Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng Á Châu. - Có chiến lược chuẩn bị nguồn nhân lực và đào tạo lực lượng nhân viên chuyên nghiệp nhằm đảm bảo quá trình vận hành của hệ thống liên tục, thông suốt và hiệu quả. Xây dựng “Văn hóa ACB” trở thành yếu tố tinh thần gắn kết toàn hệ thống một cách xuyên suốt. ACB đang từng bước thực hiện chiến lược tăng trưởng ngang và đa dạng hóa.
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng Á Châu.doc
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG Á CHÂU - CHI NHÁNH BÌNH THẠNH
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1
1.Sự cần thiết của đề tài....................................................................................................1
2 .Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................................1
3. Phương hướng nghiên cứu: ..........................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu:.....................................................................................................2
5. Kết cấu đề tài. ...............................................................................................................2
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU (ACB) VÀ CHI
NHÁNH BÌNH THẠNH......................................................................................................2
1.1. Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng Á Châu (ACB) .................................................2
1.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng Á châu (ACB) ............................................................3
1.1.2. Thị phần và khả năng cạnh tranh của ACB:.......................................................3
1.1.3. Mục tiêu chiến lược:...........................................................................................4
1.1.4. Cơ cấu tổ chức....................................................................................................5
1.2. Tổng quan về ngân hàng Á Châu – chi nhánh Bình Thạnh ......................................7
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển:........................................................................7
1.2.2. Các hoạt động chính của Chi nhánh:..................................................................7
1.2.3. Cơ cấu tổ chức....................................................................................................8
1.2.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của ACB – CN Bình Thạnh:..........................9
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG Á CHÂU –
CHI NHÁNH BÌNH THẠNH............................................................................................15
2.1.Thực trạng huy động vốn của ngân hàng Á Châu – chi nhánh Bình Thạnh ............15
2.1.1 Phân tích các hình thức huy động vốn...............................................................15
2.1.2 Phân tích lãi suất huy động................................................................................16
2.1.3. Phân tích tình hình huy động vốn của Ngân hàng Á Châu – Chi Nhánh
Bình Thạnh .................................................................................................................17
2.1.3.1 Quy mô và tốc độ tăng trưởng vốn huy động.............................................17
Bảng 2.3: Tốc độ tăng vốn huy động....................................................................17
2.1.3.2 Thực trạng huy động vốn chung.................................................................18
2.2 Đánh giá công tác huy động vốn của Ngân Hàng Á Châu - Chi Nhánh Bình
Thạnh..............................................................................................................................29
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.2.1 Những kết quả đạt được ....................................................................................29
2.2.2 Những tồn tại và nguyên nhân trong hoạt động huy động vốn.........................30
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HUY
ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NGÂN HÀNG Á CHÂU – CHI NHÁNH BÌNH
THẠNH ..............................................................................................................................35
3.1 Phương hướng huy động vốn tại Ngân hàng Á Châu – Chi nhánh Bình ThạnhError! Bookm
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân Hàng Á Châu - Chi Nhánh
Bình Thạnh trong thời gian tới. ......................................Error! Bookmark not defined.
3.2.1 Giải pháp cụ thể.................................................Error! Bookmark not defined.
3.2.2 Giải pháp đồng bộ khác:....................................Error! Bookmark not defined.
3.3 Kiến nghị. .................................................................Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ........................................................................Error! Bookmark not defined.
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC HÌNH ẢNH – SƠ ĐỒ
Hình 1.1. Logo ngân hàng ....................................................................................................3
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức của ACB.......................................................................................5
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức của ACB – Chi nhánh Bình Thạnh..............................................8
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Nguồn vốn huy động của ACB - chi nhánh Bình Thạnh....................................9
Bảng 1.2.Dư nợ cho vay.....................................................................................................11
Bảng 1.3.Nợ quá hạn ..........................................................................................................12
Bảng 1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh ...........................................................................14
Bảng 2.1: Các hình thức vốn huy động ..............................................................................15
Bảng 2.2: Tình hình lãi suất huy động tiền gửi bằng USD ................................................17
Bảng 2.4: Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn hoạt động ................................................20
Bảng 2.5: Tình hình huy động vốn theo hình thái tiền tệ...................................................21
Bảng 2.6: Tình hình huy động vốn theo đối tượng KH......................................................23
Bảng 2.7: Tình hình huy động vốn theo nhóm khách hàng tổ chức...................................24
Bảng 2.8: Cơ cấu nguồn vốn Ngân hàng Á Châu – Chi Nhánh Bình Thạnh.....................26
Bảng 2.9: Chi phí huy động vốn của Ngân hàng Ngân Hàng Á Châu - Chi Nhánh Bình
Thạnh..................................................................................................................................28
6. 1
LỜI MỞ ĐẦU
1.Sự cần thiết của đề tài
Đất nước ta sau những năm đổi mới, đang từng bước tiến hành công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nhằm theo kịp các nước trong khu vực và trên thế giới. để thực hiện
thành công chiến lược đó, nhu cầu về vốn đầu tư là rất lớn và cần thiết. Vốn là một
trong những nguồn lực cơ bản để phát triển nền kinh tế của một quốc gia, đây là điều
kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên để
đáp ứng tốt nhu cầu vốn cho khách hàng và nền kinh tế, đòi hỏi các Tổ chức tín dụng
phải khai thác hiệu quả nguồn vốn huy động.
Với chức năng trung gian tài chính lớn của nền kinh tế, các Tổ chức tín dụng đã
và đang tích cực đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ tiện ích, đa dạng hóa các hình thức
huy động để thu hút khách hàng và người dân gửi tiền vào Ngân hàng. Tuy nhiên với
tốc độ tăng trưởng tín dụng nhanh nhu cầu vốn tín dụng của khách hàng và nền kinh tế
có xu hướng ngày càng tăng, là áp lực đòi hỏi các Tổ chức tín dụng phải có chiến lược
huy động vốn dài hạn, với các kế hoạch triển khai cụ thể trong từng thời kỳ, với khả
năng chủ động cao trong hoạt động kinh doanh, đáp ứng cao nhất nhu cầu về vốn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng – doanh nghiệp và nền kinh tế, nhu cầu
vốn cho phát triển các dự án thuộc các chương trình kinh tế lớn của đất nước ta.
Là một bộ phận cấu thành trong guồng máy của hệ thống ngân hàng. Ngân
Hàng Á Châu - Chi Nhánh Bình Thạnh đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển của
nền kinh tế Việt Nam. Song cũng không tránh khỏi những khó khăn chung. Vì vậy,
những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn nhằm củng cố sự tồn tại
và phát triển ngành ngân hàng, đã đang và sẽ là những vấn đề được quan tâm của
Ngân Hàng Á Châu - Chi Nhánh Bình Thạnh nói riêng và hệ thống ngân hàng nói
chung.
Xuất phát từ vấn đề trên, em đã chọn đề tài: “Giải pháp tăng cường huy động
vốn tại Ngân Hàng Á Châu - Chi Nhánh Bình Thạnh” làm đề tài cho báo cáo thực tập
của mình..
2 .Mục tiêu nghiên cứu.
Tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác huy động vốn trong ngân hàng
thương mại
Tìm hiểu và đánh giá thực trạng huy động vốn tại Ngân Hàng Á Châu - Chi
Nhánh Bình Thạnh
7. 2
Đề xuất 1 số giải pháp và góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn
tại Ngân hàng.
3. Phương hướng nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập số liệu từ các tài liệu liên quan tại cơ quan thực tập: bảng
cân đối chi tiết và báo cáo tài chính các năm 2018, 2019, 2020.
- Phương pháp so sánh: để xem xét tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu trong thời
gian qua.
- Phương pháp tỷ trọng: để xem xét sự biến động của các chỉ tiêu.
- Phương pháp tỷ số: để xem xét kết quả hoạt động của Ngân hàng.
- Tham khảo tài liệu, tạp chí ngân hàng.
4. Phạm vi nghiên cứu:
- Nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác huy
động vốn trong ngân hàng thương mại ,thực trạng của hoạt động huy động vốn
đồng thời đề xuất 1 số giải pháp nhằm tăng cường khả năng huy động vốn tại
Ngân Hàng Á Châu - Chi Nhánh Bình Thạnh.
- Không gian nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu tại Ngân Hàng Á Châu - Chi Nhánh Bình Thạnh
- Thời gian nghiên cứu :
Số liệu nghiên cứu 3 năm: 2018, 2019, 2020.
Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 25/03 đến 25/04/2020.
5. Kết cấu đề tài.
Chương 1 : Giới thiệu về Ngân Hàng Á Châu - Chi Nhánh Bình Thạnh
Chương 2 : Thực trạng huy động vốn của Ngân Hàng Á Châu - Chi Nhánh Bình
Thạnh
Chương 3 : Những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại Ngân
Hàng Á Châu - Chi Nhánh Bình Thạnh.
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU
(ACB) VÀ CHI NHÁNH BÌNH THẠNH
1.1. Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng Á Châu (ACB)
8. 3
1.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng Á châu (ACB)
- Tên tổ chức: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
- Tên giao dịch quốc tế: ASIA COMMERCIAL BANK
- Trụ sở chính 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Q. 3, TP. Hồ Chí Minh
- Điện thoại (84.8) 3929 0999
- Website http://www.acb.com.vn
Hình 1.1. Logo ngân hàng
- Vốn điều lệ 7.814.137.550.000 đồng
- Các hoạt động kinh doanh chính:
+ Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn theo các hình thức tiền gửi tiết kiệm,
tiền gửi thanh toán, chứng chỉ tiền gửi; tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư; nhận vốn từ các
tổchức tín dụng trong và ngoài nước; Cho vay ngắn, trung và dài hạn; chiết khấu
thương phiếu, công trái và giấy tờ có giá; đầu tư vào chứng khoán và các tổ chức kinh
tế;
+ Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách;
+ Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc;
+ Thanh toán quốc tế, bao thanh toán;
+ Môi giới và đầu tư chứng khoán; lưu ký, tư vấn tài chính doanh nghiệp và bào
lãnh phát hành;
+ Cung cấp các dịch vụ về đầu tư, quản lý nợ và khai thác tài sản, cho thuê tài
chính và các dịch vụ ngân hàng khác.
1.1.2. Thị phần và khả năng cạnh tranh của ACB:
Thị phần tổng tài sản của riêng Ngân hàng ACB so với tổng phương tiện thanh
toán của Ngành ngân hàng đến 30/9/2019 khoảng 7,2%. Bên cạnh đó, thị phần tín
dụng của ACB khoảng 3,87%, tăng 0,33% so với đầu năm và khoảng 0,14% so với
9. 4
cùng kỳ năm trước; và ACB tiếp tục nắm giữ thị phần tín dụng cao hơn so với các
ngân hàng đồng đẳng. Về huy động tiền gửi khách hàng, thị phần của ACB đến thời
điểm 30/09/2019 là 6,5%.
1.1.3. Mục tiêu chiến lược:
- Tăng trưởng cao bằng cách tạo nên sự khác biệt trên cơ sở hiểu biết nhu cầu
khách hàng và hướng tới khách hàng.
- Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro đồng bộ, hiệu quả và chuyên nghiệp để đảm
bảo cho sự tăng trưởng được bền vững.
- Duy trì tình trạng tài chính ở mức độ an toàn cao, tối ưu hóa việc sử dụng vốn
cổ đông (ROE mục tiêu là 30%) để xây dựng ACB trở thành một định chế tài chính
vững mạnh, có khả năng vượt qua mọi thách thức trong môi trường kinh doanh còn
chưa hoàn hảo của ngành ngân hàng Việt Nam.
- Có chiến lược chuẩn bị nguồn nhân lực và đào tạo lực lượng nhân viên chuyên
nghiệp nhằm đảm bảo quá trình vận hành của hệ thống liên tục, thông suốt và hiệu
quả. Xây dựng “Văn hóa ACB” trở thành yếu tố tinh thần gắn kết toàn hệ thống một
cách xuyên suốt. ACB đang từng bước thực hiện chiến lược tăng trưởng ngang và đa
dạng hóa.
- Chiến lược tăng trưởng ngang:
+ Tăng trưởng thông qua mở rộng hoạt động
+ Tăng trưởng thông qua hợp tác, liên minh với các đối tác chiến lược
+ Tăng trưởng thông qua hợp nhất và sáp nhập
- Chiến lược đa dạng hóa
10. 5
1.1.4. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức của ACB
Đại
Hội
Đồng
Cổ
Đông
Hội
Đồng
Quản
Trị
Ban
Kiểm
Soát
Văn
Phòng
HĐQT
Hội
Đồng
Sáng
Lập
Khối
Khách
Hàng
Doanh
Nghiệp
Khối
Ngân
Quỹ
Khối
Phát
Triển
Kinh
Doanh
Khối
Vận
Hành
Khối
Quản
Trị
Nguồn
Lực
Trung
Tâm
Công
Nghệ
Thông
Tin
Các
Sở
Giao
Dịch,
Chi
Nhánh
và
Phòng
Giao
Dịch
Khối
Khách
Hàng
Cá
Nhân
Ban
Tổng
Giám
Đốc
Ban
Kiểm
Toán
Nội
Bộ
Phòng
Kế
Toán
Phòng
Quan
Hệ
Đối
Ngoại
Phòng
Quản
Lý
Rủi
Ro
Thị
Trường
Phòng
Đầu
Tư
Các
Hội
Đồng
Ban
Chiến
Lược
Ban
Chính
Sách
Và
Quản
Lý
Tín
Dụng
Ban
Đảm
Bảo
Chất
Lượng
Sơ
đồ
tổ
chức
của
ACB
11. 6
Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất của ngân hàng gồm tất cả
các cổ đông có quyền biểu quyết, họp ít nhất mỗi năm một lần. ĐHĐCĐ quyết định
những vấn đề được Luật pháp và Điều lệ Ngân hàng quy định. ĐHĐCĐ thông qua các
báo cáo tài chính hàng năm của Ngân hàng và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo,
bầu miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát
của Ngân hàng...
Hội đồng quản trị: Do ĐHĐCĐ bầu ra, là cơ quan Quản trị ngân hàng, có toàn
quyền nhân danh ngân hàng để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền
lợi của ngân hàng trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ mà không được ủy
quyền. Hội đồng quản trị có nhiệm vụ quyết định chiến lược phát triển ngân hàng, xây
dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý
ngân hàng, đưa ra các biện pháp, các quyết định nhằm đạt được các mục tiêu do
ĐHĐCĐ đề ra.
Ban kiểm soát: Do ĐHĐCĐ bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động tài chính
của ngân hàng; giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, kế toán; hoạt động của hệ
thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ của ngân hàng; thẩm định báo cáo tài chính hàng
năm; báo cáo cho ĐHĐCĐ tính chính xác, trung thực, hợp pháp về báo cáo tài chính
của ngân hàng.
Các Hội đồng: Do HĐQT thành lập, làm tham mưu cho HĐQT trong việc quản
trị ngân hàng, thực hiện chiến lược, kế hoạch kinh doanh; đảm bảo sự phát triển hiệu
quả, an toàn và đúng mục tiêu đã đề ra. Hiện nay, ngân hàng có 04 Hội đồng, bao
gồm:
- Hội đồng nhân sự có chức năng tư vấn cho Hội đồng quản trị các vấn đề về
chiến lược quản lý và phát triển nguồn nhân lực của ngân hàng để phát huy cao nhất
sức mạnh của nguồn nhân lực, phục vụ hiệu quả cho nhu cầu phát triển của ngân hàng.
- Hội đồng tín dụng có chức năng xét cấp tín dụng, phê duyệt hạn mức tiền gửi
của ngân hàng tại các tổ chức tín dụng khác, phê duyệt việc áp dụng biện pháp xử lý
nợ và miễn giảm lãi; quyết định về chính sách tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng trên
toàn hệ thống.
12. 7
- Hội đồng đầu tư có chức năng thẩm định các dự án đầu tư và đề xuất ý kiến
cho cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư.
- Hội đồng có chức năng quản lý cấu trúc bảng tổng kết tài sản của Ngân hàng,
xây dựng và giám sát các chỉ tiêu tài chính, tín dụng phù hợp với chiến lược kinh
doanh của ngân hàng.
Tổng giám đốc: Do HĐQT bổ nhiệm, là người chịu trách nhiệm trước HĐQT
và trước pháp luật về hoạt động hàng ngày của ngân hàng. Giúp việc cho Tổng Giám
đốc là các Phó Tổng Giám đốc, các Giám đốc khối, Kế toán trưởng và bộ máy chuyên
môn nghiệp vụ.
1.2. Tổng quan về ngân hàng Á Châu – chi nhánh Bình Thạnh
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển:
Ngân Hàng ACB – CN Bình Thạnh được thành lập theo quyết định số
136/NHTP94 ngày 09/05/1994 của Giám đốc NHNN Tp.HCM với số vốn hội sở cấp
phát ban đầu là 6,5 tỷ đồng Việt Nam. Ngân Hàng ACB – CN Bình Thạnh trực tiếp
giao dịch với khách hàng và thực hiện các hoạt động tín dụng – dịch vụ theo phân cấp
ủy quyền của Tổng Giám đốc ACB.
Tên giao dịch: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu – Chi nhánh Bình
Thạnh.
Trụ sở: Địa chỉ 71 Điện Biên Phủ, P.15, Quan Binh Thanh, Ho Chi Minh
Ngày thành lập: 16/02/1994.
ACB – Bình Thạnh là đơn vị độc lập, có con dấu riêng, hạch toán kế toán nội
bộ, có bảng cân đối tài khoản riêng để thu chi. ACB – Bình Thạnh có trách nhiệm
báo cáo tổng hợp, báo cáo chi tiết định kỳ và đột xuất các hoạt động của mình theo
yêu cầu của ACB Hội sở. Ngày 13/06/1994, ACB – Bình Thạnh chính thức đi vào
hoạt động.
1.2.2. Các hoạt động chính của Chi nhánh:
Nhận tiền gửi ngắn hạn, trung và dài hạn từ các tổ chức, cá nhân.
Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các tổ chức, cá nhân.
Chiết khấu trái phiếu, thương phiếu và các chứng từ có giá.
Cung cấp các dịch vụ cho khách hàng theo ủy nhiệm của Tổng Giám Đốc và
được sự cho phép của Ngân Hàng Nhà Nước.
13. 8
Kinh doanh ngoại tệ, vàng, …
1.2.3. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức của ACB – Chi nhánh Bình Thạnh
Ban giám đốc:
Lãnh đạo của ACB Bình Thạnh là Ban giám đốc gồm 01 giám đốc, 02 phó giám
đốc và các trưởng phòng của các phòng ban giám sát và điều hành mọi hoạt động
công việc cuả ngân hàng.
Tổ chức chỉ đạo điều hành, quản lý và giải quyết mọi vấn đề liên quan đến hoạt
động của chi nhánh như: hoạt động kinh doanh, quản lý nhân viên, quan hệ hợp tác,
đầu tư, …theo sự ủy nhiệm của ĐHĐCĐ và Tổng Giám đốc.
Kiểm tra, đôn đốc nhân viên dưới quyền trong việc thực hiện các chính sách
của nhà nước, các quy định của ACB.
Ban giám đốc có quyền xử lý và kiến nghị lên tổng giám đốc hay các cấp có
thẩm quyền xử lý những hành vi, vi phạm về các nghiệp vụ và các dịch vụ có liên
quan đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Ban giám đốc là đại diện pháp nhân
của chi nhánh, và là người chịu trách nhiệm trực tiếp với Hội đồng Cổ đông.
14. 9
Phòng KHCN và KHDN: Đây là hai phòng quan trọng và lớn nhất của đơn vị,
chuyên sâu về nghiệp vụ tiền tệ, tín dụng, thanh toán quốc tế. Đây là nơi mang lại
nguồn thu nhập chính cho ngân hàng. Chức năng chính của phòng là nghiên cứu, xem
xét và cấp tín dụng cho khách hàng dưới nhiều hình thức, tùy theo năng lực và khả
năng trả nợ của khách hàng.
Phòng hành chính: Phụ trách công tác hành chính của văn phòng, lưu trữ hồ sơ
và quản lý nhân sự, theo dõi lưu trữ công văn đến và công văn đi. Dù không trực tiếp
tham gia vào quá trình hoạt động kinh doanh của chi nhánh nhưng nó lại hỗ trợ rất
nhiều cho các phòng ban khác.
1.2.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của ACB – CN Bình Thạnh:
Ngân hàng Á Châu – Chi nhánh Bình Thạnh là một trong những chi nhánh số một
của ngân hàng. Kể từ khi thành lập đến nay được 17 năm, chi nhánh Bình Thạnh đã
phát triển rất mạnh mẽ và đạt được những thành tích đáng kể, góp phần vào sự tăng
trưởng của ACB. Sau đây là một số chỉ tiêu tài chính quan trọng của Ngân hàng Á
Châu – Chi nhánh Bình Thạnh.
Vốn huy động:
Huy động vốn cũng là nhiệm vụ trọng tâm, quyết định cho sự tồn tại và phát
triển của chi nhánh, đây là nguồn vốn đầu vào của ngân hàng.
Nguồn vốn chủ yếu của chi nhánh là tiền gửi của nhóm khách hàng cá nhân và
khách hàng doanh nghiệp. Trong đó, tiền gửi tiết kiệm bằng Việt Nam đồng và ngoại
tệ của khách hàng cá nhân và các hộ gia đình là chủ yếu.
Bảng 1.1. Nguồn vốn huy động của ACB - chi nhánh Bình Thạnh
ĐVT: Tỷ đồng
CHI TIẾT Năm
2018
Tỷ
trọng
Năm
2019
Tỷ
trọng
Năm
2020
Tỷ
trọng
Tiền gửi thanh
toán 920 13 1,583 21 1,451 19
Tiền gửi tiết kiệm 6,078 87 5,787 79 6,210 81
Tổng cộng 6,998 100 7,370 100 7,661 100
(Nguồn: báo cáo tổng kết năm của Ngân Hàng ACB - Chi Nhánh Bình Thạnh)
15. 10
Qua số liệu trên ta thấy nguồn vốn huy động của ngân hàng đã có sự tăng
trưởng qua các năm. Năm 2018 kinh tế Việt Nam bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu, lạm phát của nền kinh tế tăng cao khiến cho các khách hàng gửi tiền
tiết kiệm tại các ngân hàng có thời điểm nhận được lãi suất thực âm, dẫn đến tâm lý
của rất nhiều khách hàng không muốn chọn ngân hàng như là kênh đầu tư cho số tiền
nhàn rỗi của mình. Trong tình hình như vậy, Ngân hàng ACB – Chi nhánh Bình Thạnh
vẫn có được sự tin tưởng ủng hộ của khách hàng, thông qua chỉ tiêu huy động vốn vẫn
tăng trưởng cao trong tình hình kinh tế khó khăn. Điều này cho thấy ngân hàng đã tạo
được một sự tin cậy trong lòng khách hàng, là tiền đề tốt để phát triển hơn nữa trong
tương lai.
Tuy năm 2018, nguồn vốn huy động của chi nhánh vẫn tăng cao so với các năm
trước, nhưng tỷ trọng tiền gửi thanh toán chiếm tỷ trọng thấp 13% trong nguốn vốn
huy động. Điều này chứng tỏ, người dân chưa thấy được sự tiện lợi và an toàn trong
việc thanh toán qua ngân hàng (chuyển khoản), dẫn đến việc thanh toán bằng tiền mặt
vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất ở nước ta. Mặt khác, nguồn vốn huy động chủ yếu của chi
nhánh vẫn là tiền gửi tiết kiệm chiếm đến 87%. Nguyên nhân là, khi gửi tiền tiết kiệm
thì khách hàng tiết kiệm được tiền nhàn rỗi của mình mà vẫn được hưởng lãi suất cao,
an toàn, sinh lời, có sổ tiết kiệm và nhận được nhiều tiện ích khác từ tài khoản tiền gửi
tiết kiệm …
Sang năm 2019, tổng nguồn vốn huy động tăng so với năm 2018. Cụ thể là năm
2019 tăng so với 2018 là 372 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 5.3%. Đáng lưu ý là,
tỷ trọng tiền gửi thanh toán tăng đột biến và chiếm tỷ trọng cao nhất trong nguồn vốn
huy động năm 2019 là 21% và tăng 72.1% so với năm 2018. Đây là sự thay đổi rõ rệt
nhất. Nguyên nhân do một phần tác động của cuộc khủng hoảng toàn cầu. Sau khi
được chính phủ hỗ trợ gói lãi suất 4% cho các doanh nghiệp nhằm kích cầu nền kinh
tế, thì các doanh nghiệp đã có cơ hội được tiếp cận với nguồn vốn của ngân hàng một
cách thuận tiện và dễ dàng hơn. Chính vì vậy mà các doanh nghiệp khi vay vốn nhiều
qua ngân hàng cũng đồng nghĩa với tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng cũng
tăng lên. Từ đó, việc sử dụng tài khoản thanh toán của doanh nghiệp cũng mở rộng và
thuận tiện hơn như việc cho vay bằng chuyển khoản, trả lãi vay, thanh toán tiền hàng
hóa, trả lương, nộp tiền điện, nước...đều được thực hiện rất an toàn và linh hoạt qua tài
16. 11
khoản tiền gửi thanh toán của doanh nghiệp. Ngoài ra, tiền gửi thanh toán giúp khách
hàng có thể rút tiền vào và gửi tiền ra bất cứ lúc nao, đồng thời nó còn giúp cho doanh
nghiệp dễ dàng sử dụng cho mục đích kinh doanh đầu tư được linh hoạt mà vẫn được
hưởng lãi. Chính những yếu tố đó, đã góp phần làm thay đổi cơ cấu vốn huy động của
ngân hàng ACB nói chung và ACB nói riêng.
Trong năm 2020, nguồn vốn huy động tăng so với 2019 là 291 tỷ đồng, tăng
3.9%. tiền gửi tiết kiệm chiếm đến 81% trên tổng nguồn vốn huy động, tăng 7.3% so
với năm 2019. Trong khi đó tiền gửi thanh toán giảm 132 tỷ đồng, tỷ trọng trong cơ
cấu nguồn vốn huy động giảm xuống còn 19%. Đây là điều tốt vì tiền gửi tiết kiệm là
nguồn tiền ổn định đối với ngân hàng. Tuy nhiên, chi phí huy động vốn cao sẽ tác
động đến lãi suất cho vay cao. Vì vậy mà sẽ ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của
ngân hàng ACB cũng như là chi nhánh Bình Thạnh.
Bảng 1.2.Dư nợ cho vay
ĐVT: Tỷ đồng
Chi Tiết Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
Dư nợ cho vay KHCN 1,354 1,995 2,827
Dư nợ cho vay tổ chức 870 1,921 2,823
Tổng cộng 2,224 3,916 5,650
(Nguồn: báo cáo tổng kết năm của Ngân hàng ACB - Chi Nhánh Bình Thạnh)
Qua số liệu trên cho thấy tổng dư nợ cho vay của chi nhánh Bình Thạnh đều
tăng lên qua các năm. Đây là kết quả của sự nỗ lực hết mình trong công việc của các
cán bộ và nhân viên tín dụng của chi nhánh. Có thể thấy, đứng trước ảnh hưởng của
khủng hoảng kinh tế, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp gặp không ít khó
khăn, sức mua của nền kinh tế thấp buộc các doanh nghiệp không muốn mở rộng sản
xuất. Bên cạnh đó là việc tăng lãi suất cơ bản của NHNN khiến lãi suất cho vay của
các ngân hàng thương mại tăng cao, có thời điểm lãi suất cho vay lên tới 21%, đã làm
cho các doanh nghiệp gặp không ít khó khăn trong việc tiếp cận với nguồn vốn ngân
hàng. Đứng trước tình hình khó khăn do suy thoái kinh tế thì NHNN đã giảm lãi suất
cơ bản và tỷ lệ dự trữ bắt buộc xuống, cộng với chính sách hỗ trợ và chính sách tín
17. 12
dụng linh hoạt, chặt chẽ của ngân hàng ACB thì tốc độ tăng trưởng dư nợ của CN Bình
Thạnh năm 2019 tăng cao so với năm 2018 là 76.1%, đạt 1,692 tỷ đồng.
Bên cạnh việc các doanh nghiệp được hưởng gói hỗ trợ lãi suất đến hết năm
2020, thì trong những năm qua, ngân hàng ACB - CN Bình Thạnh, đã mở rộng nhiều
hình thức cấp tín dụng phù hợp với nhu cầu đa dạng của hai nhóm khách hàng mục
tiêu, đó là KHCN và DNVVN. Cụ thể, đối với sản phẩm tín dụng cá nhân thì cho vay
tiêu dùng sinh hoạt, kinh doanh, mua nhà - nền nhà, xây dựng nhà cửa, cho vay du
học…Còn ở mảng tín dụng doanh nghiệp, thì có các sản phẩm như cho vay thế chấp lô
hạt nhựa, tài trợ xuất nhập khẩu, sản phẩm bao thanh toán … Nhờ việc đa dạng hóa
danh mục cho vay, . Điều đó đã làm cho dư nợ cho vay của Ngân hàng ACB – CN
Bình Thạnh tính đến hết 31/12/2020 đạt 5,650 tỷ đồng, tăng gần 1.5 lần so với dư nợ
cho vay năm 2019. Điều này cho thấy được uy tín và năng lực cạnh tranh của ngân
hàng ACB rất cao, có khả năng phát triển rất mạnh trong thời gian tới.
Bảng 1.3.Nợ quá hạn
ĐVT: Tỷ đồng
CHI TIẾT Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
Dư nợ cho vay CN 2,224 3,916 5,650
Nợ quá hạn CN 15.50 21.50 25.90
Tỷ lệ nợ quá hạn/ dư nợ cho
vay
0.70% 0.55% 0.46%
(Nguồn: báo cáo tổng kết năm của Ngân Hàng ACB - Chi Nhánh Bình Thạnh)
Hiện nay, ACB – CN Bình Thạnh là một trong những chi nhánh có tổng
dư nợ ở mức tương đối cao. Tuy nhiên, trong quan hệ tín dụng việc phát sinh nợ quá
hạn là điều không thể tránh khỏi. Vì vậy, nợ quá hạn là mối quan tâm hàng đầu của các
ngân hàng khi cấp tín dụng cho khách hàng. Mặc dù, số nợ này không bị mất hoàn
toàn nhưng các món vay có tài sản thế chấp, cầm cố với thủ tục phát mãi còn rườm rà,
tốn chi phí và mất thời gian trong việc thu hồi nợ, có khi còn kéo dài đến năm sau.
Trong 3 năm trên thì năm 2018 là năm mà tỷ lệ nợ quá hạn cao nhất 0.70%, chiếm
18. 13
15.5 tỷ đồng. Tuy nhiên những khoản nợ này đã được ngân hàng ACB – CN Bình
Thạnh nhận biết trước nên đã lập dự phòng. Nếu so với toàn hệ thống ngân hàng ACB,
thì CN có khoản nợ quá hạn thấp, vẫn nhỏ hơn 1% . Kết quả này đã vượt dự kiến của
Ban Giám đốc, nhất là trong tình hình khó khăn của cuộc khủng hoảng. Điều này
chứng tỏ hoạt động tín dụng của ACB – CN Bình Thạnh ngày càng hiệu quả. Ngày
nay, các ngân hàng thương mại luôn tìm cách để mở rộng hoạt động tín dụng và ACB
– CN Bình Thạnh cũng vậy. Mặc dù môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt nhưng
thực tế dư nợ cho vay của ACB – CN Bình Thạnh vẫn không ngừng tăng lên. Điều
đáng chú ý là, tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ cho vay năm 2020 là thấp nhất so với các
năm trước. Điều này chứng tỏ, chính sách tín dụng của ngân hàng khi quyết định cấp
tín dụng đều rất thận trọng và đảm bảo an toàn cho ngân hàng. Đây là điều đáng kích
lệ, là cả quá trình phấn đấu của ACB – CN Bình Thạnh. Ngoài ra chỉ tiêu nợ quá hạn
còn thể hiện năng lực làm việc của càn bộ tín dụng không ngừng nâng cao.
Có thể thấy, có được thành công như vậy cũng là nhờ vào việc quản lý và kiểm
soát tín dụng chặt chẽ của hội đồng quản trị, ban chính sách, quản trị tín dụng , đại
diện hội đồng quản trị và ban tổng giám đốc. Việc định lượng và quản lý rủi ro tín
dụng trong các khoản cho vay đã được ban lãnh đạo ngân hàng ACB thông qua việc
xây dựng hạn mức cho vay đối với mỗi khách hàng hay một nhóm khách hàng theo
quy định hiện hành của ngân hàng nhà nước việt nam. Ngoài ra, việc quản lý rủi ro tín
dụng còn được thực hiện thông qua đánh giá thường xuyên loại tài sản được chấp nhận
là tài sản thế chấp và phân tích khách hàng hay khách hàng tiềm năng có thể thanh
toán gốc và lãi cho ngân hàng. Có thể thấy, nhờ áp dụng áp dụng một hệ thống hiện
đại vào hoạt động kinh doanh của ngân hàng cùng với việc áp dụng linh hoạt, đa dạng
các chính sách, chiến lược trong kinh doanh và quản lý rủi ro tốt đã mang lại những
thành tích rất cao quý cho ngân hàng ACB. Năm 2019, lần đầu tiên tại Việt Nam, chỉ
có ACB nhận được 6 giải thưởng “Ngân hàng tốt nhất Việt nam năm 2019 ” do 6 tạp
chí tài chính ngân hàng danh tiếng quốc tế bình chọn (Asiamoney, FinanceAsia,
Global Finance, Euromoney, The Asset và The Banker). Và Tính đến ngày
09/10/2020, ACB lại tiếp tục vinh dự nhận được 4 giải thưởng “Ngân hàng tốt nhất
Việt Nam 2020” từ các tạp chí tài chính danh tiếng là (Asiamoney, FinanceAsia, The
Asian Banker và Global Finance).
19. 14
Bảng 1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
Lợi nhuận sau thuế 184 125 130.8
Tổng tài sản chi nhánh 7,533 7,569 7,806
(Nguồn: báo cáo tổng kết năm của Ngân hàng ACB – CN Bình Thạnh
Qua bảng số liệu ta thấy, tổng tài sản của chi nhánh tăng đều lên qua các năm.
Tuy nhiên, lợi nhuận sau thuế của chi nhánh năm 2019 giảm so với 2018 là 59 tỷ.
Nguyên nhân chính là trong những năm 2018 – 2019, nền kinh tế toàn cầu nói chung
và nền kinh tế tài chính nói riêng bị ảnh hưởng mạnh bởi lạm phát và suy thoái kinh
tế, nên có nhiều biến động lớn diễn biến phức tạp ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt
động của Ngân hàng ACB, trong đó có CN Bình Thạnh. Mặt khác do thu nhập lãi và
các khoản thu nhập tương tự cũng giảm, chi phí hoạt động dịch vụ tăng, cùng với việc
trích lập chi phí dự phòng rủi ro tín dụng cao đã làm cho lợi nhuận sau thuế của chi
nhánh giảm. Vì vậy lợi nhuận sau thuế của chi nhánh giảm trong điều điện kinh tế khó
khăn cũng không phải là một điều khó hiểu. Tuy nhiên sang năm 2020, sau khi nền
kinh tế bắt đầu đi vào phục hồi thì thì tốc độ tăng trưởng lợi nhận sau thuế đã tăng lên
5.8 tỷ đồng, tương ứng 4.64% so với năm 2019. Có thể thấy, đây là dấu hiệu phục hồi
tốt của ngân hàng ACB cũng như là chi nhánh Bình Thạnh nói riêng. Với chiến lược
kinh doanh đúng đắn của ngân hàng là “an toàn, chất lượng sau đó mới đến lợi
nhuận”, cùng với sự lỗ lực hết mình của tập thể cán bộ, công nhân viên chi nhánh đã
làm cho ngân hàng ACB cũng như chi nhánh Bình Thạnh vượt qua khó khăn và vẫn
đạt mức tăng trưởng lợi nhuận cao nhất trong khối các ngân hàng TMCP Việt Nam.
20. 15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG Á CHÂU – CHI NHÁNH BÌNH THẠNH
2.1.Thực trạng huy động vốn của ngân hàng Á Châu – chi nhánh Bình Thạnh
2.1.1 Phân tích các hình thức huy động vốn
Bảng 2.1: Các hình thức vốn huy động
Đơn vị tính : tỷ đồng,%
Các hình
thức
Số dư huy động vốn Chênh lệch Tăng trưởng Tỷ trọng (%)
2018 2019 2020 2019/2018 2020/2019 2019/2018 2020/2019 2018 2019 2020
TG thanh
toán
2.553 3.869 2.858 1.316 -1011 51,5 -26,1 1 1,6 0,9
TG tiết
kiệm
242.146 236.637 300.200 -5.509 63.563 -2,3 26,9 96,1 96,7 90,7
Chứng chỉ
TG
7.223 4329 28.055 -2.894 23.726 -40,1 548,1 2,9 1,8 8,5
Tổng 251.924 244.838 331.116 -7086 86.278 -2,81 35,2 100 100 100
(Nguồn : Ngân hàng Á Châu – chi nhánh Bình Thạnh)
Sự khác nhau về lượng vốn huy động theo từng hình thức huy động đã được thể hiện
rõ ảnh hưởng trực tiếp do lạm phát tăng cao và vẫn còn ảnh hưởng của cuộc suy thoái
kinh tế toàn cầu năm 2020 do dịch Covid , chính điều này làm cho hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế bị giảm sút và trong bảng số liệu và biểu
đồ trên.
Trong cả 3 năm, hai hình thức huy động là: Tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm
luôn chiếm số lượng lớn, tỷ lệ tăng trưởng của mỗi năm là không ổn định. Trong đó
tiền gửi tiết kiệm năm 2018 từ mức 242.146 tỷ đồng giảm xuống 2,3% (tương ứng
giảm giảm 5.509 tỷ đồng), 236.637 tỷ đồng vào năm 2019, năm 2020 tăng 26,9 so
với năm 2019( tương ứng tăng 63.563 tỷ đồng) có 1 bước tiến triển thuận lợi. Tuy
nhiên tiền gửi thanh toán đang trong giai đoạn phát triển vào năm 2018,2019 thì năm
2020 có sự giảm nhẹ so với các năm trước, cụ thể vào năm 2019 tăng 51,5% so với
năm 2018 ( tương ứng tăng 1.316 tỷ đồng ), năm 2020 giảm 26,1% so với năm 2019(
tương ứng giảm 1011 tỷ đồng ). Nguyên nhân của sự sụt giảm này chủ yếu đến từ
nguồn vốn của các tổ chức kinh tế, mà sự hoạt động của các tổ chức kinh tế lại phụ
21. 16
thuộc nhiều vào tình hình chung của thành phố. Năm 2018, nền kinh tế nói chung
đứng trước nhiều thách thức, các doanh nghiệp chịu hạn chế rất nhiều từ đó mà việc
giao dịch giữa tổ chức kinh tế với ngân hàng cũng bị thu hẹp và giảm xuống. Sự sụt
giảm mạnh năm 2018 này phản ánh được việc các sản phẩm tiết kiệm của Ngân hàng
đưa ra chưa có sự mới mẻ và hiệu quả, nhất là trong điều kiện cạnh tranh gay gắt về
lãi suất tiền gửi tiết kiệm và việc liên tục đưa ra các sản phẩm mới của các ngân hàng
khác trên địa bàn, điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến việc huy động của Ngân hàng.
Hình thức còn lại là chứng chỉ tiền gửi cũng có sự biến động trong cả 3 năm. So với
hai hình thức tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán thì tỷ trọng của nguồn huy
động này còn quá thấp. Từ năm 2018, tỷ trọng của chứng từ có giá đã là rất nhỏ so
với các hình thức huy động còn lại, và qua những năm sau, còn có sự biến động lên
xuống. Có thể nói lượng vốn mà chứng từ có giá đem lại hoàn toàn không đáng kể để
phục vụ cho nguồn vốn kinh doanh. Cụ thể, năm 2018 đạt 7.223 tỷ đồng giảm đi
40,1%, còn 4329 tỷ đồng vào năm 2019, tuy nhiên đến năm 2020, lượng vốn này lại
tăng lên đạt 28.055 tỷ đồng vào năm 2020. Như vậy, các sản phẩm thuộc hình thức
huy động này tại Ngân hàng Á Châu – Chi Nhánh Bình Thạnh không mang tính hấp
dẫn, thu hút và đặc biệt, không có sự cải tiến qua các năm. Ngân hàng tập trung huy
động vào các hình thức chủ yếu mang lại lượng vốn lớn, mà không có những chính
sách cụ thể để nâng cao chất lượng sản phẩm và tính cạnh tranh nhiều hơn của ngân
hàng mình với các ngân hàng khác trên địa bàn. Chính vì vậy, đòi hỏi Ngân hàng Á
Châu – Chi Nhánh Bình Thạnh phải đưa ra được những chính sách và phương hướng
hợp lý hơn cho hình thức huy động này nhằm cải thiện và tiếp tục nâng cao tỷ trọng
tổng nguồn vốn huy động và cân bằng cơ cấu hơn giữa các hình thức huy động trong
tương lai.
2.1.2 Phân tích lãi suất huy động.
Chúng ta có thể so sánh mức thay đổi lãi suất tại Ngân hàng Á Châu – Chi Nhánh
Bình Thạnh qua các mốc thời gian tiêu biểu để từ đó có cái nhìn tổng quan về tình
hình biến đổi lãi suất:
22. 17
Bảng 2.2: Tình hình lãi suất huy động tiền gửi bằng USD
Đơn vị tính: %/năm
Chỉ Tiêu Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
TG KKH 0,1% – 0,2 % 0,1% – 0,2 % 0,1% – 0,2 %
TG CKH 0,5% – 4,8% 0,5% – 1% 0,5 %
(Nguồn của Ngân hàng Á Châu – Chi Nhánh Bình Thạnh)
Nhìn vào bảng ta thấy lãi suất huy động bằng ngoại tệ qua các năm tại Ngân hàng Á
Châu – Chi Nhánh Bình Thạnh rất linh hoạt. Lãi suất huy động vốn bằng USD không
kỳ hạn luôn được duy trì ở mức khá thấp là 0,2%. Đối với các khoản tiền gửi có kỳ
hạn, lãi suất luôn thay đổi trong suốt khoảng thời gian phân tích. Cụ thể, trong những
tháng đầu năm 2018, lãi suất huy động USD giao động trong mức từ 0,5% – 2%/năm,
đến cuối năm, đón trước nhu cầu vay vốn của khách hàng, nhất là vay vốn bằng ngoại
tệ để thanh toán các khoản nợ nước ngoài, ngân hàng đã tập trung hơn trong việc huy
động vốn bằng ngoại tệ. Để tăng tính hấp dẫn với khách hàng, lãi suất huy động vốn
bằng USD đã được tăng lên trong giai đoạn này, năm vào khoảng từ 0,5% - 4,8%/năm.
Trong năm 2019 đã đánh dấu một sự cạnh tranh khốc liệt về lãi suất huy động vốn,
trong đó huy động vốn bằng ngoại tệ cũng không phải là ngoại lệ.
2.1.3. Phân tích tình hình huy động vốn của Ngân hàng Á Châu – Chi Nhánh
Bình Thạnh
2.1.3.1 Quy mô và tốc độ tăng trưởng vốn huy động
Bảng 2.3: Tốc độ tăng vốn huy động
Đơn vị tính : Tỷ đồng,%
Chỉ tiêu 2018 2019 2020
2019/2018 2020/2019
+/- (%) +/- (%)
HĐVCK 251.924 244.838 331.116 7086 2,81% 86.278 35,2%
(Nguồn :Ngân hàng Á Châu – Chi Nhánh Bình Thạnh)
23. 18
Tình hình huy động vốn của Ngân hàng Á Châu – Chi Nhánh Bình Thạnh qua các năm
có xu hướng tăng, tuy nhiên lượng huy động vốn của năm 2019 có sự giảm sút nhẹ,
nhưng đến 2020 đã tăng lên khá nhiều, cụ thể:
Năm 2018, huy động vốn cuối kỳ là 251.924 tỷ đồng, đạt chỉ tiêu do Ngân hàng đề
ra,đây là dấu hiệu đáng mừng trong công tác huy động vốn của Ngân hàng Á Châu –
Chi Nhánh Bình Thạnh, phản ánh được sự huy động đang đi đúng hướng, thực hiện
tốt và có hiệu quả.
Năm 2019, huy động vốn cuối kỳ đạt 244.838 tỷ đồng, giảm 7086 tỷ đồng so với năm
2018( tương ứng giảm 2,81%), Ngân hàng đã không đạt chỉ tiêu đưa ra, nhưng cũng
gần như là con số tuyệt đối. Bên cạnh đó, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động cuối
kỳ cao hơn so với năm 2018. Việc không hoàn thành chỉ tiêu đưa ra trong năm, buộc
Ngân hàng cần phải quan tâm đến các chính sách huy động vốn của mình, cụ thể nên
có những sản phẩm và hình thức huy động vốn mới, quan tâm hơn đến việc làm mới
chiến lược để giữ chân khách hàng cũ và thu hút thêm khách hàng mới trong tương lai.
Năm 2020, huy động vốn từ tiền gửi khách hàng và phát hành giấy tờ có giá có sự tăng
trưởng mạnh mẽ, đạt 331.116 tỷ đồng, tăng 35,2% ~ 86.278 tỷ đồng so với năm 2019,
cao hơn so với tăng trưởng bình quân của toàn hệ thống. Mức tăng trưởng huy động
vốn của năm 2020 cao nhất trong 3 năm gần đây. Để đạt được Ngân hàng Á Châu –
Chi Nhánh Bình Thạnh đã tập trung nguồn lực để đẩy mạnh huy động vốn với các biện
pháp như sau: Ban hành cơ chế động lực khuyến khích phù hợp với tính chất đặc thù
đối với từng khách hàng, đổi mới cơ chế điều hành vốn nội bộ tiệm cận với thông lệ
chung, phù hợp với điều kiện kinh doanh, thiết kế và triển khai các sản phẩm mới
tương ứng đa dạng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng, các chương trình tiết kiệm dự
thưởng đều có đổi mới về hình thức, cơ cấu giải thưởng.
2.1.3.2 Thực trạng huy động vốn chung
Thị phần huy động vốn của Ngân hàng Á Châu – Chi Nhánh Bình Thạnh.
Thị phần huy động vốn của năm 2019, năm 2018 đều giảm so với năm 2009, nguyên
nhân chủ yếu là khả năng cạnh tranh bị giảm do các ngân hàng áp dụng mức lãi suất
cao hơn. Mặc dù thị trường hầu như bị đóng băng về lãi suất do trần lãi suất huy động,
24. 19
cam kết đồng thuận của Hiệp Hội Ngân hàng. Tuy nhiên trên thực tế cuộc chạy đua
cạnh tranh lãi suất diễn ra âm thầm và khốc liệt. Các Ngân hàng thương mại cổ phần
(kể cả Ngân hàng lớn) rất linh hoạt trong việc áp dụng lãi suất nhằm giữ và lôi kéo
khách hàng (Ngân hàng Nông Nghiệp thông báo công khai “Huy động lãi suất thỏa
thuận”). Ngân hàng Á Châu – Chi Nhánh Bình Thạnh là Ngân hàng thương mại cố
phần tuân thủ nghiêm chính sách lãi suất của ngân hàng nhà nước, nên trong một thời
gian dài lãi suất huy động thực tế của Ngân hàng Á Châu – Chi Nhánh Bình Thạnh
thường thấp hơn các Ngân hàng khác, vì vậy Ngân hàng đã chịu áp lực rất lớn trong
việc duy trì nền khách hàng và giữ vững thị phần. Trong năm 2020, khi sự giám sát
của ngân hàng nhà nước trở nên chặt chẽ hơn, việc huy động vốn với lãi suất trên quy
định đã được hạn chế nhiều. Trong đó mạng lưới và mật độ ngân hàng trên địa bàn
hiện nay khá lớn, trong khi dung lượng thị trường còn nhỏ nên việc cạnh tranh diễn ra
rất gay gắt. Các Ngân hàng khi khai trương Chi nhánh hoặc mở mới Phòng giao dịch
thường sử dụng các hình thức khuyến mãi hấp dẫn để thu hút khách hàng. Chính vì
vậy, thị phần thường xuyên bị chia sẻ. Ngoài ra, trong giai đoạn từ năm 2018 cho đến
cuối năm 2019, giá vàng có xu hướng tăng liên tục nên có một lượng không nhỏ tiền
gửi tiết kiệm từ dân cư được khách hàng rút ra để đâu tư vào thị trường đang trở nên
hấp dẫn này. Nhưng, ở Ngân hàng Á Châu – Chi Nhánh Bình Thạnh không có sản
phẩm huy động vốn bằng vàng như một số ngân hàng khác (Eximbank, Ngân Hàng Á
Châu - Chi Nhánh Bình Thạnh). Dẫn đến, có một lượng tiền gửi không nhỏ của Ngân
hàng Á Châu – Chi Nhánh Bình Thạnh được chuyển qua các ngân hàng khác thông
qua kênh này. Tuy vậy thị phần huy động vốn năm 2020 đạt 10,12% mức độ tăng
trưởng huy động vốn đều cao gần gấp đôi so với toàn ngành.
Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn hoạt động
Ngoài việc xác định một cách chính xác cơ cấu nguồn hình thành, thì không thể bỏ qua
tính chất kỳ hạn của các nguồn huy động. Từ việc xác định chính xác lượng tiền huy
động trong các kỳ hạn, ngân hàng sẽ có những chính sách hoạt động hợp lý. Nhất là
xây dựng được các nguồn vốn tài trợ cho các dự án có quy mô lớn, thời gian hoàn vốn
lâu. Cơ cấu theo thời hạn huy động được thể hiện dưới bảng như sau:
25. 20
Bảng 2.4: Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn hoạt động
Đơn vị tính : Tỷ đồng,
%
Nhóm KH
Số dư huy động vốn Chênh lệch Tăng trưởng(%) Tỷ trọng (%)
2018 2019 2020 19/18 20/19 19/18 20/19 2018 2019 2020
Không kỳ hạn 52.540 43.732 56.104 -8808 12.372 -16,76 28,3 20,9 17,9 16,9
Có kỳ hạn 199.384 201.106 275.012 1722 73.906 0,86 36,7 79,1 82,1 83,1
Tổng 251.924 244.838 331.116 -7086 86.278 -2,81 35,2 100 100 100
(Nguồn : Ngân Hàng Á Châu – Chi Nhánh Bình Thạnh)
Cơ cấu huy động giữa tiền gửi thanh toán không kỳ hạn và có kỳ hạn của Ngân hàng
đã có sự thay đổi tích cực qua các năm. Từ năm 2009 trở về trước, tiền gửi thanh toán
không kỳ hạn thường chiếm trên 50% tổng nguồn vốn huy động, năm 2018 chỉ còn
chiếm 20,9% tổng nguồn vốn huy động và năm 2019 tỷ trọng không kỳ hạn còn 17,9%
tổng nguồn vốn huy động. Năm 2020 giảm xuống 16,9%. Ngược lại thì tỷ trọng tiền
gửi thanh toán có kỳ hạn tăng lên, từ 79,1% tổng nguồn vốn huy động năm 2018,
sang năm 2019 là 82,1% tổng nguồn vốn huy độngvà năm 2019 chiếm 83,1% tổng
nguồn vốn huy động. Kết quả này là một quá trình hướng dần khách hàng đặc biệt là
nhóm khách hàng doanh nghiệp thực hiện cam kết duy trì số dư tiền gửi. Bên cạnh đó,
Ngân Hàng Á châu – Chi Nhánh Bình Thạnh đã quan tâm tiếp thị và chăm sóc một số
khách hàng không có quan hệ tín dụng tại Ngân hàng nhưng luôn có một lượng tiền
gửi nhất định như các Chùa, Hiệp hội, HTX, Các Ban, Các Qũy của các Tổ chức trên
các quận.
Huy động vốn dân cư tăng trưởng tốt cũng là nguyên nhân quan trọng làm tăng nguồn
vốn huy động có kỳ hạn, giúp cải thiện cơ cấu. Tiền gửi có kỳ hạn chủ yếu là các bộ
phận dân cư có nguồn tiền nhàn rỗi muốn gửi để hưởng lãi suất, vì vậy họ thường chọn
lại tiền gửi có kỳ hạn. Đó là lý do tại sao các ngân hàng thường cạnh tranh nhau về
mức lãi suất đối với các loại tiền gửi này, qua đó huy động được mức vốn lớn, cần
thiết cho các nhu cầu về tín dụng. Như vậy, cùng với sự gia tăng của số lượng khách
hàng dân cư thì tiền gửi có kỳ hạn tại Ngân Hàng Á châu – Chi Nhánh Bình Thạnh
26. 21
cũng tăng lên. Cụ thể, năm 2019 tăng thêm 1722 tỷ đồng (tương ứng tăng 0,86%) so
với năm 2018. Năm 2020 tăng thêm 73.906 tỷ đồng (tương ứng tăng 36,7%) so với
năm 2019. Trong khi đó, tiền gửi không kỳ hạn lại giảm đi trong năm 2018 và năm
2019. Cụ thể từ năm 2019 giảm đi 8808 tỷ đồng (tương ứng giảm 16,76%) .Trong năm
2020, tiền gửi không kỳ hạn tăng lên 12.372 tỷ đồng (tương ứng tăng 28,3%) so với
năm 2019. Các khoản tiền gửi không kỳ hạn chủ yếu là số dư trong tài khoản thanh
toán của các doanh nghiệp, như đã phân tích ở trên, hiện nay nền kinh tế đang gặp rất
nhiều khó khăn nên các doanh nghiệp thường thu nhỏ quy mô hoạt động, điều này sẽ
làm giảm dòng tiền về tài khoản. Bên cạnh đó, các ngân hàng đang thắt chặt tín dụng
nên các doanh nghiệp sẽ lâm vào tình trạng thiếu vốn kinh doanh hơn trước nên sẽ ít
khi duy trì số dư trong tài khoản như các giai đoạn trước đó.
Tình hình huy động vốn theo hình thái tiền tê.
Ngoài việc phân biệt nguồn vốn huy động theo thành phần kinh tế, theo kỳ hạn thì việc
xác định nguồn tiền theo đồng tiền huy động cũng rất quan trọng. Nó giúp ngân hàng
duy trì mối quan hệ với các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức có nhu cầu sử dụng ngoại
tệ thường xuyên. Cơ cấu huy động vốn theo đồng tiền gửi được xác định cụ thể dưới
bảng sau:
Bảng 2.5: Tình hình huy động vốn theo hình thái tiền tệ
Đơn vị tính : Tỷ đồng,
%
Nhóm KH
Số dư huy động vốn Chênh lệch
Tăng
trưởng(%)
Tỷ trọng(%)
2018 2019 2020 19/18 20/19 19/18 20/19 2018 2019 2020
VNĐ 212.170 221.655 304.568 9.485 82.913 4,5 37,4 84,2 90,5 92
Ngoại tệ quy
đổi
39.754 3/3.183 26.548 -6571 -6635 -16,5 -20 15,8 13,6 8
Tổng 251.924 244.838 331.116 -7086 86.278 -2,81 35,2 100 100 100
(Nguồn : Ngân Hàng Á châu – Chi Nhánh Bình Thạnh)
Nhìn chung, nguồn vốn huy động theo hình thái tiền tệ tại Ngân Hàng Á châu – Chi
Nhánh Bình Thạnh chủ yếu là đồng nội tệ (VND), luôn chiếm tỷ trọng trên 80% tổng
lượng vốn huy động. Cụ thể, năm 2018 lượng nội tệ huy động chiếm 84,2 % tổng
nguồn huy động, năm 2019 là 90,5%, và đến năm 2020 là 92%. Điều này cho thấy
27. 22
Ngân hàng đã có những chính sách huy động nguồn nội tệ rất hiệu quả, có nhiều dịch
vụ đa dạng thu hút được sự quan tâm và tạo được niềm tin cho khách hàng đến giao
dịch và gửi tiền.
Lượng tiền huy động nội tệ tại tăng dần qua 3 năm. Cụ thể năm 2018 huy động được
212.170 tỷ đồng, năm 2019 huy động được 221.655 tỷ đồng (tăng thêm 9.485 tỷ đồng
với tốc độ tăng là 4,5% so với năm 2018) và năm 2020 huy động vốn đạt 304.568 tỷ
đồng (tăng thêm so với năm 2019 là 82.913 tỷ đồng, tương đương tăng 37,4%). Việc
huy động từ VND tăng là do trong thời điểm phân tích, việc kinh doanh trở nên khó
khăn hơn rất nhiều nên người dân có xu hướng gửi tiền vào ngân hàng hơn là mở rộng
kinh doanh, thị trường bất động sản bị đóng băng từ năm 2019 đến nay, mọi người
không còn duy trì động thái tích trữ đất đai như trước. Bên cạnh đó, mặc dù mức lãi
suất huy động thấp hơn các ngân hàng khác tuy nhiên với uy tín từ lâu cũng như mức
độ rủi ro trong công tác cho vay luôn được kiểm soát nên khách hàng lựa chọn gửi tiền
tại Ngân Hàng Á châu – Chi Nhánh Bình Thạnh để có thể yên tâm hơn.
Ngược lại, lượng ngoại tệ huy động giảm đi qua các năm. Cụ thể, trong năm 2018,
lượng huy động ngoại tệ tại Ngân Hàng Á châu – Chi Nhánh Bình Thạnh là 39.754 tỷ
đồng, đến năm 2019, con số này giảm đi còn 33.183 tỷ đồng và tiếp tục giảm đi trong
năm 2020, chỉ còn 26.548 tỷ đồng. Giải thích cho sự huy động vốn từ ngoại tệ giảm,
cụ thể năm 2019 giảm 6.571 tỷ đồng so với năm 2018 (tương ứng giảm 16,5%) và năm
2020 giảm 6635 tỷ đồng so với 2019 ( tương ứng giảm 20%). Nguyên nhân dẫn đến sự
suy giảm là:
Bên cạnh đó, trong năm 2019, Ngân hàng có chủ trương giảm dư nợ đối với một số
khách hàng vì xuất hiện nhiều yếu tố rủi ro, nên nhóm khách hàng này chuyển dần
giao dịch qua các ngân hàng khác như một số doanh nghiệp xuất khẩu cà phê lớn nhất
thị trường đã không còn duy trì hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Á Châu – Chi Nhánh
Bình Thạnh và chuyển sang giao dịch tại Vietcombank, Ngân hàng Quân đội, nên
lượng ngoại tệ huy động được từ công ty này không còn được duy trì. Ngoài ra, trên
địa bàn hoạt động, các ngân hàng thương mại cổ phần thường có xu hướng áp dụng lãi
suất huy động ngoại tệ rất cao so với Ngân hàng Á Châu – Chi Nhánh Bình Thạnh.
Nếu như Ngân hàng Á Châu – Chi Nhánh Bình Thạnh duy trì mức lãi suất huy động
có kỳ hạn đối với USD từ 2-3% thì có thời điểm Á Châu huy động lên đến 6%, Ngân
hàng Quân đội huy động 5,5%/năm, điều này làm cho khả năng cạnh tranh về lượng
ngoại tệ huy động được của Ngân hàng Á Châu – Chi Nhánh Bình Thạnh giảm đi rất
28. 23
nhiều. Điều này cho thấy Ngân Hàng Á Châu - Chi Nhánh Bình Thạnh cần đầu tư
thêm cho lĩnh vực huy động ngoại tệ, có những chiến lược cụ thể đáp ứng các dịch vụ
của khách hàng và tăng lượng ngoại tệ cũng như nội tệ cho Ngân hàng.
Tình hình huy động vốn theo đối tượng khách hàng.
Đối với nghiệp vụ huy động vốn, việc xác định một cách chính xác, đầy đủ và trọng
tâm các nguồn hình thành nên nguồn vốn là vô cùng quan trọng, bởi vì nó liên quan
đến hàng loạt các yếu tố, nội dung của việc hoạch định chính sách huy động vốn, kế
hoạch hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Xác định được nguồn vào từ đó sẽ điều
tiết được luồng tiền sao cho hợp lý, đảm bảo được tính thanh khoản ở mức cao nhất.
Cơ cấu nguồn vốn phân theo thành phần kinh tế được thể hiện dưới bảng sau:
Bảng 2.6: Tình hình huy động vốn theo đối tượng KH
Đơn vị tính: tỷ đồng,%
Nhóm KH
Số dư huy động vốn Chênh lệch Tăng trưởng(%) Tỷ trọng (%)
2018 2019 2020 19/18 20/19 19/18 20/19 2018 2019 2020
Dân cư 131.398 162.545 235.084 31.147 72.539 23,7 44,6 52,2 66,4 71
Tổ chức 120.526 82.293 96.032 -38.233 13.739 -31,7 16,7 47,8 33,6 29
Tổng 251.924 244.838 331.116 -7086 86.278 -2,81 35,2 100 100 100
(Nguồn : Ngân Hàng Á châu – Chi Nhánh Bình Thạnh)
Huy động vốn tại Ngân Hàng Á Châu – Chi Nhánh Bình Thạnh tăng trưởng liên tục
với mức tăng trưởng cao, tuy nhiên năm 2019 có sự giảm sút nhưng không đáng kể, cụ
thể: năm 2018 là 251.924 tỷ đồng, năm 2019 là 244.838 tỷ đồng (giảm 7.086 tỷ đồng
so với năm 2018 với tốc độ tăng tương ứng là 2,81%), năm 2020 đạt 331.116tỷ đồng
(tăng thêm 86.278 tỷ đồng so với năm 2019, tốc độ tăng tương ứng là 35,2%).
+ Nhóm khách hàng dân cư: Xác định dân cư là nhóm khách hàng quan trọng nhất
trong cơ cấu nguồn vốn huy động. Ngân Hàng Á Châu – Chi Nhánh Bình Thạnh ưu
tiên tập trung gia tăng nhóm khách hàng này về số lượng và chất lượng. Ngân Hàng Á
Châu – Chi Nhánh Bình Thạnh khai thác khá tốt các mối quan hệ cá nhân của từng cán
bộ nhân viên nhằm thu hút khách hàng. Một số chùa, nhà thờ hoặc các hội từ thiện trên
địa bàn cũng được quan tâm khai thác. Vì vậy kết quả huy động vốn dân cư đạt được
rất khả quan, cụ thể:
29. 24
Cơ cấu huy động vốn dân cư có sự chuyển biến tích cực từ mức 52,5% năm 2018, đến
năm 2020 đã chiếm tỷ trọng 71% tổng nguồn vốn huy động. Chi tiết là: từ năm 2018
đến năm 2019tăng thêm 31.147 tỷ đồng (tương ứng tăng 23,7%), năm 2020 tăng thêm
72.539 tỷ đồng (tương ứng tăng 44,6%) so với năm 2019. Điều này cho thấy chính
sách huy động vốn của ngân hàng đã đạt được kết quả tốt, hấp dẫn nhiều cá nhân tham
gia gửi tiền tiết kiệm. Hơn nữa, qua năm 2018 tình hình kinh tế đang đi vào ổn định,
nhằm thu hút được nhiều nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi, các Ngân hàng nói chung và
Ngân Hàng Á Châu – Chi Nhánh Bình Thạnh nói riêng đã đồng loạt tăng lãi suất tiền
gửi, vì vậy mà người dân gửi tiền vào Ngân hàng nhiều hơn. Bên cạnh đó trong năm
2019, ảnh hưởng của suy thoái kinh tế làm cho các kênh đầu tư không còn mang lại
nhiều hiệu quả, tiềm ẩn nhiều rủi ro, thị trường bất động sản đóng băng nên một phần
không nhỏ người dân quyết định gửi tiền vào ngân hàng như một kênh đầu tư mới.
+ Nhóm khách hàng tổ chức
Bảng 2.7: Tình hình huy động vốn theo nhóm khách hàng tổ chức
Đơn vị tính: tỷ đồng,%
Nhóm khách hàng Tổ chức
Số dư huy động vốn Chênh lệch Tăng trưởng Tỷ trọng (%)
2018 2019 2020 19/18 20/19 19/18 20/19 2018 2019 2020
DN 72.097 51.629 57.170 -20.468 5.541 -28,4 10,7 60 62,7 60
ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH 48.429 30.663 36.862 -17.766 6.199 -36,7 20,2 40,2 37,3 38,4
Tổng 120.526 82.293 96.032 -38.233 13.739 -31,7 16,7 100 100 100
(Nguồn : Ngân Hàng Á châu – Chi Nhánh Bình Thạnh)
+ huy động vốn nhóm khách hàng doanh nghiệp: Đây là nguồn huy động chủ yếu
trong nhóm khách hàng tổ chức, chiếm trên 60% tổng mức huy động từ nhóm khách
hàng tổ chức. Cụ thể, nhóm khách hàng doanh nghiệp mức huy động vốn khách hàng
doanh nghiệp năm 2019 giảm đi 20.468 tỷ đồng so với năm 2018 ( tương ứng giảm
28,4%), và năm 2020 giảm 10,7% so với năm 2019. Năm 2019, trước tình hình chung
của nền kinh tế, như là lạm phát hai con số, thị trường chứng khoán, bất động sản thì
sụt giảm mạnh, thị trường tiền tệ căng thẳng với lãi suất diễn biến phức tạp và khó
khăn thanh khoản của hệ thống ngân hàng, khối khách hàng doanh nghiệp gặp nhiều
khó khăn: Thứ nhất là chi phí vốn quá cao cụ thể: Năm 2018, mức lãi suất cho vay
bình quân chỉ ở mức 10% -11%/năm, nhưng sang năm 2019 mức lãi suất tăng lên, ở
30. 25
mức từ 13%-15%/năm. Thứ hai là khả năng tài chính của doanh nghiệp bị suy giảm,
việc tiếp cận nguồn vốn vay bị hạn chế. Hầu hết các doanh nghiệp tận dụng tối đa
nguồn tiền gửi thanh toán, nên đã tác động và ảnh hưởng lớn đến số dư huy động đối
với nhóm khách hàng này. Bên cạnh đó, đối với những khách hàng tốt, khả năng tài
chính vững mạnh, Ngân hàng đã tích cực vận động khách hàng gửi có kỳ hạn, góp
phần ngăn đà suy giảm. Giải thích cho sự sút giảm mạnh này là do tình hình khó khăn
chung của nền kinh tế trong thời điểm phân tích đã ảnh hưởng lớn đến nhóm khách
hàng này. Qua đó, ngân hàng cần chú ý hơn nữa vào vấn đề cũng cố uy tín, tạo mối
quan hệ với các khách hàng truyền thống cũng như không ngừng tiếp cận với các
doanh nghiệp khác trên địa bàn. Nhằm tăng nguồn vốn huy động từ tổ chức, tạo nền
tảng thuận lợi cho Ngân hàng trong việc phát triển các dịch vụ cho vay, chuyển tiền,
thanh toán. Trong năm 2019, 2020 nguồn vốn huy động tăng là nhờ huy động dân cư.
Nếu loại trừ yếu tố một số doanh nghiệp đứng tên cá nhân để gửi tiết kiệm (không
nhiều) thì tăng trưởng huy động vốn năm 2019, 2020 chủ yếu là tăng trưởng huy động
dân cư. Đây là tín hiệu tích cực giúp nền vốn của Ngân hàng Á Châu – Chi Nhánh
Bình Thạnh ổn định trong các năm tiếp theo.
+ Huy động vốn nhóm định chế tài chính: Năm 2018, nguồn huy động ở mức 48.429
tỷ đồng, năm 2019 mức huy động nhóm định chế tài chính đạt 30.663 tỷ đồng (giảm
xuống 17.766 tỷ đồng tương ứng giảm 36,7%). Nguyên nhân sự sụt giảm này là do
những công ty lớn có khoản tiền gửi đến hạn, đã rút về vì lãi suất 14% không còn hấp
dẫn. Khoản tiền gửi lớn này sụt giảm đả ảnh hưởng lớn đến số dư huy động của ngân
hàng. Tuy nhiên, nhờ chính sách chăm sóc khách hàng tốt, nên số dư tiền gửi kho bạc
nhà nước, ngân hàng tăng đã góp phần bù đắp 1 phần sự sụt giảm của khách hàng lớn
trên. Và trong năm 2020, mức huy động tăng lên ở mức 36.862 tỷ đồng (tăng 6199 tỷ
đồng tương ứng tăng 20,2%). Nhìn chung, số dư tiền gửi của nhóm khách hàng này
thường duy trì mức cao tại ngân hàng trong suốt thời gian qua. Chi nhánh khá thành
công trong việc chăm sóc, duy trì tốt mối quan hệ với các định chế tài chính như kho
bạc nhà nước, ngân hàng, qũy tín dụng TW nên mới đạt được kết quả như vậy.
Phân tích nguồn vốn qua các năm
Nguồn vốn là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng thương mại tạo lập hoặc huy động
được dùng để đầu tư, cho vay hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác, nguồn vốn
chi phối toàn bộ hoạt động của ngân hàng thương mại, nó quyết định sự tồn tại và phát
triển của Ngân hàng. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại chủ yếu là nguồn vốn huy
31. 26
động từ nền kinh tế thông qua các cá nhân, các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước.
Do đó, vấn đề huy động vốn như thế nào là hợp lý, đồng thời quản trị tài chính, phân
bổ sử dụng, phát triển nguồn vốn để đảm bảo hoạt động kinh doanh ngân hàng an toàn,
hiệu quả cao là lẽ sống còn đối với mỗi ngân hàng, đặc biệt trong điều kiện vô cùng
phức tạp của nền kinh tế thị trường hiện nay. Trong hoạt động kinh doanh, nguồn vốn
luôn đóng vai trò quan trọng vì nó phản ánh quy mô hoạt động của Ngân hàng. Nguồn
vốn lớn thì quy mô hoạt động, khả năng mở rộng của Ngân hàng sẽ lớn và như thế
Ngân hàng sẽ vững vàng trước những tác động của môi trường kinh doanh, cạnh tranh
ngày càng khốc liệt. Nguồn vốn lớn và ổn định làm cho việc kinh doanh của Ngân
hàng thuận lợi và hiệu quả, quyết định khả năng thanh toán, quyết định năng lực cạnh
tranh, đảm bảo uy tín của Ngân hàng trên thị trường. Tất cả mọi vấn đề trong an toàn
kinh doanh, mục tiêu hoạt động, khả năng sinh lời và hoạt động quản trị đều đặt dưới
sự giám sát, kiểm soát bằng hệ thống văn bản chặt chẽ của Nhà nước nói chung, ngân
hàng nói riêng. Bởi sự rủi ro trong thanh toán dẫn đến khủng hoảng “ phá sản” của 1
ngân hàng sẽ kéo theo rủi ro trên toàn hệ thống, dẫn đến khủng hoảng kinh tế tài chính
của một quốc gia, điều đó phản ánh rõ nét vai trò hết sức to lớn của nguồn vốn, đặc
biệt là nguồn vốn huy động trong quá trình hoạt động kinh doanh của hệ thống Ngân
hàng. Vì vậy trong quá trình phát triển Ngân hàng Á Châu – Chi Nhánh Bình Thạnh
luôn coi công tác huy động vốn là công tác chủ chốt trong hoạt động kinh doanh của
mình.
Bảng 2.8: Cơ cấu nguồn vốn Ngân hàng Á Châu – Chi Nhánh Bình Thạnh
Đơn vị tính : Tỷ đồng, %
Chỉ tiêu
2018 2019 2020 19/18 20/19
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ
trọng +/- % +/- %
Vốn huy động 251.924 84,9 244.838 79,7 331.116 88,5 -7086 -2,81 86.278 35,2
Vốn vay
ngân hàng
cấp trên
16.665 5,6 26.799 8,7 11.429 3,1 10.134 60,8 -15.370 -57,4
Vốn khác 28.282 9,5 35.704 11,6 31.486 8,4 7.422 26,2 -4.218 -11,8
Tổng 296.871 100 307.341 100 374.031 100 10.470 3,5 66.690 21,7
(Nguồn : Ngân Hàng Á châu – Chi Nhánh Bình Thạnh)
Qua bảng trên ta thấy tổng nguồn vốn của Ngân hàng tăng đều qua 3 năm. Cụ thể: năm
2018 là 296.871 tỷ đồng, sang năm 2019 đạt 307.341 tỷ đồng tăng hơn năm 2018 là
32. 27
10.470 tỷ đồng (tương ứng tốc độ tăng là 3,5%), đến năm 2020, tổng nguồn vốn đạt
3.74.031tỷ đồng, tăng thêm 66.690 tỷ đồng (tăng tương ứng 21,7%) so với năm 2019.
Xét từng nguồn vốn, ta thấy: Trong cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng, vốn huy động
chiếm tỷ trọng khá cao và thay đổi qua từng năm. Năm 2018, khi nền kinh tế hoạt động
trở lại bình thường sau năm 2009 bị lạm phát thì công tác huy động của Ngân hàng
cũng được cải thiện tổng nguồn vốn huy động là 251.924 tỷ đồng, chiếm 84,9% tổng
nguồn vốn. Đến năm 2019, tổng nguồn vốn huy động là 244.838 tỷ đồng, chiếm tỷ
trọng 79,7%, giảm đi 7086 tỷ đồng với tốc độ giảm 2,81% so với năm 2018. Qua năm
2020, tổng nguồn vốn huy động tiếp tục tăng thêm 86.278 tỷ đồng với tốc độ tăng là
35,2% so với năm 2019 và chiếm 88,5% tổng nguồn vốn Ngân hàng
Tiền vay từ Ngân hàng cấp trên cũng biến động qua các năm. Năm 2018 là 16.665 tỷ
đồng, chiếm 5,6% tổng nguồn vốn. Đến năm 2019, vốn này đã tăng lên 26.799 tỷ đồng
còn chiếm 8,7% tổng nguồn vốn của Ngân hàng. Nguyên nhân là do trong năm này,
nguồn vốn huy động tại chỗ giảm mà nhu cầu về vốn của tỉnh để đầu tư xây dựng lại
tăng cao nên ngân hàng buộc phải tăng nguồn vốn vay từ ngân hàng cấp trên để đáp
ứng nhu cầu trên các địa bàn. Nhưng đến năm 2020 vốn này đã giảm xuống chỉ còn
chiếm 3,1% tổng nguồn vốn của ngân hàng. So với năm 2019 thì vốn vay từ ngân
hàng cấp trên giảm đi 15.370 tỷ đồng ( tương ứng giảm đi 57,4%). Mặc dù tình hình
kinh tế chung năm 2020 còn gặp nhiều khó khăn và biến động nhưng kết quả hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng lại thu được những kết quả khả quan, nguồn vốn huy
động còn đạt vượt chỉ tiêu đưa ra, điều này đã giúp cho Ngân Hàng Á Châu - Chi
Nhánh Bình Thạnh giảm được nguồn vốn vay từ ngân hàng cấp trên, chủ động và linh
hoạt hơn trong công tác kinh doanh của mình. Còn năm 2019, nguồn vốn này lại tăng
lên 10.134 tỷ đồng (tương ứng tăng 60,8%) so với năm 2018.
Tại Ngân Hàng Á Châu - Chi Nhánh Bình Thạnh, các loại vốn khác chiếm tỷ trọng
khá cao trong tổng nguồn vốn. Trong nguồn vốn khác tại Ngân Hàng Á Châu - Chi
Nhánh Bình Thạnh bao gồm 2 khoản mục là: Nhận làm Ngân hàng đại lý - ủy thác đầu
tư cho các tổ chức kinh tế và vốn điều chuyển từ Ngân hàng mẹ. Năm 2018 là 28.282
tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 9,5% tổng nguồn vốn, đến năm 2019 thì tăng 11,6% tương ứng
tăng 35.704 tỷ đồng. Qua năm 2020 thì chiếm 8,4% tổng nguồn vốn, giảm đi 4.218 tỷ
đồng ( tương ứng giảm 11,8%) so với năm 2019.Việc tăng trưởng tương đối mạnh về
nguồn vốn, cho thấy được tình hình kinh doanh của Ngân Hàng Á Châu - Chi Nhánh
Bình Thạnh là khá đa dạng và thu được kết quả rất khả quan khi đóng góp vào cơ cấu
33. 28
nguồn vốn một tỷ trọng rất lớn cho nguồn vốn phục vụ việc kinh doanh trong 3 năm
2018-2020.
Chi phí huy động vốn.
Bảng 2.9: Chi phí huy động vốn của Ngân hàng Ngân Hàng Á Châu - Chi Nhánh
Bình Thạnh
Đơn vị tính : tỷ đồng,
%
Nguồn Vốn
2018 2019
Số dư
cuối kỳ
Lãi suất bình
quân
Chi phí
trả lãi
Số dư
cuối kỳ
Lãi suất bình
quân
Chi phí
trả lãi
Nguồn vốn huy động 251.924 20.443 244.838 27.956
Dân cư 131.398 10,11% 13.284 162.545 13,76% 22.366
Khách hàng doanh
nghiệp 72.097 4,67% 3.367 51.629 5,88% 3036
Định chế tài chính 48.429 7,83% 3.792 30.663 8,33% 2554
Vốn vay ngân hàng
cấp trên 16.665 11,54% 1923 26.799 15,48% 4148
Vốn khác 28.282 0% 0 35.704 0% 0
Tổng 296.871 22.366 307.341 32.104
Chi phí huy động
vốn 7,5% 10,4%
(Nguồn : Ngân Hàng Á châu – Chi Nhánh Bình Thạnh)
Từ bảng tính có thể thấy được rằng chi phí huy động vốn của Ngân hàng liên tục tăng
lên trong các năm phân tích, điều này sẽ làm ảnh hưởng rõ ràng đến lợi nhuận của đơn
vị. Tuy nhiên đây cũng không phải là một tín hiệu xấu. Để lý giải cho việc chi phí huy
động vốn tăng lên, có thể chỉ ra một số nguyên nhân chính như sau:
Đầu tiên và rõ ràng nhất đó chính là việc chí phí trả lãi dành cho nguồn vốn huy động
tăng khá cao, cụ thể trong năm 2018 tăng 22.366 tỷ đồng (tương đương 7,5% ) và năm
2019 đạt 32.104 tỷ đồng, tương ứng với 10,4%. Lý do là vì trong giai đoạn này, Ngân
hàng tập trung vào huy động vốn từ đối tượng khách hàng cá nhân và lãi suất huy động
vốn liên tục tăng lên.
Thêm vào đó, từ nửa cuối năm 2018 đến tháng 9 năm 2019, Ngân hàng Nhà nước đã
có điều chỉnh 3 lần lãi suất tái chiết khấu, 4 lần lãi suất tái cấp vốn và 6 lần lãi suất
34. 29
Nghiệp vụ thị trường mở (Open Market Operations) từ 8,75%/năm lên 12%/năm với
mục đích kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô. Điều này cũng đã làm chi phí
huy động vốn của ngân hàng tăng cao
2.2 Đánh giá công tác huy động vốn của Ngân Hàng Á Châu - Chi Nhánh Bình
Thạnh
2.2.1 Những kết quả đạt được
Trong 3 năm qua, hoạt động huy động vốn của Ngân hàng đã có nhiều kết quả đáng kể
và đã góp phần rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Cụ thể:
Tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng thay đổi qua từng năm nhưng nhìn chung có
xu hướng tăng. Tổng nguồn vốn huy động tăng ổn định cả về số tuyệt đối và số tương
đối giữa các năm. Chính sách phát triển hài hòa trong đó ưu tiên, đẩy mạnh phát triển
Ngân hàng bán lẻ đã góp phần tăng lượng khách hàng dân cư qua từng tháng. Huy
động vốn dân cư tiếp tục tăng trưởng tốt, tỷ trọng huy động dân cư /tổng nguồn vốn
huy động tiếp tục được thiện. Trong tổng nguồn vốn huy động, tiền gửi của dân cư có
xu hướng chiếm tỷ trọng cao hơn tiền gửi của tổ chức. Đây là nguồn vốn quan trọng để
Ngân hàng thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình mà chủ yếu là cho vay. Đồng
thời cũng là tín hiệu tích cực giúp nền vốn của Ngân hàng ổn định trong các năm tiếp
theo. Xét về mặt thời gian, các hình thức huy động vốn của Ngân hàng tăng đều. Tiền
gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp tư nhân cũng như là các cá nhân gửi vào Ngân
hàng tăng với tốc độ rất nhanh (chủ yếu là tiền gửi của dân cư). Nguồn vốn này ít biến
động, ổn định được Ngân hàng sử dụng để đầu tư kinh doanh, cho vay ngắn hạn -
trung hạn và dài hạn, thu về dòng tiền lãi lớn. Điều này đã thể hiển rõ chức năng của
ngân hàng là "đi vay để cho vay" nhằm hưởng chênh lệch, đem lại lợi nhuận cao cho
NH. Ngoài ra, Tiền gửi không kì hạn cũng đóng góp vào tổng nguồn vốn huy động của
Ngân hàng, nguồn vốn này thường xuyên biến động nhưng Ngân hàng không phải tốn
nhiều chi phí trả lãi nên đây cũng là nguồn vốn rất quan trọng được Ngân hàng sử
dụng chủ yếu để cho vay ngắn hạn. Cơ cấu nền vốn tiếp tục chuyển biến theo hướng
tăng dần tỷ trọng huy động có kỳ hạn so với tiền gửi thanh toán, giúp nguồn vốn ổn
định hơn. Khối quan hệ khách hàng đã dần chủ động làm việc với các doanh nghiệp để
xác định dòng tiền, một mặt quản lý và giám sát nguồn vốn cho vay, mặt khác xác
định được nguồn vốn nhàn rỗi tạm thời của doanh nghiệp để đàm phán duy trì tiền gửi,
35. 30
góp phần giúp tăng nguồn tiền gửi thanh toán hoặc các kỳ hạn ngắn. Bộ phận giao dịch
khách hàng và các Phòng giao dịch có trách nhiệm và nhận thức cao trong việc khai
thác hiệu quả kênh huy động từ khối dân cư. Bộ phận nguồn vốn - kế hoạch tổng hợp
khảo sát cập nhật thông tin thị trường tương đối kịp thời để tham mưu ban lãnh đạo
chính sách lãi suất. Một số phòng thuộc khối tác nghiệp và nội bộ như Phòng tổ chức
kinh tế, quản lý rủi ro, Quản trị tín dụng, Tổ dịch vụ kho quỹ có ý thức tốt và thực hiện
hiệu quả chỉ tiêu huy động vốn Giám đốc giao. Các bộ phận liên quan phối hợp tương
đối tốt trong công tác tiếp thị, chăm sóc khách hàng. Trong điều hành thực hiện kế
hoạch của ban lãnh đạo, Chỉ tiêu huy động vốn là một chủ tiêu mang tính bắt buộc và
được phân giao đến từng phòng, từng cán bộ nên việc theo dõi, duy trì mối quan hệ
giữa cán bộ ngân hàng nói chung và khách hàng tiền gửi gắn bó chặt chẽ hơn. Bên
cạnh đó công tác huy động vốn năm 2020 tại Ngân hàng đã có những kết quả vượt bậc
so với các năm trước cụ thể: Hệ thống Ngân Hàng Á Châu - Chi Nhánh Bình Thạnh đã
kịp thời, nhanh nhạy với diễn biến thị trường, có những phản ứng linh hoạt trong chính
sách lãi suất theo hướng giao dần sư chủ động cho những Chi nhánh đã giúp Ngân
hàng thuận lợi trong công tác điều hành. Ngân hàng đã rút ra bài học sâu sắc về công
tác huy động vốn trong năm 2019, xem công tác huy động vốn là then chốt. Ban lãnh
đạo thường xuyên cử cán bộ theo dõi, bám sát thị trường để chủ động đưa ra mức lãi
suất phù hợp. Tăng cường công tác quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi, và hậu mãi, giữ
vững nguồn vốn hiện tại tránh tối đa dòng vốn chảy về ngân hàng thương mại cổ phần.
2.2.2 Những tồn tại và nguyên nhân trong hoạt động huy động vốn.
+ Những vấn đề còn tồn tại:
Bên cạnh nhũng kết quả mà Ngân hàng đạt được được như đã nêu trên, công tác huy
động vốn của Ngân hàng còn rất nhiều những hạn chế và hiệu quả hoạt động huy động
vốn chưa cao. Cụ thể như sau: Tổng nguồn vốn mà Ngân hàng huy động được chưa
tương xứng với tiềm năng của Ngân hàng. So với cả hệ thống Ngân Hàng Á Châu -
Chi Nhánh Bình Thạnh thì nguồn vốn huy động vẫn còn tương đối thấp. Điều này có
thể được giải thích là do đặc trưng của thị trường của mỗi địa phương đang trong quá
trình xây dựng và phát triển nên nhu cầu vốn tín dụng rất lớn, còn lượng tiền nhàn rỗi
trong dân cư, các tổ chức kinh tế không nhiều. Sự thay đổi đó là do việc huy động tiền
gửi của dân cư phải phụ thuộc rất nhiều vào tình hình kinh tế của tỉnh, thực trạng sản
36. 31
xuất kinh doanh của người dân. Với tốc độ tăng trưởng không ổn định này của nguồn
vốn huy động thì trong thời gian tới, khi nền kinh tế của tỉnh phát triển mạnh và nhu
cầu về vốn để sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề tăng rất nhanh, nếu không có
chiến lược huy động vốn kịp thời, đúng đắn thì Ngân hàng sẽ thiếu vốn cho hoạt động
kinh doanh cũng như sẽ bỏ qua rất nhiều cơ hội mang lại thu nhập cho Ngân hàng. Các
khoản tiền gửi tăng trưởng không ổn định. Năm 2019, tiền gửi tổ chức giảm 31,7% so
với năm 2018, và năm 2020 tăng lên 16,7% so với năm 2019.Tiền gửi của dân cư thì
tăng nhẹ vào năm 2019 (23,7%) và tăng mạnh vào năm 2020 (44,6%). Sự thay đổi này
được giải thích bởi lý do tình hình hoạt động, sản xuất kinh doanh có thuận lợi hay bất
lợi ảnh hưởng đến thu nhập của các khách hàng cũng như số lượng tiền gửi của họ vào
Ngân hàng. Nguồn vốn huy động được từ tiền gửi không kỳ hạn trong 3 năm qua giảm
dần là một bất lợi đối với Ngân hàng. Vì đây là nguồn vốn có chi phí trả lãi rất thấp,
giúp Ngân hàng giảm được chi phí huy động vốn và tăng thu nhập từ hoạt động dịch
vụ như thanh toán, chuyển tiền. Nguồn vốn Ngân hàng huy động được thông qua việc
phát hành các loại Giấy tờ có giá hầu như là không có nên chưa đáp ứng được nhu cầu
cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng. Các hình thức huy động tiền gửi của Ngân
hàng chưa thực sự đa dạng nên chưa đáp ứng được hết nhu cầu của khách hàng. Các
sản phẩm huy động, chương trình khuyến mãi chủ yếu thực hiện theo chỉ đạo Ngân
Hàng Á Châu - Chi Nhánh Bình Thạnh, Ngân hàng chưa xây dựng các sản phẩm huy
động có tính đặc thù địa phương hoặc các chương trình khuyến mãi mang tính thời
điểm, sự kiện trong năm của quận. Ngân hàng chủ yếu huy động TGTK, trong đó
TGTK có kỳ hạn dưới 12 tháng chiếm tỷ trọng lớn nhất mà chưa đa dạng các hình
thức huy động vốn trung và dài hạn. Các Giấy tờ có giá mà Ngân hàng phát hành chưa
đa dạng về kỳ hạn, lãi suất, hình thức trả lãi và việc phát hành cũng không ổn định,
chủ yếu phụ thuộc vào sự điều hành của Ngân Hàng Á Châu - Chi Nhánh Bình Thạnh
nên làm cho lượng vốn huy động biến động thất thường, Ngân hàng có phát hành
nhưng không có khách hàng mua, ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của Ngân hàng.
Việc tiếp cận nguồn tiền gửi của một số khách hàng tiềm năng, có nguồn tiền gửi lớn
(bảo hiểm xã hội, các ban quản lý dự án, công ty điện lực, công ty xăng dầu) tuy đã đặt
ra nhưng chưa đạt hiệu quả cao. Tinh thần, thái độ phục vụ khách hàng đã được quan
tâm đổi mới nhưng chưa thật sự theo kịp với tình hình mới. Áp dụng mức lãi suất huy
37. 32
động linh hoạt, phù hợp, cùng với các biện pháp khuyếch trương quảng cáo tiếp thị,
tuy nhiên kết quả chưa cao, tốc độ tăng VHĐ kỳ sau tăng chậm hơn kỳ trước, chưa
tương xứng với tầm vóc, quy mô hoạt động của Ngân Hàng Á Châu - Chi Nhánh Bình
Thạnh.
Mức phí sử dụng vốn của hội sở thấp hơn mức suất huy động bình quân ở các chi
nhánh khác cũng là tác nhân hạn chế tăng trưởng vốn huy động tại chỗ.. Việc thực
hiện chính sách yêu cầu khách hàng có quan hệ tín dụng đặc biệt là nhóm khách
hàng doanh nghiệp cam kết duy trì số dư tiền gửi tuy có thực hiện nhưng chưa thực
sự quyết liệt dẫn đến hiệu quả của chính sách còn thấp. Về công nghệ Ngân hàng tuy
đã được chú trọng đầu tư nhưng vẫn còn chưa đồng bộ, chưa chuẩn hoá hết được các
nghiệp vụ, chưa đưa việc quản lý hồ sơ tín dụng vào trong hệ thống máy tính, năng lực
và trình độ cán bộ còn hạn chế. Như vậy, những hạn chế về hoạt động huy động vốn
của Ngân hàng trên là những dấu hiệu cho thấy hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng
chưa thực sự cao. Ngân hàng cần phải tìm ra nguyên nhân để khắc phục đồng thời đề
ra những biện pháp thích hợp để tăng cường hoạt động huy động vốn của Ngân hàng.
+ Những nguyên nhân của những tồn tại
Nguyên nhân khách quan: Yếu tố giá cả tăng mạnh trong thời gian gần đây gây ra tâm
lý e ngại gửi tiền VNĐ dài hạn vào hệ thống ngân hàng, dẫn đến việc người dân
chuyển sang đầu tư vào lĩnh vực khác hoặc tích trữ dưới dạng vàng hoặc USD. Xu
hướng tăng lãi suất USD ở Mỹ đã làm tăng tình trạng đôla hoá trong nền kinh tế, gây
sức ép đối với lãi suất đồng Việt Nam và gây ra khó khăn cho công tác huy động vốn.
Mức độ cạnh tranh trên thị trường vốn ngày càng cao, việc huy động vốn của các ngân
hàng thương mại phải cạnh tranh với các kênh thu hút khác như tiết kiệm bưu điện,
bảo hiểm nhân thọ, bất động sản, thị trường chứng khoán, thị trường vàng. Mặc dù đã
có những sửa đổi nhưng nhìn chung hệ thống luật pháp của Việt Nam còn phức tạp,
việc hướng dẫn chậm trễ, mất thời gian. Mặt khác hệ thống pháp luật ngân hàng còn
chưa hoàn chỉnh, chưa đồng bộ gây khó khăn trong các hoạt động của ngân hàng.
Năng lực điều hành chính sách tiền tệ và lãi suất của ngân hàng nhà nước còn hạn chế
nhất định. Các Doanh nghiệp trên địa bàn chủ yếu lăng lực tài chính còn hạn chế, hoạt
động kinh doanh phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn vay ngân hàng (chưa có DN nào phát
hành trái phiếu doanh nghiệp hoặc huy động qua kênh thị trường chứng khoán).
38. 33
Nguồn tiền gửi của DN chủ yếu là tiền gửi thanh toán mang tính rất tạm thời nên các
sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn dành cho DN như chứng chỉ tiền gửi rất khó triển khai
thực hiện đạt hiệu quả.
Nguyên nhân chủ quan: Chính sách khách hàng còn bất cập. Hiện nay khách hàng
truyền thống của ngân hàng là các doanh nghiệp, nguồn vốn huy động cũng chủ yếu
tập trung vào đối tượng này, chưa mở rộng với khách hàng tiềm năng, khách hàng là tổ
chức xã hội. Mặc khác, chưa có phòng ban chuyên trách về nghiên cứu thị trường và
khách hàng để đưa các chiến lược thu hút khách hàng có hiệu quả. Thậm chí với cả
khách hàng truyền thống có quan hệ lâu dài với ngân hàng nhưng ngân hàng chưa có
nhiều biện pháp hữu hiệu để thu hút toàn bộ doanh số của họ. Việc nắm bắt thông tin
về khách hàng cũng như cung cấp thông tin về ngân hàng còn ít, chưa kịp thời. Điều
này sẽ tạo ảnh hưởng không tốt đến hình ảnh uy tín của ngân hàng. Sản phẩm chưa đa
dạng, chưa có sản phẩm nổi bật tạo ra sự riêng biệt để cạnh tranh với các ngân hàng
khác. Một số dịch vụ do ngân hàng cung cấp chưa thu hút được khách hàng, ví dụ dịch
vụ thẻ ATM cũng chưa được sử dụng rộng rãi, số lượng thẻ còn ít, tiện ích còn hạn
chế, do chi phí cao. Lãi suất huy động chưa thật sự hấp dẫn. So với một số ngân hàng
thương mại cổ phần hoạt động trên cùng địa bàn thì Ngân Hàng Á Châu - Chi Nhánh
Bình Thạnh có mức lãi suất huy động thấp hơn chút ít. Điều đó phần nào cũng khiến
khách hàng cân nhắc khi gửi tiền. Cơ sở vật chất và mạng lưới hoạt động còn nhiều
hạn chế. Mỗi bộ phận giao dịch đều có máy đếm tiền tự động giúp cho việc giao dịch
gửi tiền của khách hàng diễn ra nhanh chóng, thuận lợi. Tuy nhiên các máy đếm tiền
tự động vẫn chưa được cải tiến, đổi mới, đôi lúc còn gây trở ngại và phiền toái cho cả
giao dịch viên và khách hàng trong việc kiểm tiền như kẹt tiền, độ chính xác chưa cao.
Ngoài ra, bàn làm việc gây trở ngại trong việc trao nhận thông tin giữa hai bên giao
dịch. Hệ thống rút tiền tự động đã xuống cấp và luôn xảy ra những sự cố không mong
muốn cho người sử dụng như nuốt thẻ, rò rỉ điện, thao tác giao dịch chậm. Mạng lưới
huy động mỏng gây khó khăn lớn cho việc huy động vốn. Hiện nay Ngân Hàng Á
Châu - Chi Nhánh Bình Thạnh có các điểm giao dịch chưa được mở rộng đến các khu
vực lân cận như các quận, các cụm, khu công nghiệp, xa thành phố trong khi hiện nay
trên cùng địa bàn có nhiều kênh thu hút tiền gửi khác như tiết kiệm bưu điện, quỹ đầu
tư, quỹ tương hỗ, tổ tiết kiệm vay vốn của các đoàn thể, ngoài ngân hàng thương mại
39. 34
nhà nước còn xuất hiện tồn tại nhiều ngân hàng thương mại cổ phần làm cho việc cạnh
tranh ngày càng gay gắt. Nguồn nhân lực còn thiếu so với nhu cầu công việc, chưa đáp
ứng kịp thời với yêu cầu nhiệm vụ trong giao đoạn mới. Đội ngũ cán bộ đa số còn trẻ,
tuy được đào tạo cơ bản về nghiệp vụ, nhiệt tình trong công việc nhưng còn thiếu kinh
nghiệm, khả năng phân tích tổng hợp còn hạn chế, tác phong giao dịch, quảng bá
thương hiệu chưa hiệu quả, chưa trở thành mắt xích trong chiến lược maketing quảng
bá hình ảnh cho Ngân hàng. Hoạt động tuyên truyền quảng cáo và các hoạt động hỗ
trợ huy động vốn chưa đi sâu rộng tới các đối tượng khách. Công tác marketing được
quan tâm song chưa được đầu tư đúng mức, vì thế chưa phát huy hiệu quả. Đây cũng
là một trong những nguyên nhân khiến cho khách hàng chưa hiểu rõ về sản phẩm dịch
vụ của ngân hàng.
40. 35
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NGÂN
HÀNG Á CHÂU – CHI NHÁNH BÌNH THẠNH