Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Với 10k bạn có ngay 5 lượt download tài liệu bất kỳ do Garment Space upload
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
Khảo sát thành phần hóa học của cao ethyl acetate của loài địa y roccella sinensis (nyl.) hale thu hái ở bình thuận bùi thị mỹ lan
1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA HÓA HỌC
BỘ MÔN HÓA HỮU CƠ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC
CỦA CAO ETHYL ACETATE CỦA LOÀI
ĐIA Y ROCCELLA SINENSIS (NYL.)
HALE THU HÁI Ở BÌNH THUẬN
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Hồ Xuân Đậu
Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Mỹ Lan
Mã số sinh viên: K35 106 023
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2013
2. Hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:
Cảm ơn Thầy Hồ Xuân Đậu đã theo sát, tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, cung
cấp kiến thức, động viên em trong suốt thời gian thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Cảm ơn Thầy Dương Thúc Huy đã quan tâm, giúp đỡ, chỉ dẫn tận tình, cho
em những kiến thức, truyền thụ những kinh nghiệm quý báo để giúp em hoàn thành đề
tài của mình.
Cảm ơn Cô Nguyễn Thị Ánh Tuyết, Thầy Nguyễn Thụy Vũ, đã tạo điều kiện
cho em được thực hiện đề tài ở phòng thực hành hữu cơ- Bộ môn Hóa hữu cơ- Khoa
Hóa- Đai Học Sư Phạm TPHCM.
Cảm ơn Cô Nguyễn Kim Phi Phụng và tất cả các anh chị nghiên cứu sinh, học
viên cao học và các bạn sinh viên bộ môn Hóa Hữu cơ- Khoa Hóa- Đại Học Khoa
Học Tự Nhiên TPHCM, đã giúp đỡ, tạo điều kiện để em có thể hoàn thành đề tài của
mình.
Cảm ơn tất cả quý Thầy Cô của khoa Hóa đã tận tình dạy dỗ em trong suốt
bốn năm qua để em có kiến thức hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Cảm ơn các bạn trong lớp Hóa 4C đã giúp đỡ, chia sẽ những khó khăn, vui
buồn trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Cảm ơn cha mẹ và cả gia đình đã nuôi nấng, dạy dỗ, là chỗ dựa tinh thần
vững vàng nhất giúp con vượt qua mọi khó khăn và đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để
con hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp này.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành và những lời chúc tốt đẹp nhất đến mọi người!
LỜI CẢM ƠN
3. LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, ngành hóa học đóng
một vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội. Bằng nhiều con đường khác
nhau, các nhà hóa học đã góp phần tìm ra những hợp chất có lợi ích, tạo ra được các
sản phẩm có nhiều ứng dụng trong các lĩnh vực như: y học, dược học, sinh học, ... Tuy
nhiên những sản phẩm từ hóa học được tạo ra bằng con đường tổng hợp mặc dù có
những kết quả tốt nhưng bên cạnh đó chúng thường gây ra những tác dụng cho con
người và môi trường. Vì vậy, việc nghiên cứu về các hợp chất thiên nhiên ngày càng
được quan tâm nhiều hơn nữa. Các nhà hóa học đã tiến hành tách chiết, cô lập, thử
nghiệm hoạt tính sinh học của các hợp chất cô lập được để tạo ra những sản phẩm hữu
ích đạt chất lượng tốt nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống.
Ngay từ thời trung đại cho đến nay, địa y đã được sử dụng làm môt số loại
thuốc chữ bệnh dân gian, hay để điều chế một số dược phẩm làm giảm các cơn đau
gan[1]
và chữa trị các bệnh khác như: bệnh về sọ não[1]
, bệnh phổi, bệnh đái tháo
đường, bệnh viêm mũi[2]
... Ngoài công dụng chữa bệnh, địa y còn được sử dụng làm
thực phẩm, mỹ phẩm, xà phòng, nước hoa. Các loại hợp chất khác nhau và các dẫn
suất của depside được chiết từ các chi Evernia, Parmelia và Ramalina, một số có mùi
hương hấp dẫn được dùng trong xà phòng và nước hoa. Đặc biệt, địa y được xem như
là các chất chỉ thị sinh học cho ô nhiễm môi trường.
Với những công dụng đó, địa y được nhiều nhà hóa dược nghiên cứu, nhiều hợp
chất tự nhiên được cô lập và một số được xác định có hoạt tính kháng khuẩn, kháng
ung thư, kháng virut, giảm đau, hạ sốt[7,8,9]
,… Nhằm mục đích cô lập và khảo sát công
thức hóa học của các hợp chất hữu cơ khác có trong địa y, chúng tôi đã tiến hành “
Khảo sát thành phần hóa học của cao ethyl acetate của loài địa y Roccella sinensis
(Nyl.) Hale thu hái ở Bình Thuận”. Hy vọng kết quả nghiên cứu sẽ mang lại những
ứng dụng của địa y vào cuộc sống.
4. MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI MỞ ĐẦU ..............................................................................................................1
MỤC LỤC....................................................................................................................2
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................................4
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU.............................................4
CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN ..........................................................................................6
1.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐỊA Y......................................................................................6
1.1.1. Định nghĩa và phân loại địa y.........................................................................6
1.1.2. Vai trò của các hợp chất tự nhiên trong địa y .................................................6
1.1.3. Một số ứng dụng của địa y..............................................................................7
1.2. HOẠT TÍNH CỦA CÁC HỢP CHẤT TỪ ĐỊA Y ...............................................7
1.3. NGHIÊN CỨU HÓA HỌC VỀ CÁC HỢP CHẤT CÓ TRONG ĐỊA Y.............8
1.4. MÔ TẢ THỰC VẬT ROCCELLA SINENSIS (NYL.) HALE
(ROCCELLACEAE)....................................................................................................8
1.5. MỘT SỐ HỢP CHẤT HỮU CƠ CÓ TRONG ĐỊA Y THUỘC CHI ROCCELLA
ĐÃ ĐƯỢC NGHIÊN CỨU..........................................................................................9
1.5.1. Các axit béo.....................................................................................................9
1.5.2. Các carbohydrate.............................................................................................9
1.5.3. Các hợp chất Chromane và Chromone............................................................9
1.5.4. Các hợp chất dibenzofurane..........................................................................10
1.5.5. Các hợp chất depside.....................................................................................10
1.5.6. Các hợp chất carotenoid................................................................................10
1.5.7. Các hợp chất aliphatic và cyclo aliphatic......................................................10
1.5.8. Các hợp chất chứa N .....................................................................................10
1.5.9. Công thức hóa học các hợp chất ...................................................................11
CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM..................................................................................13
5. 2.1. HÓA CHẤT VÀ THIẾT BỊ ................................................................................13
2.1.1. Hóa chất.........................................................................................................13
2.1.2. Thiết Bị..........................................................................................................13
2.2. KHẢO SÁT NGUYÊN LIỆU.............................................................................13
2.3. SƠ ĐỒ ĐIỀU CHẾ CÁC LOẠI CAO ................................................................13
2.4. CÔ LẬP CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ TRONG CAO ETYL AXETAT............15
2.4.1. Sắc ký cột cho phân đoạn EA........................................................................15
2.4.2. Điều chế các cao ethyl acetate (EA.2.1) và cao methanol (EA.2.2) từ EA.215
2.4.3. Sắc ký cột silica gel áp dụng cho phân đoạn EA.2.1 (sơ đồ 2)....................15
2.4.4. Sắc ký cột silica gel cho phân đoạn EA.2.1.1 (bảng 1).................................16
2.4.5. Sắc ký cột silica gel áp dụng cho phân đoạn EA.2.2 (sơ đồ 2)....................16
2.4.6. Sắc ký cột silica gel áp dụng cho phân đoạn EA.3(sơ đồ 3)........................17
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................20
3.1. KHẢO SÁT CẤU TRÚC HÓA HỌC CỦA HỢP CHẤT RS-C3 .....................20
3.2. KHẢO SÁT CẤU TRÚC HÓA HỌC CỦA RS-A2...........................................23
3.3. KHẢO SÁT CẤU TRÚC HÓA HỌC CỦA RS-C0B.........................................25
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN...........................................................................................25
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................27
PHỤ LỤC
6. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
s
d
t
quin
m
brs
m/z
NMR
HSQC
HMBC
1
H-NMR
13
C-NMR
DEPT
J
ppm
UV
HR-ESI-MS
ED
EA
C
Me
Ac
Mũi đơn (Singlet)
Mũi đôi (Doublet)
Mũi ba (Triplet)
Mũi năm (Quinlet)
Mũi đa (Multiplet)
Mũi đơn rộng
Mass to charge ratio Transfer
Cộng hưởng từ hạt nhân (Nuclear magnetic resonance)
Heteronuclear Single Quantum Correlation
Heteronuclear Multiple Bond Coherence
Proton Nuclear Magnetic Resonance
Carbon Nuclear Magnetic Resonance
High-Perfo Distortionless Enhancement by Polarization Transfer
Hằng số tương tác spin-spin
Part per million
Tia cực tím (Ultra violet)
Hight Resolution- Electro Spray Ionization -Mass Spectrometry
Ether dầu
Ethyl acetate
Chloroform
Methanol
Acid Acetic
7. DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
1.Hình ảnh Trang
Hình 1: Ba dạng chính của địa y 06
Hình 2: Sinh tổng hợp của các hợp chất từ địa y 08
Hình 3: Địa y Roccella sinensis 09
Hình 4: Tương quan HMBC trong hợp chất RS-C3 22
Hình 5: Hợp chất Erythrin (RS-C3) 22
2. Sơ đồ
Sơ đồ 1: Sơ đồ điều chế các loại cao 14
Sơ đồ 2: Sơ đồ cô lập các chất từ phân đoạn EA.2 18
Sơ đồ 3: Sơ đồ cô lập các chất từ phân đoạn EA.3 19
3. Bảng
Bảng 1: Sắc ký cột trên phân đoạn EA.2.1 15
Bảng 2: Sắc ký cột trên phân đoạn EA.2.1.1 16
Bảng 3: Sắc ký cột trên phân đoạn EA.2.2 16
Bảng 4: Sắc ký cột trên phân đoạn EA.3 17
Bảng 5: Số liệu phổ của hợp chất RS-C3 23
Bảng 6: Số liệu phổ của hợp chất RS-A2 và RS-C0B 25
8. CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN
1.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐỊA Y
1.1.1. Định nghĩa và phân loại địa y
Địa y, dạng thực vật bậc thấp đặc biệt, là kết quả cộng sinh của nấm
(mycobiont) và một thành phần quang hợp (photobiont) thường là tảo (greenalga) hay
vi khuẩn lam (cyanobacterium). Khoảng 17.000 loài địa y đã được biết. Địa y thường
được chia làm ba dạng chính: dạng khảm (crustose), dạng phiến (foliose) và dạng sợi
(frucose).
Hình 1: Ba dạng chính của địa y
Thành phần tảo của địa y sản sinh các carbohydrate bằng quá trình quang hợp,
còn thành phần nấm sản sinh các hợp chất tự nhiên (để chống tia UV, ngăn chặn sâu
bọ và các loài động vật ăn cỏ, …), cung cấp nước và khoáng chất. Kết quả từ sự cộng
sinh này giúp địa y có thể sinh trưởng và sống sót trong những điều kiện khắc nghiệt,
chủ yếu ở vùng vĩ độ cao, vùng nhiệt đới, và có thể hiện diện ở khắp mọi nơi như trên
đá, đất, lá cây, thân cây, kim loại, thủy tinh[4]
.
1.1.2. Vai trò của các hợp chất tự nhiên trong địa y[6]
- Bảo vệ đối với cây trồng bậc thấp và bậc cao.
- Các hợp chất thơm hấp thụ tia UV, bảo vệ địa y chống lại bức xạ có hại.
Xanthoria sp.,
địa y khảm trên đá núi lửa
tại miệng núi lửa ở Idaho,
USA.
Xanthoparmelia cf.
lavicola, một địa y phiến,
trên đá bazan
Địa y sợi Hypogymnia
cf. tubulosa với Bryoria
sp. và Tuckermannopsis
sp. ở miền núi Canada.
9. - Các carboxylic acid từ địa y là tác chất tạo phức mạnh và giúp cho địa y lấy
được các khoáng chất từ vật chủ nơi địa y bám vào (substrate).
- Giúp xua đuổi thú ăn thịt và côn trùng.
1.1.3. Một số ứng dụng của địa y
Địa y đã được sử dụng làm thực phẩm, làm phẩm nhuộm, nguyên liệu thô trong
sản xuất nước hoa và trong y học cổ truyền. Khoảng 700 tấn địa y Evernia prunastri
và Pseudevernia furfuracea (gọi là oakmoss) được khai thác hàng năm ở Pháp cho
ngành công nghiệp nước hoa [3]
.
Y học cổ truyền Trung quốc từng sử dụng 71 loài địa y của 17 chi (9 họ) với
mục đích làm thuốc chữa bệnh [3]
. Địa y thuộc họ Parmeliaceae, Usneaceae,
Cladionaceae được sử dụng nhiều hơn hết. Một vài loại cao điều chế từ địa y được sử
dụng để trị các bệnh khác nhau như Lobaria pulmonaria chữa các bệnh về phổi,
Xanthoria parientina chữa bệnh vàng da, chi Usnea để dưỡng tóc, Cetraria islandica
(được gọi Ireland moss) chữa nhiễm khuẩn và tiêu chảy [3]
.
1.2. HOẠT TÍNH CỦA CÁC HỢP CHẤT TỪ ĐỊA Y
Địa y sản sinh ra một lượng lớn các hợp chất hữu cơ, đa số có hoạt tính sinh
học và nhiều loại trong chúng là đặc hiệu của địa y trong hoá học các hợp chất tự
nhiên. Tuy vậy, các khảo sát hoá học trên địa y bị hạn chế do nguồn cung có hạn, vì
các địa y phát triển rất chậm. Những nghiên cứu gần đây cho thấy việc nuôi cấy địa y
trong phòng thí nghiệm cũng không dễ dàng, chỉ khoảng 10 % địa y được nuôi cấy
thành công, tuy nhiên chúng lại chứa các hợp chất hữu cơ khác hẳn với các hợp chất
có trong cùng loại địa y tự nhiên [3]
. Lê Hoàng Duy [4]
đã nghiên cứu nuôi cấy thành
công 10 % trên khoảng 50 loài địa y lấy từ Việt Nam. Tuy đạt thành công về mặt cô
lập hợp chất mới nhưng hầu như các hợp chất cô lập từ địa y nuôi cấy đều khác so với
các hợp chất địa y tự nhiên.
Khoảng gần 1.000 hợp chất địa y đã được cô lập cho đến nay. Nghiên cứu về
hoạt tính sinh học và khả năng dược học của các hợp chất tự nhiên từ địa y được thống
kê đầy đủ của Boustie (2007) [7]
, Huneck (1999) [8]
, Muller (2001) [9]
về kháng khuẩn,
kháng virus, chống oxy hóa, kháng ung thư, kháng viêm, kháng enzyme …
10. 1.3. NGHIÊN CỨU HÓA HỌC VỀ CÁC HỢP CHẤT CÓ TRONG ĐỊA Y
Có nhiều hệ thống phân loại các hợp chất hóa học từ địa y, trong đó hệ thống
phân loại được sử dụng nhiều nhất là hệ thống phân loại do Shibata và cộng sự đề ra[5]
.
Các hợp chất hóa học trong địa y được chia làm ba nhóm chính dựa theo nguồn
gốc sinh tổng hợp của chúng :
♦Nguồn gốc acid shikimic: terphenylquinone và dẫn xuất của acid tetronic.
♦Nguồn gốc acid mevalonic: terpenoid, steroid
♦Nguồn gốc polyketide: depside, depsidone, quinones, xanthones, chromones, acid
aliphatic.
Hình 2: Sinh tổng hợp của các hợp chất từ địa y [3]
1.4. MÔ TẢ THỰC VẬT ROCCELLA SINENSIS (NYL.) HALE
(ROCCELLACEAE)
Tên khoa học: Roccella sinensis (Nyl.) Hale
Họ: Roccellaceae.
11. Mô tả thực vật: là loại địa y dạng sợi thường mọc trên các thân cây cao, sợi dài,
mảnh, có màu xanh xám.
Hình 3: Địa y Roccella sinensis
1.5. MỘT SỐ HỢP CHẤT HỮU CƠ CÓ TRONG ĐỊA Y THUỘC CHI
ROCCELLA ĐÃ ĐƯỢC NGHIÊN CỨU
1.5.1. Các axit béo
Năm 1967, Huneck S. và các cộng sự đã cô lập được roccellaric acid (1) từ
Roccella mollis[10]
.
Năm 1994, Huneck đã cô lập được roccellic acid (2) từ Roccella phycopis[11]
.
1.5.2. Các carbohydrate
Năm 1969, C. F. Culberson đã cô lập được hợp chất meso-erythitol (3) từ
Roccella phycopis[12]
và D-tagatose (4) từ Roccella fuciformis[12]
.
Năm 1945, Anker R. M., Cook A. H. đã cô lập được ethyl orsellinate (5) từ
Roccella fuciformis[13]
. Sau đó hợp chất này cũng được tìm ra bởi Dyke H. J., Elix J.
A., Marcuccio S. M.,Whitton A. A. (1987); Gavin J., Tabacchi R. (1975); Hase T. A.,
Suokas E,, McCoy K. (1978) và Sonn (1928).
Năm 1969, C.F Culberson và các cộng sự đã cô lập được (+)-montagnetol (6) từ
Roccella montagnei[12]
.
1.5.3. Các hợp chất Chromane và Chromone
Năm 1969, Alberhart D. J., Overton K. H., Huneck S. đã cô lập lepraric acid (7)
từ Roccella fuciformis[14]
.
12. Năm 1972, Hucneck S., Follmann G. đã tìm được lobodirin (8) từ Roccella
cerebriformis[15]
. Cũng trong năm đó Huneck và các cộng sự của mình cô lập được 2-
methyl-5-hidroxy-6hidroxymethyl-7- methoxychromone (9) từ Roccella fuciformis[15]
.
Năm 1992, Huneck S., Jakupovic J., Follmann G. đã cô lập được mollin (10)
và roccellin (11) từ Roccellaria mollis[16]
. Năm 1992, Huneck S., Jakupovic J.,
Follmann G. đã công bố hợp chất galapagin (12) từ Roccella galapagoensis Follm[16]
.
1.5.4. Các hợp chất dibenzofurane
Năm 1991, Huneck S.và cộng sự đã cô lập được 9-methyl pannarate (13) từ
Roccella capesis Follm [17]
.
Năm 1993, Huneck S. và cộng sự của mình đã tìm thấy 3-O-
demethylschizopeltic acid (14) từ Roccella hypomecha Bory[18]
.
1.5.5. Các hợp chất depside
Năm 1980, Sundholm E. G. và Huneck S. đã cô lập được erythrin (15) từ
Roccella phycopsis Ach[19]
.
1.5.6. Các hợp chất carotenoid
Năm 1988, Czeczuga đã cô lập được các β-carotene (16) từ Roccella
fuciformis[20]
và γ-carotene (17) từ Roccella montagnei Bell[20]
.
1.5.7. Các hợp chất aliphatic mạch vòng
Năm 1970, Ferguson G., Mackey I. R. tìm ra acetylportentol (18) từ Roccella
fuciformis[21]
; cũng trong năm đó Aberhart D. J.,Overton K. H., Huneck S., đã phân
lập được prortentol (19) từ Roccella galapagones[22]
.
1.5.8. Các hợp chất chứa N
Năm 1983, Marcuccio S. M., Elix J. A. đã cô lập được picroroccellin (20) từ
Roccella fuciformis[23]
.
Năm 1972, Bohman-Lindgren G., Ragnarsson U., tìm ra roccanin (21) từ
Roccella canariensis[24]
13. 1.5.9. Công thức hóa học các hợp chất
OMe
Me
HOOC
O
Roccellic acid (2)Roccellaric acid (1)
CH2OH
CH2OH
H OH
H OH
meso-erythitol (3)
OH
OH
OH
CH2OH
OH
HH
OH
H
H
D-tagatose (4)
Me
COOC2H5
OHHO
Ethyl orsellinate (5)
H
H
CO2HH3C
CO2H(CH2)11H3C
Leprapic acid (7)
Lobodirin (8)
2-methyl-5-hidroxy-6-
hydroxymethyl-7-
methoxychromone (9)
(+)- Montagnetol (6)
O
OOH
HOH2C
H3CO Me
HO OH
Me
H OH
CH2OH
HO H
CH2CO2
O
O
Me
OH
H3CO
O
OOH
MeO
OAc
OAc
AcO
HO
O
OCH3
HOOC
Mollin (10)
O
O
Me
OH
Me
O
O
OAc
OH
HO HO
Roccellin (11)
O
O
Me
OH
Me
O
O
OAc
OAc
HO HO
OO
O
HO
OAc
OH
Me
OH O
MeHO
Galapagin (12) 9-Methyl pannarate (13)
O
OH Me
Me
COOH
OH
COOMe
14. O
OMe Me
MeO
COOH
OH
COOMe
3-O-Demethylschizopeltic acid (14)
HO OH
Me
COO
Me
OH
COO CH2
OHH
OHH
CH2OH
Erythrin (15)
Me
MeMe
MeMe
Me
Me Me
MeMe
β-Carotene (16)
Me
MeMe
Me Me
Me Me Me
Me
Me
γ-Carotene (17)
Portentol (19)
O
HO
CH3
H3C
CH3
O
CH3
O
CH3
O
H3C
Acetylportentol (18)
O
O
CH3
H3C
CH3
O
CH3
O
CH3
O
H3C
C
O
H3C
Roccanin (21)
HN
N
N
NH
H HH
H
O O
OO
và
Picrorocellin (20)
HN
OH
N
O
OMe
O
Me
N
OH
NH
O
OMe
O
Me
15. CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM
2.1. HÓA CHẤT VÀ THIẾT BỊ
2.1.1. Hóa chất
- Dung môi: clorofom, methanol, alcol 95o
, ete dầu hỏa, butanol,ethyl acetate.
- Silica gel: silica gel 60, 0.04 – 0.06 mm, Merck dùng cho sắc ký cột.
- Silica gel pha đảo, RP – 18, Merck dùng cho sắc ký cột.
- Sắc ký bản mỏng loại 25D – Aflufolein 20 x 20, Kiesel gel 60F254, Merck.
- Sắc ký bản mỏng loại 25DC, RP – 18, Merck.
- Thuốc thử hiện hình sắc ký bản mỏng: H2SO4 đặc, phun xịt bằng dung dịch
acid sulfuric 30%, vanillin/H2SO4, đèn UV.
2.1.2. Thiết Bị
- Các thiết bị dùng để giải ly, dụng cụ chứa mẫu.
- Cột sắc ký: cột cổ điển
- Máy cô quay chân không Heidolph, máy sấy.
- Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1
H-NMR được thực hiện trên máy cộng hưởng từ
hạt nhân BRUKER AC.20, tần số cộng hưởng 500MHz.
- Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13
C-NMR được thực hiện trên máy cộng hưởng
từ hạt nhân BRUKER AC.200, tần số cộng hưởng 125MHz.
Tất cả phổ được ghi tại:
- Phòng Phân Tích Trung tâm trường Đại học Khoa Học Tự Nhiên thành phố
Hồ Chí Minh, số 227, Nguyễn Văn Cừ, Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh.
2.2. KHẢO SÁT NGUYÊN LIỆU
Địa y Roccella sinensis (Nyl.) Hale được thu hái vào tháng 07/2011, chúng mọc
trên thân cây chín tầng ở chùa Hang, ở độ cao 300 mét so với mực nước biển, huyện
Liên Hương, tỉnh Bình Thuận.
Tên khoa học của địa y được xác định bởi tiến sĩ Harrie J. M. Sipman, Khoa
Thực vật học, Đại Học Freie, Berlin, Đức
Mẫu ký hiệu US-B028, được lưu trong quyển tiêu bản thực vật, bộ môn Hóa
hữu cơ, khoa Hóa, trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên TP.HCM.
2.3. SƠ ĐỒ ĐIỀU CHẾ CÁC LOẠI CAO
17. 2.4. CÔ LẬP CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ TRONG CAO ETYL AXETAT
2.4.1. Sắc ký cột cho phân đoạn EA
Sắc ký cột silica gel áp dụng cho phân đoạn EA, giải ly bằng các hỗn hợp dung
môi có độ phân cực tăng dần. Dịch giải ly từ cột sắc ký được hứng vào các bình tam
giác 250ml. Sau đó, dùng máy cô quay thu hồi dung môi, phần cao thu được đựng vào
các hủ bi. Dùng sắc ký bản mỏng để kiểm tra phần cao thu được, những phần giống
nhau gom lại thành một phân đoạn.
Kết quả được 4 phân đoạn, các phân đoạn được trình bày trong sơ đồ 1.
2.4.2. Điều chế các cao ethyl acetate (EA.2.1) và cao methanol (EA.2.2) từ EA.2
Phần cao ethyl acetate EA.2 (11.0g) đem tiến hành đem rửa bằng ethyl acetate
thu được cao ethyl acetate (EA.2.1) với khối lượng 8.0g, sau đó tiếp tục rửa với
methanol, thu được cao methanol (EA.2.2) có khối lượng 3.0g.
Quá trình điều chế các cao được trình bày trong sơ đồ 2.
2.4.3. Sắc ký cột silica gel áp dụng cho phân đoạn EA.2.1 (sơ đồ 2)
Sắc ký cột silica gel áp dụng cho phân đoạn EA.2.1 có khối lượng (8.0g), giải ly
bằng các hỗn hợp dung môi có độ phân cực tăng dần. Dịch giải ly từ cột sắc ký được
hứng vào các bình tam giác 250ml. Sau đó, dùng máy cô quay thu hồi dung môi, phần
cao thu được đựng vào các hủ bi. Dùng sắc ký bản mỏng để kiểm tra phần cao thu
được, những phần giống nhau gom lại thành một phân đoạn. Kết quả được 4 phân
đoạn, các phân đoạn được trình bày trong bảng 1.
Bảng 1: Sắc ký cột trên phân đoạn EA.2.1
Phân
đoạn
Dung môi giải ly
Khối lượng
(gam)
Sắc ký bản
mỏng
Ghi chú
EA.2.1.1
C : EA : Ac
(9 : 1 : 0.12)
0.544
Vết rõ, tròn,
tách rõ
Khảo sát
EA.2.1.2
ED : EA
(4 : 6)
7.057
Vết rõ, tròn,
tách rõ
SV Võ Như
Nguyện khảo sát
EA.2.1.3
C : EA : Ac
(4 : 6: 0.12)
0.078 Vết mờ Chưa khảo sát
EA.2.1.4
C : EA : Ac
(4 : 6: 0.12)
0.154 Vết mờ Chưa khảo sát
18. 2.4.4. Sắc ký cột silica gel cho phân đoạn EA.2.1.1 (bảng 1).
Phần cao thu được từ phân đoạn EA.2.1.1 có khối lượng (0.544 g). Sau đó tiếp
tục sắc ký cột silica gel nhiều lần, giải ly bằng hệ dung môi có độ phân cực tăng dần.
Dịch giải ly từ cột sắc ký được hứng vào các hủ bi lớn. Sau đó, dùng máy cô quay thu
hồi dung môi, phần cao thu được đựng vào các hủ bi. Dùng sắc ký bản mỏng để kiểm
tra phần cao thu được, những phần giống nhau gom lại thành một phân đoạn. Kết quả
được 2 phân đoạn, các phân đoạn được trình bày trong bảng 2.
Bảng 2: Sắc ký cột trên phân đoạn EA.2.1.1
Phân
đoạn
Dung môi giải
ly
Khối lượng
(gam)
Sắc ký
bản mỏng
Ghi chú
EA.2.1.1.1
ED : C : AcOH
(9 : 1 : 0.2)
0.124
Vết tím rõ,
tròn, tách rõ
Khảo sát được
C0B (8mg)
EA.2.1.1.2
C : EA: AcOH
(85 : 15: 0.2)
0.373
Vết rõ, tròn,
tách rõ
SV Võ Như
Nguyện khảo sát
2.4.5. Sắc ký cột silica gel áp dụng cho phân đoạn EA.2.2 (sơ đồ 2)
Sắc ký cột silica gel áp dụng cho phân đoạn EA.2.2 có khối lượng (3g), giải ly
bằng các hỗn hợp dung môi có độ phân cực tăng dần. Dịch giải ly từ cột sắc ký được
hứng vào các bình tam giác 250ml. Sau đó, dùng máy cô quay thu hồi dung môi, phần
cao thu được đựng vào các hủ bi. Dùng sắc ký bản mỏng để kiểm tra phần cao thu
được, những phần giống nhau gom lại thành một phân đoạn. Kết quả được 3 phân
đoạn, các phân đoạn được trình bày trong bảng 2.
Bảng 3: Sắc ký cột trên phân đoạn EA.2.2
Phân
đoạn
Dung môi giải
ly
Khối lượng
(gam)
Sắc ký bản
mỏng
Ghi chú
EA.2.2.1
C : M : Ac
(9 : 1 : 0.2)
0.40
Vết rõ, tròn,
tách rõ
Trùng với C0A
đã khảo sát
EA.2.2.2
C : M : Ac
(9 : 1 : 0.2)
1.25
Vết rõ, tròn,
tách rõ
Khảo sát thu
được RS-C3
(110mg)
EA.2.2.3
C : M : H2O
(40 : 16 : 0.2)
0.60 Vết mờ Chưa khảo sát
19. 2.4.6. Sắc ký cột silica gel áp dụng cho phân đoạn EA.3 (sơ đồ 3)
Sắc ký cột silica gel áp dụng cho phân đoạn EA.3 có khối lượng (30g), giải ly
bằng các hỗn hợp dung môi có độ phân cực tăng dần. Dịch giải ly từ cột sắc ký được
hứng vào các bình tam giác 250ml. Sau đó, dùng máy cô quay thu hồi dung môi, phần
cao thu được đựng vào các hủ bi. Dùng sắc ký bản mỏng để kiểm tra phần cao thu
được, những phần giống nhau gom lại thành một phân đoạn. Kết quả được 4 phân
đoạn, các phân đoạn được trình bày trong bảng 3.
Bảng 4: Sắc ký cột trên phân đoạn EA.3
Phân
đoạn
Dung môi giải ly
Khối lượng
(gam)
Sắc ký bản
mỏng
Ghi chú
EA.3.1
ED : EA
(8 : 2)
21g
Vết rõ, tròn,
tách rõ
Không khảo sát
EA.3.2
ED : EA
(7 : 3)
3.55 Vết mờ Không khảo sát
EA.3.3
ED : EA
(2 : 8)
1.41
Vết rõ, tròn,
tách rõ
Khảo sát
EA.3.4
ED : EA: Ac
(2 : 8: 0.12)
1.34 Vết mờ Không khảo sát
20. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Hồ Xuân Đậu
SVTH: Bùi Thị Mỹ Lan Trang 18
Sơ đồ 2: Sơ đồ cô lập các chất từ phân đoạn EA.2
21. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Hồ Xuân Đậu
SVTH: Bùi Thị Mỹ Lan Trang 19
Sơ đồ 3: Sơ đồ cô lập các chất từ phân đoạn EA.3
Phân đoạn EA.3
(30g)
EA.3.1
( 21 g)
EA.3.2
( 3.55 g)
EA.3.3
(1.41 g)
EA.3.4
(1.34 g)
EA.3.3.1
(0.12 g)
RS-A2
(20mg)
+ Sắc kí cột silica gel.
+ Giải ly ED: EA (8:22:8)
+ Cô quay thu hồi dung môi
+ Sắc kí cột silica gel.
+ Giải ly ED: EA (2:8)
+ Cô quay thu hồi dung môi
+ Sắc kí cột silica gel.
+ Giải ly C: M: Ac (8:2:0.12ml)
+ Cô quay thu hồi dung môi
EA.3.3.2
(0.42 g)
22. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Hồ Xuân Đậu
SVTH: Bùi Thị Mỹ Lan Trang 20
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. KHẢO SÁT CẤU TRÚC HÓA HỌC CỦA HỢP CHẤT RS-C3
Hợp chất RS-C3 thu được từ phân đoạn EA.2.2.2 của địa y Roccella sinensis
(Nyl.) Hale là chất bột vô định hình màu trắng, [α]D=
0.157
31.4
* 0.01*0.5C l
α
= = đo ở nhiệt
độ 25o
C, trong dung môi methanol
o Phổ 1
H NMR được trình bày trong bảng 5, phụ lục 1, 2, 3, 11, 12.
o Phổ 13
C NMR được trình bày trong bảng 5, phụ lục 4, 13.
o Phổ HSQC trình bày ở phụ lục 5.
o Phổ HMBC trình bày ở phụ lục 6, 7, 8, 9, 10.
Trong phổ 1
H NMR cho thấy 4 proton vòng thơm [δ 6.61 (1H, d, J=2Hz), δ
6.60 (1H, d, J=1.5Hz), δ 6.23 (1H, d, J= 2.5Hz), δ 6.22 (1H, d, J=2.5Hz)]. Proton ở δ
6.61 ghép meta với proton có độ dịch chuyển hóa học δ 6.60 và hai proton còn lại ghép
meta với nhau δ (6.23, 6.22), điều này chứng tỏ rằng hợp chất RS-C3 có 2 nhân thơm.
Ngoài ra, phổ 1
H NMR còn cho thấy 2 nhóm methyl (-CH3) vòng thơm có độ
dịch chuyển hóa học lần lượt là [δ 2.29 và δ 2.34] và 3 nhóm hydroxyl (– OH) phenol,
trong đó có 2 nhóm hydroxyl (–OH) kiềm nối có độ dịch chuyển hóa học [δ 10.31, δ
10.33]. Bên cạnh đó, phổ 1
H NMR còn cho thấy 2 proton không tương đương của
nhóm methylen ghép cặp với nhau ở [δ 4.44 (1H, dd, J=11Hz, J=2.5Hz), δ 4.20 (1H,
dd, J=11Hz, J= 7.0)]. Điều này có thể dự đoán nhóm methylen này phải ở lân cận với
1 nhóm methine –CH– khác tạo thành hệ thống ABX. Độ dịch chuyển của nhóm
methylen dịch về vùng từ trường thấp chứng tỏ nhóm này phải liên kết với oxi.
Trên phổ 1
H NMR còn xuất hiện các proton có độ dịch chuyển lần lượt là [δ
4.96 (1H, d, J=4), δ 4.72 (1H, d, J=5), δ 4.43 (1H, s), δ 3.68 (1H, brs), δ 3.40(2H, m),
δ 3.57 (1H, m)].
Phổ 13
C NMR cho thấy có 20 carbon, gồm có 16 carbon đặc trưng của acid
lecanoric (nhóm methyl vòng thơm (δ 21.26, δ 19.92), carbon vòng thơm gắn O ( δ
151.8, δ156.8, δ 160.1, δ 161.0), nhóm carboxyl (δ 167.8, δ 167.1), 4 carbon methine
và các carbon tứ cấp vòng thơm khác). Bên cạnh đó cũng xuất hiện của 4 carbon sp3
có liên kết với O (δ 63.00, δ 72.36, δ 69.37, δ 67.06).
23. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Hồ Xuân Đậu
SVTH: Bùi Thị Mỹ Lan Trang 21
Phổ 13
C NMR kết hợp với phổ HSQC cho thấy ở vòng A proton ở δH 6.23
tương quan một nối với carbon tại δC 100.5 và proton ở δH 6.22 tương quan một nối
với carbon tại δC 109.8. Ở vòng B proton ở δH 6.61 tương quan một nối với carbon tại
δC 107.1 và proton ở δH 6.60 tương quan một nối với carbon tại δC 114.3. Bên cạnh
đó, phổ HSQC còn cho thấy proton ở δH 3.68 tương quan một nối với carbon tại δC
69.37, proton ở δH 3.40 tương quan một nối với carbon tại δC 72.36, tín hiệu của
proton ở δH 3.40 và δH 3.57 tương quan với cac bon tại δC 63.00, tín hiệu của proton ở
δH 4.44 và δH 4.20 tương quan với δC 67.06. Các tín hiệu proton ở δH 4.96 và δH 4.72
không cho tương quan một nối với bất kỳ carbon nào, đó là những proton của nhóm
hydroxyl (-OH).
Trên phổ HSQC tái khẳng định hệ thống ABX –CH2-CH-. Thêm nữa, phổ
HSQC còn chỉ ra rằng 2 nhóm methylene ở vùng từ trường (δH 4.44, δH 4.20) và (δH
3.40, δH 3.57) và 2 nhóm methine liên kết với O ở vùng từ trường (δH 3.68, δH 3.40)
Ở vòng A, trên phổ HMBC cho thấy proton ở δH 6.22 tương quan với carbon C-
8 tại δC 21.26, và proton ở δH 2.34 tương quan với carbon C-1 tại δC 108.3 và carbon
C-5 tại δC 109.8. Proton nhóm 6-CH3 có tương quan với các carbon tại δC 108.3 (C-1),
δC 109.8 (C-5), δC 140.2 (C-6). Thêm nữa proton ở δH 6.23 tương quan với các carbon
tại δC 108.5 (C-1), δC 160.1( C-2), δC 160.1 (C-4), δC 167.1 (C-7) từ đó khẳng định
cấu trúc của nhân thơm A.
Ở vòng B, trên phổ HMBC cho thấy proton ở δH 6.60 với carbon C-8' tại δC
19.92, và proton ở δH 2.29 tương quan với carbon C-1' tại δC 118.5 và carbon C-5' tại
δC 114.3. Proton nhóm 6'-CH3 có tương quan với các carbon tại δC 118.5 (C-1)', δC
114.3 (C-5'), δC 138.5 (C-6'). Ngoài ra proton ở δH 6.61 tương quan với các carbon tại
δC 118.5 (C-1'), δC 156.8 (C-2'), δC 151.8 (C-4'), δC 114.3 (C-5') từ đó khẳng định cấu
trúc của nhân thơm B. Từ những dữ liệu trên kết luận RS-C3 có cấu trúc 2 vòng thơm
của lecanoric acid, có 2 vòng thơm liên tiếp nhau.
Bên cạnh đó, phổ HMBC còn cho thấy 1 tương quan quan trọng của nhóm
methylene tại δH 4.20 với carbon carboxyl (-COO-) tại δC 167.8 (C-7'). Từ đó, suy ra
phần đường liên kết với phần aglycon ở nhóm -COO-.
24. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Hồ Xuân Đậu
SVTH: Bùi Thị Mỹ Lan Trang 22
Ngoài ra, trên phổ HMBC còn cho thấy proton ở δH 4.72 tương quan với các
carbon tại δC 69.37 (C-2"), δC 72.36 (C-3"), δC 63.00 (C-4"). Mặt khác proton ở δH
4.96 tương quan với các carbon tại δC 72.36 (C-3"), δC 67.06 (C-1"), δC 69.37 (C- 2").
HO OH
CH3
COO
CH3
OH
COO CH2
OHH
OHH
CH2OH
H
H
H
H
1
2
3
4
5
7
8
6
1'
2'
3'4'
5' 6'
8'
7'
1''
2''
3''
4''
Từ tất cả dữ liệu phổ trên và so sánh với công thức Erythrin trong tài liệu tham
khảo [19]
suy ra cấu trúc của hợp chất RS-C3 được đề nghị như sau:
Hình 4: Tương quan HMBC trong hợp chất RS-C3
HO OH
CH3
COO
CH3
OH
COO CH2
OHH
OHH
CH2OH
Hình 5: Hợp chất Erythrin (RS-C3)
26. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Hồ Xuân Đậu
SVTH: Bùi Thị Mỹ Lan Trang 24
3.2. KHẢO SÁT CẤU TRÚC HÓA HỌC CỦA RS-A2
Hợp chất RS-A2 thu được từ phân đoạn EA.3.3.1 của địa y Roccella sinensis
(Nyl.) Hale là chất bột vô định hình màu trắng, hấp thụ UV
o Phổ 1
H NMR được trình bày trong bảng 6, phụ lục 14.
o Phổ 13
C NMR được trình bày trong bảng 6, phụ lục 15
Trong phổ 1
H NMR cho thấy proton của nhóm methyl (-CH3) có độ dịch
chuyển δ 0.88 (3H, m). Ngoài ra, phổ 1
H NMR còn xuất hiện 19 proton của nhóm
methylene (-CH2 -) có cường độ tương đương nhau, trùng nhau tại δ 1.30 (19H, d,
J=11.5Hz), suy ra có nhiều nhóm methylene (-CH2-) liên tiếp nhau.
Bên cạnh đó, phổ 1
H NMR còn xuất hiện 2 nhóm methylene (-CH2-) có độ dịch
chuyển lần lượt là δ 1.59 (2H, t, J=2Hz, J=7.5Hz), δ 2.27 (2H, t, J=7.5Hz), và xuất
hiện 1 proton có độ dịch chuyển δ 2.09 (1H, s). Bên cạnh đó, trên phổ 1
H NMR cho
thấy proton olefin có độ dịch chuyển δ 5.35 (1H, t, J= 5.5, J= 10), chứng tỏ proton
olefin này ghép cis với nhau.Tất cả những dữ liệu phổ trên cho thấy RS-A2 có 1 dây
hydrocarbon dài gồm 1 liên kết đôi và nhiều nhóm (-CH2-) liên tiếp nhau.
Tỉ lệ tích phân của proton olefin với proton của nhóm methyl dây dài chứng tỏ
đây là hỗn hợp của 2 acid với tỉ lệ 1:1 (RS-A2a: RS-A2b)
Trên phổ 13
C NMR xuất hiện carbon của nhóm carboxyl (δ 173.6), nhóm
methine của carbon nối đôi (δ 129.7), nhóm methyl (-CH3) tại δ 13.4, tái khẳng định
lại dạng công thức của RS-A2a và RS-A2b.
Từ những dữ liệu phổ trên kết hợp với tài liệu tham khảo suy ra được dạng công
thức của RS-A2a và RS-A2b như sau:
RS-A2a: CH3-(CH2)m-CH=CH-(CH2)n-CH2-CH2-COOH
RS-A2b: CH3-(CH2)m’-CH2-CH2-COOH
27. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Hồ Xuân Đậu
SVTH: Bùi Thị Mỹ Lan Trang 25
3.3. KHẢO SÁT CẤU TRÚC HÓA HỌC CỦA RS-C0B
Hợp chất RS-C0B thu được từ phân đoạn EA.2.1.1 của địa y Roccella sinensis
(Nyl.) Hale là chất bột vô định hình màu trắng
o Phổ 1
H NMR được trình bày trong bảng 6, phụ lục 16.
Trong phổ 1
H NMR cho thấy proton của nhóm methyl (-CH3) có độ dịch
chuyển δ 0.88 (3H, t, J=7Hz, J=15Hz). Ngoài ra, phổ 1
H NMR còn xuất hiện 22
proton của nhóm methylene (-CH2 -) có cường độ tương đương nhau, trùng nhau tại δ
1.31 (22H, d, J=15Hz), suy ra có nhiều nhóm methylene (-CH2-) liên tiếp nhau. Bên
cạnh đó, phổ 1
H NMR còn xuất hiện 2 nhóm methylene (-CH2-) có độ dịch chuyển lần
lượt là δ 2.27 (2H, t, J=7.5Hz), δ 1.59 (2H, quin, J=7.5Hz), điều này chứng tỏ proton
tại δ 1.59 ở lân cận 1 dây hydrocarbon dài. Tất cả những dữ liệu phổ trên cho thấy
RS-C0B có 1 acid báo có dây hydrocarbon dài gồm nhiều nhóm (-CH2-) liên tiếp
nhau.
Từ những dữ liệu phổ trên kết hợp với tài liệu tham khảo suy ra được dạng công
thức của RS-C0B như sau:
RS-C0B: CH3-(CH2)m-CH2-CH2-COOH
Bảng 6: Số liệu phổ của hợp chất RS-A2 và RS-C0B
RS-A2 RS-C0B
Vị
Trí
δH (ppm)
(J-Hz)
δC (ppm) Vị
Trí
δH (ppm)
(J-Hz)
1 173.6
2 2.27 (t, J=7.5Hz) 24.78 2 2.27 (t, J=7.5Hz)
3 1.59 (2H, t, J=2Hz,
J=7.5Hz)
22.38 3 1.59 (2H, t, J=6Hz,
J=11.5Hz)
6 5.35 (t, J=5.5, J= 10) 129.7
m+3 0.88 (3H, m)m’
+3 0.88 (3H, m) 13.4
28. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Hồ Xuân Đậu
SVTH: Bùi Thị Mỹ Lan Trang 26
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN
Từ mẫu địa y Roccella sinensis (Nyl.) Hale, họ Rocellaceae, thu hái trên cây
cao chín tầng ở Chùa Hang, huyện Liên Hương, tỉnh Bình Thuận. Sau khi được làm
sạch, xay nghuyễn thu được 1.7 kg bột địa y, tiến hành điều chế cao methanol thô
(400g), sau đó tiến hành sắc ký cột silica gel trên cao methanol thô, giải ly lần lượt
bằng các dung môi với độ phân cực tăng dần: hexan, ethyl acetate, methanol thu được
các loại cao như: cao hexan, cao ethyl acetate, cao methanol.
Tiến hành sắc ký cột trên cao ethyl acetate thu được 4 phân đoạn ký hiệu từ
EA.1 đến EA.4. Chọn khảo sát trên phân đoạn EA.2 và EA.3 thu được ba hợp chất ký
hiệu là RS-C0B, RS-C3, và hỗn hợp RS-A2a, RS-A2b
Sử dụng các phương pháp phổ nghiệm hiện đại và so sánh với tài liệu tham
khảo, đã xác định được cấu trúc của các hợp chất hữu cơ cô lập được trong địa y
Roccella sinensis (Nyl.) Hale như hình.
HO OH
Me
COO
Me
OH
COO CH2
OHH
OHH
CH2OH
RS-C3:
RS-A2a: CH3-(CH2)m-CH=CH-(CH2)n-CH2-CH2-COOH
RS-A2b: CH3-(CH2)m’-CH2-CH2-COOH
RS-C0B: CH3-(CH2)n-CH2-CH2-COOH
HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO CỦA ĐỀ TÀI
Vì điều kiện về thời gian và vật chất không cho phép, nên trong phạm vi của đề
tài này, chúng tôi chỉ khảo sát trên cao ethyl acetate EA1, EA3. Trong thời gian sắp
tới, nếu có điều kiện chúng tôi sẽ tiến hành khảo sát các hợp chất còn lại trên cao ethyl
acetate và cao methanol. Đồng thời chúng tôi sẽ tiến hành thử nghiệm một số hoạt tính
sinh học ở các loại cao và hợp chất đã cô lập được, tính toán các số liệu m, m’, n ra các
số cụ thể, để hoàn thiện công thức RS-A2a, RS-A2b, RS-C0B.
29. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Hồ Xuân Đậu
SVTH: Bùi Thị Mỹ Lan Trang 27
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] E. J. W. Barrington, Arthur J.Willis, The biology of lichens: Contemporary
biology, 2nd
edition, Edward Arnold, London (1974).
[2] Ahmadjian V.; Nilsson S, Swedish Lichens.Yb. Am. Swed. Hist. Fdn (1963)
[3] Yit Heng Choi, Generic potential of lichen-forming fungi in polyketide
biosynthesis, A thesis for Doctor of Philosophy, RMIT University, 2008, 10-15.
[4] Le Hoang Duy, Chemical study of common lichens in the south of Vienam, A
thesis for Doctor of Philosophy, Kobe Pharmaceuticel University, 2012, 2-8.
[5] E. J. W. Barrington, Arthur J.Willis, The biology of lichens: Contemporary
biology, 2nd
edition, Edward Arnold, London, 1974.
[6] Siegfried Huneck, Isao Yoshimura, Identification of lichen substances,
Springer, Berlin,1997, 155-311.
[7] Boustie J., Grube M., Lichens - a promising source of bioactive secondary
metabolites, Plant Genetic Resources 3, 273-287, 2007.
[8] Siegfried Huneck, New results on the chemistry of lichen substances, Springer,
Berlin, 2001.
[9] Muller K., Pharmaceutically relevant metabolites from lichens, Applied
Microbiology and Biotechnology, 56, 9-16, 2001.
[10] Huneck S., Follmann G. Uber die Inhaltsstoffe von, Roccella mollis (Hampe)
Zahlbr. Und die Strucktur sowie absolute Konfiguration der Roccellasarue. Z
Nafurforsch 22b: 666-670, 1967.
[11] Huneck S., Schmidt J., Porzel A., Chemie der Roccellsaure, Z Naturforsch,
49b, 561-568, 1994.
[12] Culberson C. F., Chemical and botanical guide to lichen products, Univ North
Carolina Press, Chapel Hill, 1969.
[13] Dyke H. J., Elix J. A., Marcuccio S. M.,Whitton A., Oxidation of alkyl 1,6-
dihydro-orsellinates. A new method for the synthesis of methyl orsellinate and
homologues, Aust. J. Chem., 40, 431-434, 1987.
30. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Hồ Xuân Đậu
SVTH: Bùi Thị Mỹ Lan Trang 28
[14] Aberhart D. J. ,Overton K. H., Huneck S., Studies on lichen substances. Part
LXII. Aromatic constituents of the lichen Roccella fuciformis DC. A revised structure
for lepraic acid. J Chem Soc:704-707, 1969.
[15] Hucneck S., Ein neues Chromon aus Roccella fuciformis, Phytochemistry, 11,
489-1490, 1972.
[16] Huneck S., Jakupovic J., Follmann G., The final structures of the lichen
chromones galapagin, lobodirin,mollin, and roccellin, Z. Naturforsch., 47b, 449-451,
1992.
[17] Huneck S., Jakupovic J., Follmann G., 9-Methylpannarate from the lichen
Roccella capesis. Z Naturforsch 46b:969-970, 1991b.
[18] Huneck S., Elix J. A., Naidu R., Follmann G., 3-O-Demethylschizopeltic acid,
a new dibenzofuran from the lichen Roccella hypomecha. Aust J. Chem, 46, 407-410,
1993a.
[19] Sundholm E.G., Huneck S., 13
C NMR – sdectra of lichen depsides, depsindones
and depsones.1.Compounds of the oricinol series. Chem Scripta 16: 197-200, 1980.
[20] Czeczuga B., Carotenoids. In: Galun M (ed) C. R. C. Handbook of lichenology,
Vol III. C. R. C. Press, Boca Raton, Floria, pp 25-34, 1988.
[21] Ferguson G., Mackey I. R. the structure of portentol:X-ray analysis of a heavy
atom derivative. Chem Common: 665-666, 1970.
[22] Aberhart D. J. ,Overton K. H., Huneck S., Portentol: an unusual polypropionate
from the lichen Roccella portentosa. J Chem Soc:1612-1623, 1970.
[23] Marcuccio S. M., Elix J. A., A structual revision of picroroccellin , Tetrahedron
Lett., 1445-1448, 1983.
[24] Bohman-Lindgren G., Ragnarsson U., Chemical studies of lichens ,XXXIIV .
the synthesis of cyclo-(R-β-phenyl-β-alanyl-L-prolyl)2: a peptide isolated from
Roccella canarlensist , Tetrahedron, 28, 4631-4634, 1972.