30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
Ielts tuan-quynh-dich-thuat-essay-simon
1. DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2
IELTS TUẤN QUỲNH 1
BỘ DỊCH THUẬT – SIMON ESSAYS – TASK 2 –
BIÊN SOẠN VÀ CHÚ GIẢI OUTLINE: IELTS TUẤN QUỲNH
Lưu ý: đôi khi bài dịch sẽ sẽ suông câu mượt chữ để dễ đọc – nhưng không biến đổi
nghĩa của câu gốc (tránh tính trạng dịch từng chữ gây khó hiểu trong ngữ cảnh tiếng
việt – người đọc lưu ý điều này để đối chiếu từ vựng thật tốt nhé)
Topic 1. The older generations tend to have very traditional ideas about how people
should live, think and behave. However, some people believe that these ideas are
not helpful in preparing younger generations for modern life. To what extent do you
agree or disagree with this view?
TÓM TẮT DÀN Ý
Đoạn 1. Phân tích một số ý niệm truyền
thống từ người già đã không tương thích
(imcompatible với người trẻ)
ý niệm về công việc
ý niệm về vai trò giới tính
ý niệm về các mối quan hệ
Đoạn 2. Phân tích một số ý niệm truyền
thống từ người già vẫn liên quan/ hỗ trợ
cho người trẻ
phẩm hạnh khi làm việc
sự lịch sự và nhân cách tốt
tình làng xóm láng giếng
(simon thích quan điểm này nên đặt nó ở
đoạn 2 thân bài, rồi kết bài rồi, để làm
mạnh ý tưởng)
It is true that many older people believe
in traditional values that often seem
incompatible with the needs of younger
people. While I agree that some
traditional ideas are outdated, I believe
that others are still useful and should not
be forgotten.
On the one hand, many of the ideas that
elderly people have about life are
becoming less relevant for younger
Sự thật rằng rất những giá trị truyền
thống trong niềm tin của người lớn tuổi
về cách mọi người nên sống, suy nghĩ và
hành xử thì không tương thích với lợi ích
của người trẻ.Trong khi tôi đồng ý rằng
một số quan niệm xưa đã trở nên lỗi
thời, tôi vẫn tin rằng một số giá trị khác
vẫn còn hữu ích và không nên bị lãng
quên đi.
Một mặt, nhiều ý niệm từ người già về
cuộc sống đang trở nên ít có liên quan
hơn đối với người trẻ tuổi. Trước đây, ví
2. DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2
IELTS TUẤN QUỲNH 2
people. In the past, for example, people
were advised to learn a profession and
find a secure job for life, but today’s
workers expect much more variety and
diversity from their careers. At the same
time, the rules around relationships are
being eroded as young adults make their
own choices about who and when to
marry. But perhaps the greatest
disparity between the generations can
be seen in their attitudes towards gender
roles. The traditional roles of men and
women, as breadwinners and
housewives, are no longer accepted as
necessary or appropriate by most
younger people.
On the other hand, some traditional
views and values are certainly applicable
to the modern world. For example,
older generations attach great
importance to working hard, doing one’s
best, and taking pride in one’s work, and
these behaviours can surely benefit
young people as they enter today’s
competitive job market. Other
characteristics that are perhaps seen
as traditional are politeness and good
manners. In our globalised world, young
adults can expect to come into contact
with people from a huge variety of
backgrounds, and it is more important
than ever to treat others with respect.
Finally, I believe that young people
would lead happier lives if they had a
more ‘old-fashioned’ sense of
community and neighbourliness.
dụ, người ta được khuyên học một cái
nghề và tìm lấy một công việc ổn đinh
cho cuộc đời, nhưng ngày nay, người đi
làm mong muốn có nhiều sự khác biệt và
sự đa dạng trong con đường sự nghiệp
của họ. Bên cạnh đó, các quy tắc xung
quanh các mối quan hệ đang dần bị xói
mòn khi những người trẻ tuổi có quyền
lựa chọn cho riêng mình về người họ sẽ
cưới và khi nào sẽ kết hôn. Nhưng có lẽ
sự khác biệt lớn nhất giữa các thế hệ
có thể thấy qua thái độ của họ đối với
vai trò giới tình . Vai trò truyền thống
của nam giới - với tư cách là người người
trụ cột gia đình và phụ nữ - là nội trợ,
không còn được chấp nhận như một điều
tất yếu hoặc người trẻ cho rằng điều này
đã không còn thích hợp.
Mặt khác, một số quan điểm và giá trị
truyền thống chắc chắn vẫn mang tính
ứng dụng trong cuộc sống hiện đại. Ví
dụ, các thế hệ lớn tuổi chú trọng làm việc
chăm chỉ, làm việc bằng mọi cố gắng, và
biết tự hào về công việc của mình, chắc
chắn những các ứng xử này sẽ đem lại
lợi ích cho những người trẻ tuổi khi họ
bước vào thị trường lao động cạnh tranh
ngày nay. Những đặc điểm khác có thể
được xem là truyền thống chính là tính
lịch sự và nhân cách tốt . Trong thế giới
toàn cầu hóa của chúng ta, những người
trưởng thành trẻ tuổi có nhiều khả năng
sẽ tiếp xúc với những người từ nhiều
nguồn gốc khác nhau, và thật quan trọng
hơn bao giờ hết khi họ biết đối xử với
người khác với sự tôn trọng. Cuối cùng,
tôi tin rằng những người trẻ tuổi sẽ có
cuộc sống hạnh phúc hơn nếu họ có vẫn
giữ ý niệm lâu đời về tình làng nghĩa
xóm .
3. DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2
IELTS TUẤN QUỲNH 3
In conclusion, although the views of
older people may sometimes seem
unhelpful in today’s world, we should
not dismiss all traditional ideas as
irrelevant.
(299 words, band 9)
Tóm lại, mặc dù quan điểm của người
cao tuổi đôi khi có vẻ như không hữu ích
trong thế giới ngày nay, chúng ta không
nên bỏ qua tất cả các ý tưởng truyền
thống khi cho rằng chúng không liên
quan.
TỪ VỰNG SỬ DỤNG – HỮU ÍCH – COLLOCATION
1. Find a secure job: tìm một công việc đảm bảo
2. Gender roles: vai trò của các giới
3. Breadwinners and housewives: trụ cột và người phụ nữ trong gia đình
4. Take pride in one’s work = pride oneself on his work: tự hào về công
việc của mình
5. Politeness and good manners: sự lịch sự và cách cư xử đúng mực
Topic 2 . Families who send their children to private schools should not be required
to pay taxes that support the state education system. To what extent do you agree or
disagree with this statement?
TÓM TẮT DÀN Ý
Đoạn 1. giải thích việc giảm thuế cho các
gia đình có con đi học trường tư là một
điều sai trái.
không đo được lượng tiền giảm và
cần nhân viên quản lí (gây ra tốn
kém)
đóng thuế không phải để sử dụng
dịch vụ liên tục (nhấn mạnh mang
tính nghĩa vụ ) -> nêu ví dụ về các
trường hợp đóng thuế cho cảnh
sát hoặc cứu hỏa (simon dẫn
Đoạn 2. Khẳng định việc đóng thuế để hỗ
trợ cho các trường công lập là điều có lợi.
nâng cao chất lượng giáo dục và
tạo điều kiện bình đẳng cho mọi
người tham gia
kể cả phụ huynh của các học sinh
học trường tư cũng sẽ thấy có lợi
khi một đất nước có nhiều nhân
công giỏi được đào tạo từ hệ thống
giáo dục vững mạnh/ chất lượng
4. DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2
IELTS TUẤN QUỲNH 4
chứng điều này để làm mạnh cho ý
“ ai cũng phải đóng thuế cả”
Some people believe that parents of
children who attend private schools
should not need to contribute to state
schools through taxes. Personally, I
completely disagree with this view.
For a variety of reasons, it would be
wrong to reduce taxes for families who
pay for private education. Firstly, it
would be difficult to calculate the correct
amount of tax reduction for these
families, and staff would be required to
manage this complex process. Secondly,
we all pay a certain amount of tax for
public services that we may not use. For
example, most people are fortunate
enough not to have to call the police or
fire brigade at any time in their lives, but
they would not expect a tax reduction for
this. Finally, if wealthy families were
given a tax discount for sending their
children to private schools, we might
have a situation where poorer people
pay higher taxes than the rich.
In my opinion, we should all be happy
to pay our share of the money that
supports public schools. It is beneficial
for all members of society to have a high
quality education system with equal
opportunities for all young people.
This will result in a well-educated
workforce, and in turn a more.Parents
of children in private schools may also
Một số người tin rằng cha mẹ của trẻ em
học tại các trường tư thục không cần
phải đóng góp cho các trường công thông
qua việc trả thuế thuế. Cá nhân tôi hoàn
toàn không đồng ý với quan điểm này.
Vì nhiều lý do, Thật sai sót khi giảm
thuế cho các gia đình có con cái tham gia
vào giáo dục tư thục. Thứ nhất, sẽ rất
khó để tính chính xác tính số tiền về việc
giảm thuế cho các gia đình này, và người
ta cũng cần nhiều nhân viên quản lý khâu
quá trình phức tạp này. Thứ hai, tất cả
chúng ta phải trả một số tiền thuế nhất
định cho các dịch vụ công mặc dù hầu hết
chúng ta sử dụng. Ví dụ, gần như mọi
người đều đủ may mắn để không phải lúc
nào gọi cho cảnh sát hoặc lữ đoàn cứu
hỏa vào bất kỳ thời gian nào trong cuộc
đời , nhưng họ vẫn trả thuế cho những
dịch vụ như vậy. Cuối cùng, nếu các gia
đình giàu có được giảm thuế cho việc
đưa con mình tới các trường tư, chúng ta
có thể sẽ nhìn thấy một tình huống nơi
mà những người nghèo phải trả thuế cao
hơn người giàu.
Theo tôi, tất cả chúng ta nên hạnh phúc
khi chia sẻ một phần tiền để hỗ trợ cho
các trường công lập. Nó có lợi cho tất cả
các thành viên trong xã hội khi chúng ta
có một hệ thống giáo dục chất lượng cao
với cơ hội bình đẳng cho tất cả các bạn
trẻ. Điều này sẽ dẫn đến một lực lượng
lao động có trình độ học vấn cao, và lần
lượt trở lại.Cha mẹ của trẻ em trong các
5. DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2
IELTS TUẤN QUỲNH 5
see the advantages of this in their own
lives. For example, a company owner
will need well qualified and competent
staff, and a well-funded education
system can provide such employees.
In conclusion, I do not believe that any
financial concessions should be made for
people who choose private education.
(269 words, band 9)
trường tư thục cũng có thể nhìn thấy
những lợi thế của điều này trong cuộc
sống. Ví dụ, một chủ sở hữu công ty sẽ
cần những nhân viên giỏi và có năng lực
và một hệ thống giáo dục khi được tài trợ
tốt sẽ cho ra đời những người nhân viên
vượt bật đó.
Tóm lại, tô tin rằng chúng ta không nên
có bất kỳ nhượng bộ về tài chính cho
những công dân đã chọn giáo dục tư
thục.
Useful vocabulary:
1. Tax reduction=tax relief=tax discount: giảm thuế
2. Wealthy families = rich families = the rich: nhà giàu
3. Well-educated workforce=well-trained workforce=well qualified and
competent staff: nguồn lao động được đào tạo kĩ lưỡng
4. A well-funded education system: kệ thống giáo dục được đầu tư kĩ
lưỡng
5. Financial concessions = financial reduction: để chỉ giảm tiền thuế
Topic 3. Foreign visitors should pay more than local visitors for cultural and
historical attractions.To what extent do you agree or disagree with this opinion?
TÓM TẮT DÀN Ý
Đoạn 1. giải thích tại sao người ta lại
mong muốn du khách trả tiền khi thăm
qua các địa điểm quan trọng nhiều hơn
dân địa phương
vì người dân đã đóng thuế rồi
(simon chỉ giải thích 1 ý này vì
simon không đồng ý với quan
Đoạn 2. (mặc dù bắt đầu từ ý 2 đoạn 1
nhưng dàn ý sẽ tách làm 2 đoạn cho bạn
dễ nhớ)
Phản đối việc du khách trả tiền cao
sự đóng góp của khách nước ngoài
cho nước chủ nhà lớn hơn nhiều
(thông qua dịch vụ, hàng hóa)
6. DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2
IELTS TUẤN QUỲNH 6
điểm ở đoạn 1) chính phủ nước chủ nhà nên cảm
thấy vui khi du khách đến thăm
nước mình
việc du khách không đến thăm
nữa có nghĩa là ngừng việc quảng
bá hình ảnh quốc gia (simon đưa
ví dụ của nước Anh)
It is sometimes argued that tourists from
overseas should be charged more than
local residents to visit important sites
and monuments. I completely disagree
with this idea.
The argument in favour of higher prices
for foreign tourists would be that
cultural or historical attractions often
depend on state subsidies to keep them
going, which means that the resident
population already pays money to these
sites through the tax system. However, I
believe this to be a very shortsighted
view. Foreign tourists contribute to
the economy of the host country with the
money they spend on a wide range of
goods and services, including food,
souvenirs, accommodation and travel.
The governments and inhabitants of
every country should be happy to
subsidise important tourist sites and
encourage people from the rest of the
world to visit them.
If travellers realised that they would
have to pay more to visit historical and
cultural attractions in a particular
nation, they would perhaps decide not to
go to that country on holiday. To take
Đôi khi người ta cho rằng khách du lịch
từ nước ngoài nên và phải trả nhiều hơn
người dân địa phương khi đến thăm
quan các địa điểm và di tích quan trọng.
Tôi hoàn toàn không đồng ý với ý tưởng
này.
Lập luận mà nghiên về hướng cho rằng
du khách phải chi trả phí cao hơn là vì
các điểm thu hút văn hoá hoặc lịch sử
thường phụ thuộc vào trợ cấp của chính
phủ để tiếp tục hoạt động, điều này có
nghĩa có nghĩa là người dân địa phương
đã trả tiền cho các cơ sở vật chất này
thông qua hệ thống thuế. Tuy nhiên, tôi
tin rằng đây là một cái nhìn rất thiển cận.
Khách du lịch nước ngoài đóng góp
cho nền kinh tế nước chủ nhà bằng tiền
mà họ chi vào hàng loạt các loại hàng
hoá và dịch vụ, bao gồm thức ăn, đồ lưu
niệm, chỗ ở và đi lại. Chính phủ và
người dân ở mọi quốc gia nên cảm
thấy hăng hái, vui vẻ khi trợ cấp các
điểm du lịch quan trọng và khuyến khích
mọi người từ khắp nơi trên thế giới đến
thăm mình.
Nếu du khách nhận ra rằng họ sẽ phải
trả nhiều tiền hơn để thăm quan các di
tích lịch sử và văn hoá của một quốc gia
nào đó, có lẽ họ sẽ không còn mong
muốn đi đến nước đó vào kỳ nghỉ. Ví dụ
7. DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2
IELTS TUẤN QUỲNH 7
the UK as an example, the tourism
industry and many related jobs rely on
visitors coming to the country to see
places like Windsor Castle or Saint
Paul’s Cathedral. These two sites charge
the same price regardless of nationality,
and this helps to promote the nation’s
cultural heritage. If overseas tourists
stopped coming due to higher prices,
there would be a risk of insufficient
funding for the maintenance of these
important buildings.
In conclusion, I believe that every effort
should be made to attract tourists from
overseas, and it would be
counterproductive to make them pay
more than local residents.
(269 words, band 9)
vớiVương quốc Anh, ngành công
nghiệp du lịch và nhiều công việc liên
quan dựa vào du khách – những ngườ
đến Anh Quốc để xem các danh lam
thắng cảnh như lâu đài Windsor hoặc
nhà thờ Saint Paul. Vé vào thăm quan Hai
địa điểm này tính giá như nhau bất kể
quốc tịch, và điều này giúp thúc đẩy di
sản văn hoá của quốc gia. Nếu khách du
lịch nước ngoài dừng lại việc thăm
viếng một nơi nào đó do giá cao hơn,
nước đó sẽ có nguy cơ không đủ kinh
phí để duy trì các địa điểm quan trọng.
Tóm lại, tôi tin rằng cần phải nỗ lực để
thu hút khách du lịch từ nước ngoài, và
sẽ làm mất đi lợi ích của người dân địa
phương.
Useful vocabulary:
1. State subsidies=national/government funding: trợ cấp của nhà nước
2. A wide range of goods and services: có nhiều sự lựa chọn về hàng hóa và
dịch vụ
3. The nation’s cultural heritage: di sản văn hóa quốc gia
4. Insufficient funding for the maintenance of these important buildings:
trợ cấp
33 không đủ cho sự bảo tồn những tòa nhà quan trọng đó.
8. DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2
IELTS TUẤN QUỲNH 8
Topic 4. In some countries, many more people are choosing to live alone nowadays
than in the past. Do you think this is a positive or negative development?
TÓM TẮT DÀN Ý
Đoạn 1 . Lợi ích khi mọi người chọn cách
sống một mình
cá nhân có được sự tự do (độc lập
tài chính)
có lợi cho ngành xây dựng (xây
nhà – bán nhà – bán các dịch vụ
liên quan mà người sử dụng cần)
Đoạn 2. Bất lợi của xu hướng này
cảm thấy cô đơn (khi thiếu vắng
những cuộc trò chuyện, sự sẻ chia
từ thành viên gia đình hoặc người
sống chung)
cá nhân sẽ gánh chịu các chi phí
sinh hoạt gia tăng
In recent years, it has become far more
normal for people to live alone,
particularly in large cities in the
developed world. In my opinion, this
trend could have both positive and
negative consequences in equal measure.
The rise in one-person households can
be seen as positive for both personal and
broader economic reasons. On an
individual level, people who choose to
live alone may become more
independent and self-reliant than those
who live with family members. A young
adult who lives alone, for example, will
need to learn to cook, clean, pay bills and
manage his or her budget, all of which
are valuable life skills; an increase in the
number of such individuals can certainly
be seen as a positive development. From
an economic perspective, the trend
towards living alone will result in
greater demand for housing. This is
Trong những năm gần đây, có một
khuynh hướng đã trở nên phổ biến đó là
nhiều người thường chọn sống một
mình, đặc biệt ở các thành phố lớn ở các
nước phát triển. Theo tôi, xu hướng này
có thể có cả tiêu cực lẫn tích cực.
Sự gia tăng trong các hộ gia đình một
người có thể được coi là tích cực vì lý do
kinh tế cá nhân và các phương diện kinh
tế mở mức động rộng. Ở cấp độ cá nhân,
những người chọn sống một mình có thể
trở nên độc lập và tự lực hơn những
người ai sống chung với các thành viên
trong gia đình. Một người trưởng thành
trẻ tuổi sống một mình, ví dụ, sẽ cần phải
học cách nấu ăn, lau chùi –dọn dẹp,
thanh toán hóa đơn và quản lý ngân sách
của chính họ, và tất cả đều là những kỹ
năng sống có giá trị; sự gia tăng số lượng
của những cá nhân như vậy chắc chắn có
thể được coi là một sự phát triển tích
cực. Từ góc độ kinh tế, xu hướng sống
9. DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2
IELTS TUẤN QUỲNH 9
likely to benefit the construction
industry, estate agents and a whole host
of other companies that rely on
homeowners to buy their products or
services.
However, the personal and economic
arguments given above can be
considered from the opposite angle.
Firstly, rather than the positive feeling
of increased independence, people who
live alone may experience feelings of
loneliness, isolation and worry. They
miss out on the emotional support and
daily conversation that family or
flatmates can provide, and they must
bear the weight of all household bills and
responsibilities; in this sense, perhaps
the trend towards living alone is a
negative one. Secondly, from the
financial point of view, a rise in
demand for housing is likely to push up
property prices and rents. While this
may benefit some businesses, the
general population, including those who
live alone, will be faced with rising
living costs.
In conclusion, the increase in one-person
households will have both beneficial and
detrimental effects on individuals and on
the economy.
(306 words-band 9)
một mình sẽ dẫn đến nhu cầu nhà ở lớn
hơn. Điều này có thể mang lại lợi ích
cho ngành xây dựng, đại lý bất động sản
và toàn bộ các công ty khác dựa vào chủ
nhà khi những người này mua sản phẩm
hoặc dịch vụ của họ.
Tuy nhiên, các lập luận cá nhân và
kinh tế nêu trên có thể được xem xét
từ góc đối diện. Thứ nhất, thay vì cảm
giác tích cực của sự độc lập ngày càng
tăng, những người sống một mình có thể
cảm thấy cô đơn, cô lập và lo lắng. Họ bỏ
lỡ sự hỗ trợ tinh thần và cuộc trò chuyện
hàng ngày mà gia đình hoặc bạn cùng
lớp, và họ phải mang vác gánh nặng của
tất cả các hóa đơn và trách nhiệm của gia
đình; theo nghĩa này, có lẽ xu hướng
sống một mình là một điều tiêu cực. Thứ
hai, xét từ khía cạnh tài chính, nhu cầu
về nhà ở tăng có thể đẩy giá bất động sản
và giá thuê. Mặc dù điều này có lợi cho
một số doanh nghiệp, nhưng dựa trên
dân số nói chung, kể cả những người
sống một mình, sẽ phải đối mặt với chi
phí sinh hoạt gia tăng.
Kết luận, sự gia tăng trong các hộ gia
đình một người sẽ có cả những ảnh
hưởng có lợi và gây bất lợi cho cá nhân
và nền kinh tế.
Useful vocabulary:
1. One-person households: những hộ gia đình có một người
2. From an economic perspective: theo góc độ kinh tế
3. Greater demand for housing: nhu cầu lớn hơn về nhà ở
10. DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2
IELTS TUẤN QUỲNH 10
4. The construction industry: ngành xây dựng
5. Feelings of loneliness, isolation and worry: cảm giác cô đơn, xa lánh và
lo lắng
6. Emotional support: ủng hộ về mặt tình cảm
Topic 5. Although more and more people read news on the Internet, newspapers
will remain the most important source of news. Do you agree or disagree?
TÓM TẮT DÀN Ý
Đoạn 1: giải thích một số lý do Báo chí
vẫn rất quan trọng
tạo điều kiện cho những người ở
vùng xâu xa khi không có internet
đọc báo (và kể cả rất nhiều người
có internet vẫn thích đọc báo giấy)
thông tin ở báo chí thường đáng
tin cậy (vì có nhà báo, có biên tập
viên)
một số người thích trải nghiệm
cảm giác đọc và giữ tờ báo hơn là
nhìn vào máy tính
Đoạn 2. Khẳng định vai trò của báo mạng
của quan trọng ngang bằng báo chí thông
thường
cho phép chúng ta truy cập tin tức
nhanh vào bất kỳ lúc nào bằng
thiết bị di động
có thể tạo ra diễn đàn thảo luận,
chia sẻ ý kiến
ít gây thiệt hại cho môi trường
The Internet is beginning to rival
newspapers as the best place to find
information about what is happening in
the world. I believe that this trend will
continue, and the Internet will soon be
just as important as the traditional press.
On the one hand, I believe that
newspapers will continue to be a vital
source of information, even in the
Internet age. Firstly, newspapers are the
most traditional means of
communicating the news, and not
everyone wants to or is able to use the
Internet đang bắt đầu là đối thủ của báo
chí bởi vì đây nơi tốt nhất để tìm thông
tin về những gì đang xảy ra trên thế giới.
Tôi tin rằng xu hướng này sẽ tiếp tục, và
Internet sẽ sớm trở nên quan trọng như
vai trò của báo chí truyền thống.
Một mặt, tôi tin rằng báo chí truyền
thống sẽ tiếp tục là một nguồn thông tin
quan trọng, ngay cả trong thời đại
Internet. Thứ nhất, báo chí là truyền
thống nhất phương tiện truyền thông tin
tức, và không phải ai cũng thể sử dụng
Internet thay thế (hoặc mong muốn) . Ví
11. DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2
IELTS TUẤN QUỲNH 11
Internet instead. For example, old people
or those in rural areas might not have
the ability or opportunity to get online,
while many of us simply prefer
newspapers even if we do have Internet
access. Secondly, newspapers can be
trusted as reliable sources of news
because they employ professional
journalists and editors. Finally, many
people like the experience of holding and
reading a paper rather than looking at a
computer screen.
However, the Internet is likely to
become just as popular as newspapers
for a variety of reasons. The main reason
is that it allows us much faster access to
news in real time and wherever we are,
on different gadgets and mobile devices.
Another key benefit of online news
compared to newspapers is the ability to
share articles, discuss them with other
people, give our views, and even
contribute with our own updates on
social media. For example, there has
been an explosion in the use of platforms
like Twitter and YouTube where anyone
can share their news and views. A final
point is that this source of news is less
damaging to the environment.
In conclusion, I disagree with the view
that newspapers will continue to be the
main source of news, because I believe
that the Internet will soon be equally
important.
dụ: người già hoặc người ở nông thôn có
thể không có khả năng hoặc cơ hội kết
nối với trực tuyến, thậm chí nhiều người
trong chúng ta chỉ thích đọc báo chí ngay
cả khi chúng ta có quyền truy cập
Internet. Thứ hai, báo chí là nguồn
đáng tin cậy bởi vì các tòa soạn sử dụng
các nhà báo chuyên nghiệp cũng như
biên tập viên. Cuối cùng, nhiều người
thích trải nghiệm việc giữ và đọc một bài
báo hơn là nhìn vào màn hình máy tính.
Tuy nhiên, Internet dường như trở
nên phổ biến ngang bằng như báo chí vì
nhiều lý do. Lý do chính là nó cho phép
chúng ta truy cập tin tức nhanh hơn theo
thời gian thực và ở bất cứ đâu, trên bất
cứ công cụ và thiết bị di động khác nhau.
Một lợi ích quan trọng khác của tin
tức trực tuyến so với báo chí là khả
năng chia sẻ bài viết, thảo luận với người
khác, đưa ra quan điểm của chúng tôi, và
thậm chí đóng góp vào những cập nhật
của chúng tôi trên các phương tiện
truyền thông xã hội. Ví dụ, đã từng có
một sự bùng nổ trong việc sử dụng các
nền tảng như Twitter và YouTube, nơi
mọi người có thể chia sẻ tin tức và quan
điểm của họ. Điểm cuối cùng là nguồn
tin này ít gây thiệt hại cho môi trường.
Tóm lại, tôi không đồng ý với quan điểm
cho rằng các tờ báo sẽ tiếp tục là nguồn
tin chính, bởi vì tôi tin rằng Internet sẽ
sớm quan trọng không kém.
Useful vocabulary:
1. The traditional press: báo chí truyền thống
12. DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2
IELTS TUẤN QUỲNH 12
2. A vital source of information: một nguồn thông tin quan trọng
3. The Internet age: thời đại Internet
4. Social media: truyền thông
An explosion in the use of platforms: sự bùng nổ trong việc sử dụng những
ứng dụng
Topic 6. As well as making money, businesses also have social responsibilities. To
what extent do you agree or disagree?
TÓM TẮT DÀN Ý
Đoạn 1. Vẫn ủng hộ việc doanh nghiệp
kiếm tiền dựa trên lý do
để tồn tại (như chi trả hóa đơn,
hoạt động kiếm tiền)
để có tiền cải thiện máy móc hay
nâng cấp thiết bị
lập luận : Nếu mà doanh nghiệp
không làm ra tiền thì hoạt động
cho xã hội cũng không có
Đoạn 2. Nhấn mạnh vai trò doanh nghiệp
không nên chỉ là mục đích kiếm tiền mà
phải tham gia vào các hoạt động xã hội
đối xử tốt với nhân viên (hoạt
động con người)
sử dụng 1 ít tỉ lệ lợi nhuận để
tham gia các hoạt động thiện
nghiện cũng như đóng góp cho các
sáng kiến giáo dục
thay vì trốn thuế thông qua các sở
hở kế toán, nên đóng góp thuế để
phát triển xã hội
Businesses have always sought to make
a profit, but it is becoming increasingly
common to hear people talk about the
social obligations that companies have. I
completely agree with the idea that
businesses should do more for society
than simply make money.
On the one hand, I accept that
businesses must make money in order
to survive in a competitive world. It
Các doanh nghiệp luôn tìm kiếm lợi
nhuận, nhưng ngày càng trở nên phổ
biến khi mọi người thảo luận về các
nghĩa vụ xã hội mà công ty phải có. Tôi
hoàn toàn đồng ý với ý tưởng rằng các
doanh nghiệp nên đóng góp nhiều hơn
cho xã hội hơn là kiếm tiền đơn thuần.
Một mặt, tôi chấp nhận rằng các
doanh nghiệp phải kiếm tiền để tồn tại
trong một thế giới cạnh tranh. Có vẻ như
13. DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2
IELTS TUẤN QUỲNH 13
seems logical that the priority of any
company should be to cover its running
costs, such as employees’ wages and
payments for buildings and utilities. On
top of these costs, companies also need
to invest in improvements and
innovations if they wish to remain
successful. If a company is unable to
pay its bills or meet the changing
needs of customers, any concerns about
social responsibilities become irrelevant.
In other words, a company can only
make a positive contribution to society if
it is in good financial health.
On the other hand, companies should
not be run with the sole aim of
maximising profit; they have a wider role
to play in society. One social obligation
that owners and managers have is to
treat their employees well, rather than
exploiting them. For example, they could
pay a “living wage” to ensure that
workers have a good quality of life. I
also like the idea that businesses
could use a proportion of their profits to
support local charities, environmental
projects or education initiatives. Finally,
instead of trying to minimise their tax
payments by using accounting loopholes,
I believe that company bosses should be
happy to contribute to society through
the tax system.
In conclusion, I believe that companies
should place as much importance on
their social responsibilities as they do on
their financial objectives.
(band 9)
sẽ hợp lý rằng sự ưu tiên của bất kỳ công
ty nào luôn phải có bao gồm chi phí hoạt
động, chẳng hạn như tiền lương của
nhân viên và thanh toán cho các tòa nhà
và các tiện ích. Trên hết những chi phí
này, các công ty cũng cần phải đầu tư
vào cải tiến và đổi mới nếu họ muốn
thành công. Nếu một công ty không thể
thanh toán hóa đơn của chính công ty
hoặc không thể đáp ứng các nhu cầu
đang thay đổi của khách hàng, thì bất kỳ
mối quan tâm nào về trách nhiệm xã hội
trở nên thừa thãi. Nói cách khác, một
công ty chỉ có thể đóng góp tích cực vào
xã hội nếu nó có sức khoẻ tài chính tốt.
Mặt khác, các công ty không nên chỉ điều
hành với mục đích duy nhất là tối đa hóa
lợi nhuận; họ còn có một vai trò rộng lớn
hơn trong xã hội. Một nghĩa vụ xã hội
mà chủ sở hữu và người quản lý phải có
đó là phải đối xử tốt với nhân viên chứ
không phải khai thác người đi làm. Ví dụ,
họ có thể trả thêm "tiền lương sinh hoạt"
để đảm bảo rằng người lao động có chất
lượng cuộc sống tốt. Tôi cũng thích ý
tưởng rằng các doanh nghiệp có thể sử
dụng một tỷ lệ lợi nhuận để hỗ trợ các tổ
chức từ thiện địa phương, các dự án môi
trường hoặc các sáng kiến giáo dục. Cuối
cùng, thay vì cố gắng giảm thiểu các
khoản thanh toán thuế bằng cách sử
dụng các sơ hở kế toán, tôi tin rằng các
chủ doanh nghiệp nên vui lòng đóng góp
cho xã hội thông qua hệ thống thuế.
Tóm lại, tôi tin rằng các công ty nên chú
trọng nhiều đến trách nhiệm xã hội của
họ khi họ thực hiện mục tiêu tài chính
của mình.
14. DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2
IELTS TUẤN QUỲNH 14
Useful vocabulary:
1. Social obligations: những ràng buộc xã hội
2. A competitive world: một thế giới đầy sự cạnh tranh
3. Meet the changing needs of customers = satisfy customers’ changing
needs: đáp ứng nhu cầu luôn thay đổi từ khách hàng
4. Social responsibilities: các trách nhiệm đối với xã hội
5. In good financial health: tình hình tài chính ổn định
6. The sole aim of maximizing profit: chỉ với mục đích tối đa hóa lợi nhuận
Topic 7. Some people claim that not enough of the waste from homes is recycled.
They say that the only way to increase recycling is for governments to make it a
legal requirement. To what extent do you think laws are needed to make people
recycle more of their waste?
TÓM TẮT DÀN Ý
Đoạn 1. ủng hộ cho rằng luật tái chế môi
trường cũng sẽ hiệu quả trên vài phương
diện sau
đưa các gia đình vào quy định là
phải xử lí các loại rác thải
nếu vi phạm sẽ bị phạt tiền, thậm
chí bản án sẽ dành cho những
người phạm tội lặp đi lặp lại khi
chống luật tái chế này
kết quả là cũng giúp môi trường
cải thiện được tình trạng chất thải
quá mức
Đoạn 2. Khẳng định ngoài phương pháp
này, chính phủ cần làm nhiều hơn –
nhiều giải pháp cùng lúc hơn để bảo vệ
môi trường
giáo dục trẻ con từ bé về tái chế tại
nhà và tại trường
tạo ra quy định/ luật chặt chẽ cho
các công ty sản xuất bao bì
sử dụng tiền để xây dựng nhiều
khu tái chế và cải thiện các khu tái
chế hiện có
It is true that we do not recycle enough
of our household waste. Although I
accept that new legislation to force
people to recycle could help this
situation, I do not agree that a recycling
law is the only measure that
Đúng là chúng ta không tái sử dụng đủ
chất thải gia đình. Mặc dù tôi chấp nhận
luật mới rằng phải có sự bắt buộc người
dân phải tái chế để giúp đỡ cải thiện tình
hình chất thải, nhưng tôi không đồng ý
rằng luật tái chế là biện pháp duy nhất
15. DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2
IELTS TUẤN QUỲNH 15
governments should take.
In my view, a new recycling law would
be just one possible way to tackle the
waste problem. Governments could
make it a legal obligation for
householders to separate all waste into
different bins. There could be
punishments for people who fail to
adhere to this law, ranging from a small
fine to community service, or even
perhaps prison sentences for repeat
offenders. These measures would act as
a deterrent and encourage people to
obey the recycling law. As a result, the
improved behaviour of homeowners
could lead to a clean, waste-free
environment for everyone.
However, I believe that governments
should do more than simply introduce
a recycling law. It might be more
effective if politicians put education,
rather than punishment, at the centre
of a recycling campaign. For example,
children could be taught about recycling
in schools, and homeowners could be
informed about the environmental
impact of household waste. Another
tactic that governments could use
would be to create stricter regulations
for the companies that produce the
packaging for household products.
Finally, money could also be spent to
improve recycling facilities and systems,
so that waste is processed more
effectively, regardless of whether or not
people separate it correctly in the home.
In conclusion, perhaps we do need to
mà các chính phủ nên áp dụng.
Theo tôi, một luật tái chế mới sẽ là
một phương thức có thể khả thi để giải
quyết vấn đề chất thải. Các chính phủ có
thể đưa ra một nghĩa vụ pháp lý cho các
hộ gia đình tách/lọc tất cả rác thải vào
các thùng rác khác nhau. Họ Có thể bị
trừng phạt đối với những người
không tuân thủ luật này, từ một khoản
tiền nhỏ đến dịch vụ cộng đồng, hoặc
thậm chí có thể là các bản án tù cho
những người phạm tội lặp lại nhiều
lần. Các biện pháp này sẽ hoạt động như
một biện pháp ngăn chặn và khuyến
khích mọi người tuân thủ luật tái chế.
Kết quả là hành vi cải thiện của chủ nhà
có thể dẫn đến một môi trường sạch sẽ,
không có phí phạm cho mọi người.
Tuy nhiên, tôi tin rằng các chính phủ
nên làm nhiều hơn là chỉ đơn giản giới
thiệu một luật tái chế. Nó có thể hiệu quả
hơn nếu các chính trị gia đặt trọng tâm
vào giáo dục, hơn là trừng phạt, là trung
tâm của một chiến dịch tái chế. Ví dụ, trẻ
em có thể được dạy về tái chế tại trường
học, và các chủ căn hộ có thể được thông
báo về tác động môi trường của chất thải
gia đình. Một chiến thuật mà các chính
phủ có thể sử dụng là tạo ra các quy
định chặt chẽ hơn cho các công ty sản
xuất bao bì cho các sản phẩm gia dụng.
Cuối cùng, tiền cũng có thể được sử
dụng để cải thiện các cơ sở tái chế và các
hệ thống, để chất thải được xử lý hiệu
quả hơn, bất kể mọi người có tách riêng
nó một cách chính xác trong nhà hay
không.
kết luận, có lẽ chúng ta cần phải thực
16. DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2
IELTS TUẤN QUỲNH 16
make recycling a legal requirement, but
this would certainly not be the only way
to encourage people to dispose of their
waste more responsibly.
(279 words, band 9)
hiện một yêu cầu pháp lý về tái chế,
nhưng điều này chắc chắn không phải là
cách duy nhất để khuyến khích mọi
người xử lý chất thải của họ một cách có
trách nhiệm hơn.
Topic 8. Some parents buy their children whatever they ask for, and allow their
children to do whatever they want. Is this a good way to raise children? What
consequences could this style of parenting have for children as they get older?
TÓM TẮT DÀN Ý
Đoạn 1. giải thích cách tốt nhất để nuôi
dạy con dành cho bậc cha mẹ (phản đối
việc nuông chiều)
phải có sự nuông chiều đúng mực
và các giới hạn cần thiết (không
nhân nhượng cho trẻ vượt qua
giới hạn này)
giúp trẻ kiểm soát những mong
muốn và hình thành việc phát
triển sự tự chủ
nếu bậc cha mẹ không làm như
vậy, sẽ dẫn đến sự thất bại trong
việc nuôi con (chiều con quá mức
là làm con hư hỏng)
Đoạn 2. giải thích hậu quả của việc nuông
chiều trẻ
trẻ lớn lên và mất tính tự chủ, coi
mình là trung tâm của xã hội
(không hiểu được cảm xúc và nhu
cầu của người khác)
tính bốc đồng bộc lộ rõ, suy ra
không thể làm việc đội nhóm, khó
có thể có thành công
một số hành vi khác khi trẻ lớn lên
sẽ đi cùng như mua sắm quá đà,
không quản lí được tài chính, thậm
chí là hoạt động phạm tội
It is true that some parents are overly
permissive and tend to spoil their
children. In my opinion, this is not a good
parenting style, and it can have a range
of negative long-term consequences.
Đúng là một số cha mẹ quá nuông chiều
trẻ và có xu hướng làm hư hỏng con
mình. Theo tôi, đây không phải là một
phong cách tốt mà bậc làm cha làm mẹ
nên theo , và nó có thể có một loạt loạt
17. DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2
IELTS TUẤN QUỲNH 17
If parents want to raise respectful and
well-behaved children, I believe that a
certain amount of discipline is necessary.
Having worked with children myself, I
have learnt that clear expectations and
boundaries are necessary, and it is
important to be able to say ‘no’ to
children when they misbehave or try to
push against these boundaries. This is
the only way to help young people to
regulate their desires and develop
self-control. In my view, parents who do
the opposite and constantly give in to
their children’s demands, are actually
doing more harm than good. They are
failing their children rather than being
kind to them.
The children of indulgent or lenient
parents are likely to grow up with
several negative personality traits.
The first and most obvious danger is
that these children will become self-
centred adults who show little
consideration for the feelings or needs of
others. One consequence of such an
attitude could be that these adults are
unable to work successfully in teams
with other colleagues. A second
negative trait in such people could be
impulsiveness. A person who has never
lived with any boundaries is likely to
lack the patience to carefully consider
options before making decisions. This
may lead, for example, to compulsive
shopping, unwise financial decisions, or
even criminal activity.
những hậu quả mang tính lâu dài.
Nếu cha mẹ muốn nuôi dạy những đứa
trẻ biết tôn trọng và có thiện chí, tôi tin
rằng cần phải có một kỷ luật nhất định.
Đã từng trải nghiệm khi làm việc với bản
thân trẻ em, tôi đã học được rằng chúng
ta cần có những mong đợi và ranh giới
rõ ràng, và điều quan trọng là có thể nói
'không' với trẻ khi chúng không lễ phép
hoặc khi chúng cố gắng vùng vẫy để
thoát ra những ranh giới này. Đây là
cách duy nhất để giúp thanh thiếu
niên điều chỉnh ham muốn của chính
mình và phát triển sự tự chủ. Theo
quan điểm của tôi, những bậc cha mẹ làm
thường làm ngược lại và liên tục đáp ứng
những yêu cầu của con mình, điều này
thực sự mang lại hại nhiều hơn là tốt(lợi
bất cập hại). Họ đang thất bại với con cái
của họ hơn là tỏ ra tử tế với chúng.
Những đứa trẻ có những bậc cha mẹ dễ
chịu hoặc dễ xiêu lòng có thể sẽ lớn lên
với một số đặc điểm nhân cách tiêu
cực. Nguy cơ đầu tiên và rõ ràng nhất
là những đứa trẻ này sẽ trở thành những
người lớn chỉ biết bản thân mình là trên
hết (coi mình là trung tâm vũ trụ) , trở
thành những cá nhân ít quan tâm đến
những cảm xúc hay nhu cầu của người
khác. Hậu quả của thái độ như vậy là
các thanh thiếu niên đó không thể làm
việc thành công trong với đội nhóm với
các đồng nghiệp khác. Một đặc điểm
tiêu cực thứ hai trong những người như
vậy có thể là sự bốc đồng. Một người
chưa bao giờ sống với bất kỳ sự quản
thúc (giới hạn cuối cùng) có thể sẽ thiếu
sự kiên nhẫn khi xem xét cẩn thận các
lựa chọn trước khi đưa ra quyết định.
18. DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2
IELTS TUẤN QUỲNH 18
In conclusion, parents should help their
children to develop self-control and
respect for others, and I do not believe
that the permissive parenting style
supports this objective.
(283 words, band 9)
Điều này có thể dẫn đến việc mua sắm
quá đà, quyết định tài chính không khôn
ngoan, hoặc thậm chí là hoạt động tội
phạm.
Tóm lại, cha mẹ nên giúp con mình phát
triển khả năng tự kiểm soát và tôn trọng
người khác, và tôi không tin rằng phong
cách làm cha mẹ cho phép hỗ trợ mục
tiêu này.
Topic 9. Some parents buy their children whatever they ask for, and allow their
children to do whatever they want. Is this a good way to raise children? What
consequences could this style of parenting have for children as they get older?
TÓM TẮT DÀN Ý
Đoạn 1. giải thích lý do vì sao không cần
làm bài tập về nhà
không cải thiện được kết quả giáo
dục. (lấy ví dụ Phần Lan là quốc
gia nơi mà học sinh không có làm
bài tập về nhà nhưng luôn đứng
đầu trong kết quả giáo dục so với
các nước khác)
học sinh đi học 1 ngày đủ mệt nên
về nhà cần thời gian nghỉ ngơi
vui chơi cũng là hình thức kích
thích trí não thay vì làm bài tập về
nhà
Đoạn 2 . Lập luận rằng bài tập về nhà là
yếu tố cần thiết cho giáo dục
giúp trẻ ôn lại kiến thức vững hơn
hình thành thói quen tự học và kỹ
năng giải quyết vấn đề độc lập
giúp trẻ học theo nhịp độ chúng
mong muốn
People’s opinions differ as to whether or Người ta có những ý kiến khác nhau về
19. DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2
IELTS TUẤN QUỲNH 19
not school children should be given
homework. While there are some strong
arguments against the setting of
homework, I still believe that it is a
necessary aspect of education.
There are several reasons why people
might argue that homework is an
unnecessary burden on children. Firstly,
there is evidence to support the idea that
homework does nothing to improve
educational outcomes. Countries such as
Finland, where school children are not
given homework, regularly top
international educational league tables
and outperform nations where setting
homework is the norm. Secondly, many
parents would agree that the school day
is already long enough, and leaves their
children too tired to do further study
when they return home. Finally, it is
recognised that play time is just as
beneficial as study time from the
perspective of brain development.
In spite of the above arguments, I
support the view that homework has
an important role to play in the
schooling of children. The main benefit
of homework is that it encourages
independent learning and problem
solving, as children are challenged to
work through tasks alone and at their
own pace. In doing so, students must
apply the knowledge that they have
learnt in the classroom. For example, by
doing mathematics exercises at home,
students consolidate their
understanding of the concepts taught by
their teacher at school. In my view, it is
việc liệu trẻ em học đường có nên làm
bài tập ở nhà hay không. Mặc dù có một
số lập luận mạnh mẽ chống lại việc giao
cho học sinh bài tập về nhà, tôi vẫn tin
rằng đó là một khía cạnh cần thiết của
giáo dục.
Có một vài lý do khiến mọi người có thể
tranh cãi rằng bài tập ở nhà là một gánh
nặng không cần thiết đối với trẻ em. Thứ
nhất, có bằng chứng cho rằng ý tưởng
rằng bài tập về nhà không thểcải thiện
kết quả giáo dục. Các nước như Phần
Lan, nơi trẻ em học đường không được
giao làm bài tập về nhà, thường xuyên
đứng đầu bảng xếp hạng giáo dục quốc tế
và vượt trội so với các quốc gia nơi đặt
bài tập về nhà như là tiêu chuẩn phải có.
Thứ hai, nhiều bậc cha mẹ đồng ý rằng
một ngày học đã đủ dài và khiến con cái
quá mệt mỏi để học thêm khi về nhà.
Cuối cùng, người ta nhận ra rằng thời
gian chơi cũng có lợi như thời gian học
tập từ quan điểm phát triển trí não.
Mặc dù các lập luận trên, tôi ủng hộ
quan điểm cho rằng bài tập về nhà có
một vai trò quan trọng trong việc học của
trẻ em. Lợi ích chính của bài tập ở nhà
là nó khuyến khích học tập độc lập và
giải quyết vấn đề, vì trẻ em được thách
thức để làm việc một mình thông qua các
nhiệm vụ được giao và theo tốc độ riêng
của họ. Khi làm như vậy, người học phải
áp dụng kiến thức mà họ đã học được
trong lớp học. Ví dụ, bằng cách thực hiện
các bài tập toán học ở nhà, học sinh củng
cố sự hiểu biết của mình về các khái
niệm mà giáo viên của họ giảng dạy ở
trường. Theo quan điểm của tôi, điều
20. DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2
IELTS TUẤN QUỲNH 20
important for children to develop an
independent study habit because this
prepares them to work alone as adults.
In conclusion, homework certainly has
its drawbacks, but I believe that the
benefits outweigh them in the long term.
(270 words, band 9)
quan trọng là trẻ cần phát triển một thói
quen học tập độc lập vì điều này chuẩn bị
cho chúng làm việc một mình như người
lớn.
Tóm lại, bài tập về nhà chắc chắn có
nhược điểm của nó, nhưng tôi tin rằng
những lợi ích lớn hơn họ về lâu dài.
Topic 10. Nowadays celebrities are more famous for their glamour and wealth than
for their achievements, and this sets a bad example to young people. To what extent
do you agree or disagree with this statement?
TÓM TẮT DÀN Ý
Đoạn 1. giải thích nhiều người nổi tiếng
mà không cần nỗ lực và tạo ra tấm gương
xấu cho giới trẻ nhìn vào
nổi tiếng nhờ thừa kế tài sản
cho rằng sự nổi tiếng dựa vào sắc
đẹp, quyến rũ, tiền bạc chứ không
phải công sức làm việc.
nêu ví dụ của Paris Hilton
Đoạn 2. Lập luận cho rằng, vẫn có nhiều
tấm gương của những người nổi tiếng
bằng công việc chăm chỉ và nỗ lực thực
sự vì đam mê
nêu ví dụ Jackie Chan (Thành
Long)
It is true that some celebrities are known
for their glamorous lifestyles rather than
for the work they do. While I agree that
these celebrities set a bad example for
children, I believe that other famous
people act as positive role models.
Đúng là một số người nổi tiếng được biết
đến với lối sống quyến rũ/xa hoa chứ
không phải vì công việc họ làm. Trong
khi tôi đồng ý rằng những người nổi
tiếng này tạo ra một ví dụ không mẫu
mực cho trẻ em, tôi tin rằng có những
21. DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2
IELTS TUẤN QUỲNH 21
On the one hand, many people do
achieve fame without really working for
it. They may have inherited money from
parents, married a famous or wealthy
person, or they may have appeared in
gossip magazines or on a reality TV
programme. A good example would be
Paris Hilton, who is rich and famous for
the wrong reasons. She spends her time
attending parties and nightclubs, and her
behaviour promotes the idea that
appearance, glamour and media profile
are more important than hard work
and good character. The message to
young people is that success can be
achieved easily, and that school work is
not necessary.
On the other hand, there are at least as
many celebrities whose
accomplishments make them excellent
role models for young people. Actors,
musicians and sports stars become
famous idols because they have worked
hard and applied themselves to develop
real skills and abilities. They
demonstrate great effort, determination
and ambition, which is required for
someone who wants to be truly
successful in their chosen field. An
example is the actor and martial artist
Jackie Chan, who has become world
famous through years of practice and
hard work. This kind of self- made
celebrity can inspire children to develop
their talents through application and
người nổi tiếng khác vẫn sẽ đóng vai trò
tích cực.
Một mặt, nhiều người đạt được danh
vọng mà không thực sự làm việc cho điều
đó. Họ có thể đã thừa kế tiền từ cha mẹ,
kết hôn với một người nổi tiếng hoặc
giàu có, hoặc họ có thể đã xuất hiện trong
các tạp chí phiếm luận hoặc trên một
chương trình truyền hình thực tế. Một ví
dụ điển hình là Paris Hilton , cô ả
người giàu có và nổi tiếng vì những lý do
sai lầm. Cô dành thời gian tham dự các
bữa tiệc và câu lạc bộ đêm, và hành vi
của cô thúc đẩy ý tưởng rằng ngoại hình,
sự quyến rũ và giới truyền thông quan
trọng hơn công việc khó khăn và nhân
cách tốt đẹp của con người. Thông điệp
cho những người trẻ tuổi là thành
công có thể đạt được một cách dễ
dàng, và công việc của học tập là sự
không cần thiết.
Mặt khác, ít nhất vẫn còn có nhiều
người nổi tiếng mà thành tích mới
thực sự làm cho họ trở thành tấm gương
mẫu mực cho thanh thiếu niên noi theo.
Các diễn viên, nhạc sĩ và các ngôi sao thể
thao trở thành thần tượng nổi tiếng bởi
vì họ đã làm việc chăm chỉ và thúc đẩy
bản thân để phát triển các kỹ năng và các
khả năng thực sự. Họ thể hiện nỗ lực,
quyết tâm cho tham vọng to lớn, đó là
điều cần thiết cho những ai muốn thành
công trong lĩnh vực mà đã chọn. Một ví
dụ là diễn viên và nghệ sĩ võ thuật
Jackie Chan, người đã trở nên nổi tiếng
thế giới qua nhiều năm bằng cách luyện
tập chăm chỉ. Những người tự làm nên
nổi tiếng này có thể truyền cảm hứng cho
trẻ phát triển tài năng của mình thông
22. DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2
IELTS TUẤN QUỲNH 22
perseverance. qua ứng dụng và sự kiên trì.
23. DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2
IELTS TUẤN QUỲNH 23
Topic 11. Some people think that all teenagers should be required to do unpaid
work in their free time to help the local community. They believe this would benefit
both the individual teenager and society as a whole. Do you agree or disagree?
TÓM TẮT DÀN Ý
Đoạn 1. Phân tích về việc tại sao việc bắt
buộc làm việc sẽ không có lợi/ có hại cho
người trẻ để làm việc không công:
Người trẻ tuổi phải học tập và điều
này chiếm nhiều thời gian
Sẽ có nhiều thời gian để làm việc
khi hoàn thành việc học.
Đoạn 2. Phân tích về việc tại sao việc bắt
buôc làm việc sẽ không có lợi/có hại cho
xã hội nói chung
Đi ngược lại giá trị của một xã hội
tự do và công bằng
Gây ra sự phẫn nộ ở người trẻ
cũng như phụ huynh của họ.
Many young people work on a
volunteer basis, and this can only be
beneficial for both the individual and
society as a whole. However, I do not
agree that we should therefore force all
teenagers to do unpaid work.
Most young people are already under
enough pressure with their studies,
without being given the added
responsibility of working in their spare
time. School is just as demanding as a
full-time job, and teachers expect their
students to do homework and exam
revision on top of attending lessons
every day. When young people do have
some free time, we should encourage
them to enjoy it with their friends or to
spend it doing sports and other leisure
activities. They have many years of work
ahead of them when they finish their
studies.
Nhiều thanh thiếu niên làm việc trên cơ
sở tình nguyện, và điều này chỉ có thể
có lợi cho cả cá nhân và xã hội về tổng
thể. Tuy nhiên, tôi không đồng ý rằng
chúng ta vì thế nên buộc tất cả thanh
thiếu niên làm công việc không trả
lương.
Chưa tính đến việc được thêm trách
nhiệm làm việc trong thời gian rảnh rỗi,
hầu hết thanh thiếu niên đã chịu nhiều
áp lực với các việc học của họ. Trường
học cũng mang tính đòi hỏi ngang với
công việc toàn thời gian, và giáo viên
mong muốn học sinh của mình làm bài
tập ở nhà và làm bài kiểm tra ôn tập bên
cạnh việc tham dự các tiết học mỗi ngày.
Khi những người trẻ tuổi có thời gian
rảnh rỗi, chúng ta nên khuyến khích họ
thưởng thức nó với bạn bè hoặc dành nó
để chơi thể thao và các hoạt động giải trí
khác. Họ sẽ có nhiều năm làm việc trong
tương lai khi họ hoàn thành việc học của
họ.
24. DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2
IELTS TUẤN QUỲNH 24
At the same time, I do not believe that
society has anything to gain from
obliging young people to do unpaid
work. In fact, I would argue that it goes
against the values of a free and fair
society to force a group of people to do
something against their will. Doing this
can only lead to resentment amongst
young people, who would feel that they
were being used, and parents, who
would not want to be told how to raise
their children. Currently, nobody is
forced to volunteer, and this is surely the
best system.
In conclusion, teenagers may choose to
work for free and help others, but in my
opinion, we should not make this
compulsory.
(250 words, band 9)
Đồng thời, tôi không tin rằng xã hội có
bất cứ điều gì để đạt được từ bắt buộc
những người trẻ tuổi phải làm công việc
không lương. Thực tế thì, tôi sẽ lập luận
rằng nó đi ngược lại các giá trị của một
xã hội tự do và công bằng để buộc một
nhóm người làm điều gì đó trái với ý
muốn của họ. Làm điều này chỉ có thể
dẫn đến sự chống đối giữa những
người trẻ tuổi, những người sẽ cảm thấy
rằng họ đang bị sử dụng, và phụ huynh,
những người không muốn được nói làm
thế nào để nuôi dạy con cái của họ. Hiện
nay, không ai buộc phải tình nguyện, và
đây chắc chắn là hệ thống tốt nhất.
Tóm lại, thanh thiếu niên có thể chọn làm
việc miễn phí và giúp đỡ người khác,
nhưng theo tôi, chúng ta không nên làm
điều đó trở nên bắt buộc.
TỪ VỰNG SỬ DỤNG – HỮU ÍCH – COLLOCATION
1. Work on a volunteer basis=work as a volunteer: làm việc tình nguyện
2. Leisure activities = recreations: hoạt động giải trí
3. Resentment: sự hằn học
25. DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2
IELTS TUẤN QUỲNH 25
Topic 12. Some people believe that hobbies need to be difficult to be enjoyable. To
what extent do you agree or disagree?
TÓM TẮT DÀN Ý
Đoạn 1. Phân tích lý do tại sao những sở
thích dễ dàng sẽ mang lại nhiều niềm vui
Dẫn chứng 1 là học bơi, dễ để học
và không cần nhiều thiết bị.
Dẫn chứng hai là nhiếp ảnh, có thể
chụp những bức ảnh đẹp mà
không cần biết quá nhiều.
Đoạn 2. Phân tích tại sao những sở thích
khó khăn cũng có thể rất vui
Khó hơn thì sẽ mang lại cảm giác
thỏa mãn cao hơn khi làm được
thành công.
Dẫn chứng là chỉnh sửa phim, khi
giỏi hơn thì thích làm nó hơn.
Some hobbies are relatively easy, while
others present more of a challenge.
Personally, I believe that both types of
hobby can be fun, and I therefore
disagree with the statement that hobbies
need to be difficult in order to be
enjoyable.
On the one hand, many people enjoy
easy hobbies. One example of an activity
that is easy for most people is swimming.
This hobby requires very little
equipment, it is simple to learn, and it is
inexpensive. I remember learning to
swim at my local swimming pool when I
was a child, and it never felt like a
demanding or challenging experience.
Another hobby that I find easy and fun is
photography. In my opinion, anyone can
take interesting pictures without
knowing too much about the
technicalities of operating a camera.
Despite being straightforward, taking
photos is a satisfying activity.
Một số sở thích tương đối dễ dàng,
trong khi những người khác lại có nhiều
thách thức hơn. Cá nhân tôi tin rằng cả
hai loại sở thích đều có thể rất thú vị, và
do đó tôi không đồng ý với khẳng định
rằng sở thích cần phải khó khăn để trở
nên thú vị.
Một mặt, nhiều người thích sở thích dễ
dàng. Một ví dụ về một hoạt động dễ
dàng cho hầu hết mọi người là bơi lội. Sở
thích này đòi hỏi rất ít thiết bị, nó dễ
học, và nó không tốn kém. Tôi nhớ học
bơi ở hồ bơi địa phương của tôi khi tôi
còn nhỏ, và nó không bao giờ là một trải
nghiệm đòi hỏi hay thử thách. Một sở
thích mà tôi tìm thấy dễ dàng và thú vị là
nhiếp ảnh. Theo tôi, bất cứ ai có thể chụp
những bức ảnh thú vị mà không cần biết
quá nhiều về các tính năng kỹ thuật của
việc vận hành máy ảnh. Mặc dù là đơn
giản, chụp ảnh là một hoạt động mang
tính thỏa mãn.
26. DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2
IELTS TUẤN QUỲNH 26
On the other hand, difficult hobbies can
sometimes be more exciting. If an
activity is more challenging, we might
feel a greater sense of satisfaction
when we manage to do it successfully.
For example, film editing is a hobby that
requires a high level of knowledge and
expertise. In my case, it took me around
two years before I became competent at
this activity, but now I enjoy it much
more than I did when I started. I believe
that many hobbies give us more
pleasure when we reach a higher level
of performance because the results are
better and the feeling of achievement
is greater.
In conclusion, simple hobbies can be fun
and relaxing, but difficult hobbies can be
equally pleasurable for different
reasons.
(266 words, band 9)
Mặt khác, những sở thích khó khăn đôi
khi có thể thú vị hơn. Nếu một hoạt động
có nhiều thách thức hơn, chúng ta có thể
cảm thấy hài lòng hơn khi chúng ta
xoay sở để thực hiện nó thành công. Ví
dụ, chỉnh sửa phim là một sở thích đòi
hỏi trình độ kiến thức và chuyên môn
cao. Trong trường hợp của tôi, nó đã tốn
tôi khoảng hai năm trước khi tôi trở nên
có năng lực trong hoạt động này, nhưng
bây giờ tôi thích nó nhiều hơn tôi đã làm
khi tôi bắt đầu. Tôi tin rằng nhiều sở
thích cho chúng ta nhiều niềm vui hơn
khi chúng tôi đạt đến một mức độ cao
hơn vì kết quả là tốt hơn và cảm giác đạt
được là lớn hơn.
Tóm lại, những sở thích đơn giản có thể
là vui và thư giãn, nhưng sở thích mang
tính khó hơn có thể hài lòng ngang như
vậy vì những lý do khác nhau.
TỪ VỰNG SỬ DỤNG – HỮU ÍCH – COLLOCATION
1. Demanding or challenging experience: một trải nghiệm thử thách và đòi
hỏi
2. The technicalities of operating a camera: kĩ thuật để sử dụng camera
3. A greater sense of satisfaction: cảm giác hài lòng
4. A high level of knowledge and expertise: một trình độ cao về kiến thức
và chuyên môn
5. The feeling of achievement: cảm giác đạt được cái gì đó
27. DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2
IELTS TUẤN QUỲNH 27
Topic 13. Many people decide on a career path early in their lives and keep to it.
This, they argue, leads to a more satisfying working life. To what extent do you agree
with this view? What other things can people do in order to have a satisfying
working life?
TÓM TẮT DÀN Ý
Đoạn 1. Phân tích lý do tại sao có một
công việc cả đời sẽ mang lại thỏa mãn
Có những người từ nhỏ đã biết
muốn làm gì và dành cả đời để
theo đuổi.
Dẫn chứng là công việc bác sĩ, ít ai
đổi công việc.
Đoạn 2. Phân tích tại sao việc đổi sự
nghiệp cũng mang lại sự thỏa mãng
Đổi việc cũng là một trải nghiệm
mang lại sự thỏa mãn.
Bản thân công việc không quan
trọng bằng môi trường làm việc
hay tiền mà nó mang lại.
It is true that some people know from an
early age what career they want to
pursue, and they are happy to spend
the rest of their lives in the same
profession. While I accept that this may
suit many people, I believe that others
enjoy changing careers or seeking job
satisfaction in different ways.
On the one hand, having a defined
career path can certainly lead to a
satisfying working life. Many people
decide as young children what they want
to do as adults, and it gives them a great
sense of satisfaction to work towards
their goals and gradually achieve them.
For example, many children dream of
becoming doctors, but to realise this
ambition they need to gain the relevant
qualifications and undertake years of
training. In my experience, very few
Đúng là một số người biết từ khi còn nhỏ
nghề nghiệp mà họ muốn theo đuổi, và
họ rất vui khi dành cả cuộc đời còn lại
của họ trong cùng một nghề. Trong khi
tôi chấp nhận rằng điều này có thể phù
hợp với nhiều người, tôi tin rằng những
người khác thích thay đổi nghề nghiệp
hoặc tìm kiếm sự hài lòng công việc theo
những cách khác nhau.
Một mặt, có một con đường sự nghiệp
xác định chắc chắn có thể dẫn đến một
cuộc sống làm việc thỏa mãn. Nhiều
người quyết định khi trẻ nhỏ muốn làm
gì khi trưởng thành, và nó cho họ cảm
giác hài lòng khi làm việc theo mục tiêu
của họ và dần dần đạt được chúng. Ví
dụ, nhiều trẻ em mơ ước trở thành bác
sĩ, nhưng để thực hiện được tham vọng
này, họ cần đạt được các bằng cấp liên
quan và thực hiện nhiều năm đào tạo.
Theo kinh nghiệm của tôi, rất ít người có
28. DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2
IELTS TUẤN QUỲNH 28
people who have qualified as doctors
choose to change career because they
find their work so rewarding, and
because they have invested so much time
and effort to reach their goal.
On the other hand, people find happiness
in their working lives in different ways.
Firstly, not everyone dreams of doing a
particular job, and it can be equally
rewarding to try a variety of
professions; starting out on a
completely new career path can be a
reinvigorating experience. Secondly,
some people see their jobs as simply a
means of earning money, and they are
happy if their salary is high enough to
allow them to enjoy life outside work.
Finally, job satisfaction is often the result
of working conditions, rather than the
career itself. For example, a positive
working atmosphere, enthusiastic
colleagues, and an inspirational boss
can make working life much more
satisfying, regardless of the profession.
In conclusion, it can certainly be
satisfying to pursue a particular career
for the whole of one’s life, but this is by
no means the only route to fulfilment.
(310 words – Band 9)
đủ tiêu chuẩn là bác sĩ đã chọn thay đổi
sự nghiệp bởi vì họ nhận thấy công việc
của họ rất đáng làm, và bởi vì họ đã đầu
tư rất nhiều thời gian và công sức để đạt
được mục tiêu của họ.
Mặt khác, người ta tìm thấy hạnh phúc
trong cuộc sống làm việc theo những
cách khác nhau. Thứ nhất, không phải
mọi người đều mơ ước làm một công
việc cụ thể, và nó có thể được tưởng
thưởng xứng đáng để thử nhiều ngành
nghề; bắt đầu từ một con đường sự
nghiệp hoàn toàn mới có thể là một trải
nghiệm phục hồi sức sống. Thứ hai,
một số người thấy công việc của họ đơn
giản là phương tiện kiếm tiền, và họ
hạnh phúc nếu mức lương của họ đủ cao
để họ có thể tận hưởng cuộc sống ngoài
công việc. Cuối cùng, sự hài lòng công
việc thường là kết quả của điều kiện làm
việc, chứ không phải là chính bản thân
nghề nghiệp. Ví dụ, một bầu không khí
làm việc tích cực, những đồng nghiệp
nhiệt tình, và một ông chủ đầy cảm
hứng có thể làm cho đời sống làm việc
thỏa mãn nhiều hơn, bất kể nghề nghiệp
là gì.
Tóm lại, chắc chắn là sẽ thỏa mãn để theo
đuổi một sự nghiệp đặc biệt trong suốt
cuộc đời của một người, nhưng đây
không phải là con đường duy nhất
đến sự hài lòng.
TỪ VỰNG SỬ DỤNG – HỮU ÍCH – COLLOCATION
1. A defined career path: con đường nghề nghiệp định sẵn
2. A reinvigorating experience: một trải nghiệm tràn đầy năng lượng
3. Route to fulfillment: con đường đến với sự trọn vẹn
29. DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2
IELTS TUẤN QUỲNH 29
Topic 14. We cannot help everyone in the world that needs help, so we should only
be concerned with our own communities and countries. To what extent do you
agree or disagree with this statement?
TÓM TẮT DÀN Ý
Đoạn 1. Phân tích tại sao một số người
nghĩ rằng chỉ nên giúp đỡ trong quốc gia
của mình
Ở bất kỳ quốc gia nào cũng có
người nghèo hay thiệt thòi cần
giúp đỡ.
Vì vấn đề ở ngay trước mắt, vì vậy
ưu tiên cho địa phương hay quốc
gia đó hơn
Đoạn 2. Phân tích tại sao việc giúp đỡ ở
những quốc gia khác là cần thiết hơn
Vấn đề mà những quốc gia khác
đối mặt có thể nghiêm trọng hơn
nhưng lại dễ để giải quyết hơn.
Một sự giúp đỡ nhỏ ở quốc gia
khác có thể mang lại kết quả rất
lớn lao.
Some people believe that we should not
help people in other countries as long as
there are problems in our own society. I
disagree with this view because I believe
that we should try to help as many
people as possible.
On the one hand, I accept that it is
important to help our neighbours and
fellow citizens. In most communities
there are people who are impoverished
or disadvantaged in some way. It is
possible to find homeless people, for
example, in even the wealthiest of cities,
and for those who are concerned about
this problem, there are usually
opportunities to volunteer time or give
money to support these people. In the
UK, people can help in a variety of ways,
from donating clothing to serving free
Một số người tin rằng chúng ta không
nên giúp người ở các nước khác miễn là
có các vấn đề trong xã hội của chúng ta.
Tôi không đồng ý với quan điểm này bởi
vì tôi tin rằng chúng ta nên cố gắng giúp
đỡ càng nhiều người càng tốt.
Một mặt, tôi chấp nhận rằng điều quan
trọng là giúp đỡ những người hàng xóm
và đồng bào của chúng ta. Trong hầu hết
các cộng đồng, có một số người bị nghèo
khổ hoặc thiệt thòi trong một số khía
cạnh. Ví dụ như ở những thành phố giàu
có nhất cũng có thể tìm được những
người vô gia cư và những người quan
tâm đến vấn đề này thường có cơ hội để
tình nguyện thời gian hoặc kiếm tiền để
hỗ trợ những người này. Tại Anh, mọi
người có thể giúp đỡ bằng nhiều cách
khác nhau, từ việc hiến tặng quần áo để
30. DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2
IELTS TUẤN QUỲNH 30
food in a soup kitchen. As the problems
are on our doorstep, and there are
obvious ways to help, I can understand
why some people feel that we should
prioritise local charity.
At the same time, I believe that we have
an obligation to help those who live
beyond our national borders. In some
countries the problems that people face
are much more serious than those in our
own communities, and it is often even
easier to help. For example, when
children are dying from curable
diseases in African countries,
governments and individuals in richer
countries can save lives simply by paying
for vaccines that already exist. A small
donation to an international charity
might have a much greater impact than
helping in our local area.
In conclusion, it is true that we cannot
help everyone, but in my opinion
national boundaries should not stop us
from helping those who are in need.
(280 words, band 9)
phục vụ đồ ăn miễn phí trong nhà bếp
tình thương. Vì những vấn đề đang ở
ngưỡng cửa của chúng ta, và có những
cách rõ ràng để giúp đỡ, tôi có thể hiểu
tại sao một số người cảm thấy rằng
chúng ta nên ưu tiên với các tổ chức từ
thiện ở địa phương.
Đồng thời, tôi tin rằng chúng tôi có
nghĩa vụ giúp đỡ những người sống
ngoài biên giới quốc gia của chúng ta.
Ở một số quốc gia, những vấn đề mà mọi
người phải đối mặt nghiêm trọng hơn
nhiều so với những người trong cộng
đồng của chúng ta và thường dễ dàng
hơn để giúp đỡ. Ví dụ, khi trẻ em chết vì
bệnh tật có thể chữa được ở các nước
Châu Phi, các chính phủ và cá nhân ở các
nước giàu có có thể cứu sống được đơn
giản bằng cách trả tiền cho các vắc-xin đã
có sẵn. Việc hiến tặng nhỏ cho một tổ
chức từ thiện quốc tế có thể có tác động
lớn hơn là giúp đỡ khu vực địa phương
của chúng ta.
Nói tóm lại, đúng là chúng ta không thể
giúp đỡ tất cả mọi người, nhưng theo tôi,
biên giới quốc gia không nên ngăn chúng
ta giúp đỡ những người đang cần giúp
đỡ.
TỪ VỰNG SỬ DỤNG – HỮU ÍCH – COLLOCATION
1. Impoverished or disadvantaged: nghèo đói và khó khăn
2. Prioritise local charity: ưu tiên từ thiện trong nước
3. Curable diseases: những bệnh có thể chữa được
4. An international charity: tổ chức từ thiện quốc tế
5. National boundaries=national borders: biên giới quốc gia
31. DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2
IELTS TUẤN QUỲNH 31
Topic 15. Universities should accept equal numbers of male and female students in
every subject. To what extent do you agree or disagree?
TÓM TẮT DÀN Ý
Đoạn 1. Phân tích về sự không khả thi khi
xét tuyển dựa trên sự cân bằng giới tính
Để có được tỉ lệ cân bằng trong
khóa học thì tỉ lệ nam và nữ đăng
ký vào khóa học phải ngang nhau.
Không thực tế bởi vì có những
khóa học thu hút nữ/nam nhiều
hơn giới tính còn lại.
Đoạn 2. Phân tích rằng sẽ không công
bằng với các học sinh để xét tuyển dựa
trên giới tính
Việc xét tuyển phải dựa trên thành
tích hoặc điểm số.
Sẽ không công bằng khi từ chối
một học sinh có đủ năng lực để lấy
một học khác kém hơn vì vấn đề
giới tính.
In my opinion, men and women should
have the same educational
opportunities. However, I do not agree
with the idea of accepting equal
proportions of each gender in every
university subject.
Having the same number of men and
women on all degree courses is simply
unrealistic. Student numbers on any
course depend on the applications that
the institution receives. If a university
decided to fill courses with equal
numbers of males and females, it would
need enough applicants of each
gender. In reality, many courses are
more popular with one gender than the
other, and it would not be practical to
aim for equal proportions. For example,
nursing courses tend to attract more
female applicants, and it would be
difficult to fill these courses if fifty
percent of the places needed to go to
males.
Theo tôi, nam giới và phụ nữ nên có
cùng cơ hội giáo dục. Tuy nhiên, tôi
không đồng ý với ý tưởng chấp nhận tỷ
lệ cân bằng của mỗi giới trong mỗi môn
đại học.
Có cùng một số nam giới và phụ nữ trên
tất cả các khóa học đơn giản là không
thực tế. Số học sinh trên bất kỳ khóa học
nào phụ thuộc vào đơn đăng ký nhận
được. Nếu một trường đại học quyết
định lấp đầy học sinh vào các khóa học
với số lượng nam giới và nữ giới tương
đương, thì sẽ cần đủ số ứng viên của
từng giới tính. Trên thực tế, nhiều khóa
học phổ biến với một giới tính hơn là
giới tính khác, và sẽ không thực tế với
mục tiêu cân bằng tỉ lệ. Ví dụ, các khóa
học điều dưỡng có xu hướng thu hút
nhiều ứng viên nữ hơn, và sẽ rất khó
khăn để lấp đầy khóa học với 50% suất
học là dành cho nam giới.
32. DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2
IELTS TUẤN QUỲNH 32
Apart from the practical concerns
expressed above, I also believe that it
would be unfair to base admission to
university courses on gender.
Universities should continue to select the
best candidates for each course
according to their qualifications. In this
way, both men and women have the
same opportunities, and applicants know
that they will be successful if they work
hard to achieve good grades at school. If
a female student is the best candidate for
a place on a course, it is surely wrong to
reject her in favour of a male student
with lower grades or fewer
qualifications.
In conclusion, the selection of university
students should be based on merit, and
it would be both impractical and unfair
to change to a selection procedure based
on gender.
(265 words, band 9)
Ngoài những mối quan tâm thực tế
được trình bày ở trên, tôi cũng tin rằng
sẽ không công bằng đối để xét việc nhập
học với các khóa học đại học dựa vào
giới tính. Các trường đại học cần tiếp tục
chọn ra những ứng cử viên tốt nhất cho
mỗi khóa học theo trình độ của họ. Bằng
cách này, cả nam và nữ có cùng cơ hội, và
người nộp đơn biết rằng họ sẽ thành
công nếu họ làm việc chăm chỉ để đạt
được điểm số tốt ở trường. Nếu một nữ
sinh viên là ứng cử viên tốt nhất cho một
suất trong một khóa học, chắc chắn là sai
khi từ chối cô ấy để tạo điều kiện cho
một nam học sinh có điểm thấp hơn
hoặc có bằng cấp thấp hơn.
Tóm lại, việc lựa chọn sinh viên đại học
phải dựa trên thành tích, và sẽ không
khả thi và không công bằng khi thay đổi
để trở thành một quy trình lựa chọn dựa
trên giới tính.
TỪ VỰNG SỬ DỤNG – HỮU ÍCH – COLLOCATION
1. propotion of each gender: tỉ lệ của mỗi giới tính
2. base sth on sth: dựa một việc gì trên việc gì
3. in favour of: để tạo điều kiện, ưu tiên …
4. base on merit: dựa trên thành tích/sự xuất sắc
33. DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2
IELTS TUẤN QUỲNH 33
Topic 16. Some people think that all university students should study whatever they
like. Others believe that they should only be allowed to study subjects that will be
useful in the future, such as those related to science and technology.
Discuss both these views and give your own opinion.
TÓM TẮT DÀN Ý
Đoạn 1. Phân tích tại sao việc bắt buộc
học một số môn học sẽ tốt
Có lợi ích cho cá nhân, dễ kiếm
việc, lương cao và cải thiện chất
lượng cuộc sống.
Tốt cho nền kinh tế vì sẽ lấp đầy
sự thiếu hụt về kiến thức và nhân
lực.
Đoạn 2. Phân tích tại sao việc lựa chọn
môn học mà họ muốn sẽ tốt hơn
Sẽ tốt hơn nếu người học say mê
những gì mà họ chọn học.
Không thể dự đoán được kiến thức
nào sẽ cần trong tương lai.
Có thể nhà tuyển dụng sẽ cân nhắc
những kỹ năng sáng tạo hơn là kỹ
thuật.
People have different views about how
much choice students should have with
regard to what they can study at
university. While some argue that it
would be better for students to be forced
into certain key subject areas, I believe
that everyone should be able to study the
course of their choice.
There are various reasons why people
believe that universities should only
offer subjects that will be useful in the
future. They may assert that university
courses like medicine, engineering and
information technology are more likely
to be beneficial than certain art degrees.
From a personal perspective, it can be
argued that these courses provide more
job opportunities, career progression,
better salaries, and therefore an
improved quality of life for students
Mọi người có quan điểm khác nhau về
việc có bao nhiêu sự lựa chọn của sinh
viên nên có liên quan đến những gì họ
có thể học tại trường đại học. Trong khi
một số cho rằng sẽ tốt hơn nếu sinh viên
buộc phải học một số môn chủ chốt
nhất định, tôi tin rằng tất cả mọi người
sẽ có thể học khóa học mà họ chọn.
Có nhiều lý do khiến mọi người tin rằng
các trường đại học chỉ nên cung cấp các
môn học sẽ hữu ích trong tương lai. Họ
có thể khẳng định rằng các khóa học đại
học như y học, kỹ thuật và công nghệ
thông tin có nhiều khả năng sẽ có lợi hơn
các bằng cấp nghệ thuật nhất định. Từ
quan điểm cá nhân, có thể lập luận rằng
các khóa học này cung cấp nhiều cơ hội
việc làm, tiến bộ nghề nghiệp, mức
lương cao hơn, và do đó cải thiện chất
lượng cuộc sống cho sinh viên lấy
34. DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2
IELTS TUẤN QUỲNH 34
who take them. On the societal level, by
forcing people to choose particular
university subjects, governments can
ensure that any knowledge and skill
gaps in the economy are covered.
Finally, a focus on technology in higher
education could lead to new inventions,
economic growth, and greater future
prosperity.
In spite of these arguments, I believe that
university students should be free to
choose their preferred areas of study. In
my opinion, society will benefit more if
our students are passionate about what
they are learning. Besides, nobody can
really predict which areas of knowledge
will be most useful to society in the
future, and it may be that employers
begin to value creative thinking skills
above practical or technical skills. If this
were the case, perhaps we would need
more students of art, history and
philosophy than of science or
technology.
In conclusion, although it might seem
sensible for universities to focus only on
the most useful subjects, I personally
prefer the current system in which
people have the right to study whatever
they like.
(297 words, band 9)
chúng. Ở cấp độ xã hội, bằng cách buộc
người dân chọn các trường môn đại học
cụ thể, các chính phủ có thể đảm bảo
rằng bất kỳ khoảng trống về kiến thức
và kỹ năng trong nền kinh tế được lấp
đầy. Cuối cùng, tập trung vào công nghệ
trong giáo dục đại học có thể dẫn tới
những phát minh mới, tăng trưởng kinh
tế và sự thịnh vượng trong tương lai.
Mặc dù các lập luận này, tôi tin rằng sinh
viên đại học nên được tự do lựa chọn các
lĩnh vực ưa thích của họ về học tập. Theo
tôi, xã hội sẽ được hưởng lợi nhiều hơn
nếu sinh viên của chúng ta say mê
những gì họ đang học. Bên cạnh đó,
không ai có thể dự đoán được những lĩnh
vực nào của kiến thức sẽ hữu ích nhất
cho xã hội trong tương lai và có thể các
nhà tuyển dụng sẽ bắt đầu trân trọng
các kỹ năng tư duy sáng tạo hơn các kỹ
năng thực tiễn và kỹ thuật. Nếu điều này
xảy ra, có lẽ chúng ta sẽ cần thêm sinh
viên về nghệ thuật, lịch sử và triết học
hơn là khoa học hoặc công nghệ.
Nói tóm lại, mặc dù có vẻ hợp lý cho các
trường đại học chỉ tập trung vào các chủ
đề hữu ích nhất, cá nhân tôi thích hệ
thống hiện tại nơi mà mọi người có
quyền học bất cứ điều gì họ thích.
TỪ VỰNG SỬ DỤNG – HỮU ÍCH – COLLOCATION
1. Provide more job opportunities: cung cấp nhiều cơ hội việc làm hơn
2. Career progression = career promotion: sự phát triển nghề nghiệp
3. Future prosperity: sự thịnh vượng trong tương lai
4. Preferred areas of study: ngành học ưa thích
35. DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2
IELTS TUẤN QUỲNH 35
Topic 17. Some people think that strict punishments for driving offences are the key
to reducing traffic accidents. Others, however, believe that other measures would be
more effective in improving road safety. Discuss both these views and give your own
opinion.
TÓM TẮT DÀN Ý
Đoạn 1. Phân tích tại sao hình phạt có thể
góp phần để làm giao thông tốt hơn
Đóng vai trò như một rào cản làm
người giao thông biết là sẽ có hậu
quả tiêu cực nếu vi phạm.
Điều này dẫn tới tuân thủ nguyên
tắc hơn.
Đoạn 2. Phân tích tại sao các biện pháp
khác cũng sẽ góp phần làm giao thông tốt
hơn
Giáo dục cho người tham gia
Làm cho đường an toàn hơn bằng
các biện pháp có thể áp dụng như
là gờ giảm tốc, camera được áp
dụng…
People have differing views with regard
to the question of how to make our roads
safer. In my view, both punishments
and a range of other measures can be
used together to promote better
driving habits.
On the one hand, strict punishments
can certainly help to encourage people to
drive more safely. Penalties for
dangerous drivers can act as a
deterrent, meaning that people avoid
repeating the same offence. There are
various types of driving penalty, such as
small fines, licence suspension, driver
awareness courses, and even prison
sentences. The aim of these punishments
is to show dangerous drivers that their
actions have negative consequences. As
a result, we would hope that drivers
become more disciplined and alert, and
that they follow the rules more carefully.
Mọi người có quan điểm khác nhau về
vấn đề làm thế nào để làm cho đường an
toàn hơn. Theo quan điểm của tôi, cả
hình phạt và một loạt các biện pháp
khác có thể được sử dụng cùng nhau để
thúc đẩy thói quen lái xe tốt hơn.
Một mặt, những hình phạt nghiêm khắc
có thể giúp khuyến khích mọi người lái
xe an toàn hơn. Hình phạt đối với lái xe
nguy hiểm có thể hoạt động như một
sự ngăn chặn, có nghĩa là mọi người
tránh lặp lại cùng một hành vi phạm tội.
Có nhiều hình phạt lái xe khác nhau,
chẳng hạn như tiền phạt nhỏ, đình chỉ
giấy phép, các khóa học nhận thức về lái
xe, và thậm chí cả các bản án tù. Mục đích
của những hình phạt này là để cho thấy
các trình điều khiển nguy hiểm mà hành
động của họ có những hậu quả tiêu cực.
Do đó, chúng ta hy vọng rằng các trình
điều khiển sẽ trở nên kỷ luật và cảnh
36. DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2
IELTS TUẤN QUỲNH 36
On the other hand, I believe that safe
driving can be promoted in several
different ways that do not punish
drivers. Firstly, it is vitally important to
educate people properly before they
start to drive, and this could be done in
schools or even as part of an extended or
more difficult driving test. Secondly,
more attention could be paid to safe road
design. For example, signs can be used to
warn people, speed bumps and road
bends can be added to calm traffic, and
speed cameras can help to deter people
from driving too quickly. Finally,
governments or local councils could
reduce road accidents by investing in
better public transport, which would
mean that fewer people would need to
travel by car.
In conclusion, while punishments can
help to prevent bad driving, I believe
that other road safety measures should
also be introduced.
(269 words, band 9)
giác hơn, và họ tuân thủ các quy tắc một
cách cẩn thận hơn.
Mặt khác, tôi tin rằng lái xe an toàn có
thể được thúc đẩy bằng nhiều cách khác
nhau mà không trừng phạt người lái xe.
Thứ nhất, điều quan trọng là phải giáo
dục mọi người đúng cách trước khi bắt
đầu lái xe, và điều này có thể được thực
hiện trong trường học hoặc thậm chí là
một phần của một bài kiểm tra lái xe kéo
dài hoặc khó khăn hơn. Thứ hai, cần chú
ý nhiều hơn đến thiết kế đường an toàn.
Ví dụ, các dấu hiệu có thể được sử dụng
để cảnh báo mọi người, gờ giảm tốc và
đường cong có thể được thêm vào để
giảm giao thông, và camera phát hiện
quá tốc độ có thể giúp ngăn người lái xe
quá nhanh. Cuối cùng, các chính phủ
hoặc hội đồng địa phương có thể giảm tai
nạn đường bộ bằng cách đầu tư vào giao
thông công cộng tốt hơn, điều đó có
nghĩa là ít người hơn sẽ cần phải đi bằng
ô tô.
Tóm lại, mặc dù các hình phạt có thể giúp
ngăn ngừa lái xe xấu, nhưng tôi tin rằng
các biện pháp an toàn đường bộ khác
cũng nên được đưa ra.
TỪ VỰNG SỬ DỤNG – HỮU ÍCH – COLLOCATION
1. Act as deterrent: coi là một rào cản
2. Driving penalty: hình phạt về lái xe
3. Licence suspension: thu bằng lái
37. DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2
IELTS TUẤN QUỲNH 37
Topic 18 Some universities now offer their courses on the Internet so that people
can study online. Is this a positive or negative development?
TÓM TẮT DÀN Ý
Đoạn 1. Nêu ra lợi ích của không học tại
trường (học trực tiếp)
tương tác với giáo viên khó khăn
tương tác bạn bè/ đội nhóm khó
mất đi tính cạnh tranh trong học
tập
Đoạn 2. Lập luận học trực tuyển mang lại
giá trị nhiều hơn
sự linh hoạt trong học tập (truy
cập mở)
chi phí giáo dục giảm (vì bớt xây
trường) / số lượng người học tăng
tạo điều kiện cho tất cả mọi người
(lứa tuổi, địa vị..) tham gia học
It is true that online courses are
becoming a common feature of
university education. Although there are
some drawbacks of Internet-based
learning, I would argue that there are far
more benefits.
The main drawback of the trend
towards online university courses is
that there is less direct interaction.
Students may not have the opportunity
to engage face-to-face with their
teachers, and will instead have to rely on
written forms of communication.
Similarly, students who study online do
not come into direct contact with each
other, and this could have a negative
impact on peer support, discussion and
exchange of ideas. For example,
whereas students on traditional courses
can attend seminars and even discuss
their subjects over coffee after lessons,
online learners are restricted to chatting
through website forum areas. These
learners may also lack the motivation
Đúng là các khóa học trực tuyến đang trở
thành đặc điểm chung của giáo dục đại
học. Mặc dù có một số nhược điểm của
việc học trên Internet, nhưng tôi cho
rằng có nhiều lợi ích hơn.
Hạn chế chính của xu hướng hướng
tới các khóa học đại học trực tuyến là sự
tương tác ít trực tiếp hơn. Sinh viên có
thể không có cơ hội gặp mặt trực tiếp với
giáo viên , và thay vào đó phải dựa vào
các hình thức văn bản đăng tải bằng
truyền thông bằng. Tương tự, sinh viên
học trực tuyến không tiếp xúc trực tiếp
với nhau, và điều này có thể có ảnh
hưởng tiêu cực đến sự hỗ trợ của bạn bè,
thảo luận và trao đổi ý tưởng. Ví dụ,
trong khi sinh viên các khóa học truyền
thống có thể tham dự các cuộc hội thảo
và thậm chí thảo luận về các chủ đề của
họ tại quán cà phê sau khi học, học sinh
trực tuyến bị giới hạn về các trò chuyện
qua các diễn đàn khu vực diễn đàn.
Những người học này cũng có thể thiếu
38. DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2
IELTS TUẤN QUỲNH 38
and element of competition that face-to-
face group work brings.
Despite the negatives mentioned
above, I believe that online university
courses are a positive development for
various reasons. Firstly, they allow
learners to study in a flexible way,
meaning that they can work whenever
and wherever is convenient, and they
can cover the material at their own pace.
Secondly, the cost of a university
education can be greatly reduced, while
revenues for institutions may increase as
more students can be taught. Finally,
online learning offers open access to
anybody who is willing to study,
regardless of age, location, ability and
background. For example, my uncle,
who is 65 years old, has recently
enrolled on an online MBA course in a
different country, which would have
been impossible in the days before
Internet-based education.
In conclusion, while I recognise the
possible disadvantages of online
learning, I consider it to be a positive
development overall.
động lực và yếu tố cạnh tranh mà nhóm
đối mặt thực hiện.
Mặc dù các tiêu cực đã đề cập ở trên, tôi
tin rằng các khóa học đại học trực tuyến
là một sự phát triển tích cực vì nhiều lý
do. Thứ nhất, chúng cho phép người học
nghiên cứu một cách linh hoạt, có nghĩa
là họ có thể làm việc bất cứ khi nào và
bất cứ nơi nào thuận lợi, và họ có thể
họccác tài liệu theo tốc độ riêng của họ.
Thứ hai, chi phí cho một nền giáo dục
đại học có thể giảm đáng kể, trong khi
thu nhập cho các tổ chức có thể tăng lên
khi có thể dạy thêm được nhiều sinh
viên. Cuối cùng, học trực tuyến cung cấp
truy cập mở cho bất cứ ai sẵn sàng học
tập, bất kể tuổi, vị trí, khả năng và bối
cảnh. Chẳng hạn, người chú của tôi,
người đã 65 tuổi, mới đây đã theo học
khóa học MBA trực tuyến ở một quốc gia
khác, điều này sẽ không thể xảy ra trong
những ngày trước khi có nền giáo dục
trên Internet.
Tóm lại, trong khi tôi thừa nhận những
bất lợi có thể xảy ra trong học tập trực
tuyến, tôi coi đây là một sự phát triển
tích cực.
39. DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2
IELTS TUẤN QUỲNH 39
Topic 19. Some people think that governments should give financial support to
creative artists such as painters and musicians. Others believe that creative artists
should be funded by alternative sources. Discuss both views and give your own
opinion.
TÓM TẮT DÀN Ý
Đoạn 1. Phân tích tại sao chính phủ nên
tài trợ tiền cho các nghệ sĩ
Có những tác phẩm ở những nơi
công cộng góp phần tốt đẹp hơn
cho xã hội, vì vậy chính phủ nên
cấp tiền cho các tác phẩm này.
Đoạn 2. Phân tích tại sao các nghệ sĩ nên
có những nguồn tài trợ khác
Chính phủ có những mối quan tâm
lớn hơn cần tiền đầu tư.
Các nghệ sĩ làm việc này cũng như
các nghề nghiệp khác, vì vậy họ có
thể tự kiếm tiền được
People have different views about the
funding of creative artists. While some
people disagree with the idea of
government support for artists, I
believe that money for art projects
should come from both governments and
other sources.
Some art projects definitely require help
from the state. In the UK, there are many
works of art in public spaces, such as
streets or squares in city centres. In
Liverpool, for example, there are several
new statues and sculptures in the
docks area of the city, which has been
redeveloped recently. These artworks
represent culture, heritage and
history. They serve to educate people
about the city, and act as landmarks or
talking points for visitors and tourists.
Governments and local councils should
pay creative artists to produce this kind
Mọi người có quan điểm khác nhau về
việc tài trợ của các nghệ sỹ sáng tạo.
Trong khi một số người không đồng ý
với ý tưởng hỗ trợ của chính phủ cho
các nghệ sĩ, tôi tin rằng tiền cho các dự
án nghệ thuật nên đến từ cả chính phủ và
các nguồn khác.
Một số dự án nghệ thuật chắc chắn yêu
cầu sự giúp đỡ của nhà nước. Ở Anh, có
rất nhiều tác phẩm nghệ thuật trong
không gian công cộng, chẳng hạn như
đường phố hoặc quảng trường trong các
trung tâm thành phố. Ví dụ ở Liverpool,
có một số bức tượng và tác phẩm điêu
khắc mới trong khu vực bến tàu của
thành phố, nơi đã được tái phát triển gần
đây. Những tác phẩm nghệ thuật này đại
diện cho văn hoá, di sản và lịch sử.
Những tác phẩm này phục vụ cho việc
giáo dục mọi người về thành phố, và làm
những mốc tham quan hoặc các điểm