Cơ sở lý luận về hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình.docx
1111.docx
1. 1
CHƯƠNG 1
KHÁI NIỆM VÀ CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA
LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
Phần 1. Nhận định:
1. Hội thẩm nhân dân tham gia gia tất cả các phiên tòa dân sự sơ thẩm.
- Nhận định SAI.
- Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 11 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 (sau đây viết tắt là
BLTTDS 2015).
- Giải thích: theo khoản 1 Điều 11 BLTTDS 2015, việc xét xử sơ thẩm vụ án dân sự
có Hội thẩm nhân dân tham gia theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp xét xử
theo thủ tục rút gọn. Như vậy, không phải tất cả các phiên tòa dân sự sơ thẩm Hội
thẩm nhân dân đều tham gia
2. Người phiên dịch là người có khả năng dịch từ ngôn ngữ khác sang Tiếng Việt và
ngược lại.
- Nhận định SAI.
- Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 81 BLTTDS 2015.
- Giải thích: theo khoản 1 Điều 81 BLTTDS 2015, người phiên dịch là người có khả
năng dịch từ ngôn ngữ này sang Tiếng Việt và ngược lại trong trường hợp có người
tham gia tố tụng không sử dụng được Tiếng Việt. Như vậy, trong trường hợp người
tham gia tố tụng đều sử dụng được Tiếng Việt thì người có khả năng dịch từ ngôn
ngữ này sang Tiếng Việt và ngược lại không được xem là người phiên dịch.
3. Mọi chủ thể đều có quyền khiếu nại, tố cáo.
- Nhận định SAI.
- Cơ sở pháp lý: Điều 25 BLTTDS 2015.
- Giải thích: theo Điều 25 BLTTDS 2015, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu
nại và chỉ cá nhân mới có quyền tố cáo. Như vậy, không phải mọi chủ thể đều có
quyền khiếu nại, tố cáo.
4. Thẩm phán tuyệt đối không được tham gia xét xử hai lần một vụ án.
- Nhận định SAI.
- Cơ sở pháp lý: khoản 3 Điều 53 BLTTDS 2015.
- Giải thích: theo khoản 3 Điều 53 BLTTDS 2015, trường hợp Thẩm phán đã tham
gia xét xử vụ án dân sự nhưng chưa ra được bản án hoặc Thẩm phán đó là thành viên
của Hội đồng Thẩm phán TANDTC, Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao thì
2. 2
Thẩm phán đó vẫn có thể tham gia xét xử lần thứ hai đối với cùng một vụ án dân sự.
Như vậy, Thẩm phán có thể tham gia xét xử hai lần trong cùng một vụ án.
5. Viện kiểm sát phải tham gia tất cả các phiên tòa, phiên họp dân sự.
- Nhận định SAI.
- Cơ sở pháp lý: khoản 2 Điều 21 BLTTDS 2015.
- Giải thích: theo khoản 2 Điều 21 BLTTDS 2015, Viện kiểm sát tham gia các phiên
họp sơ thẩm đối với các việc dân sự; phiên tòa sơ thẩm đối với những vụ án do Tòa
án tiến hành thu thập chứng cứ hoặc đối tượng tranh chấp là tài sản công, lợi ích công
cộng, quyền sử dụng đất, nhà ở hoặc có đương sự là người chưa thành niên, người
mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4
của Bộ luật này. Như vậy, đối với các phiên tòa, phiên họp không thuộc vào các
trường hợp trên thì Viện kiểm sát không bắt buộc phải tham gia.
Phần 2. Bài tập
Chị V và anh Jack (quốc tịch Mỹ) đăng ký kết hôn 2012. Trong thời gian chung sống
vợ chồng không hợp nhau, thường xảy ra bất đồng, cuộc sống chung không êm ấm, hạnh
phúc, nên chị khởi kiện ra Tòa án xin được ly hôn. Vợ chồng có 01 con chung tên Th sinh
ngày 26/03/2013 hiện cháu Th đang sống với chị V, khi ly hôn chị V yêu cầu được nuôi
con chung, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con, anh T cũng có yêu cầu được nuôi
con, không yêu cầu chị V cấp dưỡng nuôi con. Chị V và anh T thống nhất xác định, tài
sản chung vợ chồng là căn nhà, phần đất và các máy vi tính dùng để kinh doanh trò chơi
game tại thị xã G, tỉnh Bạc Liêu. Nguồn gốc nhà, đất do vợ chồng nhận chuyển nhượng
của ông Huỳnh Văn C và vợ tên Phan Kim H. Khi ly hôn anh chị thỏa thuận anh T được
quyền quản lý, sử dụng nhà đất và sở hữu toàn bộ máy vi tính của tiệm internet và hoàn
lại cho chị V số tiền 150.000.000 đồng. Hỏi:
1. Hãy xác định yêu cầu của chị Lan và yêu cầu của anh Hùng trong vụ án trên?
- Về nhân thân: chị V và anh Jack yêu cầu ly hôn.
- Về tài sản: bao gồm căn nhà, phần đất và các máy vi tính dùng để kinh doanh trò chơi
game thì hai anh chị đã thỏa thuận anh Jack được toàn quyền quản lý.
- Về con: chị V và anh Jack đều yêu cầu dành quyền nuôi con chung là cháu Th (sinh
ngày 26/3/2013).
2. Đại diện Viện kiểm sát cùng cấp có nghĩa vụ tham gia phiên tòa sơ thẩm không?
Trường hợp 1: Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ giải quyết vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát cùng cấp có nghĩa vụ tham gia phiên tòa sơ thẩm trong trường
hợp này căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 BLTTDS 2015 và khoản 1 Điều 27
Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-VKSNDTC-TANDTC.
Trường hợp 2: Tòa án không tiến hành thu thập chứng cứ giải quyết vụ án.
3. 3
Đại diện Viện kiểm sát cùng cấp không cần có mặt để tham gia phiên tòa sơ thẩm trong
trường hợp này, vì những lý do sau:
- Chị V và anh Jack có nêu: “Vợ chồng có 01 con chung tên Th sinh ngày 26/03/2013
hiện cháu Th đang sống với chị V, khi ly hôn chị V yêu cầu được nuôi con chung, không
yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con, anh T cũng có yêu cầu được nuôi con, không yêu cầu
chị V cấp dưỡng nuôi con”. Căn cứ theo khoản 2 Điều21 BLTTDS 2015quy định: “Viện
kiểm sát tham gia các phiên họp sơ thẩm đối với các việc dân sự; phiên tòa sơ thẩm đối
với những vụ án do Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ hoặc đối tượng tranh chấp là tài
sản công, lợi ích công cộng, quyền sử dụng đất, nhà ở hoặc có đương sự là người chưa
thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 4 của Bộ luật này”.
- Ở đây, hai anh chị đang tranh chấp quyền nuôi con chung sau ly hôn là Th sinh năm
2013, tính đến thời điểm hiện tại (năm 2021) thì Th gần được 8 tuổi, vẫn chưa đủ 18 tuổi
và là người chưa thành niên. Nhận thấy, Th là đối tượng tranh chấp của vụ ly hôn giữa chị
V và anh Jack. Do đó, người con chưa thành niên không phải là người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan của vụ án tranh chấp người trực tiếp nuôi con sau ly hôn. Vậy nên, đại diện
Viện kiểm sát cùng cấp không cần có mặt để tham gia phiên tòa sơ thẩm trong trường hợp
này.
- Thêm vào đấy, dù tài sản chung của chị V và anh Jack có bao gồm căn nhà, phần đất
và các máy vi tính dùng để kinh doanh tròchơi game tại thị xã G, tỉnh Bạc Liêu, tuy nhiên,
phần tài sản này không thuộc vào trường hợp tranh chấp về chia tài sản là quyền sử dụng
đất hoặc nhà ở khi lyhôn (điểm e khoản 3 Điều27 Thông tư liêntịchsố 02/2016/TTLT-
VKSNDTC-TANDTC). Vì khi ly hôn, anh Jack và chị V đã thỏa thuận là anh Jack được
quyền quản lý, sử dụng nhà đất và sở hữu toàn bộ máy vi tính của tiệm internet và hoàn
lại cho chị V số tiền 150.000.000 đồng, vậy nên, không có tranh chấp về căn nhà và phần
đất. Do đó, đại diện Viện kiểm sát cùng cấp không có nghĩa vụ tham gia phiên tòa sơ
thẩm.
3. Có bắt buộc phải có người phiên dịch tham gia tố tụng trong trường hợp trên
không?
Theo Điều 20 BLTTDS 2015 quy định “Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng dân
sự là Tiếng Việt. Người tham gia tố tụng dân sự có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của
dân tộc mình; trường hợp này phải có người phiên dịch”.
Như vậy, người nước ngoài không sử dụng được tiếng việt, thì Tòa án, Viện kiểm sát
phải cử người phiên dịch. Theo khoản 2 Điều 82 BLTTDS 2015 quy định về các trường
hợp người phiên dịch phải từ chối hoặc bị thay đổi:
+ Họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự; Có căn cứ
rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.
+ Họ đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự, người làm chứng, người giám định trong cùng vụ án đó;
4. 4
+ Họ đã tiến hành tố tụng với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa
án, Kiểm sát viên.
Việc thay đổi người phiên dịch trước khi mở phiên tòa do Chánh án Tòa án quyết định,
còn thay đổi tại phiên tòa do Hội đồng xét xử giải quyết.
Vì vậy trong trường hợp anh Jack (quốc tịch Mỹ) không nói được Tiếng Việt thì bắt
buộc phải có người phiên dịch tham gia TTDS.
Phần 3. Phân tích án
- Đọc Bản án số: 366/2019/DS-PT;
- Tóm tắt tình huống:
Vấn đề pháp lý có liên quan: quyền và nghĩa vụ các bên đối với hợp đồng vay tài sản
TÓM TẮT BẢN ÁN:
- Nguyên đơn: Ông Vũ Ngọc B
- Bị đơn: Ông Vũ Trung T
- Nội dung: Nguyên đơn khởi kiện bị đơn về khoản tiền bị đơn đã vay nguyên đơn qua
nhiều năm. Hai bên có lập thành văn bản số tiền vay, thời gian vay, không quy định lãi
suất. tuy nhiên bị đơn đã không thực hiện đúng. Sau xét sử Sơ thẩm bị đơn có đơn kháng
cáo toàn bộ bản án sơ thẩm ngày 22/07/2019.
Bị đơn yêu cầu: Tòa án tính lại lãi và miễn án phí cho ông
Nguyên đơn: vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện
Quyết định Tòa án: giữ nguyên bản án Sơ thẩm, chấp nhận một phần kháng cáo của bị
đơn là miễn án phí cho bị đơn theo quy định của pháp luật
- Trả lời các câu hỏi sau:
1. Anh (chị) hiểu như thế nào là “thay đổi yêu cầu”, “thay đổi vượt quá yêu
cầu”, “thay đổi trong phạm vi yêu cầu”. Cho ví dụ minh họa.
Quy định tại Điều 5 BLTTDS 2015 về “Quyền quyết định và tự định đoạt của đương
sự” được xác định là một trong những nguyên tắc có tính cơ bản của BLTTDS. Theo đó,
trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền thay đổi yêu cầu của mình.
Đồng thời Tòa án chỉ xem xét giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện của đương sự. Như
vậy, phạm vi khởi kiện của đương sự được thể hiện trong đơn khởi kiện, đơn yêu cầu phản
tố, đơn yêu cầu độc lập. Thẩm phán khi được phân công giải quyết vụ án phải xác định
đúng và đầy đủ yêu cầu của đương sự trong vụ án.
Đương sự thay đổi yêu cầu là việc đương sự đưa ra một yêu cầu khác với yêu cầu ban
đầu của họ để Tòa án xem xét giải quyết trong cùng vụ án. Việc thay đổi này không làm
phát sinh thêm quan hệ pháp luật tranh chấp mà chỉ là thay đổi quan hệ pháp luật tranh
chấp này sang quan hệ pháp luật tranh chấp khác. Ví dụ: theo đơn khởi kiện ban đầu nguyên
đơn yêu cầu bị đơn trả lại tài sản đã mượn trước đó nhưng vì tài sản này không còn hoặc
5. 5
không còn giá trị sử dụng được nữa nên nguyên đơn thay đổi yêu cầu khởi kiện là yêu cầu
bị đơn trả lại giá trị của tài sản mà nguyên đơn cho bị đơn mượn1.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 244 BLTTDS thì Hội đồng xét xử chấp nhận việc thay
đổi yêu cầu của đương sự nếu việc thay đổi yêu cầu của họ không vượt quá phạm vi yêu
cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập ban đầu. Thay đổi vượt quá yêu cầu là
việc yêu cầu đó vượt quá phạm vi khởi kiện ban đầu là khi người khởi kiện yêu cầu thêm,
“lớn hơn”, “rộng hơn” , “nhiều hơn” so với yêu cầu khởi kiện cụ thể từ ban đầu, từ đó
HĐXX không chấp nhận theo yêu cầu khởi kiện của họ mặc dù có căn cứ về mặt nội dung.
Ví dụ: A khởi kiện B cho rằng B lấn chiếm của A 20m2 đất, trong quá trình giải quyết vụ
án, A cho rằng B lấn chiếm diện tích lớn hơn nên thay đổi yêu cầu khởi kiện, đòi B phải trả
lại diện tích 25m2. Một số Hội đồng xét xử cho rằng A đã vượt quá yêu cầu khởi kiện ban
đầu nên không chấp nhận. Vì có căn cứ khẳng định B lấn chiếm đất của A nên Hội đồng
xét xử chỉ tuyên trả cho A 20m2.
Thay đổi, bổ sung yêu cầu nhưng không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện, yêu cầu
phản tố hoặc yêu cầu độc lập ban đầu là việc đương sự thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện,
yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập nhưng không làm phát sinh thêm quan hệ pháp luật tranh
chấp khác ngoài một hoặc nhiều quan hệ pháp luật mà Tòa án đang xem xét giải quyết
trong cùng một vụ án hoặc không làm tăng thêm giá trị tranh chấp trong cùng quan hệ pháp
luật tranh chấp mà Tòa án đang xem xét giải quyết. Ví dụ: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu
bị đơn trả lại phần đất bị lấn chiếm. Sau đó, nguyên đơn bổ sung thêm yêu cầu là yêu cầu
bị đơn bồi thường tiền thuốc điều trị vết thương do bị đơn gây ra do trước do mâu thuẫn
đất đai. Việc nguyên đơn bổ sung thêm yêu cầu bồi thường tiền thuốc điều trị vết thương
là phát sinh thêm quan hệ pháp luật tranh chấp khác (tranh chấp bồi thường thiệt hại do sức
khỏe bị xâm hại) là vượt quá phạm vi khởi kiện ban đầu. Có quan điểm cho rằng việc đương
sự bổ sung yêu cầu làm tăng giá trị yêu cầu nhưng trong cùng quan hệ pháp luật tranh chấp
thì không coi vượt quá phạm vi khởi kiện ban đầu2.
2. Trường hợp nào thì chấp nhận hay không chấp nhận việc thay đổi, bổ sung
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn?
Theo quy định tại Điều 5, khoản 4 Điều 70, khoản 2 Điều 71, khoản 3 Điều 200,
khoản 2 Điều 210, Điều 243 BLTTDS 2015 quy định về việc nguyên đơn có quyền thay
đổi yêu cầu khởi kiện.
Thêm vào đó, tại Công văn 01/2017/GĐ-TANDTC việc thay đổiyêu cầu khởi kiện được
hướng dẫn cụ thể như sau:
1
Dương Tấn Thanh, Bàn về phạm vi khởi kiện và quyền thay đổi, bổ sung yêu cầu của đương sư theo BLTTDS năm
2015, Tạp chí Tòa án nhân dân, 2019, [https://tapchitoaan.vn/bai-viet/phap-luat/ban-ve-pham-vi-khoi-kien-va-quyen-
thay-doi-bo-sung-yeu-cau-cua-duong-su-theo-blttds-nam-
2015?fbclid=IwAR22eHHt7fINpQfGPriYDrWKOx6oqLPX2i5GxcwsAgbDgwBp1oD48EsYNZg]
2
Dương Tấn Thanh, Bàn về phạm vi khởi kiện và quyền thay đổi, bổ sung yêu cầu của đương sư theo BLTTDS năm
2015, Tạp chí Tòa án nhân dân, 2019, [https://tapchitoaan.vn/bai-viet/phap-luat/ban-ve-pham-vi-khoi-kien-va-quyen-
thay-doi-bo-sung-yeu-cau-cua-duong-su-theo-blttds-nam-
2015?fbclid=IwAR22eHHt7fINpQfGPriYDrWKOx6oqLPX2i5GxcwsAgbDgwBp1oD48EsYNZg]
6. 6
Tòa án chấp nhận việc nguyên đơn thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện nếu việc thay
đổi, bổ sung được thực hiện trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ và hòa giải.
Tại phiên họp và sau phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và
hòa giải thì Tòa án chỉ chấp nhận việc đương sự thay đổi yêu cầu khởi kiện nếu việc thay
đổi yêu cầu của họ không vượt quá phạm vi khởi kiện ban đầu.
Như vậy, nguyên đơn được thay đổi yêu cầu khởi kiện trước thời điểm Tòa án mở phiên
họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.
Trường hợp nguyên đơn thay đổi yêu cầu khởi kiện từ thời điểm Tòa án mở phiên họp
trở đi thì việc thay đổi yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chỉ được chấp nhận nếu việc thay
đổi yêu cầu của họ không vượt quá phạm vi khởi kiện ban đầu.
3. Khi đương sự thay đổi, bổ sung yêu cầu của mình, đương sự có phải nộp tiền
tạm ứng án phí đối với yêu cầu mới đó hay không? Nêu cơ sở?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 146 BLTTDS 2015 về nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án
phí thì nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn và người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án dân sự phải nộp tiền tạm ứng án phí
sơ thẩm, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc
thẩm, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí.
Trong khi đó, việc đương sự thay đổi, bổ sung yêu cầu của mình là quyền của đương
sự được quy định tại khoản 2 Điều 5 BLTTDS 2015: “Trong quá trình giải quyết vụ
việc dân sự, đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi yêu cầu của mình…” và quyền này
cũng được ghi nhận tại điều khoản quyền và nghĩa vụ của đương sự, quy định cụ thể tại
khoản 4 Điều70 và khoản 2 Điều71 BLTTDS 2015. Tuy nhiên, việc thay đổi, bổ sung
yêu cầu của đương sự chỉ được Hội đồng xét xử chấp nhận nếu việc thay đổi, bổ sung
yêu cầu của họ không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện được quy định tại khoản 1
Điều 244 BLTTDS 2015.
Như vậy, việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của đương sự là quyền cá nhân của họ và
được Hội đồng xét xử chấp nhận nếu việc thay đổi, bổ sung đó không vượt quá phạm vi
yêu cầu khởi kiện và không thuộc các trường hợp phải có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án
phí.
4. Quyền thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện có thể được thực hiện trong giai
đoạn phúc thẩm vụ án dân sự hay không?
Theo Điều 5 BLTTDS 2015 quy định về Nguyên tắc Quyền quyết định và tự định
đoạt của đương sự.
Theo quy định tại Điều 5, khoản 4 Điều 70, khoản 2 Điều 71, khoản 3 Điều 200,
khoản 2 Điều 210, Điều 243 BLTTDS 2015 thì Tòa án chấp nhận việc nguyên đơn
thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện nếu việc thay đổi, bổ sung được thực hiện trước
thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa
7. 7
giải theo hướng dẫn từ Văn bản giải đáp thắc mắc 01/2017/GĐ-TANDTC ngày
07/04/2017. Do đó, có quyền thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện có thể được thực hiện
trong giai đoạn sơ thẩm vụ án dân sự. Tuy nhiên, trong giai đoạn phúc thẩm vụ án dân
sự, chỉ có quyền kháng cáo và thay đổi, bổ sung kháng cáo được quy định tại Điều 284
BLTTDS 2015.
5. So sánh quyền thay đổi, bổ sung yêu cầu phản tố của bị đơn với quyền thay
đổi, bổ sung yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
- Giống nhau:
+ Cả hai đều là quyền của chủ thể trong vụ việc dân sự.
+ Cả hai đều không phải là người khởi kiện và tự mình đề nghị thực hiện.
+ Giống trình tự thủ tục giải quyết yêu cầu khởi kiện.
- Khác nhau:
Tiêu chí
Quyền thay đổi, bổ sung yêu
cầu phản tố của bị đơn.
Quyền thay đổi, bổ sung yêu
cầu độc lập của người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan.
Cơ sở pháp lý
Khoản 4 Điều 72, Điều 200
BLTTDS 2015.
Điểm b khoản 1 Điều73, Điều
201 BLTTDS 2015.
Chủ thể Bị đơn
Người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan.
Thời điểm đưa
yêu cầu
- Cùng với việc phải nộp cho Tòa
án bản ghi ý kiến của mình đối với
yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn có
quyền yêu cầu phản tố đối với
nguyên đơn, người có quyền lợi,
nghĩa vụ có yêu cầu độc lập
(khoản 1 Điều 200 BTLLDS).
- Trước thời điểm mở phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ và hòa giải
(khoản 3 Điều 200 BTLLDS).
- Trước thời điểm mở phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ và hòa giải
(khoản 2 Điều 201 BTLLDS).
Phạm vi
yêu cầu
Liên quan đến yêu cầu của nguyên
đơn hoặc đề nghị đối trừ với yêu
cầu của nguyên đơn (khoản 2
Điều 72 BLTTDS).
Yêu cầu của người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có thể đối với
nguyên đơn hoặc bị đơn (khoản 2
Điều 73 BLTTDS).
8. 8
Điều kiện
Thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
- Yêu cầu phản tố để bù trừ nghĩa
vụ với yêu cầu của nguyên đơn,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan có yêu cầu độc lập;
- Yêu cầu phản tố được chấp nhận
dẫn đến loại trừ việc chấp nhận
một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của
nguyên đơn, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc
lập;
- Giữa yêu cầu phản tố và yêu cầu
của nguyên đơn, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu
độclập có sự liênquan với nhau và
nếu được giải quyết trong cùng
một vụ án thì làm cho việc giải
quyết vụ án được chính xác và
nhanh hơn.
(khoản 2 Điều 200 BLTTDS)
- Việc giải quyết vụ án có liên
quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của
họ;
- Yêu cầu độc lập của họ có liên
quan đến vụ án đang được giải
quyết;
- Yêu cầu độc lập của họ được giải
quyết trong cùng một vụ án làm
cho việc giải quyết vụ án được
chính xác và nhanh hơn.
(khoản 1 Điều 201 BLTTDS)
Quyền và
nghĩa vụ
Đưa ra yêu cầu phản tố đối với
nguyên đơn, nếu có liên quan đến
yêu cầu của nguyên đơn hoặc đề
nghị đối trừ với nghĩa vụ của
nguyên đơn. Đối với yêu cầu phản
tố thì bị đơn có quyền, nghĩa vụ
của nguyên đơn quy định tại Điều
71 của Bộ luật này (khoản 4 Điều
72 BLTTDS).
Khi đưa ra yêu cầu độc lập thì
người có quyền lợi và nghĩa vụ
liên quan có các quyền, nghĩa vụ
của nguyên đơn quy định tại Điều
71 của BLTTDS 2015 (khoản 2
Điều 73 BLTTDS 2015).