Trên thực tế, các giao dịch dân sự đối với tài sản là nhà đất chỉ ghi tên vợ hoặc chồng rất phổ biến và có rất nhiều trường hợp tuy chỉ có tên vợ hoặc chồng trên sổ đỏ nhưng lại là tài sản chung của cả hai người, dẫn đến nhiều tranh chấp phát sinh. Do đó, các bên luông mong muốn giải quyết tranh chấp khi nhà đất chỉ ghi tên vợ hoặc chồng một cách nhanh chóng và hiệu quả. Trong bài viết dưới đây, Chuyên tư vấn luật sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn đọc và cung cấp thêm những vấn đề có liên quan.
Giải quyết tranh chấp khi nhà đất chỉ ghi tên vợ hoặc chồng
1. Giải quyết tranh chấp khi nhà đất chỉ ghi tên
vợ hoặc chồng
Trên thực tế, các giao dịch dân sự đối với tài sản là nhà đất chỉ ghi tên vợ hoặc chồng rất phổ
biến và có rất nhiều trường hợp tuy chỉ có tên vợ hoặc chồng trên sổ đỏ nhưng lại là tài sản
chung của cả hai người, dẫn đến nhiều tranh chấp phát sinh. Do đó, các bên luông mong muốn
giải quyết tranh chấp khi nhà đất chỉ ghi tên vợ hoặc chồng một cách nhanh chóng và hiệu
quả. Trong bài viết dưới đây, Chuyên tư vấn luật sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn đọc và cung cấp
thêm những vấn đề có liên quan.
Tranh chấp khi nhà đất chỉ ghi tên vợ hoặc chồng trong thời kỳ hôn nhân
Tài sản phải đăng ký tạo lập trong thời kỳ hôn nhân được xác định như thế
nào?
Tài sản đăng ký đứng tên một người và có nguồn gốc là tài sản riêng
Theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và Nghị định 126/2014/NĐ-
CP, tài sản riêng của vợ, chồng gồm: Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; Tài sản được
thừa kế riêng, được tặng, cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; Tài sản được chia riêng cho vợ,
chồng theo quy định tại các Điều 38, 39 và 40 của Luật Hôn nhân và gia đình; Tài sản phục vụ
nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu
riêng của vợ, chồng; Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng
của vợ, chồng.
Nếu quyền sử dụng nhà, đất có nguồn gốc là tài sản riêng thì việc vợ hoặc chồng đứng tên trên sổ
đỏ là việc hiển nhiên. Do đó, một khi người này xác lập các quan hệ giao dịch đối với tài sản thì
2. không cần có chữ ký đồng ý của người còn lại, tức người còn lại sẽ không có quyền đối với
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất nói trên.
>>>Xem thêm: Thủ tục xác nhận tài sản riêng của vợ chồng trong hôn nhân
Tài sản đăng ký đứng tên một người và không có nguồn gốc là tài sản riêng
Căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ chồng nếu:
Quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn hình thành từ
thu nhập, hoạt động sản xuất, kinh doanh,… trong thời kỳ hôn nhân (trừ trường hợp vợ hoặc
chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản
riêng);
Quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho
chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Trường hợp không có căn cứ để
chứng minh quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài
sản riêng của mỗi bên thì cũng được coi là tài sản chung.
Theo đó, quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung thì chồng có quyền chiếm
hữu, sử dụng, định đoạt như vợ mặc dù trên giấy tờ có thể chỉ ghi mỗi tên vợ hoặc chồng. Khi
một bên tự ý chuyển nhượng, tặng cho,…quyền sử dụng đất, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
mà không có sự đồng ý của bên còn lại thì giao dịch sẽ bị vô hiệu. Còn ngược lại thì giao dịch sẽ
có hiệu lực pháp lý.
Xác định tài sản chung, riêng của vợ chồng
>>>Xem thêm: Tranh Chấp Về Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Trong Thời Kỳ Hôn Nhân
3. Tranh chấp nhà đất có cần hòa giải cơ sở?
Dựa vào quy định tại khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai 2013, ta thấy rằng Nhà nước đã và đang
khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hoà giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua
hoà giải ở cơ sở. Như vậy, việc hoà giải là do các bên tự nguyện, Nhà nước không quy định bắt
buộc phải thực hiện hoà giải. Tuy nhiên, tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP quy
định về các trường hợp chưa có đủ điều kiện khởi kiện như sau:
Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện.
Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan
đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng
là quyền sử dụng đất,… thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất
tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.
Do đó, chỉ đối với tranh chấp “ai là người có quyền sử dụng đất” thì mới bắt buộc phải thực hiện
hoà giải tại UBND xã, phường nơi xảy ra tranh chấp, nếu chưa thông qua thủ tục này thì sẽ bị trả
lại đơn khởi kiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Các
trường hợp còn lại không bắt buộc phải thực hiện hoà giải cơ sở.
Thủ tục yêu cầu giải quyết tranh chấp thông qua con đường khởi kiện
Xác định cơ quan có thẩm quyền giải quyết
Các tranh chấp phát sinh có liên quan đến việc nhà đất chỉ ghi tên vợ hoặc chồng trong thời kỳ
hôn nhân tồn tại rất nhiều dạng, song chung quy cũng thuộc dạng quy định tại Điều 26 và Điều
28 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Theo đó, Tòa án sẽ là cơ quan có thẩm quyền giải quyết các
tranh chấp này. Còn việc xác định chính xác thẩm quyền giải quyết của Tòa án là thuộc Tòa nào
theo thủ tục Tố tụng dân sự thì cần dựa trên việc xác định quan hệ pháp luật tranh chấp của vụ án
thuộc loại tranh chấp cụ thể nào, có thể kể đến:
Tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất;
Chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
Tranh chấp liên quan đến các giao dịch về đất, tài sản gắn liền với đất;…
Cần lưu ý rằng khi xem xét thẩm quyền xét xử, theo điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân
sự năm 2015 thì đối với tranh chấp có đối tượng là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động
sản có thẩm quyền giải quyết.
Hồ sơ khởi kiện
Đơn khởi kiện là thành phần đầu tiên và bắt buộc phải có trong mỗi vụ kiện. Nội dung của đơn
phải đảm bảo, rõ ràng, trình bày đầy đủ những vấn đề cơ bản theo quy định tại khoản 2 Điều 189
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Kèm theo đơn khởi kiện, người khởi kiện còn phải đính gửi
các tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Tuỳ
theo từng loại vụ việc cụ thể, người khởi kiện phải gửi kèm theo đơn khởi kiện các chứng cứ, tài
liệu khác nhau, ví dụ như sau:
Biên bản hòa giải cơ sở;
Biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan;
Biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp;
4. Biên bản cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai đối với
trường hợp hòa giải không thành;
Các hợp đồng giao dịch dân sự;
Sổ hộ khẩu, giấy CMND/CCCD, hộ chiếu;
Giấy chứng nhận kết hôn;
Các giấy tờ chứng minh tài sản chung, riêng của vợ chồng;…
Phương thức nộp đơn khởi kiện
Thành phần bộ hồ sơ khởi kiện
Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có
thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:
Nộp trực tiếp tại Tòa án;
Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Thời hạn thụ lý và giải quyết tranh chấp
Thời gian nhận, xử lý đơn
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân
công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện, và trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định như:
Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
Tiến hành thủ tục thụ lý;
Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
5. Trả lại đơn khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Thời gian thụ lý vụ án
Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án thì trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc
nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên
lai thu tiền tạm ứng án phí.
Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán
phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.
Thời hạn chuẩn bị xét xử và xét xử sơ thẩm
Căn cứ theo Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thời hạn chuẩn bị xét xử tối đa là 06 tháng,
cụ thể:
Thời hạn chuẩn bị xét xử là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án có tính chất phức
tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì có thể quyết định gia hạn thời hạn
chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng.
Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên
tòa;
Trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
Như vậy, thời hạn kể từ ngày thụ lý vụ án đến khi mở phiên tòa sơ thẩm tối đa là 08 tháng, nếu
vụ án không bị tạm đình chỉ hoặc đình chỉ.
>>>Xem thêm: Nhà đất tạo lập trong thời kỳ hôn nhân nhưng chỉ đứng tên một người thì khi ly
hôn phân chia ra sao?
Thông tin liên hệ luật sư
Tư vấn trực tiếp
Trường hợp quý khách gặp phải tình huống có nhiều vấn đề phức tạp, liên quan đến nhiều quy
định pháp luật khác nhau và cần nhanh chóng xử lý, quý khách hàng có thể đến văn phòng của
chúng tôi để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp tại một trong hai địa chỉ sau:
Trụ sở chính Quận 3: Tầng 14, Tòa Nhà HM Town, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 05,
Quận 03, Tp Hồ Chí Minh.
Văn phòng Bình Thạnh: 277/45 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 15, Bình Thạnh, Tp Hồ Chí Minh.
Tư vấn trực tuyến
Để nhận được sự tư vấn của Luật sư một cách nhanh chóng nhất, quý khách vui lòng liên hệ qua
Hotline 1900.63.63.87. Ngoài ra, Công ty Luật Long Phan PMT còn nhận các thắc mắc của
khách hàng thông qua những hình thức khác:
6. Email : pmt@luatlongphan.vn
Fanpage : Luật Long Phan
Kênh youtube : Công ty Luật Long Phan PMT
Trên đây là toàn bộ nội dung liên quan đến Giải quyết tranh chấp khi nhà đất chỉ ghi tên vợ hoặc
chồng trong thời kỳ hôn nhân. Nếu như bạn có bất cứ vướng mắc nào hoặc có nhu cầu tìm hiểu
thêm xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE 1900.63.63.87 để được TƯ VẤN LUẬT
SƯ HÔN NHÂN – GIA ĐÌNH tư vấn và hỗ trợ. Xin cảm ơn.
*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng
khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui
lòng liên hệ về email: chuyentuvanluat@gmail.com.