3. 1. Chất lượng nguồn nhân lực dưới góc độ
HDI
2. Trình độ văn hóa của nguồn nhân lực
3. Trình độ chuyên môn - kỹ thuật của nguồn
nhân lực
4.Phân bố nhân lực khoa học và công nghệ
5. Các đặc điểm khác của nguồn nhân lực
6. Năng suất lao động của nguồn nhân lực
4. 1.1. Việt Nam có chỉ số HDI ở mức trung
bình.
1.2 Chỉ số HDI ở các tỉnh thành phố có sự
khác nhau.
1.3 Tác động của chính sách xã hội đến chỉ
số phát triển con người
5. Việt Nam được xếp vào các nước có chỉ số phát triển
con người ở mức trung bình và liên tục được cải thiện
gần 20 năm qua. Phát triển kinh tế và đầu tư cho giáo
dục là chìa khóa tạo sự tiến bộ trong HDI.
Báo cáo phát triển con người năm 2007-2008 của Liên
hợp quốc cho thấy, Việt Nam hiện có chỉ số là 0,733. So
với năm trước, Việt Nam tăng 4 bậc từ vị trí 109 lên vị
trí 105 trong tổng số 177 nước.
6. Nước ta còn nghèo, tiềm lực kinh tế còn
hạn chế, GDP/ đầu người thuộc nhóm
những nước thấp nhất nhưng Đảng, Nhà
nước đã đưa ra những chính sách phù hợp
với điều kiện phát triển của đất nước.
Chỉ số HDI của đất nước được cải thiện
và thay đổi theo từng năm.
7. Trình độ phát
triển KT-XH
của các địa
phương khác
nhau
HDI của
các địa
phương
cũng khác
nhau.
Địa phương có
tăng trưởng và
phát triển kinh tế
cao
HDI cao hơn các địa
phương tăng trưởng và
phát triển kinh tế
chậm.
9. Sự khác nhau về chỉ số HDI giữa các địa
phương chỉ mang tính thời điểm nên chỉ
số HDI của từng địa phương sẽ thay đổi
khi kinh tế của các địa phương có sự vận
động, phát triển.
10. Tăng trưởng kinh tế <=> chính sách xã hội
Tác động tới chỉ số HDI
Thành tựu về chính sách:
_ Phát triển giáo dục-đào tạo
_ Chăm sóc y tế
_ Xóa đói, giảm nghèo
_ Tạo việc làm
_ Bảo hiểm xã hội
_ Ưu đãi và cứu trợ xã hội
11. 2.1. Tỷ lệ nhân lực biết chữ cao trong nguồn
nhân lực
2.2. Nhân lực trình độ văn hóa cao chiếm tỷ lệ
thấp
2.3.Trình độ văn hóa của nguồn nhân lực được
cải thiện
2.4. Trình độ văn hóa của nguồn nhân lực có sự
khác biệt theo vùng
12. - Tỷ lệ lao động có trình độ tốt nghiệp THCS và THPT
còn thấp (THCS-32.8%,THPT-19,7%)
- Trình độ tốt nghiệp THCS và THPTcòn thấp ảnh hưởng
đến yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.
- Những người có trình độ văn hóa thấp ít có cơ hội tham
gia đào tạo, năng cao trình độ.Cụ thể hơn có thể tham
khảo bảng sau:
13. STT Cấp trình độ 1996 2003 2004
1 Chưa biết chữ 5,7 4,2 5.0
2 Chưa tốt nghiệp tiểu học 20,7 15,5 12,0
3 Tốt nghiệp tiểu học 27,7 30,0 30,5
4 Tốt nghiệpTHCS 32,1 32,7 32,8
5 Tốt nghiệp THPT 13,8 17,6 19,7
14. - Trình độ văn hóa ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
nguồn nhân lực.
- Trình độ văn hóa của nguồn nhân lực nước ta đang có
chuyển biến tích cực, có sự cải thiện:
+ Xóa bỏ tình trạng không biết chữ.
+ Giảm dần những người lao động có trình độ tốt
nghiệp văn hóa ở các cấp thấp.
+ Tăng dần những người lao động có trình độ văn
hóa tốt nghiệp cấp III.
15. Nguyên nhân:
• Do trình độ phát triển kinh tế - xã hội
• Trình độ dân trí và mức sống của các vùng có sự khác biệt
nhau
Phân bố:
• Lao động chưa biết chữ tập chung ở Đồng sông cửu Long,
Tây Nguyên, Tây Bắc, Đông Bắc.
• Lao động có trình độ văn hóa cao tập chung ở Đồng bằng
sông Hồng, Đông Nam Bộ, Bắc Trung Bộ.
• Đông Nam Bộ là vùng tạo ra GDP lớn nhất trong 8 vùng
• Đồng bằng sông Cửu Long là vùng có lực lượng lao động có
trình độ thấp nhất cả nước
16. Phân bố lực lượng lao động của các vùng theo trình
độ văn hóa
Vùng Không
biết chữ
Chưa tốt
nghiệp
cấp I
Tốt nghiệp
cấp I
Tốt
nghiệp
cấp II
Tốt
nghiệp
cấp III
Đồng bằng sông Hồng 0,5 4,6 19,2 49,6 26,1
Đông Bắc 6,6 12,8 26,8 35,5 18,3
Tây Bắc 20,0 22,7 27,5 19,6 10,4
Bắc Trung Bộ 1,7 10,1 29,9 39,1 19,2
Duyên Hải Nam TB 3,0 17,3 38,5 24,2 17,0
Tây Nguyên 11,4 16,6 32,4 24,9 14,7
Đông Nam Bộ 2,7 15,6 36,5 22,1 23,1
Đồng Bằng sông Cửu Long 5,6 29,1 42,2 13,8 9,3
17. 3.1. Quy mô nhân lực CMKT
3.2. Phân bổ NNL hoạt động kinh tế (LLLĐ) theo cấp trình
độ CMKT
3.3. Phân bố nhân lực CMKT các cấp trình độ theo ngành
3.4. Phân bố nhân lực CMKT của khu vực thành thị theo
ngành
3.5. Phân bố nhân lực CMKT của khu vực nông thôn theo
ngành
3.6. Phân bố nhân lực CMKT theo vùng
18. Năm 2004 cơ cấu LLLĐ theo trình độ chuyên môn - kỹ
thuật như sau:
• Lao động không có trình độ chuyên môn - kỹ thuật:
77,5%
• Lao động có trình độ sơ cấp và công nhân kỹ thuật:
13,38%
• Lao động có trình độ trung học chuyên nghiệp: 4,37%
• Lao động có trình độ cao đẳng, đại học trở lên:4,75%
19. Cơ cấu LLLĐ theo trình độ chuyên môn - kỹ thuật có
bất hợp lý lớn, thể hiện ở quy mô lao động không có
chuyên môn - kỹ thuật chiếm gần 4/5 LLLĐ, lao
động cấp trình độ công nhân kỹ thuật chiếm tỉ lệ nhỏ.
Trên thực tế có tình trạng thiếu lao động chuyên môn
- kỹ thuật, đặc biệt là thiếu công nhân kỹ thuật để đáp
ứng sử dụng trong các nghành nghề
20. Năm
Cao đẳng,
đại học trở
lên
Trung học
chuyên
nghiệp
Công nhân
kỹ thuật
1996 1 1,7 2,4
2003 1 0,9 2,7
2004 1 0,91 2,75
Nguồn: TK Lao động – Viêc làm 1996 – 2004, Bộ LĐTBXH
Bảng 2.11: Cơ cấu lưc lượng lao động theo cấp
trình độ chuyên môn - kỹ thuật
21. Trong quy hoạch phát triển nguồn nhân lực đất nước,
nước ta phấn đấu tiến tới một cơ cáu lao động hợp lý
hơn: 1 CĐ, ĐH/ 4 THCN/ 10 CNKT.
Để đáp ứng nhu cầu công nhân kỹ thuật lành nghề
cho sự phát triển các nghành kinh tế, còn phải mở
rộng quy mô đào tạo công nhân kỹ thuật bậc cao.
Hiện nay nước ta có khoảng 1,54 triệu lao đông qua
đào tạo, trong đó chỉ có khoảng 8% là công nhan kỹ
thuật bậc cao (bậc 6, 7), lực lượng này quá nhỏ so với
nhu cầu của thị trường lao động
22. a. Phân bố công nhân kỹ thuật theo ngành
- Công nhân kỹ thuật là cấp trình độ được sử dụng phổ
biến nhất trong các ngành và đang được nhà nước quan
tâm để nâng cao chất lượng đào tạo.
- Hiện nay phân bố công nhân kỹ thuật có bằng theo
nhóm ngành sau:
+ Công nghiệp chế biến chiếm 51%
+ Vận tải, kho biển, thông tin liên lạc: 24%
+ Xây dựng và kiến trúc :3%
23. + Lâm nghiệp và công nghiệp chiếm 7%
+ Công nghiệp khai thác mỏ chiếm 1,7%
+ Hoạt động phục vụ cá nhân, cộng đồng:1,6%
+ S ản xuất phân phối điện, khí đốt, nước: 1,3%
+ Thủy sản:0.3%
+ Các ngành khác chiếm tỷ lệ thấp
- Đây là ngành có tốc độ tăng trưởng khá nhanh.
- Ngành nông nghiệp có quy mô sử dụng lớn nhưng
hiện nay CNKT làm việc cho ngành này thấp nên
nhanh chóng đào CNKT cho ngành nông nghiêp.
- Các nghành kinh tế mũi nhọn: nên cần phải nâng
cao hệ thống đào tạo, dạy nghề…
24. b. Phân bố lao động trung học chuyên nghiệp theo
ngành.
Trung học chuyên nghiệp là cấp độ đang được
nhà nước khuyến khích phát triển nhằm đáp ứng
nhu cầu của nền kinh tế.
Phân bố lao động cấp trình độ theo ngành như sau:
+ Ngành giáo dục, đào tạo:28%
+ Ngành nông nghiệp chiếm tỷ lệ: 18%
+ Ngành thương nghiệp, sữa chữa xe có động
cơ:11%
+ Ngành y tế và bảo hiểm xã hội: 8%
25. + Ngành xây dựng và kiên trúc: 3%
+ Ngành tài chính, tín dụng: 2%
+ Khách sạn, nhà hàng, du lịch: 2%
+ Các ngành khác chiếm tỷ lệ nhỏ
- Đa số lao động trình độ trung học chuyên nghiệp
được thu hút vào các ngành: giáo dục, đào tạo,nông
nghiệp, thương nghiệp, sữa chữa xe có động cơ….đây
là ngành có nhu cầu lớn về sử dụng THCN.
- Trong những năm gần đây các trường trung học
chuyên nghiệp ngày càng phát triển mạnh cả về số
lượng và chất lượng.
26. c. Phân bố lao động cao đẳng, đại học trở lên theo ngành
Phân bố cao đẳng, đại học trở lên theo ngành có các
đặc điểm sau:
+ Là lao động chuyên môn – kỹ thuật trình độ cao, tốc độ
phát triển nhanh.
+ Phân bố lao động CĐ,ĐH trở lên tập trung lớn nhất ở
các ngành giáo dục, đào tạo, công nghệ chế biến,
thương nghiệp. Tài chính, tín dung.
+ Phân bố lao đông CĐ, ĐH trở lên trong nền kinh tế có
bất hợp lý
28. Như vậy, đào tạo CĐ, ĐH trở lên phải gắn kết hơn
nữa với nhu cầu của nền kinh tế, nhu cầu của thị
trường lao động
Phải chú trọng đào tạo lao động cấp trình độ này
các ngành kỹ thuật: ngành nông lâm, ngư nghiệp…
đang thiếu hụt hiện nay.
29.
30. Phân bố CNKT có bằng của khu vực thành thị theo
các nhóm ngành được thể hiện rõ qua biểu đồ sau:
Biểu đồ
phân bố CNKT có bằng của khu
31. Phân bố CNKT có bằng của khu vực thành thị phản
ánh đặc điểm phát triển theo ngành của khu vực thành
thành thị
Hiện nay, trong các ngành kinh tế tăng trưởng ở
thành thị đều thiếu CNKT bậc cao nhưng hệ thống
đào tạo, dạy nghề còn có những bất cập, và năng lực,
chất lượng đầu ra của hệ thống đào tạo, dạy nghề còn
những tồn tại
32. Cấp trình độ này có vị trí quan trọng đối với phát
triển doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần, khu thực thi luật daonh nghiệp
vào cuộc sống.
Đặc điểm
+ Được phân bố vào những ngành dịch vụ xã hội cơ
bản.
+ Ngành dịch vụ đời sống
+ Các ngành sản xuất có quy mô lao động trung học
chuyên nghiệp nhỏ hơn.
33.
34. Phản ánh đặc điểm quy mô, trình độ phát triển kinh tế
theo ngành ở khu vực thành thị
Các ngành phát triển nhanh, và các ngành sản xuất có
vai trò quan trọng đối với nền kinh tế khu vực thành
thị đang thu hút nhiều lao ddoognj cấp trình độ này
vào làm việc. Và còn thu hút một bộ phận lớn vào
trong các cơ quan tổ chức quản lý xã hội
35.
36. a) Phân bố công nhân kỹ thuật của khu vực nông thôn
Các ngành chiếm tỷ lệ lớn hơn lao động CNKT ở khu
vực nông thôn là:
-Công nghiệp chế biến: 60%;
37. Vận tải, thông tin liên lạc: 22%;
Nông, lâm, thủy sản:8%;
Thương nghiệp, sửa chữa xe có động cơ: 4%;
Xây dựng: 2%;
Hoạt động phục vụ cá nhân và phục vụ công cộng: 1%;
Các ngành khác chiếm tỷ lệ nhỏ hơn.
Nhìn chung, đa số CNKT của khu vực nông thôn làm
việc trong ngành công nghiệp chế biến, vận tải, thông tin
liên lạc, nông nghiệp và thương nghiệp.
Ngoài ra, một số nghành nghề mới có sự phát triển với
quy mô rộng hơn như sửa chữa xe có động cơ, cơ khí
nông nghiệp.
38. b) Phân bố lao động trung học chuyên nghiệp của khu
vực nông thôn
Ngành giáo dục và đào tạo: 37%
Ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản: 29%
Y tế, bảo hiểm xã hội: 7%
Thương nghiệp và sửa chữa xe có động cơ: 6%
Công nghiệp chế biến: 5%
Vận tải và thông tin liên lạc: 2%
Các ngành khác mỗi ngành chiếm tỷ lệ nhỏ hơn.
Cơ cấu lao động trung học chuyên nghiệp của khu
vực nông thôn có bất hợp lý ở chỗ còn thiếu trung
học chuyên nghiệp ngành bảo vệ thực vật, cơ khí,
thủy lợi, xây dựng
39. chế biến lương thực, thực phẩm… để đáp ứng nhu cầu
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động nông nghiệp và
nông thôn.
c) Phân bố lao động cao đẳng, đại học trở lên của khu vực nông
thôn
Giáo dục và đào tạo: 55%
Nông, lâm nghiệp, thủy sản: 12%
Công nghiệp chế biến: 5%
Thương nghiệp và sửa chữa xe có động cơ: 4%
Vận tải và thông tin liên lạc: 3%
Y tế và bảo hiểm xã hội: 4%
Xây dựng: 2%
40. Tài chính, tín dụng: 2%.
Hiện nay, ở khu vực nông thôn thiếu lao động cao đẳng , đại
học trở lên trong các ngành như: giáo dục, y tế, công nghệ sinh
học, chăn nuôi, trồng trọt, thủy lợi, xây dựng, chế biến lương
thực, thực phẩm…
41. Theo kết quả điều tra dân số năm 2009 cho thấy:
8.6 triệu người đã được đào tạo chiếm 13.4% dân số
từ 15 tuổi trở lên trong đó:
TNSC:2,6%
TNTC:4.7%
TNCĐ:1,6%
TNĐH:4,2%
SĐH:0,2%
42. Phân bố nhân lực CMKT không có tính đồng đều giữa
các vùng
Mật độ dân cư
ĐBSH:930 người/km2
ĐNB:594người/km2
TN:93người/km2
29.6% dân số sống ở thành thị
Có sự khác biệt về phân bố lao động CMKT giữa các
địa phương trong cùng một vùng số người từ 15 tuổi
trở lên được đào tạo CMKT:
Thành thị:25,4%
Nông thôn:8%
43. Tỉ lệ người được đào tạo từ trung cấp trở lên ở thành thị
cao gấp 2 ở nông thôn từ Cao đẳng trở lên thành thị
gấp 5 lần nông thôn
Đa số nhân lực CMKT của các vùng được phân bổ
vào các ngành có vai trò quan trọng với nền kinh tế
của vùng
số ngươi chưa qua đào tạo:86,6%
Thấp nhất là ĐBSH :80,6%
Cao nhất là ĐBSCL:93,4%
44. 4.1 Quy mô và cơ cấu nhân lực khoa học –
công nghệ
4.2. Các tồn tại về phân bổ, sử dụng cán bộ
khoa học công nghệ (KHCN)
45. Sự di chuyển của lao động khoa học công nghệ trong
các cơ quan nghiên cứu của nhà nước sang làm việc
các thành phần kinh tế bên ngoài .
Sự phát triển các hình thức mới về khoa học công
nghệ trong nền kttt.
Nhà nước đa dạng hóa đối tượng phạm vi nghiên cứu
vào sản xuất
46. Cơ cấu lao động làm việc trong lĩnh vực khoa học
công nghệ.
_ Trình độ giáo sư phó giáo sư chiếm tỷ lệ 2.67%
_ Tiến sỹ khoa học và tiến sỹ chiếm 9.7% .
_ Thạc sỹ chiếm 3.43% .
_ Đại học và cao đẳng chiếm 52.18%
_ Trung cấp 10,45% .
_ Loại khác 21,57%
47. Khoa học xã hội chiếm 40%
Khoa học kỹ thuật chiếm 11%
Khoa học nông lâm , ngư nghiệp 8%
Khoa học y , dược chiếm 16%
Khoa học tự nhiên chiếm 22%
Khoa học quân sự chiếm 3%
48. 90% người có trình độ từ đại học trở lên tập trung ở các
thành phố lớn. Trong đó 20% ở Hà Nội, 14% ở Tp Hồ
Chí Minh, trong khi Lai Châu: 0.27%, Kiên Giang:
0.4%. Thiếu lực lượng cán bộ KHCN là nguyên nhân
của tình trạng tăng trưởng kinh tế chậm, mức sống thấp
của dân cư một số địa phương.
Chính sách thu hút sinh viên tốt nghiệp đại học đến
làm việc tại nơi thiếu lực lượng cán bộ KHCN còn
chưa hiệu quả.
49. Là một nước nông nghiệp nhưng cán bộ KHCN thuộc
lĩnh vực nông nghiệp làm việc ở cơ quan Trung ương,
cấp thành phố, Tỉnh. Ở xã, huyện hầu như thiếu vắng
cán bộ KHCN.
Đội ngũ cán bộ KHCN đang bị lão hóa do tỉ lệ lao
động KHCN quá tuổi là 12% trong khi tỉ lệ bổ sung
chỉ có 8.5%. Trong vòng 5-10 năm sẽ có sự thiếu hụt
lớn về đội ngũ cán bộ KHCN đầu ngành, lĩnh vực.
Điều kiện làm việc còn thiếu thốn lạc hậu so với nhiều
nước trên thế giới đặc biệt là máy móc thiết bị,
phương tiện cho việc nghiên cứu.
Chưa có chính sách hiệu quả về khuyến khích đào tạo,
thu hút sử dụng cán bộ KHCN. Chính sách động viên
vật chất còn nhiều bất cập.
50. 5.1. Các phẩm chất tích cực khác của nguồn
nhân lực
5.2. Các hạn chế khác của nguồn nhân lực
51. 5.1. Các phẩm chất tích cực khác của
nguồn nhân lực:
- Có truyền thống chăm chỉ, cần cù, chịu khó học hỏi.
- Có tính khéo léo, bắt chước nhanh, thông minh.
- Có truyền thống văn hóa bản sắc dân tộc tác động đến văn
hóa lao động – sản xuất của người lao động.
- Có tinh thần hợp tác quốc tế về lao động.
- Nguồn nhân lực tương lai có dấu hiệu được chuẩn bị tốt.
52. Ngoài một số hạn chế về trình độ văn hoá và trình
độ chuyên môn – kỹ thuật, nguồn nhân lực nước ta
còn một số hạn chế khác:
Tính năng động, sáng tạo còn thấp
Thiếu tác phong làm việc công nghiệp
Kỷ luật lao động chưa cao
53. Khả năng chuyên nghiệp, thích ứng với kinh tế thị
trường còn hạn chế
Khả năng hội nhập thị trường lao động quốc tế chưa
cao
Tính cạnh tranh thấp trên thị trường lao động quốc tế
Thể trạng nguồn nhân lực có tồn tại so với nhiều
nước trong khu vực và trên thế giới
+ Chiều cao, cân nặng trung bình thấp
+ Tồn tại 2 mô hình mắc bệnh
+ Một bộ phận nguồn nhân lực bị khiếm khuyết vì các
nguyên nhân ngoài xã hội
54. 6.1. Thực trang về năng suất lao động
6.2. Các nhân tố tác động đến năng suất lao
động
6.3. Các nhân tố làm hạn chế đến tăng năng
suất lao động
55. Nhìn chung năng suất lao động của nước ta còn thấp.
_Năng suất của khu vực công nghiệp và xây dựng năm
2003 đạt gần 23 triệu đồng/lao động.
_Năng suất lao động của khu vực dịch vụ năm 2003 đạt
15 triệu đồng/lao đồng.
_Năng suất lao động khu vực nông, lâm, ngư nghiệp
năm 2003 đạt 2,8 triệu đồng
_Năm 2003, năng suất lao động trong khu vực nông
nghiệp chỉ bằng 11% năng suất lao động công nghiệp
và bằng 17% năng suất lao động dịch vụ.
56. Đảm bảo được gia tăng đầu tư để đổi mới, nâng cao
trình độ công nghệ, máy móc thiết bị làm việc để nâng
cao năng suất lao động trong các nghành kinh tế
Khơi dậy được nội lực thông qua huy động được các
nguồn vốn trong nước cho phát triển kinh tế ngoài
quốc doanh
Thu hút được vốn đầu tư nước ngoài.
57. Tham gia vào quá trình tự do hóa thương mại toàn
cầu
Thực hiện quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động theo
hướng tái phân bố lao động từ khu vực, ngành, lĩnh
vực có năng suất lao động thấp đến các khu vực,
ngành, lĩnh vực có năng suất lao động cao
Phát triển nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn kỹ
thuật cao. Trong những ngành, khu vực có năng suất
lao động khá cao và cao thì chất lượng nhân lực
thường cao hơn những ngành, khu vực có năng suất
lao động trung bình và thấp
58. Tăng năng suất lao động còn nhờ các doanh nghiệp
chú trọng thực hiện các biện pháp nâng cao khả năng
cạnh tranhtrong xu thế tự do hóa thương mại và đàu
tư.
Các chính sách của chính phủ không ngừng được
hoàn thiện có tác động tích cực đến nâng cao năng
suất lao động.
Cải cách thể chế của Nhà nước hướng vào phát triển
ngày càng đồng bộ hơn tác động lớn đến phát triển
lực lượng sản xuất và năng cao năng suất lao động.
59. a. Nhân tố đầu vào
- Lao động qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật còn thấp
- Chưa khai thác được đầy đủ tiềm tàng của nguồn nhân
lực
- Trình độ công nghệ thấp trong nhiều ngành kinh tế
quốc dân
- Giá cả nguyên vật liệu đầu vào cao, chất lượng kém
- Chưa khai thác được hiệu quả nhất các nguồn vốn trông
nước và vốn đầu tư nước ngoài
- Hệ số ICOR của nước ta khá cao
- Chi phí đầu tư cho chi phí phát triển còn thấp
60. b. Nhân tố đầu ra
- Công tác tiếp thị, khai thác thị trương chưa hiệu quả
- Sản phẩm chất lượng kém, tính cạnh tranh không cao
c. Nhân tố về quản lý
- Trình độ tổ chức và quản lý trong các ngành,doanh
nghiệp còn bất hợp lý
- Hệ thống khuyến khích, đánh giá lao động còn hạn chế
- Quản lý, đào tạo nhân lực còn có hạn chế
- Điều kiện, môi trường lao động chưa đảm bảo
- Các yếu tố về cơ chế,chính sách,cơ sở hạ tầng chưa
đồng bộ, hạn chế, ảnh hưởng tới tăng năng suất lao
động