1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
Khoa Khoa Học Ứng Dụng
CYSTIC FIBROSIS
Xơ nang
Giáo viên hướng dẫn
Nguyễn Thị Khánh Linh
[Pick the date]
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Trà Uyên 61503127
Nguyễn Yến Nhi 61503184
Trần Hoàng Thúy Hà 61503196
2. A. Giới thiệu............................................................................................................................................3
1.CF là gì? Ảnh hưởng của CF. Triệu chứng....................................................................................3
2 Nguyên tắc .........................................................................................................................................5
3 Lịch sử nghiên cứu............................................................................................................................5
B. Cơ chế gây bệnh................................................................................................................................6
1.Nghiên cứu Gen CF ..........................................................................................................................6
2.Protein CFTR.....................................................................................................................................7
3.Đột biến CFTR gen...........................................................................................................................8
C. Điều Trị, Chẩn đoán........................................................................................................................11
1.Điều trị..............................................................................................................................................11
2.Chẩn đoán cho CF...........................................................................................................................18
D. Tổng kết............................................................................................................................................20
3. A. Giới thiệu
1. CF là gì? Ảnh hưởng của CF. Triệu chứng
Bệnh di truyền nghiêm trọng do đột biến gen lặn, phổ biến ở phương Tây (người da trắng,
không phải Do Thái). Từ lâu đã được công nhận là một bệnh gây tử vong của trẻ em. Hai bố mẹ
cùng có gene CF có thể sinh ra đứa con bị CF, mang tính trạng hoặc không. Nguy cơ sinh ra một
đứa trẻ bị CF là giống nhau ở mỗi lần mang thai( cả hai cha mẹ mang gen bệnh, xác suất sinh trẻ
bệnh là ¼)
Khoảng 1 trong số 3600 trẻ nhỏ sinh ra bị CF. CF là một bệnh lý di truyền, nghĩa là nó truyền từ
cha mẹ sang con cái. Cứ 25 người Canada lại có một người mang gene đột biến có thể gây bệnh
CF. Khả năng này có thể thấp hơn tùy thuộc vào nguồn tốc sắc tộc của bạn.
CF không lây nhiễm. Bạn không thể lây bệnh từ bất kỳ ai.
Bệnh phát sinh từ cách cơ thể di chuyển dịch, sự tích tụ của không đầy đủ ngậm nước, chất nhầy
dính ở các bộ phận khác nhau của cơ thể.
1.1 CF ảnh hưởng tới phổi
Dịch nhầy bình thường mỏng và trơn. Nó giữ cho phổi sạch bằng cách loại bỏ các bụi bẩn và
các vi sinh vật ra khỏi các ống dẫn khí trong phổi. Với CF, dịch nhầy dính và làm tắc các ống
này, gây khó thở. Vi khuẩn có thể tích tụ trong các ống dẫn khí vì dịch nhầy không thể làm sạch
nhanh như bình thường. Điều này dẫn tới chu trình nhiễm trùng và viêm tấy (sưng trong các ống
dẫn khí). Các bệnh viêm nhiễm này có thể làm tổn thương các mô trong phổi.
1.1 CF cũng có thể ảnh hưởng tới hệ tiêu hóa
CF cũng có thể ảnh hưởng tới hệ tiêu hóa, đặc biệt là tuyến tụy. Tuyến tụy là một cơ quan nằm
ngay dưới dạ dày có chức nào tạo ra các enzyme giúp tiêu hóa thức ăn trong ruột non. Các
enzyme này giúp tiêu hóa và phá vỡ các mẩu thức ăn đủ nhỏ để hấp thụ được. Với bệnh CF,
dịch nhầy làm tắc nghẽn các ống dẫn của tuyến tụy (đường dẫn chất lỏng có dạng như một
chiếc ống) .
Khi các ống dẫn từ các tuyến tụy tới ruột non bị dịch nhầy làm tắc nghẽn, các enzyme không thể
tới ruột non. Điều này có nghĩa là thực phẩm không được tiêu hóa đúng cách. Khi điều này xảy
ra, một đứa trẻ bị CF không nhận đủ dinh dưỡng từ thực phẩm ăn được. kết quả là dùng các
enzyme thay thế để phát triển bình thường và có thể ăn được nhiều thực phẩm hơn.
4. 1.2 Triệu chứng
Tại phổi: khó thở, ho dai dẳng, nguy cơ nhiễm trùng.
Một vi khuẩn tênPseudomonas aerigunosa phát triển mạnh trong chất nhầy phổi và đặc biệt
ngoan để điều trị kháng sinh.
Tuyến tụy- có thể bị hư hỏng nặng, vấn đề về tiêu hóa do tụy bị hư hỏng không sản xuất
enzyme.
Hệ thống sinh sản:hầu hết nam giới người sống sót đến tuổi vị thành niên bị vô sinh. - Hơn 95%
nam giới mắc bệnh này không có tinh trùng do tắc ống dẫn tinh. Biểu hiện là vô sinh hoặc mất
điều hoà ống dẫn tinh, túi tinh, mào tinh. Trong khi tiền liệt tuyến bình thường.
Ở nữ không có sự bất thường về giải phẩu bộ máy sinh dục. Khả năng thụ tinh bị giảm do sự
biến đổi chất nhầy cổ tử cung, nhiều trường hợp mang thai đã được ghi nhận. Biện pháp ngừa
thai là cần thiết, không thấy sự tăng lên tác dụng phụ của thuốc ngừa thai bằng đường uống.
Các em bé bị bênh xơ nang kiệt sức nhanh hơn những người bình thường khác.
Kiểm tra sự đổ mồ hôi, giọt mồ hôi chứa muối nhiều hơn những giọt mồ hôi của các em bé
không bị bệnh.
Hình 1.Tuyến mồ hôi có hai vùng có
hiệu suất công việc khác nhau Nguồn
ảnh: Nguồn ảnh: Stephen R.Bolsover,
Cell Biology,WILEY-LISS
2004,[2004].
Khu vực tiết sâu trong da sản xuất ra
giàu natri và clorua. Các tuyến mồ hôi
trên bề mặt của da,công việc của làm
mát, nhưng cơ thể mất một lượng lớn natri và clorua. Một khu vực gần reabsorptive loại bỏ các
ion từ mồ hôi, để lại nước lượng nhỏ natri clorua. Bệnh nhân CF sản xuất khối lượng mồ hôi
bình thương, nhưng chứa nhiều natri và clorua,
Ở những bệnh nhân CF bên trong tuyến giáp nhiều hơn tiêu cực hơn thường lệ. Kết quả này cho
chúng ta biết ngay rằng đó là sự vận chuyển chloride (và không natri vận chuyển) đã thất bại.
Trong mồ hôi CF tuyến khu vực reabsorptive có hệ thống giao thông vận tải để di chuyển natri,
ion clorua ở lại trong mồ hôi. Hệ thống giao thông natri không thể tiếp tục di chuyển ion natri ra
khỏi mồ hôi, và natri clorua bị mất trong những giọt mồ hôi, mồ hôi có vị mặn. Những triệu
chứng ở bệnh nhân CF nguyên nhân bởi sự thất bại của vận chuyển chloride
5. 2 Nguyên tắc
Đột biến gen CFTR ở NST số 7
Nguyên tắc điều trị: Loại bỏ chất nhầy bám trên cơ quan, và tạo kênh ion clorid
3 Lịch sử nghiên cứu
Năm 1946, bệnh cystic fibrosis đã được công bố là bệnh do đột biến gen lặn nhờ các nghiên cứu
phả hệ. Nhưng lúc này, chưa ai có thể tìm ra cách để tìm ra ai mang gen lặn.
Năm 1985, một nhóm nghiên cứu, đứng đầu là Lap-Chee Tsui, đã tìm ra gen gây ra bệnh CF
nằm ở NST số 7.
Sau đó, các nhà nghiên cứu sử dụng linkage measurement để xác định vị trí gen CF nằm trên
vùng nào của NST số 7. Các nhà khoa học trên thế giới đã cộng tác với nhau cùng phân tích
DNA của 200 gia đình. Và kết quả đã cho thấy rằng gen CF nằm giữa hai dấu ấn (maker) met và
D7S8 trên NST số 7, khoảng cách giữa hai maker này là hai triệu cặp base.
Hình 2. Dịch nhầy ở cuống phổi, đường ống thở.
Nguồn ảnh: http://www.momjunction.com/articles/cystic-fibrosis-in-
children_00390268/#gref
6. B. Cơ chế gây bệnh
1. Nghiên cứu Gen CF
Các nhà khoa học trên thế giới đã cộng tác với nhau cùng phân tích DNA của 200 gia đình. Và
kết quả đã cho thấy rằng gen CF nằm giữa hai dấu ấn (maker) met và D7S8 trên NST số 7,
khoảng cách giữa hai maker này là hai triệu cặp base.
Vấn đề được đặt ra là gen CF nằm chính xác ở đâu giữa 2 maker met và D7S8 này?
Chiến lược của các nhà khoa học là: tìm kiếm dọc NST số 7, đoạn giữa met và D7S8 và hy vọng
sẽ tìm ra gene CF từ cả 2 phía.
Vào những năm 1980, Vector duy nhất có thể sử dụng được là Comids (mang được 40,000 cặp
base), Comids mang được gen dựa vào bacteriophage lamda (mang được 20,000 cặp base).
Chính vì thế mỗi lần sao chép gene chỉ bao phủ một phần rất nhỏ các gene trên NST số 7. Đẩy
nhanh quá trình sao chép, để cuối cùng một chuỗi các comids clones, (được cho là có chứa gen
CF) được phân lập.
Nhưng làm thế nào các nhà khoa học biết được thật sự comid clones( dòng cosmid)
nào chứa gen CF?
Người ta thấy rằng CF ảnh hưởng đến rất nhiều cơ quan nên gen CF có khả năng là gen mấu
chốt được bảo tồn qua quá trình tiến hóa động vật có vú. Một Zoo blot được sử dụng với hy
vọng xác định gen CF. Các comid clones từ người được đánh dấu phóng xạ và được sử dụng dò
tìm zoo blot. Kết quả là các nhà nghiên cứu đã tìm thấy 3 dòng (clones) được lai với ADN động
vật có vú.
Tiếp theo là kiểm tra xem 3 clones này có mang trình tự mã hoá mRNA được biểu hiện thành
mô lành chịu sự chi phối của CF. Lần lượt các clone đã được sử dụng để dò tìm Northern blot
mRNA mã hoá tuyến mồ hôi. Kết quả có một chuỗi trình tự được có thể chứa một phần của gen
CF. Một chuỗi trình tự đã cho kết quả dương tính, chứa một phần của gen, nhưng chỉ có một
phần nhỏ - 113 bp, ít hơn 1% gen.
Đoạn DNA 113-bp tìm được đã được sử dụng để sàng lọc ngân hàng cDNA được trích từ
mRNA mã hoá tuyến mồ hôi. Điều này cho phép các nhà khoa học nghiên cứu cDNA mã hoá
CF mRNA, và sau đó có thể được giải mã được chúng. Các cDNA đã được sử dụng để sàng lọc
ngân hàng gen để tìm phần còn lại của gen CF . Kết quả cho thấy gen CF chứa 220,000bp và có
24 exons
7. 2. Protein CFTR
Hình 3. CFTR gen được phiên mã, dịch mã tạo chuỗi có 1480 amino acid hình thành nên protein
CFTR xuyên màng cho Cl đi qua.
Nguồn ảnh:
http://www.nchpeg.org/nutrition/index.php?option=com_content&view=article&id=468&tmpl=
component
Nhờ việc giải trình tự gen CF cDNA, chúng ta biết được gen CF mã hoá một protein có 1480
axit amin. Vấn đề ở đây là mặc dù biết rằng CF đã được tạo ra do sự khiếm khuyết kênh Cl,
nhưng chúng ta không chắc rằng sản phẩm mã hoá gen CF chính là kênh Cl hay không.
Hydropathy plot đã chỉ ra rằng protein CF là protein xuyên màng. Do đó, protein đã được gán
tên "cystic fibrosis transmembrane regulator (CFTR) và gen của nó đã được đổi tên là gen
CFTR.
CFTR protein gồm 5 domain chức năng :
• 2 binding domains (nucleotide-binding domains : NBD1 và NBD2);
• 2 domain xuyên màng (membrane-spanning domains : MSD1 và MSD2), ngoài ra MSD
còn được gọi là transmembrane domains (TMD1 và TMD2) ;
• Domain điều hòa (regulatory domain - R domain ) (Hình 4)
Hình 4. .Cấu trúc của CFTR protein
dạng 3D( trái) và dạng đơn giản( phải).
nguồn ảnh
http://lessvtauvsinet.unblog.fr/lien-
ilmportant/5-2/
8. Cơ chế hoạt động của protein CFTR
Khi tế bào ở trạng thái nghỉ, miệng kênh bị chặn bởi một nút chặn (plug) gọi là domain điều hoà
(regulatory domain). Khi domain điều hoà được phosphoryl hóa bởi cAMP phụ thuộc protein
kinaza, nút chặn được tháo rời ra, cho phép các ion clorua di chuyển qua kênh (Hình 3)
Hình 5.Sự thay đổi cấu hình trong kênh CFTR Cloride từ trạng thái nghỉ (trái) sang trạng thái
hoạt động (phải). Nguồn ảnh: https://www.dovepress.com/cystic-fibrosis-gene-mutations-
evaluation-and-assessment-of-disease-se-peer-reviewed-fulltext-article-AGG
3. Đột biến CFTR gen
Hình 6 . Các loại đột biến của gen CFTR
Loại 1 : gen bị đội biến làn CFTR protein không được hình thành.
Loại 2 : protein CFTR được hình thành nhưng không thể gắn vào màng tế bào.
Loại 3: protein CFTR được hình thành, gắn đuôc vào màng tế bào nhưng không thể hoạt động
bình thường.
Loại 4 : Kênh protein không thể hoạt động đúng cách.
Loại 5: protein CFTR hoạt động nhưng ít hơn bình thường
Nguồn ảnh : https://www.biologycorner.com/worksheets/case_study_cystic_fibrosis.html
9. 3.1 Đột biến Delta F508
70% bệnh nhân CF mang gen do CFTR protein thiếu acid amin phenylalanine ở vị trí 508. (Hình
5 )
Hình 7. 70% bệnh nhân CF mang gen mất ba nucleotide CTT, gen bị đột biến này tạo ra protein
NBD1 thiếu acid amin phenylalanine ở vị trí 508 ( đột biến mất F508)
Proteinlà một kênh chloride chức năng, nhưng đột biến ảnh hưởng khả năng gấp cuộn thích hợp
để chèn vào màng bào tương, chính vì vậy các protein đột biến không được chèn màng bào
tương. (hình 6)
Hình 8 A.Vị trí NBD1bị đột biến mất F508, B. Cấu trúc protein NBD1-WT ( màu xanh dương)
và protein NBD1-∆F508 chồng lên nhau.Tuy nhiên, có sự khác nhau rõ rệt ở hai cấu trúc protein
này là S7-H6 loop. Do đó, làm ảnh hưởng đến khả năng gấp cuộn và chèn vào bào tương của
CFTR protein.s
10. 3.2 Các loại đột biến khác
30% bệnh nhân còn lại hơn 300 đột biến gen CFTR đã được ghi nhận bao gồm đột biến
missense, đột biến nonsense, đột biến lệch khung. Ở một số người mang gen đột biến tạo ra sự
ghép nối exon-intron không chính xác.
Hình 9. Các loại đột biến khác . nguồn ảnh
:http://www.thelancet.com/journals/lanres/article/PIIS2213-2600(12)70057-
7/fulltext?elsca1=&elsca2=email&elsca3=JPO796F
Ví dụ : Ở loại 2, đột biến Phe505del : Đột biến mất acid amin phenylanlanin ở vị trí 508.Ở loại
4: đột biến Arg117His: đột biến thay thế Arginine ở vị trí 117 thành Histidine.
Mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng CF là phụ thuộc vào từng đột biến riêng biệt. Một số
đột biến tạo ra sự biểu hiện gen sai lệch hoàn toàn cho nên những trường hợp này sẽ có triệu
chứng nặng nề. Một đột biến khác lại tạo ra protein gắn chính xác vào màng bào tương, các
protein này hoạt động, nhưng không được như các protein bình thường.
11. C. Điều Trị, Chẩn đoán
1. Điều trị
Hiện nay vẫn chưa có thuốc đặc trị cho bệnh xơ nang. Việc điều trị là hạn chế các triệu chứng và
biến chứng có thể xảy ra ở người bệnh và phải điều trị lâu dài. Điều trị chuyên sâu được thiết kế
để đảo ngược triệu chứng cá nhân. Men tiêu hoá được dùng bằng đường uống để thay thế những
protein tuyến tụy không sản xuất.Vật lý trị liệu-giúp bệnh nhân ho ra chất nhầy trong họ phổi tát
của họ lưng-làm giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh phổi. Tuy nhiên, sự gia tăng tỉ lệ sống sót,
sống chỉ đến tuổi trưởng thành
1.1 Chế độ dinh dưỡng, thực đơn hợp lý
Chế độ ăn giàu calo, protein, muối.Thay thế chất chiết suất tuỵ bảo vệ dạ dày và vitamin tan
trong dầu, tránh dùng liều quá mạnh..Điều trị các biến chứng: suy dinh dưỡng phải hỗ trợ thêm
dinh dưỡng bằng đường miệng, sonde dạ dày hoặc mở thông dạ dày.Trường hợp bệnh gan dùng
acid ursodesoxycholic khi test sinh học bị rối loạn; gây xơ búi dãn tĩnh mạch thực quản trong
trường hợp tăng áp tĩnh mạch cửa.
Calcium Bệnhnhânbị suytụy khóhấp thụ canxi và đặc biệtcó
nguycơ phát triểnbệnhloãngxương(yếu,xươngdễ gãy
Sữa, nướcép
Axitbéothiếtyếu Bệnhnhânxơ nangbị thayđổi nồngđộ axitbéotrong
huyếttương.
Giúpđỡ trong việcxâydựng các màng tế bàovà có thể
đóng mộtvai trò trong chức năng phổi
Giàu chất béovà protein - để bùđắp cho một phần lãng
phí thức ăn khôngđược tiêuhóa hoàntoàn.
Dầu thực vật, dầucây rum,dầu
đậu tương
Omega3 (.Cá hồi,lanhhạt, và quả
óc chó)
Vitamin Bệnhnhânkhó khănkhi tiêuhóa chất béo,họ thườngcó
nồngđộ thấpcủa vitamintan trongchất béovà cần phải
uốngbổ sung theotoa chuyênngành
Vitamintantrongchất béo
(vitaminA,D,E, và K)
Miễndịch,tăng trưởng,và chữa
bệnh
Sắt Nhiềutrẻ emvới CF có nguycơ phát triểnthiếumáu
thiếusắt,mà có thể gâyra mệtmỏi và kháng kémvới
nhiễmtrùng
Ngũcốc tăng cường,thịt,trái cây
sấy khô, và các loại rau màuxanh
đậm
Muối Trẻ emvới CF mất rất nhiềumuối trongmồ hôi của họ,
đặc biệtlàtrong thời tiếtnóngvà khi tập thể dục.
Lưu ý bổ sungvào mùa hè
Kẽm Quan trọngtrong việctăng trưởng,chữa lành,kháng
nhiễm
Thịt,gan, trứng và hải sản.
12. 1.2 Cung cấp đầy đủ lượng calories cho cơ thể, thay thế các loại enzyme tuyến tụy
Cơ thể của một người nào đó bị xơ nang làm việc nhiều hơn, và có yêu cầu năng lượng cao hơn.
Do đó chúng ta phải bổ sung lượng calories cho họ.
Hình 9 Nguồn ảnh: http://www.slideshare.net/wmthompson/nutrition-case-
study?next_slideshow=1
Với những trẻ lười ăn, kén ăn, Một cách để tăng lượng calo mà không tạo ra một thực đơn hoàn
toàn riêng biệt là tăng lượng calo và chất béo trong một phần của thực đơn .
Thêm bơ hoặc margarine vào bánh mì, nước sốt và khoai tây. Phía trên salads và sandwiches để
thêm bơ tươi
Sử dụng sốt lên món salad hoặc rau; thêm dầu vào
Chuẩn bị món khai vị với nước thịt và nước sốt kem.
Thêm thịt xông khói cho bánh mì kẹp thịt và thịt gà.
Thêm sữa bột gầy khô vào nước sốt và đồ uống.
Thêm pho mát thêm để khoai tây nghiền hoặc mì ống và pho mát; đặt hàng pho mát thêm vào
bánh pizza.Thêm các loại hạt để cookies, bánh ngọt, bánh, và sa lát.
Bánh mì nướng với bơ hoặc bơ thực vật.
Sử dụng kem đáh Whipping và sữa nguyên chất khi nấu ăn.
Làm kem sữa.Thêm hỗn hợp ăn sáng ngay lập tức để đồ uống từ sữa.
Làm Smoothies calo cao.
Chuẩn bị món tráng miệng calo phong phú như bánh pudding và bánh pho mát.
Để whipping cream lên sô cô la nóng, bánh pudding, và món tráng miệng khác.
Cung cấp đồ ăn nhẹ có hàm lượng calo cao như bánh bơ đậu phộng hoặc hỗn hợp đường.
13. Bên cạnh đó ta thay thế các lượng enzyme tuyến tụy (Pancreatic Enzyme Replacement Therapy
(PERT)
Vậy bổ sung enzyme tuyến tụy là gì?
Liệu pháp thay thế enzyme tuyến tụy bao gồm việc uống các enzym tiêu hóa mà bạn cần trong
các hình thức của một viên thuốc (viên nang). Mọi enzyme bổ sung đều chứa Pancreatin - một
hỗn hợp của các enzym tụy, lipase, amylase và protease. Hỗ trợ quá trình tiêu hóa chất béo,
carbohydrate và protein.
Loại enzyme Chức năng Gây ra nếuthiếuhụt?
Lipase Lipase làmviệcvới mật từ gan để
phá vỡ các phântử chất béođể họ
có thể đượchấp thụ và sử dụngbởi
cơ thể.
Thiếuchất béocần thiếtvà các
vitamintantrong chất béo.
Tiêuchảy.
Protease Protease phávỡ các protein.Chúng
giúpgiữmiễnphí ruột kýsinhtrùng
như vi khuẩn,nấmmen vàđộng vật
nguyênsinh.
Dị ứnghoặc hình thành các chất
độc hại do tiêuhóakhôngđầy đủ
của protein.
Tăng nguycơ nhiễmtrùngđường
ruột.
Amylase Amylase phávỡ carbohydrates
(tinhbột) thànhđườngđược dễ
dàng hấpthụ bởi cơ thể.enzyme
này cũng đượctìm thấytrong nước
bọt.
Tiêuchảy do tác dụngcủa tinhbột
khôngtiêuhóatrong ruột .
Liều enzyme khác nhau từ người này sang người khác. Liều khởi đầu là 50.000 đến 75.000 đơn
vị lipase với một bữa ăn và 25.000 đơn vị với một bữa ăn nhẹ.
Chế phẩm enzyme bao gồm Creon®, Nutrizym®, Pancrease® và Pancrex®. Thường có 2 kích
thước viên nang; 10.000 đơn vị(unit capsult) (chủ yếu ở trẻ em) và 25.000 đơn vị.(unit capsult)
Mỗi viên nang có một chỉ số thông khác nhau in trên mỗi viên để thể hiện độ mạnh của thuốc..
Hầu hết người lớn uống 2-4 viên 25.000 đơn vị viên nang mỗi bữa ăn. Đừng hốt vì số lượng
viên nang chúng ta uống vì một tuyến tụy khỏe mạnh sẽ phát hành khoảng 720.000 đơn vị lipase
trong mỗi bữa ăn!
Bổ sung enzyme tuyến tụy được chiết xuất từ các tuyến lợn tụy và hiện nay không có thay thế
cho việc sử dụng các sản phẩm thịt lợn. Tuy nhiên, điều quan trọng là phải biết rằng đối với
những người có thể có một sự phản đối về tôn giáo trong khi uống các sản phẩm thịt lợn, phép
đặc biệt để cho phép các sản phẩm này đã được cấp bởi các tổ chức tôn giáo như chúng là một
loại thuốc. Khi không uống bổ sung enzyme: Khi dạ dày trống rỗng.Với đồ uống có chứa ít hơn
một nửa sữa - chẳng hạn như trà, cà phê không sữa, squashes trái cây và thức uống có ga.
Nếu bạn ăn một lượng nhỏ trái cây, rau quả, trái cây khô, kẹo béo (trẻ sơ sinh thạch, nướu rượu,
bạc hà).Nếu bạn có một số lượng rất nhỏ các thực phẩm như sô cô la một cá nhân / vuông sô cô
la hoặc bánh quy đồng bằng nhỏ.
14. 1.3 Vật lí trị liệu xơ nang (có thể điều trị tại nhà)
Vật lý trị liệu được thực hiện bằng cách đập hoặc “vỗ” lên ngực ở các vị trí khác nhau hai lần
một ngày cho các em bé và trẻ nhỏ.
Liệu pháp mặt nạ PEP (áp lực dương kỳ thở ra) được dành cho trẻ lớn hơn và người lớn bị CF
để giúp làm sạch phổi.
Các hình thức vật lý trị liệu ngực khác để giúp làm loãng dịch nhầy gây tắc nghẽn phổi cũng có
thể được chuyên gia vật lý trị liệu tại bệnh viện hướng dẫn.
Kháng sinh dạng uống (qua mồm), hít (hít thở), hoặc truyền (truyền tĩnh mạch IV hoặc sử dụng
kim) thường được sử dụng khi bệnh nhân CF bị viêm phổi.
Tập thể dục.
Các loại thuốc giúp mở các đường dẫn khí và dịch nhầy mỏng được hút bằng cách sử dụng dụng
cụ kéo hoặc máy nén khí nhỏ đi kèm với ống phun làm các loại thuốc dễ dàng hít qua một chiếc
mặt nạ hoặc ống hút.
Hình 10 Nguồn ảnh: http://www.slideshare.net/wmthompson/nutrition-case-
study?next_slideshow=1
Pulmozyme (dornase alfa) được chỉ định để điều trị hàng ngày cùng với các phương pháp điều
trị tiêu chuẩn cho việc quản lý bệnh nhân xơ nang (CF) để cải thiện chức năng phổi.
Dornase alfa là một hình thức tổng hợp sinh học của con người deoxyribunuclease I (DNase I)
enzyme. Nó được sản xuất trong các tế bào của buồng trứng của hamster Trung Quốc (CHO)
biến đổi gen sử dụng công nghệ DNA tái tổ hợp. Các chuỗi axit amin 260 của dornase alfa là
giống hệt với enzyme nhân nội sinh. Dornase alfa phân cắt DNA ngoại bào để 5'-
phosphodinucleotide và sản phẩm cuối cùng 5'-phosphooligonucleotide không ảnh hưởng đến
ADN trong tế bào. Ở những bệnh nhân bị xơ nang, DNA ngoại bào, là một anion rất nhớt, được
phát hành bởi thoái hóa bạch cầu tích tụ trong quá trình phản ứng viêm nhiễm. Phân hủy enzyme
DNA ngoại bào này có thể làm giảm độ nhớt đờm và đàn nhớt.
15. 1.4 Theo dõi
Theo dõi đều đặn, hợp tác giữa các ban bệnh viện, bác sĩ điều trị, kỹ thuật viên vật lý trị liệu, y
tá chăm sóc tại nhà cho phép chăm sóc ép buộc và chất lượng tốt nhất.
Theo dõi một cách đều đặn, khám lại hàng tháng hoặc mỗi 3 tháng tuỳ theo độ nặng của bệnh và
tuổi bệnh nhân. Khi thăm khám cần phỏng vấn về vệ sinh ăn uống, xét nghiệm về vi khuẩn trong
đờm, đo chức năng hô hấp (sau 6 tuổi), đo độ bão hoà oxy máu, nếu cần có thể cho làm khí máu
và chụp X quang phổi.
1.5 Điều trị trong tương lai
1.5.1 Cấy ghép phổi
Cấy ghép phổi la phương pháp chữa trị thay thế phổi hỏng bằng phổi khỏe mạnh từ người cho.
Cấy phổi là một quá trình phức tạp, và quan trọng nhất là ta nên cân nhắc rủi ro, lợi ích từ
phương pháp này trước khi quyết định thực hiện
Rủi ro cần quan tâm
Các cơ quan tự đào thải (Organ rejection)
Công việc hệ thống miễn dịch của bạn là để nhận ra mọi thứ trong cơ thể của bạn mà không phải
là nghĩa vụ phải được ở đó và để loại bỏ chúng. Những điều này có thể là virus, vi khuẩn hoặc
thậm chí các tế bào ung thư. Khi bạn cấy ghép phổi, hệ thống miễn dịch của bạn có thể nhận ra
phổi mới của bạn như một kẻ xâm nhập. Nếu điều này xảy ra, hệ thống miễn dịch của bạn sẽ tấn
công họ vì nó sẽ làm vậy với bất kỳ kẻ xâm nhập. Điều này được gọi là từ chối đào thải. Nó có
thể làm cho bạn cảm thấy bị bệnh, và thậm chí gây ra chức năng phổi của bạn trong phổi mới để
từ chối. Từ chối thường xảy ra trong vòng sáu tháng đầu sau khi cấy ghép, nhưng nó có thể xảy
ra bất cứ lúc nào. Nó có thể xảy ra đột ngột hoặc từ từ. Bạn có thể cần phải quay trở lại bệnh
viện để được điều trị để từ chối.
Nhiễm trùng:
Sau khi cấy ghép của bạn, bạn sẽ dùng thuốc giúp làm giảm nguy cơ bị từ chối. Những loại
thuốc này được gọi là ức chế miễn dịch hoặc thuốc ức chế miễn dịch. Ức chế miễn dịch làm việc
bằng suy yếu, hoặc kìm hãm, hệ thống miễn dịch của bạn. Khi hệ thống miễn dịch của bạn yếu
hơn, nó có thể không làm công việc của nó tốt. Điều này giữ cho nó khỏi chiến đấu chống lại
phổi mới của bạn, nhưng nó cũng giữ cho nó khỏi chiến đấu chống lại vi khuẩn và virus. Kết
quả là, bạn có nhiều khả năng bị nhiễm trùng. Các bệnh nhiễm trùng có thể rất nghiêm trọng và
có thể yêu cầu nhập viện hơn nữa.
16. Vấn đề về đường thở
Vấn đề có thể phát sinh khi không có đủ lưu lượng máu đến các vùng mà đường hô hấp của bạn
đã được phẫu thuật kết nối với đường thở trong phổi của nhà tài trợ. Điều này thường lành bởi
chính nó, nhưng điều trị đôi khi bổ sung là required.3
Ung thư:
Một hệ thống miễn dịch khỏe mạnh làm việc liên tục để tiêu diệt tế bào xấu trong cơ thể của
bạn. Khi bạn dùng thuốc ức chế miễn dịch và hệ thống miễn dịch của bạn không thể làm công
việc của mình rất tốt, các tế bào xấu có thể nhân lên và chuyển thành ung thư. Sau khi cấy ghép
của bạn, bạn sẽ phải dùng các thuốc ức chế miễn dịch cho phần còn lại của cuộc sống của bạn.
Điều này khiến bạn có nguy cơ phát triển ung thư.
Các biến chứng của CF: Bạn vẫn sẽ có CF ở khắp mọi nơi ngoại trừ phổi của bạn. Bạn sẽ cần
phải tiếp tục công việc chăm sóc của bạn cho tất cả các bộ phận cơ thể bởi vì bạn vẫn sẽ có nguy
cơ bị các biến chứng liên quan đến CF trong các khu vực này.
Các biến chứng khác: Bạn sẽ phải dùng các thuốc ức chế miễn dịch trong một thời gian dài.
Ngoài việc tăng nguy cơ phát triển ung thư, bạn cũng có thể có nguy cơ cao bị các bệnh khác,
chẳng hạn như bệnh tiểu đường, bệnh thận và bệnh loãng xương. Ngoài ra, một số người đàn
ông với CF có thể gặp khó khăn khi muốn làm cha sau khi được ghép phổi, như nhiều loại thuốc
chống đào thải thường được chỉ định đã được biết là gây ra dị tật bẩm sinh. Trong khi đó, phụ
nữ với CF người mang thai sau cấy ghép có thể gặp rủi ro lớn về sức khỏe.
17. 1.5.2 Liệu pháp gen
Liệu pháp này mang đến choc hung ta một hy vọng về việc xử lý các tác nhân bằng cách đưa
gen thường vào tế bào người bệnh để loại gen khuyết tật, gen sai. Tuy nhiên liệu pháp gen vẫn là
một quy trình khó thực hiện, và một trong những cái khó không thế thiếu rủi roc ho bệnh nhân.
Hiện tại giấy phép chỉ mới được cấp cho Liệu pháp gen trên tế bào soma. Trước khi đưa liệu
pháp gen vào bệnh nhân CF thì có một nghiên cứu trên động vật đã được tiến hành. Knock-out
mouse, thiếu CFTR protein, được tạo ra. Nó cho thấy các triệu chứng của CF. Plasmid chứa
CFTR cDNA được chuẩn bị dưới dạng các hạt sol khí. Khi chuột hít vào kết quả kì lạ đã xuất
hiện. Các triệu chứng ở phổi đã biến mất sau nhiều ngày. CFTR cDNA đã được đưa vào protein
và mục tiêu là màng plasma. Giải pháp này có thể tiếp cận ở người không ?
Năm 1992, viện nghiên cứu y tế tại Hoa kỳ cấp phép cho một thử nghiệm liệu pháp gen CFTR.
Vì virus rất giỏi trong lây nhiễm các tế bào của chúng ta, chúng rất hữu ích cho việc chuyển
DNA vào tế bào Soma. Viral vector cho liệu pháp này được thiết kế để loại bỏ gen có hại của
họ. Gen được chuyển vào các bệnh nhân được đưa vào hệ gen của virus biến đổi. Một vector
adenovirus biến đổi chứa CFTR cDNA được đưa vào tế bào phổi của 4 bệnh nhân. Một trong số
những bệnh nhân đã tạo ra CFTR protein,nhưng chỉ trong một thời gian ngắn. Một số bệnh nhân
cho thấy các phản ứng bất lợi cho việc điều trị, có thể là do bản thân adenovirus. Các thử
nghiệm sau đó đã đưa ra một adenovirus, chứa CFTR cDNA, để biểu mô mũi của bệnh nhân
CF. Tuy nhiên, phản ứng lại bất lợi cho việc điều trị phát triển.
Thêm một lưu ý tích cực, một phương pháp gọi là liposomal qua trung gian chuyển gen cho thấy
nhiều hứu hẹn. Công nghệ này có lợi thế là nó tránh được tác dụng của virus. Các plasmid có
chứa CFTR cDNA được phủ một lớp lipid kép tổng hợp để tạo thành một liposome (trang 229
Cell biology). Các liposome có thể kết hợp được với các màng tế bào biểu mô và cung cấp
thông tin chứa DNA của nó vào tế bào. Trong trường hợp của CF phương pháp này dường như
làm việc khi các liposome được chuyển tới phổi trong các hình thức của một bình xịt phun.
CFTR cDNA được thể hiện và một số kênh chloride ion hình thành trong màng plasma. Các
khiếm khuyết không được sửa chữa thường xuyên và sử dụng liên tục của aerosol sẽ là cần thiết
để làm giảm bớt các triệu chứng phổi của CF. Các cơ quan khác, chẳng hạn như tuyến tụy, bị
ảnh hưởng trong CF. Liệu pháp gen trên tế bào tuyến tụy sẽ chứng minh nhiều khó khăn hơn.
Những tế bào này không phải là dễ dàng xâm nhập như là các tế bào biểu mô của phổi.
18. 2. Chẩn đoán cho CF
Phương pháp phổ biến
Hình 11. Nguồn ảnh: Stephen R.Bolsover, Cell Biology,WILEY-LISS 2004,[2004].
Chẩn đoán trước sinh, xét nghiệm trên vợ chồng, kiểm tra trong tiền hôn nhân
Xét nghiệm trước sinh dung để chuẩn đoán bệnh xơ nang bao gồm xét nghiệm dịch ối hoặc xét
nghiệm mẫu gai nhau. Xét nghiệm mẫu gai nhau có thể thực hiện sau tuần 9 của thai kỳ, trong
khi xét nghiệm dịch ối được chỉ định muộn hơn, vào tuần thứ 15-20 của thai kì
19. Biến chứng
Mặc dù tuyến mồ hôi và các tế bào hạch phổi, tuyến tụy của người bị bệnh xơ nang thường chịu
ảnh hưởng nhiều nhất nhưng các bộ phận khác như xoang, gan, ruột hay cơ quan sinh dục đều
có thể bị ảnh hưởng.
Người bị bệnh xơ nang có chất nhờn tích tụ trong phổi và đường hô hấp, các ống dẫn không đến
phổi và các mô. Sự tích tụ các chất nhày tạo điều kiện cho các vi khuẩn phát triển dẫn đến nhiễm
trùng, tăng viêm phổi và viêm phế quản.
Theo thời gian, các bệnh nhiễm trùng nặng có thể gây hại phổi và là nguyên nhân chính gây nên
tử vong ở những người mắc bệnh xơ nang.
Hình 12. By BruceBlaus. When using this
image in external sources it can be cited as:
Blausen.com staff. "Blausen gallery 2014".
Wikiversity Journal of Medicine.
DOI:10.15347/wjm/2014.010. ISSN
20018762. (Own work) [CC BY 3.0
(http://creativecommons.org/licenses/by/3.0)], via Wikimedia Commons
20. D. Tổng kết
E. Tài liệu tham khảo
Kyte, J; Doolittle, R. F. (1982). "A simple method for displaying the hydropathic character of a
protein". Journal of Molecular Biology. 157 (1), trg 105–32
Michael P Boyle, Kris De Boeck ( 2013 ), “A new era in the treatment of cystic fi brosis:
correctionof the underlying CFTR defect”, thelancet.com , Volume 1, No. 2, trang158–163
Stephen R.Bolsover “Chapter 20:Case Study: Cystic Fibrosis”, Cell Biology (Stephen
R.Bolsover),WILEY-LISS 2004,[2004].
Adrian W. R. Serohijos , Tamás Hegedűs , John R. Riordan, Nikolay V. Dokholyan (2008),
Diminished Self-Chaperoning Activity of the ΔF508 Mutant of CFTR Results in Protein
Misfolding, <
http://journals.plos.org/ploscompbiol/article?id=10.1371/journal.pcbi.1000008#pcbi-1000008-
g001 > ngày truy cập 22/10/2016
BS.Lê Thanh Nhã Uyên 9/10/2014, Bệnh xơ nang sang lọc chẩn đoán trước khi sinh
http://yhoccongdong.com/thongtin/benh-xo-nang-sang-loc-va-chan-doan-truoc-sinh/#Nhung-
xet-nghiem-truoc-sinh-nao-co-the-duoc-thuc-hien-de-chan-doan-benh-xo-nang-va-mot-so-benh-
khac ngày truy cập 16/10/2016
Bùi Chí Bửu, Phương pháp Southern blot, <https://voer.edu.vn/m/cac-phuong-phap-lai-phan-
tu/7b1d9e0f > ngày truy cập 20/9/2016
21. Case Study - What is the Relationship Between the Cell Membrane and Cystic
Fibrosis?,<https://www.biologycorner.com/worksheets/case_study_cystic_fibrosis.html> ngày
truy cập 23/9/2016
cDNA (Complementary DNA), <http://humangenes.org/cdna-complementary-dna > ngày truy
cập 19/9/2016
Cystic Fibrosis and Genetics,<
http://www.nchpeg.org/nutrition/index.php?option=com_content&view=article&id=468&tmpl=
component > ngày truy cập 22/9/2016
Cystic Fibrosis Foundation, Basics of Lung Care,https://www.cff.org/Living-with-
CF/Treatments-and-Therapies/Airway-Clearance/Basics-of-Lung-Care/ ngày truy cập
19/10/2016
Cystic fibrosis trust, Nutrition <https://www.cysticfibrosis.org.uk/life-with-cystic-
fibrosis/cystic-fibrosis-care/nutrition> , ngày truy cập 19/10/2016
Drugbank, Dornase alfa,https://www.drugbank.ca/drugs/DB00003 ngày truy cập 15/10/2016
Kidshealth, Your Child's Nutritional Needs <http://kidshealth.org/en/parents/cf-nutrition.html#>
, ngày truy cập 19/10/2016
Pancreatic cancer action network, Pacreatic enzyme,https://www.pancan.org/facing-pancreatic-
cancer/diet-and-nutrition/pancreatic-enzymes/ ngày truy cập 15/10/2016
Pancretic cancer action, Pancreatic Enzyme Replacement Therapy
(PERT),<https://pancreaticcanceraction.org/about-pancreatic-cancer/diet-and-
nutrition/pancreatic-enzyme-replacement-therapy-pert/> ngày truy cập 15/10/2016
Sức khỏe bé thơ 15/3/2016,Bệnhxơ nang CF,<http://suckhoebetho.com/benh-xo-nang-
cf_n419.htm> ngày truy cập 10/10/2016
Tailieu.vn, 2013, Các phương pháp xác định sự hiện diện và biểu hiện của gen ngoại lai, <
http://123doc.org/document/649156-cac-phuong-phap-xac-dinh-su-hien-dien-va-bieu-hien-cua-
gen-ngoai-lai.htm> ngày truy cập 19/9/2016
Thompson, Nutrition Case Study,<http://www.slideshare.net/wmthompson/nutrition-case-
study?next_slideshow=1>, 15/10/2016
Vallières E, Elborn JS (2014), “Cystic fibrosis gene mutations: evaluation and assessment of
disease severity”, dovepress.com , Volume 2014:4 , số 27814, trang 161-172
22. Đánh giá
STT Họ và tên Côngviệc Ngàygiao Ngàynộp Đánh giá
1 NguyễnYếnNhi Dịch giáotrình
Cell biologytừ
428-432
Làm phần điều
trị
Tổng kếtcác
phầncủa các
bạn,làm PPT
Đánh giá
16/9/2016 21/10/2016 Tổng kếtbài lâu,
dịchvà tìm hiểu
tốn nhiềuthời
giandẫn đến
nộpbài trễ so
với các nhóm
2 NguyễnThị Trà
Uyên
Dịch giáotrình
Cell biology425-
427
Làm phần cơ
chế
16/9/2016 23/9/2016 Hoàn thànhđầy
đủ có nội dung
rõ và hình ảnh,
nội dungsâu
trọng tâm,
nhómtrường
khôngcần bổ
sungthêm
thôngtin
Rút gọn lại bài,
hoàn chỉnh phần
wordcơ chế
10/10/2016 18/10/2016 Hoàn thành tốt
3 Trần Hoàng
Thúy Hà
Dịch giáotrình
Cell biology423-
425
Làm phần giới
thiệu
16/9/2016 17/9/2016 Hoàn thànhrõ
phầngiới thiệu,
nhưngthiếudẫn
nguồn,thôngtin
còn ít, nhóm
trưởngcần bổ
sung thêm
thôngtin nhiều
Dẫn nguồnvà
dịchlại phần
giao
10/10/2016 14/10/2016 Hòan thànhkhá