Thất nghiệp là gì? Thất nghiệp tác động như thế nào đến tăng trưởng và phát triển kinh tế? Hãy nêu và phân tích một số giải pháp cơ bản nhằm hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.”
Thất nghiệp là gì? Thất nghiệp tác động như thế nào đến tăng trưởng và phát triển kinh tế? Hãy nêu và phân tích một số giải pháp cơ bản nhằm hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.”
Similar to Thất nghiệp là gì? Thất nghiệp tác động như thế nào đến tăng trưởng và phát triển kinh tế? Hãy nêu và phân tích một số giải pháp cơ bản nhằm hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.”
Similar to Thất nghiệp là gì? Thất nghiệp tác động như thế nào đến tăng trưởng và phát triển kinh tế? Hãy nêu và phân tích một số giải pháp cơ bản nhằm hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.” (20)
Thất nghiệp là gì? Thất nghiệp tác động như thế nào đến tăng trưởng và phát triển kinh tế? Hãy nêu và phân tích một số giải pháp cơ bản nhằm hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.”
1. LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật đã không ít
tạo ra nhũng sự nhảy vọt về mọi mặt , đã đưa nhân loại tiến xa hơn nữa .
Trong những năm gần đây chúng ta đã đạt được một số thành tựu phát triển
rực rỡ về khoa học kỹ thuật,các ngành như du lịch,dịch vụ,xuất khẩu,lương
thực thực phẩm sang các nước .....vv . Đằng sau những thành tựu chúng ta
đã đạt được,thì cũng có không ít vấn đề mà Đảng và nhà nước ta cần quan
tâm như :Tệ nạn xã hội, lạm phát, thất nghiệp ...... Nhưng có lẽ vấn đề
được quan tâm hàng đầu ở đây có lẽ là thất nghiệp . Thất nghiệp,đó là vấn
đề cả thế giới cần quan tâm. Bất kỳ một quốc gia nào dù nền kinh tế có
phát triển đến đâu đi chăng nữa thì vẫn tồn tại thất nghiệp đó là vấn đề
không tránh khỏi chỉ có điều là thất nghiệp đó ở mức độ thấp hay cao mà
thôi.Với thời gian không cho phép chính vì thế mà bài viết này chúng ta
chỉ đề cập đến tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam. Thất nghiệp , nó còn kéo theo
nhiều vấn đề đằng sau:Sẽ dẫn đến tình trạng làm giảm nền kinh tế,sự gia
tăng của các tệ nạn xã hội như cờ bạc,trộm cắp,làm sói mòn nếp sống lành
mạnh,phá vỡ nhiều mối quan hệ.Tạo ra sự lo lắng cho toàn xã hội .
Tình hình thất nghiệp ở nước ta như thế nào? Nguyên nhân chính dẫn
đến thất nghiệp là do đâu ?
Nhằm trả lời những câu hỏi trên, nhóm 3 đã chọn đề tài “Thất nghiệp là
gì? Thất nghiệp tác động như thế nào đến tăng trưởng và phát triển
kinhtế? Hãy nêu và phân tích một số giải pháp cơ bản nhằm hạ thấp tỷ
lệ thất nghiệp ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.”
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
2.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài chủ yếu nghiên cứu đến tình trạng thất nghiệp và các biện pháp
nhằm hạ thấp tỉ lệ thất nghiệp.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Tình trạng thất nghiệp tại Việt Nam trong 5 năm gần đây
2. 3. Nguồn số liệu nghiên cứu
Nguồn thông tin chủ yếu thu thập trên mạng internet, trang web xã hội,
cục thống kê, và các diễn đàn chính trị xã hội cùng các trang web của các
trường đại học.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này, nhóm sử dụng phương pháp định tính, thống
kê, dự báo, nghiên cứu tài liệu, phương pháp nghiên cứu hệ thống.
5. Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm 3 phần chính
Thất nghiệp là gì? Tình hình thất nghiệp ở Việt Nam trong những năm
gần đây và nguyên nhân..
Thất nghiệp tác động như thế nào đến tăng trưởng và phát triển kinh
tế.
Nêu và phân tích một số giải pháp cơ bản nhằm hạ thấp tỉ lệ thất
nghiệp tại Việt Nam trong những năm gần đây
I. KHÁI NIỆM
Thất nghiệp là gì ? là những người trong độ tuổi lao động, có khả năng
lao động, không có việc làm và đang tìm kiếm việc làm.
Thất nghiệp, trong kinh tế học, là tình trạng người lao động muốn có
việc làm mà không tìm được việc làm (từ Hán-Việt thất: mất mát, nghiệp:
việc làm). Tỷ lệ thất nghiệp là phần trăm số người lao động không có việc
làm trên tổng số lực lượng lao động xã hội.
Số người không có việc làm
Tỷ lệ thất nghiệp = 100% x
Tổng số lao động xã hội
II. CÁC LOẠI HÌNH THẤT NGHIỆP
2.1. Phân theo loại hình thất nghiệp:
3. Thất nghiệp là một gánh nặng,nhưng gánh nặng đó rơi vào bộ phận dân
cư nào,ngành nghề nào,giới tuổi nào. Cần biết những điều đó để hiểu rõ
đặc điểm, đặc tính, mức độ tác hại của nó đến nền kinh tế,các vấn đề liên
quan :
- Thất nghiệp chia theo giới tính ( nam , nữ )
- Thất nghiệp chia theo lứa tuổi ( tuổi , nghề )
- Thất nghiệp chia theo vùng lãnh thổ ( thành thị , nông thôn )
- Thất nghiệp chia theo ngành nghề (ngành kinh tế , nông nghiệp ..)
- Thất nghiệp chia theo dân tộc , chủng tộc .
2.2. Phân loại theo lý do thất nghiệp:
- Do bỏ việc : Tự ý xin thôi việc vì những lý do khác nhau như cho
rằng lương thấp,không hợp nghề, hợp vùng
- Do mất việc : Các hãng cho thôi việc do những khó khăn trong kinh
doanh
- Do mới vào : Lần đầu bổ sung vào lực lượng lao động nhưng chưa
tìm được việc làm (thanh niên đến tuổi lao động đang tìm kiếm việc,
sinh viên tốt nghiệp đang chờ công tác .....)
- Quay lại : Những người đã rời khỏi lực lượng lao động nay muốn
quay lại làm việc nhưng chưa tìm được việc làm.
Như vậy thất nghiệp là con số mang tính thời điểm nó luôn biến đổi
không ngừng theo thời gian.Thất nghiệp kéo dài thường xảy ra trong nền
kinh tế trì trệ kém phát triển và khủng hoảng .
2.3 . Phân loại theo nguồn gốc thất nghiệp:
- Thất nghiệp tạm thời là tình trạng không có việc làm ngắn hạn do không
có đầy đủ thông tin về cung - cầu lao động, hoặc chờ đợi vào những điều
kiện lao động và thu nhập không thực tế hoặc liên quan đến sự di chuyển
4. của người lao động giữa các doanh nghiệp, giữa các vùng và lĩnh vực
kinh tế.
- Thất nghiệp cơ cấu là tình trạng không có việc làm ngắn hạn hoặc dài
hạn do không phù hợp về qui mô và cơ cấu cũng như trình độ của cung
lao động theo vùng đối với cầu lao động (số chỗ làm việc). Sự không
phù hợp có thể là do thay đổi cơ cấu việc làm yêu cầu hoặc do biến đổi
từ phía cung của lực lượng lao động.
Ở nước ta thất nghiệp cơ cấu biểu hiện rõ nhất trong những năm khi mà
GDP tăng trưởng cao nhưng thất nghiệp giảm không đáng kể, thậm trí
còn trầm trọng hơn với một số đối tượng như thanh niên, phụ nữ, người
nghèo và với những thành phố lớn.
- Thất nghiệp nhu cầu là trình trạng không có việc làm ngắn hạn hoặc dài
hạn do giảm tổng cầu về lao động và làm nền kinh tế đình đốn hoặc suy
thoái, dẫn đến giảm hoặc không tăng số việc làm.
- Thất nghiệp nhu cầu xuất hiện trong những năm đầu của cuộc cải cách
kinh tế ở nước ta (1986 - 1991) và gần đây có xu hướng tăng lên do đình
đốn, ứ đọng sản phẩm ở một số ngành, lĩnh vực bị ảnh hưởng của khủng
hỏang kinh tế thế giới, đồng thời với đó là quá trình cải cách doanh
nghiệp nhà nước và dôi dư lao động.
III . TÌNH HÌNH THỰC TẾ HIỆN NAY Ở VIỆT NAM: ( theo thống kê
của Cục thống kê)
Tình hình thất nghiệp của lực lượng lao động trong cả nước từ năm
2005 đến 2010
%
2005 2007 2008 2009
Sơ bộ
2010
CẢ NƯỚC 5.31 4.64 4.65 4.60 4.29
5. Đồng bằng sông Hồng 5.61 5.74 5.35 4.59 3.73
Trung du và miền núi phía
Bắc
5.07 3.85 4.17 3.90 3.42
Bắc Trung Bộ và duyên hải
miền Trung
5.20 4.95 4.77 5.54 5.01
Tây Nguyên 4.23 2.11 2.51 3.05 3.37
Đông Nam Bộ 5.62 4.83 4.89 4.54 4.72
Đồng bằng sông Cửu Long 4.87 4.03 4.12 4.54 4.08
Tỷ lệ TN và tỷ lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động trong đó tuổi
phân theo vùng
%
Tỷ lệ thất nghiệp Tỷ lệ thiếu việc làm
Chung
Thành
thị
Nông
thôn
Chung
Thành
thị
Nông
thôn
2010
CẢ NƯỚC 2.88 4.29 2.30 3.57 1.82 4.26
Đồng bằng sông Hồng 2.61 3.73 2.18 3.50 1.58 4.23
Trung du và miền núi
phía Bắc
1.21 3.42 0.82 2.15 1.97 2.18
Bắc Trung Bộ và duyên
hải miền Trung
2.94 5.01 2.29 4.47 2.88 4.95
Tây Nguyên 2.15 3.37 1.66 3.70 3.37 3.83
Đông Nam Bộ 3.91 4.72 2.90 1.22 0.60 1.99
Đồng bằng sông Cửu
Long
3.59 4.08 3.45 5.57 2.84 6.35
6. 2009
CẢ NƯỚC 2.90 4.60 2.25 5.61 3.33 6.51
Đồng bằng sông Hồng 2.69 4.59 2.01 5.46 2.49 6.57
Trung du và miền núi
phía Bắc
1.38 3.90 0.95 3.39 2.79 3.50
Bắc Trung Bộ và duyên
hải miền Trung
3.11 5.54 2.40 5.47 5.44 5.47
Tây Nguyên 2.00 3.05 1.61 5.73 4.99 6.00
Đông Nam Bộ 3.99 4.54 3.37 3.31 1.50 5.52
Đồng bằng sông Cửu
Long
3.31 4.54 2.97 9.33 5.46 10.49
2008
CẢ NƯỚC 2.38 4.65 1.53 5.10 2.34 6.10
Đồng bằng sông Hồng 2.29 5.35 1.29 6.85 2.13 8.23
Trung du và miền núi
phía Bắc
1.13 4.17 0.61 2.55 2.47 2.56
Bắc Trung Bộ và duyên
hải miền Trung
2.24 4.77 1.53 5.71 3.38 6.34
Tây Nguyên 1.42 2.51 1.00 5.12 3.72 5.65
Đông Nam Bộ 3.74 4.89 2.05 2.13 1.03 3.69
Đồng bằng sông Cửu
Long
2.71 4.12 2.35 6.39 3.59 7.11
IV. NGUYÊN NHÂN THẤT NGHIỆP
- Thất nghiệp gia tăng do suy giảm kinh tế toàn cầu: Nguyên nhân
khiến người lao động bị mất việc chủ yếu do ảnh hưởng của suy thoái
kinh tế toàn cầu. Nhiều doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất, có doanh
7. nghiệp phải đóng cửa hoàn toàn do sản phẩm làm ra không tiêu thụ
được, nhất là những doanh nghiệp xuất khẩu. Chính vì vậy, họ phải “dãn
thở” dẫn đến lao động mất việc làm. Đây là nguyên nhân chủ yếu. Trong
năm 2008, mức lạm phát ở Việt Nam đã lên tới gần 23%, tuy thấp hơn
một ít so với mức mà người ta chờ đợi, nhưng rõ ràng năm 2008 đã là
năm mà vật giá leo thang rất nhiều.
Bên cạnh lý do lạm phát, Việt Nam còn bị ảnh hưởng bởi tình trạng suy
giảm tăng trưởng toàn cầu, nhất là vì kinh tế Việt Nam vẫn phụ thuộc rất
nhiều vào đầu tư ngoại quốc và xuất khẩu ( đặc biệt là sang Hoa Kỳ và
châu Âu ). Danh sách các doanh nghiệp phải giải thể, ngưng hoạt động,
thu hẹp sản xuất ngày càng nhiều. Hậu quả là nạn thất nghiệp sẽ tăng cao
ở Việt Nam trong năm nay.
- Nếp nghĩ có từ lâu trong thanh niên là thói quen đề cao việc học để
"làm thầy" mặc dù nếu bản thân học "làm thợ" sẽ tốt hơn hay "thích làm
Nhà nước, không thích làm cho tư nhân"; như vậy là thiếu thực tế bởi
không dựa trên khả năng của bản thân và nhu cầu xã hội. Một bộ phận
LĐ trẻ có biểu hiện ngộ nhận khả năng bản thân; một bộ phận khác lại tự
ti, không đánh giá hết năng lực thực sự của mình. Chọn nghề theo "nếp
nghĩ" sẽ dễ mắc những sai lầm. Rất nhiều LĐ trẻ "nhảy việc" để tìm
kiếm thu nhập cao nên dẫn đến tình trạng dễ bị mất việc.
- Lao động Việt Nam có trình độ tay nghề thấp, chưa đáp ứng được yêu
cầu mới, tính chuyên nghiệp chưa cao. Việc kỹ năng không đáp ứng yêu
cầu và sự thiếu phối hợp giữa hệ thống đào tạo và giáo dục, các nhu cầu
thị trường LĐ và quan niệm lạc hậu về vai trò và trách nhiệm giới. Tỷ lệ
lao động được đào tạo nghề rất thấp, chỉ khoảng 26%. Lao động của
chúng ta đúng là dồi dào thật nhưng vẫn không tìm được việc làm, hoặc
có việc làm nhưng không ổn định một phần do trình độ chưa đáp ứng
8. được yêu cầu. Do đó, lao động vẫn trong tình trạng bán chuyên nghiệp,
công việc chắp vá, không ổn định.
Theo thống kê, cả nước hiện có 1.915 cơ sở dạy nghề (CSDN) trong đó
có 1.218 CSDN công lập (chiếm 64%), bao gồm: 262 trường dạy nghề,
251 trường ĐH, CĐ, TCCN và 803 cơ sở khác có dạy nghề. Trong đó
đáng chú ý là khoảng 355 CSDN thuộc các doanh nghiệp. Trong những
năm qua, bình quân mỗi năm các trường nghề thuộc doanh nghiệp đào
tạo khoảng 90.000 đến 100.000 học sinh nghề dài hạn và hàng trăm ngàn
học sinh hệ ngắn hạn. Tuy nhiên, thực tế hiệu quả của công tác dạy nghề
vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu. Bằng chứng là, hầu hết các doanh
nghiệp FDI khi đầu tư vào Việt Nam đều gặp khó khăn trong việc tuyển
dụng lao động, nhất là lao động có tay nghề. Hay như các DN XKLĐ
luôn phải “loay hoay” với các đơn hàng tuyển dụng lao động có tay
nghề.
V. TÁC HẠI CỦA THẤT NGHIỆP
- Không có việc làm đồng nghĩa với hạn chế giao tiếp với những người
lao động khác, tiêu tốn thời gian vô nghĩa, không có khả năng chi trả,
mua sắm vật dụng thiết yếu cũng như các hàng hóa tiêu dùng. Yếu tố
sau là vô cùng trầm trọng cho người gánh vác nghĩa vụ gia đình, nợ nần,
chi trả chữa bệnh.
- Những nghiên cứu cụ thể chỉ ra rằng, gia tăng thất nghiệp đi liền với gia
tăng tỷ lệ tội phạm, tỷ lệ tự tử, và suy giảm chất lượng sức khỏe..
- Theo một số quan điểm, rằng người lao động nhiều khi phải chọn công
việc thu nhập thấp (trong khi tìm công việc phù hợp) bởi các lợi ích của
bảo hiểm xã hội chỉ cung cấp cho những ai có quá trình làm việc trước
đó. Về phía người sử dụng lao động thì sử dụng tình trạng thất nghiệp
9. để gây sức ép với những người làm công cho mình (như không cải thiện
môi trường làm việc, áp đặt năng suất cao, trả lương thấp, hạn chế cơ
hội thăng tiến, v.v..).
- Những thiệt thòi khi mất việc dẫn đến trầm uất, suy yếu ảnh hưởng của
công đoàn, công nhân lao động vất vả hơn, chấp nhận thù lao ít ỏi hơn
và sau cùng là chủ nghĩa bảo hộ việc làm. Chủ nghĩa này đặt ra những
rào cản với người muốn gia nhập công việc, hạn chế di dân, và hạn chế
cạnh tranh quốc tế.
- Cuối cùng, tình trạng thất nghiệp sẽ khiến cán cân đàm phán điều kiện
lao động nghiêng về giới chủ, tăng chi phí khi rời công việc và giảm các
lợi ích của việc tìm cơ hội thu nhập khác.
- Cái giá khác của thất nghiệp còn là khi thiếu các nguồn tài chính và
phúc lợi xã hội, cá nhân buộc phải làm những công việc không phù hợp
với trình độ, năng lực. Như vậy thất nghiệp gây ra tình trạng làm việc
dưới khả năng. Với ý nghĩa này, thì trợ cấp thất nghiệp là cần thiết.
- Nếu xét trên tổng thể nền kinh tế quốc dân, tỷ lệ thất nghiệp cao đồng
nghĩa với Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) thấp – các nguồn lực con
người không được sử dụng, bỏ phí cơ hội sản xuất thêm sản phẩm và
dịch vụ. Thất nghiệp còn có nghĩa là sản xuất ít hơn. Giảm tính hiệu quả
của sản xuất theo quy mô. Thất nghiệp dẫn đến nhu cầu xã hội giảm.
Hàng hóa và dịch vụ không có người tiêu dùng, cơ hội kinh doanh ít ỏi,
chất lượng sản phẩm và giá cả tụt giảm. Hơn nữa, tình trạng thất nghiệp
cao đưa đến nhu cầu tiêu dùng ít đi so với khi nhiều việc làm, do đó mà
cơ hội đầu tư cũng ít hơn. Tình trạng thất nghiệp gia tăng tương quan
với áp lực giảm lạm phát. Điều này được minh họa bằng đường cong
Phillips trong kinh tế học.
10. - Một tỷ lệ thất nghiệp vừa phải sẽ giúp cả người lao động và chủ sử dụng
lao động. Người lao động có thể tìm những cơ hội việc khác phù hợp
với khả năng, mong muốn và điều kiện cư trú. Về phía giới chủ, tình
trạng thất nghiệp giúp họ tìm được người lao động phù hợp, tăng sự
trung thành của người lao động. Do đó, ở một chừng mực nào đó, thất
nghiệp đưa đến tăng năng suất lao động và tăng lợi nhuận.
- Các học thuyết kinh tế học giải thích thất nghiệp theo các cách khác
nhau. Kinh tế học Keynes nhấn mạnh rằng nhu cầu yếu sẽ dẫn đến cắt
giảm sản xuất và sa thải công nhân (thất nghiệp chu kỳ). Một số khác
chỉ rằng các vấn đề về cơ cấu ảnh hưởng thị trường lao động (thất
nghiệp cơ cấu). Kinh tế học cổ điển và tân cổ điển có xu hướng lý giải
áp lực thị trường đến từ bên ngoài, như mức lương tối thiểu, thuế, các
quy định hạn chế thuê mướn người lao động (thất nghiệp thông thường).
Có ý kiến lại cho rằng thất nghiệp chủ yếu là sự lựa chọn tự nguyện.
Chủ nghĩa Mác giải thích theo hướng thất nghiệp là thực tế giúp duy trì
lợi nhuận doanh nghiệp và chủ nghĩa tư bản. Các quan điểm khác nhau
có thể đúng theo những cách khác nhau, góp phần đưa ra cái nhìn toàn
diện về tình trạng thất nghiệp.
- Riêng ở Việt nam, thất nghiệp cũng làm phát sinh nhiều tệ nạn xã hội do
“nhàn cư vi bất thiện”, trở thành vấn đề nhức nhối. Và trong hoàn cảnh
nền kinh tế nước ta bị suy thoái do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
kinh tế thế giới thì thất nghiệp lại càng cần được quan tâm hơn nữa.
VI. CÁC BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT THẤT NGHIỆP
1.Hạ thấp tỉ lệ thất nghiệp theo lý thuyết:
- Đối với loại thất nghiệp tự nguyện:
11. + Cấu tạo ra nhiều công ăn việc làm và có mức tiền lương tốt hơn để tại
mỗi mức lương thu hút được nhiều lao động hơn.
+ Tăng cường hoàn thiện các chương trình dạy nghề, đào tạo lại, tổ chức
tốt thị trường lao động.
- Đối với loại thất nghiệp chu kỳ: Cần áp dụng chính sách tài khoá, tiền tệ
để làm gia tăng tổng cầu nhằm kích thích các doanh nghiệp mở rộng quy
mô sản xuất, theo đó thu hút được nhiều lao động.
Để xảy ra một tình trạng thất nghiệp tràn lan sẽ ảnh hưởng rất nặng nề
đến phát triển kinh tế xã hội. Nền kinh tế sẽ phải từ bỏ những sản phẩm,
dịch vụ mà những người công nhân bị thất nghiệp làm ra. Hơn nữa, đó còn
là sự lãng phí to lớn nguồn nhân lực đang ở độ tuổi lao động và để tồn tại
một lượng lớn người mất việc làm, để họ rơi vào tình cảnh nghèo khó sẽ
làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội phức tạp. Do đó, cần phải có những chính
sách, kế hoạch bài bản hơn để ngăn ngừa nguy cơ nạn thất nghiệp tiếp tục
lan rộng.
2.Việc đầu tư hay nói đúng hơn là kích cầu nhắm vào các doanh nghiệp
vừa và nhỏ là trọng tâm đã được xác định. Việc “bơm vốn” và áp dụng các
chính sách ưu đãi cho khu vực doanh nghiệp này trước hết là nhằm kích
thích sản xuất, từ đó tạo ra việc làm. Bên cạnh đó, kích cầu bằng việc đầu
tư vào phát triển và hoàn thiện cơ sở hạ tầng đang được đánh giá là giải
pháp tối ưu hơn cả. Đây cũng là giải pháp mà các quốc gia đã từng áp dụng
trước đây. Việc đẩy nhanh tiến độ các công trình đang thi công và làm mới,
cải tạo, nâng cấp các công trình đã xuống cấp trên phạm vi rộng không chỉ
giải quyết bài toán yếu kém về cơ sở hạ tầng của nước ta như “phàn nàn”
của nhiều nhà đầu tư nước ngoài, mà hơn thế là sẽ tạo ra nhiều việc làm
cho người lao động, giải quyết vấn đề lao động dôi dư do mất việc làm từ
ảnh hưởng của suy thoái. Một khi vấn đề yếu kém của cơ sở hạ tầng được
12. giải quyết, cộng hưởng các chính sách kinh tế vĩ mô khác thì việc thu hút
nhà đầu tư nước ngoài sẽ trở nên khả quan hơn khi nền kinh tế thế giới hồi
phục trở lại.
3.Tạo mọi điều kiện cho lao động mất việc
Lao động bị mất việc cũng có tác động không nhỏ đến đời sống kinh tế
xã hội. Trước tình hình lao động của quý I/2009, Tổng liên đoàn lao động
Việt Nam đã đưa ra ba giải pháp chủ yếu để hỗ trợ lao động mất việc làm.
- Thứ nhất, Tổng liên đoàn lao động các tỉnh, thành phố giúp đỡ người lao
động sớm tìm được việc làm mới. Hiện nay Tổng liên đoàn có hệ thống
trung tâm giới thiệu việc làm (31 trung tâm). Theo báo cáo của Tổng liên
đoàn lao động các tỉnh, thành thì đã có 80% lao động mất việc tìm được
việc làm trở lại. Tổng liên đoàn lao động cũng chỉ đạo các sang cả các
doanh nghiệp các tỉnh lân cận.
- Thứ hai, các trường dạy nghề của tổ chức công đoàn có nhiệm vụ nâng
cao tay nghề cho người lao động hoặc thu hút người lao động vào học
nghề, tranh thủ lúc không có việc. Bên cạnh việc giải quyết việc làm thì
đầu tư cho công tác dạy nghề cũng là biện pháp kích cầu không kém phần
quan trọng. Trong bối cảnh lực lượng lao động mất việc làm tăng nhanh
như hiện nay, hằng năm chúng ta phải giải quyết tối thiểu cho khoảng 1,2
triệu việc làm mới, khoảng trên 1 triệu lao động chuyển từ khu vực nông
thôn ra thành thị thì sức ép giải quyết việc làm càng trở nên nặng nề hơn.
Trong khi đó, nếu chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2009 không đạt được
mức 6,5% thì tỉ lệ thất nghiệp tăng cao sẽ càng ảnh hưởng nghiêm trọng
hơn đến an sinh xã hội và làm “mất an toàn xã hội” theo cách đánh giá
của ILO. Đấy là chưa tính đến việc số hộ nghèo, người nghèo sẽ tăng cao
nếu chúng ta áp dụng chuẩn nghèo mới.
13. - Thứ ba, cho vay vốn từ quỹ quốc gia của Tổng liên đoàn. Những người
lao động mất việc do suy thoái kinh tế sẽ được vay vốn để họ có thu nhập
giải quyết khó khăn trước mắt. Ngoài ra, ở một số tình, thành phố con có
thêm quỹ trợ vốn cho lao động nghèo. Quỹ này cũng cho người lao động
mất việc làm vay vốn để tạo công việc. Điều này đã mang lại hiệu quả
tương đối tốt, giúp người lao động ổn định cuộc sống.
4.Hoàn thiện hệ thống bảo hiểm thất nghiệp:
Bảo hiểm thất nghiệp ra đời sẽ góp phần ổn định đời sống và hỗ trợ cho
người lao động được học nghề và tìm việc làm, sớm đưa họ trở lại làm
việc. Bên cạnh đó bảo hiểm thất nghiệp còn giảm gánh nặng cho ngân sách
Nhà nước và doanh nghiệp.
5.Những biện pháp khác
- Trợ cấp một tỷ lệ nhất định trong quỹ lương ở các doanh nghiệp. Họ cũng
có thể hỗ trợ doanh nghiệp trong nghĩa vụ nộp bảo hiểm xã hội, quỹ
lương hưu v.v… mà mục đích không gì khác ngoài việc giúp doanh
nghiệp cắt giảm được chi phí nhân lực liên quan mà không cần phải sa
thải nhân công.
- Cắt giảm thuế tiêu thụ cũng giúp giảm gánh nặng chi tiêu cho người tiêu
dùng với hy vọng rằng tổng cầu sẽ được duy trì ở mức khả dĩ, tác động
tích cực ngược lại đến doanh nghiệp và do đó giảm thiểu được nạn sa thải
nhân lực do sản xuất kinh doanh đình đốn.
- Thông qua các tổ chức công đoàn thuyết phục người lao động và chủ
doanh nghiệp chấp nhận một mức cắt giảm trong tiền lương để duy trì số
công ăn việc làm trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, biện pháp này cũng lại
chỉ được áp dụng được ở những nơi có tổ chức công đoàn và vẫn còn hoạt
động.
14. - Đào tạo nghề cho bà con ở nông thôn đặc biệt là con cái của họ, khi diện
tích đất sản xuất của họ bị thu hồi thì có thể dể dàng chuyển sang làm
những ngành nghề khác.
- Mở rộng thị trường xuất khẩu lao động là nơi mà không những giải quyết
được tình trạng thất nghiệp ở trong nước mà còn thu được nguồn ngoại tệ
không nhỏ cho quốc gia.
- Chú trọng đầu tư cho giáo dục và đào tạo.
- Hạn chế tăng dân số.
Thật vậy, bỏ ra một khoản tiền lớn, có thể từ gói kích cầu 5 - 6 tỉ USD
như Chính phủ đã công bố để tăng cường đầu tư, kích thích phát triển sản
xuất ở những lĩnh vực dễ tạo nhiều công ăn, việc làm, cùng các hoạt động
xúc tiến mở rộng thị trường, hỗ trợ sản xuất ở nông thôn… có thể sẽ làm tỷ
lệ thất nghiệp vẫn dừng lại ở mức hợp lý. Còn nếu không, rất có thể, Chính
phủ sau này sẽ lại bỏ ra những khoản lớn hơn để giải quyết những hậu quả
về kinh tế - xã hội do tình trạng thất nghiệp cao, kéo dài gây ra.
VII. KẾT LUẬN
Trong bối cảnh tình hình kinh tế cũng như chính trị việt nam hiện nay thì
chúng ta có rất nhiều vấn đề cần được quan tâm.Song có lẽ vấn đề nóng
bỏng nhất hiện nay không chỉ có Việt nam chúng ta quan tâm , mà nó được
cả thế giới quan tâm đó là vấn đề thất nghiệp.Với khả năng nhận thức cũng
như hạn chế của bài viết chính vì thế mà bài viết này chúng ta không phân
tích kỹ từng vấn đề cụ thể .
Phương hướng quan trọng nhất để giải quyết việc làm thời kỳ này, báo cáo
của ban chấp hành Trung ương tại Đại hội VIII của Đảng đã chỉ rõ “Nhà
nước cùng toàn dân ra sức đầu tư phát triển, thực hiện tốt kế hoạch và các
chương trình kinh tế - xã hội. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế, mọi
công dân, mọi nhà đầu tư mở mang ngành nghề, tạo nhiều việc làm cho
15. người lao động. Mọi công dân đều được tự do ngành nghề, thuê mướn
nhân công theo pháp luật. Phát triển dịch vụ việc làm. Tiếp tục phân bố lại
dân cư và lao động trên địa bàn cả nước, tăng dân cư trên các địa bàn có
tính chất chiến lược và kinh tế, an ninh quốc phòng. Mở rộng kinh tế đối
ngoại, đẩy mạnh xuất khẩu lao động. Giảm đáng kể tỷ lệ thất nghiệp ở
thành thị và
thiếu việc làm ở nông thôn.
Như vậy từ những lý do phân tích ở trên,cũng như tình hình thực tế hiện
nay ở Việt Nam ta có thể thấy được tầm quan trọng của việc quản lý Nhà
nước đối với các chính sách như ngày nay.Có được điều đó là phụ thuộc
vào mỗi con người chúng ta,những chủ nhân tương lai của đất nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/ Nguyễn Quang Hiển: “Thị trường lao động thực trạnh và giải pháp, Nhà
xuất bản thống kê 1999.
2/ Nguyễn Quang Hiển: “Xu hướng vận động của thị trường lao động nước
ta”. Tạp chí kinh tế dự báo số 1/2001
3/ Trần Đình Hoan và Lê Mạnh Khoa: “Sử dụng nguồn lao động và giải
quyết việc làm ở Việt nam” Nhà xuất bản - Hà nội 1999
4/ Trần Minh Trung: “Để có việc làm cho người lao động”. Tạp chí thương
mại, 12/1999
5/ Một số nhiệm vụ và giải pháp có tính chiến lược về lao động xã hội. Đề
tài cấp bộ - Bộ lao động - thương binh và xã hội 1999.
6/ Niêm giáo thống kê 2000/ 2001
7/ Thời báo kinh tế VN - kinh tế Việt nam và thế giới 1999-2001.