn Lịch sử:
* Tích hợp môn Lịch sử 4:
Bài 9: Nhà Lý dời đô ra Thăng Long.
* Tích hợp môn Lịch sử 7:
Bài 8: Nước ta buổi đầu độc lập ( phần 3 Đinh Bộ Lĩnh thống nhất đất nước)
Bài 9: Nước Đại Cồ Việt thời Đinh - tiền Lê
Bài 10: Nhà Lý đẩy mạnh công cuộc xây dựng đất nước.
Bài 11: Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống của Lê Hoàn.
* Tích hợp Âm nhạc: Bài hát “ Nhớ Hà Nội”,
1
2. * Tích hợp: Môn Giáo dục công dân 9:
Bài "Kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc"
* Tích hợp môn Văn 6: Bài Sơn Tinh- Thủy Tinh
Bài “ Sự tích Hồ Gươm”
Văn 7: Bài “ Nam quốc sơn hà”
2. Kỹ năng:
- Rèn kỹ nănng đọc - hiểu một văn bản theo thể chiếu.
- Nhận ra, thấy được đặc điểm của kiểu nghị luận trung đại ở một văn bản cụ thể.
- Nhận biết, phân tích cách trình bày luận điểm trong đoạn văn diễn dịch và quy nạp, cách
sắp xếp và trình bày luận điểm trong văn bản.
- Rèn kĩ năng thu thập và khai thác thông tin, tranh ảnh, nhận xét, đánh giá, học tập, rèn
luyện.
- Rèn kĩ năng đọc bản đồ, nhận xét nguyên nhân các nhà Đinh, Lê phải đóng đô ở Hoa Lư,
còn nhà Lí (Lí Công Uẩn) lại chọn thành Đại La làm kinh đô.
- Rèn kĩ năng đọc bản đồ, nhận xét vị trí địa lí, địa hình có ảnh hưởng đến cuộc sống con
người.
- Rèn kĩ năng ra quyết định khi vận dụng vào thực tế
- Rèn kĩ năng vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết vấn đề.
- Rèn kĩ năng liên kết kiến thức giữa các phân môn.
* Phát triển năng lực: - Ngôn ngữ. Vận dụng thực tế.
- Năng lực tổng hợp, năng lực hợp tác, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề.
3. Thái độ:
- Giáo dục lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc cho học sinh. Các em biết tri ân với những
người có công trong lịch sử dân tộc.
- Yêu thích các bộ môn khoa học xã hội: Lịch sử , Địa lí, Văn học, Giáo dục công dân...
- Giáo dục thái độ cảm phục tài năng và ý chí của nhà vua Lí Công Uẩn
- Giáo dục cách nhìn nhận đánh giá đúng sự kiện lịch sử.
- Giáo dục cách nhìn nhận đánh giá thực tế.
III/Thiết bị dạy học, học liệu.
2
3. 1. Đối với giáo viên
- SGK, SGV Ngữ văn 8.
- Tài liệu kiến thức các môn: Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân, Âm nhạc, Mỹ thuật.
- Tài liệu kiến thức trong môn Ngữ văn: Kiến thức về Lý Công Uẩn, vương triều nhà Lê,
kinh đô Hoa Lư, thành Thăng Long...
- Tranh ảnh. Máy chiếu, máy tính.
2. Đối với học sinh
- Đọc văn bản trên và trả lời câu hỏi của bài.
- Tài liệu kiến thức các môn: Văn học, Lịch sử, Địa Lý, Giáo dục công dân, Âm nhạc, Mỹ
thuật.
- Bút, giấy và các đồ dùng học tập khác…
3. Các ứng dụng CNTT trong dạy và học của dự án
- Các thiết bị đồ dùng dạy học bao gồm: Máy tính cá nhân, máy chiếu Projector, màn
chiếu. Kĩ năng soạn giáo án điện tử.
- Tư liệu bao gồm: Sách giáo khoa, sách giáo viên, chuẩn kiến thức kĩ năng, tài liệu tham
khảo.
IV/ Tiến trình dạy học
1.Giới thiệu bài: Cho HS nghe giai điệu bài hát “ Người Hà Nội” của Nguyễn Đình Thi
để giới thiệu vào bài
2. Tổ chức các hoạt động học tập của học sinh:
Phương pháp Nội dung
GV: dẫn dăt
Văn học Trung đại việt Nam bắt đầu từ thế kỉ 10 đến thế kỉ
19. Ở chương trình Ngữ Văn lớp 6 chúng ta đã làm quen với
truyện trung đại “ Con Hổ có ngĩa”, “ Thầy thuốc giỏi cốt ở tấm
lòng”. Đến lớp 7 chúng ta đến với thơ trung đại với nhiều bài
thơ nổi tiếng như “ Nam Quốc Sơn Hà”, “ Bánh trôi nước”. Và
“Chiếu dời đô” bài học hôm nay là tác phẩm văn học trung đại
đầu tiên mà chúng ta tìm hiểu trong chương trình Ngữ văn lớp
3
4. 8. Để bước đầu tiếp cận văn bản chúng ta cùng đi vào tìm hiểu
phần I.
GV định hướng: Vì “ Chiếu dời đô” được viết theo thể
chiếu, là lệnh của vua nên các em đọc với giọng trang trọng.
Đây cũng là một văn bản thể hiện tấm lòng của một vị vua yêu
nước nên các em cần.
- Thể hiện săc thái giọng điệu khác nhau: mạnh mẽ khi công bố
mệnh lệnh, nhẹ nhàng, tha thiết khi bộc lộ tâm tình..
VD “ Trẫm rất đau xót....
- Ngắt giọng phù hợp, nhất là ở những câu văn biền ngẫu.
HS nghe đọc mẫu bài chiếu rồi đọc theo định hướng.
Cho HS Quan sát tranh.
? Dựa vào chú thích SGK và những tư liệu mà em thu thập
được hãy nêu vài nét ngắn gọn về tác giả Lí Công Uẩn và
tác phẩm “ Chiếu dời đô”?
* Tích hợp môn Lịch sử 7: Bài 10: Nhà Lý đẩy mạnh công
cuộc xây dựng đất nước
GV: Các em có thể thấy trên màn hình là hình ảnh tượng đài Lý
Thái Tổ vị vua đặt nền móng vững bền cho Thăng Long. Một
người thông minh nhân ái có trí lớn, là người sáng lập ra Vương
triều nhà Lý đồng thời cũng là người khai sinh ra mảnh đất Đế
Đô. Bức tượng được đúc liền khối lớn nhất Việt Nam nặng 14
tấn, cao 3,3m. Vua Lý Thái Tổ với dáng người uy nghi, thần
thái ung dung toát lên tầm nhìn vĩ đại của người. Tượng đài Lý
I. Đọc, tìm hiểu chú
thích.
1. Đọc :
2/ Chú thích.
a. Tác giả: Lí Công
Uẩn (974-1028) là
người làng Cổ Pháp lộ
Bắc Giang - Bắc Ninh
- Là người thông minh,
nhân ái, có chí lớn, là vị
vua sáng lập ra Vương
triều nhà Lý.
4
5. Thái Tổ được đặt ở vườn hoa Lý Thái Tổ trông ra Hồ Gươm.
Như vậy 994 năm ngày dời đô vua Lý Thái Tổ lại được ngắm
nhìn thủ đô Hà Nội và non sông gấm vóc Việt Nam. Chắc rằng
người rất vui mừng trước sự đổi thay của đất nước. Sau đây mời
các em hướng vào màn hình để theo dõi thước phim giới thiệu
về Lý Công Uẩn.
? Hãy nêu hoàn cảnh ra đời của văn bản?
HS theo dõi đoạn phim tư liệu để hiểu hơn về vị minh quân có
nhiều đóng góp cho sự phát triển của dân tộc; nhấn mạnh vào
hoàn cảnh ra đời, tính chất và vai trò lịch sử trọng đại của “
Thiên đô chiếu”
GV: Năm 1909 Lý Công Uẩn lên ngôi hoàng đế và tháng 3
năm 1010 người viết “Chiếu dời đô” khi người có ý định rời đô
từ Hoa Lư về Đại La. Lúc ấy đất Việt đang trên đà phát triển
kinh đô Hoa Lư lại không đáp ứng được yêu cầu lớn mạnh của
đất nước. Lý Công Uẩn dời đô từ Hoa Lư về Đại La và đổi tên
Đại La là Thăng Long. “Chiếu dời đô” là một văn kiện có ý
nghĩa lịch sử to lớn không những thể hiện tầm nhìn xa trông
rộng, bản lĩnh một vị vua anh minh kiệt xuất mà còn đánh dấu
sự vươn dậy khát vọng một xã hội phong kiến tập quyền hùng
mạnh bảo vệ nền độc lập tự chủ của Đại Việt.
GV: Trên màn hình các em có thể thấy bộ chữ chiếu dời đô
b. Tác phẩm: “ Chiếu
dời đô” được viết năm
1010 để bày tỏ ý định
dời đô từ Hoa Lư về
Đại La. Đây là một văn
kiện lịch sử có ý nghĩa
to lớn, một tác phẩm
văn chương bất hủ.
- Được viết bằng chữ
Hán
5
6. được làm bằng chất liệu gốm để chào mừng 1000 năm Thăng
Long Hà Nội. Còn đây là “Chiếu dời đô” được đặt ở đền Đô thờ
Lý Bát Đế ( Tức tám vị vua nhà Lý).
? Văn bản được viết theo thể loại nào?
GV: Nhìn vào nhan đề các em có thể nhận thấy “Chiếu dời
đô”được viết theo thể chiếu còn gọi là chiếu thư, chiếu chỉ.
? Cho biết đôi điều về thể chiếu?
HS trả lời
+ Chiếu là thể văn do vua dùng để ban bố mệnh lệnh.
+ Chiếu có thể viết bằng văn vần, văn biền ngẫu hoặc văn xuôi.
+ Được công bố và đón nhận một cách trang trọng. Thể hiện một tư
tưởng lớn lao.
GV cho HS quan sát đưa bức tranh vua đọc chiếu trước
quần thần
GV: Chiếu dời đô được viết bằng chữ Hán có xen câu văn biền
ngẫu.
? Vậy thế nào là câu văn biền ngẫu?
(Biền ngầu xen lẫn nhau. Biền: là hai con ngựa kéo xe sóng
nhau; ngẫu: từng cặp, có nghĩa văn xuôi xen lẫn câu văn biền
ngẫu tạo nên những cặp câu đối nhịp nhàng.)
GV cho HS quan sát những câu văn có câu văn biền ngẫu.
VD: Trên vâng mệnh trời, dưới theo ý dân, hay vận nước lâu
dài, phong tục phồn thịnh.
GV: Các em cần nắm được đặc điểm của thể chiếu để so sánh với các
3/ Thể loại: Chiếu
Nhà vua ban chiếu
6
7. thể loại văn học như hịch, cáo, tấu sẽ được học ở những tiết giảng văn
sau.
? Bài “ Chiếu dời đô” thuộc kiểu văn bản nào? Vì sao em lại xác
định như vậy?
- “ Chiếu dời đô” là văn bản nghị luận vì được viết bằng
phương thức lập luận để trình bày và thuyết phục người nghe về
sự cần thiết và đúng đắn của việc dời đô từ Hoa Lư về Đại La.
? Nếu là văn bản nghị luận thì vấn đề nghị luận ở văn bản
này là gì? Vấn đề đó được trình bày bằng mấy luận điểm?
Mỗi luận điểm ứng với những đoạn nào của văn bản?
GV: Vấn đề nghị luận ở đây là sự cần thiết phải dời đô từ Hoa
Lư ra Đại La. Để làm sáng tỏ vấn đề nghị luận đó tác giả đã đưa
ra hai luận điểm chính.
+ Lý do dời đô cũ.
+ Thành Đại La xứng đáng là kinh đô bậc nhất.
GV: Khi quyết định dời đô từ Hoa Lư ra Đại La hẳn Lý Công
Uẩn có lí do riêng. Vậy những lí do ấy là gì?
- HS đọc đoạn 1.
? Luận điểm 1 của “ Chiếu dời đô” được làm sáng rõ bằng
những luận cứ nào?
? Tác giả đã dùng những lí lẽ và dẫn chứng nào để làm rõ luận
điểm?
GV: Bằng cách lập luận của mình Lý Công Uẩn đã cho quần
thần thấy rõ dời đô đã từng xảy ra trong lịch sử đó là nhà
Thương năm lần dời đô nhà Chu ba lần dời đô.
? Theo suy luận của tác giả thì việc dời đô của nhà Thương,
nhà Chu nhằm mục đích gì? Kết quả của việc dời đô ấy như
thế nào ?
GV: Những cuộc dời đô ấy đã từng đem lại kết quả tốt đẹp. Vậy
4/ Bố cục: 2 phần
II. Đọc, hiểu văn bản.
1/ Lý do dời đô cũ.
- Nhà Thương, nhà
Chu nhiều lần dời đô.
-> Việc dời đô làm đất
nước phát triển vững
bền, thịnh vượng.
7
8. việc Lý Công Uẩn muốn dời đô là đã có trong tiền lệ không có
gì bất thường khác quy luật cả.
? Tác giả đã viện dẫn sử sách Trung Quốc đã từng có những
cuộc dời đô nhằm mục đích gì?
GV: Đặc điểm tâm lý của người xưa thường lấy Trung Quốc
làm hình mẫu, thường lấy những câu chuyện Phương Bắc dời
đô để đánh vào nhân tâm đối tượng nghe. Đoạn văn có tính nêu
tiền đề chỗ dựa cho lý lẽ ở phần tiếp theo của bài chiếu.
? Em có nhận xét gì về cách lựa chọn dẫn chứng và lí lẽ của
tác giả? Những lí lẽ và chứng cứ đó có thuyết phục không?
Vì sao?
? Trong luận cứ thứ hai Lý Công Uẩn đã liên hệ thế nào đến
lịch sử dân tộc ta?
? Tác giả chỉ ra việc không dời đô của các triều đại Đinh –
Lê dẫn đến hậu quả ra sao?
GV: Sau khi viện dẫn sử sách nói về việc dời đô của các triều
đại hưng thịnh của Trung Quốc làm tiền đề tác giả đã soi sử
sách cổ nhân vào tình hình đất nước hai triều đại Đinh - Lê và
phê phán nhà Đinh - Lê không chịu dời đô dẫn đến hậu quả
triều đại ngắn ngủi, trăm họ hao tốn đất nước không phát triển
được. Sử sách cho biết Đinh Bộ Lĩnh sau khi dẹp tan 12 xứ quân
năm 968. Ông lên ngôi hoàng đế thì đến năm 979 nhà vua bị ám
hại. Năm 981 Lê Hoàn lên làm vua, tuy đã đánh thắng giặc Tống
xâm lược nhưng năm 1005 Lê Đại Hành băng hà thì các thế lực
phong kiến, các hoàng tử lại xung đột tranh giành ngôi báu, loạn
=> Những lí lẽ và dẫn
chứng có sẵn trong lịch
sử, ai cũng biết các
cuộc dời đô đó đều
mang lại lợi ích lâu dài
và phồn thịnh cho dân
tộc.
- Triều đại Đinh – Lê
không chịu dời đô.
- Hậu quả: Triều đại
ngắn ngủi, dân khổ,
muôn vật lhoong thích
nghi.
8
9. lạc kéo dài “ trăm họ phải hao tốn” nhiều xương máu, tiền của Cái
chết của vua Lê Ngọa Triều năm 1009 đã chứng tỏ triều đại Đinh –
Lê “không được lâu bền, số vận ngắn ngủi” (Nhà Đinh chỉ tồn tại
12 năm (968-980; nhà Lê tồn tại 29 năm (980-1009).
? Nhận xét về câu văn “ Thế mà hai nhà Đinh, Lê theo ý
riêng mình, khinh thường mệnh trời, không noi theo dấu cũ
của Thương, Chu, cứ đóng yên đô thành ở nơi đây, khiến
cho triều đại không được lâu bền, số vận ngắn ngủi, trăm họ
phải hao tốn, muôn vật không được thích nghi”?
GV: Tác giả đã sử dụng câu văn trường cú sức thuyết phục của
lối văn tranh luận không phải ở sự dài lời, bốn vế đầu câu văn
những mũi tên trí tuệ bắn ra nhằm vào một cái đích ấy là sự lẽ
ra phải thay đổi của hai nhà Đinh Lê. Sự hô ứng thật cần sáng
tỏ được thể hiện bằng vé tiếp theo đầy thuyết phục khiến triều
đại không được lâu bền, số vận ngắn ngủi, trăm họ phải hao
tốn, muôn vật không thích nghi.
? Đưa ra hai cơ sở trên, Lý Công Uẩn muốn khẳng định
điều gì? Câu văn nào nói lên điều đó?
- Sau khi nhìn ngắm vào hai tấm gương phải trái khác nhau tác
giả bộc lộ rõ ý mình. Không thể không dời đổi để khẳng định
việc dời đô là tất yếu. Đây là sự dãi bày tấm lòng tình cảm,
người viết đã kết hợp cảm xúc bên cạnh những lí lẽ sắc bén lời
văn đã đầy sức thuyết phục vì vừa tác động vào ý chí vừa tác
động vào tình cảm, vừa có lý, vừa có tình. Qua đó ta hiểu được
tâm nguyện của một vị vua yêu nước khát vọng xây dựng đất
nước vững mạnh hùng cường.
? Câu văn “Trẫm rất đau xót về việc đó, không thể không
dời đổi” thể hiện tâm trạng gì của nhà vua? Nó có tác dụng
gì trong bài văn nghị luận?
- Kinh đô cũ Hoa Lư
không còn phù hợp,
không thể phát triển
đất nước về mọi mặt
9
10. - Không chỉ có lí lẽ sắc bén, dẫn chứng xác thực mà trong đoạn
văn còn có những câu văn bộc lộ cảm xúc
? Tác dụng của những câu văn bộc lộ cảm xúc?
(Tính thuyết phục được tăng lên, khẳng định sự quyết tâm phải
dời đô)
GV khái quát: Như vậy, ở phần đầu bài chiếu, Lý Công Uẩn
đã khéo léo nêu lên những lí lẽ và dẫn chứng cụ thể, minh xác
về các triều đại trong lịch sử Trung Quốc và triều đại nhà Đinh,
nhà Lê ở Việt Nam nhằm tác động mạnh mẽ đến tình cảm người
đọc về khát vọng dời đổi, đưa đất nước đến hùng mạnh lâu dài,
thồng nhất đất nước
? Hãy xác định trên bản đồ vị trí kinh đô Hoa Lư? Trình
bày những hiểu biết của em về vị trí địa lí, địa hình khí hậu
của vùng này?
HS: Dựa vào kiến thức môn Địa lí để trả lời
* Tích hợp môn địa lý 9 Bài Đặc điểm khí hậu, địa hình
vùng đông bắc bộ.
? Cách nhận xét của Lý Công Uẩn có thỏa đáng không?
GV: Với nhà Đinh Lê thì không đúng nhưng đến thời nhà Lý
thì đúng vì lúc này nước ta đã đủ mạnh. Vì vậy nếu đóng đô ở
vị trí cũ sẽ bất lợi cho sự phát triển của đất nước.
? Em có nhận xét gì về các lí lẽ và dẫn chứng mà tác giả viện
=> Chứng cứ và lí lẽ đề
cập đến sự thật lịch sử
10
Tải bản FULL (22 trang): https://bit.ly/3LKcpUS
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
11. dẫn?
? Tại sao vị trí địa lí khó khăn như vậy mà nhà Đinh nhà Lê
vẫn đóng đô ở Hoa Lư?
HS vận dụng kiến thức lịch sử, địa lí đã học để lí giải
* Tích hợp môn Lịch sử 7:
Bài 8: Nước ta buổi đầu độc lập ( phần 3 Đinh Bộ Lĩnh
thống nhất đất nước)
Bài 9: Nước Đại Cồ Việt thời Đinh, Tiền Lê
GV: Hơn 1.000 năm trước đây, năm 968, khi Đinh Bộ Lĩnh dẹp
loạn 12 xứ quân lên ngôi hoàng Đế, lấy hiệu Đinh Tiên Hoàng,
đặt tên nước là Đại Cồ Việt, chọn Hoa Lư làm kinh đô. Cho đến
khi ông mất thái hậu Dương Vân Nga trao áo hoàng bào cho Lê
Hoàn. Lê Hoàn đánh Tống bình xiêm lập lên nhà tiền Lê.
Những nhà Đinh Lê vẫn phải dựa vào Hoa Lư để đóng đô là do
thế và lực chưa đủ mạnh. Do nạn cát cứ, do giặc ngoại xâm
hoành hành, thế nước chưa mạnh nên chọn Hoa Lư để đóng đô
là phù hợp bởi nơi đây có vị trí vô cùng hiểm trở với hệ thống
núi đá trùng điệp làm tường thành, sông bao làm hào để phòng
thủ quân sự. Hoa Lư còn được gọi là “kinh đô đá”.
GV: Thế nhưng Hoa Lư với thế núi bốn bề vây bọc như thành
cao, sông suối như hào sâu ra vào chỉ có một con đường độc
đạo. Hiểm thì hiểm thật xong không có lợi cho việc xây dựng
triều đại và phát triển đất nước. Mảnh đất Hoa Lư khi ấy được.
đất nước, không theo
kinh nghiệm lịch sử.
11
6627110