SlideShare a Scribd company logo
1 of 32
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HÓA Y TẾ
1.1. QUAN NIỆM VỀ XÃ HỘI HÓA VÀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
HÓA Y TẾ
1.1.1. Một số khái niệm có liên quan về xã hội hóa
Dịch vụ là công việc phục vụ trực tiếp cho những nhu cầu nhất định của
số đông, có tổ chức và được trả công
Dịch vụ công là thuật ngữ được sử dụng để chỉ những hoạt động của cơ
quan, tổ chức nhà nước hoặc các tổ chức xã hội, tư nhân được nhà nước ủy quyền
để thực hiện nhiệm vụ do pháp luật quy định, phục vu trực tiếp những nhu cầu
thiết yếu chung của cộng đồng, công dân theo nguyên tắc không vụ lợi, đảm bảo
sự công bằng và ổn định xã hội [23].
Xã hội hóa
Trong những năm gần đây, “xã hội hoá” đã trở thành một chính sách lớn,
quan trọng trong việc đổi mới các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội ở Việt
Nam. Tuy nhiên, cho đến nay khái niệm này được sử dụng trong nhiều lĩnh vực
khác nhau và có những nội hàm hoàn toàn khác nhau. Trước đây các lĩnh vực
dịch vụ công đều do Nhà nước bao cấp và trực tiếp điều hành, tức là được vận
hành theo cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp. Chính sách mặc dù đã có tác dụng
tích cực trong điều kiện đất nước còn nghèo và có chiến tranh, tuy nhiên các lĩnh
vực dịch vụ công chỉ bó hẹp trong phạm vi các nguồn lực có hạn của Nhà nước,
gây ra sự lãng phí, hiệu quả thấp trong cung cấp dịch vụ và tâm lý thụ động của
nhân dân và các cấp quản lý. Thực hiện chính sách xã hội hoá chính là yêu cầu
khách quan để khắc phục tình trạng không hợp lý đó, cũng là giải pháp quan
trọng để thực hiện chính sách công bằng xã hội trong chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội của Đảng và Nhà nước.
9
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Xã hội hoá là vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân, của
toàn xã hội vào công cuộc phát triển đất nước. Bản chất của xã hội hoá là huy
động các tiềm năng về nhân lực, vật lực, tài lực của toàn xã hội, trên cơ sở đổi
mới cơ chế quản lý, đa dạng hoá các hình thức hoạt động và các nguồn đầu tư,
đổi mới vai trò và trách nhiệm của Nhà nước, xây dựng cộng đồng trách nhiệm
của các tổ chức Đảng, Nhà nước, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức kinh tế, xã
hội và nghề nghiệp.
Thực tế ở nước ta thời gian qua cho thấy, xã hội hóa là một khái niệm bao
quát với những nội dung và mức độ khác nhau của các quá trình sau:
Xã hội hóa là việc chuyển các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà
nước sang hoạt động theo cơ chế thị trường, tham gia cạnh tranh thị trường đầy
đủ và trực tiếp với các thành phần kinh tế khác.
Xã hội hóa là việc chuyển dịch cơ chế quản lý ngân sách nhà nước đối với
hoạt động cung ứng dịch vụ công từ phương thức cấp phát trực tiếp mang tính
bao cấp sang cơ chế đấu thầu theo đơn đặt hàng của nhà nước, không phân biệt
doanh nghiệp nhà nước hay ngoài nhà nước.
Xã hội hóa không có nghĩa giảm nhẹ trách nhiệm của nhà nước, giảm bớt
ngân sách nhà nước mà xã hội hóa là mở rộng nguồn đầu tư, khai thác tiềm năng
nhân lực, vật lực, tài lực của xã hội, cho phép các nhà đầu tư, các doanh nghiệp
ngoài khu vực kinh tế nhà nước được tham gia tự do rộng rãi vào các lĩnh vực,
hoạt động vốn thuộc sự độc quyền của nhà nước.
Xã hội hóa là việc người dân thụ hưởng và sử dụng các dịch vụ tiện ích
xã hội được tài trợ từ ngân sách nhà nước phải trả tiền hoặc tăng thêm đóng góp
tài chính và tham gia giám sát, dân chủ hơn để thụ hưởng các dịch vụ đa dạng
hơn, chất lượng hơn, thuận tiện và phù hợp với nhu cầu.
Xã hội hoá dịch vụ công có nghĩa là mở rộng sự tham gia của các chủ thể kinh
tế ngoài nhà nước vào việc cung ứng dịch vụ công. Trước đây hoạt động
10
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
cung ứng dịch vụ công chỉ do một mình Nhà nước đảm nhiệm thì nay được mở
rộng sự tham gia của nhiều chủ thể kinh tế khác dựa trên điều kiện và cơ chế
nhất định.
1.1.2. Chính sách xã hội hóa y tế
1.1.2.1. Khái niệm
Khái niệm chính sách công
Trong hệ thống các công cụ quản lý được Nhà nước dùng để điều hành
hoạt động kinh tế - xã hội thì chính sách được coi là công cụ nền tảng định hướng
cho các công cụ khác.
Theo các nhà nghiên cứu trên thế giới thì “chính sách” là “một đường lối
hành động được thông qua và theo đuổi bởi chính quyền, đảng, nhà cai trị, chính
khách”; Hay “chính sách bao gồm một chuỗi các quyết định và các hành động
mà trong đó phân phối thực hiện các giá trị”; Hoặc “khái niệm chính sách bao
hàm sự lựa chọn có chủ định hành động hoặc không hành động, thay vì những
tác động của các lực lượng có quan hệ với nhau” [23, tr.45].
Có quan niệm lại cho rằng chính sách là những hành động có tính toán
của chủ thể để đối phó với đối tượng quản lý theo hướng đồng thuận hay phản
đối.
Như vậy có thể thấy, chính sách đôi khi có thể được nhận thấy dưới hình
thức các quyết định đơn lẻ, nhưng thông thường nó bao gồm một tập hợp các
quyết định hoặc được nhìn nhận như là một sự định hướng hành động cụ thể.
Nhà nước là chủ thể đại diện cho quyền lực của nhân dân, ban hành chính sách
để mưu cầu lợi ích cho cộng đồng xã hội. Chính sách của nhà nước (chính sách
công) tác động rộng khắp đến mọi đối tượng, mọi quá trình trên phạm vi toàn
quốc, có thể mang tính chính trị, kinh tế, hành chính, kỹ thuật được lồng ghép
vào các cơ chế quản lý điều hành thống nhất.
11
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
PGS.TS Nguyễn Hữu Hải - Học viện Hành chính quốc gia đã đưa ra định
nghĩa một cách chung nhất về chính sách công như sau: “Chính sách công là kết
quả ý chí chính trị của nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các quyết định
có liên quan với nhau, bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và cách thức giải
quyết những vấn đề công trong xã hội” [23, tr.51]. Như vậy, chính sách công là
thể hiện cụ thể của những chủ trương, quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà
nước về phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; Có những chủ trương, định
hướng phát triển chung và những chủ trương định hướng cho từng ngành và lĩnh
vực cụ thể.
Chủ thể ban hành chính sách công là Nhà nước. Cơ quan trong bộ máy
Nhà nước là chủ thể ban hành chính sách công, thông qua ý chí chính trị của Nhà
nước. Các quyết định chính sách công là những quyết định chính trị, bao hàm ý
chí chính trị và thực tiễn cuộc sống nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân. Chính
sách công tập trung giải quyết vấn đề xã hội đang đặt ra trong đời sống kinh tế -
xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định, không chỉ đề ra mục tiêu và các giải
pháp với công cụ hành động thực hiện nhằm giải quyết một hoặc một số vấn đề
có mối quan hệ biện chứng đang đặt ra trong đời sống xã hội, mà còn giải quyết
mối quan hệ giữa các bên tham gia chính sách.
Ở nhiều quốc gia hiện nay, chính sách công đã và đang trở thành công cụ
chính yếu của Nhà nước để quản lý các đối tượng kinh tế - xã hội. Chính sách
công có vai trò đặc biệt quan trọng được dùng để định hướng phát triển và là
động lực thúc đẩy các quá trình phát triển kinh tế - xã hội; Đồng thời phát huy
các mặt tích cực, hạn chế các mặt tiêu cực, nâng cao chất lượng phát triển xã
hội. Ngoài ra, chính sách công còn có vai trò tạo lập sự cân đối hài hòa, bền vững
trong phát triển.
Chính sách xã hội hóa y tế là chính sách công, là một tập hợp các quyết
định có liên quan của Nhà nước về xã hội hóa y tế nhằm lựa chọn các
12
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
mục tiêu cụ thể, giải pháp và công cụ chính sách để giải quyết vấn đề về xã hội
hóa y tế theo mục tiêu tổng thể của Đảng và Nhà nước đã xác định.
Khái niệm chính sách xã hội hóa y tế
Trách nhiệm phát triển sự nghiệp y tế không phải là của riêng tổ chức hay
cá nhân nào mà đòi hỏi sự gánh vác của toàn xã hội, cụ thể là Đảng, Nhà nước,
các đoàn thể nhân dân, doanh nghiệp, gia đình và tổ chức xã hội, các chủ thể
cung ứng lẫn đối tượng thụ hưởng dịch vụ y tế. Đương nhiên Nhà nước phải chịu
trách nhiệm cao nhất trong việc tổ chức cung ứng dịch vụ cũng như đảm bảo
chất lượng dịch vụ. Bên cạnh đó cũng cần tăng cường sự quan tâm và tham gia
rộng rãi của xã hội về mặt vật chất và tinh thần đối với các dịch vụ y tế; Mở rộng
các nguồn đầu tư, khai thác các tiềm năng về nhân lực, vật lực và tài lực trong
xã hội; Phát huy và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của nhân dân, tạo điều
kiện cho y tế phát triển nhanh với chất lượng ngày càng cao, góp phần thỏa mãn
nhu cầu khám và chữa bệnh của người dân, thực hiện công bằng xã hội trong thụ
hưởng thành quả dịch vụ y tế nhưng không làm giảm vai trò của Nhà nước trong
lĩnh vực này.
Chính sách xã hội hóa y tế là xây dựng cộng đồng trách nhiệm của các
tầng lớp nhân dân trong việc tạo lập, cải thiện môi trường kinh tế, xã hội thuận
lợi cho các hoạt động y tế ở từng địa phương; Khuyến khích, huy động và tạo
điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia quản lý và cung ứng dịch vụ y tế; Đa
dạng hóa các loại hình tổ chức hoạt động y tế; Mọi tổ chức, gia đình và công dân
có trách nhiệm chăm lo phát triển y tế nhưng Nhà nước đóng vai trò chủ đạo
trong quản lý tổ chức và cung ứng các dịch vụ y tế.
Nói cách khác chính sách xã hội hóa y tế là quá trình mở rộng sự tham gia
của các đối tác (các chủ thể) xã hội với nhiều phương thức (phương pháp, hình
thức, biện pháp) và mô hình linh hoạt để chia sẻ trách nhiệm xã hội cùng
13
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
với Nhà nước trong việc giải quyết nhiệm vụ về y tế hướng vào mục tiêu phát
triển con người và phát triển bền vững đất nước.
Mục tiêu lớn của chính sách xã hội hóa y tế như Nghị quyết số
05/2005/NQ-CP của Chính phủ xác định là phát huy tiềm năng trí tuệ và vật chất
trong nhân dân, huy động toàn bộ xã hội chăm lo sự nghiệp y tế và tạo điều kiện
để toàn xã hội, đặc biệt là các đối tượng chính sách, người nghèo được hưởng
thành quả y tế ở mức độ ngày càng cao.
Vì vậy, chính sách xã hội hóa y tế là một phương cách ủy quyền có điều
kiện của Nhà nước cho tư nhân cung ứng để khai thác các tiềm năng về nhân lực
vật lực cũng như trí lực trong xã hội (không chỉ giải quyết sự thiếu hụt về tài
chính) nhằm phát triển dịch vụ y tế thông qua việc vận dụng quy luật thị trường,
tạo cơ hội cạnh tranh giữa các đơn vị công lập và ngoài công lập. Sự tham gia
của khu vực tư nhân trong cung ứng dịch vụ y tế nhưng không được phép biến
y tế thành thị trường kinh doanh theo quy luật tuyệt đối của thị trường, mà Nhà
nước có thể mua dịch vụ y tế của tư nhân hoặc ủy quyền cung cấp dịch vụ phục
vụ cho mục tiêu của Nhà nước. Hơn nữa, hoạt động của các đối tác tham gia
thực hiện chính sách xã hội theo phương thức xã hội hóa chủ yếu là không vì
mục tiêu lợi nhuận mà nếu là hoạt động kinh doanh thì phải có điều kiện.
Chính sách xã hội hóa y tế là việc doanh nghiệp, tư nhân, các hội, tổ chức
phi chính phủ tham gia cùng Nhà nước thực hiện cung ứng các dịch vụ này
nhưng không làm biến đổi tính chất dịch vụ cũng như không làm giảm vai trò
chịu trách nhiệm bảo đảm cung ứng dịch vụ công của Nhà nước.
Đẩy mạnh chính sách xã hội hóa y tế có nghĩa là mở rộng các chủ thể cung
ứng các dịch vụ nhưng không làm mất đi hay giảm “tính dịch vụ công” của các
dịch vụ này. Nhà nước có vai trò điều tiết, chỉ đạo, giám sát, kiểm tra việc tổ
chức các dịch vụ. Dù có sự tham gia của các chủ thể khác thì Nhà
14
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nước vẫn luôn là người chịu trách nhiệm chính trị, pháp lý cuối cùng trong việc
bảo đảm cung ứng dịch vụ y tế cho người dân và cộng đồng, bảo đảm công bằng
và ổn định xã hội.
Chính sách xã hội hóa y tế bao gồm nhiều loại hình khác nhau trong việc
đào tạo nhân lực, hoạt động từ thiện, nhân đạo, góp vốn, liên doanh liên kết đặt
thiết bị, vay vốn ngân hàng… Trong đó, bảo hiểm y tế và thu một phần viện phí
là hai loại hình quan trọng và chủ chốt. Luật Bảo hiểm y tế được ban hành
(2009), đến nay trên 70% dân số có BHYT và nguồn BHYT đã chiếm 70-80%
kinh phí của các bệnh viện, trong đó 58% là do người lao động và chủ sử dụng
lao động đóng góp.
Như vậy, chính sách xã hội hóa y tế là quá trình huy động sự tham gia
giữa các hình thức khác nhau của các chủ thể và cộng đồng xã hội, đồng thời
tăng cường vai trò của Nhà nước đối với y tế nhằm nâng cao chất lượng cung
ứng các dịch vụ và mở rộng đối tượng thụ hưởng, bảo đảm công bằng xã hội
trong đóng góp và thụ hưởng các dịch vụ y tế.
1.1.2.2. Mục tiêu của chính sách xã hội hóa y tế
Chính sách y tế là chính sách chăm sóc sức khỏe nhân dân từ hoạt động
vệ sinh môi trường sống và làm việc, dinh dưỡng, phòng chống bệnh tật, khám
và điều trị bệnh. Chính sách xã hội hóa y tế là vận động, tổ chức sự tham gia
rộng rãi của nhân dân, của toàn xã hội và sự phát triển của sự nghiệp y tế nhằm
từng bước nâng cao mức thụ hưởng các dịch vụ y tê vào sự phát triển thể chất,
tinh thần của nhân dân. Vì vậy, mục tiêu chủ yếu của chính sách xã hội hóa y tế
là:
- Huy động các nguồn lực tài chính trong xã hội
Hầu hết các quốc gia trên thế giới, chi tiêu cao nhất thường dành cho chăm
sóc sức khỏe, điều này xuất phát từ nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân
ngày càng tăng (dịch bệnh, sự phát triển của trang thiết bị) [38, tr.
15
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
48]. Nằm trong xu hướng đó, trong những năm qua Nhà nước ta luôn quan tâm
đến công tác y tế, tạo điều kiện huy động nguồn lực ngoài nhà nước cho công
tác phòng bệnh, chữa bệnh, trong khi ngân sách nhà nước dành cho y tế liên tục
tăng vẫn không đáp ứng đủ cho ngành y tế. Chính sách xã hội hóa huy động
nguồn lực trong xã hội phục vụ cho sự phát triển y tế thông qua các hình thức
như: Chính sách thu một phần viện phí (từ năm 1989); Chính sách bảo hiểm y
tế (từ năm 1992); Huy động nguồn lực để đầu tư phát triển các cơ sở y tế công
lập; Phát triển khu vực y tế tư nhân…
Để thực hiện chính sách xã hội hóa, Bộ Y tế đã đề ra “Huy động nguồn
lực để đầu tư phát triển hệ thống y tế công lập” trong đó “Khuyến khích các cơ
sở khám chữa bệnh, điều dưỡng, phục hồi chức năng huy động các nguồn vốn
ngoài ngân sách nhà nước, hợp tác và liên kết với các doanh nghiệp, cá nhân để
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, nâng cấp trang thiết bị và cung cấp các dịch vụ
y tế phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt” [9].Thực hiện chính sách này,
việc huy động các nguồn lực để đầu tư phát triển các cơ sở y tế công lập đang
được thực hiện dưới hai hình thức chủ yếu là liên doanh, liên kết đầu tư thiết bị
y tế tại các bệnh viện công và phát triển dịch vụ theo yêu cầu tại các bệnh viện
công trong khi kinh phí nhà nước chưa cung cấp đủ. Việc huy động các nguồn
lực xã hội giúp nâng cao một bước số lượng cũng như chất lượng các dịch vụ y
tế phục vụ nhân dân. Theo báo cáo của Chính phủ, đến nay các bệnh viện công
huy động được khoảng 3.000 tỷ đồng để triển khai kỹ thuật cao, trong đó các
bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế trên 500 tỷ đồng; Các đơn vị thuộc thành phố Hồ
Chí Minh huy động và vay quỹ kích cầu gần 1.000 tỷ đồng; Các đơn vị thuộc
Hà Nội huy động được trên 100 tỷ đồng, Quảng Ninh gần 50 tỷ đồng ... [11].
Chính sách xã hội hóa y tế đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh ngày càng
đa dạng của các tầng lớp nhân dân, nhất là các đối tượng có khả năng chi
16
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
trả, các hình thức khám chữa bệnh theo yêu cầu, sự phát triển của y tế tư nhân
giúp họ có nhiều lựa chọn hơn, được cung cấp các dịch vụ chất lượng cao mà
trước đây người bệnh phải đi khám, chữa bệnh ở nước ngoài. Chính sách xã hội
hóa y tế đã đáp ứng nhu cầu chẩn đoán, điều trị, phát triển kỹ thuật cao, phát
hiện sớm và chính xác bệnh tật, giảm tỷ lệ tử vong. Nhiều kỹ thuật mới đã được
thực hiện, trình độ kỹ thuật y tế của Việt Nam nâng cao và ngang tầm với các
nước tiên tiến trong khu vực.
Người dân, trong đó có cả người nghèo, cận nghèo, trẻ em, đối tượng
chính sách xã hội cũng được hưởng lợi vì chính sách xã hội hóa y tế là cơ chế
mang đến cho họ nhiều lợi ích như thẻ bảo hiểm y tế miễn phí, được sử dụng các
dịch vụ y tế kỹ thuật cao, chi phí lớn và được bảo hiểm y tế thanh toán.
Chính sách xã hội hóa y tế góp phần tăng nguồn thu cho bệnh viện, tăng
thu nhập cho cán bộ ngành y, bổ sung kinh phí hoạt động của các đơn vị và là
tiền đề cơ bản cho sự cải tiến cơ cấu tổ chức, hạch toán kế toán để các bệnh viện
hoạt động hiệu quả hơn. Chính sách xã hội hóa cũng dành nguồn ngân sách cho
y tế dự phòng hoạt động có hiệu quả, mang lại nhiều lợi ích cho các vùng miền
còn khó khăn về tài chính.
- Chính sách xã hội hóa y tế cân bằng lại khu vực công - tư, hoàn
thiện khu vực y tế công, thúc đẩy sự phát triển của y tế tư nhân.
Một thời gian dài trước đây, nhà nước đã thực hiện bao cấp trong y tế mà
vắng bóng của thị trường, điều đó để lại sự trì trệ trong các bệnh viện công,
người dân được khám, chữa bệnh, cấp thuốc miễn phí nhưng ở dịch vụ thấp, đây
cũng là thời điểm thiếu hụt nghiêm trọng nguồn lực trong phục vụ sự nghiệp y
tế. Hiện nay, nhà nước và thị trường có vai trò quan trọng trong mọi lĩnh vực
sản xuất và cung cấp dịch vụ y tế. Chính sách xã hội hóa y tế cho phép ngành y
cân bằng lại giữa nhà nước và thị trường. Khu vực tư nhân được phép tham gia
vào một số lĩnh vực phù hợp thì y tế công có điều kiện
17
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tập trung hơn vào những mảng chính như đào tạo, y tế dự phòng, y tế kỹ thuật
cao. Các văn bản pháp lý về chính sách xã hội hóa y tế đã tạo điều kiện thuận lợi
cho sự phát triển của y tế tư nhân, y tế công thông qua cơ chế tự chủ tài chính,
cho phép các bệnh viện thu phí, cung cấp dịch vụ theo yêu cầu hay các hoạt động
liên doanh liên kết. Những hoạt động này mang lại nguồn lực tài chính, vật chất
không nhỏ cho các bệnh viện, và là tiền đề cho sự cải tiến cơ cấu tổ chức, hạch
toán kế toán để các bệnh viện hoạt động hiệu quả hơn.
- Chính sách xã hội hóa y tế đảm bảo tính công bằng, hiệu quả trong
lĩnh vực y tế.
Trong cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta,
hệ thống chăm sóc sức khỏe phải được vận hành trong sự thống nhất giữa hai
mặt công bằng và hiệu quả. Khi nguồn lực của xã hội được huy động cho hoạt
động khám chữa bệnh tăng cũng đồng nghĩa với phần ngân sách nhà nước dành
để đầu tư cho lĩnh vực ưu tiên như y tế cơ sở, y tế dự phòng cũng tăng. Sự phân
bổ ngân sách luôn được cho là vừa đảm bảo tính công bằng vừa đảm bảo tính
hiệu quả. Nguồn ngân sách này dành để hỗ trợ cho các đối tượng chính sách
thông qua hoạt động mua thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo, trẻ em, các đối
tượng khác, đảm bảo tính công bằng và hiệu quả trong sự nghiệp chăm sóc sức
khỏe nhân dân. Chính sách viện phí bệnh viện công và khám bệnh ở khu vực y
tế tư nhân theo dịch vụ bên cạnh đó người nghèo được miễn giảm viện phí của
chính sách xã hội hóa y tế hay đóng góp theo khả năng chi trả là cách đảm bảo
công bằng trong y tế. Việc đa dạng hóa các loại hình cung cấp dịch vụ y tế cũng
là cách thức đảm bảo tính hiệu quả ở khía cạnh nào đó khi khu vực tư nhân luôn
được cho là sử dụng tiêt kiệm và hiệu quả nguồn lực. Vì vậy công bằng là mục
đích nhân đạo của nền y tế và cũng là một trong những tiêu chí đánh giá hiệu
quả. Hiệu quả với nội dung là hiệu quả về kinh tế y tế và cũng là hiệu quả của
tính nhân văn trong y tế hay đó chính là công
18
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
bằng. Chính sách xã hội hóa y tế giải quyết công bằng đi đôi với hiệu quả làm
cho hệ thống chăm sóc sức khỏe phát triển bền vững lâu dài, góp phần quan
trọng vào an sinh xã hội của nước ta.
- Chính sách xã hội hóa y tế hoàn thiện cơ chế thị trường trong lĩnh
vực y tế.
Trong những năm qua, nền kinh tế thị trường định hướng XHCN đã phát
huy được vai trò của nó trong các ngành, các lĩnh vực. Tuy nhiên trong lĩnh vực
y tế vẫn còn chậm đổi mới và lúng túng trong xây dựng cơ chế hoạt động để phù
hợp với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN nhằm thực hiện mục tiêu an
sinh, công bằng, tiến bộ xã hội. Chính sách xã hội hóa y tế là cơ chế có áp dụng
các nguyên tắc kinh tế thị trường, đồng thời cũng là cách thức Chính phủ thực
hiện định hướng phát triển y tế tư nhân hay liên doanh với nước ngoài.
Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội, chính sách xã hội hóa y tế từng
bước đáp ứng “yêu cầu” và “nhu cầu” của xã hội, đấy là sự công bằng lợi ích
trong tình hình mới. Bản thân tầng lớp giầu có được đáp ứng tốt trong chăm sóc
sức khỏe theo khả năng chi trả của họ thì họ mới tích cực tham gia những giải
pháp thực hiện công bằng với người nghèo như họ tích cực tham gia bảo hiểm y
tế toàn dân đóng theo thu nhập. Vì vậy chính sách xã hội hóa y tế giải quyết mối
quan hệ giữa đáp ứng “yêu cầu” và “nhu cầu” trong chăm sóc sức khỏe của xã
hội là một trong những vai trò quan trọng của hệ thống chăm sóc sức khỏe vận
hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và cũng liên quan chặt
chẽ trong mối quan hệ hợp tác công - tư.
1.1.2.3. Chủ thể tham gia thực hiện chính sách xã hội hóa y tế
Chăm sóc sức khỏe nhân dân không chỉ là công việc của ngành y tế mà
còn cần có sự phối hợp và vào cuộc của các cấp, các ngành, đoàn thể.
19
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Nhà nước với vai trò hoàn thiện hệ thống pháp lý, tạo ra cơ chế thúc đẩy
sự tham gia của các cấp các ngành vào thực hiện chính sách xã hội hóa y tế
như ban hành các văn bản pháp lý, hỗ trợ, giám sát ngành y tế triển khai các
dịch vụ chăm sóc sức khỏe, phòng và chữa bệnh; ban hành các văn bản hướng
dẫn về chức năng, nhiệm vụ, vai trò của các cấp, ngành, tổ chức, các cá nhân
trong việc thực thi chính sách xã hội hóa y tế.
Các ngành khi triển khai nhiệm vụ của mình đều chú ý các vấn đề liên
quan đến sức khỏe nhân dân, như ngành Giáo dục và Đào tạo đưa chương trình
giáo dục sức khỏe vào giảng dạy chính khóa cùng với chương trình y tế học
đường.
Các cơ quan đoàn thể khác như Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh
niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Liên đoàn
Lao động Việt Nam, Hội Cựu chiến binh, Hội chữ thập đỏ, Hội Y học cổ truyền..
với các hoạt động xây dựng quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo, tổ chức các
lớp tập huấn về kiến thức nâng cao sức khỏe và phòng chống bệnh tật cho hội
viên, vận động hội viên, đoàn viên tham gia các hoạt động giữ gìn, chăm sóc và
phòng chống bệnh tật [33].
20
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hệ
thống tổ
chức
Cấp
Trung
ương
Cấp địa
phương
Bảng 1.1. Chủ thể của chính sách xã hội hóa y tế
Các bên
tham gia Chức năng, nhiệm vụ Vai trò
(chủ thể)
Giám sát việc thực hiện Luật, Nghị
Quốc hội
quyết của Quốc hội, các Bộ, cơ quan Thẩm tra,
ngang bộ… trong việc thực hiện giám sát
chính sách xã hội hóa y tế.
Thống nhất quản lý xã hội hóa y tế
trong phạm vi cả nước, ban hành văn Quản lý
Chính phủ bản quy phạm pháp luật, cơ chế, trong phạm
chính sách cụ thể để đảm bảo phát vi cả nước
triển xã hội hóa y tế.
Các Bộ, cơ Quản lý nhà nước về xã hội hóa
Quản lý xã
quan ngang trong ngành, lĩnh vực theo sự phân hội hóa theo
Bộ, cơ công của Chính phủ.
ngành, lĩnh
quan thuộc
vực
Chính phủ
UBND các Quản lý về xã hội hóa trên địa bàn
tỉnh, thành tỉnh, thành phố. Quản lý cấp
phố trực tỉnh, thành
thuộc trung phố
ương
Các sở, các Tham mưu, giúp ủy ban nhân dân
Tham mưu,
tỉnh trực cấp tỉnh quản lý nhà nước về xã hội
quản lý cấp
thuộc trung hóa trên địa bàn.
tỉnh
ương
Như vậy, chính sách xã hội hóa y tế được ban hành để giải quyết những
vấn đề y tế, có liên quan đến nhiều chủ thể khác nhau trong xã hội. Vì vậy có
nhiều chủ thể khác nhau trực tiếp tham gia soạn thảo, hoặc định, thực thi,
phân tích đánh giá chính sách nhằm thực hiện tốt chính sách xã hội hóa y tế.
21
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.2. CÁC HÌNH THỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
HÓA CHỦ YẾU
1.2.1. Cho phép thành lập và phát triển các cơ sở y tế tư nhân Cùng
với quá trình đổi mới, y tế tư nhân được phép hoạt động từ năm
1989 và sau đó được chính thức hợp pháp hóa bằng Pháp lệnh Hành nghề y dược
tư nhân được Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành năm 1993. Hiện nay trên
cả nước có hơn 70.000 cơ sở y tế tư nhân hoạt động, trong đó có hơn 30.000 cơ
sở hành nghề y tư nhân với khoảng hơn 100 bệnh viện tư nhân đang hoạt động
(chiếm 9% tổng số bệnh viện trên cả nước) với hơn 6000 giường bệnh (chiếm
5% tổng số giường bệnh). Ngành y tế đang phấn đấu đến năm 2020 đạt tỷ lệ tối
thiểu là 25 giường bệnh/10.000 dân, trong đó có 5 giường bệnh tư nhân [20].
Hành nghề tư nhân gồm các hoạt động của các chủ thể cung cấp các dịch
vụ về khám chữa bệnh và phòng bệnh. Họ có thể hoạt động vì mục đích lợi
nhuận hoặc phi lợi nhuận. Các tổ chức hành nghề tư nhân bao gồm: bệnh viện
đa khoa, bệnh viện chuyên khoa, phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên
khoa, nhà hộ sinh, cơ sở dịch vụ y tế, cơ sở dịch vụ vận chuyển người bệnh trong
nước và ra nước ngoài và các hình thức dịch vụ y tế khác.
Để hành nghề y tư nhân, các cá nhân cần có đủ các điều kiện cơ bản như:
có bằng cấp tùy theo yêu cầu của hình thức tổ chức hành nghề và phạm
vi chuyên môn hành nghề và đã qua thực hành năm năm đối với hình thức tổ
chức hành nghề [36]. Các cá nhân, tổ chức hành nghề y có các quyền sau:
- Ký hợp đồng với cơ sở y tế nhà nước và cán bộ y tế để hỗ trợ chuyên môn kỹ
thuật;
- Ký hợp đồng với các cơ quan bảo hiểm về khám chữa bệnh cho người có bảo
hiểm y tế; ký hợp đồng với người lao động;
22
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Tiến hành các hoạt động chuyên môn y tế đúng phạm vi của chứng chỉ hành
nghề y tư nhân, giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề y tư nhân;
- Dự trữ cơ số thuốc cấp cứu theo quy định của Bộ Y tế;
- Nhận tài trợ của cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật;
- Tham gia hội y học, các hội nghề nghiệp khác;
- Hưởng các chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật.
Vì vậy, y tế tư nhân xuất hiện và phát triển mạnh mẽ như là một bộ phận
của nền kinh tế khi Nhà nước có định hướng phát triển nền kinh tế nhiều thành
phần (từ những năm 1986).
1.2.2. Thu viện phí và thực hiện bảo hiểm y tế
Viện phí không phải là một phương thức tài chính được lựa chọn ở nhiều
quốc gia do những lo ngại về khả năng chi trả của người dân. Nước sử dụng
phương thức thu viện phí chủ yếu dưới dạng thu một phần viện phí và phương
thức này được coi như phương án tình thế trong bối cảnh chưa có nguồn tài
chính thay thế, chưa phát triển mạng lưới BHYT.
Phương án tình thế này buộc phải sử dụng trong điều kiện ngân sách quốc
gia dành cho y tế là hạn hẹp. Đây là cách thức để cải thiện điều kiện cung cấp
dịch vụ KCB ở nhiều quốc gia. Tuy nhiên, những tác động tiêu cực của phương
án này là rất rõ ràng. Chủ yếu là tính công bằng trong việc tiếp cận dịch vụ KCB
bị xói mòn. Người nghèo là đối tượng bị ảnh hưởng nặng nề nhất, tạo ra vòng
luẩn quẩn “bệnh tật - đói nghèo”. Từ đó, tính hiệu quả trong việc chăm sóc sức
khoẻ người dân cũng bị tổn hại nghiêm trọng.Tuy nhiên, phương thức viện phí
thường được bổ trợ cho các chính sách KCB miễn phí cho người nghèo.
Phương án huy động một phần sự đóng góp của người bệnh là cách thức
mà trong đó người bệnh và gia đình phải trả trực tiếp cho các dịch vụ y tế khi
sử dụng dịch vụ, ví dụ chi mua thuốc, chi trả viện phí, phí xét nghiệm,
23
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
chẩn đoán cận lâm sàng và các chi phí khác.
Trong thời kỳ bao cấp, nhà nước cung cấp các dịch vụ y tế miễn phí cho
toàn dân nên khoản chi tiêu trực tiếp từ tiền túi người dân là không đáng kể.
Nhưng từ năm 1989, người bệnh phải chịu (một phần) gánh nặng tài chính do
bệnh tật. Cơ sở pháp lý của phương án này là Quyết định 45 - HĐBT về việc
thu một phần viện phí của Chính phủ (sau đó được bổ sung và sửa đổi bằng
Nghị định 95 - CP năm 1994 và Nghị định 33 - CP năm 1995 của Chính phủ)
nên phương án này còn được gọi là phương án thu viện phí (một phần). Chi
tiêu trực tiếp từ tiền túi cho y tế là khoản tiền hộ gia đình phải trả trực tiếp cho
các dịch vụ y tế khi sử dụng dịch vụ và các chi phí khác liên quan đến KCB ở
các cơ sở y tế Nhà nước và tư nhân (trong đó có việc tự mua thuốc). Như vậy,
chi tiêu trực tiếp từ tiền túi cho y tế của các hộ gia đình lớn hơn phần viện phí.
Tuy nhiên, trong các nghiên cứu y tế, người ta thường sử dụng hai thuật ngữ
này như nhau bởi thực tế vì phải mất viện phí nên người dân mới tìm đến các
hình thức KCB khác như KCB ở các cơ sở y tế tư nhân hay tự mua thuốc, tự
điều trị.
Mức viện phí ở nước ta trước đây áp dụng theo nghị định 95/CP ngày
27/8/1994 của Chính phủ là mức khá thấp, ví dụ thu cho một lần khám bệnh
dao động từ 500 đồng ở tuyến xã tới 3000đ/lần ở tuyến Trung ương và tiền
giường bệnh chỉ 18.000đ/ngày... Tuy nhiên, ở hầu hết các bệnh viện công, mức
phí này không còn được áp dụng và Bộ Y tế đang có kiến nghị tăng viện phí
cho phù hợp với tình hình mới.
Hiện nay giá viện phí do liên Bộ Tài chính - Bộ Y tế quy định theo khung
giá tối đa - tối thiểu. Đối với người bệnh điều trị nội trú, biểu giá thu viện phí
được tính theo ngày giường nội trú của từng chuyên khoa theo phân hạng bệnh
viện và các khoản chi phí khác được sử dụng trực tiếp cho người bệnh. Người
bệnh ngoại trú thì được tính theo số lần khám bệnh và các dịch
24
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
vụ kỹ thuật mà người bệnh trực tiếp sử dụng tại bệnh viện. Đối với việc KCB
theo yêu cầu thì mức viện phí được tính trên mức đầu tư của bệnh viện cho cơ
sở khám chữa bệnh theo yêu cầu đó và được phê duyệt bởi các cấp có thẩm
quyền.
Năm 1993 Chính phủ đã áp dụng chế độ bảo hiểm y tế chính thức sau một
vài năm nghiên cứu thí điểm, để bù đắp vào nguồn kinh phí dành cho y tế công
lập.
Bảo hiểm y tế là một phương thức tài chính nhằm bảo vệ người tham gia
khỏi những gánh nặng tài chính mà họ phải gánh chịu nếu gặp các rủi ro có liên
quan đến sức khỏe, bệnh tật [6].
Theo Luật bảo hiểm y tế Việt Nam, bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm
được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận,
do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo
quy định của Luật bảo hiểm y tế [30]. Do đó, bảo hiểm y tế giống như các loại
hình bảo hiểm khác dựa trên nguyên tắc cơ bản: tập hợp số đông chia sẻ rủi ro,
nguy cơ về sức khỏe và bệnh tật, thu phí từ số đông người mạnh khỏe để chi trả
cho số ít người ốm đau. Người tham gia bảo hiểm y tế đóng góp một mức phí từ
trước khi đau ốm vào một quỹ bảo hiểm y tế và sẽ được hưởng các quyền lợi về
chăm sóc y tế khi đến các cơ sở khám chữa bệnh. Cách thức tham gia bảo hiểm
y tế còn gọi là trả trước cho chi phí khám chữa bệnh.
Có ba thành tố tham gia bảo hiểm y tế với các chức năng khác nhau và có
mối quan hệ chặt chẽ, khăng khít trong chu trình bảo hiểm y tế, đảm bảo lợi ích
hài hòa giữa các bên, đó là người tham gia bảo hiểm y tế, cơ quan bảo hiểm y tế,
cơ quan cung cấp dịch vụ y tế.
Người tham gia bảo hiểm y tế là người đóng phí bảo hiểm hay mua thẻ
bảo hiểm theo quy định của quỹ.
25
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Cơ quan bảo hiểm y tế là đơn vị thực hiện thu phí bảo hiểm, xây dựng,
xác định phạm vi quyền lợi của người tham gia bảo hiểm và đảm bảo cung cấp
dịch vụ y tế cho người tham gia bảo hiểm.
Cơ quan cung cấp dịch vụ y tế là các cơ sở khám chữa bệnh, thực hiện
việc cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh theo hợp đồng với cơ quan bảo hiểm y
tế để đảm bảo quyền lợi về khám chữa bệnh cho người có thẻ bảo hiểm y tế khi
họ đến khám chữa bệnh và thanh toán với cơ quan bảo hiểm y tế về những chi
phí đã tiêu tốn để phục vụ bệnh nhân có thẻ bảo hiểm y tế.
Có hai loại hình bảo hiểm y tế cơ bản đó là bảo hiểm y tế bắt buộc và bảo
hiểm y tế tự nguyện.
Bảo hiểm y tế bắt buộc là chương trình bảo hiểm y tế được thực hiện bắt
buộc theo luật định, mức phí bảo hiểm được tính theo tỷ lệ thu nhập của người
lao động (4,5% tiền lương), quyền lợi bảo hiểm được hưởng theo nhu cầu khám
chữa bệnh.
Bảo hiểm y tế tự nguyện là chương trình bảo hiểm y tế được Bảo hiểm xã
hội Việt Nam thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện, phi lợi nhuận với phí đóng
bảo hiểm theo mức cho từng đối tượng ở từng khu vực [8].
Hiện nay, theo Luật Bảo hiểm y tế, tất cả công dân Việt Nam đều phải
mua thẻ bảo hiểm y tế, tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân.
1.2.3. Hợp tác công - tư tại các bệnh viện, cơ sở y tế công lập trong
cung ứng dịch vụ theo yêu cầu.
Đề án “Phát triển xã hội hóa bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân
dân” được Bộ Y tế phê duyệt ngày 21/6/2005 như là một cách thức thực hiện
chính sách xã hội hóa, đã đưa ra các giải pháp, trong đó có nhóm giải pháp huy
động nguồn lực để đầu tư phát triển hệ thống y tế công lập. Nội dung cụ thể được
đề cập trong giải pháp này là khuyến khích các cơ sở khám chữa bệnh, điều
dưỡng và phục hồi chức năng huy động các nguồn vốn ngoài
26
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ngân sách, hợp tác và liên doanh liên kết với các doanh nghiệp, cá nhân để đầu
tư phát triển cơ sở hạ tầng, nâng cấp trang thiết bị và cung cấp các dịch vụ y tế
phù hợp với quy hoạch được phê duyệt. Ngoài ra Nghị định 10/CP năm 2002 và
Nghị định 43/CP năm 2006 chỉ đạo việc thực hiện tự chủ tài chính trong các
bệnh viện công. Các bệnh viện được huy động các nguồn tài chính ngoài ngân
sách, phát triển dịch vụ khám chữa bệnh theo yêu cầu, tạo điều kiện cho người
bệnh có nhiều cơ hội được chăm sóc sức khỏe tốt hơn. Mặt khác người dân cũng
phải trả nhiều hơn cho chi phí y tế. Do vậy, hợp tác công - tư các bệnh viện, cơ
sở y tế công lập để huy động các nguồn lực đầu tư phát triển các cơ sở y tế công
lập hiện đang được thực hiện dưới các hình thức chủ yếu như liên doanh liên kết
đầu tư trang thiết bị y tế, máy móc; xã hội hóa các dịch vụ như dọn vệ sinh, cung
cấp xuất ăn, đào tạo bồi dưỡng cán bộ; phát triển các dịch vụ khám chữa bệnh
theo yêu cầu…
Như vậy việc liên kết bệnh viện công - tư là một trong những cách thức
thực hiện chính sách xã hội hóa y tế, là bài toán hay cho giảm tải và quan trọng
hơn cả là chính sách này đã và đang mang lại hiệu quả thiết thực trong việc chăm
sóc và bảo vệ sức khỏe của nhân dân.
Về cách thức liên doanh, liên kết: các bệnh viện được phép huy động
nguồn vốn, liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để
đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phụ vụ cho hoạt động chuyên môn,
cung ứng dịch vụ. Nguồn vốn này có thể cũng được huy động trong nội bộ bệnh
viện như vay vốn của cán bộ nhân viên, quỹ phúc lợi tập thể của đơn vị mua sắm
máy móc, trang thiết bị chuyên môn kỹ thuật hiện đại, dưới cơ chế cùng chia lợi
nhuận thu được [13].
Được Nhà nước giao tự chủ tài chính, các cơ sở y tế công, đặc biệt là các
bệnh viện lớn có sự thay đổi về đầu tư. Các bệnh viện có kế hoạch xây mới, mở
rộng chủ yếu tập trung theo hướng phát triển khu “dịch vụ theo yêu
27
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
cầu” và coi đây là nguồn tăng thu chủ yếu. Một số bệnh viện có khu dịch vụ theo
yêu cầu riêng biệt hoặc cũng lồng ghép cung ứng dịch vụ theo yêu cầu vào các
dịch vụ khám chữa bệnh thông thường.
Dịch vụ theo yêu cầu ở bệnh viện thường được cung cấp dưới các hình
thức như sau [25]:
- Khám chữa bệnh ngoài giờ: các cơ sở y tế tổ chức các hoạt động dịch vụ
y tế ngoài giờ hành chính, nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu khám chữa bệnh cho
đông đảo người dân không có điều kiện đi KCB trong giờ hành chính, đồng thời
cũng góp phần giảm tải bệnh viện, giải quyết một phần khó khăn đời sống cho
cán bộ y tế. Để thực hiện công tác này được tốt, đơn vị y tế phải xây dựng phương
án hoạt động gửi các cấp quản lý. Hoạt động dịch vụ y tế này về nguyên tắc
không được ảnh hưởng đến việc hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao, và
phải đảm bảo các tiêu chuẩn về chất lượng, kỹ thuật theo tiêu chuẩn chung của
ngành y tế.
- Giường dịch vụ: nhiều bệnh viện đã triển khai mô hình giường dịch vụ,
bệnh nhân được chăm sóc, điều trị về chuyên môn theo giá viện phí quy định
của nhà nước và khi bệnh nhân sử dụng giường dịch vụ theo yêu cầu thì phải chi
trả cho bệnh viện theo giá thỏa thuận. Số tiền thu được của các giường tự nguyện
nộp vào nguồn thu một phần viện phí chung của bệnh viện và sử dụng theo quy
định của nhà nước. Tuy nhiên số giường dịch vụ này không được quá 30% số
giường bệnh trong chỉ tiêu kế hoạch được Nhà nước giao.
- Dịch vụ sinh, phẫu thuật theo yêu cầu: bệnh nhân được phép chọn bác
sĩ theo ý muốn để được hưởng sự chăm sóc của các bác sĩ giỏi chuyên môn và
không phải chờ đợi lâu. Tiền dịch vụ thu được của dịch vụ này được trích một
phần bồi dưỡng cho bác sĩ được chọn hoặc cho ê kíp phẫu thuật thực hiện.
28
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Để thực hiện phương thức này, cần đảm bảo các nguyên tắc chung như:
Giá dịch vụ y tế do giám đốc đơn vị sự nghiệp y tế tự quyết định trên cơ sở đảm
bảo đầy đủ các chi phí và có tích lũy; tổng số nguồn thu trên (trừ dịch vụ giường)
được phân bổ cho: chi phí tiền thuốc, hóa chất, vật tư tiêu hao, sửa chữa bảo trì
máy móc trang thiết bị, chi phí quản lý, điện, nước, trích khấu hao tài sản để
hoàn vốn, trả lãi suất theo tỷ lệ góp vốn, nộp đầy đủ các khoản thuế theo quy
định hiện hành, phần thu nhập còn lại bổ sung vào kinh phí hoạt động thường
xuyên, quỹ phúc lợi, khen thưởng.
Về đảm bảo quản lý tài chính: đơn vị nộp đầy đủ sổ sách kế toán theo dõi
thu chi; hạch toán và báo cáo theo quy định; lập đầy đủ chứng từ để kiểm tra,
theo dõi; nộp đầy đủ các khoản thuế theo quy định của nhà nước.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức y tế có ý nghĩa quan
trọng, góp phần tích cực trong việc nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực công
tác, chất lượng và hiệu quả làm việc của cán bộ, công chức, viên chức. Nghị định
số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức đã nhấn mạnh: "Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo vị trí
việc làm nhằm trang bị, cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp cần thiết để
làm tốt công việc được giao".
Cùng với quá trình huy động đầu tư cơ sở vật chất, các bệnh viện đã có
chính sách thu hút nguồn nhân lực, đào tạo bồi dưỡng cán bộ y tế, nâng cao chất
lượng chuyên môn đáp ứng nhu cầu xã hội hóa. Các cơ sở y tế tạo điều kiện để
bác sĩ, điều dưỡng được theo học các lớp đại học, sau đại học và đi học theo hình
thức cầm tay chỉ việc tại một số bệnh viện tuyến trung ương. Bên cạnh đó, các
bệnh viện đã chú trọng mời chuyên gia từ các bệnh viện lớn về hướng dẫn, đào
tạo, chuyển giao kỹ thuật cho cán bộ, y, bác sĩ đồng thời tổ chức các lớp tập
huấn, rèn luyện kỹ năng, tác phong làm việc của cán bộ công nhân viên chức
trong bệnh viện và tổ chức bỏ phiếu kín, đánh giá, bình xét
29
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
năng lực chuyên môn của từng người hàng tháng, hàng năm để nâng cao ý
thức trách nhiệm, tay nghề của các y, bác sĩ.
1.3. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HÓA Y TẾ
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chính sách xã hội
hóa y tế nói chung và hoạt động xã hội hóa dịch vụ y tế tại Bệnh viện Bạch Mai
nói riêng, song có thể quy tụ ở một số nhân tố cơ bản sau:
1.3.1. Vai trò lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với các hoạt động xã
hội hóa y tế
Đảng có vai trò quyết định về chủ trương và tổ chức hoạt động đồng thời
là nhân tố quyết định sự thành công của chính sách xã hội hóa dịch vụ y tế.
Chính sách về xã hội hóa dịch vụ y tế và việc tổ chức triển khai nó trong
đời sống xã hội, về thực chất là thể chế chủ trương của Đảng về xã hội hóa dịch
vụ công nói chung và dịch vụ y tế nói riêng. Do đó, có thể nói vai trò lãnh đạo
của Đảng là nhân tố quyết định đến nội dung và tổ chức hoạt động đối với xã
hội hóa dịch vụ y tế.
1.3.2. Thể chế pháp luật và chính sách của Nhà nước về hoạt động
xã hội hóa y tế
Thể chế pháp luật và chính sách của Nhà nước về hoạt động xã hội hóa
dịch vụ y tế có vai trò quan trọng hàng đầu quá trình thực hiện chính sách xã hội
hóa y tế nói chung và hoạt động xã hội hóa dịch vụ y tế tại Bệnh viện Bạch Mai
nói riêng, bởi nó không những là cơ sở pháp luật mà còn là công cụ để thực hiện
chức các hoạt động xã hội hóa dịch vụ y tế. Hệ thống pháp luật, chính sách đồng
bộ thì đạt kết quả cao trong việc thực hiện chính sách xã hội hóa y tế nói chung
và hoạt động xã hội hóa dịch vụ y tế tại Bệnh viện Bạch Mai nói riêng.
30
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.3.3. Những điều kiện về tài chính và cơ sở vật chất có liên quan đến
hoạt động xã hội hóa y tế
Khả năng tài chính và điều kiện về cơ sở vật chất có liên quan đến thực
hiện chính sách xã hội hóa dịch vụ y tế của quốc gia, là nhân tố hết sức quan
trọng đến thực hiện thành công chính sách xã hội hóa dịch vụ y tế.
Khả năng về tài chính và cơ sở vật chất đảm bảo thì việc tiến hành và mở
rộng các hoạt động xã hội hóa sẽ thuận lợi hơn vì:
+ Khả năng hỗ trợ của Nhà nước hay sự đóng góp của Nhà nước với vai
trò là đối tác sẽ thuận lợi hơn
+ Việc huy động từ các tổ chức xã hội, cá nhân cũng dễ dàng hơn.
+ Người dân tham gia vào các hoạt động chăm sóc sức khỏe ở các dịch
vụ y tế ngoài công lập cũng phổ biến hơn.
Khả năng tài chính và cơ sở vật chất mà hạn hẹp thì việc thực hiện các nội
dung chính sách xã hội hóa dịch vụ y tế sẽ gặp khó khăn hơn, nhất là việc góp
vốn, việc hỗ trợ đầu tư, việc tham gia của các tổ chức, cá nhân.
1.3.4. Những tập tục của văn hóa dân tộc
Những tiềm năng văn hóa của dân tộc cũng là một nhân tố hết sức quan
trọng đối với việc thực hiện các hoạt động dịch vụ xã hội hóa y tế. Do tập tục để
lại, nhất là những vùng núi, nông thôn, vùng dân tộc ít người, tập quán khi ốm
đau đi mời thầy lang, thầy mo, thầy cúng thay cho thuốc men và bệnh viện. Các
tập tục này là nhân tố tác động, ảnh hưởng đến xã hội hóa dịch vụ y tế và chính
sách xã hội hóa dịch vụ y tế, bởi vì nó không những cản trở sự phát triển và còn
có những hành vi bất lợi khác.
1.3.5. Tổ chức bộ máy thực hiện chính sách xã hội hóa y tế
Tổ chức bộ máy thực hiện chức các hoạt động xã hội hóa dịch vụ y tế có
tác động trực tiếp đến hoạt động thực thi chính sách. Bởi lẽ, các cơ quan
31
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
chuyên môn chính là hệ thống cơ quan hành chính nhà nước, nhân danh Nhà
nước để thực thi pháp luật, thực thi chính sách xã hội hóa về dịch vụ y tế.
Bộ máy bao gồm hệ thống công sở với những trang thiết bị giúp cho việc quản
lý tài chính và đội ngũ công chức, viên chức Nhà nước thực hiện chính sách xã
hội hóa y tế. Nếu như tổ chức yếu kém, bệnh viện có cơ sở vật chất nghèo nàn,
trang thiết bị lạc hậu, nguồn tài chính hạn hẹp, đội ngũ công viên chức yếu
kém… thì không thể thực hiện tốt chính sách xã hội hóa y tế nói chung và hoạt
động xã hội hóa dịch vụ y tế tại Bệnh viện Bạch Mai nói riêng
1.4. KINH NGHIỆM THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HÓA
Y TẾ CỦA MỘT SỐ NƯỚC
1.4.1. Kinh nghiệm về mô hình y tế tư nhân tại Mỹ
Nhà nước Mỹ giữ vai trò quan trọng trong lĩnh vực xã hội, đặc biệt trong
việc tài trợ dịch vụ y tế. Vai trò này có sự thay đổi cùng với quá trình phát triển
của đất nước. Mỹ có xu hướng hạn chế tối đa vai trò cung cấp trực tiếp dịch vụ
của Nhà nước, đặc biệt trong lĩnh vực y tế, cùng với đó là phát huy tối đa vai trò
của tư nhân. Nhà nước chỉ tập trung vào hai nhiệm vụ cơ bản là thiết lập khuôn
khổ pháp lý cho sự vận hành của hệ thống y tế và tài trợ cho các dịch vụ y tế
nhất định [34].
Mô hình hệ thống y tế tư nhân của Mỹ là mô hình điển hình trên thế giới.
Theo mô hình này, nhà nước chỉ có trách nhiệm chăm sóc cho người nghèo và
người già. Mỹ đã tạo ra được một bộ máy tách bạch cơ quan quản lý với cung
cấp dịch vụ, giảm tải gánh nặng chi phí hành chính, đẩy khối dịch vụ đi theo nhu
cầu của người dân, tạo sự cạnh tranh trong cung cấp chất lượng dịch vụ.
Mô hình hệ thống y tế tư nhân của Mỹ được nhiều nước đánh giá cao về
chất lượng dịch vụ. Hàng năm, Chính phủ Mỹ chỉ đảm bảo khoảng 40% tổng
chi phí chăm sóc sức khỏe, phần còn lại là huy động từ các nguồn kinh
32
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
phí của tư nhân. Hệ thống y tế này chủ yếu dựa trên cung cấp tư nhân. Nước Mỹ
trở thành quốc gia có chi phí y tế đắt đỏ nhất thế giới (với chi phí y tế bình quân
đầu người trên 7000 USD/năm) với 45 triệu người Mỹ (15% dân số) rất khó
khăn trong tiếp cận dịch vụ y tế nếu không có bảo hiểm y tế. Các nhà lãnh đạo
Mỹ cũng nhận thấy sự bất cập của hệ thống y tế chủ yếu dựa vào khu vực tư này.
Theo quan điểm của Tổng thống Obama trước đây, cần cải cách hệ thống y tế
của nước Mỹ, có nghĩa là không thể phó mặc cho thị trường và cần phải có sự
can thiệp mạnh hơn nữa của Chính phủ, ông viết: “thị trường tự nó không giải
quyết được các vấn đề y tế của chúng ta – một phần vì thị trường đã bất lực trong
việc tạo ra một sân chơi đủ lớn để giảm mức phí bảo hiểm tới mức mọi người
dân có thể chịu đựng được, một phần chăm sóc sức khỏe không như những sản
phẩm hoặc dịch vụ khác, khi con của bạn bị ốm, bạn không thể đi lòng vòng để
mặc cả chọn lấy giá hời nhất”.
Đã có nhiều nghiên cứu so sánh chi phí y tế giữa các cơ sở y tế vì lợi
nhuận (tư nhân) và không vì lợi nhuận (bệnh viện công hoặc tư hoạt động không
vì lợi nhuận). Các nghiên cứu đều cho kết luận giống nhau: chi phí điều trị tại
các cơ sở y tế kinh doanh vì lợi nhuận đắt hơn so với các cơ sở y tế hoạt động
phi lợi nhuận từ 11,2% đến 19% và có 3 những dịch vụ cao hơn tới 91%. Chi
phí y tế ở các quốc gia có hệ thống y tế tư nhân phát triển cũng cao hơn các quốc
gia có hệ thống y tế công. Mặc dù chi phí của khu vực y tế tư nhân kinh doanh
vì lợi nhuận cao hơn, nhưng chất lượng dịch vụ KCB không cao hơn. Một nghiên
cứu đã chỉ ra con số thống kê: Trong số 149 công trình nghiên cứu về khả năng
tiếp cận, chất lượng dịch vụ và chi phí hiệu quả giữa khu vực y tế công, y tế tư
nhân vì lợi nhuận và y tế tư nhân phi lợi nhuận, có 88 nghiên cứu kết luận khu
vực y tế phi lợi nhuận phục vụ tốt hơn; 43 nghiên cứu không tìm thấy sự khác
biệt và chỉ có 18 nghiên cứu cho rằng các trung tâm y tế kinh doanh vì lợi nhuận
phục vụ tốt hơn[34]. Các nghiên cứu khác
33
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
cũng cho thấy bệnh nhân từ các bệnh viện công và bệnh viện tư không vị lợi có
tỷ lệ tử vong thấp hơn các bệnh viện tư vị lợi. Ngoài ra, vấn đề lạm dụng chỉ
định các dịch vụ khám chữa bệnh không cần thiết và các dịch vụ khám chữa
bệnh cũng nhiều hơn ở khu vực y tế tư nhân vì lợi nhuận.
1.4.2. Kinh nghiệm về mô hình bảo hiểm y tế cho người nghèo ở
Indonesia.
Ở Indonesia 70% chi phí y tế từ tiền túi người dân và cũng đang gây ra
những vấn đề bất công bằng trong công tác KCB, chất lượng KCB, khó khăn
khi tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Vì vậy, mục tiêu chính phủ
Indonesia hướng tới là phát triển bảo hiểm y tế toàn dân, tuy nhiên chính phủ
Indonesia cũng gặp khó khăn trong việc mở rộng diện bao phủ bảo hiểm y tế
cho người nghèo. Chính phủ Indonesia dành sự quan tâm đặc biệt cho Chương
trình bảo hiểm y tế cho gần 80 triệu người nghèo và cận nghèo - JAMKESMAS
[24].
Bộ Y tế là cơ quan chịu trách nhiệm điều hành hệ thống chương trình
JAMKESMAS với sự hỗ trợ của công ty bảo hiểm nhà nước PT Askes. PT Askes
kiểm tra số người tham gia, cấp phát thẻ BHYT, tuyên truyền tới chính quyền
địa phương để xác định đối tượng thuộc JAMKESMAS theo tiêu chí của trung
ương. JAMKESMAS được chính quyền trung ương (qua Bộ Y tế) hỗ trợ hoàn
toàn chi phí khám chữa bệnh thông qua việc mua thẻ BHYT và phát miễn phí
cho họ. Mức hưởng và phạm vi hưởng chi phí khám chữa bệnh của những đối
tượng người nghèo này khá toàn diện, chi phí cho một số dịch vụ kỹ thuật cao
cũng được thanh toán một phần.
Chương trình JAMKESMAS đã tháo bỏ rào cản lớn về tài chính cho
người nghèo, cận nghèo giúp họ tiếp cận với các dịch vụ khám chữa bệnh. Do
đó, lượng người nghèo và cận nghèo đi khám bệnh tăng hàng năm.
34
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Bên cạnh đó, chương trình JAMKESMAS có một số hạn chế nhất định:
Số lượng người nghèo đi khám chữa bệnh tăng quá mức ở tất cả các tuyến nảy
sinh hiện tượng lạm dụng dịch vụ, ảnh hưởng tới tính bền vững của hệ thống, tài
chính. Để chương trình JAMKESMAS có sự phát triển bền vững và ổn định, cần
tăng cường khả năng quản lý, vai trò các bên liên quan, hệ thống quản lý thông
tin, ổn định về tài chính. Trong chiến lược kiểm soát chi phí y tế thì cần đưa vào
chương trình phòng bệnh để giảm nhu cầu về chữa bệnh của người dân.
1.4.3. Kinh nghiệm về cung ứng dịch vụ theo yêu cầu của Singapore
Singapore đã được Tổ chức Y tế Thế giới xếp hạng là nước đứng thứ 6 trên
thế giới về chất lượng chăm sóc sức khỏe và cung ứng dịch vụ theo yêu cầu và
liên doanh liên kết. Trước khi nghiên cứu đầu tư một máy móc thiết bị nào đó,
thường các tập đoàn y tế tại đây phải nghiên cứu hết sức tỷ mỉ để đầu tư một
cách hiệu quả. Đối với một số loại thiết bị hiện đại có chi phí cao, chỉ một số
bệnh viện được đầu tư, và sau đó có sự hợp tác trao đổi bệnh nhân để hiệu quả
sử dụng và hiệu quả đầu tư đạt chỉ số tối đa. Như vậy khi bệnh nhân được chỉ
định chụp chiếu hay làm xét nghiệm nào đó mà bệnh viện không có loại móc
thiết bị đó, hay không làm loại xét nghiệm đó thì bác sĩ của bệnh nhân sẽ kê đơn
và chuyển bệnh nhân đến nơi có thiết bị đó để làm, sau đó nơi có thể làm các
loại xét nghiệm chụp chiếu đó sẽ chuyển thẳng phim và kết quả xét nghiệm về
bác sĩ của bệnh nhân đặt làm xét nghiệm [37].
Khi bệnh nhân đã làm loại xét nghiệm hay chụp chiếu nào đó tại một bệnh
viện nào đó thì khi đi nơi khác điều trị tiếp hay tư vấn, họ đều có thể sử dụng
cùng một loại đã được làm tại bệnh viện cũ. Các bệnh viện có sự công nhận kết
quả chẩn đoán của nhau (được Bộ Y tế kiểm duyệt) và giữa các bệnh viện, các
bác sĩ đều có sự phối hợp điều trị rất tốt. Có thể nói không những giảm các thủ
tục hành chính, giảm chi phí, giảm thời gian, giảm sự phiền hà
35
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
căng thẳng cho bệnh nhân mà nó còn góp phần xây dựng nên chất lượng và
thương hiệu chăm sóc sức khỏe riêng có của Singapore. Các “tài sản” phim chụp
và các kết quả xét nghiệm, mẫu bệnh phẩm xét nghiệm đều là “tài sản” của bệnh
nhân. Bệnh nhân khám chữa bệnh tại đây đều được nhận lại tất cả các “tài sản”
này của mình và có thể tiếp tục tư vấn hay điều trị tại bất kể bệnh viện nào khác
tại Singapore.
Chính phủ Singapore đã tạo ra một môi trường cạnh tranh khá bình đẳng
giữa khu vực công và khu vực tư. Chính phủ xây dựng được lưới an sinh dựa
trên bảo hiểm y tế và tiết kiệm y tế theo nguyên tắc đồng chi trả. Chính phủ chỉ
tài trợ bảo hiểm cơ bản còn lại là trách nhiệm của cá nhân, doanh nghiệp, bảo
hiểm y tế và nhà nước. Bệnh nhân Singapore có nhiều cơ hội lựa chọn cơ sở
khám, chữa bệnh cho mình. Đây chính là chính sách rất quan trọng để thúc đẩy
các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau nhằm thu hút nguồn tài chính từ bảo hiểm.
Singapore cũng khuyến khích thành lập thêm các tổ chức từ thiện. Các tổ
chức này là bước đệm nối giữa người nghèo, vốn là đối tượng y tế dễ bị tổn
thương nhất, với các trung tâm y tế. Người nghèo sẽ được các tình nguyện viên
chăm sóc theo những phác đồ đơn giản để đảm bảo sức khỏe cơ bản. Nếu có vấn
đề lớn cần đến các trung tâm y tế, nặng hơn thì chuyển lên bệnh viện phù hợp.
Chính phủ khuyến khích thành lập các phòng khám gia đình theo khu vực.
Các phòng khám tư nhân hoạt động trong một phạm vi nhất định. Họ có lợi điểm
là hiểu biết về dân cư của vùng, thậm chí là quen thân vì thế có thể nắm vững
các tiền sử bệnh án của từng gia đình và tiểu sử bệnh án của từng người. Như
thế họ có thể đưa ra các tư vấn chính xác hơn với người bệnh. Các bác sĩ gia
đình, y tá, người chăm sóc bệnh nhân, hoặc ngay chính những người thân của
bệnh nhân sẽ được cung cấp các thông tin cơ bản nhằm phục
36
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
vụ cho công việc. Thông tin bao gồm cả kiến thức y tế và các trung tâm y tế
trong vùng nếu cần lựa chọn giúp bệnh nhân những dịch vụ cần thiết. Tạo lập
các dịch vụ cung cấp thông tin cho người bệnh: Bao gồm các thông tin về cách
thức tự nâng cao sức khỏe bản thân, các dịch vụ y tế phù hợp với từng loại bệnh
có thể tìm được ở đâu, các cơ hội lựa chọn cho người bệnh và giá cả của các dịch
vụ.
1.4.4. Kinh nghiệm về thu một phần viện phí của Trung Quốc [39].
Việt Nam và Trung Quốc có nhiều điểm tương đồng trong hệ thống y tế.
Bệnh viện nhà nước được thu từ ba nguồn kinh phí là ngân sách nhà nước, viện
phí, lợi nhuận từ bán thuốc. Bệnh viện Trung Quốc có nguồn kinh phí hoạt động
chủ yếu dựa vào nguồn bệnh viện tự tạo như vốn vay, lợi nhuận trong hoạt động
(viện phí), góp vốn của nhân viên.
Người nghèo là đối tượng chịu tác động lớn nhất của chính sách viện phí,
phương thức này đã tạo ra gánh nặng tài chính cho phần lớn người dân nghèo
Trung Quốc, hạn chế khả năng tiếp cận và sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe
của người dân. Chính sách này tác động tới tính công bằng và tiêu chí hiệu quả
của hệ thống y tế Trung Quốc, đó là chi tiêu y tế của người nghèo chiếm tới 80%,
trong khi đó người giàu là 5%, sự lạm dụng thuốc và sử dụng thuốc không hợp
lý ở vùng nông thôn, dẫn đến chi phí cho y tế ở vùng nông thôn ngày càng tăng,
bên cạnh đó là hiệu quả của hệ thống y tế cơ sở rất thấp.
1.4.5. Một số kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam
Thực tiễn kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới giúp cho Việt
Nam có thể rút ra một số bài học như:
- Cần tạo sự thống nhất về nhận thức của lãnh đạo Đảng, Nhà nước và các tầng
lớp nhân dân về sự cần thiết, vai trò, tác dụng của xã hội hóa y tế theo định
hướng thị trường, huy động đầu tư của xã hội và những lĩnh vực không
37
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nhất thiết phải do nhà nước bao cấp. Kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu về
chất lượng dịch vụ y tế tăng, đẩy mạnh XHH y tế là vấn đề thiết yếu.
- Nhà nước đóng vai trò chủ yếu trong việc bảo đảm cung ứng các dịch vụ y tế
cơ bản. Không nên thị trường và thương mại hóa toàn bộ hệ thống dịch vụ khám,
chữa bệnh. Chính phủ cần phải xác định rõ trách nhiệm: Một là, tăng cường khả
năng gây quỹ và chức năng phân bố; Hai là, can thiệp vào việc xây dựng và phát
triển hệ thống dịch vụ y tế. Tuy nhiên, để xác định rõ hơn trách nhiệm của Nhà
nước, cần phân loại các nhu cầu chăm sóc sức khỏe thành ba cấp là các dịch vụ
y tế công cộng, dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe không cơ bản, từ đó có chính sách và sự hỗ trợ tài chính thích hợp.
- Cần xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý để tạo điều kiện cho công tác xã
hội hóa y tế phát triển thuận lợi, bảo đảm quyền lợi và tạo tâm lý yên tâm cho
nhà đầu tư vào lĩnh vực này.
- Cần tránh quan niệm cứng nhắc là dịch vụ y tế phải là “phi lợi nhuận”, các cơ
sở khám, chữa bệnh ngoài công lập có thể được đăng ký hoạt động theo cơ chế
phi lợi nhuận, hoặc “bán phi lợi nhuận”, thậm chí là có mục đích kinh doanh,
nhưng đều phải tuân thủ các quy định về điều kiện thành lập, tiêu chuẩn, định
mức chuyên môn và chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý. Chính
phủ và chính quyền địa phương có cơ chế, chính sách khuyến khích đối với từng
loại hình tổ chức.
- Tạo điều kiện cho các tổ chức xã hội - nghề nghiệp của các cơ y tế ngoài công
lập được thành lập, hoạt động để trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm và thể hiện ý kiến
đại diện cho quyền lợi của họ.
- Cùng với đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực xã hội cho phát triển
sự nghiệp y tế, phải tiến hành chương trình cải cách sâu rộng hệ thống y tế của
đất nước với các nội dung chính như: Tăng đầu tư từ ngân sách nhà
38
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nước cho lĩnh vực y tế; Đổi mới cơ chế quản lý đối với hoạt động của các bệnh
viện theo hướng tăng quyền tự chủ, tự chịu trách; Cải cách thể chế quản lý và
phương thức cung cấp tài chính cho y tế; Cải cách chế độ viện phí, đồng thời
thực hiện chế độ miễn, giảm viện phí hoặc cho vay đối với những người có hoàn
cảnh kinh tế khó khăn; Củng cố mô hình hợp tác xã y tế (mới) với sự trợ giúp về
tài chính của Chính phủ và chính quyền địa phương, đóng góp của tổ chức xã
hội; Mở rộng diện bảo hiểm y tế; Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên y tế...
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Chính sách xã hội hóa y tế ở nước ta còn khá mới, Chương 1 của luận văn
đã cung cấp một cái nhìn khái quát, chính xác về xã hội hóa y tế, làm rõ cơ sở lý
luận, phân tích các quan niệm khác nhau về xã hội hóa y tế nói chung và chính
sách xã hội hóa y tế nói riêng để đưa ra kết luận về bản chất xã hội hóa y tế và
những vấn đề cơ bản của chính sách xã hội hóa y tế.
Trên cơ sở phân tích một cách khoa học có thể thấy chính sách xã hội hóa
y tế không nằm ngoài phạm vi khái niệm chính sách công và chính sách xã hội
hóa y tế mang đầy đủ các tính chất, thành phần của chính sách công.
Vì vậy, những vấn đề lý luận của chương 1 là cơ sở quan trọng để luận
văn phân tích thực trạng thực hiện chính sách xã hội y tế tại Bệnh viện Bạch Mai
tại chương 2, có căn cứ để đánh giá mặt được, mặt chưa được, nguyên nhân, đề
xuất các nhóm giải pháp của chính sách xã hội hóa y tế ở các chương sau.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
39

More Related Content

Similar to Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách xã hội hóa y tế.docx

Cơ sở lý luận và thực tiễn xã hội hóa hoạt động cung ứng dịch vụ công về đo đ...
Cơ sở lý luận và thực tiễn xã hội hóa hoạt động cung ứng dịch vụ công về đo đ...Cơ sở lý luận và thực tiễn xã hội hóa hoạt động cung ứng dịch vụ công về đo đ...
Cơ sở lý luận và thực tiễn xã hội hóa hoạt động cung ứng dịch vụ công về đo đ...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 

Similar to Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách xã hội hóa y tế.docx (20)

Cơ sở lý luận và thực tiễn xã hội hóa hoạt động cung ứng dịch vụ công về đo đ...
Cơ sở lý luận và thực tiễn xã hội hóa hoạt động cung ứng dịch vụ công về đo đ...Cơ sở lý luận và thực tiễn xã hội hóa hoạt động cung ứng dịch vụ công về đo đ...
Cơ sở lý luận và thực tiễn xã hội hóa hoạt động cung ứng dịch vụ công về đo đ...
 
Cơ sở lý luận về cung ứng dịch vụ công theo mô hình “một cửa” tại các đơn vị ...
Cơ sở lý luận về cung ứng dịch vụ công theo mô hình “một cửa” tại các đơn vị ...Cơ sở lý luận về cung ứng dịch vụ công theo mô hình “một cửa” tại các đơn vị ...
Cơ sở lý luận về cung ứng dịch vụ công theo mô hình “một cửa” tại các đơn vị ...
 
Cơ sở lý luận về chính sách và thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới.docx
Cơ sở lý luận về chính sách và thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới.docxCơ sở lý luận về chính sách và thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới.docx
Cơ sở lý luận về chính sách và thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới.docx
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TRUNG HỌC ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TRUNG HỌC ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TRUNG HỌC ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TRUNG HỌC ...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Các Tổ Chức Chính Trị - Xã Hội Trong Việc Kiểm Soát Quyền Lự...
Luận Văn Thạc Sĩ Các Tổ Chức Chính Trị - Xã Hội Trong Việc Kiểm Soát Quyền Lự...Luận Văn Thạc Sĩ Các Tổ Chức Chính Trị - Xã Hội Trong Việc Kiểm Soát Quyền Lự...
Luận Văn Thạc Sĩ Các Tổ Chức Chính Trị - Xã Hội Trong Việc Kiểm Soát Quyền Lự...
 
Duong loi
Duong loiDuong loi
Duong loi
 
Cơ sở lý luận về giám sát của mặt trận tổ quốc việt nam đối với hoạt động của...
Cơ sở lý luận về giám sát của mặt trận tổ quốc việt nam đối với hoạt động của...Cơ sở lý luận về giám sát của mặt trận tổ quốc việt nam đối với hoạt động của...
Cơ sở lý luận về giám sát của mặt trận tổ quốc việt nam đối với hoạt động của...
 
Luận Văn Thực Hiện Chính Sách Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức.
Luận Văn Thực Hiện Chính Sách Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức.Luận Văn Thực Hiện Chính Sách Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức.
Luận Văn Thực Hiện Chính Sách Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức.
 
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docx
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docxCơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docx
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docx
 
Thuyet trinh
Thuyet trinhThuyet trinh
Thuyet trinh
 
8.chương 6
8.chương 68.chương 6
8.chương 6
 
Luận văn: Chính sách ưu đãi đối với người có công tại quận Thanh Xuân
Luận văn: Chính sách ưu đãi đối với người có công tại quận Thanh XuânLuận văn: Chính sách ưu đãi đối với người có công tại quận Thanh Xuân
Luận văn: Chính sách ưu đãi đối với người có công tại quận Thanh Xuân
 
Luận văn chính sách công Thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công q...
Luận văn chính sách công Thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công  q...Luận văn chính sách công Thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công  q...
Luận văn chính sách công Thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công q...
 
Cnxh (3)
Cnxh (3)Cnxh (3)
Cnxh (3)
 
Cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài ...
Cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài ...Cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài ...
Cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài ...
 
Cơ sở lý luận về ưu đãi xã hội và pháp luật về ưu đãi xã hội.docx
Cơ sở lý luận về ưu đãi xã hội và pháp luật về ưu đãi xã hội.docxCơ sở lý luận về ưu đãi xã hội và pháp luật về ưu đãi xã hội.docx
Cơ sở lý luận về ưu đãi xã hội và pháp luật về ưu đãi xã hội.docx
 
Tiểu luận tình huống quản lý nhà nước_ Không đăng ký khai sinh hậu quả và trá...
Tiểu luận tình huống quản lý nhà nước_ Không đăng ký khai sinh hậu quả và trá...Tiểu luận tình huống quản lý nhà nước_ Không đăng ký khai sinh hậu quả và trá...
Tiểu luận tình huống quản lý nhà nước_ Không đăng ký khai sinh hậu quả và trá...
 
2. tong quan_ve_dich_vu_xa_hoi
2. tong quan_ve_dich_vu_xa_hoi2. tong quan_ve_dich_vu_xa_hoi
2. tong quan_ve_dich_vu_xa_hoi
 
CHƯƠNG VI: ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG HỆTHỐNG CHÍNH TRỊ
CHƯƠNG VI: ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG HỆTHỐNG CHÍNH TRỊCHƯƠNG VI: ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG HỆTHỐNG CHÍNH TRỊ
CHƯƠNG VI: ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG HỆTHỐNG CHÍNH TRỊ
 
Luận án: Vai trò của hệ thống chính trị cấp tỉnh ở Sơn La, HAY
Luận án: Vai trò của hệ thống chính trị cấp tỉnh ở Sơn La, HAYLuận án: Vai trò của hệ thống chính trị cấp tỉnh ở Sơn La, HAY
Luận án: Vai trò của hệ thống chính trị cấp tỉnh ở Sơn La, HAY
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍

Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docxCơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍 (20)

Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho.docx
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho.docxCơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho.docx
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho.docx
 
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.docx
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.docxCơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.docx
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.docx
 
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ.docx
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ.docxCơ sở lý luận về công tác lưu trữ.docx
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ.docx
 
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docx
 
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động.docx
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động.docxCơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động.docx
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động.docx
 
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
 
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ ...
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ ...Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ ...
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ ...
 
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay.docx
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay.docxCơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay.docx
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay.docx
 
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền củ...
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền củ...Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền củ...
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền củ...
 
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân qu...
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân qu...Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân qu...
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân qu...
 
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
 
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.docxCơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.docx
 
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận.docx
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận.docxCơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận.docx
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận.docx
 
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docxCơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
 
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
 
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docxCơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
 
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo d...
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo d...Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo d...
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo d...
 
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài ...
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài ...Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài ...
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài ...
 
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docxCơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docx
 
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet.docxCơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet.docx
 

Recently uploaded

SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 

Recently uploaded (20)

SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 

Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách xã hội hóa y tế.docx

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HÓA Y TẾ 1.1. QUAN NIỆM VỀ XÃ HỘI HÓA VÀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HÓA Y TẾ 1.1.1. Một số khái niệm có liên quan về xã hội hóa Dịch vụ là công việc phục vụ trực tiếp cho những nhu cầu nhất định của số đông, có tổ chức và được trả công Dịch vụ công là thuật ngữ được sử dụng để chỉ những hoạt động của cơ quan, tổ chức nhà nước hoặc các tổ chức xã hội, tư nhân được nhà nước ủy quyền để thực hiện nhiệm vụ do pháp luật quy định, phục vu trực tiếp những nhu cầu thiết yếu chung của cộng đồng, công dân theo nguyên tắc không vụ lợi, đảm bảo sự công bằng và ổn định xã hội [23]. Xã hội hóa Trong những năm gần đây, “xã hội hoá” đã trở thành một chính sách lớn, quan trọng trong việc đổi mới các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội ở Việt Nam. Tuy nhiên, cho đến nay khái niệm này được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau và có những nội hàm hoàn toàn khác nhau. Trước đây các lĩnh vực dịch vụ công đều do Nhà nước bao cấp và trực tiếp điều hành, tức là được vận hành theo cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp. Chính sách mặc dù đã có tác dụng tích cực trong điều kiện đất nước còn nghèo và có chiến tranh, tuy nhiên các lĩnh vực dịch vụ công chỉ bó hẹp trong phạm vi các nguồn lực có hạn của Nhà nước, gây ra sự lãng phí, hiệu quả thấp trong cung cấp dịch vụ và tâm lý thụ động của nhân dân và các cấp quản lý. Thực hiện chính sách xã hội hoá chính là yêu cầu khách quan để khắc phục tình trạng không hợp lý đó, cũng là giải pháp quan trọng để thực hiện chính sách công bằng xã hội trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước. 9
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Xã hội hoá là vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân, của toàn xã hội vào công cuộc phát triển đất nước. Bản chất của xã hội hoá là huy động các tiềm năng về nhân lực, vật lực, tài lực của toàn xã hội, trên cơ sở đổi mới cơ chế quản lý, đa dạng hoá các hình thức hoạt động và các nguồn đầu tư, đổi mới vai trò và trách nhiệm của Nhà nước, xây dựng cộng đồng trách nhiệm của các tổ chức Đảng, Nhà nước, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức kinh tế, xã hội và nghề nghiệp. Thực tế ở nước ta thời gian qua cho thấy, xã hội hóa là một khái niệm bao quát với những nội dung và mức độ khác nhau của các quá trình sau: Xã hội hóa là việc chuyển các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà nước sang hoạt động theo cơ chế thị trường, tham gia cạnh tranh thị trường đầy đủ và trực tiếp với các thành phần kinh tế khác. Xã hội hóa là việc chuyển dịch cơ chế quản lý ngân sách nhà nước đối với hoạt động cung ứng dịch vụ công từ phương thức cấp phát trực tiếp mang tính bao cấp sang cơ chế đấu thầu theo đơn đặt hàng của nhà nước, không phân biệt doanh nghiệp nhà nước hay ngoài nhà nước. Xã hội hóa không có nghĩa giảm nhẹ trách nhiệm của nhà nước, giảm bớt ngân sách nhà nước mà xã hội hóa là mở rộng nguồn đầu tư, khai thác tiềm năng nhân lực, vật lực, tài lực của xã hội, cho phép các nhà đầu tư, các doanh nghiệp ngoài khu vực kinh tế nhà nước được tham gia tự do rộng rãi vào các lĩnh vực, hoạt động vốn thuộc sự độc quyền của nhà nước. Xã hội hóa là việc người dân thụ hưởng và sử dụng các dịch vụ tiện ích xã hội được tài trợ từ ngân sách nhà nước phải trả tiền hoặc tăng thêm đóng góp tài chính và tham gia giám sát, dân chủ hơn để thụ hưởng các dịch vụ đa dạng hơn, chất lượng hơn, thuận tiện và phù hợp với nhu cầu. Xã hội hoá dịch vụ công có nghĩa là mở rộng sự tham gia của các chủ thể kinh tế ngoài nhà nước vào việc cung ứng dịch vụ công. Trước đây hoạt động 10
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 cung ứng dịch vụ công chỉ do một mình Nhà nước đảm nhiệm thì nay được mở rộng sự tham gia của nhiều chủ thể kinh tế khác dựa trên điều kiện và cơ chế nhất định. 1.1.2. Chính sách xã hội hóa y tế 1.1.2.1. Khái niệm Khái niệm chính sách công Trong hệ thống các công cụ quản lý được Nhà nước dùng để điều hành hoạt động kinh tế - xã hội thì chính sách được coi là công cụ nền tảng định hướng cho các công cụ khác. Theo các nhà nghiên cứu trên thế giới thì “chính sách” là “một đường lối hành động được thông qua và theo đuổi bởi chính quyền, đảng, nhà cai trị, chính khách”; Hay “chính sách bao gồm một chuỗi các quyết định và các hành động mà trong đó phân phối thực hiện các giá trị”; Hoặc “khái niệm chính sách bao hàm sự lựa chọn có chủ định hành động hoặc không hành động, thay vì những tác động của các lực lượng có quan hệ với nhau” [23, tr.45]. Có quan niệm lại cho rằng chính sách là những hành động có tính toán của chủ thể để đối phó với đối tượng quản lý theo hướng đồng thuận hay phản đối. Như vậy có thể thấy, chính sách đôi khi có thể được nhận thấy dưới hình thức các quyết định đơn lẻ, nhưng thông thường nó bao gồm một tập hợp các quyết định hoặc được nhìn nhận như là một sự định hướng hành động cụ thể. Nhà nước là chủ thể đại diện cho quyền lực của nhân dân, ban hành chính sách để mưu cầu lợi ích cho cộng đồng xã hội. Chính sách của nhà nước (chính sách công) tác động rộng khắp đến mọi đối tượng, mọi quá trình trên phạm vi toàn quốc, có thể mang tính chính trị, kinh tế, hành chính, kỹ thuật được lồng ghép vào các cơ chế quản lý điều hành thống nhất. 11
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 PGS.TS Nguyễn Hữu Hải - Học viện Hành chính quốc gia đã đưa ra định nghĩa một cách chung nhất về chính sách công như sau: “Chính sách công là kết quả ý chí chính trị của nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau, bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và cách thức giải quyết những vấn đề công trong xã hội” [23, tr.51]. Như vậy, chính sách công là thể hiện cụ thể của những chủ trương, quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; Có những chủ trương, định hướng phát triển chung và những chủ trương định hướng cho từng ngành và lĩnh vực cụ thể. Chủ thể ban hành chính sách công là Nhà nước. Cơ quan trong bộ máy Nhà nước là chủ thể ban hành chính sách công, thông qua ý chí chính trị của Nhà nước. Các quyết định chính sách công là những quyết định chính trị, bao hàm ý chí chính trị và thực tiễn cuộc sống nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân. Chính sách công tập trung giải quyết vấn đề xã hội đang đặt ra trong đời sống kinh tế - xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định, không chỉ đề ra mục tiêu và các giải pháp với công cụ hành động thực hiện nhằm giải quyết một hoặc một số vấn đề có mối quan hệ biện chứng đang đặt ra trong đời sống xã hội, mà còn giải quyết mối quan hệ giữa các bên tham gia chính sách. Ở nhiều quốc gia hiện nay, chính sách công đã và đang trở thành công cụ chính yếu của Nhà nước để quản lý các đối tượng kinh tế - xã hội. Chính sách công có vai trò đặc biệt quan trọng được dùng để định hướng phát triển và là động lực thúc đẩy các quá trình phát triển kinh tế - xã hội; Đồng thời phát huy các mặt tích cực, hạn chế các mặt tiêu cực, nâng cao chất lượng phát triển xã hội. Ngoài ra, chính sách công còn có vai trò tạo lập sự cân đối hài hòa, bền vững trong phát triển. Chính sách xã hội hóa y tế là chính sách công, là một tập hợp các quyết định có liên quan của Nhà nước về xã hội hóa y tế nhằm lựa chọn các 12
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 mục tiêu cụ thể, giải pháp và công cụ chính sách để giải quyết vấn đề về xã hội hóa y tế theo mục tiêu tổng thể của Đảng và Nhà nước đã xác định. Khái niệm chính sách xã hội hóa y tế Trách nhiệm phát triển sự nghiệp y tế không phải là của riêng tổ chức hay cá nhân nào mà đòi hỏi sự gánh vác của toàn xã hội, cụ thể là Đảng, Nhà nước, các đoàn thể nhân dân, doanh nghiệp, gia đình và tổ chức xã hội, các chủ thể cung ứng lẫn đối tượng thụ hưởng dịch vụ y tế. Đương nhiên Nhà nước phải chịu trách nhiệm cao nhất trong việc tổ chức cung ứng dịch vụ cũng như đảm bảo chất lượng dịch vụ. Bên cạnh đó cũng cần tăng cường sự quan tâm và tham gia rộng rãi của xã hội về mặt vật chất và tinh thần đối với các dịch vụ y tế; Mở rộng các nguồn đầu tư, khai thác các tiềm năng về nhân lực, vật lực và tài lực trong xã hội; Phát huy và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của nhân dân, tạo điều kiện cho y tế phát triển nhanh với chất lượng ngày càng cao, góp phần thỏa mãn nhu cầu khám và chữa bệnh của người dân, thực hiện công bằng xã hội trong thụ hưởng thành quả dịch vụ y tế nhưng không làm giảm vai trò của Nhà nước trong lĩnh vực này. Chính sách xã hội hóa y tế là xây dựng cộng đồng trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân trong việc tạo lập, cải thiện môi trường kinh tế, xã hội thuận lợi cho các hoạt động y tế ở từng địa phương; Khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia quản lý và cung ứng dịch vụ y tế; Đa dạng hóa các loại hình tổ chức hoạt động y tế; Mọi tổ chức, gia đình và công dân có trách nhiệm chăm lo phát triển y tế nhưng Nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong quản lý tổ chức và cung ứng các dịch vụ y tế. Nói cách khác chính sách xã hội hóa y tế là quá trình mở rộng sự tham gia của các đối tác (các chủ thể) xã hội với nhiều phương thức (phương pháp, hình thức, biện pháp) và mô hình linh hoạt để chia sẻ trách nhiệm xã hội cùng 13
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 với Nhà nước trong việc giải quyết nhiệm vụ về y tế hướng vào mục tiêu phát triển con người và phát triển bền vững đất nước. Mục tiêu lớn của chính sách xã hội hóa y tế như Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP của Chính phủ xác định là phát huy tiềm năng trí tuệ và vật chất trong nhân dân, huy động toàn bộ xã hội chăm lo sự nghiệp y tế và tạo điều kiện để toàn xã hội, đặc biệt là các đối tượng chính sách, người nghèo được hưởng thành quả y tế ở mức độ ngày càng cao. Vì vậy, chính sách xã hội hóa y tế là một phương cách ủy quyền có điều kiện của Nhà nước cho tư nhân cung ứng để khai thác các tiềm năng về nhân lực vật lực cũng như trí lực trong xã hội (không chỉ giải quyết sự thiếu hụt về tài chính) nhằm phát triển dịch vụ y tế thông qua việc vận dụng quy luật thị trường, tạo cơ hội cạnh tranh giữa các đơn vị công lập và ngoài công lập. Sự tham gia của khu vực tư nhân trong cung ứng dịch vụ y tế nhưng không được phép biến y tế thành thị trường kinh doanh theo quy luật tuyệt đối của thị trường, mà Nhà nước có thể mua dịch vụ y tế của tư nhân hoặc ủy quyền cung cấp dịch vụ phục vụ cho mục tiêu của Nhà nước. Hơn nữa, hoạt động của các đối tác tham gia thực hiện chính sách xã hội theo phương thức xã hội hóa chủ yếu là không vì mục tiêu lợi nhuận mà nếu là hoạt động kinh doanh thì phải có điều kiện. Chính sách xã hội hóa y tế là việc doanh nghiệp, tư nhân, các hội, tổ chức phi chính phủ tham gia cùng Nhà nước thực hiện cung ứng các dịch vụ này nhưng không làm biến đổi tính chất dịch vụ cũng như không làm giảm vai trò chịu trách nhiệm bảo đảm cung ứng dịch vụ công của Nhà nước. Đẩy mạnh chính sách xã hội hóa y tế có nghĩa là mở rộng các chủ thể cung ứng các dịch vụ nhưng không làm mất đi hay giảm “tính dịch vụ công” của các dịch vụ này. Nhà nước có vai trò điều tiết, chỉ đạo, giám sát, kiểm tra việc tổ chức các dịch vụ. Dù có sự tham gia của các chủ thể khác thì Nhà 14
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 nước vẫn luôn là người chịu trách nhiệm chính trị, pháp lý cuối cùng trong việc bảo đảm cung ứng dịch vụ y tế cho người dân và cộng đồng, bảo đảm công bằng và ổn định xã hội. Chính sách xã hội hóa y tế bao gồm nhiều loại hình khác nhau trong việc đào tạo nhân lực, hoạt động từ thiện, nhân đạo, góp vốn, liên doanh liên kết đặt thiết bị, vay vốn ngân hàng… Trong đó, bảo hiểm y tế và thu một phần viện phí là hai loại hình quan trọng và chủ chốt. Luật Bảo hiểm y tế được ban hành (2009), đến nay trên 70% dân số có BHYT và nguồn BHYT đã chiếm 70-80% kinh phí của các bệnh viện, trong đó 58% là do người lao động và chủ sử dụng lao động đóng góp. Như vậy, chính sách xã hội hóa y tế là quá trình huy động sự tham gia giữa các hình thức khác nhau của các chủ thể và cộng đồng xã hội, đồng thời tăng cường vai trò của Nhà nước đối với y tế nhằm nâng cao chất lượng cung ứng các dịch vụ và mở rộng đối tượng thụ hưởng, bảo đảm công bằng xã hội trong đóng góp và thụ hưởng các dịch vụ y tế. 1.1.2.2. Mục tiêu của chính sách xã hội hóa y tế Chính sách y tế là chính sách chăm sóc sức khỏe nhân dân từ hoạt động vệ sinh môi trường sống và làm việc, dinh dưỡng, phòng chống bệnh tật, khám và điều trị bệnh. Chính sách xã hội hóa y tế là vận động, tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân, của toàn xã hội và sự phát triển của sự nghiệp y tế nhằm từng bước nâng cao mức thụ hưởng các dịch vụ y tê vào sự phát triển thể chất, tinh thần của nhân dân. Vì vậy, mục tiêu chủ yếu của chính sách xã hội hóa y tế là: - Huy động các nguồn lực tài chính trong xã hội Hầu hết các quốc gia trên thế giới, chi tiêu cao nhất thường dành cho chăm sóc sức khỏe, điều này xuất phát từ nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân ngày càng tăng (dịch bệnh, sự phát triển của trang thiết bị) [38, tr. 15
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 48]. Nằm trong xu hướng đó, trong những năm qua Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác y tế, tạo điều kiện huy động nguồn lực ngoài nhà nước cho công tác phòng bệnh, chữa bệnh, trong khi ngân sách nhà nước dành cho y tế liên tục tăng vẫn không đáp ứng đủ cho ngành y tế. Chính sách xã hội hóa huy động nguồn lực trong xã hội phục vụ cho sự phát triển y tế thông qua các hình thức như: Chính sách thu một phần viện phí (từ năm 1989); Chính sách bảo hiểm y tế (từ năm 1992); Huy động nguồn lực để đầu tư phát triển các cơ sở y tế công lập; Phát triển khu vực y tế tư nhân… Để thực hiện chính sách xã hội hóa, Bộ Y tế đã đề ra “Huy động nguồn lực để đầu tư phát triển hệ thống y tế công lập” trong đó “Khuyến khích các cơ sở khám chữa bệnh, điều dưỡng, phục hồi chức năng huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, hợp tác và liên kết với các doanh nghiệp, cá nhân để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, nâng cấp trang thiết bị và cung cấp các dịch vụ y tế phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt” [9].Thực hiện chính sách này, việc huy động các nguồn lực để đầu tư phát triển các cơ sở y tế công lập đang được thực hiện dưới hai hình thức chủ yếu là liên doanh, liên kết đầu tư thiết bị y tế tại các bệnh viện công và phát triển dịch vụ theo yêu cầu tại các bệnh viện công trong khi kinh phí nhà nước chưa cung cấp đủ. Việc huy động các nguồn lực xã hội giúp nâng cao một bước số lượng cũng như chất lượng các dịch vụ y tế phục vụ nhân dân. Theo báo cáo của Chính phủ, đến nay các bệnh viện công huy động được khoảng 3.000 tỷ đồng để triển khai kỹ thuật cao, trong đó các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế trên 500 tỷ đồng; Các đơn vị thuộc thành phố Hồ Chí Minh huy động và vay quỹ kích cầu gần 1.000 tỷ đồng; Các đơn vị thuộc Hà Nội huy động được trên 100 tỷ đồng, Quảng Ninh gần 50 tỷ đồng ... [11]. Chính sách xã hội hóa y tế đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh ngày càng đa dạng của các tầng lớp nhân dân, nhất là các đối tượng có khả năng chi 16
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 trả, các hình thức khám chữa bệnh theo yêu cầu, sự phát triển của y tế tư nhân giúp họ có nhiều lựa chọn hơn, được cung cấp các dịch vụ chất lượng cao mà trước đây người bệnh phải đi khám, chữa bệnh ở nước ngoài. Chính sách xã hội hóa y tế đã đáp ứng nhu cầu chẩn đoán, điều trị, phát triển kỹ thuật cao, phát hiện sớm và chính xác bệnh tật, giảm tỷ lệ tử vong. Nhiều kỹ thuật mới đã được thực hiện, trình độ kỹ thuật y tế của Việt Nam nâng cao và ngang tầm với các nước tiên tiến trong khu vực. Người dân, trong đó có cả người nghèo, cận nghèo, trẻ em, đối tượng chính sách xã hội cũng được hưởng lợi vì chính sách xã hội hóa y tế là cơ chế mang đến cho họ nhiều lợi ích như thẻ bảo hiểm y tế miễn phí, được sử dụng các dịch vụ y tế kỹ thuật cao, chi phí lớn và được bảo hiểm y tế thanh toán. Chính sách xã hội hóa y tế góp phần tăng nguồn thu cho bệnh viện, tăng thu nhập cho cán bộ ngành y, bổ sung kinh phí hoạt động của các đơn vị và là tiền đề cơ bản cho sự cải tiến cơ cấu tổ chức, hạch toán kế toán để các bệnh viện hoạt động hiệu quả hơn. Chính sách xã hội hóa cũng dành nguồn ngân sách cho y tế dự phòng hoạt động có hiệu quả, mang lại nhiều lợi ích cho các vùng miền còn khó khăn về tài chính. - Chính sách xã hội hóa y tế cân bằng lại khu vực công - tư, hoàn thiện khu vực y tế công, thúc đẩy sự phát triển của y tế tư nhân. Một thời gian dài trước đây, nhà nước đã thực hiện bao cấp trong y tế mà vắng bóng của thị trường, điều đó để lại sự trì trệ trong các bệnh viện công, người dân được khám, chữa bệnh, cấp thuốc miễn phí nhưng ở dịch vụ thấp, đây cũng là thời điểm thiếu hụt nghiêm trọng nguồn lực trong phục vụ sự nghiệp y tế. Hiện nay, nhà nước và thị trường có vai trò quan trọng trong mọi lĩnh vực sản xuất và cung cấp dịch vụ y tế. Chính sách xã hội hóa y tế cho phép ngành y cân bằng lại giữa nhà nước và thị trường. Khu vực tư nhân được phép tham gia vào một số lĩnh vực phù hợp thì y tế công có điều kiện 17
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 tập trung hơn vào những mảng chính như đào tạo, y tế dự phòng, y tế kỹ thuật cao. Các văn bản pháp lý về chính sách xã hội hóa y tế đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của y tế tư nhân, y tế công thông qua cơ chế tự chủ tài chính, cho phép các bệnh viện thu phí, cung cấp dịch vụ theo yêu cầu hay các hoạt động liên doanh liên kết. Những hoạt động này mang lại nguồn lực tài chính, vật chất không nhỏ cho các bệnh viện, và là tiền đề cho sự cải tiến cơ cấu tổ chức, hạch toán kế toán để các bệnh viện hoạt động hiệu quả hơn. - Chính sách xã hội hóa y tế đảm bảo tính công bằng, hiệu quả trong lĩnh vực y tế. Trong cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, hệ thống chăm sóc sức khỏe phải được vận hành trong sự thống nhất giữa hai mặt công bằng và hiệu quả. Khi nguồn lực của xã hội được huy động cho hoạt động khám chữa bệnh tăng cũng đồng nghĩa với phần ngân sách nhà nước dành để đầu tư cho lĩnh vực ưu tiên như y tế cơ sở, y tế dự phòng cũng tăng. Sự phân bổ ngân sách luôn được cho là vừa đảm bảo tính công bằng vừa đảm bảo tính hiệu quả. Nguồn ngân sách này dành để hỗ trợ cho các đối tượng chính sách thông qua hoạt động mua thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo, trẻ em, các đối tượng khác, đảm bảo tính công bằng và hiệu quả trong sự nghiệp chăm sóc sức khỏe nhân dân. Chính sách viện phí bệnh viện công và khám bệnh ở khu vực y tế tư nhân theo dịch vụ bên cạnh đó người nghèo được miễn giảm viện phí của chính sách xã hội hóa y tế hay đóng góp theo khả năng chi trả là cách đảm bảo công bằng trong y tế. Việc đa dạng hóa các loại hình cung cấp dịch vụ y tế cũng là cách thức đảm bảo tính hiệu quả ở khía cạnh nào đó khi khu vực tư nhân luôn được cho là sử dụng tiêt kiệm và hiệu quả nguồn lực. Vì vậy công bằng là mục đích nhân đạo của nền y tế và cũng là một trong những tiêu chí đánh giá hiệu quả. Hiệu quả với nội dung là hiệu quả về kinh tế y tế và cũng là hiệu quả của tính nhân văn trong y tế hay đó chính là công 18
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 bằng. Chính sách xã hội hóa y tế giải quyết công bằng đi đôi với hiệu quả làm cho hệ thống chăm sóc sức khỏe phát triển bền vững lâu dài, góp phần quan trọng vào an sinh xã hội của nước ta. - Chính sách xã hội hóa y tế hoàn thiện cơ chế thị trường trong lĩnh vực y tế. Trong những năm qua, nền kinh tế thị trường định hướng XHCN đã phát huy được vai trò của nó trong các ngành, các lĩnh vực. Tuy nhiên trong lĩnh vực y tế vẫn còn chậm đổi mới và lúng túng trong xây dựng cơ chế hoạt động để phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN nhằm thực hiện mục tiêu an sinh, công bằng, tiến bộ xã hội. Chính sách xã hội hóa y tế là cơ chế có áp dụng các nguyên tắc kinh tế thị trường, đồng thời cũng là cách thức Chính phủ thực hiện định hướng phát triển y tế tư nhân hay liên doanh với nước ngoài. Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội, chính sách xã hội hóa y tế từng bước đáp ứng “yêu cầu” và “nhu cầu” của xã hội, đấy là sự công bằng lợi ích trong tình hình mới. Bản thân tầng lớp giầu có được đáp ứng tốt trong chăm sóc sức khỏe theo khả năng chi trả của họ thì họ mới tích cực tham gia những giải pháp thực hiện công bằng với người nghèo như họ tích cực tham gia bảo hiểm y tế toàn dân đóng theo thu nhập. Vì vậy chính sách xã hội hóa y tế giải quyết mối quan hệ giữa đáp ứng “yêu cầu” và “nhu cầu” trong chăm sóc sức khỏe của xã hội là một trong những vai trò quan trọng của hệ thống chăm sóc sức khỏe vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và cũng liên quan chặt chẽ trong mối quan hệ hợp tác công - tư. 1.1.2.3. Chủ thể tham gia thực hiện chính sách xã hội hóa y tế Chăm sóc sức khỏe nhân dân không chỉ là công việc của ngành y tế mà còn cần có sự phối hợp và vào cuộc của các cấp, các ngành, đoàn thể. 19
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Nhà nước với vai trò hoàn thiện hệ thống pháp lý, tạo ra cơ chế thúc đẩy sự tham gia của các cấp các ngành vào thực hiện chính sách xã hội hóa y tế như ban hành các văn bản pháp lý, hỗ trợ, giám sát ngành y tế triển khai các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, phòng và chữa bệnh; ban hành các văn bản hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, vai trò của các cấp, ngành, tổ chức, các cá nhân trong việc thực thi chính sách xã hội hóa y tế. Các ngành khi triển khai nhiệm vụ của mình đều chú ý các vấn đề liên quan đến sức khỏe nhân dân, như ngành Giáo dục và Đào tạo đưa chương trình giáo dục sức khỏe vào giảng dạy chính khóa cùng với chương trình y tế học đường. Các cơ quan đoàn thể khác như Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Cựu chiến binh, Hội chữ thập đỏ, Hội Y học cổ truyền.. với các hoạt động xây dựng quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo, tổ chức các lớp tập huấn về kiến thức nâng cao sức khỏe và phòng chống bệnh tật cho hội viên, vận động hội viên, đoàn viên tham gia các hoạt động giữ gìn, chăm sóc và phòng chống bệnh tật [33]. 20
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Hệ thống tổ chức Cấp Trung ương Cấp địa phương Bảng 1.1. Chủ thể của chính sách xã hội hóa y tế Các bên tham gia Chức năng, nhiệm vụ Vai trò (chủ thể) Giám sát việc thực hiện Luật, Nghị Quốc hội quyết của Quốc hội, các Bộ, cơ quan Thẩm tra, ngang bộ… trong việc thực hiện giám sát chính sách xã hội hóa y tế. Thống nhất quản lý xã hội hóa y tế trong phạm vi cả nước, ban hành văn Quản lý Chính phủ bản quy phạm pháp luật, cơ chế, trong phạm chính sách cụ thể để đảm bảo phát vi cả nước triển xã hội hóa y tế. Các Bộ, cơ Quản lý nhà nước về xã hội hóa Quản lý xã quan ngang trong ngành, lĩnh vực theo sự phân hội hóa theo Bộ, cơ công của Chính phủ. ngành, lĩnh quan thuộc vực Chính phủ UBND các Quản lý về xã hội hóa trên địa bàn tỉnh, thành tỉnh, thành phố. Quản lý cấp phố trực tỉnh, thành thuộc trung phố ương Các sở, các Tham mưu, giúp ủy ban nhân dân Tham mưu, tỉnh trực cấp tỉnh quản lý nhà nước về xã hội quản lý cấp thuộc trung hóa trên địa bàn. tỉnh ương Như vậy, chính sách xã hội hóa y tế được ban hành để giải quyết những vấn đề y tế, có liên quan đến nhiều chủ thể khác nhau trong xã hội. Vì vậy có nhiều chủ thể khác nhau trực tiếp tham gia soạn thảo, hoặc định, thực thi, phân tích đánh giá chính sách nhằm thực hiện tốt chính sách xã hội hóa y tế. 21
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 1.2. CÁC HÌNH THỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HÓA CHỦ YẾU 1.2.1. Cho phép thành lập và phát triển các cơ sở y tế tư nhân Cùng với quá trình đổi mới, y tế tư nhân được phép hoạt động từ năm 1989 và sau đó được chính thức hợp pháp hóa bằng Pháp lệnh Hành nghề y dược tư nhân được Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành năm 1993. Hiện nay trên cả nước có hơn 70.000 cơ sở y tế tư nhân hoạt động, trong đó có hơn 30.000 cơ sở hành nghề y tư nhân với khoảng hơn 100 bệnh viện tư nhân đang hoạt động (chiếm 9% tổng số bệnh viện trên cả nước) với hơn 6000 giường bệnh (chiếm 5% tổng số giường bệnh). Ngành y tế đang phấn đấu đến năm 2020 đạt tỷ lệ tối thiểu là 25 giường bệnh/10.000 dân, trong đó có 5 giường bệnh tư nhân [20]. Hành nghề tư nhân gồm các hoạt động của các chủ thể cung cấp các dịch vụ về khám chữa bệnh và phòng bệnh. Họ có thể hoạt động vì mục đích lợi nhuận hoặc phi lợi nhuận. Các tổ chức hành nghề tư nhân bao gồm: bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa, phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa, nhà hộ sinh, cơ sở dịch vụ y tế, cơ sở dịch vụ vận chuyển người bệnh trong nước và ra nước ngoài và các hình thức dịch vụ y tế khác. Để hành nghề y tư nhân, các cá nhân cần có đủ các điều kiện cơ bản như: có bằng cấp tùy theo yêu cầu của hình thức tổ chức hành nghề và phạm vi chuyên môn hành nghề và đã qua thực hành năm năm đối với hình thức tổ chức hành nghề [36]. Các cá nhân, tổ chức hành nghề y có các quyền sau: - Ký hợp đồng với cơ sở y tế nhà nước và cán bộ y tế để hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật; - Ký hợp đồng với các cơ quan bảo hiểm về khám chữa bệnh cho người có bảo hiểm y tế; ký hợp đồng với người lao động; 22
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 - Tiến hành các hoạt động chuyên môn y tế đúng phạm vi của chứng chỉ hành nghề y tư nhân, giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề y tư nhân; - Dự trữ cơ số thuốc cấp cứu theo quy định của Bộ Y tế; - Nhận tài trợ của cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật; - Tham gia hội y học, các hội nghề nghiệp khác; - Hưởng các chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật. Vì vậy, y tế tư nhân xuất hiện và phát triển mạnh mẽ như là một bộ phận của nền kinh tế khi Nhà nước có định hướng phát triển nền kinh tế nhiều thành phần (từ những năm 1986). 1.2.2. Thu viện phí và thực hiện bảo hiểm y tế Viện phí không phải là một phương thức tài chính được lựa chọn ở nhiều quốc gia do những lo ngại về khả năng chi trả của người dân. Nước sử dụng phương thức thu viện phí chủ yếu dưới dạng thu một phần viện phí và phương thức này được coi như phương án tình thế trong bối cảnh chưa có nguồn tài chính thay thế, chưa phát triển mạng lưới BHYT. Phương án tình thế này buộc phải sử dụng trong điều kiện ngân sách quốc gia dành cho y tế là hạn hẹp. Đây là cách thức để cải thiện điều kiện cung cấp dịch vụ KCB ở nhiều quốc gia. Tuy nhiên, những tác động tiêu cực của phương án này là rất rõ ràng. Chủ yếu là tính công bằng trong việc tiếp cận dịch vụ KCB bị xói mòn. Người nghèo là đối tượng bị ảnh hưởng nặng nề nhất, tạo ra vòng luẩn quẩn “bệnh tật - đói nghèo”. Từ đó, tính hiệu quả trong việc chăm sóc sức khoẻ người dân cũng bị tổn hại nghiêm trọng.Tuy nhiên, phương thức viện phí thường được bổ trợ cho các chính sách KCB miễn phí cho người nghèo. Phương án huy động một phần sự đóng góp của người bệnh là cách thức mà trong đó người bệnh và gia đình phải trả trực tiếp cho các dịch vụ y tế khi sử dụng dịch vụ, ví dụ chi mua thuốc, chi trả viện phí, phí xét nghiệm, 23
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 chẩn đoán cận lâm sàng và các chi phí khác. Trong thời kỳ bao cấp, nhà nước cung cấp các dịch vụ y tế miễn phí cho toàn dân nên khoản chi tiêu trực tiếp từ tiền túi người dân là không đáng kể. Nhưng từ năm 1989, người bệnh phải chịu (một phần) gánh nặng tài chính do bệnh tật. Cơ sở pháp lý của phương án này là Quyết định 45 - HĐBT về việc thu một phần viện phí của Chính phủ (sau đó được bổ sung và sửa đổi bằng Nghị định 95 - CP năm 1994 và Nghị định 33 - CP năm 1995 của Chính phủ) nên phương án này còn được gọi là phương án thu viện phí (một phần). Chi tiêu trực tiếp từ tiền túi cho y tế là khoản tiền hộ gia đình phải trả trực tiếp cho các dịch vụ y tế khi sử dụng dịch vụ và các chi phí khác liên quan đến KCB ở các cơ sở y tế Nhà nước và tư nhân (trong đó có việc tự mua thuốc). Như vậy, chi tiêu trực tiếp từ tiền túi cho y tế của các hộ gia đình lớn hơn phần viện phí. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu y tế, người ta thường sử dụng hai thuật ngữ này như nhau bởi thực tế vì phải mất viện phí nên người dân mới tìm đến các hình thức KCB khác như KCB ở các cơ sở y tế tư nhân hay tự mua thuốc, tự điều trị. Mức viện phí ở nước ta trước đây áp dụng theo nghị định 95/CP ngày 27/8/1994 của Chính phủ là mức khá thấp, ví dụ thu cho một lần khám bệnh dao động từ 500 đồng ở tuyến xã tới 3000đ/lần ở tuyến Trung ương và tiền giường bệnh chỉ 18.000đ/ngày... Tuy nhiên, ở hầu hết các bệnh viện công, mức phí này không còn được áp dụng và Bộ Y tế đang có kiến nghị tăng viện phí cho phù hợp với tình hình mới. Hiện nay giá viện phí do liên Bộ Tài chính - Bộ Y tế quy định theo khung giá tối đa - tối thiểu. Đối với người bệnh điều trị nội trú, biểu giá thu viện phí được tính theo ngày giường nội trú của từng chuyên khoa theo phân hạng bệnh viện và các khoản chi phí khác được sử dụng trực tiếp cho người bệnh. Người bệnh ngoại trú thì được tính theo số lần khám bệnh và các dịch 24
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 vụ kỹ thuật mà người bệnh trực tiếp sử dụng tại bệnh viện. Đối với việc KCB theo yêu cầu thì mức viện phí được tính trên mức đầu tư của bệnh viện cho cơ sở khám chữa bệnh theo yêu cầu đó và được phê duyệt bởi các cấp có thẩm quyền. Năm 1993 Chính phủ đã áp dụng chế độ bảo hiểm y tế chính thức sau một vài năm nghiên cứu thí điểm, để bù đắp vào nguồn kinh phí dành cho y tế công lập. Bảo hiểm y tế là một phương thức tài chính nhằm bảo vệ người tham gia khỏi những gánh nặng tài chính mà họ phải gánh chịu nếu gặp các rủi ro có liên quan đến sức khỏe, bệnh tật [6]. Theo Luật bảo hiểm y tế Việt Nam, bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật bảo hiểm y tế [30]. Do đó, bảo hiểm y tế giống như các loại hình bảo hiểm khác dựa trên nguyên tắc cơ bản: tập hợp số đông chia sẻ rủi ro, nguy cơ về sức khỏe và bệnh tật, thu phí từ số đông người mạnh khỏe để chi trả cho số ít người ốm đau. Người tham gia bảo hiểm y tế đóng góp một mức phí từ trước khi đau ốm vào một quỹ bảo hiểm y tế và sẽ được hưởng các quyền lợi về chăm sóc y tế khi đến các cơ sở khám chữa bệnh. Cách thức tham gia bảo hiểm y tế còn gọi là trả trước cho chi phí khám chữa bệnh. Có ba thành tố tham gia bảo hiểm y tế với các chức năng khác nhau và có mối quan hệ chặt chẽ, khăng khít trong chu trình bảo hiểm y tế, đảm bảo lợi ích hài hòa giữa các bên, đó là người tham gia bảo hiểm y tế, cơ quan bảo hiểm y tế, cơ quan cung cấp dịch vụ y tế. Người tham gia bảo hiểm y tế là người đóng phí bảo hiểm hay mua thẻ bảo hiểm theo quy định của quỹ. 25
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Cơ quan bảo hiểm y tế là đơn vị thực hiện thu phí bảo hiểm, xây dựng, xác định phạm vi quyền lợi của người tham gia bảo hiểm và đảm bảo cung cấp dịch vụ y tế cho người tham gia bảo hiểm. Cơ quan cung cấp dịch vụ y tế là các cơ sở khám chữa bệnh, thực hiện việc cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh theo hợp đồng với cơ quan bảo hiểm y tế để đảm bảo quyền lợi về khám chữa bệnh cho người có thẻ bảo hiểm y tế khi họ đến khám chữa bệnh và thanh toán với cơ quan bảo hiểm y tế về những chi phí đã tiêu tốn để phục vụ bệnh nhân có thẻ bảo hiểm y tế. Có hai loại hình bảo hiểm y tế cơ bản đó là bảo hiểm y tế bắt buộc và bảo hiểm y tế tự nguyện. Bảo hiểm y tế bắt buộc là chương trình bảo hiểm y tế được thực hiện bắt buộc theo luật định, mức phí bảo hiểm được tính theo tỷ lệ thu nhập của người lao động (4,5% tiền lương), quyền lợi bảo hiểm được hưởng theo nhu cầu khám chữa bệnh. Bảo hiểm y tế tự nguyện là chương trình bảo hiểm y tế được Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện, phi lợi nhuận với phí đóng bảo hiểm theo mức cho từng đối tượng ở từng khu vực [8]. Hiện nay, theo Luật Bảo hiểm y tế, tất cả công dân Việt Nam đều phải mua thẻ bảo hiểm y tế, tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân. 1.2.3. Hợp tác công - tư tại các bệnh viện, cơ sở y tế công lập trong cung ứng dịch vụ theo yêu cầu. Đề án “Phát triển xã hội hóa bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân” được Bộ Y tế phê duyệt ngày 21/6/2005 như là một cách thức thực hiện chính sách xã hội hóa, đã đưa ra các giải pháp, trong đó có nhóm giải pháp huy động nguồn lực để đầu tư phát triển hệ thống y tế công lập. Nội dung cụ thể được đề cập trong giải pháp này là khuyến khích các cơ sở khám chữa bệnh, điều dưỡng và phục hồi chức năng huy động các nguồn vốn ngoài 26
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 ngân sách, hợp tác và liên doanh liên kết với các doanh nghiệp, cá nhân để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, nâng cấp trang thiết bị và cung cấp các dịch vụ y tế phù hợp với quy hoạch được phê duyệt. Ngoài ra Nghị định 10/CP năm 2002 và Nghị định 43/CP năm 2006 chỉ đạo việc thực hiện tự chủ tài chính trong các bệnh viện công. Các bệnh viện được huy động các nguồn tài chính ngoài ngân sách, phát triển dịch vụ khám chữa bệnh theo yêu cầu, tạo điều kiện cho người bệnh có nhiều cơ hội được chăm sóc sức khỏe tốt hơn. Mặt khác người dân cũng phải trả nhiều hơn cho chi phí y tế. Do vậy, hợp tác công - tư các bệnh viện, cơ sở y tế công lập để huy động các nguồn lực đầu tư phát triển các cơ sở y tế công lập hiện đang được thực hiện dưới các hình thức chủ yếu như liên doanh liên kết đầu tư trang thiết bị y tế, máy móc; xã hội hóa các dịch vụ như dọn vệ sinh, cung cấp xuất ăn, đào tạo bồi dưỡng cán bộ; phát triển các dịch vụ khám chữa bệnh theo yêu cầu… Như vậy việc liên kết bệnh viện công - tư là một trong những cách thức thực hiện chính sách xã hội hóa y tế, là bài toán hay cho giảm tải và quan trọng hơn cả là chính sách này đã và đang mang lại hiệu quả thiết thực trong việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của nhân dân. Về cách thức liên doanh, liên kết: các bệnh viện được phép huy động nguồn vốn, liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phụ vụ cho hoạt động chuyên môn, cung ứng dịch vụ. Nguồn vốn này có thể cũng được huy động trong nội bộ bệnh viện như vay vốn của cán bộ nhân viên, quỹ phúc lợi tập thể của đơn vị mua sắm máy móc, trang thiết bị chuyên môn kỹ thuật hiện đại, dưới cơ chế cùng chia lợi nhuận thu được [13]. Được Nhà nước giao tự chủ tài chính, các cơ sở y tế công, đặc biệt là các bệnh viện lớn có sự thay đổi về đầu tư. Các bệnh viện có kế hoạch xây mới, mở rộng chủ yếu tập trung theo hướng phát triển khu “dịch vụ theo yêu 27
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 cầu” và coi đây là nguồn tăng thu chủ yếu. Một số bệnh viện có khu dịch vụ theo yêu cầu riêng biệt hoặc cũng lồng ghép cung ứng dịch vụ theo yêu cầu vào các dịch vụ khám chữa bệnh thông thường. Dịch vụ theo yêu cầu ở bệnh viện thường được cung cấp dưới các hình thức như sau [25]: - Khám chữa bệnh ngoài giờ: các cơ sở y tế tổ chức các hoạt động dịch vụ y tế ngoài giờ hành chính, nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu khám chữa bệnh cho đông đảo người dân không có điều kiện đi KCB trong giờ hành chính, đồng thời cũng góp phần giảm tải bệnh viện, giải quyết một phần khó khăn đời sống cho cán bộ y tế. Để thực hiện công tác này được tốt, đơn vị y tế phải xây dựng phương án hoạt động gửi các cấp quản lý. Hoạt động dịch vụ y tế này về nguyên tắc không được ảnh hưởng đến việc hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao, và phải đảm bảo các tiêu chuẩn về chất lượng, kỹ thuật theo tiêu chuẩn chung của ngành y tế. - Giường dịch vụ: nhiều bệnh viện đã triển khai mô hình giường dịch vụ, bệnh nhân được chăm sóc, điều trị về chuyên môn theo giá viện phí quy định của nhà nước và khi bệnh nhân sử dụng giường dịch vụ theo yêu cầu thì phải chi trả cho bệnh viện theo giá thỏa thuận. Số tiền thu được của các giường tự nguyện nộp vào nguồn thu một phần viện phí chung của bệnh viện và sử dụng theo quy định của nhà nước. Tuy nhiên số giường dịch vụ này không được quá 30% số giường bệnh trong chỉ tiêu kế hoạch được Nhà nước giao. - Dịch vụ sinh, phẫu thuật theo yêu cầu: bệnh nhân được phép chọn bác sĩ theo ý muốn để được hưởng sự chăm sóc của các bác sĩ giỏi chuyên môn và không phải chờ đợi lâu. Tiền dịch vụ thu được của dịch vụ này được trích một phần bồi dưỡng cho bác sĩ được chọn hoặc cho ê kíp phẫu thuật thực hiện. 28
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Để thực hiện phương thức này, cần đảm bảo các nguyên tắc chung như: Giá dịch vụ y tế do giám đốc đơn vị sự nghiệp y tế tự quyết định trên cơ sở đảm bảo đầy đủ các chi phí và có tích lũy; tổng số nguồn thu trên (trừ dịch vụ giường) được phân bổ cho: chi phí tiền thuốc, hóa chất, vật tư tiêu hao, sửa chữa bảo trì máy móc trang thiết bị, chi phí quản lý, điện, nước, trích khấu hao tài sản để hoàn vốn, trả lãi suất theo tỷ lệ góp vốn, nộp đầy đủ các khoản thuế theo quy định hiện hành, phần thu nhập còn lại bổ sung vào kinh phí hoạt động thường xuyên, quỹ phúc lợi, khen thưởng. Về đảm bảo quản lý tài chính: đơn vị nộp đầy đủ sổ sách kế toán theo dõi thu chi; hạch toán và báo cáo theo quy định; lập đầy đủ chứng từ để kiểm tra, theo dõi; nộp đầy đủ các khoản thuế theo quy định của nhà nước. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức y tế có ý nghĩa quan trọng, góp phần tích cực trong việc nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực công tác, chất lượng và hiệu quả làm việc của cán bộ, công chức, viên chức. Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đã nhấn mạnh: "Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo vị trí việc làm nhằm trang bị, cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp cần thiết để làm tốt công việc được giao". Cùng với quá trình huy động đầu tư cơ sở vật chất, các bệnh viện đã có chính sách thu hút nguồn nhân lực, đào tạo bồi dưỡng cán bộ y tế, nâng cao chất lượng chuyên môn đáp ứng nhu cầu xã hội hóa. Các cơ sở y tế tạo điều kiện để bác sĩ, điều dưỡng được theo học các lớp đại học, sau đại học và đi học theo hình thức cầm tay chỉ việc tại một số bệnh viện tuyến trung ương. Bên cạnh đó, các bệnh viện đã chú trọng mời chuyên gia từ các bệnh viện lớn về hướng dẫn, đào tạo, chuyển giao kỹ thuật cho cán bộ, y, bác sĩ đồng thời tổ chức các lớp tập huấn, rèn luyện kỹ năng, tác phong làm việc của cán bộ công nhân viên chức trong bệnh viện và tổ chức bỏ phiếu kín, đánh giá, bình xét 29
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 năng lực chuyên môn của từng người hàng tháng, hàng năm để nâng cao ý thức trách nhiệm, tay nghề của các y, bác sĩ. 1.3. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HÓA Y TẾ Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chính sách xã hội hóa y tế nói chung và hoạt động xã hội hóa dịch vụ y tế tại Bệnh viện Bạch Mai nói riêng, song có thể quy tụ ở một số nhân tố cơ bản sau: 1.3.1. Vai trò lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với các hoạt động xã hội hóa y tế Đảng có vai trò quyết định về chủ trương và tổ chức hoạt động đồng thời là nhân tố quyết định sự thành công của chính sách xã hội hóa dịch vụ y tế. Chính sách về xã hội hóa dịch vụ y tế và việc tổ chức triển khai nó trong đời sống xã hội, về thực chất là thể chế chủ trương của Đảng về xã hội hóa dịch vụ công nói chung và dịch vụ y tế nói riêng. Do đó, có thể nói vai trò lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định đến nội dung và tổ chức hoạt động đối với xã hội hóa dịch vụ y tế. 1.3.2. Thể chế pháp luật và chính sách của Nhà nước về hoạt động xã hội hóa y tế Thể chế pháp luật và chính sách của Nhà nước về hoạt động xã hội hóa dịch vụ y tế có vai trò quan trọng hàng đầu quá trình thực hiện chính sách xã hội hóa y tế nói chung và hoạt động xã hội hóa dịch vụ y tế tại Bệnh viện Bạch Mai nói riêng, bởi nó không những là cơ sở pháp luật mà còn là công cụ để thực hiện chức các hoạt động xã hội hóa dịch vụ y tế. Hệ thống pháp luật, chính sách đồng bộ thì đạt kết quả cao trong việc thực hiện chính sách xã hội hóa y tế nói chung và hoạt động xã hội hóa dịch vụ y tế tại Bệnh viện Bạch Mai nói riêng. 30
  • 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 1.3.3. Những điều kiện về tài chính và cơ sở vật chất có liên quan đến hoạt động xã hội hóa y tế Khả năng tài chính và điều kiện về cơ sở vật chất có liên quan đến thực hiện chính sách xã hội hóa dịch vụ y tế của quốc gia, là nhân tố hết sức quan trọng đến thực hiện thành công chính sách xã hội hóa dịch vụ y tế. Khả năng về tài chính và cơ sở vật chất đảm bảo thì việc tiến hành và mở rộng các hoạt động xã hội hóa sẽ thuận lợi hơn vì: + Khả năng hỗ trợ của Nhà nước hay sự đóng góp của Nhà nước với vai trò là đối tác sẽ thuận lợi hơn + Việc huy động từ các tổ chức xã hội, cá nhân cũng dễ dàng hơn. + Người dân tham gia vào các hoạt động chăm sóc sức khỏe ở các dịch vụ y tế ngoài công lập cũng phổ biến hơn. Khả năng tài chính và cơ sở vật chất mà hạn hẹp thì việc thực hiện các nội dung chính sách xã hội hóa dịch vụ y tế sẽ gặp khó khăn hơn, nhất là việc góp vốn, việc hỗ trợ đầu tư, việc tham gia của các tổ chức, cá nhân. 1.3.4. Những tập tục của văn hóa dân tộc Những tiềm năng văn hóa của dân tộc cũng là một nhân tố hết sức quan trọng đối với việc thực hiện các hoạt động dịch vụ xã hội hóa y tế. Do tập tục để lại, nhất là những vùng núi, nông thôn, vùng dân tộc ít người, tập quán khi ốm đau đi mời thầy lang, thầy mo, thầy cúng thay cho thuốc men và bệnh viện. Các tập tục này là nhân tố tác động, ảnh hưởng đến xã hội hóa dịch vụ y tế và chính sách xã hội hóa dịch vụ y tế, bởi vì nó không những cản trở sự phát triển và còn có những hành vi bất lợi khác. 1.3.5. Tổ chức bộ máy thực hiện chính sách xã hội hóa y tế Tổ chức bộ máy thực hiện chức các hoạt động xã hội hóa dịch vụ y tế có tác động trực tiếp đến hoạt động thực thi chính sách. Bởi lẽ, các cơ quan 31
  • 24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 chuyên môn chính là hệ thống cơ quan hành chính nhà nước, nhân danh Nhà nước để thực thi pháp luật, thực thi chính sách xã hội hóa về dịch vụ y tế. Bộ máy bao gồm hệ thống công sở với những trang thiết bị giúp cho việc quản lý tài chính và đội ngũ công chức, viên chức Nhà nước thực hiện chính sách xã hội hóa y tế. Nếu như tổ chức yếu kém, bệnh viện có cơ sở vật chất nghèo nàn, trang thiết bị lạc hậu, nguồn tài chính hạn hẹp, đội ngũ công viên chức yếu kém… thì không thể thực hiện tốt chính sách xã hội hóa y tế nói chung và hoạt động xã hội hóa dịch vụ y tế tại Bệnh viện Bạch Mai nói riêng 1.4. KINH NGHIỆM THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HÓA Y TẾ CỦA MỘT SỐ NƯỚC 1.4.1. Kinh nghiệm về mô hình y tế tư nhân tại Mỹ Nhà nước Mỹ giữ vai trò quan trọng trong lĩnh vực xã hội, đặc biệt trong việc tài trợ dịch vụ y tế. Vai trò này có sự thay đổi cùng với quá trình phát triển của đất nước. Mỹ có xu hướng hạn chế tối đa vai trò cung cấp trực tiếp dịch vụ của Nhà nước, đặc biệt trong lĩnh vực y tế, cùng với đó là phát huy tối đa vai trò của tư nhân. Nhà nước chỉ tập trung vào hai nhiệm vụ cơ bản là thiết lập khuôn khổ pháp lý cho sự vận hành của hệ thống y tế và tài trợ cho các dịch vụ y tế nhất định [34]. Mô hình hệ thống y tế tư nhân của Mỹ là mô hình điển hình trên thế giới. Theo mô hình này, nhà nước chỉ có trách nhiệm chăm sóc cho người nghèo và người già. Mỹ đã tạo ra được một bộ máy tách bạch cơ quan quản lý với cung cấp dịch vụ, giảm tải gánh nặng chi phí hành chính, đẩy khối dịch vụ đi theo nhu cầu của người dân, tạo sự cạnh tranh trong cung cấp chất lượng dịch vụ. Mô hình hệ thống y tế tư nhân của Mỹ được nhiều nước đánh giá cao về chất lượng dịch vụ. Hàng năm, Chính phủ Mỹ chỉ đảm bảo khoảng 40% tổng chi phí chăm sóc sức khỏe, phần còn lại là huy động từ các nguồn kinh 32
  • 25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 phí của tư nhân. Hệ thống y tế này chủ yếu dựa trên cung cấp tư nhân. Nước Mỹ trở thành quốc gia có chi phí y tế đắt đỏ nhất thế giới (với chi phí y tế bình quân đầu người trên 7000 USD/năm) với 45 triệu người Mỹ (15% dân số) rất khó khăn trong tiếp cận dịch vụ y tế nếu không có bảo hiểm y tế. Các nhà lãnh đạo Mỹ cũng nhận thấy sự bất cập của hệ thống y tế chủ yếu dựa vào khu vực tư này. Theo quan điểm của Tổng thống Obama trước đây, cần cải cách hệ thống y tế của nước Mỹ, có nghĩa là không thể phó mặc cho thị trường và cần phải có sự can thiệp mạnh hơn nữa của Chính phủ, ông viết: “thị trường tự nó không giải quyết được các vấn đề y tế của chúng ta – một phần vì thị trường đã bất lực trong việc tạo ra một sân chơi đủ lớn để giảm mức phí bảo hiểm tới mức mọi người dân có thể chịu đựng được, một phần chăm sóc sức khỏe không như những sản phẩm hoặc dịch vụ khác, khi con của bạn bị ốm, bạn không thể đi lòng vòng để mặc cả chọn lấy giá hời nhất”. Đã có nhiều nghiên cứu so sánh chi phí y tế giữa các cơ sở y tế vì lợi nhuận (tư nhân) và không vì lợi nhuận (bệnh viện công hoặc tư hoạt động không vì lợi nhuận). Các nghiên cứu đều cho kết luận giống nhau: chi phí điều trị tại các cơ sở y tế kinh doanh vì lợi nhuận đắt hơn so với các cơ sở y tế hoạt động phi lợi nhuận từ 11,2% đến 19% và có 3 những dịch vụ cao hơn tới 91%. Chi phí y tế ở các quốc gia có hệ thống y tế tư nhân phát triển cũng cao hơn các quốc gia có hệ thống y tế công. Mặc dù chi phí của khu vực y tế tư nhân kinh doanh vì lợi nhuận cao hơn, nhưng chất lượng dịch vụ KCB không cao hơn. Một nghiên cứu đã chỉ ra con số thống kê: Trong số 149 công trình nghiên cứu về khả năng tiếp cận, chất lượng dịch vụ và chi phí hiệu quả giữa khu vực y tế công, y tế tư nhân vì lợi nhuận và y tế tư nhân phi lợi nhuận, có 88 nghiên cứu kết luận khu vực y tế phi lợi nhuận phục vụ tốt hơn; 43 nghiên cứu không tìm thấy sự khác biệt và chỉ có 18 nghiên cứu cho rằng các trung tâm y tế kinh doanh vì lợi nhuận phục vụ tốt hơn[34]. Các nghiên cứu khác 33
  • 26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 cũng cho thấy bệnh nhân từ các bệnh viện công và bệnh viện tư không vị lợi có tỷ lệ tử vong thấp hơn các bệnh viện tư vị lợi. Ngoài ra, vấn đề lạm dụng chỉ định các dịch vụ khám chữa bệnh không cần thiết và các dịch vụ khám chữa bệnh cũng nhiều hơn ở khu vực y tế tư nhân vì lợi nhuận. 1.4.2. Kinh nghiệm về mô hình bảo hiểm y tế cho người nghèo ở Indonesia. Ở Indonesia 70% chi phí y tế từ tiền túi người dân và cũng đang gây ra những vấn đề bất công bằng trong công tác KCB, chất lượng KCB, khó khăn khi tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Vì vậy, mục tiêu chính phủ Indonesia hướng tới là phát triển bảo hiểm y tế toàn dân, tuy nhiên chính phủ Indonesia cũng gặp khó khăn trong việc mở rộng diện bao phủ bảo hiểm y tế cho người nghèo. Chính phủ Indonesia dành sự quan tâm đặc biệt cho Chương trình bảo hiểm y tế cho gần 80 triệu người nghèo và cận nghèo - JAMKESMAS [24]. Bộ Y tế là cơ quan chịu trách nhiệm điều hành hệ thống chương trình JAMKESMAS với sự hỗ trợ của công ty bảo hiểm nhà nước PT Askes. PT Askes kiểm tra số người tham gia, cấp phát thẻ BHYT, tuyên truyền tới chính quyền địa phương để xác định đối tượng thuộc JAMKESMAS theo tiêu chí của trung ương. JAMKESMAS được chính quyền trung ương (qua Bộ Y tế) hỗ trợ hoàn toàn chi phí khám chữa bệnh thông qua việc mua thẻ BHYT và phát miễn phí cho họ. Mức hưởng và phạm vi hưởng chi phí khám chữa bệnh của những đối tượng người nghèo này khá toàn diện, chi phí cho một số dịch vụ kỹ thuật cao cũng được thanh toán một phần. Chương trình JAMKESMAS đã tháo bỏ rào cản lớn về tài chính cho người nghèo, cận nghèo giúp họ tiếp cận với các dịch vụ khám chữa bệnh. Do đó, lượng người nghèo và cận nghèo đi khám bệnh tăng hàng năm. 34
  • 27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Bên cạnh đó, chương trình JAMKESMAS có một số hạn chế nhất định: Số lượng người nghèo đi khám chữa bệnh tăng quá mức ở tất cả các tuyến nảy sinh hiện tượng lạm dụng dịch vụ, ảnh hưởng tới tính bền vững của hệ thống, tài chính. Để chương trình JAMKESMAS có sự phát triển bền vững và ổn định, cần tăng cường khả năng quản lý, vai trò các bên liên quan, hệ thống quản lý thông tin, ổn định về tài chính. Trong chiến lược kiểm soát chi phí y tế thì cần đưa vào chương trình phòng bệnh để giảm nhu cầu về chữa bệnh của người dân. 1.4.3. Kinh nghiệm về cung ứng dịch vụ theo yêu cầu của Singapore Singapore đã được Tổ chức Y tế Thế giới xếp hạng là nước đứng thứ 6 trên thế giới về chất lượng chăm sóc sức khỏe và cung ứng dịch vụ theo yêu cầu và liên doanh liên kết. Trước khi nghiên cứu đầu tư một máy móc thiết bị nào đó, thường các tập đoàn y tế tại đây phải nghiên cứu hết sức tỷ mỉ để đầu tư một cách hiệu quả. Đối với một số loại thiết bị hiện đại có chi phí cao, chỉ một số bệnh viện được đầu tư, và sau đó có sự hợp tác trao đổi bệnh nhân để hiệu quả sử dụng và hiệu quả đầu tư đạt chỉ số tối đa. Như vậy khi bệnh nhân được chỉ định chụp chiếu hay làm xét nghiệm nào đó mà bệnh viện không có loại móc thiết bị đó, hay không làm loại xét nghiệm đó thì bác sĩ của bệnh nhân sẽ kê đơn và chuyển bệnh nhân đến nơi có thiết bị đó để làm, sau đó nơi có thể làm các loại xét nghiệm chụp chiếu đó sẽ chuyển thẳng phim và kết quả xét nghiệm về bác sĩ của bệnh nhân đặt làm xét nghiệm [37]. Khi bệnh nhân đã làm loại xét nghiệm hay chụp chiếu nào đó tại một bệnh viện nào đó thì khi đi nơi khác điều trị tiếp hay tư vấn, họ đều có thể sử dụng cùng một loại đã được làm tại bệnh viện cũ. Các bệnh viện có sự công nhận kết quả chẩn đoán của nhau (được Bộ Y tế kiểm duyệt) và giữa các bệnh viện, các bác sĩ đều có sự phối hợp điều trị rất tốt. Có thể nói không những giảm các thủ tục hành chính, giảm chi phí, giảm thời gian, giảm sự phiền hà 35
  • 28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 căng thẳng cho bệnh nhân mà nó còn góp phần xây dựng nên chất lượng và thương hiệu chăm sóc sức khỏe riêng có của Singapore. Các “tài sản” phim chụp và các kết quả xét nghiệm, mẫu bệnh phẩm xét nghiệm đều là “tài sản” của bệnh nhân. Bệnh nhân khám chữa bệnh tại đây đều được nhận lại tất cả các “tài sản” này của mình và có thể tiếp tục tư vấn hay điều trị tại bất kể bệnh viện nào khác tại Singapore. Chính phủ Singapore đã tạo ra một môi trường cạnh tranh khá bình đẳng giữa khu vực công và khu vực tư. Chính phủ xây dựng được lưới an sinh dựa trên bảo hiểm y tế và tiết kiệm y tế theo nguyên tắc đồng chi trả. Chính phủ chỉ tài trợ bảo hiểm cơ bản còn lại là trách nhiệm của cá nhân, doanh nghiệp, bảo hiểm y tế và nhà nước. Bệnh nhân Singapore có nhiều cơ hội lựa chọn cơ sở khám, chữa bệnh cho mình. Đây chính là chính sách rất quan trọng để thúc đẩy các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau nhằm thu hút nguồn tài chính từ bảo hiểm. Singapore cũng khuyến khích thành lập thêm các tổ chức từ thiện. Các tổ chức này là bước đệm nối giữa người nghèo, vốn là đối tượng y tế dễ bị tổn thương nhất, với các trung tâm y tế. Người nghèo sẽ được các tình nguyện viên chăm sóc theo những phác đồ đơn giản để đảm bảo sức khỏe cơ bản. Nếu có vấn đề lớn cần đến các trung tâm y tế, nặng hơn thì chuyển lên bệnh viện phù hợp. Chính phủ khuyến khích thành lập các phòng khám gia đình theo khu vực. Các phòng khám tư nhân hoạt động trong một phạm vi nhất định. Họ có lợi điểm là hiểu biết về dân cư của vùng, thậm chí là quen thân vì thế có thể nắm vững các tiền sử bệnh án của từng gia đình và tiểu sử bệnh án của từng người. Như thế họ có thể đưa ra các tư vấn chính xác hơn với người bệnh. Các bác sĩ gia đình, y tá, người chăm sóc bệnh nhân, hoặc ngay chính những người thân của bệnh nhân sẽ được cung cấp các thông tin cơ bản nhằm phục 36
  • 29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 vụ cho công việc. Thông tin bao gồm cả kiến thức y tế và các trung tâm y tế trong vùng nếu cần lựa chọn giúp bệnh nhân những dịch vụ cần thiết. Tạo lập các dịch vụ cung cấp thông tin cho người bệnh: Bao gồm các thông tin về cách thức tự nâng cao sức khỏe bản thân, các dịch vụ y tế phù hợp với từng loại bệnh có thể tìm được ở đâu, các cơ hội lựa chọn cho người bệnh và giá cả của các dịch vụ. 1.4.4. Kinh nghiệm về thu một phần viện phí của Trung Quốc [39]. Việt Nam và Trung Quốc có nhiều điểm tương đồng trong hệ thống y tế. Bệnh viện nhà nước được thu từ ba nguồn kinh phí là ngân sách nhà nước, viện phí, lợi nhuận từ bán thuốc. Bệnh viện Trung Quốc có nguồn kinh phí hoạt động chủ yếu dựa vào nguồn bệnh viện tự tạo như vốn vay, lợi nhuận trong hoạt động (viện phí), góp vốn của nhân viên. Người nghèo là đối tượng chịu tác động lớn nhất của chính sách viện phí, phương thức này đã tạo ra gánh nặng tài chính cho phần lớn người dân nghèo Trung Quốc, hạn chế khả năng tiếp cận và sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe của người dân. Chính sách này tác động tới tính công bằng và tiêu chí hiệu quả của hệ thống y tế Trung Quốc, đó là chi tiêu y tế của người nghèo chiếm tới 80%, trong khi đó người giàu là 5%, sự lạm dụng thuốc và sử dụng thuốc không hợp lý ở vùng nông thôn, dẫn đến chi phí cho y tế ở vùng nông thôn ngày càng tăng, bên cạnh đó là hiệu quả của hệ thống y tế cơ sở rất thấp. 1.4.5. Một số kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam Thực tiễn kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới giúp cho Việt Nam có thể rút ra một số bài học như: - Cần tạo sự thống nhất về nhận thức của lãnh đạo Đảng, Nhà nước và các tầng lớp nhân dân về sự cần thiết, vai trò, tác dụng của xã hội hóa y tế theo định hướng thị trường, huy động đầu tư của xã hội và những lĩnh vực không 37
  • 30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 nhất thiết phải do nhà nước bao cấp. Kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu về chất lượng dịch vụ y tế tăng, đẩy mạnh XHH y tế là vấn đề thiết yếu. - Nhà nước đóng vai trò chủ yếu trong việc bảo đảm cung ứng các dịch vụ y tế cơ bản. Không nên thị trường và thương mại hóa toàn bộ hệ thống dịch vụ khám, chữa bệnh. Chính phủ cần phải xác định rõ trách nhiệm: Một là, tăng cường khả năng gây quỹ và chức năng phân bố; Hai là, can thiệp vào việc xây dựng và phát triển hệ thống dịch vụ y tế. Tuy nhiên, để xác định rõ hơn trách nhiệm của Nhà nước, cần phân loại các nhu cầu chăm sóc sức khỏe thành ba cấp là các dịch vụ y tế công cộng, dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản các dịch vụ chăm sóc sức khỏe không cơ bản, từ đó có chính sách và sự hỗ trợ tài chính thích hợp. - Cần xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý để tạo điều kiện cho công tác xã hội hóa y tế phát triển thuận lợi, bảo đảm quyền lợi và tạo tâm lý yên tâm cho nhà đầu tư vào lĩnh vực này. - Cần tránh quan niệm cứng nhắc là dịch vụ y tế phải là “phi lợi nhuận”, các cơ sở khám, chữa bệnh ngoài công lập có thể được đăng ký hoạt động theo cơ chế phi lợi nhuận, hoặc “bán phi lợi nhuận”, thậm chí là có mục đích kinh doanh, nhưng đều phải tuân thủ các quy định về điều kiện thành lập, tiêu chuẩn, định mức chuyên môn và chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý. Chính phủ và chính quyền địa phương có cơ chế, chính sách khuyến khích đối với từng loại hình tổ chức. - Tạo điều kiện cho các tổ chức xã hội - nghề nghiệp của các cơ y tế ngoài công lập được thành lập, hoạt động để trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm và thể hiện ý kiến đại diện cho quyền lợi của họ. - Cùng với đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực xã hội cho phát triển sự nghiệp y tế, phải tiến hành chương trình cải cách sâu rộng hệ thống y tế của đất nước với các nội dung chính như: Tăng đầu tư từ ngân sách nhà 38
  • 31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 nước cho lĩnh vực y tế; Đổi mới cơ chế quản lý đối với hoạt động của các bệnh viện theo hướng tăng quyền tự chủ, tự chịu trách; Cải cách thể chế quản lý và phương thức cung cấp tài chính cho y tế; Cải cách chế độ viện phí, đồng thời thực hiện chế độ miễn, giảm viện phí hoặc cho vay đối với những người có hoàn cảnh kinh tế khó khăn; Củng cố mô hình hợp tác xã y tế (mới) với sự trợ giúp về tài chính của Chính phủ và chính quyền địa phương, đóng góp của tổ chức xã hội; Mở rộng diện bảo hiểm y tế; Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên y tế... TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Chính sách xã hội hóa y tế ở nước ta còn khá mới, Chương 1 của luận văn đã cung cấp một cái nhìn khái quát, chính xác về xã hội hóa y tế, làm rõ cơ sở lý luận, phân tích các quan niệm khác nhau về xã hội hóa y tế nói chung và chính sách xã hội hóa y tế nói riêng để đưa ra kết luận về bản chất xã hội hóa y tế và những vấn đề cơ bản của chính sách xã hội hóa y tế. Trên cơ sở phân tích một cách khoa học có thể thấy chính sách xã hội hóa y tế không nằm ngoài phạm vi khái niệm chính sách công và chính sách xã hội hóa y tế mang đầy đủ các tính chất, thành phần của chính sách công. Vì vậy, những vấn đề lý luận của chương 1 là cơ sở quan trọng để luận văn phân tích thực trạng thực hiện chính sách xã hội y tế tại Bệnh viện Bạch Mai tại chương 2, có căn cứ để đánh giá mặt được, mặt chưa được, nguyên nhân, đề xuất các nhóm giải pháp của chính sách xã hội hóa y tế ở các chương sau.
  • 32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 39