Luận Văn Nghiên Cứu Hành Vi Mua Hàng Trực Tuyến Của Sinh Viên Khu Vực Thành Phố Hồ Chí Minh Đã chia sẻ đến cho các bạn học viên một bài mẫu cực kì xuất sắc, mới mẽ, chất lượng đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua nhé. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
Luận Văn Nghiên Cứu Hành Vi Mua Hàng Trực Tuyến Của Sinh Viên Khu Vực Thành Phố Hồ Chí Minh
1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
ĐINH THỊ LỢI
NGHIÊN CỨU HÀNH VI MUA HÀNG TRỰC
TUYẾN CỦA SINH VIÊN KHU VỰC THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 03 năm 2022
2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
ĐINH THỊ LỢI
NGHIÊN CỨU HÀNH VI MUA HÀNG TRỰC
TUYẾN CỦA SINH VIÊN KHU VỰC THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 60340102
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Hà Thị Ngọc Oanh
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 03 năm 2022
3. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG TP.HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
PGS.TS. Hà Thị Ngọc Oanh
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Kỹ thuật công nghệ
TP.HCM ngày 24 Tháng 04 Năm 2013
Thành phần hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)
1. TS. Trương Quang Dũng, ĐH Kỹ thuật công nghệ TP.HCM
2. TS. Nguyễn Văn Dũng, ĐH Kinh tế TP.HCM
3. TS. Nguyễn Hải Quang, Học viện Hàng không Việt Nam
4. TS. Trần Anh Minh, ĐH Công nghệ thông tin Gia Định
5. TS. Đặng Thanh Vũ , ĐH Kỹ thuật công nghệ TP.HCM
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn sau khi luận văn đã được
sữa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
TS. Trương Quang Dũng
4. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
TRƯỜNG ĐH KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
PHÒNG QLKH - ĐTSĐH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TP. HCM, ngày 19 tháng 03 năm 2013
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: Đinh Thị Lợi Giới tính:Nữ.
Ngày, tháng, năm sinh: 15/12/1982 Nơi sinh:Quảng Bình
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh MSHV:1184011107.
I- Tên đề tài:
Nghiên cứu hành vi mua hàng trực tuyến của sinh viên khu vực TP.HCM
II- Nhiệm vụ và nội dung:
Luận văn tập trung nghiên cứu hành vi mua hàng trực tuyến của sinh viên khu
vực TP.HCM và từ đó tìm ra các giải pháp giúp sinh viên và doanh nghiệp vừa và nhỏ
trong việc mua bán hàng hóa trực tuyến được cải thiện.
Chương 1: Giới thiệu đề tài
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
III-Ngày giao nhiệm vụ: 21/6/2012
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 20/05/2013
V- Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS. Hà Thị Ngọc Oanh
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
PGS.TS.HàThịNgọcOanh
5. i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
Đinh Thị Lợi
6. ii
LỜI CÁM ƠN
Tôi xin gởi lời cám ơn đến các thầy cô trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ
đã giảng dạy cho tôi trong thời gian học cao học tại trường. Luận văn này của tôi
không thể hoàn thành nếu không có sự giúp đỡ của quý thầy cô, bạn bè trường Đại
Học Kỹ Thuật Công Nghệ. Đặc biệt là anh Nguyễn Huỳnh Quốc Việt đã giúp đỡ
tôi rất nhiều trong quá trình học và quá trình làm luận văn, vì trong thời gian chuẩn
bị làm luận văn cũng là thời gian tôi chuẩn bị sinh con, nuôi con nhỏ do vậy tôi gặp
nhiều khó khăn trong việc tiếp nhận thông tin, lịch học, lịch làm luận văn v.v.
nhưng anh Việt là người đã giải quyết những lo lắng ấy với những học viên có
hoàn cảnh như tôi, vì vậy cho tôi gởi lời cám ơn đến anh.
Người mà tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn nhất chính là cô giáo hướng dẫn luận
văn của tôi – PGS.TS Hà Thị Ngọc Oanh. Vì nhiều lúc tôi tưởng chừng như buông
xuôi nhưng chính cô là người đã động viên tinh thần để tôi tiếp tục hoàn thành luận
văn của mình. Cô đã tận tình trong việc đọc luận văn, sửa từng câu, từng đoạn, kể
cả việc đánh máy sai chính tả của tôi.
Đinh Thị Lợi
7. 3
TÓM TẮT
Trong cơn lốc khó khăn kinh tế đã cuốn nhiều doanh nghiệp ra đi, thế nhưng
có doanh nghiệp đã nhanh chóng thích nghi với thời cuộc khó khăn ấy để tìm kiếm
các kênh bán hàng hiệu quả hơn thay vì cắt giảm nín thở chờ kinh tế phục hồi.
Và một hình thức đang được doanh nghiệp lựa chọn đó là mở gian hàng trên
sàn thương mại điện tử. Đây là hình thức kinh doanh giúp doanh nghiệp tiết giảm
rất nhiều chi phí lớn như: chi phí thuê mặt bằng, chi phí nhân sự, điện, nước…. Có
doanh nghiệp đạt tăng trưởng 30% sau khi mở bán trên sàn trong thời gian ngắn.
Điều này chứng tỏ TMĐT là một lĩnh vực kinh doanh đầy tiềm năng ở những
nước đang phát triển như Việt Nam chúng ta vì thế tôi chọn đề tài “Nghiên cứu hành vi
mua hàng trực tuyến của sinh viên khu vực TP.HCM”. Đề tài được thực hiện thông
qua bảng câu hỏi khảo sát trên mẫu gồm 450 bạn sinh viên thuộc 9 trường đại học tại
khu vực TP.HCM với mục đích tìm câu hỏi giải đáp cho cho các câu hỏi như: sinh
viên tại TP.HCM có hài lòng với thực tế của cách mua hàng truyền thống hiện nay tại
TP.HCM không? Hình thức mua hàng trực tuyến có phổ biến đối với sinh viên khu
vực TP.HCM không? Tiềm năng của mua hàng trực tuyến trong sinh viên TP.HCM có
cao không? Có mối quan hệ nào giữa trình độ sử dụng máy tính, ngoại ngữ với xu
hướng mua hàng trực tuyến trong sinh viên khu vực TP.HCM không? Có sự khác
nhau nào trong hành vi mua hàng trực giữa nam và nữ không? Thực tế của mua hàng
trực tuyến tại Việt Nam như thế nào? Những thuận lợi và khó khăn trong mua hàng
trực tuyến mà sinh viên đang đối mặt là gì? Xu hướng mua hàng trực tuyến giữa sinh
viên nam va nữ có khác nhau không? Dự báo về nhu cầu mua hàng trực tuyến trong
thời gian tới.
Dữ liệu khảo sát sau khi thu thập về được xử lý bằng chương trình SPSS với
các công cụ thống kê như: thống kê tần suất, trung bình được tính bằng Mode cho
biến số dạng Nominal (định danh), trung bình được tính bằng Median (trung vị) cho
biến số dạng Ordinal (thứ bậc), kiểm định Chi Bình phương để tìm mối liên hệ giữa
các biến số, phân tích nhân tố khám phá.
8. 4
Kết quả sau khi phân tích đã phát hiện ra rằng: Hình thức mua hàng trực tuyến
rất phổ biến trong sinh viên khu vực TP.HCM. Tồn tại mối quan hệ giữa kỹ năng sử
dụng máy tính, trình độ tiếng Anh với mức độ biết, mức độ quan tâm và mức độ
thường xuyên thực hiện hình thức mua hàng trực tuyến. Bên cạnh đó, kết quả nghiên
cứu cũng phát hiện có sự khác nhau trong hành vi mua hàng trực tuyến giữa sinh viên
Nam và sinh viên Nữ, … Những phát hiện của đề tài nghiên cứu đã đóng góp một
mảng nhỏ kiến thức cho ngành marketing của Việt Nam, cung cấp cái nhìn khá cụ thể
về thực tế của TMĐT Việt Nam cho các nhà quản trị, những người làm Marketing tại
Việt Nam, các giảng viên, sinh viên ngành marketing và những cá nhân, tổ chức quan
tâm đến lĩnh vực TMĐT Việt Nam.
9. 5
ABSTRACT
The economic storm with many difficulties wipes out many entrepreneurs.
However, some entrepreneurs quickly adapt to the difficult period in order to look
for other more effective sales channels instead of cutting back on costs while
waiting for the economic recovery.
E-commerce stores are being highly appreciated by entrepreneurs. This
business model can help entrepreneurs reduce a lot of costs such as, rent and
personnel costs, electricity, water, etc. Some companies’ growth rate has reached
30% after opening the sales on E-commerce in a short stage of time.
This proves that e-commerce is a potential business area in developing
countries like Vietnam. Therefore, the topic "The study of online shopping
behavior of students in some areas of Ho Chi Minh City" is chosen. This paper
carried out is based on a questionnaire survey sample including 450 students in
nine universities in Ho Chi Minh City to find out whether they are satisfied with
traditional ways of shopping in Ho Chi Minh City and online shopping is popular
with students in Ho Chi Minh City. Potentials and trends of online shopping among
students in Ho Chi Minh city and the relationship between the competence of using
computers, foreign languages, the difference in male and female’s shopping
behavior, advantages and disadvantages of online shopping, the reality and some
predictions in the future of online shopping in Vietnam are also studied.
The surveyed data are processed by the program SPSS with statistical tools
such as: frequency statistics, average calculated by Mode as Nominal variables
(identifiers), average calculated by median for the ordinal variables (sequential),
Chi-square to find the relationship between the variables and analysis of exploring
factors.
The results found after the analysis show that online shopping is very
popular with students in Ho Chi Minh City. There is an existence of the
relationship between computer skills, English proficiency, the level of interest and
the frequency of online shopping. Besides, the results of the study also indicate
10. 6
differences in online shopping behavior between male and female students, etc. The
findings of the study have contributed to the development of marketing in Vietnam
and they also provide a quite specific view of the Vietnamese E-commerce for
managers who do Marketing in Vietnam, university lecturers and students of
marketing and other individuals and organizations relating to the field of E-
commerce in Vietnam.
11. 1
MỞ ĐẦU
Với tốc độ phát triển như vũ bão của công nghệ như hiện nay thì những nhu
cầu, đòi hỏi của con người cũng ngày càng tăng theo, từ các nhu cầu về ăn, mặc, ở,
đến các nhu cầu về tinh thần. Trong đó, sự phát triển của Internet là nổi bật nhất,
làm phát sinh thêm những nhu cầu mới.
Theo cách truyền thống, khi mua hàng hóa, người ta phải ra tận cửa hàng, tiêu
tốn nhiều thời gian, tiền bạc, nên loại hình này chưa thể hiện được tính ưu việt của
nó. Trong khi đối với xã hội bây giờ, thời gian là vàng, là bạc và sự phát triển của
Internet đã tạo ra một cuộc cách mạng mới trong cách thức mua hàng hoàn toàn
khác biệt với cách thức trước đó mà trong đó người mua không phải vượt khoảng
cách về địa lý, tiêu tốn nhiều thời gian, chủ động, an toàn trong mọi tình huống, đó
là hình thức mua hàng qua mạng hay còn được biết đến với cái tên TMĐT.
Trên thế giới, dịch vụ mua hàng qua Internet đã có từ lâu, song ở nước ta, dịch
vụ này mới có mặt trong vài năm gần đây. Tuy mới ra đời, nhưng dịch vụ mua sắm
qua mạng đang ngày một phát triển, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu người tiêu
dùng thành phố. Nắm bắt nhu cầu trên, nhiều doanh nhân trẻ đã cho ra đời dịch vụ
bán hàng qua mạng.
Tới thời điểm này, đã có rất nhiều website mở dịch vụ cung cấp hàng hóa tới
tận tay người tiêu dùng như trang Golmart.vn (Siêu thị gia đình Việt), Home Mart
(siêu thị tại nhà), baoha.com.vn (bán hàng trực tuyến), 123mua.com.vn (Trung tâm
TMĐT), Shoponline.com.vn (siêu thị trực tuyến), 25h.vn (Trung tâm mua sắm trực
tuyến), Saharavn.com (văn phòng phẩm, băng đĩa, quà tặng), http://www.hotdeal.vn
(giải trí, du lịch, đào tạo, gia dụng, điện tử, mẹ và bé…).
Song TMĐT vẫn còn khá mới mẻ đối với người dân nói chung và đối với một
số sinh viên nói riêng, đặc biệt là sinh viên khu vực TP.HCM. Hiện TMĐT đang
phát triển rõ rệt và đang là một thị trường vô cùng hấp dẫn thu hút rất nhiều sự chú
ý của sinh viên và giới trẻ Việt Nam nhưng một số sinh viên, ngay cả những sinh
viên đã và đang học TMĐT vẫn còn gặp nhiều khó khăn và bỡ ngỡ khi sử dụng nó.
Đối với họ, những cửa hàng online chỉ dừng lại ở mức xem trong khi họ vẫn thấy
12. 2
thích một mặt hàng nào đó, điều đó có nghĩa là sinh viên đã có nhu cầu mua hàng
qua mạng.
Để biết đầy đủ hơn về nhu cầu này của sinh viên tôi quyết định chọn đề tài
“Nghiên cứu hành vi mua hàng trực tuyến của sinh viên khu vực TP.HCM”
13. 3
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Môi trường kinh doanh ngày càng khó khăn, những ảnh hưởng bối cảnh kinh
tế chung của toàn cầu tác động đến tất cả các doanh nghiệp trên thế giới, Tại Việt
Nam “khoảng 55.000 doanh nghiệp giải thể năm 2012” (Bích Diệp, 2012). Trong
cơn lốc khó khăn kinh tế ấy đã cuốn nhiều doanh nghiệp ra đi, thế nhưng có doanh
nghiệp đã nhanh chóng thích nghi với thời cuộc khó khăn ấy để tìm kiếm các kênh
bán hàng hiệu quả hơn thay vì cắt giảm nín thở chờ kinh tế phục hồi.
Và một hình thức đang được doanh nghiệp lựa chọn đó là mở gian hàng trên
sàn thương mại điện tử. Đây là hình thức kinh doanh giúp doanh nghiệp tiết giảm
rất nhiều chi phí lớn. Có doanh nghiệp đạt tăng trưởng 30% sau khi mở bán trên sàn
trong thời gian ngắn. (Anh Vũ, 2012).
“Sự phát triển của công nghệ cùng với sự bùng nổ của mạng xã hội và thiết bị
di động được coi là động lực thúc đẩy các giao dịch và đưa nhà cung cấp đến gần
với khách hàng hơn. Theo ước tính, TMĐT chỉ chiếm 0,3 - 0,5% tổng doanh số bán
lẻ tại Việt Nam. So với con số 31 triệu người sử dụng Internet ở Việt Nam (chiếm
35,5% dân số) thì con số trên còn quá khiêm tốn. Điều này cũng có nghĩa, tiềm
năng để phát triển TMĐT ở Việt Nam là rất lớn.” (Hải Triều, 2013).
TMĐT Việt Nam trong năm 2012 cũng đã được nhiều công ty, tập đoàn lớn
quan tâm. Các hãng toàn cầu như Google, Alibaba, eBay, Amazon đang tìm cách
tăng cường sự hiện diện của họ tại thị trường Việt Nam. Ở trong nước, các doanh
nghiệp Việt Nam cũng ngày càng quan tâm hơn đến việc xây dựng và cải thiện chất
lượng website, từng bước xem đây là kênh quan trọng, hiệu quả và tiết kiệm để
quảng bá thương hiệu, sản phẩm và chăm sóc khách hàng. “Theo Hiệp hội TMĐT
Việt Nam, trong 3.193 doanh nghiệp được khảo sát có 42% doanh nghiệp cho biết
đã xây dựng website TMĐT riêng. Tỷ lệ các doanh nghiệp chấp nhận đặt hàng qua
website là 29%. Với xu hướng này, các chuyên gia kinh tế tin rằng, năm 2013
14. 4
TMĐT sẽ được đẩy mạnh hơn, nhất là khi các công ty đang hướng tới TMĐT để
đưa ra nhiều sự lựa chọn cho khách hàng, giúp khách hàng dễ dàng tìm phương
thức mua sắm thích hợp.” (Hải Triều, 2013).
Hơn nữa, trong khi kinh doanh truyền thống ngày càng khó khăn, bán hàng
trên mạng sẽ được coi là lựa chọn thích hợp để các doanh nghiệp tiết giảm được các
khoản chi phí như thuê mặt bằng, lương nhân viên và các khoản chi phí khác của
phương thức bán hàng truyền thống. Dự báo, trong khoảng 5 năm nữa, doanh
nghiệp sẽ khó cạnh tranh nếu không có mảng online tốt, còn hiện tại, các nhà đầu tư
nước ngoài, các doanh nghiệp TMĐT tại Mỹ, Nhật, Đức, Nga đang rất để ý đến thị
trường Việt Nam. Do vậy, các chuyên gia kinh tế khuyến cáo, đây là thời điểm tốt
nhất để các doanh nghiệp Việt Nam khởi sự. Tuy nhiên, để thành công, doanh
nghiệp cần để ý nhu cầu thực của người tiêu dùng mà ở đó họ cần những mô hình
TMĐT có thể giải quyết được những nhu cầu thiết yếu hàng ngày.
Song trên thực tế TMĐT là một lĩnh vực mới mẻ và khá phức tạp, một số
doanh nghiệp Việt Nam đã bắt đầu ứng dụng TMĐT nhưng còn dừng ở mức độ thử
nghiệm, chưa có hệ thống, và mang tính tính phát… Nhiều doanh nghiệp chưa tiếp
cận với TMĐT do chưa nhận thức hết xu thế và lợi ích, do khó khăn về tài chính và
nguồn nhân lực, do không biết phải bắt đầu với hoạt động TMĐT từ đâu, chưa có kế
hoạch tiếp cận và ứng dụng TMĐT… Một số doanh nghiệp chạy theo phong trào
mà chưa thực sự hiểu rằng chỉ có những DN hội đủ các điều kiện mới có thể tham
gia thành công vào TMĐT, dẫn đến những lãng phí trong đầu tư và hoạt động
không có hiệu quả.
Để thương mại điện tử phát triển thì nghiên cứu hành vi người tiêu dùng trực
tuyến, đặc biệt là giới trẻ sinh viên TP.HCM sẽ giúp các nhà quản trị doanh nghiệp
làm căn cứ quan trọng để xây dựng chiến lược, hoạch định chính sách, kịp thời điều
chỉnh quan hệ cung cầu, phục vụ tốt đời sống xã hội. Nghiên cứu hành vi người tiêu
dùng trực tuyến sẽ giúp các doanh nghiệp xác định được nhu cầu của người tiêu dùng,
vì vậy nó đóng một vai trò cực kỳ quan trọng trong việc định hướng phát triển, quyết
định phương án sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh hiệu quả sản xuất
15. 5
của doanh nghiệp.
Nhiều doanh nghiệp Việt Nam tuy đã nhận thức được vai trò của việc tìm hiểu
về nhu cầu của người tiêu dùng nhưng chưa tổ chức nghiên cứu khảo sát để phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Năng lực tiếp cận người tiêu dùng trực tuyến, xử
lý, phân tích thông tin còn yếu. Kinh phí đầu tư cho việc khảo sát hành vi người tiêu
dùng trực tuyến còn hạn chế. Vì vậy đẩy mạnh nghiên cứu hành vi người tiêu dùng
trực tuyến là cần thiết.
Từ thực tế trên tôi chọn đề tài “Nghiên cứu hành vi mua hàng trực tuyến
của sinh viên khu vực TP.HCM” nhằm góp phần giúp các doanh nghiệp
Việt Nam có cái nhìn cụ thể về nhu cầu của người tiêu dùng, đặc biệt là nhu
cầu của người tiêu dùng trẻ tuổi như sinh viên để từ đó hoàn thiện hệ thống
mua bán trực tuyến của doanh nghiệp góp phần phát triển TMĐT.
1.2 Tổng quan về tình hình nghiên cứu của đề tài
Quá trình hình thành và phát triển của TMĐT trên thế giới
- Năm 1962: Ra đời ý tưởng mạng máy tính toàn cầu (Intergalactic Network) của
nhà khoa học máy tính người Mỹ, J.C.R. Licklider.
- Đến Năm 1986: Chính phủ Mỹ đã triển khai trục mạng NSFNET (National
Science Foundation Network) kết nối 5 trung tâm máy tính của Mỹ, tốc độ kết nối
gia tăng cũng như có sự kết nối rộng rãi với các trục mạng các khu vực và quốc gia
trên thế giới.
- Năm 1991: Trục mạng NSFNET cho phép các tổ chức và công ty tham gia kết
nối và trao đổi thông tin với mục đích thương mại.
- Bắt đầu từ năm 1994, mô hình TMĐT được phát triển như trình duyệt
Web, kinh doanh trực tuyến, đào tạo trực tuyến, cổng thông tin điện
tử,…TMĐT không chỉ gói gọn trong hình thức giao dịch B2C mà chuyển sang các
hình thức B2B, C2C, thương mại di động (m-commerce) và thể hiện trong rất nhiều
lĩnh vực hoạt động kinh tế, xã hội, chính trị.
Ở Việt Nam quá trình hình thành và phát triển của TMĐT được tóm tắt qua
những mốc chủ yếu sau:
16. 6
-Tháng 11/1997: Chính thức kết nối Internet.
- Tháng 8/2005: Cổng TMĐT quốc gia ECVN chính thức khai trương nhằm hỗ
trợ các doanh nghiệp nhanh chóng làm quen và tham gia vào phương thức kinh
doanh thương mại điện tử doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B) đầy tiềm năng, qua
đó nâng cao sức cạnh tranh trong hội nhập kinh tế quốc tế (www.ecvn.com.vn).
- Tháng 9/2005: Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt kế hoạch tổng thể phát triển
TMĐT giai đoạn 2006-2010 định hướng cho phát triển TMĐT.
- TMĐT đã được chính thức giảng dạy ở một số trường đại học tại Việt Nam.
- Chính phủ cũng đã ra ban hành các luật và các văn bản pháp quy liên quan đến
TMĐT
- Hiện nay một số ngân hàng đã chấp nhận thanh toán trực tuyến
-Tháng 6/2007: Hiệp hội TMĐT Việt Nam ra đời hỗ các DN Việt Nam trong
bối cảnh TMĐT Việt Nam đang chuẩn bị chuyển sang giai đoạn bùng nổ sau khi
gia nhập WTO. eBay, Yahoo!, Google đã bắt đầu quan tâm đến thị trường Việt Nam.
- Tháng 4/2008: VINASAT-1 là vệ tinh viễn thông địa tĩnh đầu tiên của Việt
Nam được phóng vào vũ trụ
-Tháng 5/2012: VINASAT-2 đã được phóng lên quỹ đạo trái đất.
-Việc phóng thành công vệ tinh VINASAT 1 và VINASAT 2 có ý nghĩa chính
trị, xã hội, kinh tế to lớn đặc biết đối việc phát triển công nghệ thông tin truyền thông
nói chung và đối với việc phát triển thương mại điện tử nói riêng đặc biệt đối với việc
hỗ trợ tốt độ các trang mạng và an ninh mạng.
Trên thế giới, ở những quốc gia phát triển đã có nhiều công trình nghiên cứu
hành vi người tiêu dùng trực tuyến. Số lượng các bài báo chuyên ngành, báo cáo
nghiên cứu khoa học về lý thuyết hành vi người tiêu dùng trực tuyến đã tăng ngoạn
mục trong các năm qua. Ngày càng nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới đã đưa ra kết
quả và những dự báo về tiềm năng lĩnh vực mua sắm trực tuyến. Bill Gate cho rằng
TMĐT sẽ thay đổi mọi thứ và nó không chỉ là một kênh bán hàng đơn thuần.
TMĐT sẽ chuyển đổi công việc kinh doanh của các doanh nghiệp trên thế giới. các
công ty trong tương lai sẽ hoạt động trong nền kinh tế số.
17. 7
Theo công ty nghiên cứu Bain & Company, người tiêu dùng ở Trung Quốc và
Ấn Độ quan tâm nhiều đến video trên mạng Internet và dần rời xa với những kênh
truyền hình trên tivi truyền thống. Một kết quả nghiên cứu dựa trên khảo sát 30.000
người tiêu dùng ở Châu Âu, Mỹ, và Châu Á. Dự đoán của Bain & Company cho
thấy dịch vụ Internet tivi sẽ chiếm đến 60% tại các hộ gia đình vào năm 2014.
Một số công trình nghiên cứu trên thế giới liên quan đến luận văn đã được
công bố:
“Sự khác nhau về tuổi và thái độ của người tiêu dùng trong mua hàng trực
tuyến“ của Patricia Sorce, Victor Perotti & stanley Widrick (2005).
Nghiên cứu này phát hiện ra rằng: các yếu tố về quan điểm, thái độ đã giải
thích sự khác nhau nhiều trong hành vi tìm kiếm trực tuyến của người tiêu dùng.
Mức độ tìm kiếm thông tin trực tuyến của người tiêu dùng lớn tuổi ít hơn người tiêu
dùng trẻ tuổi.
“Nghiên cứu những định hướng của việc mua hàng trực tuyến giữa các sinh
viên đại học Mỹ“ của Case, Burns & Dick (2001)
Nghiên cứu của các ông đã phát hiện ra rằng số lần mua hàng trực tuyến có
sự tương quan mật thiết với kiến thức về máy tính, việc sử dụng internet. Điều này
có nghĩa là những sinh viên với kiến thức tốt về máy tính dường như thực hiện mua
hàng trực tuyến nhiều hơn những sinh viên có kiến thức máy tính kém hơn và
những sinh viên có kiến thức internet càng cao thì dường như thực hiện mua hàng
trực tuyến nhiều lần hơn so với sinh viên kém hiểu biết về internet
Một nghiên cứu về ý định mua hàng trực tuyến dựa từ quan điểm chi phí giao
dịch của Jui – Yen Yen và Ja – Yen Lin.
Sự nhận thức rủi ro của người tiêu dùng thì liên quan tích cực với chi phí giao dịch,
tỷ lệ nghịch với ý định mua hàng. Niềm tin của người tiêu dùng đối với các trung
gian bán hàng có liên hệ tỷ lệ nghịch với sự nhận thức rủi ro, chi phí giao dịch. Tuy
nhiên tỷ lệ tích cực với ý định mua hàng. Chi phí giao dịch có liên quan tỷ lệ nghịch
với ý định mua hàng.
“Hành vi mua hàng trực tuyến của sinh viên – nghiên cứu so sánh giữa sinh
18. 8
viên Mỹ và sinh viên Phần Lan” của Hannula và Comegys.
Kết quả của nghiên cứu cho biết rằng: quy trình mua hàng của những sinh
viên được khảo sát có quan hệ mật thiết với việc sử dụng Internet.
Trong nước đã có nhiều dự án nghiên cứu liên quan đến người tiêu dùng trực
tuyến và TMĐT như các dự án về TMĐT, các dự án về công nghệ thông tin, các
chương trình giảng dạy đào tạo liên quan đến marketing, quảng cáo nhưng chủ yếu
giải pháp về phía Nhà nước nhằm hỗ trợ doanh nghiệp và xây dựng hạ tầng cơ sở
quốc gia như:
“Thử nghiệm mua bán hàng hóa trên mạng” của Vũ Đức Thi (2004)
Tác giả tập trung nghiên cứu xây dựng hệ thống thử nghiệm, thực hiện việc đăng ký
giới thiệu, quảng bá các hàng hóa sản phẩm của doanh nghiệp, quản lý các loại hàng
hóa, quản lý việc kinh doanh hàng hóa và thực hiện mua bán hàng hóa sản phẩm trên
môi trường mạng.
“Tổ Chức thông tin thị trường và phát triển TMĐT Việt Nam” của Nguyễn Thị
Ngân Bình chủ nhiệm (2005).
Tác giả tập trung đề xuất các giải pháp đẩy mạnh tổ chức thông tin thị trường và phát
triển TMĐT trong doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp khai thác các nguồn thông tin thị
trường và áp dụng thương mại điện tử có hiệu quả trong các hoạt động kinh doanh của
mình.
“Một số giải pháp nhằm thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam phát triển TMĐT” của
Bùi Hải Yếu chủ nhiệm (2004).
Tác giả đi sâu lãm rõ lợi ích của doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia TMĐT.
Đánh giá hiện trạng ứng dụng TMĐT của các doanh nghiệp đồng thời tác giả phát hiện
các nguyên nhân hạn chế các doanh nghiệp Việt Nam tham gia TMĐT.
“Nghiên cứu một số vấn đề kỹ thuật công nghệ chủ yếu trong TMĐT và triển khai
thử nghiệm” của Lê Danh Vĩnh (2006).
Tác giả tập trung nghiên cứu những công nghệ chủ yếu của TMĐT và thử
nghiệm chúng trong một hệ thống TMĐT hoàn chỉnh bao gồm đầy đủ các khâu từ
tìm kiếm hàng hóa, đặt hàng, thanh toán, giao hàng và làm nghĩa vụ thuế với nhà
19. 9
nước. Ngoài ra tác giả còn trình bày và đề xuất một số vấn đề liên quan đến việc
xây dựng và xúc tiến các hoạt động TMĐT cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Từ các đề tài đã nghiên cứu trong và ngoài nước ở trên cho thấy rằng TMĐT
là một lĩnh vực rất hấp dẫn đối những nước phát triển như Việt Nam chúng ta. Tuy
nhiên ít có đề tài nào nghiên cứu sâu về hành vi người tiêu dùng trực tuyến ở Việt
Nam, vì vậy tôi chọn đề tài “Nghiên cứu hành vi mua hàng trực tuyến của sinh viên
khu vực TP.HCM”. Do hạn chế về mặt kinh phí và thời gian nên đề tài này mới chỉ
nghiên cứu phạm vi sinh viên khu vực TP.HCM mà chưa đi sâu nghiên cứu hành vi
người tiêu dùng trực tuyến ở các đối tượng khác như nhân viên văn cũng như các
đối tượng khác trên lãnh thổ Việt Nam.
1.3 Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
1.3.1 Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu là sinh viên một số trường đại học trên địa bàn
TP.HCM.
Mục đích nghiên cứu đánh giá hành vi mua hàng trực tuyến của sinh viên một
số trường khu vực TP.HCM. Từ đó đề xuất các giải pháp phát triển TMĐT
TP.HCM nói riêng và ở Việt Nam nói chung.
1.3.2 Nội dung và nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên cần giải quyết các vấn đề sau:
Hiện trạng mua hàng trực tuyến của sinh viên khu vực TP.HCM?
Sinh viên tại TP.HCM có hài lòng với thực tế của cách mua và bán hàng
truyền thống hiện nay tại TP.HCM không?
Hình thức mua hàng trực tuyến có phổ biến đối với sinh viên khu vực
TP.HCM không?
Tiềm năng của hình thức mua hàng trực tuyến trong sinh viên TP. HCM có
cao không?
Có mối quan hệ nào giữa trình độ sử dụng máy tính, ngoại ngữ với xu hướng
mua hàng trực tuyến trong sinh viên khu vực TP. HCM không?
Có sự khác nhau nào trong hành vi mua hàng trực tuyến giữa sinh viên nam
20. 10
và sinh viên nữ không?
Những thuận lợi và khó khăn trong mua hàng trực tuyến mà sinh viên đang
đối mặt?
Xu hướng mua hàng trực tuyến giữa sinh viên nam, nữ TP. HCM có khác
nhau không?
Dự báo về nhu cầu mua hàng trực tuyến trong thời gian tới góp phần ảnh
hưởng đến sự phát triển TMĐT Việt Nam
Để trả lời cho các câu hỏi đó, các nội dung mà đề tài nghiên cứu cần thực
hiện:
Chương 1: Giới thiệu đề tài
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng kết hợp các phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, phương pháp
chuyên gia và khảo sát thực tế điển hình.
21. 11
1.1 Sơ đồ quy trình thực hiện nghiên cứu toàn bộ
Xác định
vấn đề
nghiên cứu
Đưa ra giả
thiết
Khảo sát sơ bộ
Nghiên cứu định tính
(Thảo luận tay đôi với chuyên
gia và nhóm)
Bản câu hỏi sơ
bộ
Thu thập dữ liệu chính thức
Bản câu hỏi
Chính thức
Phân tích dữ liệu
Phân tích dữ liệu
Phân tích dữ liệu
VIẾT BÁO CÁO NGHIÊN CỨU
22. 12
1.5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa khoa học: Đề tài đã phần nào cung cấp những kiến thức quý giá về
chân dung người tiêu dùng trẻ tuổi của TP.HCM, những vấn đề của TMĐT
TP.HCM đến các nhà quản trị, các nhà làm marketing, các giảng viên, sinh viên
ngành marketing,… của Việt Nam. Phương pháp phân tích dữ liệu đúng tiêu chuẩn
khoa học đến các nhà nghiên cứu của Việt Nam. Cụ thể như: dùng Mode, Median
để diễn tả trung bình của biến số dạng Nominal và Ordinal, phương pháp kiểm định
mối liên hệ (kiểm định chi Bình Phương) được sử dụng rất phổ biến trên thế giới và
phương pháp phân tích nhân tố khám phá ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong
lĩnh vực kinh tế.
Ý nghĩa thực tiễn: Qua nghiên cứu kết quả cho thấy nhu cầu mua hàng trực
tuyến trong giới trẻ cao chứng tỏ tiềm năng của TMĐT của TP.HCM là rất lớn từ
đó giúp các doanh nghiệp có thêm thông tin để mạnh dạn cũng như ngày càng cải
tiến hình thức kinh doanh trực tuyến nhằm hạn chế những mặt yếu, phát huy mặt
mạnh để khai thác tốt lĩnh vực TMĐT tại Việt Nam. Giúp các nhà quản lý trong
việc nâng cấp quản lý các trang web như các thông tin bảo mật, chống gian lận mua
bán trực tuyến.
23. 13
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Định nghĩa từ
2.1.1 Internet
Theo định nghĩa trên trang bách khoa toàn thư wikipedia: Internet là một hệ
thống thông tin toàn cầu có thể được truy cập công cộng gồm các mạng máy tính
được liên kết với nhau. Hệ thống này truyền thông tin theo kiểu nối chuyển gói dữ
liệu (packet switching) dựa trên một giao thức liên mạng đã được chuẩn hóa. Hệ
thống này bao gồm hàng ngàn mạng máy tính nhỏ hơn của các doanh nghiệp, của
các viện nghiên cứu và các trường đại học, của người tiêu dùng cá nhân, của các
chính phủ trên toàn cầu.
2.1.2 Web
Theo định nghĩa của tổ chức The World Wide Web Consortium, web (còn
được gọi là World Wide Web hay WWW) là không gian thông tin toàn cầu mà mọi
người có thể tham gia truy nhập (đọc và viết) từ các máy tính được nối mạng
internet.
2.1.3 Mua hàng trực tuyến
Mua hàng trực tuyến là quy trình mà theo đó người mua thực hiện trực tiếp
việc mua sắm sản phẩm, dịch vụ từ người bán thông qua internet mà không cần phải
tương tác với một trung gian bất kỳ nào khác ngay trong thời gian thực tại
(Wikipedia, 2010).
2.2 Hành vi mua hàng trực tuyến của sinh viên một số nước trên thế giới
“Hành vi mua hàng trực tuyến của sinh viên – nghiên cứu so sánh giữa sinh
viên Mỹ và sinh viên Phần Lan” của Hannula và Commeys.
Năm 2003, hai nhà nghiên cứu Mika Hannula và Chuck Comegys đã thực
hiện đề tài nghiêu cứu hành vi mua hàng trực tuyến của 152 sinh viên đại học tại
Mỹ và 194 sinh viên đại học Phần Lan, Hai quốc gia này tương đối khác nhau về
cấu trúc người tiêu dùng. Bởi vì Mỹ là quốc gia có sự đa dạng về chủng tộc
(heterogeneous). Tuy nhiên, Phần Lan thì khá đồng nhất (homogeneous). Kết quả
24. 14
của nghiên cứu cho biết rằng: quy trình mua hàng của những sinh viên được khảo
sát có quan hệ mật thiết với việc sử dụng Internet. Điều này có nghĩa là vai trò của
Internet khá quan trọng trong quy trình mua hàng của các sinh viên đại học. Đa số
các sinh viên đều sử dụng Internet trong năm giai đoạn của tiến trình mua hàng như:
(1) nhận biết nhu cầu, (2) tìm kiếm thông tin, (3) đánh gia, (4) quyết định mua hàng,
(5) sau mua hàng.
Giai đoạn nhận biết nhu cầu
Hầu hết 95% sinh viên được khảo sát đều cho biết rằng họ nảy sinh nhu cầu
đối với sản phẩm họ quan tâm khi họ đang truy cập trực tuyến trên internet. Internet
đóng vai trò quan trọng trong sự nhận biết được nhu cầu.
Giai đọan tìm kiếm thông tin
Khoảng 93% các sinh viên được khảo sát cho biết: họ tìm trên các trang web
những thông tin về sản phẩm, dịch vụ họ cần.
Giai đoạn đánh giá
Hơn 83% sinh viên được khảo sát cho biết họ sử dụng thông tin trên các
trang web để đánh giá giữa các sản phẩm, dịch vụ khác nhau và việc này thực hiện
rất thường xuyên.
Giai đoạn quyết định mua hàng
69% các sinh viên được khảo sát thực hiện quyết định mua lần cuối về sản
phẩm, dịch vụ cần mua trong khi họ đang online. Tuy nhiên, phần lớn thì các sinh
viên chỉ tìm kiếm thông tin sản phẩm, dịch vụ cần mua trên internet nhưng họ lại
mua hàng tại cửa hàng theo cách truyền thống.
Giai đoạn sau mua hàng
Hơn 91% các sinh viên được khảo sát khẳng định rằng: nếu họ được hài lòng
với lần mua hàng cụ thể tại một trang web nào đó, dường như họ sẽ có thể viếng
thăm lại trang web đó và mua hàng cho lần sau.
“Sự khác nhau về tuổi và thái độ của người tiêu dùng trong mua hàng trực
tuyến” của Patricia Sorce, Victor Perotti & Stanley Widrick
Sorce, perotti & Widrick (2005) đã nghiên cứu và phát hiện ra được rằng
25. 15
thực tế người tiêu dùng lớn tuổi thực hiện mua hang trực tuyến cũng như những
người tiêu dùng trẻ tuổi.
Nghiên cứu cũng đã phát hiện ra rằng: các yếu tố về quan điểm, thái độ đã
giải thích sự khác nhau nhiều trong hành vi tìm kiếm trực tuyến của người tiêu
dùng. Mức độ tìm kiếm thông tin trực tuyến của người tiêu dùng lớn tuổi ít hơn
người tiêu dùng trẻ tuổi.
Cuối cùng là độ tuổi đã làm rõ sự khác nhau nhiều trong hành vi mua hàng
trực tuyến.
Nghiên cứu “những định hướng mua hàng trực tuyến giữa các sinh viên đại
học Mỹ” của Case, Burn & Dick (2001)
Hơn 95% sinh viên được khảo sát đều sử dụng internet hằng ngày. 51% sinh
viên trong tổng số 425 sinh viên cho biết đã thực hiện mua trực tuyến ít nhất một lần
trong vòng một năm trước đó. Trong khi đó hơn 55% sinh viên được khảo sát cho
biết họ đã thực hiện ít nhất một lần mua hàng trực tuyến trong thời gian trước đó.
Nghiên cứu của các ông đã phát hiện ra rằng số lần mua hàng trực tuyến
trong suốt năm trước đó của nghiên cứu thì có sự tương quan mật thiết với kiến thức
về máy tính, việc sử dụng internet. Điều này có nghĩa là những sinh viên với kiến
thức tốt về máy tính thì dường như thực hiện mua hàng trực tuyến nhiều hơn những
sinh viên có kiến thức máy tính kém hơn và những sinh viên có kiến thức internet
càng cao thì dường như thực hiện mua hàng trực tuyến nhiều lần hơn so với sinh
viên kém hiểu biết về internet.
Cuối cùng, sinh viên đã tốt nghiệp thì thực hiện mua hàng trực tuyến nhiều
hơn sinh viên chưa tốt nghiệp.
“Một nghiên cứu về ý định mua hàng trực tuyến dựa từ quan điểm chi phí giao
dịch” của Jui –Yen Yen và Ja – Yen Lin
Trong báo cáo nghiên cứu của mình, hai nhà nghiên cứu đã cho biết:
Sự nhận thức rủi ro của người tiêu dùng thì liên quan tích cực với chi
phí giao dịch.
Niềm tin của người tiêu dùng đối với các trung gian bán hàng có liên
hệ tỷ lệ nghịch với sự nhận thức rủi ro.
26. 16
Niềm tin của người tiêu dùng đối với các trung gian bán hàng có liên
hệ tỷ lệ nghịch với chi phí giao dịch.
Sự nhận thức rủi ro của người tiêu dùng thì liên hệ tỷ lệ nghịch với ý
định mua hàng.
Niềm tin của người tiêu dùng đối với các trung gian bán hàng có liên
hệ tỷ lệ tích cực với ý định mua hàng.
Chi phí giao dịch có liên quan tỷ lệ nghịch với ý định mua hàng.
“Những yếu tố tác động lên thái độ về phía một trang web bán lẻ” chịu ảnh
hưởng bởi các yếu tố của trang web như: trang web dễ sử dụng, lượng thông tin sản
phẩm, tính năng giải trí, sự tin cậy, sự cập nhật liên tục.
Những người tiêu dùng có sự cân nhắc cao thì ưa thích yếu tố cập nhật liên
tục của trang web. Trong khi đó, những người tiêu dùng có sự cân nhắc thấp thì ưa
thích yếu tố giải trí của trang web.
Người tiêu dùng chưa có kinh nghiệm mua sắm trực tuyến thì ưa thích yếu tố
dễ sử dụng, sự hỗ trợ trực tuyến từ trang web. Và người tiêu dùng có kinh nghiệm
mua sắm trực tuyến thì ưa thích yếu tố cập nhật liên tục của trang web.
2.3 Những lợi thế và hạn chế của việc mua sắm hàng hóa trực tuyến
Mua sắm hàng hóa qua mạng là một hình thức tiết giảm được rất nhiều chi phí
cho người bán như tiết kiệm chi phí mặt bằng, điện nước, nhân sự. Tiết kiệm cho
người tiêu dùng như đỡ tốn tiền xăng, tiền gởi xe, thời gian chờ đợi. v.v.
2.3.1 Những lợi thế
2.3.1.1 Sự tiện lợi
Thực tế cho thấy Internet đã đem đến cho người tiêu dùng khả năng tiếp cận
sản phẩm và dịch vụ một cách sâu rộng hơn rất nhiều so với trước đây. Người ta có
quyền lựa chọn nhà cung cấp một cách dễ dàng. Người tiêu dùng có thể truy cập
Website 24 giờ trong ngày, 7 ngày trong tuần để tìm kiếm thông tin sản phẩm cần
mua một cách rất thoải mái.
Một trong những tiện lợi dễ thấy nhất có lẽ đó là các cửa hàng trực tuyến trên
nền World Wide Web như Amazon sẽ không bao giờ đóng cửa.
27. 17
Siêu thị điện tử Amazon.com nhắm vào khách hàng trên toàn thế giới,
Amazon với địa chỉ internet là www.amzon.com là nơi mà 23 triệu người trên hơn
150 quốc gia và lãnh thổ có thể tìm thấy, khám phá và mua bất kỳ cái gì họ muốn
qua mạng.
Thành lập năm 1995, website của Amazon đã có hơn 20 triệu mặt hàng, phần
lớn trong số chúng là những món đồ vụn vặt như dụng cụ khoan, giày, vợt bóng
bàn... Không chỉ là kho sách trực tuyến khổng lồ, Amazon hiện còn đồng nghĩa với
một cửa hàng bách hóa tổng hợp trực tuyến.
2.1 Trang chủ Amazon
Home Page: www.amazon.com
Amazon hiện có các địa chỉ như: Amazon.com (US), Amazon.com.uk
(United Kingdom), Amazon.de (Gemany), Amazon.co.jp (Japan)….
“Amazon vừa công bố báo cáo kết quả kinh doanh quý I/2012 của công ty.
Sau 3 tháng hoạt động đầu năm, Amazon đạt doanh thu bán hàng là 13.18 tỷ USD,
lợi nhuận công ty đạt 130 triệu USD” . “Doanh thu cả năm 2012 đạt 61,09 tỷ USD.”
(Vneconomy, 2013). Ông Jeff Bez Người sáng lập kiêm Giám đốc điều hành (CEO) của
28. 18
Amazon, triết lý của ông là: “ông chủ tối cao là khách hàng vì thế mà ông ghét
những thứ mà khách hàng cũng rất ghét như chậm trễ giao hàng, lỗi, hết hàng”.
“Do vậy, ở Amazon luôn có công cụ theo dõi để những tình trạng trên hiếm
khi xảy ra. Trang web TMĐT của hãng cũng luôn được đảm bảo vận hành nhanh
chóng, trơn tru”. (Theo Vneconomy, 2012). Chính điều này góp phần làm nên uy
tín có lợi cho trang web.
2.3.1.2 Không cần thiết phải có các trung gian bán hàng, không có áp
lực mua hàng
Theo Jin Lee (2005), mua sắm trực tuyến đạt lợi ích cả về mặt xã hội và cá
nhân. Xã hội có thể tiết kiệm được những nguồn lực như con người trong khi giờ
đây người tiêu dùng hoàn toàn có thể tự bản thân họ tìm kiếm thông tin liên quan
đến sản phẩm, dịch vụ cần mua mà không cần bất kỳ một sự trợ giúp nào của các
trung gian bán hàng.
Bên cạnh đó người tiêu dùng có thể không còn phải chịu áp lực mua hàng
giống như trường hợp bước vào một cửa hàng bất kỳ nào đó. Thay vào đó, người
tiêu dùng có thể sử dụng nhiều thời gian của mình hơn trên các cửa hàng trực tuyến
và cho ra những quyết định mua hàng sáng suốt hơn.
2.3.1.3 Sự hiện diện của những kệ bán hàng dài vô tận
“Người tiêu dùng mong muốn có sự đa dạng về sản phẩm vì họ tìm kiếm sản
phẩm thích hợp nhất thỏa mãn đầy đủ các nhu cầu của họ” (Lee, 2005). Không có gì
phải bàn cãi khi nói rằng việc trưng bày sản phẩm trên Internet dường như là vô tận.
Hiện tại, Amazon là cửa hàng bán sách lớn nhất hành tinh. Không có một cửa hàng
bán sách nào trong thế giới vật chất có thể cạnh tranh lại số lượng sách được bày
bán tại Amazon. Và thế nên người tiêu dùng có thể tha hồ tìm kiếm và mua những
sản phẩm mà họ cần trên những cửa hàng trực tuyến không có một sự giới hạn nào
về phạm vi lãnh thổ địa lý.
2.3.1.4 Khả năng so sánh sản phẩm và tính năng sản phẩm dễ dàng
“Với các công cụ trực tuyến so sánh sản phẩm, người tiêu dùng có thể so
sánh giá cả, đặc tính, tính năng của sản phẩm để thực hiện những quyết định mua
29. 19
hàng khôn ngoan hơn với ít những sự nỗ lực hơn” (Lee, 2005).
Sự tăng lên số lượng các trang web cho phép người tiêu dùng so sánh những
sản phẩm cạnh tranh của nhiều trung gian bán hàng về tính năng sản phẩm, về giá.
Điều này cho phép người tiêu dùng tập hợp thông tin tìm kiếm về sản phẩm nhanh
hơn và dễ dàng hơn so với việc mua hàng truyền thống như qua cataloge, mua hàng
tại các cửa hàng “cục gạch” ở địa phương” (Case, Burn & Dick, 2001).
Bên cạnh những lợi thế của mua hàng trực tuyến trên. Thực tế cho thấy các
lợi ích của việc mua hàng trực tuyến của người tiêu dùng bao gồm:
Khả năng mua sắm 24 giờ trong ngày.
Ít phải đi lại.
Có thể nhận được thông tin sản phẩm thích hợp trong vài giây từ bất
kỳ địa điểm nào.
Nhiều sự lựa chọn sản phẩm hơn
Nhiều sản phẩm hơn từ các quốc gia kém phát triển
Thông tin về giá tốt hơn.
Tham gia đấu giá ảo
Giao hàng nhanh.
Những cộng đồng người tiêu dùng trực tuyến
Tiết giảm rất nhiều chi phí cụ thể:
“Chi phí thuê mặt bằng, chi phí nhân sự, điện, nước…. Có doanh nghiệp đạt tăng
trưởng 30% sau khi mở bán trên sàn trong thời gian ngắn.
30. 20
2.2 Gian hàng của công ty TNHH Cách âm cách nhiệt Phương Nam
Ông Giáp Văn Thanh - Giám đốc công ty Công ty TNHH Cách Âm cách nhiệt
Phương Nam, 640 Trường Chinh, P.15, Q.Tân Bình, TP.HCM ông cho biết: “Hiện
tại tôi đang mở gian hàng trên AZ24.vn, Tháng đầu tôi có thêm 30 KH đặt hàng trên
gian hàng, giao dịch thanh công 25 đơn hàng đạt doanh thu 140 triệu, tháng 2 tôi có
KH đặt hàng trên gian hàng, giao dịch thanh công 60 đơn hàng đạt doanh thu 420
triệu đồng. Doanh thu sau 2 tháng tăng trưởng 30 %. Vì vậy tôi quyết định ký hợp
đồng với AZ24.vn 10 năm.”
2.3 Gian hàng giầy Nhất Duy trên AZ24.vn
Lãnh đạo AZ24.vn cho biết, với định hướng khác biệt nhằm xây dựng cộng
31. 21
đồng cân bằng lợi ích giữa người mua và người bán, có sự phân biệt giữa các gian
hàng, đến nay, AZ24.vn đã có tới gần 300.0000 thành viên, gần 5.000 gian hàng.
Giá trị giao dịch một tháng trên AZ24 trung bình trên 10 tỷ đồng/tháng.” (Anh Vũ,
2012).
Bên cạnh những mặt tích cực của TMĐT như trên thì TMĐT cũng tồn tại
những mặt hạn chế sau:
2.3.2 Những trở ngại và hạn chế của mua sắm trực tuyến.
Những hạn chế của mua sắm trực tuyến bao gồm:
Thiếu đi sự an toàn
Không thể chạm sản phẩm
Màu sắc của sản phẩm có thể bị tái chỉnh sửa lại trên máy tính.
Việc đặt hàng và đổi hàng tốn chi phí hơn
Những sự phá hủy tiềm năng các mối quan hệ tình người.
Gian lận trong mua bán trực tuyến cụ thể như: chúng ta chỉ cần vào
Google gõ “gian lận trong mua bán trực tuyến” sẽ xuất hiện hàng
trăm, thậm chí hàng ngàn vụ lừa đảo gian lận trong mua bán trực
tuyến ví dụ như: lữa đảo bán hàng điện thoại dỏm qua mạng, lừa đảo
nhận tiền vào tài khoản rồi không giao hàng, chất lượng sản phẩm
không đứng như quảng cáo ban đầu v.v…
Đại diện Hội Bảo vệ người tiêu dùng TP.HCM cho biết chiêu thức công bố
không đúng thông tin về người bán cũng như chất lượng sản phẩm là cách để các
hoạt động kinh doanh trên mạng trốn tránh trách nhiệm khi xảy ra tranh chấp với
khách hàng. Nhiều trường hợp người tiêu dùng phản ảnh đến hội cũng như các cơ
quan chức năng khác nhưng đều phải “bó tay” vì không thể nào xác định được địa
chỉ thật của những đơn vị làm ăn gian dối.” ( Lê Sơn, 2012)
Những hạn chế bất lợi khác bao gồm:
2.3.2.1 Không còn cảm giác thích thú như mua sắm truyền thống
Theo Jin Lee (2005), nhiều người tiêu dùng thích thú tận hưởng cảm giác
mua sắm và cũng là cách củng cố những quan hệ xã hội khi đi mua sắm tại các cửa
32. 22
hàng bán lẻ. Trong khi đó việc mua sắm trực tuyến đã làm mất đi những cảm giác
thích thú này.
2.3.2.2 Những vấn đề về sự riêng tư và an toàn
Sự riêng tư là lý do số một giải thích tại sao những người tiêu dùng chưa
mua trực tuyến lại không đồng ý mua hàng trực tuyến. Việc cung cấp thông tin cá
nhân cho các trang web ngày càng giảm đi, vì đó là lo ngại hàng đầu của người tiêu
dùng trực tuyến. Trong khi sự an toàn chỉ được xếp ở vị trí cuối danh sách các yếu
tố ảnh hưởng đến họ. “Điều này chứng tỏ rằng người tiêu dùng không tin tưởng sự
riêng tư của họ trên Internet vì sự gia tăng nhanh hóng những trường hợp gian lận
thẻ tín dụng cá nhân, việc sử dụng sai mục đích các thông tin cá nân khách hàng của
các công ty” (Lee, 2005).
Trước những vấn đề trên người tiêu dùng ngày càng mất lòng tin và e dè hơn
trong việc cung cấp thông tin cá nhân. Thậm chí người tiêu dùng có những hành
động can thiệp trước những thực tế trên. Theo Schaupp & Bélanger, (2005) trích lời
của Paul, 66% người tiêu dùng được hỏi đều cho rằng việc theo dõi trực tuyến nên
được xem là không hợp pháp và 81% người tiêu dùng được hỏi đều cho rằng thông
tin được phép thu thập nên được giới hạn trong chừng mực nào đó theo khôn khổ
pháp luật.
2.3.2.3 Rủi ro về sản phẩm
“Rủi ro sản phẩm liên quan đến những sản phẩm chức năng như quần áo,
nước hoa, sản phẩm điện gia dụng. Những sản phẩm này có những chức năng mà
không thể nào cảm nhận một cách đầy đủ trên internet được. Người tiêu dùng trực
tuyến lo lắng về sản phẩm sẽ không kỳ vọng khi chỉ được nhìn chúng qua các trang
web” (Lee, 2005).
Theo Cho & Chen – Yu (2009) trích lời của MCKinney cho rằng khi người
tiêu dùng mua những sản phảm dệt may, họ thường thích kiểm tra màu sắc, sờ tay
vào vải và xem xét sự phù hợp. Hai ông cũng trích lời của Bhantnagar rằng: việc
người tiêu dùng không có khả năng kiểm tra các sản phẩm dệt may, tạo nên sự rủi
ro có liên quan đến kênh mua sắm trực tuyến.
33. 23
2.4 Quy trình quyết định tiêu dùng
Theo Solomon (2008), người tiêu dùng như người giải quyết vấn đề, và thực
hiện một quyết định mua hàng, người tiêu dùng thông thường phải trải qua tiến
trình gồm 5 giai đoạn cơ bản. Đó là, (1)Nhận dạng vấn đề, (2) tìm kiếm thông tin,
(3) đánh giá các lựa chọn thay thế khác nhau, (4) lựa chọn sản phẩm và cuối cùng
(5) kết quả là thực hiện quyết định mua hàng.
Nhận biết nhu cầu
Quy trình mua hàng bắt đầu từ sự nhận ra nhu cầu của người tiêu dùng. Nếu
người tiêu dùng cảm nhận sự khác nhau giữa trạng thái thực tại (actual state) so với
trạng thái lý tưởng khao khát (desired state), người tiêu dùng nhận biết ra nhu cầu
của mình. Sự nhận ra nhu cầu có thể được gây ra từ những tác nhân bên trong
(internal stimuli) hay tác nhân từ bên ngoài (external stimuli), những người tiêu
dùng khi online, họ phơi bày các giác quan với những thông tin về sản phẩm, dịch
vụ cũng làm cho họ nhận ra nhu cầu đối với sản phẩm, dịch vụ.
Tìm kiếm thông tin
Mức độ tìm kiếm thông tin có liên quan đến độ mạnh của sự nhận biết nhu
cầu và tính chất phức tạp của việc giải quyết vấn đề liên quan nhu cầu của người
tiêu dùng.
Đánh giá các lựa chọn khác nhau
Kết quả từ việc tìm kiếm thông tin sẽ giúp người tiêu dùng tăng lên sự nhận
biết, kiến thức đối với các nhãn hiệu cụ thể, giá cả, tính năng và lợi ích sẵn có của
sản phẩm, dịch vụ mà họ cảm nhận là có thể giải quyết được nhu cầu của họ.
Theo nghiên cứu của Court, Elzinga, Mulder & Vietvik năm 2009, ở giai
đoạn đánh giá trong tiến trình mua hàng, 2/3 những điểm tiếp xúc (touch points)
đều liên quan đến những hoạt động do người tiêu dùng tự định hướng như người
tiêu dùng xem những phê bình trên internet (internet reviews) hay là nghe những
đóng góp ý kiến truyền miệng từ bạn bè, người thân trong gia đình.
Quyết định mua hàng
Sau giai đoạn đánh giá, người tiêu dùng sắp xếp theo mức độ ưu tiên nào đó
34. 24
và đi đến quyết định cuối cùng. “Khi người tiêu dùng thực hiện một quyết định mua
hàng, họ sẽ nhớ và sử dụng lại các kiến thức đã có dựa trên kinh nghiệm trước đó để
giải quyết những vấn đề mua hàng hiện tại” (Cho & Chen – Yu, 2009).
“Nhiều nhà làm marketing đã nhận dạng những yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định mua hàng và hành vi mua hàng trực tuyến của người tiêu dùng. Jarvenppa và
Todd (1996 -1997) phân loại các yếu tố này thành 4 nhóm về sự nhận thức mua
hàng mà có ảnh hưởng đến một quyết định mua hàng của người tiêu dùng. Đó là
việc hiểu biết về sản phẩm, kinh nghiệm mua sắm, dịch vụ khách hàng và rủi ro của
người tiêu dùng” (Dillon & Reif, 2004).
Giai đoạn sau mua hàng
Mỗi một lần người tiêu dùng thực hiện hành vi mua hàng, sự hài lòng của họ
phụ thuộc vào quan hệ giữa trạng thái mong đợi và những hiệu quả mang lại từ sản
phẩm, dịch vụ mà họ đã mua. Nếu có sự không thoải mái sau khi mua hàng, người
tiêu dùng dường như không lặp lại việc mua hàng đó nữa. (Hannula & Comegys,
2003).
2.4 Sơ đồ quy trình quyết định tiêu dùng
(Nguồn: Tống Bảo Hoàng, 2012)
2.5 Mô hình nghiên cứu
35. 25
Từ việc xem xét tổng quan lý thuyết, những phát hiện của các nghiên cứu đã
có ở trên và với sự suy đoán, có thể đưa ra mô hình nghiên cứu với 7 giả thiết như
sau:
H1: Sinh viên khu vực TP.HCM không hài lòng đối với thực tế của
cách mua hàng kiểu truyền thống hiện nay.
H2: Nhu cầu đối với mua hàng trực tuyến của sinh viên khu vực
TP.HCM là rất lớn.
H3: Thực tế mua hàng trực tuyến của sinh viên khu vực TP.HCM
chưa cao.
H4: Nếu kỹ năng sử dụng máy tính càng thông thạo và khả năng đọc
hiểu tiếng Anh càng tốt thì sinh viên càng biết rõ, càng quan tâm
nhiều đến hình thức mua hàng trực tuyến.
H5: Nếu sinh viên càng biết rõ và càng quan tâm nhiều đến hình thức
mua hàng trực tuyến thì sinh viên thực hiện mua hàng trực tuyến càng
thường xuyên.
H6: Nếu kỹ năng sử dụng máy tính càng thông thạo và khả năng đọc
hiểu tiếng Anh càng tốt thì sinh viên càng thường xuyên thực hiện
mua hàng trực tuyến.
H7: Hình thức mua hàng trực tuyến tại Việt Nam còn gặp nhiều hạn chế.
Để kiểm định các giả thiết trên đây thì tôi sử dụng chương trình SPSS dựa
trên một số nguyên tắc như dùng giá trị p – value. P-value là xác suất mắc phải sai
lầm loại 1 – nghĩa là xác suất loại bỏ giả thiết Ho với những thông tin tính toán
được, như vậy nó có cùng ý nghĩa với mức ý nghĩa α. Xác suất này càng cao cho
thấy hậu quả của việc mắc phải sai lầm khi loại bỏ giả thiết H0 càng nghiêm trọng
và ngược lại. Như vậy, nguyên tắc chung là không bắc bỏ p – value quá lớn.
Với nguyên tắc này thì tôi không cần phải tốn công tra bảng tìm giá trị tới
hạn, mà chỉ cần xem xét độ lớn của giá trị p-value rồi đưa ra quyết định như sau:
Nếu p –value <0.1 thì kiểm định có ý nghĩa với độ tin cậy 90% (khái
niệm “có ý nghĩa” được hiểu là giả thiết H0 có thể bị bác bỏ với độ tin
36. 26
cậy 90%)
Nếu p –value <0.5 thì kiểm định có ý nghĩa với độ tin cậy 95% (khái
niệm “có ý nghĩa” được hiểu là giả thiết H0 có thể bị bác bỏ với độ tin
cậy là 95%). Đây là điều kiện thường được sử dụng.
Chương trình SPSS gọi p-value là sig. (viết tắt của từ Observed significance
level là mức ý nghĩa quan sát). Do đó, sau khi thực hiện lệnh kiểm định Chi Bình
phương bằng chương trình SPSS. Có thể thực hiện kiểm định như sau:
Chấp nhận H0 nếu Sig.>α, vì nếu ta bác bỏ H0 thì khả năng phạm sai
lầm sẽ lớn hơn mức nghĩa cho phép.
Bác bỏ H0 nếu Sig.<α, vì lúc này xác suất phạm sai lầm nếu bác bỏ H0
nhỏ hơn mức ý nghĩa cho phép.
37. 27
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Mẫu và Phương pháp lấy mẫu
3.1.1 Mẫu
Đề tài được thực hiện thông qua phương pháp khảo sát bằng bảng câu hỏi
trên mẫu gồm 450 bạn sinh viên nam nữ thuộc 9 trường đại học tại khu vực
TP.HCM trong học kỳ 2 của năm học 2011-2012.
3.1.2 Phương pháp lấy mẫu
9 trường dại học của mẫu nghiên cứu được chọn gồm các trường đại học với
bề dày lịch sử lâu đời nhất tại khu vực TP.HCM và 1 trường đại học nơi học viên
thực hiện đề tài này đang làm việc.
Danh sách 9 trường đại học được chọn gồm có:
Đại học khoa học Xã hội và Nhân Văn TP.HCM
Đại học Ngân hàng
Đại học kinh tế TP.HCM
Đại học sư phạm TP.HCM
Đại học Khoa học Tự nhiên
Đại học học Bách Khoa TP.HCM
Đại học Kỹ thuật công nghệ TP.HCM
Đại học Ngoại Thương TP.HCM
Đại học Hoa Sen
Bảng câu hỏi khảo sát được phát ngẫu nhiên. Tại mỗi trường đại học, 50
bảng câu hỏi được phát lần lượt cho đến hết.
3.2 Thiết kế bảng câu hỏi
Bảng câu hỏi khảo sát được thiết kế gồm có 2 phần:
Phần thông tin sinh viên trả lời gồm có 3 câu hỏi với nội dung về giới
tính, sinh viên năm thứ mấy, quê quán của sinh viên.
Phần nội dung gồm có 37 câu hỏi dạng cấu trúc. Các câu hỏi được
38. 28
thiết kế để phục vụ cho các giả thiết của đề tài. Bao gồm:
Giả thiết H1 sử dụng 5 câu hỏi, bao gồm từ câu 3 đến câu 7
Giả thiết H2 sử dụng 3 câu hỏi, bao gồm các câu 9,câu 10, câu 34
Giả thiết H3 sử dụng 4 câu hỏi. Bao gồm câu 11, câu 13, câu 14 và
câu 16
Giả thiết H4 sử dụng 4 câu hỏi gồm: câu 9, câu 10, và 2 câu hỏi về kỹ
năng sử dụn máy tính và trình độ tiếng Anh
Giả thiết H5 sử dụng 3 câu hỏi, gồm câu 9, câu 10, câu 11
Giả thiết H6 sử dụng 3 câu hỏi, gồm câu 11 và 2 câu hỏi về kỹ năng
sử dụng máy tính và trình độ tiếng Anh
Giả thiết H7 sử dụng 10 câu hỏi từ câu 24 đến câu 33
(nội dung các câu hỏi sử dụng cho các giả thiết từ H1 đến H7 xem bảng phụ lục)
3.3 Kết quả thu thập bảng câu hỏi
Tỷ lệ thu thập bảng câu hỏi là 98.9% với số lượng bảng câu hỏi phát đi là
450 và thu hồi về là 445 bảng. Trong số 445 bảng câu hỏi thu về, có 424 bảng câu
hỏi hợp lệ với việc được các bạn sinh viên trả lời đầy đủ các câu hỏi và có 21 bảng
câu hỏi không hợp lệ do được các bạn sinh viên trả lời không đầy đủ. Tỷ lệ bảng
câu hỏi hợp lệ là 95.3%. Đề tài này được thực hiện trên mẫu gồm 424 bảng câu hỏi
hợp lệ.
3.4 Phương pháp xử lý dữ liệu
Dữ liệu sau khi thu thập được xử lý bằng chương trình SPSS. Trong đó:
Thống kê tần suất dùng diễn tả các tính chất của mẫu nghiên cứu
Trung bình được tính bằng mode cho các biến định danh (nominal),
trung bình được tính bằng median (trung vị) cho các biến số dạng thứ
bậc (ordinal)
Kiểm định chi bình phương dùng để kiểm định mối liên hệ giữa các
biến số trả lời với mức ý nghĩa 5 %.
Phân tích nhân tố khám phá dùng để giảm đi các biến số ít quan trọng,
khám phá ra số lượng ít hơn các biến số chính yếu giải thích được tính
39. 29
chất của tổng thể.
3.5 Các thang đo được sử dụng trong đề tài
3.5.1 Thang đo định danh
Theo Giáo sư Nguyễn Đình Thọ và Thạc sĩ Nguyễn Thị Mai Trang (2007)
thì thang đo định danh là thang đo trong đó số đo dùng để xếp loại, nó không có ý
nghĩa về lượng. Các dạng thường gặp của thang đo định danh là: câu hỏi một lựa
chọn và câu hỏi có nhiều lựa chọn trả lời.
Đề tài này sử dụng cả hai dạng câu hỏi trên. Có thể minh họa điển như sau:
Bạn là sinh viên năm thứ mấy?
Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4
(năm cuối)
1. 2. 3. 4.
Bạn thường mua hàng ở đâu? (có thể chọn hơn 2 đáp án trả lời)
Chợ Siêu thị Trung tâm
thương mại
Tiệm bách hóa Nơi khác
1. 2. 3. 4. 5.
Trong khi xử lý dữ liệu thì “thang đo định danh chỉ cho phép người nghiên
cứu tính tần số là mode” (Thọ & Trang, 2007).
3.5.2 Thang đo thứ bậc
Thang đo thứ bậc là loại thang đo trong đó số đo dùng để so sánh thứ tự, nó
không có ý nghĩa về lượng. Thang đo thứ bậc có thể được tính tần suất và trung vị
(Thọ & Trang, 2007).
Có thể minh họa cho dạng thang đo thứ bậc được sử dụng trong đề tài này
như sau:
Bạn có biết hoặc đã được nghe nói đến hình thức mua hàng trực tuyến không?
40. 30
Hoàn toàn Biết chút ít Có biết Biết khá rõ Biết rất rõ
không biết
1. 2. 3. 4. 5.
3.5.3 Thang đo quãng
“Thang đo quãng là thang đo trong đó số dùng để chỉ khoảng cách, nhưng
gốc 0 không có ý nghĩa. Các dạng thang đo quãng thường được sử dụng nghiên cứu
là: thang Likert, thang đo đối nghĩa, thang Stapel” (Thọ và Trang, 2007).
Đề tài này sử dụng thang Likert 5 mức độ với nội dung minh họa như sau:
Vui lòng cho biết mức độ đồng ý của bạn đối với phát biểu sau đây:
Mua hàng trực tuyến không có không khí nhộn nhịp như ở siêu thị?
Hoàn toàn Phản đối Không ý kiến Đồng ý Hoàn toàn
phản đối đồng ý
1. 2. 3. 4. 5.
Thang đo Likert có thể tính trung bình, kiểm định z, t, … (Thọ & Trang, 2007).
3.6 Báo cáo tính chất mẫu nghiên cứu
3.6.1 Phân bố sinh viên trong mẫu nghiên cứu theo giới tính, năm học,
quê quán.
41. 31
Bảng 3.1 Phân bố sinh viên theo giới tính, năm học, quê quán
Theo giới
tính
Frequency Percent
Valid
percent
Cumulative
percent
Nam 156 36,8 36,8 36,8
Nữ 268 63,2 63,2 100,0
Total 424 100,0 100,0
Theo năm
Năm 1 36 8,5 8,5 8,5
Năm 2 107 25,2 25,2 33,7
học Năm 3 127 30,0 30,0 63,7
Năm 4 154 36,3 36,3 100,0
Total 424 100,0 100,0
Theo quê
quán
TPHCM 118 27,2 27,2 27,2
Nơi khác 306 72,8 72,8 100,0
Total 424 100,0 100,0
Từ số liệu của bảng 1, có thể thấy rằng:
Tỷ lệ sinh viên là nữ chiếm đa số trong mẫu nghiên cứu với 63,2% so với
36,8% sinh viên nam.
Tỷ lệ các sinh viên năm thứ tư phổ biến trong mẫu nghiên cứu với 36,3%. Tỉ
lệ sinh viên năm thứ ba, năm thứ hai và năm thứ nhất lần lượt chiếm 30,0%, 25,2%
và 8,5%.
Tỷ lệ sinh viên có quê quán ở tỉnh thành khác chiếm đa số với 72,8%. Trong
khi đó, tỷ lệ các sinh viên sinh tại TP.HCM chỉ chiếm 28,2% trong mẫu nghiên cứu.
42. 32
3.6.2 Kỹ năng sử dụng máy tính của sinh viên trong mẫu
Bảng 3.2 Kỹ năng sử dụng máy tính của sinh viên trong mẫu
Kỹ
năng
sử
dụng
máy
tính
Frequency Percent
Valid
percent
Cumulative
percent
Rất không thông thạo 11 2,6 2,6 2,6
Không thông thạo 14 3,3 3,3 5,9
Trung bình 192 45,3 45,3 51,2
Khá thông thạo 166 39,2 39,2 90,3
Rất thông thạo 41 9,7 9,7 100,0
Tổng cộng 424 100,0 100,0
Quan sát bảng 2, có thể thấy rằng kỹ năng sử dụng máy tính của sinh viên
trong mẫu khá cao. 45,3% sinh viên được hỏi cho biết kỹ năng sử dụng máy tính
của họ ở mức trung bình và 39,2% sinh viên cho biết họ sử dụng máy tính khá
thông thạo.
3.6.3 Khả năng đọc hiểu tiếng Anh của sinh viên trong mẫu
Kết quả bảng 3 cho biết khả năng đọc hiểu tiếng anh của sinh viên trong mẫu
trên mức trung bình, với 58,5% sinh viên cho bết khả năng đọc hiểu tiếng Anh của
họ ở mức trung bình và 25,9 % sinh viên cho biết họ đọc hiểu tiếng Anh khá tốt.
Bảng 3.3 Khả năng đọc hiểu tiếng Anh của sinh viên trong mẫu
Khả
năng
đọc
hiểu
tiếng
anh
Frequency Percent
Valid
percent
Cumulative
percent
Rất không tốt 10 2,4 2,4 2,4
Không tốt 37 8,7 8,7 11,1
Trung bình 248 58,5 58,5 69,6
Khá tốt 110 25,9 25,9 95,5
Rất tốt 19 4,5 4,5 100
Tổng cộng 424 100,0 100,0
43. 33
Missing 0 0
Median Trung bình Trung bình
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Báo cáo kết quả phân tích
4.1.1 So sánh kỹ năng sử dụng máy tính và khả năng đọc hiểu tiếng
Anh của sinh viên nam so với sinh viên nữ trong mẫu
Bảng 4.1 Trình độ máy tính, ngoại ngữ của sinh viên nam
Kỹ năng sử dụng máy tính Khả năng đọc, hiểu tiếng Anh
Valid 156 156
Missing 0 0
Median Khá thông thạo Khá tốt
Bảng 4.2 Trình độ máy tính, ngoại ngữ của sinh viên nữ
Kỹ năng sử dụng máy tính Khả năng đọc, hiểu tiếng Anh
Valid 268 268
N
Từ số liệu bảng 4.1 và bảng 4.2, có thể thấy rằng: trình độ sử dụng máy tính
của các sinh viên nam trong mẫu nghiên cứu cao hơn so với các sinh viên nữ. Trong
đó rình độ sư dụng máy tính của sinh viên nam là khá thông thạo còn trình độ sử
dụng máy tính của sinh viên nữ ở mức trung bình.
Cũng từ bảng 4.1 và bảng 4.2, có thể thấy có sự chênh lệch về khả năng đọc
hiểu tiếng Anh giữa sinh viên nam và sinh viên nữ trong mẫu nghiên cứu. Cụ thể
khả năng đọc hiểu tiếng Anh của các sinh viên nam tốt hơn các sinh viên nữ.
4.1.2 So sánh kỹ năng sử dụng máy tính và khả năng đọc hiểu tiếng
Anh giữa sinh viên sinh tại TPHCM với sinh viên có quê quán tại các
tỉnh thành khác
44. 34
Missing 0 0
Median Khá thông thạo Trung bình
Missing 0 0
Median Trung bình Trung bình
Bảng 4.3 Trình độ máy tính, ngoại ngữ của sinh viên tại khu vực TPHCM
Kỹ năng sử dụng máy tính Khả năng đọc, hiểu tiếng Anh
Valid 118 118
N
Bảng 4.4 Trình độ máy tính, ngoại ngữ của sinh viên sinh tại các tỉnh
thành khác
Kỹ năng sử dụng máy tính Khả năng đọc, hiểu tiếng Anh
Valid 306 306
N
Từ số liệu thống kê trung vị của bảng 6 và bảng 7, có thể thấy sự chênh lệch
trình độ sử dụng máy tính giữa các sinh viên sinh tại TPHCM và các sinh viên sinh
viên sinh tại các tỉnh thành khác. Kỹ năng sử dụng máy tính của sinh viên sinh tại
TPHCM là khá thông thạo, trong khi đó kỹ năng sử dụng máy tính chỉ ở mức độ
trung bình đối với các sinh viên sinh tại các tỉnh thành khác.
Cũng từ kết quả 2 bảng trên, có thể thấy có sự tương đồng về khả năng đọc
hiểu tiếng Anh giữa các sinh viên sinh tại TPHCM và các sinh viên sinh tại các tỉnh
thành khác
4.1.3 Những sản phẩm thường được sinh viên trong mẫu mua trực
tuyến
Quan sát kỹ bảng 8, có thể nhận thấy rằng có sự khác nhau trong các loại sản
phẩm được mua trực tuyến giữa các sinh viên nam và sinh viên nữ. Trong đó, sinh
viên nam thường có khuynh hướng mua trực tuyến những sản phẩm công nghệ
như: máy tính, linh kiện máy tính, đồ điện tử, điện thoại di động. Trong khi đó, sinh
viên nữ thường mua trực tuyến những sản phẩm như: quần áo, giày, dép, trang sức,
phụ kiện.
Phát hiện này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Ruby Roy Dholakia,
45. 35
Cases
Col
Response
%
Cases
Col
Response
%
Dụng cụ học tập 19 31,1 24 26,4
Quần áo, giày, dép 27 44,3 62 68,1
Mỹ phẩm, nước hoa 11 18,0 20 22,0
Quà tặng, hoa tươi 10 16,4 10 11,0
Máy tính và linh kiện MT 18 29,5 12 13,2
ĐT di động, laptop 27 44,3 13 14,3
Trang sức, PK thời trang 6 9,8 19 20,9
Đồ cổ, bộ sưu tập 3 4,9 3 3,3
Nikhilesh Dholakia và Nir Skhetri (2003) rằng: Nam giới và nữ giới có sự chuyên
môn hóa khác biệt trong việc ứng dụng Internet để mua hàng trực tuyến. Nam giới
có xu hướng mua trực tuyến nhiều với những sản phẩm kỹ thuật công nghệ. Trong
khi đó, nữ giới thường xuyên mua trực tuyến các sản phẩm quần áo hơn.
Bảng 4.5 Phân bổ sản phẩm thường mua trực tuyến theo giới tính
Giới tính
Nam Nữ
Những
sản
phẩm
thường
Đĩa phim, đĩa nhạc 10 16,4 8 8,8
mua
Đồ điện tử 18 29,5 9 9,9
online
Xe cộ 4 6,6 3 3,3
Vé máy bay, tàu hỏa 20 32,8 25 27,5
Tour du lịch, đặt phòng ks 11 18,0 18 19,8
Đồ thể thao, dụng cụ TT 8 13,1 4 4,4
Học trực tuyến, học ngoại
ngữ
14 23,0 16 17,6
SPTD nhanh như bánh kẹo 3 4,9 5 5,5
Sản phẩm khác 11 18,0 2 2,2
46. 36
Total 61 360,7 91 278,0
4.2 Kết quả kiểm định
4.2.1 Kiểm định giả thiết H1
Bảng 4.6 Mức độ thường xuyên không hài lòng với mua hàng truyền
thống
Mức độ thường cảm
thấy bực bội do gặp
phải nạn kẹt xe,
khói bụi khi đi xe
đến địa điểm mua
hàng
Mức độ thường cảm
thấy khó chịu khi
phải chen lấn, chờ
đơi vào bãi giữ xe ở
chợ, siêu thị
Mức độ thường cảm
thấy khó chịu khi
phải chen lấn ở nơi
đông người để mua
hàng
Valid 424 424 424
Missing 0 0 0
Median Thường xuyên Thường xuyên Thường xuyên
Bảng 4.7 Mức độ thường xuyên không hài lòng với mua hàng truyền
thống
Mức độ thường cảm
thấy khó chịu khi
phải xếp hàng chờ
đợi ở quầy tính tiền
ở siêu thị
Mức độ thường cảm
thấy khó chịu khi
phải mặc cả về giá
với người bán ở
chợ.
Đến địa điểm mua
hàng như chợ, siêu
thị làm tốn nhiều
thời gian và công
sức của bạn
Valid 424 424 424
Missing 0 0 0
Median Thường xuyên Khá thường xuyên Không ý kiến
Từ số liệu của bảng 4.6 và 4.7, có thể thấy được rằng: Đa phần các bạn sinh
viên được hỏi đều trả lời rằng họ thường xuyên cảm thấy khó chịu, bực bội khi gặp
nạn kẹt xe trong lúc đi đến địa điểm mua hàng; khi phải chờ đợi, chen lấn vào siêu
47. 37
thị, chợ; khi phải chen lấn mua hàng nơi có đông người; khi phải xếp hàng chờ đợi
tính tiền tại quầy trong siêu thị.
Kết quả này cũng phù hợp với thực tế đa phần các bạn sinh viên nam và nữ
dành nhiều thời gian mua hàng tại siêu thị và chợ. Tuy nhiên, quá trình để một
người tiêu dùng là sinh viên đi đến siêu thị, chợ để mua hàng trong thực tế tại
TP.HCM là một vấn đề đáng để bàn luận với thực tế đường xá giao thông tại
TP.HCM đang xấu trầm trọng. Có thể nói rằng, kết quả khảo sát trên phù hợp với
thực tế hiên nay tại TP.HCM.
Do đó, có thể nói rằng giả thiết H1 được chấp nhận. Có nghĩa là: hiện tại,
sinh viên khu vực TP.HCM không hài lòng với thực tế của cách mua hàng
truyền thống.
4.2.2 Kiểm định giả thiết H2
Bảng 4.8 Mức độ biết, quan tâm đến mua hàng trực tuyến
Bạn có quan tâm đến việc mua
Bạn đã biết, được nghe nói về
hình thức mua hàng trực tuyến
hàng hóa, dịch vụ trực tuyến qua
mạng internet?
Valid 424 424
Missing 0 0
Median Biết Bình thường
Từ bảng 4.8, có thể thấy đa phần các sinh viên được khảo sát đều trả lời rằng
họ biết về hình thức mua hàng rực tuyến. Từ đây, có thể nói rằng hình thức mua
hàng trực tuyến phổ biến trong sinh viên khu vực Thành phố Hồ Chi Minh.
Tuy nhiên, cũng theo số liệu thống kê trung vị từ bảng 4.8, hầu hết các sinh
viên quan tâm chưa nhiều đến hình thức mua hàng trực tuyến.
48. 38
Bảng 4.9 Ý định mua hàng trực tuyến
Valid 424
Missing 0
Median Dự định thực hiện
Bảng 4.10 Ý định thực hiện mua hàng trực tuyến
Valid Cumulative
Frequency Percent
percent percent
Dự định không 17 4,0 4,0 4,0
Chưa biết 140 33,01 33,0 37,0
Valid
Dự định thực hiện 182 42,92 42,9 80,0
Thực hiện 85 20,07 20,0 100,0
Total 424 100,0 100,0
Histogram
250
200
150
100
50
0
0 1 2 3 4 5
49. 39
Missing 0 0
Median Biết Bình thường
4.1 Hình biểu đồ tần suất ý định thực hiện mua hàng trực tuyến
Có thực hiện mua trực tuyến trong tương lai không
Quan sát kết quả từ 2 bảng 4.9, 4.10 có thể biết rằng nhu cầu mua hàng trực
tuyến là khá lớn với trung vị của các câu trả lời là dự định thực hiện mua hàng trực
tuyến 42,92% sinh viên được khảo sát cho rằng dự định mua hàng trực tuyến trong
tương lai và 20,07% sinh viên được cải cách khẳng định là họ sẽ thực hiện mua
hàng trực tuyến trong tương lai.
Hình 3 cho thấy: sinh viên TP.HCM cho biết là dự định thực hiện mua hàng
trực tuyến trong tương lai với điểm đỉnh của đường curve tại giá trị 3 (1= dự định
không, 2= chưa biết, 3= dự định thực hiện, 4= thực hiện).
Do đó, có thể kết luận rằng: giả thiết H2 được chấp nhận. Có nghĩa là :
nhu cầu đối với mua hàng trực tuyến của sinh viên khu vực Thành phố Hồ Chi
Minh là rất lớn.
4.2.3 So sánh mức độ biết đến và quan tâm đến hình thúc mua hàng
trực tuyến giữa nam nữ sinh viên
Quan sát số liệu thống kê trung vị của bảng 14 và bảng 15, có thể thấy rằng
cả sinh viên nam và sinh viên nữ đều biết về hình thức mua hàng trực tuyến. Tuy
vậy cả nam và nữ sinh viên đều chưa có thái độ quan tâm nhiều đến hình thức mua
hàng này. Phát hiện này có thể là một trong những nguyên nhân làm cho thực tế
mua hàng trực tuyến trong sinh viên chưa cao.
Bảng 4.11 Mức độ biết và quan tâm đến mua hàng trực tuyến của sinh
viên nam
Bạn có biết, được nghe nói
về hình thức mua hàng trực
tuyến
Bạn có quan tâm đến việc mua
hàng hóa, dịch vụ trực tuyến qua
mạng internet?
Valid 156 156
N
50. 40
Missing 0 0
Median Biết Bình thường
(2-sided)
Pearson Chi-Square 9,640 4 0,047
Likelihood Ratio 9,614 4 0,047
Linear-by-LinearAssociation 1,164 1 0,281
N of valid Cases 424
(2-sided)
Pearson Chi-Square 7,157 4 0,128
Likelihood Ratio 7,144 4 0,128
Linear-by-LinearAssociation 0,021 1 0,885
N of valid Cases 424
Bảng 4.12 Mức độ biết và quan tâm đến mua hàng trực tuyến của sinh
viên nữ
Bạn có biết, được nghe nói
về hình thức mua hàng trực
tuyến
Bạn có quan tâm đến việc mua
hàng hóa, dịch vụ trực tuyến qua
mạng internet?
Valid 268 268
N
4.2.4 So sánh mức độ biết, mức độ quan tâm đến hình thức mua hàng
trực tuyến giữa sinh viên nam và nữ trong tổng thể
Bảng 4.13 Kiểm định mức độ biết đến mua hàng trực tuyến theo giới tính
Asymp.Sig
Value Df
Qua kết quả kiểm định của bảng 4.13, có thể thấy giá trị p = 0,047. Giá trị p này bé
hơn mức ý nghĩa a = 5%. Với độ tin cậy 95% có thể nói rằng: có sự khác nhau về
mức độ hiểu biết đến hình thức mua hàng trực tuyến giữa sinh viên nam và nữ.
Bảng 4.14 Kiểm định mức độ quan tâm đến mua hàng trực tuyến theo giới tính.
Asymp.Sig
Value Df
51. 41
Kết quả kiểm định Chi Bình phương của bảng 4.14 cho biết giá trị p = 0,128 >
mức ý nghĩa α = 5%. Do đó, với độ tin cậy 95%, có đủ chứng cứ để nói rằng: Cả
sinh viên nam và sinh viên nữ đều quan tâm đến hình thức mua hàng trực tuyến như
nhau.
4.2.5 Kiểm định giả thiết H3
Bảng 4.15 Mức độ thường xuyên mua hàng trực tuyến.
Valid 424
Missing 0
Median Hầu như chưa
Bảng 4.16 Tần suất thực hiện mua hàng trực tuyến.
Valid
Frequency Percent
Cumulative
percent percent
Hầu như chưa 269 63,4 63,4 63,4
Ít khi 44 10,4 10,4 73,8
Valid Có 94 22,2 22,2 96,0
Khá thường xuyên 15 3,5 3,5 99,5
Rất thường xuyên 2 0,5 0,5 100,0
Total 424 100,0 100,0
Từ số liệu bảng 4.15 cho thấy rằng hầu hết các sinh viên được hỏi đều trả lời
rằng họ hầu như chưa mua hàng trực tuyến.
Số liệu bảng 4.16 cho thấy chỉ có 26,2% sinh viên được khảo sát trả lời rằng đã
có thực hiện hình thức mua hàng trực tuyến. Một con số cho thấy thực tế mua hàng
trực tuyến chưa cao trong sinh viên khu vực TP.HCM
52. 42
Valid Cumulative
percent percent
Valid
Frequency Percent
Cumulative
percent percent
Hầu như chưa 94 60,3 60,3 60,3
Ít khi 19 12,2 12,2 72,4
Valid Có 35 22,4 22,4 94,9
Khá thường xuyên 7 4,5 4,5 99,4
Rất thường xuyên 1 0,6 0,6 100,0
Total 156 100,0 100,0
Bảng 4.17 Thực tế mua hàng trực tuyến của sinh viên nam
Valid 424
N
Missing 0
Median Hầu như chưa
Từ số liệu bảng 4.17 có thể thấy rằng đa phần các bạn sinh viên nam được hỏi
đều trả lời họ hầu như chưa thực hiện mua hàng trực tuyến
Bảng 4.18 Tần suất việc thực hiện mua hàng trực tuyến của sinh viên nam
Số liệu bảng 4.18 cho thấy có đến 60,3% sinh viên nam trong mẫu cho biết họ
hầu như chưa mua hàng trực tuyến trong thời gian trước đó. Trong khi chỉ có 27,5%
(22,4% + 4,5% + 0,6%) các sinh viên nam đã thực hiện hình thức mua hàng trực
tuyến.
Bảng 4.19 Thực tế mua hàng trực tuyến của sinh viên nữ
Valid 268
N
Missing 0
Median Hầu như chưa
Quan sát bảng 4.19, có thể nói rằng đa số sinh viên nữ cũng vẫn hầu như chưa thực
hiện hình thức mua hàng trực tuyến.
Bảng 4.20 Tần suất việc thực hiện mua hàng trực tuyến của sinh viên nữ.
Frequency Percent
53. 43
Missing 272 272 272
Mode 1-2 lần 100-200 ngàn VNĐ 0-1 lần
Hầu như chưa 175 65,3 65,3 65,3
Ít khi 25 9,3 9,3 74,6
Valid Có 59 22,0 22,0 96,6
Khá thường xuyên 8 3,0 3,0 99,6
Rất thường xuyên 1 0,6 0,6 100,0
Total 268 100,0 100,0
Và cũng từ bảng 4.20, một thực tế có thể thấy rằng chỉ có 25,6% sinh viên nữ
được hỏi đều trả lời rằng họ đã thực hiện hình thức mua hàng trực tuyến. Trong khi
đó có đến 65,3% sinh viên nữ trong mẫu cho biết chưa bao giờ họ thực hiện mua
hàng trực tuyến.
Với số liệu thực tế mua hàng của sinh viên nam và nữ cho thấy rằng thực tế mua
hàng trực tuyến trong sinh viên khu vực TP.HCM chưa cao.
Bảng 4.21 Mode theo số lần mua online bình quân trong tháng, số
tiền bình quân mỗi lần mua online và số lần thực hiện mua online từ đầu năm
2012
Số lần mua trực
tuyến từ năm 2012
Số tiền bình quân
cho mỗi lần mua
trực tuyến
Số lần mua trực
tuyến bình quân
mỗi tháng
Valid 152 152 152
N
Số liệu bảng 4.21 cho thấy rằng: Các sinh viên đã có thực hiện mua hàng trực tuyến
cho biết rằng họ chỉ thực hiện từ 0 tới 1 lần mua hàng trực tuyến mỗi tháng. Đa
phần các sinh viên trong mẫu chỉ thực hiện từ 1 đến 2 lần mua hàng trực tuyến trong
khoảng thời gian từ đầu năm 2012 đến hiện nay. Số tiền bình quân cho một lần mua
hàng trực tuyến chỉ trong khoảng chỉ từ 100.000 đến 200.000 đồng.
Kết quả thống kê cho biết rằng: Hầu như các sinh viên được khảo sát đều cho
biết rằng họ hầu như chưa thực hiện mua hàng trực tuyến trong thời gian trước đó.
Và những sinh viên đã có thực hiện mua hàng trực tuyến thì cho biết họ chỉ thực
54. 44
(2-sided)
Pearson Chi-Square 1,954 4 0,744
Likelihood Ratio 1,918 4 0,751
Linear-by-LinearAssociation 0,907 1 0,341
N of valid Cases 424
hiện 1 đến 2 lần mua hàng trực tuyến trong thời gian từ đầu năm 2012 trở lại đây, số
tiền bình quân cho mỗi lần mua hàng trực tuyến chỉ từ 100.000 - 200.000 đồng và
bình quân mỗi tháng, họ chỉ thực hiện 0 – 1 lần mua hàng trực tuyến. Có thể kết
luận rằng: thực tế mua hàng trực tuyến trong sinh viên khu vực TP.HCM chưa cao.
Do đó, có thể nói rằng: giả thiết H3 được chấp nhận. Có nghĩa là: thực tế
mua hàng trực tuyến của sinh viên khu vực TP.HCM chưa cao.
4.2.6 So sánh giữa sinh viên nam nữ về mức độ thường xuyên mua
hàng trực tuyến
Bảng 4.22 Kiểm định mức độ thường xuyên mua hàng trực tuyến theo giới tính.
Asymp.Sig
Value Df
Kết quả kiểm định Chi Bình phương của bảng 4.22 cho biết giá trị p = 0,744 > mức
ý nghĩa α = 5%. Do đó, với mức độ tin cậy 95%, có đủ chứng cứ để kết luận rằng:
Không có sự khác biệt nào về mức độ thường xuyên thực hiện việc mua hàng trực
tuyến giữa sinh viên nam và sinh viên nữ.
4.2.7 Kiểm định giả thiết H4
4.2.7.1 Quan hệ giữa kỹ năng sử dụng máy tính với mức độ biết đến
hình thức mua hàng trực tuyến
Bảng 4.23 cho thấy những sinh viên rất không thông thạo trong việc sử dụng
máy tính thì chỉ biết chút ít đến hình thức mua hàng trực tuyến. Trong khi đó,
những sinh viên có kĩ năng máy tính trung bình thì có biết, và những sinh viên
thông thạo sử dụng máy tính thì biết khá rõ đến hình thức mua hàng trực tuyến.
55. 45
Bảng 4.23 Kỹ năng máy tính *mức độ biết mua hàng trực tuyến
Kỹ năng sử dụng máy tính
Rất
không
thông
thạo
Không
thông
thạo
Trung
bình
Khá
thông
thạo
Rất
thông
thạo
Total
Mức
Hoàn
Count 0 3 4 0 0 7
%
within
kỹ
năng
máy
tính
0,0% 21,4% 21,4% 0,0% 0,0% 1,7%
toàn
không
biết
Biết
chút ít
Count 3 3 33 19 6 64
%
within
kỹ
năng
máy
tính
27,3% 21,4% 17,2% 11,4% 14,6% 15,1%
độ biết
đến
mua
hàng
trực
tuyến
Biết
Count 4 5 132 90 16 247
%
within
kỹ
năng
máy
tính
36,4% 35,7% 68,8% 54,2% 39,0% 21,4%
Biết
khá rõ
Count 3 1 18 45 14 81
% 27,3% 7,1% 9,4% 27,1% 34,1% 19,1%
56. 46
(2-sided)
Pearson Chi-Square 79,390 16 0,000
Likelihood Ratio 60,589 16 0,000
Linear-by-LinearAssociation 19,936 1 0,000
N of valid Cases 424
within
kỹ
năng
máy
tính
Biết rất
rõ
Count 1 2 5 12 5 25
%
within
kỹ
năng
máy
tính
9,1% 14,3% 2,6% 7,2% 12,2% 5,9%
Total
Count 11 14 192 166 41 424
%
within
kỹ
năng
máy
tính
100% 100% 100% 100% 100% 100%
Bảng 4.24 Kiểm định Chi Bình phương
Value Df
Asymp.Sig
Bảng 4.24 cho thấy giá trị p = 0.000 < mức ý nghĩa α = 5%, có đủ bằng chứng
để kết luận rằng kỹ năng sử dụng máy tính có liên hệ với mức độ biết đến hình thức
57. 47
mua hàng trực tuyến. Kỹ năng máy tính càng thông thạo thì sinh viên càng biết rõ
về hình thức mua hàng trực tuyến.
4.2.7.2 Quan hệ giữa khả năng đọc hiểu tiếng Anh với mức độ biết đến
hình thức mua hàng trực tuyến
Bảng 4.25 Khả năng đọc hiểu tiếng Anh *mức độ biết đến mua
hàng trực tuyến
Kỹ năng sử dụng máy tính
Rất
không
thông
thạo
Không
thông
thạo
Trung
bình
Khá
thông
thạo
Rất
thông
thạo
Total
Mức
Hoàn
Count 0 3 3 1 0 7
%
within
kỹ
năng
máy
tính
0,0% 8,1% 1,2% 0,0% 0,0% 1,7%
toàn
không
biết
độ biết
Biết
chút ít
Count 5 9 36 10 4 64
đến
%
within
kỹ
năng
máy
tính
50,0% 24,3% 14,5% 9,1% 21,1% 15,1%
mua
hàng
trực
tuyến
Biết
Count 3 21 158 59 6 247
%
within
kỹ
30,0% 56,8% 63,7% 53,6% 31,6% 58,3%
58. 48
năng
máy
tính
Biết
khá rõ
Count 1 2 40 32 6 81
%
within
kỹ
năng
máy
tính
10,0% 5,4% 16,1% 29,1% 31,6% 19,1%
Biết rất
rõ
Count 1 2 11 8 3 25
%
within
kỹ
năng
máy
tính
10,0% 5,4% 16,1% 29,1% 31,6% 5,9%
Total
Count 10 37 248 110 19 424
%
within
kỹ
năng
máy
tính
100% 100% 100% 100% 100% 100%
Kết quả bảng 4.25 cho thấy những sinh viên có khả năng đọc hiểu tiếng Anh
không tốt dường như chỉ biết chút ít về hình thức mua hàng trực tuyến. Trong khi
đó, những sinh viên có khả năng đọc hiểu tiếng Anh trung bình thì có biết đến hình
thức mua hàng trực tuyến. Những sinh viên có khả năng đọc hiểu tiếng Anh rất tốt
thì biết đến hình thức mua hàng trực tuyến khá rõ, rất rõ.
59. 49
(2-sided)
Pearson Chi-Square 46,360 16 0,000
Likelihood Ratio 39,653 16 0,000
Linear-by-LinearAssociation 18,756 1 0,000
N of valid Cases 424
Bảng 4.26 Kiểm định Chi Bình phương
Value Df
Asymp.Sig
Số liệu bảng 4.26 cho biết giá trị p = 0.000 < mức ý nghĩa α = 0.05. Với độ tin cậy
95%, có thể kết luận rằng khả năng đọc hiểu tiếng Anh có liên hệ với mức độ biết
đến hình thức mua hàng trực tuyến. Khả năng đọc hiểu tiếng Anh càng tốt thì sinh
viên càng biết rõ đến hình thức mua hàng trực tuyến.
4.2.7.3 Quan hệ giữa kỹ năng sử dụng máy tính với mức độ quan tâm
đến mua hàng trực tuyến.
Bảng 4.27 Kỹ năng sử dụng máy tính * mức độ quan tâm đến mua hàng trực
tuyến
Kỹ năng sử dụng máy tính
Rất
không
thông
thạo
Không
thông
thạo
Trung
bình
Khá
thông
thạo
Rất
thông
thạo
Total
Mức
độ
quan
tâm
đến
mua
hàng
trực
Hoàn
toàn
không
Count 1 4 31 16 3 55
%
within
kỹ
năng
máy
tính
9,1% 28,6% 16,1% 9,6% 7,3% 13,0%
Chút ít Count 4 4 72 53 9 142
60. 50
tuyến %
within
kỹ
năng
máy
tính
36,4% 28,6% 37,5% 31,9% 24,4% 30,7%
Bình
thường
Count 3 4 59 54 10 130
%
within
kỹ
năng
máy
tính
27,3% 28,6% 30,7% 32,5% 24,4% 30,7%
Khá
quan
tâm
Count 2 0 28 39 13 82
%
within
kỹ
năng
máy
tính
18,2% 0,0% 14,6% 23,5% 31,7% 19,3%
Rất
quan
tâm
Count 1 2 2 4 6 15
%
within
kỹ
năng
máy
tính
9,1% 14,3% 1,0% 2,4% 14,6% 3,5%
Total
Count 11 14 192 166 41 424
% 100% 100% 100% 100% 100% 100%
61. 51
(2-sided)
Pearson Chi-Square 46,719 16 0,000
Likelihood Ratio 38,578 16 0,000
Linear-by-LinearAssociation 13,421 1 0,000
N of valid Cases 424
within
kỹ
năng
máy
tính
Kết quả từ bảng 4.27 cho thấy những sinh viên có khả năng sử dụng máy tính kém,
dường như quan tâm rất hạn chế đến hình thức mua hàng trực tuyến. Trong khi đó,
những sinh viên có kỹ năng máy tinh trung bình thì có quan tâm chút ít. Những sinh
viên có kỹ năng máy tính thông thạo thì quan tâm khá nhiều và rất nhiều đến hình
thức mua hàng trực tuyến.
Bảng 4.28 Kiểm định Chi Bình phương
Value Df
Asymp.Sig
Bảng 4.28 cho thấy giá trị p = 0,000 < mức ý nghĩa α = 5%. Do đó, với độ tin
cậy 95%, có thể kết luận rằng có mối liên hệ giữa kỹ năng sử dụng máy tính và mức
độ quan tâm đến hình thức mua hàng trực tuyến. Kỹ năng sử dụng máy tính càng
thông thạo thì sinh viên càng quan tâm nhiều đến hình thức mua hàng trực tuyến.
4.2.7.4 Quan hệ giữa khả năng đọc hiểu tiếng Anh với mức độ quan
tâm đến hình thức mua hàng trực tuyến
Bảng 4.29 Khả năng đọc hiểu tiếng Anh* mức độ quan tâm đến hình thức
mua hàng trực tuyến
Khả năng đọc hiểu tiếng Anh
Rất
không
Không
tốt
Trung
bình
Khá tốt Rất tốt Total
62. 52
tốt
Mức
độ
quan
tâm
đến
mua
hàng
trực
tuyến
Hoàn
toàn
không
Count 2 11 29 12 1 55
%
within
khả
năng
đọc
hiểu
20,0% 29,7% 11,7% 10,9% 5,3% 13,0%
Chút ít
Count 3 14 89 32 4 142
%
within
khả
năng
đọc
hiểu
30,0% 37,8% 35,9% 29,1% 21,1% 33,5%
Bình
thường
Count 1 10 77 37 5 130
%
within
khả
năng
đọc
hiểu
10,0% 27,0% 31,0% 33,6% 26,3% 30,7%
Khá
quan
tâm
Count 2 2 46 26 6 82
%
within
khả
năng
đọc
hiểu
20,0% 5,4% 18,5% 23,6% 31,65% 19,3%
63. 53
(2-sided)
Pearson Chi-Square 38,030 16 0,000
Likelihood Ratio 31,524 16 0,000
Linear-by-LinearAssociation 11,086 1 0,000
N of valid Cases 424
Rất
quan
tâm
Count 2 0 7 3 3 15
%
within
khả
năng
đọc
hiểu
20,0% 0,0% 2,8% 2,7% 15,8% 3,5%
Total
Count 10 37 248 110 19 424
%
within
khả
năng
đọc
hiểu
100% 100% 100% 100% 100% 100%
Kết quả từ bảng 4.29 cho biết những sinh viên có khả năng đọc hiểu tiếng
Anh không tốt thì dường như hoàn toàn không quan tâm và nếu có quan tâm thì rất
ít. Trong khi đó, những sinh viên có khả năng đọc hiểu tiếng Anh rất tốt thì quá
quan tâm đến hình thức mua hàng trực tuyến.
Bảng 4.30 Kiểm định Chi Bình phương
Value Df
Asymp.Sig
Bảng 4.30 cho biết giá trị p= 0,000< mức ý nghĩa α = 0,05. Do đó, với độ tin cậy
95%, có đủ chứng cứ để kết luận rằng có mối liên hệ giữa khả năng đọc hiểu tiếng Anh
với mức độ quan tâm đến hình thức mua hàng trực tuyến. Khả năng đọc hiểu tiếng
Anh càng tốt thì sinh viên càng quan tâm nhiều đến hình thức mua hàng trực tuyến.
64. 54
Từ kết quả của các bảng từ 4.23 đến 4.30, có thể kết luận rằng nếu kỹ năng sử
dụng máy tính càng thông thạo, khả năng đọc hiểu tiếng Anh càng tốt thì sinh viên
càng biết rõ, càng quan tâm nhiều đến hình thức mua hàng trực tuyến. Có thể nói:
giả thiết H4 được chấp nhận.
4.2.8 Kiểm định giả thiết H5
4.2.8.1 Quan hệ giữa mức độ biết về hình thức mua hàng trực tuyến
với mức độ thường xuyên thực hiện mua hàng trực tuyến
Bảng 4.31 Mức độ biết * mức độ thường xuyên thực hiện mua hàng trực
tuyến
Mức độ biết hình thức mua hàng trực tuyến
Hoàn
toàn
không
Biết
chút ít
Biết
Biết
khá rõ
Biết rất
rõ
Total
Mức
độ
thường
xuyên
mua
hàng
trực
tuyến
Hầu
như
chưa
Count 5 49 178 28 8 269
% within
mức độ
biết
71,4% 76,6% 72,1% 35,8% 32,0% 63,4%
Ít khi
Count 1 9 20 12 2 44
% within
mức độ
biết
14,3% 14,1% 8,1% 14,8% 8,0% 10,4%
Có
Count 0 5 47 33 9 94
% within
mức độ
biết
0,0% 7,8% 19,0% 40,7% 36,0% 22,2%
Khá
thường
xuyên
Count 1 1 2 6 5 15
% within
mức độ
biết
14,3% 1,6% 0,8% 7,4% 20,0% 3,5%
65. 55
(2-sided)
Pearson Chi-Square 85,426 16 0,000
Likelihood Ratio 76,262 16 0,000
Linear-by-LinearAssociation 50,712 1 0,000
N of valid Cases 424
Rất
thường
xuyên
Count 0 0 0 1 1 2
% within
mức độ
biết
0,0% 0,0% 0,0% 1,25% 4,0% 0,5%
Total
Count 7 64 247 81 25 424
% within
mức độ
biết
100% 100% 100% 100% 100% 100%
Quan sát bảng 4.31 có thể thấy rằng những sinh viên không biết hình thức mua
hàng trực tuyến thì hầu như chưa thực hiện mua hàng trực tuyến. Trong khi đó,
những sinh viên biết khá rõ thì đã có thực hiện mua hàng trực tuyến. Những sinh
viên biết rất rõ thì thực hiện mua hàng trực tuyến khá thường xuyên.
Từ số liệu kiểm định Chi bình phương của bảng 4.32 cho biết giá trị p = 0,000
nhỏ hơn mức ý nghĩa α = 5%. Với mức độ tin cậy 95% có thể kết luận rằng mức độ
thường xuyên mua hàng trực tuyến có mối liên hệ với mức độ biết đến hình thức
mua hàng trực tuyến. Càng biết rõ về hình thức mua hàng trực tuyến thì sinh viên
càng thường xuyên thực hiện mua hàng trực tuyến.
Bảng 4.32 Kiểm định Chi Bình phương
Value Df
Asymp.Sig
4.2.8.2 Quan hệ giữa mức độ quan tâm đến hình thức mua hàng trực
tuyến với mức độ thường xuyên thực hiện mua hàng trực tuyến