SlideShare a Scribd company logo
1 of 49
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số : 60 34 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : PGS.TS Nguyễn Thế Phán
Thái Nguyên
ii
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI CẢM ƠN
Được sự hướng dẫn nhiệt tình của Phó giáo sư - TS Nguyễn Thế Phán cùng
với những ý kiến đóng góp quý báu của các Thầy, cô trong khoa sau đại học, trường
Đại học Kinh tế Thái Nguyên. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc
nhất tới những sự giúp đỡ quý báu đó.
Để hoàn thành Luận văn này tôi xin chân thành cám ơn Lãnh đạo Cục thuế
tỉnh Bắc Ninh, Sở kế hoạch đầu tư, Sở tài chính tỉnh Bắc Ninh, Các ban ngành cùng
với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đã giúp tôi trong suốt quá trình
thực hiện Luận văn này.
Tôi xin chân thành cám ơn./.
Bắc Ninh, ngày tháng năm 2012
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Lan Hương
iii
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT
1. TNCN :Thu nhập cá nhân
2. NSNN : Ngân sách nhà nước
3.NNT : Người nộp thuế
4: ĐTNT : Đối tượng nộp thuế
5:TNCT : Thu nhập chịu thuế
6: MST : Mã số thuế
iv
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT Tên bảng Trang
Biểu 1.1
Tổng hợp mức thuế suất TNCN
theo Luật thuế TNCN của VN
27,28
Biểu 1.2 Biểu thuế luỹ tiến từng phần 28
Biểu 1.3
Biểu thuế suất áp dụng cho cá nhân không cư trú
có thu nhập chịu thuế từ kinh doanh
29
Biểu 3.1
Kết quả thu thuế TNCN trên tổng nguồn thu
trên địa bàn Bắc Ninh giai đoạn 2009 -2011
50
Biểu 3.2
Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế theo chức năng
của Cục Thuế Bắc Ninh
54
Biểu 3.3 Kết quả cấp Mã số thuế TNCN 57
Biểu 3.4 Tổng hợp kết quả khai thuế TNCN giai đoạn 2009-2011 60
Biểu 3.5 Kết quả kiểm tra về thuế TNCN giai đoạn 2009 - 2011 66
Biểu 3.6
Số liệu nợ thuế của cơ quan chi trả
giai đoạn 2009 - 2011
68
Biểu 3.7
Kết quả thu nợ thuế TNCN của Cục Thuế Bắc Ninh
bằng biện pháp đôn đốc, thu nợ bình thường
69
v
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC CÁC HÌNH ( HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ)
STT Tên bảng Trang
Sơ đồ 2.1
Khung nghiên cứu giải pháp tăng cường quản lý thuế
TNCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
39
Biểu đồ 3.1 Kết quả thu thuế TNCN giai đoạn 2009-2011 51
Sơ đồ 3.1 Bộ máy tổ chức Cục thuế tỉnh Bắc Ninh 52
Biểu đồ 3.2 Kết quả cấp MST cá nhân giai đoạn 2009-2011 57
Hình 3.1 Tỷ lệ các nguồn tìm hiểu thông tin về cấp MST 57
Hình 3.2
Tỷ lệ đánh giá về hiệu quả sử dụng công nghệ thông
tin của CQCT và NNT có thu nhập từ kinh doanh
62
6
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Chƣơng I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNCN
Trong chương này đề tài nghiên cứu những cơ sở lý thuyết về thuế Việt Nam
nói chung và thuế TNCN nói riêng như: Khái niệm, vai trò, đặc điểm, phân loại
thuế và nghiên cứu công tác quản lý thuế TNCN của một số địa phương. Từ đó, rút
ra những bài học kinh nghiệm cho tỉnh Bắc Ninh vận dụng vào thực tế, phát huy
những mặt tốt và tránh mắc phải những sai lầm đã gặp của một số địa phương. Trên
cơ sở đó có những bước đi và giải pháp đúng đắn, hợp lý đối với công tác quản lý
thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
1.1. Tổng quan về thuế và thuế thu nhập ở Việt Nam
1.1.1. Tổng quan về thuế
1.1.1.1. Khái niệm về thuế
Hiện nay, có nhiều cách hiểu khác nhau về thuế, vì thế chúng ta vẫn chưa có
một khái niệm thống nhất về thuế. Một khái niệm về thuế được coi là hoàn hảo nhất
được nêu trong cuốn “economics” của hai nhà kinh tế học của Mỹ (Makkollhell và
Brury) như sau: “Thuế là một khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền hoặc chuyển
bằng hàng hóa, dịch vụ của Công ty và các hộ gia đình cho chính phủ, mà trong sự
trao đổi đó họ không được nhận trực tiếp hàng hóa, dịch vụ nào cả, khoản nộp đó
không phải là khoản tiền phạt mà tòa án phạt do hành vi vi phạm pháp luật.”
Các khái niệm về thuế có thể có nhiều cách hiểu khác nhau về thuế nhưng
nhìn chung trong các cách hiểu thì: Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà
nước mang tính bắt buộc, gắn với quyền lực của nhà nước và người nộp thuế đóng
góp bắt buộc theo luật thuế mà không được hoàn trả trực tiếp nhằm đáp ứng nhu
chi tiêu của Nhà nước.
1.1.1.2. Hệ thống thuế của Việt Nam
Hệ thống thuế của nước ta bao gồm nhiều sắc thuế mà Nhà nước sử dụng để
tạo lập nguồn thu NSNN và thực hiện các mục tiêu nhất định trong quản lý nền kinh
tế.
7
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Hệ thống thuế nước ta qua nhiều lần cải cách bằng nhiều văn bản luật thuế,
pháp lệnh và áp dụng chung cho mọi thành viên trong cả nước. Hệ thống thuế của
Việt Nam bao gồm các loại thuế sau: (1) Thuế giá trị gia tăng; (2) Thuế thu nhập
doanh nghiệp; (3) Thuế tiêu thụ đặc biệt; (4) Thuế xuất khẩu, nhập khẩu; (5) Thuế
sử dụng đất phi nông nghiệp; (6) Thuế tài nguyên; (7) Thuế TNCN; (8) Thuế môn
bài; (9) Thuế môi trường; …
Ngoài ra, còn có một số loại phí khác có tính chất như thuế: lệ phí trước bạ,
lệ phí chứng thư, lệ phí hải quan, phí giao thông, phí cầu phà, thu tiền sử dụng đất…
Một hệ thống thuế hiện đại phải bảo đảm được các yêu cầu cơ bản sau: (1)
Tính công bằng (theo chiều dọc và chiều ngang); (2) Tính hiệu quả (đối với công
tác thuế và với nền kinh tế); (3) Tính trung lập; (4) Tính rõ ràng, minh bạch; (5)
Tính thân thiện; (6) Tính ổn định.
1.1.1.3. Phân loại thuế
Phân loại theo tính chất chuyển giao của thuế gồm:
Thuế trực thu: là loại thuế huy động trực tiếp một phần thu nhập của người
làm nghĩa vụ, NNT là người chịu thuế, không có sự chuyển giao gánh nặng cho
người khác chịu.
Thuế gián thu: là loại thuế mà NNT gián tiếp nộp cho người tiêu dùng, họ
không phải là người chịu thuế.Ở đây có sự chuyển giao gánh nặng thuế từ NNT
sang người tiêu dùng thông qua cơ chế giá cả.
Phân loại theo đối tượng đánh thuế gồm:
Thuế thu nhập như: thuế TNCN, thuế thu nhập doanh nghiệp…
Thuế tài sản như: thuế sử dụng tài sản nhà nước (thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp, thuế tài nguyên...), thuế chuyển nhượng tài sản (thuế chuyển giao quyền sử
dụng đất, thuế mua, bán các tài sản như nhà, xe cộ…)
Thuế tiêu dùng đánh vào hàng hóa, dịch vụ lưu thông trên thị trường trong
nước và xuất khẩu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu,
thuế xuất khẩu…
8
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.1.1.4. Các yếu tố cấu thành một sắc thuế
Tên gọi của thuế: Bất kì một loại thuế nào cũng có tên gọi; tên gọi của thuế
xác định nội dung kinh tế của thuế.
Đối tượng nộp thuế: NNT được qui định rõ ràng trong luật thuế.
Đối tượng chịu thuế: Là người phải gánh chịu khoản thuế sau cùng phải nộp
cho NSNN.
Đối tượng đánh thuế: Là các khách thể của luật thuế, là những thu nhập, tài
sản, hàng hóa mà một luật thuế nhất định tác động vào.Đối tượng đánh thuế là mục
tiêu tác động của thuế.
Căn cứ tính thuế: là những yếu tố mà người thu thuế dựa để tính số tiền thuế
phải nộp. Các loại thuế khác nhau thì có cách tính khác nhau. Khi cần xem xét căn
cứ tính thuế thì cần xem xét các yếu tố như: Thuế suất, đơn vị tính thuế, giá tính
thuế...
Miễn giảm thuế: qui định cho phép NNT không phải thực hiện nghĩa vụ nộp
toàn bộ số tiền thuế mà người đó phải nộp cho nhà nước (miễn thuế) hoặc chỉ nộp
một phần số tiền thuế đó (giảm thuế).
Thưởng phạt: thưởng là hình thức nhà nước khuyến khích người có thành
tích trong thực hiện các luật thuế. Phạt là hình thức kỉ luật đối với người vi phạm
luật thuế.
Thủ tục thuế: đó là những qui định về giấy tờ và trình tự thu nộp mang tính
chất hành chính để thi hành luật thuế (như thủ tục kê khai, tính thuế và nộp thuế).
Ngoài những yếu tố trên, trong luật thuế cũng bao giờ qui định rõ quyền hạn
trách nhiệm của chính phủ, UBND các cấp, của Bộ tài chính, cơ quan thuế ở trung
ương và các địa phương, nghĩa vụ của người nộp thuế.
1.1.2. Tổng quan về thuế TNCN
1.1.2.1. Khái niệm về thuế TNCN
Thuế TNCN là một loại thuế trực thu đánh trên thu nhập nhận được của các
cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm) hoặc theo từng
lần phát sinh.
9
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Thuế TNCN là một sắc thuế có tầm quan trọng lớn trong việc huy động
nguồn thu cho ngân sách và thực hiện công bằng xã hội.Thuế TNCN đánh vào cả cá
nhân kinh doanh và cá nhân không kinh doanh.
1.1.2.2. Vai trò của thuế TNCN
Là một bộ phận của hệ thống thuế, thuế TNCN vừa mang các vai trò chủ
yếu của thuế nói chung vừa có các vai trò riêng mà các loại thuế khác không có
được như:
Tạo lập nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước: Thuế là nguồn thu chủ yếu
của NSNN, trong đó thuế TNCN là một trong những bộ phận quan trọng cấu thành
thuế nói chung nên cũng góp một phần quan trọng để tạo nguồn tài chính cho nhà
nước. Thuế TNCN được tính với diện rộng, khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách
rất lớn. Bên cạnh đó, thuế TNCN tác động trực tiếp vào thu nhập của dân cư mà
người dân của bất kỳ quốc gia nào cũng đều mong muốn và cố gắng có thu nhập
ngày càng cao để nâng cao đời sống vật chất tinh thần. Thuế TNCN luôn có sự gia
tăng nhanh chóng cùng với sự tăng lên của thu nhập bình quân đầu người.
Góp phần thực hiện công bằng xã hội: Thực hiện công bằng xã hội là một
trong những vai trò quan trọng của thuế nói chung, ngoài ra thuế TNCN cùng với
việc thực hiện biểu thuế luỹ tiến từng phần, thuế TNCN đã thực hiện được việc điều
tiết thu nhập, đảm bảo công bằng trong xã hội.
Điều tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm: Thuế TNCN cũng có tác dụng điều
tiết vĩ mô đối với nền kinh tế.Loại thuế này điều tiết trực tiếp nên một mặt tác động
trực tiếp đến tiết kiệm, mặt khác làm cho khả năng thanh toán của các cá nhân bị
giảm.Từ đó cầu hàng hoá, dịch vụ giảm sẽ tác động đến sản xuất.
Góp phần phát hiện thu nhập bất hợp pháp: Thực tế đã chứng minh nhiều
khoản thu nhập của một số cá nhân nhận được từ việc thực hiện các hành vi bất hợp
pháp hoặc bằng cách lợi dụng những kẽ hở của pháp luật mà nhà nước không kiểm
soát được như tham ô, nhận hối lộ, buôn bán hàng quốc cấm, trốn tránh thuế, lừa
đảo chiếm đoạt tài sản của nhà nước và công dân... Những hành vi này ảnh hưởng
rất xấu đến đời sống kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Phải kết hợp hữu hiệu nhiều
10
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
biện pháp để ngăn chặn và chống lại những hành vi trên, một trong số các biện pháp
ngăn chặn đó thì phải kể đến vai trò của thuế TNCN.Tuy nhiên, vì công tác quản lý
thuế TNCN còn nhiều hạn chế nên những vai trò này vẫn chưa thực sự được phát
huy ở những nước chậm phát triển.
1.1.2.3. Đặc điểm của thuế TNCN
Một là, thuế TNCN là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của NNT,
người nộp thuế đồng nhất với người chịu thuế nên khó có thể chuyển gánh nặng
thuế sang cho người khác.
Hai là, thuế TNCN là loại thuế có độ nhạy cảm cao vì nó liên quan trực tiếp
đến lợi ích cụ thể của người nộp thuế và liên quan đến hầu hết mọi cá nhân trong xã
hội. Đặc điểm này xuất phát từ tính trực thu của thuế TNCN.
Ba là, thuế TNCN là loại thuế luôn gắn liền với chính sách xã hội của mỗi
quốc gia mặc dù các quốc gia hiện nay vẫn luôn hướng tới một hệ thống chính sách
thuế mang tính trung lập.Khi tính Thuế TNCN có xem xét đến hoàn cảnh cá nhân
của người nộp thuế bằng việc quy định một số khoản được khấu trừ có tính chất xã
hội trước khi tính thuế.
Bốn là, thuế TNCN thường được tính theo biểu thuế luỹ tiến từng phần do
thuế TNCN được đánh theo nguyên tắc “khả năng nộp thuế” và cũng xuất phát từ
vai trò chủ yếu của thuế TNCN là điều tiết mạnh người có thu nhập cao, động viên
sự đóng góp của những người có thu nhập thấp, thu nhập trung bình trong xã hội.
Năm là, thuế TNCN không bóp méo giá cả hàng hoá, dịch vụ.Thuế TNCN
không cấu thành trong giá bán (giá thanh toán) hàng hoá, dịch vụ nên nó không tạo
ra sự sai lệch giá cả hàng hoá, dịch vụ.
1.2. Tổng quan về quản lý thuế TNCN
1.2.1. Khái niệm quản lý thuế TNCN
Quản lý thuế TNCN là sự tác động có chủ đích của cơ quan chức năng trong
bộ máy nhà nước đối với quá trình tính và thu thuế TNCN để thay đổi quá trình này
nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách và đạt được các mục tiêu nhà nước đặt ra.
11
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.2.2. Sự cần thiết phải tăng cƣờng công tác quản lý thuế TNCN
Tăng cường công tác quản lý đối với thuế TNCN nhằm hoàn thiện hệ thống
chính sách thuế TNCN đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội: Có thể nói thuế
TNCN không chỉ là nguồn thu của NSNN mà còn là công cụ quan trọng điều tiết
thu nhập của cá nhân có thu nhập theo hướng người có thu nhập cao phải nộp thuế
nhiều, người không có thu nhập hoặc thu nhập thấp không phải nộp thuế hoặc nộp
thuế ít, tạo ra môi trường bình đẳng về pháp luật cho người Việt Nam cũng như
người nước ngoài, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển trong công cuộc hội
nhập kinh tế quốc tế. Trong những năm vừa qua, nền kinh tế nước ta phát triển nền
kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, dưới sự lãnh đạo của
Đảng, Nhà nước ta đã tiến hành các cuộc cải cách thuế nói chung và hệ thống chính
sách thuế TNCN nói riêng, không ngừng hoàn thiện và kiện toàn hệ thống thuế
nhằm đảm bảo tính hiệu lực của Luật thuế TNCN trong cả nước và tính hiệu quả
của công tác quản lý thu thuế. Nhờ vậy, chính sách thuế TNCN đã góp phần tích
cực vào nguồn thu NSNN và sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.Tuy nhiên,
trước những yêu cầu đặt ra của thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, công tác quản lý
thuế đối với thuế TNCN hiện nay đã bộc lộ những hạn chế. Để tạo bộ khung pháp
lý về quản lý thuế hoàn chỉnh, phù hợp với những thay đổi của sự phát triển kinh tế
quốc tế thì việc hoạch định, cải cách chính sách về quản lý thuế nhằm nâng cao
công tác quản lý của Nhà nước đối với thuế TNCN là rất cần thiết vì:
Công tác quản lý thuế của Nhà nước đối với thuế TNCN nhằm góp phần
tăng nguồn thu cho NSNN để phát triển đất nước: Kinh tế - xã hội càng phát triển,
hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng thì nhu cầu chi tiêu của Nhà nước để
giải quyết các vấn đề an ninh, quốc phòng, an sinh xã hội, phát triển sự nghiệp giáo
dục, y tế... cũng ngày càng gia tăng. Do đó, hệ thống chính sách thuế TNCN phải
bao quát được hết mọi nguồn thu nhập cần thiết, các khoản thu nhập phát sinh cùng
với sự phát triển của kinh tế thị trường, cơ cấu thuế suất không quá cao, quá phức
tạp, quá khả năng đóng góp, thực hiện của người nộp thuế, bảo đảm tăng thu vào
tổng số thu NSNN.Qua đó, đáp ứng được mọi nhu cầu chi tiêu thường xuyên, vừa
12
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
góp phần tích luỹ cho xây dựng cơ sở hạ tầng và trả nợ, góp phần giảm bội chi ngân
sách, kiềm chế lạm phát.
Ví dụ: Tỷ trọng thu thuế TNCN trong tổng thu ngân sách của nhiều quốc gia
đã phản ánh tiến trình đó, tại các nước khối ASEAN: 5-10%, các nước phát triển có
tỷ trọng 15-16% có nước đạt tới tỷ trọng 30- 40% như Anh, Mỹ. Việt Nam, tỷ trọng
thu về thuế TNCN cũng mới chỉ đạt khoảng 5% tổng thu ngân sách.
Quản lý thuế của Nhà nước nhằm đảm bảo thực hiện thuế TNCN được
nghiêm minh: Do đặc điểm của Thuế TNCN là một loại thuế trực thu điều tiết vào
thu nhập của cá nhân, do người chịu thuế trực tiếp nộp thuế vào NSNN, nên nó rất
có tác dụng trong việc điều hoà thu nhập, góp phần giảm bớt sự chênh lệch về thu
nhập và tài sản giữa các những người dân cư.Tuy nhiên, thuế TNCN lại có hạn chế
lớn là dễ gây phản ứng từ phía NNT hoặc dễ xảy ra tình trạng trốn, lậu thuế nếu quy
định mức thuế suất cao. Hơn nữa, thuế TNCN có diện thu thuế rộng và phân tán,
việc theo dõi, tính toán và thu thuế rất phức tạp.Vì vậy, nếu không có biện pháp
quản lý thu thuế hiệu quả thì dễ dẫn đến hạn chế tác dụng của loại thuế này trong
việc tập trung số thu đầy đủ, kịp thời về cho NSNN, do đó phải có quản lý thuế của
Nhà nước để đảm bảo việc thu thuế được nghiêm chỉnh, đúng pháp luật.
Quản lý thuế của Nhà nước đối với thuế TNCN để đảm bảo mục tiêu công
bằng xã hội: Thuế TNCN động viên trực tiếp vào thu nhập của cá nhân, thể hiện rõ
nghĩa vụ của công dân đối với đất nước và được căn cứ trên các nguyên tắc "lợi
ích", "công bằng" và "khả năng nộp thuế". Theo nguyên tắc lợi ích thì mọi người
trong xã hội đều được hưởng những thành quả phát triển của đất nước về luật pháp
thể chế, cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội, an ninh trật tự ... đồng thời cũng có nghĩa vụ
đóng góp một phần thu nhập của mình cho xã hội thông qua việc nộp thuế. Nguyên
tắc "công bằng" và “khả năng nộp thuế” thể hiện ở chỗ: người có thu nhập cao hơn
thì nộp thuế nhiều hơn, người có thu nhập như nhau nhưng có hoàn cảnh khó khăn
hơn thì nộp thuế ít hơn, mỗi cá nhân dù có thu nhập từ các nguồn khác nhau đều
được điều chỉnh thống nhất trong một chính sách thuế; Ở nước ta hiện nay cùng với
sự phát triển của nền kinh tế, thu nhập của các những người dân cư cũng tăng lên,
13
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nhưng khoảng cách chênh lệch về thu nhập giữa nhóm người có thu nhập cao và
nhóm người có thu nhập thấp cũng có xu hướng ngày càng tăng, thu nhập của các
những người nhân dân có sự chênh lệch nhau, số đông dân cư có thu nhập còn thấp,
nhưng cũng có một số cá nhân có thu nhập khá cao, nhất là những cá nhân làm việc
trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trong khu chế xuất hoặc có một
số cá nhân người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Mặc dù thuế TNCN chưa mang
lại số thu lớn cho NSNN, song xét trên phương diện công bằng xã hội và phương
diện công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước thì thuế TNCN có vị trí cực kỳ quan
trọng, do đó việc điều tiết thuế thu nhập đối với những người có thu nhập cao là cần
thiết, đảm bảo thực hiện chính sách công bằng xã hội.
Quản lý thuế của Nhà nước đối với thuế TNCN nhằm đáp ứng yêu cầu hội
nhập kinh tế quốc tế: Trong diễn trình toàn cầu hóa.Việt Nam đã là thành viên của
nhiều tổ chức kinh tế - chính trị quốc tế và khu vực. Chúng ta đã là thành viên của
Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) và của Tổ chức Thương mại
thế giới (WTO)... Ở cấp liên khu vực, chúng ta là thành viên tích cực của Diễn đàn
hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC), Diễn đàn hợp tác Á - Âu
(ASEM), của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)...
Quá trình hội nhập Việt Nam đã có nhiều cam kết về chính sách cắt giảm
thuế,đồng nghĩa với việc NSNN sẽ bị giảm một phần.Tuy nhiên bên cạnh việc thực
hiện cắt giảm một số sắc thuế trong đó có thuế TNCN với phạm vi điều chỉnh rộng
liên quan đến mọi những người dân cư, hiện nay chúng ta đã hội nhập đầy đủ toàn
diện với kinh tế quốc tế do đó để đảm bảo yêu cầu đòi hỏi về tính phù hợp với các
điều ước và thông lệ quốc tế về chính sách tài chính; đồng thời tạo điều kiện tối đa
cho cho người nộp thuế trong việc kê khai nộp thuế thì đòi hỏi việc quản lý thuế của
Nhà nước đối với thuế TNCN phải được nâng cao.
1.2.3. Đặc điểm của công tác quản lý thuế TNCN
Đối với công tác quản lý thu thuế thì trước hết chúng ta cần phải xây dựng
Bộ máy quản lý thuế TNCN. Một đội ngũ cán bộ thuế chuyên trách được đào tạo
chuyên sâu trong công tác quản lý thu thuế TNCN là điều cần thiết nếu như chúng
14
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
ta muốn thực hiện tốt công tác quản lý thuế TNCN. Đội ngũ này cần phải tổ chức
lại một cách thống nhất, đồng bộ và có khoa học. Nếu làm được điều này thì chúng
ta sẽ vừa tiết kiệm được chi phí cho công tác quản lý thu thuế đồng thời vẫn đảm
bảo thực hiện tốt công tác thu thuế.
Công tác quản lý thuế TNCN đặc biệt quan trọng ở khâu quản lý thu nhập
của các ĐTNT. Chính vì vậy, chúng ta cần phải giám sát thu nhập của tất cả các đối
tượng lao động.Để từ đó chúng ta có thể xác định được đối tượng nào phải nộp thuế
và nộp thuế là bao nhiêu. Muốn thực hiện tốt điều này thì chúng ta cần phải có chế
độ giám sát các khoản thu nhập một cách chặt chẽ như phải mở sổ sách kế toán,
chứng từ và các khoản chi trả thu nhập cần phải được làm sáng tỏ trong sổ sách kế
toán. Khi đó cơ quan thuế sẽ dễ dàng hơn nhiều trong việc xác định cũng như kiểm
tra thu nhập của người lao động. Đồng thời để tạo thuận lợi cho công tác giám sát
kiểm tra các ĐTNT thì cơ quan thuế cần phải tiến hành cấp MST cho các ĐTNT và
cơ quan chi trả thu nhập. Sau khi cấp MST thì cơ quan thuế có thể giám sát các đối
tượng qua MST của họ, nhờ đó mà tránh được tình trạng thiếu sót các ĐTNT đồng
thời cũng đảm bảo sự nhanh gọn cho cơ quan thuế trong công tác quản lý thu thuế.
Công tác quản lý thuế TNCN không chỉ dừng lại ở việc thu thuế đầy đủ
đúng như qui định, nó còn cần phải phát hiện ra những bất cập, thiếu sót trong qui
định về nội dung luật thuế cũng như những qui định trong công tác quản lý kê khai
nộp thuế. Trong quá trình thực hiện quản lý thuế, cơ quan sẽ dễ dàng tìm ra những
sai sót trong quá trình lập chính sách, đồng thời cũng sẽ dễ tìm ra những cách thức
phương pháp quản lý thuế tốt nhất, thuận tiện nhất, đơn giản nhất và tất nhiên đảm
bảo được yêu cầu thu đủ và kịp thời số thu vào NSNN.Từ đó cơ quan thuế có thể
kiến nghị lên cấp trên xem xét để có thể hoàn thiện tốt hơn Luật thuế TNCN và
công tác tổ chức quản lý thuế TNCN.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thuế TNCN
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế TNCN.Mỗi nhân tố
đều có thể ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực tới công tác này tùy theo tính chất và
trạng thái của nhân tố đó.Nhiệm vụ của các cơ quan chức năng trong bộ máy nhà
15
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nước là phải tìm cách hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực cũng như phát huy những
ảnh hưởng tích cực nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN. Các nhân tố ảnh
hưởng chủ yếu đó là:
1.2.4.1. Quan điểm của những người lãnh đạo nhà nước
Để đảm bảo cho pháp luật thuế được thực hiện một cách triệt để, tập trung
đúng, đủ, kịp thời nguồn thu vào NSNN chịu ảnh hưởng không nhỏ bởi quan điểm
của đội ngũ cán bộ lãnh đạo trong công tác quản lý thuế. Quan điểm của đội ngũ
cán bộ lãnh đạo có ảnh hưởng trước hết tới các chính sách thuế TNCN, sau là tới
quá trình tổ chức thực hiện và các công việc khác thuộc phạm vi quản lý. Một hệ
thống chính sách thuế và cơ cấu thuế suất hợp lý nhưng tổ chức và cơ chế quản lý
thu thuế kém sẽ không đạt được hiệu quả cao. Các cấp lãnh đạo cần phải có biện
pháp phù hợp, nhanh chóng đáp ứng yêu cầu về công tác quản lý thu thuế, tạo được
niềm tin cho ĐTNT, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách vững chắc, ổn định.
Quan điểm của lãnh đạo ảnh hưởng đến việc phân bổ nguồn thu, công tác tổ
chức bộ máy nhân sự, trang bị cơ sở vật chất, kế hoạch triển khai công tác
thu.Người lãnh đạo phải biết phân công giao việc một cách hợp lý, khoa học nhằm
thực thi công việc một cách tốt nhất. Như vậy, người lãnh đạo không chỉ phải có
cách nhìn bao quát công việc, mà còn phải biết phân quyền, ủy quyền một cách hợp
lý cho cấp dưới, cho những người thực thi nhằm khai thác các ý tưởng sáng tạo mới
của tập thể cán bộ trong quản lý, tạo điều kiện để cho mọi cán bộ đều có cơ hội
thăng tiến, phát huy khả năng làm việc cũng như học tập để nâng cao kiến thức và
trau dồi kỹ năng quản lý thu thuế. Theo đó là các chế độ thưởng đột xuất, thường
xuyên đối với cán bộ thuế nói chung và cán bộ thuế có thành tích xuất sắc trong
công tác quản lý thu thuế nói riêng. Đồng thời có những biện pháp xử lý nghiêm
những cán bộ vi phạm quy chế làm việc, có hành vi tham ô, nhận hối lộ.
Khai thác các yếu tố tâm lý giữ vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý
thu thuế. Cán bộ lãnh đạo phải thực sự song hành cùng cán bộ thuế.Sự công tâm,
tâm lý trong công tác chỉ đạo, quản lý tác động tích cực rất lớn đến tính tự giác và
thái độ làm việc của cán bộ thuế.
16
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Quan điểm của lãnh đạo ảnh hưởng đến các biện pháp xử lý đối với các
ĐTNT tìm cách trốn thuế, dây dưa, chây ì trong việc thực hiện nghĩa vụ kê khai,
nộp thuế và hợp tác với cơ quan thuế. Đối với những đối tượng có hành vi gian lận
thuế, trốn thuế cần có những hình thức xử phạt thích đáng, đảm bảo tính công bằng,
làm cho mọi người tin tưởng vào pháp luật, tích cực đấu tranh chống các hành vi vi
phạm.
1.2.4.2. Cơ sở vật chất của ngành thuế
Nhân tố này có ảnh hưởng mạnh mẽ tới công tác quản lý thuế TNCN.Những
quy định trong chính sách về diện thu thuế (rộng hay hẹp), phương thức kê khai,
nộp thuế, quyết toán thuế…phụ thuộc rất nhiều vào khả năng đáp ứng của ngành
thuế.Khả năng này lại phụ thuộc rất lớn vào cơ sở vật chất của ngành thuế. Cũng
như vậy, một hệ thống thu thuế được kết nối bằng mạng nội bộ sẽ là một nhân tố rất
hữu ích cho cơ quan thuế trong việc quản lý thu thuế hiệu quả, chính xác, kịp thời
và tiết kiệm chi phí.Việc xây dựng mạng thông tin nội bộ để quản lý cơ sở dữ liệu
sẽ đòi hỏi những chi phí bước đầu tương đối lớn, nhưng xét về dài hạn thì điều này
sẽ tiết kiệm chi phí hơn rất nhiều so với việc quản lý dữ liệu theo kiểu thủcông.
1.2.4.3. Trình độ và phẩm chất đạo đức đội ngũ lãnh đạo cán bộ thuế
Trình độ đội ngũ cán bộ thuế có vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý
thuế, đặc biệt là thuế TNCN.Nhân tố này tác động vào tất cả các khâu của công tác
quản lý thuế TNCN, từ ban hành chính sách, tổ chức thực hiện chính sách tới thanh
tra, kiểm tra thuế và tổ chức bộ máy quản lý thuế.
Để ban hành chính sách đúng đắn, đáp ứng được yêu cầu của những thay đổi
kinh tế xã hội và đảm bảo được những mục tiêu của công tác quản lý thuế TNCN
thì đội ngũ cán bộ thuế ở tầm hoạch địch chính sách cần phải có trình độ cao về vấn
đề thực tế cũng như lý thuyết liên quan đến thuế, kinh tế vĩ mô và quản lý nhà
nước… và phẩm chất đạo đức tốt, tâm huyết với công việc.Nếu nhà hoạch định
chính sách có trình độ thấp và phẩm chất đạo đức kém sẽ đưa ra các chính sách
chứa đựng nhiều sai sót không chỉ ảnh hưởng tiêu cực tới công tác quản lý thuế
TNCN mà tới cả hệ thống thuế.
17
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Quá trình thực hiện chính sách thuế cũng phụ thuộc rất nhiều vào trình độ và
phẩm chất của đội ngũ cán bộ thuế. Nhân tố này ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả hoạt
động của công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức thuế cũng như quản lý thu thuế.
Một đội ngũ có trình độ và phẩm chất đạo đức tốt mới có đủ khả năng làm một
tuyên truyền viên giỏi và nhiệt huyết về thuế, đồng thời không phạm phải sai lầm
trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ cụ thể về tính thuế, quyết toán thuế,… cũng
như không có các hành vi tiêu cực thông đồng với ĐTNT khai man thuế hay cố tình
tính sai tiền thuế phải nộp. Ngược lại, đội ngũ cán bộ thuế thiếu trình độ chuyên
môn và phẩm chất đạo đức sẽ tạo nên những sai sót trong quá trình quản lý, làm
giảm hiệu quả công tác quản lý thu thuế.
Công tác thanh tra, kiểm tra thuế càng cần một đội ngũ có trình độ cao về
phẩm chất đạo đức tốt đủ khả năng phát hiện những sai phạm và giữ thái độ công
minh, chính trực trong quá trình thanh tra, kiểm tra.Nhờ đó thanh tra, kiểm tra mới
đạt hiệu quả mong muốn.
Đội ngũ lãnh đạo làm công tác tổ chức thiết lập nên bộ máy quản lý thuế
phải có đủ năng lực và phẩm chất để xây dựng một bộ máy phù hợp với những điều
kiện kinh tế xã hội và có hiệu quả cao.
1.2.4.4. Phương thức thanh toán chủ yếu trong dân cư
Phương thức thanh toán chủ yếu trong dân cư ảnh hưởng lớn tới khâu quản
lý thu thuế. Quản lý thuế TNCN khó khăn và phức tạp chủ yếu ở khâu quản lý thu
nhập của các đối tượng. Nếu như các khoản thu nhập được thanh toán qua hệ thống
ngân hàng dưới hình thức tài khoản cá nhân thì sẽ rất thuận tiện cho cơ quan thuế
trong việc giám sát, kê khai của NNT. Bên cạnh đó, nếu phương thức thanh toán
trong dân cư chủ yếu thông qua ngân hàng thì nhà nước có thể áp dụng phương
pháp thu thuế TNCN thông qua ngân hàng. Điều này vừa giúp giảm bớt công việc
và chi phí cho cơ quan thuế,vừa kiểm soát chặt chẽ hơn thu nhập của ĐTNT.Chính
vì vậy, sự phát triển của hệ thống ngân hàng đi kèm với việc phát triển hình thức
thanh toán qua tài khoản sẽ là một điều kiện tất yếu để có thể thực hiện tốt công tác
quản lý thuế TNCN.
18
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.2.4.5. Tính nghiêm minh của luật pháp
Cơ quan quản lý làm việc có hiệu quả, luật pháp được thực hiện nghiêm
minh sẽ đảm bảo việc vi phạm giảm đi.Các ĐTNT cũng như cơ quan thuế cũng sẽ
thực hiện nghiêm túc hơn các quy định trong luật thuế bởi họ biết rằng khi vi phạm
họ sẽ không tránh khỏi những hình phạt.Như vậy, công tác quản lý thuế TNCN sẽ
đạt hiệu quả hơn.
1.2.4.6. Tình hình kinh tế và mức sống của người dân
Hiệu quả của công tác quản lý thuế TNCN phụ thuộc không nhỏ vào mức độ
phát triển kinh tế và đời sống của dân cư.Cùng một đơn vị thu thuế trên một khu
vực, số đối tượng nộp thuế TNCN nhiều, số thuế thu được nhiều sẽ giảm bớt chi phí
trên một đồng thuế thu được, và ngược lại có ít đối tượng nộp thuế và số thuế thu
được ít thì chi phí cho một đồng thuế thu được sẽ cao. Sự phát triển kinh tế sẽ đồng
hành với sự phát triển của cơ sở hạ tầng phục vụ cho công tác quản lý nói chung và
công tác quản lý thuế TNCN nói riêng. Khi cơ sở hạ tầng tốt thì khả năng quản lý
thuế cũng sẽ được đơn giản và hiệu quả.
1.2.4.7. Ý thức chấp hành luật thuế của đối tượng nộp thuế
Ý thức chấp hành pháp luật nói chung và pháp luật thuế nói riêng tỉ lệ thuận
với ý thức và trách nhiệm nộp thuế. Khi người dân có ý thức chấp hành luật thuế
tốt, họ sẽ tự giác trong kê khai, nộp thuế; Hành vi trốn thuế sẽ ít xảy ra. Từ đó, công
tác quản lý thu thuế sẽ gặp nhiều thuận lợi và đạt kết quả tốt hơn. Nếu người dân có
ý thức chất hành luật thuế kém sẽ làm giảm hiệu quả của công tác quản lý thu
thuế.Thực tế, khi người dân nhận thức được quyền lợi họ sẽ được hưởng những
hàng hóa, dịch vụ công cộng mà nhà nước cung cấp họ sẽ thấy rõ trách nhiệm của
mình đối với nhà nước là đóng thuế cho Nhà nước.
Tóm lại: ý thức chấp hành pháp luật thuế của ĐTNT cũng ảnh hưởng một
phần tới công tác quản lý thuế TNCN.Ý thức chấp hành luật của người dân có thể
nâng cao dần qua quá trình tuyên truyền, giáo dục.
19
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.2.5. Nội dung công tác quản lý thuế TNCN
Công tác quản lý là một phần quan trọng của quản lý tài chính nhà nước,
công tác này không chỉ được nhìn nhận ở tầm vĩ mô, mà còn cả ở tầm vi mô và phải
bao gồm toàn bộ các công việc thuộc lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp về
thu thuế.
Sau khi đã được phê chuẩn và ban hành, chính sách thuế TNCN được tổ
chức, thực hiện. Đây là khâu đóng vai trò quan trọng nhất quyết định hiệu quả của
việc sử dụng công cụ thuế. Nhờ việc tổ chức thực hiện chính sách thuế và quá trình
tính, thu thuế mới diễn ra trong thực tế, đồng thời các quy định về quá trình mới đến
được mọi người dân thông qua tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế. Nội dung
công tác quản lý thuế TNCN bao gồm:
1.2.5.1. Tổ chức bộ máy thu thuế
Nhà nước xây dựng bộ máy quản lý thu thuế để quản lý thuế TNCN cũng
như các sắc thuế khác.Bộ máy quản lý thuế được xây dựng tùy thuộc vào điều kiện
phát triển kinh tế - xã hội của từng nước. Nhìn tổng thể trong phạm vi nền kinh tế
quốc dân, cơ quan thuế ở các nước trên thế giới đều được tổ chức thành hệ thống
bao gồm nhiều cấp. Tại nhiều nước, hệ thống đó không hoàn toàn phù hợp với hệ
thống chính quyền nhà nước và bao gồm: Cơ quan thuế trung ương, cơ quan thuế
cấp tỉnh, thành phố và cơ quan thuế cấp quận, huyện như Trung quốc, Việt
Nam…Ngoài ra, ở một số quốc gia thì hệ thống của ngành thuế còn được tổ chức
theo các dạng khác.
Ở từng cấp, bộ máy cơ quan thuế có thể được tổ chức theo các mô hình sau:
Mô hình tổ chức theo sắc thuế: Các phòng, ban riêng biệt được thành lập để
quản lý một số loại thuế cụ thể.Mỗi phòng, ban phải thực hiện tất cả các chức năng,
nghiệp vụ quản lý các loại thuế được phân công.Có thể nói đây là “mô hình quản lý
kép kín” đối với mỗi loại thuế.
Mô hình tổ chức theo chức năng: Tổ chức các phòng, ban chức năng riêng rẽ
trong. Mỗi phòng, ban thực hiện một công việc nghiệp vụ cụ thể có liên quan đến
tất cả các sắc thuế như phòng kê khai kế toán thuế, phòng kiểm tra ĐTNT…
20
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Mô hình tổ chức theo đối tượng nộp thuế: ĐTNT được chia thành các nhóm
dựa trên quy mô hoạt động, hình thức sở hữu hoặc ngành kinh tế… mỗi phòng, ban
chịu trách nhiệm quản lý cung cấp những thông tin đầy đủ về từng nhóm ĐTNT.
Để đảm bảo thực hiện tốt công tác quản lý thu thuế, đảm bảo nguồn thu kịp
thời cho NSNN và đảm bảo công bằng, bình đẳng trong xã hội mỗi nước sẽ lựa
chọn một mô hình cụ thể theo điều kiện kinh tế - xã hội. Có những nước lựa chọn
kiểu mô hình pha trộn giữa các kiểu trên.
1.2.5.2. Quản lý đối tượng nộp thuế
Đây là khâu đặc biệt quan trọng đối với công tác quản lý thuế TNCN.Quản
lý tốt ĐTNT sẽ đảm bảo phần lớn hiệu quả của công tác quản lý thuế TNCN bởi
chúng ta chưa biết chính xác ai là những đối tượng phải nộp thuế trước khi kê khai
thu nhập của họ. Do đó, cần giám sát thu nhập của tất cả các đối tượng lao động, từ
đó chúng ta có thể xác định được đối tượng nào phải nộp thuế và nộp thuế bao
nhiêu.
Cơ quan thuế phải tiến hành đăng ký ĐTNT.Phương thức đăng ký ĐTNT
thường được áp dụng là phương thức thủ công và quản lý bằng máy vi tính. Tuy
nhiên, phương thức quản lý bằng mạng vi tính thích hợp với công tác quản lý thuế
TNCN vì đối tượng nộp thuế TNCN ở đây nhiều và không tập trung. Phương thức
này thì cơ quan quản lý thuế cần phải tiến hành cấp mã số thuế cho các đối tượng
nộp thuế và cơ quan chi trả thu nhập thống nhất trong phạm vi cả nước. Mỗi ĐTNT
được gắn với một mã số thuế duy nhất.Mọi thông tin cần thiết về ĐTNT được lưu
trữ vào cơ sở dữ liệu với một file riêng mà tên file là mã số của ĐTNT. Khi cần
kiểm tra thông tin ĐTNT, cơ quan quản lý thuế chỉ cần mở file theo mã số của đối
tượng đó, nhờ đó mà tránh được tình trạng bỏ sót các ĐTNT đồng thời cũng đảm
bảo sự nhanh gọn cho cơ quan thuế trong công tác quản lý thu thuế.
1.2.5.3. Quản lý kê khai nộp thuế
Có hai hình thức kê khai, đăng ký, nộp thuế TNCN:
Thông qua cơ quan ủy nhiệm thu hay cơ quan chi trả thu nhập tính thuế cho
các ĐTNT có thu nhập do đơn vị mình chi trả. Sau khi tính thuế và khấu trừ thuế
21
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
của ĐTNT, cơ quan chi trả thu nhập sẽ tiến hành khấu trừ phần thuế phải nộp ra
khỏi thu nhập trước thuế của ĐTNT để đem nộp NSNN. Cơ quan chi trả thu nhập
được hưởng một khoản tiền theo tỷ lệ trên số thuế thu được và nộp vào NSNN.
ĐTNT sẽ trực tiếp kê khai thu nhập và tự tính mức thuế mình phải nộp.Sau
đó sẽ đến nộp tờ khai cho cơ quan thuế và tiến hành nộp thuế vào NSNN. Cơ quan
thuế sẽ có nhiệm vụ ghi lại tất cả các khoản thuế mà các ĐTNT phải nộp để từ đó
có thể giám sát và kiểm tra khi cần thiết. Đồng thời đó cũng là cơ sở để đảm bảo sự
minh bạch trong công tác thu nộp cả cho ĐTNT và cơ quan thuế cũng như cơ quan
ủy nhiệm thu thuế.
1.2.5.4. Quản lý quyết toán thuế, hoàn thuế
Việc quyết toán thuế cho ĐTNT là cần thiết.Việc này sẽ giúp cơ quan thuế
biết được tình hình thu nhập và nộp thuế của từng đối tượng, qua đó có thể cung cấp
cho các cơ quan khác, các nhà lập chính sách hoặc chính cơ quan thuế cũng có thể
sử dụng trong phân tích và đánh giá về chính sách thuế khả năng nộp thuế của dân
cư. Quyết toán thuế hàng năm cũng sẽ giúp cơ quan thuế có thể phát hiện ra các
trường hợp sai phạm thông qua so sánh mức thu nhập nộp giữa các năm với nhau.
1.2.5.5. Thanh tra, kiểm tra thuế
Đây là nội dung quan trọng của công tác quản lý thuế TNCN. Thanh tra,
kiểm tra thuế TNCN được thực hiện bởi bộ phận cán bộ chuyên ngành.Đối tượng
thanh tra, kiểm tra thuế là các tổ chức kinh tế và cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế
TNCN cho nhà nước và bao gồm cả các đơn vị thuộc ngành thuế.Mục tiêu thanh
tra, kiểm tra thuế TNCN là phát hiện và xử lý các trường hợp sai phạm nhằm giảm
bớt những tổn thất cho Nhà nước và đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật. Đồng
thời cũng qua quá trình thanh tra, kiểm tra thuế cơ quan thuế có thể phát hiện những
thiếu sót, bất cập trong văn bản pháp luật thuế và quá trình tổ chức thực hiện, từ đó
tìm ra những hướng giải quyết nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN.
Thanh tra, kiểm tra thuế TNCN được thực hiện dưới các hình thức và phương pháp
khác nhau.
22
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Các hình thức thanh tra, kiểm tra xét theo thời gian tiến hành thanh tra, kiểm tra:
Hình thức thanh tra, kiểm tra thường xuyên được thực hiện mang tính định
kỳ, không phụ thuộc vào việc có xảy ra vụ việc hay không trong các ĐTNT và cơ
quan quản lý thuế.
Thanh tra, kiểm tra đột xuất là hình thức thanh tra, kiểm tra mang tính bất
thường và đối tượng tranh tra, kiểm tra không được biết.Hình thức này được tiến
hành khi có những vụ việc xảy ra từ phía các ĐTNT hoặc trong các cơ quan thuế để
có biện pháp xử lý.
Các hình thức thanh tra, kiểm tra xét theo phạm vi và nội dung gồm:
Thanh tra, kiểm tra toàn diện:Được tiến hành với tất cả các nội dung thanh
tra, kiểm tra, hoặc với tất cả đối tượng thanh tra, kiểm tra. Hình thức này thường
được áp dụng để phục vụ cho những nghiên cứu cải tiến lớn về hệ thống thuế.
Thanh tra, kiểm tra có trọng điểm: Được tiến hành chỉ với một số nội dung,
một số đối tượng. Người ta thường chọn ra các đối tượng điển hình và tổ chức thanh
tra, kiểm tra từ đó rút ra kết luận chung cho toàn hệ thống.
Trên thực tế, người ta cũng có thể kết hợp cả hai hình thức này trong trường
hợp cần thiết.
1.2.5.6. Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế
Ngoài những quy định trong văn bản pháp quy có được hoàn hảo hay không
thì sự thành công trong việc thực hiện các chính sách thuế còn phụ thuộc rất lớn vào
sự hiểu biết sâu sắc và ý thức chấp hành nghiêm túc của cán bộ thuế cũng như
NNT. Để nội dung của chính sách thuế đến với mọi người dân trong xã hội, cơ quan
thuế cần phải tiến hành công tác tuyên truyền, phổ biến về chính sách thuế. Công
tác này cần phải được thực hiện trước hết từ cán bộ thuế, sau đó tới mọi người dân.
Để thành công trong tuyên truyên, phổ biến thuế TNCN thì các cơ quan thuế
có thể sử dụng các phương thức như thông qua các lớp tập huấn, phương tiện thông
tin đại chúng, phát hành các ấn phẩm, tờ rơi, áp phích, tổ chức các buổi đối thoại,
các cuộc thi tìm hiểu về thuế TNCN…
Đối với cán bộ thuế việc tập huấn nghiệp vụ về một chính sách thuế nào đó
23
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
cho các cán bộ ngành thuế, nhất là cán bộ cơ sở thường được tiến hành ngay sau khi
Nhà nước ban hành một chính sách thuế mới hoặc sửa đổi, bổ sung một chính sách
thuế đã có. Qua đó, cán bộ thuế có thể nắm chắc được chính sách thuế từ mục đích,
ý nghĩa đến nội dung cụ thể, đủ khả năng chuyên môn và làm tròn nhiệm vụ như
một tuyên truyền viên giỏi về thuế.
Đối với mọi người dân trong xã hội ĐTNT là người trực tiếp tính số thuế
phải nộp vào NSNN, do đó phải có một kiến thức cơ bản để hiểu được các quy định
của các luật thuế. Cơ chế tự khai, tự nộp đòi hỏi sự tự giác cao, ý thức tuân thủ pháp
luật của ĐTNT. Do vây, công tác tuyên truyền phổ biến về nghĩa vụ thuế và nội
dung của chính sách thuế đến mọi tầng lớp dân cư cần phải được tiến hành đều đặn,
thường xuyên, luôn đổi mới và nâng cao hiệu quả.
1.3. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý thuế TNCN
1.3.1. Công tác quản lý thuế TNCN ở nƣớc ta
1.3.1.1. Hệ thống các văn bản pháp luật và chính sách về thuế TNCN
Căn cứ Nghị quyết Quốc hội khóa VIII, kỳ họp thứ 6 ngày 28/12/1989 về
việc ủy quyền cho Hội đồng nhà nước quy định một số thuế mới bằng hình thức
pháp lệnh, ngày 27/12/1990, Hội đồng nhà nước đã ban hành Pháp lệnh thuế thu
nhập đối với người có thu nhập cao có hiệu lực thi hành từ ngày 1/4/1991. Kể từ
ngày có hiệu lực, Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao đã được sử
đổi 6 lần vào các năm 1992, 1994, 1997, 2001, 2004, 2007.
Sau Pháp lệnh số 14/2004/PL-UBTVQH11 ngày 24/3/2004 của Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Thuế thu nhập đối
với người có thu nhập cao, ngày 21/7/2007 Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 2 đã
thông qua việc ban hành Luật Thuế TNCN có hiệu lực vào ngày 01/01/2009.
Sau khi Luật Thuế TNCN có hiệu lực, các cơ quan có thẩm quyền đã ban
hành nhiều văn bản hướng dẫn thi hành Luật.Cụ thể là:
- Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008, quy định chi tiết thi hành
Luật thuế TNCN;
- Thông tư số: 84/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 30 tháng 9 năm 2008
24
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế TNCN và hướng dẫn thi hành Nghị
định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Thuế TNCN;
- Thông tư số: 27/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 06 tháng 02 năm
2009 hướng dẫn thực hiện việc giãn thời hạn nộp thuế TNCN;
- Thông tư số: 62 /2009/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 27 tháng 3 năm
2009 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế TNCN và hướng
dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Thuế TNCN;
- Thông tư số: 160/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 12 tháng 8 năm
2009 hướng dẫn miễn thuế TNCN năm 2009 theo Nghị quyết số 32/2009/QH12
ngày 19/6/2009 của Quốc hội;
- Thông tư số: 161/2009/TT-BTC của Bộ tài chính ngày 12 tháng 08 năm
2009 hướng dẫn về TNCN đối với trường hợp chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận
quà tặng là bất động sản;
- Thông tư số 02/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 11 tháng 1 năm 2010
hướng dẫn bổ sung thông tư số 84/2008/ TT-BTC ngày 30/9/2008 của bộ tài chính
hướng dẫn thi hành một số điều của luật thuế TNCN và hướng dẫn thi hành nghị
định số 100/2008/NĐ-CP ngày 8/9/2008 của chính phủ quy định chi tiết một số điều
của luật thuế TNCN;
- Thông tư số: 12/2011/TT-BTC ngày 26/1/2011 của Bộ Tài chính v/v Sửa
đổi Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Thuế TNCN và sửa đổi Thông tư số 02/2010/TT-BTC
ngày 11/01/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-
BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính;
- Thông tư số: 78/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 08 tháng 6 năm
2011: Hướng dẫn không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN đối với khoản hỗ trợ
khám chữa bệnh hiểm nghèo cho người lao động và thân nhân của người lao động
25
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
từ nguồn thu nhập sau thuế thu nhập doanh nghiệp; quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng
của doanh nghiệp;
- Thông tư số: 113/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 04 tháng 08 năm
2011: Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009, Thông tư số
02/2010/TT-BTC ngày 11/01/2010 và Thông tư số 12/2011/TT-BTC ngày
26/01/2011;
- Thông tư số: 154/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 11 tháng 11 năm
2011 hướng dẫn Nghị định số 101/2011/NĐ-CP ngày 4/11/2011 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Nghị quyết số 08/2011/QH13 của Quốc hội về ban hành bổ
sung một số giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và cá nhân.
1.3.1.2. Nội dung của luật thuế TNCN
* Đối tƣợng nộp thuế
Một đặc điểm của thuế TNCN là đối tượng chịu thuế đồng thời là ĐTNT.Xác
định ĐTNT là một trong những nội dung quan trọng của thuế TNCN, từ đó mới có
thể vận dụng cách tính thuế cho phù hợp.Thực tế thường dựa vào hai tiêu thức là
“nơi cư trú” và “nguồn phát sinh thu nhập” để tiến hành xác định ĐTNT.
Theo tiêu thức “nơi cư trú”, một cá nhân được xác định là cư trú ở một nước
phải nộp thuế tại đó đối với mọi khoản thu nhập phát sinh từ khắp nơi trên thế giới,
còn một cá nhân được xác định là không cư trú ở một nước chỉ phải nộp thuế cho
phần thu nhập phát sinh tại nước đó.
Theo tiêu thức “nguồn phát sinh thu nhập”, một cá nhân phải nộp thuế
TNCN ở một nước đối với mọi khoản thu nhập của cá nhân sinh tại nước đó.
Hiện nay, đa số các nước tính thuế TNCN theo tiêu thức “nơi cư trú”.Sự
phân biệt cư trú hay không cư trú của một ĐTNT là rất quan trọng để xác định
ĐTNT đó phải nộp thuế ở mức độ nào. Như vậy, tại mỗi nước khái niệm cá nhân cư
trú lại được định nghĩa khác nhau tùy vào chính sách và trình độ quản lý của từng
nước sao cho phù hợp với tình hình của đất nước mình.Thông thường quy định cá
nhân cư trú là người định cư tại nước đó hoặc những người đến nước đó thường
xuyên nhưng tổng số ngày ở tại nước đó vượt quá 183 ngày trong một năm (năm
26
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
dương lịch hay năm tài chính).
Luật thuế TNCN Việt nam quy định, công dân Việt Nam ở trong nước hoặc
đi lao động, công tác ở nước ngoài; các nhân khác định cư không thời hạn ở Việt
nam, người nước ngoài ở Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương
lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam được coi
là cư trú ở Việt Nam là ĐTNT thu nhập đối với mọi khoản thu nhập chịu thuế.
Việc xác định ĐTNT căn cứ vào tiêu thức “nguồn phát sinh thu nhập” được
hầu hết các nước áp dụng để tính thuế các khoản thu nhập phát sinh tại nước đó của
những cá nhân không cư trú. Cách tính thuế theo nguồn phát sinh thu nhập chỉ thích
hợp với những nước có nhiều người nước ngoài đến làm việc và đầu tư, còn công
dân ở nước đó ít đi làm hay đầu tư ở nước ngoài.Có rất ít nước áp dụng duy nhất
tiêu thức này khi xác định ĐTNT.
Ở Việt Nam, Đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát
sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu
thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam. Theo đó, thì mọi cá nhân là người Việt nam
hay nước ngoài có thu nhập chịu thuế thuộc diện nộp thuế TNCN.
*Thu nhập chịu thuế
Việc xác định TNCT có thể cho thấy loại thuế TNCN mà từng nước có thể
áp dụng có công bằng không, thuế này tạo được nguồn thu như thế nào cho NSNN,
đó là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu được đề cập trong chính sách
thuế TNCN của các nước.
TNCT là một số khoản nằm trong diện tính thuế TNCN theo quy định trong
chính sách thuế TNCN của từng quốc gia.Việc quy định khoản thu nhập nào phải
tính thuế, khoản thu nhập nào không phải tính thuế, mức độ cao hay thấp phụ thuộc
vào quan điểm của mỗi chính phủ, vào mục tiêu điều tiết thu nhập cũng như mục
tiêu kinh tế, chính trị xã hội khác nhau của mỗi quốc gia trong từng điều kiện, hoàn
cảnh cụ thể.
Để tính được thuế TNCN phải nộp trước tiên phải xác định được những
khoản thu nhập nào là TNCT và tính toán thu nhập đó như thế nào. Sau đó, căn cứ
27
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
vào một số quy định khác trong chính sách thuế như các khoản miễn giảm, khấu
trừ… cơ quan thuế xác định được thu nhập tính thuế, kết hợp với thuế suất sẽ xác
định được thuế phải nộp. Nhiệm vụ của ngành thuế mỗi nước là phải xác định
TNCT từ thu nhập sao cho NNT chấp nhận và để luật thuế có tính khả thi cao. Có
như vậy mới đảm bảo được mục tiêu kinh tế, xã hội trong việc thu thuế TNCN.
Luật thuế TNCN ở nước ta quy định thu nhập chịu thuế TNCN bao gồm:
- Thu nhập từ kinh doanh: Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ (riêng đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chỉ áp dụng đối với trường hợp không đủ
điều kiện được miễn thuế); thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có
giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công: là các khoản thu nhập người lao động
nhận được từ người sử dụng lao động dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng
tiền:Tiền lương, tiền công, và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công; các
khoản phụ cấp, trợ cấp; tiền thù lao dưới các hình thức; tiền nhận được từ tham gia
hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hội đồng quản lý và các tổ
chức; các khoản lợi ích khác mà ĐTNT nhận được bằng tiền hoặc không bằng tiền;
tiền thưởng.
- Thu nhập từ đầu tư: lãi cổ tức, lãi cho vay, thu nhập từ đầu tư vốn dưới các
hình thức khác.
- Thu nhập khác: lãi từ chuyển nhượng tài sản (chuyển nhượng vốn, chuyển
nhượng bất động sản), thu nhập từ trúng thưởng, thu nhập từ bản quyền, thu nhập từ
nhượng quyền thương mại, thu nhập từ thừa kế, thu nhập từ quà tặng.
* Các khoản thu nhập không tính thuế TNCN:
Luật thuế TNCN quy định những khoản thu nhập không tính thuế TNCN gồm:
Các khoản phụ cấp, trợ cấp: Phụ cấp đối với người có công với cách mạng;
phụ cấp quốc phòng an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm, khó khăn, vùng xa xôi,
hẻo lánh, khí hậu xấu; các khoản trợ cấp theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và
Bộ Luật lao động; trợ cấp để giải quyết tệ nạn xã hội theo quy định của pháp luật.
28
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Các khoản tiền thưởng: Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước
phong tặng; tiền thưởng kèm theo các giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế, cải
tiến kỹ thuật, sáng chế, về phát hiện khai báo hành vi vi phạm pháp luật được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
*Kỳ tính thuế
Đối với cá nhân cư trú: Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ
kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công;
Tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu
tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng
khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập
từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập
từ quà tặng;
Tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ
chuyển nhượng chứng khoán.
Đối với cá nhân không cư trú: Thuế được tính theo từng lần phát sinh thu
nhập áp dụng đối với tất cả các loại thu nhập chịu thuế.
*Căn cứ tính thuế TNCN: Là thu nhập tính thuế nhân thuế suất.
Thu nhập tính thuế: Thu nhập tính thuế TNCN ở Việt Nam kết hợp áp dụng
mức khởi điểm tính thuế và không áp dụng mức khởi điểm mà sử dụng suất miễn
thu.
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu
thuế trừ đi các khoản: các khoản đóng góp bảo hiểm thất nghiệp, các khoảm giảm
trừ gia cảnh ( mức giảm trừ cho đối tượng nộp thuế là 4 triệu đồng/ tháng; mức
giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc mà người nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng là
1,6 triệu đồng/ tháng), các khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ
khuyến học.Còn với cá nhân không cư trú không quy định các khoản giảm trừ.
Riêng thu nhập tính thuế từ trúng thưởng, thừa kế, thu nhập từ bản quyền,
chuyển nhượng thương mại là phần giá trị nhận được vượt trên 10 triệu đồng mỗi
lần nhận, áp dụng cho cả cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú.
29
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
TNCT cũng quy định khác nhau cho cá nhân cư trú và cá nhân không cư
trú.TNCT của cá nhân cư trú bao gồm tổng thu nhập nhận được trừ các khoản chi
phí hợp lý liên quan trực tiếp đến việc tạo ra TNCT trong kỳ tính thuế. Còn TNCT
của cá nhân không cư trú là toàn bộ thu nhập nhận được, không được tính trừ các
khoản chi phí. Như vậy, thu nhập tính thuế được quy định riêng cho cá nhân cư trú
và cá nhân không cư trú, không phân biệt giữa người Việt Nam hay nước ngoài.
Thuế suất: Luật thuế TNCN sử dụng kết hợp thuế suất thuế TNCN được xác
định theo thuế suất luỹ tiến từng phần và thuế suất theo tỷ lệ quy định cho từng
nguồn thu nhập.
Đối với thu nhập từ hoạt động kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền
công của cá nhân cư trú thì áp dụng theo thuế suất luỹ tiến từng phần. Còn các loại
TNCT còn lại thì áp dụng thuế suất theo tỷ lệ với mức thuế suất khác nhau.
Biểu 1.1: Tổng hợp mức thuế suất TNCN theo Luật của Việt Nam
TT Nội dung
Thuế suất áp dụng cá nhân
cƣ trú (%)
Thuế suất áp
dụng cá nhân
không cƣ trú
(%)
1 Thu nhập từ kinh doanh
Theo biểu thuế suất luỹ tiến
từng phần (biểu 1.2)
Được xác định
đối với từng
lĩnh vực ngành
nghề, sản xuất,
kinh doanh
(biểu 1.3)
2
Thu nhập từ tiền lương, tiền
công
Theo biểu thuế luỹ tiến từng
phần (biểu 1.2)
5
3 Thu nhập từ đầu tư vốn 5 5
4 Thu nhập từ chuyển nhượng vốn 20 0,1
5
Thu nhập từ chuyển nhượng
chứng khoán
20% thu nhập tính thuế hoặc
0,1% giá chuyển nhượng
2
30
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
6
Thu nhập từ chuyển nhượng bất
động sản
25% thu nhập tính thuế hoặc
2% giá chuyển nhượng
2
7
Thu nhập từ bản quyền, nhượng
quyền thương mại
5 5
8
Thu nhập từ trúng thưởng, từ
thừa kế, quà tặng
10 10
Nguồn: Luật thuế TNCN
Thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền
công của cá nhân cư trú được áp dụng theo biểu thuế luỹ tiến từng phần theo quy
định tại điều 22 Luật Thuế TNCN, cụ thể như sau:
Biểu 1.2: Biểu thuế luỹ tiến từng phần
Bậc
thuế
Phần thu nhập tính thuế/năm
(triệu đồng)
Phần thu nhập tính
thuế/tháng (triệu đồng)
Thuế
suất (%)
1 Đến 60 Đến 5 5
2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10
3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15
4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20
5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25
6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30
7 Trên 960 Trên 80 35
Nguồn: Luật thuế TNCN
Thu nhập tính thuế áp dụng biểu thuế này là thu nhập của cá nhân cư trú có
TNCT từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền công sau khi đã trừ đi khoản giảm trừ gia
cảnh, các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc, đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
31
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Biểu 1.3: Biểu thuế suất áp dụng cho cá nhân không cƣ trú có thu nhập
chịu thuế từ kinh doanh
TT Lĩnh vực kinh doanh Thuế suất (%)
1 Hoạt động kinh doanh hàng hoá 1
2 Hoạt động kinh doanh dịch vụ 5
3
Hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và kinh doanh
khác
2
Nguồn: Luật thuế TNCN
Qua các biểu trên cho thấy cá nhân không cư trú chịu mức thuế TNCN cao
hơn đối với cá nhân cư trú.
* Đăng ký, kê khai, quyết toán thuế, hoàn thuế
Tất cả các tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cá nhân kinh doanh, cá nhân có thu
nhập từ tiền lương, tiền công và cá nhân có thu nhập chịu thuế TNCN khác (nếu
phát sinh thường xuyên) phải đăng ký thuế TNCN.
Việc kê khai nộp thuế TNCN thực hiện theo nguyên tắc khấu trừ tại nguồn.
CQCT có nghĩa vụ khấu trừ tiền thuế trước khi chi trả thu nhập cho ĐTNT. CQCT
nộp thay tiền thuế vào NSNN và cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của bên bị
khấu trừ. Bên canh đó một số trường hợp có thể áp dụng phương pháp tự kê khai,
Đó là những người hành nghề tự do, có thu nhập từ nhiều nguồn khác nhau.
Các tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN và cá nhân có
thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN thực hiện khai thuế như sau:
Khai thuế tháng: Khai thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện
khấu trừ thuế. Cá nhân nhận thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá
nhân trả từ nước ngoài; các cá nhân là người Việt Nam có thu nhập từ tiền lương,
tiền công do các tổ chức quốc tế, các Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả.
Kê khai theo quý: các cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh thực hiện
đúng chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ.
Khai thuế theo năm: Các cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ.
32
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Kê khai theo từng lần phát sinh: Cá nhân có thu nhập từ các nguồn còn lại.
Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Quyết toán thuế: Theo hướng dẫn tại thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày
30/09/2008 của Bộ Tài Chính thì các ĐTNT phải quyết toán thuế TNCN bao gồm:
Các tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập phải khấu trừ thuế không phân
biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không khấu trừ thuế, có trách nhiệm khai quyết
toán thuế TNCN theo quy định.
Cá nhân có thu nhập từ kinh doanh nộp thuế theo kê khai phải khai quyết
toán thuế.
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công phải khai quyết toán thuế trong
các trường hợp: Có số thuế phải nộp trong năm lớn hơn số thuế đã khấu trừ hoặc đã
tạm nộp trong năm; có phát sinh nghĩa vụ thuế nhưng trong năm chưa bị khấu trừ
hoặc chưa tạm nộp hoặc có yêu cầu về hoàn thuế hoặc bù trừ số thuế vào kỳ sau.
Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài khi kết thúc hợp đồng làm
việc tại Việt Nam trước khi xuất cảnh phải thực hiện quyết toán thuế.
Các trường hợp khác không phải khai quyết toán thuế: Đối với cá nhân có thu nhập
tại một nơi duy nhất thì có thế uỷ quyền cho cơ quan chi trả quyết toán thay, còn cá
nhân có thu nhập tại nhiều nơi thì phải yêu cầu CQCT cấp chứng từ khấu trừ và tự
quyết toán thuế TNCN.
Hoàn thuế: Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp:
Số tiền thuế TNCN đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp trong kỳ tính thuế.
Cá nhân đã nộp thuế TNCN nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải
nộp thuế.
Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Việc hoàn thuế TNCN chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký thuế và
có mã số thuế.
1.3.2. Kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới về thuế TNCN
Trên thế giới đã có khoảng trên 180 nước áp dụng thuế TNCN. Hà Lan là
quốc gia đầu tiên áp dụng thuế TNCN vào năm 1797, sau đó là Anh vào năm 1799,
33
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Phổ vào năm 1808 và Mỹ vào năm 1864. Một số nước ở Châu Âu, Úc, Niu Dilân và
Nhật Bản áp dụng các loại thuế thu nhập thường xuyên vào nửa cuối Thế kỷ 19. Tại
Châu Á: Thái Lan bắt đầu áp dụng năm 1939, Philippin năm 1945, Hàn quốc năm
1948, Indonesia năm 1949, Trung quốc năm 1984. Các nước Đông Âu áp dụng
muộn hơn: Rumani (1990), Nga (1991), Ba lan (1992).
Thời gian đầu khi mới ban hành Luật thuế TNCN, các Chính phủ ở một số
nước áp dụng luật thuế TNCN thường chọn đánh thuế vào những đối tượng dễ đo
lường được như đất đai, tài sản, hàng hoá hữu hình… Tuy nhiên cho đến nay sau
nhiều lần sửa đổi, bổ sung, thay thế những chế định quan trọng trong Luật thuế
TNCN đã có nhiều biến đổi. Có thể nói khác với các loại thuế khác, thuế TNCN có
diện điều chỉnh rộng với tất cả các cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công; thu
nhập từ kinh doanh; từ đầu tư gián tiếp như mua, bán cổ phần, trái phiếu, cổ
phiếu… Thuế TNCN điều chỉnh không chỉ cá nhân trong nước mà cả cá nhân nước
ngoài nếu làm việc có thu nhập tại nước sở tại. Các khoản TNCT cũng có diện rộng
bao gồm tất cả các khoản thu nhập của cá nhân. Tuy nhiên, thực hiện chính sách xã
hội và mục tiêu công bằng của thuế TNCN, luật thuế cũng qui định cụ thể một số
khoản thu nhập không chịu thuế, miễn thuế.
- Luật thuế TNCN ở Trung Quốc:
+ Đối tượng nộp thuế là các cá nhân có chỗ ở hoặc không có chỗ ở trong
nước Trung Quốc, mà cư trú tại Trung Quốc đủ một năm, thì phải nộp thuế đối với
toàn bộ thu nhập của người đó nhận được từ trong và ngoài nước Trung Quốc. Cá
nhân không có chỗ ở tại Trung Quốc mà cư trú dưới một năm, thì phải nộp thuế đối
với thu nhập phát sinh từ Trung Quốc.
+ Thu nhập chịu thuế TNCN bao gồm các khoản: Thu nhập từ tiền công, tiền
lương, sản xuất kinh doanh, cho thuê tài sản, chuyển nhượng tài sản, kinh doanh
chứng khoán, dịch vụ, nhuận bút, sử dụng quyền đặc biệt, lãi cho vay, cổ tức, hoa
hồng, thu nhập ngẫu nhiên và thu nhập khác.
+ Các khoản thu nhập không phải chịu thuế TNCN đó là: Tiền thưởng, lợi
tức tiền gửi tiết kiệm, lợi tức trái phiếu do Bộ Tài chính cho phép phát hành và trái
34
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
phiếu tín dụng do Quốc vụ viện cho phép phát hành; tiền phụ cấp, trợ cấp, tiền phúc
lợi, tiền dưỡng lão, tiền cứu tế, bồi thường bảo hiểm, tiền chuyển ngành, tiền phục
viên của quân nhân; tiền thôi việc, lương hưu...
+ Biểu thuế luỹ tiến từng phần (biểu tháng) chia làm 9 bậc với mức thuế suất
thấp nhất là 5%, cao nhất là 45%.
- Thuế TNCN tại Philippin:
+ Đối tượng nộp bao gồm: cá nhân cư trú tính theo thu nhập toàn cầu (cả
trong nước và từ nước ngoài); cá nhân không cư trú, người nước ngoài cư trú hoặc
người nước ngoài không cư trú tính theo phần thu nhập phát sinh tại Philippin.
+ Thu nhập chịu thuế gồm: Phí dịch vụ, thu nhập từ kinh doanh, lãi buôn bán
tài sản, lãi tiền cho vay, tiền cho thuê, tiền bản quyền, cổ tức, tiền trợ cấp hàng năm,
phần thưởng và tiền thưởng, tiền lương hưu, khoản phân chia từ thu nhập ròng của
công ty hợp danh chuyên nghiệp chung cho người vay vốn.
+ Biểu thuế luỹ tiến từng phần chia làm 7 bậc với mức lãi suất thấp nhất là
5%, cao nhất là 32%.
- Thuế TNCN ở Hàn Quốc:
+ Các khoản TNCT gồm: Thu nhập toàn cầu từ lao động, kinh doanh, cho
thuê bất động sản, tài sản tạm thời và thu nhập khác. TNCT riêng biệt, thu nhập từ
lương hưu, chuyển nhượng tài sản, trồng rừng và khai thác gỗ.
+ Thu nhập không chịu thuế: thu nhập từ kinh doanh của hộ nông dân, tiền
lương, tiền hưu, trợ cấp, từ tài sản đặc biệt khác theo quy định.
+ Biểu thuế luỹ tiến từng phần chia làm 4 bậc, trong đó mức thuế suất thấp
nhất là 10%, cao nhất là 40%.
- Thuế TNCN tại Nhật Bản:
+ Đối tượng là cá nhân cư trú: đã sống từ lâu hay đã và đang định cư tại Nhật
từ một năm trở lên.Cá nhân không cư trú tại Nhật Bản là người có thời gian cư trú
tại Nhật dưới một năm.
+ Các khoản thu nhập chịu thuế gồm 10: Thu nhập từ lao động, hoạt động
kinh doanh, buôn bán bất động sản, tiền lãi cổ phần, lợi tức, các khoản hưu trí, buôn
35
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
bán gỗ, các khoản vốn, thu nhập bất thường và thu nhập khác.
+ Biểu thuế luỹ tiến từng phần chia làm 3 mức, mức thuế suất thấp nhất là
5%, cao nhất là 37%.
1.3.3. Kinh nghiệm của một số Cục thuế trong công tác quản lý thuế
TNCN và bài học kinh nghiệm đối với Cục thuế tỉnh Bắc Ninh
1.3.3.1. Kinh nghiệm của Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh với số thu lớn nhất cả nước, chiếm trên 1/3 tổng số
thu của cả nước, đồng thời cũng là đơn vị luôn thực hiện tốt nhiệm vụ thu NSNN,
tiên phong trong cải cách thủ tục hành chính, áp dụng công nghệ thông tin vào quản
lý thuế, xây dựng được đội ngũ cán bộ công chức tinh thông về nghiệp vụ.
Thứ nhất: Công tác tuyên truyền chính sách thuế TNCN:
Là đơn vị dẫn đầu thực hiện trung tâm tư vấn thuế miễn phí, hỗ cho NNT
thông qua công tác tuyên truyền hỗ trợ.Thiết lập các đường dây nóng, tổ chức đối
thoại với các doanh nghiệp, kịp thời giải đáp, xử lý những vướng mắc trong quá
trình thực hiện các luật thuế cũng như luật thuế TNCN.
Là đơn vị tiên phong thực hiện cải cách thu tục hành chính thuế với mục tiêu
tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp, xây dựng được mối quan hệ thân
thiện giữa các cơ quan Nhà nước với NNT cùng nhau thực hiện tốt chính sách thuế.
Thứ hai: Tổ chức thực hiện thuế TNCN:
Là đơn vị đầu tiên trong cả nước áp dụng công nghệ thông tin vào công tác
quản lý thuế mang lại hiệu quả cao cho các địa phương học tập. Đã tổ chức tốt việc
cấp giấy phép kinh doanh, giấy phép đầu tư, cấp MST người nộp thuế; xây dựng
được một số trang Web như : trang Web Hải quan ; thương mại ; Đầu tư ; thuế ... để
giúp cho NNT khai thác, tìm kiếm được những thông tin cần thiết về văn bản pháp
luật thuế, NNT không còn tồn tại kinh doanh, những hóa đơn không còn giá trị sử
dụng... thông qua đó phát hiện và xử lý kịp thời các thủ đoạn gian lận về thuế.
Là đơn vị áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 vào một số
hoạt động đầu tư, thương mại như: quản lý công văn đi và đến; quản lý cán bộ công
chức; đăng ký MST cho người nộp thuế; cấp bán hóa đơn và đăng ký hóa đơn tự in;
36
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
cung cấp thông tin và xác nhận nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế...
Xây dựng tổ chức bộ máy vào đào tạo đội ngũ cán bộ công chức: Xác định
yếu tố về con người là quan trọng quyết định đến mọi thành công. Thành phố Hồ
Chí Minh đã không ngừng xây dựng bộ máy tổ chức và đội ngũ cán bộ công chức
ngày càng trong sạch, giỏi về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, sử dụng thành thạo
tin học, đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý thuế trong giai đoạn mới. Riêng đối
với trình độ của cán bộ thuế tại Cục thuế 100% cán bộ đã qua đại học trở lên luôn
được đào tạo nâng cao với nhiều hình thức đạo tạo đa dạng, phong phú.
Tổ chức bộ máy của cơ quan quản lý thuế TNCN: Các phòng kiểm tra thuế
thuộc văn phòng Cục thuế thực hiện việc quản lý thuế TNCN theo các tổ chức trả
thu nhập là các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Riêng phòng quản lý
thuế TNCN chỉ thực hiện quản lý thu thuế các cơ quan, tổ chức hưởng lương từ
Ngân sách nhà nước, các dự án, văn phòng đại diện, tổ chức quốc tế; còn các chi
cục thuế các quận, huyện thì tổ chức quản lý thu thuế các cơ quan, tổ chức hưởng
lương từ NSNN, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn.
1.3.3.2. Kinh nghiệm của Cục thuế thành phố Hà Nội
Thứ nhất, công tác tuyên truyền chính sách thuế TNCN: Cục thuế thành lập
bộ phận chuyên trách về tuyên truyền thuế ở thành phố, các quận, huyện các bộ
phận tuyên truyền thuế ngoài nhiệm vụ tuyên truyền chính sách thuế hiện hành còn
có nhiệm vụ tuyên truyền cả nội dung về tổ chức quản lý thuế để nâng cao ý thức
tuân thủ nghiêm chỉnh chính sách thuế cho NNT, để chính sách thuế đi vào đời sống
kinh tế, xã hội.
Hàng năm, Cục thuế xây dựng, lập kế hoạch và chỉ đạo các đơn vị trong
ngành phối hợp với cơ quan liên quan thực hiện thống nhất công tác tuyên truyền
trong toàn thành phố. Kế hoạch tuyên truyền hàng năm được UBND thành phố,
thành ủy phê duyệt trong đó quy định kế hoạch tuyên truyền của ngành thuế, các cơ
quan tuyên truyền, tuyên truyền với nội dung trọng tâm, trọng điểm, thời gian tuyên
truyền, hình thức tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại chúng như truyền
hình, đài phát thanh, báo chí.
37
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Tổ chức hoạt động tư vấn thuế: Tư vấn là một nội dung quan trọng được
thực hiện đồng thời với chính sách cải cách thuế toàn diện.
Trung tâm tư vấn thuế là cơ quan có nhiệm vụ quản lý Nhà nước về hoạt
động tư vấn thuế, thực hiện thẩm định và cấp giấy phép hoạt động và quản lý hoạt
động các tổ chức tư vấn thuế. Các tổ chức tư vấn thuế hoạt động dịch vụ tư vấn về
thuế, hoạt động theo luật công ty, thực hiện hạch toán kinh doanh và có nghĩa vụ
nộp thuế như các doanh nghiệp khác.
Hoạt động của các tổ chức tư vấn về thuế là cung cấp các thông tin cho các
doanh nghiệp như: thông tin kinh tế, chính sách và nghiệp vụ thuế, tình hình kê khai
thuế, làm trung gian giải quyết các vướng mắc giữa cơ quan thuế và các doanh
nghiệp; Hướng dẫn và đào tạo cán bộ doanh nghiệp nắm vững chính sách thuế và
nghiệp vụ thuế. Phí thu khi thực hiện tư vấn được UBND các tỉnh, thành phố quy
định và quản lý khống chế theo mức phí tối đa.
Thứ hai, Tổ chức bộ máy quản lý thuế TNCN: Tổ chức bộ máy quản lý thuế
TNCN ở thành phố Hà Nội theo hệ thống dọc từ Cục thuế thành phố có Phòng quản
lý thuế TNCN - Chi cục thuế các quận, huyện có Đội quản lý thuế TNCN. Hiện nay
bộ máy quản lý thuế TNCN của Hà Nội gồm 01 phòng chuyên quản lý thuế TNCN
và 29 Đội quản lý thuế TNCN với 58 cán bộ.
Chức năng nhiệm vụ của phòng quản lý thuế TNCN thuộc văn phòng Cục có
22 cán bộ, trực tiếp thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước về thuế TNCN đối
với các tổ chức là các cơ quan hành chính, sự nghiệp, đoàn thể, các tổ chức quốc tế
văn phòng đại diện của tổ chức nước người, các dự án; đồng thời hướng dẫn có
nhiệm vụ hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra công tác thu thuế trong nội bộ ngành.
Thứ ba: Công tác thanh tra, kiểm tra thuế TNCN đã được tập trung chuyên
sâu: Hà Nội có 04 phòng thanh tra, 06 phòng kiểm tra thuế, 29 Đội kiểm tra thuế;
01 phòng kiểm tra nội bộ; với 839 cán bộ làm công tác kiểm tra thuế và 175 cán bộ
làm công tác thanh tra thuế. Các phòng thanh tra, kiểm tra thuế, đội thuế thực hiện
thanh tra, kiểm tra thuế các sắc thuế trong đó có sắc thuế TNCN đối với doanh
nhiệp thuộc mọi thành phần kinh tế thuộc phạm vi quản lý.
38
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.3.3.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra đối với tỉnh Bắc Ninh về quản lý
nhà nước đối với thuế TNCN.
Qua công tác quản lý thuế TNCN của thành phố Hồ Chí Minh và thành phố
Hà Nội, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm khả dĩ có thể áp dụng cho Bắc
Ninh như sau:
Thứ nhất, về nhận thức, phải khẳng định việc quản lý thuế TNCN ở các địa
phương trên đã góp phần điều tiết thu nhập hợp lý; góp phần công bằng xã hội; huy
động nguồn lực cho ngân sách nhà nước; kiểm soát được TNCN; góp phần hạn chế
tham nhũng, lãng phí... Bắc Ninh không thể là ngoại lệ, cần phải nhận thức đúng vai
trò của công tác quản lý thuế TNCN.
Thứ hai, xây dựng bộ máy tổ chức quản lý thuế TNCN và đội ngũ cán bộ
công chức quản lý thuế TNCN có phẩm chất đạo đức tốt, giỏi về chuyên môn
nghiệp vụ, thành thạo về tin học, giao tiếp được ngoại ngữ nhất là tiếng Anh hoặc
theo hướng chuyên sâu về từng lĩnh vực như: nhóm quản lý thuế TNCN đối với cá
nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công; nhóm quản lý thu nhập từ đầu tư vốn;
nhóm quản lý thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản... Bắc Ninh nên áp dụng mô
hình quản lý thuế TNCN như ở Hà Nội: Phòng quản lý thuế TNCN ở văn phòng
Cục thuế chỉ quản lý thu thuế TNCN thông qua các tổ chức của người nộp thuế là
các cơ quan hành chính, sự nghiệp, đoàn thể, các tổ chức quốc tế, văn phòng đại
diện của tổ chức nước người, các dự án; còn phòng kiểm tra quản lý thuế sẽ quản lý
thuế TNCN của những cá nhân thuộc doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
Thứ ba, tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế, thành lập
các tổ chức tư vấn thuế, thông qua các tổ chức tư vấn thuế giúp cho người nộp thuế
nâng cao tinh thần trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế, hạn chế được rủi ro về thuế,
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra người nộp thuế; thanh tra nội bộ ngành để
nâng cao ý thức chấp hành luật thuế của người nộp thuế và xây dựng được đội ngũ
cán bộ công chức quản lý thuế TNCN trong sạch, công tâm trong thực thi nhiệm vụ.
Thứ tư, tăng cường sự phối kết hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước với
cơ quan thuế nhằm quản lý được người nộp thuế một cách có hiệu quả, tăng thu
39
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
NSNN về thuế TNCN. Thuế TNCN liên quan đến nhiều lĩnh vực quản lý kinh tế xã
hội, do đó trong quá trình thực hiện cần phải có sự tham gia của các tổ chức chính
trị, các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp, các đoàn thể quần
chúng, các cơ quan quản lý Nhà nước.Gắn trách nhiệm của các cấp các ngành, cấp
ủy chính quyền địa phương với cơ quan quản lý thuế TNCN.
Thứ năm: xây dựng các tiêu chí phân loại người nộp thuế thành các nhóm
đối tượng như: người Nhật, người Trung quốc, Hàn quốc, Mỹ, Anh... hoặc phân cho
cán bộ công chức quản lý thuế theo thu nhập như: thu nhập từ tiền lương, tiền công;
thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản...từ đó tìm ra các
biện pháp quản lý, phương thức hỗ trợ thích hợp.
Thứ sáu, để quản lý được thu nhập của các cá nhân nhất thiết phải ứng dụng
công nghệ thông tin vào quản lý thuế. Không có công nghệ thông tin thì hiệu quả
quản lý thuế TNCN sẽ không cao, không kiểm soát được thu nhập của các cá nhân
có thu nhập ở nhiều nơi, có nhiều loại thu nhập. Vì vậy, cơ quan quản lý thuế
TNCN ở Bắc Ninh áp dụng công nghệ thông tin về quản lý thuế TNCN nhập dữ
liệu đầy đủ thông tin về người nộp thuế như thu nhập chịu thuế, hồ sơ giảm trừ gia
cảnh, số nộp NSNN của cá nhân có thu nhập trên địa bàn tỉnh để kiểm soát được thu
nhập của người nộp thuế có thu nhập ở nhiều nơi Vì vậy ngành thuế Bắc Ninh cần
tranh thủ sự ủng hộ của Đảng bộ, UBND tỉnh Bắc Ninh, và các cơ quan ban ngành
khác trong việc hướng dẫn, tuyên truyền cho mọi tầng lớp trong xã hội có chứng
minh nhân dân (hoặc hộ chiếu) đều được cấp mã số thuế TNCN.
40
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Chƣơng II: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng công tác thu thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh hiện nay như
thế nào?
Công tác quản lý thu thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh có những bất
cập, hạn chế gì?
Những khó khăn, thuận lợi trong việc tổ chức thu thuế TNCN trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh?
Cần những giải pháp nào để công tác quản lý thu thuế TNCN trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh hiệu quả hơn, tốt hơn trong thời gian tới?
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Khung phân tích
Để tìm ra những giải pháp góp phần tăng cường công tác quản lý thuế TNCN
ở Bắc Ninh, khung phân tích của luận văn phải đảm bảo trên cơ sở lý luận và thực
tiễn chung, phân tích đánh giá toàn bộ thực trạng công tác quản lý thuế TNCN của
Bắc Ninh trong thời gian vừa qua, rút ra những ưu điểm, nhược điểm, những hạn
chế, tồn tại cần khắc phục và nguyên nhân của chúng, từ đó đề ra những giải pháp
nhằm tăng cường công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh. Theo đó, khung
nghiên cứu được thể hiện ở sơ đồ sau (Sơ đồ 2.1.):
41
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý
thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Mục tiêu nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Giải pháp tăng cường công
tác quản lý thuế TNCN
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Thực trạng quản lý
thuế TNCN trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh
Cơ sở khoa học
Tổng quan về Thuế
ở Việt Nam
Tổng quan về thuế
TNCN
Tổng quan về quản
lý thuế TNCN
Thực tiễn quản lý
thuế TNCN trên thế
giới và ở Việt
Bài học rút ra cho
Bắc Ninh
Sơ đồ 2.1. Khung nghiên cứu giải pháp tăng cường quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Tăng cường quán triệt,
thực hiện đúng chính
sách thuế TNCN
Tăng cường công tác
tuyên truyền, hỗ trợ
người nộp thuế về
chính sách thuế
Nâng cao hiệu quả
của cơ quan QL thuế
Tăng cường công tác
phối hợp giữa các cơ
quan chức năng
Tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra
về thuế TNCN
Đăngký thuế,khai
thuế,nộp thuế,ấn định
thuế,giảmthuế
Thủ tục hoàn thuế,
miễn thuế, giảm thuế
Xoá nợ tiền thuế, tiền
phạt
Quản lý thông tin về
người nộp thuế;
Kiểm tra thuế, thanh
tra thuế
Cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính
thuế
Xử lý vi phạm pháp
luật về thuế
Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin vào
quản lý thuế TNCN
Hoàn thiện tổ chức bộ
máy quản lý thuế và
nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ quản lý thuế
Giải quyết khiếu nại,
tố cáo về thuế
42
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.2.2. Lựa chọn địa bàn nghiên cứu
Tỉnh Bắc Ninh có tổng dân số theo số liệu đến 31/12/2010 là 1.038.229
người. Tổng số người phải nộp thuế TNCN là 23.830 trong đó các địa bàn: Thành
phố Bắc Ninh 7.591; Thị xã Từ Sơn 3.186; Thuận Thành 2.934; Tiên Du 2.470;
Lương Tài 1.431; Yên Phong 2.578; Quế Võ 2.386 và Gia Bình 1.254. Theo các cơ
quan hành chính, sự nghiệp, đoàn thể, các tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của
tổ chức nước người, các dự án thì có: 1.565 Cơ quan, đơn vị. Theo hệ thống các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, dịch vụ thì có: 4.993 doanh nghiệp.
Để đánh giá công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, tác giả
sẽ nghiên cứu công tác quản lý thuế TNCN trước hết ở Cục thuế Bắc Ninh, sau đó
là một số Chi cục thuế thành phố, huyện, thị xã và một số cơ quan, đơn vị và doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc ninh.
Tuy nhiên, để minh chứng cho thực tiễn, đề ra những giải pháp mang tính
khả thi, tác giả luận văn cũng sẽ tiến hành điều tra một số mẫu theo cách chọn mẫu
đa cấp và mẫu điển hình.
2.2.3. Phƣơng pháp thu thập thông tin
Thu thập thông tin tốt sẽ cung cấp đầy đủ các thông tin về lý luận và thực tế,
tạo điều kiện cho việc xử lý và phân tích thông tin, từ đó đưa ra đánh giá chính xác
về thực trạng của vấn đề nghiên cứu và đề xuất các giải pháp xác thực giúp cho việc
hoàn thiện công việc nghiên cứu của mình và của cơ sở. Đề tài sử dụng hai nguồn
dữ liệu thứ cấp và sơ cấp.
* Phương pháp thu thập thông tin số liệu thứ cấp:
Sử dụng các số liệu thống kê có sẵn của các bộ phận có liên quan như: các
phòng nghiệp vụ của Cục Thuế; các Chi cục thuế của các huyện và Thành phố Bắc
Ninh theo từng địa bàn, từng mốc thời gian, từng giai đoạn.
Các tài liệu về tình hình chung của tỉnh như: điều kiện tự nhiên, đất đai, dân
số, kinh tế, xã hội, kết quả cấp MST, kết quả thanh tra kiểm tra, số thu nộp ngân
sách, tình hình nợ đọng ngân sách nhà nước giai đoạn 2009 - 2011. Số liệu, thông
tin phản ánh thực trạng tuân thủ pháp luật thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn,
Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.docx
Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.docx
Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.docx
Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.docx
Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.docx
Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.docx
Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.docx

More Related Content

Similar to Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.docx

Luận Văn Thuế Gtgt Và Việc Thực Hiện Luật Thuế Gtgt Ở Công Ty Tnhh Mai Anh.doc
Luận Văn Thuế Gtgt Và Việc Thực Hiện Luật Thuế Gtgt Ở Công Ty Tnhh Mai Anh.docLuận Văn Thuế Gtgt Và Việc Thực Hiện Luật Thuế Gtgt Ở Công Ty Tnhh Mai Anh.doc
Luận Văn Thuế Gtgt Và Việc Thực Hiện Luật Thuế Gtgt Ở Công Ty Tnhh Mai Anh.docmokoboo56
 
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Thuế giá trị gia tăng và việc thực hiện luật thuế giá t...
Đề Tài Khóa luận 2024 Thuế giá trị gia tăng và việc thực hiện luật thuế giá t...Đề Tài Khóa luận 2024 Thuế giá trị gia tăng và việc thực hiện luật thuế giá t...
Đề Tài Khóa luận 2024 Thuế giá trị gia tăng và việc thực hiện luật thuế giá t...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Lý thuyết chung về Thuế
Lý thuyết chung về ThuếLý thuyết chung về Thuế
Lý thuyết chung về ThuếVitHong102712
 
Tai lieutonghop.com --tinh-hinh_thuc_hien_luat_thue_gtgt_tai_cong_ty_co_phan_...
Tai lieutonghop.com --tinh-hinh_thuc_hien_luat_thue_gtgt_tai_cong_ty_co_phan_...Tai lieutonghop.com --tinh-hinh_thuc_hien_luat_thue_gtgt_tai_cong_ty_co_phan_...
Tai lieutonghop.com --tinh-hinh_thuc_hien_luat_thue_gtgt_tai_cong_ty_co_phan_...Thao Vy
 
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Thuế Đối Với Hộ Kinh Doanh Cá Thể Trên Địa Bà...
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Thuế Đối Với Hộ Kinh Doanh Cá Thể Trên Địa Bà...Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Thuế Đối Với Hộ Kinh Doanh Cá Thể Trên Địa Bà...
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Thuế Đối Với Hộ Kinh Doanh Cá Thể Trên Địa Bà...Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 
Giáo trình thuế
Giáo trình thuếGiáo trình thuế
Giáo trình thuếCong Tran
 
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Thuế Thu Nhập Cá Nhân Trên Địa Bàn Thành Phố ...
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Thuế Thu Nhập Cá Nhân Trên Địa Bàn Thành Phố ...Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Thuế Thu Nhập Cá Nhân Trên Địa Bàn Thành Phố ...
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Thuế Thu Nhập Cá Nhân Trên Địa Bàn Thành Phố ...Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 
Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn Quận Thanh Khê, Thành phố...
Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn Quận Thanh Khê, Thành phố...Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn Quận Thanh Khê, Thành phố...
Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn Quận Thanh Khê, Thành phố...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
BÀI GIẢNG: TỔNG QUAN VỀ LUẬT THUẾ VIỆT NAM TS. BÙI QUANG XUÂN
BÀI GIẢNG: TỔNG QUAN VỀ LUẬT THUẾ VIỆT NAM    TS. BÙI QUANG XUÂNBÀI GIẢNG: TỔNG QUAN VỀ LUẬT THUẾ VIỆT NAM    TS. BÙI QUANG XUÂN
BÀI GIẢNG: TỔNG QUAN VỀ LUẬT THUẾ VIỆT NAM TS. BÙI QUANG XUÂNMinh Chanh
 

Similar to Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.docx (20)

Đề tài pháp luật hoàn thuế giá trị gia tăng đến với doanh nghiệp.docx
Đề tài pháp luật hoàn thuế giá trị gia tăng đến với doanh nghiệp.docxĐề tài pháp luật hoàn thuế giá trị gia tăng đến với doanh nghiệp.docx
Đề tài pháp luật hoàn thuế giá trị gia tăng đến với doanh nghiệp.docx
 
Luận Văn Thuế Gtgt Và Việc Thực Hiện Luật Thuế Gtgt Ở Công Ty Tnhh Mai Anh.doc
Luận Văn Thuế Gtgt Và Việc Thực Hiện Luật Thuế Gtgt Ở Công Ty Tnhh Mai Anh.docLuận Văn Thuế Gtgt Và Việc Thực Hiện Luật Thuế Gtgt Ở Công Ty Tnhh Mai Anh.doc
Luận Văn Thuế Gtgt Và Việc Thực Hiện Luật Thuế Gtgt Ở Công Ty Tnhh Mai Anh.doc
 
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...
 
Bài mẫu Báo cáo thuế thu nhập cá nhân, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Báo cáo thuế thu nhập cá nhân, HAY, 9 ĐIỂMBài mẫu Báo cáo thuế thu nhập cá nhân, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Báo cáo thuế thu nhập cá nhân, HAY, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Thuế GTGT ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, HAY
Đề tài: Thuế GTGT ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, HAYĐề tài: Thuế GTGT ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, HAY
Đề tài: Thuế GTGT ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, HAY
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Thuế giá trị gia tăng và việc thực hiện luật thuế giá t...
Đề Tài Khóa luận 2024 Thuế giá trị gia tăng và việc thực hiện luật thuế giá t...Đề Tài Khóa luận 2024 Thuế giá trị gia tăng và việc thực hiện luật thuế giá t...
Đề Tài Khóa luận 2024 Thuế giá trị gia tăng và việc thực hiện luật thuế giá t...
 
Khóa luận: Thuế GTGT và việc thực hiện Luật thuế GTGT, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thuế GTGT và việc thực hiện Luật thuế GTGT, HAY, 9 ĐIỂMKhóa luận: Thuế GTGT và việc thực hiện Luật thuế GTGT, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thuế GTGT và việc thực hiện Luật thuế GTGT, HAY, 9 ĐIỂM
 
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂMKhóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
 
BÀI MẪU Báo cáo quản lý thuế, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Báo cáo quản lý thuế, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Báo cáo quản lý thuế, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Báo cáo quản lý thuế, HAY, 9 ĐIỂM
 
Lý thuyết chung về Thuế
Lý thuyết chung về ThuếLý thuyết chung về Thuế
Lý thuyết chung về Thuế
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Tài Chính Công, 9 điểm.doc
Khóa luận tốt nghiệp ngành Tài Chính Công, 9 điểm.docKhóa luận tốt nghiệp ngành Tài Chính Công, 9 điểm.doc
Khóa luận tốt nghiệp ngành Tài Chính Công, 9 điểm.doc
 
Tai lieutonghop.com --tinh-hinh_thuc_hien_luat_thue_gtgt_tai_cong_ty_co_phan_...
Tai lieutonghop.com --tinh-hinh_thuc_hien_luat_thue_gtgt_tai_cong_ty_co_phan_...Tai lieutonghop.com --tinh-hinh_thuc_hien_luat_thue_gtgt_tai_cong_ty_co_phan_...
Tai lieutonghop.com --tinh-hinh_thuc_hien_luat_thue_gtgt_tai_cong_ty_co_phan_...
 
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Thuế Đối Với Hộ Kinh Doanh Cá Thể Trên Địa Bà...
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Thuế Đối Với Hộ Kinh Doanh Cá Thể Trên Địa Bà...Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Thuế Đối Với Hộ Kinh Doanh Cá Thể Trên Địa Bà...
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Thuế Đối Với Hộ Kinh Doanh Cá Thể Trên Địa Bà...
 
Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế Tỉ...
Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế Tỉ...Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế Tỉ...
Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế Tỉ...
 
Luận văn: Công tác quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp, 9 ĐIỂM
Luận văn: Công tác quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp, 9 ĐIỂMLuận văn: Công tác quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp, 9 ĐIỂM
Luận văn: Công tác quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp, 9 ĐIỂM
 
Giáo trình thuế
Giáo trình thuếGiáo trình thuế
Giáo trình thuế
 
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Thuế Thu Nhập Cá Nhân Trên Địa Bàn Thành Phố ...
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Thuế Thu Nhập Cá Nhân Trên Địa Bàn Thành Phố ...Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Thuế Thu Nhập Cá Nhân Trên Địa Bàn Thành Phố ...
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Thuế Thu Nhập Cá Nhân Trên Địa Bàn Thành Phố ...
 
Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn Quận Thanh Khê, Thành phố...
Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn Quận Thanh Khê, Thành phố...Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn Quận Thanh Khê, Thành phố...
Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn Quận Thanh Khê, Thành phố...
 
BÀI GIẢNG: TỔNG QUAN VỀ LUẬT THUẾ VIỆT NAM TS. BÙI QUANG XUÂN
BÀI GIẢNG: TỔNG QUAN VỀ LUẬT THUẾ VIỆT NAM    TS. BÙI QUANG XUÂNBÀI GIẢNG: TỔNG QUAN VỀ LUẬT THUẾ VIỆT NAM    TS. BÙI QUANG XUÂN
BÀI GIẢNG: TỔNG QUAN VỀ LUẬT THUẾ VIỆT NAM TS. BÙI QUANG XUÂN
 
Luận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Kon Tum
Luận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Kon TumLuận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Kon Tum
Luận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Kon Tum
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 😊 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 😊 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 (20)

Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty kinh doanh thời trang Huỳnh An.docx
Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty kinh doanh thời trang Huỳnh An.docxPhân tích hoạt động kinh doanh của công ty kinh doanh thời trang Huỳnh An.docx
Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty kinh doanh thời trang Huỳnh An.docx
 
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động huy động vốn tại ngân hàng BIDV.docx
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động huy động vốn tại ngân hàng BIDV.docxMột số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động huy động vốn tại ngân hàng BIDV.docx
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động huy động vốn tại ngân hàng BIDV.docx
 
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Sài Gòn.doc
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Sài Gòn.docGiải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Sài Gòn.doc
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Sài Gòn.doc
 
Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cung cấ...
Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cung cấ...Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cung cấ...
Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cung cấ...
 
Chuyên đề Pháp luật huỷ bỏ hợp đồng và đơn phương chấm dứt hợp đồng theo blds...
Chuyên đề Pháp luật huỷ bỏ hợp đồng và đơn phương chấm dứt hợp đồng theo blds...Chuyên đề Pháp luật huỷ bỏ hợp đồng và đơn phương chấm dứt hợp đồng theo blds...
Chuyên đề Pháp luật huỷ bỏ hợp đồng và đơn phương chấm dứt hợp đồng theo blds...
 
Phân tích hoạt động xuất khẩu hàng container tại công ty vận chuyển quốc tế s...
Phân tích hoạt động xuất khẩu hàng container tại công ty vận chuyển quốc tế s...Phân tích hoạt động xuất khẩu hàng container tại công ty vận chuyển quốc tế s...
Phân tích hoạt động xuất khẩu hàng container tại công ty vận chuyển quốc tế s...
 
Hoàn thiện quy trình xuất khẩu các sản phẩm cơ khí chế tạo của công ty lama i...
Hoàn thiện quy trình xuất khẩu các sản phẩm cơ khí chế tạo của công ty lama i...Hoàn thiện quy trình xuất khẩu các sản phẩm cơ khí chế tạo của công ty lama i...
Hoàn thiện quy trình xuất khẩu các sản phẩm cơ khí chế tạo của công ty lama i...
 
Hoàn thiện cơ chế pháp lý về Giải quyết tranh chấp đất đai.docx
Hoàn thiện cơ chế pháp lý về Giải quyết tranh chấp đất đai.docxHoàn thiện cơ chế pháp lý về Giải quyết tranh chấp đất đai.docx
Hoàn thiện cơ chế pháp lý về Giải quyết tranh chấp đất đai.docx
 
Hoàn thiện chính sách đạo tạo nguồn nhân lực buồng phòng tại khách sạn lavand...
Hoàn thiện chính sách đạo tạo nguồn nhân lực buồng phòng tại khách sạn lavand...Hoàn thiện chính sách đạo tạo nguồn nhân lực buồng phòng tại khách sạn lavand...
Hoàn thiện chính sách đạo tạo nguồn nhân lực buồng phòng tại khách sạn lavand...
 
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty Việt Thắ...
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty Việt Thắ...Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty Việt Thắ...
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty Việt Thắ...
 
Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại c...
Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại c...Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại c...
Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại c...
 
Hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu thiết bị y tế ở Công ty thiết bị y ...
Hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu thiết bị y tế ở Công ty thiết bị y ...Hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu thiết bị y tế ở Công ty thiết bị y ...
Hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu thiết bị y tế ở Công ty thiết bị y ...
 
Hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công Ty sản ...
Hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công Ty sản ...Hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công Ty sản ...
Hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công Ty sản ...
 
Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng tại công ty cổ phần Thực phẩm Công nghệ...
Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng tại công ty cổ phần Thực phẩm Công nghệ...Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng tại công ty cổ phần Thực phẩm Công nghệ...
Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng tại công ty cổ phần Thực phẩm Công nghệ...
 
Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc của phòng lao động - thương ...
Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc của phòng lao động - thương ...Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc của phòng lao động - thương ...
Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc của phòng lao động - thương ...
 
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng của VNPT Long An.doc
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng của VNPT Long An.docHoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng của VNPT Long An.doc
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng của VNPT Long An.doc
 
Hoàn thiện và phát triển hệ thống mạng lưới phân phối sản phẩm phomai con bò ...
Hoàn thiện và phát triển hệ thống mạng lưới phân phối sản phẩm phomai con bò ...Hoàn thiện và phát triển hệ thống mạng lưới phân phối sản phẩm phomai con bò ...
Hoàn thiện và phát triển hệ thống mạng lưới phân phối sản phẩm phomai con bò ...
 
Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất của công ty công nghiệp hỗ trợ Minh...
Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất của công ty công nghiệp hỗ trợ Minh...Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất của công ty công nghiệp hỗ trợ Minh...
Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất của công ty công nghiệp hỗ trợ Minh...
 
Báo Cáo Thực Tập Ngành Kế Toán Quản Trị Trường Cao Đẳng Công Nghệ Quốc Tế.docx
Báo Cáo Thực Tập Ngành Kế Toán Quản Trị Trường Cao Đẳng Công Nghệ Quốc Tế.docxBáo Cáo Thực Tập Ngành Kế Toán Quản Trị Trường Cao Đẳng Công Nghệ Quốc Tế.docx
Báo Cáo Thực Tập Ngành Kế Toán Quản Trị Trường Cao Đẳng Công Nghệ Quốc Tế.docx
 
Hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân lực tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển c...
Hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân lực tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển c...Hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân lực tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển c...
Hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân lực tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển c...
 

Recently uploaded

BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 

Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.docx

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH Chuyên ngành : Quản lý kinh tế Mã số : 60 34 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : PGS.TS Nguyễn Thế Phán Thái Nguyên
  • 2. ii Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 LỜI CẢM ƠN Được sự hướng dẫn nhiệt tình của Phó giáo sư - TS Nguyễn Thế Phán cùng với những ý kiến đóng góp quý báu của các Thầy, cô trong khoa sau đại học, trường Đại học Kinh tế Thái Nguyên. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới những sự giúp đỡ quý báu đó. Để hoàn thành Luận văn này tôi xin chân thành cám ơn Lãnh đạo Cục thuế tỉnh Bắc Ninh, Sở kế hoạch đầu tư, Sở tài chính tỉnh Bắc Ninh, Các ban ngành cùng với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đã giúp tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn này. Tôi xin chân thành cám ơn./. Bắc Ninh, ngày tháng năm 2012 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Lan Hương
  • 3. iii Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT 1. TNCN :Thu nhập cá nhân 2. NSNN : Ngân sách nhà nước 3.NNT : Người nộp thuế 4: ĐTNT : Đối tượng nộp thuế 5:TNCT : Thu nhập chịu thuế 6: MST : Mã số thuế
  • 4. iv Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU STT Tên bảng Trang Biểu 1.1 Tổng hợp mức thuế suất TNCN theo Luật thuế TNCN của VN 27,28 Biểu 1.2 Biểu thuế luỹ tiến từng phần 28 Biểu 1.3 Biểu thuế suất áp dụng cho cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế từ kinh doanh 29 Biểu 3.1 Kết quả thu thuế TNCN trên tổng nguồn thu trên địa bàn Bắc Ninh giai đoạn 2009 -2011 50 Biểu 3.2 Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế theo chức năng của Cục Thuế Bắc Ninh 54 Biểu 3.3 Kết quả cấp Mã số thuế TNCN 57 Biểu 3.4 Tổng hợp kết quả khai thuế TNCN giai đoạn 2009-2011 60 Biểu 3.5 Kết quả kiểm tra về thuế TNCN giai đoạn 2009 - 2011 66 Biểu 3.6 Số liệu nợ thuế của cơ quan chi trả giai đoạn 2009 - 2011 68 Biểu 3.7 Kết quả thu nợ thuế TNCN của Cục Thuế Bắc Ninh bằng biện pháp đôn đốc, thu nợ bình thường 69
  • 5. v Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC CÁC HÌNH ( HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ) STT Tên bảng Trang Sơ đồ 2.1 Khung nghiên cứu giải pháp tăng cường quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 39 Biểu đồ 3.1 Kết quả thu thuế TNCN giai đoạn 2009-2011 51 Sơ đồ 3.1 Bộ máy tổ chức Cục thuế tỉnh Bắc Ninh 52 Biểu đồ 3.2 Kết quả cấp MST cá nhân giai đoạn 2009-2011 57 Hình 3.1 Tỷ lệ các nguồn tìm hiểu thông tin về cấp MST 57 Hình 3.2 Tỷ lệ đánh giá về hiệu quả sử dụng công nghệ thông tin của CQCT và NNT có thu nhập từ kinh doanh 62
  • 6. 6 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Chƣơng I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNCN Trong chương này đề tài nghiên cứu những cơ sở lý thuyết về thuế Việt Nam nói chung và thuế TNCN nói riêng như: Khái niệm, vai trò, đặc điểm, phân loại thuế và nghiên cứu công tác quản lý thuế TNCN của một số địa phương. Từ đó, rút ra những bài học kinh nghiệm cho tỉnh Bắc Ninh vận dụng vào thực tế, phát huy những mặt tốt và tránh mắc phải những sai lầm đã gặp của một số địa phương. Trên cơ sở đó có những bước đi và giải pháp đúng đắn, hợp lý đối với công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. 1.1. Tổng quan về thuế và thuế thu nhập ở Việt Nam 1.1.1. Tổng quan về thuế 1.1.1.1. Khái niệm về thuế Hiện nay, có nhiều cách hiểu khác nhau về thuế, vì thế chúng ta vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về thuế. Một khái niệm về thuế được coi là hoàn hảo nhất được nêu trong cuốn “economics” của hai nhà kinh tế học của Mỹ (Makkollhell và Brury) như sau: “Thuế là một khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền hoặc chuyển bằng hàng hóa, dịch vụ của Công ty và các hộ gia đình cho chính phủ, mà trong sự trao đổi đó họ không được nhận trực tiếp hàng hóa, dịch vụ nào cả, khoản nộp đó không phải là khoản tiền phạt mà tòa án phạt do hành vi vi phạm pháp luật.” Các khái niệm về thuế có thể có nhiều cách hiểu khác nhau về thuế nhưng nhìn chung trong các cách hiểu thì: Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước mang tính bắt buộc, gắn với quyền lực của nhà nước và người nộp thuế đóng góp bắt buộc theo luật thuế mà không được hoàn trả trực tiếp nhằm đáp ứng nhu chi tiêu của Nhà nước. 1.1.1.2. Hệ thống thuế của Việt Nam Hệ thống thuế của nước ta bao gồm nhiều sắc thuế mà Nhà nước sử dụng để tạo lập nguồn thu NSNN và thực hiện các mục tiêu nhất định trong quản lý nền kinh tế.
  • 7. 7 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Hệ thống thuế nước ta qua nhiều lần cải cách bằng nhiều văn bản luật thuế, pháp lệnh và áp dụng chung cho mọi thành viên trong cả nước. Hệ thống thuế của Việt Nam bao gồm các loại thuế sau: (1) Thuế giá trị gia tăng; (2) Thuế thu nhập doanh nghiệp; (3) Thuế tiêu thụ đặc biệt; (4) Thuế xuất khẩu, nhập khẩu; (5) Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; (6) Thuế tài nguyên; (7) Thuế TNCN; (8) Thuế môn bài; (9) Thuế môi trường; … Ngoài ra, còn có một số loại phí khác có tính chất như thuế: lệ phí trước bạ, lệ phí chứng thư, lệ phí hải quan, phí giao thông, phí cầu phà, thu tiền sử dụng đất… Một hệ thống thuế hiện đại phải bảo đảm được các yêu cầu cơ bản sau: (1) Tính công bằng (theo chiều dọc và chiều ngang); (2) Tính hiệu quả (đối với công tác thuế và với nền kinh tế); (3) Tính trung lập; (4) Tính rõ ràng, minh bạch; (5) Tính thân thiện; (6) Tính ổn định. 1.1.1.3. Phân loại thuế Phân loại theo tính chất chuyển giao của thuế gồm: Thuế trực thu: là loại thuế huy động trực tiếp một phần thu nhập của người làm nghĩa vụ, NNT là người chịu thuế, không có sự chuyển giao gánh nặng cho người khác chịu. Thuế gián thu: là loại thuế mà NNT gián tiếp nộp cho người tiêu dùng, họ không phải là người chịu thuế.Ở đây có sự chuyển giao gánh nặng thuế từ NNT sang người tiêu dùng thông qua cơ chế giá cả. Phân loại theo đối tượng đánh thuế gồm: Thuế thu nhập như: thuế TNCN, thuế thu nhập doanh nghiệp… Thuế tài sản như: thuế sử dụng tài sản nhà nước (thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế tài nguyên...), thuế chuyển nhượng tài sản (thuế chuyển giao quyền sử dụng đất, thuế mua, bán các tài sản như nhà, xe cộ…) Thuế tiêu dùng đánh vào hàng hóa, dịch vụ lưu thông trên thị trường trong nước và xuất khẩu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu…
  • 8. 8 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 1.1.1.4. Các yếu tố cấu thành một sắc thuế Tên gọi của thuế: Bất kì một loại thuế nào cũng có tên gọi; tên gọi của thuế xác định nội dung kinh tế của thuế. Đối tượng nộp thuế: NNT được qui định rõ ràng trong luật thuế. Đối tượng chịu thuế: Là người phải gánh chịu khoản thuế sau cùng phải nộp cho NSNN. Đối tượng đánh thuế: Là các khách thể của luật thuế, là những thu nhập, tài sản, hàng hóa mà một luật thuế nhất định tác động vào.Đối tượng đánh thuế là mục tiêu tác động của thuế. Căn cứ tính thuế: là những yếu tố mà người thu thuế dựa để tính số tiền thuế phải nộp. Các loại thuế khác nhau thì có cách tính khác nhau. Khi cần xem xét căn cứ tính thuế thì cần xem xét các yếu tố như: Thuế suất, đơn vị tính thuế, giá tính thuế... Miễn giảm thuế: qui định cho phép NNT không phải thực hiện nghĩa vụ nộp toàn bộ số tiền thuế mà người đó phải nộp cho nhà nước (miễn thuế) hoặc chỉ nộp một phần số tiền thuế đó (giảm thuế). Thưởng phạt: thưởng là hình thức nhà nước khuyến khích người có thành tích trong thực hiện các luật thuế. Phạt là hình thức kỉ luật đối với người vi phạm luật thuế. Thủ tục thuế: đó là những qui định về giấy tờ và trình tự thu nộp mang tính chất hành chính để thi hành luật thuế (như thủ tục kê khai, tính thuế và nộp thuế). Ngoài những yếu tố trên, trong luật thuế cũng bao giờ qui định rõ quyền hạn trách nhiệm của chính phủ, UBND các cấp, của Bộ tài chính, cơ quan thuế ở trung ương và các địa phương, nghĩa vụ của người nộp thuế. 1.1.2. Tổng quan về thuế TNCN 1.1.2.1. Khái niệm về thuế TNCN Thuế TNCN là một loại thuế trực thu đánh trên thu nhập nhận được của các cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm) hoặc theo từng lần phát sinh.
  • 9. 9 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Thuế TNCN là một sắc thuế có tầm quan trọng lớn trong việc huy động nguồn thu cho ngân sách và thực hiện công bằng xã hội.Thuế TNCN đánh vào cả cá nhân kinh doanh và cá nhân không kinh doanh. 1.1.2.2. Vai trò của thuế TNCN Là một bộ phận của hệ thống thuế, thuế TNCN vừa mang các vai trò chủ yếu của thuế nói chung vừa có các vai trò riêng mà các loại thuế khác không có được như: Tạo lập nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước: Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, trong đó thuế TNCN là một trong những bộ phận quan trọng cấu thành thuế nói chung nên cũng góp một phần quan trọng để tạo nguồn tài chính cho nhà nước. Thuế TNCN được tính với diện rộng, khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách rất lớn. Bên cạnh đó, thuế TNCN tác động trực tiếp vào thu nhập của dân cư mà người dân của bất kỳ quốc gia nào cũng đều mong muốn và cố gắng có thu nhập ngày càng cao để nâng cao đời sống vật chất tinh thần. Thuế TNCN luôn có sự gia tăng nhanh chóng cùng với sự tăng lên của thu nhập bình quân đầu người. Góp phần thực hiện công bằng xã hội: Thực hiện công bằng xã hội là một trong những vai trò quan trọng của thuế nói chung, ngoài ra thuế TNCN cùng với việc thực hiện biểu thuế luỹ tiến từng phần, thuế TNCN đã thực hiện được việc điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng trong xã hội. Điều tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm: Thuế TNCN cũng có tác dụng điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế.Loại thuế này điều tiết trực tiếp nên một mặt tác động trực tiếp đến tiết kiệm, mặt khác làm cho khả năng thanh toán của các cá nhân bị giảm.Từ đó cầu hàng hoá, dịch vụ giảm sẽ tác động đến sản xuất. Góp phần phát hiện thu nhập bất hợp pháp: Thực tế đã chứng minh nhiều khoản thu nhập của một số cá nhân nhận được từ việc thực hiện các hành vi bất hợp pháp hoặc bằng cách lợi dụng những kẽ hở của pháp luật mà nhà nước không kiểm soát được như tham ô, nhận hối lộ, buôn bán hàng quốc cấm, trốn tránh thuế, lừa đảo chiếm đoạt tài sản của nhà nước và công dân... Những hành vi này ảnh hưởng rất xấu đến đời sống kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Phải kết hợp hữu hiệu nhiều
  • 10. 10 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 biện pháp để ngăn chặn và chống lại những hành vi trên, một trong số các biện pháp ngăn chặn đó thì phải kể đến vai trò của thuế TNCN.Tuy nhiên, vì công tác quản lý thuế TNCN còn nhiều hạn chế nên những vai trò này vẫn chưa thực sự được phát huy ở những nước chậm phát triển. 1.1.2.3. Đặc điểm của thuế TNCN Một là, thuế TNCN là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của NNT, người nộp thuế đồng nhất với người chịu thuế nên khó có thể chuyển gánh nặng thuế sang cho người khác. Hai là, thuế TNCN là loại thuế có độ nhạy cảm cao vì nó liên quan trực tiếp đến lợi ích cụ thể của người nộp thuế và liên quan đến hầu hết mọi cá nhân trong xã hội. Đặc điểm này xuất phát từ tính trực thu của thuế TNCN. Ba là, thuế TNCN là loại thuế luôn gắn liền với chính sách xã hội của mỗi quốc gia mặc dù các quốc gia hiện nay vẫn luôn hướng tới một hệ thống chính sách thuế mang tính trung lập.Khi tính Thuế TNCN có xem xét đến hoàn cảnh cá nhân của người nộp thuế bằng việc quy định một số khoản được khấu trừ có tính chất xã hội trước khi tính thuế. Bốn là, thuế TNCN thường được tính theo biểu thuế luỹ tiến từng phần do thuế TNCN được đánh theo nguyên tắc “khả năng nộp thuế” và cũng xuất phát từ vai trò chủ yếu của thuế TNCN là điều tiết mạnh người có thu nhập cao, động viên sự đóng góp của những người có thu nhập thấp, thu nhập trung bình trong xã hội. Năm là, thuế TNCN không bóp méo giá cả hàng hoá, dịch vụ.Thuế TNCN không cấu thành trong giá bán (giá thanh toán) hàng hoá, dịch vụ nên nó không tạo ra sự sai lệch giá cả hàng hoá, dịch vụ. 1.2. Tổng quan về quản lý thuế TNCN 1.2.1. Khái niệm quản lý thuế TNCN Quản lý thuế TNCN là sự tác động có chủ đích của cơ quan chức năng trong bộ máy nhà nước đối với quá trình tính và thu thuế TNCN để thay đổi quá trình này nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách và đạt được các mục tiêu nhà nước đặt ra.
  • 11. 11 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 1.2.2. Sự cần thiết phải tăng cƣờng công tác quản lý thuế TNCN Tăng cường công tác quản lý đối với thuế TNCN nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách thuế TNCN đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội: Có thể nói thuế TNCN không chỉ là nguồn thu của NSNN mà còn là công cụ quan trọng điều tiết thu nhập của cá nhân có thu nhập theo hướng người có thu nhập cao phải nộp thuế nhiều, người không có thu nhập hoặc thu nhập thấp không phải nộp thuế hoặc nộp thuế ít, tạo ra môi trường bình đẳng về pháp luật cho người Việt Nam cũng như người nước ngoài, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển trong công cuộc hội nhập kinh tế quốc tế. Trong những năm vừa qua, nền kinh tế nước ta phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước ta đã tiến hành các cuộc cải cách thuế nói chung và hệ thống chính sách thuế TNCN nói riêng, không ngừng hoàn thiện và kiện toàn hệ thống thuế nhằm đảm bảo tính hiệu lực của Luật thuế TNCN trong cả nước và tính hiệu quả của công tác quản lý thu thuế. Nhờ vậy, chính sách thuế TNCN đã góp phần tích cực vào nguồn thu NSNN và sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.Tuy nhiên, trước những yêu cầu đặt ra của thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, công tác quản lý thuế đối với thuế TNCN hiện nay đã bộc lộ những hạn chế. Để tạo bộ khung pháp lý về quản lý thuế hoàn chỉnh, phù hợp với những thay đổi của sự phát triển kinh tế quốc tế thì việc hoạch định, cải cách chính sách về quản lý thuế nhằm nâng cao công tác quản lý của Nhà nước đối với thuế TNCN là rất cần thiết vì: Công tác quản lý thuế của Nhà nước đối với thuế TNCN nhằm góp phần tăng nguồn thu cho NSNN để phát triển đất nước: Kinh tế - xã hội càng phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng thì nhu cầu chi tiêu của Nhà nước để giải quyết các vấn đề an ninh, quốc phòng, an sinh xã hội, phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế... cũng ngày càng gia tăng. Do đó, hệ thống chính sách thuế TNCN phải bao quát được hết mọi nguồn thu nhập cần thiết, các khoản thu nhập phát sinh cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường, cơ cấu thuế suất không quá cao, quá phức tạp, quá khả năng đóng góp, thực hiện của người nộp thuế, bảo đảm tăng thu vào tổng số thu NSNN.Qua đó, đáp ứng được mọi nhu cầu chi tiêu thường xuyên, vừa
  • 12. 12 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 góp phần tích luỹ cho xây dựng cơ sở hạ tầng và trả nợ, góp phần giảm bội chi ngân sách, kiềm chế lạm phát. Ví dụ: Tỷ trọng thu thuế TNCN trong tổng thu ngân sách của nhiều quốc gia đã phản ánh tiến trình đó, tại các nước khối ASEAN: 5-10%, các nước phát triển có tỷ trọng 15-16% có nước đạt tới tỷ trọng 30- 40% như Anh, Mỹ. Việt Nam, tỷ trọng thu về thuế TNCN cũng mới chỉ đạt khoảng 5% tổng thu ngân sách. Quản lý thuế của Nhà nước nhằm đảm bảo thực hiện thuế TNCN được nghiêm minh: Do đặc điểm của Thuế TNCN là một loại thuế trực thu điều tiết vào thu nhập của cá nhân, do người chịu thuế trực tiếp nộp thuế vào NSNN, nên nó rất có tác dụng trong việc điều hoà thu nhập, góp phần giảm bớt sự chênh lệch về thu nhập và tài sản giữa các những người dân cư.Tuy nhiên, thuế TNCN lại có hạn chế lớn là dễ gây phản ứng từ phía NNT hoặc dễ xảy ra tình trạng trốn, lậu thuế nếu quy định mức thuế suất cao. Hơn nữa, thuế TNCN có diện thu thuế rộng và phân tán, việc theo dõi, tính toán và thu thuế rất phức tạp.Vì vậy, nếu không có biện pháp quản lý thu thuế hiệu quả thì dễ dẫn đến hạn chế tác dụng của loại thuế này trong việc tập trung số thu đầy đủ, kịp thời về cho NSNN, do đó phải có quản lý thuế của Nhà nước để đảm bảo việc thu thuế được nghiêm chỉnh, đúng pháp luật. Quản lý thuế của Nhà nước đối với thuế TNCN để đảm bảo mục tiêu công bằng xã hội: Thuế TNCN động viên trực tiếp vào thu nhập của cá nhân, thể hiện rõ nghĩa vụ của công dân đối với đất nước và được căn cứ trên các nguyên tắc "lợi ích", "công bằng" và "khả năng nộp thuế". Theo nguyên tắc lợi ích thì mọi người trong xã hội đều được hưởng những thành quả phát triển của đất nước về luật pháp thể chế, cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội, an ninh trật tự ... đồng thời cũng có nghĩa vụ đóng góp một phần thu nhập của mình cho xã hội thông qua việc nộp thuế. Nguyên tắc "công bằng" và “khả năng nộp thuế” thể hiện ở chỗ: người có thu nhập cao hơn thì nộp thuế nhiều hơn, người có thu nhập như nhau nhưng có hoàn cảnh khó khăn hơn thì nộp thuế ít hơn, mỗi cá nhân dù có thu nhập từ các nguồn khác nhau đều được điều chỉnh thống nhất trong một chính sách thuế; Ở nước ta hiện nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thu nhập của các những người dân cư cũng tăng lên,
  • 13. 13 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 nhưng khoảng cách chênh lệch về thu nhập giữa nhóm người có thu nhập cao và nhóm người có thu nhập thấp cũng có xu hướng ngày càng tăng, thu nhập của các những người nhân dân có sự chênh lệch nhau, số đông dân cư có thu nhập còn thấp, nhưng cũng có một số cá nhân có thu nhập khá cao, nhất là những cá nhân làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trong khu chế xuất hoặc có một số cá nhân người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Mặc dù thuế TNCN chưa mang lại số thu lớn cho NSNN, song xét trên phương diện công bằng xã hội và phương diện công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước thì thuế TNCN có vị trí cực kỳ quan trọng, do đó việc điều tiết thuế thu nhập đối với những người có thu nhập cao là cần thiết, đảm bảo thực hiện chính sách công bằng xã hội. Quản lý thuế của Nhà nước đối với thuế TNCN nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế: Trong diễn trình toàn cầu hóa.Việt Nam đã là thành viên của nhiều tổ chức kinh tế - chính trị quốc tế và khu vực. Chúng ta đã là thành viên của Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) và của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO)... Ở cấp liên khu vực, chúng ta là thành viên tích cực của Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC), Diễn đàn hợp tác Á - Âu (ASEM), của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)... Quá trình hội nhập Việt Nam đã có nhiều cam kết về chính sách cắt giảm thuế,đồng nghĩa với việc NSNN sẽ bị giảm một phần.Tuy nhiên bên cạnh việc thực hiện cắt giảm một số sắc thuế trong đó có thuế TNCN với phạm vi điều chỉnh rộng liên quan đến mọi những người dân cư, hiện nay chúng ta đã hội nhập đầy đủ toàn diện với kinh tế quốc tế do đó để đảm bảo yêu cầu đòi hỏi về tính phù hợp với các điều ước và thông lệ quốc tế về chính sách tài chính; đồng thời tạo điều kiện tối đa cho cho người nộp thuế trong việc kê khai nộp thuế thì đòi hỏi việc quản lý thuế của Nhà nước đối với thuế TNCN phải được nâng cao. 1.2.3. Đặc điểm của công tác quản lý thuế TNCN Đối với công tác quản lý thu thuế thì trước hết chúng ta cần phải xây dựng Bộ máy quản lý thuế TNCN. Một đội ngũ cán bộ thuế chuyên trách được đào tạo chuyên sâu trong công tác quản lý thu thuế TNCN là điều cần thiết nếu như chúng
  • 14. 14 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 ta muốn thực hiện tốt công tác quản lý thuế TNCN. Đội ngũ này cần phải tổ chức lại một cách thống nhất, đồng bộ và có khoa học. Nếu làm được điều này thì chúng ta sẽ vừa tiết kiệm được chi phí cho công tác quản lý thu thuế đồng thời vẫn đảm bảo thực hiện tốt công tác thu thuế. Công tác quản lý thuế TNCN đặc biệt quan trọng ở khâu quản lý thu nhập của các ĐTNT. Chính vì vậy, chúng ta cần phải giám sát thu nhập của tất cả các đối tượng lao động.Để từ đó chúng ta có thể xác định được đối tượng nào phải nộp thuế và nộp thuế là bao nhiêu. Muốn thực hiện tốt điều này thì chúng ta cần phải có chế độ giám sát các khoản thu nhập một cách chặt chẽ như phải mở sổ sách kế toán, chứng từ và các khoản chi trả thu nhập cần phải được làm sáng tỏ trong sổ sách kế toán. Khi đó cơ quan thuế sẽ dễ dàng hơn nhiều trong việc xác định cũng như kiểm tra thu nhập của người lao động. Đồng thời để tạo thuận lợi cho công tác giám sát kiểm tra các ĐTNT thì cơ quan thuế cần phải tiến hành cấp MST cho các ĐTNT và cơ quan chi trả thu nhập. Sau khi cấp MST thì cơ quan thuế có thể giám sát các đối tượng qua MST của họ, nhờ đó mà tránh được tình trạng thiếu sót các ĐTNT đồng thời cũng đảm bảo sự nhanh gọn cho cơ quan thuế trong công tác quản lý thu thuế. Công tác quản lý thuế TNCN không chỉ dừng lại ở việc thu thuế đầy đủ đúng như qui định, nó còn cần phải phát hiện ra những bất cập, thiếu sót trong qui định về nội dung luật thuế cũng như những qui định trong công tác quản lý kê khai nộp thuế. Trong quá trình thực hiện quản lý thuế, cơ quan sẽ dễ dàng tìm ra những sai sót trong quá trình lập chính sách, đồng thời cũng sẽ dễ tìm ra những cách thức phương pháp quản lý thuế tốt nhất, thuận tiện nhất, đơn giản nhất và tất nhiên đảm bảo được yêu cầu thu đủ và kịp thời số thu vào NSNN.Từ đó cơ quan thuế có thể kiến nghị lên cấp trên xem xét để có thể hoàn thiện tốt hơn Luật thuế TNCN và công tác tổ chức quản lý thuế TNCN. 1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thuế TNCN Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế TNCN.Mỗi nhân tố đều có thể ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực tới công tác này tùy theo tính chất và trạng thái của nhân tố đó.Nhiệm vụ của các cơ quan chức năng trong bộ máy nhà
  • 15. 15 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 nước là phải tìm cách hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực cũng như phát huy những ảnh hưởng tích cực nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN. Các nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đó là: 1.2.4.1. Quan điểm của những người lãnh đạo nhà nước Để đảm bảo cho pháp luật thuế được thực hiện một cách triệt để, tập trung đúng, đủ, kịp thời nguồn thu vào NSNN chịu ảnh hưởng không nhỏ bởi quan điểm của đội ngũ cán bộ lãnh đạo trong công tác quản lý thuế. Quan điểm của đội ngũ cán bộ lãnh đạo có ảnh hưởng trước hết tới các chính sách thuế TNCN, sau là tới quá trình tổ chức thực hiện và các công việc khác thuộc phạm vi quản lý. Một hệ thống chính sách thuế và cơ cấu thuế suất hợp lý nhưng tổ chức và cơ chế quản lý thu thuế kém sẽ không đạt được hiệu quả cao. Các cấp lãnh đạo cần phải có biện pháp phù hợp, nhanh chóng đáp ứng yêu cầu về công tác quản lý thu thuế, tạo được niềm tin cho ĐTNT, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách vững chắc, ổn định. Quan điểm của lãnh đạo ảnh hưởng đến việc phân bổ nguồn thu, công tác tổ chức bộ máy nhân sự, trang bị cơ sở vật chất, kế hoạch triển khai công tác thu.Người lãnh đạo phải biết phân công giao việc một cách hợp lý, khoa học nhằm thực thi công việc một cách tốt nhất. Như vậy, người lãnh đạo không chỉ phải có cách nhìn bao quát công việc, mà còn phải biết phân quyền, ủy quyền một cách hợp lý cho cấp dưới, cho những người thực thi nhằm khai thác các ý tưởng sáng tạo mới của tập thể cán bộ trong quản lý, tạo điều kiện để cho mọi cán bộ đều có cơ hội thăng tiến, phát huy khả năng làm việc cũng như học tập để nâng cao kiến thức và trau dồi kỹ năng quản lý thu thuế. Theo đó là các chế độ thưởng đột xuất, thường xuyên đối với cán bộ thuế nói chung và cán bộ thuế có thành tích xuất sắc trong công tác quản lý thu thuế nói riêng. Đồng thời có những biện pháp xử lý nghiêm những cán bộ vi phạm quy chế làm việc, có hành vi tham ô, nhận hối lộ. Khai thác các yếu tố tâm lý giữ vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý thu thuế. Cán bộ lãnh đạo phải thực sự song hành cùng cán bộ thuế.Sự công tâm, tâm lý trong công tác chỉ đạo, quản lý tác động tích cực rất lớn đến tính tự giác và thái độ làm việc của cán bộ thuế.
  • 16. 16 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Quan điểm của lãnh đạo ảnh hưởng đến các biện pháp xử lý đối với các ĐTNT tìm cách trốn thuế, dây dưa, chây ì trong việc thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp thuế và hợp tác với cơ quan thuế. Đối với những đối tượng có hành vi gian lận thuế, trốn thuế cần có những hình thức xử phạt thích đáng, đảm bảo tính công bằng, làm cho mọi người tin tưởng vào pháp luật, tích cực đấu tranh chống các hành vi vi phạm. 1.2.4.2. Cơ sở vật chất của ngành thuế Nhân tố này có ảnh hưởng mạnh mẽ tới công tác quản lý thuế TNCN.Những quy định trong chính sách về diện thu thuế (rộng hay hẹp), phương thức kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế…phụ thuộc rất nhiều vào khả năng đáp ứng của ngành thuế.Khả năng này lại phụ thuộc rất lớn vào cơ sở vật chất của ngành thuế. Cũng như vậy, một hệ thống thu thuế được kết nối bằng mạng nội bộ sẽ là một nhân tố rất hữu ích cho cơ quan thuế trong việc quản lý thu thuế hiệu quả, chính xác, kịp thời và tiết kiệm chi phí.Việc xây dựng mạng thông tin nội bộ để quản lý cơ sở dữ liệu sẽ đòi hỏi những chi phí bước đầu tương đối lớn, nhưng xét về dài hạn thì điều này sẽ tiết kiệm chi phí hơn rất nhiều so với việc quản lý dữ liệu theo kiểu thủcông. 1.2.4.3. Trình độ và phẩm chất đạo đức đội ngũ lãnh đạo cán bộ thuế Trình độ đội ngũ cán bộ thuế có vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý thuế, đặc biệt là thuế TNCN.Nhân tố này tác động vào tất cả các khâu của công tác quản lý thuế TNCN, từ ban hành chính sách, tổ chức thực hiện chính sách tới thanh tra, kiểm tra thuế và tổ chức bộ máy quản lý thuế. Để ban hành chính sách đúng đắn, đáp ứng được yêu cầu của những thay đổi kinh tế xã hội và đảm bảo được những mục tiêu của công tác quản lý thuế TNCN thì đội ngũ cán bộ thuế ở tầm hoạch địch chính sách cần phải có trình độ cao về vấn đề thực tế cũng như lý thuyết liên quan đến thuế, kinh tế vĩ mô và quản lý nhà nước… và phẩm chất đạo đức tốt, tâm huyết với công việc.Nếu nhà hoạch định chính sách có trình độ thấp và phẩm chất đạo đức kém sẽ đưa ra các chính sách chứa đựng nhiều sai sót không chỉ ảnh hưởng tiêu cực tới công tác quản lý thuế TNCN mà tới cả hệ thống thuế.
  • 17. 17 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Quá trình thực hiện chính sách thuế cũng phụ thuộc rất nhiều vào trình độ và phẩm chất của đội ngũ cán bộ thuế. Nhân tố này ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả hoạt động của công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức thuế cũng như quản lý thu thuế. Một đội ngũ có trình độ và phẩm chất đạo đức tốt mới có đủ khả năng làm một tuyên truyền viên giỏi và nhiệt huyết về thuế, đồng thời không phạm phải sai lầm trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ cụ thể về tính thuế, quyết toán thuế,… cũng như không có các hành vi tiêu cực thông đồng với ĐTNT khai man thuế hay cố tình tính sai tiền thuế phải nộp. Ngược lại, đội ngũ cán bộ thuế thiếu trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức sẽ tạo nên những sai sót trong quá trình quản lý, làm giảm hiệu quả công tác quản lý thu thuế. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế càng cần một đội ngũ có trình độ cao về phẩm chất đạo đức tốt đủ khả năng phát hiện những sai phạm và giữ thái độ công minh, chính trực trong quá trình thanh tra, kiểm tra.Nhờ đó thanh tra, kiểm tra mới đạt hiệu quả mong muốn. Đội ngũ lãnh đạo làm công tác tổ chức thiết lập nên bộ máy quản lý thuế phải có đủ năng lực và phẩm chất để xây dựng một bộ máy phù hợp với những điều kiện kinh tế xã hội và có hiệu quả cao. 1.2.4.4. Phương thức thanh toán chủ yếu trong dân cư Phương thức thanh toán chủ yếu trong dân cư ảnh hưởng lớn tới khâu quản lý thu thuế. Quản lý thuế TNCN khó khăn và phức tạp chủ yếu ở khâu quản lý thu nhập của các đối tượng. Nếu như các khoản thu nhập được thanh toán qua hệ thống ngân hàng dưới hình thức tài khoản cá nhân thì sẽ rất thuận tiện cho cơ quan thuế trong việc giám sát, kê khai của NNT. Bên cạnh đó, nếu phương thức thanh toán trong dân cư chủ yếu thông qua ngân hàng thì nhà nước có thể áp dụng phương pháp thu thuế TNCN thông qua ngân hàng. Điều này vừa giúp giảm bớt công việc và chi phí cho cơ quan thuế,vừa kiểm soát chặt chẽ hơn thu nhập của ĐTNT.Chính vì vậy, sự phát triển của hệ thống ngân hàng đi kèm với việc phát triển hình thức thanh toán qua tài khoản sẽ là một điều kiện tất yếu để có thể thực hiện tốt công tác quản lý thuế TNCN.
  • 18. 18 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 1.2.4.5. Tính nghiêm minh của luật pháp Cơ quan quản lý làm việc có hiệu quả, luật pháp được thực hiện nghiêm minh sẽ đảm bảo việc vi phạm giảm đi.Các ĐTNT cũng như cơ quan thuế cũng sẽ thực hiện nghiêm túc hơn các quy định trong luật thuế bởi họ biết rằng khi vi phạm họ sẽ không tránh khỏi những hình phạt.Như vậy, công tác quản lý thuế TNCN sẽ đạt hiệu quả hơn. 1.2.4.6. Tình hình kinh tế và mức sống của người dân Hiệu quả của công tác quản lý thuế TNCN phụ thuộc không nhỏ vào mức độ phát triển kinh tế và đời sống của dân cư.Cùng một đơn vị thu thuế trên một khu vực, số đối tượng nộp thuế TNCN nhiều, số thuế thu được nhiều sẽ giảm bớt chi phí trên một đồng thuế thu được, và ngược lại có ít đối tượng nộp thuế và số thuế thu được ít thì chi phí cho một đồng thuế thu được sẽ cao. Sự phát triển kinh tế sẽ đồng hành với sự phát triển của cơ sở hạ tầng phục vụ cho công tác quản lý nói chung và công tác quản lý thuế TNCN nói riêng. Khi cơ sở hạ tầng tốt thì khả năng quản lý thuế cũng sẽ được đơn giản và hiệu quả. 1.2.4.7. Ý thức chấp hành luật thuế của đối tượng nộp thuế Ý thức chấp hành pháp luật nói chung và pháp luật thuế nói riêng tỉ lệ thuận với ý thức và trách nhiệm nộp thuế. Khi người dân có ý thức chấp hành luật thuế tốt, họ sẽ tự giác trong kê khai, nộp thuế; Hành vi trốn thuế sẽ ít xảy ra. Từ đó, công tác quản lý thu thuế sẽ gặp nhiều thuận lợi và đạt kết quả tốt hơn. Nếu người dân có ý thức chất hành luật thuế kém sẽ làm giảm hiệu quả của công tác quản lý thu thuế.Thực tế, khi người dân nhận thức được quyền lợi họ sẽ được hưởng những hàng hóa, dịch vụ công cộng mà nhà nước cung cấp họ sẽ thấy rõ trách nhiệm của mình đối với nhà nước là đóng thuế cho Nhà nước. Tóm lại: ý thức chấp hành pháp luật thuế của ĐTNT cũng ảnh hưởng một phần tới công tác quản lý thuế TNCN.Ý thức chấp hành luật của người dân có thể nâng cao dần qua quá trình tuyên truyền, giáo dục.
  • 19. 19 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 1.2.5. Nội dung công tác quản lý thuế TNCN Công tác quản lý là một phần quan trọng của quản lý tài chính nhà nước, công tác này không chỉ được nhìn nhận ở tầm vĩ mô, mà còn cả ở tầm vi mô và phải bao gồm toàn bộ các công việc thuộc lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp về thu thuế. Sau khi đã được phê chuẩn và ban hành, chính sách thuế TNCN được tổ chức, thực hiện. Đây là khâu đóng vai trò quan trọng nhất quyết định hiệu quả của việc sử dụng công cụ thuế. Nhờ việc tổ chức thực hiện chính sách thuế và quá trình tính, thu thuế mới diễn ra trong thực tế, đồng thời các quy định về quá trình mới đến được mọi người dân thông qua tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế. Nội dung công tác quản lý thuế TNCN bao gồm: 1.2.5.1. Tổ chức bộ máy thu thuế Nhà nước xây dựng bộ máy quản lý thu thuế để quản lý thuế TNCN cũng như các sắc thuế khác.Bộ máy quản lý thuế được xây dựng tùy thuộc vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của từng nước. Nhìn tổng thể trong phạm vi nền kinh tế quốc dân, cơ quan thuế ở các nước trên thế giới đều được tổ chức thành hệ thống bao gồm nhiều cấp. Tại nhiều nước, hệ thống đó không hoàn toàn phù hợp với hệ thống chính quyền nhà nước và bao gồm: Cơ quan thuế trung ương, cơ quan thuế cấp tỉnh, thành phố và cơ quan thuế cấp quận, huyện như Trung quốc, Việt Nam…Ngoài ra, ở một số quốc gia thì hệ thống của ngành thuế còn được tổ chức theo các dạng khác. Ở từng cấp, bộ máy cơ quan thuế có thể được tổ chức theo các mô hình sau: Mô hình tổ chức theo sắc thuế: Các phòng, ban riêng biệt được thành lập để quản lý một số loại thuế cụ thể.Mỗi phòng, ban phải thực hiện tất cả các chức năng, nghiệp vụ quản lý các loại thuế được phân công.Có thể nói đây là “mô hình quản lý kép kín” đối với mỗi loại thuế. Mô hình tổ chức theo chức năng: Tổ chức các phòng, ban chức năng riêng rẽ trong. Mỗi phòng, ban thực hiện một công việc nghiệp vụ cụ thể có liên quan đến tất cả các sắc thuế như phòng kê khai kế toán thuế, phòng kiểm tra ĐTNT…
  • 20. 20 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Mô hình tổ chức theo đối tượng nộp thuế: ĐTNT được chia thành các nhóm dựa trên quy mô hoạt động, hình thức sở hữu hoặc ngành kinh tế… mỗi phòng, ban chịu trách nhiệm quản lý cung cấp những thông tin đầy đủ về từng nhóm ĐTNT. Để đảm bảo thực hiện tốt công tác quản lý thu thuế, đảm bảo nguồn thu kịp thời cho NSNN và đảm bảo công bằng, bình đẳng trong xã hội mỗi nước sẽ lựa chọn một mô hình cụ thể theo điều kiện kinh tế - xã hội. Có những nước lựa chọn kiểu mô hình pha trộn giữa các kiểu trên. 1.2.5.2. Quản lý đối tượng nộp thuế Đây là khâu đặc biệt quan trọng đối với công tác quản lý thuế TNCN.Quản lý tốt ĐTNT sẽ đảm bảo phần lớn hiệu quả của công tác quản lý thuế TNCN bởi chúng ta chưa biết chính xác ai là những đối tượng phải nộp thuế trước khi kê khai thu nhập của họ. Do đó, cần giám sát thu nhập của tất cả các đối tượng lao động, từ đó chúng ta có thể xác định được đối tượng nào phải nộp thuế và nộp thuế bao nhiêu. Cơ quan thuế phải tiến hành đăng ký ĐTNT.Phương thức đăng ký ĐTNT thường được áp dụng là phương thức thủ công và quản lý bằng máy vi tính. Tuy nhiên, phương thức quản lý bằng mạng vi tính thích hợp với công tác quản lý thuế TNCN vì đối tượng nộp thuế TNCN ở đây nhiều và không tập trung. Phương thức này thì cơ quan quản lý thuế cần phải tiến hành cấp mã số thuế cho các đối tượng nộp thuế và cơ quan chi trả thu nhập thống nhất trong phạm vi cả nước. Mỗi ĐTNT được gắn với một mã số thuế duy nhất.Mọi thông tin cần thiết về ĐTNT được lưu trữ vào cơ sở dữ liệu với một file riêng mà tên file là mã số của ĐTNT. Khi cần kiểm tra thông tin ĐTNT, cơ quan quản lý thuế chỉ cần mở file theo mã số của đối tượng đó, nhờ đó mà tránh được tình trạng bỏ sót các ĐTNT đồng thời cũng đảm bảo sự nhanh gọn cho cơ quan thuế trong công tác quản lý thu thuế. 1.2.5.3. Quản lý kê khai nộp thuế Có hai hình thức kê khai, đăng ký, nộp thuế TNCN: Thông qua cơ quan ủy nhiệm thu hay cơ quan chi trả thu nhập tính thuế cho các ĐTNT có thu nhập do đơn vị mình chi trả. Sau khi tính thuế và khấu trừ thuế
  • 21. 21 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 của ĐTNT, cơ quan chi trả thu nhập sẽ tiến hành khấu trừ phần thuế phải nộp ra khỏi thu nhập trước thuế của ĐTNT để đem nộp NSNN. Cơ quan chi trả thu nhập được hưởng một khoản tiền theo tỷ lệ trên số thuế thu được và nộp vào NSNN. ĐTNT sẽ trực tiếp kê khai thu nhập và tự tính mức thuế mình phải nộp.Sau đó sẽ đến nộp tờ khai cho cơ quan thuế và tiến hành nộp thuế vào NSNN. Cơ quan thuế sẽ có nhiệm vụ ghi lại tất cả các khoản thuế mà các ĐTNT phải nộp để từ đó có thể giám sát và kiểm tra khi cần thiết. Đồng thời đó cũng là cơ sở để đảm bảo sự minh bạch trong công tác thu nộp cả cho ĐTNT và cơ quan thuế cũng như cơ quan ủy nhiệm thu thuế. 1.2.5.4. Quản lý quyết toán thuế, hoàn thuế Việc quyết toán thuế cho ĐTNT là cần thiết.Việc này sẽ giúp cơ quan thuế biết được tình hình thu nhập và nộp thuế của từng đối tượng, qua đó có thể cung cấp cho các cơ quan khác, các nhà lập chính sách hoặc chính cơ quan thuế cũng có thể sử dụng trong phân tích và đánh giá về chính sách thuế khả năng nộp thuế của dân cư. Quyết toán thuế hàng năm cũng sẽ giúp cơ quan thuế có thể phát hiện ra các trường hợp sai phạm thông qua so sánh mức thu nhập nộp giữa các năm với nhau. 1.2.5.5. Thanh tra, kiểm tra thuế Đây là nội dung quan trọng của công tác quản lý thuế TNCN. Thanh tra, kiểm tra thuế TNCN được thực hiện bởi bộ phận cán bộ chuyên ngành.Đối tượng thanh tra, kiểm tra thuế là các tổ chức kinh tế và cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế TNCN cho nhà nước và bao gồm cả các đơn vị thuộc ngành thuế.Mục tiêu thanh tra, kiểm tra thuế TNCN là phát hiện và xử lý các trường hợp sai phạm nhằm giảm bớt những tổn thất cho Nhà nước và đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật. Đồng thời cũng qua quá trình thanh tra, kiểm tra thuế cơ quan thuế có thể phát hiện những thiếu sót, bất cập trong văn bản pháp luật thuế và quá trình tổ chức thực hiện, từ đó tìm ra những hướng giải quyết nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN. Thanh tra, kiểm tra thuế TNCN được thực hiện dưới các hình thức và phương pháp khác nhau.
  • 22. 22 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Các hình thức thanh tra, kiểm tra xét theo thời gian tiến hành thanh tra, kiểm tra: Hình thức thanh tra, kiểm tra thường xuyên được thực hiện mang tính định kỳ, không phụ thuộc vào việc có xảy ra vụ việc hay không trong các ĐTNT và cơ quan quản lý thuế. Thanh tra, kiểm tra đột xuất là hình thức thanh tra, kiểm tra mang tính bất thường và đối tượng tranh tra, kiểm tra không được biết.Hình thức này được tiến hành khi có những vụ việc xảy ra từ phía các ĐTNT hoặc trong các cơ quan thuế để có biện pháp xử lý. Các hình thức thanh tra, kiểm tra xét theo phạm vi và nội dung gồm: Thanh tra, kiểm tra toàn diện:Được tiến hành với tất cả các nội dung thanh tra, kiểm tra, hoặc với tất cả đối tượng thanh tra, kiểm tra. Hình thức này thường được áp dụng để phục vụ cho những nghiên cứu cải tiến lớn về hệ thống thuế. Thanh tra, kiểm tra có trọng điểm: Được tiến hành chỉ với một số nội dung, một số đối tượng. Người ta thường chọn ra các đối tượng điển hình và tổ chức thanh tra, kiểm tra từ đó rút ra kết luận chung cho toàn hệ thống. Trên thực tế, người ta cũng có thể kết hợp cả hai hình thức này trong trường hợp cần thiết. 1.2.5.6. Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế Ngoài những quy định trong văn bản pháp quy có được hoàn hảo hay không thì sự thành công trong việc thực hiện các chính sách thuế còn phụ thuộc rất lớn vào sự hiểu biết sâu sắc và ý thức chấp hành nghiêm túc của cán bộ thuế cũng như NNT. Để nội dung của chính sách thuế đến với mọi người dân trong xã hội, cơ quan thuế cần phải tiến hành công tác tuyên truyền, phổ biến về chính sách thuế. Công tác này cần phải được thực hiện trước hết từ cán bộ thuế, sau đó tới mọi người dân. Để thành công trong tuyên truyên, phổ biến thuế TNCN thì các cơ quan thuế có thể sử dụng các phương thức như thông qua các lớp tập huấn, phương tiện thông tin đại chúng, phát hành các ấn phẩm, tờ rơi, áp phích, tổ chức các buổi đối thoại, các cuộc thi tìm hiểu về thuế TNCN… Đối với cán bộ thuế việc tập huấn nghiệp vụ về một chính sách thuế nào đó
  • 23. 23 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 cho các cán bộ ngành thuế, nhất là cán bộ cơ sở thường được tiến hành ngay sau khi Nhà nước ban hành một chính sách thuế mới hoặc sửa đổi, bổ sung một chính sách thuế đã có. Qua đó, cán bộ thuế có thể nắm chắc được chính sách thuế từ mục đích, ý nghĩa đến nội dung cụ thể, đủ khả năng chuyên môn và làm tròn nhiệm vụ như một tuyên truyền viên giỏi về thuế. Đối với mọi người dân trong xã hội ĐTNT là người trực tiếp tính số thuế phải nộp vào NSNN, do đó phải có một kiến thức cơ bản để hiểu được các quy định của các luật thuế. Cơ chế tự khai, tự nộp đòi hỏi sự tự giác cao, ý thức tuân thủ pháp luật của ĐTNT. Do vây, công tác tuyên truyền phổ biến về nghĩa vụ thuế và nội dung của chính sách thuế đến mọi tầng lớp dân cư cần phải được tiến hành đều đặn, thường xuyên, luôn đổi mới và nâng cao hiệu quả. 1.3. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý thuế TNCN 1.3.1. Công tác quản lý thuế TNCN ở nƣớc ta 1.3.1.1. Hệ thống các văn bản pháp luật và chính sách về thuế TNCN Căn cứ Nghị quyết Quốc hội khóa VIII, kỳ họp thứ 6 ngày 28/12/1989 về việc ủy quyền cho Hội đồng nhà nước quy định một số thuế mới bằng hình thức pháp lệnh, ngày 27/12/1990, Hội đồng nhà nước đã ban hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao có hiệu lực thi hành từ ngày 1/4/1991. Kể từ ngày có hiệu lực, Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao đã được sử đổi 6 lần vào các năm 1992, 1994, 1997, 2001, 2004, 2007. Sau Pháp lệnh số 14/2004/PL-UBTVQH11 ngày 24/3/2004 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, ngày 21/7/2007 Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 2 đã thông qua việc ban hành Luật Thuế TNCN có hiệu lực vào ngày 01/01/2009. Sau khi Luật Thuế TNCN có hiệu lực, các cơ quan có thẩm quyền đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn thi hành Luật.Cụ thể là: - Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008, quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNCN; - Thông tư số: 84/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 30 tháng 9 năm 2008
  • 24. 24 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế TNCN và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế TNCN; - Thông tư số: 27/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 06 tháng 02 năm 2009 hướng dẫn thực hiện việc giãn thời hạn nộp thuế TNCN; - Thông tư số: 62 /2009/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 27 tháng 3 năm 2009 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế TNCN và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế TNCN; - Thông tư số: 160/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 12 tháng 8 năm 2009 hướng dẫn miễn thuế TNCN năm 2009 theo Nghị quyết số 32/2009/QH12 ngày 19/6/2009 của Quốc hội; - Thông tư số: 161/2009/TT-BTC của Bộ tài chính ngày 12 tháng 08 năm 2009 hướng dẫn về TNCN đối với trường hợp chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận quà tặng là bất động sản; - Thông tư số 02/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 11 tháng 1 năm 2010 hướng dẫn bổ sung thông tư số 84/2008/ TT-BTC ngày 30/9/2008 của bộ tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của luật thuế TNCN và hướng dẫn thi hành nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 8/9/2008 của chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật thuế TNCN; - Thông tư số: 12/2011/TT-BTC ngày 26/1/2011 của Bộ Tài chính v/v Sửa đổi Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế TNCN và sửa đổi Thông tư số 02/2010/TT-BTC ngày 11/01/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung Thông tư số 84/2008/TT- BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính; - Thông tư số: 78/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 08 tháng 6 năm 2011: Hướng dẫn không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN đối với khoản hỗ trợ khám chữa bệnh hiểm nghèo cho người lao động và thân nhân của người lao động
  • 25. 25 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 từ nguồn thu nhập sau thuế thu nhập doanh nghiệp; quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng của doanh nghiệp; - Thông tư số: 113/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 04 tháng 08 năm 2011: Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009, Thông tư số 02/2010/TT-BTC ngày 11/01/2010 và Thông tư số 12/2011/TT-BTC ngày 26/01/2011; - Thông tư số: 154/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 11 tháng 11 năm 2011 hướng dẫn Nghị định số 101/2011/NĐ-CP ngày 4/11/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 08/2011/QH13 của Quốc hội về ban hành bổ sung một số giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và cá nhân. 1.3.1.2. Nội dung của luật thuế TNCN * Đối tƣợng nộp thuế Một đặc điểm của thuế TNCN là đối tượng chịu thuế đồng thời là ĐTNT.Xác định ĐTNT là một trong những nội dung quan trọng của thuế TNCN, từ đó mới có thể vận dụng cách tính thuế cho phù hợp.Thực tế thường dựa vào hai tiêu thức là “nơi cư trú” và “nguồn phát sinh thu nhập” để tiến hành xác định ĐTNT. Theo tiêu thức “nơi cư trú”, một cá nhân được xác định là cư trú ở một nước phải nộp thuế tại đó đối với mọi khoản thu nhập phát sinh từ khắp nơi trên thế giới, còn một cá nhân được xác định là không cư trú ở một nước chỉ phải nộp thuế cho phần thu nhập phát sinh tại nước đó. Theo tiêu thức “nguồn phát sinh thu nhập”, một cá nhân phải nộp thuế TNCN ở một nước đối với mọi khoản thu nhập của cá nhân sinh tại nước đó. Hiện nay, đa số các nước tính thuế TNCN theo tiêu thức “nơi cư trú”.Sự phân biệt cư trú hay không cư trú của một ĐTNT là rất quan trọng để xác định ĐTNT đó phải nộp thuế ở mức độ nào. Như vậy, tại mỗi nước khái niệm cá nhân cư trú lại được định nghĩa khác nhau tùy vào chính sách và trình độ quản lý của từng nước sao cho phù hợp với tình hình của đất nước mình.Thông thường quy định cá nhân cư trú là người định cư tại nước đó hoặc những người đến nước đó thường xuyên nhưng tổng số ngày ở tại nước đó vượt quá 183 ngày trong một năm (năm
  • 26. 26 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 dương lịch hay năm tài chính). Luật thuế TNCN Việt nam quy định, công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi lao động, công tác ở nước ngoài; các nhân khác định cư không thời hạn ở Việt nam, người nước ngoài ở Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam được coi là cư trú ở Việt Nam là ĐTNT thu nhập đối với mọi khoản thu nhập chịu thuế. Việc xác định ĐTNT căn cứ vào tiêu thức “nguồn phát sinh thu nhập” được hầu hết các nước áp dụng để tính thuế các khoản thu nhập phát sinh tại nước đó của những cá nhân không cư trú. Cách tính thuế theo nguồn phát sinh thu nhập chỉ thích hợp với những nước có nhiều người nước ngoài đến làm việc và đầu tư, còn công dân ở nước đó ít đi làm hay đầu tư ở nước ngoài.Có rất ít nước áp dụng duy nhất tiêu thức này khi xác định ĐTNT. Ở Việt Nam, Đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam. Theo đó, thì mọi cá nhân là người Việt nam hay nước ngoài có thu nhập chịu thuế thuộc diện nộp thuế TNCN. *Thu nhập chịu thuế Việc xác định TNCT có thể cho thấy loại thuế TNCN mà từng nước có thể áp dụng có công bằng không, thuế này tạo được nguồn thu như thế nào cho NSNN, đó là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu được đề cập trong chính sách thuế TNCN của các nước. TNCT là một số khoản nằm trong diện tính thuế TNCN theo quy định trong chính sách thuế TNCN của từng quốc gia.Việc quy định khoản thu nhập nào phải tính thuế, khoản thu nhập nào không phải tính thuế, mức độ cao hay thấp phụ thuộc vào quan điểm của mỗi chính phủ, vào mục tiêu điều tiết thu nhập cũng như mục tiêu kinh tế, chính trị xã hội khác nhau của mỗi quốc gia trong từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể. Để tính được thuế TNCN phải nộp trước tiên phải xác định được những khoản thu nhập nào là TNCT và tính toán thu nhập đó như thế nào. Sau đó, căn cứ
  • 27. 27 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 vào một số quy định khác trong chính sách thuế như các khoản miễn giảm, khấu trừ… cơ quan thuế xác định được thu nhập tính thuế, kết hợp với thuế suất sẽ xác định được thuế phải nộp. Nhiệm vụ của ngành thuế mỗi nước là phải xác định TNCT từ thu nhập sao cho NNT chấp nhận và để luật thuế có tính khả thi cao. Có như vậy mới đảm bảo được mục tiêu kinh tế, xã hội trong việc thu thuế TNCN. Luật thuế TNCN ở nước ta quy định thu nhập chịu thuế TNCN bao gồm: - Thu nhập từ kinh doanh: Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (riêng đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chỉ áp dụng đối với trường hợp không đủ điều kiện được miễn thuế); thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật - Thu nhập từ tiền lương, tiền công: là các khoản thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền:Tiền lương, tiền công, và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công; các khoản phụ cấp, trợ cấp; tiền thù lao dưới các hình thức; tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hội đồng quản lý và các tổ chức; các khoản lợi ích khác mà ĐTNT nhận được bằng tiền hoặc không bằng tiền; tiền thưởng. - Thu nhập từ đầu tư: lãi cổ tức, lãi cho vay, thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác. - Thu nhập khác: lãi từ chuyển nhượng tài sản (chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản), thu nhập từ trúng thưởng, thu nhập từ bản quyền, thu nhập từ nhượng quyền thương mại, thu nhập từ thừa kế, thu nhập từ quà tặng. * Các khoản thu nhập không tính thuế TNCN: Luật thuế TNCN quy định những khoản thu nhập không tính thuế TNCN gồm: Các khoản phụ cấp, trợ cấp: Phụ cấp đối với người có công với cách mạng; phụ cấp quốc phòng an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm, khó khăn, vùng xa xôi, hẻo lánh, khí hậu xấu; các khoản trợ cấp theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và Bộ Luật lao động; trợ cấp để giải quyết tệ nạn xã hội theo quy định của pháp luật.
  • 28. 28 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Các khoản tiền thưởng: Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng; tiền thưởng kèm theo các giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế, cải tiến kỹ thuật, sáng chế, về phát hiện khai báo hành vi vi phạm pháp luật được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận. *Kỳ tính thuế Đối với cá nhân cư trú: Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công; Tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng; Tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán. Đối với cá nhân không cư trú: Thuế được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả các loại thu nhập chịu thuế. *Căn cứ tính thuế TNCN: Là thu nhập tính thuế nhân thuế suất. Thu nhập tính thuế: Thu nhập tính thuế TNCN ở Việt Nam kết hợp áp dụng mức khởi điểm tính thuế và không áp dụng mức khởi điểm mà sử dụng suất miễn thu. Đối với cá nhân cư trú, thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ đi các khoản: các khoản đóng góp bảo hiểm thất nghiệp, các khoảm giảm trừ gia cảnh ( mức giảm trừ cho đối tượng nộp thuế là 4 triệu đồng/ tháng; mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc mà người nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng là 1,6 triệu đồng/ tháng), các khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học.Còn với cá nhân không cư trú không quy định các khoản giảm trừ. Riêng thu nhập tính thuế từ trúng thưởng, thừa kế, thu nhập từ bản quyền, chuyển nhượng thương mại là phần giá trị nhận được vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận, áp dụng cho cả cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú.
  • 29. 29 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 TNCT cũng quy định khác nhau cho cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú.TNCT của cá nhân cư trú bao gồm tổng thu nhập nhận được trừ các khoản chi phí hợp lý liên quan trực tiếp đến việc tạo ra TNCT trong kỳ tính thuế. Còn TNCT của cá nhân không cư trú là toàn bộ thu nhập nhận được, không được tính trừ các khoản chi phí. Như vậy, thu nhập tính thuế được quy định riêng cho cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú, không phân biệt giữa người Việt Nam hay nước ngoài. Thuế suất: Luật thuế TNCN sử dụng kết hợp thuế suất thuế TNCN được xác định theo thuế suất luỹ tiến từng phần và thuế suất theo tỷ lệ quy định cho từng nguồn thu nhập. Đối với thu nhập từ hoạt động kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú thì áp dụng theo thuế suất luỹ tiến từng phần. Còn các loại TNCT còn lại thì áp dụng thuế suất theo tỷ lệ với mức thuế suất khác nhau. Biểu 1.1: Tổng hợp mức thuế suất TNCN theo Luật của Việt Nam TT Nội dung Thuế suất áp dụng cá nhân cƣ trú (%) Thuế suất áp dụng cá nhân không cƣ trú (%) 1 Thu nhập từ kinh doanh Theo biểu thuế suất luỹ tiến từng phần (biểu 1.2) Được xác định đối với từng lĩnh vực ngành nghề, sản xuất, kinh doanh (biểu 1.3) 2 Thu nhập từ tiền lương, tiền công Theo biểu thuế luỹ tiến từng phần (biểu 1.2) 5 3 Thu nhập từ đầu tư vốn 5 5 4 Thu nhập từ chuyển nhượng vốn 20 0,1 5 Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán 20% thu nhập tính thuế hoặc 0,1% giá chuyển nhượng 2
  • 30. 30 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 6 Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản 25% thu nhập tính thuế hoặc 2% giá chuyển nhượng 2 7 Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại 5 5 8 Thu nhập từ trúng thưởng, từ thừa kế, quà tặng 10 10 Nguồn: Luật thuế TNCN Thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú được áp dụng theo biểu thuế luỹ tiến từng phần theo quy định tại điều 22 Luật Thuế TNCN, cụ thể như sau: Biểu 1.2: Biểu thuế luỹ tiến từng phần Bậc thuế Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) Thuế suất (%) 1 Đến 60 Đến 5 5 2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10 3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15 4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20 5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25 6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30 7 Trên 960 Trên 80 35 Nguồn: Luật thuế TNCN Thu nhập tính thuế áp dụng biểu thuế này là thu nhập của cá nhân cư trú có TNCT từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền công sau khi đã trừ đi khoản giảm trừ gia cảnh, các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc, đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
  • 31. 31 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Biểu 1.3: Biểu thuế suất áp dụng cho cá nhân không cƣ trú có thu nhập chịu thuế từ kinh doanh TT Lĩnh vực kinh doanh Thuế suất (%) 1 Hoạt động kinh doanh hàng hoá 1 2 Hoạt động kinh doanh dịch vụ 5 3 Hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và kinh doanh khác 2 Nguồn: Luật thuế TNCN Qua các biểu trên cho thấy cá nhân không cư trú chịu mức thuế TNCN cao hơn đối với cá nhân cư trú. * Đăng ký, kê khai, quyết toán thuế, hoàn thuế Tất cả các tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cá nhân kinh doanh, cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và cá nhân có thu nhập chịu thuế TNCN khác (nếu phát sinh thường xuyên) phải đăng ký thuế TNCN. Việc kê khai nộp thuế TNCN thực hiện theo nguyên tắc khấu trừ tại nguồn. CQCT có nghĩa vụ khấu trừ tiền thuế trước khi chi trả thu nhập cho ĐTNT. CQCT nộp thay tiền thuế vào NSNN và cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của bên bị khấu trừ. Bên canh đó một số trường hợp có thể áp dụng phương pháp tự kê khai, Đó là những người hành nghề tự do, có thu nhập từ nhiều nguồn khác nhau. Các tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN và cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN thực hiện khai thuế như sau: Khai thuế tháng: Khai thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế. Cá nhân nhận thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài; các cá nhân là người Việt Nam có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức quốc tế, các Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả. Kê khai theo quý: các cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh thực hiện đúng chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ. Khai thuế theo năm: Các cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ.
  • 32. 32 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Kê khai theo từng lần phát sinh: Cá nhân có thu nhập từ các nguồn còn lại. Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Quyết toán thuế: Theo hướng dẫn tại thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/09/2008 của Bộ Tài Chính thì các ĐTNT phải quyết toán thuế TNCN bao gồm: Các tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập phải khấu trừ thuế không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không khấu trừ thuế, có trách nhiệm khai quyết toán thuế TNCN theo quy định. Cá nhân có thu nhập từ kinh doanh nộp thuế theo kê khai phải khai quyết toán thuế. Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công phải khai quyết toán thuế trong các trường hợp: Có số thuế phải nộp trong năm lớn hơn số thuế đã khấu trừ hoặc đã tạm nộp trong năm; có phát sinh nghĩa vụ thuế nhưng trong năm chưa bị khấu trừ hoặc chưa tạm nộp hoặc có yêu cầu về hoàn thuế hoặc bù trừ số thuế vào kỳ sau. Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam trước khi xuất cảnh phải thực hiện quyết toán thuế. Các trường hợp khác không phải khai quyết toán thuế: Đối với cá nhân có thu nhập tại một nơi duy nhất thì có thế uỷ quyền cho cơ quan chi trả quyết toán thay, còn cá nhân có thu nhập tại nhiều nơi thì phải yêu cầu CQCT cấp chứng từ khấu trừ và tự quyết toán thuế TNCN. Hoàn thuế: Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp: Số tiền thuế TNCN đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp trong kỳ tính thuế. Cá nhân đã nộp thuế TNCN nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế. Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc hoàn thuế TNCN chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký thuế và có mã số thuế. 1.3.2. Kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới về thuế TNCN Trên thế giới đã có khoảng trên 180 nước áp dụng thuế TNCN. Hà Lan là quốc gia đầu tiên áp dụng thuế TNCN vào năm 1797, sau đó là Anh vào năm 1799,
  • 33. 33 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Phổ vào năm 1808 và Mỹ vào năm 1864. Một số nước ở Châu Âu, Úc, Niu Dilân và Nhật Bản áp dụng các loại thuế thu nhập thường xuyên vào nửa cuối Thế kỷ 19. Tại Châu Á: Thái Lan bắt đầu áp dụng năm 1939, Philippin năm 1945, Hàn quốc năm 1948, Indonesia năm 1949, Trung quốc năm 1984. Các nước Đông Âu áp dụng muộn hơn: Rumani (1990), Nga (1991), Ba lan (1992). Thời gian đầu khi mới ban hành Luật thuế TNCN, các Chính phủ ở một số nước áp dụng luật thuế TNCN thường chọn đánh thuế vào những đối tượng dễ đo lường được như đất đai, tài sản, hàng hoá hữu hình… Tuy nhiên cho đến nay sau nhiều lần sửa đổi, bổ sung, thay thế những chế định quan trọng trong Luật thuế TNCN đã có nhiều biến đổi. Có thể nói khác với các loại thuế khác, thuế TNCN có diện điều chỉnh rộng với tất cả các cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công; thu nhập từ kinh doanh; từ đầu tư gián tiếp như mua, bán cổ phần, trái phiếu, cổ phiếu… Thuế TNCN điều chỉnh không chỉ cá nhân trong nước mà cả cá nhân nước ngoài nếu làm việc có thu nhập tại nước sở tại. Các khoản TNCT cũng có diện rộng bao gồm tất cả các khoản thu nhập của cá nhân. Tuy nhiên, thực hiện chính sách xã hội và mục tiêu công bằng của thuế TNCN, luật thuế cũng qui định cụ thể một số khoản thu nhập không chịu thuế, miễn thuế. - Luật thuế TNCN ở Trung Quốc: + Đối tượng nộp thuế là các cá nhân có chỗ ở hoặc không có chỗ ở trong nước Trung Quốc, mà cư trú tại Trung Quốc đủ một năm, thì phải nộp thuế đối với toàn bộ thu nhập của người đó nhận được từ trong và ngoài nước Trung Quốc. Cá nhân không có chỗ ở tại Trung Quốc mà cư trú dưới một năm, thì phải nộp thuế đối với thu nhập phát sinh từ Trung Quốc. + Thu nhập chịu thuế TNCN bao gồm các khoản: Thu nhập từ tiền công, tiền lương, sản xuất kinh doanh, cho thuê tài sản, chuyển nhượng tài sản, kinh doanh chứng khoán, dịch vụ, nhuận bút, sử dụng quyền đặc biệt, lãi cho vay, cổ tức, hoa hồng, thu nhập ngẫu nhiên và thu nhập khác. + Các khoản thu nhập không phải chịu thuế TNCN đó là: Tiền thưởng, lợi tức tiền gửi tiết kiệm, lợi tức trái phiếu do Bộ Tài chính cho phép phát hành và trái
  • 34. 34 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 phiếu tín dụng do Quốc vụ viện cho phép phát hành; tiền phụ cấp, trợ cấp, tiền phúc lợi, tiền dưỡng lão, tiền cứu tế, bồi thường bảo hiểm, tiền chuyển ngành, tiền phục viên của quân nhân; tiền thôi việc, lương hưu... + Biểu thuế luỹ tiến từng phần (biểu tháng) chia làm 9 bậc với mức thuế suất thấp nhất là 5%, cao nhất là 45%. - Thuế TNCN tại Philippin: + Đối tượng nộp bao gồm: cá nhân cư trú tính theo thu nhập toàn cầu (cả trong nước và từ nước ngoài); cá nhân không cư trú, người nước ngoài cư trú hoặc người nước ngoài không cư trú tính theo phần thu nhập phát sinh tại Philippin. + Thu nhập chịu thuế gồm: Phí dịch vụ, thu nhập từ kinh doanh, lãi buôn bán tài sản, lãi tiền cho vay, tiền cho thuê, tiền bản quyền, cổ tức, tiền trợ cấp hàng năm, phần thưởng và tiền thưởng, tiền lương hưu, khoản phân chia từ thu nhập ròng của công ty hợp danh chuyên nghiệp chung cho người vay vốn. + Biểu thuế luỹ tiến từng phần chia làm 7 bậc với mức lãi suất thấp nhất là 5%, cao nhất là 32%. - Thuế TNCN ở Hàn Quốc: + Các khoản TNCT gồm: Thu nhập toàn cầu từ lao động, kinh doanh, cho thuê bất động sản, tài sản tạm thời và thu nhập khác. TNCT riêng biệt, thu nhập từ lương hưu, chuyển nhượng tài sản, trồng rừng và khai thác gỗ. + Thu nhập không chịu thuế: thu nhập từ kinh doanh của hộ nông dân, tiền lương, tiền hưu, trợ cấp, từ tài sản đặc biệt khác theo quy định. + Biểu thuế luỹ tiến từng phần chia làm 4 bậc, trong đó mức thuế suất thấp nhất là 10%, cao nhất là 40%. - Thuế TNCN tại Nhật Bản: + Đối tượng là cá nhân cư trú: đã sống từ lâu hay đã và đang định cư tại Nhật từ một năm trở lên.Cá nhân không cư trú tại Nhật Bản là người có thời gian cư trú tại Nhật dưới một năm. + Các khoản thu nhập chịu thuế gồm 10: Thu nhập từ lao động, hoạt động kinh doanh, buôn bán bất động sản, tiền lãi cổ phần, lợi tức, các khoản hưu trí, buôn
  • 35. 35 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 bán gỗ, các khoản vốn, thu nhập bất thường và thu nhập khác. + Biểu thuế luỹ tiến từng phần chia làm 3 mức, mức thuế suất thấp nhất là 5%, cao nhất là 37%. 1.3.3. Kinh nghiệm của một số Cục thuế trong công tác quản lý thuế TNCN và bài học kinh nghiệm đối với Cục thuế tỉnh Bắc Ninh 1.3.3.1. Kinh nghiệm của Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh Thành phố Hồ Chí Minh với số thu lớn nhất cả nước, chiếm trên 1/3 tổng số thu của cả nước, đồng thời cũng là đơn vị luôn thực hiện tốt nhiệm vụ thu NSNN, tiên phong trong cải cách thủ tục hành chính, áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý thuế, xây dựng được đội ngũ cán bộ công chức tinh thông về nghiệp vụ. Thứ nhất: Công tác tuyên truyền chính sách thuế TNCN: Là đơn vị dẫn đầu thực hiện trung tâm tư vấn thuế miễn phí, hỗ cho NNT thông qua công tác tuyên truyền hỗ trợ.Thiết lập các đường dây nóng, tổ chức đối thoại với các doanh nghiệp, kịp thời giải đáp, xử lý những vướng mắc trong quá trình thực hiện các luật thuế cũng như luật thuế TNCN. Là đơn vị tiên phong thực hiện cải cách thu tục hành chính thuế với mục tiêu tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp, xây dựng được mối quan hệ thân thiện giữa các cơ quan Nhà nước với NNT cùng nhau thực hiện tốt chính sách thuế. Thứ hai: Tổ chức thực hiện thuế TNCN: Là đơn vị đầu tiên trong cả nước áp dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thuế mang lại hiệu quả cao cho các địa phương học tập. Đã tổ chức tốt việc cấp giấy phép kinh doanh, giấy phép đầu tư, cấp MST người nộp thuế; xây dựng được một số trang Web như : trang Web Hải quan ; thương mại ; Đầu tư ; thuế ... để giúp cho NNT khai thác, tìm kiếm được những thông tin cần thiết về văn bản pháp luật thuế, NNT không còn tồn tại kinh doanh, những hóa đơn không còn giá trị sử dụng... thông qua đó phát hiện và xử lý kịp thời các thủ đoạn gian lận về thuế. Là đơn vị áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 vào một số hoạt động đầu tư, thương mại như: quản lý công văn đi và đến; quản lý cán bộ công chức; đăng ký MST cho người nộp thuế; cấp bán hóa đơn và đăng ký hóa đơn tự in;
  • 36. 36 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 cung cấp thông tin và xác nhận nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế... Xây dựng tổ chức bộ máy vào đào tạo đội ngũ cán bộ công chức: Xác định yếu tố về con người là quan trọng quyết định đến mọi thành công. Thành phố Hồ Chí Minh đã không ngừng xây dựng bộ máy tổ chức và đội ngũ cán bộ công chức ngày càng trong sạch, giỏi về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, sử dụng thành thạo tin học, đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý thuế trong giai đoạn mới. Riêng đối với trình độ của cán bộ thuế tại Cục thuế 100% cán bộ đã qua đại học trở lên luôn được đào tạo nâng cao với nhiều hình thức đạo tạo đa dạng, phong phú. Tổ chức bộ máy của cơ quan quản lý thuế TNCN: Các phòng kiểm tra thuế thuộc văn phòng Cục thuế thực hiện việc quản lý thuế TNCN theo các tổ chức trả thu nhập là các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Riêng phòng quản lý thuế TNCN chỉ thực hiện quản lý thu thuế các cơ quan, tổ chức hưởng lương từ Ngân sách nhà nước, các dự án, văn phòng đại diện, tổ chức quốc tế; còn các chi cục thuế các quận, huyện thì tổ chức quản lý thu thuế các cơ quan, tổ chức hưởng lương từ NSNN, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn. 1.3.3.2. Kinh nghiệm của Cục thuế thành phố Hà Nội Thứ nhất, công tác tuyên truyền chính sách thuế TNCN: Cục thuế thành lập bộ phận chuyên trách về tuyên truyền thuế ở thành phố, các quận, huyện các bộ phận tuyên truyền thuế ngoài nhiệm vụ tuyên truyền chính sách thuế hiện hành còn có nhiệm vụ tuyên truyền cả nội dung về tổ chức quản lý thuế để nâng cao ý thức tuân thủ nghiêm chỉnh chính sách thuế cho NNT, để chính sách thuế đi vào đời sống kinh tế, xã hội. Hàng năm, Cục thuế xây dựng, lập kế hoạch và chỉ đạo các đơn vị trong ngành phối hợp với cơ quan liên quan thực hiện thống nhất công tác tuyên truyền trong toàn thành phố. Kế hoạch tuyên truyền hàng năm được UBND thành phố, thành ủy phê duyệt trong đó quy định kế hoạch tuyên truyền của ngành thuế, các cơ quan tuyên truyền, tuyên truyền với nội dung trọng tâm, trọng điểm, thời gian tuyên truyền, hình thức tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, đài phát thanh, báo chí.
  • 37. 37 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Tổ chức hoạt động tư vấn thuế: Tư vấn là một nội dung quan trọng được thực hiện đồng thời với chính sách cải cách thuế toàn diện. Trung tâm tư vấn thuế là cơ quan có nhiệm vụ quản lý Nhà nước về hoạt động tư vấn thuế, thực hiện thẩm định và cấp giấy phép hoạt động và quản lý hoạt động các tổ chức tư vấn thuế. Các tổ chức tư vấn thuế hoạt động dịch vụ tư vấn về thuế, hoạt động theo luật công ty, thực hiện hạch toán kinh doanh và có nghĩa vụ nộp thuế như các doanh nghiệp khác. Hoạt động của các tổ chức tư vấn về thuế là cung cấp các thông tin cho các doanh nghiệp như: thông tin kinh tế, chính sách và nghiệp vụ thuế, tình hình kê khai thuế, làm trung gian giải quyết các vướng mắc giữa cơ quan thuế và các doanh nghiệp; Hướng dẫn và đào tạo cán bộ doanh nghiệp nắm vững chính sách thuế và nghiệp vụ thuế. Phí thu khi thực hiện tư vấn được UBND các tỉnh, thành phố quy định và quản lý khống chế theo mức phí tối đa. Thứ hai, Tổ chức bộ máy quản lý thuế TNCN: Tổ chức bộ máy quản lý thuế TNCN ở thành phố Hà Nội theo hệ thống dọc từ Cục thuế thành phố có Phòng quản lý thuế TNCN - Chi cục thuế các quận, huyện có Đội quản lý thuế TNCN. Hiện nay bộ máy quản lý thuế TNCN của Hà Nội gồm 01 phòng chuyên quản lý thuế TNCN và 29 Đội quản lý thuế TNCN với 58 cán bộ. Chức năng nhiệm vụ của phòng quản lý thuế TNCN thuộc văn phòng Cục có 22 cán bộ, trực tiếp thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước về thuế TNCN đối với các tổ chức là các cơ quan hành chính, sự nghiệp, đoàn thể, các tổ chức quốc tế văn phòng đại diện của tổ chức nước người, các dự án; đồng thời hướng dẫn có nhiệm vụ hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra công tác thu thuế trong nội bộ ngành. Thứ ba: Công tác thanh tra, kiểm tra thuế TNCN đã được tập trung chuyên sâu: Hà Nội có 04 phòng thanh tra, 06 phòng kiểm tra thuế, 29 Đội kiểm tra thuế; 01 phòng kiểm tra nội bộ; với 839 cán bộ làm công tác kiểm tra thuế và 175 cán bộ làm công tác thanh tra thuế. Các phòng thanh tra, kiểm tra thuế, đội thuế thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế các sắc thuế trong đó có sắc thuế TNCN đối với doanh nhiệp thuộc mọi thành phần kinh tế thuộc phạm vi quản lý.
  • 38. 38 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 1.3.3.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra đối với tỉnh Bắc Ninh về quản lý nhà nước đối với thuế TNCN. Qua công tác quản lý thuế TNCN của thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Hà Nội, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm khả dĩ có thể áp dụng cho Bắc Ninh như sau: Thứ nhất, về nhận thức, phải khẳng định việc quản lý thuế TNCN ở các địa phương trên đã góp phần điều tiết thu nhập hợp lý; góp phần công bằng xã hội; huy động nguồn lực cho ngân sách nhà nước; kiểm soát được TNCN; góp phần hạn chế tham nhũng, lãng phí... Bắc Ninh không thể là ngoại lệ, cần phải nhận thức đúng vai trò của công tác quản lý thuế TNCN. Thứ hai, xây dựng bộ máy tổ chức quản lý thuế TNCN và đội ngũ cán bộ công chức quản lý thuế TNCN có phẩm chất đạo đức tốt, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, thành thạo về tin học, giao tiếp được ngoại ngữ nhất là tiếng Anh hoặc theo hướng chuyên sâu về từng lĩnh vực như: nhóm quản lý thuế TNCN đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công; nhóm quản lý thu nhập từ đầu tư vốn; nhóm quản lý thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản... Bắc Ninh nên áp dụng mô hình quản lý thuế TNCN như ở Hà Nội: Phòng quản lý thuế TNCN ở văn phòng Cục thuế chỉ quản lý thu thuế TNCN thông qua các tổ chức của người nộp thuế là các cơ quan hành chính, sự nghiệp, đoàn thể, các tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của tổ chức nước người, các dự án; còn phòng kiểm tra quản lý thuế sẽ quản lý thuế TNCN của những cá nhân thuộc doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Thứ ba, tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế, thành lập các tổ chức tư vấn thuế, thông qua các tổ chức tư vấn thuế giúp cho người nộp thuế nâng cao tinh thần trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế, hạn chế được rủi ro về thuế, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra người nộp thuế; thanh tra nội bộ ngành để nâng cao ý thức chấp hành luật thuế của người nộp thuế và xây dựng được đội ngũ cán bộ công chức quản lý thuế TNCN trong sạch, công tâm trong thực thi nhiệm vụ. Thứ tư, tăng cường sự phối kết hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước với cơ quan thuế nhằm quản lý được người nộp thuế một cách có hiệu quả, tăng thu
  • 39. 39 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 NSNN về thuế TNCN. Thuế TNCN liên quan đến nhiều lĩnh vực quản lý kinh tế xã hội, do đó trong quá trình thực hiện cần phải có sự tham gia của các tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp, các đoàn thể quần chúng, các cơ quan quản lý Nhà nước.Gắn trách nhiệm của các cấp các ngành, cấp ủy chính quyền địa phương với cơ quan quản lý thuế TNCN. Thứ năm: xây dựng các tiêu chí phân loại người nộp thuế thành các nhóm đối tượng như: người Nhật, người Trung quốc, Hàn quốc, Mỹ, Anh... hoặc phân cho cán bộ công chức quản lý thuế theo thu nhập như: thu nhập từ tiền lương, tiền công; thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản...từ đó tìm ra các biện pháp quản lý, phương thức hỗ trợ thích hợp. Thứ sáu, để quản lý được thu nhập của các cá nhân nhất thiết phải ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thuế. Không có công nghệ thông tin thì hiệu quả quản lý thuế TNCN sẽ không cao, không kiểm soát được thu nhập của các cá nhân có thu nhập ở nhiều nơi, có nhiều loại thu nhập. Vì vậy, cơ quan quản lý thuế TNCN ở Bắc Ninh áp dụng công nghệ thông tin về quản lý thuế TNCN nhập dữ liệu đầy đủ thông tin về người nộp thuế như thu nhập chịu thuế, hồ sơ giảm trừ gia cảnh, số nộp NSNN của cá nhân có thu nhập trên địa bàn tỉnh để kiểm soát được thu nhập của người nộp thuế có thu nhập ở nhiều nơi Vì vậy ngành thuế Bắc Ninh cần tranh thủ sự ủng hộ của Đảng bộ, UBND tỉnh Bắc Ninh, và các cơ quan ban ngành khác trong việc hướng dẫn, tuyên truyền cho mọi tầng lớp trong xã hội có chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu) đều được cấp mã số thuế TNCN.
  • 40. 40 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Chƣơng II: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Câu hỏi nghiên cứu Thực trạng công tác thu thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh hiện nay như thế nào? Công tác quản lý thu thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh có những bất cập, hạn chế gì? Những khó khăn, thuận lợi trong việc tổ chức thu thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh? Cần những giải pháp nào để công tác quản lý thu thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh hiệu quả hơn, tốt hơn trong thời gian tới? 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.2.1. Khung phân tích Để tìm ra những giải pháp góp phần tăng cường công tác quản lý thuế TNCN ở Bắc Ninh, khung phân tích của luận văn phải đảm bảo trên cơ sở lý luận và thực tiễn chung, phân tích đánh giá toàn bộ thực trạng công tác quản lý thuế TNCN của Bắc Ninh trong thời gian vừa qua, rút ra những ưu điểm, nhược điểm, những hạn chế, tồn tại cần khắc phục và nguyên nhân của chúng, từ đó đề ra những giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh. Theo đó, khung nghiên cứu được thể hiện ở sơ đồ sau (Sơ đồ 2.1.):
  • 41. 41 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Mục tiêu nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Thực trạng quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Cơ sở khoa học Tổng quan về Thuế ở Việt Nam Tổng quan về thuế TNCN Tổng quan về quản lý thuế TNCN Thực tiễn quản lý thuế TNCN trên thế giới và ở Việt Bài học rút ra cho Bắc Ninh Sơ đồ 2.1. Khung nghiên cứu giải pháp tăng cường quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Tăng cường quán triệt, thực hiện đúng chính sách thuế TNCN Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế về chính sách thuế Nâng cao hiệu quả của cơ quan QL thuế Tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan chức năng Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về thuế TNCN Đăngký thuế,khai thuế,nộp thuế,ấn định thuế,giảmthuế Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt Quản lý thông tin về người nộp thuế; Kiểm tra thuế, thanh tra thuế Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế Xử lý vi phạm pháp luật về thuế Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thuế TNCN Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý thuế và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý thuế Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế
  • 42. 42 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 2.2.2. Lựa chọn địa bàn nghiên cứu Tỉnh Bắc Ninh có tổng dân số theo số liệu đến 31/12/2010 là 1.038.229 người. Tổng số người phải nộp thuế TNCN là 23.830 trong đó các địa bàn: Thành phố Bắc Ninh 7.591; Thị xã Từ Sơn 3.186; Thuận Thành 2.934; Tiên Du 2.470; Lương Tài 1.431; Yên Phong 2.578; Quế Võ 2.386 và Gia Bình 1.254. Theo các cơ quan hành chính, sự nghiệp, đoàn thể, các tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của tổ chức nước người, các dự án thì có: 1.565 Cơ quan, đơn vị. Theo hệ thống các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, dịch vụ thì có: 4.993 doanh nghiệp. Để đánh giá công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, tác giả sẽ nghiên cứu công tác quản lý thuế TNCN trước hết ở Cục thuế Bắc Ninh, sau đó là một số Chi cục thuế thành phố, huyện, thị xã và một số cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc ninh. Tuy nhiên, để minh chứng cho thực tiễn, đề ra những giải pháp mang tính khả thi, tác giả luận văn cũng sẽ tiến hành điều tra một số mẫu theo cách chọn mẫu đa cấp và mẫu điển hình. 2.2.3. Phƣơng pháp thu thập thông tin Thu thập thông tin tốt sẽ cung cấp đầy đủ các thông tin về lý luận và thực tế, tạo điều kiện cho việc xử lý và phân tích thông tin, từ đó đưa ra đánh giá chính xác về thực trạng của vấn đề nghiên cứu và đề xuất các giải pháp xác thực giúp cho việc hoàn thiện công việc nghiên cứu của mình và của cơ sở. Đề tài sử dụng hai nguồn dữ liệu thứ cấp và sơ cấp. * Phương pháp thu thập thông tin số liệu thứ cấp: Sử dụng các số liệu thống kê có sẵn của các bộ phận có liên quan như: các phòng nghiệp vụ của Cục Thuế; các Chi cục thuế của các huyện và Thành phố Bắc Ninh theo từng địa bàn, từng mốc thời gian, từng giai đoạn. Các tài liệu về tình hình chung của tỉnh như: điều kiện tự nhiên, đất đai, dân số, kinh tế, xã hội, kết quả cấp MST, kết quả thanh tra kiểm tra, số thu nộp ngân sách, tình hình nợ đọng ngân sách nhà nước giai đoạn 2009 - 2011. Số liệu, thông tin phản ánh thực trạng tuân thủ pháp luật thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn,