SlideShare a Scribd company logo
1 of 44
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KHOA LUẬT
HỌ VÀ TÊN TÁC GIẢ BÁO CÁO
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG
LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ QUA
THỰC TIỄN TẠI TỈNH ĐẮK LẮK
Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvanpanda.com
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo
Khoá Luận, Luận Văn
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0932.091.562
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022
2
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................................3
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................................3
Phần 1: GIỚI THIỆU VỀ TỈNH ĐĂK LĂK VÀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP (Sở Giao
thông Vận tải tỉnh Đăk Lăk).........................................Error! Bookmark not defined.
1. Giới thiệu về địa bàn, đơn vị thực tập ....................Error! Bookmark not defined.
2. Các công việc được giao thực tập ...........................Error! Bookmark not defined.
3. Kết quả đạt được sau quá trình thực tập.................Error! Bookmark not defined.
PHẦN II: XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ QUA THỰC TIỄN TẠI TỈNH ĐĂK LĂK..............................7
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ........................................7
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ ....................................................................................................................7
1.2. Các yếu tố cấu thành vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ..9
1.3. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ . 12
1.4. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
............................................................................................................................................. 15
1.5. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ 18
1.6. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ....... 21
1.7. Thời hạn, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ ............................................................................................................................ 23
Kết luận chương 1 ............................................................................................................ 25
Chương 2: THỰC TRẠNG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH
VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TẠI TỈNH ĐĂK LĂK VÀ MỘT SỐ KIẾN
NGHỊ HOÀN THIỆN ...................................................................................................... 26
2.1 Về hình thức xử phạt ................................................................................................. 26
2.2. Về thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử phạt; thi hành quyết định xử lý và cưỡng
chế thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính ...................................................... 31
2.3. Về thời hạn, thời hiệu ............................................................................................... 37
Kết luận chương 2 ............................................................................................................ 39
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 41
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
3
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước Việt Nam ta đang trên đà hội nhập và phát triển. Không thể phủ
nhận những mặt tích cực mà giao thông đường bộ đem lại cho cuộc sống của con
người là một bộ phận quan trọng trong kết cấu hạ tầng, tiền đề cho phát triển kinh tế
xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh. Ngoài việc củng cố cơ sở hạ tầng, nước ta
cũng không ngừng hoàn thiện pháp luật về giao thông đường bộ, trong đó có nội
dung quan trọng là xử lý vi phạm hành chính.
Tuy nhiên, hiện nay giao thông đường bộ phát sinh những rủi ro bất lợi về xã
hội như ùn tắc giao thông, ô nhiễm môi trường, tại nạn giao thông đường bộ do vi
phạm pháp luật trong lĩnh vực này gây ra. Trong giai đoạn hiện nay, không chỉ
riêng tỉnh Đắk Lắk, hiện tượng vi phạm pháp luật trong lĩnh vực giao thông đường
bộ đang ngày càng gia tăng và có chiều hướng diễn biến hết sức phức tạp gây khó
khăn cho hoạt động quản lý Nhà nước và ảnh hưởng tới trật tự an toàn xã hội.
Tỉnh Đăk Lăk nằm ở trung tâm Tây Nguyên là một trong những địa phương
có tốc độ phát triển kinh tế khá nhanh những cũng nảy sinh nhiều yếu tố tác động
đến tình hình an ninh trật tự của địa phương. Theo báo cáo của Uỷ ban nhân dân
tỉnh năm 2020: “Hệ thống đường bộ có tổng chiều dài 576,5 km gồm các tuyến
Quốc lộ 26, 27, 29, 14, 14C. Tổng các cầu trên các đường Quốc lộ là 114 cầu với
chiều dài 4.198,6 m1”. Có thể nhận thấy trong thời gian gần đây, với sự nỗ lực của
hệ thống chính trị, vấn đề an toàn giao thông đường bộ đã có nhiều thay đổi theo
chiều hướng tích cực tuy nhiên vẫn còn ở mức độ cao gây ra thiệt hại lớn cho xã
hội.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông đường bộ, nhưng theo
đánh giá của các cơ quan chức năng nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình hình này
chính là việc không tuân thủ các quy định của pháp luật của các chủ thể khi tham
gia giao thông. Do đó, phải thực hiện đồng bộ các biện pháp nhằm giảm thiểu hành
vi vi phạm pháp luật và trong đó xử phạt vi phạm hành chính được xem là nhiệm vụ
trọng tâm.
Xuất phát từ thực tiễn đó, việc nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa quan trọng
cả về lý luận và thực tiễn. Chính vì thế, sinh viên chọn chủ đề: “Xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ qua thực tiễn tại tỉnh Đăk Lăk” làm
báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
1 Uỷ ban nhân dân tỉnh Đăk Lăk, “Hệ thống kết cấu hạ tầng kĩ thuật”, https://daklak.gov.vn/, truy cập ngày
29/12/2021.
4
Việc nghiên cứu về vấn đề: “xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ” được rất nhiều các nhà nghiên cứu quan tâm. Đến nay, ở các mức
độ khác nhau, trực tiếp và gián tiếp đã có nhiều công trình nghiên cứu được công bố
như luận văn, luận án, sách chuyên khảo, tham khảo, bình luận, giáo trình… như
sau:
Các công trình nghiên cứu là luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ:
- Đinh Phan Quỳnh (2018), Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ theo pháp luật Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ luật học, Học
viện khoa học xã hội. Luận án đã luận giải, phân tích những vấn đề có liên quan đến
xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, luận án làm sâu sắc
hơn cơ sở lý luận cũng như cơ sở pháp lý về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh
vực giao thông đường bộ. Bên cạnh đó luận án tiến hành đánh giá thực trạng hoạt
động xử lý vi phạm hành chính và những yếu tố tác động tới hoạt động này, để từ
đó tìm ra các nguyên nhân và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xử lý vi
phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở Việt Nam.
- Lê Thị Bích Ngọc (2018), Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ từ thực tiễn quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ
Luật hiến pháp và luật hành chính, Học viện khoa học xã hội. Luận văn đã làm rõ
quy định của pháp luật và tình hình thực hiện quy định pháp luật về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở quận Đống Đa, từ đó đề xuất các
quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính về giao
thông đường bộ trên địa bàn quận trong thời gian tới.
Các bài viết nghiên cứu khoa học:
- Cao Vũ Minh (2013), “Pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực giao thông đường bộ - những bất cập và hướng hoàn thiện”, Tạp chí luật học,
(số 09). Giao thông đường bộ là lĩnh vực rất quan trọng rất dễ nảy sinh các hành vi
vi phạm trong thực tiễn. Chính vì vậy, để giao thông được diễn ra thông suốt, đạt
hiệu quả cao, Nhà nước cần tăng cường xử lý các hành vi vi phạm nói chung và
hành vi vi phạm hành chính nói riêng. Bài viết đưa ra những bất câp và hướng hoàn
thiện pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
- Dương Diệu Loan (2017), “Công tác xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực giao thông đường bộ qua hệ thống phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ”,
Tạp chí khoa học Cảnh sát nhân dân, (số 5). Bài viết đề cập đến những nội dung
liên quan đến việc xử dụng các phương tiện, thiết bị kĩ thuật nghiệp vụ để phát hiện
các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Những khó
khăn, vương mắc từ đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện.
5
Những sách, luận văn và các công trình khác tìm hiểu về nội dung liên quan
đến xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và có đề cập đến
một số nội dung liên quan đến chủ đề của báo cáo thực tập, tuy nhiên chưa có công
trình nào nghiên cứu chuyên sâu về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ qua thực tiễn tại Đăk Lăk.
3. Mục đích, đối tượng nghiên cứu, giới hạn phạm vi nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những quy định của pháp luật, đánh giá thực trạng xử
lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ qua thực tiễn tại Đăk
Lăk đồng thời đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ qua thực
tiễn tại Đăk Lăk.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Tác giả nghiên cứu trong giai đoạn 2018 – 2020.
- Về không gian: Địa bàn tỉnh Đăk Lăk.
4. Các phương pháp tiến hành nghiên cứu
Ngoài ra để giải quyết vấn đề thuộc phạm vi nghiên cứu đề tài, báo cáo sử
dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa học chuyên ngành như phương pháp
phân tích hệ thống; phương pháp tổng hợp; phương pháp so sánh; phương pháp
thống kê… cụ thể như sau:
- Phương pháp tổng hợp được sử dụng để khái quát hóa nội dung nghiên cứu
một cách có hệ thống, làm cho vấn đề nghiên cứu trở nên ngắn gọn, súc tích, dễ
hiểu.
- Phương pháp so sánh được sử dụng để làm rõ mức độ tương quan giữa các
quy định, các quan điểm để từ đó đưa ra những nhận định, đánh giá khách quan về
nội dung nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích: được sử dụng để làm sáng tỏ những nội dung thuộc
phạm vi nghiên cứu.
5. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài
Hiện nay, đề tài: “Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ qua thực tiễn tại tỉnh Đăk Lăk” đang là vấn đề cần được nghiên cứu một
cách toàn diện và có hệ thống.
Về mặt lý luận, báo cáo đã đi sâu và phân tích một cách khá toàn diện về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ qua thực tiễn tại Đăk
6
Lăk. Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động này.
Về mặt thực tiễn, báo cáo có thể được sử dụng như tài liệu tham khảo tại thư
biện dành cho những độc giả quan tâm đến vấn đề này.
6. Bố cục của báo cáo
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, báo cáo gồm 2
chương:
Phần 1: GIỚI THIỆU VỀ TỈNH ĐĂK LĂK VÀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP (Sở
Giao thông Vận tải tỉnh Đăk Lăk)
Phần 2: XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ QUA THỰC TIỄN TẠI TỈNH ĐĂK LĂK
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Chương 2: THỰC TRẠNG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG
LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TẠI TỈNH ĐĂK LĂK VÀ MỘT SỐ
KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN
7
PHẦN II: XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ QUA THỰC TIỄN TẠI TỈNH ĐĂK LĂK
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giao thông đường bộ
1.1.1. Khái niệm
Như chúng ta đã biết, vi phạm hành chính cũng như mọi hành vi vi phạm
pháp luật khác đều là hành vi trái pháp luật, gây nguy hiểm cho xã hội, cần bị áp
dụng các biện pháp xử phạt vi phạm, trong đó có xử phạt vi phạm hành chính. Nó
trực tiếp xâm hại đến những quy tắc quản lý hành chính nhà nước trên các lĩnh vực
của đời sống xã hội, ảnh hưởng tới quyền và lợi ích hợp pháp của các các cá nhân
và tổ chức. Vì lẽ đó xử phạt vi phạm hành chính là những nội dung rất quan trọng
của hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Xử phạt vi phạm hành chính bao gồm
nhiều hoạt động khác nhau do các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền tiến
hành căn cứ vào quy định của pháp luật.
Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 định nghĩa về xử phạt hành chính
như sau: “Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng
hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện
hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành
chính2”. Căn cứ vào quy định nêu trên thì “việc xử phạt vi phạm hành chính sẽ bao
gồm việc áp dụng các hình thức xử phạt bao gồm: hình thức xử phạt chính và hình
thức xử phạt bổ sung và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả, nếu các nghị
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước có quy định hình
thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm đó. Hay nói
cách khác việc áp dụng hình thức phạt bổ sung áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải được áp dụng”3.
Qua đó có thể hiểu, “xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ là hoạt động mang tính cưỡng chế, thể hiện quyền lực của Nhà nước, do
các cá nhân, tổ chức có thẩm quyền thực hiện nhằm trừng trị theo các trình tự, thủ
tục luật định các tổ chức, cá nhân có hành vi cố ý hoặc cố ý vi phạm các quy định
2 Khoản 2 điều 2 Luật xử lý vi phạm hành chính năm2012 (sửa đổi, bổ sung năm2020).
3 Phimnon ChanthaVong, Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ theo pháp luật
Lào và Việt Nam dưới góc độ so sánh, Luận văn thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2020, tr.5.
8
của pháp luật an toàn giao thông đường bộ nhưng chưa đến mức phải chịu trách
nhiệm hình phạt”.
Các hình thức xử phạt chính chủ yếu bao gồm: cảnh cáo, phạt tiền, tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động
có thời hạn, tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi
phạm hành chính (gọi chung là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính), trục xuất
và biện pháp khắc phục hậu quả.
1.1.2. Đặc điểm
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ có các đặc
điểm chính sau đây:
Một là, chủ thể có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ là cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc
các cán bộ chuyên trách được giao nhiệm vụ này như là Bộ giao thông vận tải, Bộ
công an, Cảnh sát giao thông4.
Hai là, chủ thể bị áp dụng các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính là các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ.
Bai là, căn cứ để tiến hành việc xử phạt đó là do có sự xuất hiện của hành vi
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ một cách cố ý hoặc vô ý.
Các hành vi vi phạm này chủ yếu bao gồm các hành vi vi phạm quy tắc giao thông
đường bộ, các hành vi vi phạm quy định về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ,
các hành vi vi phạm quy định về phương tiện tham gia giao thông đường bộ, các
hành vi vi phạm quy định về người điều khiển phương tiện tham gia giao thông
đường bộ, các hành vi vi phạm quy định về người điều khiển phương tiện tham gia
giao thông đường bộ, các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ và các
hành vi vi phạm khác về giao thông đường bộ
Bốn là, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ là
một trong các công cụ thể hiện sự quản lý Nhà nước trong lĩnh vực này nên được
tiến hành theo các nguyên tắc, trình tự, thủ tục nhất định được ghi nhận trong các
quy phạm pháp luật cụ thể.
1.1.3. Vai trò
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ có ý nghĩa,
vai trò quan trọng trong công tác quản lý Nhà nước cũng như đời sống pháp lý và
thực tiễn, cụ thể như sau:
4 Phan Đình Quỳnh, Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ theo pháp luật Việt Nam
hiện nay, Luận án tiến sĩ Luật học, Học viện khoa học xã hội, 2018, tr.41.
9
Một là, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ là
công cụ hữu hiệu góp phần nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước trong lĩnh vực này.
Thông qua hiệu quả thực thi trên thực tế, các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ
phát hiện ra những quy định không phù hợp, từ đó kịp thời bổ sung, sửa đổi nhằm
hoàn thiện pháp luật.
Hai là, “xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ góp
phàn bảo đảm hiệu quả, hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật về giao thông đường
bộ, từ đó nâng cao pháp chế xã hội chủ nghĩa. Thông qua hoạt động xử phạt hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, mọi hành vi vi phạm đều bị xử lý một
cách kiên quyết, kịp thời và nhanh chóng. Nhờ đó mà hệ thống pháp luật về giao
thông đường bộ được bảo đảm thực hiện trên thực tế. Pháp luật về giao thông
đường bộ tạo ra một môi trường pháp lý để các chủ thể thực hiện và đồng thời qua
đó để xác định những hành vi nào là hành vi xâm hại đến giao thông đường bộ và bị
xử phạt5”.
Ba là, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ góp
phần nâng cao nhận thức và ý thức tự giác trong nhân trong việc chấp hành các chủ
trương chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Thông qua
việc quy định hình phạt là phạt tiền và tịch thu phương tiện, tước giấy phép lái xe…
pháp luật về xử phạt hành chính đã tạo tính răn đe, giáo dục, buộc các cá nhân phải
có ý thức chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước, từ đó có ý thức chấp
hành các quy định của pháp luật.
Bốn là, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ góp
phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, bảo đảm an toàn giao
thông, an ninh công cộng thông qua việc phát hiện, ngăn ngừa xử lý kịp thời các
hành vi vi phạm.
1.2. Các yếu tố cấu thành vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ
Thuật ngữ vi phạm hành chính (tiếng Anh là Administrative violation). Luật
xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định: “Vi phạm hành chính là hành vi có
lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà
nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi
phạm hành chính6”. Giao thông đường bộ (tiếng anh là land traffic), “là hoạt động
5 Trần Thị Mai, Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ từ thực tiễn thị xã Đông
Triều, Quảng Ninh, Luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Hiến pháp và hành chính, Học viện hành chính quốc gia,
2017, tr. 25 – 27.
6 Khoản 1 điều 2 Luật xử lý vi phạm hành chính năm2012 (sửa đổi, bổ sung năm2020).
10
của con người và phương tiện di chuyển qua lại từ địa điểm này qua địa điểm khác
trên các đoạn đường bộ, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ7”.
Vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ là một hình thức
biểu hiện cụ thể của vi phạm hành chính được cấu thành từ 04 yếu tố chính như sau:
Mặt khách quan, mặt chủ quan, chủ thể và khách thể.
a. Mặt khách quan
Mặt quan của hành vi vi phạm hành chính là những yếu tố biểu hiện ra bên
ngoài thế giới khách quan của hành vi vi phạm hành chính, bao gồm các yếu tố:
Thứ nhất, là hành vi trái pháp luật hành chính. Hành vi trái pháp luật hành
chính được thể hiện chưới đang hành động (chủ thể thực hiện những hành vi bị
pháp luật hành chính ngăn cầm) hoặc không hành động chỉ thể không thực hiện
những hành vi pháp luật hành chính bắt buộc phải thực hiện) Nếu không có hành vi
trái pháp luật hành chính của chủ thể thì không thể có cấu thành vi phạm hành
chính. Cẩn tránh tình trạng áp dụng “nguyên tắc suy đoán” hoặc áp dụng “tương tự
pháp luật” trong việc xác định vi phạm hành chính đối với cá nhân, tổ chức.
Thứ hai, là hậu quả do hành vi trái pháp luật hành chính gây ra cho xã hội
(sự thiệt hại của xã hội). Hành vi trái pháp luật hành chính ở những mức độ khác
nhau nên đều có tính nguy hiểm cho xã hội, nó có thể gây ra hoặc chứa đựng nguy
cơ gây ra những thiệt hại về vật chất, tinh thần và những thiệt hại khác cho xã hội.
Mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi vi phạm hành chính được đánh giá, xác
định thông qua mức độ thiệt hại trên thực tế hoặc nguy cơ gây thiệt hại cho xã hội
mà hành vi đó gây ra.
Thứ ba, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật hành chính với hậu
quả (sự thiệt hại của xã hội) mà nó gây ra. Điều này thể hiện ở chỗ, sự thiệt hại cho
xã hội trên thực tế là hệ quả tất yếu của hành vi trái pháp luật hành chính, do chính
hành vi trái pháp luật hành chính gây ra. Điều này thể hiện ở chỗ, sự thiệt hại cho xã
hội trên thực tế là hệ quả tất yếu của hành vi trái pháp luật hành chính, do hành vi
trái pháp luật hành chính gây ra.
Thứ tư, là các yếu tố khác như: thời gian thực hiện vi phạm hành chính, địa
điểm thực hiện vi phạm hành chính, phương thức, thủ đoạn thực hiện vi phạm hành
chính, công cụ, phương tiện dùng để thực hiện vi phạm hành chính…
Trong các yếu tố trên, thì hành vi trái pháp luật hành chính là dấu hiệu bắt
buộc phải có trong mặt khách quan của vi phạm hành chính, các yếu tố còn lại có
thể có hoặc có thể không tùy thuộc vào từng loại vi phạm hành chính.
7Phimnon ChanthaVong, Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ theo pháp luật
Lào và Việt Nam dưới góc độ so sánh, Luận văn thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2020, tr.10.
11
b. Mặt chủ quan
Mặt chủ quan của vi phạm hành chính là những biểu hiện tâm lý bên trong
của chủ thể thực hiện hành vi, bao gồm các yếu tố:
Thứ nhất, là yếu tố lỗi của chủ thể vi phạm. Lỗi là trạng thái tâm lý của chủ
thể đối với hành vi vi phạm của mình và hậu quả do hành vi của mình gây ra. Vi
phạm hành chính là hành vi có lỗi, thể hiện dưới hình thức cố ý hoặc vô ý.
Thứ hai, là yếu tố mục đích. Mục đích là cái “mốc” là kết quả cuối cùng
trong suy nghĩ mà chủ thê vi phạm mong muốn đạt được khi thực hiện hành vi vi
phạm. Mục đích vi phạm cũng thể hiện tính chất nguy hiểm của hành vi.
Trong các yếu tố nêu trên, thì lỗi là dấu hiệu bắt buộc phải có trong mặt chủ
quan của vi phạm hành chính, yếu tố mục đích có thể có hoặc không tùy thuộc vào
từng loại vi phạm hành chính. Trong một số trường hợp, đối với một số vi phạm
hành chính cụ thể, pháp luật quy định dấu hiệu mục đích là dấu hiệu bắt buộc phải
có.
c. Chủ thể vi phạm hành chính
Chủ thể vi phạm hành chính là các cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm
hành chính, nghĩa là theo quy định của pháp luật hành chính, họ phải chịu trách
nhiệm đối với hành vi trái pháp luật của mình. Đối với cá nhân họ phải là người đạt
độ tuổi nhất định, có đầy đủ khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình.
Nếu không có đủ căn cứ cho rằng chủ thể thực hiện hành vi trong tình trạng có đầy
đủ khả năng nhận thức và điều khiển hành vi thì có thể kết luận không có vi phạm
hành chính xảy ra. Luật lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm
2020) quy định: “Người thực hiện hành vi vi phạm hành chính không có năng lực
trách nhiệm hành chính; người thực hiện hành vi vi phạm hành chính chưa đủ tuổi
bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 của Luật xử
lý vi phạm hành chính8”.
Chủ thể (đối tượng) bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Luật
bao gồm:
Thứ nhất, là cá nhân, gồm:
(i) “Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về
vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành
chính về mọi vi phạm hành chính”.9
(ii) “Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân vi phạm
hành chính thì bị xử lý như đối với công dân khác; trường hợp cần áp dụng hình
8 Khoản 5 điều 11 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020).
9 Điểm a khoản 1 điều 5 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung 2020).
12
thức phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn liên quan đến quốc phòng, an ninh thì người xử phạt đề nghị cơ
quan, đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có thẩm quyền xử lý10”;
(iii) “Cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh
thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển
mang cờ quốc tịch Việt Nam thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác11”.
Thứ hai, là tổ chức, gồm: “cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề
nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và tổ chức khác được thành lập
theo quy định của pháp luật12”.
d. Khách thể vi phạm hành chính
Khách thể của vi phạm hành chính là những quan hệ xã hội được pháp luật
hành chính bảo vệ nhưng bị vi phạm hành chính xâm hại, gây thiệt hại hoặc đe dọa
gây ra thiệt hại. Khách thể chính là dấu hiệu để nhận biết vi phạm hành chính là
hành vi xâm hại đến trật tự quản lý hành chính nhà nước được pháp luật hành chính
quy định và bảo vệ.
1.3. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm
2020) có thể thấy căc nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính nói chung và vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ nói riêng bao gồm:
Một là, “mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và
phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được
khắc phục theo đúng quy định của pháp luật13”. Đây là nguyên tắc cơ bản hàng đầu
trong việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Nguyên
tăc này đề cao vai trò của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc tích cực,
chủ động thanh tra kiểm tra các hoạt động giao thông đường bộ, để từ đó phát hiện,
ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm một cách nhanh chóng công bằng
minh bạch và triệt để, khắc phục nhằm hạn chế tối đa các thiệt hại, nguy cơ có thể
xảy ra. Nguyên tắc này có ý nghĩa cực kì quan trọng trong việc phòng ngừa và xử lý
10 Điểm a khoản 1 điều 5 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung 2020).
11 Điểm c khoản 1 điều 5 Luạt xử lý vi phạm hành chính năm 20212 (sửa đổi, bổ sung 2020).
12 Khoản 10 điều 2 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
13 Điểm a khoản 1 điều 3 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012.
13
các hành vi vi phạm, tăng cường ý thức của người dân, thiết lập kỷ cương phép
nước.
Hai là, “việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công
khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp
luật14”. Đây là nguyên tắc cơ ản thứ hai trong xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực giao thông đường bộ. Bản chất của hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giao thông đường bộ chính là hoạt động sử dụng quyền lực nhà nước để áp
dụng các biện pháp cưỡng chế đối với người vi phạm nên chỉ người có thẩm quyền
mứi có quyền xử phạt và chỉ được xử phạt trong giới hạn thẩm quyền pháp luật quy
định. Theo đó, chỉ có những chủ thể được Nhà nước giao thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ thì mới có quyền xử phạt.
Thẩm quyền này phải được ghi nhận trong các văn bản pháp luật cụ thể.
Ba là, nguyên tắc “việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính
chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết
tăng nặng15”. Nguyên tắc này đòi hỏi người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trước khi ra quyết định xử phạt cần phải
phân tích, làm rõ mức độ cũng như tính chất, các tình tiết tăng nặng hay giảm nhẹ
đối với từng hành vi vi phạm hành chính cụ thể. Đây là một trong những nguyên tắc
rất quan trọng trực tiếp liên quan đến việc xem xét, quyết định áp dụng hình thức,
mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả của người có thẩm quyền xử phạt đối
với vụ việc vi phạm giao thông cụ thể hoặc quyết định áp dụng biện pháp xử lý
hành chính khác đối với đối tượng vi phạm. Tính chất, mức độ vi phạm không làm
thay đổi bản chất của hành vi vi phạm nhưng có ảnh hưởng lớn đến tính xâm hại
của hành vi đối với trật tự quản lý Nhà nước. Bên cạnh đó, nhân thân của người vi
phạm cũng là yếu tố cần xem xét để quyết định hình thức, mức xử phạt cho hợp lý,
bảo đảm tính răn đe, phòng ngừa, giáo dục chung. Tỉnh tiết tăng nặng, giảm nhẹ
cũng là những căn cứ có ý nghĩa đáng kể trong việc xem xét, quyết định hình thức,
mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân vi phạm.
Bốn là, “Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính
do pháp luật quy định. Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.
Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm
đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó. Một người thực hiện nhiều hành
vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng
14 Điểm b khoản 1 điều 3 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012.
15 Điểm c khoản 1 điều 3 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012.
14
hành vi vi phạm16”. Tại điểm d khoản 1 điều 3 Luật 2012 quy định: “một người vi
phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm”. Trong khi đó,
điểm b khoản 1 điều 10 Luật 2012 lại quy định: “vi phạm hành chính nhiều lần” là
“tình tiết tăng nặng, theo đó, đây là tình tiết được người có thẩm quyền xem xét khi
quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Quá trình thực hiện các quy định này gặp
vướng mắc do các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong từng
lĩnh vực không quy định cụ thể hành vi vi phạm hành chính nhiều lần nào thì bị xử
phạt về từng lần vi phạm, trường hợp nào thì bị xử phạt 01 lần và áp dụng tình tiết
tăng nặng vi phạm hành chính nhiều lần17”. Do vậy, để khắc phục bất cập nêu trên,
luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi, bổ sung năm 2020 bổ sung điểm d khoản 1
điều 3 Luật 2012 “quy định cụ thể về nguyên tắc xử phạt theo hướng một người
thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì
bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ trường hợp vi phạm hành chính nhiều lần
được Chính phủ quy định áp dụng tình tiết tăng nặng18”. Như vậy, “về cơ bản
trường hợp vi phạm hành chính nhiều lần sẽ bị xử phạt về từng hành vi vi phạm; chỉ
bị xử phạt 01 lần và áp dụng tình tiết tăng nặng “vi phạm hành chính nhiều lần” khi
có quy định cụ thể của Chính phủ - tại các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính
trong từng lĩnh vực về áp dụng tình tiết tăng nặng đối với trường hợp vi phạm hành
chính nhiều lần đó19”.
Năm là, nguyên tắc “người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng
minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông
qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính20”. Để xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ đối với cá nhân, tổ
chức thì người có thẩm quyền xử phạt phải chứng minh được cá nhân, tổ chức đó đã
thực hiện hành vi vi phạm hành chính trên thực tế. Nếu không chứng minh được có
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên thực tế thì không thể
xử phạt và muốn xử phạt về hành vi vi phạm nào thì phải chứng minh có hành vi
đó. Có như vậy, người có thẩm quyền mới có thể biết được xử phạt ai và xử phạt
như thế nào.
Sáu là, những nguyên tắc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính bao gồm”
16 Diểm d khoản 1 điều 3 luật xử lý vi phạm hành chính 2012.
17 Lê Thanh Vũ, “Một số điểm mới của luật xử ý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi bổ sung năm
2020”), https://soctrang.toaan.gov.vn/, truy cập ngày 09/01/2021.
18 Lê Thanh Vũ, “Một số điểm mới của luật xử ý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi bổ sung năm
2020”), https://soctrang.toaan.gov.vn/, truy cập ngày 09/01/2021.
19 Lê Thanh Vũ, “Một số điểm mới của luật xử ý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi bổ sung năm
2020)”, truy cập tại trang https://soctrang.toaan.gov.vn/, truy cập ngày 09/01/2021.
20 Điểm đ khoản 1 điều 3 luật xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi, bổ sung năm2020).
15
(i) Cá nhân chỉ bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính nếu thuộc một trong các
đối tượng quy định tại các điều 90, 92, 94 và 96 của Luật xử lý vi phạm hành chính
năm 2012; (ii) Việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính phải được tiến hành
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Luật xử lý vi phạm hành chính; (iii) Việc
quyết định thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính phải căn cứ vào tính chất,
mức độ, hậu quả vi phạm, nhân thân người vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết
tăng nặng; (iv) Người có thẩm quyền áp dụng biện pháp xử lý hành chính có trách
nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành
chính có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình
không vi phạm hành chính21”.
1.4. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ
Theo quy định của pháp luật hiện hành, các hình thức xử phạt hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ bao gồm hình thức xử phạt chính và hình thức
xử phạt vi phạm bổ sung. Trong đó.
- Hình thức xử phạt chính bao gồm hình thức cảnh cáo và hình thức phạt tiền
+ Cảnh cáo
Trong pháp luật hành chính hay các lĩnh vực pháp luật khác, cảnh cáo là hình
pạt đứng đầu nhất tương ứng với hình phạt nhẹ nhất, nhắc nhở và khiển trách công
khai của pháp luật đối với cá nhân, tổ chức vi phạm liên quan đến các lỗi nhẹ, mang
tính chất không nghiêm trong. Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi, bổ
sung năm 2020) quy định: “Cảnh cáo được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi
phạm hành chính không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo quy định thì bị
áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo hoặc đối với mọi hành vi vi phạm hành chính
do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện. Cảnh cáo được
quyết định bằng văn bản”22. Như vậy, có hai nhóm đối tượng được áp dụng hình
thức xử phạt cảnh cáo, đó là những người vi phạm lần đầu, lỗi nhỏ và có tình tiết
giảm nhẹ đối với người từ đủ 14 tuổi đến đưới 16 tuổi thực hiện mọi hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Hình thức xử phạt hành
chính cảnh cáo là hình thức xử phạt mang tính giáo dục đối với tổ chức, cá nhân vi
phạm hành chính; đối tượng bị áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo không được coi
là có án tích và không bị ghi vào lý lịch tư pháp. Do đó, vẫn mang tính cưỡng chế
Nhà nước, gây cho người bị xử phạt những tổn hại nhất định về mặt tinh thần. Hiện
nay, hình thức cảnh cáo được áp dụng với các hành vi vi phạm sau: “cá nhân, tổ
21 Khoản 2 điều 3 Luật xử lý vi phạm hành chính năm2012 (sửa đổi bổ sung năm2020).
22 Điều 22 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020).
16
chức thực hiện hành vi thi công trên đường bộ đang khai thác không treo biển báo
thông tin công trình hoặc treo biển báo thông tin không đầy đủ nội dung theo quy
định23; cá nhân dắt súc vật ở mái đường, buộc súc vật vào hàng cây hai bên đường
hoặc vào cọc tiêu, biển báo, rào chắn, các công trình phụ trợ của giao thông dường
bộ; Tự ý leo trèo lên mố, trụ, gầm cầu24; người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều
khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự như xe mô
tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự như ô tô25.
+ Phạt tiền
Đây là hình thức đánh thằng vào tài chính của người vi phạm, theo đó người
vi phạm sẽ phải nộp cho ngân sách Nhà nước một khoản tiền được quy định trong
luật. Theo quy định của Nghị định số 100/2019/NĐ – CP của Chính phủ về xử phạt
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, hình thức phạt tiền
được quy định từ Điều 5 đến điều 38. Theo đó hình phạt thấp nhất là 60.000 đ (áp
dụng với người đi bộ thực hiện một trong các hành vi vi phạm như đi không đúng
phần đường quy định, vượt qua dải phân cách, đi qua đường không đúng nơi quy
định hoặc không đảm bảo an toàn, không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn
tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường) và mức tiền phạt cao nhất là 70.000.000 đ
(áp dụng đối với tổ chức quản lý, vận hành trạm thu phí đường không chấp hành
yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về việc triển khai các giải
pháp khắc phục ùn tắc giao thông tại khu vực trạm thu phí; không thực hiện việc kết
nối, chia sẻ dữ liệu từ trạm thu phí cho cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền
theo quy định).
Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2020 đã sửa đổi, bổ sung Luật năm 2012
theo hướng “tăng mức phạt tối đa trong một số lĩnh vực; bổ sung mức phạt tối đa
cho một số lĩnh vực chưa được quy định tại Điều 24 Luật năm 2012; chỉnh sửa tên
gọi một số lĩnh vực cho phù hợp với các luật được ban hành sau Luật năm 2012, cụ
thể: Tăng mức phạt tiền tối đa của 10 lĩnh vực, gồm: Giao thông đường bộ: từ 40
triệu lên 75 triệu. Phòng, chống tệ nạn xã hội: từ 40 triệu lên 75 triệu. Cơ yếu: từ
50 triệu lên 75 triệu. Quản lý và bảo vệ biên giới quốc gia: từ 50 triệu lên 75 triệu.
Giáo dục: từ 50 triệu lên 75 triệu. Điện lực: từ 50 triệu lên 100 triệu. Bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng: từ 100 triệu lên 200 triệu. Thủy lợi: từ 100 triệu lên 250 triệu.
23 Điều 13 Nghị định số 100/2019/NĐ – CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 quy định V/v: “xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt”.
24 Khoản 1 điều 15 Nghị định số 100/2019/NĐ – CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 quy định V/v: “xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt”.
25 Điều 21 Nghị định số 100/2019/NĐ – CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 quy định V/v: “xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt”.
17
Báo chí: từ 100 triệu lên 250 triệu. Kinh doanh bất động sản: từ 150 triệu lên 500
triệu26”.
Bổ sung quy định mức phạt tiền tối đa của 08 lĩnh vực, gồm: “Đối ngoại: 30
triệu. Cứu nạn, cứu hộ: 50 triệu. An ninh mạng; An toàn thông tin mạng: 100 triệu.
Kiểm toán nhà nước: 50 triệu. Cản trở hoạt động tố tụng: 40 triệu. Bảo hiểm thất
nghiệp: 75 triệu. In: 100 triệu27”.
Sửa đổi tên của một số lĩnh vực như: “trồng trọt; chăn nuôi; giáo dục nghề
nghiệp; lâm nghiệp; thăm dò, hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác;
cạnh tranh; thủy lợi; thủy sản28…”
- Các hình thức phạt bổ sung
Để tăng cường tính răn đe của pháp luật, trong một số trường hợp, người có
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ngoài việc áp dụng
các hình thức xử phạt chính còn phải áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung như:
tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt sử dụng trái quy định; tước quyền sử
dụng giấy phép lái xe khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự như ô tô,
chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, đình chỉ tuyển
sinh đối với cơ sở đào tạo lái xe; tước quyền sử dụng “giấy chứng nhận Trung tâm
sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động”, tước quyền sử dụng chứng chỉ đăng kiểm
viên đối với đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ của Trung tâm đăng kiểm, tước
quyền sử dụng “giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ
giới” đối với Trung tâm đăng kiểm, đình chỉ hoạt động thi công hoặc tước quyền sử
dụng giấy phép thi công (nếu có), tịch thu đèn lắp thêm, còi vượt quá âm lượng, tịch
thu phương tiện, tịch thu biển số, phương tiện sản xuất, lắp ráp trái phép, tịch thu
biển số, giấy đăng lý xe (trường hợp đã được cấp lại; tịch thu hồ sơ, các loại giấy tờ,
tài liệu giả mạo, tịch thu biển số, thiết bị thay đổi biển số, giấy đăng ký xe, giấy
chứng nhận, tem kiểm định an toàn kĩ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện, giấy
chứng nhận đăng ký xe tạm thời không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa. Luật xử lý vi
phạm hành chính 2020 đã bổ sung nguyên tắc “áp dụng tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn như sau: “Thời hạn tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề, đình chỉ hoạt động cụ thể đối với một hành vi vi phạm
26 Lê Anh Vũ , “Một số điểm mới của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm
2020)”, https://soctrang.toaan.gov.vn/, truy cập ngày 1/10/2022.
27 Lê Anh Vũ, “Một số điểm mới của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm
2020)”, https://soctrang.toaan.gov.vn/, truy cập ngày 1/10/2022.
27 Lê Anh Vũ, “Một số điểm mới của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm
2020)”, https://soctrang.toaan.gov.vn/, truy cập ngày 1/10/2022.
28 Lê Anh Vũ , “Một số điểm mới của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm
2020)”, https://soctrang.toaan.gov.vn/, truy cập ngày 1/10/2022.
18
hành chính là mức trung bình của khung thời gian tước, đình chỉ được quy định đối
với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì thời hạn tước, đình chỉ có thể giảm
xuống nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu của khung thời gian tước, đình
chỉ; nếu có tình tiết tăng nặng thì thời hạn tước, đình chỉ có thể tăng lên nhưng
không được vượt quá mức tối đa của khung thời gian tước, đình chỉ”.
- Các biện pháp khắc phục hậu quả
Điều 4 Nghị định 100/2019/NĐ – CP quy định về các biện pháp này như sau:
“Các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ, đường sắt bao gồm: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi
do vi phạm hành chính gây ra; Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng
không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép; Buộc thực hiện biện
pháp để khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra;
Buộc tái xuất phương tiện khỏi Việt Nam; Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
do thực hiện vi phạm hành chính; Các biện pháp khắc phục hậu quả khác được quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 429”. Cụm từ “tháo dỡ” tại điểm b khoản 1 điều 4
đã được thay thế bởi điểm s khoản 34 điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ – CP là “phá
dỡ”. Các biện pháp khắc phục hậu quả khác trong lĩnh vực giao thông đường bộ
được quy định tại khoản 2 điều 4 Nghị định số 100/2019/NĐ – CP ngày 30 tháng 12
năm 2019 quy định V/v: “xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ và đường sắt” .
1.5. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ
Theo quy định từ điều 74 đến điều 79 Nghị định 100/2019/NĐ – CP quy
định V/v: “xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và
đường sắt” được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ – CP ngày 28 tháng
12 năm 2021 V/v: “sửa đổi, bổ sung một số điều của cá nghị định quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải, giao thông đường bộ, đường sắt, hàng
không dân dụng”. thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ thuộc về Chủ tịch UBND các cấp, Cành sát giao thông, Cảnh sát
phản ứng nhanh, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội,
Trưởng Công an cấp xã, Thanh tra giao thông vận tải, người được giao thực hiện
nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đường bộ, Chánh tranh tra Bộ giao thông vận tải,
Chánh thanh tra Bộ tài nguyên và Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi
trường, Tổng cục trưởng Tổng cục đường bộ. Trong đó, chủ tịch Uỷ ban nhân các
29 Khoản 1 điều 4 Nghị định số 100/2019/NĐ – CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 quy định V/v: “xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt”.
19
cấp và Trưởng công an các cấp có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm
trong phạm vi quản lý của địa phương mình. Thẩm quyền xử phạt của nhiều người,
thì việc xử phạt vi phạm hành chính do người thụ lý đầu tiên thực hiện. Các chủ thể
khác thì không bị giới hạn phạm vi địa lý xử phạt nhưng chỉ có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực, ngành mình quản lý. Thẩm quyền xử phạt được
quy định cụ thể như sau:
i) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
Chủ tịch UBND cấp huyện và cấp tỉnh có quyền phạt cảnh cáo, phạt tiền (lên đến
20.000.000 đối với cấp huyện và 40.000.000 đồng đối với cấp tỉnh); Tước quyền sử
dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời
hạn. Tịch thu tang vật, phương tiện được được sử dụng để vi phạm hành chính. Áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.
ii) Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền (lên đến 400.000 đồng đối với Việt Nam).
iii) Trạm trưởng Đội trưởng của Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành
công vụ có thẩm quyền phạt cảnh cáo, Phạt tiền lên đến 1.200.000 đồng
iv) Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, trạm trưởng Trạm Công an
cửa khẩu, khu chế xuất có quyển phạt cảnh cáo, Phạt tiền đến 2.000.000 đồng. Tịch
thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính. Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả.
v) Trưởng Công an cấp huyện, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc cục Cảnh sát
giao thông, Trưởng Công an cấp tỉnh gồm Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành
chính về trật tự về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng
Cảnh sát giao thông đường bộ, Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội
trở lên có quyền Phạt cảnh cáo, phạt tiền (đến 8.000.000 đồng hoạt động có thời
hạn, Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính, Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả).
vi) giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền có quyền Phạt cảnh cáo, Phạt tiền
lên đến 20.000.000 đồng Tước quyền sử dụng giấy phép, chúng chỉ hành nghề có
thời hạn
hoặc ảnh chỉ hoạt động có thời hạn Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để
vi phạm hành chính, Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.
vii) Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý
hành chính về trật tự xã hội có quyền Phạt cảnh cáo, Phạt tiền (đến 40.000.000 đồng
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc định chỉ hoạt
20
động có thời hạn, Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành
chính, Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả..
viii) Thanh tra viên người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên
ngành đang thi hành công vụ có quyền Phạt cảnh cáo, Phạt tiền đến 400.000 đồng,
Tịch thu tang vật phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính, Áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả
ix) Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Giao thông vận tải, Trưởng
đoản thanh tra chuyên ngành của Bộ Tài nguyên và Môi trường Cục trưởng Cục
kiểm soát ô nhiễm có quyền Phạt cảnh cáo, Phạt tiền đến 28 000.000 đồng, Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động
có thời hạn, Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính,
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả
x) Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải, Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên
và Môi trường Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường Tổng cục Đường bộ Việt
Nam có quyền phạt cảnh cáo, Phạt tiền lên đến 40.000.000 đồng. Tước quyền sử
dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời
hạn; Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính, Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả.
Luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi, bổ sung năm 2020 đã bãi bỏ một số
chức danh có thẩm quyền xử phạt như: “Cục trưởng Cục Dự trữ khu vực, Tổng cục
trưởng Tổng cục Thống kê, Trưởng ban thi đua khen thưởng Trung ương (Điều 46),
một số chức danh trong lực lượng Công an nhân dân (Điều 39) do thay đổi cơ cấu tổ
chức, chức năng, nhiệm vụ… Đồng thời, Luật năm 2020 bổ sung một số chức danh
có thẩm quyền xử phạt như: Kiểm ngư viên, Trạm trưởng trạm Kiểm ngư thuộc Chi
cục Kiểm ngư vùng, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư Vùng, Cục trưởng Cục
Kiểm ngư (Điều 43a), Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh quốc gia (Điều 45a), Trưởng
đoàn kiểm toán, Kiểm toán trưởng (Điều 48a), một số chức danh trong lực lượng
Công an nhân dân (Điều 39) và Quản lý thị trường (Điều 45). Ngoài ra, Luật năm
2020 đã bổ sung quy định về thẩm quyền xử phạt của cơ quan Thi hành án dân sự
vào Luật Thi hành án dân sự30”.
Đối với lực lượng Công an nhân, Luật xử lý vi phạm hành chính đã có những
sửa đổi, bổ sung để phù hợp với cơ cấu, tổ chức của Bộ Công an hiện nay.
Luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi, bổ sung năm 2020 còn “tăng thẩm
quyền phạt tiền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (điểm b khoản 2 Điều 38
30 Lê Anh Vũ, “Một số điểm mới của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm
2020)”, https://soctrang.toaan.gov.vn/, truy cập ngày 1/10/2022.
21
Luật năm 2012) và Giám đốc Công an cấp tỉnh (điểm b khoản 5 Điều 39 Luật năm
2012) từ 50.000.000 đồng lên 100.000.000 đồng31”.
Sửa đổi “việc áp dụng hình thức tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính của các chức danh từ Điều 38 đến Điều 49 Luật năm 201232”.
1.6. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ
Mục 1 – Chương 3 Luật xử lý vi phạm hành chính của Việt Nam năm 2012,
trình tự thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ bao
gồm: thủ tục buộc chấm dứ hành vi vi phạm hành chính bằng lời nói, còi, hiệu lệnh,
văn bản hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật, thủ tục xử phạt vi phạm
hành chính không lập biên bản (xử phạt tại chỗ) được áp dụng trong trường hợp xử
phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối
với tô chức vi phạm; và thủ tục xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản. Khi
xem xét quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp cần thiết người có
thảm quyền xử hạt có trách nhiệm xác minh các tình tiết có liên quan đến việc xử
phạt, xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính để làm căn cứ xác định khung
tiền phạt, thẩm quyền xử phạt. Đối với hành vi phạm hành chính mà pháp luật quy
định áp dụng các hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc áp dụng mức phạt tiền
tối đa của khung tiền phạt đối với hành vi đó thì cá nhân, tổ chức vi phạm có quyền
giải trình trực tiếp bằng văn bản với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính. Khi xem xét vụ vi phạm để quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu xét
thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt phải
chuyển ngay hồ sơ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự. Cơ quan tiến
hành tố tụng hình sự thụ lý, giải quyết, nhưng sau đó lại có quyết định không khởi
tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định
đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án, nếu hành vi có dấu hiệu vi phạm
hành chính, thì trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ra quyết định, cơ quan tiến hành
tố tụng hình sự phải chuyển các quyết định kèm theo hồ sơ, tang vật, phương tiện
31 Lê Anh Vũ, “Một số điểm mới của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm
2020)”, https://soctrang.toaan.gov.vn/, truy cập ngày 1/10/2022.
32 Lê Anh Vũ , “Một số điểm mới của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm
2020)”, https://soctrang.toaan.gov.vn/, truy cập ngày 1/10/2022.
32 Lê Anh Vũ, “Một số điểm mới của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm
2020)”, https://soctrang.toaan.gov.vn,/ truy cập ngày 1/10/2022.
32 Phimnon ChanthaVong, Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ theo pháp luật
Lào và Việt Nam dưới góc độ so sánh, Luận văn thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2020
22
của vụ việc vi phạm và đề nghị xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 07 ngày,
kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.
Nội dung quyết đinh xử phạt vi phạm hành chính bao gồm: “a) Địa danh,
ngày, tháng, năm ra quyết định; b) Căn cứ pháp lý để ban hành quyết định; c) Biên
bản vi phạm hành chính, kết quả xác minh, văn bản giải trình của cá nhân, tổ chức
vi phạm hoặc biên bản họp giải trình và tài liệu khác (nếu có); d) Họ, tên, chức vụ
của người ra quyết định; đ) Họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc
tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; e) Hành vi vi phạm hành chính; tình tiết giảm nhẹ,
tình tiết tăng nặng; g) Điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng; h) Hình
thức xử phạt chính; hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả (nếu
có); i) Quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
k) Hiệu lực của quyết định, thời hạn và nơi thi hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính, nơi nộp tiền phạt; l) Họ tên, chữ ký của người ra quyết định xử phạt vi
phạm hành chính; m) Trách nhiệm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
và việc cưỡng chế trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính
không tự nguyện chấp hành33”.
Luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi, bổ sung năm 2020 đã có những thay
đổi liên quan đến thủ tục xử phạt vi phạm hành chính là:
Thứ nhất, “tăng thời hạn định giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
tại khoản 3 Điều 60 Luật năm 2012 từ 24 giờ lên 48 giờ”.
Thứ hai, “sửa đổi, bổ sung quy định tại Điều 66 của Luật năm 2012 theo
hướng từ tính ngày sang ngày làm việc và tăng thời hạn xử phạt đối với vụ việc
thuộc trường hợp phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì thời hạn
ra quyết định xử phạt là 10 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành
chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 63 của Luật này”.
Thứ ba, “quy định theo hướng quy định nguyên tắc “phải kịp thời lập biên
bản”. Luật năm 2020 cũng bổ sung quy định về việc lập, gửi biên bản vi phạm hành
chính, theo đó, biên bản vi phạm hành chính có thể được lập, gửi bằng phương thức
điện tử đối với trường hợp cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt, cá nhân, tổ
chức vi phạm đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin nhằm đáp ứng
yêu cầu thực tiễn hiện nay. Đồng thời, quy định biên bản vi phạm hành chính phải
được lập tại nơi xảy ra hành vi vi phạm hành chính. Trường hợp biên bản vi phạm
hành chính được lập tại trụ sở cơ quan của người có thẩm quyền lập biên bản hoặc
địa điểm khác thì phải ghi rõ lý do vào biên bản. Bên cạnh đó, Luật năm 2020 quy
định rõ là phải có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã nơi xảy ra vi phạm hoặc
33 Khoản 1 điều 68 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020).
23
của ít nhất 01 người chứng kiến xác nhận việc cá nhân, tổ chức vi phạm không ký
vào biên bản; trường hợp không có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã hoặc
của người chứng kiến thì phải ghi rõ lý do vào biên bản. Thời hạn người lập biên
bản phải chuyển biên bản và các tài liệu khác cho người có thẩm quyền xử phạt
trong thời hạn 24 giờ kể từ ngày lập biên bản, trừ trường hợp biên bản vi phạm hành
chính được lập trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa. Trường hợp biên bản vi phạm hành
chính có sai sót hoặc không thể hiện đầy đủ, chính xác các nội dung quy định thì
phải tiến hành xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính để làm căn cứ ra
quyết định xử phạt vi phạm hành chính”.
Thứ tư, “Luật năm 2020 quy định đối với hành vi vi phạm hành chính mà
pháp luật quy định mức tối đa của khung tiền phạt đối với hành vi từ 15.000.000
đồng trở lên đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng trở lên đối với tổ chức thì cá nhân,
tổ chức vi phạm hành chính có quyền giải trình trực tiếp hoặc bằng văn bản với
người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Trường hợp cá nhân, tổ chức vi
phạm hành chính không yêu cầu giải trình nhưng trước khi hết thời hạn quy định lại
có yêu cầu giải trình thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có trách
nhiệm xem xét ý kiến giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm34”.
Thứ năm, “Luật năm 2020 quy định về việc xử lý đối với tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tịch thu nhưng đã đăng ký biện pháp
bảo đảm thế chấp tài sản theo quy định của pháp luật dân sự. Theo đó, đối với
trường hợp này thì bên nhận thế chấp được nhận lại tang vật, phương tiện hoặc trị
giá tương ứng với nghĩa vụ được bảo đảm; cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp một
khoản tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vào ngân
sách nhà nước. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã có quyết định
tịch thu được xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công35”.
1.7. Thời hạn, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ
Thứ nhất, về thời hạn xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ.
Điều 66 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định: “Người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Đối với vụ
việc có nhiều tình tiết phức tạp mà không thuộc trường hợp giải trình hoặc đối với
34 Lê Anh Vũ, “Một số điểm mới của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm
2020)”, https://soctrang.toaan.gov.vn/, truy cập ngày 1/10/2022.
35 Lê Anh Vũ, “Một số điểm mới của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm
2020)”, https://soctrang.toaan.gov.vn/, truy cập ngày 1/10/2022.
24
vụ việc thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 61
của Luật này thì thời hạn ra quyết định xử phạt tối đa là 30 ngày, kể từ ngày lập
biên bản. Trường hợp vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp và
thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại đoạn 2 khoản 2 và khoản 3 Điều 61
của Luật này mà cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có
thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng
văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không
được quá 30 ngày36”. Tuy nhiên, “thời hạn ra quyết định xử phạt là 07 ngày bao
gồm cả thứ 7, chủ nhật, ngày nghỉ, lễ, tết nên thời gian rất ngắn, gây khó khăn cho
người có thẩm quyền xử phạt nhất là lập biên bản vào ngày cuối tuần, lễ tết37”.
Điểm này đã được Luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi, bổ sung quy định
như sau:
- Đối với vụ việc “không thuộc trường hợp quy định tại điểm b và điểm c
khoản này, thời hạn ra quyết định xử phạt là 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên
bản vi phạm hành chính; vụ việc thuộc trường hợp phải chuyển hồ sơ đến người có
thẩm quyền xử phạt thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 10 ngày làm việc, kể từ
ngày lập biên bản vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 63
của Luật này38”;
- Đối với “vụ việc trường hợp giải trình hoặc phải xác minh các tình tiết có
liên quan quy định tại Điều 59 của Luật này thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 01
tháng, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính39”.
- Đối với vụ việc “thuộc trường hợp phải giải trình hoặc hoặc phải xác minh
các tình tiết có liên quan mà đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp, cần
có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì thời hạn ra quyết định xử phạt
là 02 tháng, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính40”.
Thứ hai, về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ
Luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi, bổ sung năm 2020 “quy định cụ thể
về thời hiệu thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, kể
từ ngày ra quyết định, quá thời hạn này thì không thi hành quyết định đó nữa, trừ
trường hợp quyết định xử phạt có áp dụng biện pháp tịch thu tang vật, phương tiện
36 Khoản 1 điều 66 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012.
37 Nguyễn Tuấn Quang, “Những vướng mắc trong thực hiện Luật xử lý vi phạm hành chính”,
https://kiemsat.vn/, truy cập ngày 1/10/2022.
38 Điểm a khoản 34 điều 1 Luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi, bổ sung 2020.
39 Điểm b khoản 34 điều 1 Luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi, bổ sung 2020.
40 Điểm c khoản 34 điều 1 Luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi, bổ sung 2020.
25
vi phạm hành chính, biện pháp khắc phục hậu quả thì vẫn phải tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính, biện pháp khắc phục hậu quả41”.
Trước đây, “Luật 2012 quy định chỉ vẫn phải tịch thu tang vật, phương tiện
thuộc loại cấm lưu hành, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp
cần thiết để bảo vệ môi trường, bảo đảm giao thông, xây dựng và an ninh trật tự, an
toàn xã hội. So với quy định Luật 2012 thì Luật 2020 quy định tất cả trường hợp
tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, khắc phục hậu quả vẫn phải thi
hành42”.
Kết luận chương 1
Trong chương 1 của báo cáo đã trình bày những nội dung liên quan đến:
Khái niệm, đặc điểm và vai trò xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ. Có thể thấy xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ là hoạt động mang tính cưỡng chế, thực hiện quyền lực Nhà nước, do các
cơ quan tổ chức có thẩm quyền thực hiện nhằm trừng trị theo các trình tư, thủ tục
luật định các tổ chức cá nhân có hành vi cố ý vi phạm các quy định của pháp luật an
toàn giao thông đường bộ nhưng chưa đến mức phải chịu trách nhiệm hình sự. Nội
dung xử phạt vi phạm hành chính bao gồm các nội dung chính như: nguyên tắc xử
phạt, hình thức, biện pháp; chủ thể có thẩm quyền xử phạt; trình tự, thủ tục; thời
hạn, thời hiệu. Có thê thấy được hiện nay xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực giao thông đường bộ có ý nghĩa, vai trò quan trọng trong công tác quản lý Nhà
nước cũng như đời sống thực tiễn.
41 Trương Tiến Định, “Những điểm mới về Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật xử lý vi phạm hành
chính năm 2012”, https://daknong.dms.gov.vn/, truy cập ngày 1/10/2021.
42 Trương Tiến Định, “Những điểm mới về Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật xử lý vi phạm hành
chính năm 2012”, https://daknong.dms.gov.vn/, truy cập ngày 1/10/2022.
26
Chương 2
THỰC TRẠNG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH
VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TẠI TỈNH ĐĂK LĂK VÀ MỘT SỐ KIẾN
NGHỊ HOÀN THIỆN
2.1 Về hình thức xử phạt
2.1.1. Thực trạng
Tình trạng vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ xảy ra khá phổ biến,
trong khi việc xử lý xử lý vi phạm pháp Luật Giao thông đường bộ chưa nghiêm
minh, triệt để, chưa kịp thời. Hơn nữa, sự phân cấp quản lý nhà nước trong lĩnh vực
giao thông đường bộ chưa rõ ràng; thiếu chiến lược phát triển giao thông đường bộ
lâu dài, bền vững dẫn tới việc xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đường bộ cũng còn rất nhiều bất cập, nhất là việc triển khai thực hiện
luật chưa quyết liệt, chậm phát hiện vi phạm, xử phạt chưa nghiêm túc và thiếu tính
răn đe.
Trong quá trình thực hiện xử phạt vi phạm hành chính, Thanh tra Sở đã luôn
đề cao và tuân thủ các nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý vi phạm hành chính quy
định tại Luật xử lý vi phạm hành chính, Thông tư 02/2014/TT-BGTVT ngày
25/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định quy trình thanh tra
chuyên ngành, xử phạt vi phạm hành chính, công tác lập kế hoạch, chế độ báo cáo
và quản lý nội bộ của Thanh tra ngành Giao thông vận tải; Thông tư số 37/2017/TT-
BGTVT ngày 09/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định mẫu biên
bản, mẫu quyết định sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông.
Bảng 2.1. Kết quả xử phạt vi phạm hành chính trong giai đoạn 2019 – 2021
Năm Tổng số quyết định
xử phạt vi phạm hành
chính được ban hành
Tổng số tiền xử
phạt vi phạm hành
chính
Số giấy phép lái
xe và chứng chỉ
hành nghề bị tước
2019 302 quyết định 2.101.000.000 đồng 96 trường hợp
2020 318 quyết định 2.727.000.000 đồng 104 trường hợp
2021 171 quyết định 1.372.900.000 đồng 61 trường hợp
27
Tổng 791 quyết định 6.200.900.000 đồng 261 trường hợp
(Nguồn: Sở GTVT tỉnh Đắk Lắk)
Như vậy, trong giai đoạn 2019 – 2021 tổng số quyết định xử phạt vi phạm
hành chính được ban hành là 791 quyết định; tổng số tiền xử phạt vi phạm hành
chính là 6.200.900.000 đồng và số giấy phép lái xe chứng chỉ hành nghề bị tước là
261 trường hợp. Theo báo cáo của Sở giao thông vận tải tỉnh:
Về hành vi, đối tượng vi phạm:
Về vận tải: đối tượng vi phạm là các chủ xe và lái xe. Hành vi vi phạm: “Về
vận tải hàng hóa: Chở quá tải trọng cho phép của cầu, đường; quá tải trọng thiết kế
của xe. Về vận tải khách: Đậu đỗ, đón trả khách không đúng nơi quy định; vận
chuyển khách theo hợp đồng mà không có danh sách hành khách theo quy định,
không có hợp đồng vận chuyển hành khách theo quy định… Về điều kiện phương
tiện đưa ra tham gia giao thông: Xe hết hạn kiểm định hoặc còn kiểm định nhưng
đang bị lập biên bản tạm giữ bởi lực lượng khác đã quá hạn đến xử lý; tự ý thay đổi
kích thước, thành thùng xe; sử dụng bánh lốp không đúng tiêu chuẩn (lốp mòn)...;
Về điều kiện của người điều khiển phương tiện: Không có giấy phép lái xe hoặc có
nhưng đang bị lập biên bản tạm giữ bởi lực lượng khác đã quá hạn đến xử lý43…”
Về hành lang an toàn đường bộ: “Đối tượng vi phạm là các hộ dân sống dọc
đường. Hành vi vi phạm: Xây dựng lều quán tạm, nhà ở tạm hoặc kiên cố; làm mất
tác dụng của rãnh thoát nước dọc; tự ý san lấp mặt bằng trong hành lang an toàn
đường bộ…”.44.
Về các hình thức xử phạt, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:
Hình thức xử phạt chính: Chủ yếu là phạt tiền45.
Hình thức xử phạt bổ sung: Chủ yếu là tước quyền sử dụng giấy phép lái xe,
tước chứng chỉ hành nghề, tước giấy phép kinh doanh, tước chứng chỉ bồi dưỡng
kiến thức về pháp luật giao thông đường bộ … có thời hạn hoặc không thời hạn;
tạm giữ phương tiện được sử dụng để ngăn chặn hành vi vi phạm hành chính46.
Các biện pháp khắc phụ hậu quả:
+ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi; buộc tháo dỡ công
trình xây dựng trái phép.
43 Sở giao thông Vận tải tỉnh Đăk Lăk, Báo cáo số 90/BC – SGTVT về tình hình chấp hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính, Đăk Lăk, 2021.
44 Sở giao thông Vận tải tỉnh Đăk Lăk, Báo cáo số 90/BC – SGTVT về tình hình chấp hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính,Đăk Lăk, 2021.
45 Sở giao thông Vận tải tỉnh Đăk Lăk, Báo cáo số 90/BC – SGTVT về tình hình chấp hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính, Đăk Lăk, 2021.
46 Sở giao thông Vận tải tỉnh Đăk Lăk, Báo cáo số 90/BC – SGTVT về tình hình chấp hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính,Đăk Lăk, 2021.
28
+ Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng gây mất an toàn giao
thông.
- Việc tịch thu, quản lý và xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung công quỹ
Nhà nước do vi phạm hành chính: Không có.
- Việc thu nộp tiền, quản lý và sử dụng tiền thu vi phạm hành chính: Yêu cầu
đối tượng vi phạm nộp vào Kho bạc Nhà nước thực hiện theo quy định.
2.1.2. Nhận xét bất cập
Thứ nhất, nghị định 100/2019/NĐ – CP ngay từ khi ra đời đã “thực sự đi vào
cuộc sống bởi những quy định nghiêm và chặt chẽ về hình thức, mức xử phạt, biện
pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm, là một giải pháp hữu hiệu
góp phần bảo đảm việc tuân thủ pháp luật trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Tuy
nhiên, các quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực này
hiện vẫn còn tồn tại một số bất cập, gây ra nhiều khó khăn cho công tác xử lý47”.
Cụ thể tại Nghị định này quy định: “đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của
pháp luật48” tuy nhiên chưa có quy định rõ về việc đỗ, để xe ở hè phố như thế nào là
trái, là không đúng quy định.
Nghị định này quy định xử phạt đối với hành vi “đi vào đường có biển báo
hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển…”49. Thực tế,
nhiều tuyến đường trong thành phố chỉ cắm biển cấm cấm theo giờ. Vậy ngoài giờ
cấm, họ đi vào trong thành phố và để xe ở chỗ nào đó, đến giờ cấm họ lại đi thì rất
khó xử phạt do “không có biển báo hiệu nội dung cấm” ở đường họ đang đi.
Thứ hai, trong việc áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả
Việc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với các vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ chưa đạt được kết quả như mong đợi. Nguyên
nhân chính vẫn là hoạt động kiểm tra, giám sát việc khắc phục hậu quả của các chủ
thể có thẩm quyền không tốt, các lực lượng chức năng dường như quá tập trung vào
biện pháp xử phạt mà ít chú ý đến việc giám sát việc khắc phục hậu quả. Bên cạnh
đó hiện các quy định của pháp luật về vấn đề này cũng còn những vấn đề mâu
thuẫn, như trong trường hợp phương tiện vi phạm về tải trọng thì theo quy định phải
hạ tải, tuy nhiên do không có kho bãi để hạ tải, nên khi tiến hành xử lý các chủ thể
có thẩm quyền thường “quên” đi yêu cầu này, với lý do nếu hạ tải mà gây thiệt hại
cho chủ hàng hoặc chủ phương tiện thì sẽ không có kinh phí đền bù. Hiện nay công
47 Nguyễn Thùy Dương, “Một số bất cập về xử lý vi phạmhành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ”,
http://sotp.thainguyen.gov.vn/, truy cập ngày 16/01/2022.
48 Điểm e Khoản 3 điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ – CP về “xử phạt vi xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực
giao thông đường bộ, đường sắt”.
49 Điểm b khoản 4 điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ – CP về “xử phạt vi xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực
giao thông đường bộ, đường sắt”.
29
tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả không tốt, vì vậy
nhiều đối tượng vi phạm đã không thực hiện hoặc thực hiện không nghiêm túc các
biện pháp khắc phục hậu quả theo quyết định, trong khi đó việc giám sát việc thực
hiện biện pháp này của các chủ thể có thẩm quyền còn lỏng lẻo, thiếu sát sao.
2.1.3. Một số kiến nghị, giải pháp hoàn thiện pháp luật
Theo quy định của pháp luật hiện hành, hình thức xử phạt áp dụng đối với vi
phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ có thể là: Cảnh cáo, phạt tiền,
tước quyền quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn; tịch thu
tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính. Mặc dù theo quy định
về hình thức xử phạt của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ
sung năm 2020), thì hình thức xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền chỉ được coi là hình
thức xử phạt chính; còn các hình thức xử phạt khác có thể được coi là hình thức xử
phạt chính. Tuy nhiên, để đảm bảo hiệu quả công tác đấu tranh, phòng chống các vi
phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, các cơ quan chức năng cần
sớm nghiên cứu, xem xét đề xuất sửa đổi, bổ sung những quy định còn bất cập về
xử phạt các hành vi vi phạm giao thông đường bộ trên thực tế.
Cụ thể nên có văn bản hướng dẫn cho điểm e khoản 3 điều 5 Nghị định
100/2019/NĐ – CP về “xử phạt vi xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông
đường bộ, đường sắt” quy định về vấn đề “về việc đỗ, để xe ở hè phố như thế nào là
trái, là không đúng quy định?”.
Các cơ quan có thẩm quyền cần có hướng dẫn cụ thể cho b khoản 4 điều 5
Nghị định 100/2019/NĐ – CP về “xử phạt vi xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực
giao thông đường bộ, đường sắt” quy định về vấn đề “đi vào đường có biển báo
hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển” cho phù hợp
với từng tuyến đường mà có quy định cụ thể.
2.1.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật
Để nâng cao hiệu quả xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ Sở giao thông Vận tải tỉnh Đăk Lăk cần chủ động tăng cường quan hệ
phối hợp với các lực lượng trong và ngoài ngành bằng những biện pháp đó là:
Một là, “chú trọng đổi mới, nâng cao công tác tuyên truyền pháp luật về giao
thông đường bộ. Cùng với công tác tuyên truyền pháp luật, trình độ dân trí được
nâng cao, kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được hoàn thiện, phương tiện tham
gia giao thông giảm thì sẽ đạt được mục tiêu giảm vi phạm pháp luật giao thông
đường bộ, giảm tai nạn giao thông. Trong những năm tiếp theo, cần tập trung vào
một số hình thức tuyên truyền kết hợp giáo dục có tính cộng đồng với giáo dục theo
đối tượng; kết hợp giáo dục gia đình với nhà trường và xã hội; kết hợp với giáo dục
30
và cưỡng chế; phải tiến hành thường xuyên, liên tục, có chương trình kế hoạch cụ
thể, phải xây dựng đội ngũ tuyên truyền viên có đủ nhiệt huyết, đủ trình độ hiểu biết
pháp luật giao thông đường bộ, gương mẫu trong việc chấp hành pháp luật giao
thông đường bộ50”.
Hai là, thực hiện có hiệu quả công tác tuần tra, kiểm soát chủ động pháp hiện
vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Đăk
Lăk. Để góp phần nâng cao hiệu quả công tác phát hiện, xử lý vi phạm hành chính.
Sở giai thông vận tải tỉnh cần phải thực hiện nghiêm túc quy trình và biện pháp đã
được quy định, đặc biệt cần chấn chỉnh và làm tốt một số các nội dung công tác như
phải tuân thủ đúng quy định pháp luật về trình tự, thủ tục pháp lý trong từng trường
hợp cụ thể; triển khai, thực hiện cơ chế giám sát ngược, cán bộ xử phạt vi phạm
hành chính giám sát người tham gia giao thông và đồng thời quần chúng nhân dân
thực hiện giám sát đối với cán bộ thực thi nhiệm vụ thông qua những hoạt động
quan sát trực quan hay thông qua việc tiếp xúc của người tham gia giao thông.
Ba là, cần đổi mới trang bị các phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ
cho công tác xử phạt vi phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường
bộ. riển khai ứng dụng khoa học công nghệ vào hoạt động xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Việc ứng dụng khoa học công nghệ trong
việc xử phạt các hành vi vi phạm hành chính đem lại rất nhiều lợi ích, vừa đem lại
thuận lợi cho người dân. Hệ thống giám sát và xử lý vi phạm an toàn giao thông
đồng bộ là hết sức cần thiết và quan trọng trọng thời kỳ hội nhập, đáp ứng yêu cầu
trong công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn. Hệ thống cho phép
giám sát được các hành vi vi phạm của người điều khiển các phương tiện với độ
chính xác cao, chụp ảnh, tự động nhận dạng được các biển số phương tiện vi phạm
là căn cứ để xử phạt. Hình ảnh phương tiện vi phạm quy định về trật tự an toàn giao
thông trên được ghi nhận qua hệ thống giám sát là yếu tố pháp lý theo quy định, làm
căn cứ cho việc ra các quyết định xử phạt vi phạm hành chính khi tham gia giao
thông vi phạm. Việc phát hiện, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông, hệ thống
giám sát còn hỗ trợ đắc lực cho công tác nắm bắt tình hình trật tự an toàn giao thông
trên, để điều tiết phân luồng giao thông khi có ùn tắc xảy ra; lưu trữ các thông tin
hình ảnh trong công tác điều tra khi các phương tiện gây tai nạn bỏ chạy, xác định
diễn biến, nguyên nhân vụ tai nạn, qua đó xác định được đối tượng gây tai nạn…
Thứ tư, việc cá nhân cố tình trốn tránh chây ỳ trong việc hạ tải như đã nêu ở
mục trên việc phương tiện vi phạm quy định về tải trọng là hành vi trực tiếp uy hiếp
50 Công Lĩnh, “Nâng cao hiệu quả công tác xử phạt vi phạmhành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ”,
http://congan.nghean.gov.vn/ , truy cập ngày 16/01/2022.
31
tới trật tự, an toàn giao thông đường bộ, vì vậy cần phải quyết liệt trong buộc đối
tượng vi phạm phải thực hiện biện pháp này. Trong trường hợp có xảy ra thiệt hại
từ việc hạ tải, thì người vi phạm phải hoàn toàn chịu trách nhiệm. Để tăng cường,
giám sát các biện pháp kiểm tra, giám sát cũng như ràng buộc trách nhiệm của
người rong việc kiểm tra, giám sát thì đối với một số vi phạm cụ thể (như vi phạm
về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ) thì nên giao trách nhiệm giám sát việc khắc
phục hậu quả cho chính quyền cơ sở, có như vậy mới có thể kiểm soát có hiệu quả
hoạt động này trên thực tế.
2.2. Về thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử phạt; thi hành quyết định xử lý
và cưỡng chế thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính
2.2.1. Thực trạng
Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ của Sở
GTVT tỉnh Đăk Lăk trong giai đoạn 2019 – 2021 đã được thực hiện đúng thẩm
quyền, trình tự, thủ tục quy định trong Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012
(sửa đổi, bổ sung năm 2020) và Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. Trong giai đoạn này không có
bất kì một khiếu nại, tố cáo nào đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính
trong quá trình xử phạt vi phạm hành chính của lực lượng chức năng về vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên địa bản tỉnh.
- Về thực hiện biện pháp thi hành và cưỡng chế thi hành quyết định xử lý vi
phạm hành chính:
Sở giao thông vận tải đã chỉ đạo Thanh tra Sở thực hiện biện pháp thi hành
quyết định xử lý và cưỡng chế thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính theo
quy định của pháp luật như: Có văn bản gửi Cục Đăng kiểm Việt Nam từ chối kiểm
định đối với các chủ phương tiện không chấp hành quyết định xử phạt theo quy
định tại Khoản 6 Điều 4 của Thông tư 70/20015/TT-BGTVT, ngày 09/11/2015 của
Bộ GTVT, quy định kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ.
Đồng thời Thanh tra Sở cũng có văn bản gửi Sở giao thông vận tải các tỉnh
thông báo việc tạm giữ Giấy phép lái xe của người vi phạm để phối hợp trong công
tác cấp đổi Giấy phép lái xe nhằm đề phòng, ngăn ngừa một số trường hợp lái xe
không chấp hành quyết định xử phạt, làm đơn lấy cớ bị mất để đổi Giấy phép lái xe
mới.
- Việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt vi phạm hành
chính:
Đề Tài Xử Phạt Hành Chính Lĩnh Vực Giao Thông Đường Bộ
Đề Tài Xử Phạt Hành Chính Lĩnh Vực Giao Thông Đường Bộ
Đề Tài Xử Phạt Hành Chính Lĩnh Vực Giao Thông Đường Bộ
Đề Tài Xử Phạt Hành Chính Lĩnh Vực Giao Thông Đường Bộ
Đề Tài Xử Phạt Hành Chính Lĩnh Vực Giao Thông Đường Bộ
Đề Tài Xử Phạt Hành Chính Lĩnh Vực Giao Thông Đường Bộ
Đề Tài Xử Phạt Hành Chính Lĩnh Vực Giao Thông Đường Bộ
Đề Tài Xử Phạt Hành Chính Lĩnh Vực Giao Thông Đường Bộ
Đề Tài Xử Phạt Hành Chính Lĩnh Vực Giao Thông Đường Bộ
Đề Tài Xử Phạt Hành Chính Lĩnh Vực Giao Thông Đường Bộ
Đề Tài Xử Phạt Hành Chính Lĩnh Vực Giao Thông Đường Bộ
Đề Tài Xử Phạt Hành Chính Lĩnh Vực Giao Thông Đường Bộ
Đề Tài Xử Phạt Hành Chính Lĩnh Vực Giao Thông Đường Bộ

More Related Content

Similar to Đề Tài Xử Phạt Hành Chính Lĩnh Vực Giao Thông Đường Bộ

Similar to Đề Tài Xử Phạt Hành Chính Lĩnh Vực Giao Thông Đường Bộ (20)

Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ tại Cà Mau
Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ tại Cà MauTội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ tại Cà Mau
Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ tại Cà Mau
 
Luận văn: Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông
Luận văn: Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thôngLuận văn: Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông
Luận văn: Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông
 
Đề tài: Xử phạt vi phạm hành chính trong giao thông đường bộ, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm hành chính trong giao thông đường bộ, HAYĐề tài: Xử phạt vi phạm hành chính trong giao thông đường bộ, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm hành chính trong giao thông đường bộ, HAY
 
Luận văn: Thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải theo pháp luật
Luận văn: Thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải theo pháp luậtLuận văn: Thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải theo pháp luật
Luận văn: Thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải theo pháp luật
 
Kiểm sát điều tra tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
Kiểm sát điều tra tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộKiểm sát điều tra tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
Kiểm sát điều tra tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
 
Kiểm sát điều tra tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
Kiểm sát điều tra tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộKiểm sát điều tra tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
Kiểm sát điều tra tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
 
Luận văn: Pháp luật về quản lý hoạt động vận tải đường bộ, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý hoạt động vận tải đường bộ, HOTLuận văn: Pháp luật về quản lý hoạt động vận tải đường bộ, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý hoạt động vận tải đường bộ, HOT
 
Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ tại Đà Nẵng
Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ tại Đà NẵngVi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ tại Đà Nẵng
Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ tại Đà Nẵng
 
Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ tại Đà Nẵng, 9đ
Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ tại Đà Nẵng, 9đTội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ tại Đà Nẵng, 9đ
Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ tại Đà Nẵng, 9đ
 
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ–Từ thực tiễn hu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ–Từ thực tiễn hu...Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ–Từ thực tiễn hu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ–Từ thực tiễn hu...
 
Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ
Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộTội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ
Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ
 
Đề tài: Quản lý về trật tự an toàn giao thông đường bộ, HAY
Đề tài: Quản lý về trật tự an toàn giao thông đường bộ, HAYĐề tài: Quản lý về trật tự an toàn giao thông đường bộ, HAY
Đề tài: Quản lý về trật tự an toàn giao thông đường bộ, HAY
 
kkn
kknkkn
kkn
 
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên địa bàn qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên địa bàn qu...Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên địa bàn qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên địa bàn qu...
 
Luận văn: Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
Luận văn: Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộLuận văn: Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
Luận văn: Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
 
Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ theo quy định của pháp l...
Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ theo quy định của pháp l...Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ theo quy định của pháp l...
Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ theo quy định của pháp l...
 
Điều kiện của tội vi phạm qui định về tham gia giao thông đường bộ
Điều kiện của tội vi phạm qui định về tham gia giao thông đường bộĐiều kiện của tội vi phạm qui định về tham gia giao thông đường bộ
Điều kiện của tội vi phạm qui định về tham gia giao thông đường bộ
 
Đề tài: Xử phạt trong lĩnh vực giao thông đường bộ tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Xử phạt trong lĩnh vực giao thông đường bộ tỉnh Quảng NinhĐề tài: Xử phạt trong lĩnh vực giao thông đường bộ tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Xử phạt trong lĩnh vực giao thông đường bộ tỉnh Quảng Ninh
 
Xử phạt hành chính trong giao thông đường bộ thị xã Đông Triều - Gửi miễn p...
Xử phạt hành chính trong giao thông đường bộ thị xã Đông Triều - Gửi miễn p...Xử phạt hành chính trong giao thông đường bộ thị xã Đông Triều - Gửi miễn p...
Xử phạt hành chính trong giao thông đường bộ thị xã Đông Triều - Gửi miễn p...
 
Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Thương Mại.doc
Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Thương Mại.docXử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Thương Mại.doc
Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Thương Mại.doc
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562

More from Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562 (20)

Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
 
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
 
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
 
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
 
Tổng Hợp 320+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
Tổng Hợp 320+  Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...Tổng Hợp 320+  Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
Tổng Hợp 320+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
 
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương MạiLuận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
 
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
 
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
 
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
 
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công TyLuận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
Luận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Nhà Nước Về Văn HóaLuận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
 
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
 
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh ViênLuận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
 
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
 

Recently uploaded

26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 

Đề Tài Xử Phạt Hành Chính Lĩnh Vực Giao Thông Đường Bộ

  • 1. 1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA LUẬT HỌ VÀ TÊN TÁC GIẢ BÁO CÁO XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ QUA THỰC TIỄN TẠI TỈNH ĐẮK LẮK Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvanpanda.com Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo Khoá Luận, Luận Văn ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0932.091.562 TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022
  • 2. 2 MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................................3 1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................................3 Phần 1: GIỚI THIỆU VỀ TỈNH ĐĂK LĂK VÀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP (Sở Giao thông Vận tải tỉnh Đăk Lăk).........................................Error! Bookmark not defined. 1. Giới thiệu về địa bàn, đơn vị thực tập ....................Error! Bookmark not defined. 2. Các công việc được giao thực tập ...........................Error! Bookmark not defined. 3. Kết quả đạt được sau quá trình thực tập.................Error! Bookmark not defined. PHẦN II: XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ QUA THỰC TIỄN TẠI TỈNH ĐĂK LĂK..............................7 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ........................................7 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ....................................................................................................................7 1.2. Các yếu tố cấu thành vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ..9 1.3. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ . 12 1.4. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ............................................................................................................................................. 15 1.5. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ 18 1.6. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ....... 21 1.7. Thời hạn, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ............................................................................................................................ 23 Kết luận chương 1 ............................................................................................................ 25 Chương 2: THỰC TRẠNG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TẠI TỈNH ĐĂK LĂK VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN ...................................................................................................... 26 2.1 Về hình thức xử phạt ................................................................................................. 26 2.2. Về thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử phạt; thi hành quyết định xử lý và cưỡng chế thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính ...................................................... 31 2.3. Về thời hạn, thời hiệu ............................................................................................... 37 Kết luận chương 2 ............................................................................................................ 39 KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 41 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 3. 3 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đất nước Việt Nam ta đang trên đà hội nhập và phát triển. Không thể phủ nhận những mặt tích cực mà giao thông đường bộ đem lại cho cuộc sống của con người là một bộ phận quan trọng trong kết cấu hạ tầng, tiền đề cho phát triển kinh tế xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh. Ngoài việc củng cố cơ sở hạ tầng, nước ta cũng không ngừng hoàn thiện pháp luật về giao thông đường bộ, trong đó có nội dung quan trọng là xử lý vi phạm hành chính. Tuy nhiên, hiện nay giao thông đường bộ phát sinh những rủi ro bất lợi về xã hội như ùn tắc giao thông, ô nhiễm môi trường, tại nạn giao thông đường bộ do vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này gây ra. Trong giai đoạn hiện nay, không chỉ riêng tỉnh Đắk Lắk, hiện tượng vi phạm pháp luật trong lĩnh vực giao thông đường bộ đang ngày càng gia tăng và có chiều hướng diễn biến hết sức phức tạp gây khó khăn cho hoạt động quản lý Nhà nước và ảnh hưởng tới trật tự an toàn xã hội. Tỉnh Đăk Lăk nằm ở trung tâm Tây Nguyên là một trong những địa phương có tốc độ phát triển kinh tế khá nhanh những cũng nảy sinh nhiều yếu tố tác động đến tình hình an ninh trật tự của địa phương. Theo báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh năm 2020: “Hệ thống đường bộ có tổng chiều dài 576,5 km gồm các tuyến Quốc lộ 26, 27, 29, 14, 14C. Tổng các cầu trên các đường Quốc lộ là 114 cầu với chiều dài 4.198,6 m1”. Có thể nhận thấy trong thời gian gần đây, với sự nỗ lực của hệ thống chính trị, vấn đề an toàn giao thông đường bộ đã có nhiều thay đổi theo chiều hướng tích cực tuy nhiên vẫn còn ở mức độ cao gây ra thiệt hại lớn cho xã hội. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông đường bộ, nhưng theo đánh giá của các cơ quan chức năng nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình hình này chính là việc không tuân thủ các quy định của pháp luật của các chủ thể khi tham gia giao thông. Do đó, phải thực hiện đồng bộ các biện pháp nhằm giảm thiểu hành vi vi phạm pháp luật và trong đó xử phạt vi phạm hành chính được xem là nhiệm vụ trọng tâm. Xuất phát từ thực tiễn đó, việc nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn. Chính vì thế, sinh viên chọn chủ đề: “Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ qua thực tiễn tại tỉnh Đăk Lăk” làm báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài 1 Uỷ ban nhân dân tỉnh Đăk Lăk, “Hệ thống kết cấu hạ tầng kĩ thuật”, https://daklak.gov.vn/, truy cập ngày 29/12/2021.
  • 4. 4 Việc nghiên cứu về vấn đề: “xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ” được rất nhiều các nhà nghiên cứu quan tâm. Đến nay, ở các mức độ khác nhau, trực tiếp và gián tiếp đã có nhiều công trình nghiên cứu được công bố như luận văn, luận án, sách chuyên khảo, tham khảo, bình luận, giáo trình… như sau: Các công trình nghiên cứu là luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ: - Đinh Phan Quỳnh (2018), Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ theo pháp luật Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ luật học, Học viện khoa học xã hội. Luận án đã luận giải, phân tích những vấn đề có liên quan đến xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, luận án làm sâu sắc hơn cơ sở lý luận cũng như cơ sở pháp lý về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Bên cạnh đó luận án tiến hành đánh giá thực trạng hoạt động xử lý vi phạm hành chính và những yếu tố tác động tới hoạt động này, để từ đó tìm ra các nguyên nhân và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở Việt Nam. - Lê Thị Bích Ngọc (2018), Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ từ thực tiễn quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ Luật hiến pháp và luật hành chính, Học viện khoa học xã hội. Luận văn đã làm rõ quy định của pháp luật và tình hình thực hiện quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở quận Đống Đa, từ đó đề xuất các quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính về giao thông đường bộ trên địa bàn quận trong thời gian tới. Các bài viết nghiên cứu khoa học: - Cao Vũ Minh (2013), “Pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ - những bất cập và hướng hoàn thiện”, Tạp chí luật học, (số 09). Giao thông đường bộ là lĩnh vực rất quan trọng rất dễ nảy sinh các hành vi vi phạm trong thực tiễn. Chính vì vậy, để giao thông được diễn ra thông suốt, đạt hiệu quả cao, Nhà nước cần tăng cường xử lý các hành vi vi phạm nói chung và hành vi vi phạm hành chính nói riêng. Bài viết đưa ra những bất câp và hướng hoàn thiện pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. - Dương Diệu Loan (2017), “Công tác xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ qua hệ thống phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ”, Tạp chí khoa học Cảnh sát nhân dân, (số 5). Bài viết đề cập đến những nội dung liên quan đến việc xử dụng các phương tiện, thiết bị kĩ thuật nghiệp vụ để phát hiện các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Những khó khăn, vương mắc từ đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện.
  • 5. 5 Những sách, luận văn và các công trình khác tìm hiểu về nội dung liên quan đến xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và có đề cập đến một số nội dung liên quan đến chủ đề của báo cáo thực tập, tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ qua thực tiễn tại Đăk Lăk. 3. Mục đích, đối tượng nghiên cứu, giới hạn phạm vi nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu những quy định của pháp luật, đánh giá thực trạng xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ qua thực tiễn tại Đăk Lăk đồng thời đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ qua thực tiễn tại Đăk Lăk. 3.3. Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian: Tác giả nghiên cứu trong giai đoạn 2018 – 2020. - Về không gian: Địa bàn tỉnh Đăk Lăk. 4. Các phương pháp tiến hành nghiên cứu Ngoài ra để giải quyết vấn đề thuộc phạm vi nghiên cứu đề tài, báo cáo sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa học chuyên ngành như phương pháp phân tích hệ thống; phương pháp tổng hợp; phương pháp so sánh; phương pháp thống kê… cụ thể như sau: - Phương pháp tổng hợp được sử dụng để khái quát hóa nội dung nghiên cứu một cách có hệ thống, làm cho vấn đề nghiên cứu trở nên ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu. - Phương pháp so sánh được sử dụng để làm rõ mức độ tương quan giữa các quy định, các quan điểm để từ đó đưa ra những nhận định, đánh giá khách quan về nội dung nghiên cứu. - Phương pháp phân tích: được sử dụng để làm sáng tỏ những nội dung thuộc phạm vi nghiên cứu. 5. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài Hiện nay, đề tài: “Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ qua thực tiễn tại tỉnh Đăk Lăk” đang là vấn đề cần được nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống. Về mặt lý luận, báo cáo đã đi sâu và phân tích một cách khá toàn diện về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ qua thực tiễn tại Đăk
  • 6. 6 Lăk. Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động này. Về mặt thực tiễn, báo cáo có thể được sử dụng như tài liệu tham khảo tại thư biện dành cho những độc giả quan tâm đến vấn đề này. 6. Bố cục của báo cáo Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, báo cáo gồm 2 chương: Phần 1: GIỚI THIỆU VỀ TỈNH ĐĂK LĂK VÀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP (Sở Giao thông Vận tải tỉnh Đăk Lăk) Phần 2: XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ QUA THỰC TIỄN TẠI TỈNH ĐĂK LĂK Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ Chương 2: THỰC TRẠNG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TẠI TỈNH ĐĂK LĂK VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN
  • 7. 7 PHẦN II: XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ QUA THỰC TIỄN TẠI TỈNH ĐĂK LĂK Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ 1.1.1. Khái niệm Như chúng ta đã biết, vi phạm hành chính cũng như mọi hành vi vi phạm pháp luật khác đều là hành vi trái pháp luật, gây nguy hiểm cho xã hội, cần bị áp dụng các biện pháp xử phạt vi phạm, trong đó có xử phạt vi phạm hành chính. Nó trực tiếp xâm hại đến những quy tắc quản lý hành chính nhà nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, ảnh hưởng tới quyền và lợi ích hợp pháp của các các cá nhân và tổ chức. Vì lẽ đó xử phạt vi phạm hành chính là những nội dung rất quan trọng của hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Xử phạt vi phạm hành chính bao gồm nhiều hoạt động khác nhau do các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền tiến hành căn cứ vào quy định của pháp luật. Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 định nghĩa về xử phạt hành chính như sau: “Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính2”. Căn cứ vào quy định nêu trên thì “việc xử phạt vi phạm hành chính sẽ bao gồm việc áp dụng các hình thức xử phạt bao gồm: hình thức xử phạt chính và hình thức xử phạt bổ sung và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả, nếu các nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước có quy định hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm đó. Hay nói cách khác việc áp dụng hình thức phạt bổ sung áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải được áp dụng”3. Qua đó có thể hiểu, “xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ là hoạt động mang tính cưỡng chế, thể hiện quyền lực của Nhà nước, do các cá nhân, tổ chức có thẩm quyền thực hiện nhằm trừng trị theo các trình tự, thủ tục luật định các tổ chức, cá nhân có hành vi cố ý hoặc cố ý vi phạm các quy định 2 Khoản 2 điều 2 Luật xử lý vi phạm hành chính năm2012 (sửa đổi, bổ sung năm2020). 3 Phimnon ChanthaVong, Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ theo pháp luật Lào và Việt Nam dưới góc độ so sánh, Luận văn thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2020, tr.5.
  • 8. 8 của pháp luật an toàn giao thông đường bộ nhưng chưa đến mức phải chịu trách nhiệm hình phạt”. Các hình thức xử phạt chính chủ yếu bao gồm: cảnh cáo, phạt tiền, tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn, tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính (gọi chung là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính), trục xuất và biện pháp khắc phục hậu quả. 1.1.2. Đặc điểm Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ có các đặc điểm chính sau đây: Một là, chủ thể có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ là cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc các cán bộ chuyên trách được giao nhiệm vụ này như là Bộ giao thông vận tải, Bộ công an, Cảnh sát giao thông4. Hai là, chủ thể bị áp dụng các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính là các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Bai là, căn cứ để tiến hành việc xử phạt đó là do có sự xuất hiện của hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ một cách cố ý hoặc vô ý. Các hành vi vi phạm này chủ yếu bao gồm các hành vi vi phạm quy tắc giao thông đường bộ, các hành vi vi phạm quy định về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, các hành vi vi phạm quy định về phương tiện tham gia giao thông đường bộ, các hành vi vi phạm quy định về người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ, các hành vi vi phạm quy định về người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ, các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ và các hành vi vi phạm khác về giao thông đường bộ Bốn là, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ là một trong các công cụ thể hiện sự quản lý Nhà nước trong lĩnh vực này nên được tiến hành theo các nguyên tắc, trình tự, thủ tục nhất định được ghi nhận trong các quy phạm pháp luật cụ thể. 1.1.3. Vai trò Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ có ý nghĩa, vai trò quan trọng trong công tác quản lý Nhà nước cũng như đời sống pháp lý và thực tiễn, cụ thể như sau: 4 Phan Đình Quỳnh, Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ theo pháp luật Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ Luật học, Học viện khoa học xã hội, 2018, tr.41.
  • 9. 9 Một là, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ là công cụ hữu hiệu góp phần nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước trong lĩnh vực này. Thông qua hiệu quả thực thi trên thực tế, các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ phát hiện ra những quy định không phù hợp, từ đó kịp thời bổ sung, sửa đổi nhằm hoàn thiện pháp luật. Hai là, “xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ góp phàn bảo đảm hiệu quả, hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật về giao thông đường bộ, từ đó nâng cao pháp chế xã hội chủ nghĩa. Thông qua hoạt động xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, mọi hành vi vi phạm đều bị xử lý một cách kiên quyết, kịp thời và nhanh chóng. Nhờ đó mà hệ thống pháp luật về giao thông đường bộ được bảo đảm thực hiện trên thực tế. Pháp luật về giao thông đường bộ tạo ra một môi trường pháp lý để các chủ thể thực hiện và đồng thời qua đó để xác định những hành vi nào là hành vi xâm hại đến giao thông đường bộ và bị xử phạt5”. Ba là, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ góp phần nâng cao nhận thức và ý thức tự giác trong nhân trong việc chấp hành các chủ trương chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Thông qua việc quy định hình phạt là phạt tiền và tịch thu phương tiện, tước giấy phép lái xe… pháp luật về xử phạt hành chính đã tạo tính răn đe, giáo dục, buộc các cá nhân phải có ý thức chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước, từ đó có ý thức chấp hành các quy định của pháp luật. Bốn là, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, bảo đảm an toàn giao thông, an ninh công cộng thông qua việc phát hiện, ngăn ngừa xử lý kịp thời các hành vi vi phạm. 1.2. Các yếu tố cấu thành vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ Thuật ngữ vi phạm hành chính (tiếng Anh là Administrative violation). Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định: “Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính6”. Giao thông đường bộ (tiếng anh là land traffic), “là hoạt động 5 Trần Thị Mai, Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ từ thực tiễn thị xã Đông Triều, Quảng Ninh, Luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Hiến pháp và hành chính, Học viện hành chính quốc gia, 2017, tr. 25 – 27. 6 Khoản 1 điều 2 Luật xử lý vi phạm hành chính năm2012 (sửa đổi, bổ sung năm2020).
  • 10. 10 của con người và phương tiện di chuyển qua lại từ địa điểm này qua địa điểm khác trên các đoạn đường bộ, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ7”. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ là một hình thức biểu hiện cụ thể của vi phạm hành chính được cấu thành từ 04 yếu tố chính như sau: Mặt khách quan, mặt chủ quan, chủ thể và khách thể. a. Mặt khách quan Mặt quan của hành vi vi phạm hành chính là những yếu tố biểu hiện ra bên ngoài thế giới khách quan của hành vi vi phạm hành chính, bao gồm các yếu tố: Thứ nhất, là hành vi trái pháp luật hành chính. Hành vi trái pháp luật hành chính được thể hiện chưới đang hành động (chủ thể thực hiện những hành vi bị pháp luật hành chính ngăn cầm) hoặc không hành động chỉ thể không thực hiện những hành vi pháp luật hành chính bắt buộc phải thực hiện) Nếu không có hành vi trái pháp luật hành chính của chủ thể thì không thể có cấu thành vi phạm hành chính. Cẩn tránh tình trạng áp dụng “nguyên tắc suy đoán” hoặc áp dụng “tương tự pháp luật” trong việc xác định vi phạm hành chính đối với cá nhân, tổ chức. Thứ hai, là hậu quả do hành vi trái pháp luật hành chính gây ra cho xã hội (sự thiệt hại của xã hội). Hành vi trái pháp luật hành chính ở những mức độ khác nhau nên đều có tính nguy hiểm cho xã hội, nó có thể gây ra hoặc chứa đựng nguy cơ gây ra những thiệt hại về vật chất, tinh thần và những thiệt hại khác cho xã hội. Mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi vi phạm hành chính được đánh giá, xác định thông qua mức độ thiệt hại trên thực tế hoặc nguy cơ gây thiệt hại cho xã hội mà hành vi đó gây ra. Thứ ba, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật hành chính với hậu quả (sự thiệt hại của xã hội) mà nó gây ra. Điều này thể hiện ở chỗ, sự thiệt hại cho xã hội trên thực tế là hệ quả tất yếu của hành vi trái pháp luật hành chính, do chính hành vi trái pháp luật hành chính gây ra. Điều này thể hiện ở chỗ, sự thiệt hại cho xã hội trên thực tế là hệ quả tất yếu của hành vi trái pháp luật hành chính, do hành vi trái pháp luật hành chính gây ra. Thứ tư, là các yếu tố khác như: thời gian thực hiện vi phạm hành chính, địa điểm thực hiện vi phạm hành chính, phương thức, thủ đoạn thực hiện vi phạm hành chính, công cụ, phương tiện dùng để thực hiện vi phạm hành chính… Trong các yếu tố trên, thì hành vi trái pháp luật hành chính là dấu hiệu bắt buộc phải có trong mặt khách quan của vi phạm hành chính, các yếu tố còn lại có thể có hoặc có thể không tùy thuộc vào từng loại vi phạm hành chính. 7Phimnon ChanthaVong, Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ theo pháp luật Lào và Việt Nam dưới góc độ so sánh, Luận văn thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2020, tr.10.
  • 11. 11 b. Mặt chủ quan Mặt chủ quan của vi phạm hành chính là những biểu hiện tâm lý bên trong của chủ thể thực hiện hành vi, bao gồm các yếu tố: Thứ nhất, là yếu tố lỗi của chủ thể vi phạm. Lỗi là trạng thái tâm lý của chủ thể đối với hành vi vi phạm của mình và hậu quả do hành vi của mình gây ra. Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi, thể hiện dưới hình thức cố ý hoặc vô ý. Thứ hai, là yếu tố mục đích. Mục đích là cái “mốc” là kết quả cuối cùng trong suy nghĩ mà chủ thê vi phạm mong muốn đạt được khi thực hiện hành vi vi phạm. Mục đích vi phạm cũng thể hiện tính chất nguy hiểm của hành vi. Trong các yếu tố nêu trên, thì lỗi là dấu hiệu bắt buộc phải có trong mặt chủ quan của vi phạm hành chính, yếu tố mục đích có thể có hoặc không tùy thuộc vào từng loại vi phạm hành chính. Trong một số trường hợp, đối với một số vi phạm hành chính cụ thể, pháp luật quy định dấu hiệu mục đích là dấu hiệu bắt buộc phải có. c. Chủ thể vi phạm hành chính Chủ thể vi phạm hành chính là các cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm hành chính, nghĩa là theo quy định của pháp luật hành chính, họ phải chịu trách nhiệm đối với hành vi trái pháp luật của mình. Đối với cá nhân họ phải là người đạt độ tuổi nhất định, có đầy đủ khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình. Nếu không có đủ căn cứ cho rằng chủ thể thực hiện hành vi trong tình trạng có đầy đủ khả năng nhận thức và điều khiển hành vi thì có thể kết luận không có vi phạm hành chính xảy ra. Luật lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) quy định: “Người thực hiện hành vi vi phạm hành chính không có năng lực trách nhiệm hành chính; người thực hiện hành vi vi phạm hành chính chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 của Luật xử lý vi phạm hành chính8”. Chủ thể (đối tượng) bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Luật bao gồm: Thứ nhất, là cá nhân, gồm: (i) “Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính”.9 (ii) “Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân vi phạm hành chính thì bị xử lý như đối với công dân khác; trường hợp cần áp dụng hình 8 Khoản 5 điều 11 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020). 9 Điểm a khoản 1 điều 5 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung 2020).
  • 12. 12 thức phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn liên quan đến quốc phòng, an ninh thì người xử phạt đề nghị cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có thẩm quyền xử lý10”; (iii) “Cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác11”. Thứ hai, là tổ chức, gồm: “cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật12”. d. Khách thể vi phạm hành chính Khách thể của vi phạm hành chính là những quan hệ xã hội được pháp luật hành chính bảo vệ nhưng bị vi phạm hành chính xâm hại, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây ra thiệt hại. Khách thể chính là dấu hiệu để nhận biết vi phạm hành chính là hành vi xâm hại đến trật tự quản lý hành chính nhà nước được pháp luật hành chính quy định và bảo vệ. 1.3. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) có thể thấy căc nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính nói chung và vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ nói riêng bao gồm: Một là, “mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật13”. Đây là nguyên tắc cơ bản hàng đầu trong việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Nguyên tăc này đề cao vai trò của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc tích cực, chủ động thanh tra kiểm tra các hoạt động giao thông đường bộ, để từ đó phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm một cách nhanh chóng công bằng minh bạch và triệt để, khắc phục nhằm hạn chế tối đa các thiệt hại, nguy cơ có thể xảy ra. Nguyên tắc này có ý nghĩa cực kì quan trọng trong việc phòng ngừa và xử lý 10 Điểm a khoản 1 điều 5 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung 2020). 11 Điểm c khoản 1 điều 5 Luạt xử lý vi phạm hành chính năm 20212 (sửa đổi, bổ sung 2020). 12 Khoản 10 điều 2 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012. 13 Điểm a khoản 1 điều 3 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012.
  • 13. 13 các hành vi vi phạm, tăng cường ý thức của người dân, thiết lập kỷ cương phép nước. Hai là, “việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật14”. Đây là nguyên tắc cơ ản thứ hai trong xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Bản chất của hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ chính là hoạt động sử dụng quyền lực nhà nước để áp dụng các biện pháp cưỡng chế đối với người vi phạm nên chỉ người có thẩm quyền mứi có quyền xử phạt và chỉ được xử phạt trong giới hạn thẩm quyền pháp luật quy định. Theo đó, chỉ có những chủ thể được Nhà nước giao thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ thì mới có quyền xử phạt. Thẩm quyền này phải được ghi nhận trong các văn bản pháp luật cụ thể. Ba là, nguyên tắc “việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng15”. Nguyên tắc này đòi hỏi người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trước khi ra quyết định xử phạt cần phải phân tích, làm rõ mức độ cũng như tính chất, các tình tiết tăng nặng hay giảm nhẹ đối với từng hành vi vi phạm hành chính cụ thể. Đây là một trong những nguyên tắc rất quan trọng trực tiếp liên quan đến việc xem xét, quyết định áp dụng hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả của người có thẩm quyền xử phạt đối với vụ việc vi phạm giao thông cụ thể hoặc quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính khác đối với đối tượng vi phạm. Tính chất, mức độ vi phạm không làm thay đổi bản chất của hành vi vi phạm nhưng có ảnh hưởng lớn đến tính xâm hại của hành vi đối với trật tự quản lý Nhà nước. Bên cạnh đó, nhân thân của người vi phạm cũng là yếu tố cần xem xét để quyết định hình thức, mức xử phạt cho hợp lý, bảo đảm tính răn đe, phòng ngừa, giáo dục chung. Tỉnh tiết tăng nặng, giảm nhẹ cũng là những căn cứ có ý nghĩa đáng kể trong việc xem xét, quyết định hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân vi phạm. Bốn là, “Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định. Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần. Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó. Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng 14 Điểm b khoản 1 điều 3 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012. 15 Điểm c khoản 1 điều 3 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012.
  • 14. 14 hành vi vi phạm16”. Tại điểm d khoản 1 điều 3 Luật 2012 quy định: “một người vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm”. Trong khi đó, điểm b khoản 1 điều 10 Luật 2012 lại quy định: “vi phạm hành chính nhiều lần” là “tình tiết tăng nặng, theo đó, đây là tình tiết được người có thẩm quyền xem xét khi quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Quá trình thực hiện các quy định này gặp vướng mắc do các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong từng lĩnh vực không quy định cụ thể hành vi vi phạm hành chính nhiều lần nào thì bị xử phạt về từng lần vi phạm, trường hợp nào thì bị xử phạt 01 lần và áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm hành chính nhiều lần17”. Do vậy, để khắc phục bất cập nêu trên, luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi, bổ sung năm 2020 bổ sung điểm d khoản 1 điều 3 Luật 2012 “quy định cụ thể về nguyên tắc xử phạt theo hướng một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ trường hợp vi phạm hành chính nhiều lần được Chính phủ quy định áp dụng tình tiết tăng nặng18”. Như vậy, “về cơ bản trường hợp vi phạm hành chính nhiều lần sẽ bị xử phạt về từng hành vi vi phạm; chỉ bị xử phạt 01 lần và áp dụng tình tiết tăng nặng “vi phạm hành chính nhiều lần” khi có quy định cụ thể của Chính phủ - tại các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong từng lĩnh vực về áp dụng tình tiết tăng nặng đối với trường hợp vi phạm hành chính nhiều lần đó19”. Năm là, nguyên tắc “người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính20”. Để xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ đối với cá nhân, tổ chức thì người có thẩm quyền xử phạt phải chứng minh được cá nhân, tổ chức đó đã thực hiện hành vi vi phạm hành chính trên thực tế. Nếu không chứng minh được có vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên thực tế thì không thể xử phạt và muốn xử phạt về hành vi vi phạm nào thì phải chứng minh có hành vi đó. Có như vậy, người có thẩm quyền mới có thể biết được xử phạt ai và xử phạt như thế nào. Sáu là, những nguyên tắc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính bao gồm” 16 Diểm d khoản 1 điều 3 luật xử lý vi phạm hành chính 2012. 17 Lê Thanh Vũ, “Một số điểm mới của luật xử ý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi bổ sung năm 2020”), https://soctrang.toaan.gov.vn/, truy cập ngày 09/01/2021. 18 Lê Thanh Vũ, “Một số điểm mới của luật xử ý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi bổ sung năm 2020”), https://soctrang.toaan.gov.vn/, truy cập ngày 09/01/2021. 19 Lê Thanh Vũ, “Một số điểm mới của luật xử ý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi bổ sung năm 2020)”, truy cập tại trang https://soctrang.toaan.gov.vn/, truy cập ngày 09/01/2021. 20 Điểm đ khoản 1 điều 3 luật xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi, bổ sung năm2020).
  • 15. 15 (i) Cá nhân chỉ bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính nếu thuộc một trong các đối tượng quy định tại các điều 90, 92, 94 và 96 của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012; (ii) Việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính phải được tiến hành theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Luật xử lý vi phạm hành chính; (iii) Việc quyết định thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, nhân thân người vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng; (iv) Người có thẩm quyền áp dụng biện pháp xử lý hành chính có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính21”. 1.4. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ Theo quy định của pháp luật hiện hành, các hình thức xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ bao gồm hình thức xử phạt chính và hình thức xử phạt vi phạm bổ sung. Trong đó. - Hình thức xử phạt chính bao gồm hình thức cảnh cáo và hình thức phạt tiền + Cảnh cáo Trong pháp luật hành chính hay các lĩnh vực pháp luật khác, cảnh cáo là hình pạt đứng đầu nhất tương ứng với hình phạt nhẹ nhất, nhắc nhở và khiển trách công khai của pháp luật đối với cá nhân, tổ chức vi phạm liên quan đến các lỗi nhẹ, mang tính chất không nghiêm trong. Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) quy định: “Cảnh cáo được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo quy định thì bị áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo hoặc đối với mọi hành vi vi phạm hành chính do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện. Cảnh cáo được quyết định bằng văn bản”22. Như vậy, có hai nhóm đối tượng được áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo, đó là những người vi phạm lần đầu, lỗi nhỏ và có tình tiết giảm nhẹ đối với người từ đủ 14 tuổi đến đưới 16 tuổi thực hiện mọi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Hình thức xử phạt hành chính cảnh cáo là hình thức xử phạt mang tính giáo dục đối với tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính; đối tượng bị áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo không được coi là có án tích và không bị ghi vào lý lịch tư pháp. Do đó, vẫn mang tính cưỡng chế Nhà nước, gây cho người bị xử phạt những tổn hại nhất định về mặt tinh thần. Hiện nay, hình thức cảnh cáo được áp dụng với các hành vi vi phạm sau: “cá nhân, tổ 21 Khoản 2 điều 3 Luật xử lý vi phạm hành chính năm2012 (sửa đổi bổ sung năm2020). 22 Điều 22 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020).
  • 16. 16 chức thực hiện hành vi thi công trên đường bộ đang khai thác không treo biển báo thông tin công trình hoặc treo biển báo thông tin không đầy đủ nội dung theo quy định23; cá nhân dắt súc vật ở mái đường, buộc súc vật vào hàng cây hai bên đường hoặc vào cọc tiêu, biển báo, rào chắn, các công trình phụ trợ của giao thông dường bộ; Tự ý leo trèo lên mố, trụ, gầm cầu24; người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự như xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự như ô tô25. + Phạt tiền Đây là hình thức đánh thằng vào tài chính của người vi phạm, theo đó người vi phạm sẽ phải nộp cho ngân sách Nhà nước một khoản tiền được quy định trong luật. Theo quy định của Nghị định số 100/2019/NĐ – CP của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, hình thức phạt tiền được quy định từ Điều 5 đến điều 38. Theo đó hình phạt thấp nhất là 60.000 đ (áp dụng với người đi bộ thực hiện một trong các hành vi vi phạm như đi không đúng phần đường quy định, vượt qua dải phân cách, đi qua đường không đúng nơi quy định hoặc không đảm bảo an toàn, không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường) và mức tiền phạt cao nhất là 70.000.000 đ (áp dụng đối với tổ chức quản lý, vận hành trạm thu phí đường không chấp hành yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về việc triển khai các giải pháp khắc phục ùn tắc giao thông tại khu vực trạm thu phí; không thực hiện việc kết nối, chia sẻ dữ liệu từ trạm thu phí cho cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền theo quy định). Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2020 đã sửa đổi, bổ sung Luật năm 2012 theo hướng “tăng mức phạt tối đa trong một số lĩnh vực; bổ sung mức phạt tối đa cho một số lĩnh vực chưa được quy định tại Điều 24 Luật năm 2012; chỉnh sửa tên gọi một số lĩnh vực cho phù hợp với các luật được ban hành sau Luật năm 2012, cụ thể: Tăng mức phạt tiền tối đa của 10 lĩnh vực, gồm: Giao thông đường bộ: từ 40 triệu lên 75 triệu. Phòng, chống tệ nạn xã hội: từ 40 triệu lên 75 triệu. Cơ yếu: từ 50 triệu lên 75 triệu. Quản lý và bảo vệ biên giới quốc gia: từ 50 triệu lên 75 triệu. Giáo dục: từ 50 triệu lên 75 triệu. Điện lực: từ 50 triệu lên 100 triệu. Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng: từ 100 triệu lên 200 triệu. Thủy lợi: từ 100 triệu lên 250 triệu. 23 Điều 13 Nghị định số 100/2019/NĐ – CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 quy định V/v: “xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt”. 24 Khoản 1 điều 15 Nghị định số 100/2019/NĐ – CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 quy định V/v: “xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt”. 25 Điều 21 Nghị định số 100/2019/NĐ – CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 quy định V/v: “xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt”.
  • 17. 17 Báo chí: từ 100 triệu lên 250 triệu. Kinh doanh bất động sản: từ 150 triệu lên 500 triệu26”. Bổ sung quy định mức phạt tiền tối đa của 08 lĩnh vực, gồm: “Đối ngoại: 30 triệu. Cứu nạn, cứu hộ: 50 triệu. An ninh mạng; An toàn thông tin mạng: 100 triệu. Kiểm toán nhà nước: 50 triệu. Cản trở hoạt động tố tụng: 40 triệu. Bảo hiểm thất nghiệp: 75 triệu. In: 100 triệu27”. Sửa đổi tên của một số lĩnh vực như: “trồng trọt; chăn nuôi; giáo dục nghề nghiệp; lâm nghiệp; thăm dò, hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; cạnh tranh; thủy lợi; thủy sản28…” - Các hình thức phạt bổ sung Để tăng cường tính răn đe của pháp luật, trong một số trường hợp, người có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ngoài việc áp dụng các hình thức xử phạt chính còn phải áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung như: tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt sử dụng trái quy định; tước quyền sử dụng giấy phép lái xe khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự như ô tô, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, đình chỉ tuyển sinh đối với cơ sở đào tạo lái xe; tước quyền sử dụng “giấy chứng nhận Trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động”, tước quyền sử dụng chứng chỉ đăng kiểm viên đối với đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ của Trung tâm đăng kiểm, tước quyền sử dụng “giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới” đối với Trung tâm đăng kiểm, đình chỉ hoạt động thi công hoặc tước quyền sử dụng giấy phép thi công (nếu có), tịch thu đèn lắp thêm, còi vượt quá âm lượng, tịch thu phương tiện, tịch thu biển số, phương tiện sản xuất, lắp ráp trái phép, tịch thu biển số, giấy đăng lý xe (trường hợp đã được cấp lại; tịch thu hồ sơ, các loại giấy tờ, tài liệu giả mạo, tịch thu biển số, thiết bị thay đổi biển số, giấy đăng ký xe, giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kĩ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện, giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa. Luật xử lý vi phạm hành chính 2020 đã bổ sung nguyên tắc “áp dụng tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn như sau: “Thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, đình chỉ hoạt động cụ thể đối với một hành vi vi phạm 26 Lê Anh Vũ , “Một số điểm mới của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020)”, https://soctrang.toaan.gov.vn/, truy cập ngày 1/10/2022. 27 Lê Anh Vũ, “Một số điểm mới của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020)”, https://soctrang.toaan.gov.vn/, truy cập ngày 1/10/2022. 27 Lê Anh Vũ, “Một số điểm mới của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020)”, https://soctrang.toaan.gov.vn/, truy cập ngày 1/10/2022. 28 Lê Anh Vũ , “Một số điểm mới của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020)”, https://soctrang.toaan.gov.vn/, truy cập ngày 1/10/2022.
  • 18. 18 hành chính là mức trung bình của khung thời gian tước, đình chỉ được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì thời hạn tước, đình chỉ có thể giảm xuống nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu của khung thời gian tước, đình chỉ; nếu có tình tiết tăng nặng thì thời hạn tước, đình chỉ có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung thời gian tước, đình chỉ”. - Các biện pháp khắc phục hậu quả Điều 4 Nghị định 100/2019/NĐ – CP quy định về các biện pháp này như sau: “Các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt bao gồm: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra; Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép; Buộc thực hiện biện pháp để khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra; Buộc tái xuất phương tiện khỏi Việt Nam; Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính; Các biện pháp khắc phục hậu quả khác được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 429”. Cụm từ “tháo dỡ” tại điểm b khoản 1 điều 4 đã được thay thế bởi điểm s khoản 34 điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ – CP là “phá dỡ”. Các biện pháp khắc phục hậu quả khác trong lĩnh vực giao thông đường bộ được quy định tại khoản 2 điều 4 Nghị định số 100/2019/NĐ – CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 quy định V/v: “xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt” . 1.5. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ Theo quy định từ điều 74 đến điều 79 Nghị định 100/2019/NĐ – CP quy định V/v: “xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt” được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ – CP ngày 28 tháng 12 năm 2021 V/v: “sửa đổi, bổ sung một số điều của cá nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải, giao thông đường bộ, đường sắt, hàng không dân dụng”. thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ thuộc về Chủ tịch UBND các cấp, Cành sát giao thông, Cảnh sát phản ứng nhanh, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng Công an cấp xã, Thanh tra giao thông vận tải, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đường bộ, Chánh tranh tra Bộ giao thông vận tải, Chánh thanh tra Bộ tài nguyên và Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục đường bộ. Trong đó, chủ tịch Uỷ ban nhân các 29 Khoản 1 điều 4 Nghị định số 100/2019/NĐ – CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 quy định V/v: “xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt”.
  • 19. 19 cấp và Trưởng công an các cấp có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm trong phạm vi quản lý của địa phương mình. Thẩm quyền xử phạt của nhiều người, thì việc xử phạt vi phạm hành chính do người thụ lý đầu tiên thực hiện. Các chủ thể khác thì không bị giới hạn phạm vi địa lý xử phạt nhưng chỉ có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực, ngành mình quản lý. Thẩm quyền xử phạt được quy định cụ thể như sau: i) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Chủ tịch UBND cấp huyện và cấp tỉnh có quyền phạt cảnh cáo, phạt tiền (lên đến 20.000.000 đối với cấp huyện và 40.000.000 đồng đối với cấp tỉnh); Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn. Tịch thu tang vật, phương tiện được được sử dụng để vi phạm hành chính. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả. ii) Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền (lên đến 400.000 đồng đối với Việt Nam). iii) Trạm trưởng Đội trưởng của Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có thẩm quyền phạt cảnh cáo, Phạt tiền lên đến 1.200.000 đồng iv) Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyển phạt cảnh cáo, Phạt tiền đến 2.000.000 đồng. Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả. v) Trưởng Công an cấp huyện, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc cục Cảnh sát giao thông, Trưởng Công an cấp tỉnh gồm Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên có quyền Phạt cảnh cáo, phạt tiền (đến 8.000.000 đồng hoạt động có thời hạn, Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính, Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả). vi) giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền có quyền Phạt cảnh cáo, Phạt tiền lên đến 20.000.000 đồng Tước quyền sử dụng giấy phép, chúng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc ảnh chỉ hoạt động có thời hạn Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính, Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả. vii) Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có quyền Phạt cảnh cáo, Phạt tiền (đến 40.000.000 đồng Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc định chỉ hoạt
  • 20. 20 động có thời hạn, Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính, Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.. viii) Thanh tra viên người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền Phạt cảnh cáo, Phạt tiền đến 400.000 đồng, Tịch thu tang vật phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính, Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả ix) Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Giao thông vận tải, Trưởng đoản thanh tra chuyên ngành của Bộ Tài nguyên và Môi trường Cục trưởng Cục kiểm soát ô nhiễm có quyền Phạt cảnh cáo, Phạt tiền đến 28 000.000 đồng, Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn, Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính, Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả x) Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải, Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường Tổng cục Đường bộ Việt Nam có quyền phạt cảnh cáo, Phạt tiền lên đến 40.000.000 đồng. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính, Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả. Luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi, bổ sung năm 2020 đã bãi bỏ một số chức danh có thẩm quyền xử phạt như: “Cục trưởng Cục Dự trữ khu vực, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê, Trưởng ban thi đua khen thưởng Trung ương (Điều 46), một số chức danh trong lực lượng Công an nhân dân (Điều 39) do thay đổi cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ… Đồng thời, Luật năm 2020 bổ sung một số chức danh có thẩm quyền xử phạt như: Kiểm ngư viên, Trạm trưởng trạm Kiểm ngư thuộc Chi cục Kiểm ngư vùng, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư Vùng, Cục trưởng Cục Kiểm ngư (Điều 43a), Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh quốc gia (Điều 45a), Trưởng đoàn kiểm toán, Kiểm toán trưởng (Điều 48a), một số chức danh trong lực lượng Công an nhân dân (Điều 39) và Quản lý thị trường (Điều 45). Ngoài ra, Luật năm 2020 đã bổ sung quy định về thẩm quyền xử phạt của cơ quan Thi hành án dân sự vào Luật Thi hành án dân sự30”. Đối với lực lượng Công an nhân, Luật xử lý vi phạm hành chính đã có những sửa đổi, bổ sung để phù hợp với cơ cấu, tổ chức của Bộ Công an hiện nay. Luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi, bổ sung năm 2020 còn “tăng thẩm quyền phạt tiền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (điểm b khoản 2 Điều 38 30 Lê Anh Vũ, “Một số điểm mới của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020)”, https://soctrang.toaan.gov.vn/, truy cập ngày 1/10/2022.
  • 21. 21 Luật năm 2012) và Giám đốc Công an cấp tỉnh (điểm b khoản 5 Điều 39 Luật năm 2012) từ 50.000.000 đồng lên 100.000.000 đồng31”. Sửa đổi “việc áp dụng hình thức tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính của các chức danh từ Điều 38 đến Điều 49 Luật năm 201232”. 1.6. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ Mục 1 – Chương 3 Luật xử lý vi phạm hành chính của Việt Nam năm 2012, trình tự thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ bao gồm: thủ tục buộc chấm dứ hành vi vi phạm hành chính bằng lời nói, còi, hiệu lệnh, văn bản hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản (xử phạt tại chỗ) được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tô chức vi phạm; và thủ tục xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản. Khi xem xét quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp cần thiết người có thảm quyền xử hạt có trách nhiệm xác minh các tình tiết có liên quan đến việc xử phạt, xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính để làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt. Đối với hành vi phạm hành chính mà pháp luật quy định áp dụng các hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc áp dụng mức phạt tiền tối đa của khung tiền phạt đối với hành vi đó thì cá nhân, tổ chức vi phạm có quyền giải trình trực tiếp bằng văn bản với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Khi xem xét vụ vi phạm để quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt phải chuyển ngay hồ sơ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự. Cơ quan tiến hành tố tụng hình sự thụ lý, giải quyết, nhưng sau đó lại có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án, nếu hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính, thì trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ra quyết định, cơ quan tiến hành tố tụng hình sự phải chuyển các quyết định kèm theo hồ sơ, tang vật, phương tiện 31 Lê Anh Vũ, “Một số điểm mới của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020)”, https://soctrang.toaan.gov.vn/, truy cập ngày 1/10/2022. 32 Lê Anh Vũ , “Một số điểm mới của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020)”, https://soctrang.toaan.gov.vn/, truy cập ngày 1/10/2022. 32 Lê Anh Vũ, “Một số điểm mới của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020)”, https://soctrang.toaan.gov.vn,/ truy cập ngày 1/10/2022. 32 Phimnon ChanthaVong, Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ theo pháp luật Lào và Việt Nam dưới góc độ so sánh, Luận văn thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2020
  • 22. 22 của vụ việc vi phạm và đề nghị xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Nội dung quyết đinh xử phạt vi phạm hành chính bao gồm: “a) Địa danh, ngày, tháng, năm ra quyết định; b) Căn cứ pháp lý để ban hành quyết định; c) Biên bản vi phạm hành chính, kết quả xác minh, văn bản giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm hoặc biên bản họp giải trình và tài liệu khác (nếu có); d) Họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; đ) Họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; e) Hành vi vi phạm hành chính; tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng; g) Điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng; h) Hình thức xử phạt chính; hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có); i) Quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính; k) Hiệu lực của quyết định, thời hạn và nơi thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nơi nộp tiền phạt; l) Họ tên, chữ ký của người ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính; m) Trách nhiệm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và việc cưỡng chế trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành33”. Luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi, bổ sung năm 2020 đã có những thay đổi liên quan đến thủ tục xử phạt vi phạm hành chính là: Thứ nhất, “tăng thời hạn định giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính tại khoản 3 Điều 60 Luật năm 2012 từ 24 giờ lên 48 giờ”. Thứ hai, “sửa đổi, bổ sung quy định tại Điều 66 của Luật năm 2012 theo hướng từ tính ngày sang ngày làm việc và tăng thời hạn xử phạt đối với vụ việc thuộc trường hợp phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 10 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 63 của Luật này”. Thứ ba, “quy định theo hướng quy định nguyên tắc “phải kịp thời lập biên bản”. Luật năm 2020 cũng bổ sung quy định về việc lập, gửi biên bản vi phạm hành chính, theo đó, biên bản vi phạm hành chính có thể được lập, gửi bằng phương thức điện tử đối với trường hợp cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn hiện nay. Đồng thời, quy định biên bản vi phạm hành chính phải được lập tại nơi xảy ra hành vi vi phạm hành chính. Trường hợp biên bản vi phạm hành chính được lập tại trụ sở cơ quan của người có thẩm quyền lập biên bản hoặc địa điểm khác thì phải ghi rõ lý do vào biên bản. Bên cạnh đó, Luật năm 2020 quy định rõ là phải có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã nơi xảy ra vi phạm hoặc 33 Khoản 1 điều 68 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020).
  • 23. 23 của ít nhất 01 người chứng kiến xác nhận việc cá nhân, tổ chức vi phạm không ký vào biên bản; trường hợp không có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã hoặc của người chứng kiến thì phải ghi rõ lý do vào biên bản. Thời hạn người lập biên bản phải chuyển biên bản và các tài liệu khác cho người có thẩm quyền xử phạt trong thời hạn 24 giờ kể từ ngày lập biên bản, trừ trường hợp biên bản vi phạm hành chính được lập trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa. Trường hợp biên bản vi phạm hành chính có sai sót hoặc không thể hiện đầy đủ, chính xác các nội dung quy định thì phải tiến hành xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính để làm căn cứ ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính”. Thứ tư, “Luật năm 2020 quy định đối với hành vi vi phạm hành chính mà pháp luật quy định mức tối đa của khung tiền phạt đối với hành vi từ 15.000.000 đồng trở lên đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng trở lên đối với tổ chức thì cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính có quyền giải trình trực tiếp hoặc bằng văn bản với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không yêu cầu giải trình nhưng trước khi hết thời hạn quy định lại có yêu cầu giải trình thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm xem xét ý kiến giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm34”. Thứ năm, “Luật năm 2020 quy định về việc xử lý đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tịch thu nhưng đã đăng ký biện pháp bảo đảm thế chấp tài sản theo quy định của pháp luật dân sự. Theo đó, đối với trường hợp này thì bên nhận thế chấp được nhận lại tang vật, phương tiện hoặc trị giá tương ứng với nghĩa vụ được bảo đảm; cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp một khoản tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vào ngân sách nhà nước. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã có quyết định tịch thu được xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công35”. 1.7. Thời hạn, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ Thứ nhất, về thời hạn xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Điều 66 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định: “Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp mà không thuộc trường hợp giải trình hoặc đối với 34 Lê Anh Vũ, “Một số điểm mới của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020)”, https://soctrang.toaan.gov.vn/, truy cập ngày 1/10/2022. 35 Lê Anh Vũ, “Một số điểm mới của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020)”, https://soctrang.toaan.gov.vn/, truy cập ngày 1/10/2022.
  • 24. 24 vụ việc thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 61 của Luật này thì thời hạn ra quyết định xử phạt tối đa là 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản. Trường hợp vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp và thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại đoạn 2 khoản 2 và khoản 3 Điều 61 của Luật này mà cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày36”. Tuy nhiên, “thời hạn ra quyết định xử phạt là 07 ngày bao gồm cả thứ 7, chủ nhật, ngày nghỉ, lễ, tết nên thời gian rất ngắn, gây khó khăn cho người có thẩm quyền xử phạt nhất là lập biên bản vào ngày cuối tuần, lễ tết37”. Điểm này đã được Luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi, bổ sung quy định như sau: - Đối với vụ việc “không thuộc trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này, thời hạn ra quyết định xử phạt là 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính; vụ việc thuộc trường hợp phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 10 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 63 của Luật này38”; - Đối với “vụ việc trường hợp giải trình hoặc phải xác minh các tình tiết có liên quan quy định tại Điều 59 của Luật này thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 01 tháng, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính39”. - Đối với vụ việc “thuộc trường hợp phải giải trình hoặc hoặc phải xác minh các tình tiết có liên quan mà đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 02 tháng, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính40”. Thứ hai, về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ Luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi, bổ sung năm 2020 “quy định cụ thể về thời hiệu thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, kể từ ngày ra quyết định, quá thời hạn này thì không thi hành quyết định đó nữa, trừ trường hợp quyết định xử phạt có áp dụng biện pháp tịch thu tang vật, phương tiện 36 Khoản 1 điều 66 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012. 37 Nguyễn Tuấn Quang, “Những vướng mắc trong thực hiện Luật xử lý vi phạm hành chính”, https://kiemsat.vn/, truy cập ngày 1/10/2022. 38 Điểm a khoản 34 điều 1 Luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi, bổ sung 2020. 39 Điểm b khoản 34 điều 1 Luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi, bổ sung 2020. 40 Điểm c khoản 34 điều 1 Luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi, bổ sung 2020.
  • 25. 25 vi phạm hành chính, biện pháp khắc phục hậu quả thì vẫn phải tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, biện pháp khắc phục hậu quả41”. Trước đây, “Luật 2012 quy định chỉ vẫn phải tịch thu tang vật, phương tiện thuộc loại cấm lưu hành, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp cần thiết để bảo vệ môi trường, bảo đảm giao thông, xây dựng và an ninh trật tự, an toàn xã hội. So với quy định Luật 2012 thì Luật 2020 quy định tất cả trường hợp tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, khắc phục hậu quả vẫn phải thi hành42”. Kết luận chương 1 Trong chương 1 của báo cáo đã trình bày những nội dung liên quan đến: Khái niệm, đặc điểm và vai trò xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Có thể thấy xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ là hoạt động mang tính cưỡng chế, thực hiện quyền lực Nhà nước, do các cơ quan tổ chức có thẩm quyền thực hiện nhằm trừng trị theo các trình tư, thủ tục luật định các tổ chức cá nhân có hành vi cố ý vi phạm các quy định của pháp luật an toàn giao thông đường bộ nhưng chưa đến mức phải chịu trách nhiệm hình sự. Nội dung xử phạt vi phạm hành chính bao gồm các nội dung chính như: nguyên tắc xử phạt, hình thức, biện pháp; chủ thể có thẩm quyền xử phạt; trình tự, thủ tục; thời hạn, thời hiệu. Có thê thấy được hiện nay xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ có ý nghĩa, vai trò quan trọng trong công tác quản lý Nhà nước cũng như đời sống thực tiễn. 41 Trương Tiến Định, “Những điểm mới về Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012”, https://daknong.dms.gov.vn/, truy cập ngày 1/10/2021. 42 Trương Tiến Định, “Những điểm mới về Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012”, https://daknong.dms.gov.vn/, truy cập ngày 1/10/2022.
  • 26. 26 Chương 2 THỰC TRẠNG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TẠI TỈNH ĐĂK LĂK VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN 2.1 Về hình thức xử phạt 2.1.1. Thực trạng Tình trạng vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ xảy ra khá phổ biến, trong khi việc xử lý xử lý vi phạm pháp Luật Giao thông đường bộ chưa nghiêm minh, triệt để, chưa kịp thời. Hơn nữa, sự phân cấp quản lý nhà nước trong lĩnh vực giao thông đường bộ chưa rõ ràng; thiếu chiến lược phát triển giao thông đường bộ lâu dài, bền vững dẫn tới việc xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ cũng còn rất nhiều bất cập, nhất là việc triển khai thực hiện luật chưa quyết liệt, chậm phát hiện vi phạm, xử phạt chưa nghiêm túc và thiếu tính răn đe. Trong quá trình thực hiện xử phạt vi phạm hành chính, Thanh tra Sở đã luôn đề cao và tuân thủ các nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý vi phạm hành chính quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính, Thông tư 02/2014/TT-BGTVT ngày 25/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định quy trình thanh tra chuyên ngành, xử phạt vi phạm hành chính, công tác lập kế hoạch, chế độ báo cáo và quản lý nội bộ của Thanh tra ngành Giao thông vận tải; Thông tư số 37/2017/TT- BGTVT ngày 09/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định mẫu biên bản, mẫu quyết định sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông. Bảng 2.1. Kết quả xử phạt vi phạm hành chính trong giai đoạn 2019 – 2021 Năm Tổng số quyết định xử phạt vi phạm hành chính được ban hành Tổng số tiền xử phạt vi phạm hành chính Số giấy phép lái xe và chứng chỉ hành nghề bị tước 2019 302 quyết định 2.101.000.000 đồng 96 trường hợp 2020 318 quyết định 2.727.000.000 đồng 104 trường hợp 2021 171 quyết định 1.372.900.000 đồng 61 trường hợp
  • 27. 27 Tổng 791 quyết định 6.200.900.000 đồng 261 trường hợp (Nguồn: Sở GTVT tỉnh Đắk Lắk) Như vậy, trong giai đoạn 2019 – 2021 tổng số quyết định xử phạt vi phạm hành chính được ban hành là 791 quyết định; tổng số tiền xử phạt vi phạm hành chính là 6.200.900.000 đồng và số giấy phép lái xe chứng chỉ hành nghề bị tước là 261 trường hợp. Theo báo cáo của Sở giao thông vận tải tỉnh: Về hành vi, đối tượng vi phạm: Về vận tải: đối tượng vi phạm là các chủ xe và lái xe. Hành vi vi phạm: “Về vận tải hàng hóa: Chở quá tải trọng cho phép của cầu, đường; quá tải trọng thiết kế của xe. Về vận tải khách: Đậu đỗ, đón trả khách không đúng nơi quy định; vận chuyển khách theo hợp đồng mà không có danh sách hành khách theo quy định, không có hợp đồng vận chuyển hành khách theo quy định… Về điều kiện phương tiện đưa ra tham gia giao thông: Xe hết hạn kiểm định hoặc còn kiểm định nhưng đang bị lập biên bản tạm giữ bởi lực lượng khác đã quá hạn đến xử lý; tự ý thay đổi kích thước, thành thùng xe; sử dụng bánh lốp không đúng tiêu chuẩn (lốp mòn)...; Về điều kiện của người điều khiển phương tiện: Không có giấy phép lái xe hoặc có nhưng đang bị lập biên bản tạm giữ bởi lực lượng khác đã quá hạn đến xử lý43…” Về hành lang an toàn đường bộ: “Đối tượng vi phạm là các hộ dân sống dọc đường. Hành vi vi phạm: Xây dựng lều quán tạm, nhà ở tạm hoặc kiên cố; làm mất tác dụng của rãnh thoát nước dọc; tự ý san lấp mặt bằng trong hành lang an toàn đường bộ…”.44. Về các hình thức xử phạt, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Hình thức xử phạt chính: Chủ yếu là phạt tiền45. Hình thức xử phạt bổ sung: Chủ yếu là tước quyền sử dụng giấy phép lái xe, tước chứng chỉ hành nghề, tước giấy phép kinh doanh, tước chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về pháp luật giao thông đường bộ … có thời hạn hoặc không thời hạn; tạm giữ phương tiện được sử dụng để ngăn chặn hành vi vi phạm hành chính46. Các biện pháp khắc phụ hậu quả: + Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi; buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép. 43 Sở giao thông Vận tải tỉnh Đăk Lăk, Báo cáo số 90/BC – SGTVT về tình hình chấp hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, Đăk Lăk, 2021. 44 Sở giao thông Vận tải tỉnh Đăk Lăk, Báo cáo số 90/BC – SGTVT về tình hình chấp hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính,Đăk Lăk, 2021. 45 Sở giao thông Vận tải tỉnh Đăk Lăk, Báo cáo số 90/BC – SGTVT về tình hình chấp hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, Đăk Lăk, 2021. 46 Sở giao thông Vận tải tỉnh Đăk Lăk, Báo cáo số 90/BC – SGTVT về tình hình chấp hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính,Đăk Lăk, 2021.
  • 28. 28 + Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng gây mất an toàn giao thông. - Việc tịch thu, quản lý và xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung công quỹ Nhà nước do vi phạm hành chính: Không có. - Việc thu nộp tiền, quản lý và sử dụng tiền thu vi phạm hành chính: Yêu cầu đối tượng vi phạm nộp vào Kho bạc Nhà nước thực hiện theo quy định. 2.1.2. Nhận xét bất cập Thứ nhất, nghị định 100/2019/NĐ – CP ngay từ khi ra đời đã “thực sự đi vào cuộc sống bởi những quy định nghiêm và chặt chẽ về hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm, là một giải pháp hữu hiệu góp phần bảo đảm việc tuân thủ pháp luật trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Tuy nhiên, các quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực này hiện vẫn còn tồn tại một số bất cập, gây ra nhiều khó khăn cho công tác xử lý47”. Cụ thể tại Nghị định này quy định: “đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật48” tuy nhiên chưa có quy định rõ về việc đỗ, để xe ở hè phố như thế nào là trái, là không đúng quy định. Nghị định này quy định xử phạt đối với hành vi “đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển…”49. Thực tế, nhiều tuyến đường trong thành phố chỉ cắm biển cấm cấm theo giờ. Vậy ngoài giờ cấm, họ đi vào trong thành phố và để xe ở chỗ nào đó, đến giờ cấm họ lại đi thì rất khó xử phạt do “không có biển báo hiệu nội dung cấm” ở đường họ đang đi. Thứ hai, trong việc áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả Việc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với các vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ chưa đạt được kết quả như mong đợi. Nguyên nhân chính vẫn là hoạt động kiểm tra, giám sát việc khắc phục hậu quả của các chủ thể có thẩm quyền không tốt, các lực lượng chức năng dường như quá tập trung vào biện pháp xử phạt mà ít chú ý đến việc giám sát việc khắc phục hậu quả. Bên cạnh đó hiện các quy định của pháp luật về vấn đề này cũng còn những vấn đề mâu thuẫn, như trong trường hợp phương tiện vi phạm về tải trọng thì theo quy định phải hạ tải, tuy nhiên do không có kho bãi để hạ tải, nên khi tiến hành xử lý các chủ thể có thẩm quyền thường “quên” đi yêu cầu này, với lý do nếu hạ tải mà gây thiệt hại cho chủ hàng hoặc chủ phương tiện thì sẽ không có kinh phí đền bù. Hiện nay công 47 Nguyễn Thùy Dương, “Một số bất cập về xử lý vi phạmhành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ”, http://sotp.thainguyen.gov.vn/, truy cập ngày 16/01/2022. 48 Điểm e Khoản 3 điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ – CP về “xử phạt vi xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt”. 49 Điểm b khoản 4 điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ – CP về “xử phạt vi xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt”.
  • 29. 29 tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả không tốt, vì vậy nhiều đối tượng vi phạm đã không thực hiện hoặc thực hiện không nghiêm túc các biện pháp khắc phục hậu quả theo quyết định, trong khi đó việc giám sát việc thực hiện biện pháp này của các chủ thể có thẩm quyền còn lỏng lẻo, thiếu sát sao. 2.1.3. Một số kiến nghị, giải pháp hoàn thiện pháp luật Theo quy định của pháp luật hiện hành, hình thức xử phạt áp dụng đối với vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ có thể là: Cảnh cáo, phạt tiền, tước quyền quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn; tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính. Mặc dù theo quy định về hình thức xử phạt của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020), thì hình thức xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền chỉ được coi là hình thức xử phạt chính; còn các hình thức xử phạt khác có thể được coi là hình thức xử phạt chính. Tuy nhiên, để đảm bảo hiệu quả công tác đấu tranh, phòng chống các vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, các cơ quan chức năng cần sớm nghiên cứu, xem xét đề xuất sửa đổi, bổ sung những quy định còn bất cập về xử phạt các hành vi vi phạm giao thông đường bộ trên thực tế. Cụ thể nên có văn bản hướng dẫn cho điểm e khoản 3 điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ – CP về “xử phạt vi xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt” quy định về vấn đề “về việc đỗ, để xe ở hè phố như thế nào là trái, là không đúng quy định?”. Các cơ quan có thẩm quyền cần có hướng dẫn cụ thể cho b khoản 4 điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ – CP về “xử phạt vi xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt” quy định về vấn đề “đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển” cho phù hợp với từng tuyến đường mà có quy định cụ thể. 2.1.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật Để nâng cao hiệu quả xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ Sở giao thông Vận tải tỉnh Đăk Lăk cần chủ động tăng cường quan hệ phối hợp với các lực lượng trong và ngoài ngành bằng những biện pháp đó là: Một là, “chú trọng đổi mới, nâng cao công tác tuyên truyền pháp luật về giao thông đường bộ. Cùng với công tác tuyên truyền pháp luật, trình độ dân trí được nâng cao, kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được hoàn thiện, phương tiện tham gia giao thông giảm thì sẽ đạt được mục tiêu giảm vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, giảm tai nạn giao thông. Trong những năm tiếp theo, cần tập trung vào một số hình thức tuyên truyền kết hợp giáo dục có tính cộng đồng với giáo dục theo đối tượng; kết hợp giáo dục gia đình với nhà trường và xã hội; kết hợp với giáo dục
  • 30. 30 và cưỡng chế; phải tiến hành thường xuyên, liên tục, có chương trình kế hoạch cụ thể, phải xây dựng đội ngũ tuyên truyền viên có đủ nhiệt huyết, đủ trình độ hiểu biết pháp luật giao thông đường bộ, gương mẫu trong việc chấp hành pháp luật giao thông đường bộ50”. Hai là, thực hiện có hiệu quả công tác tuần tra, kiểm soát chủ động pháp hiện vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk. Để góp phần nâng cao hiệu quả công tác phát hiện, xử lý vi phạm hành chính. Sở giai thông vận tải tỉnh cần phải thực hiện nghiêm túc quy trình và biện pháp đã được quy định, đặc biệt cần chấn chỉnh và làm tốt một số các nội dung công tác như phải tuân thủ đúng quy định pháp luật về trình tự, thủ tục pháp lý trong từng trường hợp cụ thể; triển khai, thực hiện cơ chế giám sát ngược, cán bộ xử phạt vi phạm hành chính giám sát người tham gia giao thông và đồng thời quần chúng nhân dân thực hiện giám sát đối với cán bộ thực thi nhiệm vụ thông qua những hoạt động quan sát trực quan hay thông qua việc tiếp xúc của người tham gia giao thông. Ba là, cần đổi mới trang bị các phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho công tác xử phạt vi phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. riển khai ứng dụng khoa học công nghệ vào hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Việc ứng dụng khoa học công nghệ trong việc xử phạt các hành vi vi phạm hành chính đem lại rất nhiều lợi ích, vừa đem lại thuận lợi cho người dân. Hệ thống giám sát và xử lý vi phạm an toàn giao thông đồng bộ là hết sức cần thiết và quan trọng trọng thời kỳ hội nhập, đáp ứng yêu cầu trong công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn. Hệ thống cho phép giám sát được các hành vi vi phạm của người điều khiển các phương tiện với độ chính xác cao, chụp ảnh, tự động nhận dạng được các biển số phương tiện vi phạm là căn cứ để xử phạt. Hình ảnh phương tiện vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông trên được ghi nhận qua hệ thống giám sát là yếu tố pháp lý theo quy định, làm căn cứ cho việc ra các quyết định xử phạt vi phạm hành chính khi tham gia giao thông vi phạm. Việc phát hiện, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông, hệ thống giám sát còn hỗ trợ đắc lực cho công tác nắm bắt tình hình trật tự an toàn giao thông trên, để điều tiết phân luồng giao thông khi có ùn tắc xảy ra; lưu trữ các thông tin hình ảnh trong công tác điều tra khi các phương tiện gây tai nạn bỏ chạy, xác định diễn biến, nguyên nhân vụ tai nạn, qua đó xác định được đối tượng gây tai nạn… Thứ tư, việc cá nhân cố tình trốn tránh chây ỳ trong việc hạ tải như đã nêu ở mục trên việc phương tiện vi phạm quy định về tải trọng là hành vi trực tiếp uy hiếp 50 Công Lĩnh, “Nâng cao hiệu quả công tác xử phạt vi phạmhành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ”, http://congan.nghean.gov.vn/ , truy cập ngày 16/01/2022.
  • 31. 31 tới trật tự, an toàn giao thông đường bộ, vì vậy cần phải quyết liệt trong buộc đối tượng vi phạm phải thực hiện biện pháp này. Trong trường hợp có xảy ra thiệt hại từ việc hạ tải, thì người vi phạm phải hoàn toàn chịu trách nhiệm. Để tăng cường, giám sát các biện pháp kiểm tra, giám sát cũng như ràng buộc trách nhiệm của người rong việc kiểm tra, giám sát thì đối với một số vi phạm cụ thể (như vi phạm về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ) thì nên giao trách nhiệm giám sát việc khắc phục hậu quả cho chính quyền cơ sở, có như vậy mới có thể kiểm soát có hiệu quả hoạt động này trên thực tế. 2.2. Về thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử phạt; thi hành quyết định xử lý và cưỡng chế thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính 2.2.1. Thực trạng Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ của Sở GTVT tỉnh Đăk Lăk trong giai đoạn 2019 – 2021 đã được thực hiện đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định trong Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) và Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. Trong giai đoạn này không có bất kì một khiếu nại, tố cáo nào đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong quá trình xử phạt vi phạm hành chính của lực lượng chức năng về vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên địa bản tỉnh. - Về thực hiện biện pháp thi hành và cưỡng chế thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính: Sở giao thông vận tải đã chỉ đạo Thanh tra Sở thực hiện biện pháp thi hành quyết định xử lý và cưỡng chế thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật như: Có văn bản gửi Cục Đăng kiểm Việt Nam từ chối kiểm định đối với các chủ phương tiện không chấp hành quyết định xử phạt theo quy định tại Khoản 6 Điều 4 của Thông tư 70/20015/TT-BGTVT, ngày 09/11/2015 của Bộ GTVT, quy định kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Đồng thời Thanh tra Sở cũng có văn bản gửi Sở giao thông vận tải các tỉnh thông báo việc tạm giữ Giấy phép lái xe của người vi phạm để phối hợp trong công tác cấp đổi Giấy phép lái xe nhằm đề phòng, ngăn ngừa một số trường hợp lái xe không chấp hành quyết định xử phạt, làm đơn lấy cớ bị mất để đổi Giấy phép lái xe mới. - Việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính: