1. ĐẠI HỌC VĂN HIẾN
KHOA NGÔN NGỮ VÀ VĂN HÓA NƯỚC NGOÀI
----------
Môn học: TIẾNG VIỆT THỰC HÀNH
GVHD: Nguyễn Thị Hồng
Lớp: MCA02508
2. 1. Mở rộng và rút gọn câu
2. Tách và ghép câu
3. Thay đổi trật tự các thành phần
câu
4. Chuyển đổi các kiểu câu
5. Chuyển đổi cách diễn đạt trong câu
3. Khái niệm:
Khi nói hoặc viết có thể dùng những cụm từ có hình thức giống
câu đơn bình thường, gọi là cụm chủ - vị (cụm C –V ), làm
thành phần của câu hoặc của cụm từ để mở rộng.
Tác dụng: Làm cho nội dung ý nghĩa của câu cụ
thể, đầy đủ.
1. Mở rộng và rút gọn câu:
a. Mở rộng câu
4. Phân tích cấu trúc
ngữ pháp trong các
câu sau .
Ví dụ:
a. Con chuột làm vỡ lọ hoa.
b. Con chuột chạy làm vỡ lọ hoa.
Con chuột làm vỡ lọ hoa.
C V
Con chuột chạy làm vỡ lọ hoa.
C V
C V
Kết cấu C-V làm nòng cốt.
Chủ ngữ được cấu tạo bởi một kết
cấu C-V bằng cách thêm từ mới
5. Ví dụ:
a. Cái bàn này đã gãy.
b. Cái bàn này chân đã gãy.
Cái bàn này đã gãy.
Cái bàn này chân đã gãy.
C V
C V
C V
Mở rộng thành phần
vị ngữ: biến câu có vị
ngữ không là một kết
cấu C-V thành câu có
vị ngữ là một kết cấu
C-V.
6. Ví dụ:
a. Em thích quyển sách.
b. Em thích quyển sách mới mua.
Em thích quyển sách.
Em thích quyển sách mới mua.
C V
C V
ĐTC Bổ ngữ
Chú ý: Bổ ngữ đứng
sau động từ, tính từ
bổ sung ý nghĩa cho
động từ, tính từ.
Mở rộng thành phần bổ ngữ:
biến bổ ngữ không là kết cấu
c-v thành câu có bổ ngữ là
một kết cấu C-V ( gọi là câu
mở rộng thành phần bổ ngữ).
7. Ví dụ:
a. Tôi đã đọc xong quyển sách mới.
b. Tôi đã đọc xong quyển sách mà bà tôi tặng.
Tôi đã đọc xong quyển sách mới.
Tôi đã đọc xong quyển sách mà bà tôi tặng.
Định ngữ là từ "mới" bổ
sung cho từ quyển sách.
C V
Định ngữ
Mở rộng thành phần định
ngữ: biến định ngữ không
là kết cấu C-V thành câu
có định ngữ là một kết cấu
C-V( gọi là câu mở rộng
thành phần định ngữ)
Chú ý: Định ngữ đi kèm danh từ
8. Rút gọn câu:
Cách dùng: khi rút gọn câu
cần chú ý:
+ Không làm cho người
nghe, người đọc hiểu sai
hoặc hiểu không đầy đủ nội
dung câu nói.
+ Không biến câu nói thành
một câu cộc lốc, khiếm nhã.
9. Ví dụ:
+ Học ăn, học nói, học gói, học
mở.
+ Chúng ta học ăn, học
nói, học gói, học mở.
→ Lược bỏ chủ ngữ.
→ Ngụ ý hành động trong câu
là lời khuyên chung cho mọi
người.
10. 2. Tách và ghép câu
Tách câu:
Biện pháp làm cho một câu
(có nhiều vế, nhiều bộ
phận) trở thành nhiều câu
riêng biệt.
Ví dụ :
-Mưa lâm thâm, gió trở lạnh,
bầu trời u ám.
→ Mưa lâm thâm. Gió trở
lạnh. Bầu trời u ám.
11. Không nên tách câu sau dấu(;) là
“thì”, “và”, “nên”. Riêng trường
hợp sau “và” không phải là động
từ, không phải sự liệt kê thì có
thể tách được.
Đối với câu có dấu ngang
(-) chỉ thành phần chú
thích thì ta không nên
tách câu.
12. Ghép câu:
Biện pháp (
ngược lại với
tách câu ) làm
cho nhiều câu
đơn trở thành
một câu.
-Trực tiếp, không dùng từ ngữ có
tác dụng nối. Trong trường hợp
này, giữa các vế câu phải dùng dấu
phẩy, dấu chấm phẩy, hoặc dấu hai
chấm.
Ví dụ:
-Ông nội đến. Mọi người ra đón
ông.
→Ông nội đến, mọi người ra
đón ông.
13. -Bằng các quan hệ từ : và, rồi, thì, nhưng hay
hoặc....và các cặp quan hệ từ : Vì....nên... ;
Tuy.... nhưng..... ; Nếu......thì.... ; Chẳng
những....mà còn.... ;...
Ví dụ:
• Trời nổi gió. Một cơn mưa ập đến.
→Trời nổi gió và một cơn mưa ập đến.
• Tôi đạt học sinh giỏi. Bố mẹ thưởng cho tôi một chiếc xe đạp.
→Vì tôi đạt học sinh giỏi nên bố mẹ thưởng cho tôi một chiếc
xe đạp
14. Lưu ý:
Việc tách hay ghép câu không thể tùy
tiện mà phải nhằm những mục đích
nhất định: ghép thành một câu thường
thể hiện những ý, những hiện tượng
gắn bó với nhau; tách thành nhiều câu
thường để thể hiện các ý chí độc lập,
có giá trị thông báo riêng.
15. 3. Thay đổi trật tự các thành phần câu:
Cấu tạo và trật tự câu gồm: các thành phần chính ( chủ ngữ và vị ngữ ) và các
thành phần phụ ( trạng ngữ, định ngữ, bổ ngữ ).
Theo trật tự: chủ ngữ đứng trước, vị ngữ đứng sau, các phần phụ bổ sung ý
nghĩa cho thành phần chính.
Tuy nhiên trong quá trình sử dụng cụ thể trật tự đó có thể thay đổi nhằm phục
vụ cho những mục đích nhất định. Cụ thể là nhằm:
• Thể hiện được săc thái biểu cảm hoặc tạo giá trị hình tượng;
• Làm nổi bật đối tượng, điều cần thông báo.
16. a.Củi một cành khô lạc mấy dòng
( Huy Cận )
b.Lơ thơ cồn nhỏ gió điều hiu
( Huy Cận )
c.Lom khom dưới núi tiều vài chú
( Bà Huyện Thanh Quan )
Trật tự thông thường :
a.Một cành củi khô lạc mấy dòng
b.Cồn nhỏ lơ thơ gió điều hiu
c.Vài chú tiều lom khom dưới núi
17. Tạo sự liên kết chặt chẽ trong văn bản.
Ví dụ:
a.Xiên ngang mặt đất, rêu từng
đám,
Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn.
( “Tự Tình”- ̶ Hồ Xuân Hương )
b.Tôi thấy trịnh trọng tiến vào một
anh Bọ Ngựa. ( Tô Hoài )
Trật tự thông thường:
a.Từng đám rêu, xiên
ngang mặt đất,
Mấy hòn đá, đâm toạc
chân mây.
b.Tôi thấy một anh Bọ
Ngựa trịnh trọng tiến vào.
18. 4. Chuyển đổi các kiểu câu:
Câu không có đề ngữ → câu có đề ngữ (và ngược lại):
Ví dụ :
-Tôi những năm tháng ấy cũng từng là một đứa trẻ vô âu vô lo.
→Những năm tháng ấy tôi cũng từng là một đứa trẻ vô âu vô lo.
Câu chủ động→câu bị động(và ngược lại)
Ví dụ:
-Ngày mai tôi sẽ đến gặp anh ấy.
→ Ngày mai anh ấy sẽ đến gặp tôi.
Câu khẳng định → câu phủ định
Ví dụ:
-Hôm nay trời sẽ không mưa
→ Không, hôm nay trời sẽ mưa.
19. Lời dẫn trực tiếp →lời dẫn gián tiếp
Là lời người khác được dẫn lại trong
câu nói(viết) có thể dùng hai loại lời
dẫn :
+Lời dẫn trực tiếp: lời dẫn được dẫn
lại nguyên văn không thêm bớt được
đặt sau dấu hai chấm và trong dấu
ngoặc kép.
+Lời dẫn gián tiếp: lời dẫn được dẫn
lại chỉ cần giữ đúng ý có thể đặt sau
rằng hoặc là .
Ví dụ :
-Cô nói :"Tuần sau các em sẽ được nghỉ
học "(lời dẫn trực tiếp)
-Cô nói với lớp rằng tuần sau chúng ta sẽ
được nghỉ học (lời dẫn gián tiếp)
20. Việc chuyển đổi lời nói (lời dẫn )trực
tiếp thành lời nói (lời dẫn) gián tiếp đòi
hỏi phải chuyển đổi ngôi nhân xưng
một cách phù hợp và bỏ các yếu tố
hình thái đi.
Ví dụ:
Tôi nói : " Thưa ba ! Con đi học
ạ"(lời nói trực tiếp)
-Tôi nói với ba rằng tôi đi học.(lời
nói gián tiếp.
21. 5.Chuyển đổi cách diễn đạt trong câu:
Tùy thuộc vào lĩnh vực mà phạm vi giao
tiếp, mà cùng một nội dung người viết có
thể sử dụng những cách diễn đạt khác nhau
nhằm tạo ra những sắc thái ý nghĩa khác
nhau.
Ví dụ :Cùng là nhận xét về “ Nhật ký trong tù” nhưng có thể có cách
diễn đạt khác nhau:
• Bên ý chí, thơ của Hồ Chủ tịch còn chứa đựng rất nhiều tình cảm,
đặc biệt là tình yêu nước.( Trần Huy Liệu)
• Vần thơ của Bác vần thơ thép
Mà vẫn mênh mông bát ngát tình ( Hoàng Trung Thông)
22. Trong sử dụng hàng ngày, cùng một mục đích
có thể sử dụng nhiều kiểu câu ( phân loại theo
mục đích nói) khác nhau nhằm biểu thị những
sắc thái tình cảm khác nhau ( Trong chương
trình phổ thông chúng ta đã học các loại câu
theo mục đích nói : câu trần thuật, câu cầu
khiến, câu nghi vấn, câu cảm thán. Chẳng hạn:
23. Nhằm mục đích cầu khiến có thể, ( ngoài dung câu cầu khiến) dùng câu nghi vấn
Ví dụ:
-Cậu có thể cho mình mượn quyển sách này được không?
( so sánh: Đưa cho mình mượn quyển sách này!)
Có thể dùng câu trần thuật
Ví dụ:
Tôi mời anh ở lại dùng cơm với gia đình.
(so sánh: Anh ở lại dùng cơm!)
Nhằm mục đích trần thuật, ngoài dùng câu trần thuật còn có thể dùng
câu nghi vấn:
Ví dụ:
Ai bảo chăn trâu là khổ?
( so sánh: Chăn trâu không khổ.)