SlideShare a Scribd company logo
1 of 70
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
ĐỀ TÀI : NGHIÊN CỨU KIẾN TRÚC MẠNG LƯỚI
KHÔNG DÂY TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG TẠI KHOA
NGOẠI NGỮ - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TPHCM - 2022
Lơ
̀ i mơ
̉ đâ
̀ u
Wifi - Wireless Fidelity là tên gọi mà các nhà sản xuất đặt cho một chuẩn kết
nối không dây (IEEE 802.11), công nghệ sử dụng sóng radio để thiết lập hệ thống
kết nối mạng không dây. Đây là công nghệ mạng đƣợc thƣơng mại hóa tiên tiến
DỊ
C
H
V
Ụ
VI
ẾT
T
H
UÊ
ĐỀ
TÀ
I
TR
Ọ
N
G
ÓI
ZA
L
O
TE
LE
G
R
A
M
:
09
34
53
6
14
9
TẢ
I
FL
IE
TÀ
I
LI
ỆU
–
TR
A
N
G
LU
A
N
V
A
N.
C
O
Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
nhất thế giới hiện nay.
Một mạng Internet không dây thƣờng gồm ba bộ phận cơ bản: điểm truy cập
(Access Point - AP); card giao tiếp mạng (Network Interface Card - NIC); và bộ
phận thu phát, kết nối thông tin tại các nút mạng gọi là Wireless CPE (Customer
Premier Equipment). Trong đó, Access Point đóng vai trò trung tâm của toàn
mạng, là điểm phát và thu sóng, trao đổi thông tin với tất cả các máy trạm trong
mạng, cho phép duy trì kết nối hoặc ngăn chặn các máy trạm tham gia vào mạng.
Một Access Point có thể cho phép tới hàng nghìn máy tính trong vùng phủ sóng
truy cập mạng cùng lúc.
Tuy nhiên, hê
̣ thô
́ ng ma
̣ ng không dây tô
̀ n ta
̣ i nhiê
̀ u ha
̣ n chê
́ :
- Sóng của mạng không dây thực chất là sóng radio, thƣờng yếu dần khi khoảng
cách giữa trạm phát và máy tính kết nối cách xa nhau. Sóng Wi-Fi cũng bị yếu
khi gặp vùng nhiễu hoặc các vật cản. Thông thƣờng các thiết bị truy nhập Wi-Fi
đƣợc trang bị hệ thống an-ten đa hƣớng (omni-directional antennas). Các an-ten
này đƣợc thiết kế để truyền và nhận sóng từ mọi hƣớng và mọi thời điểm. Nếu
một điểm phát sóng (Access Point - AP) giao tiếp với một ngƣời dùng (user) tại
DỊ
C
H
V
Ụ
VI
ẾT
T
H
UÊ
ĐỀ
TÀ
I
TR
Ọ
N
G
ÓI
ZA
L
O
TE
LE
G
R
A
M
:
09
34
53
6
14
9
TẢ
I
FL
IE
TÀ
I
LI
ỆU
–
TR
A
N
G
LU
A
N
V
A
N.
C
O
Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
vị trí cụ thể, các nguồn nhiễu xung quanh sẽ ảnh hƣởng đến khả năng truyền
sóng, từ đó làm giảm tốc độ truyền cũng nhƣ độ ổn định của kết nối.
- Trong các môi trƣờng văn phòng với nhiều vách ngăn và các thiết bị phát từ gây
nhiễu, mức độ phủ sóng và khả năng duy trì kết nối của một AP có thể giảm,
làm giảm hiệu suất truyền dữ liệu. Và hệ quả là trong phần lớn các doanh nghiê
̣ p
đều tồn tại một hệ thống cáp mạng kết nối đến từng bàn làm việc, nhằm đảm
bảo quá trình làm việc không bị gián đoạn.
Chính vì vậy, hệ thống mạng không dây thƣờng không đƣợc nhiê
̀ u doanh nghiệp
lƣ
̣ a chọn làm phƣơng tiện kết nối chính trong quy trình hoạt động. Mô
̣ t gia
̉ i pha
́ p
đƣơ
̣ c đƣa ra nhă
̀ m khắc phục các hạn chế của mạng không dây là xây dựng một hệ
thô
́ ng ma
̣ ng lƣơ
́ i không dây (Wireless Mesh network ) nhă
̀ m nâng cao hiê
̣ u suâ
́ t
mạng và tăng tính linh hoạt của mạng cục bộ.
1- Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tƣợng
Nghiên cƣ
́ u tô
̉ ng quan vê
̀ kiê
́ n tru
́ c hê
̣ thô
́ ng ma
̣ ng lƣơ
́ i không dây.
Bài toán đặt gateway trong mạng lƣới không dây.
Tìm hiểu các vấn đề về mạng không dây để triển khai nâng cấp lên hệ thống
mạng lƣới không dây.
DỊ
C
H
V
Ụ
VI
ẾT
T
H
UÊ
ĐỀ
TÀ
I
TR
Ọ
N
G
ÓI
ZA
L
O
TE
LE
G
R
A
M
:
09
34
53
6
14
9
TẢ
I
FL
IE
TÀ
I
LI
ỆU
–
TR
A
N
G
LU
A
N
V
A
N.
C
O
Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
2.2. Phạm vi nghiên cƣ
́ u
Hê
̣ thô
́ ng ma
̣ ng không dây va
̀ hê
̣ thô
́ ng ma
̣ ng lƣơ
́ i không dây.
3- Hƣơ
́ ng nghiên cƣ
́ u luâ
̣ n văn
Tìm hiểu chi tiết về hệ thống mạng lƣới không dây
Cách thức triển khai hệ thống
4- Phƣơng pha
́ p nghiên cƣ
́ u
Thu thập, phân tích và tổng hợp các tài liệu, thông tin có liên quan đến luâ
̣ n văn.
5- Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Là tài liệu tham khảo về lĩnh vực ma
̣ ng lƣơ
́ i không dây.
- Thử nghiệm và ứng dụng của việc triển khai ta
̣ i Khoa Ngoa
̣ i ngƣ
̃ – Đa
̣ i ho
̣ c
Thái Nguyên.
DỊ
C
H
V
Ụ
VI
ẾT
T
H
UÊ
ĐỀ
TÀ
I
TR
Ọ
N
G
ÓI
ZA
L
O
TE
LE
G
R
A
M
:
09
34
53
6
14
9
TẢ
I
FL
IE
TÀ
I
LI
ỆU
–
TR
A
N
G
LU
A
N
V
A
N.
C
O
Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
CHƢƠNG 1
KIẾN TRÚC CỦA MẠNG LƢỚI KHÔNG DÂY
1.1 Giới thiệu về mạng lƣới không dây
Khái niệm mạng hình lƣới (Mesh Network) nói chung đƣợc sử dụng trong một
số lĩnh vực của ngành công nghệ thông tin. Kỹ thuật mạng hình lƣới là cách thức
truyền tải dữ liệu, âm thanh và câu lệnh giữa các nút xử lý, cho phép truyền ta
̉ i liên tục
và tự xác định lại cấu hình xung quanh đƣờng đi bị che chắn bằng cách “nhảy” từ nút
này sang nút khác cho đến khi thiết lập đƣợc kết nối. Mạng lƣới có khả năng tự hàn
gắn và tạo ra mạng có độ tin cậy cao; có thể hoạt động khi có một nút bị lỗi hoặc chất
lƣợng kết nối mạng kém. Trong lĩnh vực mạng không dây, mạng lƣới đƣợc áp dụng để
nới rộng phạm vi phủ sóng của mạng không dây truyền thống. Các nút trong mạng
truyền thông trực tiếp với các nút khác và tham gia trong mạng lƣới. Nếu một nút có
thể kết nối với một nút lận cận khác thì sẽ có kết nối với toàn mạng.
Mạng WMN chuyển tiếp dữ liệu gói thông qua các chặng vô tuyến. Mỗi một nút
lƣới hoạt động giống nhƣ một điểm chuyển tiếp hay một router với các nút lƣới khác
trong mạng. Mạng WMN đƣợc dùng trong những mô hình nhƣ mạng truy nhập công
cộng và những mạng không dây trong thành phố nơi mà các điểm truy cập là các nút
lƣớicủa mạng.
Mạng ngoài (Internet)
Gateway
Mesh Router
AP
Station
`
DỊ
C
H
V
Ụ
VI
ẾT
T
H
UÊ
ĐỀ
TÀ
I
TR
Ọ
N
G
ÓI
ZA
L
O
TE
LE
G
R
A
M
:
09
34
53
6
14
9
TẢ
I
FL
IE
TÀ
I
LI
ỆU
–
TR
A
N
G
LU
A
N
V
A
N.
C
O
Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Hình 1.1: Mô hình ma
̣ ng lươ
́ i không dây
Sự tin cậy và hiệu năng của mạng là 2 tiêu chí chính của mạng WMN, đặc biệt
trong môi trƣờng kênh vô tuyến. Tính di động của nút mạng thƣờng không đƣợc xem
xét đến. Những nút cố định có thể nằm trên những đế đèn, hay gắn liền đối với nhà
cửa, v.v… , nơi đƣợc cung cấp năng lƣợng đầy đủ. Nhƣ vậy, các giao thức định tuyến
có thể đƣợc tối ƣu theo sự tin cậy và hiệu năng của mạng. Các giao thức định tuyến có
thể đƣợc mở rộng để sử dụng những tham số định tuyến đặc biệt. Và thậm chí chúng
có thể nằm trên lớp 2 để có thể truy cập tốt hơn thông tin lớp MAC và lớp vật lý.
Các nút mắt lƣới có thể có nhiều giao diện vô tuyến để gia tăng khả năng của
mạng mắt lƣới không dây. Các giao diện vô tuyến giảm thiểu sự suy giảm thông lƣợng
bởi các gói nhận và chuyển tiếp tuần tự trong các nút mắt lƣới với chỉ một giao diện vô
tuyến. Điều này cũng có thể sử dụng nhiều kênh. Dung lƣợng tuỳ biến của mạng WMN
là giới hạn nhƣng sự cài đặt đơn giản và tính mềm dẻo vẫn là những ƣu điểm của
mạng.
Gần đây các thiết bị khách hàng ngày càng đóng vai trò nhƣ là một nút mắt lƣới.
Điều này mở rộng mạng WMN về vùng mạng tuỳ biến không dây cổ điển.
Có 3 kiểu mạng WMN, đó là : WMN hạ tầng, WMN khách hàng, và WMN lai
ghép. WMN hạ tầng bao gồm các thiết bị chuyên dụng của hạ tầng mạng, nhƣ là các
điểm truy nhập hay chuyển tiếp. Các thiết bị khách hàng không tham gia vào việc định
tuyến ở nút lƣới. Thay vào đó , chúng kết nối vào các điểm truy nhập bằng công nghệ
truy nhập vô tuyến truyền thống. WMN khách hàng bao gồm các thiết bị khách hàng
nhƣ máy tính xách tay. Các thiết bị khách hàng tham gia vào việc định tuyến ở nút
lƣới. Hơn nữa chúng có thể thực hiện chức năng nhƣ một thiết bị hạ tầng. WMN lai
ghép bao gồm cả hai loại thiết bị trên.
DỊ
C
H
V
Ụ
VI
ẾT
T
H
UÊ
ĐỀ
TÀ
I
TR
Ọ
N
G
ÓI
ZA
L
O
TE
LE
G
R
A
M
:
09
34
53
6
14
9
TẢ
I
FL
IE
TÀ
I
LI
ỆU
–
TR
A
N
G
LU
A
N
V
A
N.
C
O
Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Các mạng mesh không dây là tập hợp các node cố định và di động kết nối thông
qua các liên kết không dây để tạo nên một mạng không dây đa chặng (multihop).
Trong khi các mạng không dây truyền thống nhƣ WLAN, WAN, mạng tế bào
cần có một thiết bị trung tâm (điểm truy cập hoặc trạm cơ sở) cho truyền thông không
dây, mạng WMN không cần một thiết bị trung tâm nhƣ vậy. Trong mạng WMN, mỗi
node đóng vai trò là máy khách và router. Nó chuyển tiếp các gói tin tới các node khác
khi máy nguồn và máy đích cách nhau nhiều hơn một chặng.
Mạng WMN có khả năng tự cấu hình và tự tổ chức. Khi một node tham gia vào
mạng hay dời đi khỏi mạng, mạng có khả năng cấu hình lại để thích nghi với những
thay đổi trong mạng. Thiết lập mạng là tự động và trong suốt đối với ngƣời dùng. Khi
thêm một node vào mạng, node này sẽ tự động tìm các router không dây khác và
đƣờng tới mạng có dây. Các router không dây trong mạng cũng tự cấu hình lại cho phù
hợp. Vì lý do này mà mạng WMN có thể dễ dàng mở rộng.
Các lợi ích của mạng WMN
Ngày nay các kết nối Internet băng thông rộng sử dụng dây cáp hay các đƣờng
thuê bao số (DSL) . Tuy nhiên, một số lƣợng lớn dân số (đặc biệt ở các vùng nông
thôn, các thành phố lớn, thậm chí ở các nƣớc đã phát triển) không có cơ sở hạ tầng
băng thông rộng cần thiết (dây cáp vô tuyến hay dây cáp điện thoại chất lƣợng tốt) để
kết nối Internet. Hơn nữa việc cài đặt các cơ sở hạ tầng yêu cầu (đặc biệt là việc cài đặt
các dây cáp mới) là cực kỳ đắt đặc biệt là đối với các nhà cung cấp dịch vụ Internet
ISP.
Các mạng WMN cung cấp công nghệ truy cập Internet băng thông rộng với rất
nhiều lợi ích:
Đầu tư ban đầu thấp
DỊ
C
H
V
Ụ
VI
ẾT
T
H
UÊ
ĐỀ
TÀ
I
TR
Ọ
N
G
ÓI
ZA
L
O
TE
LE
G
R
A
M
:
09
34
53
6
14
9
TẢ
I
FL
IE
TÀ
I
LI
ỆU
–
TR
A
N
G
LU
A
N
V
A
N.
C
O
Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Vì không cần cài đặt cáp, kinh phí đầu tƣ ban đầu giảm đi đáng kể. Một mạng
WMN cơ bản cung cấp một vùng phủ tối thiểu có thể đƣợc sử dụng để phục vụ các
khách hàng đầu tiên; khi số khách hàng tăng lên, mạng có thể đƣợc nâng cấp lên.
Ngoài ra, các sóng radio 802.11 đã trở nên khá rẻ nhƣng các sóng radio vẫn là một
trong những phần đắt nhất của một mạng. Trong khi đó, mỗi node trong mạng mesh
hoạt động vừa nhƣ một client vừa nhƣ một repeater, nhƣ vậy sẽ tiết kiệm đƣợc số các
radio cần thiết.
Độ phủ khách hàng cao
Vì khả năng định tuyến đa chặng của mạng, client không cần phải kết nối trực tiếp
với một trạm cơ sở đơn miễn là một client có kết nối tới bất kỳ một client khác, nó có
thể truy cập tới Internet.
Ngƣời ta đã chỉ ra rằng, đặc biệt đối với các trƣờng hợp có vật cản lớn (tòa nhà cao
tầng hay cây cối), một mạng WMN có thể tăng độ phủ của mạng lên đáng kể so với
một giải pháp điểm-tới-nhiều điểm (ví dụ IEEE 802.16).
Dễ dàng và đơn giản
Các router đƣợc cấu hình tự động, nên việc cài đặt là đơn giản. Thêm một khác
hàng mới tới vào một mạng WMN đã tồn tại có thể chỉ mất vài giờ đồng hồ thay vì vài
tháng khi cài đặt các dây mới cho cáp hay DSL.
Tin cậy
Đặc trƣng của topo mesh và định tuyến adhoc làm cho mạng có khả năng đối phó
đƣợc với những thay đổi của điều kiện môi trƣờng và lỗi xảy ra ở các node. Đặc biệt
nếu đa gateway đƣợc sử dụng, tất cả các điểm lỗi đơn bị loại bỏ. Một giao thức định
tuyến có thể định tuyến lại nhanh chóng xung quanh điểm hoặc node bị lỗi, và trong
trƣờng hợp gateway lỗi, nó có thể phân phối lại các node cho gateway gần nhất.
DỊ
C
H
V
Ụ
VI
ẾT
T
H
UÊ
ĐỀ
TÀ
I
TR
Ọ
N
G
ÓI
ZA
L
O
TE
LE
G
R
A
M
:
09
34
53
6
14
9
TẢ
I
FL
IE
TÀ
I
LI
ỆU
–
TR
A
N
G
LU
A
N
V
A
N.
C
O
Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Năng lượng
Các node của một mạng mesh – ngoại trừ những node duy trì một đƣờng up-link
với Internet - có thể đƣợc xây dựng với yêu cầu năng lƣợng thấp.
Tích hợp
Mạng WMN có thể dễ dàng tích hợp với các công nghệ mạng đã có (mạng tế bào,
mạng Wi-Fi, Wi-MAX, mạng cảm biến).
1.2 Kiến trúc của mạng lƣới không dây
Kiê
́ n tru
́ c cu
̉ a ma
̣ ng lƣơ
́ i là một bƣớc đầu tiên để hƣớng tới viê
̣ c cung cấp chi phí
hiệu quả và năng động cao hơn một khu vực phủ sóng cụ thể. Kiến trúc lƣơ
́ i duy trì
cƣờng độ tín hiệu bằng cách phá vỡ những khoảng cách xa vào một loạt các bƣớc nhảy
ngắn hơn.
Mạng lƣới không dây có một cấu trúc liên kết tƣơng đối ổn định, ngoại trừ cho sự
thất bại thƣờng xuyên của các nút, bổ sung các nút mới.
Giao thức truyền thông giữa các nút là yếu tố kỹ thuật cốt lõi của mạng. Mạng có
khả năng tự phục hồi tốt cũng nhƣ tìm đƣợc đƣờng đi tối ƣu hay không là nhờ vào giao
thức truyền dữ liệu giữa các nút xử lý trong mạng. Có một số kỹ thuật đang đƣợc đề
xuất làm giao thức truyền thông cho mạng lƣới nhƣ: AODV (Ad-hoc On Demand
Distance Vector), PWRP (Predictive Wireless Routing Protocol), OLSR (Optimized
Link State Routing Protocol), TORA (Temporally-Ordered Routing Algorithm),...
Mạng Mesh thƣờng sử dụng sơ đồ kết nối dạng “ từ ngƣời sử dụng đến ngƣời sử
dụng” (peer to peer) hoặc “ thông tin đa chiều – vừa gửi vừa nhận” (many to many).
Để có thể cập nhật và tối ƣu hóa mỗi kết nối liên tục theo thời gian thì về lý thuyết, một
mạng Mesh cho phép tất cả các thiết bị trong mạng hoạt động nhƣ một router và một
bộ lặp repeater đối với tất cả các thuê bao. Do đó, thêm một bƣớc nhảy nữa từ một bộ
DỊ
C
H
V
Ụ
VI
ẾT
T
H
UÊ
ĐỀ
TÀ
I
TR
Ọ
N
G
ÓI
ZA
L
O
TE
LE
G
R
A
M
:
09
34
53
6
14
9
TẢ
I
FL
IE
TÀ
I
LI
ỆU
–
TR
A
N
G
LU
A
N
V
A
N.
C
O
Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
định tuyến đến một bộ định tuyến kế tiếp trƣớc khi đạt đến điểm backhaul để kết nối
tới một mạng lớn hơn.
Mạng Mesh có thể đƣợc triển khai với một trong hai cấu hình: dạng mesh toàn
phần và dạng mesh một phần. Trong một mạng Mesh toàn phần, mỗi một nút đƣợc kết
nối trực tiếp với những nút khác; trong khi đó, trong cấu hình Mesh một phần, mỗi một
nút đƣợc kết nối trực tiếp tới chỉ một số nút khác.
Mạng WMN bao gồm hai loại node: mesh router và mesh client.
Mesh router: Có chức năng định tuyến các gói tin trong mạng. Chúng có một số
giao diện không dây có thể có công nghệ giống nhau hoặc khác nhau. Hơn nữa chúng
có chức năng của gate/bridge làm cho mạng có khả năng tích hợp với các mạng không
dây đã có nhƣ mạng tế bào, Wi-Fi, Wi-MAX, mạng cảm biến (sensor network).
Mesh client: Là các thiết bị không dây nhƣ laptop, máy tính để bàn, PDA, Pocket
PC, điện thoại cầm tay đƣợc trang bị một card giao diện mạng không dây (NIC) và có
thể kết nối trực tiếp tới các mesh router. Các máy khách không có NIC không dây có
thể truy cập vào mạng bằng cách kết nối với các mesh router thông qua Ethernet.
Có 3 loại kiến trúc mạng WMN: mạng infrastructure mesh, mạng client mesh và
mạng mesh lai.
Mạng Infrastructure mesh
Trong kiến trúc này các mesh router hình thành nên mạng mesh cung cấp đƣờng
backbone cho các máy client và có khả năng tích hợp các mạng không dây đã có nhƣ
mạng Wi-Max, Wi-Fi, mạng tế bào, mạng cảm biến. Các client có thể kết nối với mạng
WMN thông qua kết nối có dây hoặc không dây.
DỊ
C
H
V
Ụ
VI
ẾT
T
H
UÊ
ĐỀ
TÀ
I
TR
Ọ
N
G
ÓI
ZA
L
O
TE
LE
G
R
A
M
:
09
34
53
6
14
9
TẢ
I
FL
IE
TÀ
I
LI
ỆU
–
TR
A
N
G
LU
A
N
V
A
N.
C
O
Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Mạng client mesh
Hình 1.2: Mạng Infrastructure mesh
Trong mạng client mesh, các client kết nối trực tiếp với nhau và hình thành nên
mạng ngang hàng. Không cần có mesh router trong kiến trúc này. Các client có chức
năng của cả các router nhƣ định tuyến và tự cấu hình.
DỊ
C
H
V
Ụ
VI
ẾT
T
H
UÊ
ĐỀ
TÀ
I
TR
Ọ
N
G
ÓI
ZA
L
O
TE
LE
G
R
A
M
:
09
34
53
6
14
9
TẢ
I
FL
IE
TÀ
I
LI
ỆU
–
TR
A
N
G
LU
A
N
V
A
N.
C
O
Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Hình 1.3: Mạng client mesh
Mạng mesh lai
Mạng mesh lai là kết hợp của kiến trúc infrastruture mesh và client mesh. Các
mesh router cung cấp đƣờng backbone cho kết nối tới các mạng không dây khác. Các
client khong dây có thể truy cập tới mạng WMN bằng việc kết nối trực tiếp tới các
mesh router hoặc các client khác.
Đinh tuyê
́ n trong WMN
Hình 1.4: Mạng mesh lai
Dù đã có nhiều giao thức định tuyến cho mạng tuỳ biến không dây, những giao
thức định tuyến cho WMN vẫn đƣợc tích cực nghiên cứu vì vài lý do sau:
 Trong đa số WMN, nhiều nút ở một chỗ hay ít di chuyển và không phụ thuộc
vào nguồn pin. Do đó, những thuật toán định tuyến không cần chú ý vào việc
đối phó với sự di động hay tối thiểu dùng nguồn nuôi.
 Khoảng cách giữa những nút có lẽ đã đƣợc ngắn lại ở một WMN, do vậy gia
tăng chất lƣợng liên kết và tốc độ truyền. Tuy nhiên, những khoảng cách ngắn
cũng tăng ảnh hƣởng giữa các chặng, giảm bớt dải thông sẵn có trên mỗi mối
liên kết. Bởi vậy, những tham số định tuyến mới cần đƣợc tìm hiểu và dùng để
DỊ
C
H
V
Ụ
VI
ẾT
T
H
UÊ
ĐỀ
TÀ
I
TR
Ọ
N
G
ÓI
ZA
L
O
TE
LE
G
R
A
M
:
09
34
53
6
14
9
TẢ
I
FL
IE
TÀ
I
LI
ỆU
–
TR
A
N
G
LU
A
N
V
A
N.
C
O
Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
cải thiện hiệu năng của những giao thức định tuyến ở một mạng WMN với
nhiều chặng và nhiều đƣờng truyền vô tuyến.
 Đối với mạng WMN có nhiều kênh và nhiều đƣờng truyền vô tuyến, giao thức
định tuyến không những cần thiết để lựa chọn đƣờng đi trong những nút khác
nhau, mà còn cần thiết để lựa chọn kênh thích hợp nhất hay đƣờng truyền vô
tuyến cho mỗi nút lƣới. Bởi vậy, những tham số định tuyến cần đƣợc tìm hiểu
và đƣợc dùng để tận dụng nhiều kênh, nhiều đƣờng vô tuyến trong một mạng
mắt lƣới không dây.
 Trong một mạng WMN, sự thiết kế xuyên lớp là cần thiết vì sự thay đổi của một
đƣờng định tuyến sẽ liên quan đến chuyển mạch kênh vô tuyến trong nút lƣới
nhiều kênh và nhiều đƣờng truyền vô tuyến.
Dựa trên hiệu năng của các giao thức định tuyến đang dùng cho mạng tuỳ biến và
những yêu cầu đặc biệt của mạng WMN, giao thức định tuyến tối ƣu cho WMN cần
đạt đƣợc những yêu cầu sau:
Dung sai lỗi: Một vấn đề quan trọng của các mạng là khả năng sống của mạng.
Khả năng sống của mạng là khả năng hoạt động của mạng thậm chí khi có nút hoặc
liên kết bị lỗi. WMN có thể bảo đảm chắc chắn chống lại lỗi liên kết bởi tự nhiên
gây ra. Tƣơng ứng là giao thức định tuyến cũng nên hỗ trợ chọn đƣờng lại tuỳ vào
các liên kết lỗi.
Cân bằng tải: Các bộ định tuyến vô tuyến cho mạng mắt lƣới tốt cho cân bằng tải
bởi vì chúng có thể lựa chọn đƣờng đi hiệu quả nhất cho dữ liệu.
Giảm thiểu tiêu đề định tuyến: Sự bảo vệ băng thông là bắt buộc cho sự thành
công của bất kì mạng vô tuyến nào. Giảm thiểu tiêu đề định tuyến là điều quan
trọng, đặc biệt bởi một nguyên nhân tái quảng bá.
DỊ
C
H
V
Ụ
VI
ẾT
T
H
UÊ
ĐỀ
TÀ
I
TR
Ọ
N
G
ÓI
ZA
L
O
TE
LE
G
R
A
M
:
09
34
53
6
14
9
TẢ
I
FL
IE
TÀ
I
LI
ỆU
–
TR
A
N
G
LU
A
N
V
A
N.
C
O
Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Khả năng mở rộng: Mạng mắt lƣới có khả năng mở rộng và có thể kiểm soát hàng
trăm hàng nghìn nút. Bởi vì nhà điều hành mạng không phụ thuộc vào một điểm
điều khiển trung tâm, cộng thêm các điểm thu thập dữ liệu hoặc gateway là rất tiện
lợi. Điều quan trọng cho mạng WMN với hàng nghìn nút là hỗ trợ khả năng mở
rộng trong các giao thức định tuyến.
Hỗ trợ QoS: Để giới hạn dung lƣợng kênh, ảnh hƣởng của xuyên nhiễu, số lƣợng
lớn các ngƣời dùng và sự nổi trội của các ứng dụng đa phƣơng tiện thời gian thực,
việc hỗ trợ chất lƣợng dịch vụ (QoS) trở nên một yêu cầu quyết định trong các
mạngnhƣvậy.
1.3 Vấn đề đặt Gateway trong mạng lƣới không dây
Mạng lƣới không dây (WMN) đang ngày càng trở nên phổ biến nhƣ một phƣơng
tiện kết nối internet đơn gia
̉ n va
̀ tiê
̣ n lơ
̣ i hơn m ạng dây dành cho ngƣời sử dụng. Trong
những mạng đa chặng (multi-hop) kiểu này, dữ liệu đƣợc chuyển từ các nút mạng đến
cổng hoặc từ cổng đến các nút mạng. Vị trí của cổng thực sự có ảnh hƣởng quan trọng
đến lƣu lƣợng thông tin của mạng. Vì thế, vị trí của cổng trở nên rất quan trọng trong
hê
̣ thô
́ ng ma
̣ ng lƣơ
́ i không dây.
DỊ
C
H
V
Ụ
VI
ẾT
T
H
UÊ
ĐỀ
TÀ
I
TR
Ọ
N
G
ÓI
ZA
L
O
TE
LE
G
R
A
M
:
09
34
53
6
14
9
TẢ
I
FL
IE
TÀ
I
LI
ỆU
–
TR
A
N
G
LU
A
N
V
A
N.
C
O
Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Hình 1.5: Mạng WMN với các nút mạng được sắp xếp ngẫu nhiên
Mạng WMN với các nút mạng được sắp xếp ngẫu nhiên
Giả sử rằng tất cả các nút đều có khả năng nhƣ nhau, tất cả các nút đều sử dụng
ăng ten đẳng hƣớng với khả năng truyền dữ liệu và tần số nhƣ nhau. Ta co
́ thê
̉ nhâ
̣ n
thâ
́ y lƣu lƣợng dữ liệu tối đa và lƣu lƣơ
̣ ng dƣ
̃ liê
̣ u tối thiểu của một mang WMN có
giới hạn trên là A/N (A là lƣợng thông tin tối đa có sẵn trong một nút mạng ), và lƣu
lƣợng tối đa có thể đạt tới ko phụ thuộc và vị trí của cổng. Tuy nhiên, giới hạn này chỉ
có thể đạt tới khi có một năng lƣợng truyền tải cực lớn. Nhìn chung, các nút không thể
sử dụng năng lƣợng quá lớn vì chúng bị giới hạn bởi các quy tắc. Khi năng lƣợng
truyền tải đƣợc sử dụng ở mức thấp hoặc trung bình, lƣu lƣợng dữ liệu tối đa và tối
thiểu thấp hơn nhiều so với giới hạn ở trên. Với các loại ma
̣ ng khác nhau, vị trí của
cổng có ảnh hƣởng quan trọng đến lƣu lƣợng dữ liệu có thể đạt tới ở mức độ năng
lƣợng thấp đến trung bình. Tuy nhiên, cần rất nhiều những phép toán phức tạp để có
thể tìm ra vị trí tốt nhất cho cổng.
DỊ
C
H
V
Ụ
VI
ẾT
T
H
UÊ
ĐỀ
TÀ
I
TR
Ọ
N
G
ÓI
ZA
L
O
TE
LE
G
R
A
M
:
09
34
53
6
14
9
TẢ
I
FL
IE
TÀ
I
LI
ỆU
–
TR
A
N
G
LU
A
N
V
A
N.
C
O
Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
1.4 Kê
́ t luâ
̣ n
Wireless mesh network la
̀ mô
̣ t hê
̣ thô
́ ng ma
̣ ng đa
̉ m ba
̉ o đƣơ
̣ c yêu câ
̀ u kết nối linh
động về số lƣợng và vị trí ở mức cao. Trong WMN, vâ
́ n đê
̀ định tuyê
́ nco
́ thê
̉ đƣơ
̣ c di ễn
giải thành hai phần. Đó là sử dụng an-ten phát sóng có định hƣớng đến user trong từng
AP, đồng thời sử dụng nhóm các AP tự động định tuyến với nhau trong cùng hệ thống
mạng. Mục đích chính của công nghệ này nhằm tối ƣu hóa khả năng kết nối giữa AP
và user, cũng nhƣ thiết lập kết nối không dây tối ƣu giữa các AP với nhau, từ đó giảm
số lƣợng AP cần thiết và tiết kiệm chi phí cho DN.
Để định hƣớng đến user, các AP thông minh (SmartAP) trong hệ thống Wireless
Mesh Network có cấu tạo tích hợp hệ thống “an-ten rắn” với nhiều thành tố an-ten
khác nhau, có khả năng kết hợp thành nhiều dạng thức an-ten chuyên biệt (antenna
patterns). Các dạng thức này cho phép SmartAP tập trung tín hiệu radio hƣớng trực
tiếp đến từng user, thay vì phát tán trên một vùng rộng nhƣ mô hình AP truyền thống.
Điều này cũng tƣơng tự nhƣ việc tập trung ánh sáng thành luồng của đèn pin so với
phát tán ánh sáng của bóng đèn tròn.
Kiê
́ n tru
́ c cu
̉ a hê
̣ thô
́ ng WMN bao gô
̀ m 03 kiê
́ n tru
́ c cơ ba
̉ n la
̀ ma
̣ ng Infrastructure ,
mạng client mesh và mạng mesh lai.
DỊ
C
H
V
Ụ
VI
ẾT
T
H
UÊ
ĐỀ
TÀ
I
TR
Ọ
N
G
ÓI
ZA
L
O
TE
LE
G
R
A
M
:
09
34
53
6
14
9
TẢ
I
FL
IE
TÀ
I
LI
ỆU
–
TR
A
N
G
LU
A
N
V
A
N.
C
O
Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
CHƢƠNG 2
NGHIÊN CƢ
́ U KIÊ
́ N TRU
́ C MA
̣ NG WLAN – WIMAX
2.1 Đặt vấn đề
Do ma
̣ ng WMN đƣơ
̣ c pha
́ t triê
̉ n dƣ
̣ a trên nê
̀ n ta
̉ ng cơ
̉ sơ
̉ cu
̉ a 2 mạng Wlan và
Wimax nên trong luâ
̣ n văn na
̀ y tôi xây dƣ
̣ ng hê
̣ thô
́ ng ma
̣ ng lƣơ
́ i không dây WMN trên
cơ sơ
̉ kiê
́ n tru
́ c cu
̉ a 2 hê
̣ thô
́ ng ma
̣ ng trên.
2.2 Kiê
́ n tru
́ c ma
̣ ng Wlan
2.2.1 Mạng WLAN theo chuẩn 802.11
WLAN có hai dạng cơ bản là WLAN có cơ sở hạ tầng (infrastructured-
based) và WLAN không có cơ sở hạ tầng (mạng adhoc). Mạng không dây có tính linh
hoạt cao do hai dạng này luôn đƣợc sử dụng kết hợp với nhau. Nghĩa là các máy tính
có thể trao đổi dữ liệu qua một Base Station hoặc cũng có thể truyền thông trực tiếp với
nhau.
DỊ
C
H
V
Ụ
VI
ẾT
T
H
UÊ
ĐỀ
TÀ
I
TR
Ọ
N
G
ÓI
ZA
L
O
TE
LE
G
R
A
M
:
09
34
53
6
14
9
TẢ
I
FL
IE
TÀ
I
LI
ỆU
–
TR
A
N
G
LU
A
N
V
A
N.
C
O
Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Hình2.1:mô hình ma
̣ ng WLAN
2.2.2 Mạng WLAN có cơ sở hạ tầng
Mạng WLAN có cơ sở hạ tầng, các nút mạng truyền thông đƣợc với nhau đều phải
thông qua điểm truy cập chung AP (Access Point), nó còn có một tên gọi khác nữa là
trạm cơ sở - BS (Base Station). Các base station không chỉ cung cấp khả năng kết nối
mạng mà nó còn có chức năng chuyển tiếp, điều khiển các truy cập đƣờng
truyền. Ngoài ra, các base station còn thƣờng đƣợc kết nối với các mạng có dây nên nó
đóng vai trò nhƣ là cầu nối các mạng không dây và có dây với nhau tạo thành một
mạng diện rộng. Tốc độ truyền dữ liệu của mạng không chỉ phụ thuộc vào đặc điểm
của các nút mạng mà còn phụ thuộc vào bán kính phủ sóng của các AP. Các nút mạng
càng gần AP thì tốc độ truyền dữ liệu càng cao. Do đó, việc lựa chọn tốc độ truyền và
phạm vi hoạt động cần phải cân nhắc, khi đó ảnh hƣởng trực tiếp tới sự bố trí của các
AP.
2.2.3 Mạng adhoc
Các thiết bị di động (máy tính có hỗ trợ card mạng không dây) tập trung lại trong
một không gian nhỏ để hình thành nên kết nối ngang cấp (peer-to-peer) giữa chúng.
Các thiết bị này có thể trao đổi thông tin trực tiếp với nhau, không cần phải quản trị
mạng. Vì việc thiết lập các mạng adhoc này có thể thực hiện nhanh và dễ dàng nên
chúng thƣờng đƣợc thiết lập mà không cần một công cụ hay kỹ năng đặc biệt nào vì
DỊ
C
H
V
Ụ
VI
ẾT
T
H
UÊ
ĐỀ
TÀ
I
TR
Ọ
N
G
ÓI
ZA
L
O
TE
LE
G
R
A
M
:
09
34
53
6
14
9
TẢ
I
FL
IE
TÀ
I
LI
ỆU
–
TR
A
N
G
LU
A
N
V
A
N.
C
O
Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
vậy nó rất thích hợp để sử dụng trong các hội nghị thƣơng mại hoặc trong các nhóm
làm việc tạm thời. Tuy nhiên chúng có thể có những nhƣợc điểm về vùng phủ sóng bị
giới hạn, mọi ngƣời sử dụng đều phải nằm trong vùng có thể “nghe” đƣợc lẫn nhau.
2.2.4 Kiến trúc giao thức mạng WLAN theo chuẩn 802.11
802.11 là một trong những chuẩn thuộc họ 802.x – là họ chuẩn cho các mạng
LAN. IEEE802.11 có nhiều chuẩn nhƣng phổ biến nhất hiện nay là ba chuẩn 802.11
a/b/g:
 Chuẩn 802.11b: Hoạt động ở dải tần 2.4 GHz, tốc độ truyền dữ liệu là 11Mbps,
là dải tần dành cho công nghiệp, khoa học và y tế - ISM (Industrial,
Scientific và Medical). Ở Mỹ, thiết bị hoạt động ở dải tần này không cần phải
đăng ký và đƣợc đảm bảo bởi tổ chức WECA (Wireless Ethernet Compatibility
Alliance).
 Chuẩn 802.11a: Hoạt động ở dải tần 5-6 GHz, tốc độ truyền dữ liệu lên
đến 54Mbps, chuẩn này đang đƣợc một số hãng đầu tƣ nghiên cứu thực
hiện, nhằm hy vọng thay thế cho chuẩn 802.11b. Chuẩn này có đặc điểm
là tốc độ truyền dữ liệu nhanh hơn, nhƣng có điểm yếu là vùng phủ sóng hẹp
do chuẩn này sử dụng dải tần 5GHz (dải tần càng cao thì vùng truyền tín hiệu
càng nhỏ).
 Chuẩn 802.11g: Là phiên bản nâng cấp của 802.11b, đƣợc thông qua bởi
tổ chức IEEE. Nó cũng hoạt động ở dải tần 2.4GHz nhƣng tốc độ truyền có thể
lên tới 54Mbps. Những sản phẩm áp dụng chuẩn này đều có thể tƣơng
thích đƣợc với sản phẩm áp dụng chuẩn 802.11b. Tuy nhiên điểm hạn
chế của nó là chỉ truyền thông đƣợc giữa những đối tƣợng nằm trong khoảng
cách ngắn với nhau.
DỊ
C
H
V
Ụ
VI
ẾT
T
H
UÊ
ĐỀ
TÀ
I
TR
Ọ
N
G
ÓI
ZA
L
O
TE
LE
G
R
A
M
:
09
34
53
6
14
9
TẢ
I
FL
IE
TÀ
I
LI
ỆU
–
TR
A
N
G
LU
A
N
V
A
N.
C
O
Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Về kiến trúc, chuẩn 802.11 đƣợc chia làm 2 lớp là lớp vật lý và lớp điều khiển truy
cập môi trƣờng truyền MAC. Trong đó, tầng MAC có nhiệm vụ là thực hiện cơ chế
điều khiển truy nhập môi trƣờng truyền, phân mảnh dữ liệu của ứng dụng ngƣời dùng
và mã hóa. Tầng vật lý đƣợc chia làm hai tầng con (sublayer) với hai chức năng khác
nhau. Đầu tiên là tầng giao thức hội tụ vật lý (Physical Layer Convergence
Protocol - PLCP) có nhiệm vụ cảm nhận sóng mang và cung cấp điểm truy cập dịch vụ
vật lý chung. Thứ hai là tầng phụ thuộc môi trƣờng truyền (Physical Medium
Dependent - PMD) có nhiệm vụ quản lý việc điều chế (mudulation) tín hiệu.
Hình2.2: Mô hình phân lơ
́ p WLAN theo chuâ
̉ n 802.11
2.2.4.1 Lơ
́ p vâ
̣ t ly
́
Chuẩn IEEE hỗ trợ 3 phiên bản khác nhau của tầng vật lý: hai loại sử
dụng công nghệ sóng radio (dải tần 2.4GHz) và loại còn lại sử dụng công nghệ hồng
ngoại.
Cả ba loại đều có chức năng là đánh giá kênh truyền rỗi - CCA (Clear
Channel Assessment) và điểm truy cập dịch vụ vật lý. Chức năng CCA xác định cho
tầng trên biết môi trƣờng truyền có rỗi hay không. Điều này rất cần thiết cho việc điều
DỊ
C
H
V
Ụ
VI
ẾT
T
H
UÊ
ĐỀ
TÀ
I
TR
Ọ
N
G
ÓI
ZA
L
O
TE
LE
G
R
A
M
:
09
34
53
6
14
9
TẢ
I
FL
IE
TÀ
I
LI
ỆU
–
TR
A
N
G
LU
A
N
V
A
N.
C
O
Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
khiển truy nhập môi trƣờng truyền. Chức năng điểm truy cập dịch vụ vật lý cung cấp
thông tin về tốc độ truyền, độc lập với công nghệ truyền thông.
Khi mà tài nguyên tần số sóng vô tuyến ngày càng trở lên cạn kiệt thì ngƣời ta phải
sử dụng kĩ thuật trải phổ nhằm nâng cao hiệu năng sử dụng tần số. Chúng ta có thể so
sánh với công nghệ truyền thông băng hẹp, công nghệ truyền thông ra đời trƣớc công
nghệ trải phổ. Với truyền thông băng hẹp, mạng chỉ sử dụng phổ tần số ở một mức đủ
hoàn thành công việc. Đặc điểm đáng chú ý ở truyền thông băng hẹp là công suất đỉnh
(peak power) cao. Và dải tần số đƣợc sử dụng để truyền dữ liệu càng nhỏ thì công suất
đỉnh lại càng lớn. Điều đó là để đảm bảo cho việc tiếp nhận tín hiệu trong băng hẹp
không bị lỗi. Một đặc điểm nữa của truyền thông băng hẹp là tín hiệu truyền rất dễ bị
tắc nghẽn hay nhiễu. Đây chính là điểm bất lợi của truyền thông băng hẹp. Trong khi
đó, công nghệ trải phổ cho phép chúng ta truyền cùng một lƣợng thông tin nhƣ băng
hẹp nhƣng trải phổ chúng trên một vùng tần số lớn hơn nhiều. Ngoài ra, chúng
ta có thể giảm đƣợc nhiễu và tắc nghẽn trong quá trình truyền dữ liệu. Do băng tần của
trải phổ là tƣơng đối rộng nên công suất đỉnh của nó rất thấp. Nhƣ vậy, đặc trƣng của
kĩ thuật trải phổ là băng thông rộng và công suất thấp. Cũng chính nhờ hai đặc điểm
này mà bên nhận không mong muốn sẽ xem chúng nhƣ những tín hiệu nhiễu (tín hiệu
nhiễu cũng có đặc điểm băng thông rộng và công suất thấp), do đó có thể tránh đƣợc
“sự tò mò” không cần thiết, làm tăng thêm tính bảo mật khi truyền dữ liệu.
Có hai kĩ thuật trải phổ thông dụng nhất hiện nay là kĩ thuật trải phổ nhảy tần
(FHSS - Frequency Hopping Spread Spectrum) và kĩ thuật trải phổ dãy trực
tiếp (DSSS -Direct Sequence Spread Spectrum ).
 Kĩ thuật trải phổ nhảy tần (FHSS)
Kĩ thuật trải phổ nhảy tần là công nghệ cho phép nhiều mạng không dây có thể
đồng thời hoạt động trong cùng một vùng phủ sóng bằng cách phân chia cho các mạng
DỊ
C
H
V
Ụ
VI
ẾT
T
H
UÊ
ĐỀ
TÀ
I
TR
Ọ
N
G
ÓI
ZA
L
O
TE
LE
G
R
A
M
:
09
34
53
6
14
9
TẢ
I
FL
IE
TÀ
I
LI
ỆU
–
TR
A
N
G
LU
A
N
V
A
N.
C
O
Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
sử dụng những dãy dải tần khác nhau. Trong hệ thống này, sóng mang sẽ thay đổi tần
số tùy thuộc vào một bảng gồm nhiều tần số mà sóng mang có thể nhảy trong một
khoảng thời gian xác định. Bảng này đƣợc gọi là chuỗi giả ngẫu nhiên
(Pseudorandom), bên gửi sử dụng chuỗi này để tìm tần số truyền cho nó. Khoảng thời
gian mà sóng mang tồn tại ở một tần số nào đó đƣợc gọi là dwell time (tính bằng mili
giây), khoảng thời gian mà sóng mang nhảy từ tần số này sang tần số khác đƣợc gọi là
hop time (tính bằng micro giây). Sau khi danh sách tần số đƣợc nhảy hết, phía gửi sẽ
lặp lại chuỗi Pseudorandom từ đầu. Tất nhiên, việc sử dụng trải phổ nhảy tần không
tránh khỏi việc nhiễu, mất mát trong khi truyền. Tuy nhiên, do trải phổ trên nhiều băng
tần nên nếu tín hiệu bị nhiễu trên một băng tần nào đó vẫn có thể đƣợc truyền lại ở tần
số khác. Chuẩn 802.11 xác định tốc độ truyền dữ liệu của FHSS là 1-2 Mbps.
Để tránh hiện tƣợng xung đột trong môi trƣờng dùng chung, hệ thống nhảy tần sử
dụng một khái niệm gọi là kênh (channel). Channel thực chất là một dạng
nhảy (hop pattern) xác định đƣợc quy định bởi một tổ chức có thẩm quyền (ở MỸ là
FCC - Federal Communication Commission) hoặc do đồng bộ hóa hệ thống giữa các
mạng tạo ra.
 Kĩ thuật trải phổ dãy trực tiếp (DSSS)
DSSS là kĩ thuật trải phổ đƣợc sử dụng rỗng rãi nhất trong các các kĩ thuật trải phổ
vì nó dễ cài đặt và có tốc độ cao. Hệ thống truyền và hệ thống nhận của DSSS đều sử
dụng một tập hợp các tần số có độ rộng là 22 MHz. Các kênh rộng này cho phép hệ
thống DSSS có tốc độ truyền dữ liệu nhanh hơn hệ thống FHSS nhiều.
Về nguyên tắc hoạt động, DSSS kết hợp tín hiệu dữ liệu tại trạm truyền với một
chuỗi bit dữ liệu tốc độ cao, gọi là chip sequence, mỗi chip tƣơng ứng với 1 bit trong
dãy đó. Mỗi chip sequence bao gồm tối thiểu là 11 chip, từng bit của dãy bit số liệu cần
DỊ
C
H
V
Ụ
VI
ẾT
T
H
UÊ
ĐỀ
TÀ
I
TR
Ọ
N
G
ÓI
ZA
L
O
TE
LE
G
R
A
M
:
09
34
53
6
14
9
TẢ
I
FL
IE
TÀ
I
LI
ỆU
–
TR
A
N
G
LU
A
N
V
A
N.
C
O
Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
truyền đƣợc kết hợp với một chip sequence, tạo thành một mã đƣợc gọi là mã
Baker. Kỹ thuật DSSS làm giảm khả năng bị nhiễu của tín hiệu.
Tiến trình DSSS bắt đầu với một sóng mang đƣợc điều chế với một chuỗi mã. Số
lƣợng chip trong một chip sequence sẽ xác định độ trải rộng phổ của hệ thống và tốc độ
của dãy bit đặc biệt này (tính bằng chip trên giây) sẽ xác định tốc độ truyền dữ liệu.
IEEE 802.11 xác định tốc độ truyền dữ liệu của DSSS cũng là 1-2 Mbps.
Giống nhƣ FHSS, hệ thống DSSS cũng sử dụng khái niệm kênh. Nhƣng nếu nhƣ
FHSS sử dụng chuỗi nhảy để xác định kênh thì khái niệm kênh trong DSSS lại đƣợc
quy ƣớc sẵn. Mỗi kênh trong DSSS là một dải tần số liên tục rộng 22 MHz, có tần số
sóng mang cách nhau MHz (giống FHSS). Ví dụ: Kênh 1 hoạt động trong dải tần từ
2.401GHz đến 2.423GHz. Nhƣ vậy, các tần số đƣợc sử dụng để truyền dữ liệu trong
kênh 1 là 2.412 GHz +/- 11 MHz, 2.412GHz +/- 10 MHz, ..., 2.412 GHz +/-1MHz.
DỊ
C
H
V
Ụ
VI
ẾT
T
H
UÊ
ĐỀ
TÀ
I
TR
Ọ
N
G
ÓI
ZA
L
O
TE
LE
G
R
A
M
:
09
34
53
6
14
9
TẢ
I
FL
IE
TÀ
I
LI
ỆU
–
TR
A
N
G
LU
A
N
V
A
N.
C
O
Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Hình 2.3: Các kênh và dải tần số hoạt động
Các kênh nằm gần nhau trong DSSS sẽ có tần số trùng nhau một lƣợng đáng kể.
Do đó, việc sử dụng DSSS với các kênh trùng lặp trong cùng một vị trí vật lý sẽ gây
nên nhiễu hệ thống, băng thông của mạng sẽ bị giảm đáng kể. Do tần số trung tâm của
sóng mang đƣợc quy định cách nhau 5 MHz, độ rộng dải tần lại là 22 MHz, nên trên
cũng một khu vực vật lý, các kênh đƣợc bố trí phải có số kênh cách nhau 5 kênh, để
khoảng cách tần số trung tâm của 2 kênh gần nhau nhất tại một địa điểm là 25 MHz.
Ví dụ: kênh 1 và kênh 6, kênh 2 và kênh 7, ... có thể đƣợc bố trí cùng nhau. Vì thế,
tối đa trên cùng một khu vực theo lý thuyết cũng chỉ có tối đa 3 kênh là kênh 1, kênh 6
và kênh 11 có thể đƣợc bố trí cùng nhau. Trong thực tế, vẫn có thể xảy ra trùng một
phần nhỏ giữa các kênh. Điều này còn phụ thuộc vào thiết bị sử dụng và khoảng cách
giữa các hệ thống.
Hình 2.4: Các kênh không xung đô
̣ t nhau khi cu
̀ ng mô
̣ t khu vư
̣ c
Về khả năng chống nhiễu khi truyền dữ liệu thì so với FHSS, hệ thống DSSS
chống nhiễu kém hơn do độ rộng dải tần nhỏ hơn (22 MHz so với 79 MHz) và dữ liệu
của DSSS đƣợc truyền đồng thời trên toàn bộ băng tần thay vì truyền trên một băng tần
trong một thời điểm của FHSS.
DỊ
C
H
V
Ụ
VI
ẾT
T
H
UÊ
ĐỀ
TÀ
I
TR
Ọ
N
G
ÓI
ZA
L
O
TE
LE
G
R
A
M
:
09
34
53
6
14
9
TẢ
I
FL
IE
TÀ
I
LI
ỆU
–
TR
A
N
G
LU
A
N
V
A
N.
C
O
Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
 Kĩ thuật sử dụng hồng ngoại
Trong kĩ thuật sử dụng hồng ngoại, bƣớc sóng của ánh sáng nằm khoảng
từ 850-900 nm. Nó có thể hoạt động trong môi trƣờng có ánh sáng khuếch tán, và bán
kính có thể thực hiện truyền thông giữa các thiết bị là 10m. Trong điều kiện có ánh
sáng mạnh nhƣ ánh sáng mặt trời hay là ở những nơi phát nhiệt mạnh, kĩ thuật này
không thể sử dụng đƣợc.
2.2.4.2 Lớp điều khiển truy cập môi trƣờng truyền MAC
 Giao thức CSMA/CA
Nhƣ chúng ta đã biết, CSMA/CD (Carrier Sense Multiple Access/Collision
Detect) là cơ chế truy nhập đƣờng truyền trong mạng LAN có dây và hoạt động rất
hiệu. Trong mạng có dây, một máy tính muốn truyền một gói tin, nó sẽ lắng nghe xem
đƣờng truyền có bận không. Nếu đƣờng truyền bận, nó sẽ tiếp tục lắng nghe cho đến
khi đƣờng truyền rỗi thì truyền gói tin đi với một xác suất nhất định. Đồng thời, trong
lúc truyền, nó vẫn tiếp tục lắng nghe để đảm bảo không có xung đột xảy ra với gói tin
đang truyền. Nếu xung đột đƣợc phát hiện trong quá trình truyền, máy sẽ tạm dừng
truyền trong một khoảng thời gian nào đó, trƣớc khi tiếp tục truyền gói tin bị xung đột.
Nhƣ vậy theo cơ chế này, máy tính có thể phát hiện ra xung đột trong khi truyền dữ
liệu. Nhƣng với mạng không dây, do đặc điểm là truyền sóng trong không khí, nên
điều này là không thể thực hiện đƣợc. Do đó, mạng không dây phải sử dụng giao thức
CSMA/CA (Carier Sense Multiple Access/ Collision Avoidance), một giao thức
có nhiều đặc điểm tƣơng tự nhƣ giao thức của mạng LAN có dây.
Để tránh xung đột, giao thức CSMA/CA có những quy tắc nghiêm ngặt hơn so với
CSMA/CD. Khi một nút mạng trong mạng muốn truyền một gói tin, nó phải lắng nghe
xem trong mạng có nút mạng nào đang thực hiện truyền tin hay không (cảm nhận sóng
mang). Nếu môi trƣờng mạng đang bị chiếm, nút mạng sẽ tính toán một khoảng trễ
DỊ
C
H
V
Ụ
VI
ẾT
T
H
UÊ
ĐỀ
TÀ
I
TR
Ọ
N
G
ÓI
ZA
L
O
TE
LE
G
R
A
M
:
09
34
53
6
14
9
TẢ
I
FL
IE
TÀ
I
LI
ỆU
–
TR
A
N
G
LU
A
N
V
A
N.
C
O
Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
ngẫu nhiên để lặp lại việc nghe đƣờng truyền. Ngay sau khoảng thời gian trễ đó, nút
mạng lại lắng nghe xem môi trƣờng mạng có rỗi hay không. Chính nhờ khoảng thời
gian trễ đó mà nhiều nút mạng trong mạng sẽ không cố gắng truyền tin vào cũng một
thời điểm. Đây chính là cách để mạng không dây tránh xung đột.
Điểm khác biệt lớn nhất giữa hai giao thức này là CSMA/CA tránh xung đột (còn
CSMA/CD phát hiện xung đột) và sử dụng gói tin ACK để xác nhận việc gửi gói tin
thành công hay công. Nếu bên gửi nhận đƣợc gói tin ACK sau khi truyền một gói tin
thì có nghĩa gói tin đã đến bên nhận thành công, ngƣợc lại, nếu không nhận đƣợc gói
tin ACK, bên gửi sẽ coi nhƣ là có tắc nghẽn và sẽ truyền lại gói tin.
Các thành phần chính của giao thứcCSMA/CA:
- Cảm nhận sóng ma
̣ ng (carrier sense):
Các nút mạng trong mạng không dây muốn truyền một gói tin phải kiểm tra xem
đƣờng truyền có bận hay không. Nếu bận phải trì hoãn việc truyền lại cho đến khi
đƣờng truyền rỗi. Các nút mạng xác định trạng thái của đƣờng truyền dựa trên hai cơ
chế:
 Kiểm tra lớp vật lý xem có sóng ma
̣ ng hay không?
 Sử dụng chức năng carrier sense ảo là Network Allocation Vector (NAV)
Một nút mạng có thể kiểm tra đƣờng truyền có rỗi hay không nhờ việc kiểm tra lớp
vật lý. Tuy nhiên, trong nhiều trƣờng hợp, đƣờng truyền có thể đƣợc đặt trƣớc thông
qua NAV. NAV thực ra một đồng hồ đếm giờ đƣợc cập nhật bởi các frame dữ liệu
đƣợc gửi đi trong đƣờng truyền.
Ví dụ, trong một hệ thống mạng WLAN có cơ sở hạ tầng gồm 3 nút mạng là N1,
N2 và N3. Giả sử N1 đang truyền một frame đến N2. Do đƣờng truyền không dây là
đƣờng truyền chia sẻ dựa trên quảng bá nên N3 cũng có thể nhận đƣợc frame. Nhƣng
DỊ
C
H
V
Ụ
VI
ẾT
T
H
UÊ
ĐỀ
TÀ
I
TR
Ọ
N
G
ÓI
ZA
L
O
TE
LE
G
R
A
M
:
09
34
53
6
14
9
TẢ
I
FL
IE
TÀ
I
LI
ỆU
–
TR
A
N
G
LU
A
N
V
A
N.
C
O
Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
trong các frame của chuẩn 802.11 có chứa một trƣờng là trƣờng thời gian (Duration
Field). Giá trị của trƣờng này là đủ lớn để cho frame có thể truyền đƣợc đến đích và
gói tin ACK có thể về đƣợc nơi gửi. Khi nhận đƣợc frame này, N3 sẽ cập nhật giá trị
NAV của mình với giá trị của trƣờng thời gian trong frame, và sẽ không thực hiện
truyền ngay cho đến khi giá trị của duration trong frame là bằng 0. Một điểm cần lƣu ý
ở đây đó là các nút mạng chỉ cập nhật NAV của mình khi mà trƣờng thời gian của
frame lớn hơn giá trị NAV mà nút mạng đang lƣu giữ. Ví dụ nếu N3 có NAV = 10mili
giây thì N3 sẽ chỉ cập nhật NAV nếu duration của frame lớn hơn 10. Ngƣợc lại, nó vẫn
giữ nguyên giá trị của NAV.
- Chức năng cộng phân tán (DCF-Distributed Coordination Function)
IEEE xác định cơ chế truy nhập cho mạng 802.11 là DCF hoặc PCF. Cơ chế PCF
dựa trên phƣơng pháp truy nhập CSMA/CA. Trong cơ chế hoạt động của DCF, một nút
mạng muốn truyền frame phải đợi một khoảng thời gian xác định sau khi đƣờng truyền
rỗi. Khoảng thời gian này đƣợc gọi là DIFS (DCF Interframe Space). Khi mà DIFS trôi
qua, đƣờng truyền đã có thể sẵn sàng cho các nút mạng truy nhập vào. Trong ví dụ
trên, giả sử N2 và N3 muốn truyền frame sau khi N1 đã truyền xong. Mà N2 và N3 lại
có cùng giá trị NAV, cả hai cũng thấy đƣờng truyền rỗi. Lúc này khả năng xảy ra xung
đột là rất lớn. Và để giải quyết vấn đề này, DCF sử dụng thuật toán Random Back-Off
timer.
DỊ
C
H
V
Ụ
VI
ẾT
T
H
UÊ
ĐỀ
TÀ
I
TR
Ọ
N
G
ÓI
ZA
L
O
TE
LE
G
R
A
M
:
09
34
53
6
14
9
TẢ
I
FL
IE
TÀ
I
LI
ỆU
–
TR
A
N
G
LU
A
N
V
A
N.
C
O
Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Hình 2.5: Chư
́ c năng cô
̣ ng phân ta
́ n DCF
Thuật toán Random Back-Off sẽ chọn ngẫu nhiên một giá trị từ 0 đến giá trị của
vùng cửa sổ tranh chấp (CW-Contention Window) – vùng màu hồng trong hình vẽ. Giá
trị của CW có thể khác nhau, tùy theo mặc định của nhà sản xuất và nó đƣợc lƣu trữ
trong NIC (Network Interface Card) của nút mạng. Giá trị Random Back-off thực chất
là khoảng thời gian mà máy trạm phải chờ thêm sau khi đƣờng truyền rỗi và DIFS đã
trôi qua. Giá trị của khoảng thời gian sẽ giảm đi 1 nếu sau mỗi khoảng thời gian DIFS,
đƣờng truyền vẫn rồi. Đến khi giá trị của nó giảm xuống còn 0, nút mạng bắt đầu
truyền frame. Tuy nhiên, nếu có một nút mạng khác truy cập đƣờng truyền trƣớc khi
giá trị Random Back-Off của nút mạng này giảm đến 0 thì nút mạng vẫn lƣu giá trị đó
lại (dừng đồng hồ) để sử dụng cho lần sau.
Nút mạng nhận sau khi nhận đƣợc frame thành công sẽ gửi trở lại một frame biên
nhận cho trạm truyền. Muốn làm đƣợc điều đó, trạm nhận cần phải chiếm đƣợc đƣờng
truyền. Để tránh khả năng frame ACK bị trì hoãn do phải giành đƣờng truyền, frame
ACK đƣợc phép bỏ qua quá trình Random Back-Off và chỉ phải đợi một khoảng thời
gian ngắn đƣợc gọi là Short Interframe Space (SIFS) để có thể truyền. Giá trị của SIFS
nhỏ hơn DIFS để đảm bảo nút mạng nhận có nhiều cơ hội chiếm đƣợc đƣờng truyền để
gửi biên nhận trƣớc các nút mạng khác.
DỊ
C
H
V
Ụ
VI
ẾT
T
H
UÊ
ĐỀ
TÀ
I
TR
Ọ
N
G
ÓI
ZA
L
O
TE
LE
G
R
A
M
:
09
34
53
6
14
9
TẢ
I
FL
IE
TÀ
I
LI
ỆU
–
TR
A
N
G
LU
A
N
V
A
N.
C
O
Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
- Vấn đề Hidden Terminal và việc sử dụng các gói tin RTS/CTS:
Trong cơ chế CSMA/CA, chúng ta cần quan tâm đến vấn đề là hiện tƣợng cuối ẩn
(hidden terminal) và trạm cuối lộ (exposed terminal).
 Hiện tượng đầu cuối ẩn
Hình 2.6: Hiê
̣ n tươ
̣ ng đâ
̀ u cuô
́ i â
̉ n
Hiện tƣợng này có thể đƣợc mô tả nhƣ sau: nút mạng B nằm trong vùng phủ sóng
của hai nút mạng A và C. Hai nút mạng A và nút mạng C lại không nằm trong vùng
phủ sóng của nhau. Nút mạng A đang truyền một gói dữ liệu cho B. C cảm nhận kênh
truyền và do C nằm ngoài vùng phủ sóng của A nên C không cảm nhận đƣợc sóng
mang của A. Do đó, C cũng truyền dữ liệu cho B, dẫn đến tại B xảy ra xung đột.
 Hiện tượng trạm cuối lộ
Hình2.7: Hiê
̣ n tươ
̣ ng tra
̣ m cuô
́ i lô
̣
Nút mạng B đang truyền dữ liệu cho nút mạng A. Cùng lúc đó, nút mạng C cũng
muốn truyễn dữ liệu cho nút mạng D nhƣng nút mạng C cảm nhận sóng mang thấy
đƣờng truyền đang bận nên không truyền nữa, trong khi nó hoàn toàn có thể truyền cho
nút mạng D.
 Chức năng cộng tác phân tán sử dụng gói tin điều khiển RTS/CTS
DỊ
C
H
V
Ụ
VI
ẾT
T
H
UÊ
ĐỀ
TÀ
I
TR
Ọ
N
G
ÓI
ZA
L
O
TE
LE
G
R
A
M
:
09
34
53
6
14
9
TẢ
I
FL
IE
TÀ
I
LI
ỆU
–
TR
A
N
G
LU
A
N
V
A
N.
C
O
Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Gói tin RTS chứa địa chỉ nút mạng nhận và khoảng thời gian cần thiết cho quá trình
truyền dữ liệu (bao gồm thời gian truyền toàn bộ dữ liệu và thời gian gói tin biên nhận
của nút mạng nhận gửi lại). Khi nhận đƣợc gói tin RTS, nút mạng nhận sẽ gửi trả lại
gói tin CTS sau khoảng thời gian SIFS. Khi nút mạng gửi nhận đƣợc gói CTS, nó bắt
đầu truyền dữ liệu cho nút mạng nhận sau khoảng thời gian chờ SIFS và chờ nút mạng
nhận gửi trả về gói ACK xác nhận đã gửi thành công. Sau khi nhận gói ACK, nút mạng
sẽ giải phóng NAV để bắt đầu một chu kì mới. Sử dụng các gói tin RTS/CTS, vấn đề
hidden terminal và exposed terminal có thể đƣợc khắc phục.
Với hiện tƣợng đầu cuối ẩn, khi A truyền quảng bá gói tin RTS cho B, do C nằm
ngoài vùng phủ sóng của A nên không cảm nhận đƣợc sóng mạng, cho rằng đƣờng
truyền rỗi. Khi nhận đƣợc gói tin RTS từ A, B sẽ gửi phản hồi lại gói CTS. Lúc này, C
do nằm trong vùng phủ sóng của B nên có thể cảm nhận đƣợc đƣờng truyền bận, do đó
sẽ không truyền dữ liệu nữa.
Hình2.8: Cơ chế RTS/CTS giải quyết vấn đề trạm cuối ẩn
Với hiện tƣợng trạm cuối lộ, khi B truyền gói tin RTS cho A, C cảm nhận đƣợc
đƣờng truyền đang bận nên hoãn lại không truyền dữ liệu cho D. Nhƣng sau khi A
phản hồi lại gói tin CTS cho B, do C nằm ngoài vùng phủ sóng của A nên C sẽ không
nhận đƣợc quảng bá gói tin CTS của A phát đi. Vì thế, C có thể nghĩ rằng A đã ngoài
vũng phủ sóng và có thể truyền dữ liệu cho D một cách bình thƣờng.
DỊ
C
H
V
Ụ
VI
ẾT
T
H
UÊ
ĐỀ
TÀ
I
TR
Ọ
N
G
ÓI
ZA
L
O
TE
LE
G
R
A
M
:
09
34
53
6
14
9
TẢ
I
FL
IE
TÀ
I
LI
ỆU
–
TR
A
N
G
LU
A
N
V
A
N.
C
O
Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Hình 2.9: Cơ chế RTS/CTS giải quyết vấn đề trạm cuối lộ
- Chức năng điều khiển tập trung (Point Coordination Function - PCF)
PCF là một cơ chế truy cập tùy chọn (ngoài DCF) của chuẩn 802.11. Nó cung cấp
khả năng phân phát các frame đến và đi từ AP mà không cần phải cạnh tranh giành
đƣờng truyền (Contention Free).Cơ chế hoạt động của PCF cần phải có một điểm truy
cập (Access Point) nên không đƣợc áp dụng đƣợc cho mạng adhoc.
Hình2.10: PCF sư
̉ du
̣ ng viê
̣ c ho
̉ i vo
̀ ng
Trong PCF, thời gian đƣợc chia thành các khoảng đƣợc gọi là các superframe,
đƣợc bắt đầu với các frame dẫn đƣờng (beacon frame). Mỗi superframe đƣợc chia
thành hai phần là khoảng không tranh chấp (Contention-free period) và khoảng tranh
chấp (Contention Period). Ở đây, AP đóng vai trò của một bộ điều phối trung tâm
DỊ
C
H
V
Ụ
VI
ẾT
T
H
UÊ
ĐỀ
TÀ
I
TR
Ọ
N
G
ÓI
ZA
L
O
TE
LE
G
R
A
M
:
09
34
53
6
14
9
TẢ
I
FL
IE
TÀ
I
LI
ỆU
–
TR
A
N
G
LU
A
N
V
A
N.
C
O
Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
(Point Coordinator), quyết định trạm nào phải chờ khoảng thời gian PIFS để truy cập
môi trƣờng truyền. PIFS là khoảng thời gian đƣợc sử dụng trong các dịch vụ giới hạn
thời gian, có giá trị lớn hơn SIFS nhƣng nhỏ hơn DIFS. Điều này cho phép các trạm
PCF có thể truy nhập đƣờng truyền trƣớc các trạm DCF nhƣng vẫn đảm bảo cho các
frame điều khiển nhƣ ACK frame có cơ hội giành lấy đƣờng truyền.
Nhìn trên hình vẽ, ở thời điểm t0, khoảng không tranh chấp đƣợc bắt đầu. Tuy
nhiên, do đƣờng truyền mạng đang bận, AP không truy cập môi trƣờng truyền. Đến
thời điểm t1, khi đƣờng truyền mạng rỗi, AP phải chờ một một khoảng thời gian PIFS
nữa mới bắt đầu truy cập vào môi trƣờng truyền. Lúc này, có hai khả năng xảy ra: nếu
trạm nhận đƣợc dữ liệu D từ AP gửi xuống và muốn truyền dữ liệu, nó sẽ gửi lại cho
AP dữ liệu cần gửi U. Ngƣợc lại, nếu trạm nhận không muốn gửi dữ liệu, sau khoảng
thời gian SIFS, AP sẽ không nhận đƣợc dữ liệu nào từ trạm đó. Trong hình, có 4 trạm
không dây. Ban đầu, AP cho phép trạm 1 truyền dữ liệu bằng cách gửi cho trạm 1 gói
dữ liệu D1, sau khoảng thời gian SIFS, AP nhận đƣợc gói U1 từ trạm 1 do trạm 1 cũng
muốn truyền dữ liệu. Sau khi nhận đƣợc dữ liệu từ trạm 1, chờ thêm khoảng thời gian
SIFS nữa, AP chỉ định trạm 2 truyền dữ liệu. Trạm 2 cũng muốn truyền dữ liệu nên
truyền trở lại cho AP gói U2. Sau đó AP lại chỉ định cho trạm 3 truyền dữ liệu. Nhƣng
trạm 3 không muốn truyền dữ liệu nên AP không nhận đƣợc dữ liệu từ trạm 3.Sau
khoảng thời gian PIFS, AP lại cho phép trạm 4 truyền dữ liệu. Trạm 4 cũng muốn gửi
dữ liệu nên gửi lại cho AP gói U4. Khi mà khoảng thời gian không tranh chấp sắp hết,
AP sử dụng tín hiệu Cfend (Contention Free end). Ta có thể thấy, tại mỗi thời điểm chỉ
có một trạm đƣợc truy cập môi trƣờng truyền, nó có thể gửi hoặc không gửi dữ liệu.
Các trạm có khoảng thời gian truy cập môi trƣờng truyền riêng, không trùng nhau
và do AP chỉ định. Do đó, trong khoảng thời gian không tranh chấp, không có xung đột
xảy ra.
DỊ
C
H
V
Ụ
VI
ẾT
T
H
UÊ
ĐỀ
TÀ
I
TR
Ọ
N
G
ÓI
ZA
L
O
TE
LE
G
R
A
M
:
09
34
53
6
14
9
TẢ
I
FL
IE
TÀ
I
LI
ỆU
–
TR
A
N
G
LU
A
N
V
A
N.
C
O
Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
2.2.4.3 Lớp quản lý tầng MAC
Lớp quản lý tầng MAC đóng vai trò trung tâm trong các trạm IEEE 802.11. Nó
cung cấp một vài chức năng nhƣ Đồng bộ hóa (Synchronization), Quản lý năng lƣợng
(Power Management) và Quản lý chuyển vùng (Roaming).
 Đồng bộ hóa (Synchronization)
Đồng bộ hóa có vai trò quan trọng trong các chức năng của tầng liên kết dữ liệu
nhƣ chức năng quản lý năng lƣợng, chức năng cộng tác trong kĩ thuật PCF và chức
năng đồng bộ nhảy tần trong các hệ thống tầng vật lý sử dụng kỹ thuật FHSS. Việc
đồng bộ thời gian giữa các trạm trong một BS đƣợc thực hiện bằng việc gửi một gói tin
beacon chứa nhãn thời gian và thông tin quản lý khác. Nhãn thời gian trong gói tin
Beacon giúp các trạm điều chỉnh lại đồng hồ của mình. Theo thời gian, đồng hồ nội bộ
này có thể thay đổi, do đó cứ sau một khoảng thời gian nhất định, các trạm lại phải
điều chỉnh lại đồng hồ của mình. Khoảng thời gian đó gọi là beacon interval.
Đối với mạng có cơ sở hạ tầng, trạm truy cập cơ sở đảm nhận việc đồng bộ hóa
bằng cách phát gói tin beacon theo định kì để mọi trạm trong một BS điều chỉnh lại
đồng hồ nội bộ của mình.
Đối với mạng adhoc, điều này có phần phức tạp hơn do mạng không có trạm truy
cập cơ sở để thực hiện việc đồng bộ. Mỗi nút mạng trong mạng sẽ phát đi gói tin
beacon sau mỗi khoảng beacon. Và để tránh xung đột, các thuật toán back off chuẩn
đƣợc áp dụng để làm giảm khả năng đụng độ, đảm bảo một nút mạng có thể gửi đƣợc
gói tin beacon và các nút mạng khác đồng bộ thời gian theo gói đó.
 Quản lý năng lƣợng (Power Management)
Các thiết bị không dây sử dụng pin là nguồn cung cấp năng lƣợng. Do đó, việc
quản lý năng lƣợng nhằm tiết kiệm, tránh lãng phí đóng vai trò quan trọng trong việc
DỊ
C
H
V
Ụ
VI
ẾT
T
H
UÊ
ĐỀ
TÀ
I
TR
Ọ
N
G
ÓI
ZA
L
O
TE
LE
G
R
A
M
:
09
34
53
6
14
9
TẢ
I
FL
IE
TÀ
I
LI
ỆU
–
TR
A
N
G
LU
A
N
V
A
N.
C
O
Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
kéo dài thời gian làm việc của thiết bị, tiện lợi cho ngƣời dùng. Để tiết kiệm năng
lƣợng, IEEE 802.11 đƣa ra ý tƣởng thiết lập hai trạng thái cho một trạm: trạng thái
“nghỉ” và trạng thái “làm việc”.
Quá trình quản lý năng lƣợng của mạng không dây có cơ sở hạ tầng đơn giản hơn
mạng adhoc nhiều. Trạm truy cập cơ sở có nhiệm vụ lƣu lại mọi frame cho các trạm sử
dụng cơ chế tiết kiệm năng lƣợng trong mạng nó quản lý. Khi đó, trạm truy cập cơ sở
sẽ gửi một gói tin beacon trong đó có chứa ánh xạ định danh truyền thông (Traffic map
Indication Map – TIM) gồm danh sách các trạm có dữ liệu cần gửi đến. Chức năng
đồng bộ thời gian đảm bảo các trạm đều phải “thức” để nhận gói tin này. Đồng thời đối
chiếu xem mình có tên trong ánh xạ định danh truyền thông không. Nếu có tồn tại, nó
sẽ giữ nguyên trạng thái “thức” và thực hiện quá trình nhận dữ liệu. Ngƣợc lại, trạm sẽ
trở lại trạng thái “nghỉ” và chờ gói beacon kế tiếp.
Đối với mạng adhoc, do không có trạm truy cập cơ sở nên các nút mạng phải tự
lƣu lại dữ liệu mình muốn gửi và gửi định danh của trạm cần gửi dữ liệu đến các trạm
xung quanh trong giai đoạn nó thức nhờ sử dụng ánh xạ định danh truyền thông adhoc
(Adhoc Traffic Indication Map – ATIM).
 Quản lý chuyển vùng (hand-off)
Trong một khu vực lớn, mạng không dây cần lắp nhiều trạm truy cập cơ sở để có
thể mở rộng vùng phủ sóng, giúp ngƣời sử dụng có thể truy cập tại bất kì điểm nào
trong khu vực đó. Khi một thiết bị không dây di chuyển giữa các điểm trong khu vực,
cần có một cơ chế quản lý việc chuyển vùng để đảm bảo tính truyền thông của thiết bị
không bị gián đoạn. Việc chuyển vùng này đƣợc thực hiện theo các bƣớc:
- Một trạm nhận thấy tín hiệu liên kết giữa mình với trạm truy cập cơ sở là quá
yếu (tín hiệu quá yếu), nó sẽ tìm kiếm một trạm cơ sở khác cung cấp dịch vụ với
một liên kết tốt hơn.
DỊ
C
H
V
Ụ
VI
ẾT
T
H
UÊ
ĐỀ
TÀ
I
TR
Ọ
N
G
ÓI
ZA
L
O
TE
LE
G
R
A
M
:
09
34
53
6
14
9
TẢ
I
FL
IE
TÀ
I
LI
ỆU
–
TR
A
N
G
LU
A
N
V
A
N.
C
O
Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
- Trong quá trình quét tín hiệu mạng đƣợc chia làm hai dạng là quét chủ động và
quét bị động. Quét chủ động là máy trạm trực tiếp phát đi một gói tin tín hiệu
đến mỗi kênh truyền và chờ đợi phản hồi từ các kênh truyền đó. Quét thụ động
là máy trạm nghe môi trƣờng truyền để tìm ra một BS mới.
- Sau khi nhận đƣợc tín hiệu phản hồi, trạm cần chuyển vùng sẽ chọn máy trạm
cơ sở cung cấp dịch vụ liên kết tốt nhất đến nó và gửi một yêu cầu cung cấp
dịch vụ.
- Trạm truy cập cơ sở sẽ trả lời yêu cầu của máy trạm chuyển vùng. Nếu chấp
nhận thì máy trạm chuyển vùng sẽ gia nhập một BS mới. Ngƣợc lại, nó sẽ phải
quét lại để tìm một máy trạm cơ sở mới chấp nhận cho nó tham gia vào BS mới.
2.3 Kiê
́ n tru
́ c ma
̣ ng Wimax
2.3.1 Mô hình tham chiê
́ u ma
̣ ng Wimax
DỊ
C
H
V
Ụ
VI
ẾT
T
H
UÊ
ĐỀ
TÀ
I
TR
Ọ
N
G
ÓI
ZA
L
O
TE
LE
G
R
A
M
:
09
34
53
6
14
9
TẢ
I
FL
IE
TÀ
I
LI
ỆU
–
TR
A
N
G
LU
A
N
V
A
N.
C
O
Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Hình 2.11: Mô hình tham chiê
́ u
Hình minh họa mô hình tham chiếu và phạm vi của chuâ
̉ n. Trong mô hình tham
chiếu này, lớp PHY tƣơng ứng với lớp 1 (lớp vật lý) và lớp MAC tƣơng ứng với lớp 2
(lớp liên kết dữ liệu) trong mô hình OSI.
Trên hình ta có thể thấy lớp MAC bao gồm 3 lớp con. Lớp con hội tụ chuyên biệt
dịch vụ cung cấp bất cứ biến đổi hay ánh xạ dữ liệu mạng bên ngoài, mà nhận đƣợc
qua điểm truy nhập dịch vụ CS (CS SAP), vào trong các MAC SDU đƣợc tiếp nhận
bởi lớp con phần chung MAC (CPS) qua SAP MAC. Tức là phân loại các đơn vị dữ
liệu dịch vụ mạng ngoài (các SDU) và kết hợp chúng với định danh luồng dịch vụ
(SFID) MAC và định danh kết nối (CID) riêng. N ó cũng có thể bao gồm các chức
năng nhƣ nén đầu mục tải (PHS). N hiều đặc tính CS đƣợc cung cấp cho giao tiếp với
các giao thức khác nhau. Định dạng bên trong của payload CS là duy nhất với CS, và
MAC CPS không đƣợc đòi hỏi phải hiểu định dạng hay phân tích bất cứ thông tin nàu
từ payload CS. MAC CPS cung cấp chức năng MAC cốt lõi truy nhập hệ thống, định
vị dải thông, thiết lập kết nối, và quản lý kết nối. Nó nhận dữ liệu từ các CS khác nhau,
qua MAC SAP, mà đƣợc phân loại tới các kết nối MAC riêng. MAC cũng chứa một
lớp con bảo mật riêng cung cấp nhận thực, trao đổi khóa bảo mật, và mật hóa.
Lớp vật lý là một ánh xạ hai chiều giữa các MAC-PDU và các khung lớp vật lý
đƣợc nhận và đƣợc truyền qua mã hóa và điều chế các tín hiệu RF.
2.3.2 Lơ
́ p MAC
2.3.2.1 Lớp con hội tụ MAC
Chuẩn định nghĩa hai lớp con quy tụ chuyên biệt về dịch vụ tổng thể để ánh xạ các
dịch vụ đến và từ những kết nối MAC. Lớp con quy tụ ATM đƣợc định nghĩa cho
những dịch vụ ATM và lớp con quy tụ gói đƣợc định nghĩa để ánh xạ các dịch vụ gói
nhƣ IPv4, IPv6, Ethernet và VLAN . N hiệm vụ chủ yếu của lớp con là phân loại các
SDU (đơn vị dữ liệu dịch vụ) theo kết nối MAC thích hợp, bảo toàn hay cho phép QoS
DỊ
C
H
V
Ụ
VI
ẾT
T
H
UÊ
ĐỀ
TÀ
I
TR
Ọ
N
G
ÓI
ZA
L
O
TE
LE
G
R
A
M
:
09
34
53
6
14
9
TẢ
I
FL
IE
TÀ
I
LI
ỆU
–
TR
A
N
G
LU
A
N
V
A
N.
C
O
Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
và cho phép định vị dải thông. N goài những chức năng cơ bản này, các lớp con quy tụ
có thể cũng thực hiện nhiều chức năng phức tạp hơn nhƣ chặn và xây dựng lại đầu mục
tải tối đa để nâng cao hiệu suất kết nối không gian.
2.3.2.2 Lơ
́ p con phâ
̀ n chung MAC
Lớp con phần chung MAC (MAC CPS) là trung tâm của chuNn. Trong lớp con
này, các quy tắc cho quản lý kết nối, định vị dải thông và cơ cấu cho truy nhập hệ
thống đƣợc định nghĩa. Ngoài ra các chức năng nhƣ lập lịch đƣờng lên, yêu cầu và cấp
phát dải thông, và yêu cầu lặp lại tự động (ARQ) cũng đƣợc định nghĩa.
 Đia chỉ va
̀ kê
́ t nô
́ i
Mỗi MS có một địa chỉ MAC 48 bit, xác định duy nhất MS từ trong tập tất cả các
nhà cung cấp có thể và các loại thiết bị. N ó đƣợc sử dụng cho quá trình “Intial
ranging” để thiết lập các kết nối thích hợp cho một MS. N ó cũng đƣợc sử dụng nhƣ là
một phần của quá trình nhận thực.
MAC 802.16 theo kiểu hƣớng kết nối. Tất cả những dịch vụ bao gồm những dịch
vụ không kết nối cố hữu, đƣợc ánh xạ tới một kết nối. Điều đó cung cấp một cơ chế
cho yêu cầu dải thông, việc kết hợp QoS và các tham số về lƣu lƣợng, vận chuyển và
định tuyến dữ liệu đến lớp con quy tụ thích hợp và tất cả các hoạt động khác có liên
quan đến điều khoản hợp đồng của dịch vụ. Các kết nối đƣợc tham chiếu đến các CID
16-bit và có thể yêu cầu liên tiếp dải thông đƣợc cấp phát hay dải thông theo yêu cầu.
 Các định dạng MAC PDU
MAC-BS và MAC-MS trao đổi các bản tin, và các bản tin này đƣợc xem nhƣ các
PDU. Định dạng của MAC PDU xem hình.
DỊ
C
H
V
Ụ
VI
ẾT
T
H
UÊ
ĐỀ
TÀ
I
TR
Ọ
N
G
ÓI
ZA
L
O
TE
LE
G
R
A
M
:
09
34
53
6
14
9
TẢ
I
FL
IE
TÀ
I
LI
ỆU
–
TR
A
N
G
LU
A
N
V
A
N.
C
O
Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Hình 2.12: Các định dạng MAC PDU
Trên hình ta có thể thấy bản tin bao gồm ba phần: header MAC chiều dài cố định là
6 byte, payload chiều dài thay đổi và CRC. N goại trừ các PDU yêu cầu dải thông
(không có payload), các MAC PDU có thể chứa hoặc các bản tin quản lý MAC hoặc
dữ liệu lớp con hội tụ - MAC SDU. Payload là tùy chọn, CRC cũng tùy chọn và chỉ
đƣợc sử dụng nếu MS yêu cầu trong các tham số QoS. Có hai loại header MAC: header
MAC chung (GMH) và header MAC yêu cầu dải thông (BR). GMH đƣợc sử dụng để
truyền dữ liệu hoặc các bản tin quản lý MAC. Header BR đƣợc sử dụng bởi MS để yêu
cầu nhiều dải thông hơn trên UL. Header MAC và các bản tin quản lý MAC không
đƣợc mậthóa.
 Xây dƣ
̣ ng va
̀ truyê
̀ n ca
́ c MAC PDU
Các MAC PDU đƣợc truyền trên các burst PHY, burst PHY có thể chứa nhiều
block FEC.
Bao gồm các bƣớc sau: ghép, phân mảnh, đóng gói, tính toán CRC, mật hóa các
PDU, đệm.
 Cơ câ
́ u ARQ
ARQ sẽ không đƣợc sử dụng với đặc tả PHY WirelessMAN -SC. Cơ cấu ARQ là
một phần của MAC, mà là tùy chọn bổ sung. Khi đƣợc bổ sung, ARQ có thể đƣợc
phép trên cơ sở mỗi kết nối. Mỗi kết nối ARQ sẽ đƣợc chỉ rõ và đƣợc dàn xếp trong
thời gian tạo kết nối. Một kết nối không thể có sự kết hợp cả lƣu lƣợng ARQ và không
ARQ. Chỉ hiệu quả với các ứng dụng không thời gian thực.
Thông tin feedback ARQ có thể đƣợc gửi nhƣ một bản tin quản lý MAC độc lập
trên kết nối quản lý cơ bản thích hợp, hoặc đƣợc mang trên một kết nối đang tồn tại.
Feedback ARQ không thể bị phân mảnh. Cửa sổ trƣợt ở lớp 2 dựa vào cơ cấu điều
DỊ
C
H
V
Ụ
VI
ẾT
T
H
UÊ
ĐỀ
TÀ
I
TR
Ọ
N
G
ÓI
ZA
L
O
TE
LE
G
R
A
M
:
09
34
53
6
14
9
TẢ
I
FL
IE
TÀ
I
LI
ỆU
–
TR
A
N
G
LU
A
N
V
A
N.
C
O
Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
khiển luồng. ARQ sử dụng một trƣờng số tuần tự 11 bit, CRC – 32 để kiểm tra lỗi dữ
liệu.
 Truy nhâ
̣ p kênh va
̀ QoS
IEEE 802.16 có thể hỗ trợ nhiều dịch vụ thông tin (dữ liệu, thoại, video) với các
yêu cầu QoS khác nhau. Cơ cấu nguyên lý để cung cấp QoS là phải kết hợp các gói qua
giao diện MAC vào một luồng dịch vụ đƣợc nhận biết bởi CID. Một luồng dịch vụ là
một luồng vô hƣớng mà đƣợc cung cấp một QoS riêng biệt. MS và BS cung cấp QoS
này theo tập tham số QoS đƣợc định nghĩa cho luồng dịch vụ. Mục đích chính của các
đặc tính QoS đƣợc định nghĩa ở đây là để xác định thứ tự và lập lịch truyền ở giao diện
không gian.
Các luồng dịch vụ tồn tại ở hƣớng đƣờng lên và đƣờng xuống và có thể tồn tại mà
không đƣợc hoạt động để mang lƣu lƣợng. Tất cả các luồng dịch vụ có một SFID 32
bit, các luồng dịch vụ họat động và chấp nhận cũng có một CID 16 bit.
Các loại luồng dịch vụ: Các luồng dịch vụ dự trữ, các luồng dịch vụ “admitted”,
các luồng dịch vụ “active”. Các luồng dịch vụ có thể là tĩnh (đƣợc xây dựng trƣớc)
hoặc đƣợc tạo động. Mô đun cấp phép BS cho phép hay từ chối mỗi thay đổi tham số
QoS. Chuâ
̉ n định nghĩa nhiều khái niệm liên quan đến QoS nhƣ: lập lịch luồng dịch vụ
QoS, thiết lập dịch vụ động, mô hình họat động hai pha.
 Các cơ cấu yêu cầu và cấp phát da
̉ i thông
Các yêu cầu
Các yêu cầu dựa vào cơ cấu mà MS sử dụng để thông báo cho BS rằng chúng cần
cấp phát dải thông đƣờng lên. Một yêu cầu có thể đƣợc xem nhƣ là một header yêu cầu
dải thông độc lập hoặc là một yêu cầu mang trên một bản tin nào đó (piggyback). Bản
tin yêu cầu dải thông có thể đƣợc truyền trong bất cứ vị trí đƣờng lên nào, ngoại trừ
trong khoảng intial ranging.
DỊ
C
H
V
Ụ
VI
ẾT
T
H
UÊ
ĐỀ
TÀ
I
TR
Ọ
N
G
ÓI
ZA
L
O
TE
LE
G
R
A
M
:
09
34
53
6
14
9
TẢ
I
FL
IE
TÀ
I
LI
ỆU
–
TR
A
N
G
LU
A
N
V
A
N.
C
O
Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Các yêu cầu dải thông có thể là tăng thêm hoặc gộp lại. Khi BS nhận một yêu cầu
dải thông tăng, nó sẽ thêm lƣợng dải thông đƣợc yêu cầu vào sự cảm nhận hiện thời
các nhu cầu dải thông của nó của kết nối. Khi BS nhận một yêu cầu dải thông gộp lại,
nó sẽ thay sự cảm nhận các nhu cầu dải thông của nó của kết nối bằng lƣợng dải thông
đƣợc yêucầu.
Các cấp phát
Đối với một MS, các yêu cầu dải thông liên quan tới các kết nối riêng trong khi
mỗi cấp phát dải thông đƣợc gửi tới CID cơ bản của MS, không phải tới các CID riêng.
Bởi vì không xác định trƣớc yêu cầu sẽ đƣợc thực hiện đúng, khi MS nhận một cơ hội
truyền ngắn hơn mong đợi (quyết định trình lập lịch, mất bản tin yêu cầu, …), không
có lý do rõ ràng nào đƣợc đƣa ra. Trong tất cả các trƣờng hợp, dựa vào thông tin nhận
đƣợc sau cùng từ BS và trạng thái của yêu cầu, MS có thể quyết định thực hiện yêu cầu
trở lại hoặc hủy SDU. Một MS có thể sử dụng các thành phần thông tin yêu cầu mà
đƣợc quảng bá, trực tiếp ở một nhóm thăm dò multicast mà nó là một thành viên trong
đó, hoặc trực tiếp ở CID cơ bản của nó.
Thăm do
̀
Thăm dò là quá trình trong đó BS chỉ định cho các MS dải thông dành cho mục
đích tạo các yêu cầu dải thông. Các chỉ định này có thể tới các MS riêng hoặc nhóm
các MS. Tất cả các chỉ định cho các nhóm các kết nối và hoặc các MS thực tế là xác
định các thành phần thông tin cạnh tranh yêu cầu dải thông. Các chỉ định thì không ở
dạng bản tin rõ ràng, nhƣng mà đƣợc chứa nhƣ là một chuỗi các thành phần thông tin
trong UL-MAP. Thăm dò đƣợc thực hiện trên cơ sở MS. Dải thông luôn đƣợc yêu cầu
trên cơ sở CID và dải thông đƣợc chỉ định trên cơ sở MS.
 Hô
̃ trơ
̣ PHY
DỊ
C
H
V
Ụ
VI
ẾT
T
H
UÊ
ĐỀ
TÀ
I
TR
Ọ
N
G
ÓI
ZA
L
O
TE
LE
G
R
A
M
:
09
34
53
6
14
9
TẢ
I
FL
IE
TÀ
I
LI
ỆU
–
TR
A
N
G
LU
A
N
V
A
N.
C
O
Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
FDD : Các kênh đƣờng lên và đƣờng xuống đƣợc đặt ở các tần số tách biệt và dữ
liệu đƣờng xuống có thể đƣợc truyền theo trong các burst. Một khung chu kỳ cố định
đƣợc sử dụng cho các truyền dẫn đƣờng lên và đƣờng xuống. Điều này thuận tiện cho
sử dụng các loại điều chế khác nhau. Và cũng cho phép đồng thời sử dụng cả các MS
song công (truyền và nhận đồng thời) và tùy chọn các MS bán song công (không
truyền và nhận đồng thời). N ếu các MS bán song công đƣợc sử dụng, trình điều khiển
dải thông sẽ không chỉ định dải thông cho một MS bán song công ở cùng thời điểm mà
nó đƣợc trông mong để nhận dữ liệu ở kênh đƣờng xuống, bao gồm hạn định cho phép
trễ truyền, khoảng truyền dẫn truyền/nhận MS (SSTTG), và khoảng truyền dẫn
nhận/truyền MS (SSRTG).
TDD : Truyền đƣờng lên và xuống xảy ra ở các thời điểm khác nhau và thƣờng
chia sẻ cùng tần số. Một khung TDD có khu kỳ cố định và chứa một khung con đƣờng
xuống và một khung con đƣờng lên. Khung đƣợc chia thành một số nguyên các khe
thời gian vật lý, mà giúp cho phân chia dải thông dễ dàng.
 Vào ma
̣ ng
Để giao tiếp trên mạng, một MS cần hoàn tất quá trình vào mạng với BS mong
muốn. Các hệ thống hỗ trợ các thủ tục thích hợp cho tiếp nhận và đăng ký một MS mới
hoặc một node mới tới mạng.
Thủ tục có thể đƣợc chia thành các giai đoạn sau:
1. Quét kênh đƣờng xuống và thiết lập đồng bộ với BS
2. Giành các số truyền (từ bản tin UCD)
3. Thực hiện ranging
4. Dàn xếp các khả năng cơ bản
DỊ
C
H
V
Ụ
VI
ẾT
T
H
UÊ
ĐỀ
TÀ
I
TR
Ọ
N
G
ÓI
ZA
L
O
TE
LE
G
R
A
M
:
09
34
53
6
14
9
TẢ
I
FL
IE
TÀ
I
LI
ỆU
–
TR
A
N
G
LU
A
N
V
A
N.
C
O
Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
5. Cấp phép MS và thực hiện trao đổi khóa
6. Thực hiện đăng ký
7. Thiết lập kết nối IP
8. Thiết lập thời gian trong ngày
9. Truyền các tham số họat động
10.Thiết lập các kết nối.
Vào lúc hoàn thành quá trình vào mạng, MS tạo ra một hoặc nhiều luồng dịch vụ
để gửi dữ liệu tới BS.
2.3.2.3 Lớp con bảo mật
Toàn bộ bảo mật của 802.16 dựa vào lớp con bảo mật. Lớp con bảo mật là lớp con
giữa MAC CPS và lớp vật lý. Mục tiêu của nó là để cung cấp điều khiển truy nhập và
sự cẩn mật của liên kết dữ liệu, chịu trách nhiệm mật hóa và giải mã dữ liệu mà đƣa
đến và đi ra khỏi lớp vật lý PHY và cũng đƣợc sử dụng cho cấp phép và trao đổi khóa
bảo mật, N găn chặn đánh cắp dịch vụ. Bảo mật của 802.16 gồm các thành phần sau:
các liên kết bảo mật (SA), chứng nhận X.509, giao thức cấp phép quản lý khóa riêng tƣ
(authorization PKM), quản lý khóa và riêng tƣ (PKM) và mật hóa dữ liệu.
2.3.3 Lớp vật lý
Chuâ
̉ n định nghĩa các PHY khác nhau mà có thể đƣợc sử dụng kết hợp với lớp
MAC để đem lại một liên kết end- to- end tin cậy.
2.3.3.1 Đặc tả WirelessMAN-SC PHY
Đặc tả này đƣợc thiết kế nhằm mục đích cho hoạt động ở dải tần 10-66GHz, với
mức độ mềm dẻo cao để cho phép các nhà cung cấp dịch vụ có thể tối ƣu các triển khai
hệ thống đối với quy hoạch cell, chi phí, khả năng vô tuyến, các dịch vụ và dung
lƣợng. Để cho phép sử dụng phổ mềm dẻo, cả TDD và FDD đƣợc hỗ trợ. Hai công
DỊ
C
H
V
Ụ
VI
ẾT
T
H
UÊ
ĐỀ
TÀ
I
TR
Ọ
N
G
ÓI
ZA
L
O
TE
LE
G
R
A
M
:
09
34
53
6
14
9
TẢ
I
FL
IE
TÀ
I
LI
ỆU
–
TR
A
N
G
LU
A
N
V
A
N.
C
O
Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
nghệ này sử dụng một định dạng truyền dẫn burst mà cơ cấu khung của nó hỗ trợ burst
profiling thích ứng, ở đó những tham số truyền, bao gồm các kế hoạch điều chế và mã
hóa, có thể đƣợc điều chỉnh riêng cho mỗi trạm thuê bao trên cơ sở từng khung một.
Điều chế QPSK, 16QAM, 64QAM.
Cấu trúc khung bao gồm một khung con đƣờng xuống và một khung con đƣờng
lên. Kênh đƣờng xuống là TDM, với thông tin cho mỗi MS đƣợc ghép kênh trên một
luồng dữ liệu duy nhất và đƣợc nhận bởi tất cả các MS trong cùng dải quạt.
Để hỗ trợ các MS bán song công phân chia tần số, đƣờng xuống cũng đƣợc cấu tạo
chứa một đoạn TDMA.
Đƣờng lên dựa vào sự kết hợp TDMA và DAMA. Cụ thể, kênh đƣờng lên đƣợc
phân thành một số khe thời gian. Số các khe thời gian đƣợc gán cho các sử dụng khác
nhau (đăng ký, cạnh tranh, bảo vệ, hoặc lƣu lƣợng) đƣợc điều khiển bởi MAC trong BS
và có thể thay đổi đối với thời gian để chất lƣợng tối ƣu.
Mỗi MS sẽ cố gắng nhận tất cả các phần của đƣờng xuống trừ những burst mà
burst profile của nó hoặc không đƣợc thực hiện bởi MS hoặc không mạnh bằng burst
profile đƣờng xuống hoạt động hiện thời của MS. Các MS bán song công sẽ không cố
gắng nghe các phần trùng khớp đƣờng xuống với truyền dẫn đƣờng lên đƣợc chỉ định
cho chúng, nếu có thể, đƣợc điều chỉnh bởi sự sớm định thời truyền của chúng. Các
chu kỳ khung có thể là 0,5 ms, 1 ms, 2ms.
2.3.3.2 Đặc tả PHY WirelessMAN-Sca
WirelessMAN -SCa PHY dựa vào công nghệ điều chế sóng mang đơn và đƣợc
thiết kế cho hoạt động N LOS ở các dải tần dƣới 11GHz. Các thành phần trong PHY
này gồm:
□ Các định nghĩa TDD và FDD, một trong hai phải đƣợc hỗ trợ.
□ Đƣờng lên TDMA, đƣờng xuống TDM hoặc TDMA.
DỊ
C
H
V
Ụ
VI
ẾT
T
H
UÊ
ĐỀ
TÀ
I
TR
Ọ
N
G
ÓI
ZA
L
O
TE
LE
G
R
A
M
:
09
34
53
6
14
9
TẢ
I
FL
IE
TÀ
I
LI
ỆU
–
TR
A
N
G
LU
A
N
V
A
N.
C
O
Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
□ Điều chế thích ứng Block và mã hóa FEC cho cả đƣờng lên và đƣờng xuống.
□ Các cấu trúc khung mà cho phép sự cân bằng và chỉ tiêu đánh giá kênh đƣợc cải
thiện đối với N LOS và các môi trƣờng trải rộng trễ đƣợc mở rộng.
□ FEC ràng buộc vào nhau sử dụng Reed-Solomon và điều chế đƣợc mã hóa mắt lƣới
thực dụng với chèn tùy chọn.
□ Các tùy chọn FEC BTC và CTC bổ sung.
□ Tùy chọn không FEC sử dụng ARQ cho điều khiển lỗi.
□ Tùy chọn phân tập truyền mã hóa thời gian không gian (STC).
□ Các chế độ mạnh cho hoạt động CIN R thấp.
□ Các thiết lập tham số và các bản tin MAC/PHY mà thuận tiện cho các bổ sung AAS
tùy chọn.
2.3.3.3 Đặc tả PHY WirelessMAN-OFDM
Đặ c điể m
WirelessMAN-OFDM PHY dựa vào điều chế OFDM và đƣợc thiết kế cho họat
động N LOS ở các dải tần số dƣới 11GHz. WirelessMAN -OFDM, một lƣợc đồ ghép
kênh phân chia tần số trực giao (OFDM) với 256 sóng mang. Đa truy nhập của các
trạm thuê bao khác nhau dựa vào đa truy nhập phân chia thời gian (TDMA).
□ Lớp PHY OFDM hỗ trợ các hoạt động TDD và FDD, với hỗ trợ cho các SS cả FDD
và H – FDD.
Luận Văn Nghiên Cứu Kiến Trúc Mạng Lưới Không Dây Triển Khai Ứng Dụng Tại Khoa Ngoại Ngữ
Luận Văn Nghiên Cứu Kiến Trúc Mạng Lưới Không Dây Triển Khai Ứng Dụng Tại Khoa Ngoại Ngữ
Luận Văn Nghiên Cứu Kiến Trúc Mạng Lưới Không Dây Triển Khai Ứng Dụng Tại Khoa Ngoại Ngữ
Luận Văn Nghiên Cứu Kiến Trúc Mạng Lưới Không Dây Triển Khai Ứng Dụng Tại Khoa Ngoại Ngữ
Luận Văn Nghiên Cứu Kiến Trúc Mạng Lưới Không Dây Triển Khai Ứng Dụng Tại Khoa Ngoại Ngữ
Luận Văn Nghiên Cứu Kiến Trúc Mạng Lưới Không Dây Triển Khai Ứng Dụng Tại Khoa Ngoại Ngữ
Luận Văn Nghiên Cứu Kiến Trúc Mạng Lưới Không Dây Triển Khai Ứng Dụng Tại Khoa Ngoại Ngữ
Luận Văn Nghiên Cứu Kiến Trúc Mạng Lưới Không Dây Triển Khai Ứng Dụng Tại Khoa Ngoại Ngữ
Luận Văn Nghiên Cứu Kiến Trúc Mạng Lưới Không Dây Triển Khai Ứng Dụng Tại Khoa Ngoại Ngữ
Luận Văn Nghiên Cứu Kiến Trúc Mạng Lưới Không Dây Triển Khai Ứng Dụng Tại Khoa Ngoại Ngữ
Luận Văn Nghiên Cứu Kiến Trúc Mạng Lưới Không Dây Triển Khai Ứng Dụng Tại Khoa Ngoại Ngữ
Luận Văn Nghiên Cứu Kiến Trúc Mạng Lưới Không Dây Triển Khai Ứng Dụng Tại Khoa Ngoại Ngữ
Luận Văn Nghiên Cứu Kiến Trúc Mạng Lưới Không Dây Triển Khai Ứng Dụng Tại Khoa Ngoại Ngữ
Luận Văn Nghiên Cứu Kiến Trúc Mạng Lưới Không Dây Triển Khai Ứng Dụng Tại Khoa Ngoại Ngữ
Luận Văn Nghiên Cứu Kiến Trúc Mạng Lưới Không Dây Triển Khai Ứng Dụng Tại Khoa Ngoại Ngữ
Luận Văn Nghiên Cứu Kiến Trúc Mạng Lưới Không Dây Triển Khai Ứng Dụng Tại Khoa Ngoại Ngữ
Luận Văn Nghiên Cứu Kiến Trúc Mạng Lưới Không Dây Triển Khai Ứng Dụng Tại Khoa Ngoại Ngữ
Luận Văn Nghiên Cứu Kiến Trúc Mạng Lưới Không Dây Triển Khai Ứng Dụng Tại Khoa Ngoại Ngữ
Luận Văn Nghiên Cứu Kiến Trúc Mạng Lưới Không Dây Triển Khai Ứng Dụng Tại Khoa Ngoại Ngữ
Luận Văn Nghiên Cứu Kiến Trúc Mạng Lưới Không Dây Triển Khai Ứng Dụng Tại Khoa Ngoại Ngữ
Luận Văn Nghiên Cứu Kiến Trúc Mạng Lưới Không Dây Triển Khai Ứng Dụng Tại Khoa Ngoại Ngữ
Luận Văn Nghiên Cứu Kiến Trúc Mạng Lưới Không Dây Triển Khai Ứng Dụng Tại Khoa Ngoại Ngữ
Luận Văn Nghiên Cứu Kiến Trúc Mạng Lưới Không Dây Triển Khai Ứng Dụng Tại Khoa Ngoại Ngữ
Luận Văn Nghiên Cứu Kiến Trúc Mạng Lưới Không Dây Triển Khai Ứng Dụng Tại Khoa Ngoại Ngữ
Luận Văn Nghiên Cứu Kiến Trúc Mạng Lưới Không Dây Triển Khai Ứng Dụng Tại Khoa Ngoại Ngữ
Luận Văn Nghiên Cứu Kiến Trúc Mạng Lưới Không Dây Triển Khai Ứng Dụng Tại Khoa Ngoại Ngữ

More Related Content

Similar to Luận Văn Nghiên Cứu Kiến Trúc Mạng Lưới Không Dây Triển Khai Ứng Dụng Tại Khoa Ngoại Ngữ

Datotnghiep openvpn
Datotnghiep openvpnDatotnghiep openvpn
Datotnghiep openvpnThanh Nguyen
 
Báo cáo thực tập athena lê chương
Báo cáo thực tập athena   lê chươngBáo cáo thực tập athena   lê chương
Báo cáo thực tập athena lê chươngLe Chuong
 
Luận Văn Đồ Án Tốt Nghiệp – Giao Thức Định Tuyến Trong Mạng Máy Tính.doc
Luận Văn Đồ Án Tốt Nghiệp – Giao Thức Định Tuyến Trong Mạng Máy Tính.docLuận Văn Đồ Án Tốt Nghiệp – Giao Thức Định Tuyến Trong Mạng Máy Tính.doc
Luận Văn Đồ Án Tốt Nghiệp – Giao Thức Định Tuyến Trong Mạng Máy Tính.doctcoco3199
 
Luận Văn Tổng Quan Về Cdma.doc
Luận Văn Tổng Quan Về Cdma.docLuận Văn Tổng Quan Về Cdma.doc
Luận Văn Tổng Quan Về Cdma.doctcoco3199
 
Luận Văn Nghiên Cứu Xây Dựng Hệ Thống Kết Nối Thông Tin Giữa Các Bộ Điều Khiể...
Luận Văn Nghiên Cứu Xây Dựng Hệ Thống Kết Nối Thông Tin Giữa Các Bộ Điều Khiể...Luận Văn Nghiên Cứu Xây Dựng Hệ Thống Kết Nối Thông Tin Giữa Các Bộ Điều Khiể...
Luận Văn Nghiên Cứu Xây Dựng Hệ Thống Kết Nối Thông Tin Giữa Các Bộ Điều Khiể...Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 
Mang May Tinh
Mang May TinhMang May Tinh
Mang May Tinhbstuananh
 
Tìm hiều về mạng riêng ảo VPN-Virtual Private Network
Tìm hiều về mạng riêng ảo VPN-Virtual Private Network Tìm hiều về mạng riêng ảo VPN-Virtual Private Network
Tìm hiều về mạng riêng ảo VPN-Virtual Private Network AskSock Ngô Quang Đạo
 
[123doc.vn] thiet ke mang lan cho truong hoc copy
[123doc.vn]   thiet ke mang lan cho truong hoc copy[123doc.vn]   thiet ke mang lan cho truong hoc copy
[123doc.vn] thiet ke mang lan cho truong hoc copynenohap
 
Phuong phap lua_chon_thiet_ke_mang_lan
Phuong phap lua_chon_thiet_ke_mang_lanPhuong phap lua_chon_thiet_ke_mang_lan
Phuong phap lua_chon_thiet_ke_mang_lanHate To Love
 
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỆ THỐNG MẠNG
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỆ THỐNG MẠNGKHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỆ THỐNG MẠNG
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỆ THỐNG MẠNGPMC WEB
 
Đồ Án Tốt Nghiệp Mạng Cảm Nhận Không Dây Và Định Thời Truyền Không Dây Dữ Liệ...
Đồ Án Tốt Nghiệp Mạng Cảm Nhận Không Dây Và Định Thời Truyền Không Dây Dữ Liệ...Đồ Án Tốt Nghiệp Mạng Cảm Nhận Không Dây Và Định Thời Truyền Không Dây Dữ Liệ...
Đồ Án Tốt Nghiệp Mạng Cảm Nhận Không Dây Và Định Thời Truyền Không Dây Dữ Liệ...mokoboo56
 
Luận Văn Nghiên Cứu, Xây Dựng Hệ Thống Kết Nối Bus Điều Khiển Đa Kênh.doc
Luận Văn Nghiên Cứu, Xây Dựng Hệ Thống Kết Nối Bus Điều Khiển Đa Kênh.docLuận Văn Nghiên Cứu, Xây Dựng Hệ Thống Kết Nối Bus Điều Khiển Đa Kênh.doc
Luận Văn Nghiên Cứu, Xây Dựng Hệ Thống Kết Nối Bus Điều Khiển Đa Kênh.doctcoco3199
 
Nghiên Cứu Mạng Ngn Và Ứng Dụng” Để Làm Đồ Án Tốt Nghiệp, Nội Dung Của Đồ Án ...
Nghiên Cứu Mạng Ngn Và Ứng Dụng” Để Làm Đồ Án Tốt Nghiệp, Nội Dung Của Đồ Án ...Nghiên Cứu Mạng Ngn Và Ứng Dụng” Để Làm Đồ Án Tốt Nghiệp, Nội Dung Của Đồ Án ...
Nghiên Cứu Mạng Ngn Và Ứng Dụng” Để Làm Đồ Án Tốt Nghiệp, Nội Dung Của Đồ Án ...Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 
Toi uu hoa_mang_ttdd
Toi uu hoa_mang_ttddToi uu hoa_mang_ttdd
Toi uu hoa_mang_ttddvanliemtb
 

Similar to Luận Văn Nghiên Cứu Kiến Trúc Mạng Lưới Không Dây Triển Khai Ứng Dụng Tại Khoa Ngoại Ngữ (20)

Nghiên Cứu, So Sánh Các Giao Thức Định Tuyến Trong Mạng Vanet.doc
Nghiên Cứu, So Sánh Các Giao Thức Định Tuyến Trong Mạng Vanet.docNghiên Cứu, So Sánh Các Giao Thức Định Tuyến Trong Mạng Vanet.doc
Nghiên Cứu, So Sánh Các Giao Thức Định Tuyến Trong Mạng Vanet.doc
 
KỸ THUẬT XỬ LÝ TÍN HIỆU TRONG WiMAX.doc
KỸ THUẬT XỬ LÝ TÍN HIỆU TRONG WiMAX.docKỸ THUẬT XỬ LÝ TÍN HIỆU TRONG WiMAX.doc
KỸ THUẬT XỬ LÝ TÍN HIỆU TRONG WiMAX.doc
 
Datotnghiep openvpn
Datotnghiep openvpnDatotnghiep openvpn
Datotnghiep openvpn
 
Báo cáo thực tập athena lê chương
Báo cáo thực tập athena   lê chươngBáo cáo thực tập athena   lê chương
Báo cáo thực tập athena lê chương
 
Luận Văn Đồ Án Tốt Nghiệp – Giao Thức Định Tuyến Trong Mạng Máy Tính.doc
Luận Văn Đồ Án Tốt Nghiệp – Giao Thức Định Tuyến Trong Mạng Máy Tính.docLuận Văn Đồ Án Tốt Nghiệp – Giao Thức Định Tuyến Trong Mạng Máy Tính.doc
Luận Văn Đồ Án Tốt Nghiệp – Giao Thức Định Tuyến Trong Mạng Máy Tính.doc
 
Đề tài: Thiết kế hệ thống mạng máy tính, HAY, 9đ - tải qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Thiết kế hệ thống mạng máy tính, HAY, 9đ - tải qua zalo=> 0909232620Đề tài: Thiết kế hệ thống mạng máy tính, HAY, 9đ - tải qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Thiết kế hệ thống mạng máy tính, HAY, 9đ - tải qua zalo=> 0909232620
 
Luận Văn Tổng Quan Về Cdma.doc
Luận Văn Tổng Quan Về Cdma.docLuận Văn Tổng Quan Về Cdma.doc
Luận Văn Tổng Quan Về Cdma.doc
 
Luận Văn Nghiên Cứu Xây Dựng Hệ Thống Kết Nối Thông Tin Giữa Các Bộ Điều Khiể...
Luận Văn Nghiên Cứu Xây Dựng Hệ Thống Kết Nối Thông Tin Giữa Các Bộ Điều Khiể...Luận Văn Nghiên Cứu Xây Dựng Hệ Thống Kết Nối Thông Tin Giữa Các Bộ Điều Khiể...
Luận Văn Nghiên Cứu Xây Dựng Hệ Thống Kết Nối Thông Tin Giữa Các Bộ Điều Khiể...
 
Mang May Tinh
Mang May TinhMang May Tinh
Mang May Tinh
 
Wireless
WirelessWireless
Wireless
 
Tìm hiều về mạng riêng ảo VPN-Virtual Private Network
Tìm hiều về mạng riêng ảo VPN-Virtual Private Network Tìm hiều về mạng riêng ảo VPN-Virtual Private Network
Tìm hiều về mạng riêng ảo VPN-Virtual Private Network
 
[123doc.vn] thiet ke mang lan cho truong hoc copy
[123doc.vn]   thiet ke mang lan cho truong hoc copy[123doc.vn]   thiet ke mang lan cho truong hoc copy
[123doc.vn] thiet ke mang lan cho truong hoc copy
 
Phuong phap lua_chon_thiet_ke_mang_lan
Phuong phap lua_chon_thiet_ke_mang_lanPhuong phap lua_chon_thiet_ke_mang_lan
Phuong phap lua_chon_thiet_ke_mang_lan
 
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỆ THỐNG MẠNG
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỆ THỐNG MẠNGKHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỆ THỐNG MẠNG
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỆ THỐNG MẠNG
 
Đồ Án Tốt Nghiệp Mạng Cảm Nhận Không Dây Và Định Thời Truyền Không Dây Dữ Liệ...
Đồ Án Tốt Nghiệp Mạng Cảm Nhận Không Dây Và Định Thời Truyền Không Dây Dữ Liệ...Đồ Án Tốt Nghiệp Mạng Cảm Nhận Không Dây Và Định Thời Truyền Không Dây Dữ Liệ...
Đồ Án Tốt Nghiệp Mạng Cảm Nhận Không Dây Và Định Thời Truyền Không Dây Dữ Liệ...
 
Luận Văn Nghiên Cứu, Xây Dựng Hệ Thống Kết Nối Bus Điều Khiển Đa Kênh.doc
Luận Văn Nghiên Cứu, Xây Dựng Hệ Thống Kết Nối Bus Điều Khiển Đa Kênh.docLuận Văn Nghiên Cứu, Xây Dựng Hệ Thống Kết Nối Bus Điều Khiển Đa Kênh.doc
Luận Văn Nghiên Cứu, Xây Dựng Hệ Thống Kết Nối Bus Điều Khiển Đa Kênh.doc
 
Bài giảng Mạng máy tính
Bài giảng Mạng máy tínhBài giảng Mạng máy tính
Bài giảng Mạng máy tính
 
Giải Pháp Kỹ Thuật Ngăn Chặn Tấn Công Manet.doc
Giải Pháp Kỹ Thuật Ngăn Chặn Tấn Công Manet.docGiải Pháp Kỹ Thuật Ngăn Chặn Tấn Công Manet.doc
Giải Pháp Kỹ Thuật Ngăn Chặn Tấn Công Manet.doc
 
Nghiên Cứu Mạng Ngn Và Ứng Dụng” Để Làm Đồ Án Tốt Nghiệp, Nội Dung Của Đồ Án ...
Nghiên Cứu Mạng Ngn Và Ứng Dụng” Để Làm Đồ Án Tốt Nghiệp, Nội Dung Của Đồ Án ...Nghiên Cứu Mạng Ngn Và Ứng Dụng” Để Làm Đồ Án Tốt Nghiệp, Nội Dung Của Đồ Án ...
Nghiên Cứu Mạng Ngn Và Ứng Dụng” Để Làm Đồ Án Tốt Nghiệp, Nội Dung Của Đồ Án ...
 
Toi uu hoa_mang_ttdd
Toi uu hoa_mang_ttddToi uu hoa_mang_ttdd
Toi uu hoa_mang_ttdd
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562

Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562 (20)

Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
 
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
 
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
 
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
 
Tổng Hợp 320+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
Tổng Hợp 320+  Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...Tổng Hợp 320+  Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
Tổng Hợp 320+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
 
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương MạiLuận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
 
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
 
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
 
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
 
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công TyLuận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
Luận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Nhà Nước Về Văn HóaLuận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
 
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
 
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh ViênLuận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
 
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
 

Recently uploaded

chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận Văn Nghiên Cứu Kiến Trúc Mạng Lưới Không Dây Triển Khai Ứng Dụng Tại Khoa Ngoại Ngữ

  • 1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỀ TÀI : NGHIÊN CỨU KIẾN TRÚC MẠNG LƯỚI KHÔNG DÂY TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG TẠI KHOA NGOẠI NGỮ - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TPHCM - 2022 Lơ ̀ i mơ ̉ đâ ̀ u Wifi - Wireless Fidelity là tên gọi mà các nhà sản xuất đặt cho một chuẩn kết nối không dây (IEEE 802.11), công nghệ sử dụng sóng radio để thiết lập hệ thống kết nối mạng không dây. Đây là công nghệ mạng đƣợc thƣơng mại hóa tiên tiến
  • 2. DỊ C H V Ụ VI ẾT T H UÊ ĐỀ TÀ I TR Ọ N G ÓI ZA L O TE LE G R A M : 09 34 53 6 14 9 TẢ I FL IE TÀ I LI ỆU – TR A N G LU A N V A N. C O Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM nhất thế giới hiện nay. Một mạng Internet không dây thƣờng gồm ba bộ phận cơ bản: điểm truy cập (Access Point - AP); card giao tiếp mạng (Network Interface Card - NIC); và bộ phận thu phát, kết nối thông tin tại các nút mạng gọi là Wireless CPE (Customer Premier Equipment). Trong đó, Access Point đóng vai trò trung tâm của toàn mạng, là điểm phát và thu sóng, trao đổi thông tin với tất cả các máy trạm trong mạng, cho phép duy trì kết nối hoặc ngăn chặn các máy trạm tham gia vào mạng. Một Access Point có thể cho phép tới hàng nghìn máy tính trong vùng phủ sóng truy cập mạng cùng lúc. Tuy nhiên, hê ̣ thô ́ ng ma ̣ ng không dây tô ̀ n ta ̣ i nhiê ̀ u ha ̣ n chê ́ : - Sóng của mạng không dây thực chất là sóng radio, thƣờng yếu dần khi khoảng cách giữa trạm phát và máy tính kết nối cách xa nhau. Sóng Wi-Fi cũng bị yếu khi gặp vùng nhiễu hoặc các vật cản. Thông thƣờng các thiết bị truy nhập Wi-Fi đƣợc trang bị hệ thống an-ten đa hƣớng (omni-directional antennas). Các an-ten này đƣợc thiết kế để truyền và nhận sóng từ mọi hƣớng và mọi thời điểm. Nếu một điểm phát sóng (Access Point - AP) giao tiếp với một ngƣời dùng (user) tại
  • 3. DỊ C H V Ụ VI ẾT T H UÊ ĐỀ TÀ I TR Ọ N G ÓI ZA L O TE LE G R A M : 09 34 53 6 14 9 TẢ I FL IE TÀ I LI ỆU – TR A N G LU A N V A N. C O Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM vị trí cụ thể, các nguồn nhiễu xung quanh sẽ ảnh hƣởng đến khả năng truyền sóng, từ đó làm giảm tốc độ truyền cũng nhƣ độ ổn định của kết nối. - Trong các môi trƣờng văn phòng với nhiều vách ngăn và các thiết bị phát từ gây nhiễu, mức độ phủ sóng và khả năng duy trì kết nối của một AP có thể giảm, làm giảm hiệu suất truyền dữ liệu. Và hệ quả là trong phần lớn các doanh nghiê ̣ p đều tồn tại một hệ thống cáp mạng kết nối đến từng bàn làm việc, nhằm đảm bảo quá trình làm việc không bị gián đoạn. Chính vì vậy, hệ thống mạng không dây thƣờng không đƣợc nhiê ̀ u doanh nghiệp lƣ ̣ a chọn làm phƣơng tiện kết nối chính trong quy trình hoạt động. Mô ̣ t gia ̉ i pha ́ p đƣơ ̣ c đƣa ra nhă ̀ m khắc phục các hạn chế của mạng không dây là xây dựng một hệ thô ́ ng ma ̣ ng lƣơ ́ i không dây (Wireless Mesh network ) nhă ̀ m nâng cao hiê ̣ u suâ ́ t mạng và tăng tính linh hoạt của mạng cục bộ. 1- Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2.1. Đối tƣợng Nghiên cƣ ́ u tô ̉ ng quan vê ̀ kiê ́ n tru ́ c hê ̣ thô ́ ng ma ̣ ng lƣơ ́ i không dây. Bài toán đặt gateway trong mạng lƣới không dây. Tìm hiểu các vấn đề về mạng không dây để triển khai nâng cấp lên hệ thống mạng lƣới không dây.
  • 4. DỊ C H V Ụ VI ẾT T H UÊ ĐỀ TÀ I TR Ọ N G ÓI ZA L O TE LE G R A M : 09 34 53 6 14 9 TẢ I FL IE TÀ I LI ỆU – TR A N G LU A N V A N. C O Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 2.2. Phạm vi nghiên cƣ ́ u Hê ̣ thô ́ ng ma ̣ ng không dây va ̀ hê ̣ thô ́ ng ma ̣ ng lƣơ ́ i không dây. 3- Hƣơ ́ ng nghiên cƣ ́ u luâ ̣ n văn Tìm hiểu chi tiết về hệ thống mạng lƣới không dây Cách thức triển khai hệ thống 4- Phƣơng pha ́ p nghiên cƣ ́ u Thu thập, phân tích và tổng hợp các tài liệu, thông tin có liên quan đến luâ ̣ n văn. 5- Ý nghĩa khoa học của đề tài - Là tài liệu tham khảo về lĩnh vực ma ̣ ng lƣơ ́ i không dây. - Thử nghiệm và ứng dụng của việc triển khai ta ̣ i Khoa Ngoa ̣ i ngƣ ̃ – Đa ̣ i ho ̣ c Thái Nguyên.
  • 5. DỊ C H V Ụ VI ẾT T H UÊ ĐỀ TÀ I TR Ọ N G ÓI ZA L O TE LE G R A M : 09 34 53 6 14 9 TẢ I FL IE TÀ I LI ỆU – TR A N G LU A N V A N. C O Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM CHƢƠNG 1 KIẾN TRÚC CỦA MẠNG LƢỚI KHÔNG DÂY 1.1 Giới thiệu về mạng lƣới không dây Khái niệm mạng hình lƣới (Mesh Network) nói chung đƣợc sử dụng trong một số lĩnh vực của ngành công nghệ thông tin. Kỹ thuật mạng hình lƣới là cách thức truyền tải dữ liệu, âm thanh và câu lệnh giữa các nút xử lý, cho phép truyền ta ̉ i liên tục và tự xác định lại cấu hình xung quanh đƣờng đi bị che chắn bằng cách “nhảy” từ nút này sang nút khác cho đến khi thiết lập đƣợc kết nối. Mạng lƣới có khả năng tự hàn gắn và tạo ra mạng có độ tin cậy cao; có thể hoạt động khi có một nút bị lỗi hoặc chất lƣợng kết nối mạng kém. Trong lĩnh vực mạng không dây, mạng lƣới đƣợc áp dụng để nới rộng phạm vi phủ sóng của mạng không dây truyền thống. Các nút trong mạng truyền thông trực tiếp với các nút khác và tham gia trong mạng lƣới. Nếu một nút có thể kết nối với một nút lận cận khác thì sẽ có kết nối với toàn mạng. Mạng WMN chuyển tiếp dữ liệu gói thông qua các chặng vô tuyến. Mỗi một nút lƣới hoạt động giống nhƣ một điểm chuyển tiếp hay một router với các nút lƣới khác trong mạng. Mạng WMN đƣợc dùng trong những mô hình nhƣ mạng truy nhập công cộng và những mạng không dây trong thành phố nơi mà các điểm truy cập là các nút lƣớicủa mạng. Mạng ngoài (Internet) Gateway Mesh Router AP Station `
  • 6. DỊ C H V Ụ VI ẾT T H UÊ ĐỀ TÀ I TR Ọ N G ÓI ZA L O TE LE G R A M : 09 34 53 6 14 9 TẢ I FL IE TÀ I LI ỆU – TR A N G LU A N V A N. C O Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Hình 1.1: Mô hình ma ̣ ng lươ ́ i không dây Sự tin cậy và hiệu năng của mạng là 2 tiêu chí chính của mạng WMN, đặc biệt trong môi trƣờng kênh vô tuyến. Tính di động của nút mạng thƣờng không đƣợc xem xét đến. Những nút cố định có thể nằm trên những đế đèn, hay gắn liền đối với nhà cửa, v.v… , nơi đƣợc cung cấp năng lƣợng đầy đủ. Nhƣ vậy, các giao thức định tuyến có thể đƣợc tối ƣu theo sự tin cậy và hiệu năng của mạng. Các giao thức định tuyến có thể đƣợc mở rộng để sử dụng những tham số định tuyến đặc biệt. Và thậm chí chúng có thể nằm trên lớp 2 để có thể truy cập tốt hơn thông tin lớp MAC và lớp vật lý. Các nút mắt lƣới có thể có nhiều giao diện vô tuyến để gia tăng khả năng của mạng mắt lƣới không dây. Các giao diện vô tuyến giảm thiểu sự suy giảm thông lƣợng bởi các gói nhận và chuyển tiếp tuần tự trong các nút mắt lƣới với chỉ một giao diện vô tuyến. Điều này cũng có thể sử dụng nhiều kênh. Dung lƣợng tuỳ biến của mạng WMN là giới hạn nhƣng sự cài đặt đơn giản và tính mềm dẻo vẫn là những ƣu điểm của mạng. Gần đây các thiết bị khách hàng ngày càng đóng vai trò nhƣ là một nút mắt lƣới. Điều này mở rộng mạng WMN về vùng mạng tuỳ biến không dây cổ điển. Có 3 kiểu mạng WMN, đó là : WMN hạ tầng, WMN khách hàng, và WMN lai ghép. WMN hạ tầng bao gồm các thiết bị chuyên dụng của hạ tầng mạng, nhƣ là các điểm truy nhập hay chuyển tiếp. Các thiết bị khách hàng không tham gia vào việc định tuyến ở nút lƣới. Thay vào đó , chúng kết nối vào các điểm truy nhập bằng công nghệ truy nhập vô tuyến truyền thống. WMN khách hàng bao gồm các thiết bị khách hàng nhƣ máy tính xách tay. Các thiết bị khách hàng tham gia vào việc định tuyến ở nút lƣới. Hơn nữa chúng có thể thực hiện chức năng nhƣ một thiết bị hạ tầng. WMN lai ghép bao gồm cả hai loại thiết bị trên.
  • 7. DỊ C H V Ụ VI ẾT T H UÊ ĐỀ TÀ I TR Ọ N G ÓI ZA L O TE LE G R A M : 09 34 53 6 14 9 TẢ I FL IE TÀ I LI ỆU – TR A N G LU A N V A N. C O Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Các mạng mesh không dây là tập hợp các node cố định và di động kết nối thông qua các liên kết không dây để tạo nên một mạng không dây đa chặng (multihop). Trong khi các mạng không dây truyền thống nhƣ WLAN, WAN, mạng tế bào cần có một thiết bị trung tâm (điểm truy cập hoặc trạm cơ sở) cho truyền thông không dây, mạng WMN không cần một thiết bị trung tâm nhƣ vậy. Trong mạng WMN, mỗi node đóng vai trò là máy khách và router. Nó chuyển tiếp các gói tin tới các node khác khi máy nguồn và máy đích cách nhau nhiều hơn một chặng. Mạng WMN có khả năng tự cấu hình và tự tổ chức. Khi một node tham gia vào mạng hay dời đi khỏi mạng, mạng có khả năng cấu hình lại để thích nghi với những thay đổi trong mạng. Thiết lập mạng là tự động và trong suốt đối với ngƣời dùng. Khi thêm một node vào mạng, node này sẽ tự động tìm các router không dây khác và đƣờng tới mạng có dây. Các router không dây trong mạng cũng tự cấu hình lại cho phù hợp. Vì lý do này mà mạng WMN có thể dễ dàng mở rộng. Các lợi ích của mạng WMN Ngày nay các kết nối Internet băng thông rộng sử dụng dây cáp hay các đƣờng thuê bao số (DSL) . Tuy nhiên, một số lƣợng lớn dân số (đặc biệt ở các vùng nông thôn, các thành phố lớn, thậm chí ở các nƣớc đã phát triển) không có cơ sở hạ tầng băng thông rộng cần thiết (dây cáp vô tuyến hay dây cáp điện thoại chất lƣợng tốt) để kết nối Internet. Hơn nữa việc cài đặt các cơ sở hạ tầng yêu cầu (đặc biệt là việc cài đặt các dây cáp mới) là cực kỳ đắt đặc biệt là đối với các nhà cung cấp dịch vụ Internet ISP. Các mạng WMN cung cấp công nghệ truy cập Internet băng thông rộng với rất nhiều lợi ích: Đầu tư ban đầu thấp
  • 8. DỊ C H V Ụ VI ẾT T H UÊ ĐỀ TÀ I TR Ọ N G ÓI ZA L O TE LE G R A M : 09 34 53 6 14 9 TẢ I FL IE TÀ I LI ỆU – TR A N G LU A N V A N. C O Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Vì không cần cài đặt cáp, kinh phí đầu tƣ ban đầu giảm đi đáng kể. Một mạng WMN cơ bản cung cấp một vùng phủ tối thiểu có thể đƣợc sử dụng để phục vụ các khách hàng đầu tiên; khi số khách hàng tăng lên, mạng có thể đƣợc nâng cấp lên. Ngoài ra, các sóng radio 802.11 đã trở nên khá rẻ nhƣng các sóng radio vẫn là một trong những phần đắt nhất của một mạng. Trong khi đó, mỗi node trong mạng mesh hoạt động vừa nhƣ một client vừa nhƣ một repeater, nhƣ vậy sẽ tiết kiệm đƣợc số các radio cần thiết. Độ phủ khách hàng cao Vì khả năng định tuyến đa chặng của mạng, client không cần phải kết nối trực tiếp với một trạm cơ sở đơn miễn là một client có kết nối tới bất kỳ một client khác, nó có thể truy cập tới Internet. Ngƣời ta đã chỉ ra rằng, đặc biệt đối với các trƣờng hợp có vật cản lớn (tòa nhà cao tầng hay cây cối), một mạng WMN có thể tăng độ phủ của mạng lên đáng kể so với một giải pháp điểm-tới-nhiều điểm (ví dụ IEEE 802.16). Dễ dàng và đơn giản Các router đƣợc cấu hình tự động, nên việc cài đặt là đơn giản. Thêm một khác hàng mới tới vào một mạng WMN đã tồn tại có thể chỉ mất vài giờ đồng hồ thay vì vài tháng khi cài đặt các dây mới cho cáp hay DSL. Tin cậy Đặc trƣng của topo mesh và định tuyến adhoc làm cho mạng có khả năng đối phó đƣợc với những thay đổi của điều kiện môi trƣờng và lỗi xảy ra ở các node. Đặc biệt nếu đa gateway đƣợc sử dụng, tất cả các điểm lỗi đơn bị loại bỏ. Một giao thức định tuyến có thể định tuyến lại nhanh chóng xung quanh điểm hoặc node bị lỗi, và trong trƣờng hợp gateway lỗi, nó có thể phân phối lại các node cho gateway gần nhất.
  • 9. DỊ C H V Ụ VI ẾT T H UÊ ĐỀ TÀ I TR Ọ N G ÓI ZA L O TE LE G R A M : 09 34 53 6 14 9 TẢ I FL IE TÀ I LI ỆU – TR A N G LU A N V A N. C O Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Năng lượng Các node của một mạng mesh – ngoại trừ những node duy trì một đƣờng up-link với Internet - có thể đƣợc xây dựng với yêu cầu năng lƣợng thấp. Tích hợp Mạng WMN có thể dễ dàng tích hợp với các công nghệ mạng đã có (mạng tế bào, mạng Wi-Fi, Wi-MAX, mạng cảm biến). 1.2 Kiến trúc của mạng lƣới không dây Kiê ́ n tru ́ c cu ̉ a ma ̣ ng lƣơ ́ i là một bƣớc đầu tiên để hƣớng tới viê ̣ c cung cấp chi phí hiệu quả và năng động cao hơn một khu vực phủ sóng cụ thể. Kiến trúc lƣơ ́ i duy trì cƣờng độ tín hiệu bằng cách phá vỡ những khoảng cách xa vào một loạt các bƣớc nhảy ngắn hơn. Mạng lƣới không dây có một cấu trúc liên kết tƣơng đối ổn định, ngoại trừ cho sự thất bại thƣờng xuyên của các nút, bổ sung các nút mới. Giao thức truyền thông giữa các nút là yếu tố kỹ thuật cốt lõi của mạng. Mạng có khả năng tự phục hồi tốt cũng nhƣ tìm đƣợc đƣờng đi tối ƣu hay không là nhờ vào giao thức truyền dữ liệu giữa các nút xử lý trong mạng. Có một số kỹ thuật đang đƣợc đề xuất làm giao thức truyền thông cho mạng lƣới nhƣ: AODV (Ad-hoc On Demand Distance Vector), PWRP (Predictive Wireless Routing Protocol), OLSR (Optimized Link State Routing Protocol), TORA (Temporally-Ordered Routing Algorithm),... Mạng Mesh thƣờng sử dụng sơ đồ kết nối dạng “ từ ngƣời sử dụng đến ngƣời sử dụng” (peer to peer) hoặc “ thông tin đa chiều – vừa gửi vừa nhận” (many to many). Để có thể cập nhật và tối ƣu hóa mỗi kết nối liên tục theo thời gian thì về lý thuyết, một mạng Mesh cho phép tất cả các thiết bị trong mạng hoạt động nhƣ một router và một bộ lặp repeater đối với tất cả các thuê bao. Do đó, thêm một bƣớc nhảy nữa từ một bộ
  • 10. DỊ C H V Ụ VI ẾT T H UÊ ĐỀ TÀ I TR Ọ N G ÓI ZA L O TE LE G R A M : 09 34 53 6 14 9 TẢ I FL IE TÀ I LI ỆU – TR A N G LU A N V A N. C O Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM định tuyến đến một bộ định tuyến kế tiếp trƣớc khi đạt đến điểm backhaul để kết nối tới một mạng lớn hơn. Mạng Mesh có thể đƣợc triển khai với một trong hai cấu hình: dạng mesh toàn phần và dạng mesh một phần. Trong một mạng Mesh toàn phần, mỗi một nút đƣợc kết nối trực tiếp với những nút khác; trong khi đó, trong cấu hình Mesh một phần, mỗi một nút đƣợc kết nối trực tiếp tới chỉ một số nút khác. Mạng WMN bao gồm hai loại node: mesh router và mesh client. Mesh router: Có chức năng định tuyến các gói tin trong mạng. Chúng có một số giao diện không dây có thể có công nghệ giống nhau hoặc khác nhau. Hơn nữa chúng có chức năng của gate/bridge làm cho mạng có khả năng tích hợp với các mạng không dây đã có nhƣ mạng tế bào, Wi-Fi, Wi-MAX, mạng cảm biến (sensor network). Mesh client: Là các thiết bị không dây nhƣ laptop, máy tính để bàn, PDA, Pocket PC, điện thoại cầm tay đƣợc trang bị một card giao diện mạng không dây (NIC) và có thể kết nối trực tiếp tới các mesh router. Các máy khách không có NIC không dây có thể truy cập vào mạng bằng cách kết nối với các mesh router thông qua Ethernet. Có 3 loại kiến trúc mạng WMN: mạng infrastructure mesh, mạng client mesh và mạng mesh lai. Mạng Infrastructure mesh Trong kiến trúc này các mesh router hình thành nên mạng mesh cung cấp đƣờng backbone cho các máy client và có khả năng tích hợp các mạng không dây đã có nhƣ mạng Wi-Max, Wi-Fi, mạng tế bào, mạng cảm biến. Các client có thể kết nối với mạng WMN thông qua kết nối có dây hoặc không dây.
  • 11. DỊ C H V Ụ VI ẾT T H UÊ ĐỀ TÀ I TR Ọ N G ÓI ZA L O TE LE G R A M : 09 34 53 6 14 9 TẢ I FL IE TÀ I LI ỆU – TR A N G LU A N V A N. C O Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Mạng client mesh Hình 1.2: Mạng Infrastructure mesh Trong mạng client mesh, các client kết nối trực tiếp với nhau và hình thành nên mạng ngang hàng. Không cần có mesh router trong kiến trúc này. Các client có chức năng của cả các router nhƣ định tuyến và tự cấu hình.
  • 12. DỊ C H V Ụ VI ẾT T H UÊ ĐỀ TÀ I TR Ọ N G ÓI ZA L O TE LE G R A M : 09 34 53 6 14 9 TẢ I FL IE TÀ I LI ỆU – TR A N G LU A N V A N. C O Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Hình 1.3: Mạng client mesh Mạng mesh lai Mạng mesh lai là kết hợp của kiến trúc infrastruture mesh và client mesh. Các mesh router cung cấp đƣờng backbone cho kết nối tới các mạng không dây khác. Các client khong dây có thể truy cập tới mạng WMN bằng việc kết nối trực tiếp tới các mesh router hoặc các client khác. Đinh tuyê ́ n trong WMN Hình 1.4: Mạng mesh lai Dù đã có nhiều giao thức định tuyến cho mạng tuỳ biến không dây, những giao thức định tuyến cho WMN vẫn đƣợc tích cực nghiên cứu vì vài lý do sau:  Trong đa số WMN, nhiều nút ở một chỗ hay ít di chuyển và không phụ thuộc vào nguồn pin. Do đó, những thuật toán định tuyến không cần chú ý vào việc đối phó với sự di động hay tối thiểu dùng nguồn nuôi.  Khoảng cách giữa những nút có lẽ đã đƣợc ngắn lại ở một WMN, do vậy gia tăng chất lƣợng liên kết và tốc độ truyền. Tuy nhiên, những khoảng cách ngắn cũng tăng ảnh hƣởng giữa các chặng, giảm bớt dải thông sẵn có trên mỗi mối liên kết. Bởi vậy, những tham số định tuyến mới cần đƣợc tìm hiểu và dùng để
  • 13. DỊ C H V Ụ VI ẾT T H UÊ ĐỀ TÀ I TR Ọ N G ÓI ZA L O TE LE G R A M : 09 34 53 6 14 9 TẢ I FL IE TÀ I LI ỆU – TR A N G LU A N V A N. C O Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM cải thiện hiệu năng của những giao thức định tuyến ở một mạng WMN với nhiều chặng và nhiều đƣờng truyền vô tuyến.  Đối với mạng WMN có nhiều kênh và nhiều đƣờng truyền vô tuyến, giao thức định tuyến không những cần thiết để lựa chọn đƣờng đi trong những nút khác nhau, mà còn cần thiết để lựa chọn kênh thích hợp nhất hay đƣờng truyền vô tuyến cho mỗi nút lƣới. Bởi vậy, những tham số định tuyến cần đƣợc tìm hiểu và đƣợc dùng để tận dụng nhiều kênh, nhiều đƣờng vô tuyến trong một mạng mắt lƣới không dây.  Trong một mạng WMN, sự thiết kế xuyên lớp là cần thiết vì sự thay đổi của một đƣờng định tuyến sẽ liên quan đến chuyển mạch kênh vô tuyến trong nút lƣới nhiều kênh và nhiều đƣờng truyền vô tuyến. Dựa trên hiệu năng của các giao thức định tuyến đang dùng cho mạng tuỳ biến và những yêu cầu đặc biệt của mạng WMN, giao thức định tuyến tối ƣu cho WMN cần đạt đƣợc những yêu cầu sau: Dung sai lỗi: Một vấn đề quan trọng của các mạng là khả năng sống của mạng. Khả năng sống của mạng là khả năng hoạt động của mạng thậm chí khi có nút hoặc liên kết bị lỗi. WMN có thể bảo đảm chắc chắn chống lại lỗi liên kết bởi tự nhiên gây ra. Tƣơng ứng là giao thức định tuyến cũng nên hỗ trợ chọn đƣờng lại tuỳ vào các liên kết lỗi. Cân bằng tải: Các bộ định tuyến vô tuyến cho mạng mắt lƣới tốt cho cân bằng tải bởi vì chúng có thể lựa chọn đƣờng đi hiệu quả nhất cho dữ liệu. Giảm thiểu tiêu đề định tuyến: Sự bảo vệ băng thông là bắt buộc cho sự thành công của bất kì mạng vô tuyến nào. Giảm thiểu tiêu đề định tuyến là điều quan trọng, đặc biệt bởi một nguyên nhân tái quảng bá.
  • 14. DỊ C H V Ụ VI ẾT T H UÊ ĐỀ TÀ I TR Ọ N G ÓI ZA L O TE LE G R A M : 09 34 53 6 14 9 TẢ I FL IE TÀ I LI ỆU – TR A N G LU A N V A N. C O Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Khả năng mở rộng: Mạng mắt lƣới có khả năng mở rộng và có thể kiểm soát hàng trăm hàng nghìn nút. Bởi vì nhà điều hành mạng không phụ thuộc vào một điểm điều khiển trung tâm, cộng thêm các điểm thu thập dữ liệu hoặc gateway là rất tiện lợi. Điều quan trọng cho mạng WMN với hàng nghìn nút là hỗ trợ khả năng mở rộng trong các giao thức định tuyến. Hỗ trợ QoS: Để giới hạn dung lƣợng kênh, ảnh hƣởng của xuyên nhiễu, số lƣợng lớn các ngƣời dùng và sự nổi trội của các ứng dụng đa phƣơng tiện thời gian thực, việc hỗ trợ chất lƣợng dịch vụ (QoS) trở nên một yêu cầu quyết định trong các mạngnhƣvậy. 1.3 Vấn đề đặt Gateway trong mạng lƣới không dây Mạng lƣới không dây (WMN) đang ngày càng trở nên phổ biến nhƣ một phƣơng tiện kết nối internet đơn gia ̉ n va ̀ tiê ̣ n lơ ̣ i hơn m ạng dây dành cho ngƣời sử dụng. Trong những mạng đa chặng (multi-hop) kiểu này, dữ liệu đƣợc chuyển từ các nút mạng đến cổng hoặc từ cổng đến các nút mạng. Vị trí của cổng thực sự có ảnh hƣởng quan trọng đến lƣu lƣợng thông tin của mạng. Vì thế, vị trí của cổng trở nên rất quan trọng trong hê ̣ thô ́ ng ma ̣ ng lƣơ ́ i không dây.
  • 15. DỊ C H V Ụ VI ẾT T H UÊ ĐỀ TÀ I TR Ọ N G ÓI ZA L O TE LE G R A M : 09 34 53 6 14 9 TẢ I FL IE TÀ I LI ỆU – TR A N G LU A N V A N. C O Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Hình 1.5: Mạng WMN với các nút mạng được sắp xếp ngẫu nhiên Mạng WMN với các nút mạng được sắp xếp ngẫu nhiên Giả sử rằng tất cả các nút đều có khả năng nhƣ nhau, tất cả các nút đều sử dụng ăng ten đẳng hƣớng với khả năng truyền dữ liệu và tần số nhƣ nhau. Ta co ́ thê ̉ nhâ ̣ n thâ ́ y lƣu lƣợng dữ liệu tối đa và lƣu lƣơ ̣ ng dƣ ̃ liê ̣ u tối thiểu của một mang WMN có giới hạn trên là A/N (A là lƣợng thông tin tối đa có sẵn trong một nút mạng ), và lƣu lƣợng tối đa có thể đạt tới ko phụ thuộc và vị trí của cổng. Tuy nhiên, giới hạn này chỉ có thể đạt tới khi có một năng lƣợng truyền tải cực lớn. Nhìn chung, các nút không thể sử dụng năng lƣợng quá lớn vì chúng bị giới hạn bởi các quy tắc. Khi năng lƣợng truyền tải đƣợc sử dụng ở mức thấp hoặc trung bình, lƣu lƣợng dữ liệu tối đa và tối thiểu thấp hơn nhiều so với giới hạn ở trên. Với các loại ma ̣ ng khác nhau, vị trí của cổng có ảnh hƣởng quan trọng đến lƣu lƣợng dữ liệu có thể đạt tới ở mức độ năng lƣợng thấp đến trung bình. Tuy nhiên, cần rất nhiều những phép toán phức tạp để có thể tìm ra vị trí tốt nhất cho cổng.
  • 16. DỊ C H V Ụ VI ẾT T H UÊ ĐỀ TÀ I TR Ọ N G ÓI ZA L O TE LE G R A M : 09 34 53 6 14 9 TẢ I FL IE TÀ I LI ỆU – TR A N G LU A N V A N. C O Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 1.4 Kê ́ t luâ ̣ n Wireless mesh network la ̀ mô ̣ t hê ̣ thô ́ ng ma ̣ ng đa ̉ m ba ̉ o đƣơ ̣ c yêu câ ̀ u kết nối linh động về số lƣợng và vị trí ở mức cao. Trong WMN, vâ ́ n đê ̀ định tuyê ́ nco ́ thê ̉ đƣơ ̣ c di ễn giải thành hai phần. Đó là sử dụng an-ten phát sóng có định hƣớng đến user trong từng AP, đồng thời sử dụng nhóm các AP tự động định tuyến với nhau trong cùng hệ thống mạng. Mục đích chính của công nghệ này nhằm tối ƣu hóa khả năng kết nối giữa AP và user, cũng nhƣ thiết lập kết nối không dây tối ƣu giữa các AP với nhau, từ đó giảm số lƣợng AP cần thiết và tiết kiệm chi phí cho DN. Để định hƣớng đến user, các AP thông minh (SmartAP) trong hệ thống Wireless Mesh Network có cấu tạo tích hợp hệ thống “an-ten rắn” với nhiều thành tố an-ten khác nhau, có khả năng kết hợp thành nhiều dạng thức an-ten chuyên biệt (antenna patterns). Các dạng thức này cho phép SmartAP tập trung tín hiệu radio hƣớng trực tiếp đến từng user, thay vì phát tán trên một vùng rộng nhƣ mô hình AP truyền thống. Điều này cũng tƣơng tự nhƣ việc tập trung ánh sáng thành luồng của đèn pin so với phát tán ánh sáng của bóng đèn tròn. Kiê ́ n tru ́ c cu ̉ a hê ̣ thô ́ ng WMN bao gô ̀ m 03 kiê ́ n tru ́ c cơ ba ̉ n la ̀ ma ̣ ng Infrastructure , mạng client mesh và mạng mesh lai.
  • 17. DỊ C H V Ụ VI ẾT T H UÊ ĐỀ TÀ I TR Ọ N G ÓI ZA L O TE LE G R A M : 09 34 53 6 14 9 TẢ I FL IE TÀ I LI ỆU – TR A N G LU A N V A N. C O Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM CHƢƠNG 2 NGHIÊN CƢ ́ U KIÊ ́ N TRU ́ C MA ̣ NG WLAN – WIMAX 2.1 Đặt vấn đề Do ma ̣ ng WMN đƣơ ̣ c pha ́ t triê ̉ n dƣ ̣ a trên nê ̀ n ta ̉ ng cơ ̉ sơ ̉ cu ̉ a 2 mạng Wlan và Wimax nên trong luâ ̣ n văn na ̀ y tôi xây dƣ ̣ ng hê ̣ thô ́ ng ma ̣ ng lƣơ ́ i không dây WMN trên cơ sơ ̉ kiê ́ n tru ́ c cu ̉ a 2 hê ̣ thô ́ ng ma ̣ ng trên. 2.2 Kiê ́ n tru ́ c ma ̣ ng Wlan 2.2.1 Mạng WLAN theo chuẩn 802.11 WLAN có hai dạng cơ bản là WLAN có cơ sở hạ tầng (infrastructured- based) và WLAN không có cơ sở hạ tầng (mạng adhoc). Mạng không dây có tính linh hoạt cao do hai dạng này luôn đƣợc sử dụng kết hợp với nhau. Nghĩa là các máy tính có thể trao đổi dữ liệu qua một Base Station hoặc cũng có thể truyền thông trực tiếp với nhau.
  • 18. DỊ C H V Ụ VI ẾT T H UÊ ĐỀ TÀ I TR Ọ N G ÓI ZA L O TE LE G R A M : 09 34 53 6 14 9 TẢ I FL IE TÀ I LI ỆU – TR A N G LU A N V A N. C O Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Hình2.1:mô hình ma ̣ ng WLAN 2.2.2 Mạng WLAN có cơ sở hạ tầng Mạng WLAN có cơ sở hạ tầng, các nút mạng truyền thông đƣợc với nhau đều phải thông qua điểm truy cập chung AP (Access Point), nó còn có một tên gọi khác nữa là trạm cơ sở - BS (Base Station). Các base station không chỉ cung cấp khả năng kết nối mạng mà nó còn có chức năng chuyển tiếp, điều khiển các truy cập đƣờng truyền. Ngoài ra, các base station còn thƣờng đƣợc kết nối với các mạng có dây nên nó đóng vai trò nhƣ là cầu nối các mạng không dây và có dây với nhau tạo thành một mạng diện rộng. Tốc độ truyền dữ liệu của mạng không chỉ phụ thuộc vào đặc điểm của các nút mạng mà còn phụ thuộc vào bán kính phủ sóng của các AP. Các nút mạng càng gần AP thì tốc độ truyền dữ liệu càng cao. Do đó, việc lựa chọn tốc độ truyền và phạm vi hoạt động cần phải cân nhắc, khi đó ảnh hƣởng trực tiếp tới sự bố trí của các AP. 2.2.3 Mạng adhoc Các thiết bị di động (máy tính có hỗ trợ card mạng không dây) tập trung lại trong một không gian nhỏ để hình thành nên kết nối ngang cấp (peer-to-peer) giữa chúng. Các thiết bị này có thể trao đổi thông tin trực tiếp với nhau, không cần phải quản trị mạng. Vì việc thiết lập các mạng adhoc này có thể thực hiện nhanh và dễ dàng nên chúng thƣờng đƣợc thiết lập mà không cần một công cụ hay kỹ năng đặc biệt nào vì
  • 19. DỊ C H V Ụ VI ẾT T H UÊ ĐỀ TÀ I TR Ọ N G ÓI ZA L O TE LE G R A M : 09 34 53 6 14 9 TẢ I FL IE TÀ I LI ỆU – TR A N G LU A N V A N. C O Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM vậy nó rất thích hợp để sử dụng trong các hội nghị thƣơng mại hoặc trong các nhóm làm việc tạm thời. Tuy nhiên chúng có thể có những nhƣợc điểm về vùng phủ sóng bị giới hạn, mọi ngƣời sử dụng đều phải nằm trong vùng có thể “nghe” đƣợc lẫn nhau. 2.2.4 Kiến trúc giao thức mạng WLAN theo chuẩn 802.11 802.11 là một trong những chuẩn thuộc họ 802.x – là họ chuẩn cho các mạng LAN. IEEE802.11 có nhiều chuẩn nhƣng phổ biến nhất hiện nay là ba chuẩn 802.11 a/b/g:  Chuẩn 802.11b: Hoạt động ở dải tần 2.4 GHz, tốc độ truyền dữ liệu là 11Mbps, là dải tần dành cho công nghiệp, khoa học và y tế - ISM (Industrial, Scientific và Medical). Ở Mỹ, thiết bị hoạt động ở dải tần này không cần phải đăng ký và đƣợc đảm bảo bởi tổ chức WECA (Wireless Ethernet Compatibility Alliance).  Chuẩn 802.11a: Hoạt động ở dải tần 5-6 GHz, tốc độ truyền dữ liệu lên đến 54Mbps, chuẩn này đang đƣợc một số hãng đầu tƣ nghiên cứu thực hiện, nhằm hy vọng thay thế cho chuẩn 802.11b. Chuẩn này có đặc điểm là tốc độ truyền dữ liệu nhanh hơn, nhƣng có điểm yếu là vùng phủ sóng hẹp do chuẩn này sử dụng dải tần 5GHz (dải tần càng cao thì vùng truyền tín hiệu càng nhỏ).  Chuẩn 802.11g: Là phiên bản nâng cấp của 802.11b, đƣợc thông qua bởi tổ chức IEEE. Nó cũng hoạt động ở dải tần 2.4GHz nhƣng tốc độ truyền có thể lên tới 54Mbps. Những sản phẩm áp dụng chuẩn này đều có thể tƣơng thích đƣợc với sản phẩm áp dụng chuẩn 802.11b. Tuy nhiên điểm hạn chế của nó là chỉ truyền thông đƣợc giữa những đối tƣợng nằm trong khoảng cách ngắn với nhau.
  • 20. DỊ C H V Ụ VI ẾT T H UÊ ĐỀ TÀ I TR Ọ N G ÓI ZA L O TE LE G R A M : 09 34 53 6 14 9 TẢ I FL IE TÀ I LI ỆU – TR A N G LU A N V A N. C O Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Về kiến trúc, chuẩn 802.11 đƣợc chia làm 2 lớp là lớp vật lý và lớp điều khiển truy cập môi trƣờng truyền MAC. Trong đó, tầng MAC có nhiệm vụ là thực hiện cơ chế điều khiển truy nhập môi trƣờng truyền, phân mảnh dữ liệu của ứng dụng ngƣời dùng và mã hóa. Tầng vật lý đƣợc chia làm hai tầng con (sublayer) với hai chức năng khác nhau. Đầu tiên là tầng giao thức hội tụ vật lý (Physical Layer Convergence Protocol - PLCP) có nhiệm vụ cảm nhận sóng mang và cung cấp điểm truy cập dịch vụ vật lý chung. Thứ hai là tầng phụ thuộc môi trƣờng truyền (Physical Medium Dependent - PMD) có nhiệm vụ quản lý việc điều chế (mudulation) tín hiệu. Hình2.2: Mô hình phân lơ ́ p WLAN theo chuâ ̉ n 802.11 2.2.4.1 Lơ ́ p vâ ̣ t ly ́ Chuẩn IEEE hỗ trợ 3 phiên bản khác nhau của tầng vật lý: hai loại sử dụng công nghệ sóng radio (dải tần 2.4GHz) và loại còn lại sử dụng công nghệ hồng ngoại. Cả ba loại đều có chức năng là đánh giá kênh truyền rỗi - CCA (Clear Channel Assessment) và điểm truy cập dịch vụ vật lý. Chức năng CCA xác định cho tầng trên biết môi trƣờng truyền có rỗi hay không. Điều này rất cần thiết cho việc điều
  • 21. DỊ C H V Ụ VI ẾT T H UÊ ĐỀ TÀ I TR Ọ N G ÓI ZA L O TE LE G R A M : 09 34 53 6 14 9 TẢ I FL IE TÀ I LI ỆU – TR A N G LU A N V A N. C O Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM khiển truy nhập môi trƣờng truyền. Chức năng điểm truy cập dịch vụ vật lý cung cấp thông tin về tốc độ truyền, độc lập với công nghệ truyền thông. Khi mà tài nguyên tần số sóng vô tuyến ngày càng trở lên cạn kiệt thì ngƣời ta phải sử dụng kĩ thuật trải phổ nhằm nâng cao hiệu năng sử dụng tần số. Chúng ta có thể so sánh với công nghệ truyền thông băng hẹp, công nghệ truyền thông ra đời trƣớc công nghệ trải phổ. Với truyền thông băng hẹp, mạng chỉ sử dụng phổ tần số ở một mức đủ hoàn thành công việc. Đặc điểm đáng chú ý ở truyền thông băng hẹp là công suất đỉnh (peak power) cao. Và dải tần số đƣợc sử dụng để truyền dữ liệu càng nhỏ thì công suất đỉnh lại càng lớn. Điều đó là để đảm bảo cho việc tiếp nhận tín hiệu trong băng hẹp không bị lỗi. Một đặc điểm nữa của truyền thông băng hẹp là tín hiệu truyền rất dễ bị tắc nghẽn hay nhiễu. Đây chính là điểm bất lợi của truyền thông băng hẹp. Trong khi đó, công nghệ trải phổ cho phép chúng ta truyền cùng một lƣợng thông tin nhƣ băng hẹp nhƣng trải phổ chúng trên một vùng tần số lớn hơn nhiều. Ngoài ra, chúng ta có thể giảm đƣợc nhiễu và tắc nghẽn trong quá trình truyền dữ liệu. Do băng tần của trải phổ là tƣơng đối rộng nên công suất đỉnh của nó rất thấp. Nhƣ vậy, đặc trƣng của kĩ thuật trải phổ là băng thông rộng và công suất thấp. Cũng chính nhờ hai đặc điểm này mà bên nhận không mong muốn sẽ xem chúng nhƣ những tín hiệu nhiễu (tín hiệu nhiễu cũng có đặc điểm băng thông rộng và công suất thấp), do đó có thể tránh đƣợc “sự tò mò” không cần thiết, làm tăng thêm tính bảo mật khi truyền dữ liệu. Có hai kĩ thuật trải phổ thông dụng nhất hiện nay là kĩ thuật trải phổ nhảy tần (FHSS - Frequency Hopping Spread Spectrum) và kĩ thuật trải phổ dãy trực tiếp (DSSS -Direct Sequence Spread Spectrum ).  Kĩ thuật trải phổ nhảy tần (FHSS) Kĩ thuật trải phổ nhảy tần là công nghệ cho phép nhiều mạng không dây có thể đồng thời hoạt động trong cùng một vùng phủ sóng bằng cách phân chia cho các mạng
  • 22. DỊ C H V Ụ VI ẾT T H UÊ ĐỀ TÀ I TR Ọ N G ÓI ZA L O TE LE G R A M : 09 34 53 6 14 9 TẢ I FL IE TÀ I LI ỆU – TR A N G LU A N V A N. C O Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM sử dụng những dãy dải tần khác nhau. Trong hệ thống này, sóng mang sẽ thay đổi tần số tùy thuộc vào một bảng gồm nhiều tần số mà sóng mang có thể nhảy trong một khoảng thời gian xác định. Bảng này đƣợc gọi là chuỗi giả ngẫu nhiên (Pseudorandom), bên gửi sử dụng chuỗi này để tìm tần số truyền cho nó. Khoảng thời gian mà sóng mang tồn tại ở một tần số nào đó đƣợc gọi là dwell time (tính bằng mili giây), khoảng thời gian mà sóng mang nhảy từ tần số này sang tần số khác đƣợc gọi là hop time (tính bằng micro giây). Sau khi danh sách tần số đƣợc nhảy hết, phía gửi sẽ lặp lại chuỗi Pseudorandom từ đầu. Tất nhiên, việc sử dụng trải phổ nhảy tần không tránh khỏi việc nhiễu, mất mát trong khi truyền. Tuy nhiên, do trải phổ trên nhiều băng tần nên nếu tín hiệu bị nhiễu trên một băng tần nào đó vẫn có thể đƣợc truyền lại ở tần số khác. Chuẩn 802.11 xác định tốc độ truyền dữ liệu của FHSS là 1-2 Mbps. Để tránh hiện tƣợng xung đột trong môi trƣờng dùng chung, hệ thống nhảy tần sử dụng một khái niệm gọi là kênh (channel). Channel thực chất là một dạng nhảy (hop pattern) xác định đƣợc quy định bởi một tổ chức có thẩm quyền (ở MỸ là FCC - Federal Communication Commission) hoặc do đồng bộ hóa hệ thống giữa các mạng tạo ra.  Kĩ thuật trải phổ dãy trực tiếp (DSSS) DSSS là kĩ thuật trải phổ đƣợc sử dụng rỗng rãi nhất trong các các kĩ thuật trải phổ vì nó dễ cài đặt và có tốc độ cao. Hệ thống truyền và hệ thống nhận của DSSS đều sử dụng một tập hợp các tần số có độ rộng là 22 MHz. Các kênh rộng này cho phép hệ thống DSSS có tốc độ truyền dữ liệu nhanh hơn hệ thống FHSS nhiều. Về nguyên tắc hoạt động, DSSS kết hợp tín hiệu dữ liệu tại trạm truyền với một chuỗi bit dữ liệu tốc độ cao, gọi là chip sequence, mỗi chip tƣơng ứng với 1 bit trong dãy đó. Mỗi chip sequence bao gồm tối thiểu là 11 chip, từng bit của dãy bit số liệu cần
  • 23. DỊ C H V Ụ VI ẾT T H UÊ ĐỀ TÀ I TR Ọ N G ÓI ZA L O TE LE G R A M : 09 34 53 6 14 9 TẢ I FL IE TÀ I LI ỆU – TR A N G LU A N V A N. C O Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM truyền đƣợc kết hợp với một chip sequence, tạo thành một mã đƣợc gọi là mã Baker. Kỹ thuật DSSS làm giảm khả năng bị nhiễu của tín hiệu. Tiến trình DSSS bắt đầu với một sóng mang đƣợc điều chế với một chuỗi mã. Số lƣợng chip trong một chip sequence sẽ xác định độ trải rộng phổ của hệ thống và tốc độ của dãy bit đặc biệt này (tính bằng chip trên giây) sẽ xác định tốc độ truyền dữ liệu. IEEE 802.11 xác định tốc độ truyền dữ liệu của DSSS cũng là 1-2 Mbps. Giống nhƣ FHSS, hệ thống DSSS cũng sử dụng khái niệm kênh. Nhƣng nếu nhƣ FHSS sử dụng chuỗi nhảy để xác định kênh thì khái niệm kênh trong DSSS lại đƣợc quy ƣớc sẵn. Mỗi kênh trong DSSS là một dải tần số liên tục rộng 22 MHz, có tần số sóng mang cách nhau MHz (giống FHSS). Ví dụ: Kênh 1 hoạt động trong dải tần từ 2.401GHz đến 2.423GHz. Nhƣ vậy, các tần số đƣợc sử dụng để truyền dữ liệu trong kênh 1 là 2.412 GHz +/- 11 MHz, 2.412GHz +/- 10 MHz, ..., 2.412 GHz +/-1MHz.
  • 24. DỊ C H V Ụ VI ẾT T H UÊ ĐỀ TÀ I TR Ọ N G ÓI ZA L O TE LE G R A M : 09 34 53 6 14 9 TẢ I FL IE TÀ I LI ỆU – TR A N G LU A N V A N. C O Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Hình 2.3: Các kênh và dải tần số hoạt động Các kênh nằm gần nhau trong DSSS sẽ có tần số trùng nhau một lƣợng đáng kể. Do đó, việc sử dụng DSSS với các kênh trùng lặp trong cùng một vị trí vật lý sẽ gây nên nhiễu hệ thống, băng thông của mạng sẽ bị giảm đáng kể. Do tần số trung tâm của sóng mang đƣợc quy định cách nhau 5 MHz, độ rộng dải tần lại là 22 MHz, nên trên cũng một khu vực vật lý, các kênh đƣợc bố trí phải có số kênh cách nhau 5 kênh, để khoảng cách tần số trung tâm của 2 kênh gần nhau nhất tại một địa điểm là 25 MHz. Ví dụ: kênh 1 và kênh 6, kênh 2 và kênh 7, ... có thể đƣợc bố trí cùng nhau. Vì thế, tối đa trên cùng một khu vực theo lý thuyết cũng chỉ có tối đa 3 kênh là kênh 1, kênh 6 và kênh 11 có thể đƣợc bố trí cùng nhau. Trong thực tế, vẫn có thể xảy ra trùng một phần nhỏ giữa các kênh. Điều này còn phụ thuộc vào thiết bị sử dụng và khoảng cách giữa các hệ thống. Hình 2.4: Các kênh không xung đô ̣ t nhau khi cu ̀ ng mô ̣ t khu vư ̣ c Về khả năng chống nhiễu khi truyền dữ liệu thì so với FHSS, hệ thống DSSS chống nhiễu kém hơn do độ rộng dải tần nhỏ hơn (22 MHz so với 79 MHz) và dữ liệu của DSSS đƣợc truyền đồng thời trên toàn bộ băng tần thay vì truyền trên một băng tần trong một thời điểm của FHSS.
  • 25. DỊ C H V Ụ VI ẾT T H UÊ ĐỀ TÀ I TR Ọ N G ÓI ZA L O TE LE G R A M : 09 34 53 6 14 9 TẢ I FL IE TÀ I LI ỆU – TR A N G LU A N V A N. C O Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM  Kĩ thuật sử dụng hồng ngoại Trong kĩ thuật sử dụng hồng ngoại, bƣớc sóng của ánh sáng nằm khoảng từ 850-900 nm. Nó có thể hoạt động trong môi trƣờng có ánh sáng khuếch tán, và bán kính có thể thực hiện truyền thông giữa các thiết bị là 10m. Trong điều kiện có ánh sáng mạnh nhƣ ánh sáng mặt trời hay là ở những nơi phát nhiệt mạnh, kĩ thuật này không thể sử dụng đƣợc. 2.2.4.2 Lớp điều khiển truy cập môi trƣờng truyền MAC  Giao thức CSMA/CA Nhƣ chúng ta đã biết, CSMA/CD (Carrier Sense Multiple Access/Collision Detect) là cơ chế truy nhập đƣờng truyền trong mạng LAN có dây và hoạt động rất hiệu. Trong mạng có dây, một máy tính muốn truyền một gói tin, nó sẽ lắng nghe xem đƣờng truyền có bận không. Nếu đƣờng truyền bận, nó sẽ tiếp tục lắng nghe cho đến khi đƣờng truyền rỗi thì truyền gói tin đi với một xác suất nhất định. Đồng thời, trong lúc truyền, nó vẫn tiếp tục lắng nghe để đảm bảo không có xung đột xảy ra với gói tin đang truyền. Nếu xung đột đƣợc phát hiện trong quá trình truyền, máy sẽ tạm dừng truyền trong một khoảng thời gian nào đó, trƣớc khi tiếp tục truyền gói tin bị xung đột. Nhƣ vậy theo cơ chế này, máy tính có thể phát hiện ra xung đột trong khi truyền dữ liệu. Nhƣng với mạng không dây, do đặc điểm là truyền sóng trong không khí, nên điều này là không thể thực hiện đƣợc. Do đó, mạng không dây phải sử dụng giao thức CSMA/CA (Carier Sense Multiple Access/ Collision Avoidance), một giao thức có nhiều đặc điểm tƣơng tự nhƣ giao thức của mạng LAN có dây. Để tránh xung đột, giao thức CSMA/CA có những quy tắc nghiêm ngặt hơn so với CSMA/CD. Khi một nút mạng trong mạng muốn truyền một gói tin, nó phải lắng nghe xem trong mạng có nút mạng nào đang thực hiện truyền tin hay không (cảm nhận sóng mang). Nếu môi trƣờng mạng đang bị chiếm, nút mạng sẽ tính toán một khoảng trễ
  • 26. DỊ C H V Ụ VI ẾT T H UÊ ĐỀ TÀ I TR Ọ N G ÓI ZA L O TE LE G R A M : 09 34 53 6 14 9 TẢ I FL IE TÀ I LI ỆU – TR A N G LU A N V A N. C O Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM ngẫu nhiên để lặp lại việc nghe đƣờng truyền. Ngay sau khoảng thời gian trễ đó, nút mạng lại lắng nghe xem môi trƣờng mạng có rỗi hay không. Chính nhờ khoảng thời gian trễ đó mà nhiều nút mạng trong mạng sẽ không cố gắng truyền tin vào cũng một thời điểm. Đây chính là cách để mạng không dây tránh xung đột. Điểm khác biệt lớn nhất giữa hai giao thức này là CSMA/CA tránh xung đột (còn CSMA/CD phát hiện xung đột) và sử dụng gói tin ACK để xác nhận việc gửi gói tin thành công hay công. Nếu bên gửi nhận đƣợc gói tin ACK sau khi truyền một gói tin thì có nghĩa gói tin đã đến bên nhận thành công, ngƣợc lại, nếu không nhận đƣợc gói tin ACK, bên gửi sẽ coi nhƣ là có tắc nghẽn và sẽ truyền lại gói tin. Các thành phần chính của giao thứcCSMA/CA: - Cảm nhận sóng ma ̣ ng (carrier sense): Các nút mạng trong mạng không dây muốn truyền một gói tin phải kiểm tra xem đƣờng truyền có bận hay không. Nếu bận phải trì hoãn việc truyền lại cho đến khi đƣờng truyền rỗi. Các nút mạng xác định trạng thái của đƣờng truyền dựa trên hai cơ chế:  Kiểm tra lớp vật lý xem có sóng ma ̣ ng hay không?  Sử dụng chức năng carrier sense ảo là Network Allocation Vector (NAV) Một nút mạng có thể kiểm tra đƣờng truyền có rỗi hay không nhờ việc kiểm tra lớp vật lý. Tuy nhiên, trong nhiều trƣờng hợp, đƣờng truyền có thể đƣợc đặt trƣớc thông qua NAV. NAV thực ra một đồng hồ đếm giờ đƣợc cập nhật bởi các frame dữ liệu đƣợc gửi đi trong đƣờng truyền. Ví dụ, trong một hệ thống mạng WLAN có cơ sở hạ tầng gồm 3 nút mạng là N1, N2 và N3. Giả sử N1 đang truyền một frame đến N2. Do đƣờng truyền không dây là đƣờng truyền chia sẻ dựa trên quảng bá nên N3 cũng có thể nhận đƣợc frame. Nhƣng
  • 27. DỊ C H V Ụ VI ẾT T H UÊ ĐỀ TÀ I TR Ọ N G ÓI ZA L O TE LE G R A M : 09 34 53 6 14 9 TẢ I FL IE TÀ I LI ỆU – TR A N G LU A N V A N. C O Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM trong các frame của chuẩn 802.11 có chứa một trƣờng là trƣờng thời gian (Duration Field). Giá trị của trƣờng này là đủ lớn để cho frame có thể truyền đƣợc đến đích và gói tin ACK có thể về đƣợc nơi gửi. Khi nhận đƣợc frame này, N3 sẽ cập nhật giá trị NAV của mình với giá trị của trƣờng thời gian trong frame, và sẽ không thực hiện truyền ngay cho đến khi giá trị của duration trong frame là bằng 0. Một điểm cần lƣu ý ở đây đó là các nút mạng chỉ cập nhật NAV của mình khi mà trƣờng thời gian của frame lớn hơn giá trị NAV mà nút mạng đang lƣu giữ. Ví dụ nếu N3 có NAV = 10mili giây thì N3 sẽ chỉ cập nhật NAV nếu duration của frame lớn hơn 10. Ngƣợc lại, nó vẫn giữ nguyên giá trị của NAV. - Chức năng cộng phân tán (DCF-Distributed Coordination Function) IEEE xác định cơ chế truy nhập cho mạng 802.11 là DCF hoặc PCF. Cơ chế PCF dựa trên phƣơng pháp truy nhập CSMA/CA. Trong cơ chế hoạt động của DCF, một nút mạng muốn truyền frame phải đợi một khoảng thời gian xác định sau khi đƣờng truyền rỗi. Khoảng thời gian này đƣợc gọi là DIFS (DCF Interframe Space). Khi mà DIFS trôi qua, đƣờng truyền đã có thể sẵn sàng cho các nút mạng truy nhập vào. Trong ví dụ trên, giả sử N2 và N3 muốn truyền frame sau khi N1 đã truyền xong. Mà N2 và N3 lại có cùng giá trị NAV, cả hai cũng thấy đƣờng truyền rỗi. Lúc này khả năng xảy ra xung đột là rất lớn. Và để giải quyết vấn đề này, DCF sử dụng thuật toán Random Back-Off timer.
  • 28. DỊ C H V Ụ VI ẾT T H UÊ ĐỀ TÀ I TR Ọ N G ÓI ZA L O TE LE G R A M : 09 34 53 6 14 9 TẢ I FL IE TÀ I LI ỆU – TR A N G LU A N V A N. C O Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Hình 2.5: Chư ́ c năng cô ̣ ng phân ta ́ n DCF Thuật toán Random Back-Off sẽ chọn ngẫu nhiên một giá trị từ 0 đến giá trị của vùng cửa sổ tranh chấp (CW-Contention Window) – vùng màu hồng trong hình vẽ. Giá trị của CW có thể khác nhau, tùy theo mặc định của nhà sản xuất và nó đƣợc lƣu trữ trong NIC (Network Interface Card) của nút mạng. Giá trị Random Back-off thực chất là khoảng thời gian mà máy trạm phải chờ thêm sau khi đƣờng truyền rỗi và DIFS đã trôi qua. Giá trị của khoảng thời gian sẽ giảm đi 1 nếu sau mỗi khoảng thời gian DIFS, đƣờng truyền vẫn rồi. Đến khi giá trị của nó giảm xuống còn 0, nút mạng bắt đầu truyền frame. Tuy nhiên, nếu có một nút mạng khác truy cập đƣờng truyền trƣớc khi giá trị Random Back-Off của nút mạng này giảm đến 0 thì nút mạng vẫn lƣu giá trị đó lại (dừng đồng hồ) để sử dụng cho lần sau. Nút mạng nhận sau khi nhận đƣợc frame thành công sẽ gửi trở lại một frame biên nhận cho trạm truyền. Muốn làm đƣợc điều đó, trạm nhận cần phải chiếm đƣợc đƣờng truyền. Để tránh khả năng frame ACK bị trì hoãn do phải giành đƣờng truyền, frame ACK đƣợc phép bỏ qua quá trình Random Back-Off và chỉ phải đợi một khoảng thời gian ngắn đƣợc gọi là Short Interframe Space (SIFS) để có thể truyền. Giá trị của SIFS nhỏ hơn DIFS để đảm bảo nút mạng nhận có nhiều cơ hội chiếm đƣợc đƣờng truyền để gửi biên nhận trƣớc các nút mạng khác.
  • 29. DỊ C H V Ụ VI ẾT T H UÊ ĐỀ TÀ I TR Ọ N G ÓI ZA L O TE LE G R A M : 09 34 53 6 14 9 TẢ I FL IE TÀ I LI ỆU – TR A N G LU A N V A N. C O Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM - Vấn đề Hidden Terminal và việc sử dụng các gói tin RTS/CTS: Trong cơ chế CSMA/CA, chúng ta cần quan tâm đến vấn đề là hiện tƣợng cuối ẩn (hidden terminal) và trạm cuối lộ (exposed terminal).  Hiện tượng đầu cuối ẩn Hình 2.6: Hiê ̣ n tươ ̣ ng đâ ̀ u cuô ́ i â ̉ n Hiện tƣợng này có thể đƣợc mô tả nhƣ sau: nút mạng B nằm trong vùng phủ sóng của hai nút mạng A và C. Hai nút mạng A và nút mạng C lại không nằm trong vùng phủ sóng của nhau. Nút mạng A đang truyền một gói dữ liệu cho B. C cảm nhận kênh truyền và do C nằm ngoài vùng phủ sóng của A nên C không cảm nhận đƣợc sóng mang của A. Do đó, C cũng truyền dữ liệu cho B, dẫn đến tại B xảy ra xung đột.  Hiện tượng trạm cuối lộ Hình2.7: Hiê ̣ n tươ ̣ ng tra ̣ m cuô ́ i lô ̣ Nút mạng B đang truyền dữ liệu cho nút mạng A. Cùng lúc đó, nút mạng C cũng muốn truyễn dữ liệu cho nút mạng D nhƣng nút mạng C cảm nhận sóng mang thấy đƣờng truyền đang bận nên không truyền nữa, trong khi nó hoàn toàn có thể truyền cho nút mạng D.  Chức năng cộng tác phân tán sử dụng gói tin điều khiển RTS/CTS
  • 30. DỊ C H V Ụ VI ẾT T H UÊ ĐỀ TÀ I TR Ọ N G ÓI ZA L O TE LE G R A M : 09 34 53 6 14 9 TẢ I FL IE TÀ I LI ỆU – TR A N G LU A N V A N. C O Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Gói tin RTS chứa địa chỉ nút mạng nhận và khoảng thời gian cần thiết cho quá trình truyền dữ liệu (bao gồm thời gian truyền toàn bộ dữ liệu và thời gian gói tin biên nhận của nút mạng nhận gửi lại). Khi nhận đƣợc gói tin RTS, nút mạng nhận sẽ gửi trả lại gói tin CTS sau khoảng thời gian SIFS. Khi nút mạng gửi nhận đƣợc gói CTS, nó bắt đầu truyền dữ liệu cho nút mạng nhận sau khoảng thời gian chờ SIFS và chờ nút mạng nhận gửi trả về gói ACK xác nhận đã gửi thành công. Sau khi nhận gói ACK, nút mạng sẽ giải phóng NAV để bắt đầu một chu kì mới. Sử dụng các gói tin RTS/CTS, vấn đề hidden terminal và exposed terminal có thể đƣợc khắc phục. Với hiện tƣợng đầu cuối ẩn, khi A truyền quảng bá gói tin RTS cho B, do C nằm ngoài vùng phủ sóng của A nên không cảm nhận đƣợc sóng mạng, cho rằng đƣờng truyền rỗi. Khi nhận đƣợc gói tin RTS từ A, B sẽ gửi phản hồi lại gói CTS. Lúc này, C do nằm trong vùng phủ sóng của B nên có thể cảm nhận đƣợc đƣờng truyền bận, do đó sẽ không truyền dữ liệu nữa. Hình2.8: Cơ chế RTS/CTS giải quyết vấn đề trạm cuối ẩn Với hiện tƣợng trạm cuối lộ, khi B truyền gói tin RTS cho A, C cảm nhận đƣợc đƣờng truyền đang bận nên hoãn lại không truyền dữ liệu cho D. Nhƣng sau khi A phản hồi lại gói tin CTS cho B, do C nằm ngoài vùng phủ sóng của A nên C sẽ không nhận đƣợc quảng bá gói tin CTS của A phát đi. Vì thế, C có thể nghĩ rằng A đã ngoài vũng phủ sóng và có thể truyền dữ liệu cho D một cách bình thƣờng.
  • 31. DỊ C H V Ụ VI ẾT T H UÊ ĐỀ TÀ I TR Ọ N G ÓI ZA L O TE LE G R A M : 09 34 53 6 14 9 TẢ I FL IE TÀ I LI ỆU – TR A N G LU A N V A N. C O Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Hình 2.9: Cơ chế RTS/CTS giải quyết vấn đề trạm cuối lộ - Chức năng điều khiển tập trung (Point Coordination Function - PCF) PCF là một cơ chế truy cập tùy chọn (ngoài DCF) của chuẩn 802.11. Nó cung cấp khả năng phân phát các frame đến và đi từ AP mà không cần phải cạnh tranh giành đƣờng truyền (Contention Free).Cơ chế hoạt động của PCF cần phải có một điểm truy cập (Access Point) nên không đƣợc áp dụng đƣợc cho mạng adhoc. Hình2.10: PCF sư ̉ du ̣ ng viê ̣ c ho ̉ i vo ̀ ng Trong PCF, thời gian đƣợc chia thành các khoảng đƣợc gọi là các superframe, đƣợc bắt đầu với các frame dẫn đƣờng (beacon frame). Mỗi superframe đƣợc chia thành hai phần là khoảng không tranh chấp (Contention-free period) và khoảng tranh chấp (Contention Period). Ở đây, AP đóng vai trò của một bộ điều phối trung tâm
  • 32. DỊ C H V Ụ VI ẾT T H UÊ ĐỀ TÀ I TR Ọ N G ÓI ZA L O TE LE G R A M : 09 34 53 6 14 9 TẢ I FL IE TÀ I LI ỆU – TR A N G LU A N V A N. C O Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM (Point Coordinator), quyết định trạm nào phải chờ khoảng thời gian PIFS để truy cập môi trƣờng truyền. PIFS là khoảng thời gian đƣợc sử dụng trong các dịch vụ giới hạn thời gian, có giá trị lớn hơn SIFS nhƣng nhỏ hơn DIFS. Điều này cho phép các trạm PCF có thể truy nhập đƣờng truyền trƣớc các trạm DCF nhƣng vẫn đảm bảo cho các frame điều khiển nhƣ ACK frame có cơ hội giành lấy đƣờng truyền. Nhìn trên hình vẽ, ở thời điểm t0, khoảng không tranh chấp đƣợc bắt đầu. Tuy nhiên, do đƣờng truyền mạng đang bận, AP không truy cập môi trƣờng truyền. Đến thời điểm t1, khi đƣờng truyền mạng rỗi, AP phải chờ một một khoảng thời gian PIFS nữa mới bắt đầu truy cập vào môi trƣờng truyền. Lúc này, có hai khả năng xảy ra: nếu trạm nhận đƣợc dữ liệu D từ AP gửi xuống và muốn truyền dữ liệu, nó sẽ gửi lại cho AP dữ liệu cần gửi U. Ngƣợc lại, nếu trạm nhận không muốn gửi dữ liệu, sau khoảng thời gian SIFS, AP sẽ không nhận đƣợc dữ liệu nào từ trạm đó. Trong hình, có 4 trạm không dây. Ban đầu, AP cho phép trạm 1 truyền dữ liệu bằng cách gửi cho trạm 1 gói dữ liệu D1, sau khoảng thời gian SIFS, AP nhận đƣợc gói U1 từ trạm 1 do trạm 1 cũng muốn truyền dữ liệu. Sau khi nhận đƣợc dữ liệu từ trạm 1, chờ thêm khoảng thời gian SIFS nữa, AP chỉ định trạm 2 truyền dữ liệu. Trạm 2 cũng muốn truyền dữ liệu nên truyền trở lại cho AP gói U2. Sau đó AP lại chỉ định cho trạm 3 truyền dữ liệu. Nhƣng trạm 3 không muốn truyền dữ liệu nên AP không nhận đƣợc dữ liệu từ trạm 3.Sau khoảng thời gian PIFS, AP lại cho phép trạm 4 truyền dữ liệu. Trạm 4 cũng muốn gửi dữ liệu nên gửi lại cho AP gói U4. Khi mà khoảng thời gian không tranh chấp sắp hết, AP sử dụng tín hiệu Cfend (Contention Free end). Ta có thể thấy, tại mỗi thời điểm chỉ có một trạm đƣợc truy cập môi trƣờng truyền, nó có thể gửi hoặc không gửi dữ liệu. Các trạm có khoảng thời gian truy cập môi trƣờng truyền riêng, không trùng nhau và do AP chỉ định. Do đó, trong khoảng thời gian không tranh chấp, không có xung đột xảy ra.
  • 33. DỊ C H V Ụ VI ẾT T H UÊ ĐỀ TÀ I TR Ọ N G ÓI ZA L O TE LE G R A M : 09 34 53 6 14 9 TẢ I FL IE TÀ I LI ỆU – TR A N G LU A N V A N. C O Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 2.2.4.3 Lớp quản lý tầng MAC Lớp quản lý tầng MAC đóng vai trò trung tâm trong các trạm IEEE 802.11. Nó cung cấp một vài chức năng nhƣ Đồng bộ hóa (Synchronization), Quản lý năng lƣợng (Power Management) và Quản lý chuyển vùng (Roaming).  Đồng bộ hóa (Synchronization) Đồng bộ hóa có vai trò quan trọng trong các chức năng của tầng liên kết dữ liệu nhƣ chức năng quản lý năng lƣợng, chức năng cộng tác trong kĩ thuật PCF và chức năng đồng bộ nhảy tần trong các hệ thống tầng vật lý sử dụng kỹ thuật FHSS. Việc đồng bộ thời gian giữa các trạm trong một BS đƣợc thực hiện bằng việc gửi một gói tin beacon chứa nhãn thời gian và thông tin quản lý khác. Nhãn thời gian trong gói tin Beacon giúp các trạm điều chỉnh lại đồng hồ của mình. Theo thời gian, đồng hồ nội bộ này có thể thay đổi, do đó cứ sau một khoảng thời gian nhất định, các trạm lại phải điều chỉnh lại đồng hồ của mình. Khoảng thời gian đó gọi là beacon interval. Đối với mạng có cơ sở hạ tầng, trạm truy cập cơ sở đảm nhận việc đồng bộ hóa bằng cách phát gói tin beacon theo định kì để mọi trạm trong một BS điều chỉnh lại đồng hồ nội bộ của mình. Đối với mạng adhoc, điều này có phần phức tạp hơn do mạng không có trạm truy cập cơ sở để thực hiện việc đồng bộ. Mỗi nút mạng trong mạng sẽ phát đi gói tin beacon sau mỗi khoảng beacon. Và để tránh xung đột, các thuật toán back off chuẩn đƣợc áp dụng để làm giảm khả năng đụng độ, đảm bảo một nút mạng có thể gửi đƣợc gói tin beacon và các nút mạng khác đồng bộ thời gian theo gói đó.  Quản lý năng lƣợng (Power Management) Các thiết bị không dây sử dụng pin là nguồn cung cấp năng lƣợng. Do đó, việc quản lý năng lƣợng nhằm tiết kiệm, tránh lãng phí đóng vai trò quan trọng trong việc
  • 34. DỊ C H V Ụ VI ẾT T H UÊ ĐỀ TÀ I TR Ọ N G ÓI ZA L O TE LE G R A M : 09 34 53 6 14 9 TẢ I FL IE TÀ I LI ỆU – TR A N G LU A N V A N. C O Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM kéo dài thời gian làm việc của thiết bị, tiện lợi cho ngƣời dùng. Để tiết kiệm năng lƣợng, IEEE 802.11 đƣa ra ý tƣởng thiết lập hai trạng thái cho một trạm: trạng thái “nghỉ” và trạng thái “làm việc”. Quá trình quản lý năng lƣợng của mạng không dây có cơ sở hạ tầng đơn giản hơn mạng adhoc nhiều. Trạm truy cập cơ sở có nhiệm vụ lƣu lại mọi frame cho các trạm sử dụng cơ chế tiết kiệm năng lƣợng trong mạng nó quản lý. Khi đó, trạm truy cập cơ sở sẽ gửi một gói tin beacon trong đó có chứa ánh xạ định danh truyền thông (Traffic map Indication Map – TIM) gồm danh sách các trạm có dữ liệu cần gửi đến. Chức năng đồng bộ thời gian đảm bảo các trạm đều phải “thức” để nhận gói tin này. Đồng thời đối chiếu xem mình có tên trong ánh xạ định danh truyền thông không. Nếu có tồn tại, nó sẽ giữ nguyên trạng thái “thức” và thực hiện quá trình nhận dữ liệu. Ngƣợc lại, trạm sẽ trở lại trạng thái “nghỉ” và chờ gói beacon kế tiếp. Đối với mạng adhoc, do không có trạm truy cập cơ sở nên các nút mạng phải tự lƣu lại dữ liệu mình muốn gửi và gửi định danh của trạm cần gửi dữ liệu đến các trạm xung quanh trong giai đoạn nó thức nhờ sử dụng ánh xạ định danh truyền thông adhoc (Adhoc Traffic Indication Map – ATIM).  Quản lý chuyển vùng (hand-off) Trong một khu vực lớn, mạng không dây cần lắp nhiều trạm truy cập cơ sở để có thể mở rộng vùng phủ sóng, giúp ngƣời sử dụng có thể truy cập tại bất kì điểm nào trong khu vực đó. Khi một thiết bị không dây di chuyển giữa các điểm trong khu vực, cần có một cơ chế quản lý việc chuyển vùng để đảm bảo tính truyền thông của thiết bị không bị gián đoạn. Việc chuyển vùng này đƣợc thực hiện theo các bƣớc: - Một trạm nhận thấy tín hiệu liên kết giữa mình với trạm truy cập cơ sở là quá yếu (tín hiệu quá yếu), nó sẽ tìm kiếm một trạm cơ sở khác cung cấp dịch vụ với một liên kết tốt hơn.
  • 35. DỊ C H V Ụ VI ẾT T H UÊ ĐỀ TÀ I TR Ọ N G ÓI ZA L O TE LE G R A M : 09 34 53 6 14 9 TẢ I FL IE TÀ I LI ỆU – TR A N G LU A N V A N. C O Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM - Trong quá trình quét tín hiệu mạng đƣợc chia làm hai dạng là quét chủ động và quét bị động. Quét chủ động là máy trạm trực tiếp phát đi một gói tin tín hiệu đến mỗi kênh truyền và chờ đợi phản hồi từ các kênh truyền đó. Quét thụ động là máy trạm nghe môi trƣờng truyền để tìm ra một BS mới. - Sau khi nhận đƣợc tín hiệu phản hồi, trạm cần chuyển vùng sẽ chọn máy trạm cơ sở cung cấp dịch vụ liên kết tốt nhất đến nó và gửi một yêu cầu cung cấp dịch vụ. - Trạm truy cập cơ sở sẽ trả lời yêu cầu của máy trạm chuyển vùng. Nếu chấp nhận thì máy trạm chuyển vùng sẽ gia nhập một BS mới. Ngƣợc lại, nó sẽ phải quét lại để tìm một máy trạm cơ sở mới chấp nhận cho nó tham gia vào BS mới. 2.3 Kiê ́ n tru ́ c ma ̣ ng Wimax 2.3.1 Mô hình tham chiê ́ u ma ̣ ng Wimax
  • 36. DỊ C H V Ụ VI ẾT T H UÊ ĐỀ TÀ I TR Ọ N G ÓI ZA L O TE LE G R A M : 09 34 53 6 14 9 TẢ I FL IE TÀ I LI ỆU – TR A N G LU A N V A N. C O Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Hình 2.11: Mô hình tham chiê ́ u Hình minh họa mô hình tham chiếu và phạm vi của chuâ ̉ n. Trong mô hình tham chiếu này, lớp PHY tƣơng ứng với lớp 1 (lớp vật lý) và lớp MAC tƣơng ứng với lớp 2 (lớp liên kết dữ liệu) trong mô hình OSI. Trên hình ta có thể thấy lớp MAC bao gồm 3 lớp con. Lớp con hội tụ chuyên biệt dịch vụ cung cấp bất cứ biến đổi hay ánh xạ dữ liệu mạng bên ngoài, mà nhận đƣợc qua điểm truy nhập dịch vụ CS (CS SAP), vào trong các MAC SDU đƣợc tiếp nhận bởi lớp con phần chung MAC (CPS) qua SAP MAC. Tức là phân loại các đơn vị dữ liệu dịch vụ mạng ngoài (các SDU) và kết hợp chúng với định danh luồng dịch vụ (SFID) MAC và định danh kết nối (CID) riêng. N ó cũng có thể bao gồm các chức năng nhƣ nén đầu mục tải (PHS). N hiều đặc tính CS đƣợc cung cấp cho giao tiếp với các giao thức khác nhau. Định dạng bên trong của payload CS là duy nhất với CS, và MAC CPS không đƣợc đòi hỏi phải hiểu định dạng hay phân tích bất cứ thông tin nàu từ payload CS. MAC CPS cung cấp chức năng MAC cốt lõi truy nhập hệ thống, định vị dải thông, thiết lập kết nối, và quản lý kết nối. Nó nhận dữ liệu từ các CS khác nhau, qua MAC SAP, mà đƣợc phân loại tới các kết nối MAC riêng. MAC cũng chứa một lớp con bảo mật riêng cung cấp nhận thực, trao đổi khóa bảo mật, và mật hóa. Lớp vật lý là một ánh xạ hai chiều giữa các MAC-PDU và các khung lớp vật lý đƣợc nhận và đƣợc truyền qua mã hóa và điều chế các tín hiệu RF. 2.3.2 Lơ ́ p MAC 2.3.2.1 Lớp con hội tụ MAC Chuẩn định nghĩa hai lớp con quy tụ chuyên biệt về dịch vụ tổng thể để ánh xạ các dịch vụ đến và từ những kết nối MAC. Lớp con quy tụ ATM đƣợc định nghĩa cho những dịch vụ ATM và lớp con quy tụ gói đƣợc định nghĩa để ánh xạ các dịch vụ gói nhƣ IPv4, IPv6, Ethernet và VLAN . N hiệm vụ chủ yếu của lớp con là phân loại các SDU (đơn vị dữ liệu dịch vụ) theo kết nối MAC thích hợp, bảo toàn hay cho phép QoS
  • 37. DỊ C H V Ụ VI ẾT T H UÊ ĐỀ TÀ I TR Ọ N G ÓI ZA L O TE LE G R A M : 09 34 53 6 14 9 TẢ I FL IE TÀ I LI ỆU – TR A N G LU A N V A N. C O Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM và cho phép định vị dải thông. N goài những chức năng cơ bản này, các lớp con quy tụ có thể cũng thực hiện nhiều chức năng phức tạp hơn nhƣ chặn và xây dựng lại đầu mục tải tối đa để nâng cao hiệu suất kết nối không gian. 2.3.2.2 Lơ ́ p con phâ ̀ n chung MAC Lớp con phần chung MAC (MAC CPS) là trung tâm của chuNn. Trong lớp con này, các quy tắc cho quản lý kết nối, định vị dải thông và cơ cấu cho truy nhập hệ thống đƣợc định nghĩa. Ngoài ra các chức năng nhƣ lập lịch đƣờng lên, yêu cầu và cấp phát dải thông, và yêu cầu lặp lại tự động (ARQ) cũng đƣợc định nghĩa.  Đia chỉ va ̀ kê ́ t nô ́ i Mỗi MS có một địa chỉ MAC 48 bit, xác định duy nhất MS từ trong tập tất cả các nhà cung cấp có thể và các loại thiết bị. N ó đƣợc sử dụng cho quá trình “Intial ranging” để thiết lập các kết nối thích hợp cho một MS. N ó cũng đƣợc sử dụng nhƣ là một phần của quá trình nhận thực. MAC 802.16 theo kiểu hƣớng kết nối. Tất cả những dịch vụ bao gồm những dịch vụ không kết nối cố hữu, đƣợc ánh xạ tới một kết nối. Điều đó cung cấp một cơ chế cho yêu cầu dải thông, việc kết hợp QoS và các tham số về lƣu lƣợng, vận chuyển và định tuyến dữ liệu đến lớp con quy tụ thích hợp và tất cả các hoạt động khác có liên quan đến điều khoản hợp đồng của dịch vụ. Các kết nối đƣợc tham chiếu đến các CID 16-bit và có thể yêu cầu liên tiếp dải thông đƣợc cấp phát hay dải thông theo yêu cầu.  Các định dạng MAC PDU MAC-BS và MAC-MS trao đổi các bản tin, và các bản tin này đƣợc xem nhƣ các PDU. Định dạng của MAC PDU xem hình.
  • 38. DỊ C H V Ụ VI ẾT T H UÊ ĐỀ TÀ I TR Ọ N G ÓI ZA L O TE LE G R A M : 09 34 53 6 14 9 TẢ I FL IE TÀ I LI ỆU – TR A N G LU A N V A N. C O Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Hình 2.12: Các định dạng MAC PDU Trên hình ta có thể thấy bản tin bao gồm ba phần: header MAC chiều dài cố định là 6 byte, payload chiều dài thay đổi và CRC. N goại trừ các PDU yêu cầu dải thông (không có payload), các MAC PDU có thể chứa hoặc các bản tin quản lý MAC hoặc dữ liệu lớp con hội tụ - MAC SDU. Payload là tùy chọn, CRC cũng tùy chọn và chỉ đƣợc sử dụng nếu MS yêu cầu trong các tham số QoS. Có hai loại header MAC: header MAC chung (GMH) và header MAC yêu cầu dải thông (BR). GMH đƣợc sử dụng để truyền dữ liệu hoặc các bản tin quản lý MAC. Header BR đƣợc sử dụng bởi MS để yêu cầu nhiều dải thông hơn trên UL. Header MAC và các bản tin quản lý MAC không đƣợc mậthóa.  Xây dƣ ̣ ng va ̀ truyê ̀ n ca ́ c MAC PDU Các MAC PDU đƣợc truyền trên các burst PHY, burst PHY có thể chứa nhiều block FEC. Bao gồm các bƣớc sau: ghép, phân mảnh, đóng gói, tính toán CRC, mật hóa các PDU, đệm.  Cơ câ ́ u ARQ ARQ sẽ không đƣợc sử dụng với đặc tả PHY WirelessMAN -SC. Cơ cấu ARQ là một phần của MAC, mà là tùy chọn bổ sung. Khi đƣợc bổ sung, ARQ có thể đƣợc phép trên cơ sở mỗi kết nối. Mỗi kết nối ARQ sẽ đƣợc chỉ rõ và đƣợc dàn xếp trong thời gian tạo kết nối. Một kết nối không thể có sự kết hợp cả lƣu lƣợng ARQ và không ARQ. Chỉ hiệu quả với các ứng dụng không thời gian thực. Thông tin feedback ARQ có thể đƣợc gửi nhƣ một bản tin quản lý MAC độc lập trên kết nối quản lý cơ bản thích hợp, hoặc đƣợc mang trên một kết nối đang tồn tại. Feedback ARQ không thể bị phân mảnh. Cửa sổ trƣợt ở lớp 2 dựa vào cơ cấu điều
  • 39. DỊ C H V Ụ VI ẾT T H UÊ ĐỀ TÀ I TR Ọ N G ÓI ZA L O TE LE G R A M : 09 34 53 6 14 9 TẢ I FL IE TÀ I LI ỆU – TR A N G LU A N V A N. C O Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM khiển luồng. ARQ sử dụng một trƣờng số tuần tự 11 bit, CRC – 32 để kiểm tra lỗi dữ liệu.  Truy nhâ ̣ p kênh va ̀ QoS IEEE 802.16 có thể hỗ trợ nhiều dịch vụ thông tin (dữ liệu, thoại, video) với các yêu cầu QoS khác nhau. Cơ cấu nguyên lý để cung cấp QoS là phải kết hợp các gói qua giao diện MAC vào một luồng dịch vụ đƣợc nhận biết bởi CID. Một luồng dịch vụ là một luồng vô hƣớng mà đƣợc cung cấp một QoS riêng biệt. MS và BS cung cấp QoS này theo tập tham số QoS đƣợc định nghĩa cho luồng dịch vụ. Mục đích chính của các đặc tính QoS đƣợc định nghĩa ở đây là để xác định thứ tự và lập lịch truyền ở giao diện không gian. Các luồng dịch vụ tồn tại ở hƣớng đƣờng lên và đƣờng xuống và có thể tồn tại mà không đƣợc hoạt động để mang lƣu lƣợng. Tất cả các luồng dịch vụ có một SFID 32 bit, các luồng dịch vụ họat động và chấp nhận cũng có một CID 16 bit. Các loại luồng dịch vụ: Các luồng dịch vụ dự trữ, các luồng dịch vụ “admitted”, các luồng dịch vụ “active”. Các luồng dịch vụ có thể là tĩnh (đƣợc xây dựng trƣớc) hoặc đƣợc tạo động. Mô đun cấp phép BS cho phép hay từ chối mỗi thay đổi tham số QoS. Chuâ ̉ n định nghĩa nhiều khái niệm liên quan đến QoS nhƣ: lập lịch luồng dịch vụ QoS, thiết lập dịch vụ động, mô hình họat động hai pha.  Các cơ cấu yêu cầu và cấp phát da ̉ i thông Các yêu cầu Các yêu cầu dựa vào cơ cấu mà MS sử dụng để thông báo cho BS rằng chúng cần cấp phát dải thông đƣờng lên. Một yêu cầu có thể đƣợc xem nhƣ là một header yêu cầu dải thông độc lập hoặc là một yêu cầu mang trên một bản tin nào đó (piggyback). Bản tin yêu cầu dải thông có thể đƣợc truyền trong bất cứ vị trí đƣờng lên nào, ngoại trừ trong khoảng intial ranging.
  • 40. DỊ C H V Ụ VI ẾT T H UÊ ĐỀ TÀ I TR Ọ N G ÓI ZA L O TE LE G R A M : 09 34 53 6 14 9 TẢ I FL IE TÀ I LI ỆU – TR A N G LU A N V A N. C O Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Các yêu cầu dải thông có thể là tăng thêm hoặc gộp lại. Khi BS nhận một yêu cầu dải thông tăng, nó sẽ thêm lƣợng dải thông đƣợc yêu cầu vào sự cảm nhận hiện thời các nhu cầu dải thông của nó của kết nối. Khi BS nhận một yêu cầu dải thông gộp lại, nó sẽ thay sự cảm nhận các nhu cầu dải thông của nó của kết nối bằng lƣợng dải thông đƣợc yêucầu. Các cấp phát Đối với một MS, các yêu cầu dải thông liên quan tới các kết nối riêng trong khi mỗi cấp phát dải thông đƣợc gửi tới CID cơ bản của MS, không phải tới các CID riêng. Bởi vì không xác định trƣớc yêu cầu sẽ đƣợc thực hiện đúng, khi MS nhận một cơ hội truyền ngắn hơn mong đợi (quyết định trình lập lịch, mất bản tin yêu cầu, …), không có lý do rõ ràng nào đƣợc đƣa ra. Trong tất cả các trƣờng hợp, dựa vào thông tin nhận đƣợc sau cùng từ BS và trạng thái của yêu cầu, MS có thể quyết định thực hiện yêu cầu trở lại hoặc hủy SDU. Một MS có thể sử dụng các thành phần thông tin yêu cầu mà đƣợc quảng bá, trực tiếp ở một nhóm thăm dò multicast mà nó là một thành viên trong đó, hoặc trực tiếp ở CID cơ bản của nó. Thăm do ̀ Thăm dò là quá trình trong đó BS chỉ định cho các MS dải thông dành cho mục đích tạo các yêu cầu dải thông. Các chỉ định này có thể tới các MS riêng hoặc nhóm các MS. Tất cả các chỉ định cho các nhóm các kết nối và hoặc các MS thực tế là xác định các thành phần thông tin cạnh tranh yêu cầu dải thông. Các chỉ định thì không ở dạng bản tin rõ ràng, nhƣng mà đƣợc chứa nhƣ là một chuỗi các thành phần thông tin trong UL-MAP. Thăm dò đƣợc thực hiện trên cơ sở MS. Dải thông luôn đƣợc yêu cầu trên cơ sở CID và dải thông đƣợc chỉ định trên cơ sở MS.  Hô ̃ trơ ̣ PHY
  • 41. DỊ C H V Ụ VI ẾT T H UÊ ĐỀ TÀ I TR Ọ N G ÓI ZA L O TE LE G R A M : 09 34 53 6 14 9 TẢ I FL IE TÀ I LI ỆU – TR A N G LU A N V A N. C O Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM FDD : Các kênh đƣờng lên và đƣờng xuống đƣợc đặt ở các tần số tách biệt và dữ liệu đƣờng xuống có thể đƣợc truyền theo trong các burst. Một khung chu kỳ cố định đƣợc sử dụng cho các truyền dẫn đƣờng lên và đƣờng xuống. Điều này thuận tiện cho sử dụng các loại điều chế khác nhau. Và cũng cho phép đồng thời sử dụng cả các MS song công (truyền và nhận đồng thời) và tùy chọn các MS bán song công (không truyền và nhận đồng thời). N ếu các MS bán song công đƣợc sử dụng, trình điều khiển dải thông sẽ không chỉ định dải thông cho một MS bán song công ở cùng thời điểm mà nó đƣợc trông mong để nhận dữ liệu ở kênh đƣờng xuống, bao gồm hạn định cho phép trễ truyền, khoảng truyền dẫn truyền/nhận MS (SSTTG), và khoảng truyền dẫn nhận/truyền MS (SSRTG). TDD : Truyền đƣờng lên và xuống xảy ra ở các thời điểm khác nhau và thƣờng chia sẻ cùng tần số. Một khung TDD có khu kỳ cố định và chứa một khung con đƣờng xuống và một khung con đƣờng lên. Khung đƣợc chia thành một số nguyên các khe thời gian vật lý, mà giúp cho phân chia dải thông dễ dàng.  Vào ma ̣ ng Để giao tiếp trên mạng, một MS cần hoàn tất quá trình vào mạng với BS mong muốn. Các hệ thống hỗ trợ các thủ tục thích hợp cho tiếp nhận và đăng ký một MS mới hoặc một node mới tới mạng. Thủ tục có thể đƣợc chia thành các giai đoạn sau: 1. Quét kênh đƣờng xuống và thiết lập đồng bộ với BS 2. Giành các số truyền (từ bản tin UCD) 3. Thực hiện ranging 4. Dàn xếp các khả năng cơ bản
  • 42. DỊ C H V Ụ VI ẾT T H UÊ ĐỀ TÀ I TR Ọ N G ÓI ZA L O TE LE G R A M : 09 34 53 6 14 9 TẢ I FL IE TÀ I LI ỆU – TR A N G LU A N V A N. C O Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 5. Cấp phép MS và thực hiện trao đổi khóa 6. Thực hiện đăng ký 7. Thiết lập kết nối IP 8. Thiết lập thời gian trong ngày 9. Truyền các tham số họat động 10.Thiết lập các kết nối. Vào lúc hoàn thành quá trình vào mạng, MS tạo ra một hoặc nhiều luồng dịch vụ để gửi dữ liệu tới BS. 2.3.2.3 Lớp con bảo mật Toàn bộ bảo mật của 802.16 dựa vào lớp con bảo mật. Lớp con bảo mật là lớp con giữa MAC CPS và lớp vật lý. Mục tiêu của nó là để cung cấp điều khiển truy nhập và sự cẩn mật của liên kết dữ liệu, chịu trách nhiệm mật hóa và giải mã dữ liệu mà đƣa đến và đi ra khỏi lớp vật lý PHY và cũng đƣợc sử dụng cho cấp phép và trao đổi khóa bảo mật, N găn chặn đánh cắp dịch vụ. Bảo mật của 802.16 gồm các thành phần sau: các liên kết bảo mật (SA), chứng nhận X.509, giao thức cấp phép quản lý khóa riêng tƣ (authorization PKM), quản lý khóa và riêng tƣ (PKM) và mật hóa dữ liệu. 2.3.3 Lớp vật lý Chuâ ̉ n định nghĩa các PHY khác nhau mà có thể đƣợc sử dụng kết hợp với lớp MAC để đem lại một liên kết end- to- end tin cậy. 2.3.3.1 Đặc tả WirelessMAN-SC PHY Đặc tả này đƣợc thiết kế nhằm mục đích cho hoạt động ở dải tần 10-66GHz, với mức độ mềm dẻo cao để cho phép các nhà cung cấp dịch vụ có thể tối ƣu các triển khai hệ thống đối với quy hoạch cell, chi phí, khả năng vô tuyến, các dịch vụ và dung lƣợng. Để cho phép sử dụng phổ mềm dẻo, cả TDD và FDD đƣợc hỗ trợ. Hai công
  • 43. DỊ C H V Ụ VI ẾT T H UÊ ĐỀ TÀ I TR Ọ N G ÓI ZA L O TE LE G R A M : 09 34 53 6 14 9 TẢ I FL IE TÀ I LI ỆU – TR A N G LU A N V A N. C O Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM nghệ này sử dụng một định dạng truyền dẫn burst mà cơ cấu khung của nó hỗ trợ burst profiling thích ứng, ở đó những tham số truyền, bao gồm các kế hoạch điều chế và mã hóa, có thể đƣợc điều chỉnh riêng cho mỗi trạm thuê bao trên cơ sở từng khung một. Điều chế QPSK, 16QAM, 64QAM. Cấu trúc khung bao gồm một khung con đƣờng xuống và một khung con đƣờng lên. Kênh đƣờng xuống là TDM, với thông tin cho mỗi MS đƣợc ghép kênh trên một luồng dữ liệu duy nhất và đƣợc nhận bởi tất cả các MS trong cùng dải quạt. Để hỗ trợ các MS bán song công phân chia tần số, đƣờng xuống cũng đƣợc cấu tạo chứa một đoạn TDMA. Đƣờng lên dựa vào sự kết hợp TDMA và DAMA. Cụ thể, kênh đƣờng lên đƣợc phân thành một số khe thời gian. Số các khe thời gian đƣợc gán cho các sử dụng khác nhau (đăng ký, cạnh tranh, bảo vệ, hoặc lƣu lƣợng) đƣợc điều khiển bởi MAC trong BS và có thể thay đổi đối với thời gian để chất lƣợng tối ƣu. Mỗi MS sẽ cố gắng nhận tất cả các phần của đƣờng xuống trừ những burst mà burst profile của nó hoặc không đƣợc thực hiện bởi MS hoặc không mạnh bằng burst profile đƣờng xuống hoạt động hiện thời của MS. Các MS bán song công sẽ không cố gắng nghe các phần trùng khớp đƣờng xuống với truyền dẫn đƣờng lên đƣợc chỉ định cho chúng, nếu có thể, đƣợc điều chỉnh bởi sự sớm định thời truyền của chúng. Các chu kỳ khung có thể là 0,5 ms, 1 ms, 2ms. 2.3.3.2 Đặc tả PHY WirelessMAN-Sca WirelessMAN -SCa PHY dựa vào công nghệ điều chế sóng mang đơn và đƣợc thiết kế cho hoạt động N LOS ở các dải tần dƣới 11GHz. Các thành phần trong PHY này gồm: □ Các định nghĩa TDD và FDD, một trong hai phải đƣợc hỗ trợ. □ Đƣờng lên TDMA, đƣờng xuống TDM hoặc TDMA.
  • 44. DỊ C H V Ụ VI ẾT T H UÊ ĐỀ TÀ I TR Ọ N G ÓI ZA L O TE LE G R A M : 09 34 53 6 14 9 TẢ I FL IE TÀ I LI ỆU – TR A N G LU A N V A N. C O Nguyễn Đức Quỳnh - Nghiên cứu kiến trúc mạng lưới không dây triển khai ứng dụng tại Khoa NN – ĐHTN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM □ Điều chế thích ứng Block và mã hóa FEC cho cả đƣờng lên và đƣờng xuống. □ Các cấu trúc khung mà cho phép sự cân bằng và chỉ tiêu đánh giá kênh đƣợc cải thiện đối với N LOS và các môi trƣờng trải rộng trễ đƣợc mở rộng. □ FEC ràng buộc vào nhau sử dụng Reed-Solomon và điều chế đƣợc mã hóa mắt lƣới thực dụng với chèn tùy chọn. □ Các tùy chọn FEC BTC và CTC bổ sung. □ Tùy chọn không FEC sử dụng ARQ cho điều khiển lỗi. □ Tùy chọn phân tập truyền mã hóa thời gian không gian (STC). □ Các chế độ mạnh cho hoạt động CIN R thấp. □ Các thiết lập tham số và các bản tin MAC/PHY mà thuận tiện cho các bổ sung AAS tùy chọn. 2.3.3.3 Đặc tả PHY WirelessMAN-OFDM Đặ c điể m WirelessMAN-OFDM PHY dựa vào điều chế OFDM và đƣợc thiết kế cho họat động N LOS ở các dải tần số dƣới 11GHz. WirelessMAN -OFDM, một lƣợc đồ ghép kênh phân chia tần số trực giao (OFDM) với 256 sóng mang. Đa truy nhập của các trạm thuê bao khác nhau dựa vào đa truy nhập phân chia thời gian (TDMA). □ Lớp PHY OFDM hỗ trợ các hoạt động TDD và FDD, với hỗ trợ cho các SS cả FDD và H – FDD.