Tiểu Luận Quy Hoạch Hệ Thống Quan Trắc Môi Trường Cho Tỉnh Bến Tre. - Nghiên cứu tổng quan về hoạt động quan trắc môi trường tỉnh Bến Tre. Phân tích tình trạng ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh Bến Tre hiện tại và tương lai. Đề xuất xây dựng, quy hoạch mạng lưới quan trắc môi trường cho tỉnh Bến Tre theo mục tiêu ngắn hạn giai đoạn từ 2020-2030.
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
Tiểu Luận Quy Hoạch Hệ Thống Quan Trắc Môi Trường Cho Tỉnh Bến Tre.docx
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
TIỂU LUẬN
QUY HOẠCH HỆ THỐNG QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG
CHO TỈNH BẾN TRE
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
NỘI DUNG..................................................................................................................2
1. Thực trạng mạng lưới quan trắc trên địa bàn tỉnh Bến Tre.................................2
2. Tình trạng ô nhiễm môi trường tỉnh Bến Tre......................................................4
3. Kế hoạch quan trắc định hướng đến năm 2030...................................................5
KẾT LUẬN ...............................................................................................................11
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................12
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
1
MỞ ĐẦU
Tỉnh Bến Tre là tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long, có diện tích tự
nhiên là 2.394,82 km2, tọa độ địa lý từ 9º48' độ đến 10º20' vĩ độ Bắc, và từ 105º57'
đến 106º48' độ kinh Đông. Là tinh nằm trong vùng trọng điểm kinh tế phía Nam với
đầy đủ các điều kiện tự nhiên, xã hội thuận lợi cho phát triển công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, các khu đô thị...
Tuy nhiên, quá trình phát triển kinh tế sẽ làm này sinh nhiều vấn đề về ô nhiễm
môi trường. Hiện nay, môi trường nước, đất và không khí tại các đô thị, khu công
nghiệp, khu chăn nuôi tập trung và các khu đông dân cư của Tỉnh đang bị suy thoái,
ô nhiễm; tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học đang bị cạn kiệt; sự cố môi
trường có chiều hướng gia tăng. Để bảo vệ môi trưởng và phát triển bền vững, ban
lãnh đạo của tỉnh cần được tăng cường và nâng cao hơn nữa năng lực quản lý môi
trường, cần thiết phải có những thông tin và số liệu về hiện trạng môi trường cũng
như xu thế diễn biến môi trường tự nhiên của tỉnh dựa số liệu quan trắc chất lượng
môi trường.
Mặt khác, mạng lưới các trạm quan trắc hiện nay ở Việt Nam nói chung và
Bến Tre nói riêng thường chỉ được xây dựng theo kinh nghiệm, tại khu vực dân cư
phân bố đông hay địa hình... Vì vậy, mạng lưới phân bố cũ này chưa có tính hệ
thống và khoa học. Việc quan trắc chủ yếu chỉ dừng lại ở việc đo đạc một số thông
số khí tượng và môi trường; số lượng trạm quan trắc không đủ khả năng phản ánh
hiện trạng ô nhiễm của vùng. Nói chung, hệ thống các trạm quan trắc môi trường
hiện tại của vùng vừa thiếu lại phân bố chưa hợp lý, chưa đáp ứng được những thay
đổi về yêu cầu của hoạt động quan trắc trong giai đoạn hiện nay.
Đề tài “Quy hoạch mạng lưới quan trắc môi trường tỉnh Bến Tre” được đề xuất
nhằm phục vụ công tác nghiên cứu và quản lý môi trường cho toàn tỉnh Bến Tre.
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
2
NỘI DUNG
1. Thực trạng mạng lưới quan trắc trên địa bàn tỉnh Bến Tre
Các vị trí quan trắc từ năm 2015 – năm 2020 bao gồm:
- Không khí: Các tuyến đường quốc lộ, trục đường giao thông, điểm nút giao
thông, khu thương mại, chợ, khu dân cư, khu công nghiệp tại các huyện Thạch Phú,
Bình Đại, Ba Tri, Giồng Trôm, Mỏ Bắc, Châu Thành, Mỏ Cày Nam, Chợ Lách và
thành phố Bến Tre.
- Nước mặt: Các sông, hồ lớn như Sông Mỹ Tho, sông Cổ Chiên, sông Ba Lai,
sông Hàm Luông, sông Bến Tre…
- Nước ngầm: Bao gồm các giếng đào và giếng khoan ở các khu dân cư, đô thị
lớn tập trung đông dân cư như: Thành phố Bến Tre Bình Đại, Ba Tri, Giồng Trôm,
Mỏ Bắc, Châu Thành, Mỏ Cày Nam, Chợ Lách.
- Nước thải: Nước thải sinh hoạt, đô thị tại các trung tâm hành chính lớn của
tỉnh và nước thải sản xuất, công nghiệp tại các khu công nghiệp, các công ty riêng lẻ
nằm trên địa bàn tỉnh.
- Đất: Ở các khu sản xuất nông nghiệp, các khu công nghiệp của tỉnh như
huyện Châu Thành, Giồng Trôm, Mỏ Cày Bắc.
Thời gian quan trắc:
Công tác quan trắc môi trường nói chung và công tác quan trắc chất lượng môi
trường tại tỉnh Bến Tre nói riêng một năm được thực hiện từ 01 – 02 đợt: Từ tháng 6
– tháng 7 (một đợt) hoặc tháng 3 – tháng 4 và tháng 9 – tháng 10 (hai đợt). Tần suất
quan trắc: Tần số thu mẫu càng dày thì độ chính xác của việc đánh giá diễn biến
chất lượng môi trường càng cao. Tuy nhiên trong thực tế, do hạn chế về nhân lực,
trang thiết bị và kinh phí nên tần suất quan trắc chưa ổn định, thay đổi không đồng
đều. Số liệu tổng hợp thời gian, tần suất và số lượng mẫu quan trắc môi trường nước
và không khí tại tỉnh Bến Tre từ năm 2015 – năm 2020 được trình bày ở bảng sau:
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
3
Bảng 1. Thống kê số lượng vị trí, thời gian và tần suất quan trắc chất lượng
môi trường nước và không khí tại tỉnh Bến Tre từ năm 2015 – năm 20201
Môi trường
Năm
2015 2016 2017 2018 2019 2020
Không khí 29 30 30 35 37 38
Nước mặt 17 17 21 27 30 32
Nước ngầm 07 10 14 25 34 34
Nước thải 06 13 22 38 39 39
Đất 07 09 15 20 21 21
Tần suất 01 01 01 02 02 02
Thời gian Tháng 6 Tháng 6 Tháng 7
Tháng 4
Tháng 9
Tháng 3
Tháng 10
Tháng 3
Tháng 9
Nhìn chung, các vị trí quan trắc chỉ tập trung tại huyện Mỏ Cày Nam, Châu
thành, thành phố Bến Tre. Tuy vậy, mạng lưới quan trắc cũng đã có hướng mở rộng
theo hiện trạng phát triển kinh tế nhằm đáp ứng yêu cầu theo dõi diễn biến chất
lượng môi trường. Tính đến năm 2020 trên toàn địa bàn tỉnh Bến Tre có tổng 328
trạm quan trắc được xây dựng và đặt trên các khu vực trong tỉnh. Trong đó 308 trạm
quan trắc vẫn đang được sử dụng, còn 20 trạm đã bị xuống cấp không thể sử dụng.
Các vị trí quan trắc chỉ tập trung ở các khu vực thành thị, tập trung đông dân cư
sinh sống nên chưa đánh giá được chất lượng môi trường trên tòa địa bàn tỉnh. Tại
các lưu vực tiếp nhận nguồn thải cần lấy ba điểm: trước sau và tại vị trí tiếp nhận để
đánh giá chính xác ảnh hưởng ô nhiễm của nguồn thải. Các vị trí quan trắc trong
những năm gần đây được quy hoạch chủ yếu ở các khu vực có nguy cơ ô nhiễm cao
nhất, chịu tác động của hoạt động sản xuất công nghiệp, khu đô thị, khu du lịch…
1
Chi cục Bảo vệ Môi trường tỉnh Bến Tre, “Báo cáo kết quả quan trắc môi trường
trên địa bàn tỉnh Bến Tre”. Bến Tre. Năm 2015, 2016, 2017, 2018, 2019,2020.
6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
4
2. Tình trạng ô nhiễm môi trường tỉnh Bến Tre
- Thực trạng xử lý ô nhiễm không khí: Quá trình sản xuất tại các cơ sở sản xuất
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và hoạt động giao thông vận tải tại tỉnh Bến Tre
đang từng bước gây ảnh hưởng đến chất lượng môi trường không khí. Chất lượng
không khí trong những năm gần đây đã có những chuyển biến tiêu cực, gây ảnh
hưởng đến chất lượng môi trường cũng như tình hình sức khỏe của người dân.
- Thực trạng xử lý nước thải: Hiện tại, các chợ trên địa bàn tỉnh đều chưa có hệ
thống xử lý nước thải, nước thải được thải trực tiếp ra sông, kênh, rạch gây ô nhiễm
môi trường. Đối với các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, theo kết
quả điều tra năm 2019 trong tổng số 40 cơ sở thì chỉ có 7 cơ sở có hệ thống xử lý
nước thải, 12/40 cơ sở chưa xây dựng hệ thống xử lý nước thải, 21/40 cơ sở có hệ
thống xử lý nước thải nhưng không phù hợp với quy mô và loại hình hoạt động,
nước thải được thải trực tiếp ra môi trường. Điều này cho thấy hiện trạng xử lý nước
thải tại tỉnh Bến Tre hiện còn yếu kém, dẫn đến nước thải phát sinh không được xử
lý triệt để, thải trực tiếp ra môi trường gây tác động không nhỏ đến chất lượng môi
trường.
- Thực trạng công tác quản lý, thu gom và xử lý chất thải rắn: Rác thải sinh
hoạt phát sinh trong quá trình sinh hoạt, hoạt động thông thường được Công ty
Công trình Đô thị Bến Tre thu gom và đổ tập trung tại các bãi rác trong tỉnh. Hiện
công tác thu gom rác thải sinh hoạt trên toàn tỉnh được thực hiện khá tốt, tỷ lệ rác
được thu gom là 70% (13 phường, xã trên địa bàn thị xã Bến Tre (trừ xã Nhơn
Thạnh), 9 xã thuộc huyện Châu Thành, 2 xã thuộc huyện Giồng Trôm), trong đó
phần lớn là rác thải tại khu vực trung tâm, chợ ...
Riêng đối với rác thải tại khu vực nông thôn và vùng ven biển do điều kiện khó
khăn về địa hình và phương tiện trang thiết bị thu gom nên việc quản lý chất thải rắn
chưa được thực hiện tốt, đặc biệt là lượng chất thải rắn do hoạt động chăn nuôi vẫn
chưa được quản lý hợp lý gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng môi trường
trong khu vực (phát sinh mùi hôi, ô nhiễm nguồn nước, phát sinh tác nhân gây
bệnh). Song song đó, việc quản lý rác thải tại các làng nghề sản xuất tiểu thủ công
7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
5
nghiệp vẫn chưa hiệu quả. Hiện rác thải này tuy đã được thu gom và tái sử dụng
nhưng việc này cũng chỉ giải quyết một phần chất thải, còn lại đều được người dân
thải trực tiếp ra môi trường sông rạch.
Trong tương lai, nước ta nói chung và tỉnh Bến Tre nói riêng đang trên đà phát
triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Do đó mà ngày càng có nhiều khu
công nghiệp được xây dựng và mở rộng. Cùng với đó lượng rác thải, khí thải, nước
thải công nghiệp cũng sẽ lớn hơn dẫn đến tình trạng ô nhiễm nặng nề môi trường
đất, nước, không khí xung quanh. Đồng thời với sự gia tăng dân số, đô thị hóa, tình
trạng “đất chật, người đông” thì ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt, khí bụi do các
phương tiện giao thông cũng tăng theo. Vì vậy, mà chính quyền tỉnh Bến Tre cần có
kế hoạch cụ thể về việc kiểm soát tình trạng môi trường trên địa bàn tỉnh, có những
biện pháp để ngăn chặn kịp thời và việc xây dựng và trùng tu các trạm quan trắc là
điều cần được chú trọng, gia tăng tần suất quan trắng để nắm bắt được tình trạng ô
nhiễm môi trường.
3. Kế hoạch quan trắc định hướng đến năm 2030
Mục tiêu quan trắc
- Cung cấp số liệu quan trắc môi trường một cách chính xác và khách quan làm
cơ sở cho việc đánh giá hiện trạng môi trường và diễn biến môi trường vùng khai
thác, phục vụ việc xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường hằng năm cho tỉnh bến
Tre.
- Cung cấp các đánh giá về diễn biến chất lượng môi trường của từng đối tượng
hoạt đang giúp cho cơ quan quản lý môi trường có căn cứ để đưa ra các giải pháp
phòng chống ô nhiễm hiệu quả.
- Tạo cơ sở dữ liệu để đánh giá khả năng lan truyền ô nhiễm trong vùng, phục
vụ công tác đánh giá và dự báo những tác động đến môi trường do hoạt động phát
triển kinh tế của tỉnh gây ra.
- Xây dựng một cách có hệ thống các số liệu về chất lượng môi trường, đảm
bảo tin cậy và phù hợp với quy định, quy chuẩn quốc gia phục vụ công tác quản lý
8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
6
nhà nước về môi trường, cảnh báo kịp thời các diễn biến bất thường hay các nguy
cơ ô nhiễm, suy thoái môi trường.
9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
7
Các thông số quan trắc:
Theo thông tư số 28/2011/BTNMT , ngày 01/08/2011 của Bộ tài nguyên và
Môi trường quy định quy trình kỹ thuật quan trắc môi trường thì các thông số quan
trắc môi trường cho trạm như sau:
- Không khí: Vi khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm), SO2, NO2, CO, Bụi, Tiếng ồn
- Nước mặt: pH, nhiệt độ, EC, độ đục, DO, TSS, BOD5, COD, NO2 - , NO3 - ,
Tổng N, Tổng P, CN- , Cl-, Fe, Cu, Zn, As, Pb, Tổng dầu mỡ
- Nước ngầm: pH, nhiệt độ, DO, COD, Độ cứng, TSS, Cl- , NO2 - , NO3 - ,
NH4 + , SO4 2- , Cu, As, Al, Fe, Mn, Coliform
- Nước thải: pH, độ màu, độ đục, TSS, BOD5, COD, NH4 + , Tổng N, Tổng P,
SO4 2- , PO4 3- , Phenol, CN- , Tổng dầu mỡ, Coliform
- Đất: gồm thông số biến đổi chậm (thành phần, khả năng trao đổi cation,
cacbon hữu cơ, nito tổng, tổng kali, nito) và thông số biến đổi nhanh (cation trao
đổi, ion hòa tan, chất độc , phân bón, thuốc BVTV,…).
Kế hoạch quan trắc
Mạng lưới quan trắc môi trường tỉnh Bến Tre được quy hoạch theo các chuyên
ngành sau đây: Quan trắc môi trường nền và quan trắc môi trường tác động được
xây dựng trên cơ sở duy trì các điểm quan trắc môi trường hiện có và xây dựng bổ
sung các điểm quan trắc mới.
Tổng cộng 328 điểm quan trắc, trong đó: Vùng đô thị có 92 điểm quan trắc;
Các khu công nghiệp/khu chế xuất có 85 điểm quan trắc; Bãi chôn lấp & xử lý rác
có 74 điểm quan trắc; Giao thông vận tải có 54 điểm quan trắc, Khu du lịch có 10
điểm quan trắc; Điểm nền có 7 điểm quan trắc.
- Vùng đô thị Các điểm lấy mẫu tập trung tại các vị trí có mật độ dân cư đông,
trung tâm hành chính - chính trị, nhiều hoạt động sinh hoạt xã hội - kinh tế của con
người và liên quan đến đời sống thường nhật của nhân dân:
- Các khu công nghiệp/khu chế xuất Khu công nghiệp/khu chế xuất là nơi tập
trung nhiều lọai hình sản xuất khác nhau. Từ đó, lượng chất ô nhiễm sinh ra sẽ thay
đổi tùy theo từng lọai hình công nghiệp. Tại mỗi khu công nghiệp/khu chế xuất
10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
8
chọn 2 vị trí quan trắc: Đầu và cuối hướng gió chủ đạo trong năm. Ngoài ra, tại các
nhà máy chế biến mủ cao su và một số nhà máy sản xuất có tính chất phát thải ô
nhiễm cao cũng cần tiến hành quan trắc để kịp thời đánh giá, kiểm soát và phòng
ngừa các tác động xấu đến môi trường không khí.
Các KCN như KCN Giao Long nằm trên địa bàn xã An Phước, huyện
Châu Thành, KCN An nằm trên địa bàn xã An Hiệp, huyện Châu Thành, KCN
Phong Nẫm huyện Giồng Trôm, Giao Hòa (huyện Châu Thành), Thanh Tân (huyện
Mỏ Cày Bắc) và Phước Long (huyện Giồng Trôm). Đồng thời tỉnh cũng đang kêu
gọi đầu tư dự án xây dựng và kinh doanh hạ tầng các cụm công nghiệp: Phong Nẫm
mở rộng (liền kề CCN Phong Nẫm hiện tại), Sơn Quy (huyện Chợ Lách), An Nhơn
(huyện Thạnh Phú), Bình Thới (huyện Bình Đại), An Hòa Tây và Thị trấn – An Đức
(huyện Ba Tri)…
- Bãi chôn lấp & xử lý rác Do định hướng quy hoạch xây dựng các khu xử lý
CTR trên địa bàn tỉnh từ nay đến 2020, do vậy việc quan trắc chất lượng không khí
tại các khu vực bãi rác là điều cần thiết. Tại mỗi bãi chôn lấp & xử lý rác chọn 2 vị
trí quan trắc: Đầu và cuối hướng gió chủ đạo trong năm.
- Giao thông vận tải được khảo sát chủ yếu ở các vị trí có mật độ lưu thông xe
cao, nguy cơ gây ô nhiễm lớn như: Các điểm nút giao thông, các tuyến đường chính,
đường quốc lộ. Các tuyến đường quốc lộ chính trên địa bàn tỉnh gồm: Quốc lộ 13,
Quốc lộ 14, đường liên tỉnh Đ741, các đường tỉnh lộ.
- Khu du lịch Ngành du lịch tại tỉnh Bến Tre định hướng theo hai loại hình
chính là: du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và các di tích lịch sử. Tại đây, ô nhiễm không
khí chủ yếu do hoạt động thương mại và giao thông.
- Điểm nền: Điểm quan trắc phong nền ở các vùng nông nghiệp, lâm nghiệp là
những nơi ít chịu ảnh hưởng nhất bởi các biến động về thời tiết, nguồn thải, qui
hoạch về độ dài của thời gian và về mọi hướng của vị trí nhưng phải đại diện cho
khí hậu trong khu vực. Nội dung quan trắc chất lượng môi trường nền, theo hiện
trạng môi trường tỉnh Bình Phước hiện nay là môi trường vùng lâm nghiệp - nông
nghiệp hiện hữu. Vì trước đây chưa có số liệu quan trắc các khu vực này, số liệu
11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
9
quan trắc ban đầu này được xem như số liệu quan trắc nền để làm cơ sở so sánh,
đánh giá diễn biến chất lượng môi trường trong tương lai khi có sự mở rộng quy mô,
phạm vi đốì với các vùng lâm nghiệp - nông nghiệp của tỉnh. Tuy nhiên, do điều
kiện ít ô nhiễm nên các thổng số và tần suất quan trắc phông nền được chọn ở mức
tối thiểu.
- Các tiêu chuẩn sử dụng để so sánh đánh giá: Theo bộ quy chuẩn QCVN,
TCVN về môi trường.
Ngoài ra, trong tổng số 328 trạm quan trắc trên địa bàn tỉnh thì đã có 20 trạm
xuống cấp về chất lượng đo đạc, cơ sở vật chất và không đực sử dụng. Thì tỉnh Bến
Tre cũng cần phải có biện pháp để xây dựng, bổ sung các trạm này. Cụ thể đó là các
trạm sau:
STT Vị trí quan trắc bị xuống cấp
1 Phà Tân Phú, huyện Châu Thành
2 Phú Phụng, huyện Chợ Lách
3 Phà Hàm Luông, thành phố Bến Tre
4 Xã Phú Túc, huyện Châu Thành
5 Xã Phú Đức, huyện Châu Thành
6 Cầu Phú Long – Xã Tân Phú, huyện Châu Thành
7 Vàm An Hóa – Xã Giao Hòa, huyện Châu Thành
8 Ngã 3 An Hóa – Xã An Hóa, huyện Châu Thành
9 Chợ Bang Tra – Xã Nhuận Phú Tân, huyện Chợ Lách
10 Vàm Đồn – Xã Hương Mỹ, huyện Mỏ Cày
11 Xã Châu Bình, huyện Giồng Trôm
12 Sông Hàm Luông – Xã Phước Long, huyện Giồng Trôm
13 Xã Hưng Lễ, huyện Giồng Trôm
14 Vàm Ông Hổ – Xã Thới Lai, huyện Bình Đại
15 Bến Cát – Xã Định Trung, huyện Bình Đại
16 Bến đò Rạch Gừa – Xã Tân Mỹ, huyện Ba Tri
17 Cống đập Ba Lai, huyện Ba Tri
18 Bến Trại – Xã An Thuận, huyện Thạnh Phú
19 Cầu Sân Bay – Xã Sơn Đông, thành phố Bến Tre
12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
10
20 Cầu Kiến Vàng – Phường 7, thành phố Bến Tre
Như vậy, dựa vào hiện trạng môi trường hằng năm và trên cơ sở tính toán tối
ưu UBND tỉnh Bến Tre cần phải xây dựng kế hoạch để tu sửa những trạm quan trắc
đã xuống cấp và bổ sung trạm quan trắc tại các khu công nghiệp để kiểm soát sát
sao tình trạng ô nhiễm môi trường trong tỉnh.
13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
11
KẾT LUẬN
Đề tài “Quy hoạch hệ thống quan trắc môi trường cho tỉnh Bến Tre” đã được
hoàn thành với các nội dung chính đã được hoàn tất, cụ thể như sau:
- Nghiên cứu tổng quan về hoạt động quan trắc môi trường tỉnh Bến Tre
- Phân tích tình trạng ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh Bến Tre hiện tại và
tương lai.
- Đề xuất xây dựng, quy hoạch mạng lưới quan trắc môi trường cho tỉnh Bến
Tre theo mục tiêu ngắn hạn giai đoạn từ 2020-2030.
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích hiện trạng quản lý môi trường tỉnh Bến Tre,
nhận thấy công tác quan trắc giám sát môi trường tại tỉnh gặp phải một số khó khăn
do chưa được quy hoạch mạng lưới quan trắc một cách đồng bộ, nhất quán và có cơ
sở khoa học rõ ràng. Vì lẽ đó kết quả tiểu luận “Quy hoạch hệ thống quan trắc môi
trường cho tỉnh Bến Tre” nhằm đề xuất mạng lưới quan trắc chất lượng môi trường
giai đoạn từ năm 2020-2030
14. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chi cục Bảo vệ Môi trường tỉnh Bến Tre, “Báo cáo kết quả quan trắc môi
trường trên địa bàn tỉnh Bến Tre”. Bến Tre. Năm 2015, 2016, 2017, 2018,
2019,2020.
2. Đặng Vũ Xuân Huyên, Đề tài LVTh.S “Nghiên cứu xây dựng mạng lưới
giám sát môi trường tỉnh Quảng Ngãi”. Tháng 07/2007.
3. Phạm Ngọc Hồ (2013), Quy hoạch mạng lưới điểm quan trắc môi trường
cho tỉnh Hà Nam giai đoạn 2011 – 2020 và định hướng đến năm 2030,
tỉnh Hà Nam.
4. Thủ tướng hính Phủ, uyết định số 16/2007/ - ngày 29 tháng 01 năm 2007
về việc phê duyệt “Quy hoạch tổng thể mạng lưới quan trắc Tài nguyên
và Môi trường Quốc gia đến năm 2020”.
5. Tổng cục Môi trường, Cổng thông tin quan trắc môi trường:
http://cem.gov.vn/.
6. Thông tư số 28/2011/BTNMT , ngày 01/08/2011 của Bộ tài nguyên và
Môi trường