SlideShare a Scribd company logo
1 of 61
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÙI THỊ HUYỀN NGA
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
NHẰM PHÁT TRIỂN ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ HÒA BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2022
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÙI THỊ HUYỀN NGA
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
NHẰM PHÁT TRIỂN ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ HÒA BÌNH
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐINH TRỌNG HANH
THÁI NGUYÊN - 2022
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này do tôi thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của Thầy
giáo hƣớng dẫn khoa học PGS.TS. Đinh Trọng Hanh và không trùng lặp với bất kỳ
luận văn hoặc công trình nào khác. Các tƣ liệu và số liệu sử dụng trong luận văn
đƣợc thu thập từ các nguồn gốc đáng tin cậy.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2022
Tác giả
Bùi Thị Huyền Nga
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Đinh Trọng Hanh, ngƣời đã tận tình
hƣớng dẫn và định hƣớng cho tôi trong việc hoàn thành công trình luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Phòng Quản lý đào tạo sau đại
học, các thầy giáo, cô giáo Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại
học Thái Nguyên đã có những góp ý quý báu và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn lãnh đạo cơ quan nơi tôi đang công tác đã tạo điều
kiện cho tôi đƣợc đi học nâng cao trình độ trong thời gian qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn gia đình, các bạn bè đồng nghiệp đã tạo điều kiện và
giúp đỡ nhiệt tình để tôi có thể hoàn thành quá trình học tập và nghiên cứu tại
Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
Xin trân trọng cảm ơn.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2022
Tác giả
Bùi Thị Huyền Nga
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CĐ : Cao đẳng
ĐH : Đại học
CĐN HB : Cao đẳng nghề Hòa bình
CĐN : Cao đẳng nghề
CNH- HĐH : Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
CB, GV, CNV : Cán bộ, giáo viên, công nhân viên
CT MTQG : Chƣơng trình mục tiêu quốc gia
NS : Ngân sách
NSNN : Ngân sách nhà nƣớc
LĐ : Lao động
PTTH : Phổ thông trung học
SCN : Sơ cấp nghề
TCN : Trung cấp nghề
THCS : Trung học cơ sở
TSCĐ : Tài sản cố định
Tr/ đ : Triệu đồng
TB & XH : Thƣơng binh và xã hội
XDCB : Xây dựng cơ bản
XHCN : Chủ nghĩa xã hội
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Bảng thống kê số lƣợng cán bộ, giảng viên qua các năm ........................52
Bảng 3.2: Bảng thống kê số lƣợng phòng học thực hành năm 2012 ........................53
Bảng 3.3: Kết quả điều tra đánh giá về hiệu quả của việc quản lý và sử dụng
các trang thiết bị trong trƣờng...............................................................54
Bảng 3.4: Bảng tổng hợp số lƣợng học sinh nhập học qua các năm học..................55
Bảng 3.5: Mức tự bảo đảm chi phí hoạt động Nhà trƣờng .......................................59
Bảng 3.6: Nguồn NSNN cấp của Trƣờng CĐN từ năm 2011-2013.........................61
Bảng 3.7: Nguồn thu ngoài NSNN ...........................................................................61
Bảng 3.8: Cơ cấu chi nguồn NSNN của trƣờng CĐN Hòa Bình từ năm 2011-
2013 .......................................................................................................66
Bảng 3.9: Hệ số chi trả lƣơng tăng thêm ở Trƣờng CĐN Hòa Bình........................68
Bảng 3.10. Đầu tƣ thiết bị cho 3 nghề trọng điểm quốc gia ở Trƣờng CĐN
Hòa Bình năm 2011-2013 .....................................................................70
Bảng 3.11: Cơ cấu nguồn chi ngoài NSNN của trƣờng CĐN Hòa Bình từ
năm 2011- 2013.....................................................................................71
Bảng 3.12: Trích lập và phân phối các quỹ của Trƣờng CĐN Hòa Bình năm
2011- 2013.............................................................................................72
Bảng 3.13: Chi khen thƣởng khối sinh viên .............................................................72
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Quan hệ giữa mục tiêu đào tạo và chất lƣợng đào tạo...............................10
Hình 1.2: Sơ .............................................................................11
Hình 1.3: Sơ ....................12
Sơ đồ 3.1: Công tác kế toán.......................................................................................78
ix
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CÁC TRƢỜNG DẠY NGHỀ CÔNG LẬP
1.1. Khái quát về tổ chức và hoạt động của các trƣờng dạy nghề công lập
1.1.1. Khái niệm về dạy nghề
Hiện nay có một số nhà nghiên cứu trong và ngoài nƣớc đã đƣa ra một số
khái niệm về đào tạo nghề :
Ngày 29/11/2006, Quốc hội đã ban hành Luật dạy nghề số 76/2006/QH11.
Trong đó viết: “Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng
và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho ngƣời học nghề để có thể tìm đƣợc việc làm
hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học."
Đào tạo nghề là một lĩnh vực bao gồm các hoạt động của nhà trƣờng nhằm
cung cấp kiến thức và giáo dục học sinh, sinh viên. Đây là công việc kết nối giữa
mục tiêu dào tạo, nội dung chƣơng trình đào tạo, tổ chức thực hiện chƣơng trình và
các vấn đề liên quan đến tuyển sinh, đào tạo, giám sát, kiểm tra đánh giá, tổ chức
thực tập thi tốt nghiệp cùng với các quy trình đánh giá khác, các chính sách có lên
quan đến chuẩn mực và cấp bằng ở lĩnh vực đào tạo chuyên nghiệp.
Đào tạo nghề là khâu quan trọng giúp cho ngƣời lao động có kiến thức
chuyên môn kỹ năng và thái độ nghề nghiệp để từ đó họ có thể làm việc đƣợc trong
các doanh nghiệp, các cơ quan hoặc có thể tự tạo ra công việc cho bản thân.
Hiện nay, đào tạo nghề mang tính tích hợp giữa lý thuyết và thực hành. Sự
tích hợp thể hiện ở chỗ nó đòi hỏi ngƣời học phải chuyên sâu về kiến thức, vừa phải
thực hành thành thục về kỹ năng nghề. Đây là điểm khác biệt lớn trong dạy nghề so
với dạy văn hóa.
Đào tạo nghề cung cấp cho học sinh kiến thức và kỹ năng thái độ nghề
nghiệp cần thiết của một nghề. Về kiến thức, giúp học sinh hiểu đƣợc cơ sở khoa
học về vật liệu, dụng cụ trang thiết bị học tập, quy trình công nghệ, biện pháp tổ
chức quản lý sản xuất để ngƣời công nhân kỹ thuật có thể thích ứng với sự thay đổi
của cơ cấu lao động trong sản xuất và đào tạo nghề mới.
Nguyên lý và phƣơng châm của đào tạo nghề: Học đi đôi với hành, lấy thực
hành, thực tập kỹ năng nghề làm chính, coi trọng giáo dục đạo đức, lƣơng tâm nghề
ix
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
nghiệp, rèn luyện ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp của ngƣời học, đảm bảo
tính giáo dục hoàn thiện.
Đào tạo nghề hiện nay có ba cấp trình độ là sơ cấp nghề, trung cấp nghề và
cao đẳng nghề. Hình thức đào tạo nghề gồm đào tạo nghề chính quy và đào tạo
nghềthƣờngxuyên
1.1.2. Tổ chức bộ máy và hoạt động của trường dạy nghề công lập
Tại Quyết định số 775/2001/QĐ- BLĐTBXH ngày 9/8/2001 của Bộ trƣởng
Bộ lao động thƣơng binh và xã hội về việc ban hành điều lệ trƣờng dạy nghề đã quy
dịnh rõ:
Trường dạy nghề công lập: Là các trung tâm nghề, trƣờng trung cấp nghề,
trƣờng cao đẳng nghề công lập do nhà nƣớc thành lập, đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất
và đảm bảo kinh phí cho các nhiệm vụ chi thƣờng xuyên. Hoạt động theo nguyên tắc
phục vụ vì mục tiêu xã hội không vì mục đích lợi nhuận.
Cơ cấu tổ chức bộ maý của trường dạy nghề bao gồm: Hiệu trƣởng, một số
phó hiệu trƣởng, các phòng ban chức năng, các khoa nghề, tổ bộ môn, các lớp học
sinh, các bộ phận phục vụ dạy nghề.
Hiệu trưởng trường dạy nghề công lập: là ngƣời chịu trách nhiệm quản lý,
điều hành toàn bộ hoạt động của nhà trƣờng, hiệu trƣởng do thủ trƣởng cơ quan ra
quyết định thành lập trƣờng bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm.
Các phó hiệu trưởng trường dạy nghề công lập: là ngƣời giúp việc cho hiệu
trƣởng điều hành một số mặt công tác do hiệu trƣởng phân công, chịu trách nhiệm
trƣớc hiệu trƣởng một số mặt công tác đó. Các phó hiệu trƣởng do hiệu trƣởng đề
nghị, thủ trƣởng cơ quan thành lập ra quyết định thành lập trƣờng .
Các hội đồng tư vấn: Hội đồng đào tạo có nhiệm vụ tƣ vấn cho hiệu trƣởng
trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của nhà trƣờng về giáo dục, đào tạo do
hiệu trƣởng quyết định thành lập vào đầu năm học và làm chủ tịch hội đồng. Các
thành viên của hội đồng bao gồm: Bí thƣ Đảng ủy(bí thƣ chi bộ), Bí thƣ đoàn thanh
niên, trƣởng phòng, khoa nghề, giáo viên có uy tín và trƣởng phòng đào tạo làm thƣ
ký hội đồng.
Các hội đồng tư vấn khác: Do hiệu trƣởng quyết định thành lập, có nhiệm vụ
tƣ vấn cho hiệu trƣởng những vấn đề cụ thể trong từng lĩnh vực cụ thể của nhà
ix
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
trƣờng. Các thành viên, nhiệm vụ, chức năng, cơ chế hoạt động do hiệu trƣởng quy
định cụ thể.
Các phòng chức năng, phòng nghiệp vụ: Tham mƣu và giúp việc cho hiệu
trƣởng trƣờng dạy nghề có các phòng chức năng, phòng có nhiệm vụ quản lý, tổng
hợp đề xuất ý kiến, triển khai thực hiện các quyết định của hiệu trƣởng theo chức
năngđƣợcgiao.
Phòng đào tạo có các nhiệm vụ:
- Xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch chƣơng trình đào tạo giáo dục
- Xây dựng kế hoạch giảng dạy, tổ chức việc biên soạn chƣơng trình, tài
liệu, giáo trình môn học;
- Tổ chức tuyển sinh, thi tốt nghiệp;
- Chỉ đạo công tác giáo viên Chủ nhiệm lớp; thi đua khen thƣởng và xử lý
học sinh vi phạm trong hoạt động đào tạo;
- Hƣớng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch đào tạo nghề, bồi
dƣỡng nghề, giáo dục học sinh;
- Tổ chức và quản lý quá trình đào tạo, bồi dƣỡng;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ
cho giáo viên, các hoạt động nghiệp vụ về giảng dạy, học tập;
- Tổng hợp, đề xuất việc mua sắm trang thiết bị phục vụ cho đào tạo;
- Theo dõi, tổng hợp, đánh giá chất lƣợng các hoạt động đào tạo, thống kê,
làm báo cáo các vấn đề về giáo dục, đào tạo theo quy định của cơ quan quản lý cấp
trên và của Hiệu trƣởng.
Các phòng chức năng, phòng nghiệp vụ khác do Hiệu trƣởng đề nghị thành
lập trên cơ sở quy mô, khối lƣợng công việc và điều kiện cụ thể của trƣờng trong các
lĩnh vực: hành chính, quản trị, tổng hợp, tổ chức, công tác chính trị, công tác quản lý
giáo dục học sinh, công tác quản lý tài chính, quản lý thiết bị, xây dựng cơ bản...
Việc thành lập các phòng chức năng này do hiệu trƣởng đề nghị, cơ quan
quản lý cấp trên trực tiêp ra quyết định thành lập.
Các khoa đƣợc tổ chức theo nghề hoặc nhóm nghề đào tạo; tổ bộ môn trực
thuộc trƣờng đƣợc tổ chức theo nhóm các môn học chung;
ix
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Khoa, tổ bộ môn trực thuộc trƣờng có nhiệm vụ:
- Tổ chức thực hiện kế hoạch giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục
theo chƣơng trình, kế hoạch đào tạo hàng năm của trƣờng;
- Tổ chức thực hiện việc biên soạn chƣơng trình, tài liệu, giáo trình môn học khi
đƣợc phân công; tổ chức nghiên cứu đổi mới nội dung, cải tiến phƣơng pháp giảng dạy,
học tập nhằm đảm bảo và nâng cao chất lƣợng đào tạo;
- Tổ chức thực hiện các hoạt động thực nghiệm, nghiên cứu khoa học ứng
dụng công nghệ vào quá trình đào tạo;
- Quản lý giáo viên, nhân viên, học sinh thuộc đơn vị mình;
- Quản lý, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị theo qui định của
Hiệu trƣởng; đề xuất, xây dựng các kế hoạch bổ sung, bảo trì trang thiết bị dạy và học;
- Thực hiện chế độ báo cáo kết quả đào tạo, giáo dục định kỳ cho nhà trƣờng
theo qui định của Hiệu trƣởng.
Khoa, tổ bộ môn trực thuộc trƣờng có Trƣởng khoa, Trƣởng tổ bộ môn và có
thể có các Phó trƣởng khoa, Phó trƣởng tổ bộ môn giúp việc. Trƣởng khoa, Trƣởng tổ
bộ môn trực thuộc trƣờng chịu trách nhiệm quản lý, điều hành các hoạt động của
khoa, tổ bộ môn theo nhiệm vụ đƣợc qui định và phân cấp của Hiệu trƣởng.
Lớp học sinh trường dạy nghề
- Lớp học sinh đƣợc tổ chức theo nghề đào tạo và theo khoá học. Tuỳ theo
đặc điểm của từng nghề, mỗi lớp không quá 35 học sinh;
- Lớp học sinh có một giáo viên chủ nhiệm. Giáo viên chủ nhiệm lớp phải là
giáo viên có kinh nghiệm tổ chức và quản lý công tác học tập, rèn luyện đạo đức,
nếp sống sinh hoạt của học sinh. Giáo viên chủ nhiệm lớp do Trƣởng khoa, Trƣởng
tổ bộ môn trực thuộc đề nghị, Hiệu trƣởng quyết định;
- Nhiệm vụ cụ thể của giáo viên chủ nhiệm do Hiệu trƣởng qui định.
- Lớp học sinh có lớp trƣởng và từ 1 đến 2 lớp phó. Lớp trƣởng và lớp phó
do giáo viên chủ nhiệm giới thiệu, tập thể học sinh trong lớp bầu vào đầu mỗi năm
học, Hiệu trƣởng ra quyết định công nhận;
Các bộ phận phục vụ dạy nghề: Trong trƣờng dạy nghề có các bộ phận tham
gia, hỗ trợ và phục vụ cho hoạt động dạy nghề nhƣ: thƣ viện, trung tâm ứng dụng công
ix
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
nghệ và lao động sản xuất, cơ sở thể thao văn hoá, ký túc xá... Việc tổ chức và quản lý
hoạt động của các bộ phận này do Hiệu trƣởng qui định phù hợp với pháp luật.
1.1.3. Bản chất, mục tiêu dạy nghề, chất lượng đào tạo nghề
* Mục tiêu đào tạo:
Mục tiêu của dạy nghề đƣợc chỉ rõ tại điều 4 của Luật dạy nghề đó là: “Mục
tiêu dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng
lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, lương tâm nghề
nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho
người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc
học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước”.
Mục tiêu đào tạo nhằm đảm bảo mục tiêu đào tạo đƣợc xây dựng hợp lý và
đƣợc thực hiện trọn vẹn. Sứ mạng và tầm nhìn đƣợc xây dựng trên cơ sở mục tiêu
chung của đào tạo đại học, nhƣng phải phản ánh một cách cô đọng, đầy đủ và có
sức thuyết phục mục tiêu cụ thể của nhà trƣờng. Mục tiêu cụ thể của nhà trƣờng lại
phải gắn chặt với chuẩn giáo viên dạy nghề, đồng thời phải có tính khả thi, phù hợp
với hoàn cảnh, điều kiện của nhà trƣờng. Việc xây dựng mục tiêu đào tạo cũng phải
đảm bảo tính mềm dẻo, cho phép sinh viên dễ dàng thay đổi ngành chuyên môn
trong tiến trình học tập khi thấy cần thiết.
Trên cơ sở mục tiêu đào tạo cụ thể, trƣờng cao đẳng nghề triển khai xây
dựng các nhiệm vụ đào tạo. Ngoài những nhiệm vụ đào tạo đại học chung nhƣ
hình thành thế giới quan khoa học, lý tƣởng, ƣớc mơ, hoài bão nghề nghiệp và
những phẩm chất đạo đức, tác phong của ngƣời cán bộ khoa học, trƣờng cao đẳng
nghề còn phải xây dựng các yêu cầu riêng về hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo,
năng lực nghề nghiệp gắn với sự nghiệp nhà giáo tƣơng lai của sinh viên.
Mục tiêu và nhiệm vụ đào tạo phải đƣợc thƣờng xuyên rà soát, bổ sung, điều
chỉnh và đƣợc triển khai thực hiện. Phải xây dựng kế hoạch định kỳ so sánh, đối
chiếu mục tiêu với kết quả đạt đƣợc để đánh giá một cách toàn diện hoạt động đào
tạo tìm ra mặt mạnh, mặt yếu, có biện pháp nâng cao chất lƣợng đào tạo.
Mục tiêu đào tạo là đích mà Nhà trƣờng mong muốn đạt đƣợc sau một quá
trình đào tạo. Và chất lƣợng đào tạo là sự đáp ứng mục tiêu đào tạo đề ra, mục tiêu
ix
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
đào tạo là căn cứ để đánh giá chất lƣợng của quá trình đào tạo. Chính vì vậy, ta thấy
đƣợc mối quan hệ chặt chẽ giữa mục tiêu đào tạo và chất lƣợng đào tạo trong giáo
dục (thể hiện bằng hình 1.1).
Kiến thức
Kỹ năng
Thái độ
Hình 1.1: Quan hệ giữa mục tiêu đào tạo và chất lượng đào tạo
Bản chất của dạy nghề là đáp ứng nhu cầu xã hội
* Nội dung đào tạo nghề: Là những yêu cầu đặt ra để mang lại cho ngƣời
học có kiến thức, kỹ năng thái độ nghề nghiệp cần thiết.
Yêu cầu nội dung đào tạo nghề, Luật giáo dục 2005, tại điều 34 khoản 1 có
ghi: "Nội dung giáo dục nghề nghiệp phải tập trung đào tạo năng lực thực hành
nghề nghiệp, coi trọng giáo dục đạo đức, rèn luyện sức khỏe, rèn luyện kỹ năng
theo yêu cầu đào tạo từng nghề, nâng cao trình độ học vấn theo yêu cầu đào tạo".
Nội dung phải phù hợp với mục tiêu đào tạo, phải đảm bảo tính cân đối, toàn
diện giữa các mặt kiến thức, kỹ năng thái độ, đạo đức và lƣơng tâm nghề nghiệp cần
thiết. Bên cạnh đó, nội dung phải gắn liền với thực tế sản xuất, phải đảm bảo tính
khoa học, cơ bản hiện đại, tính liên thông phù hợp với trình độ của ngƣời học.
Phƣơng pháp đào tạo nghề: Là tổng hợp cách thức hoạt động của thầy và trò
- Đặc trƣng, giá trị,
nhân cách, xã hội,
nghề nghiệp.
- Giá trị sức lao động,
năng lực nghề
nghiệp, trình độ
chuyên môn
- Năng lực thích ứng
thị trƣờng lao động
-Năng lực phát triển
nghề nghiệp
Ngƣời học sau tốt
nghiệp
CHẤT LƢỢNG
ĐÀO TẠO
MỤC TIÊU
ĐÀO TẠO
ix
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
nhằm thực hiện một cách tối ƣu mục đích nhiệm vụ dạy học nghề. Tại điều 34
khoản 1 của Luật giáo dục 2005 có ghi: Phƣơng pháp giáo dục phải kết hợp với rèn
luyện kỹ năng thực hành nghề với giảng dạy lý thuyết để giúp ngƣời học có khả
năng thực hành nghề và phát triển nghề nghiệp theo yêu cầu từng công việc.
* Chất lƣợng đào tạo nghề và nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề:
Chất lượng đào tạo nghề:
- - 1.2):
Hình 1.2:
7/2006)
.
Chất lƣợng đào tạo đƣợc đánh giá bằng "Đầu vào". Theo quan điểm này, một
trƣờng tuyển đƣợc học viên giỏi, có đội ngũ cán bộ giảng dạy uy tín, có nguồn tài
chính cần thiết để trang bị các thiết bị tốt nhất cho các phòng thí nghiệm, giảng
đƣờng, xƣởng trƣờng, khu thực hành đƣợc xemlà trƣờng có chất lƣợng cao.
Chất lƣợng đào tạo đƣợc đánh giá bằng "Đầu ra". Một quan điểm khác về
chất lƣợng đào tạo cho rằng "đầu ra" của đào tạo có tầm quan trọng hơn nhiều so
với "đầu vào" của quá trình đào tạo. Đầu ra chính là sản phẩm của đào tạo đƣợc thể
hiện bảng năng lực, chuyên môn nghề nghiệp và tay nghề của ngƣời học tốt nghiệp
hay khả năng cung cấp các hoạt động đào tạo của trƣờng đó.
Chất lƣợng đào tạo đƣợc đánh giá bằng "Giá trị gia tăng". Quan điểm này
cho rằng một trƣờng có tác động tích cực tới học viên khi nó tạo ra sự khác biệt
trong sự phát triển về trí tuệ và tay nghề của cá nhân ngƣời học. "Giá trị gia tăng"
) dạ - ) )
12
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
đƣợc xác định bằng giá trị " đầu ra" trừ đi giá trị của "đầu vào", kết quả thu đƣợc là
"Giá trị gia tăng" mà trƣờng đã đem lại cho ngƣời học và đƣợc đánh giá là chất
lƣợng đào tạo. Nếu theo quan điểm này về chất lƣợng đào tạo, một loạt vấn đề
phƣơng pháp luận nan giải sẽ nảy sinh, khó có thể thiết kế một thƣớc đo thống nhất
để đánh giá chất lƣợng "đầu vào" và " đầu ra" để tìm đƣợc hiệu số của chúng và
đánh giá chính xác chất lƣợng của trƣờng đó.
-
:
Hình 1.3:
Nâng cao chất lượng đào tạo: Là sự cải tiến các tác động vào các khâu trong
quá trình đào tạo nhằm thu đƣợc hiệu quả giáo dục và đào tạo cao nhất. Nhƣ vậy
nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề chính là sự cải tiến hệ thống tổ hợp các biện pháp
để tăng hiệu quả, hiệu suất của mọi khâu trong quá trình đào tạo nhằm đạt kết quả
đào tạo cao nhất.
Nâng cao chất lƣợng đào tạo đòi hỏi cải tiến liên tục ở mọi khâu, mọi công
đoạn, mọi thời gian đào tạo có liên quan đến ngƣời dạy, ngƣời học, đội ngũ cán bộ
quản lý, điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị học tập...
Yếu tố con ngƣời, vốn con ngƣời đã trở thành một yếu tố quan trọng trong
tăng trƣởng kinh tế. Nhờ có nền tảng giáo dục- đào tạo trong đó có đào tạo nghề,
ngƣời lao động có thể nâng cao đƣợc đƣợc kiến thức và kỹ năng nghề của mình, qua
đó nâng cao năng suất lao động, góp phần phát triển kinh tế. Vì vậy giáo dục đào
13
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
tạo nghề là một thành tố và là thành tố quan trọng nhất có ý nghĩa quyết định phát
triển nguồn nhân lực. Muốn có nguồn nhân lực chất lƣợng cao, có khả năng cạnh
tranh trên thị trƣờng lao động song song với các cơ chế chính sách có hiệu quả
nguồn nhân lực, cần phải đầu tƣ nâng cao chất lƣợng giáo dục - đào tạo nói chung
và đào tạo nghề nói riêng.
Động lực quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế bền vững chính là những con
ngƣời đƣợc đào tạo, đặc biệt là nhƣng nhân lực đƣợc đào tạo có tay nghề cao. Trong
bối cảnh hiện nay các nguồn lực tự nhiên và nguồn lực khác là hữu hạn và ngày càng
có nguy cơ cạn kiệt thì nguồn nhân lực có chất lƣợng chính là vũ khí mạnh mẽ để giành
thắng lợi trong cạnh tranh các nền kinh tế.
1.1.4. Chủ trương chính sách của Nhà nước đối với hoạt động dạy nghề trong
giai đoạn hiện nay
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng nhƣ hiện nay, quá
trình quốc tế hóa sản xuất và phân công lao động diễn ra ngày càng phức tạp, bên
cạnh sự hợp tác là sự cạnh tranh tranh và quyết liệt, việc tham gia vào mạng sản
xuất và chuỗi giá trị toàn cầu đã trở thành yêu cầu bắt buộc đối với nền kinh tế, nếu
muốn hội nhập vào thế giới. Trƣớc những thời cơ và thách thức mới, muốn vƣơn
lên tiến cùng thời đại thì yếu tố con ngƣời có tri thức hiện đại là nhân tố quyết định
hàng đầu. Những con ngƣời đó phải có năng lực trí tuệ sáng tạo, kỹ năng thực hành
giỏi và ý chí quyết tâm đƣa nƣớc ta phát triển nhanh chóng; những con ngƣời có
niềm khát vọng Việt Nam sớm xóa đi nghèo nàn lạc hậu, rút ngắn khoảng cách so
với những nƣớc phát triển, tiến lên "sánh vai với các cƣờng quốc năm châu". Để
thực hiện đƣợc hoài bão lớn lao đó, chất lƣợng nguồn nhân lực cao sẽ là yếu tố
quyết định năng lực cạnh tranh và sự thành công của mỗi quốc gia. Việc mở cửa thị
trƣờng sẽ tạo ra sự dịch chuyển lao động giữa các nƣớc, đòi hỏi các quốc gia phải
chú ý nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực của mình, hƣớng tới xuất khẩu lao động
qua đào tạo ở lĩnh vực công nghệ cao, đặc biệt là xuất khẩu chuyên gia.
Trong đội ngũ những ngƣời lao động, cần hết sức quan tâm đến những con
ngƣời có kỹ năng thực hành giỏi vì họ sẽ là những ngƣời có khả năng biến những tƣ
tƣởng sáng tạo trở thành những sản phẩm hữu ích cho xã hội.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa IX đã
14
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
nêu: "dành vốn ngân sách đầu tƣ nâng cấp các cơ sở dạy nghề của nhà nƣớc, đồng
thời có cơ chế chính sách khuyến khích xã hội hóa, phát triển các hình thức dạy
nghề đa dạng, bảo đảm hàng năm đào tạo nghề cho khoảng 1 triệu lao động, đƣa tỷ
lệ đào tạo nghề lên khoảng 30% vào năm 2010".
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng tiếp tục khẳng
định "Phát triển mạnh hệ thống giáo dục nghề nghiệp, tăng nhanh quy mô đào tạo
cao đẳng nghề, trung cấp nghề cho các khu vực công nghiệp, các vùng kinh tế động
lực cho xuất khẩu lao động", "tạo chuyển biến căn bản về chất lƣợng dạy nghề tiếp
cận với trình độ tiên tiến của khu vực và trên thế giới. Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến
khích phát triển các hình thức dạy nghề đa dạng, linh hoạt: dạy nghề ngoài công lập,
tại doanh nghiệp, tại làng nghề". "Phát triển thị trƣờng sức lao động trong mọi khu
vực kinh tế, tạo sự gắn kết cung - cầu lao động, phát huy tính tích cực của ngƣời lao
động trong học nghề, tự tạo và tìm việc làm. Có chính sách ƣu đãi các doanh nghiệp
thu hút nhiều lao động, nhất là ở khu vực nông thôn. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động,
đã qua đào tạo nghề, lao động nông nghiệp".
"Phát triển mạnh hệ thống giáo dục nghề nghiệp, tăng nhanh quy mô đào tạo
cao đẳng nghề, trung cấp nghề cho các khu công nghiệp, các vùng kinh tế động lực
và cho xuất khẩu lao động. Mở rộng mạng lƣới cơ sở dạy nghề, phát triển trung tâm
dạy nghề quận huyện. Tạo chuyển biến căn bản về chấtt lƣợng dạy nghề, tiếp cận
với trình độ tiến tiến của khu vực và thế giới. Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích
phát triển các hình thức dạy nghề ngoài công lập, tại doanh nghiệp, tại làng nghề..,
tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời lao động học nghề, lập nghiệp"
Nghị quyết số 26- NQ/TW ngày 05-8-2008 của Hội nghị lần thứ bảy Ban
chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa X về " Nông nghiệp, nông dân, nông thôn" đã
khẳng định: Các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải đƣợc giải quyết
đồng bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc; mục
tiêu đến năm 2010, lao động nông nghiệp còn khoảng 50% lao động xã hội và con
số này vào năm 2020 là 30%, tỷ lệ lao động ở nông thôn qua đào tạo đạt trên 50%.
Nghị quyết cũng nhấn mạnh" Tăng cƣờng đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức khoa học kỹ
thuật sản xuất nông nghiệp tiên tiến, hiện đại cho nông dân để chuyển nghề, xuất
15
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
khẩu lao động; đồng thời tập trung đào tạo nâng cao kiến thức cho cán bộ quản lý,
cán bộ cơ sở. Hình thành chƣơng trình mục tiêu quốc gia về đào tạo nghề, phát triển
nguồn nhân lực, đảm bảo hàng năm đào tạo khoảng một triệu lao đông nông thôn.
Thực hiện tốt việc xã hội hóa công tác đào tạo nghề".
Trong thông báo kết luận số 242- TB/TW ngày 15/4/2009 của Bộ chính trị
(Khóa X) về việc thực hiện Nghị quyết trung ƣơng 2 khóa VIII, phƣơng hƣớng phát
triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020, đã ghi "Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề,
kể cả nghề thuộc lĩnh vực công nghệ cao. Mở rộng mạng lƣới cơ sở dạy nghề, phát
triển trung tâm dạy nghề quận huyện".
Trong cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội (bổ sung phát triển năm 2011), Đảng ta khẳng định: "Phát triển giáo dục và đào
tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tƣ cho
giáo dục và đào tạo là đầu tƣ cho phát triển".
Trong Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020, Đảng ta
xác định: "Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đa dạng, đa tầng của công nghệ
và trình độ phát triển của các lĩnh vực, ngành nghề. Thực hiện liên kết chặt chẽ giữa
các doanh nghiệp, cơ sở sử dụng lao động, cơ sở đào tạo và Nhà nƣớc để phát triển
nguồn nhân lực theo nhu cầu xã hội. Thực hiện các chƣơng trình, đề án đào tạo
nhân lực chất lƣợng cao đối với các ngành, lĩnh vực chủ yếu, mũi nhọn... Phát triển
mạnh và nâng cao chất lƣợng dạy nghề và giáo dục chuyên nghiệp".
Thực hiện chủ trƣơng của Đảng, trong những năm qua, công tác dạy nghề ở
nƣớc ta đã có những bƣớc phát triển khá.
Theo báo cáo của Bộ lao động - Thƣơng binh và xã hội, đến nay, mạng lƣới
cơ sở dạy nghề đƣợc phát triển rộng khắp 63 tỉnh, thành phố, tất cả các đơn vị cấp
huyện, các khu công nghiệp, khu chế xuất đều có cơ sở dạy nghề. Hàng nghìn làng
nghề đƣợc phục hồi và phát triển, giải quyết hơn chục triệu lao động nông thôn.
Cơ cấu nghề đào tạo đã đƣợc điều chỉnh theo nhu cầu thị trƣờng lao động;
từng bƣớc đƣợc điều chỉnh theo cơ cấu ngành nghề sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
phục vụ cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nhiệp, nông thôn và giải quyết
việc làm cho ngƣời lao động.
Chất lƣợng và hiệu quả dạy nghề có bƣớc chuyển biến tích cực(khoảng 70%
16
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
học sinh tìm đƣợc việc làm hoặc tự tạo việc làm ngay sau khi tốt nghiệp, ở một số
nghề và một số cơ sở dạy nghề tỷ lệ này đạt trên 90%). Các điều kiện đảm bảo chất
lƣợng dạynghề đã từng bƣớc đƣợc cải thiện.
Mặc dù đã đạt đƣợc một số kết quả quan trọng trong những năm qua, nhƣng
công tác dạy nghề ở nƣớc ta vẫn còn tồn tại một số khuyết điểm, nhƣ: tỷ lệ lao động
qua đào tạo nghề còn thấp, nhất là lao động ở nông thôn, cơ cấu đào tạo nghề theo
trình độ và nghề đào tạo chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu xã hội. Chất lƣợng đào tạo
nghề còn thấp thể hiện ở tác phong làm việc, thể lực của ngƣời lao động, năng lực
sáng tạo, năng lực giao tiếp của học sinh, sinh viên tốt nghiệp; lao động nông thôn
chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu sản xuất. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến chất lƣợng
nguồn nhân lực ở nƣớc ta mất dần sự hấp dẫn của các nhà đầu tƣ; chất lƣợng nguồn
nhân lực thấp cũng là nguyên nhân dẫn đến năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
nƣớc ta yếu kém.
Bộ lao động - Thƣơng binh và xã hội đã xây dựng chiến lƣợc công tác dạy
nghề giai đoạn 2011-2020, đặt ra mục tiêu tổng quát phát triển dạy nghề Việt Nam
đến năm 2020 là tạo sự đột phá về chất lƣợng dạy nghề theo hƣớng tiếp cận trình độ
khu vực và thế giới, nhằm đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, kinh
doanh; dịch vụ; có kiến thức năng lực thực hành nghề, có đạo đức lƣơng tâm nghề
nghiệp, tác phong công nghiệp đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng lao động trong nƣớc
và xuất khẩu lao động. Theo chiến lƣợc trong những năm tới sẽ tăng quy mô đào tạo
nghề, để đến năm 2020 trong lực lƣợng lao động có 27,5 triệu ngƣời đƣợc đào tạo
nghề, trong đó khoảng 10 triệu lao động ở nông thôn; nâng tỷ lệ lao động qua đào
tạo nghề đạt 55%, trong đó 28-30% có trình độ từ trung cấp nghề trở lên; khoảng
90% số học nghề có việc làm và 70% có việc làm đúng với nghề đào tạo. Đẩy mạnh
việc đào tạo nghề gắn kết với doanh nghiệp. Chiến lƣợc cũng đặt ra những mục tiêu
dạy nghề cho từng giai đoạn cụ thể, đề ra những giải pháp để công tác dạy nghề có
sự chuyển biến thực sự cả về lƣợng và chất.
Với yêu cầu của một đất nƣớc trong tiến trình thực hiện công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, cần có đội ngũ lao động kỹ thuật đủ về số lƣợng, có kiến thức, kỹ năng
nghề với cơ cấu và trình độ phù hợp, đáp ứng nhu cầu cả về nhân lực trực tiếp trong
17
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
sản xuất kinh doanh với trình độ cao lành nghề. Những ngƣời qua đào tạo phải có
phẩm chất, nhân cách tốt, tinh thông nghề nghiệp; có đủ sức khỏe phục vụ các
ngành kinh tế, vùng kinh tế trọng điểm và xuất khẩu và xuất khẩu lao động, phục vụ
có hiệu quả việc dịch chuyển cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn, tạo nhiều
việc làm có thu nhập cao, cải thiện đời sống cho ngƣời lao động.
Trong giai đoạn 2011- 2020, dạy nghề phải thực hiện đƣợc hai nhiệm vụ chiến
lƣợc cơ bản, đó là: đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, kinh
doanh có trình độ cao, đủ về số lƣợng, hợp lý về cơ cấu ngành nghề, cấp trình độ và
có chất lƣợng cho các ngành, vùng kinh tế, đặc biệt là các ngành kinh tế mũi nhọn,
vùng kinh tế trọng điểm, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và
hội nhập quốc tế. Mở rộng quy mô dạy nghề cho ngƣời lao động ở nông thôn nhằm
đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động nộng nghiệp, nông thôn, tạo nhiều
việc làm, tăng thu nhập, giảm nghèo vững chắc, đảm bảo an sinh xã hội. Nhiệm vụ
này đã đƣợc cụ thể hóa bằng quyết định của thủ tƣớng chính phủ về phê duyệt đề án
dạy nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 (Quyết định số 1956- QĐ/CP ngày
27/11/2009) và đang đƣợc triển khai tích cực trên phạm vi toàn quốc.
*Chính sách đối với cơ sở dạy nghề:
Nhà nƣớc có chính sách giao hoặc cho thuê đất, cơ sở vật chất, ƣu đãi về tín
dụng, miễn giảm thuế theo quy định của pháp luật đối với cơ sở dạy nghề, miễn
thuế theo quy định của pháp luật đối với sản phẩm đƣợc tạo ra từ hoạt động dạy
nghề phục vụ cho cơ sở dạy nghề.
Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ
sở dạy nghề, cơ sở đào tạo khác, các nhà khoa học phổ biến tiến bộ khoa học kỹ
thuật và chuyển giao công nghệ
Thực hiện xã hội hóa hoạt động dạy nghề, khuyến khích các tổ chức, cá nhân
Việt Nam, tổ chức cá nhân nƣớc ngoài, ngƣời Việt Nam định cƣ tại nƣớc ngoài
thành lập cơ sở dạy nghề và tham gia hoạt động dạy nghề. Khuyến khích các nghệ
nhân và ngƣời có tay nghề cao tham gia hoạt động dạy nghề; khuyến khích, hỗ trợ
dạy các nghề truyền thống và ngành nghề nông thôn. Các cở sở dạy nghề bình đẳng
trong hoạt động dạy nghề và đƣợc hƣởng ƣu đãi về đất đai, thuế, tín dụng theo quy
18
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
định của pháp luật.
* Chính sách đối với người học nghề:
Ngƣời học nghề đƣợc hƣởng chính sách học bổng và trợ cấp xã hội, chế độ
cử tuyển, chính sách tín dụng giáo dục, chính sách miễn giảm dịch vụ công cộng
cho học sinh, sinh viên.
Học sinh tốt nghiệp trƣờng THCS dân tộc nội trú, các trƣờng PTTH đƣợc
tuyển thẳng vào trƣờng công lập dạy nghề.
Hỗ trợ các đối tƣợng đƣợc hƣởng chính sách ngƣời có công, quân nhân xuất
ngũ, ngƣời dân tộc thiểu số, ngƣời thuộc hộ nghèo, ngƣời tàn tật, khuyết tật, trẻ em
mồ côi không nơi nƣơng tựa, ngƣời trực tiếp lao động trong các hộ sản xuất nông
nghiệp bị thu hồi đất canh tác và các đối tƣợng chính sách xã hội khác nhằm tạo cơ
hội cho họ đƣợc học nghề để tìm việc làm, tự tạo việc làm, lập thân, lập nghiệp.
1.2. Công tác quản lý tài chính tại các trƣờng dạy nghề công lập
1.2.1. Nguồn tài chính tại các trường dạy nghề công lập
Khái niệm về tài chính: Tài chính là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh
trong quá trình phân phối các nguồn tài chính bằng việc tạo lập và sử dụng các quỹ
tiền tệ nhằm đáp ứng yêu cầu tích lũy và tiêu dùng của chủ thể trong xã hội. Tài
chính trong các trƣờng dạy nghề công lập là phản ánh các khoản thu, chi bằng tiền
của các quỹ tiền tệ trong các trƣờng dạy nghề. Xét về hình thức nó phản ánh sự vận
động và chuyển hóa của các nguồn lực tài chính trong quá trình sử dụng các quỹ
bằng tiền. Xét về bản chất nó là mối quan hệ tài chính biểu hiện dƣới hình thức giá
trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ bằng tiền nhằm phục vụ
cho sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực cho đất nƣớc.
Nguồn tài chính dành cho các trƣờng dạy nghề công lập đƣợc hình thành từ
các nguồn sau đây:
* Nguồn kinh phí do ngân sách nhà nƣớc cấp;
* Nguồn ngoài ngân sách nhà nƣớc (nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp);
* Nguồn thu khác.
1.2.2. Bộ máy quản lý tài chính tại các trường dạy nghề công lập
Con ngƣời là nhân tố trung tâm của bộ máy quản lý. năng lực cán bộ là yếu
tố quyết định trong quản lý nói chung và quản lý tài chính nói riêng.
Trình độ quản lý của lãnh đạo nhà trƣờng tác động rất lớn tới cơ chế quản lý
19
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
tài chính tại trƣờng. Hiệu trƣởng là ngƣời có vai trò quan trọng trong việc xây dựng
quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, quyết định việc xây dựng dự toán thu chi, quy
định mức tiền lƣơng, thu nhập tăng thêm, phúc lợi và trích lập quỹ của trƣờng.
Đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác tài chính kế toán cũng đòi hỏi phải có
năng lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có kinh nghiệm công tác để đƣa công
tác quản lý tài chính kế toán của trƣờng ngày ngày càng đi vào nề nếp, tuân thủ các
chế độ quy định về tài chính kế toán của nhà nƣớc góp phần vào hiệu quả hoạt động
chungcủatrƣờng.
1.2.3. Yêu cấu quản lý tài chính ở trường dạy nghề công lập
Khái niệm về quản lý tài chính: là hoạt động của chủ thể quản lý trong lĩnh
vực tài chính nhằm sử dụng sử dụng nguồn tài sản dƣới hình thái tiền, giấy tờ có giá
của một đơn vị, tổ chức vừa đảm bảo cho đơn vị, tổ chức hoạt động bình, vừa đảm
bảo cho nguồn tài chính sử dụng tiết kiệm và sinh lợi nhiều nhất.( PGS. TS Sử Đình
Thành, 2009, Lý thuyết tài chính công, NXB ĐHQG TP Hồ Chí Minh)
Quản lý tài chính là quản lý các hoạt động huy động, phân bổ và sử dụng các
nguồn lực tài chính bằng các phƣơng pháp tổng hợp gồm nhiều biện pháp khác
nhau đƣợc thực hiện trên cơ sở vận dụng các quy luật khách quan về kinh tế - tài
chính một cách phù hợp với điều kiện đổi mới, hội nhập quốc tế của đất nƣớc.
Quản lý tài chính là việc sử dụng các công cụ quản lý của nhà nƣớc nhằm phản
ánh chính xác tình trạng tài chính của một đơn vị, thông qua đó lập kế hoạch quản lý và
sử dụng các nguồn tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị.
Quản lý tài chính trong các trƣờng dạy nghề công lập hƣớng vào quản lý thu,
chi của các quỹ tài chính trong đơn vị, quản lý thu chi của các chƣơng trình, dự án
đào tạo, quản lý thực hiện dự toán ngân sách của trƣờng.
1.2.3.1. Quản lý nguồn thu
* Nguồn thu từ nguồn kinh phí do ngân sách nhà nƣớc cấp: Đƣợc cấp
theo dự toán xác định cho những nhiệm vụ, chƣơng trình mục tiêu đã đƣợc duyệt.
Để có đƣợc nguồn kinh phí ngân sách cấp, các đơn vị phải thực hiện tốt công tác lập
kế hoạch, dự toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nƣớc, xác định trên cơ sở
nghiên cứu tìm hiểu về nhu cầu chi tiêu, giá cả thị trƣờng, các quy mô đào tạo sắp
20
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
tới, quy chế đƣợc duyệt của đơn vị.
Kinh phí bảo đảm hoạt động thƣờng xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ
đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động;
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
Kinh phí thực hiện chƣơng trình đào tạo bồi dƣỡng cán bộ, viên chức;
Kinh phí thực hiện các chƣơng trình mục tiêu quốc gia;
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đặt
hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác);
Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất đƣợc cấp có thẩm quyền giao;
Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nƣớc
quy định (nếu có);
Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn
tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án đƣợc cấp có thẩm quyền
phê duyệt trong phạm vi dự toán đƣợc giao hàng năm;
Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nƣớc ngoài đƣợc cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
Kinh phí khác;
Nguồn kinh phí do ngân sách nhà nƣớc cấp hiện vẫn giữ vai trò chủ yếu và
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn tài chính của trƣờng dạy nghề. Tuy nhiên
quy trình cấp phát ngân sách cho giáo dục vẫn theo lối mòn thƣờng niên. Trong các
hạng mục dự chi hàng năm(chi thƣờng xuyên, chi xây dựng cơ bản, chi sửa chữa
nhỏ, chi mua sắm trang thiết bị, chi đầu tƣ mới, chi theo chƣơng trình…), chi theo
chƣơng trình không đáng kể. Tất cả các hạng mục chi trên đều đƣợc thực hiện theo
chỉ tiêu đào tạo đƣợc giao hàng năm, đƣợc dựa trên dự toán các trƣờng dạy nghề.
* Nguồn ngoài ngân sách nhà nước (nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp)
Để tăng cƣờng nguồn lực cho giáo dục, thực hiện đa dạng hóa các nguồn đầu
tƣ cho giáo dục, điều 36 Hiến pháp năm 1992 quy định "Nhà nƣớc ƣu tiên đầu tƣ
cho giáo dục" và "khuyến khích các nguồn đầu tƣ khác". Chính sách đó cho phép
huy động mọi nguồn lực trong xã hội cho phát triển giáo dục và đào tạo nhằm chia
sẻ bớt gánh nặng đối với nhà nƣớc. Nguồn thu từ học phí, lệ phí… đã góp phần tăng
cƣờng kinh phí đầu tƣ cho giáo dục. Thông qua việc thu học phí nhà nƣớc cũng có
21
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
thể điều tiết quy mô, cơ cấu đào tạo và thực hiện chính sách công bằng xã hội.
Theo Luật giáo dục, học phí, lệ phí là khoản đóng góp của gia đình ngƣời
học hoặc ngƣời học để góp phần đảm bảo cho các hoạt động giáo dục. Chính phủ
quy định khung học phí, cơ chế thu và sử dụng học phí đối với tất cả các loại hình
trƣờng, cơ sở giáo dục khác theo nguyên tắc không bình quân, thực hiện miễn giảm
cho các đối tƣợng đƣợc hƣởng theo chính sách xã hội và ngƣời nghèo. Bộ giáo dục
và đào tạo, Bộ tài chính căn cứ vào quy định của chính phủ về học phí, hƣớng dẫn
việc thu và sử dụng học phí, lệ phí tuyển sinh của các trƣờng và các cơ sở giáo dục
khác. Việc thực hiện chính sách học phí mang nhiều ý nghĩa khác nhau. Thứ nhất,
học phí là một trong những nguồn kinh phí quan trọng nhất để phát triển giáo dục
trong điều kiện hiện nay. Thứ hai, thông qua chính sách học phí, nhà nƣớc có thể
thực hiện điều tiết quy mô và cơ cấu giáo dục. Thứ ba, thông qua học phí, nhà nƣớc
thực hiện chính sách xã hội và thực hiện công bằng xã hội.
Phần để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc NSNN theo quy định của pháp luật;
Thu từ các hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng
của đơn vị;
Nguồn thu do dân cƣ trả: Nguồn thu học phí, nguồn thu do liên kết đào tạo,
thuê địa điểm, khoán nhà ăn, khoán trông xe cho học sinh- sinh viên.
Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có);
Lãi đƣợc chia từ các hoạt động kinh doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng.
* Nguồn thu khác:
Ngoài hai nguồn thu trên, các trƣờng dạy nghề còn có thể huy động sự đóng
góp của các tổ chức kinh tế - xã hội và các cá nhân, các nguồn tài trợ của nƣớc
ngoài, các nguồn thu do hoạt động nghiên cứu khoa học và lao động sản xuất tạo ra,
các khoản thu từ hoạt động tƣ vấn chuyển giao công nghệ, sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ của các cơ sở giáo dục, nguồn vốn vay của tổ chức tín dụng… Các nguồn
thu này sẽ tạo điều kiện cho các trƣờng nâng cấp cơ sở vật chất, cải thiện đời sống
của giảng viên và sinh viên nhằm nâng cao chất lƣợng giảng dạy và học tập. Nó
cũng giúp khai thác tiềm năng của các thành phần, tổ chức kinh tế đóng góp kinh
phí ngân sách còn hạn hẹp, đồng thời phát huy tính năng động của các trƣờng trong
22
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
việc huy động nguồn tài chính cho giáo dục đào tạo. Với xu hƣớng nâng cao tính tự
chủ về tài chính cho các trƣờng dạy nghề nhƣ hiện nay, việc tăng cƣờng khai thác
các nguồn vốn này đang trở thành một chiến lƣợc đóng vai trò quan trọng trong việc
nâng cao chất lƣợng giáo dục của trƣờng dạy nghề.
Công tác nghiên cứu khoa học, tƣ vấn và dịch vụ trong các cơ sở đào tạo
hiện chiếm khoảng 3-4% tổng số kinh phí nghiên cứu khoa học của cả nƣớc. Đây là
một tỷ lệ rất thấp, các sản phẩm nghiên cứu lại không đƣợc tiếp thị nên nhiều đề tài
rất có ý nghĩa đối với sản xuất nhƣng không đƣợc áp dụng, không trao đổi, mua bán
trên thị trƣờng. Cơ chế đầu tƣ nghiên cứu khoa học nói chung còn bị phân tán, hiệu
quả thấp, chậm đổi mới. Sự liên kết giữa cơ sở đào tạo và viện nghiên cứu nhằm hỗ
trợ lẫn nhau trong công tác giảng dạy và nghiên cứu còn lỏng lẻo. Mối liên hệ giữa
các cơ sở đào tạo và doanh nghiệp còn hạn chế. Vì vậy việc triển khai ứng dụng các
kết quả nghiên cứu rất hạn chế.
Nguồn thu từ các dự án viện trợ, tài trợ, quà biếu, cho tặng theo quy định của
pháp luật;
Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên
chức trong đơn vị;
Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc
theo quy định của pháp luật.
Để tăng cƣờng nguồn đầu tƣ cho phát triển giáo dục đào tạo, thực hiện đa
dạng hóa các loại hình nhà trƣờng và các hình thức giáo dục, khuyến khích huy
động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục
đào tạo, cần thiết phải tranh thủ nguồn tài chính vay với lãi suất ƣu đãi cho giáo dục
từ Ngân hàng thế giới, Ngân hàng phát triển Châu á, các tổ chức quốc tế và các
nƣớc. Thực hiện chế độ ƣu đãi về sử dụng đất đai, vay vốn cho các tổ chức cá nhân,
doanh nghiệp đầu tƣ xây dựng các cơ sở giáo dục. Nhờ đó mà nguồn vốn ODA cho
giáo dục đào tạo những năm qua đã tăng đáng kế. Việc ban hành nghị định
06/2000/N Đ- CP quy định về việc hợp tác đầu tƣ với nƣớc ngoài của bệnh viện,
trƣờng học, viện nghiên cứu trong các lĩnh vực khoa học, với nhiều điều khoản
đƣợc ƣu đãi nhƣ thuế, bảo đảm cân đối ngoại tệ… đã thu hút nhiều đầu tƣ cho giáo
23
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
dục đào tạo. Tuy nhiên, do còn thiếu kinh nghiệm, vừ học vừa gây khó khăn cho các
nhà đầu tƣ. Việc triển khai các dự án vốn vay ODA thƣờng chậm chễ do nhiều
nguyên nhân nhƣ: nội dung dự án do các nhà tài trợ giúp chƣa sát với Việt Nam,
thiếu các văn bản pháp quy hƣớng dẫn các thủ tục tiếp nhận và sử dụng ODA.
Để đảm bảo tài chính phục vụ tốt nhất việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh
tế xã hội đã định ra nguyên tắc, hình thức, phƣơng pháp, biện pháp… tạo lập phân
phối và sử dụng các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ trong các lĩnh vực hoạt động
kinh tế xã hội của nền kinh tế quốc dân. Các nguyên tắc, hình thức phƣơng pháp,
biện pháp… tạo lập phân phối và sử dụng các nguồn tài chính các quỹ tiền tệ có
quan hệ biện chứng với nhau hợp thành cơ chế quản lý tài chính của nhà nƣớc nhằm
để tổ chức, điều chỉnh, kiểm tra, giám sát các hoạt động tài chính.
* Yêu cầu đối với quản lý nguồn thu:
Quản lý toàn diện từ hình thức, quy mô đến các yếu tố quyết định số thu. Nếu
không quản lý toàn diện sẽ dẫn đến thất thoát khoản thu, làm ảnh hƣởng đến hiệu quả
quản lý tài chính và ảnh hƣởng đến hoạt động của trƣờng dạy nghề công lập.
+ Coi trọng công bằng xã hội
+Thực hiện nghiêm túc, đúng đắn các chính sách, chế độ thu..
+ Quản lý nguồn thu theo đúng kế hoạch, đảm bảo thu sát, thu đủ...
- Quy trình quản lý thu:
+ Xây dựng kế hoạch dự toán thu
+ Thực hiện kế hoạch thu theo dự toán
+ Quyết toán các khoản thu
- Thực hiện kế hoạch thu theo dự toán
- Quyết toán các khoản thu: cuối năm, đơn vị phải giải quyết những vấn đề
còn tồn tại trong khâu tổ chức thu nộp, sau đó tổng hợp, đánh giá tình hình chấp
hành dự toán thu đã đƣợc giao, rút ra kinh nghiệp cho việc khai thác nguồn thu,
công tác xây dựng dự toán và tổ chức thu nộp trong thời gian tới, nộp báo cáo cho
cơ quan quản lý cấp trên.
1.2.3.2. Quản lý quá trình sử dụng tài chính
* Các khoản chi của trƣờng dạy nghề công lập:
Chi hoạt động thƣờng xuyên của trƣờng theo đúng chức năng, nhiệm vụ
24
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
đƣợc cấp có thẩm quyền giao: gồm tất cả các khoản xảy ra thƣờng xuyên và liên tục
hàng năm và đƣợc sử dụng hết năm đó, không thể dùng lại trong năm sau. Chi
thƣờng xuyên gồm các khoản sau: Chi tiền lƣơng, tiền công…; Chi học bổng, trợ
cấp xã hội, Chi quản lý hành chính, Chi nghiệp vụ chuyên môn, Chi thuê chuyên
gia, giảng viên, Chi bồi dƣỡng nghiệp hè, Chi cho công tác giáo dục, an ninh, quốc
phòng, Chi cho thi tốt nghiệp, Chi đề tài nghiên cứu khoa học, Chi sửa chữa thƣờng
xuyên, Các khoản chi khác.
Chi hoạt động không thƣờng xuyên: Các khoản chi khác: Các khoản chi hoạt
động thu phí, chi hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ, chi thực hiện nghĩa vụ với
ngân sách nhà nƣớc, trích khấu hao tài sản. Chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa
học cấp nhà nƣớc, cấp bộ, ngành; chƣơng trình mục tiêu quốc gia; chi thực hiện đơn
đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát); chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn
nƣớc ngoài; chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất đƣợc các cấp có thẩm quyền giao.
Chi đầu tƣ phát triển, gồm chi đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm tài sản cố
định, trang thiết bị; chi thực hiện các dự án đầu tƣ khác theo quy định của Nhà nƣớc.
- Chi trả vốn vay, vốn góp
- Các khoản chi khác
Để đảm bảo các nội dung chi này, các trƣờng đại học chủ yếu dựa vào
nguồn cấp phát của ngân sách Nhà nƣớc. Hiện nay, nguồn đầu tƣ của ngân sách
nhà nƣớc vẫn chiếm ƣu thế trong tổng chi cho sự nghiệp giáo dục đào taọ do hệ
thống trƣờng công lập còn chiếm tỷ lệ lớn. Mặt khác việc xã hội hóa sự nghiệp
giáo dục đào tạo còn chƣa phổ biến nên chƣa thu hút đƣợc các nguồn đầu tƣ khác
cho hệ thống giáo dục.
Yêu cầu đối với các khoản chi:
Đảm bảo nguồn tài chính cần thiết để các Trƣờng dạy nghề công lập hoàn
thành nhiệm vụ đƣợc giao theo đúng đƣờng lối, chính sách, chế độ của nhà nƣớc.
Tiết kiệm, hiệu quả
* Nội dung quản lý chi tài chính ở các Trường dạy nghề công lập
Thiết lập các định mức chi
Lựa chọn thứ tự ƣu tiên cho các hoạt động theo nhóm mục chi sao cho với
25
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
tổng số chi có hạn nhƣng khối lƣợng hoàn thành và đạt chất lƣợng cao.
Xây dựng quy trình cấp phát các khoản chi chặt chẽ, hợp lý nhằm hạn chế tối
đa những tiêu cực nảy sinh trong quá trình cấp phát
Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và kiểm toán nhằm ngăn chặn những
biểu hiện tiêu cực trong việc sử dụng nguồn kinh phí nhà nƣớc
* Quy trình quản lý chi tài chính:
- Lập dự toán chi: gồm 3 bƣớc
Căn cứ sơ bộ về thu chi ngân sách nhà nƣớc kỳ kế hoạch để xác định các định
mức chi tiêu tổng hợp dự kiến ngân sách sẽ phân bổ cho từng đối tƣợng.
Dựa vào số kiểm tra và văn bản hƣớng dấn lập dự toán kinh phí.
Căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nƣớc đã đƣợc cơ quan có thẩm quyền
thông qua.
* Chấp hành dự toán chi ngân sách
Dựa vào khả năng nguồn kinh phí có thể dành cho nhu cầu chi ngân sách nhà
nƣớc trong mỗi kỳ báo cáo
Dựa vào các chế độ chính sách chi ngân sách của Nhà nƣớc hiện hành,
đây là căn cứ mang tính pháp lý cho công tác tổ chức chấp hành dự toán chi ngân
sách nhà nƣớc
* Quyết toán chi ngân sách nhà nƣớc
Lập đầy đủ các loại báo cáo tài chính và gửi kịp thời các cơ quan có thẩm
quyền xét duyệt theo chế độ quy định.
Số liệu báo cáo phải đảm bảo tính chính xác, trung thực. Nội dung báo cáo
tài chính phải theo đúng nội dung ghi trong dự toán đƣợc duyệt và theo đúng mục
lục ngân sách nhà nƣớc quy định.
Báo cáo quyết toán năm của các đơn vị dự toán các cấp trƣớc khi trình cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền phê duyệt phải có xác nhận của Kho bạc nhà nƣớc
đồng cấp và phải đƣợc cơ quan Kiểm toán Nhà nƣớc quy định.
Báo cáo quyết toán của các đơn vị dự toán không thể xảy ra tình trạng quyết
toán chi lớn hơn thu.
1.2.3.3.Quản lý trích lập và sử dụng các quỹ đối với trường dạy nghề công lập
Hàng năm, khi lập kế hoạch hoạt động chuyên môn và kế hoạch tài chính, trình
26
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
lên cơ quan chủ quản phê duyệt, các trƣờng dạy nghề công lập phải phân tích đánh giá
tình hình kế hoạch năm trƣớc, dự toán hoạt động chuyên môn, tài chính trong năm tới,
phân tích các yếu tố tác động… để lập nên các chỉ tiêu, kế hoạch phù hợp, khả thi.
Trong quá trình thực hiện kế hoạch tài chính, việc tự kiểm tra, giám sát tài
chính đƣợc các trƣờng thực hiện thƣờng xuyên trong từng quy trình, thủ tục kiểm
soát nội bộ, theo các cơ chế tài chính nội bộ. Các trƣờng cũng phải căn cứ theo kế
hoạch tài chính đã đƣợc phê duyệt để tổ chức thục hiện cho sát với kế hoạch tài
chính, đảm bảo không bị bội chi.
Việc kiểm tra sau khi thực hiện thông qua quá trình rà soát, đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch trong năm và lập báo cáo tài chính năm. Trong quá trình
lập báo cáo tài chính này, nếu phát hiện còn có vấn đề sai sót về quản lý tài chính
trong năm thì trƣờng sẽ chủ động điều chỉnh, sửa chữa kịp thời để đảm bảo cho các
báo cáo tài chính phản ánh trung thực, hợp lý tình hình tài chính.
Căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính sau khi trang trải các khoản chi phí,
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với NSNN theo quy định (thuế và các khoản phải nộp),
số chênh lệch lớn hơn chi(thu, chi hoạt động thƣờng xuyên và làm nhiệm vụ nhà
nƣớc đặt hàng) Hiệu trƣởng các trƣờng dạy nghề sẽ chủ động quyết định việc trích
lập các quỹ sau khi thống nhất với tổ chức công đoàn của đơn vị và đơn vị thực hiện
theo trình tự nhƣ sau:
Quỹ dự phòng ổn định thu nhập;
Quỹ khen thƣởng, quỹ phúc lợi, không vƣợt quá 3 tháng lƣơng thực tế bình
quân trong năm của đơn vị;
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
* Sử dụng các quỹ:
Quỹ dự phòng ổn định thu nhập: mức trích quỹ này do thủ trƣởng đơn vị
quyết định nhằm mục đích đảm bảo thu nhập tƣơng đối ổn định cho ngƣời lao
động trong trƣờng hợp nguồn thu bị giảm sút, không đảm bảo kế hoạch đề ra.
Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi không vƣợt quá 3 tháng lƣơng thực tế
bình quân trong năm của đơn vị. Quỹ này dùng để chi khen thƣởng cho các tập thể
và cá nhân ngƣời lao động, chi các hoạt động phúc lợi tập thể. Thủ trƣởng quyết
định việc sử dụng và mức chi Quỹ khen thƣởng, Quỹ phúc lợi sau khi đã thống nhất
27
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
với tổ chức Công đoàn.
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, sau khi trích lập 3 quỹ trên, quỹ này
đƣợc sử dụng nhằm tái đầu tƣ cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị, phƣơng tiện làm
việc, chi áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ hỗ trợ đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao
tay nghề năng lực công tác cho giảng viên, cán bộ, viên chức của đơn vị, đƣợc sử
dụng vốn góp liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc để
tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao. Trong phạm
vi nguồn của quỹ, thủ trƣởng đơn vị quyết định việc sử dụng vào các mục đích trên
theo quy định.
Các trƣờng dạy nghề không đƣợc trích lập các quỹ trên từ các nguồn kinh
phí sau:
Kinh phí nghiên cứu khoa học đề tài cấp Nhà nƣớc, cấp bộ, ngành
Chƣơng trình mục tiêu quốc gia
Tiền mua sắm, sửa chữa tài sản đƣợc xác định trong phần thu phí, lệ phí
đƣợc để lại đơn vị theo quy định.
Vốn đầu tƣ xâydựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa tài sản cố định.
Vốn đối ứng các dự án, vốn viện trợ, vốn vay.
Kinh phí NSNN cấp để thực hiện tinh giản biên chế.
Kinh phí NSNN cấp để thực hiện các nhiệm vụ đột xuất.
Kinh phí của các nhiệm vụ phải chuyển tiếp sang năm sau thực hiện.
1.2.4. Nguyên tắc quản lý tài chính ở các trường dạy nghề công lập
Các trƣờng dạy nghề công lập công tác quản lý tài chính dựa trên bốn
nguyên tắc cơ bản sau:
Nguyên tắc hiệu quả: hiệu quả trong quản lý tài chính thể hiện ở sự so sánh
giữa kết quả đạt đƣợc trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế và xã hội với chi phí
bỏ ra. Tuân thủ nguyên tắc này là khi tiến hành quản lý tài chính các trƣờng dạy
nghề công lập, nhà nƣớc cần quan tâm cả hiệu quả về xã hội và hiệu quả về kinh tế.
Khó định lƣợng đƣợc hiệu quả về xã hội, song những lợi ích đem lại về xã hôi luôn
đƣợc đề cập, cân nhắc cẩn trọng trong quản lý tài chính công. Nhà nƣớc phải cân
đối giữa việc thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu trên cơ sở lợi ích của toàn thể cộng
28
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
đồng, những mục tiêu chính trị quan trọng cần phải đạt đƣợc trong từng giai đoạn
nhất định với mức chi hợp lý. Hiệu quả kinh tế là tiêu thức quan trọng để các cá
nhân hoặc cơ quan có thẩm quyền cân nhắc khi xem xét các phƣơng án, dự án hoạt
động sự nghiệp khác nhau. Hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế là hai nội dung quan
trọng phải đƣợc xem xét đồng thời khi hình thành một quyết định hay một chính
sách chi tiêu ngân sách liên quan đến hoạt động sự nghiệp
Nguyên tắc thống nhất: Là thống nhất quản lý tài chính bằng những văn bản
pháp luật thống nhất trong cả nƣớc. Thống nhất quản lý chính là việc tuân theo một
khuôn khổ chung từ việc hình thành, sử dụng, thanh tra, kiểm tra, thanh quyết toán,
xử lý những vƣớng mắc trong quá trình triển khai thục hiện quản lý thu, chi tài
chính ở các trƣờng dạy nghề công lập. Thực hiện nguyên tắc quản lý này sẽ đảm
bảo tính công bằng, bình đẳng trong đối xử với các trƣờng dạy nghề công lập khác
nhau, hạn chế những tiêu cực rủi ro trong hoạt động tài chính.
Nguyên tắc tập trung dân chủ: Là nguyên tắc quan trọng trong quản lý tài
chính đối với các trƣờng dạynghề công lập thụ hƣởng ngân sách nhà nƣớc.
Nguyên tắc công khai minh bạch: Trƣờng dạy nghề công lập là tổ chức
công nên việc quản lý tài chính các đơn vị này phải đáp ứng yêu cầu chung trong
quản lý tài chính công, đó là công khai minh bạch trong phân phối các nguồn lực xã
hội, nhất là nguồn lực về tài chính. Bởi vì tài chính công là đóng góp của xã hội.
Thực hiện công khai minh bạch trong quản lý sẽ tạo điều kiện cho công đồng có thể
giám sát, kiểm soát các quyết định về thu, chi tài chính công, hạn chế những thất
thoát và đảm bảo tính hợp lý trong chi tiêu của bộ máy nhà nƣớc.
1.2.5. Chức năng và nhiệm vụ của quản lý tài chính tại các trường dạy nghề công lập
Ở bất kỳ một trƣờng dạy nghề công lập nào thì hoạt động quản tài chính
cũng là hoạt động then chốt, trung tâm bởi lẽ nó đảm bảo điều kiện vật chất cho nhà
trƣờng tồn tại và phát triển.
1.2.5.1. Chức năng quản lý tài chính tại các trường công lập
Trƣờng dạy nghề công lập đƣợc quyền chủ động trong quản lý tài chính của
nhà trƣờng, bao gồm chủ động quản lý hoạt động thu,chi, quản lý phân phối kết quả
hoạt động tài chính, quản lý các quỹ chuyên dụng, quản lý tài sản, quản lý nợ phải
29
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
trả của trƣờng dạy nghề công lập.
Chức năng quản lý tài chính tại các trƣờng dạy nghề công lập:thực hiện lập
kế hoạch thu chi tài chính hàng năm cho các khoản thu- chi tài chính của nhà trƣờng
đƣợc đảm bảo đề ra các biện pháp, quy chế quản lý tài chính, thực hiện các quyết
định, các quy chế tổ chức hoạt động công tác kế toán sao cho có hiệu quả, tiết kiệm
tránh lãng phí theo đúng quy định của nhà nƣớc.
Căn cứ vào quy mô đào tạo, số lƣợng học sinh, sinh viên, cơ sở vật chất và
các hoạt động dịch vụ năm báo cáo để nhà trƣờng dự kiến nguồn thu năm kế hoạch.
Dựa vào kế hoạch chi tiêu của nhà trƣờng và số liệu chi cho con ngƣời, chi quản lý
hành chính, chi nghiệp vụ chuyên môn và chi mua sắm, sửa chữa, xây dựng cơ bản
của năm báo cáo nhà trƣờng dự kiến các khoản chi năm kế hoạch
1.2.5.2. Nhiệm vụ quản lý tài chính tại các trường dạy nghề công lập
Quản lý tài chính trong trƣờng dạy nghề công lập có những vấn đề giống nhƣ
quản lý tài chính ở các cơ sở xí nghiệp, ví dụ nhƣ các trƣờng cần cân bằng giữa các
chi phí đầu vào và chi phí đầu ra trong một thời gian dài và cũng phải chịu tác động
của các yếu tố thị trƣờng nhƣ rủi ro, lợi nhuận, sự gia tăng giá cả. Tuy nhiên, quản
lý tài chính trong các trƣờng dạy nghề công lập cũng có những điểm khác biệt, bởi
lẽ đầu tƣ của các trƣờng dành cho việc sản xuất nguồn vốn con ngƣời, nguồn kinh
phí của các trƣờng phụ thuộc rất nhiều vào thƣơng hiệu, chất lƣợng của nhà trƣờng
và số lƣợng sinh viên. Việc các trƣờng sử dụng không có hiệu quả các nguồn lực sẽ
làm giảm sự hỗ trợ của các nhà đầu tƣ.
Các trƣờng có trách nhiệm sử dụng nguồn kinh phí do ngân sách nhà nƣớc cấp
và các quy định về quản lý tài chính, tài sản theo pháp luật. Việc sử dụng ngân sách
nhà nƣớc ảnh hƣởng lớn đến quá trình chi tiêu ngân quỹ quốc gia, vì vậy các trƣờng
phải có trách nhiệm đối với việc sử dụng nguồn ngân sách đó, tránh lãng phí, tiết
kiệm trong chi tiêu và theo quy định của pháp luật.
Cùng với việc đa dạng hóa các nguồn tài chính, buộc các trƣờng phải có
trách nhiệm về tính thích hợp của các chƣơng trình đào tạo.
Xây dựng các quy định rõ ràng.
1.2.6. Quy trình quản lý tài chính trong trường dạy nghề công lập
30
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Quytrình quảnlý tài chính tại trƣờngdạynghề công lập bao gồmcác bƣớc sau:
* Lập dự toán thu, chi: đây là khâu khởi đầu và quan trọng nhất trong quản
lý chi NSNN, có ý nghĩa quyết định đến chát lƣợng hiệu quả của khâu chấp hành kế
toán và quyết toán chi NSNN. Khi lập dự toán phải dựa vào các căn cứ nhƣ sau:
Chủ trƣơng của nhà nƣớc về duy trì và phát triển các hoạt động sự nghiệp
trong từng giai đoạn nhất định. căn cứ này giúp cho dự toán chi tài chính có cái nhìn
tổng quát về mục tiêu, nhiệm vụ mà đơn vị phải hƣớng tới trong năm, từ đó xác lập
đƣợc các hình thức, phƣơng pháp phân phối nguồn vốn đảm bảo tiết kiệm và đạt
hiệu quả cao.
Các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội, đặc biệt là các chỉ tiêu có liên
quan đến cấp phát kinh phí chi NSNN kỳ kế hoạch mà cấp trên giao cho trƣờng.
Khả năng nguồn kinh phí có thể đáp ứng nhu cầu chi tiêu thƣờng xuyên theo
kỳ kế hoạch.
Phân tích đánh giá tình hình quản lý và sử dụng kinh phí chi NSNN kỳ báo
cáo sẽ cung cấp thông tin cần thiết cho việc lập dự toán.
Quá trình lập dự toán chi NSNN đƣợc tiến hành theo các bƣớc sau đây:
Bước 1: Căn cứ vào dự toán sơ bộ về thu, chi NSNN kỳ kế hoạch để xác định
mức chi tiêu tổng hợp dự kiến ngân sách sẽ phân bổ cho mỗi đối tƣợng trên cơ sở
đó hƣớng dẫn các đơn vị tiến hành lập dự toán kinh phí. Bƣớc này còn đƣợc gọi là
xác định giao số kiểm tra từ cơ quan tài chính hoặc cơ quan chủ quản cho trƣờng
dạy nghề công lập.
Bước 2: Dựa vào số kiểm tra và văn bản hƣớng dẫn lập dự toán kinh phí, đơn
vị dự toán tiến hành lập dự toán kinh phí của mình để gửi đơn vị dự toán cấp trên
hoặc cơ quan tài chính. Tỳ theo mức độ phân cấp về tài chính, cơ quan tài chính ở
mỗi cấp có nhiệm vụ xét duyệt, tổng hợp dự toán kinh phí các đơn vị trực thuộc để
hình thành dự toán chi NS trình cơ quan tài chính cấp trên xét duyệt.
Bước 3: Căn cứ vào dự toán chi NSNN đã đƣợc cơ quan có thẩm quyền
thông qua, cơ quan tài chính sau khi xem xét điều chỉnh lại cho phù hợp sẽ chính
thức phân bổ dự toán chi NSNN cho mỗi đơn vị.
* Chấp hành dự toán thu chi ngân sách nhà nƣớc: là khâu thứ hai trong
chu trình quản lý tài chính, trong quá trình sử dụng tài chính theo dự toán cần dự
31
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vào các căn cứ sau:
Định mức chi đƣợc duyệt của từng chỉ tiêu trong dự toán. Căn cứ này mang
tính quyết định nhất trong chấp hành dự toán chi NSNN.
Khả năng nguồn kinh phí có thể dành cho nhu cầu NSNN trong mỗi kỳ báo
cáo. Chi thƣờng xuyên của NSNN luôn bị giới hạn bởi khả năng huy động của các
nguồn thu. Khi các khoản chi thƣờng đã đƣợc ghi trong dự toán nhƣng khi sô thu
không đủ thì vẫn phải cắt giảm một phần nhu cầu chi tiêu. Đây cũng là một tong
các giải pháp thiết lập lại sự cân đối giữa thu và chi NSNN trong quá trình chấp
hành dự toán.
Chế độ, chính sách chi NSNN hiện hành, đây là căn cứ mang tính pháp lý
cho công tác tổ chức chấp hành dự toán chi NSNN, vì tính hợp lý của các khoản chi
sẽ đƣợc xem xét dựa trên cơ sở chính sách, chế độ nhà nƣớc đang có hiệu lực thi
hành. Để làm đƣợc điều đó các chính sách, chế độ phải phù hợp với thực tiễn.
Để đạt đƣợc mục tiêu cơ bản của việc tổ chức chấp hành dự toán chi, cần áp
dụng các biện pháp đảm bảo phân phối, cấp phát và sử dụng nguồn vốn hợp lý, tiết
kiệmnhƣ sau:
Xây dựng hƣớng dẫn cụ thể rõ ràng cho các đơn vị thi hành. Việc xây dựng
hƣớng dẫn phải dựa trên cơ sở dự toán chi NSNN đã đƣợc duyệt và các chế độ
chính sách hiện hành.
Đối với mỗi đơn vị, mỗi loại hình hoạt động và nguồn kinh phí hoạt động
cần các hình thức cấp phát vốn thích hợp, trên cơ sở đó cần hƣớng dẫn trình tự cấp
phát thống nhất trong suốt quá trình thực hiện.
Hƣớng dẫn các đơn vị thực hiện tốt chế độ hạch toán, kế toán áp dụng cho
các đơn vị, sao cho sự hình thành nguồn kinh phí và sử dụng kinh phí phải đƣợc
hạch toán đúng, đủ, chính xác và kịp thời. Trên cơ sở đó đảm bảo việc quyết toán
kinh phí đƣợc nhanh, chính xác, cung cấp các tài liệu có tính chuẩn mực cao cho
các cơ quan thẩm quyền xét duyệt
Xem xét khả năng đảm bảo tài chính cho nhu cầu chi NSNN để có biện pháp
điều chỉnh kịp thời nhằm đảm bảo cân đối trong quá trình chấp hành dự toán.
Tuân thủ chặt chẽ quá trình kiểm tra, giám sát việc nhận và sử dụng kinh phí
tại từng đơn vị để bảo đúng dự toán, định mức tiêu chuẩn của nhà nƣớc, góp phần
32
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
nâng cao tính hiệu quả và tiết kiệm trong quản lý chi NS.
* Quyết toán chi ngân sách nhà nƣớc: đây là khâu cuối cùng trong chu
trình quản lý tài chính. Đó là quá trình kiểm tra, rà soát, chỉnh lý lại các số liệu đã
phản ánh sau một kỳ chấp hành dự toán để phân tích đánh giá kết quả chấp hành dự
toán, rút ra kinh nghiệm, bài học cần thiết cho chấp hành dự toán tiếp theo. Trong
quá trình quyết toán các khoản chi NS phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
Lập đầy đủ các loại báo cáo tài chính và đúng thời gian sao cho các cơ quan
có thẩm quyền xét duyệt theo chế độ quy định
Nội dung, số liệu trong báo cáo phải đảm bảo tính chính xác, trung thực.
Trình tự nội dung các báo cáo tài chính phải theo đúng nội dung trong dự toán đƣợc
duyệt và theo đúng mục lục NSNN quy định.
Báo cáo quyết toán của các đơn vị không đƣợc để xảy ra tình trạng quyết
toán chi lớn hơn thu.
* Hạch toán, kế toán, kiểm toán: hạch toán kế toán là một phần không thể
thiếu đƣợc của công tác quản lý tài chính. Để ghi nhận, xử lý và cung cấp thông tin
đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của các nhà quản lý, đòi hỏi công tác ghi chép,
tính toán, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, quá trình
và kết quả hoạt động sử dụng kinh phí của trƣờng phải kịp thời, chính xác.
Thông qua công tác kiểm toán nội bộ nhà trƣờng có thể kiểm tra tình hình
thực hiện kế hoạch thu- chi tài chính, kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng tài sản, sử
dụng kinh phí, phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những hành động tham ô, lãng phí,
xâm phạm tài sản, vi phạm các chính sách kinh tế của nhà nƣớc.
1.2.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại trường dạy nghề công lập
Có rất nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý tài chính tại trƣờng dạy nghề công
lập. Sau đây là một số các yếu tố chủ yếu tác động tới công tác quản lý tài chính.
1.2.7.1. Chủ trương, đường lối, chính sách cả Đảng và nhà nước đối với các trường
dạy nghề công lập
Đây là yếu tố ảnh hƣởng quyết định tới hoạt động quản lý tài chính của các
trƣờng dạy nghề công lập. Cơ chế quản lý tài chính đối với trƣờng dạy nghề công
lập là một phần của chính sách tài chính quốc gia, nó là căn cứ để các trƣờng dạy
nghề xây dựng cơ chế quản lý tài chính riêng. Vì vậy cơ chế quản lý tài chính của
33
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
nhà nƣớc tạo mọi điều kiện để phát huy tính chủ động, sáng tạo của của trƣờng dạy
nghề công lập thì đó sẽ là động lực nâng cao tính hiệu quả trong hoạt động quản lý
tài chính của mỗi trƣờng.
1.2.7.2. Hệ thống chính sách pháp luật của nhà nước
Gồm các văn bản pháp luật liên quan đến quản lý tài chính của các trƣờng
dạy nghề công lập. Các văn bản pháp luật quy định các điều kiện, chuẩn mực pháp
lý cho các hoạt động tài chính tại trƣờng.Hệ thống chính sách pháp luật của nhà
nƣớc thực hiện theo hƣớng tạo điều kiện phát huy quyền tự chủ tài chính cho các
trƣờng dạy nghề công lập thì đó sẽ là động lực nâng cao hiệu quả trong hoạt động
quản lý của mỗi trƣờng
1.2.7.3. Hình thức sở hữu và quy mô của trường dạy nghề
Thông qua cơ chế quản lý tài chính đối với các trƣờng dạy nghề công lập,
các trƣờng sẽ tuân theo các quy định khác nhau. Trên cơ sở đó, tùy theo quy mô của
mỗi trƣờng sẽ điều chỉnh quan hệ tài chính khác nhau. Ví dụ nhƣ việc xác định hình
thức huy động nguồn tài chính cho giáo dục- đào tạo hay việc phân phối chênh lệch
thu chi hàng năm của trƣờng nhƣ thế nào. Với các trƣờng dạy nghề có quy mô lớn
họ dễ dàng trong việc đầu tƣ nâng cấp và sử dụng các thiết bị một cách tiết kiệm,
nâng cao trình độ giáo viên, cải cách tiền lƣơng, có điều kiện sử dụng nguồn nhân
lực hiếm hoi ở trình độ cao, kỹ năng giảng dạy nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo.
Tuy nhiên với quy mô lớn, bộ máy cồng kềnh nên việc thay đổi cơ chế kém linh
hoạt và tốn kém. Ngƣợc lại, với quy mô nhỏ, các trƣờng dạy nghề sẽ dễ dàng thích
ứng với thay đổi về chính sách hoặc nhu cầu của thị trƣờng lao động, nhƣng lại khó
có thể trang bị những thiết bị dạy học hiện đại, nâng cao trình độ của giảng viên...
do đó khó khăn trong việc nâng cao chất lƣợng giảng dạy.
1.2.7.4. Nguồn tài chính và quy mô nguồn tài chính của trường dạy nghề
Hiện nay các trƣờng dạy nghề phụ thuộc vào nguồn tài chính từ NSNN cấp,
đây là nguồn tài chính quan trọng nhƣng còn bị giới hạn , phụ thuộc vào sự chỉ định
của chỉ tiêu đào tạo và quy mô cơ sở vật chất của nhà trƣờng. Do đó việc huy động
nguồn tài chính và đa dạng hóa nguồn tài chính cho giáo dục dạy nghề là rất phức
tạp, đòi hỏi công tác quản lý tài chính ở các trƣờng phải linh hoạt, nắm bắt đƣợc
34
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
nhu cầu về đào tạo để tạo đƣợc nguồn tài chính ngoài NSNN, liên doanh, liên kết
đào tạo với các trƣờng ĐH trong nƣớc để đào tạo liên thông, tao thêm nguồn thu
chonhàtrƣờng.
1.2.7.5. Năng lực quản lý tài chính nội tại của trường dạy nghề
* Trình độ cán bộ quản lý tài chính của trường dạy nghề: Con ngƣời là
nhân tố trung tâm của bộ máy quản lý, là khâu trọng yếu trong việc xử lý các thông
tin để đề ra các quyết định quản lý. Trình độ cán bộ quản lý là nhân tố ảnh hƣởng
trực tiếp đến tính kịp thời chính xác của các quyết định quản lý, do đó nó trực tiếp
ảnh hƣởng đến chất lƣợng hoạt động của bộ máy quản lý, quyết định sự thành bại
của công tác quản lý nói chung và công tác quản lý tài chính nói riêng.
Cán bộ quản lý tài chính có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
sẽ đƣa ra đƣợc những biện pháp quản lý phù hợp, xử lý thông tin quản lý kịp thời,
chính xác làm cho hoạt động quản lý ngày càng đạt kết quả cao. Ngƣợc lại nếu cán
bộ quản lý yếu kém, không dám chịu trách nhiệm thì cơ chế quản lý tài chính sẽ trì
trệ, lạc hậu, kém hiệu quả.
Cán bộ trực tiếp làm công tác tài chính, kế toán, nếu có năng lực, trình độ
chuyên môn tốt, có kinh nghiệm công tác sẽ đƣa công tác quản lý tài chính kế toán
đi vào nề nếp, tuân thủ các chế độ quy định về tài chính của nhà nƣớc, góp phần vào
hiệu quả công tác quản lý tài chính. Nếu các trƣờng không có cán bộ tài chính
chuyên nghiệp và thành thạo thì nguy cơ thất thoát, sai chế độ chính sách và chậm
trễ là rất lớn
1.2.7.6. Thị trường đào tạo của trường dạy nghề
Đây là yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp đến công tác quản lý tài chính của nhà trƣờng.
Ngày nay thị trƣờng đào tạo của trƣờng dạy nghề ngày càng khan hiếm do số lƣợng các
trƣờng đại học ngày càng tăng để đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội, hệ thống giáo
dục đại học ở trong và ngoài nƣớc đều mở rộng quy mô để tiếp nhận ngày càng nhiều
sinh viên vào học. Do vậy các trƣờng dạy nghề phải có hƣớng đi riêng cho mình, bằng
nhiều giải pháp đổi mới cả về tổ chức và quản lý công tác tài chính, đầu tƣ cơ sở vật
chất, nâng cao chất lƣợng đào tạo cho sinh viên học nghề. Đào tạo theo hƣớng cầu
trùng với cầu thị trƣờng lao động. Kết hợp với các doanh nghiệp, đào tạo có địa chỉ,
đào tạo theo đơn đặt hàng có nhƣ vậy thì chất lƣợng đào tạo cũng tăng lên, sinh viên
35
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
học nghề ra trƣờng có công việc ổn định, nuôi sông đƣợc bản thân và gia đình.
1.2.8. Hệ thống thanhh tra, kiểm soát nội bộ của trường dạy nghề:
Hệ thống kiểm soát nội bộ là các quy định và các thủ tục kiểm soát do đơn
vị xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các quy
định để kiểm tra, kiểm soát ngăn ngƣà và phát hiện gian lận, sai sót, nhằm bảo vệ,
quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của nhà trƣờng. Hệ thống kiểm soát nội bộ là
chìa khóa để quản lý tài chính ở trƣờng dạy nghề thực hiện hiệu quả, đúng chế độ
chính sách của nhà nƣớc. Hệ thống kiểm soát nội bộ của nhà trƣờng bao gồm: môi
trƣờng kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát.
Môi trường kiểm soát: những quan điểm nhận thức, sự quan tâm và hoạt
động của lãnh đạo đơn vị đối vớ hệ thống kiểm soát nội bộ và vai trò của kiểm soát
nội bộ trong đơn vị. Môi trƣờng kiểm soát đƣợc đề cao sẽ giúp các trƣờng giảm
thiểu nguy cơ sai lầm.
Hệ thống kế toán: các quy định về kế toán và các thủ tục kế toán mà đơn vị
áp dụng để thực hiện ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính. Hệ thống kế toán là
công nghệ mà quản lý tài chính trƣờng dạy nghề phải tuân thủ. Công nghệ này có
tính pháp lý.
Thủ tục kiểm soát: các quy chế và thủ tục do ban giám hiệu thiết lập và chỉ đạo
thực hiện trong đơn vị nhằm đạt đƣợc mục tiêu quản lý cụ thể Thủ tục kiểm soát đƣợc
tuân thủ sẽ giúp cán bộ quản lý tài chính phát hiện sai lầmkịp thời để sửa chữa.
1.2.9. Tổ chức công tác kế toán tại trường dạy nghề công lập
1.2.9.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Theo Quyết định 19/2006/QĐ- BTC ngày 30/3/2006 bộ máy kế toán của
trƣờng dạy nghề công lập đƣợc tổ chức theo các mô hình của bộ máy kế toán trong
các đơn vị hành chính sự nghiệp:
* Mô hình bộ máy kế toán tập trung: t y n t
p. N a n trƣờng (đơn ch n cơ ) c 1 ng n
đơn nh, còn c đơn c u không c n riêng. Theo
hình thức này chỉ tổ chức một phòng kế toán trung tâm, tất cả các công việc kế toán
nhƣ phân loại chứng từ, kiểm tra chứng từ ban đầu, định khoản kế toán, ghi sổ tổng
hợp chi tiết, tính giá thành, lập báo cáo, thông tin kinh tế đều đƣợc thực hiện tập
trung ở phòng.
36
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
* Mô hình bộ máy kế toán phân tán: i mô nh y công c n
c phân u cho các đơn p i, n i công c n c n
p trên phần n ng p p o o n chung toàn trƣờng.
* Mô hình bộ máy kế toán hỗn hợp: i i trƣờng dạy nghề quy mô
n, a n t ng ng, u đơn c c phân p n
kinh i n i của trƣờng c nhau c côngc n theo mô nh
n p trung a phân n. c t, t p hai mô nh
c công c n i trên p i c m c đơn .
1.2.9.2. Tổ chức hình thức sổ kế toán
Hình thức sổ kế toán áp dụng cho các trƣờng dạy nghề công lập có các hình
thức sau:
*Hình thức kế toán nhật ký chung: đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán
nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều đƣợc ghi vào sổ
nhật ký chung theo thứ tự thời gian phát sinh và nội dung kinh tế đó. Sau đó lây số
liệu trên sổ nhật ký để ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
* Hình thức kế toán Nhật ký- sổ cái: đặc trƣng cơ bản của hình thức kế
toán nhật ký- sổ cái là các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đƣợc ghi chép kết
hợp theo trình tự thời gian và đƣợc phân loại hệ thống hóa theo nội dung kinh tế (
theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp gọi là sổ Nhật ký-
sổ cái và trong một quá trình ghi chép. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký- chứng từ kế
là chứng từ kế toán hoặc bảng kê cùng loại.
* Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: đặc trƣng cơ bản của hình thức kế
toán chứng từ ghi sổ là việc ghi sổ kế toán tổng hợp đƣợc căn cứ trực tiếp trên
chứng từ ghi sổ. Chúng từ ghi sổ dùng để phân loại, xác định nội dung các nghiệp
vụ và để ghi nợ, ghi có của nhiệp vụ kinh tế tài chính. Việc ghi sổ kế toán dựa trên
cơ sở chứng từ ghi sổ sẽ dƣợc tách thành hai quá trình riêng biệt:
- Ghi theo trình tự thời gian nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trên sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Ghi theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ kinh tế trên sổ cái
* Hình thức kế toán máy: đặc trƣng cơ bản của kế toán máy là công việc
kê toán đƣợc thực hiện trên phần mềm kế toán trên máy vi tính, có nhiều chƣơng
37
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
trình phần mềm kế toán máy khác nhau về tính năng kỹ thuật và tiêu chuẩn điều
kiện áp dụng. Phần mềm kế toán đƣợc áp dụng một trong ba hình thức kế toán
hoặc kết hợp ba hình thức kế toán trên. Phần mềm kế toán tuy không hiển thị đầy
đủ quy trình ghi sổ kế toán nhƣng đảm bảo in đƣợc đầy đủ sổ sách kế toán, báo
cáo tài chính theo quy định.
1.2.9.3. Tổ chức quá trình hạch toán kế toán
* Tổ chức hạch toán chứng từ kế toán: Cơ sở duy nhất để ghi vào tài
khoản kế toán hay sổ kế toán các chứng từ hợp lệ, hợp pháp. Các chứng từ cơ bản tổ
chức trong trƣờng dạy nghề là: chứng từ liên quan đến thu- chi; chứng từ liên quan
đến tiền lƣơng, các khoản trích theo lƣơng và các khoản khác có liên quan đến
giảng viên nhƣ hợp đồng thuê ngoài, phiếu thanh toán tiền vƣơt giờ; chứng từ liên
quan đến mua sắm trang thiết bọ, cơ sở vật chất và một số chứng từ khác.
* Tổ chức hệ thống tài khoản: sử dụng hệ thống tài khoản kế toán theo
quyết đinh số 19/2006/ QĐ- BTC ngày 30 tháng 3 năm 2006.
* Tổ chức hạch toán các phần hành: Tổ chức hạch toán các loại tiền; tổ
chức hạch toán các khoản thu, chi; tổ chức hạch toán vật liệu dụng cụ; tổ chức hạch
toán tài sản cố định; tổ chức hạch toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng; tổ
chức hạch toán nguồn kinh phí.
* Tổ chức kiểm tra kế toán: Công tác kiểm tra kế toán trong trƣờng dạy
nghề đƣợc tiến hành theo các nội dung: Kiểm tra việc ghi chép, phản ánh trên các
chứng từ, tài khoản, sổ và báo cáo tài chính, đảm bảm việc thực hiện đúng chế độ,
chính sách quản lý tài sản và nguồn kinh phí; kiểm tra trách nhiệm, kết quả công tác
của bộ máy kế toán, mối quan hệ giữa các bộ phận kế toán với các bộ phận chức
năng khác trong trƣờng học; công tác kiểm tra kế toán nội bộ trƣờng dạy nghề do
Hiệu trƣởng và kế toán trƣởng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện.
* Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán: Báo cáo tài chính của trƣờng dạy nghề
bao gồm: Bảng cân đối tài khoản; báo cáo thu- chi; bản thuyết minh báo cáo tài
chính; các báo cáo khác theo quy định của pháp luật.
Báo cáo kế toán quản trị là báo cáo phản ánh số liệu kế toán ở mức độ chi tiết theo từng
đơn vị, từng hoạt động sản xuất kinh doanh, từng loại tài sản, từng loại nguồn vốn, đƣợc
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Nhằm Phát Triển Đào Tạo Nghề
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Nhằm Phát Triển Đào Tạo Nghề
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Nhằm Phát Triển Đào Tạo Nghề
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Nhằm Phát Triển Đào Tạo Nghề
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Nhằm Phát Triển Đào Tạo Nghề
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Nhằm Phát Triển Đào Tạo Nghề
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Nhằm Phát Triển Đào Tạo Nghề
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Nhằm Phát Triển Đào Tạo Nghề
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Nhằm Phát Triển Đào Tạo Nghề
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Nhằm Phát Triển Đào Tạo Nghề
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Nhằm Phát Triển Đào Tạo Nghề
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Nhằm Phát Triển Đào Tạo Nghề
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Nhằm Phát Triển Đào Tạo Nghề
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Nhằm Phát Triển Đào Tạo Nghề
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Nhằm Phát Triển Đào Tạo Nghề
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Nhằm Phát Triển Đào Tạo Nghề
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Nhằm Phát Triển Đào Tạo Nghề
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Nhằm Phát Triển Đào Tạo Nghề
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Nhằm Phát Triển Đào Tạo Nghề
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Nhằm Phát Triển Đào Tạo Nghề
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Nhằm Phát Triển Đào Tạo Nghề

More Related Content

Similar to Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Nhằm Phát Triển Đào Tạo Nghề

Bài khóa luận Nguyễn Minh Hiền K169 ĐUK ok.pdf
Bài khóa luận Nguyễn Minh Hiền K169 ĐUK  ok.pdfBài khóa luận Nguyễn Minh Hiền K169 ĐUK  ok.pdf
Bài khóa luận Nguyễn Minh Hiền K169 ĐUK ok.pdfNguynMinhHin28
 
Luận án: Xây dựng đội ngũ giảng viên các trường ĐH ở Tây Nguyên - Gửi miễn ph...
Luận án: Xây dựng đội ngũ giảng viên các trường ĐH ở Tây Nguyên - Gửi miễn ph...Luận án: Xây dựng đội ngũ giảng viên các trường ĐH ở Tây Nguyên - Gửi miễn ph...
Luận án: Xây dựng đội ngũ giảng viên các trường ĐH ở Tây Nguyên - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
ĐỀ ÁN VỊ TRÍ VIỆC LÀM TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC HUẾ.pdf
ĐỀ ÁN VỊ TRÍ VIỆC LÀM TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC HUẾ.pdfĐỀ ÁN VỊ TRÍ VIỆC LÀM TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC HUẾ.pdf
ĐỀ ÁN VỊ TRÍ VIỆC LÀM TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC HUẾ.pdfNuioKila
 
đề áN vị trí việc làm trường đại học kinh tế đại học huế 6772221
đề áN vị trí việc làm trường đại học kinh tế   đại học huế 6772221đề áN vị trí việc làm trường đại học kinh tế   đại học huế 6772221
đề áN vị trí việc làm trường đại học kinh tế đại học huế 6772221nataliej4
 
SO-TAY-SV-2020.pdf
SO-TAY-SV-2020.pdfSO-TAY-SV-2020.pdf
SO-TAY-SV-2020.pdfVyTng578160
 
Khóa Luận Nâng Cao Hiệu Quả Quản Lý Và Sử Dụng Nhân Sự Tại Công Ty Tnhh Công ...
Khóa Luận Nâng Cao Hiệu Quả Quản Lý Và Sử Dụng Nhân Sự Tại Công Ty Tnhh Công ...Khóa Luận Nâng Cao Hiệu Quả Quản Lý Và Sử Dụng Nhân Sự Tại Công Ty Tnhh Công ...
Khóa Luận Nâng Cao Hiệu Quả Quản Lý Và Sử Dụng Nhân Sự Tại Công Ty Tnhh Công ...sividocz
 
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH NN ...
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH NN ...Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH NN ...
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH NN ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

Similar to Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Nhằm Phát Triển Đào Tạo Nghề (20)

Bài khóa luận Nguyễn Minh Hiền K169 ĐUK ok.pdf
Bài khóa luận Nguyễn Minh Hiền K169 ĐUK  ok.pdfBài khóa luận Nguyễn Minh Hiền K169 ĐUK  ok.pdf
Bài khóa luận Nguyễn Minh Hiền K169 ĐUK ok.pdf
 
Luận án: Xây dựng đội ngũ giảng viên các trường ĐH ở Tây Nguyên - Gửi miễn ph...
Luận án: Xây dựng đội ngũ giảng viên các trường ĐH ở Tây Nguyên - Gửi miễn ph...Luận án: Xây dựng đội ngũ giảng viên các trường ĐH ở Tây Nguyên - Gửi miễn ph...
Luận án: Xây dựng đội ngũ giảng viên các trường ĐH ở Tây Nguyên - Gửi miễn ph...
 
Luận án: Xây dựng đội ngũ giảng viên theo tư tưởng Hồ Chí Minh
Luận án: Xây dựng đội ngũ giảng viên theo tư tưởng Hồ Chí MinhLuận án: Xây dựng đội ngũ giảng viên theo tư tưởng Hồ Chí Minh
Luận án: Xây dựng đội ngũ giảng viên theo tư tưởng Hồ Chí Minh
 
Đề tài: Dạy Mĩ thuật theo phát triển năng lực của người học, HOT
Đề tài: Dạy Mĩ thuật theo phát triển năng lực của người học, HOTĐề tài: Dạy Mĩ thuật theo phát triển năng lực của người học, HOT
Đề tài: Dạy Mĩ thuật theo phát triển năng lực của người học, HOT
 
ĐỀ ÁN VỊ TRÍ VIỆC LÀM TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC HUẾ.pdf
ĐỀ ÁN VỊ TRÍ VIỆC LÀM TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC HUẾ.pdfĐỀ ÁN VỊ TRÍ VIỆC LÀM TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC HUẾ.pdf
ĐỀ ÁN VỊ TRÍ VIỆC LÀM TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC HUẾ.pdf
 
đề áN vị trí việc làm trường đại học kinh tế đại học huế 6772221
đề áN vị trí việc làm trường đại học kinh tế   đại học huế 6772221đề áN vị trí việc làm trường đại học kinh tế   đại học huế 6772221
đề áN vị trí việc làm trường đại học kinh tế đại học huế 6772221
 
Đào Tạo Nguồn Nhân Lực Ngành Giáo Dục Huyện Đăk Hà Tỉnh Kon Tum.doc
Đào Tạo Nguồn Nhân Lực Ngành Giáo Dục Huyện Đăk Hà Tỉnh Kon Tum.docĐào Tạo Nguồn Nhân Lực Ngành Giáo Dục Huyện Đăk Hà Tỉnh Kon Tum.doc
Đào Tạo Nguồn Nhân Lực Ngành Giáo Dục Huyện Đăk Hà Tỉnh Kon Tum.doc
 
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường CĐ Kinh tế, HAY
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường CĐ Kinh tế, HAYĐề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường CĐ Kinh tế, HAY
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường CĐ Kinh tế, HAY
 
Đào Tạo Nhân Lực Hành Chính Tại Ubnd Quận Cẩm Lệ, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Đào Tạo Nhân Lực Hành Chính Tại Ubnd Quận Cẩm Lệ, Thành Phố Đà Nẵng.docĐào Tạo Nhân Lực Hành Chính Tại Ubnd Quận Cẩm Lệ, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Đào Tạo Nhân Lực Hành Chính Tại Ubnd Quận Cẩm Lệ, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Luận văn: Đào tạo nguồn nhân lực ngành giáo dục tỉnh Kon Tum
Luận văn: Đào tạo nguồn nhân lực ngành giáo dục tỉnh Kon TumLuận văn: Đào tạo nguồn nhân lực ngành giáo dục tỉnh Kon Tum
Luận văn: Đào tạo nguồn nhân lực ngành giáo dục tỉnh Kon Tum
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳng
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳngLuận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳng
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳng
 
Báo Cáo Kết Quả Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Chủ Nhiệm Ở Trường Thpt Trần H...
Báo Cáo Kết Quả Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Chủ Nhiệm Ở Trường Thpt Trần H...Báo Cáo Kết Quả Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Chủ Nhiệm Ở Trường Thpt Trần H...
Báo Cáo Kết Quả Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Chủ Nhiệm Ở Trường Thpt Trần H...
 
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAYLuận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
 
LV: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại học
LV: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại họcLV: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại học
LV: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại học
 
SO-TAY-SV-2020.pdf
SO-TAY-SV-2020.pdfSO-TAY-SV-2020.pdf
SO-TAY-SV-2020.pdf
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Bồi Dưỡng Giáo Viên Trung Học Cơ Sở.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Bồi Dưỡng Giáo Viên Trung Học Cơ Sở.Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Bồi Dưỡng Giáo Viên Trung Học Cơ Sở.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Bồi Dưỡng Giáo Viên Trung Học Cơ Sở.
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Bồi Dưỡng Giáo Viên Trung Học Cơ Sở
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Bồi Dưỡng Giáo Viên Trung Học Cơ SởLuận Văn Quản Lý Hoạt Động Bồi Dưỡng Giáo Viên Trung Học Cơ Sở
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Bồi Dưỡng Giáo Viên Trung Học Cơ Sở
 
Luận Văn Giải Pháp Quản Lý Hoạt Động Đào Tạo Đại Học Ở Trường Đại Học Bạc L...
Luận Văn Giải Pháp Quản Lý Hoạt Động Đào Tạo  Đại Học Ở Trường Đại Học Bạc L...Luận Văn Giải Pháp Quản Lý Hoạt Động Đào Tạo  Đại Học Ở Trường Đại Học Bạc L...
Luận Văn Giải Pháp Quản Lý Hoạt Động Đào Tạo Đại Học Ở Trường Đại Học Bạc L...
 
Khóa Luận Nâng Cao Hiệu Quả Quản Lý Và Sử Dụng Nhân Sự Tại Công Ty Tnhh Công ...
Khóa Luận Nâng Cao Hiệu Quả Quản Lý Và Sử Dụng Nhân Sự Tại Công Ty Tnhh Công ...Khóa Luận Nâng Cao Hiệu Quả Quản Lý Và Sử Dụng Nhân Sự Tại Công Ty Tnhh Công ...
Khóa Luận Nâng Cao Hiệu Quả Quản Lý Và Sử Dụng Nhân Sự Tại Công Ty Tnhh Công ...
 
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH NN ...
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH NN ...Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH NN ...
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH NN ...
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562

Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562 (20)

Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
 
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
 
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
 
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
 
Tổng Hợp 320+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
Tổng Hợp 320+  Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...Tổng Hợp 320+  Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
Tổng Hợp 320+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
 
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương MạiLuận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
 
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
 
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
 
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
 
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công TyLuận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
Luận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Nhà Nước Về Văn HóaLuận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
 
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
 
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh ViênLuận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
 
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
 

Recently uploaded

GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 

Recently uploaded (20)

1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 

Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Nhằm Phát Triển Đào Tạo Nghề

  • 1. http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH BÙI THỊ HUYỀN NGA HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH NHẰM PHÁT TRIỂN ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ HÒA BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2022
  • 2. http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH BÙI THỊ HUYỀN NGA HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH NHẰM PHÁT TRIỂN ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ HÒA BÌNH Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐINH TRỌNG HANH THÁI NGUYÊN - 2022
  • 3. http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này do tôi thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của Thầy giáo hƣớng dẫn khoa học PGS.TS. Đinh Trọng Hanh và không trùng lặp với bất kỳ luận văn hoặc công trình nào khác. Các tƣ liệu và số liệu sử dụng trong luận văn đƣợc thu thập từ các nguồn gốc đáng tin cậy. Thái Nguyên, tháng 11 năm 2022 Tác giả Bùi Thị Huyền Nga
  • 4. http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Đinh Trọng Hanh, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn và định hƣớng cho tôi trong việc hoàn thành công trình luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Phòng Quản lý đào tạo sau đại học, các thầy giáo, cô giáo Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã có những góp ý quý báu và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin gửi lời cảm ơn lãnh đạo cơ quan nơi tôi đang công tác đã tạo điều kiện cho tôi đƣợc đi học nâng cao trình độ trong thời gian qua. Tôi xin gửi lời cảm ơn gia đình, các bạn bè đồng nghiệp đã tạo điều kiện và giúp đỡ nhiệt tình để tôi có thể hoàn thành quá trình học tập và nghiên cứu tại Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên. Xin trân trọng cảm ơn. Thái Nguyên, tháng 11 năm 2022 Tác giả Bùi Thị Huyền Nga
  • 5. http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CĐ : Cao đẳng ĐH : Đại học CĐN HB : Cao đẳng nghề Hòa bình CĐN : Cao đẳng nghề CNH- HĐH : Công nghiệp hóa- hiện đại hóa CB, GV, CNV : Cán bộ, giáo viên, công nhân viên CT MTQG : Chƣơng trình mục tiêu quốc gia NS : Ngân sách NSNN : Ngân sách nhà nƣớc LĐ : Lao động PTTH : Phổ thông trung học SCN : Sơ cấp nghề TCN : Trung cấp nghề THCS : Trung học cơ sở TSCĐ : Tài sản cố định Tr/ đ : Triệu đồng TB & XH : Thƣơng binh và xã hội XDCB : Xây dựng cơ bản XHCN : Chủ nghĩa xã hội
  • 6. http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu viii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Bảng thống kê số lƣợng cán bộ, giảng viên qua các năm ........................52 Bảng 3.2: Bảng thống kê số lƣợng phòng học thực hành năm 2012 ........................53 Bảng 3.3: Kết quả điều tra đánh giá về hiệu quả của việc quản lý và sử dụng các trang thiết bị trong trƣờng...............................................................54 Bảng 3.4: Bảng tổng hợp số lƣợng học sinh nhập học qua các năm học..................55 Bảng 3.5: Mức tự bảo đảm chi phí hoạt động Nhà trƣờng .......................................59 Bảng 3.6: Nguồn NSNN cấp của Trƣờng CĐN từ năm 2011-2013.........................61 Bảng 3.7: Nguồn thu ngoài NSNN ...........................................................................61 Bảng 3.8: Cơ cấu chi nguồn NSNN của trƣờng CĐN Hòa Bình từ năm 2011- 2013 .......................................................................................................66 Bảng 3.9: Hệ số chi trả lƣơng tăng thêm ở Trƣờng CĐN Hòa Bình........................68 Bảng 3.10. Đầu tƣ thiết bị cho 3 nghề trọng điểm quốc gia ở Trƣờng CĐN Hòa Bình năm 2011-2013 .....................................................................70 Bảng 3.11: Cơ cấu nguồn chi ngoài NSNN của trƣờng CĐN Hòa Bình từ năm 2011- 2013.....................................................................................71 Bảng 3.12: Trích lập và phân phối các quỹ của Trƣờng CĐN Hòa Bình năm 2011- 2013.............................................................................................72 Bảng 3.13: Chi khen thƣởng khối sinh viên .............................................................72
  • 7. http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu ix DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1: Quan hệ giữa mục tiêu đào tạo và chất lƣợng đào tạo...............................10 Hình 1.2: Sơ .............................................................................11 Hình 1.3: Sơ ....................12 Sơ đồ 3.1: Công tác kế toán.......................................................................................78
  • 8. ix http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC TRƢỜNG DẠY NGHỀ CÔNG LẬP 1.1. Khái quát về tổ chức và hoạt động của các trƣờng dạy nghề công lập 1.1.1. Khái niệm về dạy nghề Hiện nay có một số nhà nghiên cứu trong và ngoài nƣớc đã đƣa ra một số khái niệm về đào tạo nghề : Ngày 29/11/2006, Quốc hội đã ban hành Luật dạy nghề số 76/2006/QH11. Trong đó viết: “Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho ngƣời học nghề để có thể tìm đƣợc việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học." Đào tạo nghề là một lĩnh vực bao gồm các hoạt động của nhà trƣờng nhằm cung cấp kiến thức và giáo dục học sinh, sinh viên. Đây là công việc kết nối giữa mục tiêu dào tạo, nội dung chƣơng trình đào tạo, tổ chức thực hiện chƣơng trình và các vấn đề liên quan đến tuyển sinh, đào tạo, giám sát, kiểm tra đánh giá, tổ chức thực tập thi tốt nghiệp cùng với các quy trình đánh giá khác, các chính sách có lên quan đến chuẩn mực và cấp bằng ở lĩnh vực đào tạo chuyên nghiệp. Đào tạo nghề là khâu quan trọng giúp cho ngƣời lao động có kiến thức chuyên môn kỹ năng và thái độ nghề nghiệp để từ đó họ có thể làm việc đƣợc trong các doanh nghiệp, các cơ quan hoặc có thể tự tạo ra công việc cho bản thân. Hiện nay, đào tạo nghề mang tính tích hợp giữa lý thuyết và thực hành. Sự tích hợp thể hiện ở chỗ nó đòi hỏi ngƣời học phải chuyên sâu về kiến thức, vừa phải thực hành thành thục về kỹ năng nghề. Đây là điểm khác biệt lớn trong dạy nghề so với dạy văn hóa. Đào tạo nghề cung cấp cho học sinh kiến thức và kỹ năng thái độ nghề nghiệp cần thiết của một nghề. Về kiến thức, giúp học sinh hiểu đƣợc cơ sở khoa học về vật liệu, dụng cụ trang thiết bị học tập, quy trình công nghệ, biện pháp tổ chức quản lý sản xuất để ngƣời công nhân kỹ thuật có thể thích ứng với sự thay đổi của cơ cấu lao động trong sản xuất và đào tạo nghề mới. Nguyên lý và phƣơng châm của đào tạo nghề: Học đi đôi với hành, lấy thực hành, thực tập kỹ năng nghề làm chính, coi trọng giáo dục đạo đức, lƣơng tâm nghề
  • 9. ix http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu nghiệp, rèn luyện ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp của ngƣời học, đảm bảo tính giáo dục hoàn thiện. Đào tạo nghề hiện nay có ba cấp trình độ là sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề. Hình thức đào tạo nghề gồm đào tạo nghề chính quy và đào tạo nghềthƣờngxuyên 1.1.2. Tổ chức bộ máy và hoạt động của trường dạy nghề công lập Tại Quyết định số 775/2001/QĐ- BLĐTBXH ngày 9/8/2001 của Bộ trƣởng Bộ lao động thƣơng binh và xã hội về việc ban hành điều lệ trƣờng dạy nghề đã quy dịnh rõ: Trường dạy nghề công lập: Là các trung tâm nghề, trƣờng trung cấp nghề, trƣờng cao đẳng nghề công lập do nhà nƣớc thành lập, đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất và đảm bảo kinh phí cho các nhiệm vụ chi thƣờng xuyên. Hoạt động theo nguyên tắc phục vụ vì mục tiêu xã hội không vì mục đích lợi nhuận. Cơ cấu tổ chức bộ maý của trường dạy nghề bao gồm: Hiệu trƣởng, một số phó hiệu trƣởng, các phòng ban chức năng, các khoa nghề, tổ bộ môn, các lớp học sinh, các bộ phận phục vụ dạy nghề. Hiệu trưởng trường dạy nghề công lập: là ngƣời chịu trách nhiệm quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động của nhà trƣờng, hiệu trƣởng do thủ trƣởng cơ quan ra quyết định thành lập trƣờng bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. Các phó hiệu trưởng trường dạy nghề công lập: là ngƣời giúp việc cho hiệu trƣởng điều hành một số mặt công tác do hiệu trƣởng phân công, chịu trách nhiệm trƣớc hiệu trƣởng một số mặt công tác đó. Các phó hiệu trƣởng do hiệu trƣởng đề nghị, thủ trƣởng cơ quan thành lập ra quyết định thành lập trƣờng . Các hội đồng tư vấn: Hội đồng đào tạo có nhiệm vụ tƣ vấn cho hiệu trƣởng trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của nhà trƣờng về giáo dục, đào tạo do hiệu trƣởng quyết định thành lập vào đầu năm học và làm chủ tịch hội đồng. Các thành viên của hội đồng bao gồm: Bí thƣ Đảng ủy(bí thƣ chi bộ), Bí thƣ đoàn thanh niên, trƣởng phòng, khoa nghề, giáo viên có uy tín và trƣởng phòng đào tạo làm thƣ ký hội đồng. Các hội đồng tư vấn khác: Do hiệu trƣởng quyết định thành lập, có nhiệm vụ tƣ vấn cho hiệu trƣởng những vấn đề cụ thể trong từng lĩnh vực cụ thể của nhà
  • 10. ix http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu trƣờng. Các thành viên, nhiệm vụ, chức năng, cơ chế hoạt động do hiệu trƣởng quy định cụ thể. Các phòng chức năng, phòng nghiệp vụ: Tham mƣu và giúp việc cho hiệu trƣởng trƣờng dạy nghề có các phòng chức năng, phòng có nhiệm vụ quản lý, tổng hợp đề xuất ý kiến, triển khai thực hiện các quyết định của hiệu trƣởng theo chức năngđƣợcgiao. Phòng đào tạo có các nhiệm vụ: - Xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch chƣơng trình đào tạo giáo dục - Xây dựng kế hoạch giảng dạy, tổ chức việc biên soạn chƣơng trình, tài liệu, giáo trình môn học; - Tổ chức tuyển sinh, thi tốt nghiệp; - Chỉ đạo công tác giáo viên Chủ nhiệm lớp; thi đua khen thƣởng và xử lý học sinh vi phạm trong hoạt động đào tạo; - Hƣớng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch đào tạo nghề, bồi dƣỡng nghề, giáo dục học sinh; - Tổ chức và quản lý quá trình đào tạo, bồi dƣỡng; - Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên, các hoạt động nghiệp vụ về giảng dạy, học tập; - Tổng hợp, đề xuất việc mua sắm trang thiết bị phục vụ cho đào tạo; - Theo dõi, tổng hợp, đánh giá chất lƣợng các hoạt động đào tạo, thống kê, làm báo cáo các vấn đề về giáo dục, đào tạo theo quy định của cơ quan quản lý cấp trên và của Hiệu trƣởng. Các phòng chức năng, phòng nghiệp vụ khác do Hiệu trƣởng đề nghị thành lập trên cơ sở quy mô, khối lƣợng công việc và điều kiện cụ thể của trƣờng trong các lĩnh vực: hành chính, quản trị, tổng hợp, tổ chức, công tác chính trị, công tác quản lý giáo dục học sinh, công tác quản lý tài chính, quản lý thiết bị, xây dựng cơ bản... Việc thành lập các phòng chức năng này do hiệu trƣởng đề nghị, cơ quan quản lý cấp trên trực tiêp ra quyết định thành lập. Các khoa đƣợc tổ chức theo nghề hoặc nhóm nghề đào tạo; tổ bộ môn trực thuộc trƣờng đƣợc tổ chức theo nhóm các môn học chung;
  • 11. ix http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu Khoa, tổ bộ môn trực thuộc trƣờng có nhiệm vụ: - Tổ chức thực hiện kế hoạch giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục theo chƣơng trình, kế hoạch đào tạo hàng năm của trƣờng; - Tổ chức thực hiện việc biên soạn chƣơng trình, tài liệu, giáo trình môn học khi đƣợc phân công; tổ chức nghiên cứu đổi mới nội dung, cải tiến phƣơng pháp giảng dạy, học tập nhằm đảm bảo và nâng cao chất lƣợng đào tạo; - Tổ chức thực hiện các hoạt động thực nghiệm, nghiên cứu khoa học ứng dụng công nghệ vào quá trình đào tạo; - Quản lý giáo viên, nhân viên, học sinh thuộc đơn vị mình; - Quản lý, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị theo qui định của Hiệu trƣởng; đề xuất, xây dựng các kế hoạch bổ sung, bảo trì trang thiết bị dạy và học; - Thực hiện chế độ báo cáo kết quả đào tạo, giáo dục định kỳ cho nhà trƣờng theo qui định của Hiệu trƣởng. Khoa, tổ bộ môn trực thuộc trƣờng có Trƣởng khoa, Trƣởng tổ bộ môn và có thể có các Phó trƣởng khoa, Phó trƣởng tổ bộ môn giúp việc. Trƣởng khoa, Trƣởng tổ bộ môn trực thuộc trƣờng chịu trách nhiệm quản lý, điều hành các hoạt động của khoa, tổ bộ môn theo nhiệm vụ đƣợc qui định và phân cấp của Hiệu trƣởng. Lớp học sinh trường dạy nghề - Lớp học sinh đƣợc tổ chức theo nghề đào tạo và theo khoá học. Tuỳ theo đặc điểm của từng nghề, mỗi lớp không quá 35 học sinh; - Lớp học sinh có một giáo viên chủ nhiệm. Giáo viên chủ nhiệm lớp phải là giáo viên có kinh nghiệm tổ chức và quản lý công tác học tập, rèn luyện đạo đức, nếp sống sinh hoạt của học sinh. Giáo viên chủ nhiệm lớp do Trƣởng khoa, Trƣởng tổ bộ môn trực thuộc đề nghị, Hiệu trƣởng quyết định; - Nhiệm vụ cụ thể của giáo viên chủ nhiệm do Hiệu trƣởng qui định. - Lớp học sinh có lớp trƣởng và từ 1 đến 2 lớp phó. Lớp trƣởng và lớp phó do giáo viên chủ nhiệm giới thiệu, tập thể học sinh trong lớp bầu vào đầu mỗi năm học, Hiệu trƣởng ra quyết định công nhận; Các bộ phận phục vụ dạy nghề: Trong trƣờng dạy nghề có các bộ phận tham gia, hỗ trợ và phục vụ cho hoạt động dạy nghề nhƣ: thƣ viện, trung tâm ứng dụng công
  • 12. ix http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu nghệ và lao động sản xuất, cơ sở thể thao văn hoá, ký túc xá... Việc tổ chức và quản lý hoạt động của các bộ phận này do Hiệu trƣởng qui định phù hợp với pháp luật. 1.1.3. Bản chất, mục tiêu dạy nghề, chất lượng đào tạo nghề * Mục tiêu đào tạo: Mục tiêu của dạy nghề đƣợc chỉ rõ tại điều 4 của Luật dạy nghề đó là: “Mục tiêu dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Mục tiêu đào tạo nhằm đảm bảo mục tiêu đào tạo đƣợc xây dựng hợp lý và đƣợc thực hiện trọn vẹn. Sứ mạng và tầm nhìn đƣợc xây dựng trên cơ sở mục tiêu chung của đào tạo đại học, nhƣng phải phản ánh một cách cô đọng, đầy đủ và có sức thuyết phục mục tiêu cụ thể của nhà trƣờng. Mục tiêu cụ thể của nhà trƣờng lại phải gắn chặt với chuẩn giáo viên dạy nghề, đồng thời phải có tính khả thi, phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện của nhà trƣờng. Việc xây dựng mục tiêu đào tạo cũng phải đảm bảo tính mềm dẻo, cho phép sinh viên dễ dàng thay đổi ngành chuyên môn trong tiến trình học tập khi thấy cần thiết. Trên cơ sở mục tiêu đào tạo cụ thể, trƣờng cao đẳng nghề triển khai xây dựng các nhiệm vụ đào tạo. Ngoài những nhiệm vụ đào tạo đại học chung nhƣ hình thành thế giới quan khoa học, lý tƣởng, ƣớc mơ, hoài bão nghề nghiệp và những phẩm chất đạo đức, tác phong của ngƣời cán bộ khoa học, trƣờng cao đẳng nghề còn phải xây dựng các yêu cầu riêng về hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, năng lực nghề nghiệp gắn với sự nghiệp nhà giáo tƣơng lai của sinh viên. Mục tiêu và nhiệm vụ đào tạo phải đƣợc thƣờng xuyên rà soát, bổ sung, điều chỉnh và đƣợc triển khai thực hiện. Phải xây dựng kế hoạch định kỳ so sánh, đối chiếu mục tiêu với kết quả đạt đƣợc để đánh giá một cách toàn diện hoạt động đào tạo tìm ra mặt mạnh, mặt yếu, có biện pháp nâng cao chất lƣợng đào tạo. Mục tiêu đào tạo là đích mà Nhà trƣờng mong muốn đạt đƣợc sau một quá trình đào tạo. Và chất lƣợng đào tạo là sự đáp ứng mục tiêu đào tạo đề ra, mục tiêu
  • 13. ix http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu đào tạo là căn cứ để đánh giá chất lƣợng của quá trình đào tạo. Chính vì vậy, ta thấy đƣợc mối quan hệ chặt chẽ giữa mục tiêu đào tạo và chất lƣợng đào tạo trong giáo dục (thể hiện bằng hình 1.1). Kiến thức Kỹ năng Thái độ Hình 1.1: Quan hệ giữa mục tiêu đào tạo và chất lượng đào tạo Bản chất của dạy nghề là đáp ứng nhu cầu xã hội * Nội dung đào tạo nghề: Là những yêu cầu đặt ra để mang lại cho ngƣời học có kiến thức, kỹ năng thái độ nghề nghiệp cần thiết. Yêu cầu nội dung đào tạo nghề, Luật giáo dục 2005, tại điều 34 khoản 1 có ghi: "Nội dung giáo dục nghề nghiệp phải tập trung đào tạo năng lực thực hành nghề nghiệp, coi trọng giáo dục đạo đức, rèn luyện sức khỏe, rèn luyện kỹ năng theo yêu cầu đào tạo từng nghề, nâng cao trình độ học vấn theo yêu cầu đào tạo". Nội dung phải phù hợp với mục tiêu đào tạo, phải đảm bảo tính cân đối, toàn diện giữa các mặt kiến thức, kỹ năng thái độ, đạo đức và lƣơng tâm nghề nghiệp cần thiết. Bên cạnh đó, nội dung phải gắn liền với thực tế sản xuất, phải đảm bảo tính khoa học, cơ bản hiện đại, tính liên thông phù hợp với trình độ của ngƣời học. Phƣơng pháp đào tạo nghề: Là tổng hợp cách thức hoạt động của thầy và trò - Đặc trƣng, giá trị, nhân cách, xã hội, nghề nghiệp. - Giá trị sức lao động, năng lực nghề nghiệp, trình độ chuyên môn - Năng lực thích ứng thị trƣờng lao động -Năng lực phát triển nghề nghiệp Ngƣời học sau tốt nghiệp CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO MỤC TIÊU ĐÀO TẠO
  • 14. ix http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu nhằm thực hiện một cách tối ƣu mục đích nhiệm vụ dạy học nghề. Tại điều 34 khoản 1 của Luật giáo dục 2005 có ghi: Phƣơng pháp giáo dục phải kết hợp với rèn luyện kỹ năng thực hành nghề với giảng dạy lý thuyết để giúp ngƣời học có khả năng thực hành nghề và phát triển nghề nghiệp theo yêu cầu từng công việc. * Chất lƣợng đào tạo nghề và nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề: Chất lượng đào tạo nghề: - - 1.2): Hình 1.2: 7/2006) . Chất lƣợng đào tạo đƣợc đánh giá bằng "Đầu vào". Theo quan điểm này, một trƣờng tuyển đƣợc học viên giỏi, có đội ngũ cán bộ giảng dạy uy tín, có nguồn tài chính cần thiết để trang bị các thiết bị tốt nhất cho các phòng thí nghiệm, giảng đƣờng, xƣởng trƣờng, khu thực hành đƣợc xemlà trƣờng có chất lƣợng cao. Chất lƣợng đào tạo đƣợc đánh giá bằng "Đầu ra". Một quan điểm khác về chất lƣợng đào tạo cho rằng "đầu ra" của đào tạo có tầm quan trọng hơn nhiều so với "đầu vào" của quá trình đào tạo. Đầu ra chính là sản phẩm của đào tạo đƣợc thể hiện bảng năng lực, chuyên môn nghề nghiệp và tay nghề của ngƣời học tốt nghiệp hay khả năng cung cấp các hoạt động đào tạo của trƣờng đó. Chất lƣợng đào tạo đƣợc đánh giá bằng "Giá trị gia tăng". Quan điểm này cho rằng một trƣờng có tác động tích cực tới học viên khi nó tạo ra sự khác biệt trong sự phát triển về trí tuệ và tay nghề của cá nhân ngƣời học. "Giá trị gia tăng" ) dạ - ) )
  • 15. 12 http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu đƣợc xác định bằng giá trị " đầu ra" trừ đi giá trị của "đầu vào", kết quả thu đƣợc là "Giá trị gia tăng" mà trƣờng đã đem lại cho ngƣời học và đƣợc đánh giá là chất lƣợng đào tạo. Nếu theo quan điểm này về chất lƣợng đào tạo, một loạt vấn đề phƣơng pháp luận nan giải sẽ nảy sinh, khó có thể thiết kế một thƣớc đo thống nhất để đánh giá chất lƣợng "đầu vào" và " đầu ra" để tìm đƣợc hiệu số của chúng và đánh giá chính xác chất lƣợng của trƣờng đó. - : Hình 1.3: Nâng cao chất lượng đào tạo: Là sự cải tiến các tác động vào các khâu trong quá trình đào tạo nhằm thu đƣợc hiệu quả giáo dục và đào tạo cao nhất. Nhƣ vậy nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề chính là sự cải tiến hệ thống tổ hợp các biện pháp để tăng hiệu quả, hiệu suất của mọi khâu trong quá trình đào tạo nhằm đạt kết quả đào tạo cao nhất. Nâng cao chất lƣợng đào tạo đòi hỏi cải tiến liên tục ở mọi khâu, mọi công đoạn, mọi thời gian đào tạo có liên quan đến ngƣời dạy, ngƣời học, đội ngũ cán bộ quản lý, điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị học tập... Yếu tố con ngƣời, vốn con ngƣời đã trở thành một yếu tố quan trọng trong tăng trƣởng kinh tế. Nhờ có nền tảng giáo dục- đào tạo trong đó có đào tạo nghề, ngƣời lao động có thể nâng cao đƣợc đƣợc kiến thức và kỹ năng nghề của mình, qua đó nâng cao năng suất lao động, góp phần phát triển kinh tế. Vì vậy giáo dục đào
  • 16. 13 http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu tạo nghề là một thành tố và là thành tố quan trọng nhất có ý nghĩa quyết định phát triển nguồn nhân lực. Muốn có nguồn nhân lực chất lƣợng cao, có khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng lao động song song với các cơ chế chính sách có hiệu quả nguồn nhân lực, cần phải đầu tƣ nâng cao chất lƣợng giáo dục - đào tạo nói chung và đào tạo nghề nói riêng. Động lực quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế bền vững chính là những con ngƣời đƣợc đào tạo, đặc biệt là nhƣng nhân lực đƣợc đào tạo có tay nghề cao. Trong bối cảnh hiện nay các nguồn lực tự nhiên và nguồn lực khác là hữu hạn và ngày càng có nguy cơ cạn kiệt thì nguồn nhân lực có chất lƣợng chính là vũ khí mạnh mẽ để giành thắng lợi trong cạnh tranh các nền kinh tế. 1.1.4. Chủ trương chính sách của Nhà nước đối với hoạt động dạy nghề trong giai đoạn hiện nay Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng nhƣ hiện nay, quá trình quốc tế hóa sản xuất và phân công lao động diễn ra ngày càng phức tạp, bên cạnh sự hợp tác là sự cạnh tranh tranh và quyết liệt, việc tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu đã trở thành yêu cầu bắt buộc đối với nền kinh tế, nếu muốn hội nhập vào thế giới. Trƣớc những thời cơ và thách thức mới, muốn vƣơn lên tiến cùng thời đại thì yếu tố con ngƣời có tri thức hiện đại là nhân tố quyết định hàng đầu. Những con ngƣời đó phải có năng lực trí tuệ sáng tạo, kỹ năng thực hành giỏi và ý chí quyết tâm đƣa nƣớc ta phát triển nhanh chóng; những con ngƣời có niềm khát vọng Việt Nam sớm xóa đi nghèo nàn lạc hậu, rút ngắn khoảng cách so với những nƣớc phát triển, tiến lên "sánh vai với các cƣờng quốc năm châu". Để thực hiện đƣợc hoài bão lớn lao đó, chất lƣợng nguồn nhân lực cao sẽ là yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh và sự thành công của mỗi quốc gia. Việc mở cửa thị trƣờng sẽ tạo ra sự dịch chuyển lao động giữa các nƣớc, đòi hỏi các quốc gia phải chú ý nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực của mình, hƣớng tới xuất khẩu lao động qua đào tạo ở lĩnh vực công nghệ cao, đặc biệt là xuất khẩu chuyên gia. Trong đội ngũ những ngƣời lao động, cần hết sức quan tâm đến những con ngƣời có kỹ năng thực hành giỏi vì họ sẽ là những ngƣời có khả năng biến những tƣ tƣởng sáng tạo trở thành những sản phẩm hữu ích cho xã hội. Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa IX đã
  • 17. 14 http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu nêu: "dành vốn ngân sách đầu tƣ nâng cấp các cơ sở dạy nghề của nhà nƣớc, đồng thời có cơ chế chính sách khuyến khích xã hội hóa, phát triển các hình thức dạy nghề đa dạng, bảo đảm hàng năm đào tạo nghề cho khoảng 1 triệu lao động, đƣa tỷ lệ đào tạo nghề lên khoảng 30% vào năm 2010". Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng tiếp tục khẳng định "Phát triển mạnh hệ thống giáo dục nghề nghiệp, tăng nhanh quy mô đào tạo cao đẳng nghề, trung cấp nghề cho các khu vực công nghiệp, các vùng kinh tế động lực cho xuất khẩu lao động", "tạo chuyển biến căn bản về chất lƣợng dạy nghề tiếp cận với trình độ tiên tiến của khu vực và trên thế giới. Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích phát triển các hình thức dạy nghề đa dạng, linh hoạt: dạy nghề ngoài công lập, tại doanh nghiệp, tại làng nghề". "Phát triển thị trƣờng sức lao động trong mọi khu vực kinh tế, tạo sự gắn kết cung - cầu lao động, phát huy tính tích cực của ngƣời lao động trong học nghề, tự tạo và tìm việc làm. Có chính sách ƣu đãi các doanh nghiệp thu hút nhiều lao động, nhất là ở khu vực nông thôn. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động, đã qua đào tạo nghề, lao động nông nghiệp". "Phát triển mạnh hệ thống giáo dục nghề nghiệp, tăng nhanh quy mô đào tạo cao đẳng nghề, trung cấp nghề cho các khu công nghiệp, các vùng kinh tế động lực và cho xuất khẩu lao động. Mở rộng mạng lƣới cơ sở dạy nghề, phát triển trung tâm dạy nghề quận huyện. Tạo chuyển biến căn bản về chấtt lƣợng dạy nghề, tiếp cận với trình độ tiến tiến của khu vực và thế giới. Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích phát triển các hình thức dạy nghề ngoài công lập, tại doanh nghiệp, tại làng nghề.., tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời lao động học nghề, lập nghiệp" Nghị quyết số 26- NQ/TW ngày 05-8-2008 của Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa X về " Nông nghiệp, nông dân, nông thôn" đã khẳng định: Các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải đƣợc giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc; mục tiêu đến năm 2010, lao động nông nghiệp còn khoảng 50% lao động xã hội và con số này vào năm 2020 là 30%, tỷ lệ lao động ở nông thôn qua đào tạo đạt trên 50%. Nghị quyết cũng nhấn mạnh" Tăng cƣờng đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức khoa học kỹ thuật sản xuất nông nghiệp tiên tiến, hiện đại cho nông dân để chuyển nghề, xuất
  • 18. 15 http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu khẩu lao động; đồng thời tập trung đào tạo nâng cao kiến thức cho cán bộ quản lý, cán bộ cơ sở. Hình thành chƣơng trình mục tiêu quốc gia về đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo hàng năm đào tạo khoảng một triệu lao đông nông thôn. Thực hiện tốt việc xã hội hóa công tác đào tạo nghề". Trong thông báo kết luận số 242- TB/TW ngày 15/4/2009 của Bộ chính trị (Khóa X) về việc thực hiện Nghị quyết trung ƣơng 2 khóa VIII, phƣơng hƣớng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020, đã ghi "Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, kể cả nghề thuộc lĩnh vực công nghệ cao. Mở rộng mạng lƣới cơ sở dạy nghề, phát triển trung tâm dạy nghề quận huyện". Trong cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung phát triển năm 2011), Đảng ta khẳng định: "Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tƣ cho giáo dục và đào tạo là đầu tƣ cho phát triển". Trong Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020, Đảng ta xác định: "Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đa dạng, đa tầng của công nghệ và trình độ phát triển của các lĩnh vực, ngành nghề. Thực hiện liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, cơ sở sử dụng lao động, cơ sở đào tạo và Nhà nƣớc để phát triển nguồn nhân lực theo nhu cầu xã hội. Thực hiện các chƣơng trình, đề án đào tạo nhân lực chất lƣợng cao đối với các ngành, lĩnh vực chủ yếu, mũi nhọn... Phát triển mạnh và nâng cao chất lƣợng dạy nghề và giáo dục chuyên nghiệp". Thực hiện chủ trƣơng của Đảng, trong những năm qua, công tác dạy nghề ở nƣớc ta đã có những bƣớc phát triển khá. Theo báo cáo của Bộ lao động - Thƣơng binh và xã hội, đến nay, mạng lƣới cơ sở dạy nghề đƣợc phát triển rộng khắp 63 tỉnh, thành phố, tất cả các đơn vị cấp huyện, các khu công nghiệp, khu chế xuất đều có cơ sở dạy nghề. Hàng nghìn làng nghề đƣợc phục hồi và phát triển, giải quyết hơn chục triệu lao động nông thôn. Cơ cấu nghề đào tạo đã đƣợc điều chỉnh theo nhu cầu thị trƣờng lao động; từng bƣớc đƣợc điều chỉnh theo cơ cấu ngành nghề sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phục vụ cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nhiệp, nông thôn và giải quyết việc làm cho ngƣời lao động. Chất lƣợng và hiệu quả dạy nghề có bƣớc chuyển biến tích cực(khoảng 70%
  • 19. 16 http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu học sinh tìm đƣợc việc làm hoặc tự tạo việc làm ngay sau khi tốt nghiệp, ở một số nghề và một số cơ sở dạy nghề tỷ lệ này đạt trên 90%). Các điều kiện đảm bảo chất lƣợng dạynghề đã từng bƣớc đƣợc cải thiện. Mặc dù đã đạt đƣợc một số kết quả quan trọng trong những năm qua, nhƣng công tác dạy nghề ở nƣớc ta vẫn còn tồn tại một số khuyết điểm, nhƣ: tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề còn thấp, nhất là lao động ở nông thôn, cơ cấu đào tạo nghề theo trình độ và nghề đào tạo chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu xã hội. Chất lƣợng đào tạo nghề còn thấp thể hiện ở tác phong làm việc, thể lực của ngƣời lao động, năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp của học sinh, sinh viên tốt nghiệp; lao động nông thôn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu sản xuất. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến chất lƣợng nguồn nhân lực ở nƣớc ta mất dần sự hấp dẫn của các nhà đầu tƣ; chất lƣợng nguồn nhân lực thấp cũng là nguyên nhân dẫn đến năng lực cạnh tranh của nền kinh tế nƣớc ta yếu kém. Bộ lao động - Thƣơng binh và xã hội đã xây dựng chiến lƣợc công tác dạy nghề giai đoạn 2011-2020, đặt ra mục tiêu tổng quát phát triển dạy nghề Việt Nam đến năm 2020 là tạo sự đột phá về chất lƣợng dạy nghề theo hƣớng tiếp cận trình độ khu vực và thế giới, nhằm đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh; dịch vụ; có kiến thức năng lực thực hành nghề, có đạo đức lƣơng tâm nghề nghiệp, tác phong công nghiệp đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng lao động trong nƣớc và xuất khẩu lao động. Theo chiến lƣợc trong những năm tới sẽ tăng quy mô đào tạo nghề, để đến năm 2020 trong lực lƣợng lao động có 27,5 triệu ngƣời đƣợc đào tạo nghề, trong đó khoảng 10 triệu lao động ở nông thôn; nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 55%, trong đó 28-30% có trình độ từ trung cấp nghề trở lên; khoảng 90% số học nghề có việc làm và 70% có việc làm đúng với nghề đào tạo. Đẩy mạnh việc đào tạo nghề gắn kết với doanh nghiệp. Chiến lƣợc cũng đặt ra những mục tiêu dạy nghề cho từng giai đoạn cụ thể, đề ra những giải pháp để công tác dạy nghề có sự chuyển biến thực sự cả về lƣợng và chất. Với yêu cầu của một đất nƣớc trong tiến trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cần có đội ngũ lao động kỹ thuật đủ về số lƣợng, có kiến thức, kỹ năng nghề với cơ cấu và trình độ phù hợp, đáp ứng nhu cầu cả về nhân lực trực tiếp trong
  • 20. 17 http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu sản xuất kinh doanh với trình độ cao lành nghề. Những ngƣời qua đào tạo phải có phẩm chất, nhân cách tốt, tinh thông nghề nghiệp; có đủ sức khỏe phục vụ các ngành kinh tế, vùng kinh tế trọng điểm và xuất khẩu và xuất khẩu lao động, phục vụ có hiệu quả việc dịch chuyển cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn, tạo nhiều việc làm có thu nhập cao, cải thiện đời sống cho ngƣời lao động. Trong giai đoạn 2011- 2020, dạy nghề phải thực hiện đƣợc hai nhiệm vụ chiến lƣợc cơ bản, đó là: đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh có trình độ cao, đủ về số lƣợng, hợp lý về cơ cấu ngành nghề, cấp trình độ và có chất lƣợng cho các ngành, vùng kinh tế, đặc biệt là các ngành kinh tế mũi nhọn, vùng kinh tế trọng điểm, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và hội nhập quốc tế. Mở rộng quy mô dạy nghề cho ngƣời lao động ở nông thôn nhằm đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động nộng nghiệp, nông thôn, tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập, giảm nghèo vững chắc, đảm bảo an sinh xã hội. Nhiệm vụ này đã đƣợc cụ thể hóa bằng quyết định của thủ tƣớng chính phủ về phê duyệt đề án dạy nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 (Quyết định số 1956- QĐ/CP ngày 27/11/2009) và đang đƣợc triển khai tích cực trên phạm vi toàn quốc. *Chính sách đối với cơ sở dạy nghề: Nhà nƣớc có chính sách giao hoặc cho thuê đất, cơ sở vật chất, ƣu đãi về tín dụng, miễn giảm thuế theo quy định của pháp luật đối với cơ sở dạy nghề, miễn thuế theo quy định của pháp luật đối với sản phẩm đƣợc tạo ra từ hoạt động dạy nghề phục vụ cho cơ sở dạy nghề. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở dạy nghề, cơ sở đào tạo khác, các nhà khoa học phổ biến tiến bộ khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ Thực hiện xã hội hóa hoạt động dạy nghề, khuyến khích các tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức cá nhân nƣớc ngoài, ngƣời Việt Nam định cƣ tại nƣớc ngoài thành lập cơ sở dạy nghề và tham gia hoạt động dạy nghề. Khuyến khích các nghệ nhân và ngƣời có tay nghề cao tham gia hoạt động dạy nghề; khuyến khích, hỗ trợ dạy các nghề truyền thống và ngành nghề nông thôn. Các cở sở dạy nghề bình đẳng trong hoạt động dạy nghề và đƣợc hƣởng ƣu đãi về đất đai, thuế, tín dụng theo quy
  • 21. 18 http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu định của pháp luật. * Chính sách đối với người học nghề: Ngƣời học nghề đƣợc hƣởng chính sách học bổng và trợ cấp xã hội, chế độ cử tuyển, chính sách tín dụng giáo dục, chính sách miễn giảm dịch vụ công cộng cho học sinh, sinh viên. Học sinh tốt nghiệp trƣờng THCS dân tộc nội trú, các trƣờng PTTH đƣợc tuyển thẳng vào trƣờng công lập dạy nghề. Hỗ trợ các đối tƣợng đƣợc hƣởng chính sách ngƣời có công, quân nhân xuất ngũ, ngƣời dân tộc thiểu số, ngƣời thuộc hộ nghèo, ngƣời tàn tật, khuyết tật, trẻ em mồ côi không nơi nƣơng tựa, ngƣời trực tiếp lao động trong các hộ sản xuất nông nghiệp bị thu hồi đất canh tác và các đối tƣợng chính sách xã hội khác nhằm tạo cơ hội cho họ đƣợc học nghề để tìm việc làm, tự tạo việc làm, lập thân, lập nghiệp. 1.2. Công tác quản lý tài chính tại các trƣờng dạy nghề công lập 1.2.1. Nguồn tài chính tại các trường dạy nghề công lập Khái niệm về tài chính: Tài chính là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính bằng việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng yêu cầu tích lũy và tiêu dùng của chủ thể trong xã hội. Tài chính trong các trƣờng dạy nghề công lập là phản ánh các khoản thu, chi bằng tiền của các quỹ tiền tệ trong các trƣờng dạy nghề. Xét về hình thức nó phản ánh sự vận động và chuyển hóa của các nguồn lực tài chính trong quá trình sử dụng các quỹ bằng tiền. Xét về bản chất nó là mối quan hệ tài chính biểu hiện dƣới hình thức giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ bằng tiền nhằm phục vụ cho sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực cho đất nƣớc. Nguồn tài chính dành cho các trƣờng dạy nghề công lập đƣợc hình thành từ các nguồn sau đây: * Nguồn kinh phí do ngân sách nhà nƣớc cấp; * Nguồn ngoài ngân sách nhà nƣớc (nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp); * Nguồn thu khác. 1.2.2. Bộ máy quản lý tài chính tại các trường dạy nghề công lập Con ngƣời là nhân tố trung tâm của bộ máy quản lý. năng lực cán bộ là yếu tố quyết định trong quản lý nói chung và quản lý tài chính nói riêng. Trình độ quản lý của lãnh đạo nhà trƣờng tác động rất lớn tới cơ chế quản lý
  • 22. 19 http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu tài chính tại trƣờng. Hiệu trƣởng là ngƣời có vai trò quan trọng trong việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, quyết định việc xây dựng dự toán thu chi, quy định mức tiền lƣơng, thu nhập tăng thêm, phúc lợi và trích lập quỹ của trƣờng. Đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác tài chính kế toán cũng đòi hỏi phải có năng lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có kinh nghiệm công tác để đƣa công tác quản lý tài chính kế toán của trƣờng ngày ngày càng đi vào nề nếp, tuân thủ các chế độ quy định về tài chính kế toán của nhà nƣớc góp phần vào hiệu quả hoạt động chungcủatrƣờng. 1.2.3. Yêu cấu quản lý tài chính ở trường dạy nghề công lập Khái niệm về quản lý tài chính: là hoạt động của chủ thể quản lý trong lĩnh vực tài chính nhằm sử dụng sử dụng nguồn tài sản dƣới hình thái tiền, giấy tờ có giá của một đơn vị, tổ chức vừa đảm bảo cho đơn vị, tổ chức hoạt động bình, vừa đảm bảo cho nguồn tài chính sử dụng tiết kiệm và sinh lợi nhiều nhất.( PGS. TS Sử Đình Thành, 2009, Lý thuyết tài chính công, NXB ĐHQG TP Hồ Chí Minh) Quản lý tài chính là quản lý các hoạt động huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn lực tài chính bằng các phƣơng pháp tổng hợp gồm nhiều biện pháp khác nhau đƣợc thực hiện trên cơ sở vận dụng các quy luật khách quan về kinh tế - tài chính một cách phù hợp với điều kiện đổi mới, hội nhập quốc tế của đất nƣớc. Quản lý tài chính là việc sử dụng các công cụ quản lý của nhà nƣớc nhằm phản ánh chính xác tình trạng tài chính của một đơn vị, thông qua đó lập kế hoạch quản lý và sử dụng các nguồn tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị. Quản lý tài chính trong các trƣờng dạy nghề công lập hƣớng vào quản lý thu, chi của các quỹ tài chính trong đơn vị, quản lý thu chi của các chƣơng trình, dự án đào tạo, quản lý thực hiện dự toán ngân sách của trƣờng. 1.2.3.1. Quản lý nguồn thu * Nguồn thu từ nguồn kinh phí do ngân sách nhà nƣớc cấp: Đƣợc cấp theo dự toán xác định cho những nhiệm vụ, chƣơng trình mục tiêu đã đƣợc duyệt. Để có đƣợc nguồn kinh phí ngân sách cấp, các đơn vị phải thực hiện tốt công tác lập kế hoạch, dự toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nƣớc, xác định trên cơ sở nghiên cứu tìm hiểu về nhu cầu chi tiêu, giá cả thị trƣờng, các quy mô đào tạo sắp
  • 23. 20 http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu tới, quy chế đƣợc duyệt của đơn vị. Kinh phí bảo đảm hoạt động thƣờng xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động; Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; Kinh phí thực hiện chƣơng trình đào tạo bồi dƣỡng cán bộ, viên chức; Kinh phí thực hiện các chƣơng trình mục tiêu quốc gia; Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác); Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất đƣợc cấp có thẩm quyền giao; Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nƣớc quy định (nếu có); Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán đƣợc giao hàng năm; Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nƣớc ngoài đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt; Kinh phí khác; Nguồn kinh phí do ngân sách nhà nƣớc cấp hiện vẫn giữ vai trò chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn tài chính của trƣờng dạy nghề. Tuy nhiên quy trình cấp phát ngân sách cho giáo dục vẫn theo lối mòn thƣờng niên. Trong các hạng mục dự chi hàng năm(chi thƣờng xuyên, chi xây dựng cơ bản, chi sửa chữa nhỏ, chi mua sắm trang thiết bị, chi đầu tƣ mới, chi theo chƣơng trình…), chi theo chƣơng trình không đáng kể. Tất cả các hạng mục chi trên đều đƣợc thực hiện theo chỉ tiêu đào tạo đƣợc giao hàng năm, đƣợc dựa trên dự toán các trƣờng dạy nghề. * Nguồn ngoài ngân sách nhà nước (nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp) Để tăng cƣờng nguồn lực cho giáo dục, thực hiện đa dạng hóa các nguồn đầu tƣ cho giáo dục, điều 36 Hiến pháp năm 1992 quy định "Nhà nƣớc ƣu tiên đầu tƣ cho giáo dục" và "khuyến khích các nguồn đầu tƣ khác". Chính sách đó cho phép huy động mọi nguồn lực trong xã hội cho phát triển giáo dục và đào tạo nhằm chia sẻ bớt gánh nặng đối với nhà nƣớc. Nguồn thu từ học phí, lệ phí… đã góp phần tăng cƣờng kinh phí đầu tƣ cho giáo dục. Thông qua việc thu học phí nhà nƣớc cũng có
  • 24. 21 http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu thể điều tiết quy mô, cơ cấu đào tạo và thực hiện chính sách công bằng xã hội. Theo Luật giáo dục, học phí, lệ phí là khoản đóng góp của gia đình ngƣời học hoặc ngƣời học để góp phần đảm bảo cho các hoạt động giáo dục. Chính phủ quy định khung học phí, cơ chế thu và sử dụng học phí đối với tất cả các loại hình trƣờng, cơ sở giáo dục khác theo nguyên tắc không bình quân, thực hiện miễn giảm cho các đối tƣợng đƣợc hƣởng theo chính sách xã hội và ngƣời nghèo. Bộ giáo dục và đào tạo, Bộ tài chính căn cứ vào quy định của chính phủ về học phí, hƣớng dẫn việc thu và sử dụng học phí, lệ phí tuyển sinh của các trƣờng và các cơ sở giáo dục khác. Việc thực hiện chính sách học phí mang nhiều ý nghĩa khác nhau. Thứ nhất, học phí là một trong những nguồn kinh phí quan trọng nhất để phát triển giáo dục trong điều kiện hiện nay. Thứ hai, thông qua chính sách học phí, nhà nƣớc có thể thực hiện điều tiết quy mô và cơ cấu giáo dục. Thứ ba, thông qua học phí, nhà nƣớc thực hiện chính sách xã hội và thực hiện công bằng xã hội. Phần để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc NSNN theo quy định của pháp luật; Thu từ các hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng của đơn vị; Nguồn thu do dân cƣ trả: Nguồn thu học phí, nguồn thu do liên kết đào tạo, thuê địa điểm, khoán nhà ăn, khoán trông xe cho học sinh- sinh viên. Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có); Lãi đƣợc chia từ các hoạt động kinh doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng. * Nguồn thu khác: Ngoài hai nguồn thu trên, các trƣờng dạy nghề còn có thể huy động sự đóng góp của các tổ chức kinh tế - xã hội và các cá nhân, các nguồn tài trợ của nƣớc ngoài, các nguồn thu do hoạt động nghiên cứu khoa học và lao động sản xuất tạo ra, các khoản thu từ hoạt động tƣ vấn chuyển giao công nghệ, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các cơ sở giáo dục, nguồn vốn vay của tổ chức tín dụng… Các nguồn thu này sẽ tạo điều kiện cho các trƣờng nâng cấp cơ sở vật chất, cải thiện đời sống của giảng viên và sinh viên nhằm nâng cao chất lƣợng giảng dạy và học tập. Nó cũng giúp khai thác tiềm năng của các thành phần, tổ chức kinh tế đóng góp kinh phí ngân sách còn hạn hẹp, đồng thời phát huy tính năng động của các trƣờng trong
  • 25. 22 http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu việc huy động nguồn tài chính cho giáo dục đào tạo. Với xu hƣớng nâng cao tính tự chủ về tài chính cho các trƣờng dạy nghề nhƣ hiện nay, việc tăng cƣờng khai thác các nguồn vốn này đang trở thành một chiến lƣợc đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lƣợng giáo dục của trƣờng dạy nghề. Công tác nghiên cứu khoa học, tƣ vấn và dịch vụ trong các cơ sở đào tạo hiện chiếm khoảng 3-4% tổng số kinh phí nghiên cứu khoa học của cả nƣớc. Đây là một tỷ lệ rất thấp, các sản phẩm nghiên cứu lại không đƣợc tiếp thị nên nhiều đề tài rất có ý nghĩa đối với sản xuất nhƣng không đƣợc áp dụng, không trao đổi, mua bán trên thị trƣờng. Cơ chế đầu tƣ nghiên cứu khoa học nói chung còn bị phân tán, hiệu quả thấp, chậm đổi mới. Sự liên kết giữa cơ sở đào tạo và viện nghiên cứu nhằm hỗ trợ lẫn nhau trong công tác giảng dạy và nghiên cứu còn lỏng lẻo. Mối liên hệ giữa các cơ sở đào tạo và doanh nghiệp còn hạn chế. Vì vậy việc triển khai ứng dụng các kết quả nghiên cứu rất hạn chế. Nguồn thu từ các dự án viện trợ, tài trợ, quà biếu, cho tặng theo quy định của pháp luật; Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên chức trong đơn vị; Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc theo quy định của pháp luật. Để tăng cƣờng nguồn đầu tƣ cho phát triển giáo dục đào tạo, thực hiện đa dạng hóa các loại hình nhà trƣờng và các hình thức giáo dục, khuyến khích huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo, cần thiết phải tranh thủ nguồn tài chính vay với lãi suất ƣu đãi cho giáo dục từ Ngân hàng thế giới, Ngân hàng phát triển Châu á, các tổ chức quốc tế và các nƣớc. Thực hiện chế độ ƣu đãi về sử dụng đất đai, vay vốn cho các tổ chức cá nhân, doanh nghiệp đầu tƣ xây dựng các cơ sở giáo dục. Nhờ đó mà nguồn vốn ODA cho giáo dục đào tạo những năm qua đã tăng đáng kế. Việc ban hành nghị định 06/2000/N Đ- CP quy định về việc hợp tác đầu tƣ với nƣớc ngoài của bệnh viện, trƣờng học, viện nghiên cứu trong các lĩnh vực khoa học, với nhiều điều khoản đƣợc ƣu đãi nhƣ thuế, bảo đảm cân đối ngoại tệ… đã thu hút nhiều đầu tƣ cho giáo
  • 26. 23 http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu dục đào tạo. Tuy nhiên, do còn thiếu kinh nghiệm, vừ học vừa gây khó khăn cho các nhà đầu tƣ. Việc triển khai các dự án vốn vay ODA thƣờng chậm chễ do nhiều nguyên nhân nhƣ: nội dung dự án do các nhà tài trợ giúp chƣa sát với Việt Nam, thiếu các văn bản pháp quy hƣớng dẫn các thủ tục tiếp nhận và sử dụng ODA. Để đảm bảo tài chính phục vụ tốt nhất việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đã định ra nguyên tắc, hình thức, phƣơng pháp, biện pháp… tạo lập phân phối và sử dụng các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ trong các lĩnh vực hoạt động kinh tế xã hội của nền kinh tế quốc dân. Các nguyên tắc, hình thức phƣơng pháp, biện pháp… tạo lập phân phối và sử dụng các nguồn tài chính các quỹ tiền tệ có quan hệ biện chứng với nhau hợp thành cơ chế quản lý tài chính của nhà nƣớc nhằm để tổ chức, điều chỉnh, kiểm tra, giám sát các hoạt động tài chính. * Yêu cầu đối với quản lý nguồn thu: Quản lý toàn diện từ hình thức, quy mô đến các yếu tố quyết định số thu. Nếu không quản lý toàn diện sẽ dẫn đến thất thoát khoản thu, làm ảnh hƣởng đến hiệu quả quản lý tài chính và ảnh hƣởng đến hoạt động của trƣờng dạy nghề công lập. + Coi trọng công bằng xã hội +Thực hiện nghiêm túc, đúng đắn các chính sách, chế độ thu.. + Quản lý nguồn thu theo đúng kế hoạch, đảm bảo thu sát, thu đủ... - Quy trình quản lý thu: + Xây dựng kế hoạch dự toán thu + Thực hiện kế hoạch thu theo dự toán + Quyết toán các khoản thu - Thực hiện kế hoạch thu theo dự toán - Quyết toán các khoản thu: cuối năm, đơn vị phải giải quyết những vấn đề còn tồn tại trong khâu tổ chức thu nộp, sau đó tổng hợp, đánh giá tình hình chấp hành dự toán thu đã đƣợc giao, rút ra kinh nghiệp cho việc khai thác nguồn thu, công tác xây dựng dự toán và tổ chức thu nộp trong thời gian tới, nộp báo cáo cho cơ quan quản lý cấp trên. 1.2.3.2. Quản lý quá trình sử dụng tài chính * Các khoản chi của trƣờng dạy nghề công lập: Chi hoạt động thƣờng xuyên của trƣờng theo đúng chức năng, nhiệm vụ
  • 27. 24 http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu đƣợc cấp có thẩm quyền giao: gồm tất cả các khoản xảy ra thƣờng xuyên và liên tục hàng năm và đƣợc sử dụng hết năm đó, không thể dùng lại trong năm sau. Chi thƣờng xuyên gồm các khoản sau: Chi tiền lƣơng, tiền công…; Chi học bổng, trợ cấp xã hội, Chi quản lý hành chính, Chi nghiệp vụ chuyên môn, Chi thuê chuyên gia, giảng viên, Chi bồi dƣỡng nghiệp hè, Chi cho công tác giáo dục, an ninh, quốc phòng, Chi cho thi tốt nghiệp, Chi đề tài nghiên cứu khoa học, Chi sửa chữa thƣờng xuyên, Các khoản chi khác. Chi hoạt động không thƣờng xuyên: Các khoản chi khác: Các khoản chi hoạt động thu phí, chi hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ, chi thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nƣớc, trích khấu hao tài sản. Chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nƣớc, cấp bộ, ngành; chƣơng trình mục tiêu quốc gia; chi thực hiện đơn đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát); chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn nƣớc ngoài; chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất đƣợc các cấp có thẩm quyền giao. Chi đầu tƣ phát triển, gồm chi đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm tài sản cố định, trang thiết bị; chi thực hiện các dự án đầu tƣ khác theo quy định của Nhà nƣớc. - Chi trả vốn vay, vốn góp - Các khoản chi khác Để đảm bảo các nội dung chi này, các trƣờng đại học chủ yếu dựa vào nguồn cấp phát của ngân sách Nhà nƣớc. Hiện nay, nguồn đầu tƣ của ngân sách nhà nƣớc vẫn chiếm ƣu thế trong tổng chi cho sự nghiệp giáo dục đào taọ do hệ thống trƣờng công lập còn chiếm tỷ lệ lớn. Mặt khác việc xã hội hóa sự nghiệp giáo dục đào tạo còn chƣa phổ biến nên chƣa thu hút đƣợc các nguồn đầu tƣ khác cho hệ thống giáo dục. Yêu cầu đối với các khoản chi: Đảm bảo nguồn tài chính cần thiết để các Trƣờng dạy nghề công lập hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao theo đúng đƣờng lối, chính sách, chế độ của nhà nƣớc. Tiết kiệm, hiệu quả * Nội dung quản lý chi tài chính ở các Trường dạy nghề công lập Thiết lập các định mức chi Lựa chọn thứ tự ƣu tiên cho các hoạt động theo nhóm mục chi sao cho với
  • 28. 25 http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu tổng số chi có hạn nhƣng khối lƣợng hoàn thành và đạt chất lƣợng cao. Xây dựng quy trình cấp phát các khoản chi chặt chẽ, hợp lý nhằm hạn chế tối đa những tiêu cực nảy sinh trong quá trình cấp phát Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và kiểm toán nhằm ngăn chặn những biểu hiện tiêu cực trong việc sử dụng nguồn kinh phí nhà nƣớc * Quy trình quản lý chi tài chính: - Lập dự toán chi: gồm 3 bƣớc Căn cứ sơ bộ về thu chi ngân sách nhà nƣớc kỳ kế hoạch để xác định các định mức chi tiêu tổng hợp dự kiến ngân sách sẽ phân bổ cho từng đối tƣợng. Dựa vào số kiểm tra và văn bản hƣớng dấn lập dự toán kinh phí. Căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nƣớc đã đƣợc cơ quan có thẩm quyền thông qua. * Chấp hành dự toán chi ngân sách Dựa vào khả năng nguồn kinh phí có thể dành cho nhu cầu chi ngân sách nhà nƣớc trong mỗi kỳ báo cáo Dựa vào các chế độ chính sách chi ngân sách của Nhà nƣớc hiện hành, đây là căn cứ mang tính pháp lý cho công tác tổ chức chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nƣớc * Quyết toán chi ngân sách nhà nƣớc Lập đầy đủ các loại báo cáo tài chính và gửi kịp thời các cơ quan có thẩm quyền xét duyệt theo chế độ quy định. Số liệu báo cáo phải đảm bảo tính chính xác, trung thực. Nội dung báo cáo tài chính phải theo đúng nội dung ghi trong dự toán đƣợc duyệt và theo đúng mục lục ngân sách nhà nƣớc quy định. Báo cáo quyết toán năm của các đơn vị dự toán các cấp trƣớc khi trình cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền phê duyệt phải có xác nhận của Kho bạc nhà nƣớc đồng cấp và phải đƣợc cơ quan Kiểm toán Nhà nƣớc quy định. Báo cáo quyết toán của các đơn vị dự toán không thể xảy ra tình trạng quyết toán chi lớn hơn thu. 1.2.3.3.Quản lý trích lập và sử dụng các quỹ đối với trường dạy nghề công lập Hàng năm, khi lập kế hoạch hoạt động chuyên môn và kế hoạch tài chính, trình
  • 29. 26 http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu lên cơ quan chủ quản phê duyệt, các trƣờng dạy nghề công lập phải phân tích đánh giá tình hình kế hoạch năm trƣớc, dự toán hoạt động chuyên môn, tài chính trong năm tới, phân tích các yếu tố tác động… để lập nên các chỉ tiêu, kế hoạch phù hợp, khả thi. Trong quá trình thực hiện kế hoạch tài chính, việc tự kiểm tra, giám sát tài chính đƣợc các trƣờng thực hiện thƣờng xuyên trong từng quy trình, thủ tục kiểm soát nội bộ, theo các cơ chế tài chính nội bộ. Các trƣờng cũng phải căn cứ theo kế hoạch tài chính đã đƣợc phê duyệt để tổ chức thục hiện cho sát với kế hoạch tài chính, đảm bảo không bị bội chi. Việc kiểm tra sau khi thực hiện thông qua quá trình rà soát, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch trong năm và lập báo cáo tài chính năm. Trong quá trình lập báo cáo tài chính này, nếu phát hiện còn có vấn đề sai sót về quản lý tài chính trong năm thì trƣờng sẽ chủ động điều chỉnh, sửa chữa kịp thời để đảm bảo cho các báo cáo tài chính phản ánh trung thực, hợp lý tình hình tài chính. Căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính sau khi trang trải các khoản chi phí, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với NSNN theo quy định (thuế và các khoản phải nộp), số chênh lệch lớn hơn chi(thu, chi hoạt động thƣờng xuyên và làm nhiệm vụ nhà nƣớc đặt hàng) Hiệu trƣởng các trƣờng dạy nghề sẽ chủ động quyết định việc trích lập các quỹ sau khi thống nhất với tổ chức công đoàn của đơn vị và đơn vị thực hiện theo trình tự nhƣ sau: Quỹ dự phòng ổn định thu nhập; Quỹ khen thƣởng, quỹ phúc lợi, không vƣợt quá 3 tháng lƣơng thực tế bình quân trong năm của đơn vị; Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. * Sử dụng các quỹ: Quỹ dự phòng ổn định thu nhập: mức trích quỹ này do thủ trƣởng đơn vị quyết định nhằm mục đích đảm bảo thu nhập tƣơng đối ổn định cho ngƣời lao động trong trƣờng hợp nguồn thu bị giảm sút, không đảm bảo kế hoạch đề ra. Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi không vƣợt quá 3 tháng lƣơng thực tế bình quân trong năm của đơn vị. Quỹ này dùng để chi khen thƣởng cho các tập thể và cá nhân ngƣời lao động, chi các hoạt động phúc lợi tập thể. Thủ trƣởng quyết định việc sử dụng và mức chi Quỹ khen thƣởng, Quỹ phúc lợi sau khi đã thống nhất
  • 30. 27 http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu với tổ chức Công đoàn. Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, sau khi trích lập 3 quỹ trên, quỹ này đƣợc sử dụng nhằm tái đầu tƣ cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị, phƣơng tiện làm việc, chi áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ hỗ trợ đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao tay nghề năng lực công tác cho giảng viên, cán bộ, viên chức của đơn vị, đƣợc sử dụng vốn góp liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc để tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao. Trong phạm vi nguồn của quỹ, thủ trƣởng đơn vị quyết định việc sử dụng vào các mục đích trên theo quy định. Các trƣờng dạy nghề không đƣợc trích lập các quỹ trên từ các nguồn kinh phí sau: Kinh phí nghiên cứu khoa học đề tài cấp Nhà nƣớc, cấp bộ, ngành Chƣơng trình mục tiêu quốc gia Tiền mua sắm, sửa chữa tài sản đƣợc xác định trong phần thu phí, lệ phí đƣợc để lại đơn vị theo quy định. Vốn đầu tƣ xâydựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa tài sản cố định. Vốn đối ứng các dự án, vốn viện trợ, vốn vay. Kinh phí NSNN cấp để thực hiện tinh giản biên chế. Kinh phí NSNN cấp để thực hiện các nhiệm vụ đột xuất. Kinh phí của các nhiệm vụ phải chuyển tiếp sang năm sau thực hiện. 1.2.4. Nguyên tắc quản lý tài chính ở các trường dạy nghề công lập Các trƣờng dạy nghề công lập công tác quản lý tài chính dựa trên bốn nguyên tắc cơ bản sau: Nguyên tắc hiệu quả: hiệu quả trong quản lý tài chính thể hiện ở sự so sánh giữa kết quả đạt đƣợc trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế và xã hội với chi phí bỏ ra. Tuân thủ nguyên tắc này là khi tiến hành quản lý tài chính các trƣờng dạy nghề công lập, nhà nƣớc cần quan tâm cả hiệu quả về xã hội và hiệu quả về kinh tế. Khó định lƣợng đƣợc hiệu quả về xã hội, song những lợi ích đem lại về xã hôi luôn đƣợc đề cập, cân nhắc cẩn trọng trong quản lý tài chính công. Nhà nƣớc phải cân đối giữa việc thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu trên cơ sở lợi ích của toàn thể cộng
  • 31. 28 http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu đồng, những mục tiêu chính trị quan trọng cần phải đạt đƣợc trong từng giai đoạn nhất định với mức chi hợp lý. Hiệu quả kinh tế là tiêu thức quan trọng để các cá nhân hoặc cơ quan có thẩm quyền cân nhắc khi xem xét các phƣơng án, dự án hoạt động sự nghiệp khác nhau. Hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế là hai nội dung quan trọng phải đƣợc xem xét đồng thời khi hình thành một quyết định hay một chính sách chi tiêu ngân sách liên quan đến hoạt động sự nghiệp Nguyên tắc thống nhất: Là thống nhất quản lý tài chính bằng những văn bản pháp luật thống nhất trong cả nƣớc. Thống nhất quản lý chính là việc tuân theo một khuôn khổ chung từ việc hình thành, sử dụng, thanh tra, kiểm tra, thanh quyết toán, xử lý những vƣớng mắc trong quá trình triển khai thục hiện quản lý thu, chi tài chính ở các trƣờng dạy nghề công lập. Thực hiện nguyên tắc quản lý này sẽ đảm bảo tính công bằng, bình đẳng trong đối xử với các trƣờng dạy nghề công lập khác nhau, hạn chế những tiêu cực rủi ro trong hoạt động tài chính. Nguyên tắc tập trung dân chủ: Là nguyên tắc quan trọng trong quản lý tài chính đối với các trƣờng dạynghề công lập thụ hƣởng ngân sách nhà nƣớc. Nguyên tắc công khai minh bạch: Trƣờng dạy nghề công lập là tổ chức công nên việc quản lý tài chính các đơn vị này phải đáp ứng yêu cầu chung trong quản lý tài chính công, đó là công khai minh bạch trong phân phối các nguồn lực xã hội, nhất là nguồn lực về tài chính. Bởi vì tài chính công là đóng góp của xã hội. Thực hiện công khai minh bạch trong quản lý sẽ tạo điều kiện cho công đồng có thể giám sát, kiểm soát các quyết định về thu, chi tài chính công, hạn chế những thất thoát và đảm bảo tính hợp lý trong chi tiêu của bộ máy nhà nƣớc. 1.2.5. Chức năng và nhiệm vụ của quản lý tài chính tại các trường dạy nghề công lập Ở bất kỳ một trƣờng dạy nghề công lập nào thì hoạt động quản tài chính cũng là hoạt động then chốt, trung tâm bởi lẽ nó đảm bảo điều kiện vật chất cho nhà trƣờng tồn tại và phát triển. 1.2.5.1. Chức năng quản lý tài chính tại các trường công lập Trƣờng dạy nghề công lập đƣợc quyền chủ động trong quản lý tài chính của nhà trƣờng, bao gồm chủ động quản lý hoạt động thu,chi, quản lý phân phối kết quả hoạt động tài chính, quản lý các quỹ chuyên dụng, quản lý tài sản, quản lý nợ phải
  • 32. 29 http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu trả của trƣờng dạy nghề công lập. Chức năng quản lý tài chính tại các trƣờng dạy nghề công lập:thực hiện lập kế hoạch thu chi tài chính hàng năm cho các khoản thu- chi tài chính của nhà trƣờng đƣợc đảm bảo đề ra các biện pháp, quy chế quản lý tài chính, thực hiện các quyết định, các quy chế tổ chức hoạt động công tác kế toán sao cho có hiệu quả, tiết kiệm tránh lãng phí theo đúng quy định của nhà nƣớc. Căn cứ vào quy mô đào tạo, số lƣợng học sinh, sinh viên, cơ sở vật chất và các hoạt động dịch vụ năm báo cáo để nhà trƣờng dự kiến nguồn thu năm kế hoạch. Dựa vào kế hoạch chi tiêu của nhà trƣờng và số liệu chi cho con ngƣời, chi quản lý hành chính, chi nghiệp vụ chuyên môn và chi mua sắm, sửa chữa, xây dựng cơ bản của năm báo cáo nhà trƣờng dự kiến các khoản chi năm kế hoạch 1.2.5.2. Nhiệm vụ quản lý tài chính tại các trường dạy nghề công lập Quản lý tài chính trong trƣờng dạy nghề công lập có những vấn đề giống nhƣ quản lý tài chính ở các cơ sở xí nghiệp, ví dụ nhƣ các trƣờng cần cân bằng giữa các chi phí đầu vào và chi phí đầu ra trong một thời gian dài và cũng phải chịu tác động của các yếu tố thị trƣờng nhƣ rủi ro, lợi nhuận, sự gia tăng giá cả. Tuy nhiên, quản lý tài chính trong các trƣờng dạy nghề công lập cũng có những điểm khác biệt, bởi lẽ đầu tƣ của các trƣờng dành cho việc sản xuất nguồn vốn con ngƣời, nguồn kinh phí của các trƣờng phụ thuộc rất nhiều vào thƣơng hiệu, chất lƣợng của nhà trƣờng và số lƣợng sinh viên. Việc các trƣờng sử dụng không có hiệu quả các nguồn lực sẽ làm giảm sự hỗ trợ của các nhà đầu tƣ. Các trƣờng có trách nhiệm sử dụng nguồn kinh phí do ngân sách nhà nƣớc cấp và các quy định về quản lý tài chính, tài sản theo pháp luật. Việc sử dụng ngân sách nhà nƣớc ảnh hƣởng lớn đến quá trình chi tiêu ngân quỹ quốc gia, vì vậy các trƣờng phải có trách nhiệm đối với việc sử dụng nguồn ngân sách đó, tránh lãng phí, tiết kiệm trong chi tiêu và theo quy định của pháp luật. Cùng với việc đa dạng hóa các nguồn tài chính, buộc các trƣờng phải có trách nhiệm về tính thích hợp của các chƣơng trình đào tạo. Xây dựng các quy định rõ ràng. 1.2.6. Quy trình quản lý tài chính trong trường dạy nghề công lập
  • 33. 30 http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu Quytrình quảnlý tài chính tại trƣờngdạynghề công lập bao gồmcác bƣớc sau: * Lập dự toán thu, chi: đây là khâu khởi đầu và quan trọng nhất trong quản lý chi NSNN, có ý nghĩa quyết định đến chát lƣợng hiệu quả của khâu chấp hành kế toán và quyết toán chi NSNN. Khi lập dự toán phải dựa vào các căn cứ nhƣ sau: Chủ trƣơng của nhà nƣớc về duy trì và phát triển các hoạt động sự nghiệp trong từng giai đoạn nhất định. căn cứ này giúp cho dự toán chi tài chính có cái nhìn tổng quát về mục tiêu, nhiệm vụ mà đơn vị phải hƣớng tới trong năm, từ đó xác lập đƣợc các hình thức, phƣơng pháp phân phối nguồn vốn đảm bảo tiết kiệm và đạt hiệu quả cao. Các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội, đặc biệt là các chỉ tiêu có liên quan đến cấp phát kinh phí chi NSNN kỳ kế hoạch mà cấp trên giao cho trƣờng. Khả năng nguồn kinh phí có thể đáp ứng nhu cầu chi tiêu thƣờng xuyên theo kỳ kế hoạch. Phân tích đánh giá tình hình quản lý và sử dụng kinh phí chi NSNN kỳ báo cáo sẽ cung cấp thông tin cần thiết cho việc lập dự toán. Quá trình lập dự toán chi NSNN đƣợc tiến hành theo các bƣớc sau đây: Bước 1: Căn cứ vào dự toán sơ bộ về thu, chi NSNN kỳ kế hoạch để xác định mức chi tiêu tổng hợp dự kiến ngân sách sẽ phân bổ cho mỗi đối tƣợng trên cơ sở đó hƣớng dẫn các đơn vị tiến hành lập dự toán kinh phí. Bƣớc này còn đƣợc gọi là xác định giao số kiểm tra từ cơ quan tài chính hoặc cơ quan chủ quản cho trƣờng dạy nghề công lập. Bước 2: Dựa vào số kiểm tra và văn bản hƣớng dẫn lập dự toán kinh phí, đơn vị dự toán tiến hành lập dự toán kinh phí của mình để gửi đơn vị dự toán cấp trên hoặc cơ quan tài chính. Tỳ theo mức độ phân cấp về tài chính, cơ quan tài chính ở mỗi cấp có nhiệm vụ xét duyệt, tổng hợp dự toán kinh phí các đơn vị trực thuộc để hình thành dự toán chi NS trình cơ quan tài chính cấp trên xét duyệt. Bước 3: Căn cứ vào dự toán chi NSNN đã đƣợc cơ quan có thẩm quyền thông qua, cơ quan tài chính sau khi xem xét điều chỉnh lại cho phù hợp sẽ chính thức phân bổ dự toán chi NSNN cho mỗi đơn vị. * Chấp hành dự toán thu chi ngân sách nhà nƣớc: là khâu thứ hai trong chu trình quản lý tài chính, trong quá trình sử dụng tài chính theo dự toán cần dự
  • 34. 31 http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu vào các căn cứ sau: Định mức chi đƣợc duyệt của từng chỉ tiêu trong dự toán. Căn cứ này mang tính quyết định nhất trong chấp hành dự toán chi NSNN. Khả năng nguồn kinh phí có thể dành cho nhu cầu NSNN trong mỗi kỳ báo cáo. Chi thƣờng xuyên của NSNN luôn bị giới hạn bởi khả năng huy động của các nguồn thu. Khi các khoản chi thƣờng đã đƣợc ghi trong dự toán nhƣng khi sô thu không đủ thì vẫn phải cắt giảm một phần nhu cầu chi tiêu. Đây cũng là một tong các giải pháp thiết lập lại sự cân đối giữa thu và chi NSNN trong quá trình chấp hành dự toán. Chế độ, chính sách chi NSNN hiện hành, đây là căn cứ mang tính pháp lý cho công tác tổ chức chấp hành dự toán chi NSNN, vì tính hợp lý của các khoản chi sẽ đƣợc xem xét dựa trên cơ sở chính sách, chế độ nhà nƣớc đang có hiệu lực thi hành. Để làm đƣợc điều đó các chính sách, chế độ phải phù hợp với thực tiễn. Để đạt đƣợc mục tiêu cơ bản của việc tổ chức chấp hành dự toán chi, cần áp dụng các biện pháp đảm bảo phân phối, cấp phát và sử dụng nguồn vốn hợp lý, tiết kiệmnhƣ sau: Xây dựng hƣớng dẫn cụ thể rõ ràng cho các đơn vị thi hành. Việc xây dựng hƣớng dẫn phải dựa trên cơ sở dự toán chi NSNN đã đƣợc duyệt và các chế độ chính sách hiện hành. Đối với mỗi đơn vị, mỗi loại hình hoạt động và nguồn kinh phí hoạt động cần các hình thức cấp phát vốn thích hợp, trên cơ sở đó cần hƣớng dẫn trình tự cấp phát thống nhất trong suốt quá trình thực hiện. Hƣớng dẫn các đơn vị thực hiện tốt chế độ hạch toán, kế toán áp dụng cho các đơn vị, sao cho sự hình thành nguồn kinh phí và sử dụng kinh phí phải đƣợc hạch toán đúng, đủ, chính xác và kịp thời. Trên cơ sở đó đảm bảo việc quyết toán kinh phí đƣợc nhanh, chính xác, cung cấp các tài liệu có tính chuẩn mực cao cho các cơ quan thẩm quyền xét duyệt Xem xét khả năng đảm bảo tài chính cho nhu cầu chi NSNN để có biện pháp điều chỉnh kịp thời nhằm đảm bảo cân đối trong quá trình chấp hành dự toán. Tuân thủ chặt chẽ quá trình kiểm tra, giám sát việc nhận và sử dụng kinh phí tại từng đơn vị để bảo đúng dự toán, định mức tiêu chuẩn của nhà nƣớc, góp phần
  • 35. 32 http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu nâng cao tính hiệu quả và tiết kiệm trong quản lý chi NS. * Quyết toán chi ngân sách nhà nƣớc: đây là khâu cuối cùng trong chu trình quản lý tài chính. Đó là quá trình kiểm tra, rà soát, chỉnh lý lại các số liệu đã phản ánh sau một kỳ chấp hành dự toán để phân tích đánh giá kết quả chấp hành dự toán, rút ra kinh nghiệm, bài học cần thiết cho chấp hành dự toán tiếp theo. Trong quá trình quyết toán các khoản chi NS phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau: Lập đầy đủ các loại báo cáo tài chính và đúng thời gian sao cho các cơ quan có thẩm quyền xét duyệt theo chế độ quy định Nội dung, số liệu trong báo cáo phải đảm bảo tính chính xác, trung thực. Trình tự nội dung các báo cáo tài chính phải theo đúng nội dung trong dự toán đƣợc duyệt và theo đúng mục lục NSNN quy định. Báo cáo quyết toán của các đơn vị không đƣợc để xảy ra tình trạng quyết toán chi lớn hơn thu. * Hạch toán, kế toán, kiểm toán: hạch toán kế toán là một phần không thể thiếu đƣợc của công tác quản lý tài chính. Để ghi nhận, xử lý và cung cấp thông tin đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của các nhà quản lý, đòi hỏi công tác ghi chép, tính toán, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, quá trình và kết quả hoạt động sử dụng kinh phí của trƣờng phải kịp thời, chính xác. Thông qua công tác kiểm toán nội bộ nhà trƣờng có thể kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu- chi tài chính, kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng tài sản, sử dụng kinh phí, phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những hành động tham ô, lãng phí, xâm phạm tài sản, vi phạm các chính sách kinh tế của nhà nƣớc. 1.2.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại trường dạy nghề công lập Có rất nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý tài chính tại trƣờng dạy nghề công lập. Sau đây là một số các yếu tố chủ yếu tác động tới công tác quản lý tài chính. 1.2.7.1. Chủ trương, đường lối, chính sách cả Đảng và nhà nước đối với các trường dạy nghề công lập Đây là yếu tố ảnh hƣởng quyết định tới hoạt động quản lý tài chính của các trƣờng dạy nghề công lập. Cơ chế quản lý tài chính đối với trƣờng dạy nghề công lập là một phần của chính sách tài chính quốc gia, nó là căn cứ để các trƣờng dạy nghề xây dựng cơ chế quản lý tài chính riêng. Vì vậy cơ chế quản lý tài chính của
  • 36. 33 http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu nhà nƣớc tạo mọi điều kiện để phát huy tính chủ động, sáng tạo của của trƣờng dạy nghề công lập thì đó sẽ là động lực nâng cao tính hiệu quả trong hoạt động quản lý tài chính của mỗi trƣờng. 1.2.7.2. Hệ thống chính sách pháp luật của nhà nước Gồm các văn bản pháp luật liên quan đến quản lý tài chính của các trƣờng dạy nghề công lập. Các văn bản pháp luật quy định các điều kiện, chuẩn mực pháp lý cho các hoạt động tài chính tại trƣờng.Hệ thống chính sách pháp luật của nhà nƣớc thực hiện theo hƣớng tạo điều kiện phát huy quyền tự chủ tài chính cho các trƣờng dạy nghề công lập thì đó sẽ là động lực nâng cao hiệu quả trong hoạt động quản lý của mỗi trƣờng 1.2.7.3. Hình thức sở hữu và quy mô của trường dạy nghề Thông qua cơ chế quản lý tài chính đối với các trƣờng dạy nghề công lập, các trƣờng sẽ tuân theo các quy định khác nhau. Trên cơ sở đó, tùy theo quy mô của mỗi trƣờng sẽ điều chỉnh quan hệ tài chính khác nhau. Ví dụ nhƣ việc xác định hình thức huy động nguồn tài chính cho giáo dục- đào tạo hay việc phân phối chênh lệch thu chi hàng năm của trƣờng nhƣ thế nào. Với các trƣờng dạy nghề có quy mô lớn họ dễ dàng trong việc đầu tƣ nâng cấp và sử dụng các thiết bị một cách tiết kiệm, nâng cao trình độ giáo viên, cải cách tiền lƣơng, có điều kiện sử dụng nguồn nhân lực hiếm hoi ở trình độ cao, kỹ năng giảng dạy nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo. Tuy nhiên với quy mô lớn, bộ máy cồng kềnh nên việc thay đổi cơ chế kém linh hoạt và tốn kém. Ngƣợc lại, với quy mô nhỏ, các trƣờng dạy nghề sẽ dễ dàng thích ứng với thay đổi về chính sách hoặc nhu cầu của thị trƣờng lao động, nhƣng lại khó có thể trang bị những thiết bị dạy học hiện đại, nâng cao trình độ của giảng viên... do đó khó khăn trong việc nâng cao chất lƣợng giảng dạy. 1.2.7.4. Nguồn tài chính và quy mô nguồn tài chính của trường dạy nghề Hiện nay các trƣờng dạy nghề phụ thuộc vào nguồn tài chính từ NSNN cấp, đây là nguồn tài chính quan trọng nhƣng còn bị giới hạn , phụ thuộc vào sự chỉ định của chỉ tiêu đào tạo và quy mô cơ sở vật chất của nhà trƣờng. Do đó việc huy động nguồn tài chính và đa dạng hóa nguồn tài chính cho giáo dục dạy nghề là rất phức tạp, đòi hỏi công tác quản lý tài chính ở các trƣờng phải linh hoạt, nắm bắt đƣợc
  • 37. 34 http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu nhu cầu về đào tạo để tạo đƣợc nguồn tài chính ngoài NSNN, liên doanh, liên kết đào tạo với các trƣờng ĐH trong nƣớc để đào tạo liên thông, tao thêm nguồn thu chonhàtrƣờng. 1.2.7.5. Năng lực quản lý tài chính nội tại của trường dạy nghề * Trình độ cán bộ quản lý tài chính của trường dạy nghề: Con ngƣời là nhân tố trung tâm của bộ máy quản lý, là khâu trọng yếu trong việc xử lý các thông tin để đề ra các quyết định quản lý. Trình độ cán bộ quản lý là nhân tố ảnh hƣởng trực tiếp đến tính kịp thời chính xác của các quyết định quản lý, do đó nó trực tiếp ảnh hƣởng đến chất lƣợng hoạt động của bộ máy quản lý, quyết định sự thành bại của công tác quản lý nói chung và công tác quản lý tài chính nói riêng. Cán bộ quản lý tài chính có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn nghiệp vụ, sẽ đƣa ra đƣợc những biện pháp quản lý phù hợp, xử lý thông tin quản lý kịp thời, chính xác làm cho hoạt động quản lý ngày càng đạt kết quả cao. Ngƣợc lại nếu cán bộ quản lý yếu kém, không dám chịu trách nhiệm thì cơ chế quản lý tài chính sẽ trì trệ, lạc hậu, kém hiệu quả. Cán bộ trực tiếp làm công tác tài chính, kế toán, nếu có năng lực, trình độ chuyên môn tốt, có kinh nghiệm công tác sẽ đƣa công tác quản lý tài chính kế toán đi vào nề nếp, tuân thủ các chế độ quy định về tài chính của nhà nƣớc, góp phần vào hiệu quả công tác quản lý tài chính. Nếu các trƣờng không có cán bộ tài chính chuyên nghiệp và thành thạo thì nguy cơ thất thoát, sai chế độ chính sách và chậm trễ là rất lớn 1.2.7.6. Thị trường đào tạo của trường dạy nghề Đây là yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp đến công tác quản lý tài chính của nhà trƣờng. Ngày nay thị trƣờng đào tạo của trƣờng dạy nghề ngày càng khan hiếm do số lƣợng các trƣờng đại học ngày càng tăng để đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội, hệ thống giáo dục đại học ở trong và ngoài nƣớc đều mở rộng quy mô để tiếp nhận ngày càng nhiều sinh viên vào học. Do vậy các trƣờng dạy nghề phải có hƣớng đi riêng cho mình, bằng nhiều giải pháp đổi mới cả về tổ chức và quản lý công tác tài chính, đầu tƣ cơ sở vật chất, nâng cao chất lƣợng đào tạo cho sinh viên học nghề. Đào tạo theo hƣớng cầu trùng với cầu thị trƣờng lao động. Kết hợp với các doanh nghiệp, đào tạo có địa chỉ, đào tạo theo đơn đặt hàng có nhƣ vậy thì chất lƣợng đào tạo cũng tăng lên, sinh viên
  • 38. 35 http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu học nghề ra trƣờng có công việc ổn định, nuôi sông đƣợc bản thân và gia đình. 1.2.8. Hệ thống thanhh tra, kiểm soát nội bộ của trường dạy nghề: Hệ thống kiểm soát nội bộ là các quy định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các quy định để kiểm tra, kiểm soát ngăn ngƣà và phát hiện gian lận, sai sót, nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của nhà trƣờng. Hệ thống kiểm soát nội bộ là chìa khóa để quản lý tài chính ở trƣờng dạy nghề thực hiện hiệu quả, đúng chế độ chính sách của nhà nƣớc. Hệ thống kiểm soát nội bộ của nhà trƣờng bao gồm: môi trƣờng kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát. Môi trường kiểm soát: những quan điểm nhận thức, sự quan tâm và hoạt động của lãnh đạo đơn vị đối vớ hệ thống kiểm soát nội bộ và vai trò của kiểm soát nội bộ trong đơn vị. Môi trƣờng kiểm soát đƣợc đề cao sẽ giúp các trƣờng giảm thiểu nguy cơ sai lầm. Hệ thống kế toán: các quy định về kế toán và các thủ tục kế toán mà đơn vị áp dụng để thực hiện ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính. Hệ thống kế toán là công nghệ mà quản lý tài chính trƣờng dạy nghề phải tuân thủ. Công nghệ này có tính pháp lý. Thủ tục kiểm soát: các quy chế và thủ tục do ban giám hiệu thiết lập và chỉ đạo thực hiện trong đơn vị nhằm đạt đƣợc mục tiêu quản lý cụ thể Thủ tục kiểm soát đƣợc tuân thủ sẽ giúp cán bộ quản lý tài chính phát hiện sai lầmkịp thời để sửa chữa. 1.2.9. Tổ chức công tác kế toán tại trường dạy nghề công lập 1.2.9.1. Tổ chức bộ máy kế toán Theo Quyết định 19/2006/QĐ- BTC ngày 30/3/2006 bộ máy kế toán của trƣờng dạy nghề công lập đƣợc tổ chức theo các mô hình của bộ máy kế toán trong các đơn vị hành chính sự nghiệp: * Mô hình bộ máy kế toán tập trung: t y n t p. N a n trƣờng (đơn ch n cơ ) c 1 ng n đơn nh, còn c đơn c u không c n riêng. Theo hình thức này chỉ tổ chức một phòng kế toán trung tâm, tất cả các công việc kế toán nhƣ phân loại chứng từ, kiểm tra chứng từ ban đầu, định khoản kế toán, ghi sổ tổng hợp chi tiết, tính giá thành, lập báo cáo, thông tin kinh tế đều đƣợc thực hiện tập trung ở phòng.
  • 39. 36 http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu * Mô hình bộ máy kế toán phân tán: i mô nh y công c n c phân u cho các đơn p i, n i công c n c n p trên phần n ng p p o o n chung toàn trƣờng. * Mô hình bộ máy kế toán hỗn hợp: i i trƣờng dạy nghề quy mô n, a n t ng ng, u đơn c c phân p n kinh i n i của trƣờng c nhau c côngc n theo mô nh n p trung a phân n. c t, t p hai mô nh c công c n i trên p i c m c đơn . 1.2.9.2. Tổ chức hình thức sổ kế toán Hình thức sổ kế toán áp dụng cho các trƣờng dạy nghề công lập có các hình thức sau: *Hình thức kế toán nhật ký chung: đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều đƣợc ghi vào sổ nhật ký chung theo thứ tự thời gian phát sinh và nội dung kinh tế đó. Sau đó lây số liệu trên sổ nhật ký để ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. * Hình thức kế toán Nhật ký- sổ cái: đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký- sổ cái là các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đƣợc ghi chép kết hợp theo trình tự thời gian và đƣợc phân loại hệ thống hóa theo nội dung kinh tế ( theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp gọi là sổ Nhật ký- sổ cái và trong một quá trình ghi chép. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký- chứng từ kế là chứng từ kế toán hoặc bảng kê cùng loại. * Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ là việc ghi sổ kế toán tổng hợp đƣợc căn cứ trực tiếp trên chứng từ ghi sổ. Chúng từ ghi sổ dùng để phân loại, xác định nội dung các nghiệp vụ và để ghi nợ, ghi có của nhiệp vụ kinh tế tài chính. Việc ghi sổ kế toán dựa trên cơ sở chứng từ ghi sổ sẽ dƣợc tách thành hai quá trình riêng biệt: - Ghi theo trình tự thời gian nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. - Ghi theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ kinh tế trên sổ cái * Hình thức kế toán máy: đặc trƣng cơ bản của kế toán máy là công việc kê toán đƣợc thực hiện trên phần mềm kế toán trên máy vi tính, có nhiều chƣơng
  • 40. 37 http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu trình phần mềm kế toán máy khác nhau về tính năng kỹ thuật và tiêu chuẩn điều kiện áp dụng. Phần mềm kế toán đƣợc áp dụng một trong ba hình thức kế toán hoặc kết hợp ba hình thức kế toán trên. Phần mềm kế toán tuy không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán nhƣng đảm bảo in đƣợc đầy đủ sổ sách kế toán, báo cáo tài chính theo quy định. 1.2.9.3. Tổ chức quá trình hạch toán kế toán * Tổ chức hạch toán chứng từ kế toán: Cơ sở duy nhất để ghi vào tài khoản kế toán hay sổ kế toán các chứng từ hợp lệ, hợp pháp. Các chứng từ cơ bản tổ chức trong trƣờng dạy nghề là: chứng từ liên quan đến thu- chi; chứng từ liên quan đến tiền lƣơng, các khoản trích theo lƣơng và các khoản khác có liên quan đến giảng viên nhƣ hợp đồng thuê ngoài, phiếu thanh toán tiền vƣơt giờ; chứng từ liên quan đến mua sắm trang thiết bọ, cơ sở vật chất và một số chứng từ khác. * Tổ chức hệ thống tài khoản: sử dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết đinh số 19/2006/ QĐ- BTC ngày 30 tháng 3 năm 2006. * Tổ chức hạch toán các phần hành: Tổ chức hạch toán các loại tiền; tổ chức hạch toán các khoản thu, chi; tổ chức hạch toán vật liệu dụng cụ; tổ chức hạch toán tài sản cố định; tổ chức hạch toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng; tổ chức hạch toán nguồn kinh phí. * Tổ chức kiểm tra kế toán: Công tác kiểm tra kế toán trong trƣờng dạy nghề đƣợc tiến hành theo các nội dung: Kiểm tra việc ghi chép, phản ánh trên các chứng từ, tài khoản, sổ và báo cáo tài chính, đảm bảm việc thực hiện đúng chế độ, chính sách quản lý tài sản và nguồn kinh phí; kiểm tra trách nhiệm, kết quả công tác của bộ máy kế toán, mối quan hệ giữa các bộ phận kế toán với các bộ phận chức năng khác trong trƣờng học; công tác kiểm tra kế toán nội bộ trƣờng dạy nghề do Hiệu trƣởng và kế toán trƣởng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện. * Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán: Báo cáo tài chính của trƣờng dạy nghề bao gồm: Bảng cân đối tài khoản; báo cáo thu- chi; bản thuyết minh báo cáo tài chính; các báo cáo khác theo quy định của pháp luật. Báo cáo kế toán quản trị là báo cáo phản ánh số liệu kế toán ở mức độ chi tiết theo từng đơn vị, từng hoạt động sản xuất kinh doanh, từng loại tài sản, từng loại nguồn vốn, đƣợc