SlideShare a Scribd company logo
1 of 70
Download to read offline
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TỔNG CỤC THUỶ SẢN
ĐỀ ÁN TỔNG THỂ
PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP TÔM VIỆT
NAM ĐẾN NĂM 2030
HÀ NỘI, 2017
DỰ THẢO 6
2
MỤC LỤC
Phần I: GIỚI THIỆU ĐỀ ÁN .................................................................................................... 4
1. Đặt vấn đề ............................................................................................................................... 4
2. Căn cứ xây dựng Đề án........................................................................................................ 5
Phần II. TIỀM NĂNG, LỢI THẾ VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN PHÁT TRIỂN
NGÀNH CÔNG NGHIỆP TÔM VIỆT NAM............................................................... 6
1. Vị trí địa lý của Việt Nam................................................................................................... 6
2. Điều kiện tự nhiên, khí hậu................................................................................................. 6
3. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên các vùng kinh tế sinh thái liên quan đến phát
triển tôm nước lợ................................................................................................................... 7
3.1.Vùng Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH).................................................................................... 7
3.2.Vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung (BTB&DHMT).................................. 8
3.3.Vùng Đông Nam bộ ....................................................................................................................... 9
3.4.Vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL)...................................................................... 10
4. Đánh giá chung.................................................................................................................... 12
Phần III: HIỆN TRẠNG NGÀNH TÔM VIỆT NAM...................................................... 13
1. Diện tích và sản lượng nuôi nước lợ năm 2010 - 2016 ............................................. 13
2. Các hình thức nuôi tôm nước lợ...................................................................................... 17
2.1.Nuôi tôm sú...................................................................................................................................... 17
2.2.Nuôi tôm Thẻ chân trắng............................................................................................................ 20
2.3.Nuôi tôm trên cát........................................................................................................................... 21
3. Đánh giá hiệu quả các mô hình nuôi tôm nước lợ theo chuỗi giá trị ..................... 23
4. Khoa học, công nghệ và hoạt động khuyến ngư trong nuôi tôm nước lợ............. 24
4.1.Về khoa học, công nghệ.............................................................................................................. 24
4.2.Hoạt động khuyến ngư................................................................................................................ 30
5. Tình hình môi trường, dịch bệnh trên tôm nước lợ .................................................... 30
6. Hiê ̣n tra ̣ng về điều kiê ̣n DVHC phục vụcho nuôi tôm nước lợ.............................. 33
6.1.Tình hình nghiên cứu, sản xuất và cung ứng giống tôm nước lợ............................... 33
6.2.Tình hình kiểm tra, kiểm dịch nguồn tôm giống trong nước, truy xuất nguồn gốc
nguồn tôm bố mẹ và nguồn tôm giống nhập nội.............................................................. 34
6.3.Nghiên cứu sản xuất và cung ứng thức ăn cho nuôi tôm nước lợ ............................. 35
6.4.Nghiên cứu và sản xuất, cung ứng thuốc, hóa chất và chế phẩm sinh học cho
nuôi tôm nước lợ............................................................................................................................ 36
7. Hiện trạng chế biến, thương mại của đối tượng tôm nước lợ .................................. 36
7.1.Thị trường tôm toàn cầu............................................................................................................. 36
7.2.Tình hình thị trường các nước nhập khẩu tôm nước của Việt Nam ......................... 37
7.3.Hệ thống thu mua, phân phối, tiêu thụ sản phẩm............................................................. 37
7.4.Số lượng và năng lực các nhà máy chế biến tôm............................................................. 38
3
7.5.Kết quả sản xuất và tiêu thụ mặt hàng tôm......................................................................... 39
7.6.Thị trường tiêu thụ........................................................................................................................ 39
7.7.Giá trị xuất khẩu tôm ................................................................................................................... 44
7.8.Cảnh báo của các thị trường nhập khẩu đối với các lô hàng tôm nuôi.................... 45
7.9.Khó khăn nội tại đối với doanh nghiệp chế biến XK ..................................................... 46
8. Hiện trạng về quản lý và tổ chức sản xuất.................................................................... 47
8.1.Tổ chức sản xuất............................................................................................................................ 47
8.2.Tình hình kiểm soát hóa chất kháng sinh, tạp chất đối với tôm nguyên liệu năm
2016..................................................................................................................................................... 47
9. Đánh giá chung về ngành tôm Việt Nam...................................................................... 50
Phần IV: DỰ BÁO CÁO ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN ..................................................... 53
1. Cơ hội, thách thức đối với xuất khẩu tôm và dự báo xuất khẩu tôm ..................... 53
1.1.Cơ hội thị trường................................................................................................................. 53
1.2.Dựbáo nhu cầu tiêu thụtôm nước lợở Viê ̣
t Nam đến năm 2030............................. 53
1.3.Đánh giá khả năng ca ̣nh tranh sản phẩm tôm nước lợcủa Viê ̣
t Nam so với một
số nước trên thế giới và trong khu vực................................................................................. 54
1.4.Thách thức và rào cản thương mại......................................................................................... 56
2. Dự báo môi trường sinh thái, biến đổi khí hậu............................................................ 57
3. Dựbáo tiến bộkhoa học công nghê ̣............................................................................... 60
3.1.Công nghệ nuôi tôm tuần hoàn tiết kiệm nước ................................................................. 60
3.2.Công nghệ nuôi tôm Biofloc..................................................................................................... 61
3.3.Công nghệ nuôi tôm tuần hoàn khép kín............................................................................. 62
3.4.Công nghệ nuôi tôm trong nhà kính ...................................................................................... 63
3.5.Công nghệ nuôi tôm trong nhà bạt vụ đông ....................................................................... 63
3.6.Dựbáo tiến bộkhoa học công nghê ̣thu hoa ̣ch ................................................................. 64
3.7.Dựbáo tiến bộkhoa học công nghê ̣bảo quản................................................................... 65
3.8.Dựbáo tiến bộkhoa học công nghê ̣chế biến.................................................................... 65
3.9.Dự báo công nghệ sản xuất thức ăn....................................................................................... 65
3.10. Dự báo công nghệ sản xuất giống tôm sạch bệnh ứng phó với bệnh tôm....... 67
4. Tác động của phát triển kinh tế xã hội........................................................................... 67
4.1.Các tác động tích cực................................................................................................................... 67
4.2.Các tác động không tích cực..................................................................................................... 68
Phần V: ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2030............................................................. 70
Phần VI: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................... 70
1. Kết luận.................................................................................................................................. 70
2. Kiến nghị............................................................................................................................... 70
4
Phần I:
GIỚI THIỆU ĐỀ ÁN
1. Đặt vấn đề
Ngành tôm đã lớn lên cùng sự nghiệp đổi mới của đất nước, đã rất năng động,
sáng tạo vượt qua khó khăn, thách thức để trở thành một ngành hàng mũi nhọn có
đóng góp quan trọng trong nền nông nghiệp và kinh tế xã hội của đất nước.
Hiện nay, ngành tôm đã có những bước tiến vượt bậc nhờ những thành tựu về
khoa học công nghệ, nhiều mô hình tốt áp dụng vào sản xuất giống, thức ăn, nuôi,
chế biến và xuất khẩu tôm. Đồng thời ngành tôm đã tiên phong trong quá trình hội
nhập kinh tế, mở rộng thị trường tiêu thụ khắp các châu lục trên toàn thế giới. Đến
năm 2016, tôm Việt Nam đã có mặt trên 90 quốc gia và vùng lãnh thổ, đạt kim
ngạch xuất khẩu trên 3,15 tỷ đô la Mỹ.
Trong suốt quá trình phát triển, nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính
sách, là tiền đề để thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế vào nghiên cứu và sản
xuất. Do đó, hệ thống hạ tầng đã từng bước được đầu tư; hoạt động kiểm tra, kiểm
soát, quản lý, giám sát ngày càng được hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu của thực tiễn
sản xuất.
Mặc dù, ngành tôm Việt Nam đã đạt được những thành tựu và kết quả vô
cùng to lớn. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển còn nảy sinh nhiều tồn tại, bất cập
và mâu thuẫn, có nguy cơ rủi ro cao, tác động trực tiếp đến kết quả và tính bền vững
trong sản xuất. Hệ thống cơ sở hạ tầng đã đầu tư, nhưng chưa theo kịp với đáp ứng
được yêu cầu thực tiễn sản xuất; tổ chức sản xuất nhỏ lẻ, phân tán, khó kiểm tra,
kiểm soát; những mô hình áp dụng công nghệ tiến bộ còn khá khiêm tốn; sản xuất,
quản lý con giống, thức ăn, dịch bệnh, môi trường… còn rất nhiều điểm bất cập; sự
liên kết trong sản xuất, quản lý giữa các ban ngành còn lỏng lẻo…. Bối cảnh hội
nhập, tham gia vào các hiệp định thương mại tư do, ngành tôm cũng có nhiều cơ
hội, triển vọng, tuy nhiên cũng có không ít thách thức như: rào cản kỹ thuật, bảo hộ
sản xuất trong nước… Bên cạnh đó, hiện tượng ô nhiễm môi trường, tác động của
biến đổi khí hậu theo hướng ngày càng xấu, đã và đang là thách thức rất lớn trong
quá trình sản xuất.
Để tiếp tục khai thác tiềm năng và lợi thế phát triển ngành công nghiệp tôm
Việt Nam, đồng thời giải quyết, khắc phục những tồn tại hạn chế; phát huy tiềm
năng lợi thế và cơ hội trong tình hình mới thì việc xây dựng “Đề án tổng thể phát
triển ngành công nghiệp tôm Việt Nam đến năm 2030” là cần thiết và cấp bách, góp
phần thực hiện thắng lợi Kế hoạch hành động Quốc gia phát triển ngành tôm đến
năm 2025.
5
2. Căn cứ xây dựng Đề án
- Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
- Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
- Luật bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
- Quyết định số 1690/QĐ-TTg ngày 16/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020;
- Quyết định số 332/QĐ-TTg ngày 03/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ về
việc Phê duyệt Đề án phát triển Nuôi trồng Thuỷ sản đến năm 2020;
- Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 16/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
việc Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Thủy sản đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030;
- Nghị quyết số 134/2016/QH13 ngày 09/4/2016 về điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) cấp Quốc gia.
- Quyết định ...... ngày ..... của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch hành
động Quốc gia phát triển ngành tôm Việt Nam đến năm 2025.
6
Phần II.
TIỀM NĂNG, LỢI THẾ VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN PHÁT TRIỂN NGÀNH
CÔNG NGHIỆP TÔM VIỆT NAM
1. Vị trí địa lý của Việt Nam
Việt Nam là một dải đất hình chữ S, nằm ở trung tâm khu vực Đông Nam Á,
ở phía Đông Bán Đảo Đông Dương, phía Bắc giáp với Trung Quốc; phía Tây giáp
với Lào và Campuchia; phía Đông và Nam trông ra biển Đông và Thái Bình Dương.
Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên khoảng 330.957,6 km2
. Bờ biển Việt Nam dài
khoảng trên 3.260 km. Biên giới đất liền dài trên 4.926,7 km, giáp với Campuchia,
Trung Quốc và Lào. Nhờ có vị trí địa lý thuận lợi, 3 mặt giáp với biển nên Việt Nam
có những lợi thế rất lớn về giao thông, giao lưu kinh tế với các nước trong và ngoài
khu vực và thế giới.
Biển nước ta có khoảng 1 triệu km2
vùng đặc quyền kinh tế, gấp 3 lần diện
tích đất liền, chiếm gần 30% diện tích Biển Đông. Vùng biển nước ta có khoảng
4.000 đảo lớn nhỏ và hai quần đảo xa bờ là Hoàng Sa và Trường Sa được phân bố
khá đều theo chiều dài bờ biển của đất nước. Nước ta nằm ở vị trí tiếp giáp giữa lục
địa và đại dương liền kề với vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương và Địa Trung
Hải, biển nước ta thuộc vùng nước ấm, trên đường di lưu, di cư và sinh sản của
nhiều loài động thực vật nên có nhiều tài nguyên khoáng sản và tài nguyên sinh vật
thủy sản vô cùng phong phú.
2. Điều kiện tự nhiên, khí hậu
Nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến, có khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, vị trí
đó đã tạo cho Việt Nam có một nền nhiệt độ cao, trung bình năm dao động từ 22ºC
đến 27ºC. Hàng năm Việt Nam có khoảng 100 ngày mưa với lượng mưa trung bình
từ 1.500 mm đến 2.000 mm/năm, độ ẩm không khí khoảng 80%, số giờ nắng
khoảng 1.500 - 2.000 giờ, nhiệt bức xạ trung bình năm 100 kcal/cm². Chế độ gió
mùa cũng làm cho tính chất nhiệt đới ẩm của thiên nhiên Việt Nam thay đổi. Việt
Nam có một mùa nóng mưa nhiều và một mùa tương đối lạnh, ít mưa, chịu sự tác
động mạnh của gió mùa Đông Bắc nên nhiệt độ trung bình thấp hơn nhiệt độ trung
bình nhiều nước khác cùng vĩ độ ở Châu Á. Với điều kiện tự nhiên và khí hậu thuận
lợi, Việt Nam là nơi sinh trưởng, phát triển và di cư của nhiều loài động vật thủy sản
quý hiếm ở vùng biển và trong nội đồng nước ta, đây là lợi thế so sánh mà chỉ Việt
Nam mới có so với các nước khác trong khu vực về sản xuất và xuất khẩu thủy sản.
Ngoài ra, Việt Nam có trên 2.860 con sông, suối và hàng ngàn hồ chứa lớn
nhỏ các loại. Tính trung bình cứ 20 km dọc theo bờ biển lại có một cửa sông. Tổng
lượng dòng chảy là 867 tỉ mét khối/năm. Lưu lượng sông ngòi Việt Nam lớn nhưng
lượng nước phân bố không đều giữa các hệ thống sông và các vùng. Lượng phù sa
7
và bùn được các sông trong cả nước chuyên chở lên tới 300 triệu tấn/năm, trong đó
sông Hồng 130 triệu tấn/năm, sông Tiền và sông Hậu 100 triệu tấn/năm. Có thể nói
Việt Nam có tiềm năng lợi thế về điều kiện tự nhiên để phát triển ngành tôm theo
hướng sản xuất hàng hóa.
Tuy nhiên, Việt Nam nằm trong vùng có nhiều thiên tai nhất là bão, lũ lụt, hạn
hán thường xảy ra hằng năm vì vậy tác động rất lớn đến hoạt động hoạt động Nuôi
trồng thuỷ sản (NTTS) trong nội địa, ven biển và trên các vùng biển, trong đó có sản
xuất tôm. Thực tế cho thấy các hoạt động trong ngành thủy sản gắn liền với điều
kiện tự nhiên, chịu tác động trực tiếp của điều kiện tự nhiên chính vì vậy ít nhiều bị
tác động trực tiếp từ các hiện tượng thời tiết cực đoan.
3. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên các vùng kinh tế sinh thái liên quan
đến phát triển tôm nước lợ
3.1. Vùng Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH)
ĐBSH là một vùng đất rộng lớn nằm quanh khu vực hạ lưu sông Hồng thuộc
miền Bắc Việt Nam, vùng bao gồm 11 tỉnh/thành phố gồm: Vĩnh Phúc, Hà Nội, Bắc
Ninh, Hà Nam, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh, Thái Bình, Nam
Định, Ninh Bình. Phía Đông giáp biển Vịnh Bắc Bộ, phía Bắc giáp các tỉnh Trung
du miền núi phía Bắc và Trung Quốc, phía Nam giáp các tỉnh Bắc Trung bộ.
Vùng có khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới gió mùa, thời tiết luôn bất ổn,
thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai như: bão, lũ lụt. Vùng có nhiệt độ, lượng
mưa trung bình lần lượt là: 22,5-23,50
C, 1.400-2.000 mm và khí hậu được phân làm
4 mùa rõ rệt (xuân, hạ, thu, đông), đặc biệt nhiệt độ giữa mùa đông và mùa hạ chênh
lệch khá lớn từ trên 100
C đến trên 370
C, với điều kiện nhiệt độ này tôm, cá rất dễ bị
sốc và khó thích nghi kịp, nếu nuôi thì chỉ nuôi được một vụ…
Trung tâm của vùng ĐBSH rất bằng phẳng, phần lớn nằm ở độ cao từ 0,4m
đến 12m so với mực nước biển, với 56% có độ cao thấp hơn 2m so với mực nước
biển, do vậy, sự phân hóa của điều kiện tự nhiên trong vùng không rõ rệt. Tuy nhiên,
trải qua quá trình lịch sử, do những tác động của con người thông qua các hoạt động
trị thủy và thủy lợi, nền nông nghiệp lúa nước cũng như quá trình đô thị hóa và công
nghiệp hóa trong giai đoạn hiện nay, thiên nhiên của ĐBSH bị biến đổi sâu sắc. Khu
vực nội đồng có điều kiện thuận lợi để nuôi tôm càng xanh.
Toàn vùng có trên 500 km bờ biển, trên 2.000 hòn đảo tạo ra những vũng vịnh
kín gió tập trung chủ yếu ở Quảng Ninh, Hải Phòng thuận lợi hơn cho việc phát
triển nuôi tôm sú và tôm thẻ chân trắng ở khu vực ven biển.
Khả năng phát triển nuôi trồng thủy hải sản vùng triều khoảng 58.800 ha,
bằng khoảng 9,54% diện tích tự nhiên của toàn vùng và vùng nước ngọt nội địa
khoảng 126.500 ha, bằng 8,48% diện tích tự nhiên toàn vùng. Ngoài ra, còn có các
vũng vịnh kín gió trên dọc bờ biển, khoảng 39.700 ha.
8
Với những hạn chế và giới hạn trên về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, khí hậu
vùng ĐBSH khó có thể phát triển thủy sản theo hướng sản xuất hàng hóa lớn như
vùng ĐBSCL, vùng chỉ tập trung sản xuất thủy sản theo hướng cung cấp đủ nhu cầu
tiêu thụ nội vùng là chính. Các loài tôm chính là tôm thẻ chân trắng, tôm sú và tôm
càng xanh.
3.2. Vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung (BTB&DHMT)
Vùng này có vị trí hẹp ngang và kéo dài từ Thanh Hóa đến Bình Thuận, chia
làm hai khu vực lớn là Bắc Trung bộ bao gồm các tỉnh; Thanh Hóa, Nghệ An, Hà
Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế và duyên hải Nam Trung Bộ bao
gồm các tỉnh: Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh
Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận. Đây là vùng có phần lớn Quốc lộ 1A chạy qua, có
các cảng biển phát triển như Dung Quất, Cam Ranh… Đây là điều kiện rất thuận lợi
cho việc giao lưu kinh tế, vận chuyển hàng hóa nông, lâm, thủy sản ra các vùng lân
cận và ra thế giới.
Bờ biển vùng duyên hải miền Trung dài trên 1.200 km. Dãy Trường Sơn chạy
suốt theo bờ biển, độ sâu của vùng biển này rất lớn vì vậy vùng này có lợi thế để xây
dựng các trung tâm nghề cá lớn gắn với ngư trường trọng điểm của vùng.
Vùng này có tổng diện tích đất liền khoảng trên 96.000 km2
nằm giữa hai
vùng đồng bằng phì nhiêu của đất nước, BTB&DHMT với diện tích nhỏ và hẹp,
gồm nhiều đồng bằng nhỏ với những cồn cát và đầm phá. Nhìn chung điều kiện tự
nhiên của vùng không thuận lợi: Địa hình hẹp và dốc, điều kiện thời tiết khí hậu lại
tương đối khắc nghiệt, hạn hán, bão lũ luôn là những mối đe dọa lớn đối với duyên
hải miền Trung. Những điều này gây khó khăn cho người dân sinh sống và sản xuất,
đặc điểm khí hậu của vùng này được chia làm 2 loại sau:
- Vùng Bắc Trung Bộ (bao gồm toàn bộ phía Bắc đèo Hải Vân) về mùa đông,
do gió mùa thổi theo hướng Đông Bắc mang theo hơi nước từ biển vào nên khu vực
chịu ảnh hưởng của thời tiết lạnh và kèm theo mưa nhiều, một điểm khác biệt với
thời tiết khô hanh mùa Đông ở vùng Bắc bộ. Về mùa hè không còn hơi nước từ biển
đưa vào nhưng có thêm gió mùa Tây Nam (còn gọi là gió Lào) tràn ngược lên,
thường gây ra thời tiết khô nóng với nhiệt độ ngày có khi lên tới trên 400
C, trong khi
đó độ ẩm không khí lại rất thấp.
- Vùng Duyên hải Nam Trung bộ bao gồm khu vực đồng bằng ven biển Nam
Trung Bộ thuộc phía Nam đèo Hải Vân. Gió mùa Đông Bắc khi thổi đến đây thường
suy yếu đi và bị chặn lại bởi dãy Bạch Mã. Vì vậy, khi về mùa hè có gió mùa Tây
Nam thổi mạnh từ vịnh Thái Lan, vượt qua dãy núi Trường Sơn, gây nên thời tiết
khô nóng cho toàn khu vực. Đây là một trong những vùng chịu ảnh hưởng nhiều
nhất từ thiên tai. Qua thực tiễn cho thấy đây là khu vực đang chịu ảnh hưởng ít nhất
của 8 loại hình do thiên tai, hiểm họa gây ra bao gồm: Bão, lũ (kể cả lũ quét), lụt,
hạn hán, sạt lở đất, lốc, xâm nhập mặn và xói lở bờ sông. Mưa lũ ở Bắc Trung bộ
9
thường xảy ra từ tháng 7 đến tháng 10, ở vùng Duyên hải Nam Trung Bộ thường
xảy ra từ tháng 10 đến tháng 12. Vùng này có nhiều sông lớn như sông Gianh ở
Quảng Bình, sông Thạch Hãn ở Quảng Trị, sông Hương ở Thừa Thiên- Huế, sông
Vu Gia ở Đà Nẵng, sông Thu Bồn ở Quảng Nam, sông Trà Khúc ở Quảng Ngãi.
Sông, suối nhiều nhưng chiều dài các sông ngắn và có độ dốc lớn. Lưu vực các sông
thường là đồi núi nên nước mưa đổ xuống rất nhanh. Các cửa sông lại hay bị bồi lấp
làm cản trở việc thoát lũ cho vùng đồng bằng, đây là vùng có nhiều rủi ro đối với
người NTTS mỗi khi lũ về.
Khu vực ven biển có tiềm năng phát triển nuôi tôm trên cát (tôm sú, chân
trăng); khu vực ven bờ các tỉnh Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà có thể phát triển
nuôi tôm hùm. Ngoài ra, do nguồn nước đảm bảo nên khu vực Nam trung bộ phát
triển thành trung tâm giống tôm chất lượng cao cung cấp cho các vùng trên cả nước.
Diện tích có thể phát triển nuôi khu vực Bắc Trung bộ vùng triều khoảng
52.000 ha bằng 1% diện tích tự nhiên của vùng, diện tích các vùng nước ngọt nội
địa khoảng trên 80.000 ha (trong đó có 18.500 ha ao hồ nhỏ, 24.500 ha mặt nước
lớn, 24.700 ha ruộng trũng). Ngoài ra trong vùng còn có diện tích vùng biển kín lớn
ở Tĩnh Gia (Thanh Hoá) và vùng đầm phá (Thừa-Thiên-Huế) với tổng diện tích trên
37.600 ha.
Diện tích có khả năng nuôi trồng thủy sản Nam Trung bộ bao gồm hơn
43.000ha, vùng triều chỉ chiếm hơn 1% diện tích tự nhiên của toàn vùng, trên
22.000 ha eo vịnh kín gió có độ mặn rất cao có thể phát triển nuôi biển với các quy
mô và phương thức khác nhau. Diện tích các vùng nước ngọt nội địa không lớn, chỉ
có khoảng 18.000 ha.
3.3. Vùng Đông Nam bộ
Vùng Đông Nam Bộ có diện tích trên 235.000 km2
chiếm khoảng 7,2% diện tích
toàn quốc gồm các tỉnh Tp. Hồ Chí Minh, Tây Ninh, Bình Phước, Bình Dương, Đồng
Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu; phía Bắc và Tây Bắc giáp Campuchia; phía Nam giáp Biển
đông, phía Tây, Tây Nam giáp Campuchia và ĐBSCL; phía Đông và Đông Nam giáp
Tây Nguyên và Duyên hải Nam Trung bộ. Đông Nam bộ có cửa ngõ phía Tây liên hệ
với Campuchia và các nước Thái Lan, Malaysia thông qua mạng đường bộ xuyên Á,
cửa ngõ phía Đông liên hệ với các nước trên thế giới thông qua hệ thống cảng biển Sài
Gòn, Bà Rịa - Vũng Tàu, Thị Vải. Việc hình thành cửa ngõ phía Đông và phía Tây đã
tạo lập thành hành lang kinh tế Đông - Tây, nơi diễn ra nhiều hoạt động kinh tế sôi
động trong vùng, đồng thời tạo lên sức hút mạnh mẽ đối với các nhà đầu tư nước ngoài
tham gia đầu tư vào vùng.
Với chiều dài bờ biển trên 300 km, có các cảng biển phát triển ở Thành phố
Hồ Chí Minh, Bà Rịa-Vũng Tàu, có nghề cá phát triển chỉ đứng sau Kiên Giang, vì
vậy vùng hoàn toàn có lợi thế để phát triển các Trung tâm nghề cá gắn với ngư
trường trọng điểm của vùng. Ngoài ra thế mạnh của vùng là Tp. Hồ Chí Minh, một
10
trung tâm kinh tế lớn không chỉ của vùng mà cho toàn quốc, một thị trường tiêu thụ
thủy sản đầy tiềm năng cho không riêng các tỉnh trong vùng ĐNB mà còn cho các
tỉnh Bắc Trung bộ, Tây Nguyên và ĐBSCL.
Nằm trong miền khí hậu phía Nam, Đông Nam bộ có đặc điểm của một vùng
khí hậu cận xích đạo với nền nhiệt độ cao hầu như không thay đổi trong năm.
Những diễn biến bất thường từ năm này qua năm khác rất nhỏ, ít có thiên tai, không
gặp thời tiết quá lạnh hay ảnh hưởng của bão hạn chế.
Trên vùng đất cao bán bình nguyên có lượng mưa trên 2.000 mm/năm, mùa
mưa từ tháng 5-10, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 6 năm sau.
Trên vùng đất thấp lượng mưa dưới 2.000 mm/năm. Từ tỉnh Bà Rịa-Vũng
Tàu đến cửa sông Đồng Nai lượng mưa dưới 1.500 mm/năm, mùa khô kéo dài
từ 5 đến 6 tháng.
Vùng có hệ thống sông Đồng Nai, sông Sài Gòn, sông Thị Vải… đây là hệ
thống sông lớn thứ 3 của Việt Nam, mật độ sông, ngòi tương đối thấp dưới
0,5km/km2
. Lượng mưa trung bình của vùng khoảng 1.500 mm/năm, tương đương
183 tỷ m3
.
Với điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý của vùng, tiềm năng phát triển sản xuất
tôm nước ngọt và nước lợ tương đối lớn; có thể xây dựng thành các vùng sản xuất
tập trung tạo sản lượng lớn cung cấp cho chế biến xuất khẩu.
Vùng Đông Nam bộ có ưu thế phát triển nuôi trồng thủy sản cả nước mặn, lợ
và ngọt. Diện tích có khả năng nuôi trồng hải sản tập trung ở Bà Rịa - Vũng Tàu và
thành phố Hồ Chí Minh với trên 19.000 ha, tập trung ở Cần Giờ (thành phố Hồ Chí
Minh) và Lộc An, Long Đất (Bà Rịa - Vũng Tàu). Ngoài ra còn có gần 11.000 ha
vịnh có thể nuôi hải sản trên biển (vịnh Ghềnh Rái). Đặc tính đa dạng sinh học vùng
này rất cao. Diện tích có khả năng nuôi trồng thủy sản nước ngọt ở vùng này cũng
khá lớn (khoảng 78.500 ha) chủ yếu là các mặt nước lớn (khoảng 53.800 ha), các ao
hồ nhỏ có diện tích đáng kể (khoảng 8.000 ha) và ruộng trũng (khoảng 4.000 ha).
3.4. Vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL)
- Đồng bằng sông Cửu Long, một trong những đồng bằng châu thổ rộng và
phì nhiêu ở Đông Nam Á và thế giới, là một vùng đất quan trọng trong việc sản xuất
lúa gạo, cây ăn trái, nuôi trồng, đánh bắt và chế biến thủy hải sản lớn của cả nước, là
vùng có tỷ trọng đóng góp lớn vào xuất khẩu nông, thủy sản của cả nước.
- Nằm giữa một khu vực kinh tế năng động và phát triển, liền kề với vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam là vùng phát triển năng động nhất Việt Nam bên cạnh
các nước Đông Nam Á như (Thái Lan, Singapore, Malaixia, Philippin, Indonesia...)
một khu vực kinh tế năng động và phát triển là những thị trường và đối tác đầu tư
tiềm năng quan trọng đối với vùng ĐBSCL nói riêng và cả nước nói chung.
11
- Nằm trong khu vực có đường giao thông hàng hải và hàng không quốc tế
quan trọng, giữa Nam Á và Đông Á cũng như Châu Úc và các quần đảo khác trong
Thái Bình Dương. Vị trí này hết sức quan trọng cho giao lưu quốc tế.
- Nằm trên địa hình tương đối bằng phẳng, mạng lưới sông ngòi, kênh rạch
phân bố rất dày thuận lợi cho phát triển thuỷ sản và giao thông thuỷ vào bậc nhất so
với các vùng ở nước ta.
- Toàn vùng có bờ biển dài trên 700 km khoảng trên 360.000 km2
vùng kinh tế
đặc quyền, giáp biển Đông và Vịnh Thái Lan, rất thuận lợi cho phát triển kinh tế biển.
- Trong vùng có một nền nhiệt độ cao và ổn định. Nhiệt độ trung bình nhiều
năm đạt 280
C. Chế độ nắng cao, số giờ nắng trung bình cả năm 2.226 - 2.709 giờ.
Tổng hoà những đặc điểm khí hậu đã tạo ra ở Đồng bằng sông Cửu Long những lợi
thế mang tính so sánh riêng biệt mà các nơi khác khó có thể có được, đó là một nền
nhiệt độ, một chế độ bức xạ nhiệt, chế độ nắng cao và ổn định trong vùng. Đây là
điều kiện rất thuận lợi cho việc phát triển nuôi trồng thuỷ sản, trong đó có nuôi tôm
và chế biến thuỷ sản theo hướng sản xuất hàng hóa lớn; Đồng bằng sông Cửu Long
cũng là nơi ít xảy ra thiên tai do khí hậu đặc biệt là bão. Những đặc điểm khí hậu
này đã tạo ra một nguồn lực rất thuận lợi cho sinh trưởng và phát của sinh vật đạt
được năng suất sinh học cao, tạo ra một thảm thực vật và một quần thể động vật
phong phú đa dạng, nhưng có tính đồng nhất tương đối trong toàn vùng. Chính vì
vậy đó là những điều kiện thuận lợi để tổ chức sản xuất và phát triển sản xuất lương
thực - thực phẩm, phát triển sản xuất chế biến sản phẩm nông - thuỷ - hải sản lớn
nhất cả nước. Và cũng tạo ra các lợi thế so sánh khác của Vùng ĐBSCL, vùng lấy
nước ngọt từ sông Mêkông và nước mưa. Cả hai nguồn này đều đặc trưng theo mùa
một cách rõ rệt. Lượng nước bình quân của sông Mêkông chảy qua ĐBSCL hơn 460
tỷ m3
và vận chuyển khoảng 150 - 200 triệu tấn phù sa. Chính lượng nước và khối
lượng phù sa đó trong quá trình bồi bổ lâu dài đã tạo nên Đồng bằng Châu thổ phì
nhiêu ngày nay. Tạo thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp đặc biệt là phát triển
nuôi tôm nước ngọt và nước lợ; Đồng bằng sông Cửu Long có hệ thống sông kênh
rạch lớn nhỏ chi chít rất thuận lợi cung cấp nước ngọt quanh năm. Về mùa khô từ
tháng 11 đến tháng 4, sông Mêkông là nguồn nước mặt duy nhất. Về mùa mưa,
lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 2.400 mm ở vùng phía Tây Đồng bằng
sông Cửu Long đến 1.300 mm ở vùng trung tâm và 1.600 mm ở vùng phía Đông.
Về mùa lũ, thường xảy ra vào tháng 9, nước sông lớn gây ngập lụt. Điều này đã tạo
cho vùng có nguồn lợi thủy sản nước ngọt dồi dào, đặc biệt là nguồn lợi các loài cá
bản địa như cá kèo, cá quả, cá rô…
- Sông Mê Kông đã tạo ra nhiều dạng sinh cảnh tự nhiên, thay đổi từ các bãi
thuỷ triều, giồng cát và đầm lầy ngập triều ở vùng đồng bằng ven biển, các vùng cửa
sông, cho đến vùng ngập lũ, các khu trũng rộng, đầm lầy than bùn, các dải đất cao
phù sa ven sông và bậc thềm phù sa cổ nằm sâu trong nội địa.
12
- Hệ sinh thái cửa sông: Cửa sông là nơi nước ngọt từ sông chảy ra gặp biển,
chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các thuỷ triều và sự pha trộn giữa nước mặn và nước
ngọt. Cửa sông duy trì những quá trình quan trọng như vận chuyển chất dinh dưỡng
và phù du sinh vật, du đẩy các ấu trùng tôm cá, xác bồi động thực vật và nó quyết
định các dạng trầm tích ven biển. Hệ sinh thái cửa sông nằm trong số các hệ sinh
thái phong phú và năng động nhất trên thế giới. Tuy nhiên chúng rất dễ bị ảnh
hưởng do ô nhiễm môi trường và do các thay đổi của chế độ nước (nhiệt độ, độ mặn,
lượng phù sa), những yếu tố có thể phá vỡ hệ sinh thái này. Nhiều loài tôm cá ở
Đồng bằng sông Cửu Long là những loài phụ thuộc vào cửa sông. Mô hình di cư và
sinh sản của các loài này chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của chế độ sông và thuỷ triều,
phụ thuộc rất nhiều vào môi trường cửa sông.
Với sự chênh lệch thủy triều giữa biển Đông và biển Tây làm cho việc đưa
nước mặn vào sâu thuận lợi, tạo nên một vùng nước lợ rộng lớn trong đất liền. Vùng
Đồng bằng sông Cửu Long là vùng có những bãi biển rộng lớn, là vùng có khả năng
phát triển diện tích nuôi trồng thủy sản nước ngọt trên 400.000 ha bằng trên 10%
diện tích tự nhiên của toàn vùng và bằng trên 46% diện tích có khả năng phát triển
nuôi trồng thủy sản trong cả nước.
4. Đánh giá chung
Điều kiện tự nhiên của nước ta rất thuận lợi để phát triển ngành thuỷ sản nói
chung và ngành tôm nói riêng. Hệ thống mặt nước phong phú, đa dạng trải dài suốt
từ Bắc vào Nam tạo nên tiềm năng rất lớn cho ngành thuỷ sản phát triển. Điều kiện
khí hậu có thế phát triển sản xuất được quanh năm, đặc biệt là khu vực Nam Trung
bộ và Tây Nam bộ.
Tuy nhiên hiện tượng khí hậu thời tiết cũng đang có những biến chuyển theo
chiều hướng xấu, tác động tiêu cực đến sản xuất. Tình trạng hạn hán, lũ lụt diễn ra ở
nhiều nơi, tần suất ngày một tăng và mức độ ảnh hưởng ngày một lớn. Môi trường
nói chung và môi trường nước nói riêng ở các thuỷ vực đang có xu thế xấu đi do
hoạt động của các ngành kinh tế, biến đổi khí hậu, đô thị hoá,…. Tiềm năng diện
tích đã khai thác sử dụng gần đến ngưỡng do phát triển ồ ạt, tự phát, ảnh hưởng đến
môi trường sinh thái, hiệu quả sản xuất thấp.
Cần thiết phải rà soát, đánh giá, xác định lại tiềm năng, lợi thế để đầu tư phát
triển ngành NTTS nói chung và ngành tôm nói riêng phát triển ổn định, bền vững.
13
Phần III:
HIỆN TRẠNG NGÀNH TÔM VIỆT NAM
Tôm nước lợ đang được nuôi tại 30 tỉnh thành và trở thành sản phẩm hàng
hóa lớn ở nước ta gồm 2 loài: Tôm sú (loài bản địa) và tôm thẻ chân trắng. Tôm sú
bắt đầu được sản xuất giống nhân tạo và nuôi từ những năm đầu của thập kỷ 80 (thế
kỷ 20). Từ năm 1998, tôm chân trắng bắt đầu được du nhập Việt Nam với hình thức
nuôi công nghiệp.
Từ năm 1999, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
224/1999/QĐ-TTg ngày 08/12/1999 phê duyệt Chương trình phát triển NTTS thời
kỳ 1999-2010 (Chương trình 224) và Nghị quyết số 09/2000/NQ-CP ngày
15/6/2000 (Nghị quyết 09) về một số chủ trương và chính sách về chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Những chính sách này có tầm quan
trọng đặc biệt, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong lĩnh vực nông
nghiệp nói chung và NTTS nói riêng. Giai đoạn 2001-2010, tốc độ tăng sản lượng
thủy sản đạt 9,89%, thì NTTS đạt tới 17,96%, giá trị xuất khẩu thủy sản cũng tăng
bình quân 12,23%/năm. Chương trình này cũng đã đánh dấu sự ra đời của phương
thức nuôi tôm công nghiệp và thu hút đầu tư của các doanh nghiệp. Đặc biệt, từ năm
2008, sau khi Bộ Nông nghiệp và PTNT có chủ trương cho phép nuôi tôm thẻ chân
trắng ở vùng ĐBSCL, nuôi tôm thẻ chân trắng đã trở thành đối tượng nuôi quan
trọng thứ hai sau tôm sú. Đến năm 2013, tôm thẻ chân trắng đã vượt tôm sú về sản
lượng và giá trị xuất khẩu. Tôm sú và tôm thẻ chân trắng hiện là mặt hàng xuất khẩu
thủy sản chủ lực của Việt Nam.
Chỉ sau 10 năm thực hiện chương trình 224 và nghị quyết 09 (2000-2010),
diện tích nuôi tôm đã tăng từ 228.610 ha lên 639.115 ha (gấp 2,8 lần), sản lượng
tôm tăng từ 97,628 tấn lên 443,714 tấn (gấp 4,5 lần). Từ năm 2010, kim ngạch xuất
khẩu tôm đã vượt qua con số 2,1 tỷ USD và con tôm thật sự đã trở thành động lực
thu hút đầu tư cho hoạt động nuôi, chế biến và xuất khẩu.
1. Diện tích và sản lượng nuôi nước lợ năm 2010 - 2016
Nhìn chung diện tích tôm nuôi tăng không nhiều trong giai đoạn 2010-2016,
từ 639.115ha lên 694.645ha. Trong khi đó sản lượng tôm nuôi tăng đáng kể từ
469.893 tấn lên 657.282 tấn. Sản lượng tôm nuôi tăng chủ yếu tập trung vào tôm
chân trắng, tăng từ 136.719 tấn lên 393.429 tấn. Tôm sú có xu hướng giảm về diện
tích và sản lượng. Năm 2010 đạt 333.174 tấn, giảm còn 263.853 tấn. Diện tích tôm
sú một số vùng đã chuyển đổi sang nuôi tôm chân trắng. Mặc dù diện tích tôm chân
trắng chỉ chiếm khoảng 15% nhưng sản lượng chiếm đến 65% tổng sản lượng tôm
nuôi.
Giá trị xuất khẩu tôm nuôi cũng có những biến động rất lớn, năm 2014 đã đạt
14
trên 3,9 tỷ đô la, nhưng do dịch bệnh phát sinh, năm 2015 giá trị KNXK tụt xuống
còn trên 2,9 tỷ đô la, và đang có xu hướng hồi phục ở năm 2016, đạt 3,15 tỷ đô la.
Năm 2016, diện tích và sản lượng tôm nước lợ đều có xu thế tăng trong nhiều
năm qua và tập trung chủ yếu ở 8 tỉnh ven biển vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Diện tích nuôi tôm sú vùng ĐBSCL chiếm 94,3%, tôm chân trắng chiếm
75,8% so với nuôi tôm cả nước; tương ứng sản lượng tôm sú vùng ĐBSCL chiếm
94,7%, tôm chân trắng chiếm 74,4% so với sản lượng nuôi tôm của cả nước.
Tôm thẻ chân trắng phát triển khá mạnh trong thời gian gần đây, đặc biệt khu
vực ven biển miền Trung, xuất hiện nhiều mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng công
nghiệp thu được năng suất và hiệu quả cao. Diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng chiếm
khoảng13,57% diện tích nuôi tôm nước lợ, nhưng sản lượng đạt 59,8% tổng sản
lượng tôm nuôi trên phạm vi cả nước.
Mặc dù, tôm sú là tôm bản địa, được phát triển sớm hơn so với tôm thẻ chân
trắng, song năng suất nuôi chưa cao, tỷ lệ mô hình nuôi công nghiệp còn rất thấp,
chỉ chiếm 5,98% tổng diện tích nuôi tôm sú. Ngoài ra, khu vực ĐBSCL còn phát
triển tôm sú lúa và tôm sú rừng với quy mô rất lớn, năm 2016, diện tích nuôi theo 2
mô hình này khu vực ĐBSCL đạt 243.139ha, chiếm 40,5% tổng diện tích nuôi tôm
sú của cả nước.
Bảng 1. Diện tích và sản lượng tôm nuôi nước lợ 2010-2016
Năm
Tổng giá
trị XK
tôm
(1000USD)
Tổng diện tích
(ha)
Tổng sản
lượng (tấn)
Tôm chân
trắng (tấn)
Tôm sú (tấn)
2010 2.108.266 639.115 469.893 136.719 333.174
2011 2.396.097 653.003 473.375 152.939 319.186
2012 2.222.362 655.156 487.960 186.197 301.763
2013 3.114.360 664.783 520.020 235.953 284.067
2014 3.952.910 673.768 565.118 324.581 238.537
2015 2.952.372 681.254 603.111 341.322 261.789
2016 3.150.390 694.645 657.282 393.429 263.853
15
Bảng 2. Diện tích và sản lượng nuôi tôm nước lợ ở các địa phương năm 2016
STT Địa phương
Diện tích thả giống
(ha)
Sản lượng thu (tấn)
Tổng sản
lượng
(tấn)
Tôm Sú Tôm CT Tôm Sú Tôm CT
1 Quảng Ninh 6.415 3.277 1.500 8.500 10.000
2 Hải Phòng 2.071 746 430 5.366 5.796
3 Thái Bình 2.896 134 1.400 1.025 2.425
4 Nam Định 2.795 728 1.056 3.354 4.410
5 Ninh Bình 1.965 150 330 380 710
6 Thanh Hoá 3.853 220 900 2.000 2.900
7 Nghệ An 45 2.059 7 6.393 6.400
8 Hà Tĩnh 500 1.660 683 2.804 3.487
9 Quảng Bình 493 801 462 3.693 4.155
10 Quảng Trị 430 550 430 3.343 3.773
11 TT Huế 2.387 550 1.070 3.256 4.326
12 Quảng Nam 750 1.980 400 12.250 12.650
13 Quảng Ngãi 42 716 59 4.179 4.238
14 Bình Định 1.522 747 571 6.051 6.622
15 Phú Yên 266 1.762 260 6.500 6.760
16 Khánh Hoà 463 1.585 527 4.789 5.316
17 Ninh Thuận 60 800 172 6.200 6.372
18 Bình Thuận 870 114 7.036 7.150
19 Bà Rịa - VT 3.676 379 2.036 1.763 3.799
20 Tp HCM 3.188 3.107 1.504 11.778 13.282
21 Long An 889 5.069 847 9.500 10.347
22 Tiền Giang 2.240 2.404 2.775 15.850 18.625
23 Bến Tre 28.523 6.477 4.303 45.647 49.950
24 Trà vinh 17.834 5.192 11.755 24.223 35.978
25 Sóc Trăng 18.791 35.670 21.858 119.216 141.074
26 Bạc Liêu 124.727 7.720 66.730 32.145 98.875
27 Cà Mau 268.666 7.193 95.000 36.000 131.000
28 Kiên Giang 104.912 1.698 46.674 10.188 56.862
Tổng cộng 600.399 94.246 263.853 393.429 657.282
16
Bảng 3. Phân bố diện tích tôm nuôi của các địa phương năm 2016
STT Địa phương
DT nuôi
TCT
CN (ha)
Diện tích nuôi Tôm sú (ha) Tổng
Diện tích
nuôi thả
(ha)
Nuôi
CN
Tôm
lúa
Tôm
rừng
QC/QC
CT còn
lại
Tổng số
1 Quảng Ninh 3.277 6.415 6.415 9.692
2 Hải Phòng
(mới cập nhật)
746.3 2.071 2.071 2.817
3 Thái Bình 134 2.896 2.896 3.030
4 Nam Định 728 2.795 2.795 3.523
5 Ninh Bình 150 1.965 1.965 2.115
6 Thanh Hoá 220 3.853 3853 4.073
7 Nghệ An 2059 45 45 2.104
8 Hà Tĩnh 1.660 500 500 2.160
9 Quảng Bình 801,3 493 493.2 1.295
10 Quảng Trị 550 430 430 980
11 TT Huế 550 2.387 2.387 2.937
12 Quảng Nam 1.980 530 220 750 2.730
13 Quảng Ngãi 716,7 42 42 759
14 Bình Định 747,1 1.522 1.522 2.269
15 Phú Yên 1.762 266 266 2.028
16 Khánh Hoà 1.585 463 463 2.048
17 Ninh Thuận 800 55 5 60 860
18 Bình Thuận 870 870
19 Bà Rịa - VT 379,7 161 3.515 3.676 4.056
20 Tp HCM 3.107 75 236 2.877 3.188 6.295
21 Long An 5.069 889 889 5.958
22 Tiền Giang 2.404 383 554 1.303 2.240 4.644
23 Bến Tre 6.477 523 6.300 3.650 18.050 28.523 35.000
24 Trà vinh 5.192 3.312 1.431 13.291 14.522 17.834 23.026
25 Sóc Trăng 35.670 12.372 9.011 6.419 18.791 54.461
26 Bạc Liêu 7.720 13.117 31.328 4.635 75.647 124.727 132.447
27 Cà Mau 7.193 1.917 50.960 33.665 182.124 268.666 275.859
28 Kiên Giang 1.698 200 83.502 4.576 16.634 104.912 106.610
Tổng cộng 94.246 35.238 183.322 59.817 322.022 600.399 694.645
Tổng số ĐBSCL (ha) 71.423 32.713 183.086 59.817 314.699 566.582 638.005
Tỷ lệ vùng ĐBSCL
(%)
75,78 92,83 99,87 100,00 97,73 94,37 91,85
17
2. Các hình thức nuôi tôm nước lợ
2.1. Nuôi tôm sú
2.1.1. Nuôi tôm Sú thâm canh và bán thâm canh
Nuôi tôm thâm canh dựa hoàn toàn vào thức ăn công nghiệp (chủ yếu là thức
ăn viên có chất lượng cao). Mật độ thả cao từ 25 - 32 con/m2
. Diện tích ao nuôi từ
0,3 - 0,9 ha. Ao xây dựng hoàn chỉnh, cấp và tiêu nước chủ động, có trang bị đầy đủ
các phương tiện nên dễ quản lý và vận hành. Nhược điểm của mô hình này là kích
cỡ tôm thu hoạch nhỏ (35-45 con/kg), giá bán dao động cao, chi phí vận hành cao,
lợi nhuận trên một đơn vị sản phẩm tương đối thấp. Năng suất nuôi từ 4 - 6
tấn/ha/vụ. Mùa vụ nuôi: thường nuôi 2 vụ trong năm; vụ chính từ T1-T2 đến T5-T6
tùy thuộc theo từng địa phương; vụ phụ từ T7-T8 đến T11-T12.
Một số khó khăn, tồn tại:
Mặc dù các ao nuôi xây dựng bờ ao có khả năng giữ nước đạt mức từ 1,2-
1,8m, nhưng thực tế khả năng giữ nước của hình thức nuôi này chỉ ở mức 0,8-1,5 m.
Tình trạng lạm dụng hóa chất và kháng sinh để nuôi tôm diễn ra ở nhiều nơi trong
vùng. Một số hóa chất đã qua kiểm nghiệm và được lưu hành trên thị trường, nhưng
không ít người dân nuôi tôm sử dụng quá mức so với quy định, phương pháp và thời
hạn sử dụng không đúng. Có nhiều sản phẩm bán trên thị trường không có xuất xứ
nguồn gốc nhưng vẫn được người dân sử dụng trong nuôi tôm thâm canh.
Việc quy hoạch hệ thống nuôi thâm canh nhìn chung chưa phát huy được hiệu
quả, tình trạng sử dụng nguồn nước chung trong cùng một hệ thống cấp và thoát
nước còn khá phổ biến, dẫn đến tình trạng lây lan thường xuyên xảy ra khi có dịch
bệnh phát sinh.
Kiểm soát con giống thả nuôi còn nhiều hạn chế, nhiều vùng nuôi vẫn sử
dụng con giống không có nguồn gốc, không đảm bảo chất lượng, gặp nhiều rủi ro
trong sản xuất.
Nhiều vùng nuôi sử dụng thức ăn không đảm bảo, dẫn đến ô nhiễm môi
trường, dịch bệnh phát sinh.
Nhìn chung giá thành sản xuất còn cao do giá nguyên liệu đầu vào cao; giá
bán bấp bênh, lệ thuộc nhiều vào thị trường đầu ra, làm cho người nuôi không yên
tâm đầu tư sản xuất.
2.1.2. Nuôi tôm sú quảng canh cải tiên (QCCT)
Mô hình nuôi tôm QCCT phát triển mạnh, do có một phần đất sản xuất lúa
một vụ kém hiệu quả chuyển sang nuôi tôm. Giống tôm sú nhân tạo thả nuôi 4-6
con/m2
, cỡ tôm thả nuôi PL15 kỹ thuật nuôi, mức độ đầu tư,…trung bình đạt 0,2-
0,35 tấn/ha/vụ. Ngoài ra, một số hộ thả với mật độ cao hơn từ 5-8 con/m2
có sự đầu
tư tốt năng suất trung bình khoảng 0,55 tấn/ha/vụ nuôi. Do đặc trưng sinh thái của
18
vùng, độ mặn dao động, khó kiểm soát đầu vào nên thường thả nuôi vào những
tháng mùa nắng từ T12-1 đến T5-6 tùy theo từng địa phương có thể nuôi 1 hoặc 2
vụ trong năm.
Một số tồn tại, hạn chế
- Diện tích nuôi tôm QCCT có thể nói là lớn nhất so với diện tích các hình
thức nuôi tôm nước lợ khác, tuy nhiên khu vực này lại chứa đựng sự mất ổn định
cao nhất và hiệu quả sản xuất thấp nhất.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng, đặc biệt thuỷ lợi nhìn chung còn thiếu, nguồn nước
cung cấp cho vùng nuôi không bảo đảm, dẫn đến hiệu quả sản xuất thấp.
- Tình trạng sử dụng thuốc, hoá chất,… tràn lan, thiếu kiểm tra, kiểm soát,
dẫn đến môi trường đất, nước bị thoái hoá, rất khó khăn trong việc tổ chức sản xuất.
Chất lượng tôm nuôi bị ảnh hưởng.
- Nhiều diện tích sử dụng con giống không qua kiểm dịch, thả giống tuỳ tiện
không tuân theo hướng dẫn của cơ quan chức năng. Tự do xả thải ra môi trường khi
tôm bị dịch bệnh,… gây mất ổn định.
- Công tác quản lý lỏng lẻo, các mô hình tổ chức quản lý như đồng quản lý,…
hình thành tự phát, hiệu quả hoạt động thấp.
- Liên kết trong sản xuất gần như chưa có, dẫn đến hiệu quả sản xuất thấp, thị
trường tiêu thụ bấp bênh.
- Kỹ thuật, trình độ người nuôi hạn chế. Việc ghi chép nhật ký gần như không
có dẫn đến khó khăn trong công tác hướng dẫn kỹ thuật và tổ chức sản xuất.
2.1.3. Nuôi tôm sú - lúa
Mô hình nuôi tôm sú-lúa phát huy khá hiệu quả tiềm năng trên một đơn vị
diện tích canh tác so với độc canh cây lúa trước đây, năng suất tôm nuôi đạt từ 200 -
300 kg/ha/vụ.
Đây được xem là mô hình phổ biến, đang được đa số ngư dân các tỉnh
ĐBSCL áp dụng nuôi ở các vùng ruộng trũng hiện nay, bởi hiệu quả sử dụng đất
cao, phù hợp với khả năng đầu tư của người dân, có hiệu quả về kinh tế và phù hợp
môi trường. Mô hình nuôi tôm sú QCCT luân canh ruộng lúa một vụ (ở vùng nước
lợ), với diện tích mương bao quanh thửa ruộng; chiếm 25 - 30% diện tích. Thả giống
nhân tạo mật độ từ 4 - 6 con/m2
tôm giống có kích cỡ PL15. Năng suất thu hoạch
tôm sú 1 ha ruộng lúa 0,20 - 0,56 tấn/ha ruộng/vụ tùy từng vùng; thời gian nuôi 4
tháng/vụ. Mô hình này có điều kiện mở rộng ở những nơi sản xuất lúa 1 vụ bấp
bênh, năng suất và hiệu quả thấp.
19
Một số tồn tại, hạn chế
- Do tác động và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu nên diện tích nuôi tôm lúa
không ổn định, biến động theo sự xâm nhập mặn vào hệ thống đồng ruộng. Dẫn đến
khó khăn cho việc bố trí sản xuất.
- Sử dụng con giống không đảm bảo chất lượng, chưa được kiểm tra, kiểm
soát, dẫn đến nguy cơ dịch bệnh lây lan, ảnh hưởng hiệu quả sản xuất.
- Nguồn vốn đầu tư hạn chế, khó khăn cho việc cải tạo đồng ruộng vừa nuôi
tôm vừa trồng lúa.
- Các yêu cầu, kỹ thuật nuôi tôm lúa hầu như người dân chỉ học tập kinh
nhiệm lẫn nhau, chưa có quy trình, hướng dẫn của cơ quan chức năng.
- Nguồn nước phục vụ chủ yếu cho trồng lúa, chưa đáp ứng được yêu cầu
nuôi tôm, dẫn đến khó khăn trong việc mở rộng quy mô sản xuất.
2.1.4. Nuôi tôm tôm rừng (tôm sinh thái)
Đặc điểm của mô hình này là thả tôm nuôi mật độ thưa trên diện tích rộng,
theo hình thức đánh tỉa, thả bù và đặc biệt không sử dụng thức ăn công nghiệp. Với
mô hình này, người nuôi có thể có lãi từ 30 - 40 triệu/ha/năm. Nuôi dựa vào thức ăn
tự nhiên trong ao, mật độ tôm thường thấp, diện tích ao nuôi lớn. Ưu điểm vốn đầu
tư thấp, kích cỡ tôm thu hoạch lớn, giá bán cao, cần ít lao động và thời gian nuôi
không dài do sử dụng giống lớn. Nhược điểm là năng suất và lợi nhuận thấp, cần
diện tích ao nuôi lớn để tăng sản lượng nên vận hành và quản lý khó, nhất là ở các
ao đầm tự nhiên có hình dạng rất khác nhau. Mô hình nuôi tôm quảng canh có thả
thêm giống vào ruộng khá phổ biến, mật độ từ 1-2 con/m2
, cỡ tôm thả nuôi 1,5-2
cm/con; bổ sung thức ăn và thay nước để lấy giống tự nhiên. Đối với mô hình nuôi
tôm quảng canh có bổ sung giống quanh năm nhưng không cho ăn và chỉ chăm sóc,
bảo vệ đạt năng suất nuôi 0,1 - 0,15 tấn/ha/năm (tùy theo lượng giống thả, mức độ
quản lý chăm sóc). Tuy nhiên những năm về sau năng suất bị giảm nhiều do nguồn
lợi giống tôm tự nhiên ngày càng cạn kiệt do khai thác quá mức.
Phương thức nuôi quảng canh như việc nuôi tôm kết hợp với trồng RNM chủ
yếu vùng ven biển Cà Mau và Bạc Liêu. Trung bình mỗi hộ có khoảng 5-10 ha đất
rừng, kết hợp với NTTS. Nuôi thủy sản trong rừng ngập mặn hiện nay chủ yếu là
nuôi tôm ở phương thức quảng canh không thả giống, không cho ăn và nuôi quanh
năm. Phương thức này năng suất không ổn định và hiệu quả kinh tế thấp và giảm
dần khi tuổi cây tăng. Phương thức nuôi tiến bộ hơn là có thả giống bổ sung tôm,
cua, cá,… các đối tượng nuôi được thu tỉa thà bù thường xuyên theo con nước và có
bổ sung thức ăn; mật độ thả giống bình quân 3-5con/m2
, năng suất từ 350-400
kg/ha/năm. Tuy nhiên, vấn đề nuôi trong RNM còn nhiều tồn tại như tình trạng bồi
lắng mặt trảng theo thời gian, tỷ lệ rừng và tôm không phù hợp theo quy định (7:3),
ảnh hưởng đến môi trường sinh thái.
20
Một số tồn tại, hạn chế
- Do sử dụng thức ăn tự nhiên, mật độ nuôi thấp, thả bù con giống dẫn đến
năng suất thấp, hiệu quả sản xuất không cao.
- Người sản xuất thường dựa vào điều kiện tự nhiên để nuôi, con giống thả
nuôi thường mua trôi nổi, chất lượng rất thấp, dẫn đến tỷ lệ sống không cao, thời
gian nuôi dài, rủi ro lớn.
- Sản xuất manh mún, nhỏ lẻ do đó rất khó khăn trong việc đầu tư cơ sở hạ tầng
phục vụ sản xuất. Hệ thống điện, giao thông thường không đảm bảo để sản xuất.
- Chưa có giống lớn, kháng bệnh phục vụ sản xuất.
- Hầu hết người nuôi không có kỹ thuật, sản xuất theo kinh nghiệm, do đó
việc áp dụng khoa học, kỹ thuật vào sản xuất gặp rất nhiều khó khăn.
- Hiện nay có rất ít các hộ sản xuất có liên kết với cơ sở thu mua, nhà máy chế
biến, do đó giá bán tôm thường biến động theo thị trường.
- Sử dụng nguồn nước cấp thoát tự nhiên, không có hệ thống lắng lọc, trong
khi nguồn nước khu vực ven biển đang có dấu hiệu ô nhiễm, tác động trực tiếp đến
hoạt động sản xuất.
- Tập quán, thói quen canh tác nhỏ lẻ, manh mún (thu tỉa thả bù), không tuân
thủ mùa vụ,… tôm thu hoạch khối lượng nhỏ, dẫn đến giá trị sản xuất không cao.
2.2. Nuôi tôm Thẻ chân trắng
Những vùng nuôi chuyên tôm TCT thường thả nuôi 2 vụ/năm. Vụ 1 từ T2-T4,
vụ 2 từ T6 - T8 (DL), một số nơi nuôi luân canh vụ chính nuôi tôm Sú, vụ phụ nuôi
tôm TCT.
Mặc dù giá trị của tôm TCT đem lại khá cao tuy nhiên quy trình kỹ thuật nuôi
tôm TCT được thực hiện nghiêm ngặt hơn so với nuôi tôm Sú, đặc biệt là khâu xử lý
ao nuôi, môi trường nước và các yếu tố khác có liên quan. Một khó khăn nữa là hiện
nay tôm giống phải nhập về từ các tỉnh miền Trung, miền Bắc, tình trạng kiểm tra,
kiểm dịch còn hạn chế, chưa đảm bảo chất lượng giống thả nuôi.
Bố trí mùa vụ nuôi trong năm tùy thuộc vào điều kiện cụ thể từng thời điểm
mà có những điều chỉnh thích hợp sao cho có những lợi thế nhất định trong sản xuất.
Đối với mô hình nuôi tôm TCT thâm canh khuyến cáo bố trí nuôi 2 vụ chính trong
năm với năng suất đạt từ 5 - 11 tấn/ha/vụ.
Một số tồn tại, hạn chế:
- Mặc dù áp dụng công nghệ hiện đại, một số nơi nuôi siêu thâm canh, năng
suất rất cao, tuy nhiên giá thành sản xuất cao, khả năng cạnh tranh thấp.
21
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm vẫn bị động lệ thuộc vào biến động của thị
trường tiêu thụ; việc liên kết giữa sản xuất và chế biến còn lỏng lẻo, dẫn đến nhiều
thời điểm, đặc biệt là vụ thu hoạch giá tôm bị giảm thấp.
- Chi phí đầu tư lớn, rủi ro cao, dẫn đến khó khăn trong việc lôi kéo các thành
phần kinh tế tham gia đầu tư.
- Nguồn giống bố mẹ vẫn lệ thuộc vào nguồn nhập khẩu, nhiều vùng nuôi
chưa được sử dụng giống sạch bệnh vào sản xuất.
- Hiện tượng ô nhiễm môi trường, dịch bệnh diễn ra ở nhiều nơi, diễn biến
phức tạp, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất.
- Hệ thống thu gom, xử lý nước thải nhiều nơi chưa thực hiện đầy đủ, vẫn xả
thải trực tiếp ra môi trường.
2.3. Nuôi tôm trên cát
Phong trào nuôi tôm trên cát các tỉnh miền Trung được bắt đầu từ những năm
2000, việc phát triển thời kỳ đầu chậm do gặp những vướng mắc như chí phí đầu tư
xây dựng hạ tầng lớn, giá thành sản xuất cao và tác động tiêu cực như phá rừng, khai
thác cạn kiệt nước ngầm v.v.. Sau khi áp dụng công nghệ mới như nuôi tôm thâm
canh ít thay nước, sử dụng chế phẩm vi sinh, tái sử dụng nước, công nghệ bioflocs
v.v.. hiệu quả tăng cao, diện tích nuôi trên vùng cát đã phát triển mạnh ở nhiều địa
phương. Đến năm 2016, cả nước có 14 tỉnh thành ven biển Miển Trung đang nuôi
tôm trên cát với tổng diện tích 3.734 ha, sản lượng đạt 41.705 tấn. Nuôi tôm trên cát
đã và đang góp phần quan trọng vào đời sống kinh tế xã hội, đem lại việc làm, thu
nhập cho một bộ phận lớn người dân nghèo ven biển.
Diện tích nuôi tôm trên cát tiềm năng hiện ước khoảng 12.000-14.600 ha.
Diện tích nuôi trong giai đoạn 2010-2016 tăng trưởng trung bình khoảng 7,5%/năm
(từ 2.381 ha lên đến 3.734 ha). Đây là vùng nuôi cao triều, đối tượng nuôi chủ yếu
tôm TCT nuôi theo hình thức thâm canh và có thể nuôi được quanh năm, trừ một số
thời gian có nắng nóng và có mưa bão nên người nuôi chủ động không đầu tư hoặc
thu hoạch để tránh thiệt hại.
Sản lượng tôm nuôi trên cát trong giai đoạn 2010-2016 tăng trưởng trung bình
5,0%/năm (từ 30.844 tấn lên đến 41.705 tấn). Năng suất nuôi tôm trên cát các tỉnh
miền Trung cao hơn năng suất bình quân của cả nước (Diện tích nuôi chỉ chiếm 15%
nhưng sản lượng thu hoạch 49% của nuôi tôm nước lợ toàn vùng – năng suất trung
bình khoảng 10-14 tấn/ha), có nơi cho năng suất rất cao như ở Quảng Nam (hơn 20
tấn/ha), Quảng Ngãi (khoảng 17 tấn/ha). Những tỉnh có diện tích nuôi tôm trên cát
lớn gồm: Bình Thuận (28% tổng diện nuôi tôm trên cát), Ninh Thuận (18%), Phú
Yên (16%), Thừa Thiên Huế (14%).
Hiện nay, tại một số địa phương đã phát triển mô hình nuôi tôm thâm canh
mật độ cao ít thay nước, sử dụng công nghệ Biofloc...Những công nghệ này đã giải
22
quyết một số vấn đề như hạn chế sử dụng nước ngầm và cho năng suất cao, tuy nhiên
đòi hỏi chi phí đầu tư ban đầu rất cao.
Về tổ chức sản xuất, khu vực miền Trung hiện nay xuất hiện cả 3 loại hình
gồm: Hộ nuôi cá thể, hợp tác xã và doanh nghiệp. Mô hình hộ nuôi cá thể thường có
qui mô nhỏ lẻ, manh mún rất khó kiểm soát. Các khu vực nuôi tập trung, quy mô lớn
thường là của các doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kiểu mới, có đầu tư xây dựng hệ
thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất.
Các hợp tác xã (HTX) kiểu mới và tổ hợp tác khá phát triển tại các tỉnh miền
Trung. Nhiều tỉnh đã có các chính sách hỗ trợ phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế
của các mô hình kinh tế tập thể như tỉnh Bình Thuận có 35 HTX thủy sản, với số vốn
hoạt động bình quân 1,56 tỷ đồng/HTX và số xã viên bình quân khoảng 25 người/HTX.
Các HTX đã có nhiều cải tiến trong công tác tổ chức, quản lý, mở rộng dịch vụ, phát
triển thêm ngành nghề, làm đầu mối tiếp nhận chương trình chuyển giao kỹ thuật và
các nguồn vốn phục vụ trực tiếp cho kinh tế hộ, tham gia tích cực vào việc cung ứng
vật tư và tiêu thụ sản phẩm cho ngư dân.
Một số địa phương đã và đang vận động thành lập tổ chức tổ đồng quản lý để
quản lý vùng nuôi. Các tổ chức này nhằm tập hợp được cộng đồng những người
nuôi, để triển khai các chủ trương chính sách, các qui định của Nhà nước về NTTS
như lịch thời vụ nuôi, chính sách ưu đãi đầu tư phát triển NTTS, các qui định về công
tác phòng chống dịch bệnh, công tác thú y thuỷ sản để giúp đỡ nhau trong sản xuất
và kinh doanh.
Bảng 4. Diện tích nuôi tôm trên cát các tỉnh miền Trung giai đoạn 2010-2014
Địa phương
2010 2011 2012 2013 2014
Diện
tích
(ha)
Sản
lượng
(tấn)
Diện
tích
(ha)
Sản
lượng
(tấn)
Diện
tích
(ha)
Sản
lượng
(tấn)
Diện
tích
(ha)
Sản
lượng
(tấn)
Diện
tích
(ha)
Sản
lượng
(tấn)
Thừa Thiên Huế 208 4.200 264 3.176 314 4.419 314 4.300 418 4.723
Quảng Nam 167 3.530 269 4.500 310 7.000 340 7.200 267 7.550
Quảng Ngãi 175 3.141 187 3.357 150 2.700 155 2.626 164 2.791
Bình Định 244 2.309 231 2.544 242 2.599 256 2.039 225 1.773
Phú Yên 493 1.469 493 1.626 513 1.529 547 1.865 547 2.073
Khánh Hoà 1 12 3 48 12 220 37 720 57 1.120
Ninh Thuận 345 4.600 240 3.140 453 3.700 487 4.300 487 5.500
Bình Thuận 748 11.583 872 13.825 897 10.410 833 12.742 853 11.500
Tổng 2.381 30.844 2.559 32.216 2.891 32.577 2.969 35.792 3.018 37.030
(Nguồn: Vụ NTTS, 2015)
Đối tượng tôm nuôi phổ biến hiện nay là tôm chân trắng (Litopenaeus
vannamei). Đây là đối tượng nuôi có tốc độ tăng trưởng nhanh, thích hợp với nuôi
ở mật độ cao và có khả năng chống chịu tốt với điều kiện môi trường. Con giống
23
hiện nay đa phần được cung cấp bởi các trại sản xuất giống từ các công ty như CP,
Việt Úc… con giống được kiểm dịch trước khi thả nuôi.
Mô hình nuôi thương phẩm trên cát hiện nay chủ yếu với quy trình kỹ thuật
nuôi tôm thâm canh, thả nuôi với mật độ cao. Một số công nghệ nuôi tôm như công
nghệ thâm canh ít thay nước, công nghệ Biofloc.. đã được áp dụng và mang lại hiệu
quả kinh tế và môi trường. Những công nghệ này đã giải quyết một số vấn đề như
thiếu nước ngầm, và cho năng suất cao, tuy nhiên đòi hỏi đầu tư và trình độ quản lý
trang trại rất cao.
Một số tồn tại, hạn chế:
- Hạ tầng kỹ thuật đầu tư chưa đồng bộ, nhiều vùng sản xuất thiếu hệ thống
cơ sở hạ tầng như điện, thuỷ lợi, giao thông. Ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất.
- Nuôi tôm trên cát chủ yếu là nuôi công nghiệp, tôm chân trắng, tuy nhiên
nhiều nơi nguồn nước ngọt không đầy đủ, nhiều hộ nuôi khoan nước ngầm để phục
vụ sản xuất, dẫn đến ô nhiễm nguồn nước ngầm ngọt.
- Con giống phục vụ sản xuất nhiều nơi chưa sử dụng giống sạch bệnh nên
vẫn còn hiện tượng dịch bệnh xảy ra ở nhiều nơi.
- Khu vực ven biển nhiều nơi bị ô nhiễm do hoạt động của các ngành kinh tế,
dẫn đến nguồn nước phục vụ sản xuất không đảm bảo.
- Tiêu thụ sản phẩm cũng gặp khó khăn, đặc biệt vào thời điểm thu tôm đồng loạt.
- Nước thải từ vùng nuôi nhiều nơi chưa được xử lý mà thải trực tiếp ra môi trường.
3. Đánh giá hiệu quả các mô hình nuôi tôm nước lợ theo chuỗi giá trị
Đối với tổng lợi nhuận của toàn chuỗi sản xuất, trên toàn bộ khối lượng sản
phẩm tôm sau khi chế biến được xuất khẩu, nghiên cứu của PGS.TS Lê Xuân Sinh
đã đi đến kết luận: nếu tôm sú tiêu thụ nội địa và không qua nhà máy CBTSXK thì
người nuôi đóng vai trò quan trọng về chi phí tăng thêm hơn 80% và được hưởng lợi
nhuận thuần 81,9 - 88,9%. Nếu tiêu thụ thông qua nhà máy CBTSXK thì người nuôi
đóng vai trò quan trọng về chi phí tăng thêm 58,9 - 73,1%, nhưng doanh nghiệp
CBTSXK được hưởng hầu hết lợi nhuận thuần toàn chuỗi 97,04 - 97,22%.
Bảng 5. Kết quả lợi nhuận trên 1 kg tôm nuôi
Đơn vị tính: % tổng lợi nhuận 1 kg tôm nuôi
Kênh
tiêu
thụ
Người nuôi Thương lái Vựa/ DN thu
mua
Doanh nghiệp
CBTSXK
QCCT TC/BTC QCCT TC/BTC QCCT TC/BTC QCCT TC/BTC
Kênh
(i)
89,6 97,0 8,5 --------- 1,9 3,0 ------- ---------
Kênh
(ii)
76,8 76,7 7,3 1,6/5,2 2,4/7,6 9,1 13,3
24
Một kết quả nghiên cứu khác của Lê Văn Gia Nhỏ - Viện Khoa học Nông
nghiệp miền Nam năm 2010, tỷ lệ phân phối lợi nhuận chuỗi tôm Sú tại ĐBSCL
như sau: người nuôi hưởng 70-80%; thương lái 7%; đại lý thu mua (vựa/doanh
nghiệp) 15-16%; doanh nghiệp CBTSXK 6-7%.
Mặc dù, nếu tính trên 1kg tôm thì người nuôi tôm vẫn có được lợi nhuận cao
so với các tác nhân khác trong chuỗi sản xuất. Nhà máy CBTS và người mua bán
trung gian có tỷ lệ lợi nhuận thấp hơn, nhưng họ là nhóm tác nhân kiếm được lợi
nhuận trong thời gian ngắn so với người nông dân (sau 4-6 tháng nuôi). Hơn nữa do
sản xuất nhỏ lẻ, vì vậy vai trò của người dân nuôi tôm cũng rất thấp trong việc ra
quyết định và thương thảo về hợp đồng và giá bán so với Nhà máy CBTS và người
buôn bán trung gian. Do vậy, người nuôi tôm chính là người dễ chịu và gặp nhiều
rủi ro nhất trong chuỗi sản xuất chẳng hạn khi dịch bệnh và biến động thị trường xảy
ra so với các tác nhân khác. Nhà máy CBTS vẫn là tác nhân giữa vai trò chính trong
việc sản xuất tôm của Việt Nam, do hiện nay họ mua nguyên liệu từ nhiều hộ dân
nhỏ lẻ hoặc thu mua tôm từ nhiều vựa thu mua tôm quy mô vừa và nhỏ. Vì vậy, sơ
đồ chuỗi giá trị tôm (hình 2.20) cho thấy dòng cung cấp sản lượng tôm cho
dùng/xuất khẩu sẽ theo dòng luân chuyển từ phía bên trái sang phía bên phải, trong
khi việc ra quyết định về giá cả và nhu cầu thị trường thì theo hướng ngược lại (Tran
et al. 2013; Phan 2014). Như vậy để phát triển bền vững thì cần có các “liên kết
ngang” và “liên kết dọc” cần được quan tâm để hình thành và hỗ trợ thực hiện. Các
hộ dân nhỏ lẻ cần hoạt động theo hình thức tổ nhóm và thông qua đó việc liên kết
với các mắt xích khác trong chuỗi cũng dễ dàng hơn, công tác hỗ trợ kỹ thuật và hỗ
trợ chính sách sẽ hiệu quả hơn. Trong khi, các tác nhân khác trong chuỗi cũng sẽ
thuận lợi hơn trong việc chủ động nguồn nguyên liệu và nguồn khách hàng.
4. Khoa học, công nghệ và hoạt động khuyến ngư trong nuôi tôm nước lợ
4.1. Về khoa học, công nghệ
Phát triển KHCN luôn là vấn đề nóng được đặt ra, đặc biệt là trong lĩnh vực
nuôi trồng thủy sản với đối tượng tôm nước lợ. Tuy nhiên, phát triển KHCN vẫn
chậm so với tốc độ phát triển và yêu cầu của sản xuất, thiếu đồng bộ. Điều đó thể
hiện trong nghiên cứu, ứng dụng KHCN và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trong các
vấn đề về giống tôm sạch bệnh, chất lượng sản xuất đàn tôm bố mẹ, giống hậu bị,
nghiên cứu dinh dưỡng, sản xuất thức ăn thủy sản, nghiên cứu bệnh thủy sản, thuốc
kháng sinh, các biện pháp phòng ngừa dịch bệnh… Ngoài việc chậm trễ trong
nghiên cứu chuyển giao công nghệ, việc phối hợp đồng bộ các nguồn lực, các nguồn
vốn, các thành phần tham gia nghiên cứu KHCN cũng còn hạn chế.
Tốc độ phát triển nuôi tôm nước lợ trong thời gian qua rất nhanh, nhưng sự
phát triển đó diễn ra chủ yếu theo chiều rộng, sự tăng trưởng về sản lượng cũng
đồng thời phát triển về diện tích. Đây là một trong các nguyên nhân làm cho các sản
phẩm thủy sản Việt Nam có sức cạnh tranh thấp trên thị trường quốc tế. Về sản xuất
giống tôm tại ĐBSCL đến nay đã có thể sản xuất đại trà, nhưng hoàn toàn chưa thể
25
yên tâm chủ động về chất lượng. Về sản xuất thức ăn thủy sản, chủ yếu đang phụ
thuộc các doanh nghiệp nước ngoài, không chủ động quản lý được chi phí đầu vào,
nhưng vấn đề thách thức khó và phức tạp hơn đó là công nghệ, tỷ lệ, thành phần
thức ăn phụ thuộc hoàn toàn các kết quả nghiên cứu về dinh dưỡng. Về thú y thủy
sản, các nghiên cứu chỉ mới ở các bước đi đầu tiên, chưa có hệ thống. Chưa có cơ
quan chuyên môn, chuyên ngành chịu trách nhiệm nghiên cứu về bệnh thủy sản.
4.1.1. Đối với tôm sú
Tôm sú phân bố tự nhiên và là đối tượng nuôi phổ biến ở các nước Châu á
như Ấn Độ, Đài Loan, Trung Quốc, Thái Lan, Philippine, Malaysia và Việt Nam.
Theo thống kê của FAO, 2016, sản lượng tôm sú nuôi toàn cầu đạt 1,1 triệu tấn,
trong đó Việt Nam đạt hơn 263.800 tấn (chiếm khoảng 25% tổng sản lượng tôm sú
toàn cầu). Một số nước có thế mạnh về sản xuất tôm sú như: Indonesia, Ấn Độ,
Bangladesh, Thái Lan, Philippine,… Tuy nhiện, sản lượng và thị phần trên thị
trường tôm sú toàn cầu của các nước đều có xu thế giảm trong thời gian gần đây
(Indonesia giảm từ 40% năm 2012 còn 20% năm 2016). Tôm sú được nuôi bằng các
phương thức khác nhau như: quảng canh (QC), quảng canh cải tiến (QCCT), bán
thâm canh (BTC) và thâm canh (TC). Trong thời gian qua, các nghiên cứu về tôm sú
trên thế giới tập trung chủ yếu ở các lĩnh vực: chọn giống tăng trưởng nhanh, tỷ lệ
sống cao, sạch bệnh; hệ thống nuôi năng suất cao, phòng chống dịch bệnh.
Sản lượng tôm thế giới năm 2016 đi theo chiều hướng giảm, trái ngược với
những dự báo trước đó do tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp tại một số quốc gia
nuôi tôm chính, kết hợp với giá tôm thế giới giảm trong năm vừa qua. Theo báo cáo
mới nhất Globefish của FAO, sự phục hồi của ngành tôm Thái Lan và đẩy mạnh thu
hoạch tôm tại Ecuado không đủ bù đắp cho sản lượng thiếu hụt ở các quốc gia khác,
đặc biệt là Trung Quốc (FAO, 2016). Sản lượng tôm tại các vùng nuôi chính của
Trung Quốc năm 2016 giảm 30 - 40% do ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh trong
khi nhiều nông dân bỏ ao nuôi. Trung Quốc đã phải nhập khẩu một lượng tôm
nguyên liệu lớn để phục vụ cho chế biến và xuất khẩu. Bên cạnh đó, sản lượng tôm
của Ấn Độ và Indonesia là hai quốc gia sản xuất tôm lớn ở châu Á cũng được dự
báo thấp hơn so với kế hoạch năm 2016. Tại Mỹ Latinh, sản lượng tôm nuôi tại
Ecuado duy trì mức tăng tương đối, song tại Mehico, dịch bệnh khiến nông dân phải
thu hoạch tôm sớm đã ảnh hưởng tiêu cực đến tổng sản lượng tôm nuôi. Tại các
quốc gia khác ở Trung và Nam Mỹ, sản lượng tôm nuôi cũng không được cải thiện
nhiều.
Về công nghệ nuôi, các nước đang tiếp tục nghiên cứu giải pháp kỹ thuật để
cải thiện năng suất và tỷ lệ sống của tôm sú nuôi thông qua cải tiến hệ thống cấp,
thoát nước; thiết kế ao nuôi; chế độ thay nước; sử dụng thức ăn và chế phẩm sinh
học; ứng dụng công nghệ tuần hoàn, khép kín… năng suất nuôi tôm sú đạt từ 150-
10.000 kg/ha/vụ thùy mức độ thâm canh.
26
4.1.2. Đối với tôm thẻ chân trắng
Tôm thẻ chân trắng là loài tôm được nuôi phổ biến nhất ở khu vực Nam Mỹ ở
các nước như: Ecuador, Mỹ, Mexico, Panama, Colombia, Peru. Nghề nuôi tôm thẻ
chân trắng phát triển từ đầu thập niên 90 của thế kỷ 20. Trong đó, Ecuado là quốc gia
đứng đầu về sản lượng. Các quốc gia châu Á như Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam,
Ấn Độ, Bangladesh, Indonesia,... cũng đã di nhập và phát triển nuôi tôm thẻ chân
trắng. Vì vậy, sản lượng tôm thẻ chân trắng nuôi ở Châu Á tăng rất nhanh trong hai
thập kỷ vừa qua. Theo thống kê của FAO, năm 2003, sản lượng của tôm chân trắng
nuôi khu vực này đạt 497.600 tấn, chiếm khoảng 38,4%tổng sản lượng tôm nuôi thế
giới; năm 2010, tăng lên 2.646.300 tấn, chiếm gần 84% tổng sản lượng tôm nuôi toàn
cầu. Đến 2013, sản lượng tôm nuôi vùng này đã giảm (đạt khoảng 2 triệu tấn, chiếm
khoảng 70% tổng sản lượng tôm nuôi trên thế giới) do sự bùng phát dịch bệnh (FAO,
2014; FAO, 2017). Tình hình sản xuất tôm nước lợ nói chung và tôm thẻ chân trắng
nói riêng đã được phục hồi trong vài năm vừa qua. Cùng với sự tăng trưởng sản phẩm
tôm thẻ chân trắng, những cải tiến kỹ thuậtvề sản xuất giống, kỹ thuật nuôi, phòng trị
dịch bệnh trên tôm thẻ chân trắng cũng được quan tâm thực hiện.
Về công nghệ nuôi, tôm thẻ chân trắng được nuôi phổ biến ở các nước bằng
phương thức nuôi thâm canh. Phương thức nuôi quảng canh cải tiến, bán thâm canh
vẫn đang được áp dụng ở một số nước Châu Mỹ: Ecuador, Peru,… Một số nghiên
cứu về công nghệ Biofloc, Copefloc, lọc sinh học, hệ thống tuần hoàn nước đã được
thực hiện để tăng năng suất nuôi và phòng trị dịch bệnh ở nhiều nước trên thế giới.
Một số nghiên cứu về công nghệ cao như: công nghệ nano, nuôi trong nhà kính, bể
nổi, ao nước chảy,… cũng được thử nghiệm đã giúp cải thiện năng suất nuôi đáng
kể và kiểm soát hiệu quả các rủi ro do môi trường, dịch bệnh. Năng suất nuôi tôm
thẻ chân trắng hiện nay có thể đạt được 40 tấn/ha/vụ.
4.1.3. Tình hình nghiên cứu và phát triển công nghệ nuôi tôm ở Việt Nam
Tôm sú hiện được đánh giá là ngành hàng có ưu thế của Việt Nam so với thế
giới vì hiện nay trên thị trường chỉ còn một ít nước sản xuất như: Ấn Độ,
Bangladesh. Mặc dù, tôm sú được nuôi trước tôm thẻ chân trắng ở Việt Nam, nhưng
số lượng nghiên cứu trên tôm sú còn ít hơn so với tôm thẻ chân trắng và chưa tương
xứng với vai trò của một đối tượng nuôi kinh tế quan trọng. Nghiên cứu trên tôm sú
ở Việt Nam chủ yếu là các nghiên cứu về sinh học, sinh sản, sản xuất giống tôm sú
tiến hành tại Viện Nghiên cứu Hải sản, Trung tâm Nghiên cứu NTTS III, Viện
Nghiên cứu Biển, Trường Đại học Thủy sản, Viện Nghiên cứu NTTS I, Viện
Nghiên cứu NTTS II. Các nghiên cứu này đã cung cấp các luận cứ khoa học cho
sinh sản nhân tạo tôm sú ở điều kiện Việt nam.
Mặc dù nhiều chương trình nghiên cứu trong nước về tôm sú bố mẹ đã được
công bố nhưng việc khép kín vòng đời tôm sú từ trứng đến tôm mẹ và tạo ra các thế
hệ gia hoá trong điều kiện nuôi bể trong nhà ở Việt Nam lần đầu tiên đã thành công
và bước đầu thương mại hóa quy mô nhỏ đó là chương trình gia hoá khép kín vòng
27
đời và sản xuất tôm sú bố mẹ và tôm sú giống sạch bệnh được triển khai tại Viện
Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thủy Sản III chủ trì phối hợp Viện Nghiên Cứu Nuôi Trồng
Thủy Sản II thực từ 2004-2008, chương trình đã thành công trong việc khép kín vòng
đời tôm sú bố mẹ trong bể nuôi tuần hoàn kín giá thể cát và sản xuất được sản lượng
lớn tôm bố mẹ sạch bệnh và tôm sú giống gia hoá (hơn 300 cặp tôm bố mẹ sạch bệnh
và 7 triệu tôm sú giống gia hoá PL15 được sản xuất trong năm 2008). Chương trình
chọn giống tôm sú đang được tiếp tục triển khai tại Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy
sản II nhằm cải thiện sức sinh sản và chất lượng tôm giống được tạo ra.
Viện nghiên cứu NTTS III đã xây dựng thành công công nghệ nuôi tôm sú
thâm canh sử dụng các chế phẩm sinh học đạt năng suất cao (7-8 tấn/ha/vụ) và bền
vững môi trường sinh thái. Viện Nghiên cứuNTTS II xây dựng thành công quy trình
kỹ thuật nuôi tôm sú phòng chống hội chứng chết sớm, quy trình sử dụng kháng
sinh hợp lý trong phòng trị bệnh hoại tử gan tụy cấp tính trên tôm nuôi nước lợ ở
Việt Nam: là quy trình nuôi với mục đích giảm thiểu mức độ thiệt hại do hội chứng
hoại tử gan tụy cấp tính gây ra. Chính vì vậy việc ngăn ngừa yếu tố nguy cơ được
lưu ý ở từng bước trong quy trình kỹ thuật nuôi từ việc chọn ao nuôi, diện tích ao
lắng, cải tạo ao, chọn giống, quản lý thức ăn, quản lý chất lượng nước cũng như biện
pháp khắc phục một số trường hợp có thể xảy ra. Trong quá trình nuôi ngoài việc áp
dụng an toàn sinh học để tránh lây lan còn theo dõi thường xuyên sức khỏe tôm nuôi
cùng với kiểm tra chất lượng nước để có biện pháp xử lý kịp thời ao nuôi.
Quy trình công nghệ nuôi tôm tuần hoàn khép kín đã được Công ty CP ứng
dụng thành công ở Việt Nam. Với quy trình này, mối lo về nguy cơ cạn kiệt nguồn
nước ngầm và ô nhiễm môi trường chung quanh đã được giải quyết một cách cơ
bản. Công nghệ nuôi này chỉ dùng nước biển và tuần hoàn từ ao nuôi qua ao dự trữ
xử lý. Lượng nước hao hụt do bốc hơi sẽ được bổ sung từ hệ thống cấp. Như vậy,
quá trình nuôi không cần phải thay nước sau mỗi vụ thu hoạch như với con tôm Sú
trước đây. Nền đáy ao được lót bạt dày 0,75 cm bảo đảm nước không rò rỉ ra chung
quanh. Với quy trình này, không lo về nguy cơ cạn kiệt nguồn nước ngầm vùng ven
biển do lấy nước nuôi tôm và môi trường không bị ảnh hưởng bởi nước thải thay ra
sau mỗi vụ nuôi.
Hệ thống RAS được cải tiến, áp dụng trong các trại sản xuất giống tôm từ
năm 2000, nhất là các trại giống ở ĐBSCL, đem lại hiệu quả rõ rệt đối với việc kiểm
soát yếu tố môi trường, tiết kiệm nước và nâng cao tỷ lệ sống của ấu trùng (70 -
92%). Năm 2005, TS. Trương Trọng Nghĩa và ThS Thạch Thanh (Khoa Thuỷ sản,
Đại học Cần Thơ) đã nghiên cứu ứng dụng RAS trong sản xuất giống tôm sú, tạo ra
giống tôm sạch bệnh, bảo vệ môi trường và giảm 50% chi phí sản xuất. Công nghệ
nuôi tôm trong nhà kính đã được áp dụng phổ biến tại các nước tiên tiến. Tôm nuôi
trong nhà kính có nhiều ưu điểm, như sức tăng trưởng nhanh, đặc biệt là tôm thương
phẩm sau khi thu hoạch bóng, đẹp, nên dễ tiêu thụ và giá bán cao. Với lợi nhuận
28
lớn, hiện nay có nhiều công ty đã đầu tư nuôi TTCT trong nhà kính, như Công ty
TNHH SX&TM Trúc Anh và Công ty TNHH Việt-Úc (Bạc Liêu).
Nghiên cứu quy trình công nghệ sản xuất giống và cơ sở khoa học phục vụ
quy hoạch vùng nuôi tôm thẻ chân trắng Litopenaeus vannamei do Viện Nghiên cứu
Nuôi trồng thủy sản III thực hiện từ 2006-2008. Kết quả của đề tài đạt được bao
gồm: i) Quy trình kỹ thuật nuôi vỗ và cho đẻ tôm bố mẹ tôm chân trắng, ii) Quy
trình kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo tôm chân trắng, iii) Quy trình kỹ thuật nuôi
tôm chân trắng vùng sinh thái nước ngọt, iv) Quy trình kỹ thuật nuôi tôm chân trắng
vùng sinh thái nước lợ và mặn.
Nghiên cứu sản xuất tôm thẻ chân trắng bố mẹ chất lượng, sạch bệnh phục vụ
sản xuất giống nhân tạo do Viện Nghiên cứu NTTS III thực hiện từ năm 2009-2010. Kết
quả cho thấy tôm bố mẹ được nuôi trong điều kiện Việt nam cho sức sinh sản tuyệt
đối từ 20-23 vạn trứng/cá thể, cao hơn sức sinh sản tôm mẹ nhập trực tiếp từ Hawaii
(17-19 vạn trứng/cá thể).
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học sản xuất tôm thẻ chân trắng sạch
bệnh” do Viện Nghiên cứu NTTS III thực hiện từ năm 2009-2011. Kết quả đã nhập
một đàn tôm sạch bệnh từ Hawaii-Mỹ (350 cặp bố mẹ, 60-70g/con) và đàn tôm từ
Thái Lan (500 cặp bố mẹ, 55-65g/con). Kết quả đã xác định được loại thức ăn, mật
độ, hệ thống nuôi tôm bố mẹ và đã tạo được đàn bố mẹ sạch bệnh
Viện Nghiên cứu NTTS III đang thực hiện nhiệm vụ “Nghiên cứu phát triển và
ứng dụng chỉ thị phân tử để chọn tạo tôm chân trắng bố mẹ tăng trưởng nhanh” thuộc
Chương trình Công nghệ sinh học nông nghiệp, thủy sản-Bộ NN&PTNT từ 2018-
2020. Kết quả chọn tạo ch thấy, sạch 5 loại bệnh nguy hiểm thường gặp với số lượng
500 cá thể/đàn tôm/thế hệ. Cỡ tôm bố mẹ: 45 g/con tôm cái, 40 g/con tôm đực; Tôm
đã được nuôi chung đánh giá sinh trưởng và sức sống trong 2 môi trường khác nhau,
cỡ tôm hiện nay đạt 17-20g/con. Đang tiến hành thu số liệu về tăng trưởng.
Nhập nội và duy trì giống gốc tôm chân trắng, sản xuất tôm bố mẹ và cung
cấp cho các cơ sở sản xuất giống, đào tạo kỹ thuật quản lý tôm bố mẹ và sản xuất
giống tôm chân trắng đảm bảo chất lượng. Thuộc dự án “Phát triển tôm bố mẹ tôm
chân trắng” do Viện nghiên cứu NTTS I chủ trì. Năm 2014 đã tiến hành đánh giá 37
tổ hợp lai, kết quả đã chọn được 5 tổ hợp lai có ưu thế về tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ
sống cao nhất.; Năm 2015 đánh giá 15 tổ hợp lai, kết quả chọn được 3 tổ hợp lai cho
tốc độ tăng trưởng cao; Sản xuất được trên 40.000 tôm bố mẹ hậu bị.
Dự án “Nâng cao chất lượng giống tôm thẻ chân trắng” thuộc Chương trình
giống 2194 do Viện nghiên cứu NTTS III chủ trì, đã tạo được 6 tổ hợp tôm lai từ 3
đàn vật liệu ban đầu và bước đầu chọn được công thức lai cho tốc độ tăng trưởng và
tỷ lệ sống cao nhất là dòng được lai tạo giữa đực SIS x cái OI. Sau 90 ngày nuôi tôm
đạt khối lượng trung bình 16,25g/con, tốc độ tăng trưởng tuyệt đối đạt 0,18 g/ngày.
29
Công ty TNHH SX & TM Trúc Anh áp dụng quy trình nuôi tôm 02 giai đoạn
và cho kết quả tốt hơn. Ao nuôi được lót bạt và trang bị quạt và hệ thống cấp khí
nhưng không có mái che. Trong quá trình nuôi sử dụng vi sinh, thảo dược, mật rỉ
đường và các chất bổ sung khác. Một phần nước được tái sử dụng bằng cách đưa về
ao cá phi. Công nghệ chủ đạo của quy trình là công nghệ biofloc và sử dụng vi sinh.
Quy trình đã ứng dụng thành công ở nhiều hộ nuôi ở Cà Mau, Bạc Liêu và nhiều
tỉnh thành trên cả nước. Nhìn chung, quy trình của Công ty TNHH SX & TM Trúc
Anh hiện nay có nhiều ưu điểm: Khả năng ứng dụng của quy trình ở qui mô nông hộ
cao vì chi phí đầu tư ban đầu thấp, quy trình đã có giải pháp để hạn chế thay nước
bằng cách dùng vi sinh và công nghệ biofloc, nguồn nước thải được tái sử dụng
bằng cách cho vào hệ thống ao nuôi cá rô phi, nên hạn chế được ô nhiễm môi trường
và dịch bệnh, hệ số thức ăn thấp nên giảm chi phí sản xuất.
Nghiên cứ u ứ ng dụng công nghệ biofloc trong nuôi thâm canh tôm he chân
trắng (Litopenaeus vannamei) đã xây dựng được qui trình nuôi tôm bằng biofloc
giảm ô nhiễm môi trường, tăng tỷ lệ sống, năng suất và giảm trên 20% hệ số thức ăn
của tôm nhưng qui trình này áp dụng đòi hỏi hộ/trang trạng có đủ điều kiện cơ sở
vật chất và có kỹ thuật thì mới đáp ứng được (Nguyễn Thị Thu Hiền và Nguyễn Văn
Huấn, 2013).
Nghiên cứu quy trình công nghệ nuôi thâm canh tôm chân trắng kiểm soát
bệnh đốm trắng và hoại tử gan tụy cấp quy mô trang trại và Nghiên cứu quy trình sử
dụng kháng sinh hợp lý trong phòng trị bệnh hoại tử gan tụy cấp tính trên tôm nuôi
nước lợ ở Việt Nam do Viện Nghiên cứu NTTS II chủ trì thực hiện đã cho thấy đối
với chế phẩm vi sinh, chất kháng khuẩn hay kháng sinh có hiệu quả trong phòng
bệnh hoại tử gan tụy cấp tính ở tôm tuy nhiên tùy thuộc rất nhiều vào tình trạng ao
nuôi nhất là đối với nền đáy và tổng Vibrio trong ao nuôi. Đề tài đã đưa ra được các
giải pháp áp dụng cho thấy có hiệu quả.
Đề tài “Nghiên cứu ứng dụng quy trình kỹ thuật sản xuất giống tôm thẻ chân
trắng (Litopenaneus vanamei) tại tỉnh Trà Vinh”. Đề tài đã xây dựng thành công 1
mô hình ương giống tôm thẻ chân trắng với quy mô 30 triệu PL/mô hình, tỷ lệ sống
từ Nauplius-PL12 đạt trung bình 30-40%. Chủ động nuôi vỗ thành thục, cho đẻ và
xây dựng thành công quy trình sản xuất giống tôm thẻ chân trắng trong điều kiện
thực tế tỉnh Trà Vinh: tỷ lệ thành thục 80%, tỷ lệ sống từ Nauplius-PL12 đạt trung
bình 30-40%, sản xuất được 20 triệu con PL12.
Viện Nghiên cứu Thủy sản I có chương trình sản xuất tôm thẻ chân trắng sạch
bệnh (SPF) bằng cách nhập tôm bố mẹ sạch bệnh từ Hawaii, Thái Lan, Singapore về
rồi cho lai, sản xuất tôm thẻ bố mẹ, tôm giống sạch bệnh cung cấp cho người nuôi
tôm trong nước. Từ năm 2011 đến nay, Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I đã
triển khai chương trình chọn giống tôm thẻ chân trắng thông qua đề tài thuộc
chương trình công nghệ sinh học và Chương trình sản xuất tôm thẻ chân trắng bố
mẹ của Tổng Cục thủy sản chủ trì với sự tham gian của các Viện 1, 2 và 3.
30
4.2. Hoạt động khuyến ngư
Thời gian qua công tác khuyến ngư luôn được quan tâm và có bước phát triển
vượt bậc, trình độ chuyên môn và năng lực của cán bộ được nâng lên, tập huấn
khuyến ngư từng bước đã thay đổi về hình thức, nâng cao về chất lượng. Công tác
khuyến ngư ngày càng đi vào chiều sâu và phát triển mạnh thông qua các hình thức
phát thanh, truyền hình địa phương. Lồng ghép chương trình đào tạo, tập huấn thông
qua với các chương trình, dự án như: Chương trình FSPS đã tổ chức tập huấn nâng
cao năng lực quản lý cho các ban quản lý vùng nuôi, hỗ trợ các địa phương củng cố
nhân sự và nâng cao hiệu quả hoạt động cho các Ban quản lý vùng nuôi.
Đến nay hệ thống khuyến ngư cơ sở đã hình thành đến tất cả các huyện, thị
với một lực lượng cán bộ được đào tạo cơ bản, có năng lực chuyên môn và có nhiều
kinh nghiệm trong nuôi tôm công nghiệp. Công tác tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật
cho người dân luôn được tăng cường, thực hiện từ nhiều nguồn chương trình, dự án
khác nhau.
5. Tình hình môi trường, dịch bệnh trên tôm nước lợ
Trong thời gian gần đây, chất lượng môi trường vùng nuôi có chiều hướng
suy giảm, dịch bệnh trên tôm nước lợcó chiều hướng gia tăng và diễn biến phức tạp.
Một số bệnh phổ biến gây thiệt hại lớn cho người nuôi tôm như: đốm trắng (WSSV),
đầu vàng (YHV), hoại tử cơ quan tạo máu (IHHNV), Taura (TSV), hoại tử cơ
(IMNV), hội chứng chết sơm (EMS), AHPND…. Những năm gần đây, AHPND gây
thiệt hại lớn cho nghề nuôi tôm thẻ chân trắng trên thế giới, xuất hiện ở Trung Quốc
năm 2009, Việt Nam năm 2010, Thái Lan và Malaysia năm 2011 (Lightner, 2011)
và Mexico năm 2013 (Trần Hữu Lộc và ctv, 2013).
Bệnh đốm trắng (WSD) do WSSV (White Spot Sydrome Virus) gây ra được
xem là một trong những virus gây thiệt hại lớn nhất cho tôm nuôi và hiện tại vẫn
còn là mối nguy lớn nhất cho người nuôi tôm nước lợ. Tỷ lệ tôm chết do bị nhiễm
bệnh rất cao, có thể đến 80%, thậm chí đến 100% chỉ trong thời gian ngắn từ 3 - 10
ngày kể từ khi xuất hiện các dấu hiệu bệnh. Bệnh do vi khuẩn thuộc giống Vibrio
được xem là một trong những bệnh vi khuẩn quan trọng có liên quan đến hiện tượng
tôm nuôi chết hàng loạt trên nhiều quốc gia. Các nghiên cứu khoa học và quan sát
thực tế thấy rằng, có mối liên hệ chặt chẽ giữa biến động các yếu tố môi trường và
sự bùng phát dịch bệnh trên tôm nuôi. Vì vậy, nhiều quốc gia đã tập trung nghiên
cứu các giải pháp quản lý và xử lý môi trường ao nuôi kết hợp với các biện pháp kỹ
thuật, hợp chất ức chế nguyên nhân và tác nhân gây bệnh.
Năm 2016, tổng diện tích nuôi tôm nước lợ bị thiệt hại là 67.800,15ha (tăng
26% so với cùng kỳ năm 2015-53.927,7ha) chiếm 9,9% diện tích nuôi tôm của cả
nước. Trong đó, diện tích nuôi tôm thâm canh, bán thâm canh bị thiệt hại là
18.012,3ha; diện tích nuôi quảng canh, quảng canh cải tiến là 35.921,06ha; các hình
thức nuôi khác 12.207,43ha (gồm tôm lúa, tôm xen cua, tôm xen cá).
31
Bảng 6. Tổng hợp tình hình dịch bệnh trên tôm nuôi từ năm 2013-2016
Năm Tôm sú Tôm thẻ Tổng cộng
Diện
tích
nuôi bị
thiệt hại
(ha)
Diện
tích
bệnh
(ha)
Tỷ lệ
bệnh
(%)
Diện
tích
nuôi bị
thiệt hại
(ha)
Diện
tích
bệnh
(ha)
Tỷ lệ
bệnh
(%)
Diện
tích
nuôi bị
thiệt hại
(ha)
Diện
tích
bệnh
(ha)
Tỷ lệ
bệnh
(%)
2013 19.110 11.535 60.36 10.390 7.340 70.65 29.500 18.875 63.98
2014 40.356 27.806 68.9 19.426 14.287 73.55 59.782 42.093 70.41
2015 40.652 10.698 26.32 13.275 7.007 52.78 53.927 17.705 32.83
2016 55.291 5.470 9.89 12.519 5.845 46.69 67.810 11.315 16.69
155.409 55.509 35.73 55.610 34.479 62 211.019 89.988 42.64
(Nguồn: Cục Thú y, 2017)
Một số bệnh thường gặp trên tôm nuôi:
- Bệnh đốm trắng
Trong năm 2016, dịch bệnh đốm trắng xảy ra tại 277 xã, 84 huyện, thị xã
thuộc 25 tỉnh, thành phố. Tổng diện tích tôm nuôi mắc bệnh là 3.643,91ha, chiếm
0,58% diện tích nuôi tôm.
Diện tích tôm sú nuôi mắc bệnh là 2.025,6ha; tôm thẻ là 1.865,4ha. Tôm mắc
bệnh có độ tuổi từ 10-120 ngày sau thả. Diện tích nuôi thâm canh và bán thâm canh
có tôm mắc bệnh là 2.811,66ha; còn lại 1.079,32ha diện tích nuôi quảng canh,
quảng canh cải tiến và các hình thức nuôi khác. Tỉnh Trà Vinh có diện tích bị đốm
trắng lớn nhất (chiếm 20,97% tổng diện tích bị bệnh đốm trắng của cả nước), sau đó
đến Bạc Liêu, Cà Mau và các địa phương khác.
So với năm 2015, bệnh tăng về phạm vi 25 xã (tương đương 9,92%) nhưng
diện tích bị bệnh giảm 27,1%. Tương tự so với năm 2014, bệnh cũng tăng về phạm
vi, tuy nhiên diện tích bị bệnh giảm rất nhiều.
- Bệnh hoại tử gan tuỵ cấp
Trong năm 2016, bệnh xảy ra tại 305 xã của 82 huyện, thị xã thuộc 25 tỉnh.
Tổng diện tích bị bệnh là 6.339,15ha, chiếm 0,94% diện tích nuôi tôm.
Diện tích tôm nuôi mắc bệnh là 2.633,44ha; tôm thẻ là 3.705,71ha. Tôm mắc
bệnh có độ tuổi từ 2-127 ngày sau thả. Diện tích nuôi thâm canh và bán thâm canh
có tôm mắc bệnh là 5.378,52; nuôi quảng canh, quảng canh cải tiến và các hình thức
nuôi khác có tôm mắc bệnh là 960,63ha. Tỉnh Bạc Liêu có diện tích tôm nuôi mắc
bệnh hoại tử gan tuỵ cấp lớn nhất (chiếm 23,61% tổng diện tích tôm bị mắc bệnh
De an nganh tom 13-12-2017.pdf
De an nganh tom 13-12-2017.pdf
De an nganh tom 13-12-2017.pdf
De an nganh tom 13-12-2017.pdf
De an nganh tom 13-12-2017.pdf
De an nganh tom 13-12-2017.pdf
De an nganh tom 13-12-2017.pdf
De an nganh tom 13-12-2017.pdf
De an nganh tom 13-12-2017.pdf
De an nganh tom 13-12-2017.pdf
De an nganh tom 13-12-2017.pdf
De an nganh tom 13-12-2017.pdf
De an nganh tom 13-12-2017.pdf
De an nganh tom 13-12-2017.pdf
De an nganh tom 13-12-2017.pdf
De an nganh tom 13-12-2017.pdf
De an nganh tom 13-12-2017.pdf
De an nganh tom 13-12-2017.pdf
De an nganh tom 13-12-2017.pdf
De an nganh tom 13-12-2017.pdf
De an nganh tom 13-12-2017.pdf
De an nganh tom 13-12-2017.pdf
De an nganh tom 13-12-2017.pdf
De an nganh tom 13-12-2017.pdf
De an nganh tom 13-12-2017.pdf
De an nganh tom 13-12-2017.pdf
De an nganh tom 13-12-2017.pdf
De an nganh tom 13-12-2017.pdf
De an nganh tom 13-12-2017.pdf
De an nganh tom 13-12-2017.pdf
De an nganh tom 13-12-2017.pdf
De an nganh tom 13-12-2017.pdf
De an nganh tom 13-12-2017.pdf
De an nganh tom 13-12-2017.pdf
De an nganh tom 13-12-2017.pdf
De an nganh tom 13-12-2017.pdf
De an nganh tom 13-12-2017.pdf
De an nganh tom 13-12-2017.pdf
De an nganh tom 13-12-2017.pdf

More Related Content

Similar to De an nganh tom 13-12-2017.pdf

DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊDỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊLAM DIEM
 
Luận án: Phát triển mô hình trang trại chăn nuôi heo theo hướng hội nhập quốc...
Luận án: Phát triển mô hình trang trại chăn nuôi heo theo hướng hội nhập quốc...Luận án: Phát triển mô hình trang trại chăn nuôi heo theo hướng hội nhập quốc...
Luận án: Phát triển mô hình trang trại chăn nuôi heo theo hướng hội nhập quốc...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trang trại Hoa Lư Farm tỉnh Đăk Lăk - PICC - www.lapduandautu.vn 0903034381
Trang trại Hoa Lư Farm tỉnh Đăk Lăk - PICC - www.lapduandautu.vn 0903034381Trang trại Hoa Lư Farm tỉnh Đăk Lăk - PICC - www.lapduandautu.vn 0903034381
Trang trại Hoa Lư Farm tỉnh Đăk Lăk - PICC - www.lapduandautu.vn 0903034381Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
Quy hoach tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Cô Tô Đến Năm 2020, Tầm Nh...
Quy hoach tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Cô Tô Đến Năm 2020, Tầm Nh...Quy hoach tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Cô Tô Đến Năm 2020, Tầm Nh...
Quy hoach tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Cô Tô Đến Năm 2020, Tầm Nh...PinkHandmade
 
Quy hoach tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện cô tô đến năm 2020, tầm nh...
Quy hoach tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện cô tô đến năm 2020, tầm nh...Quy hoach tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện cô tô đến năm 2020, tầm nh...
Quy hoach tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện cô tô đến năm 2020, tầm nh...nataliej4
 
BÁO CÁO CHÍNH SÁCH NÔNG NGHIỆP NĂM 2016_10453212092019
BÁO CÁO CHÍNH SÁCH NÔNG NGHIỆP NĂM 2016_10453212092019BÁO CÁO CHÍNH SÁCH NÔNG NGHIỆP NĂM 2016_10453212092019
BÁO CÁO CHÍNH SÁCH NÔNG NGHIỆP NĂM 2016_10453212092019hieupham236
 
Dự án nhà máy chế viến và nuôi trồng thủy sản
Dự án nhà máy chế viến và nuôi trồng thủy sảnDự án nhà máy chế viến và nuôi trồng thủy sản
Dự án nhà máy chế viến và nuôi trồng thủy sảnLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
dự án nhà máy chế viến và nuôi trồng thủy sản.docx
dự án nhà máy chế viến và nuôi trồng thủy sản.docxdự án nhà máy chế viến và nuôi trồng thủy sản.docx
dự án nhà máy chế viến và nuôi trồng thủy sản.docxLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
DU AN TRONG DUOC LIEU KET HOP DU LICH SINH THAI - GIA LAI.docx
DU AN TRONG DUOC LIEU KET HOP DU LICH SINH THAI - GIA LAI.docxDU AN TRONG DUOC LIEU KET HOP DU LICH SINH THAI - GIA LAI.docx
DU AN TRONG DUOC LIEU KET HOP DU LICH SINH THAI - GIA LAI.docxLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
DU AN NHA MAY SAN XUAT THUC AN GIA SUC.docx
DU AN NHA MAY SAN XUAT THUC AN GIA SUC.docxDU AN NHA MAY SAN XUAT THUC AN GIA SUC.docx
DU AN NHA MAY SAN XUAT THUC AN GIA SUC.docxLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Dự án chăn nuôi công nghệ cao 0918755356
Dự án chăn nuôi công nghệ cao 0918755356Dự án chăn nuôi công nghệ cao 0918755356
Dự án chăn nuôi công nghệ cao 0918755356LẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Dự án chăn nuôi công nghệ cao
Dự án chăn nuôi công nghệ caoDự án chăn nuôi công nghệ cao
Dự án chăn nuôi công nghệ caoLẬP DỰ ÁN VIỆT
 

Similar to De an nganh tom 13-12-2017.pdf (20)

DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊDỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
DỰ ÁN CHĂN NUÔI TRỒNG TRỌT _ QUẢNG TRỊ
 
Luận án: Quản lý về phát triển kinh tế biển các tỉnh Bắc Trung Bộ
Luận án: Quản lý về phát triển kinh tế biển các tỉnh Bắc Trung BộLuận án: Quản lý về phát triển kinh tế biển các tỉnh Bắc Trung Bộ
Luận án: Quản lý về phát triển kinh tế biển các tỉnh Bắc Trung Bộ
 
Luận án: Tích tụ vốn tại các doanh nghiệp chế biến, chế tạo, 9đ
Luận án: Tích tụ vốn tại các doanh nghiệp chế biến, chế tạo, 9đLuận án: Tích tụ vốn tại các doanh nghiệp chế biến, chế tạo, 9đ
Luận án: Tích tụ vốn tại các doanh nghiệp chế biến, chế tạo, 9đ
 
Xây dựng nhà máy chế biến sữa dê và các sản phẩm từ sữa dê Măng Đen tỉnh Kon ...
Xây dựng nhà máy chế biến sữa dê và các sản phẩm từ sữa dê Măng Đen tỉnh Kon ...Xây dựng nhà máy chế biến sữa dê và các sản phẩm từ sữa dê Măng Đen tỉnh Kon ...
Xây dựng nhà máy chế biến sữa dê và các sản phẩm từ sữa dê Măng Đen tỉnh Kon ...
 
Luận án: Phát triển mô hình trang trại chăn nuôi heo theo hướng hội nhập quốc...
Luận án: Phát triển mô hình trang trại chăn nuôi heo theo hướng hội nhập quốc...Luận án: Phát triển mô hình trang trại chăn nuôi heo theo hướng hội nhập quốc...
Luận án: Phát triển mô hình trang trại chăn nuôi heo theo hướng hội nhập quốc...
 
dự án nuôi heo
dự án nuôi heodự án nuôi heo
dự án nuôi heo
 
Trang trại Hoa Lư Farm tỉnh Đăk Lăk - PICC - www.lapduandautu.vn 0903034381
Trang trại Hoa Lư Farm tỉnh Đăk Lăk - PICC - www.lapduandautu.vn 0903034381Trang trại Hoa Lư Farm tỉnh Đăk Lăk - PICC - www.lapduandautu.vn 0903034381
Trang trại Hoa Lư Farm tỉnh Đăk Lăk - PICC - www.lapduandautu.vn 0903034381
 
Quy hoach tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Cô Tô Đến Năm 2020, Tầm Nh...
Quy hoach tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Cô Tô Đến Năm 2020, Tầm Nh...Quy hoach tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Cô Tô Đến Năm 2020, Tầm Nh...
Quy hoach tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Cô Tô Đến Năm 2020, Tầm Nh...
 
Quy hoach tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện cô tô đến năm 2020, tầm nh...
Quy hoach tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện cô tô đến năm 2020, tầm nh...Quy hoach tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện cô tô đến năm 2020, tầm nh...
Quy hoach tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện cô tô đến năm 2020, tầm nh...
 
BÁO CÁO CHÍNH SÁCH NÔNG NGHIỆP NĂM 2016_10453212092019
BÁO CÁO CHÍNH SÁCH NÔNG NGHIỆP NĂM 2016_10453212092019BÁO CÁO CHÍNH SÁCH NÔNG NGHIỆP NĂM 2016_10453212092019
BÁO CÁO CHÍNH SÁCH NÔNG NGHIỆP NĂM 2016_10453212092019
 
Dự án nhà máy chế viến và nuôi trồng thủy sản
Dự án nhà máy chế viến và nuôi trồng thủy sảnDự án nhà máy chế viến và nuôi trồng thủy sản
Dự án nhà máy chế viến và nuôi trồng thủy sản
 
dự án nhà máy chế viến và nuôi trồng thủy sản.docx
dự án nhà máy chế viến và nuôi trồng thủy sản.docxdự án nhà máy chế viến và nuôi trồng thủy sản.docx
dự án nhà máy chế viến và nuôi trồng thủy sản.docx
 
Luận án: Quản lý phát triển nguồn nhân lực của ngành than, HAY
Luận án: Quản lý phát triển nguồn nhân lực của ngành than, HAYLuận án: Quản lý phát triển nguồn nhân lực của ngành than, HAY
Luận án: Quản lý phát triển nguồn nhân lực của ngành than, HAY
 
DU AN TRONG DUOC LIEU KET HOP DU LICH SINH THAI - GIA LAI.docx
DU AN TRONG DUOC LIEU KET HOP DU LICH SINH THAI - GIA LAI.docxDU AN TRONG DUOC LIEU KET HOP DU LICH SINH THAI - GIA LAI.docx
DU AN TRONG DUOC LIEU KET HOP DU LICH SINH THAI - GIA LAI.docx
 
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bao bì, màng nhựa
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bao bì, màng nhựaDự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bao bì, màng nhựa
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bao bì, màng nhựa
 
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty bánh Bibica
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty bánh BibicaLuận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty bánh Bibica
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty bánh Bibica
 
DU AN NHA MAY SAN XUAT THUC AN GIA SUC.docx
DU AN NHA MAY SAN XUAT THUC AN GIA SUC.docxDU AN NHA MAY SAN XUAT THUC AN GIA SUC.docx
DU AN NHA MAY SAN XUAT THUC AN GIA SUC.docx
 
Dự án chăn nuôi công nghệ cao 0918755356
Dự án chăn nuôi công nghệ cao 0918755356Dự án chăn nuôi công nghệ cao 0918755356
Dự án chăn nuôi công nghệ cao 0918755356
 
chăn nuôi công nghệ cao
chăn nuôi công nghệ caochăn nuôi công nghệ cao
chăn nuôi công nghệ cao
 
Dự án chăn nuôi công nghệ cao
Dự án chăn nuôi công nghệ caoDự án chăn nuôi công nghệ cao
Dự án chăn nuôi công nghệ cao
 

Recently uploaded

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 

Recently uploaded (20)

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 

De an nganh tom 13-12-2017.pdf

  • 1. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỔNG CỤC THUỶ SẢN ĐỀ ÁN TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP TÔM VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030 HÀ NỘI, 2017 DỰ THẢO 6
  • 2. 2 MỤC LỤC Phần I: GIỚI THIỆU ĐỀ ÁN .................................................................................................... 4 1. Đặt vấn đề ............................................................................................................................... 4 2. Căn cứ xây dựng Đề án........................................................................................................ 5 Phần II. TIỀM NĂNG, LỢI THẾ VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP TÔM VIỆT NAM............................................................... 6 1. Vị trí địa lý của Việt Nam................................................................................................... 6 2. Điều kiện tự nhiên, khí hậu................................................................................................. 6 3. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên các vùng kinh tế sinh thái liên quan đến phát triển tôm nước lợ................................................................................................................... 7 3.1.Vùng Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH).................................................................................... 7 3.2.Vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung (BTB&DHMT).................................. 8 3.3.Vùng Đông Nam bộ ....................................................................................................................... 9 3.4.Vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL)...................................................................... 10 4. Đánh giá chung.................................................................................................................... 12 Phần III: HIỆN TRẠNG NGÀNH TÔM VIỆT NAM...................................................... 13 1. Diện tích và sản lượng nuôi nước lợ năm 2010 - 2016 ............................................. 13 2. Các hình thức nuôi tôm nước lợ...................................................................................... 17 2.1.Nuôi tôm sú...................................................................................................................................... 17 2.2.Nuôi tôm Thẻ chân trắng............................................................................................................ 20 2.3.Nuôi tôm trên cát........................................................................................................................... 21 3. Đánh giá hiệu quả các mô hình nuôi tôm nước lợ theo chuỗi giá trị ..................... 23 4. Khoa học, công nghệ và hoạt động khuyến ngư trong nuôi tôm nước lợ............. 24 4.1.Về khoa học, công nghệ.............................................................................................................. 24 4.2.Hoạt động khuyến ngư................................................................................................................ 30 5. Tình hình môi trường, dịch bệnh trên tôm nước lợ .................................................... 30 6. Hiê ̣n tra ̣ng về điều kiê ̣n DVHC phục vụcho nuôi tôm nước lợ.............................. 33 6.1.Tình hình nghiên cứu, sản xuất và cung ứng giống tôm nước lợ............................... 33 6.2.Tình hình kiểm tra, kiểm dịch nguồn tôm giống trong nước, truy xuất nguồn gốc nguồn tôm bố mẹ và nguồn tôm giống nhập nội.............................................................. 34 6.3.Nghiên cứu sản xuất và cung ứng thức ăn cho nuôi tôm nước lợ ............................. 35 6.4.Nghiên cứu và sản xuất, cung ứng thuốc, hóa chất và chế phẩm sinh học cho nuôi tôm nước lợ............................................................................................................................ 36 7. Hiện trạng chế biến, thương mại của đối tượng tôm nước lợ .................................. 36 7.1.Thị trường tôm toàn cầu............................................................................................................. 36 7.2.Tình hình thị trường các nước nhập khẩu tôm nước của Việt Nam ......................... 37 7.3.Hệ thống thu mua, phân phối, tiêu thụ sản phẩm............................................................. 37 7.4.Số lượng và năng lực các nhà máy chế biến tôm............................................................. 38
  • 3. 3 7.5.Kết quả sản xuất và tiêu thụ mặt hàng tôm......................................................................... 39 7.6.Thị trường tiêu thụ........................................................................................................................ 39 7.7.Giá trị xuất khẩu tôm ................................................................................................................... 44 7.8.Cảnh báo của các thị trường nhập khẩu đối với các lô hàng tôm nuôi.................... 45 7.9.Khó khăn nội tại đối với doanh nghiệp chế biến XK ..................................................... 46 8. Hiện trạng về quản lý và tổ chức sản xuất.................................................................... 47 8.1.Tổ chức sản xuất............................................................................................................................ 47 8.2.Tình hình kiểm soát hóa chất kháng sinh, tạp chất đối với tôm nguyên liệu năm 2016..................................................................................................................................................... 47 9. Đánh giá chung về ngành tôm Việt Nam...................................................................... 50 Phần IV: DỰ BÁO CÁO ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN ..................................................... 53 1. Cơ hội, thách thức đối với xuất khẩu tôm và dự báo xuất khẩu tôm ..................... 53 1.1.Cơ hội thị trường................................................................................................................. 53 1.2.Dựbáo nhu cầu tiêu thụtôm nước lợở Viê ̣ t Nam đến năm 2030............................. 53 1.3.Đánh giá khả năng ca ̣nh tranh sản phẩm tôm nước lợcủa Viê ̣ t Nam so với một số nước trên thế giới và trong khu vực................................................................................. 54 1.4.Thách thức và rào cản thương mại......................................................................................... 56 2. Dự báo môi trường sinh thái, biến đổi khí hậu............................................................ 57 3. Dựbáo tiến bộkhoa học công nghê ̣............................................................................... 60 3.1.Công nghệ nuôi tôm tuần hoàn tiết kiệm nước ................................................................. 60 3.2.Công nghệ nuôi tôm Biofloc..................................................................................................... 61 3.3.Công nghệ nuôi tôm tuần hoàn khép kín............................................................................. 62 3.4.Công nghệ nuôi tôm trong nhà kính ...................................................................................... 63 3.5.Công nghệ nuôi tôm trong nhà bạt vụ đông ....................................................................... 63 3.6.Dựbáo tiến bộkhoa học công nghê ̣thu hoa ̣ch ................................................................. 64 3.7.Dựbáo tiến bộkhoa học công nghê ̣bảo quản................................................................... 65 3.8.Dựbáo tiến bộkhoa học công nghê ̣chế biến.................................................................... 65 3.9.Dự báo công nghệ sản xuất thức ăn....................................................................................... 65 3.10. Dự báo công nghệ sản xuất giống tôm sạch bệnh ứng phó với bệnh tôm....... 67 4. Tác động của phát triển kinh tế xã hội........................................................................... 67 4.1.Các tác động tích cực................................................................................................................... 67 4.2.Các tác động không tích cực..................................................................................................... 68 Phần V: ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2030............................................................. 70 Phần VI: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................... 70 1. Kết luận.................................................................................................................................. 70 2. Kiến nghị............................................................................................................................... 70
  • 4. 4 Phần I: GIỚI THIỆU ĐỀ ÁN 1. Đặt vấn đề Ngành tôm đã lớn lên cùng sự nghiệp đổi mới của đất nước, đã rất năng động, sáng tạo vượt qua khó khăn, thách thức để trở thành một ngành hàng mũi nhọn có đóng góp quan trọng trong nền nông nghiệp và kinh tế xã hội của đất nước. Hiện nay, ngành tôm đã có những bước tiến vượt bậc nhờ những thành tựu về khoa học công nghệ, nhiều mô hình tốt áp dụng vào sản xuất giống, thức ăn, nuôi, chế biến và xuất khẩu tôm. Đồng thời ngành tôm đã tiên phong trong quá trình hội nhập kinh tế, mở rộng thị trường tiêu thụ khắp các châu lục trên toàn thế giới. Đến năm 2016, tôm Việt Nam đã có mặt trên 90 quốc gia và vùng lãnh thổ, đạt kim ngạch xuất khẩu trên 3,15 tỷ đô la Mỹ. Trong suốt quá trình phát triển, nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách, là tiền đề để thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế vào nghiên cứu và sản xuất. Do đó, hệ thống hạ tầng đã từng bước được đầu tư; hoạt động kiểm tra, kiểm soát, quản lý, giám sát ngày càng được hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu của thực tiễn sản xuất. Mặc dù, ngành tôm Việt Nam đã đạt được những thành tựu và kết quả vô cùng to lớn. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển còn nảy sinh nhiều tồn tại, bất cập và mâu thuẫn, có nguy cơ rủi ro cao, tác động trực tiếp đến kết quả và tính bền vững trong sản xuất. Hệ thống cơ sở hạ tầng đã đầu tư, nhưng chưa theo kịp với đáp ứng được yêu cầu thực tiễn sản xuất; tổ chức sản xuất nhỏ lẻ, phân tán, khó kiểm tra, kiểm soát; những mô hình áp dụng công nghệ tiến bộ còn khá khiêm tốn; sản xuất, quản lý con giống, thức ăn, dịch bệnh, môi trường… còn rất nhiều điểm bất cập; sự liên kết trong sản xuất, quản lý giữa các ban ngành còn lỏng lẻo…. Bối cảnh hội nhập, tham gia vào các hiệp định thương mại tư do, ngành tôm cũng có nhiều cơ hội, triển vọng, tuy nhiên cũng có không ít thách thức như: rào cản kỹ thuật, bảo hộ sản xuất trong nước… Bên cạnh đó, hiện tượng ô nhiễm môi trường, tác động của biến đổi khí hậu theo hướng ngày càng xấu, đã và đang là thách thức rất lớn trong quá trình sản xuất. Để tiếp tục khai thác tiềm năng và lợi thế phát triển ngành công nghiệp tôm Việt Nam, đồng thời giải quyết, khắc phục những tồn tại hạn chế; phát huy tiềm năng lợi thế và cơ hội trong tình hình mới thì việc xây dựng “Đề án tổng thể phát triển ngành công nghiệp tôm Việt Nam đến năm 2030” là cần thiết và cấp bách, góp phần thực hiện thắng lợi Kế hoạch hành động Quốc gia phát triển ngành tôm đến năm 2025.
  • 5. 5 2. Căn cứ xây dựng Đề án - Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; - Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003; - Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013; - Luật bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014; - Quyết định số 1690/QĐ-TTg ngày 16/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020; - Quyết định số 332/QĐ-TTg ngày 03/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án phát triển Nuôi trồng Thuỷ sản đến năm 2020; - Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 16/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Thủy sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; - Nghị quyết số 134/2016/QH13 ngày 09/4/2016 về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) cấp Quốc gia. - Quyết định ...... ngày ..... của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch hành động Quốc gia phát triển ngành tôm Việt Nam đến năm 2025.
  • 6. 6 Phần II. TIỀM NĂNG, LỢI THẾ VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP TÔM VIỆT NAM 1. Vị trí địa lý của Việt Nam Việt Nam là một dải đất hình chữ S, nằm ở trung tâm khu vực Đông Nam Á, ở phía Đông Bán Đảo Đông Dương, phía Bắc giáp với Trung Quốc; phía Tây giáp với Lào và Campuchia; phía Đông và Nam trông ra biển Đông và Thái Bình Dương. Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên khoảng 330.957,6 km2 . Bờ biển Việt Nam dài khoảng trên 3.260 km. Biên giới đất liền dài trên 4.926,7 km, giáp với Campuchia, Trung Quốc và Lào. Nhờ có vị trí địa lý thuận lợi, 3 mặt giáp với biển nên Việt Nam có những lợi thế rất lớn về giao thông, giao lưu kinh tế với các nước trong và ngoài khu vực và thế giới. Biển nước ta có khoảng 1 triệu km2 vùng đặc quyền kinh tế, gấp 3 lần diện tích đất liền, chiếm gần 30% diện tích Biển Đông. Vùng biển nước ta có khoảng 4.000 đảo lớn nhỏ và hai quần đảo xa bờ là Hoàng Sa và Trường Sa được phân bố khá đều theo chiều dài bờ biển của đất nước. Nước ta nằm ở vị trí tiếp giáp giữa lục địa và đại dương liền kề với vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương và Địa Trung Hải, biển nước ta thuộc vùng nước ấm, trên đường di lưu, di cư và sinh sản của nhiều loài động thực vật nên có nhiều tài nguyên khoáng sản và tài nguyên sinh vật thủy sản vô cùng phong phú. 2. Điều kiện tự nhiên, khí hậu Nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến, có khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, vị trí đó đã tạo cho Việt Nam có một nền nhiệt độ cao, trung bình năm dao động từ 22ºC đến 27ºC. Hàng năm Việt Nam có khoảng 100 ngày mưa với lượng mưa trung bình từ 1.500 mm đến 2.000 mm/năm, độ ẩm không khí khoảng 80%, số giờ nắng khoảng 1.500 - 2.000 giờ, nhiệt bức xạ trung bình năm 100 kcal/cm². Chế độ gió mùa cũng làm cho tính chất nhiệt đới ẩm của thiên nhiên Việt Nam thay đổi. Việt Nam có một mùa nóng mưa nhiều và một mùa tương đối lạnh, ít mưa, chịu sự tác động mạnh của gió mùa Đông Bắc nên nhiệt độ trung bình thấp hơn nhiệt độ trung bình nhiều nước khác cùng vĩ độ ở Châu Á. Với điều kiện tự nhiên và khí hậu thuận lợi, Việt Nam là nơi sinh trưởng, phát triển và di cư của nhiều loài động vật thủy sản quý hiếm ở vùng biển và trong nội đồng nước ta, đây là lợi thế so sánh mà chỉ Việt Nam mới có so với các nước khác trong khu vực về sản xuất và xuất khẩu thủy sản. Ngoài ra, Việt Nam có trên 2.860 con sông, suối và hàng ngàn hồ chứa lớn nhỏ các loại. Tính trung bình cứ 20 km dọc theo bờ biển lại có một cửa sông. Tổng lượng dòng chảy là 867 tỉ mét khối/năm. Lưu lượng sông ngòi Việt Nam lớn nhưng lượng nước phân bố không đều giữa các hệ thống sông và các vùng. Lượng phù sa
  • 7. 7 và bùn được các sông trong cả nước chuyên chở lên tới 300 triệu tấn/năm, trong đó sông Hồng 130 triệu tấn/năm, sông Tiền và sông Hậu 100 triệu tấn/năm. Có thể nói Việt Nam có tiềm năng lợi thế về điều kiện tự nhiên để phát triển ngành tôm theo hướng sản xuất hàng hóa. Tuy nhiên, Việt Nam nằm trong vùng có nhiều thiên tai nhất là bão, lũ lụt, hạn hán thường xảy ra hằng năm vì vậy tác động rất lớn đến hoạt động hoạt động Nuôi trồng thuỷ sản (NTTS) trong nội địa, ven biển và trên các vùng biển, trong đó có sản xuất tôm. Thực tế cho thấy các hoạt động trong ngành thủy sản gắn liền với điều kiện tự nhiên, chịu tác động trực tiếp của điều kiện tự nhiên chính vì vậy ít nhiều bị tác động trực tiếp từ các hiện tượng thời tiết cực đoan. 3. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên các vùng kinh tế sinh thái liên quan đến phát triển tôm nước lợ 3.1. Vùng Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) ĐBSH là một vùng đất rộng lớn nằm quanh khu vực hạ lưu sông Hồng thuộc miền Bắc Việt Nam, vùng bao gồm 11 tỉnh/thành phố gồm: Vĩnh Phúc, Hà Nội, Bắc Ninh, Hà Nam, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình. Phía Đông giáp biển Vịnh Bắc Bộ, phía Bắc giáp các tỉnh Trung du miền núi phía Bắc và Trung Quốc, phía Nam giáp các tỉnh Bắc Trung bộ. Vùng có khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới gió mùa, thời tiết luôn bất ổn, thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai như: bão, lũ lụt. Vùng có nhiệt độ, lượng mưa trung bình lần lượt là: 22,5-23,50 C, 1.400-2.000 mm và khí hậu được phân làm 4 mùa rõ rệt (xuân, hạ, thu, đông), đặc biệt nhiệt độ giữa mùa đông và mùa hạ chênh lệch khá lớn từ trên 100 C đến trên 370 C, với điều kiện nhiệt độ này tôm, cá rất dễ bị sốc và khó thích nghi kịp, nếu nuôi thì chỉ nuôi được một vụ… Trung tâm của vùng ĐBSH rất bằng phẳng, phần lớn nằm ở độ cao từ 0,4m đến 12m so với mực nước biển, với 56% có độ cao thấp hơn 2m so với mực nước biển, do vậy, sự phân hóa của điều kiện tự nhiên trong vùng không rõ rệt. Tuy nhiên, trải qua quá trình lịch sử, do những tác động của con người thông qua các hoạt động trị thủy và thủy lợi, nền nông nghiệp lúa nước cũng như quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa trong giai đoạn hiện nay, thiên nhiên của ĐBSH bị biến đổi sâu sắc. Khu vực nội đồng có điều kiện thuận lợi để nuôi tôm càng xanh. Toàn vùng có trên 500 km bờ biển, trên 2.000 hòn đảo tạo ra những vũng vịnh kín gió tập trung chủ yếu ở Quảng Ninh, Hải Phòng thuận lợi hơn cho việc phát triển nuôi tôm sú và tôm thẻ chân trắng ở khu vực ven biển. Khả năng phát triển nuôi trồng thủy hải sản vùng triều khoảng 58.800 ha, bằng khoảng 9,54% diện tích tự nhiên của toàn vùng và vùng nước ngọt nội địa khoảng 126.500 ha, bằng 8,48% diện tích tự nhiên toàn vùng. Ngoài ra, còn có các vũng vịnh kín gió trên dọc bờ biển, khoảng 39.700 ha.
  • 8. 8 Với những hạn chế và giới hạn trên về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, khí hậu vùng ĐBSH khó có thể phát triển thủy sản theo hướng sản xuất hàng hóa lớn như vùng ĐBSCL, vùng chỉ tập trung sản xuất thủy sản theo hướng cung cấp đủ nhu cầu tiêu thụ nội vùng là chính. Các loài tôm chính là tôm thẻ chân trắng, tôm sú và tôm càng xanh. 3.2. Vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung (BTB&DHMT) Vùng này có vị trí hẹp ngang và kéo dài từ Thanh Hóa đến Bình Thuận, chia làm hai khu vực lớn là Bắc Trung bộ bao gồm các tỉnh; Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế và duyên hải Nam Trung Bộ bao gồm các tỉnh: Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận. Đây là vùng có phần lớn Quốc lộ 1A chạy qua, có các cảng biển phát triển như Dung Quất, Cam Ranh… Đây là điều kiện rất thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế, vận chuyển hàng hóa nông, lâm, thủy sản ra các vùng lân cận và ra thế giới. Bờ biển vùng duyên hải miền Trung dài trên 1.200 km. Dãy Trường Sơn chạy suốt theo bờ biển, độ sâu của vùng biển này rất lớn vì vậy vùng này có lợi thế để xây dựng các trung tâm nghề cá lớn gắn với ngư trường trọng điểm của vùng. Vùng này có tổng diện tích đất liền khoảng trên 96.000 km2 nằm giữa hai vùng đồng bằng phì nhiêu của đất nước, BTB&DHMT với diện tích nhỏ và hẹp, gồm nhiều đồng bằng nhỏ với những cồn cát và đầm phá. Nhìn chung điều kiện tự nhiên của vùng không thuận lợi: Địa hình hẹp và dốc, điều kiện thời tiết khí hậu lại tương đối khắc nghiệt, hạn hán, bão lũ luôn là những mối đe dọa lớn đối với duyên hải miền Trung. Những điều này gây khó khăn cho người dân sinh sống và sản xuất, đặc điểm khí hậu của vùng này được chia làm 2 loại sau: - Vùng Bắc Trung Bộ (bao gồm toàn bộ phía Bắc đèo Hải Vân) về mùa đông, do gió mùa thổi theo hướng Đông Bắc mang theo hơi nước từ biển vào nên khu vực chịu ảnh hưởng của thời tiết lạnh và kèm theo mưa nhiều, một điểm khác biệt với thời tiết khô hanh mùa Đông ở vùng Bắc bộ. Về mùa hè không còn hơi nước từ biển đưa vào nhưng có thêm gió mùa Tây Nam (còn gọi là gió Lào) tràn ngược lên, thường gây ra thời tiết khô nóng với nhiệt độ ngày có khi lên tới trên 400 C, trong khi đó độ ẩm không khí lại rất thấp. - Vùng Duyên hải Nam Trung bộ bao gồm khu vực đồng bằng ven biển Nam Trung Bộ thuộc phía Nam đèo Hải Vân. Gió mùa Đông Bắc khi thổi đến đây thường suy yếu đi và bị chặn lại bởi dãy Bạch Mã. Vì vậy, khi về mùa hè có gió mùa Tây Nam thổi mạnh từ vịnh Thái Lan, vượt qua dãy núi Trường Sơn, gây nên thời tiết khô nóng cho toàn khu vực. Đây là một trong những vùng chịu ảnh hưởng nhiều nhất từ thiên tai. Qua thực tiễn cho thấy đây là khu vực đang chịu ảnh hưởng ít nhất của 8 loại hình do thiên tai, hiểm họa gây ra bao gồm: Bão, lũ (kể cả lũ quét), lụt, hạn hán, sạt lở đất, lốc, xâm nhập mặn và xói lở bờ sông. Mưa lũ ở Bắc Trung bộ
  • 9. 9 thường xảy ra từ tháng 7 đến tháng 10, ở vùng Duyên hải Nam Trung Bộ thường xảy ra từ tháng 10 đến tháng 12. Vùng này có nhiều sông lớn như sông Gianh ở Quảng Bình, sông Thạch Hãn ở Quảng Trị, sông Hương ở Thừa Thiên- Huế, sông Vu Gia ở Đà Nẵng, sông Thu Bồn ở Quảng Nam, sông Trà Khúc ở Quảng Ngãi. Sông, suối nhiều nhưng chiều dài các sông ngắn và có độ dốc lớn. Lưu vực các sông thường là đồi núi nên nước mưa đổ xuống rất nhanh. Các cửa sông lại hay bị bồi lấp làm cản trở việc thoát lũ cho vùng đồng bằng, đây là vùng có nhiều rủi ro đối với người NTTS mỗi khi lũ về. Khu vực ven biển có tiềm năng phát triển nuôi tôm trên cát (tôm sú, chân trăng); khu vực ven bờ các tỉnh Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà có thể phát triển nuôi tôm hùm. Ngoài ra, do nguồn nước đảm bảo nên khu vực Nam trung bộ phát triển thành trung tâm giống tôm chất lượng cao cung cấp cho các vùng trên cả nước. Diện tích có thể phát triển nuôi khu vực Bắc Trung bộ vùng triều khoảng 52.000 ha bằng 1% diện tích tự nhiên của vùng, diện tích các vùng nước ngọt nội địa khoảng trên 80.000 ha (trong đó có 18.500 ha ao hồ nhỏ, 24.500 ha mặt nước lớn, 24.700 ha ruộng trũng). Ngoài ra trong vùng còn có diện tích vùng biển kín lớn ở Tĩnh Gia (Thanh Hoá) và vùng đầm phá (Thừa-Thiên-Huế) với tổng diện tích trên 37.600 ha. Diện tích có khả năng nuôi trồng thủy sản Nam Trung bộ bao gồm hơn 43.000ha, vùng triều chỉ chiếm hơn 1% diện tích tự nhiên của toàn vùng, trên 22.000 ha eo vịnh kín gió có độ mặn rất cao có thể phát triển nuôi biển với các quy mô và phương thức khác nhau. Diện tích các vùng nước ngọt nội địa không lớn, chỉ có khoảng 18.000 ha. 3.3. Vùng Đông Nam bộ Vùng Đông Nam Bộ có diện tích trên 235.000 km2 chiếm khoảng 7,2% diện tích toàn quốc gồm các tỉnh Tp. Hồ Chí Minh, Tây Ninh, Bình Phước, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu; phía Bắc và Tây Bắc giáp Campuchia; phía Nam giáp Biển đông, phía Tây, Tây Nam giáp Campuchia và ĐBSCL; phía Đông và Đông Nam giáp Tây Nguyên và Duyên hải Nam Trung bộ. Đông Nam bộ có cửa ngõ phía Tây liên hệ với Campuchia và các nước Thái Lan, Malaysia thông qua mạng đường bộ xuyên Á, cửa ngõ phía Đông liên hệ với các nước trên thế giới thông qua hệ thống cảng biển Sài Gòn, Bà Rịa - Vũng Tàu, Thị Vải. Việc hình thành cửa ngõ phía Đông và phía Tây đã tạo lập thành hành lang kinh tế Đông - Tây, nơi diễn ra nhiều hoạt động kinh tế sôi động trong vùng, đồng thời tạo lên sức hút mạnh mẽ đối với các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư vào vùng. Với chiều dài bờ biển trên 300 km, có các cảng biển phát triển ở Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa-Vũng Tàu, có nghề cá phát triển chỉ đứng sau Kiên Giang, vì vậy vùng hoàn toàn có lợi thế để phát triển các Trung tâm nghề cá gắn với ngư trường trọng điểm của vùng. Ngoài ra thế mạnh của vùng là Tp. Hồ Chí Minh, một
  • 10. 10 trung tâm kinh tế lớn không chỉ của vùng mà cho toàn quốc, một thị trường tiêu thụ thủy sản đầy tiềm năng cho không riêng các tỉnh trong vùng ĐNB mà còn cho các tỉnh Bắc Trung bộ, Tây Nguyên và ĐBSCL. Nằm trong miền khí hậu phía Nam, Đông Nam bộ có đặc điểm của một vùng khí hậu cận xích đạo với nền nhiệt độ cao hầu như không thay đổi trong năm. Những diễn biến bất thường từ năm này qua năm khác rất nhỏ, ít có thiên tai, không gặp thời tiết quá lạnh hay ảnh hưởng của bão hạn chế. Trên vùng đất cao bán bình nguyên có lượng mưa trên 2.000 mm/năm, mùa mưa từ tháng 5-10, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 6 năm sau. Trên vùng đất thấp lượng mưa dưới 2.000 mm/năm. Từ tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đến cửa sông Đồng Nai lượng mưa dưới 1.500 mm/năm, mùa khô kéo dài từ 5 đến 6 tháng. Vùng có hệ thống sông Đồng Nai, sông Sài Gòn, sông Thị Vải… đây là hệ thống sông lớn thứ 3 của Việt Nam, mật độ sông, ngòi tương đối thấp dưới 0,5km/km2 . Lượng mưa trung bình của vùng khoảng 1.500 mm/năm, tương đương 183 tỷ m3 . Với điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý của vùng, tiềm năng phát triển sản xuất tôm nước ngọt và nước lợ tương đối lớn; có thể xây dựng thành các vùng sản xuất tập trung tạo sản lượng lớn cung cấp cho chế biến xuất khẩu. Vùng Đông Nam bộ có ưu thế phát triển nuôi trồng thủy sản cả nước mặn, lợ và ngọt. Diện tích có khả năng nuôi trồng hải sản tập trung ở Bà Rịa - Vũng Tàu và thành phố Hồ Chí Minh với trên 19.000 ha, tập trung ở Cần Giờ (thành phố Hồ Chí Minh) và Lộc An, Long Đất (Bà Rịa - Vũng Tàu). Ngoài ra còn có gần 11.000 ha vịnh có thể nuôi hải sản trên biển (vịnh Ghềnh Rái). Đặc tính đa dạng sinh học vùng này rất cao. Diện tích có khả năng nuôi trồng thủy sản nước ngọt ở vùng này cũng khá lớn (khoảng 78.500 ha) chủ yếu là các mặt nước lớn (khoảng 53.800 ha), các ao hồ nhỏ có diện tích đáng kể (khoảng 8.000 ha) và ruộng trũng (khoảng 4.000 ha). 3.4. Vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) - Đồng bằng sông Cửu Long, một trong những đồng bằng châu thổ rộng và phì nhiêu ở Đông Nam Á và thế giới, là một vùng đất quan trọng trong việc sản xuất lúa gạo, cây ăn trái, nuôi trồng, đánh bắt và chế biến thủy hải sản lớn của cả nước, là vùng có tỷ trọng đóng góp lớn vào xuất khẩu nông, thủy sản của cả nước. - Nằm giữa một khu vực kinh tế năng động và phát triển, liền kề với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam là vùng phát triển năng động nhất Việt Nam bên cạnh các nước Đông Nam Á như (Thái Lan, Singapore, Malaixia, Philippin, Indonesia...) một khu vực kinh tế năng động và phát triển là những thị trường và đối tác đầu tư tiềm năng quan trọng đối với vùng ĐBSCL nói riêng và cả nước nói chung.
  • 11. 11 - Nằm trong khu vực có đường giao thông hàng hải và hàng không quốc tế quan trọng, giữa Nam Á và Đông Á cũng như Châu Úc và các quần đảo khác trong Thái Bình Dương. Vị trí này hết sức quan trọng cho giao lưu quốc tế. - Nằm trên địa hình tương đối bằng phẳng, mạng lưới sông ngòi, kênh rạch phân bố rất dày thuận lợi cho phát triển thuỷ sản và giao thông thuỷ vào bậc nhất so với các vùng ở nước ta. - Toàn vùng có bờ biển dài trên 700 km khoảng trên 360.000 km2 vùng kinh tế đặc quyền, giáp biển Đông và Vịnh Thái Lan, rất thuận lợi cho phát triển kinh tế biển. - Trong vùng có một nền nhiệt độ cao và ổn định. Nhiệt độ trung bình nhiều năm đạt 280 C. Chế độ nắng cao, số giờ nắng trung bình cả năm 2.226 - 2.709 giờ. Tổng hoà những đặc điểm khí hậu đã tạo ra ở Đồng bằng sông Cửu Long những lợi thế mang tính so sánh riêng biệt mà các nơi khác khó có thể có được, đó là một nền nhiệt độ, một chế độ bức xạ nhiệt, chế độ nắng cao và ổn định trong vùng. Đây là điều kiện rất thuận lợi cho việc phát triển nuôi trồng thuỷ sản, trong đó có nuôi tôm và chế biến thuỷ sản theo hướng sản xuất hàng hóa lớn; Đồng bằng sông Cửu Long cũng là nơi ít xảy ra thiên tai do khí hậu đặc biệt là bão. Những đặc điểm khí hậu này đã tạo ra một nguồn lực rất thuận lợi cho sinh trưởng và phát của sinh vật đạt được năng suất sinh học cao, tạo ra một thảm thực vật và một quần thể động vật phong phú đa dạng, nhưng có tính đồng nhất tương đối trong toàn vùng. Chính vì vậy đó là những điều kiện thuận lợi để tổ chức sản xuất và phát triển sản xuất lương thực - thực phẩm, phát triển sản xuất chế biến sản phẩm nông - thuỷ - hải sản lớn nhất cả nước. Và cũng tạo ra các lợi thế so sánh khác của Vùng ĐBSCL, vùng lấy nước ngọt từ sông Mêkông và nước mưa. Cả hai nguồn này đều đặc trưng theo mùa một cách rõ rệt. Lượng nước bình quân của sông Mêkông chảy qua ĐBSCL hơn 460 tỷ m3 và vận chuyển khoảng 150 - 200 triệu tấn phù sa. Chính lượng nước và khối lượng phù sa đó trong quá trình bồi bổ lâu dài đã tạo nên Đồng bằng Châu thổ phì nhiêu ngày nay. Tạo thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp đặc biệt là phát triển nuôi tôm nước ngọt và nước lợ; Đồng bằng sông Cửu Long có hệ thống sông kênh rạch lớn nhỏ chi chít rất thuận lợi cung cấp nước ngọt quanh năm. Về mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4, sông Mêkông là nguồn nước mặt duy nhất. Về mùa mưa, lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 2.400 mm ở vùng phía Tây Đồng bằng sông Cửu Long đến 1.300 mm ở vùng trung tâm và 1.600 mm ở vùng phía Đông. Về mùa lũ, thường xảy ra vào tháng 9, nước sông lớn gây ngập lụt. Điều này đã tạo cho vùng có nguồn lợi thủy sản nước ngọt dồi dào, đặc biệt là nguồn lợi các loài cá bản địa như cá kèo, cá quả, cá rô… - Sông Mê Kông đã tạo ra nhiều dạng sinh cảnh tự nhiên, thay đổi từ các bãi thuỷ triều, giồng cát và đầm lầy ngập triều ở vùng đồng bằng ven biển, các vùng cửa sông, cho đến vùng ngập lũ, các khu trũng rộng, đầm lầy than bùn, các dải đất cao phù sa ven sông và bậc thềm phù sa cổ nằm sâu trong nội địa.
  • 12. 12 - Hệ sinh thái cửa sông: Cửa sông là nơi nước ngọt từ sông chảy ra gặp biển, chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các thuỷ triều và sự pha trộn giữa nước mặn và nước ngọt. Cửa sông duy trì những quá trình quan trọng như vận chuyển chất dinh dưỡng và phù du sinh vật, du đẩy các ấu trùng tôm cá, xác bồi động thực vật và nó quyết định các dạng trầm tích ven biển. Hệ sinh thái cửa sông nằm trong số các hệ sinh thái phong phú và năng động nhất trên thế giới. Tuy nhiên chúng rất dễ bị ảnh hưởng do ô nhiễm môi trường và do các thay đổi của chế độ nước (nhiệt độ, độ mặn, lượng phù sa), những yếu tố có thể phá vỡ hệ sinh thái này. Nhiều loài tôm cá ở Đồng bằng sông Cửu Long là những loài phụ thuộc vào cửa sông. Mô hình di cư và sinh sản của các loài này chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của chế độ sông và thuỷ triều, phụ thuộc rất nhiều vào môi trường cửa sông. Với sự chênh lệch thủy triều giữa biển Đông và biển Tây làm cho việc đưa nước mặn vào sâu thuận lợi, tạo nên một vùng nước lợ rộng lớn trong đất liền. Vùng Đồng bằng sông Cửu Long là vùng có những bãi biển rộng lớn, là vùng có khả năng phát triển diện tích nuôi trồng thủy sản nước ngọt trên 400.000 ha bằng trên 10% diện tích tự nhiên của toàn vùng và bằng trên 46% diện tích có khả năng phát triển nuôi trồng thủy sản trong cả nước. 4. Đánh giá chung Điều kiện tự nhiên của nước ta rất thuận lợi để phát triển ngành thuỷ sản nói chung và ngành tôm nói riêng. Hệ thống mặt nước phong phú, đa dạng trải dài suốt từ Bắc vào Nam tạo nên tiềm năng rất lớn cho ngành thuỷ sản phát triển. Điều kiện khí hậu có thế phát triển sản xuất được quanh năm, đặc biệt là khu vực Nam Trung bộ và Tây Nam bộ. Tuy nhiên hiện tượng khí hậu thời tiết cũng đang có những biến chuyển theo chiều hướng xấu, tác động tiêu cực đến sản xuất. Tình trạng hạn hán, lũ lụt diễn ra ở nhiều nơi, tần suất ngày một tăng và mức độ ảnh hưởng ngày một lớn. Môi trường nói chung và môi trường nước nói riêng ở các thuỷ vực đang có xu thế xấu đi do hoạt động của các ngành kinh tế, biến đổi khí hậu, đô thị hoá,…. Tiềm năng diện tích đã khai thác sử dụng gần đến ngưỡng do phát triển ồ ạt, tự phát, ảnh hưởng đến môi trường sinh thái, hiệu quả sản xuất thấp. Cần thiết phải rà soát, đánh giá, xác định lại tiềm năng, lợi thế để đầu tư phát triển ngành NTTS nói chung và ngành tôm nói riêng phát triển ổn định, bền vững.
  • 13. 13 Phần III: HIỆN TRẠNG NGÀNH TÔM VIỆT NAM Tôm nước lợ đang được nuôi tại 30 tỉnh thành và trở thành sản phẩm hàng hóa lớn ở nước ta gồm 2 loài: Tôm sú (loài bản địa) và tôm thẻ chân trắng. Tôm sú bắt đầu được sản xuất giống nhân tạo và nuôi từ những năm đầu của thập kỷ 80 (thế kỷ 20). Từ năm 1998, tôm chân trắng bắt đầu được du nhập Việt Nam với hình thức nuôi công nghiệp. Từ năm 1999, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 224/1999/QĐ-TTg ngày 08/12/1999 phê duyệt Chương trình phát triển NTTS thời kỳ 1999-2010 (Chương trình 224) và Nghị quyết số 09/2000/NQ-CP ngày 15/6/2000 (Nghị quyết 09) về một số chủ trương và chính sách về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Những chính sách này có tầm quan trọng đặc biệt, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong lĩnh vực nông nghiệp nói chung và NTTS nói riêng. Giai đoạn 2001-2010, tốc độ tăng sản lượng thủy sản đạt 9,89%, thì NTTS đạt tới 17,96%, giá trị xuất khẩu thủy sản cũng tăng bình quân 12,23%/năm. Chương trình này cũng đã đánh dấu sự ra đời của phương thức nuôi tôm công nghiệp và thu hút đầu tư của các doanh nghiệp. Đặc biệt, từ năm 2008, sau khi Bộ Nông nghiệp và PTNT có chủ trương cho phép nuôi tôm thẻ chân trắng ở vùng ĐBSCL, nuôi tôm thẻ chân trắng đã trở thành đối tượng nuôi quan trọng thứ hai sau tôm sú. Đến năm 2013, tôm thẻ chân trắng đã vượt tôm sú về sản lượng và giá trị xuất khẩu. Tôm sú và tôm thẻ chân trắng hiện là mặt hàng xuất khẩu thủy sản chủ lực của Việt Nam. Chỉ sau 10 năm thực hiện chương trình 224 và nghị quyết 09 (2000-2010), diện tích nuôi tôm đã tăng từ 228.610 ha lên 639.115 ha (gấp 2,8 lần), sản lượng tôm tăng từ 97,628 tấn lên 443,714 tấn (gấp 4,5 lần). Từ năm 2010, kim ngạch xuất khẩu tôm đã vượt qua con số 2,1 tỷ USD và con tôm thật sự đã trở thành động lực thu hút đầu tư cho hoạt động nuôi, chế biến và xuất khẩu. 1. Diện tích và sản lượng nuôi nước lợ năm 2010 - 2016 Nhìn chung diện tích tôm nuôi tăng không nhiều trong giai đoạn 2010-2016, từ 639.115ha lên 694.645ha. Trong khi đó sản lượng tôm nuôi tăng đáng kể từ 469.893 tấn lên 657.282 tấn. Sản lượng tôm nuôi tăng chủ yếu tập trung vào tôm chân trắng, tăng từ 136.719 tấn lên 393.429 tấn. Tôm sú có xu hướng giảm về diện tích và sản lượng. Năm 2010 đạt 333.174 tấn, giảm còn 263.853 tấn. Diện tích tôm sú một số vùng đã chuyển đổi sang nuôi tôm chân trắng. Mặc dù diện tích tôm chân trắng chỉ chiếm khoảng 15% nhưng sản lượng chiếm đến 65% tổng sản lượng tôm nuôi. Giá trị xuất khẩu tôm nuôi cũng có những biến động rất lớn, năm 2014 đã đạt
  • 14. 14 trên 3,9 tỷ đô la, nhưng do dịch bệnh phát sinh, năm 2015 giá trị KNXK tụt xuống còn trên 2,9 tỷ đô la, và đang có xu hướng hồi phục ở năm 2016, đạt 3,15 tỷ đô la. Năm 2016, diện tích và sản lượng tôm nước lợ đều có xu thế tăng trong nhiều năm qua và tập trung chủ yếu ở 8 tỉnh ven biển vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Diện tích nuôi tôm sú vùng ĐBSCL chiếm 94,3%, tôm chân trắng chiếm 75,8% so với nuôi tôm cả nước; tương ứng sản lượng tôm sú vùng ĐBSCL chiếm 94,7%, tôm chân trắng chiếm 74,4% so với sản lượng nuôi tôm của cả nước. Tôm thẻ chân trắng phát triển khá mạnh trong thời gian gần đây, đặc biệt khu vực ven biển miền Trung, xuất hiện nhiều mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng công nghiệp thu được năng suất và hiệu quả cao. Diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng chiếm khoảng13,57% diện tích nuôi tôm nước lợ, nhưng sản lượng đạt 59,8% tổng sản lượng tôm nuôi trên phạm vi cả nước. Mặc dù, tôm sú là tôm bản địa, được phát triển sớm hơn so với tôm thẻ chân trắng, song năng suất nuôi chưa cao, tỷ lệ mô hình nuôi công nghiệp còn rất thấp, chỉ chiếm 5,98% tổng diện tích nuôi tôm sú. Ngoài ra, khu vực ĐBSCL còn phát triển tôm sú lúa và tôm sú rừng với quy mô rất lớn, năm 2016, diện tích nuôi theo 2 mô hình này khu vực ĐBSCL đạt 243.139ha, chiếm 40,5% tổng diện tích nuôi tôm sú của cả nước. Bảng 1. Diện tích và sản lượng tôm nuôi nước lợ 2010-2016 Năm Tổng giá trị XK tôm (1000USD) Tổng diện tích (ha) Tổng sản lượng (tấn) Tôm chân trắng (tấn) Tôm sú (tấn) 2010 2.108.266 639.115 469.893 136.719 333.174 2011 2.396.097 653.003 473.375 152.939 319.186 2012 2.222.362 655.156 487.960 186.197 301.763 2013 3.114.360 664.783 520.020 235.953 284.067 2014 3.952.910 673.768 565.118 324.581 238.537 2015 2.952.372 681.254 603.111 341.322 261.789 2016 3.150.390 694.645 657.282 393.429 263.853
  • 15. 15 Bảng 2. Diện tích và sản lượng nuôi tôm nước lợ ở các địa phương năm 2016 STT Địa phương Diện tích thả giống (ha) Sản lượng thu (tấn) Tổng sản lượng (tấn) Tôm Sú Tôm CT Tôm Sú Tôm CT 1 Quảng Ninh 6.415 3.277 1.500 8.500 10.000 2 Hải Phòng 2.071 746 430 5.366 5.796 3 Thái Bình 2.896 134 1.400 1.025 2.425 4 Nam Định 2.795 728 1.056 3.354 4.410 5 Ninh Bình 1.965 150 330 380 710 6 Thanh Hoá 3.853 220 900 2.000 2.900 7 Nghệ An 45 2.059 7 6.393 6.400 8 Hà Tĩnh 500 1.660 683 2.804 3.487 9 Quảng Bình 493 801 462 3.693 4.155 10 Quảng Trị 430 550 430 3.343 3.773 11 TT Huế 2.387 550 1.070 3.256 4.326 12 Quảng Nam 750 1.980 400 12.250 12.650 13 Quảng Ngãi 42 716 59 4.179 4.238 14 Bình Định 1.522 747 571 6.051 6.622 15 Phú Yên 266 1.762 260 6.500 6.760 16 Khánh Hoà 463 1.585 527 4.789 5.316 17 Ninh Thuận 60 800 172 6.200 6.372 18 Bình Thuận 870 114 7.036 7.150 19 Bà Rịa - VT 3.676 379 2.036 1.763 3.799 20 Tp HCM 3.188 3.107 1.504 11.778 13.282 21 Long An 889 5.069 847 9.500 10.347 22 Tiền Giang 2.240 2.404 2.775 15.850 18.625 23 Bến Tre 28.523 6.477 4.303 45.647 49.950 24 Trà vinh 17.834 5.192 11.755 24.223 35.978 25 Sóc Trăng 18.791 35.670 21.858 119.216 141.074 26 Bạc Liêu 124.727 7.720 66.730 32.145 98.875 27 Cà Mau 268.666 7.193 95.000 36.000 131.000 28 Kiên Giang 104.912 1.698 46.674 10.188 56.862 Tổng cộng 600.399 94.246 263.853 393.429 657.282
  • 16. 16 Bảng 3. Phân bố diện tích tôm nuôi của các địa phương năm 2016 STT Địa phương DT nuôi TCT CN (ha) Diện tích nuôi Tôm sú (ha) Tổng Diện tích nuôi thả (ha) Nuôi CN Tôm lúa Tôm rừng QC/QC CT còn lại Tổng số 1 Quảng Ninh 3.277 6.415 6.415 9.692 2 Hải Phòng (mới cập nhật) 746.3 2.071 2.071 2.817 3 Thái Bình 134 2.896 2.896 3.030 4 Nam Định 728 2.795 2.795 3.523 5 Ninh Bình 150 1.965 1.965 2.115 6 Thanh Hoá 220 3.853 3853 4.073 7 Nghệ An 2059 45 45 2.104 8 Hà Tĩnh 1.660 500 500 2.160 9 Quảng Bình 801,3 493 493.2 1.295 10 Quảng Trị 550 430 430 980 11 TT Huế 550 2.387 2.387 2.937 12 Quảng Nam 1.980 530 220 750 2.730 13 Quảng Ngãi 716,7 42 42 759 14 Bình Định 747,1 1.522 1.522 2.269 15 Phú Yên 1.762 266 266 2.028 16 Khánh Hoà 1.585 463 463 2.048 17 Ninh Thuận 800 55 5 60 860 18 Bình Thuận 870 870 19 Bà Rịa - VT 379,7 161 3.515 3.676 4.056 20 Tp HCM 3.107 75 236 2.877 3.188 6.295 21 Long An 5.069 889 889 5.958 22 Tiền Giang 2.404 383 554 1.303 2.240 4.644 23 Bến Tre 6.477 523 6.300 3.650 18.050 28.523 35.000 24 Trà vinh 5.192 3.312 1.431 13.291 14.522 17.834 23.026 25 Sóc Trăng 35.670 12.372 9.011 6.419 18.791 54.461 26 Bạc Liêu 7.720 13.117 31.328 4.635 75.647 124.727 132.447 27 Cà Mau 7.193 1.917 50.960 33.665 182.124 268.666 275.859 28 Kiên Giang 1.698 200 83.502 4.576 16.634 104.912 106.610 Tổng cộng 94.246 35.238 183.322 59.817 322.022 600.399 694.645 Tổng số ĐBSCL (ha) 71.423 32.713 183.086 59.817 314.699 566.582 638.005 Tỷ lệ vùng ĐBSCL (%) 75,78 92,83 99,87 100,00 97,73 94,37 91,85
  • 17. 17 2. Các hình thức nuôi tôm nước lợ 2.1. Nuôi tôm sú 2.1.1. Nuôi tôm Sú thâm canh và bán thâm canh Nuôi tôm thâm canh dựa hoàn toàn vào thức ăn công nghiệp (chủ yếu là thức ăn viên có chất lượng cao). Mật độ thả cao từ 25 - 32 con/m2 . Diện tích ao nuôi từ 0,3 - 0,9 ha. Ao xây dựng hoàn chỉnh, cấp và tiêu nước chủ động, có trang bị đầy đủ các phương tiện nên dễ quản lý và vận hành. Nhược điểm của mô hình này là kích cỡ tôm thu hoạch nhỏ (35-45 con/kg), giá bán dao động cao, chi phí vận hành cao, lợi nhuận trên một đơn vị sản phẩm tương đối thấp. Năng suất nuôi từ 4 - 6 tấn/ha/vụ. Mùa vụ nuôi: thường nuôi 2 vụ trong năm; vụ chính từ T1-T2 đến T5-T6 tùy thuộc theo từng địa phương; vụ phụ từ T7-T8 đến T11-T12. Một số khó khăn, tồn tại: Mặc dù các ao nuôi xây dựng bờ ao có khả năng giữ nước đạt mức từ 1,2- 1,8m, nhưng thực tế khả năng giữ nước của hình thức nuôi này chỉ ở mức 0,8-1,5 m. Tình trạng lạm dụng hóa chất và kháng sinh để nuôi tôm diễn ra ở nhiều nơi trong vùng. Một số hóa chất đã qua kiểm nghiệm và được lưu hành trên thị trường, nhưng không ít người dân nuôi tôm sử dụng quá mức so với quy định, phương pháp và thời hạn sử dụng không đúng. Có nhiều sản phẩm bán trên thị trường không có xuất xứ nguồn gốc nhưng vẫn được người dân sử dụng trong nuôi tôm thâm canh. Việc quy hoạch hệ thống nuôi thâm canh nhìn chung chưa phát huy được hiệu quả, tình trạng sử dụng nguồn nước chung trong cùng một hệ thống cấp và thoát nước còn khá phổ biến, dẫn đến tình trạng lây lan thường xuyên xảy ra khi có dịch bệnh phát sinh. Kiểm soát con giống thả nuôi còn nhiều hạn chế, nhiều vùng nuôi vẫn sử dụng con giống không có nguồn gốc, không đảm bảo chất lượng, gặp nhiều rủi ro trong sản xuất. Nhiều vùng nuôi sử dụng thức ăn không đảm bảo, dẫn đến ô nhiễm môi trường, dịch bệnh phát sinh. Nhìn chung giá thành sản xuất còn cao do giá nguyên liệu đầu vào cao; giá bán bấp bênh, lệ thuộc nhiều vào thị trường đầu ra, làm cho người nuôi không yên tâm đầu tư sản xuất. 2.1.2. Nuôi tôm sú quảng canh cải tiên (QCCT) Mô hình nuôi tôm QCCT phát triển mạnh, do có một phần đất sản xuất lúa một vụ kém hiệu quả chuyển sang nuôi tôm. Giống tôm sú nhân tạo thả nuôi 4-6 con/m2 , cỡ tôm thả nuôi PL15 kỹ thuật nuôi, mức độ đầu tư,…trung bình đạt 0,2- 0,35 tấn/ha/vụ. Ngoài ra, một số hộ thả với mật độ cao hơn từ 5-8 con/m2 có sự đầu tư tốt năng suất trung bình khoảng 0,55 tấn/ha/vụ nuôi. Do đặc trưng sinh thái của
  • 18. 18 vùng, độ mặn dao động, khó kiểm soát đầu vào nên thường thả nuôi vào những tháng mùa nắng từ T12-1 đến T5-6 tùy theo từng địa phương có thể nuôi 1 hoặc 2 vụ trong năm. Một số tồn tại, hạn chế - Diện tích nuôi tôm QCCT có thể nói là lớn nhất so với diện tích các hình thức nuôi tôm nước lợ khác, tuy nhiên khu vực này lại chứa đựng sự mất ổn định cao nhất và hiệu quả sản xuất thấp nhất. - Hệ thống cơ sở hạ tầng, đặc biệt thuỷ lợi nhìn chung còn thiếu, nguồn nước cung cấp cho vùng nuôi không bảo đảm, dẫn đến hiệu quả sản xuất thấp. - Tình trạng sử dụng thuốc, hoá chất,… tràn lan, thiếu kiểm tra, kiểm soát, dẫn đến môi trường đất, nước bị thoái hoá, rất khó khăn trong việc tổ chức sản xuất. Chất lượng tôm nuôi bị ảnh hưởng. - Nhiều diện tích sử dụng con giống không qua kiểm dịch, thả giống tuỳ tiện không tuân theo hướng dẫn của cơ quan chức năng. Tự do xả thải ra môi trường khi tôm bị dịch bệnh,… gây mất ổn định. - Công tác quản lý lỏng lẻo, các mô hình tổ chức quản lý như đồng quản lý,… hình thành tự phát, hiệu quả hoạt động thấp. - Liên kết trong sản xuất gần như chưa có, dẫn đến hiệu quả sản xuất thấp, thị trường tiêu thụ bấp bênh. - Kỹ thuật, trình độ người nuôi hạn chế. Việc ghi chép nhật ký gần như không có dẫn đến khó khăn trong công tác hướng dẫn kỹ thuật và tổ chức sản xuất. 2.1.3. Nuôi tôm sú - lúa Mô hình nuôi tôm sú-lúa phát huy khá hiệu quả tiềm năng trên một đơn vị diện tích canh tác so với độc canh cây lúa trước đây, năng suất tôm nuôi đạt từ 200 - 300 kg/ha/vụ. Đây được xem là mô hình phổ biến, đang được đa số ngư dân các tỉnh ĐBSCL áp dụng nuôi ở các vùng ruộng trũng hiện nay, bởi hiệu quả sử dụng đất cao, phù hợp với khả năng đầu tư của người dân, có hiệu quả về kinh tế và phù hợp môi trường. Mô hình nuôi tôm sú QCCT luân canh ruộng lúa một vụ (ở vùng nước lợ), với diện tích mương bao quanh thửa ruộng; chiếm 25 - 30% diện tích. Thả giống nhân tạo mật độ từ 4 - 6 con/m2 tôm giống có kích cỡ PL15. Năng suất thu hoạch tôm sú 1 ha ruộng lúa 0,20 - 0,56 tấn/ha ruộng/vụ tùy từng vùng; thời gian nuôi 4 tháng/vụ. Mô hình này có điều kiện mở rộng ở những nơi sản xuất lúa 1 vụ bấp bênh, năng suất và hiệu quả thấp.
  • 19. 19 Một số tồn tại, hạn chế - Do tác động và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu nên diện tích nuôi tôm lúa không ổn định, biến động theo sự xâm nhập mặn vào hệ thống đồng ruộng. Dẫn đến khó khăn cho việc bố trí sản xuất. - Sử dụng con giống không đảm bảo chất lượng, chưa được kiểm tra, kiểm soát, dẫn đến nguy cơ dịch bệnh lây lan, ảnh hưởng hiệu quả sản xuất. - Nguồn vốn đầu tư hạn chế, khó khăn cho việc cải tạo đồng ruộng vừa nuôi tôm vừa trồng lúa. - Các yêu cầu, kỹ thuật nuôi tôm lúa hầu như người dân chỉ học tập kinh nhiệm lẫn nhau, chưa có quy trình, hướng dẫn của cơ quan chức năng. - Nguồn nước phục vụ chủ yếu cho trồng lúa, chưa đáp ứng được yêu cầu nuôi tôm, dẫn đến khó khăn trong việc mở rộng quy mô sản xuất. 2.1.4. Nuôi tôm tôm rừng (tôm sinh thái) Đặc điểm của mô hình này là thả tôm nuôi mật độ thưa trên diện tích rộng, theo hình thức đánh tỉa, thả bù và đặc biệt không sử dụng thức ăn công nghiệp. Với mô hình này, người nuôi có thể có lãi từ 30 - 40 triệu/ha/năm. Nuôi dựa vào thức ăn tự nhiên trong ao, mật độ tôm thường thấp, diện tích ao nuôi lớn. Ưu điểm vốn đầu tư thấp, kích cỡ tôm thu hoạch lớn, giá bán cao, cần ít lao động và thời gian nuôi không dài do sử dụng giống lớn. Nhược điểm là năng suất và lợi nhuận thấp, cần diện tích ao nuôi lớn để tăng sản lượng nên vận hành và quản lý khó, nhất là ở các ao đầm tự nhiên có hình dạng rất khác nhau. Mô hình nuôi tôm quảng canh có thả thêm giống vào ruộng khá phổ biến, mật độ từ 1-2 con/m2 , cỡ tôm thả nuôi 1,5-2 cm/con; bổ sung thức ăn và thay nước để lấy giống tự nhiên. Đối với mô hình nuôi tôm quảng canh có bổ sung giống quanh năm nhưng không cho ăn và chỉ chăm sóc, bảo vệ đạt năng suất nuôi 0,1 - 0,15 tấn/ha/năm (tùy theo lượng giống thả, mức độ quản lý chăm sóc). Tuy nhiên những năm về sau năng suất bị giảm nhiều do nguồn lợi giống tôm tự nhiên ngày càng cạn kiệt do khai thác quá mức. Phương thức nuôi quảng canh như việc nuôi tôm kết hợp với trồng RNM chủ yếu vùng ven biển Cà Mau và Bạc Liêu. Trung bình mỗi hộ có khoảng 5-10 ha đất rừng, kết hợp với NTTS. Nuôi thủy sản trong rừng ngập mặn hiện nay chủ yếu là nuôi tôm ở phương thức quảng canh không thả giống, không cho ăn và nuôi quanh năm. Phương thức này năng suất không ổn định và hiệu quả kinh tế thấp và giảm dần khi tuổi cây tăng. Phương thức nuôi tiến bộ hơn là có thả giống bổ sung tôm, cua, cá,… các đối tượng nuôi được thu tỉa thà bù thường xuyên theo con nước và có bổ sung thức ăn; mật độ thả giống bình quân 3-5con/m2 , năng suất từ 350-400 kg/ha/năm. Tuy nhiên, vấn đề nuôi trong RNM còn nhiều tồn tại như tình trạng bồi lắng mặt trảng theo thời gian, tỷ lệ rừng và tôm không phù hợp theo quy định (7:3), ảnh hưởng đến môi trường sinh thái.
  • 20. 20 Một số tồn tại, hạn chế - Do sử dụng thức ăn tự nhiên, mật độ nuôi thấp, thả bù con giống dẫn đến năng suất thấp, hiệu quả sản xuất không cao. - Người sản xuất thường dựa vào điều kiện tự nhiên để nuôi, con giống thả nuôi thường mua trôi nổi, chất lượng rất thấp, dẫn đến tỷ lệ sống không cao, thời gian nuôi dài, rủi ro lớn. - Sản xuất manh mún, nhỏ lẻ do đó rất khó khăn trong việc đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất. Hệ thống điện, giao thông thường không đảm bảo để sản xuất. - Chưa có giống lớn, kháng bệnh phục vụ sản xuất. - Hầu hết người nuôi không có kỹ thuật, sản xuất theo kinh nghiệm, do đó việc áp dụng khoa học, kỹ thuật vào sản xuất gặp rất nhiều khó khăn. - Hiện nay có rất ít các hộ sản xuất có liên kết với cơ sở thu mua, nhà máy chế biến, do đó giá bán tôm thường biến động theo thị trường. - Sử dụng nguồn nước cấp thoát tự nhiên, không có hệ thống lắng lọc, trong khi nguồn nước khu vực ven biển đang có dấu hiệu ô nhiễm, tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất. - Tập quán, thói quen canh tác nhỏ lẻ, manh mún (thu tỉa thả bù), không tuân thủ mùa vụ,… tôm thu hoạch khối lượng nhỏ, dẫn đến giá trị sản xuất không cao. 2.2. Nuôi tôm Thẻ chân trắng Những vùng nuôi chuyên tôm TCT thường thả nuôi 2 vụ/năm. Vụ 1 từ T2-T4, vụ 2 từ T6 - T8 (DL), một số nơi nuôi luân canh vụ chính nuôi tôm Sú, vụ phụ nuôi tôm TCT. Mặc dù giá trị của tôm TCT đem lại khá cao tuy nhiên quy trình kỹ thuật nuôi tôm TCT được thực hiện nghiêm ngặt hơn so với nuôi tôm Sú, đặc biệt là khâu xử lý ao nuôi, môi trường nước và các yếu tố khác có liên quan. Một khó khăn nữa là hiện nay tôm giống phải nhập về từ các tỉnh miền Trung, miền Bắc, tình trạng kiểm tra, kiểm dịch còn hạn chế, chưa đảm bảo chất lượng giống thả nuôi. Bố trí mùa vụ nuôi trong năm tùy thuộc vào điều kiện cụ thể từng thời điểm mà có những điều chỉnh thích hợp sao cho có những lợi thế nhất định trong sản xuất. Đối với mô hình nuôi tôm TCT thâm canh khuyến cáo bố trí nuôi 2 vụ chính trong năm với năng suất đạt từ 5 - 11 tấn/ha/vụ. Một số tồn tại, hạn chế: - Mặc dù áp dụng công nghệ hiện đại, một số nơi nuôi siêu thâm canh, năng suất rất cao, tuy nhiên giá thành sản xuất cao, khả năng cạnh tranh thấp.
  • 21. 21 - Thị trường tiêu thụ sản phẩm vẫn bị động lệ thuộc vào biến động của thị trường tiêu thụ; việc liên kết giữa sản xuất và chế biến còn lỏng lẻo, dẫn đến nhiều thời điểm, đặc biệt là vụ thu hoạch giá tôm bị giảm thấp. - Chi phí đầu tư lớn, rủi ro cao, dẫn đến khó khăn trong việc lôi kéo các thành phần kinh tế tham gia đầu tư. - Nguồn giống bố mẹ vẫn lệ thuộc vào nguồn nhập khẩu, nhiều vùng nuôi chưa được sử dụng giống sạch bệnh vào sản xuất. - Hiện tượng ô nhiễm môi trường, dịch bệnh diễn ra ở nhiều nơi, diễn biến phức tạp, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất. - Hệ thống thu gom, xử lý nước thải nhiều nơi chưa thực hiện đầy đủ, vẫn xả thải trực tiếp ra môi trường. 2.3. Nuôi tôm trên cát Phong trào nuôi tôm trên cát các tỉnh miền Trung được bắt đầu từ những năm 2000, việc phát triển thời kỳ đầu chậm do gặp những vướng mắc như chí phí đầu tư xây dựng hạ tầng lớn, giá thành sản xuất cao và tác động tiêu cực như phá rừng, khai thác cạn kiệt nước ngầm v.v.. Sau khi áp dụng công nghệ mới như nuôi tôm thâm canh ít thay nước, sử dụng chế phẩm vi sinh, tái sử dụng nước, công nghệ bioflocs v.v.. hiệu quả tăng cao, diện tích nuôi trên vùng cát đã phát triển mạnh ở nhiều địa phương. Đến năm 2016, cả nước có 14 tỉnh thành ven biển Miển Trung đang nuôi tôm trên cát với tổng diện tích 3.734 ha, sản lượng đạt 41.705 tấn. Nuôi tôm trên cát đã và đang góp phần quan trọng vào đời sống kinh tế xã hội, đem lại việc làm, thu nhập cho một bộ phận lớn người dân nghèo ven biển. Diện tích nuôi tôm trên cát tiềm năng hiện ước khoảng 12.000-14.600 ha. Diện tích nuôi trong giai đoạn 2010-2016 tăng trưởng trung bình khoảng 7,5%/năm (từ 2.381 ha lên đến 3.734 ha). Đây là vùng nuôi cao triều, đối tượng nuôi chủ yếu tôm TCT nuôi theo hình thức thâm canh và có thể nuôi được quanh năm, trừ một số thời gian có nắng nóng và có mưa bão nên người nuôi chủ động không đầu tư hoặc thu hoạch để tránh thiệt hại. Sản lượng tôm nuôi trên cát trong giai đoạn 2010-2016 tăng trưởng trung bình 5,0%/năm (từ 30.844 tấn lên đến 41.705 tấn). Năng suất nuôi tôm trên cát các tỉnh miền Trung cao hơn năng suất bình quân của cả nước (Diện tích nuôi chỉ chiếm 15% nhưng sản lượng thu hoạch 49% của nuôi tôm nước lợ toàn vùng – năng suất trung bình khoảng 10-14 tấn/ha), có nơi cho năng suất rất cao như ở Quảng Nam (hơn 20 tấn/ha), Quảng Ngãi (khoảng 17 tấn/ha). Những tỉnh có diện tích nuôi tôm trên cát lớn gồm: Bình Thuận (28% tổng diện nuôi tôm trên cát), Ninh Thuận (18%), Phú Yên (16%), Thừa Thiên Huế (14%). Hiện nay, tại một số địa phương đã phát triển mô hình nuôi tôm thâm canh mật độ cao ít thay nước, sử dụng công nghệ Biofloc...Những công nghệ này đã giải
  • 22. 22 quyết một số vấn đề như hạn chế sử dụng nước ngầm và cho năng suất cao, tuy nhiên đòi hỏi chi phí đầu tư ban đầu rất cao. Về tổ chức sản xuất, khu vực miền Trung hiện nay xuất hiện cả 3 loại hình gồm: Hộ nuôi cá thể, hợp tác xã và doanh nghiệp. Mô hình hộ nuôi cá thể thường có qui mô nhỏ lẻ, manh mún rất khó kiểm soát. Các khu vực nuôi tập trung, quy mô lớn thường là của các doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kiểu mới, có đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất. Các hợp tác xã (HTX) kiểu mới và tổ hợp tác khá phát triển tại các tỉnh miền Trung. Nhiều tỉnh đã có các chính sách hỗ trợ phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế của các mô hình kinh tế tập thể như tỉnh Bình Thuận có 35 HTX thủy sản, với số vốn hoạt động bình quân 1,56 tỷ đồng/HTX và số xã viên bình quân khoảng 25 người/HTX. Các HTX đã có nhiều cải tiến trong công tác tổ chức, quản lý, mở rộng dịch vụ, phát triển thêm ngành nghề, làm đầu mối tiếp nhận chương trình chuyển giao kỹ thuật và các nguồn vốn phục vụ trực tiếp cho kinh tế hộ, tham gia tích cực vào việc cung ứng vật tư và tiêu thụ sản phẩm cho ngư dân. Một số địa phương đã và đang vận động thành lập tổ chức tổ đồng quản lý để quản lý vùng nuôi. Các tổ chức này nhằm tập hợp được cộng đồng những người nuôi, để triển khai các chủ trương chính sách, các qui định của Nhà nước về NTTS như lịch thời vụ nuôi, chính sách ưu đãi đầu tư phát triển NTTS, các qui định về công tác phòng chống dịch bệnh, công tác thú y thuỷ sản để giúp đỡ nhau trong sản xuất và kinh doanh. Bảng 4. Diện tích nuôi tôm trên cát các tỉnh miền Trung giai đoạn 2010-2014 Địa phương 2010 2011 2012 2013 2014 Diện tích (ha) Sản lượng (tấn) Diện tích (ha) Sản lượng (tấn) Diện tích (ha) Sản lượng (tấn) Diện tích (ha) Sản lượng (tấn) Diện tích (ha) Sản lượng (tấn) Thừa Thiên Huế 208 4.200 264 3.176 314 4.419 314 4.300 418 4.723 Quảng Nam 167 3.530 269 4.500 310 7.000 340 7.200 267 7.550 Quảng Ngãi 175 3.141 187 3.357 150 2.700 155 2.626 164 2.791 Bình Định 244 2.309 231 2.544 242 2.599 256 2.039 225 1.773 Phú Yên 493 1.469 493 1.626 513 1.529 547 1.865 547 2.073 Khánh Hoà 1 12 3 48 12 220 37 720 57 1.120 Ninh Thuận 345 4.600 240 3.140 453 3.700 487 4.300 487 5.500 Bình Thuận 748 11.583 872 13.825 897 10.410 833 12.742 853 11.500 Tổng 2.381 30.844 2.559 32.216 2.891 32.577 2.969 35.792 3.018 37.030 (Nguồn: Vụ NTTS, 2015) Đối tượng tôm nuôi phổ biến hiện nay là tôm chân trắng (Litopenaeus vannamei). Đây là đối tượng nuôi có tốc độ tăng trưởng nhanh, thích hợp với nuôi ở mật độ cao và có khả năng chống chịu tốt với điều kiện môi trường. Con giống
  • 23. 23 hiện nay đa phần được cung cấp bởi các trại sản xuất giống từ các công ty như CP, Việt Úc… con giống được kiểm dịch trước khi thả nuôi. Mô hình nuôi thương phẩm trên cát hiện nay chủ yếu với quy trình kỹ thuật nuôi tôm thâm canh, thả nuôi với mật độ cao. Một số công nghệ nuôi tôm như công nghệ thâm canh ít thay nước, công nghệ Biofloc.. đã được áp dụng và mang lại hiệu quả kinh tế và môi trường. Những công nghệ này đã giải quyết một số vấn đề như thiếu nước ngầm, và cho năng suất cao, tuy nhiên đòi hỏi đầu tư và trình độ quản lý trang trại rất cao. Một số tồn tại, hạn chế: - Hạ tầng kỹ thuật đầu tư chưa đồng bộ, nhiều vùng sản xuất thiếu hệ thống cơ sở hạ tầng như điện, thuỷ lợi, giao thông. Ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất. - Nuôi tôm trên cát chủ yếu là nuôi công nghiệp, tôm chân trắng, tuy nhiên nhiều nơi nguồn nước ngọt không đầy đủ, nhiều hộ nuôi khoan nước ngầm để phục vụ sản xuất, dẫn đến ô nhiễm nguồn nước ngầm ngọt. - Con giống phục vụ sản xuất nhiều nơi chưa sử dụng giống sạch bệnh nên vẫn còn hiện tượng dịch bệnh xảy ra ở nhiều nơi. - Khu vực ven biển nhiều nơi bị ô nhiễm do hoạt động của các ngành kinh tế, dẫn đến nguồn nước phục vụ sản xuất không đảm bảo. - Tiêu thụ sản phẩm cũng gặp khó khăn, đặc biệt vào thời điểm thu tôm đồng loạt. - Nước thải từ vùng nuôi nhiều nơi chưa được xử lý mà thải trực tiếp ra môi trường. 3. Đánh giá hiệu quả các mô hình nuôi tôm nước lợ theo chuỗi giá trị Đối với tổng lợi nhuận của toàn chuỗi sản xuất, trên toàn bộ khối lượng sản phẩm tôm sau khi chế biến được xuất khẩu, nghiên cứu của PGS.TS Lê Xuân Sinh đã đi đến kết luận: nếu tôm sú tiêu thụ nội địa và không qua nhà máy CBTSXK thì người nuôi đóng vai trò quan trọng về chi phí tăng thêm hơn 80% và được hưởng lợi nhuận thuần 81,9 - 88,9%. Nếu tiêu thụ thông qua nhà máy CBTSXK thì người nuôi đóng vai trò quan trọng về chi phí tăng thêm 58,9 - 73,1%, nhưng doanh nghiệp CBTSXK được hưởng hầu hết lợi nhuận thuần toàn chuỗi 97,04 - 97,22%. Bảng 5. Kết quả lợi nhuận trên 1 kg tôm nuôi Đơn vị tính: % tổng lợi nhuận 1 kg tôm nuôi Kênh tiêu thụ Người nuôi Thương lái Vựa/ DN thu mua Doanh nghiệp CBTSXK QCCT TC/BTC QCCT TC/BTC QCCT TC/BTC QCCT TC/BTC Kênh (i) 89,6 97,0 8,5 --------- 1,9 3,0 ------- --------- Kênh (ii) 76,8 76,7 7,3 1,6/5,2 2,4/7,6 9,1 13,3
  • 24. 24 Một kết quả nghiên cứu khác của Lê Văn Gia Nhỏ - Viện Khoa học Nông nghiệp miền Nam năm 2010, tỷ lệ phân phối lợi nhuận chuỗi tôm Sú tại ĐBSCL như sau: người nuôi hưởng 70-80%; thương lái 7%; đại lý thu mua (vựa/doanh nghiệp) 15-16%; doanh nghiệp CBTSXK 6-7%. Mặc dù, nếu tính trên 1kg tôm thì người nuôi tôm vẫn có được lợi nhuận cao so với các tác nhân khác trong chuỗi sản xuất. Nhà máy CBTS và người mua bán trung gian có tỷ lệ lợi nhuận thấp hơn, nhưng họ là nhóm tác nhân kiếm được lợi nhuận trong thời gian ngắn so với người nông dân (sau 4-6 tháng nuôi). Hơn nữa do sản xuất nhỏ lẻ, vì vậy vai trò của người dân nuôi tôm cũng rất thấp trong việc ra quyết định và thương thảo về hợp đồng và giá bán so với Nhà máy CBTS và người buôn bán trung gian. Do vậy, người nuôi tôm chính là người dễ chịu và gặp nhiều rủi ro nhất trong chuỗi sản xuất chẳng hạn khi dịch bệnh và biến động thị trường xảy ra so với các tác nhân khác. Nhà máy CBTS vẫn là tác nhân giữa vai trò chính trong việc sản xuất tôm của Việt Nam, do hiện nay họ mua nguyên liệu từ nhiều hộ dân nhỏ lẻ hoặc thu mua tôm từ nhiều vựa thu mua tôm quy mô vừa và nhỏ. Vì vậy, sơ đồ chuỗi giá trị tôm (hình 2.20) cho thấy dòng cung cấp sản lượng tôm cho dùng/xuất khẩu sẽ theo dòng luân chuyển từ phía bên trái sang phía bên phải, trong khi việc ra quyết định về giá cả và nhu cầu thị trường thì theo hướng ngược lại (Tran et al. 2013; Phan 2014). Như vậy để phát triển bền vững thì cần có các “liên kết ngang” và “liên kết dọc” cần được quan tâm để hình thành và hỗ trợ thực hiện. Các hộ dân nhỏ lẻ cần hoạt động theo hình thức tổ nhóm và thông qua đó việc liên kết với các mắt xích khác trong chuỗi cũng dễ dàng hơn, công tác hỗ trợ kỹ thuật và hỗ trợ chính sách sẽ hiệu quả hơn. Trong khi, các tác nhân khác trong chuỗi cũng sẽ thuận lợi hơn trong việc chủ động nguồn nguyên liệu và nguồn khách hàng. 4. Khoa học, công nghệ và hoạt động khuyến ngư trong nuôi tôm nước lợ 4.1. Về khoa học, công nghệ Phát triển KHCN luôn là vấn đề nóng được đặt ra, đặc biệt là trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản với đối tượng tôm nước lợ. Tuy nhiên, phát triển KHCN vẫn chậm so với tốc độ phát triển và yêu cầu của sản xuất, thiếu đồng bộ. Điều đó thể hiện trong nghiên cứu, ứng dụng KHCN và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trong các vấn đề về giống tôm sạch bệnh, chất lượng sản xuất đàn tôm bố mẹ, giống hậu bị, nghiên cứu dinh dưỡng, sản xuất thức ăn thủy sản, nghiên cứu bệnh thủy sản, thuốc kháng sinh, các biện pháp phòng ngừa dịch bệnh… Ngoài việc chậm trễ trong nghiên cứu chuyển giao công nghệ, việc phối hợp đồng bộ các nguồn lực, các nguồn vốn, các thành phần tham gia nghiên cứu KHCN cũng còn hạn chế. Tốc độ phát triển nuôi tôm nước lợ trong thời gian qua rất nhanh, nhưng sự phát triển đó diễn ra chủ yếu theo chiều rộng, sự tăng trưởng về sản lượng cũng đồng thời phát triển về diện tích. Đây là một trong các nguyên nhân làm cho các sản phẩm thủy sản Việt Nam có sức cạnh tranh thấp trên thị trường quốc tế. Về sản xuất giống tôm tại ĐBSCL đến nay đã có thể sản xuất đại trà, nhưng hoàn toàn chưa thể
  • 25. 25 yên tâm chủ động về chất lượng. Về sản xuất thức ăn thủy sản, chủ yếu đang phụ thuộc các doanh nghiệp nước ngoài, không chủ động quản lý được chi phí đầu vào, nhưng vấn đề thách thức khó và phức tạp hơn đó là công nghệ, tỷ lệ, thành phần thức ăn phụ thuộc hoàn toàn các kết quả nghiên cứu về dinh dưỡng. Về thú y thủy sản, các nghiên cứu chỉ mới ở các bước đi đầu tiên, chưa có hệ thống. Chưa có cơ quan chuyên môn, chuyên ngành chịu trách nhiệm nghiên cứu về bệnh thủy sản. 4.1.1. Đối với tôm sú Tôm sú phân bố tự nhiên và là đối tượng nuôi phổ biến ở các nước Châu á như Ấn Độ, Đài Loan, Trung Quốc, Thái Lan, Philippine, Malaysia và Việt Nam. Theo thống kê của FAO, 2016, sản lượng tôm sú nuôi toàn cầu đạt 1,1 triệu tấn, trong đó Việt Nam đạt hơn 263.800 tấn (chiếm khoảng 25% tổng sản lượng tôm sú toàn cầu). Một số nước có thế mạnh về sản xuất tôm sú như: Indonesia, Ấn Độ, Bangladesh, Thái Lan, Philippine,… Tuy nhiện, sản lượng và thị phần trên thị trường tôm sú toàn cầu của các nước đều có xu thế giảm trong thời gian gần đây (Indonesia giảm từ 40% năm 2012 còn 20% năm 2016). Tôm sú được nuôi bằng các phương thức khác nhau như: quảng canh (QC), quảng canh cải tiến (QCCT), bán thâm canh (BTC) và thâm canh (TC). Trong thời gian qua, các nghiên cứu về tôm sú trên thế giới tập trung chủ yếu ở các lĩnh vực: chọn giống tăng trưởng nhanh, tỷ lệ sống cao, sạch bệnh; hệ thống nuôi năng suất cao, phòng chống dịch bệnh. Sản lượng tôm thế giới năm 2016 đi theo chiều hướng giảm, trái ngược với những dự báo trước đó do tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp tại một số quốc gia nuôi tôm chính, kết hợp với giá tôm thế giới giảm trong năm vừa qua. Theo báo cáo mới nhất Globefish của FAO, sự phục hồi của ngành tôm Thái Lan và đẩy mạnh thu hoạch tôm tại Ecuado không đủ bù đắp cho sản lượng thiếu hụt ở các quốc gia khác, đặc biệt là Trung Quốc (FAO, 2016). Sản lượng tôm tại các vùng nuôi chính của Trung Quốc năm 2016 giảm 30 - 40% do ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh trong khi nhiều nông dân bỏ ao nuôi. Trung Quốc đã phải nhập khẩu một lượng tôm nguyên liệu lớn để phục vụ cho chế biến và xuất khẩu. Bên cạnh đó, sản lượng tôm của Ấn Độ và Indonesia là hai quốc gia sản xuất tôm lớn ở châu Á cũng được dự báo thấp hơn so với kế hoạch năm 2016. Tại Mỹ Latinh, sản lượng tôm nuôi tại Ecuado duy trì mức tăng tương đối, song tại Mehico, dịch bệnh khiến nông dân phải thu hoạch tôm sớm đã ảnh hưởng tiêu cực đến tổng sản lượng tôm nuôi. Tại các quốc gia khác ở Trung và Nam Mỹ, sản lượng tôm nuôi cũng không được cải thiện nhiều. Về công nghệ nuôi, các nước đang tiếp tục nghiên cứu giải pháp kỹ thuật để cải thiện năng suất và tỷ lệ sống của tôm sú nuôi thông qua cải tiến hệ thống cấp, thoát nước; thiết kế ao nuôi; chế độ thay nước; sử dụng thức ăn và chế phẩm sinh học; ứng dụng công nghệ tuần hoàn, khép kín… năng suất nuôi tôm sú đạt từ 150- 10.000 kg/ha/vụ thùy mức độ thâm canh.
  • 26. 26 4.1.2. Đối với tôm thẻ chân trắng Tôm thẻ chân trắng là loài tôm được nuôi phổ biến nhất ở khu vực Nam Mỹ ở các nước như: Ecuador, Mỹ, Mexico, Panama, Colombia, Peru. Nghề nuôi tôm thẻ chân trắng phát triển từ đầu thập niên 90 của thế kỷ 20. Trong đó, Ecuado là quốc gia đứng đầu về sản lượng. Các quốc gia châu Á như Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam, Ấn Độ, Bangladesh, Indonesia,... cũng đã di nhập và phát triển nuôi tôm thẻ chân trắng. Vì vậy, sản lượng tôm thẻ chân trắng nuôi ở Châu Á tăng rất nhanh trong hai thập kỷ vừa qua. Theo thống kê của FAO, năm 2003, sản lượng của tôm chân trắng nuôi khu vực này đạt 497.600 tấn, chiếm khoảng 38,4%tổng sản lượng tôm nuôi thế giới; năm 2010, tăng lên 2.646.300 tấn, chiếm gần 84% tổng sản lượng tôm nuôi toàn cầu. Đến 2013, sản lượng tôm nuôi vùng này đã giảm (đạt khoảng 2 triệu tấn, chiếm khoảng 70% tổng sản lượng tôm nuôi trên thế giới) do sự bùng phát dịch bệnh (FAO, 2014; FAO, 2017). Tình hình sản xuất tôm nước lợ nói chung và tôm thẻ chân trắng nói riêng đã được phục hồi trong vài năm vừa qua. Cùng với sự tăng trưởng sản phẩm tôm thẻ chân trắng, những cải tiến kỹ thuậtvề sản xuất giống, kỹ thuật nuôi, phòng trị dịch bệnh trên tôm thẻ chân trắng cũng được quan tâm thực hiện. Về công nghệ nuôi, tôm thẻ chân trắng được nuôi phổ biến ở các nước bằng phương thức nuôi thâm canh. Phương thức nuôi quảng canh cải tiến, bán thâm canh vẫn đang được áp dụng ở một số nước Châu Mỹ: Ecuador, Peru,… Một số nghiên cứu về công nghệ Biofloc, Copefloc, lọc sinh học, hệ thống tuần hoàn nước đã được thực hiện để tăng năng suất nuôi và phòng trị dịch bệnh ở nhiều nước trên thế giới. Một số nghiên cứu về công nghệ cao như: công nghệ nano, nuôi trong nhà kính, bể nổi, ao nước chảy,… cũng được thử nghiệm đã giúp cải thiện năng suất nuôi đáng kể và kiểm soát hiệu quả các rủi ro do môi trường, dịch bệnh. Năng suất nuôi tôm thẻ chân trắng hiện nay có thể đạt được 40 tấn/ha/vụ. 4.1.3. Tình hình nghiên cứu và phát triển công nghệ nuôi tôm ở Việt Nam Tôm sú hiện được đánh giá là ngành hàng có ưu thế của Việt Nam so với thế giới vì hiện nay trên thị trường chỉ còn một ít nước sản xuất như: Ấn Độ, Bangladesh. Mặc dù, tôm sú được nuôi trước tôm thẻ chân trắng ở Việt Nam, nhưng số lượng nghiên cứu trên tôm sú còn ít hơn so với tôm thẻ chân trắng và chưa tương xứng với vai trò của một đối tượng nuôi kinh tế quan trọng. Nghiên cứu trên tôm sú ở Việt Nam chủ yếu là các nghiên cứu về sinh học, sinh sản, sản xuất giống tôm sú tiến hành tại Viện Nghiên cứu Hải sản, Trung tâm Nghiên cứu NTTS III, Viện Nghiên cứu Biển, Trường Đại học Thủy sản, Viện Nghiên cứu NTTS I, Viện Nghiên cứu NTTS II. Các nghiên cứu này đã cung cấp các luận cứ khoa học cho sinh sản nhân tạo tôm sú ở điều kiện Việt nam. Mặc dù nhiều chương trình nghiên cứu trong nước về tôm sú bố mẹ đã được công bố nhưng việc khép kín vòng đời tôm sú từ trứng đến tôm mẹ và tạo ra các thế hệ gia hoá trong điều kiện nuôi bể trong nhà ở Việt Nam lần đầu tiên đã thành công và bước đầu thương mại hóa quy mô nhỏ đó là chương trình gia hoá khép kín vòng
  • 27. 27 đời và sản xuất tôm sú bố mẹ và tôm sú giống sạch bệnh được triển khai tại Viện Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thủy Sản III chủ trì phối hợp Viện Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thủy Sản II thực từ 2004-2008, chương trình đã thành công trong việc khép kín vòng đời tôm sú bố mẹ trong bể nuôi tuần hoàn kín giá thể cát và sản xuất được sản lượng lớn tôm bố mẹ sạch bệnh và tôm sú giống gia hoá (hơn 300 cặp tôm bố mẹ sạch bệnh và 7 triệu tôm sú giống gia hoá PL15 được sản xuất trong năm 2008). Chương trình chọn giống tôm sú đang được tiếp tục triển khai tại Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản II nhằm cải thiện sức sinh sản và chất lượng tôm giống được tạo ra. Viện nghiên cứu NTTS III đã xây dựng thành công công nghệ nuôi tôm sú thâm canh sử dụng các chế phẩm sinh học đạt năng suất cao (7-8 tấn/ha/vụ) và bền vững môi trường sinh thái. Viện Nghiên cứuNTTS II xây dựng thành công quy trình kỹ thuật nuôi tôm sú phòng chống hội chứng chết sớm, quy trình sử dụng kháng sinh hợp lý trong phòng trị bệnh hoại tử gan tụy cấp tính trên tôm nuôi nước lợ ở Việt Nam: là quy trình nuôi với mục đích giảm thiểu mức độ thiệt hại do hội chứng hoại tử gan tụy cấp tính gây ra. Chính vì vậy việc ngăn ngừa yếu tố nguy cơ được lưu ý ở từng bước trong quy trình kỹ thuật nuôi từ việc chọn ao nuôi, diện tích ao lắng, cải tạo ao, chọn giống, quản lý thức ăn, quản lý chất lượng nước cũng như biện pháp khắc phục một số trường hợp có thể xảy ra. Trong quá trình nuôi ngoài việc áp dụng an toàn sinh học để tránh lây lan còn theo dõi thường xuyên sức khỏe tôm nuôi cùng với kiểm tra chất lượng nước để có biện pháp xử lý kịp thời ao nuôi. Quy trình công nghệ nuôi tôm tuần hoàn khép kín đã được Công ty CP ứng dụng thành công ở Việt Nam. Với quy trình này, mối lo về nguy cơ cạn kiệt nguồn nước ngầm và ô nhiễm môi trường chung quanh đã được giải quyết một cách cơ bản. Công nghệ nuôi này chỉ dùng nước biển và tuần hoàn từ ao nuôi qua ao dự trữ xử lý. Lượng nước hao hụt do bốc hơi sẽ được bổ sung từ hệ thống cấp. Như vậy, quá trình nuôi không cần phải thay nước sau mỗi vụ thu hoạch như với con tôm Sú trước đây. Nền đáy ao được lót bạt dày 0,75 cm bảo đảm nước không rò rỉ ra chung quanh. Với quy trình này, không lo về nguy cơ cạn kiệt nguồn nước ngầm vùng ven biển do lấy nước nuôi tôm và môi trường không bị ảnh hưởng bởi nước thải thay ra sau mỗi vụ nuôi. Hệ thống RAS được cải tiến, áp dụng trong các trại sản xuất giống tôm từ năm 2000, nhất là các trại giống ở ĐBSCL, đem lại hiệu quả rõ rệt đối với việc kiểm soát yếu tố môi trường, tiết kiệm nước và nâng cao tỷ lệ sống của ấu trùng (70 - 92%). Năm 2005, TS. Trương Trọng Nghĩa và ThS Thạch Thanh (Khoa Thuỷ sản, Đại học Cần Thơ) đã nghiên cứu ứng dụng RAS trong sản xuất giống tôm sú, tạo ra giống tôm sạch bệnh, bảo vệ môi trường và giảm 50% chi phí sản xuất. Công nghệ nuôi tôm trong nhà kính đã được áp dụng phổ biến tại các nước tiên tiến. Tôm nuôi trong nhà kính có nhiều ưu điểm, như sức tăng trưởng nhanh, đặc biệt là tôm thương phẩm sau khi thu hoạch bóng, đẹp, nên dễ tiêu thụ và giá bán cao. Với lợi nhuận
  • 28. 28 lớn, hiện nay có nhiều công ty đã đầu tư nuôi TTCT trong nhà kính, như Công ty TNHH SX&TM Trúc Anh và Công ty TNHH Việt-Úc (Bạc Liêu). Nghiên cứu quy trình công nghệ sản xuất giống và cơ sở khoa học phục vụ quy hoạch vùng nuôi tôm thẻ chân trắng Litopenaeus vannamei do Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản III thực hiện từ 2006-2008. Kết quả của đề tài đạt được bao gồm: i) Quy trình kỹ thuật nuôi vỗ và cho đẻ tôm bố mẹ tôm chân trắng, ii) Quy trình kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo tôm chân trắng, iii) Quy trình kỹ thuật nuôi tôm chân trắng vùng sinh thái nước ngọt, iv) Quy trình kỹ thuật nuôi tôm chân trắng vùng sinh thái nước lợ và mặn. Nghiên cứu sản xuất tôm thẻ chân trắng bố mẹ chất lượng, sạch bệnh phục vụ sản xuất giống nhân tạo do Viện Nghiên cứu NTTS III thực hiện từ năm 2009-2010. Kết quả cho thấy tôm bố mẹ được nuôi trong điều kiện Việt nam cho sức sinh sản tuyệt đối từ 20-23 vạn trứng/cá thể, cao hơn sức sinh sản tôm mẹ nhập trực tiếp từ Hawaii (17-19 vạn trứng/cá thể). Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học sản xuất tôm thẻ chân trắng sạch bệnh” do Viện Nghiên cứu NTTS III thực hiện từ năm 2009-2011. Kết quả đã nhập một đàn tôm sạch bệnh từ Hawaii-Mỹ (350 cặp bố mẹ, 60-70g/con) và đàn tôm từ Thái Lan (500 cặp bố mẹ, 55-65g/con). Kết quả đã xác định được loại thức ăn, mật độ, hệ thống nuôi tôm bố mẹ và đã tạo được đàn bố mẹ sạch bệnh Viện Nghiên cứu NTTS III đang thực hiện nhiệm vụ “Nghiên cứu phát triển và ứng dụng chỉ thị phân tử để chọn tạo tôm chân trắng bố mẹ tăng trưởng nhanh” thuộc Chương trình Công nghệ sinh học nông nghiệp, thủy sản-Bộ NN&PTNT từ 2018- 2020. Kết quả chọn tạo ch thấy, sạch 5 loại bệnh nguy hiểm thường gặp với số lượng 500 cá thể/đàn tôm/thế hệ. Cỡ tôm bố mẹ: 45 g/con tôm cái, 40 g/con tôm đực; Tôm đã được nuôi chung đánh giá sinh trưởng và sức sống trong 2 môi trường khác nhau, cỡ tôm hiện nay đạt 17-20g/con. Đang tiến hành thu số liệu về tăng trưởng. Nhập nội và duy trì giống gốc tôm chân trắng, sản xuất tôm bố mẹ và cung cấp cho các cơ sở sản xuất giống, đào tạo kỹ thuật quản lý tôm bố mẹ và sản xuất giống tôm chân trắng đảm bảo chất lượng. Thuộc dự án “Phát triển tôm bố mẹ tôm chân trắng” do Viện nghiên cứu NTTS I chủ trì. Năm 2014 đã tiến hành đánh giá 37 tổ hợp lai, kết quả đã chọn được 5 tổ hợp lai có ưu thế về tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống cao nhất.; Năm 2015 đánh giá 15 tổ hợp lai, kết quả chọn được 3 tổ hợp lai cho tốc độ tăng trưởng cao; Sản xuất được trên 40.000 tôm bố mẹ hậu bị. Dự án “Nâng cao chất lượng giống tôm thẻ chân trắng” thuộc Chương trình giống 2194 do Viện nghiên cứu NTTS III chủ trì, đã tạo được 6 tổ hợp tôm lai từ 3 đàn vật liệu ban đầu và bước đầu chọn được công thức lai cho tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống cao nhất là dòng được lai tạo giữa đực SIS x cái OI. Sau 90 ngày nuôi tôm đạt khối lượng trung bình 16,25g/con, tốc độ tăng trưởng tuyệt đối đạt 0,18 g/ngày.
  • 29. 29 Công ty TNHH SX & TM Trúc Anh áp dụng quy trình nuôi tôm 02 giai đoạn và cho kết quả tốt hơn. Ao nuôi được lót bạt và trang bị quạt và hệ thống cấp khí nhưng không có mái che. Trong quá trình nuôi sử dụng vi sinh, thảo dược, mật rỉ đường và các chất bổ sung khác. Một phần nước được tái sử dụng bằng cách đưa về ao cá phi. Công nghệ chủ đạo của quy trình là công nghệ biofloc và sử dụng vi sinh. Quy trình đã ứng dụng thành công ở nhiều hộ nuôi ở Cà Mau, Bạc Liêu và nhiều tỉnh thành trên cả nước. Nhìn chung, quy trình của Công ty TNHH SX & TM Trúc Anh hiện nay có nhiều ưu điểm: Khả năng ứng dụng của quy trình ở qui mô nông hộ cao vì chi phí đầu tư ban đầu thấp, quy trình đã có giải pháp để hạn chế thay nước bằng cách dùng vi sinh và công nghệ biofloc, nguồn nước thải được tái sử dụng bằng cách cho vào hệ thống ao nuôi cá rô phi, nên hạn chế được ô nhiễm môi trường và dịch bệnh, hệ số thức ăn thấp nên giảm chi phí sản xuất. Nghiên cứ u ứ ng dụng công nghệ biofloc trong nuôi thâm canh tôm he chân trắng (Litopenaeus vannamei) đã xây dựng được qui trình nuôi tôm bằng biofloc giảm ô nhiễm môi trường, tăng tỷ lệ sống, năng suất và giảm trên 20% hệ số thức ăn của tôm nhưng qui trình này áp dụng đòi hỏi hộ/trang trạng có đủ điều kiện cơ sở vật chất và có kỹ thuật thì mới đáp ứng được (Nguyễn Thị Thu Hiền và Nguyễn Văn Huấn, 2013). Nghiên cứu quy trình công nghệ nuôi thâm canh tôm chân trắng kiểm soát bệnh đốm trắng và hoại tử gan tụy cấp quy mô trang trại và Nghiên cứu quy trình sử dụng kháng sinh hợp lý trong phòng trị bệnh hoại tử gan tụy cấp tính trên tôm nuôi nước lợ ở Việt Nam do Viện Nghiên cứu NTTS II chủ trì thực hiện đã cho thấy đối với chế phẩm vi sinh, chất kháng khuẩn hay kháng sinh có hiệu quả trong phòng bệnh hoại tử gan tụy cấp tính ở tôm tuy nhiên tùy thuộc rất nhiều vào tình trạng ao nuôi nhất là đối với nền đáy và tổng Vibrio trong ao nuôi. Đề tài đã đưa ra được các giải pháp áp dụng cho thấy có hiệu quả. Đề tài “Nghiên cứu ứng dụng quy trình kỹ thuật sản xuất giống tôm thẻ chân trắng (Litopenaneus vanamei) tại tỉnh Trà Vinh”. Đề tài đã xây dựng thành công 1 mô hình ương giống tôm thẻ chân trắng với quy mô 30 triệu PL/mô hình, tỷ lệ sống từ Nauplius-PL12 đạt trung bình 30-40%. Chủ động nuôi vỗ thành thục, cho đẻ và xây dựng thành công quy trình sản xuất giống tôm thẻ chân trắng trong điều kiện thực tế tỉnh Trà Vinh: tỷ lệ thành thục 80%, tỷ lệ sống từ Nauplius-PL12 đạt trung bình 30-40%, sản xuất được 20 triệu con PL12. Viện Nghiên cứu Thủy sản I có chương trình sản xuất tôm thẻ chân trắng sạch bệnh (SPF) bằng cách nhập tôm bố mẹ sạch bệnh từ Hawaii, Thái Lan, Singapore về rồi cho lai, sản xuất tôm thẻ bố mẹ, tôm giống sạch bệnh cung cấp cho người nuôi tôm trong nước. Từ năm 2011 đến nay, Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I đã triển khai chương trình chọn giống tôm thẻ chân trắng thông qua đề tài thuộc chương trình công nghệ sinh học và Chương trình sản xuất tôm thẻ chân trắng bố mẹ của Tổng Cục thủy sản chủ trì với sự tham gian của các Viện 1, 2 và 3.
  • 30. 30 4.2. Hoạt động khuyến ngư Thời gian qua công tác khuyến ngư luôn được quan tâm và có bước phát triển vượt bậc, trình độ chuyên môn và năng lực của cán bộ được nâng lên, tập huấn khuyến ngư từng bước đã thay đổi về hình thức, nâng cao về chất lượng. Công tác khuyến ngư ngày càng đi vào chiều sâu và phát triển mạnh thông qua các hình thức phát thanh, truyền hình địa phương. Lồng ghép chương trình đào tạo, tập huấn thông qua với các chương trình, dự án như: Chương trình FSPS đã tổ chức tập huấn nâng cao năng lực quản lý cho các ban quản lý vùng nuôi, hỗ trợ các địa phương củng cố nhân sự và nâng cao hiệu quả hoạt động cho các Ban quản lý vùng nuôi. Đến nay hệ thống khuyến ngư cơ sở đã hình thành đến tất cả các huyện, thị với một lực lượng cán bộ được đào tạo cơ bản, có năng lực chuyên môn và có nhiều kinh nghiệm trong nuôi tôm công nghiệp. Công tác tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật cho người dân luôn được tăng cường, thực hiện từ nhiều nguồn chương trình, dự án khác nhau. 5. Tình hình môi trường, dịch bệnh trên tôm nước lợ Trong thời gian gần đây, chất lượng môi trường vùng nuôi có chiều hướng suy giảm, dịch bệnh trên tôm nước lợcó chiều hướng gia tăng và diễn biến phức tạp. Một số bệnh phổ biến gây thiệt hại lớn cho người nuôi tôm như: đốm trắng (WSSV), đầu vàng (YHV), hoại tử cơ quan tạo máu (IHHNV), Taura (TSV), hoại tử cơ (IMNV), hội chứng chết sơm (EMS), AHPND…. Những năm gần đây, AHPND gây thiệt hại lớn cho nghề nuôi tôm thẻ chân trắng trên thế giới, xuất hiện ở Trung Quốc năm 2009, Việt Nam năm 2010, Thái Lan và Malaysia năm 2011 (Lightner, 2011) và Mexico năm 2013 (Trần Hữu Lộc và ctv, 2013). Bệnh đốm trắng (WSD) do WSSV (White Spot Sydrome Virus) gây ra được xem là một trong những virus gây thiệt hại lớn nhất cho tôm nuôi và hiện tại vẫn còn là mối nguy lớn nhất cho người nuôi tôm nước lợ. Tỷ lệ tôm chết do bị nhiễm bệnh rất cao, có thể đến 80%, thậm chí đến 100% chỉ trong thời gian ngắn từ 3 - 10 ngày kể từ khi xuất hiện các dấu hiệu bệnh. Bệnh do vi khuẩn thuộc giống Vibrio được xem là một trong những bệnh vi khuẩn quan trọng có liên quan đến hiện tượng tôm nuôi chết hàng loạt trên nhiều quốc gia. Các nghiên cứu khoa học và quan sát thực tế thấy rằng, có mối liên hệ chặt chẽ giữa biến động các yếu tố môi trường và sự bùng phát dịch bệnh trên tôm nuôi. Vì vậy, nhiều quốc gia đã tập trung nghiên cứu các giải pháp quản lý và xử lý môi trường ao nuôi kết hợp với các biện pháp kỹ thuật, hợp chất ức chế nguyên nhân và tác nhân gây bệnh. Năm 2016, tổng diện tích nuôi tôm nước lợ bị thiệt hại là 67.800,15ha (tăng 26% so với cùng kỳ năm 2015-53.927,7ha) chiếm 9,9% diện tích nuôi tôm của cả nước. Trong đó, diện tích nuôi tôm thâm canh, bán thâm canh bị thiệt hại là 18.012,3ha; diện tích nuôi quảng canh, quảng canh cải tiến là 35.921,06ha; các hình thức nuôi khác 12.207,43ha (gồm tôm lúa, tôm xen cua, tôm xen cá).
  • 31. 31 Bảng 6. Tổng hợp tình hình dịch bệnh trên tôm nuôi từ năm 2013-2016 Năm Tôm sú Tôm thẻ Tổng cộng Diện tích nuôi bị thiệt hại (ha) Diện tích bệnh (ha) Tỷ lệ bệnh (%) Diện tích nuôi bị thiệt hại (ha) Diện tích bệnh (ha) Tỷ lệ bệnh (%) Diện tích nuôi bị thiệt hại (ha) Diện tích bệnh (ha) Tỷ lệ bệnh (%) 2013 19.110 11.535 60.36 10.390 7.340 70.65 29.500 18.875 63.98 2014 40.356 27.806 68.9 19.426 14.287 73.55 59.782 42.093 70.41 2015 40.652 10.698 26.32 13.275 7.007 52.78 53.927 17.705 32.83 2016 55.291 5.470 9.89 12.519 5.845 46.69 67.810 11.315 16.69 155.409 55.509 35.73 55.610 34.479 62 211.019 89.988 42.64 (Nguồn: Cục Thú y, 2017) Một số bệnh thường gặp trên tôm nuôi: - Bệnh đốm trắng Trong năm 2016, dịch bệnh đốm trắng xảy ra tại 277 xã, 84 huyện, thị xã thuộc 25 tỉnh, thành phố. Tổng diện tích tôm nuôi mắc bệnh là 3.643,91ha, chiếm 0,58% diện tích nuôi tôm. Diện tích tôm sú nuôi mắc bệnh là 2.025,6ha; tôm thẻ là 1.865,4ha. Tôm mắc bệnh có độ tuổi từ 10-120 ngày sau thả. Diện tích nuôi thâm canh và bán thâm canh có tôm mắc bệnh là 2.811,66ha; còn lại 1.079,32ha diện tích nuôi quảng canh, quảng canh cải tiến và các hình thức nuôi khác. Tỉnh Trà Vinh có diện tích bị đốm trắng lớn nhất (chiếm 20,97% tổng diện tích bị bệnh đốm trắng của cả nước), sau đó đến Bạc Liêu, Cà Mau và các địa phương khác. So với năm 2015, bệnh tăng về phạm vi 25 xã (tương đương 9,92%) nhưng diện tích bị bệnh giảm 27,1%. Tương tự so với năm 2014, bệnh cũng tăng về phạm vi, tuy nhiên diện tích bị bệnh giảm rất nhiều. - Bệnh hoại tử gan tuỵ cấp Trong năm 2016, bệnh xảy ra tại 305 xã của 82 huyện, thị xã thuộc 25 tỉnh. Tổng diện tích bị bệnh là 6.339,15ha, chiếm 0,94% diện tích nuôi tôm. Diện tích tôm nuôi mắc bệnh là 2.633,44ha; tôm thẻ là 3.705,71ha. Tôm mắc bệnh có độ tuổi từ 2-127 ngày sau thả. Diện tích nuôi thâm canh và bán thâm canh có tôm mắc bệnh là 5.378,52; nuôi quảng canh, quảng canh cải tiến và các hình thức nuôi khác có tôm mắc bệnh là 960,63ha. Tỉnh Bạc Liêu có diện tích tôm nuôi mắc bệnh hoại tử gan tuỵ cấp lớn nhất (chiếm 23,61% tổng diện tích tôm bị mắc bệnh