SlideShare a Scribd company logo
1 of 40
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ
1.1. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ
1.1.1. Khái niệm vi phạm hành chính
Nhà nước là một tổ chức được xã hội thành lập nên để thực hiện việc quản lý,
phát triển xã hội. Để có thể thực hiện được vai trò đó, Nhà nước luôn phải tác động
lên các quan hệ xã hội bằng một hệ thống các quy tắc quản lý nhà nước được quy
định trong các văn bản quy phạm pháp luật. Trên thực tế, trong đời sống xã hội luôn
xảy ra tình trạng vi phạm các quy tắc quản lý nhà nước. Các vi phạm đó diễn ra hàng
ngày trong đời sống xã hội, từ những hành vi đơn giản và phổ biến như hút thuốc lá
nơi công cộng, đến những hành vi vi phạm có tính chất nguy hiểm hơn như tham gia
giao thông đường bộ không đội mũ bảo hiểm, đi ngược chiều, lạng lách đánh võng,
gây tai nạn,…hoặc hành vi làm ô nhiễm môi trường, xây dựng trái phép, trốn thuế…
Những hành vi vi phạm rất đa dạng và “có mặt” trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà
nước.
Dưới góc độ lý luận về pháp luật, vi phạm pháp luật được cấu thành bởi các
mặt khách quan, chủ quan, khách thể và chủ thể của nó. Tổng hợp các yếu tố đó ta có
thể hiểu vi phạm pháp luật là hành vi nguy hiểm cho xã hội do chủ thể có năng lực
trách nhiệm pháp lý thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý xâm hại đến các quan hệ xã
hội được pháp luật bảo vệ.
Dựa theo các tiêu chí khác nhau mà vi phạm pháp luật được phân thành nhiều
loại khác nhau. Căn cứ vào khách thể vi phạm, mức độ, tính chất nguy hiểm cho xã
hội của hành vi vi phạm, vi phạm pháp luật được chia thành các loại sau:
- Vi phạm hình sự (tội phạm): là những hành vi nguy hiểm cho xã hội, có lỗi
và được quy định trong bộ luật hình sự.
- Vi phạm hành chính: là những hành vi trái pháp luật, có lỗi nhưng mức độ
nguy hiểm cho xã hội thấp hơn tội phạm, xâm phạm các quan hệ xã hội được pháp
luật hành chính bảo vệ phát sinh trong quá trình quản lý nhà nước.
8
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Vi phạm dân sự: là những hành vi trái luật dân sự, hay ngược lại với truyền
thống, phong tục tập quán, đạo đức xã hội được nhà nước thừa nhận, có lỗi, xâm hại
tới các quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân và quan hệ phi tài sản có liên quan tới tài
sản được pháp luật dân sự bảo vệ.
- Vi phạm k luật: là hành vi có lỗi, trái với các quy tắc k luật lao động, học tập,
công vụ nhà nước trong các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, trường học được pháp
luật lao động, hành chính và các văn bản nội quy của từng cơ quan, doanh nghiệp quy
định.
Luật Xử phạt vi phạm hành chính năm 2012 đã đưa ra định nghĩa pháp lý về
“vi phạm hành chính”. Khoản 1 Điều 2 của Luật quy định: Vi phạm hành chính là
hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản
lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử
phạt vi phạm hành chính.
Định nghĩa trên đưa ra các dấu hiệu pháp lý cơ bản của vi phạm hành chính,
đó là: tính xâm phạm các quy tắc quản lý nhà nước, có lỗi, tính trái pháp luật hành
chính và phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
Vi phạm hành chính là một dạng vi phạm pháp luật, do đó nó cũng bao gồm
các yếu tố cấu thành pháp lý là mặt khách quan, mặt chủ quan, chủ thể và khách thể.
Dưới đây, các dấu hiệu và yếu tố cấu thành pháp lý của vi phạm hành chính sẽ được
xem xét trong mối quan hệ thống nhất với nhau.
Mặt khách quan của vi phạm hành chính
Mặt khách quan của vi phạm hành chính là những biểu hiện ra bên ngoài thế giới
khách quan của vi phạm hành chính, thông thường các biểu hiện ra bên ngoài của hành
vi vi phạm là hành vi, thời gian, địa điểm, công cụ, phương tiện hay mối quan hệ nhân
quả giữa hành vi vi phạm hành chính và hậu quả của vi phạm hành chính.
Hành vi của vi phạm hành chính là những biểu hiện của con người hoặc tổ
chức tác động vào thế giới khách quan qua hình thức bên ngoài cụ thể gây tác hại đến
sự phát triển bình thường của trật tự quản lý. Những biểu hiện này được kiểm soát và
điều khiển bởi ý thức và ý chí của chủ thể vi phạm hành chính. Hành vi là biểu hiện
rõ nhất trong mặt khách quan của vi phạm hành chính, chúng có ý nghĩa
9
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
quyết định đến nội dung biểu hiện khác trong mặt khách quan (hậu quả, công cụ
phương tiện, thời gian, địa điểm); đồng thời hành vi cũng là thể thống nhất giữa mặt
khách quan và chủ quan. Hành vi khách quan của vi phạm hành chính có thể là hành
vi hành động hoặc không hành động. Song dù biểu hiện bằng hình thức nào đi chăng
nữa thì nó cũng chỉ bị coi là vi phạm hành chính khi hành vi đó trái với pháp luật.
Hành vi trái pháp luật hành chính là dấu hiệu pháp lý cơ bản của vi phạm hành chính,
nhưng đây không phải là thuộc tính riêng của vi phạm hành chính. Rất nhiều hành vi
tội phạm cũng là hành vi trái pháp luật hành chính. Để phân biệt vi phạm hành chính
với tội phạm trong trường hợp cả hai loại hành vi có cùng chung khách thể, người ta
lấy tiêu chí là tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi. Hành vi vi phạm hành chính ít
nguy hiểm cho xã hội hơn so với tội phạm hình sự.
Hậu quả và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hành chính và hậu quả
của vi phạm hành chính vi phạm hành chính: Chính là tính xâm hại khách quan của
vi phạm hành chính, được thể hiện ở vi phạm hành chính đã xâm hại hoặc đe dọa xâm
hại các quan hệ đã được pháp luật quy định thành quy tắc quản lý nhà nước. Tuy
nhiên, trong nhiều trường hợp hậu quả của vi phạm hành chính được biểu hiện ở các
thiệt hại cụ thể về sức khỏe, nhân phẩm, danh dự, về tự do thân thể của cá nhân hoặc
làm thiệt hại về tài sản của Nhà nước, tập thể và công dân. Hậu quả của vi phạm hành
chính là kết quả của hành vi vi phạm hành chính do con người hoặc tổ chức thực hiện.
Do đó giữa hành vi vi phạm hành chính và hậu quả vi phạm hành chính có mối quan
hệ hữu cơ, trong đó hậu quả của vi phạm hành chính có tiền đề xuất hiện của nó là
hành vi khách quan của vi phạm hành chính; sự tồn tại mối quan hệ nhân quả giữa
hành vi vi phạm hành chính và hậu quả của vi phạm hành chính dựa trên các căn cứ
sau: Một là; hành vi vi phạm hành chính xảy ra trước hậu quả xâm hại các mối quan
hệ về mặt thời gian; Hai là, hành vi vi phạm phải chứa đựng khả năng thực tế làm
phát sinh hậu quả xâm hại các quan hệ xã hội; Ba là, hậu quả vi phạm đã xảy ra phải
là sự hiện thực hóa khả năng thực tế làm phát sinh hậu quả của hành vi vi phạm.
Ngoài những biểu hiện trên, về mặt khách quan của vi phạm còn có một số dấu hiệu
khách quan khác như: thời gian, địa điểm, công cụ và phương tiện vi phạm.
10
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Mặt chủ quan của vi phạm hành chính
Mặt chủ quan của vi phạm hành chính là những quan hệ tâm lý bên trong của
chủ thể. Yếu tố cơ bản nhất của mặt chủ quan là tính có lỗi. Lỗi chính là trạng thái
tâm lý của người vi phạm, biểu hiện thái độ của người đó đối với hành vi vi phạm và
hậu quả của hành vi đó. Yêu cầu về lỗi trong Luật hành chính không cao như trong
luật hình sự, trong nhiều trường hợp chỉ cần có lỗi nghĩa là người vi phạm biết hoặc
có thể biết tính chất sai phạm của mình là đủ để xác định vi phạm hành chính xảy ra.
Đối với luật hình sự đòi hỏi phải chính xác hơn, không chỉ xác định lỗi mà còn phải
xác định cho được hình thức và mức độ lỗi; mặt khác lỗi trong luật hình sự chỉ đặt ra
với cá nhân vi phạm, trong hành chính lỗi đặt ra cho cả cá nhân và tổ chức
vi phạm. Lỗi trong vi phạm hành chính thể hiện dưới hai hình thức: lỗi cố ý và lỗi vô
ý. Lỗi cố ý trong vi phạm hành chính là chủ thể nhận thức được hành vi của mình là
nguy hiểm cho xã hội nhưng vẫn thực hiện. Lỗi vô ý trong vi phạm hành chính là lỗi
của cá nhân hoặc tổ chức thực hiện hành vi trái pháp luật do vô tình thiếu thận trọng
mà không nhân thức được nghĩa vụ pháp lý bắt buộc mặc dù họ có đầy đủ khả năng
xử sự theo đúng nghĩa vụ pháp lý quy định
Chủ thể của vi phạm hành chính
Khác với luật hình sự xác định chủ thể tội phạm chỉ có thể là cá nhân, trong
luật hành chính chủ thể vi phạm hành chính có thể là cá nhân hoặc tổ chức; cá nhân
hoặc tổ chức chỉ có thể trở thành chủ thể của vi phạm hành chính khi có năng lực
trách nhiệm pháp lý hành chính.
+ Đối với cá nhân: Cá nhân là chủ thể của vi phạm hành chính bao gồm công
dân Việt Nam và người nước ngoài (trừ những người được hưởng quyền ưu đãi, miễn
trừ ngoại giao và lãnh sự) mà thực hiện hành vi vi phạm hành chính trên lãnh thổ Việt
Nam, vùng đặc quyền kinh tế, vùng tiếp giáp lãnh hải. Những người này phải có năng
lực trách nhiệm hành chính. Năng lực trách nhiệm pháp lý hành chính thể hiện khả
năng nhận thức của con người với hành vi vi phạm, vì thế hai yếu tố để xác định năng
lực pháp lý đối với cá nhân là: Đạt độ tuổi theo quy định của pháp luật, không mắc
bệnh làm mất khả năng nhận thức của hành vi. Điều 5 Luật xử phạt
vi phạm hành chính năm 2012 xác định đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính là
11
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
cá nhân bao gồm: Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính
về vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành
chính về mọi hành vi vi phạm hành chính (điểm a khoản 1).
Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân vi phạm hành
chính thì bị xử phạt như đối với công dân khác; trường hợp cần áp dụng hình thức
phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn liên quan đến quốc phòng, an ninh thì người xử phạt đề nghị cơ quan, đơn vị
Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt.
Mặt khác, Luật xử phạt vi phạm hành chính năm 2012 còn quy định: Người từ
đủ 14 tuổi đến 16 tuổi vi phạm hành chính thì bị phạt cảnh cáo; Người chưa thành
niên vi phạm hành chính gây ra thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp
luật; trong trường hợp này người chưa thành niên không có tiền nộp phạt thì cha, mẹ
hoặc người giám hộ của người đó phải nộp thay, quy định như trên không có nghĩa là
xử phạt cả người không vi phạm mà ở đây chúng ta hướng tới trách nhiệm giáo dục
ý thức pháp luật cho người chưa thành niên.
+ Đối với tổ chức: Pháp luật hành chính coi tổ chức là chủ thể của vi phạm
hành chính gồm: cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, đơn vị kinh tế. Cơ quan, tổ chức
nước ngoài nếu vi phạm hành chính trên lãnh thổ Việt Nam, vùng đặc quyền kinh tế,
vùng tiếp giáp lãnh hải thì bị xử phạt như cơ quan, tổ chức Việt Nam (trừ tổ chức
được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao).
Khách thể của vi phạm hành chính
Khách thể của vi phạm hành chính là cái mà vi phạm xâm hại tới. Đó chính là
các quan hệ xã hội được các quy tắc quản lý nhà nước bảo vệ. Các quan hệ xã hội
bị/có thể bị vi phạm hành chính xâm phạm rất đa dạng, đó là: trật tự nhà nước và xã
hội, sở hữu xã hội chủ nghĩa, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân,...
Khách thể của vi phạm hành chính được chia thành các loại sau:
Khách thể chung: đó là các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực quản lý
nhà nước, hay nói cách khác là trật tự quản lý nhà nước nói chung.
Khách thể loại: là những quan hệ xã hội có cùng hoặc gần tính chất với nhau
trong từng lĩnh vực nhất định của quản lý nhà nước. Các quan hệ này được phát
12
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
sinh trong cũng một lĩnh vực hoạt động quản lý nhà nước, do vậy chúng có mối liên
hệ với nhau, gắn liền với từng phạm vi quản lý nhà nước.
Khách thể trực tiếp: là quan hệ xã hội cụ thể được pháp luật quy định và bảo
vệ, bị chính hành vi vi phạm hành chính phạm xâm hại tới.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ
Trên cơ sở lý luận về vi phạm hành chính nói chung đã được phân tích ở trên,
chúng ta sẽ làm rõ vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ nói riêng.
Văn bản pháp quy hiện hành trực tiếp quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ (GTĐB) và đường sắt là Nghị định số
46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 không đưa ra định nghĩa pháp lý thế nào là vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Điều này cũng diễn ra tương tự với
Nghị định bị thay thế trước đó là Nghị định số 171/2013/NĐ-CP ngày 13/3/2013. Tuy
nhiên hai văn bản này lại xác định phạm vi của thuật ngữ “lĩnh vực giao thông đường
bộ” theo các hiểu tại các Nghị định này. Theo Khoản 1 Điều 2 Nghị định số
46/2016/NĐ-CP, “lĩnh vực giao thông đường bộ” được xác định bởi loại phương tiện
tham gia giao thông, đó là: a) Máy kéo; b) Các loại xe tương tự xe
ô tô; c) Các loại xe tương tự xe mô tô; d) Xe máy điện; đ) Các loại xe tương tự xe
gắn máy; e) Xe đạp máy.
Từ góc độ lý luận, có thể thấy đã từng có một định nghĩa pháp lý về vi phạm
hành chính trong lĩnh vực GTĐB. Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 34/2010/NĐ–CP
ngày 02 tháng 4 năm 2010 của Chính Phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ quy định: “Vi phạm hành chính trong lĩnh
vực giao thông đường bộ là những hành vi của cá nhân, tổ chức vi phạm quy định
của pháp luật trong lĩnh vực giao thông đường bộ một cách cố ý hoặc vô ý mà không
phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành
chính…” .
Như vậy, điều luật này đã đưa ra định nghĩa pháp lý về vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Qua định nghĩa này, có thể thấy được các dấu
hiệu pháp lý cơ bản của vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ là:
13
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tính xâm phạm các quy tắc quản lý nhà nước về giao thông đường bộ, có lỗi, tính
trái pháp luật hành chính và bị xử phạt vi phạm hành chính.
Vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ có đặc điểm của vi phạm
hành chính nói chung, song bên cạnh đó nó cũng có những đặc điểm riêng sau đây:
- Khách thể của vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ là
những quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực giao thông đường bộ được bảo vệ bởi
các quy phạm pháp luật hành chính.
- Đặc trưng của cấu thành vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ thường là sử dụng kết cấu trực tiếp. Việc xác định vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ được quy định tập trung và chủ yếu ở văn bản
chuyên ngành về giao thông đường bộ, chứ không theo lối kết cấu dẫn chiếu như một
số lĩnh vực khác – nơi mà việc xác định vi phạm thường phải căn cứ vào các văn bản
pháp luật chuyên ngành khác, ví dụ như lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Tính chất và mức độ hậu quả của vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ phụ thuộc chủ yếu vào những thiệt hại thực tế và hành vi đó gây ra
hoặc có thể gây ra cho tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác và của chính chủ
thể vi phạm.
- Giao thông đường bộ được tạo thành bởi nhiều thành phần, dẫn đến hoạt
động bảo vệ trật tự an toàn giao thông đường bộ được pháp luật quy định khá đa dạng
và phong phú, bao gồm các nội dung: bảo vệ quy tắc giao thông đường bộ, phương
tiện tham gia giao thông đường bộ, về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, quy định
về người điều khiển phương tiện tham gia giao thông và về vận tải đường bộ.
Xuất phát từ tính đa dạng và phong phú của các hoạt động bảo vệ trật tự an
toàn giao thông đường bộ, nên vi phạm hành chính trong lĩnh vực này được pháp luật
quy định có đặc điểm khá rộng và đa dạng tương ứng với các nội dung được pháp
luật về giao thông đường bộ bảo vệ. Đặc điểm này được thể hiện tập trung ở Luật
Giao thông đường bộ năm 2008, các Nghị định đã hết hiệu lực như: Nghị định số
34/2010/NĐ-CP ngày 02 tháng 4 năm 2010 của Chính Phủ về việc quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, Nghị định số
14
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
33/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 34/2010/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, Nghị định 71/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị
định 34/2010/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường
bộ (có hiệu lực 10/11/2012), Nghị định số 171/2013/NĐ-CP ngày 13/3/2013 (thay
thế Nghị định số 34/2010/NĐ-CP và Nghị định 71/2012/NĐ-CP), và Nghị định hiện
hành: Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 Quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
Một vấn đề quan trọng khi nghiên cứu vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ đó là việc phân định giữa vi phạm hành chính và tội phạm về giao
thông đường bộ.
Dưới góc độ khoa học pháp lý hình sự có thể hiểu: tội phạm về giao thông
đường bộ là các hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự
Việt Nam, xâm hại tới các quan hệ xã hội về đảm bảo an toàn giao thông đường bộ.
Các tội phạm về giao thông đường bộ được quy định tại 06 điều luật trong
chương XIX, Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) về Các tội xâm
phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng. Đó là các điều luật từ Điều 203 đến Điều
207 (Điều 202. Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường
bộ; Điều 203. Tội cản trở giao thông đường bộ; Điều 204. Tội đưa vào sử dụng các
phương tiện giao thông đường bộ không bảo đảm an toàn ; Điều
205. Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương
tiện giao thông đường bộ; Điều 206. Tội tổ chức đua xe trái phép; Điều
207. Tội đua xe trái phép).
Vi phạm hành chính và tội phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ đều là
những hành vi nguy hiểm cho xã hội, điểm khác nhau ở đây chỉ là “mức độ nguy
hiểm cho xã hội của hành vi”. Hành vi vi phạm hành chính về giao thông đường bộ
ít nguy hiểm cho xã hội hơn so với hành vi bị coi là tội phạm về môi trường. Để xác
định mức độ nguy hiểm khác nhau cho xã hội của vi phạm hành chính và tội phạm
nói chung, có thể dựa trên những tiêu chí sau: i) Tính chất của khách thể bị xâm hại;
ii) Chủ thể; iii) Mức độ hậu quả; iv) Số lượng tang vật, hàng hóa,…vi phạm; v)
15
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Tái phạm hành chính (đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà còn vi phạm); vi) Hình
thức lỗi, động cơ, mục đích.
Có thể thấy, việc xác định ranh giới giữa vi phạm hành chính và tội phạm trong
lĩnh vực giao thông đường bộ có ý nghĩa lý luận và thực tiễn rất lớn trong công tác
đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường bộ của các cơ quan chức năng. Việc xác
định thiếu chính xác các hành vi có thể là nguyên nhân có tính bước ngoặt cho những
sai phạm trong quá trình áp dụng pháp luật của các cá nhân, tổ chức có thẩm quyền.
Đây là vấn đề cần được nghiên cứu sâu ở chuyên khảo khác. Trong phạm vi luận văn
này, tác giả tập trung vào nội dung chính là hoạt động xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở tỉnh Phú Yên, tức là tiếp cận vấn đề dưới góc
độ hoạt động áp dụng pháp luật của các cơ quan hành chính nhà nước.
1.1.3. Phân loại vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
Chương II – Nghị định số 46/2016/NĐ-CP quy định 06 nhóm hành vi bị coi là
vi phạm hành chính (Mục 1 đến Mục 6), bao gồm:
- Các hành vi vi phạm quy tắc giao thông đường bộ;
- Các hành vi vi phạm quy định về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- Các hành vi vi phạm quy định về phương tiện tham gia giao thông đường bộ;
- Các hành vi vi phạm quy định về người điều khiển phương tiện tham gia
giao thông đường bộ;
- Các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ;
- Các hành vi vi phạm khác liên quan đến giao thông đường bộ.
Sự phân loại các nhóm hành vi như trên không thay đổi so với quy định tại
Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày 02 tháng 4 năm 2010 về quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, và cũng thống nhất với các nhóm
hành vi được quy định theo Luật Giao thông đường bộ 2008.
Cụ thể như sau:
Nhóm thứ nhất: Các hành vi vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
Nhóm này gồm các hành vi quy định tại Mục 1 Chương II của Nghị định số
46/2016/NĐ-CP (từ Điều 5 đến Điều 11). Đó là những quy định mang tính chỉ dẫn
16
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
bắt buộc đối với người tham gia giao thông nhằm đảm bảo an toàn cho chính họ và
những người khác xung quanh.
Nhóm thứ hai: Các hành vi vi phạm quy chế về kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ
Nhóm này gồm các hành vi quy định tại Mục 2 Chương II của Nghị định số
46/2016/NĐ-CP (từ Điều 12 đến Điều 15). Đây là các hành vi vi phạm quy định của
Luật Giao thông đường bộ về tiêu chuẩn, điều kiện an toàn đối với các công trình hạ
tầng giao thông đường bộ.
Nhóm thứ ba: Các hành vi vi phạm quy chế về phương tiện tham gia giao
thông đường bộ
Nhóm này gồm các hành vi quy định tại Mục 3 Chương II của Nghị định số
46/2016/NĐ-CP (từ Điều 16 đến Điều 20). Đây là các hành vi vi phạm quy định tại
của Luật Giao thông đường bộ về tiêu chuẩn, điều kiện an toàn với các phương tiện
giao thông đường bộ.
Nhóm thứ tư: Các hành vi vi phạm quy định về người điều khiển phương tiện
tham gia giao thông đường bộ.
Nhóm này gồm các hành vi quy định tại Mục 4 Chương II của Nghị định số
46/2016/NĐ-CP (từ Điều 21 đến Điều 22). Đây là các hành vi vi phạm quy định của
Luật Giao thông đường bộ về điều kiện chuyên môn, độ tuổi, sức khỏe… đối với
người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
Nhóm thứ năm: Các hành vi vi phạm về vận tải đường bộ
Nhóm này gồm các hành vi quy định tại Mục 5 Chương II của Nghị định số
46/2016/NĐ-CP (từ Điều 23 đến Điều 28). Đây là các hành vi vi phạm quy định của
Luật Giao thông đường bộ về điều kiện an toàn đối với người, hàng hóa khi vận
chuyển bằng phương tiện giao thông đường bộ.
Nhóm thứ sáu: Các hành vi vi phạm khác liên quan đến giao thông đường bộ
Nhóm này gồm các hành vi quy định tại Mục 6 Chương II của Nghị định số
46/2016/NĐ-CP (từ Điều 29 đến Điều 38). Các hành vi này tuy không trực tiếp ảnh
hưởng đến an toàn giao thông đường bộ nhưng lại có những tác động xấu đến trật tự,
an ninh xã hội.
17
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Như vậy có thể thấy, về mặt quy phạm pháp luật, việc quy định rõ ràng và tập
trung các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ tại Nghị
định số 46/2016/NĐ-CP là một sự thuận lợi cho công tác tra cứu và áp dụng pháp luật
trong lĩnh vực này, cùng với Luật xử phạt vi phạm hành chính đã xác định rõ thẩm
quyền của các chủ thể tham gia đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường bộ. Đây
cũng là cơ sở pháp lý cho hoạt động quản lý nhà nước về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở tỉnh Phú Yên mà luận văn đề cập.
1.2. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ
Vi phạm hành chính cũng như mọi vi phạm pháp luật khác đều là hành vi trái
pháp luật, gây nguy hiểm cho xã hội, cần bị áp dụng các biện pháp xử phạt vi phạm,
trong đó có xử phạt vi phạm hành chính. Nó trực tiếp xâm hại đến những quy tắc quản
lý hành chính nhà nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, ảnh hưởng tới quyền
và lợi ích hợp pháp của các cá nhân và tổ chức. Vì lẽ đó xử phạt vi phạm hành chính
là những nội dung rất quan trọng của hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Xử
phạt vi phạm hành chính bao gồm nhiều hoạt động khác nhau do các cơ quan nhà
nước, người có thẩm quyền tiến hành căn cứ vào quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Luật xử phạt vi phạm hành chính đưa ra
định nghĩa pháp lý về xử phạt vi phạm hành chính, theo đó, Xử phạt vi phạm hành
chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc
phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy
định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính. Khi xem xét tổng thể các quy định
pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lý luận về nhà nước và pháp luật, thì
có thể đưa ra khái niệm về xử phạt vi phạm hành chính như sau:
Xử phạt vi phạm hành chính là hoạt động áp dụng pháp luật, trong đó, người
có thẩm quyền áp dụng chế tài pháp luật hành chính (hình thức xử phạt, biện pháp
khắc phục hậu quả) đối với chủ thể vi phạm hành chính (cá nhân, tổ chức) theo thủ
tục do luật hành chính quy định, kết quả là chủ thể thực hiện vi phạm hành chính
18
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
phải gánh chịu những hậu quả bất lợi về vật chất và tinh thần tương xứng với tính
chất, mức độ vi phạm của chủ thể vi phạm.
Như vậy, có thể thấy hai nội dung của thuật ngữ “xử phạt vi phạm hành chính”
là: 1) là hệ thống các quy định pháp luật hành chính điều chỉnh hoạt động áp dụng
pháp luật của chủ thể có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, 2) là hoạt động xử
phạt vi phạm hành chính, từ khâu phát hiện vi phạm, tìm kiếm quy định áp dụng, đến
khâu áp dụng biện pháp xử phạt tương ứng với vi phạm.
Khái niệm xử phạt vi phạm hành chính nêu trên phản ánh những đặc điểm cơ
bản sau đây của hoạt động xử phạt vi phạm hành chính:
- Thứ nhất: Xử phạt vi phạm hành chính chỉ được tiến hành khi có vi phạm
hành chính xảy ra. Cơ sở để xử phạt vi phạm hành chính là hành vi vi phạm hành
chính. Như vậy, để thực hiện hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trước hết đòi hỏi
các chủ thể có thẩm quyền xử phạt phải xem xét đã có vi phạm hành chính xảy
ra hay chưa.
- Thứ hai, xử phạt vi phạm hành chính là hoạt động áp dụng pháp luật do các
cá nhân có thẩm quyền quản lý hành chính thực hiện. Việc tiến hành xử phạt vi phạm
hành chính đòi hỏi phải đúng trình tự, thủ tục đã được pháp luật quy định. Kết quả
xử phạt vi phạm hành chính phải thể hiện bằng quyết định xử phạt vi phạm hành
chính có hiệu lực pháp luật.
Xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng theo trình tự do các quy phạm thủ
tục của luật hành chính quy định (trình tự hành chính) chứ không phải trình tự, thủ
tục tư pháp. Việc áp dụng trình tự này đơn giản hơn nhiều so với trình tự áp dụng
cưỡng chế hình sự và cưỡng chế k luật
- Thứ ba: Xử phạt vi phạm hành chính là hoạt động cưỡng chế nhà nước do
các chủ thể có thẩm quyền tiến hành và được đảm bảo bằng quyền lực nhà nước. Mối
quan hệ trong xử phạt vi phạm hành chính là mối quan hệ pháp luật giữa một bên là
Nhà nước – một bên là tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính. Để tránh lạm quyền,
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và xã hội, pháp luật quy định
thủ tục tố tụng hành chính, tức hoạt động xử phạt vi phạm hành chính bị kiểm soát
bởi chính Nhà nước và xã hội.
19
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Thứ tư: Mục đích của hoạt động xử phạt vi phạm hành chính là nhằm truy
cứu trách nhiệm hành chính một hành vi vi phạm cụ thể và quan trọng hơn là giáo
dục, ngăn chặn những hành vi vi phạm. Qua đó, buộc chủ thể vi phạm hành chính
phải gánh chịu một biện pháp cưỡng chế tương xứng với hành vi vi phạm do mình
gây ra. Hay nói cách khác, vi phạm hành chính là cơ sở làm phát sinh các hoạt động
xử phạt vi phạm hành chính.
Từ khái niệm xử phạt vi phạm hành chính nói trên, có thể rút ra khái niệm xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ như sau:
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ là hoạt động
của người có thẩm quyền áp dụng những chế tài pháp luật hành chính đối với chủ thể
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ theo thủ tục do luật hành
chính quy định.
Ngoài những đặc điểm chung nói trên, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực giao thông đường bộ còn có những đặc điểm riêng, đó là:
- Do đặc điểm của vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
nên hoạt động xử phạt vi phạm hành chính có thể được bắt đầu ở những địa điểm bất
kỳ không có định nơi mà hành vi vi phạm diễn ra. Nếu vi phạm hành chính trong
những lĩnh vực khác thường gắn liền với những địa điểm tĩnh (xây dựng, môi trường,
thuế, công nghệ thông tin,…) thì vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường
bộ có thể diễn ra ở bất cứ nơi nào mà có sự tham gia của người dân vào giao thông
đường bộ. Như đã đề cập ở phần đầu, giao thông đường bộ là một hệ thống – mạng
lưới đường bộ phủ khắp địa bàn một đơn vị hành chính, một khu vực nhất định. Do
vậy mà đặc thù của quá trình xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực này gắn liền
với sự “di động” của địa điểm nơi diễn ra hành vi vi phạm.
- Cũng chính từ đặc thù nói trên mà mà hoạt động xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ chủ yếu được được thực hiện trên cơ sở bắt
quả tang hành vi vi phạm. Đường bộ là nơi diễn ra hoạt động của con người khi tham
gia giao thông. Đó là một không gian công cộng không của riêng ai. Do vậy mà hành
vi vi phạm hành chính thường dễ được biểu hiện ra bên ngoài – tức tính dễ bị phát
hiện. Vì vậy mà vi phạm cần được bắt quả tang và không nhất thiết phải trải
20
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
qua thủ tục giám định như trong lĩnh vực môi trường. Cấu thành vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ chủ yếu là cấu thành hình thức, nên khi hành vi
có biểu hiện của sự vi phạm, đã là căn cứ để lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính.
Điều này cũng đồng nghĩa với việc sẽ cần sự hỗ trợ rất lớn từ các phương tiện kỹ
thuật trong quá trình thiết lập các chứng cứ chứng minh hành vi vi phạm hành chính.
- Do địa điểm vi phạm hành chính là “di dộng”, “không cố định” gắn với
không gian là “đường bộ”, nên việc phát hiện, xác minh hành vi vi phạm là điều khó
khăn, nhất là trong điều kiện cần nhiều phương tiện hỗ trợ xử phạt vi phạm. Ở khía
cạnh khác, tính không cố định về địa điểm vi phạm hành chính khiến cho công tác
giám sát hoạt động xử phạt vi phạm hành chính đối với người có thẩm quyền là điều
gặp nhiều khó khăn. Chính tại đây có thể phát sinh những tiêu cực trong việc xử phạt
vi phạm hành chính trong giao thông đường bộ.
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ cũng giống
như xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực khác, về bản chất là một hoạt
động quản lý hành chính nhà nước, do vậy mà nó cũng chịu ảnh hưởng của các yếu
tố sau:
1.2.2.1. Mức độ hoàn thiện của pháp luật về giao thông đường bộ và xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
Điều 12 Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) quy định: Nhà nước
quản lý xã hội bằng pháp luật và không ngừng tăng cường pháp chế. Pháp chế. Điều
8 Hiến pháp năm 2013 quy định: Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp
và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập
trung dân chủ. Như vậy, pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính là công cụ quan
trọng để Nhà nước, xã hội đấu tranh phòng ngừa và chống vi phạm hành chính, góp
phần giữ vững an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền,
lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, nâng
cao hiệu lực quản lý của Nhà nước. Để thực hiện được mục
21
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
đích đó, có nhiều yếu tố chi phối, nhưng yếu tố chất lượng pháp luật về xử phạt vi
phạm hành chính là yếu tố đầu tiên, quan trọng nhất, tạp cơ sở pháp lý cho toàn bộ
quá trình xử phạt vi phạm hành chính, trong đó có lĩnh vực giao thông đường bộ.
Pháp chế vừa là mục đích, vừa là yêu cầu của việc xây dựng và thực hiện pháp
luật, theo đó, đòi hỏi cần sự hiện diện đầy đủ của một hệ thống các quy phạm pháp
luật có chất lượng tốt, và quá trình thực hiện nghiêm minh. Nếu một hệ thống pháp
luật xử phạt vi phạm hành chính có chất lượng tốt, thì không thể có cơ sở cho một
quá trình thực thi pháp luật tốt được, cho dù có đầu tư nhiều tiền của và nhân lực cho
các quá trình thực hiện ấy.
1.2.2.2. Năng lực tổ chức thực hiện pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giao thông đường bộ
Cũng như yếu tố trên, yếu tố tổ chức thực hiện pháp luật là một nội dung của
yêu cầu pháp chế. Thực tế chứng tỏ rằng, có một hệ thống pháp luật toàn diện, đầy
đủ và chất lượng cao là vô cùng cần thiết, nhưng nếu các quy phạm này không được
thực hiện tốt trong đời sống thì chúng cũng chỉ là pháp luật trên giấy, chứ chưa phải
là pháp luật trong đời sống.
Quá trình thực hiện pháp luật là quá trình các cơ quan nhà nước tổ chức để các
thực thể trong xã hội thực hiện các quy tắc xử sự mà pháp luật yêu cầu. Tại đây, các
quy phạm pháp luật được sự tương tác và đảm bảo bằng các năng lực của nhà nước,
biến thành yếu tố vật chất tác động vào thực tế đời sống nhằm hướng các hành vi của
xã hội theo yêu cầu mà pháp luật đã đề ra. Trong quá trình này, những ưu, nhược
điểm của pháp luật sẽ được biểu hiện, để từ đó chúng được nhận thức và sửa chữa,
hoàn thiện.
Để việc tổ chức thực hiện pháp luật hiệu quả thì hoạt động tuyên truyền, giáo
dục ý thức pháp luật cho cán bộ, công chức hành chính – người thực thi pháp luật, và
người dân – người thực hiện và sử dụng pháp luật là hết sức quan trọng và cần được
nâng cao. Bên cạnh đó, các cơ quan nhà nước, các cấp, các ngành cần thường xuyên
kiện toàn, củng cố tổ chức pháp chế để tạo điều kiện nẵm vững và chấp hành nghiêm
chỉnh pháp luật.
22
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.2.2.3. Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật và xử phạt nghiêm
minh những vi phạm pháp luật
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật và xử phạt nghiêm minh những
vi phạm pháp luật là hoạt động không thể thiếu nhằm đảm bảo tính nghiêm minh của
pháp luật. Chất lượng hoạt động của công tác này ảnh hưởng lớn đến tình trạng thực
hiện pháp luật.
Trước tiên, có thể nói kiểm tra, giám sát nhằm mục đích uốn nắn, chấn chỉnh
hoạt động chấp hành, thực thi pháp luật, kịp thời có những biện pháp để đảm bảo
cho pháp luật được thi hành nghiêm chỉnh trong thực tế. Bên cạnh đó, kiểm tra, giám
sát thực hiện pháp luật còn để kịp thời phát hiện những vi phạm pháp luật để xử phạt
nghiêm minh, bảo đảm nguyên tắc: mọi vi phạm pháp luật phải được phát hiện và xử
phạt kịp thời; mọi người đều bình đẳng trước pháp luật. Nếu công tác này không được
chú trọng thường xuyên, không được tổ chức và tiến hành có hiệu quả thì vai trò của
pháp luật sẽ bị suy giảm.
Xử phạt nghiêm minh mọi vi phạm pháp luật là yếu tố cần thiết đảm bảo k
cương và sự vững mạnh của pháp luật. Sử dụng nhuần nhuyễn giáo dục và cưỡng
chế trong quản lý nhà nước, điều hành xã hội bằng pháp luật, giữ vững k cương,
phép nước chính là chìa khóa để duy trì tính nghiêm minh của pháp luật một cách
hiệu quả.
Như vậy, có thể nói rằng có rất nhiều yếu tố làm ảnh hưởng đến luật pháp mà
trong đó công tác xây dựng pháp luật, tổ chức xây dựng pháp luật và kiểm tra giám
sát, xử phạt vi phạm pháp luật có ý nghĩa to lớn, ảnh hưởng to lớn và mãnh mẽ đến
pháp luật.
1.2.2.4. Ý thức pháp luật của cán bộ, công chức và nhân dân
Ý thức pháp luật là một trong những bộ phận cấu thành của đời sống pháp luật
bên cạnh lĩnh vực xây dựng và thực hiện pháp luật. Không có một hoạt động nào của
con người lại có thể thực hiện ngoài ý thức con người. Không có quyết định văn bản
pháp luật nào, không có một quan hệ pháp luật nào có thể thực hiện ngoài tâm lý pháp
luật và tư tưởng, quan niệm của con người. Sự tồn tại và vận động của pháp luật trong
xã hội nói chung liên quan chặt chẽ với tư tưởng pháp luật, tâm lý
23
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
pháp luật, trong đó có lĩnh vực pháp luật và xử phạt vi phạm hành chính giao thông
đường bộ.
Trong lĩnh vực này, ý thức pháp luật của cán bộ, công chức – người tổ chức
thực hiện pháp luật và nhân dân – người thực thi pháp luật là một yếu tố có ý nghĩa
rất lớn ảnh hưởng tới tình trạng tuân thủ pháp luật. Pháp luật chỉ có thể được chấp
hành nghiêm chỉnh và chính xác nếu như mọi người dân, trong đó có cán bộ, công
chức hiểu và tôn trọng pháp luật. Hiểu biết pháp luật là tiền đề cho việc tôn trọng và
thực thi đúng pháp luật. Thực tế trong thời gian qua, trong bối cảnh của nền kinh tế
thị trường, có nhiều tổ chức, cá nhân, mặc dù hiểu biết về pháp luật nhưng lại cố tình
vi phạm pháp luật hoặc tìm cách để “lách luật” vì mục đích vụ lợi. Nguy hiểm hơn
nữa nếu tình trạng vi phạm pháp luật này xảy ra trong đội ngũ cán bộ, công chức –
người tổ chức thực hiện pháp luật. Khi ấy, pháp luật sẽ bị lợi dụng, quyền và lợi ích
hợp pháp của Nhà nước, xã hội và công dân sẽ bị ảnh hưởng, gây nên mất trật tự và
suy giảm tính nghiêm minh trong quản lý nhà nước. Từ đây, những tiêu cực khác sẽ
có thể phát sinh như thái độ coi thường Nhà nước, coi thường pháp luật của người
dân.
Để việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ đảm
bảo nguyên tắc pháp chế và mục đích giáo dục với người dân, công tác tuyên truyền,
giáo dục pháp luật nói chung và pháp luật về giao thông đường bộ nói riêng cần được
quan tâm. Việc nâng cao ý thức pháp luật cho cán bộ công chức là công tác sâu bền
và mang tính tổng thể để phòng và chống những vi phạm pháp luật.
1.2.3. Kiểm soát hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ
Như đã phân tích ở trên, xử lý vi phạm hành chính là một nội dung của quản
lý nhà nước trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Đây là một hoạt động hành chính
nhà nước thực hiện chức năng chấp hành, điều hành của cơ quan hành chính nhà
nước. Do vậy, theo nguyên tắc tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước, hoạt động
này được kiểm soát bởi nhiều cơ chế khác nhau nhằm đảm bảo nguyên tắc phân công,
phối hợp và kiểm soát lẫn nhau giữa các cơ quan trong việc thực hiện chức năng của
mình. Sự kiểm soát này nhằm tăng cường pháp chế, vừa tránh được sự
24
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
lạm quyền, mặt khác đảm bảo các vi phạm được xử lý đúng mức, kịp thời, công bằng.
Điều 19 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định về Giám sát công tác xử
lý vi phạm hành chính, theo đó: “Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Hội đồng
nhân dân các cấp, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và mọi công dân giám sát hoạt động
của cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính; khi phát hiện hành vi
trái pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính thì có
quyền yêu cầu, kiến nghị với cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, giải quyết, xử lý
theo quy định của pháp luật.
Cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính phải xem xét, giải
quyết và trả lời yêu cầu, kiến nghị đó theo quy định của pháp luật”.
Có thể có nhiều cách tiếp cận khi nghiên cứu các cơ chế kiểm soát hoạt động
xử lý vi phạm hành chính nói chung và trong lĩnh vực giao thông đường bộ nói riêng
tùy mục đích. Trong luận văn này, chúng tôi tiếp cận theo các hướng/cơ chế sau:
1.2.3.1. Giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp
Việc giám sát của các cơ quan dân cử đối với hoạt động xử lý vi phạm hành
chính nói chung, trong lĩnh vực giao thông đường bộ nói riêng cũng được phân cấp
theo nguyên tắc thẩm quyền theo đơn vị hành chính – lãnh thổ. Ở cấp trung ương,
nhiệm vụ giám sát được Quốc hội trao cho Hội đồng dân tộc, các U ban của Quốc
hội. Ở địa phương, nhiệm vụ giám sát được trao cho Hội đồng nhân dân các cấp. Hoạt
động giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp tương tự như hoạt động giám sát của
Quốc hội.
Chủ thể giám sát là Hội đồng nhân dân nói chung, thường trực Hội đồng nhân
dân, các ban của Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân.
Phạm vi giám sát là toàn bộ hoạt động xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh
vực giao thông đường bộ (nói riêng) ở địa phương, bao gồm hoạt động xử lý vi phạm
hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân
dân và các công chức được trao quyền xử lý vi phạm hành chính.
25
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Phương pháp tác động của hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân mang
tính quyền lực nhà nước cao thể hiện về mặt tổ chức ở quyền của Hội đồng nhân dân
bầu và bãi miễn các thành viên của Ủy ban nhân dân, có quyền đình chỉ hoặc bãi bỏ
quyết định của Ủy ban nhân dân v.v.
1.2.3.2. Kiểm tra của các cơ quan hành chính nhà nước
Điều 18 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định về Trách nhiệm
của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong công tác xử lý vi phạm hành chính, theo đó, có
các hoạt động kiểm tra sau đây:
- Kiểm tra của thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý vi phạm hành
chính.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thủ trưởng cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm sau đây:
+ Thường xuyên kiểm tra, thanh tra và kịp thời xử lý đối với vi phạm của người
có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của mình; giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;
+ Không được can thiệp trái pháp luật vào việc xử lý vi phạm hành chính và phải
chịu trách nhiệm liên đới về hành vi vi phạm của người có thẩm quyền xử lý vi phạm
hành chính thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình theo quy định của pháp luật;
+ Không được để xảy ra hành vi tham nhũng của người có thẩm quyền xử lý
vi phạm hành chính do mình quản lý, phụ trách;
+ Trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
- Kiểm tra của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp:
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm sau đây:
- Thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra việc xử lý vi phạm hành chính của người
có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của mình;
- Xử lý k luật đối với người có sai phạm trong xử lý vi phạm hành chính
thuộc phạm vi quản lý của mình;
26
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo về xử lý vi phạm hành chính trong
ngành, lĩnh vực do mình phụ trách theo quy định của pháp luật;
- Trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Ngoài các trách nhiệm của các chủ thể như đã nêu trên, họ còn có trách nhiệm
phát hiện quyết định về xử lý vi phạm hành chính do mình hoặc cấp dưới ban hành
có sai sót và phải kịp thời sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ, ban hành quyết định mới
theo thẩm quyền.
1.2.3.3. Giám sát của Tòa án
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012
về Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện trong xử lý vi phạm hành chính thì: Cá nhân, tổ
chức bị xử lý vi phạm hành chính có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử
lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Tòa án nhân dân có nhiệm vụ xét xử các tranh chấp về quyền và vi phạm pháp
luật, thông qua đó bảo đảm việc tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật trong hoạt động
hành chính nhà nước, trong đó có hoạt động xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đường bộ. Giám sát của Tòa án trong hoạt động xử lý vi phạm hành chính
giao thông đường bộ là hoạt động kiểm tra tính hợp pháp trong hành vi và quyết định
xử lý vi phạm hành chính giao thông đường bộ của các cơ quan hành chính, những
người có chức vụ và trong trường hợp cần thiết có thể áp dụng những chế tài nhất
định. Tòa án xét xử đối tượng này là tòa hành chính.
Luận văn này chỉ xem xét hoạt động xử lý vi phạm hành chính giao thông
đường bộ ở cấp tỉnh – trong trường hợp này là Phú Yên, trên cơ sở xác định chủ thể
có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính ở phần trước, căn cứ Điều 62 Luật tố tụng
hành chính, có thể thấy các quyết định xử lý, hành vi hành chính xử lý vi phạm hành
chính giao thông đường bộ của các chủ thể có thẩm quyền của cơ quan nhà nước từ
cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án hoặc của người
có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước đó thì thuộc thẩm quyền của tòa án cấp huyện;
nếu quyết định, hành vi đó là của người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước cấp
tỉnh thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa hành chính – Tòa án nhân dân cấp
tỉnh.
27
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Đối với người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính, nếu trong xử lý vi
phạm hành chính mà sách nhiễu, dung túng, bao che, không xử lý hoặc xử lý không
kịp thời, không đúng mức, xử lý vượt thẩm quyền quy định thì tuỳ theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý k luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Như vậy có thể thấy rằng, với tư cách là hoạt động hành chính nhà nước, xử
lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ cũng chịu sự giám sát của
nhiều chủ thể trong xã hội. Mỗi cơ chế có tác dụng riêng, nhằm hướng tới kiểm soát
để đảm bảo tính nghiêm minh và công bằng của pháp luật. Điều này là cần thiết và
hợp với xu hướng xây dựng dân chủ pháp quyền hiện nay.
1.2.4. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
a) Nguyên tắc chung
Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính nói chung là những quan điểm chủ
đạo, có tính chất nền tảng, làm cơ sở cho việc xử phạt các vi phạm hành chính đảm
bảo cho mọi vi phạm hành chính phải được xử phạt kịp thời, kiên quyết, triệt để,
nghiêm minh, đúng pháp luật nhằm đảm bảo trật tự, an toàn giao thông đường bộ nói
riêng và bảo vệ trật tự quản lý nhà nước nói chung. Hoạt động xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ phải được quán triệt các nguyên tắc chung,
cơ bản sau đây:
- Nguyên tắc đề cao trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong
việc phát hiện, đình chỉ kịp thời, kiên quyết đấu tranh, xử phạt nhanh chóng, nghiêm
minh, khắc phục triệt để hậu quả do vi phạm hành chính gây ra.
Đây là nguyên tắc cơ bản, quan trọng được quy định trong các văn bản quy
phạm pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính. Việc tuân thủ và thực hiện tốt nguyên
tắc này có ý nghĩa rất lớn đối với việc nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng, chống vi
phạm hành chính nói chung, vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự nói
riêng. Yêu cầu của nguyên tắc này là các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, có trách
nhiệm tích cực, chủ động phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm, ngăn ngừa những
hậu quả tiêu cực có thể xảy ra nếu hành vi vi vi phạm đó vẫn tiếp diễn. Theo đó, các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải chủ động phát hiện vi
28
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
phạm hành chính và khẩn trương đình chỉ ngay hành vi đó nhằm hạn chế tối đa hậu
quả tiêu cực phát sinh. Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính xảy ra, phải xử phạt
vụ việc một cách kiên quyết, nhanh chóng, công minh, triệt để, đúng trình tự, thủ tục
do pháp luật quy định.
- Nguyên tắc pháp chế
Nguyên tắc này đòi hỏi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính cũng như các tổ chức, cá nhân là chủ thể của vi phạm hành chính phải triệt
để tuân thủ pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính. Nội dung của nguyên tắc này là:
Thứ nhất: Cá nhân, tổ chức chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính khi thực hiện
một hành vi được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan có thẩm
quyền ban hành. Thực tế cho thấy hầu hết các quy định về các vi phạm hành chính
được quy định trong gần 50 Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính,
chỉ có một ít số hành vi được quy định trong luật hoặc pháp lệnh chuyên ngành. Trách
nhiệm hành chính của cá nhân, tổ chức chỉ phát sinh khi họ thực hiện hành vi đã được
các văn bản quy phạm pháp luật quy định là vi phạm hành chính với hình thức và
mức phạt cụ thể. Nguyên tắc này cho phép loại trừ khả năng bị xử phạt vi phạm hành
chính nếu hành vi đó được quy định trong những văn bản ban hành không đúng thẩm
quyền (ví dụ như văn bản do một cơ quan cấp Bộ hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban
hành). Mục đích của của nguyên tắc này là phòng ngừa sự tùy tiện trong việc quy
định về xử phạt vi phạm hành chính. Đồng thời đòi hỏi các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phải tích cực hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về xử phạt vi
phạm hành chính để đáp ứng nhu cầu điều chỉnh pháp luật trong lĩnh vực này.
Thứ hai: Việc xử phạt vi phạm hành chính phải do người có thẩm quyền tiến hành
theo đúng trình tự, thủ tục đã được pháp luật quy định. Căn cứ vào nguyên tắc này thì
một quyết định xử phạt vi phạm hành chính chỉ có giá trị pháp lý khi được ban hành bởi
chức danh có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính đó và việc xử phạt
được tiến hành tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về thủ tục, trình tự, hình thức
xử phạt , mức phạt… Để đảm bảo cho nguyên tắc này được thực
29
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hiện nghiêm túc, Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định rõ các chức danh thuộc
nhiều cơ quan quản lý nhà nước khác nhau có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
Thứ ba: Nguyên tắc pháp chế đòi hỏi các quy định của pháp luật về xử phạt
vi phạm hành chính phải được áp dụng thống nhất trên phạm vi toàn quốc. Theo đó,
trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam, mọi hành vi vi phạm hành chính có cùng tính chất,
mức độ vi phạm, do những chủ thể có địa vị pháp lý như nhau thực hiện thì phải áp
dụng các hình thức xử phạt như nhau.
- Nguyên tắc cá thể hóa trách nhiệm hành chính
Yêu cầu của nguyên tắc này là một hành vi vi phạm hành chính chỉ có thể bị
xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị áp dụng biện pháp xử phạt vi phạm hành chính
khác một lần. Cơ quan có thẩm quyền không thể hai lần ban hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính đối với một hành vi vi phạm hoặc cũng không thể cùng lúc vừa
ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, vừa ban hành quyết định áp dụng
một biện pháp xử phạt vi phạm hành chính khác đối với một vi phạm hành chính.
Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người
vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm đó. Một người thực hiện nhiều hành vi
vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm.
- Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính tương xứng với tính chất, mức độ
của hành vi vi phạm và nhân thân người vi phạm
Đây là nguyên tắc cá thể hóa trách nhiệm hành chính đối với chủ thể thực hiện
hành vi vi phạm hành chính. Nội dung của nguyên tắc này là cơ quan có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân
người vi phạm và những tình thiết khác để quyết định hình thức, biện pháp xử phạt
cho phù hợp. Cụ thể là, khi xem xét trách nhiệm hành chính, người có thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính phải đánh giá toàn diện, khách quan về tính chất, mức độ vi
phạm của hành vi; xác định các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ các đặc điểm nhân
thân có liên quan của chủ thể vi phạm để quyết định hình thức và mức phạt cho phù
hợp.
30
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Nguyên tắc loại trừ trách nhiệm hành chính
Theo nguyên tắc chung, mọi hành vi vi phạm hành chính xẩy ra đều bị xử phạt
theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, pháp luật cũng quy định trong trường hợp
một hành vi vi phạm hành chính đã xảy ra nhưng có những tình tiết loại trừ tính chất
nguy hiểm của hành vi, hoặc chủ thể thực hiện hành vi ở tình trạng không có năng
lực trách nhiệm hành chính thì không đặt ra vấn đề truy cứu trách nhiệm hành chính
đối với chủ thể thực hiện hành vi đó. Với quan điểm như vậy, Luật xử lý vi phạm
hành chính quy định những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính tại Điều
11: “Không xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp sau đây: 1. Thực hiện
hành vi vi phạm hành chính trong tình thế cấp thiết; 2. Thực hiện hành vi
vi phạm hành chính do phòng vệ chính đáng; 3. Thực hiện hành vi vi phạm hành
chính do sự kiện bất ngờ; 4. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất khả
kháng; 5. Người thực hiện hành vi vi phạm hành chính không có năng lực trách nhiệm
hành chính; người thực hiện hành vi vi phạm hành chính chưa đủ tuổi bị xử phạt vi
phạm hành chính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 của Luật này”.
- Tình thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn trốn tránh một nguy cơ đang
thực tế đe dọa lợi ích của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, quyền và lợi ích chính đáng
của mình hoặc của người khác, mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có
hành vi xâm hại các lợi ích nói trên.
- Phòng vệ chính đáng là hành vi của một người vì bảo vệ lợi ích của mình là
hành vi của một người vì bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức, bảo vệ
quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác mà chống trả lại một cách
cần thiết người đang có hành vi xâm hại các lợi ích nói trên.
- Người thực hiện hành vi do sự kiện bất ngờ, tức là trong trường hợp không
thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của hành đó.
- Trường hợp người thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong khi đang mắc
bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả nâng nhận thức hoặc khả năng điều
khiển hành vi của mình, thì chủ thể thực hiện hành vi vi phạm hành chính được loại
trừ trách nhiệm hành chính do họ thực hiện hành vi đó trong tình trạng không có năng
lực trách nhiệm hành chính.
31
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
b) Nguyên tắc cụ thể của việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đường bộ
- Mọi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ phải
được phát hiện kịp thời và phải bị đình chỉ ngay. Việc xử phạt vi phạm hành chính
phải được tiến hành nhanh chóng, khách quan, triệt để. Mọi hậu quả do vi phạm hành
chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.
Đây là nguyên tắc nền tảng, quan trọng hàng đầu trong việc xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Việc quán triệt và thực hiện tốt
nguyên tắc này có ý nghĩa quyết định đối với việc nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng,
chống vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
- Cá nhân, tổ chức chỉ bị xử phạt khi vi phạm quy định tại Nghị định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
Theo quy định của nguyên tắc này thì trách nhiệm hành chính của cá nhân, tổ
chức chỉ phát sinh khi họ thực hiện những hành vi vi phạm được quy định trong hai
Nghị định nêu trên, ngoài ra chỉ có Nghị quyết của Chính Phủ về tăng cường các biện
pháp kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông là có quy định một số biện
pháp xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Đây là nguyên
tắc quan trọng, nhằm ngăn chặn sự tùy tiện khi xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực giao thông đường bộ.
- Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ phải
do người có thẩm quyền thực hiện và được tiến hành theo quy định của pháp luật.
Nguyên tắc này có thể được xem là sự thể hiện của nguyên tắc pháp chế trong
hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Theo đó,
một quyết định xử phạt vi phạm hành chính chỉ có giá trị pháp lý khi được ban hành
bởi chức danh có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính đó và việc
xử phạt được tiến hành tuân thủ đúng các quy định của pháp luật.
- Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính một lần.
Cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt từng
hành vi vi phạm. Nếu nhiều cá nhân, tổ chức cùng thực hiện một hành vi vi phạm
hành chính thì mỗi cá nhân, tổ chức vi phạm đều bị xử phạt.
32
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Theo yêu cầu của nguyên tắc này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền không thể
hai lần ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với một hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ; một người thực hiện nhiều hành vi
vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm; nhiều người cùng thực
hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành
vi vi phạm đó. Trong trường hợp này, trách nhiệm hành chính được cá thể hóa theo
từng chủ đề của vi phạm hành chính. Việc quyết định hình thức và mức xử phạt cụ
thể đối với từng người cần được tính toán trên cơ sở tính chất, mức độ vi phạm, các
tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hành chính đối với người có hành vi
vi phạm.
- Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm,
nhân thân của người vi phạm và những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ để quyết định
hình thức, mức xử phạt và các biện pháp xử phạt thích hợp theo quy định; không xử
phạt vi phạm hành chính đối với người vi phạm trong các trường hợp thuộc tình thế
cấp thiết, phòng về chính đáng, sự kiện bất ngờ hoặc vi phạm hành chính trong khi
đăng mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả
năng điều khiển hành vi.
Đây là nguyên tắc có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc quyết định hình thức
và mức xử phạt cụ thể đối với một vi phạm hành chính. Yêu cầu đặt ra của nguyên
tắc này là, việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi
phạm, nhân thân người vi phạm và những tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng để quyết
định hình thức, biện pháp xử phạt thích hợp.
1.3. Hình thức, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đƣờng bộ
1.3.1 Hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ
1.3.1.1. Các hình thức phạt chính
* Cảnh cáo:
Cảnh cáo là hình thức xử phạt được áp dụng đối với các cá nhân, tổ chức có hành
vi vi phạm hành chính nhỏ, lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ hoặc đối với hành vi vi phạm
hành chính do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện.
33
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
* Phạt tiền: Là hình thức xử phạt có tính chất nghiêm khắc hơn hình thức phạt
cảnh cáo, bởi lẽ hình thức xử phạt này gây thiệt hại về vật chất với người bị xử phạt.
Đây là hình thức xử phạt được áp dụng phổ biến nhất để xử phạt hầu hết các hành vi
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ hiện nay. Trên thực tế, hình
thức xử phạt này có tác dụng rất lớn trong việc phòng, chống vi phạm hành
chính cũng như răn đe, giáo dục ý thức chấp hành pháp luật trong xã hội.
Khi áp dụng hình thức phạt tiền, mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi
phạm hành chính là mức trung bình khung tiền phạt quy định đối với hành vi đó, nếu
vi phạm có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống thấp hơn mức trung
bình nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt. Nếu vi phạm có
tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên cao hơn mức trung bình nhưng
không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.
1.3.1.2. Các hình thức phạt bổ sung
- Hình thức thứ nhất: Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc bằng, chứng chỉ hành nghề hoặc giấy
phép khác là những loại giấy tờ pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho
cá nhân, tổ chức nhằm cho phép hoặc công nhận cá nhân, tổ chức đó được quyền thực
hiện một hoạt động nhất định. Khi áp dụng biện pháp này cần lưu ý theo hướng dẫn
tại Điều 11 Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính
Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh năm 2002 thì giấy phép đăng
kí kinh doanh và các loại chứng chỉ, văn bằng gắn với nhân thân người được cấp mà
không có mục đích cho phép hành nghề (ví dụ bằng tốt nghiệp đại học, chứng chỉ
nghiệp vụ sư phạm….) không phải là đối tượng để áp dụng hình thức xử phạt này.
- Hình thức thứ hai: Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực
hiện hành vi vi phạm hành chính.
Bản chất của hình thức xử phạt này là tước bỏ quyền sở hữu của cá nhân, tổ
chức có hành vi vi phạm hành chính đối với vật, tiền hoặc phương tiện được sử dụng
để thực hiện hành vi vi phạm hành chính và chuyển thành sở hữu Nhà nước.
Hình thức xử phạt này không áp dụng trong trường hợp tang vật, phương tiện thuộc
34
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
quyền sở hữu, quản lý, sử dụng của người khác nhưng bị chủ thể vi phạm hành chính
chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép. Trong trường hợp này, tang vật, phương tiện đó
phải được trả lại cho chủ sở hữu hoặc người quản lý, người sử dụng hợp pháp vì họ
không có trách nhiệm pháp lý gì đối với việc tang vật, phương tiện đó bị sử dụng vào
hành vi vi phạm hành chính. Tang vật này chỉ bị tịch thu, sung công quỹ nếu như
không xác định được người sở hữu, quản lý, sử dụng hợp pháp hoặc những người này
không đến nhận lại. Trường hợp nếu như tang vật là văn hóa phẩm độc hại, hàng giả
không có giá trị sử dụng, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây
trồng thì bị tịch thu để tiêu hủy. Việc thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi
phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ chỉ đặt ra khi tang vật, phương
tiện đó trực tiếp liên quan đến hành vi vi phạm hành chính và hành vi vi phạm đó
được quy định trong Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ.
1.3.1.3. Các biện pháp khắc phục hậu quả
Ngoài các hình thức trách nhiệm hành chính mang tính chất xử phạt nói trên,
pháp luật còn quy định những biện pháp trách nhiệm hành chính mang tính chất khôi
phục những quyền, lợi ích hợp pháp bị vi phạm hành chính xâm hại. Điều 4 Nghị
định 46/2016/NĐ-CP quy định Các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt bao gồm:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành
chính gây ra;
b) Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép
hoặc xây dựng không đúng với giấy phép;
c) Buộc thực hiện biện pháp để khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do
vi phạm hành chính gây ra;
d) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
hoặc tái xuất phương tiện;
đ) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính;
e) Các biện pháp khắc phục hậu quả khác được quy định tại Chương II và
Chương III của Nghị định này.
35
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Nguyên tắc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được thực hiện theo quy
định tại Khoản 2 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
1.3.2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ theo Nghị định số 46/2016/NĐ-CP:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt đối với vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở địa phương.
- Cảnh sát giao thông, Cảnh sát trật tự, Cảnh sát phản ứng nhanh, Cảnh sát
cơ động, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có thẩm quyền xử phạt trong
lĩnh vực giao thông đường bộ trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự an toàn
giao thông đường bộ, đường sắt có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm
quy định tại một số Điểm, Khoản, Điều của Nghị định này.
- Trưởng Công an cấp xã trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên
quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt có thẩm quyền xử phạt đối với
các hành vi vi phạm quy định tại một số Điểm, Khoản, Điều của Nghị định này.
- Thanh tra giao thông vận tải, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra
chuyên ngành đường bộ có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định
về hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải tại các điểm dừng xe, đỗ xe trên đường
bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí, cơ sở
kinh doanh vận tải đường bộ, khi phương tiện (có hành vi vi phạm) dừng, đỗ trên
đường bộ; hành vi vi phạm quy định về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ,
bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình đường bộ, đào tạo sát hạch, cấp Giấy phép
lái xe cơ giới đường bộ, hoạt động kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
xe cơ giới và một số hành vi vi phạm khác quy định tại một số Điểm, Khoản, Điều
của Nghị định này.
- Thanh tra chuyên ngành bảo vệ môi trường, người được giao thực hiện nhiệm
vụ thanh tra chuyên ngành bảo vệ môi trường trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
được giao có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm liên quan
36
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
đến lĩnh vực bảo vệ môi trường được quy định tại một số Điểm, Khoản, Điều của
Nghị định này.
* Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch UBND các cấp:
- Chủ tịch UBND cấp xã có
quyền: + Phạt cảnh cáo;
+ Phạt tiền đến 4.000.000 đồng;
+ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có trị
giá đến 4.000.000 đồng;
+ Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban
đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra; b) Buộc tháo dỡ công trình, phần
công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép;
c) Buộc thực hiện biện pháp để khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do
vi phạm hành chính gây ra;
- Chủ tịch UBND cấp huyện có quyền:
+ Phạt cảnh cáo;
+ Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;
+ Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn;
+ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá
trị không vượt quá 20.000.000 đồng;
+ Áp dụng 5/6 nhóm biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định
46/2016/NĐ-CP (trừ biện pháp buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất phương tiện).
- Chủ tịch UBND cấp tỉnh có quyền:
+ Phạt cảnh cáo;
+ Phạt tiền đến 40.000.000 đồng;
+ Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn;
+ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
37
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
đ) Áp dụng cả 6 nhóm biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 1
Điều 4 Nghị định 46/2016/NĐ-CP.
* Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân:
- Chiến sỹ công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
+ Phạt cảnh cáo;
+ Phạt đến 400.000 đồng.
- Đội trưởng, Trạm trưởng của chiến sỹ công an nhân dân đang thi hành công
vụ có quyền:
+ Phạt cảnh cáo;
+ Phạt đến 1.200.000 đồng
- Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an
cửa khẩu, khu chế xuất có quyền::
+ Phạt cảnh cáo;
+ Phạt tiền đến 2.000.000 đồng
+ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá
trị không vượt quá 2.000.000 đồng.
+ Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a và c Khoản
1 Điều 4 của Nghị định 46/2016/NĐ-CP.
- Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát
giao thông; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm Trưởng phòng Cảnh sát quản lý
hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát
phản ứng nhanh, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao
thông đường bộ - đường sắt; Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở
lên, có quyền::
+ Phạt cảnh cáo;
+ Phạt tiền đến 8.000.000 đồng;
+ Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
+ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.
+ Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c và e
Khoản 1 Điều 4 Nghị định 46/2016/NĐ-CP.
38
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Giám đốc công an cấp tỉnh có quyền:
+ Phạt cảnh cáo;
+ Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;
+ Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn;
+ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá
trị không vượt quá 20.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c, đ và
e Khoản 1 Điều 4 Nghị định 46/2016/NĐ-CP.
- Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ và đường sắt, Cục trưởng
Cục quản lý hành chính về trật tự xã hội có quyền:
+ Phạt cảnh cáo;
+ Phạt tiền đến 40.000.000 đồng;
+ Buộc áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khắc phục
hậu quả.
* Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra chuyên ngành đường bộ:
- Thanh tra viên đang thi hành công vụ có quyền:
+ Phạt tiền đến 400.000 đồng;
+ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá
trị đến 400.000 đồng;
+ Buộc áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a và
c Khoản 1 Điều 4 Nghị định 46/2016/NĐ-CP.
- Chánh Thanh tra Sở Giao thông vận tải, Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và
Môi trường, Chánh Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam, Chánh Thanh tra Cục Hàng
hải Việt Nam, Thủ trưởng cơ quan quản lý đường bộ ở khu vực thuộc Tổng cục
Đường bộ Việt Nam, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Sở Giao thông vận
tải, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Sở Tài nguyên và Môi trường, Trưởng
đoàn thanh tra chuyên ngành của Tổng cục Môi trường, Trưởng đoàn thanh tra chuyên
ngành của Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Trưởng đoàn thanh tra chuyên
39
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ngành của Cục Đường sắt Việt Nam, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ
quan quản lý đường bộ ở khu vực thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam có quyền::
+ Phạt cảnh cáo;
+ Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;
+ Buộc áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khắc phục
hậu quả.
- Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Giao thông vận tải, Trưởng
đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cục trưởng Cục
kiểm soát ô nhiễm có quyền:
+ Phạt cảnh cáo;
+ Phạt tiền đến 28.000.000 đồng;
+ Buộc áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khắc phục
hậu quả.
- Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải, Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục
Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng
hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường thủy
nội địa Việt Nam có quyền::
+ Phạt cảnh cáo;
+ Phạt tiền đến 40.000.000 đồng;
+ Buộc áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khắc phục
hậu quả.
* Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đường bộ được xác định theo hai tiêu chí: đó là căn cứ vào mức tối đa của
khung hình phạt và theo thẩm quyền quản lý.
- Về nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt theo mức tối đa của khung tiền phạt.
Ở trên đã chứng minh phạt tiền là hình thức xử phạt vi phạm hành chính phổ
biến, được áp dụng để xử phạt hầu hết các hành vi vi phạm hành chính. Mặt khác, tất
cả các chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính nói chung, trong
40
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
lĩnh vực giao thông đường bộ nói riêng đều có quyền áp dụng hình thức phạt tiền, chỉ
khác nhau ở mức phạt tiền tối đa có thể ấp dụng. Do đó, việc phân định thẩm quyền
vi phạm hành chính trên cơ sở mức tối đa của khung tiền phạt có ý nghĩa rất quan
trọng và được coi là một nguyên tắc cơ bản. Nguyên tắc này cho phép phân định thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính giữa các chức danh có thẩm quyền xử phạt trong
lĩnh vực quản lý nhà nước. Vấn đề quan trọng cần lưu ý khi áp dụng nguyên tắc này
là: thẩm quyền xử phạt ở đây được hiểu là thẩm quyền được áp dụng đối với một
hành vi vi phạm hành chính, chứ không phải là thẩm quyền trong mỗi lần ban hành
quyết định xử phạt. Đây là điểm mới được bổ sung rất có ý nghĩa thực tiễn trong Pháp
lệnh xử phạt vi phạm hành chính năm 2002.
- Về nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt theo thẩm quyền quản lý
Ở phạm vi rộng, nguyên tắc này cho phép phân định thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính giữa hệ thống Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan quản lý nhà
nước chuyên ngành. Theo nguyên tắc này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm
quyền xử phạt đối với mọi hành vi vi phạm hành chính xảy ra trên địa bàn quản lý
của mình. Theo đó, trong trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi
phạm hành chính, nếu các hành vi thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều chức danh
của các ngành khác nhau thì thẩm quyền xử phạt sẽ được xác định thuộc về Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền nơi xảy ra vi phạm. Đối với các chức danh có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thuộc các ngành chuyên môn
như: Công an, Thanh tra giao thông…thì có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
thuộc lĩnh vực quản lý của mình.
1.3.3. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính là trình tự, cách thực thực hiện các hành
động trong việc xác minh, tạo lập các căn cứ để áp dụng chế tài hành chính đối với
người vi phạm. Trong lĩnh vực giao thông đường bộ, thủ tục xử phạt vi phạm hành
chính được chia làm 02 loại: thủ tục đơn giản và thủ tục lập biên bản.
Về nguyên tắc chung, việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ được thực hiện thống nhất theo nguyên tắc, thủ tục đã được quy định
tại Luật xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 46/2016/NĐ-CP của Chính
41
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường
sát và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Khi phát hiện hành vi vi phạm, cảnh sát giao thông phải đình chỉ ngay hành
vi vi phạm của tổ chức, cá nhân liên quan, lập biên bản vi phạm hành chính (trừ
những trường hợp xử phạt theo thủ tục đơn giản). Trong quá trình xem xét để ra quyết
định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt đánh giá tính chất, mức độ của hành vi vi
phạm, xem xét hồ sơ vụ việc, các nhân chứng, vật chứng, xác định các
tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ để làm căn cứ ra quyết định xử phạt hoặc quyết định
không xử phạt. Công chức tham mưu, đề xuất xử phạt phải tra cứu hệ thống các cơ
sở dữ liệu thông tin về giao thông đường bộ để xác định căn cứ xử phạt, ví dụ: cơ sở
dữ liệu thông tin vi phạm pháp luật giao thông đường bộ để xác định vi phạm lần đầu
hay tái phạm, xác định về tình trạng đăng kiểm của phương tiện cơ giới; xác định các
thông tin nhân thân thể hiện mối quan hệ của chủ sở hữu phương tiện giao thông
đường bộ dùng khi vi phạm,…
Căn cứ vào các nguyên tắc chung, trình tự xử phạt theo thủ tục đơn giản và lập
biên bản vi phạm hành chính về giao thông đường bộ được thực hiện như sau:
1.3.3.1. Thủ tục xử phạt đơn giản
Thủ tục đơn giản là xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức cảnh cáo hay
phạt đến 250.000. đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức. Người có
thẩm quyền xử phạt quyết định xử phạt tại chỗ. Việc xử phạt tại chỗ không phải lập
biên bản, trừ trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương
tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ.
Quyết định xử phạt phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, địa chỉ
của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm; địa điểm
xảy ra vi phạm; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; điều, khoản của văn bản
pháp luật được áp dụng. Quyết định này phải được giao cho cá nhân, tổ chức bị xử
phạt một bản. Trong trường hợp người chưa thành niên bị phạt cảnh cáo thì quyết
định xử phạt cảnh cáo còn được gửi cho cha mẹ, người giám hộ của người đó hoặc
nhà trường nơi người chưa thành niên vi phạm đang học tập.
42
Cơ sở lý luận và pháp lý về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.docx
Cơ sở lý luận và pháp lý về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.docx
Cơ sở lý luận và pháp lý về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.docx
Cơ sở lý luận và pháp lý về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.docx
Cơ sở lý luận và pháp lý về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.docx

More Related Content

Similar to Cơ sở lý luận và pháp lý về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.docx

pldctwith many slide very good it make you happy.pptx
pldctwith many slide very good it make you happy.pptxpldctwith many slide very good it make you happy.pptx
pldctwith many slide very good it make you happy.pptx
dangthiqueanhb1c3hn2
 
Cơ sở lý luận của liêm chính tư pháp và sự độc lập của thẩm phán trong hoạt đ...
Cơ sở lý luận của liêm chính tư pháp và sự độc lập của thẩm phán trong hoạt đ...Cơ sở lý luận của liêm chính tư pháp và sự độc lập của thẩm phán trong hoạt đ...
Cơ sở lý luận của liêm chính tư pháp và sự độc lập của thẩm phán trong hoạt đ...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 

Similar to Cơ sở lý luận và pháp lý về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.docx (20)

Luận Văn Nguyên Tắc Trách Nhiệm Do Lỗi Của Luật Hình Sự.
Luận Văn Nguyên Tắc Trách Nhiệm Do Lỗi Của Luật Hình Sự.Luận Văn Nguyên Tắc Trách Nhiệm Do Lỗi Của Luật Hình Sự.
Luận Văn Nguyên Tắc Trách Nhiệm Do Lỗi Của Luật Hình Sự.
 
Cơ Sở Lý Luận Chủ Thể Của Tội Phạm Theo Pháp Luật Hình Sự Việt Nam.
Cơ Sở Lý Luận Chủ Thể Của Tội Phạm Theo Pháp Luật Hình Sự Việt Nam.Cơ Sở Lý Luận Chủ Thể Của Tội Phạm Theo Pháp Luật Hình Sự Việt Nam.
Cơ Sở Lý Luận Chủ Thể Của Tội Phạm Theo Pháp Luật Hình Sự Việt Nam.
 
Cơ Sở Lý Luận Chủ Thể Của Tội Phạm Theo Pháp Luật Hình Sự Việt Nam
Cơ Sở Lý Luận Chủ Thể Của Tội Phạm Theo Pháp Luật Hình Sự Việt NamCơ Sở Lý Luận Chủ Thể Của Tội Phạm Theo Pháp Luật Hình Sự Việt Nam
Cơ Sở Lý Luận Chủ Thể Của Tội Phạm Theo Pháp Luật Hình Sự Việt Nam
 
Cơ Sở Lý Luận Các Tình Tiết Loại Trừ Tính Chất Tội Phạm Của Hành Vi Theo P...
Cơ Sở Lý Luận Các Tình Tiết Loại Trừ Tính Chất Tội Phạm Của Hành Vi Theo P...Cơ Sở Lý Luận Các Tình Tiết Loại Trừ Tính Chất Tội Phạm Của Hành Vi Theo P...
Cơ Sở Lý Luận Các Tình Tiết Loại Trừ Tính Chất Tội Phạm Của Hành Vi Theo P...
 
Cơ Sở Lý Luận Các Tình Tiết Loại Trừ Tính Chất Tội Phạm Của Hành Vi Theo P...
Cơ Sở Lý Luận Các Tình Tiết Loại Trừ Tính Chất Tội Phạm Của Hành Vi Theo P...Cơ Sở Lý Luận Các Tình Tiết Loại Trừ Tính Chất Tội Phạm Của Hành Vi Theo P...
Cơ Sở Lý Luận Các Tình Tiết Loại Trừ Tính Chất Tội Phạm Của Hành Vi Theo P...
 
Một số vấn đề về luật hình sự và tố tụng- Pháp luật đại cương
Một số vấn đề về luật hình sự và tố tụng- Pháp luật đại cươngMột số vấn đề về luật hình sự và tố tụng- Pháp luật đại cương
Một số vấn đề về luật hình sự và tố tụng- Pháp luật đại cương
 
pldctwith many slide very good it make you happy.pptx
pldctwith many slide very good it make you happy.pptxpldctwith many slide very good it make you happy.pptx
pldctwith many slide very good it make you happy.pptx
 
Tiểu Luận Trách Nhiệm Bồi Thường Thiệt Hại Của Cơ Quan Điều Tra Trong Hoạt Độ...
Tiểu Luận Trách Nhiệm Bồi Thường Thiệt Hại Của Cơ Quan Điều Tra Trong Hoạt Độ...Tiểu Luận Trách Nhiệm Bồi Thường Thiệt Hại Của Cơ Quan Điều Tra Trong Hoạt Độ...
Tiểu Luận Trách Nhiệm Bồi Thường Thiệt Hại Của Cơ Quan Điều Tra Trong Hoạt Độ...
 
LUẬT HÌNH SỰ.pptx
LUẬT HÌNH SỰ.pptxLUẬT HÌNH SỰ.pptx
LUẬT HÌNH SỰ.pptx
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Hình Phạt Tù Có Thời Hạn Đối Với Người C...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Hình Phạt Tù Có Thời Hạn Đối Với Người C...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Hình Phạt Tù Có Thời Hạn Đối Với Người C...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Hình Phạt Tù Có Thời Hạn Đối Với Người C...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Hình Phạt Tù Có Thời Hạn Đối Với Người C...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Hình Phạt Tù Có Thời Hạn Đối Với Người C...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Hình Phạt Tù Có Thời Hạn Đối Với Người C...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Hình Phạt Tù Có Thời Hạn Đối Với Người C...
 
Bo luat hinh su 1 122
Bo luat hinh su 1 122Bo luat hinh su 1 122
Bo luat hinh su 1 122
 
Bộ luật hình sự (1)
Bộ luật hình sự (1)Bộ luật hình sự (1)
Bộ luật hình sự (1)
 
Bộ luật hình sự
Bộ luật hình sựBộ luật hình sự
Bộ luật hình sự
 
THPT CHUYÊN ĐỀ 1 VI PHẠM PHÁP LUẬT 2023 - 2024
THPT CHUYÊN ĐỀ 1 VI PHẠM PHÁP LUẬT 2023 - 2024THPT CHUYÊN ĐỀ 1 VI PHẠM PHÁP LUẬT 2023 - 2024
THPT CHUYÊN ĐỀ 1 VI PHẠM PHÁP LUẬT 2023 - 2024
 
Thuê Viết TIỂU LUẬN LUẬT HÌNH SỰ 1 - Cập nhật giá 5ph trước
Thuê Viết TIỂU LUẬN LUẬT HÌNH SỰ 1 - Cập nhật giá 5ph trướcThuê Viết TIỂU LUẬN LUẬT HÌNH SỰ 1 - Cập nhật giá 5ph trước
Thuê Viết TIỂU LUẬN LUẬT HÌNH SỰ 1 - Cập nhật giá 5ph trước
 
Cơ sở lý luận của liêm chính tư pháp và sự độc lập của thẩm phán trong hoạt đ...
Cơ sở lý luận của liêm chính tư pháp và sự độc lập của thẩm phán trong hoạt đ...Cơ sở lý luận của liêm chính tư pháp và sự độc lập của thẩm phán trong hoạt đ...
Cơ sở lý luận của liêm chính tư pháp và sự độc lập của thẩm phán trong hoạt đ...
 
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...
 
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...
 
Luật hình sự Việt Nam - Pháp luật đại cương
Luật hình sự Việt Nam - Pháp luật đại cươngLuật hình sự Việt Nam - Pháp luật đại cương
Luật hình sự Việt Nam - Pháp luật đại cương
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍

Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docxCơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍 (20)

Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho.docx
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho.docxCơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho.docx
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho.docx
 
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.docx
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.docxCơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.docx
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.docx
 
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ.docx
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ.docxCơ sở lý luận về công tác lưu trữ.docx
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ.docx
 
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docx
 
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động.docx
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động.docxCơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động.docx
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động.docx
 
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
 
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ ...
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ ...Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ ...
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ ...
 
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay.docx
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay.docxCơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay.docx
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay.docx
 
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền củ...
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền củ...Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền củ...
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền củ...
 
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân qu...
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân qu...Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân qu...
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân qu...
 
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
 
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.docxCơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.docx
 
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận.docx
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận.docxCơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận.docx
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận.docx
 
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docxCơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
 
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
 
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docxCơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
 
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo d...
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo d...Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo d...
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo d...
 
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài ...
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài ...Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài ...
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài ...
 
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docxCơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docx
 
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet.docxCơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet.docx
 

Recently uploaded

SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 

Recently uploaded (20)

3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 

Cơ sở lý luận và pháp lý về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.docx

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ 1.1. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ 1.1.1. Khái niệm vi phạm hành chính Nhà nước là một tổ chức được xã hội thành lập nên để thực hiện việc quản lý, phát triển xã hội. Để có thể thực hiện được vai trò đó, Nhà nước luôn phải tác động lên các quan hệ xã hội bằng một hệ thống các quy tắc quản lý nhà nước được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật. Trên thực tế, trong đời sống xã hội luôn xảy ra tình trạng vi phạm các quy tắc quản lý nhà nước. Các vi phạm đó diễn ra hàng ngày trong đời sống xã hội, từ những hành vi đơn giản và phổ biến như hút thuốc lá nơi công cộng, đến những hành vi vi phạm có tính chất nguy hiểm hơn như tham gia giao thông đường bộ không đội mũ bảo hiểm, đi ngược chiều, lạng lách đánh võng, gây tai nạn,…hoặc hành vi làm ô nhiễm môi trường, xây dựng trái phép, trốn thuế… Những hành vi vi phạm rất đa dạng và “có mặt” trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước. Dưới góc độ lý luận về pháp luật, vi phạm pháp luật được cấu thành bởi các mặt khách quan, chủ quan, khách thể và chủ thể của nó. Tổng hợp các yếu tố đó ta có thể hiểu vi phạm pháp luật là hành vi nguy hiểm cho xã hội do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. Dựa theo các tiêu chí khác nhau mà vi phạm pháp luật được phân thành nhiều loại khác nhau. Căn cứ vào khách thể vi phạm, mức độ, tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi vi phạm, vi phạm pháp luật được chia thành các loại sau: - Vi phạm hình sự (tội phạm): là những hành vi nguy hiểm cho xã hội, có lỗi và được quy định trong bộ luật hình sự. - Vi phạm hành chính: là những hành vi trái pháp luật, có lỗi nhưng mức độ nguy hiểm cho xã hội thấp hơn tội phạm, xâm phạm các quan hệ xã hội được pháp luật hành chính bảo vệ phát sinh trong quá trình quản lý nhà nước. 8
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 - Vi phạm dân sự: là những hành vi trái luật dân sự, hay ngược lại với truyền thống, phong tục tập quán, đạo đức xã hội được nhà nước thừa nhận, có lỗi, xâm hại tới các quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân và quan hệ phi tài sản có liên quan tới tài sản được pháp luật dân sự bảo vệ. - Vi phạm k luật: là hành vi có lỗi, trái với các quy tắc k luật lao động, học tập, công vụ nhà nước trong các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, trường học được pháp luật lao động, hành chính và các văn bản nội quy của từng cơ quan, doanh nghiệp quy định. Luật Xử phạt vi phạm hành chính năm 2012 đã đưa ra định nghĩa pháp lý về “vi phạm hành chính”. Khoản 1 Điều 2 của Luật quy định: Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính. Định nghĩa trên đưa ra các dấu hiệu pháp lý cơ bản của vi phạm hành chính, đó là: tính xâm phạm các quy tắc quản lý nhà nước, có lỗi, tính trái pháp luật hành chính và phải bị xử phạt vi phạm hành chính. Vi phạm hành chính là một dạng vi phạm pháp luật, do đó nó cũng bao gồm các yếu tố cấu thành pháp lý là mặt khách quan, mặt chủ quan, chủ thể và khách thể. Dưới đây, các dấu hiệu và yếu tố cấu thành pháp lý của vi phạm hành chính sẽ được xem xét trong mối quan hệ thống nhất với nhau. Mặt khách quan của vi phạm hành chính Mặt khách quan của vi phạm hành chính là những biểu hiện ra bên ngoài thế giới khách quan của vi phạm hành chính, thông thường các biểu hiện ra bên ngoài của hành vi vi phạm là hành vi, thời gian, địa điểm, công cụ, phương tiện hay mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hành chính và hậu quả của vi phạm hành chính. Hành vi của vi phạm hành chính là những biểu hiện của con người hoặc tổ chức tác động vào thế giới khách quan qua hình thức bên ngoài cụ thể gây tác hại đến sự phát triển bình thường của trật tự quản lý. Những biểu hiện này được kiểm soát và điều khiển bởi ý thức và ý chí của chủ thể vi phạm hành chính. Hành vi là biểu hiện rõ nhất trong mặt khách quan của vi phạm hành chính, chúng có ý nghĩa 9
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 quyết định đến nội dung biểu hiện khác trong mặt khách quan (hậu quả, công cụ phương tiện, thời gian, địa điểm); đồng thời hành vi cũng là thể thống nhất giữa mặt khách quan và chủ quan. Hành vi khách quan của vi phạm hành chính có thể là hành vi hành động hoặc không hành động. Song dù biểu hiện bằng hình thức nào đi chăng nữa thì nó cũng chỉ bị coi là vi phạm hành chính khi hành vi đó trái với pháp luật. Hành vi trái pháp luật hành chính là dấu hiệu pháp lý cơ bản của vi phạm hành chính, nhưng đây không phải là thuộc tính riêng của vi phạm hành chính. Rất nhiều hành vi tội phạm cũng là hành vi trái pháp luật hành chính. Để phân biệt vi phạm hành chính với tội phạm trong trường hợp cả hai loại hành vi có cùng chung khách thể, người ta lấy tiêu chí là tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi. Hành vi vi phạm hành chính ít nguy hiểm cho xã hội hơn so với tội phạm hình sự. Hậu quả và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hành chính và hậu quả của vi phạm hành chính vi phạm hành chính: Chính là tính xâm hại khách quan của vi phạm hành chính, được thể hiện ở vi phạm hành chính đã xâm hại hoặc đe dọa xâm hại các quan hệ đã được pháp luật quy định thành quy tắc quản lý nhà nước. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp hậu quả của vi phạm hành chính được biểu hiện ở các thiệt hại cụ thể về sức khỏe, nhân phẩm, danh dự, về tự do thân thể của cá nhân hoặc làm thiệt hại về tài sản của Nhà nước, tập thể và công dân. Hậu quả của vi phạm hành chính là kết quả của hành vi vi phạm hành chính do con người hoặc tổ chức thực hiện. Do đó giữa hành vi vi phạm hành chính và hậu quả vi phạm hành chính có mối quan hệ hữu cơ, trong đó hậu quả của vi phạm hành chính có tiền đề xuất hiện của nó là hành vi khách quan của vi phạm hành chính; sự tồn tại mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hành chính và hậu quả của vi phạm hành chính dựa trên các căn cứ sau: Một là; hành vi vi phạm hành chính xảy ra trước hậu quả xâm hại các mối quan hệ về mặt thời gian; Hai là, hành vi vi phạm phải chứa đựng khả năng thực tế làm phát sinh hậu quả xâm hại các quan hệ xã hội; Ba là, hậu quả vi phạm đã xảy ra phải là sự hiện thực hóa khả năng thực tế làm phát sinh hậu quả của hành vi vi phạm. Ngoài những biểu hiện trên, về mặt khách quan của vi phạm còn có một số dấu hiệu khách quan khác như: thời gian, địa điểm, công cụ và phương tiện vi phạm. 10
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Mặt chủ quan của vi phạm hành chính Mặt chủ quan của vi phạm hành chính là những quan hệ tâm lý bên trong của chủ thể. Yếu tố cơ bản nhất của mặt chủ quan là tính có lỗi. Lỗi chính là trạng thái tâm lý của người vi phạm, biểu hiện thái độ của người đó đối với hành vi vi phạm và hậu quả của hành vi đó. Yêu cầu về lỗi trong Luật hành chính không cao như trong luật hình sự, trong nhiều trường hợp chỉ cần có lỗi nghĩa là người vi phạm biết hoặc có thể biết tính chất sai phạm của mình là đủ để xác định vi phạm hành chính xảy ra. Đối với luật hình sự đòi hỏi phải chính xác hơn, không chỉ xác định lỗi mà còn phải xác định cho được hình thức và mức độ lỗi; mặt khác lỗi trong luật hình sự chỉ đặt ra với cá nhân vi phạm, trong hành chính lỗi đặt ra cho cả cá nhân và tổ chức vi phạm. Lỗi trong vi phạm hành chính thể hiện dưới hai hình thức: lỗi cố ý và lỗi vô ý. Lỗi cố ý trong vi phạm hành chính là chủ thể nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội nhưng vẫn thực hiện. Lỗi vô ý trong vi phạm hành chính là lỗi của cá nhân hoặc tổ chức thực hiện hành vi trái pháp luật do vô tình thiếu thận trọng mà không nhân thức được nghĩa vụ pháp lý bắt buộc mặc dù họ có đầy đủ khả năng xử sự theo đúng nghĩa vụ pháp lý quy định Chủ thể của vi phạm hành chính Khác với luật hình sự xác định chủ thể tội phạm chỉ có thể là cá nhân, trong luật hành chính chủ thể vi phạm hành chính có thể là cá nhân hoặc tổ chức; cá nhân hoặc tổ chức chỉ có thể trở thành chủ thể của vi phạm hành chính khi có năng lực trách nhiệm pháp lý hành chính. + Đối với cá nhân: Cá nhân là chủ thể của vi phạm hành chính bao gồm công dân Việt Nam và người nước ngoài (trừ những người được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao và lãnh sự) mà thực hiện hành vi vi phạm hành chính trên lãnh thổ Việt Nam, vùng đặc quyền kinh tế, vùng tiếp giáp lãnh hải. Những người này phải có năng lực trách nhiệm hành chính. Năng lực trách nhiệm pháp lý hành chính thể hiện khả năng nhận thức của con người với hành vi vi phạm, vì thế hai yếu tố để xác định năng lực pháp lý đối với cá nhân là: Đạt độ tuổi theo quy định của pháp luật, không mắc bệnh làm mất khả năng nhận thức của hành vi. Điều 5 Luật xử phạt vi phạm hành chính năm 2012 xác định đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính là 11
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 cá nhân bao gồm: Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi hành vi vi phạm hành chính (điểm a khoản 1). Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân vi phạm hành chính thì bị xử phạt như đối với công dân khác; trường hợp cần áp dụng hình thức phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn liên quan đến quốc phòng, an ninh thì người xử phạt đề nghị cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt. Mặt khác, Luật xử phạt vi phạm hành chính năm 2012 còn quy định: Người từ đủ 14 tuổi đến 16 tuổi vi phạm hành chính thì bị phạt cảnh cáo; Người chưa thành niên vi phạm hành chính gây ra thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật; trong trường hợp này người chưa thành niên không có tiền nộp phạt thì cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó phải nộp thay, quy định như trên không có nghĩa là xử phạt cả người không vi phạm mà ở đây chúng ta hướng tới trách nhiệm giáo dục ý thức pháp luật cho người chưa thành niên. + Đối với tổ chức: Pháp luật hành chính coi tổ chức là chủ thể của vi phạm hành chính gồm: cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, đơn vị kinh tế. Cơ quan, tổ chức nước ngoài nếu vi phạm hành chính trên lãnh thổ Việt Nam, vùng đặc quyền kinh tế, vùng tiếp giáp lãnh hải thì bị xử phạt như cơ quan, tổ chức Việt Nam (trừ tổ chức được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao). Khách thể của vi phạm hành chính Khách thể của vi phạm hành chính là cái mà vi phạm xâm hại tới. Đó chính là các quan hệ xã hội được các quy tắc quản lý nhà nước bảo vệ. Các quan hệ xã hội bị/có thể bị vi phạm hành chính xâm phạm rất đa dạng, đó là: trật tự nhà nước và xã hội, sở hữu xã hội chủ nghĩa, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân,... Khách thể của vi phạm hành chính được chia thành các loại sau: Khách thể chung: đó là các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực quản lý nhà nước, hay nói cách khác là trật tự quản lý nhà nước nói chung. Khách thể loại: là những quan hệ xã hội có cùng hoặc gần tính chất với nhau trong từng lĩnh vực nhất định của quản lý nhà nước. Các quan hệ này được phát 12
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 sinh trong cũng một lĩnh vực hoạt động quản lý nhà nước, do vậy chúng có mối liên hệ với nhau, gắn liền với từng phạm vi quản lý nhà nước. Khách thể trực tiếp: là quan hệ xã hội cụ thể được pháp luật quy định và bảo vệ, bị chính hành vi vi phạm hành chính phạm xâm hại tới. 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ Trên cơ sở lý luận về vi phạm hành chính nói chung đã được phân tích ở trên, chúng ta sẽ làm rõ vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ nói riêng. Văn bản pháp quy hiện hành trực tiếp quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ (GTĐB) và đường sắt là Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 không đưa ra định nghĩa pháp lý thế nào là vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Điều này cũng diễn ra tương tự với Nghị định bị thay thế trước đó là Nghị định số 171/2013/NĐ-CP ngày 13/3/2013. Tuy nhiên hai văn bản này lại xác định phạm vi của thuật ngữ “lĩnh vực giao thông đường bộ” theo các hiểu tại các Nghị định này. Theo Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 46/2016/NĐ-CP, “lĩnh vực giao thông đường bộ” được xác định bởi loại phương tiện tham gia giao thông, đó là: a) Máy kéo; b) Các loại xe tương tự xe ô tô; c) Các loại xe tương tự xe mô tô; d) Xe máy điện; đ) Các loại xe tương tự xe gắn máy; e) Xe đạp máy. Từ góc độ lý luận, có thể thấy đã từng có một định nghĩa pháp lý về vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB. Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 34/2010/NĐ–CP ngày 02 tháng 4 năm 2010 của Chính Phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ quy định: “Vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ là những hành vi của cá nhân, tổ chức vi phạm quy định của pháp luật trong lĩnh vực giao thông đường bộ một cách cố ý hoặc vô ý mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính…” . Như vậy, điều luật này đã đưa ra định nghĩa pháp lý về vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Qua định nghĩa này, có thể thấy được các dấu hiệu pháp lý cơ bản của vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ là: 13
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 tính xâm phạm các quy tắc quản lý nhà nước về giao thông đường bộ, có lỗi, tính trái pháp luật hành chính và bị xử phạt vi phạm hành chính. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ có đặc điểm của vi phạm hành chính nói chung, song bên cạnh đó nó cũng có những đặc điểm riêng sau đây: - Khách thể của vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ là những quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực giao thông đường bộ được bảo vệ bởi các quy phạm pháp luật hành chính. - Đặc trưng của cấu thành vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ thường là sử dụng kết cấu trực tiếp. Việc xác định vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ được quy định tập trung và chủ yếu ở văn bản chuyên ngành về giao thông đường bộ, chứ không theo lối kết cấu dẫn chiếu như một số lĩnh vực khác – nơi mà việc xác định vi phạm thường phải căn cứ vào các văn bản pháp luật chuyên ngành khác, ví dụ như lĩnh vực bảo vệ môi trường. - Tính chất và mức độ hậu quả của vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ phụ thuộc chủ yếu vào những thiệt hại thực tế và hành vi đó gây ra hoặc có thể gây ra cho tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác và của chính chủ thể vi phạm. - Giao thông đường bộ được tạo thành bởi nhiều thành phần, dẫn đến hoạt động bảo vệ trật tự an toàn giao thông đường bộ được pháp luật quy định khá đa dạng và phong phú, bao gồm các nội dung: bảo vệ quy tắc giao thông đường bộ, phương tiện tham gia giao thông đường bộ, về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, quy định về người điều khiển phương tiện tham gia giao thông và về vận tải đường bộ. Xuất phát từ tính đa dạng và phong phú của các hoạt động bảo vệ trật tự an toàn giao thông đường bộ, nên vi phạm hành chính trong lĩnh vực này được pháp luật quy định có đặc điểm khá rộng và đa dạng tương ứng với các nội dung được pháp luật về giao thông đường bộ bảo vệ. Đặc điểm này được thể hiện tập trung ở Luật Giao thông đường bộ năm 2008, các Nghị định đã hết hiệu lực như: Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày 02 tháng 4 năm 2010 của Chính Phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, Nghị định số 14
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 33/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 34/2010/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, Nghị định 71/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 34/2010/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ (có hiệu lực 10/11/2012), Nghị định số 171/2013/NĐ-CP ngày 13/3/2013 (thay thế Nghị định số 34/2010/NĐ-CP và Nghị định 71/2012/NĐ-CP), và Nghị định hiện hành: Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. Một vấn đề quan trọng khi nghiên cứu vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ đó là việc phân định giữa vi phạm hành chính và tội phạm về giao thông đường bộ. Dưới góc độ khoa học pháp lý hình sự có thể hiểu: tội phạm về giao thông đường bộ là các hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự Việt Nam, xâm hại tới các quan hệ xã hội về đảm bảo an toàn giao thông đường bộ. Các tội phạm về giao thông đường bộ được quy định tại 06 điều luật trong chương XIX, Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) về Các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng. Đó là các điều luật từ Điều 203 đến Điều 207 (Điều 202. Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ; Điều 203. Tội cản trở giao thông đường bộ; Điều 204. Tội đưa vào sử dụng các phương tiện giao thông đường bộ không bảo đảm an toàn ; Điều 205. Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường bộ; Điều 206. Tội tổ chức đua xe trái phép; Điều 207. Tội đua xe trái phép). Vi phạm hành chính và tội phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ đều là những hành vi nguy hiểm cho xã hội, điểm khác nhau ở đây chỉ là “mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi”. Hành vi vi phạm hành chính về giao thông đường bộ ít nguy hiểm cho xã hội hơn so với hành vi bị coi là tội phạm về môi trường. Để xác định mức độ nguy hiểm khác nhau cho xã hội của vi phạm hành chính và tội phạm nói chung, có thể dựa trên những tiêu chí sau: i) Tính chất của khách thể bị xâm hại; ii) Chủ thể; iii) Mức độ hậu quả; iv) Số lượng tang vật, hàng hóa,…vi phạm; v) 15
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Tái phạm hành chính (đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà còn vi phạm); vi) Hình thức lỗi, động cơ, mục đích. Có thể thấy, việc xác định ranh giới giữa vi phạm hành chính và tội phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ có ý nghĩa lý luận và thực tiễn rất lớn trong công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường bộ của các cơ quan chức năng. Việc xác định thiếu chính xác các hành vi có thể là nguyên nhân có tính bước ngoặt cho những sai phạm trong quá trình áp dụng pháp luật của các cá nhân, tổ chức có thẩm quyền. Đây là vấn đề cần được nghiên cứu sâu ở chuyên khảo khác. Trong phạm vi luận văn này, tác giả tập trung vào nội dung chính là hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở tỉnh Phú Yên, tức là tiếp cận vấn đề dưới góc độ hoạt động áp dụng pháp luật của các cơ quan hành chính nhà nước. 1.1.3. Phân loại vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ Chương II – Nghị định số 46/2016/NĐ-CP quy định 06 nhóm hành vi bị coi là vi phạm hành chính (Mục 1 đến Mục 6), bao gồm: - Các hành vi vi phạm quy tắc giao thông đường bộ; - Các hành vi vi phạm quy định về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; - Các hành vi vi phạm quy định về phương tiện tham gia giao thông đường bộ; - Các hành vi vi phạm quy định về người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ; - Các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ; - Các hành vi vi phạm khác liên quan đến giao thông đường bộ. Sự phân loại các nhóm hành vi như trên không thay đổi so với quy định tại Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày 02 tháng 4 năm 2010 về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, và cũng thống nhất với các nhóm hành vi được quy định theo Luật Giao thông đường bộ 2008. Cụ thể như sau: Nhóm thứ nhất: Các hành vi vi phạm quy tắc giao thông đường bộ Nhóm này gồm các hành vi quy định tại Mục 1 Chương II của Nghị định số 46/2016/NĐ-CP (từ Điều 5 đến Điều 11). Đó là những quy định mang tính chỉ dẫn 16
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 bắt buộc đối với người tham gia giao thông nhằm đảm bảo an toàn cho chính họ và những người khác xung quanh. Nhóm thứ hai: Các hành vi vi phạm quy chế về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ Nhóm này gồm các hành vi quy định tại Mục 2 Chương II của Nghị định số 46/2016/NĐ-CP (từ Điều 12 đến Điều 15). Đây là các hành vi vi phạm quy định của Luật Giao thông đường bộ về tiêu chuẩn, điều kiện an toàn đối với các công trình hạ tầng giao thông đường bộ. Nhóm thứ ba: Các hành vi vi phạm quy chế về phương tiện tham gia giao thông đường bộ Nhóm này gồm các hành vi quy định tại Mục 3 Chương II của Nghị định số 46/2016/NĐ-CP (từ Điều 16 đến Điều 20). Đây là các hành vi vi phạm quy định tại của Luật Giao thông đường bộ về tiêu chuẩn, điều kiện an toàn với các phương tiện giao thông đường bộ. Nhóm thứ tư: Các hành vi vi phạm quy định về người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Nhóm này gồm các hành vi quy định tại Mục 4 Chương II của Nghị định số 46/2016/NĐ-CP (từ Điều 21 đến Điều 22). Đây là các hành vi vi phạm quy định của Luật Giao thông đường bộ về điều kiện chuyên môn, độ tuổi, sức khỏe… đối với người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Nhóm thứ năm: Các hành vi vi phạm về vận tải đường bộ Nhóm này gồm các hành vi quy định tại Mục 5 Chương II của Nghị định số 46/2016/NĐ-CP (từ Điều 23 đến Điều 28). Đây là các hành vi vi phạm quy định của Luật Giao thông đường bộ về điều kiện an toàn đối với người, hàng hóa khi vận chuyển bằng phương tiện giao thông đường bộ. Nhóm thứ sáu: Các hành vi vi phạm khác liên quan đến giao thông đường bộ Nhóm này gồm các hành vi quy định tại Mục 6 Chương II của Nghị định số 46/2016/NĐ-CP (từ Điều 29 đến Điều 38). Các hành vi này tuy không trực tiếp ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường bộ nhưng lại có những tác động xấu đến trật tự, an ninh xã hội. 17
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Như vậy có thể thấy, về mặt quy phạm pháp luật, việc quy định rõ ràng và tập trung các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ tại Nghị định số 46/2016/NĐ-CP là một sự thuận lợi cho công tác tra cứu và áp dụng pháp luật trong lĩnh vực này, cùng với Luật xử phạt vi phạm hành chính đã xác định rõ thẩm quyền của các chủ thể tham gia đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường bộ. Đây cũng là cơ sở pháp lý cho hoạt động quản lý nhà nước về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở tỉnh Phú Yên mà luận văn đề cập. 1.2. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ Vi phạm hành chính cũng như mọi vi phạm pháp luật khác đều là hành vi trái pháp luật, gây nguy hiểm cho xã hội, cần bị áp dụng các biện pháp xử phạt vi phạm, trong đó có xử phạt vi phạm hành chính. Nó trực tiếp xâm hại đến những quy tắc quản lý hành chính nhà nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, ảnh hưởng tới quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân và tổ chức. Vì lẽ đó xử phạt vi phạm hành chính là những nội dung rất quan trọng của hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Xử phạt vi phạm hành chính bao gồm nhiều hoạt động khác nhau do các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền tiến hành căn cứ vào quy định của pháp luật. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Luật xử phạt vi phạm hành chính đưa ra định nghĩa pháp lý về xử phạt vi phạm hành chính, theo đó, Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính. Khi xem xét tổng thể các quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lý luận về nhà nước và pháp luật, thì có thể đưa ra khái niệm về xử phạt vi phạm hành chính như sau: Xử phạt vi phạm hành chính là hoạt động áp dụng pháp luật, trong đó, người có thẩm quyền áp dụng chế tài pháp luật hành chính (hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả) đối với chủ thể vi phạm hành chính (cá nhân, tổ chức) theo thủ tục do luật hành chính quy định, kết quả là chủ thể thực hiện vi phạm hành chính 18
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 phải gánh chịu những hậu quả bất lợi về vật chất và tinh thần tương xứng với tính chất, mức độ vi phạm của chủ thể vi phạm. Như vậy, có thể thấy hai nội dung của thuật ngữ “xử phạt vi phạm hành chính” là: 1) là hệ thống các quy định pháp luật hành chính điều chỉnh hoạt động áp dụng pháp luật của chủ thể có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, 2) là hoạt động xử phạt vi phạm hành chính, từ khâu phát hiện vi phạm, tìm kiếm quy định áp dụng, đến khâu áp dụng biện pháp xử phạt tương ứng với vi phạm. Khái niệm xử phạt vi phạm hành chính nêu trên phản ánh những đặc điểm cơ bản sau đây của hoạt động xử phạt vi phạm hành chính: - Thứ nhất: Xử phạt vi phạm hành chính chỉ được tiến hành khi có vi phạm hành chính xảy ra. Cơ sở để xử phạt vi phạm hành chính là hành vi vi phạm hành chính. Như vậy, để thực hiện hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trước hết đòi hỏi các chủ thể có thẩm quyền xử phạt phải xem xét đã có vi phạm hành chính xảy ra hay chưa. - Thứ hai, xử phạt vi phạm hành chính là hoạt động áp dụng pháp luật do các cá nhân có thẩm quyền quản lý hành chính thực hiện. Việc tiến hành xử phạt vi phạm hành chính đòi hỏi phải đúng trình tự, thủ tục đã được pháp luật quy định. Kết quả xử phạt vi phạm hành chính phải thể hiện bằng quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực pháp luật. Xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng theo trình tự do các quy phạm thủ tục của luật hành chính quy định (trình tự hành chính) chứ không phải trình tự, thủ tục tư pháp. Việc áp dụng trình tự này đơn giản hơn nhiều so với trình tự áp dụng cưỡng chế hình sự và cưỡng chế k luật - Thứ ba: Xử phạt vi phạm hành chính là hoạt động cưỡng chế nhà nước do các chủ thể có thẩm quyền tiến hành và được đảm bảo bằng quyền lực nhà nước. Mối quan hệ trong xử phạt vi phạm hành chính là mối quan hệ pháp luật giữa một bên là Nhà nước – một bên là tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính. Để tránh lạm quyền, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và xã hội, pháp luật quy định thủ tục tố tụng hành chính, tức hoạt động xử phạt vi phạm hành chính bị kiểm soát bởi chính Nhà nước và xã hội. 19
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 - Thứ tư: Mục đích của hoạt động xử phạt vi phạm hành chính là nhằm truy cứu trách nhiệm hành chính một hành vi vi phạm cụ thể và quan trọng hơn là giáo dục, ngăn chặn những hành vi vi phạm. Qua đó, buộc chủ thể vi phạm hành chính phải gánh chịu một biện pháp cưỡng chế tương xứng với hành vi vi phạm do mình gây ra. Hay nói cách khác, vi phạm hành chính là cơ sở làm phát sinh các hoạt động xử phạt vi phạm hành chính. Từ khái niệm xử phạt vi phạm hành chính nói trên, có thể rút ra khái niệm xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ như sau: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ là hoạt động của người có thẩm quyền áp dụng những chế tài pháp luật hành chính đối với chủ thể vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ theo thủ tục do luật hành chính quy định. Ngoài những đặc điểm chung nói trên, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ còn có những đặc điểm riêng, đó là: - Do đặc điểm của vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ nên hoạt động xử phạt vi phạm hành chính có thể được bắt đầu ở những địa điểm bất kỳ không có định nơi mà hành vi vi phạm diễn ra. Nếu vi phạm hành chính trong những lĩnh vực khác thường gắn liền với những địa điểm tĩnh (xây dựng, môi trường, thuế, công nghệ thông tin,…) thì vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ có thể diễn ra ở bất cứ nơi nào mà có sự tham gia của người dân vào giao thông đường bộ. Như đã đề cập ở phần đầu, giao thông đường bộ là một hệ thống – mạng lưới đường bộ phủ khắp địa bàn một đơn vị hành chính, một khu vực nhất định. Do vậy mà đặc thù của quá trình xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực này gắn liền với sự “di động” của địa điểm nơi diễn ra hành vi vi phạm. - Cũng chính từ đặc thù nói trên mà mà hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ chủ yếu được được thực hiện trên cơ sở bắt quả tang hành vi vi phạm. Đường bộ là nơi diễn ra hoạt động của con người khi tham gia giao thông. Đó là một không gian công cộng không của riêng ai. Do vậy mà hành vi vi phạm hành chính thường dễ được biểu hiện ra bên ngoài – tức tính dễ bị phát hiện. Vì vậy mà vi phạm cần được bắt quả tang và không nhất thiết phải trải 20
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 qua thủ tục giám định như trong lĩnh vực môi trường. Cấu thành vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ chủ yếu là cấu thành hình thức, nên khi hành vi có biểu hiện của sự vi phạm, đã là căn cứ để lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính. Điều này cũng đồng nghĩa với việc sẽ cần sự hỗ trợ rất lớn từ các phương tiện kỹ thuật trong quá trình thiết lập các chứng cứ chứng minh hành vi vi phạm hành chính. - Do địa điểm vi phạm hành chính là “di dộng”, “không cố định” gắn với không gian là “đường bộ”, nên việc phát hiện, xác minh hành vi vi phạm là điều khó khăn, nhất là trong điều kiện cần nhiều phương tiện hỗ trợ xử phạt vi phạm. Ở khía cạnh khác, tính không cố định về địa điểm vi phạm hành chính khiến cho công tác giám sát hoạt động xử phạt vi phạm hành chính đối với người có thẩm quyền là điều gặp nhiều khó khăn. Chính tại đây có thể phát sinh những tiêu cực trong việc xử phạt vi phạm hành chính trong giao thông đường bộ. 1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ cũng giống như xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực khác, về bản chất là một hoạt động quản lý hành chính nhà nước, do vậy mà nó cũng chịu ảnh hưởng của các yếu tố sau: 1.2.2.1. Mức độ hoàn thiện của pháp luật về giao thông đường bộ và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ Điều 12 Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) quy định: Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật và không ngừng tăng cường pháp chế. Pháp chế. Điều 8 Hiến pháp năm 2013 quy định: Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ. Như vậy, pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính là công cụ quan trọng để Nhà nước, xã hội đấu tranh phòng ngừa và chống vi phạm hành chính, góp phần giữ vững an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước. Để thực hiện được mục 21
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 đích đó, có nhiều yếu tố chi phối, nhưng yếu tố chất lượng pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính là yếu tố đầu tiên, quan trọng nhất, tạp cơ sở pháp lý cho toàn bộ quá trình xử phạt vi phạm hành chính, trong đó có lĩnh vực giao thông đường bộ. Pháp chế vừa là mục đích, vừa là yêu cầu của việc xây dựng và thực hiện pháp luật, theo đó, đòi hỏi cần sự hiện diện đầy đủ của một hệ thống các quy phạm pháp luật có chất lượng tốt, và quá trình thực hiện nghiêm minh. Nếu một hệ thống pháp luật xử phạt vi phạm hành chính có chất lượng tốt, thì không thể có cơ sở cho một quá trình thực thi pháp luật tốt được, cho dù có đầu tư nhiều tiền của và nhân lực cho các quá trình thực hiện ấy. 1.2.2.2. Năng lực tổ chức thực hiện pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ Cũng như yếu tố trên, yếu tố tổ chức thực hiện pháp luật là một nội dung của yêu cầu pháp chế. Thực tế chứng tỏ rằng, có một hệ thống pháp luật toàn diện, đầy đủ và chất lượng cao là vô cùng cần thiết, nhưng nếu các quy phạm này không được thực hiện tốt trong đời sống thì chúng cũng chỉ là pháp luật trên giấy, chứ chưa phải là pháp luật trong đời sống. Quá trình thực hiện pháp luật là quá trình các cơ quan nhà nước tổ chức để các thực thể trong xã hội thực hiện các quy tắc xử sự mà pháp luật yêu cầu. Tại đây, các quy phạm pháp luật được sự tương tác và đảm bảo bằng các năng lực của nhà nước, biến thành yếu tố vật chất tác động vào thực tế đời sống nhằm hướng các hành vi của xã hội theo yêu cầu mà pháp luật đã đề ra. Trong quá trình này, những ưu, nhược điểm của pháp luật sẽ được biểu hiện, để từ đó chúng được nhận thức và sửa chữa, hoàn thiện. Để việc tổ chức thực hiện pháp luật hiệu quả thì hoạt động tuyên truyền, giáo dục ý thức pháp luật cho cán bộ, công chức hành chính – người thực thi pháp luật, và người dân – người thực hiện và sử dụng pháp luật là hết sức quan trọng và cần được nâng cao. Bên cạnh đó, các cơ quan nhà nước, các cấp, các ngành cần thường xuyên kiện toàn, củng cố tổ chức pháp chế để tạo điều kiện nẵm vững và chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật. 22
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 1.2.2.3. Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật và xử phạt nghiêm minh những vi phạm pháp luật Kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật và xử phạt nghiêm minh những vi phạm pháp luật là hoạt động không thể thiếu nhằm đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật. Chất lượng hoạt động của công tác này ảnh hưởng lớn đến tình trạng thực hiện pháp luật. Trước tiên, có thể nói kiểm tra, giám sát nhằm mục đích uốn nắn, chấn chỉnh hoạt động chấp hành, thực thi pháp luật, kịp thời có những biện pháp để đảm bảo cho pháp luật được thi hành nghiêm chỉnh trong thực tế. Bên cạnh đó, kiểm tra, giám sát thực hiện pháp luật còn để kịp thời phát hiện những vi phạm pháp luật để xử phạt nghiêm minh, bảo đảm nguyên tắc: mọi vi phạm pháp luật phải được phát hiện và xử phạt kịp thời; mọi người đều bình đẳng trước pháp luật. Nếu công tác này không được chú trọng thường xuyên, không được tổ chức và tiến hành có hiệu quả thì vai trò của pháp luật sẽ bị suy giảm. Xử phạt nghiêm minh mọi vi phạm pháp luật là yếu tố cần thiết đảm bảo k cương và sự vững mạnh của pháp luật. Sử dụng nhuần nhuyễn giáo dục và cưỡng chế trong quản lý nhà nước, điều hành xã hội bằng pháp luật, giữ vững k cương, phép nước chính là chìa khóa để duy trì tính nghiêm minh của pháp luật một cách hiệu quả. Như vậy, có thể nói rằng có rất nhiều yếu tố làm ảnh hưởng đến luật pháp mà trong đó công tác xây dựng pháp luật, tổ chức xây dựng pháp luật và kiểm tra giám sát, xử phạt vi phạm pháp luật có ý nghĩa to lớn, ảnh hưởng to lớn và mãnh mẽ đến pháp luật. 1.2.2.4. Ý thức pháp luật của cán bộ, công chức và nhân dân Ý thức pháp luật là một trong những bộ phận cấu thành của đời sống pháp luật bên cạnh lĩnh vực xây dựng và thực hiện pháp luật. Không có một hoạt động nào của con người lại có thể thực hiện ngoài ý thức con người. Không có quyết định văn bản pháp luật nào, không có một quan hệ pháp luật nào có thể thực hiện ngoài tâm lý pháp luật và tư tưởng, quan niệm của con người. Sự tồn tại và vận động của pháp luật trong xã hội nói chung liên quan chặt chẽ với tư tưởng pháp luật, tâm lý 23
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 pháp luật, trong đó có lĩnh vực pháp luật và xử phạt vi phạm hành chính giao thông đường bộ. Trong lĩnh vực này, ý thức pháp luật của cán bộ, công chức – người tổ chức thực hiện pháp luật và nhân dân – người thực thi pháp luật là một yếu tố có ý nghĩa rất lớn ảnh hưởng tới tình trạng tuân thủ pháp luật. Pháp luật chỉ có thể được chấp hành nghiêm chỉnh và chính xác nếu như mọi người dân, trong đó có cán bộ, công chức hiểu và tôn trọng pháp luật. Hiểu biết pháp luật là tiền đề cho việc tôn trọng và thực thi đúng pháp luật. Thực tế trong thời gian qua, trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường, có nhiều tổ chức, cá nhân, mặc dù hiểu biết về pháp luật nhưng lại cố tình vi phạm pháp luật hoặc tìm cách để “lách luật” vì mục đích vụ lợi. Nguy hiểm hơn nữa nếu tình trạng vi phạm pháp luật này xảy ra trong đội ngũ cán bộ, công chức – người tổ chức thực hiện pháp luật. Khi ấy, pháp luật sẽ bị lợi dụng, quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, xã hội và công dân sẽ bị ảnh hưởng, gây nên mất trật tự và suy giảm tính nghiêm minh trong quản lý nhà nước. Từ đây, những tiêu cực khác sẽ có thể phát sinh như thái độ coi thường Nhà nước, coi thường pháp luật của người dân. Để việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ đảm bảo nguyên tắc pháp chế và mục đích giáo dục với người dân, công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật nói chung và pháp luật về giao thông đường bộ nói riêng cần được quan tâm. Việc nâng cao ý thức pháp luật cho cán bộ công chức là công tác sâu bền và mang tính tổng thể để phòng và chống những vi phạm pháp luật. 1.2.3. Kiểm soát hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ Như đã phân tích ở trên, xử lý vi phạm hành chính là một nội dung của quản lý nhà nước trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Đây là một hoạt động hành chính nhà nước thực hiện chức năng chấp hành, điều hành của cơ quan hành chính nhà nước. Do vậy, theo nguyên tắc tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước, hoạt động này được kiểm soát bởi nhiều cơ chế khác nhau nhằm đảm bảo nguyên tắc phân công, phối hợp và kiểm soát lẫn nhau giữa các cơ quan trong việc thực hiện chức năng của mình. Sự kiểm soát này nhằm tăng cường pháp chế, vừa tránh được sự 24
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 lạm quyền, mặt khác đảm bảo các vi phạm được xử lý đúng mức, kịp thời, công bằng. Điều 19 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định về Giám sát công tác xử lý vi phạm hành chính, theo đó: “Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và mọi công dân giám sát hoạt động của cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính; khi phát hiện hành vi trái pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính thì có quyền yêu cầu, kiến nghị với cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, giải quyết, xử lý theo quy định của pháp luật. Cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính phải xem xét, giải quyết và trả lời yêu cầu, kiến nghị đó theo quy định của pháp luật”. Có thể có nhiều cách tiếp cận khi nghiên cứu các cơ chế kiểm soát hoạt động xử lý vi phạm hành chính nói chung và trong lĩnh vực giao thông đường bộ nói riêng tùy mục đích. Trong luận văn này, chúng tôi tiếp cận theo các hướng/cơ chế sau: 1.2.3.1. Giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp Việc giám sát của các cơ quan dân cử đối với hoạt động xử lý vi phạm hành chính nói chung, trong lĩnh vực giao thông đường bộ nói riêng cũng được phân cấp theo nguyên tắc thẩm quyền theo đơn vị hành chính – lãnh thổ. Ở cấp trung ương, nhiệm vụ giám sát được Quốc hội trao cho Hội đồng dân tộc, các U ban của Quốc hội. Ở địa phương, nhiệm vụ giám sát được trao cho Hội đồng nhân dân các cấp. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp tương tự như hoạt động giám sát của Quốc hội. Chủ thể giám sát là Hội đồng nhân dân nói chung, thường trực Hội đồng nhân dân, các ban của Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân. Phạm vi giám sát là toàn bộ hoạt động xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ (nói riêng) ở địa phương, bao gồm hoạt động xử lý vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân và các công chức được trao quyền xử lý vi phạm hành chính. 25
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Phương pháp tác động của hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân mang tính quyền lực nhà nước cao thể hiện về mặt tổ chức ở quyền của Hội đồng nhân dân bầu và bãi miễn các thành viên của Ủy ban nhân dân, có quyền đình chỉ hoặc bãi bỏ quyết định của Ủy ban nhân dân v.v. 1.2.3.2. Kiểm tra của các cơ quan hành chính nhà nước Điều 18 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định về Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong công tác xử lý vi phạm hành chính, theo đó, có các hoạt động kiểm tra sau đây: - Kiểm tra của thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm sau đây: + Thường xuyên kiểm tra, thanh tra và kịp thời xử lý đối với vi phạm của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của mình; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật; + Không được can thiệp trái pháp luật vào việc xử lý vi phạm hành chính và phải chịu trách nhiệm liên đới về hành vi vi phạm của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình theo quy định của pháp luật; + Không được để xảy ra hành vi tham nhũng của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính do mình quản lý, phụ trách; + Trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật. - Kiểm tra của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp: Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm sau đây: - Thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra việc xử lý vi phạm hành chính của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của mình; - Xử lý k luật đối với người có sai phạm trong xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của mình; 26
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 - Giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo về xử lý vi phạm hành chính trong ngành, lĩnh vực do mình phụ trách theo quy định của pháp luật; - Trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật. Ngoài các trách nhiệm của các chủ thể như đã nêu trên, họ còn có trách nhiệm phát hiện quyết định về xử lý vi phạm hành chính do mình hoặc cấp dưới ban hành có sai sót và phải kịp thời sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ, ban hành quyết định mới theo thẩm quyền. 1.2.3.3. Giám sát của Tòa án Theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 về Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện trong xử lý vi phạm hành chính thì: Cá nhân, tổ chức bị xử lý vi phạm hành chính có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. Tòa án nhân dân có nhiệm vụ xét xử các tranh chấp về quyền và vi phạm pháp luật, thông qua đó bảo đảm việc tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật trong hoạt động hành chính nhà nước, trong đó có hoạt động xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Giám sát của Tòa án trong hoạt động xử lý vi phạm hành chính giao thông đường bộ là hoạt động kiểm tra tính hợp pháp trong hành vi và quyết định xử lý vi phạm hành chính giao thông đường bộ của các cơ quan hành chính, những người có chức vụ và trong trường hợp cần thiết có thể áp dụng những chế tài nhất định. Tòa án xét xử đối tượng này là tòa hành chính. Luận văn này chỉ xem xét hoạt động xử lý vi phạm hành chính giao thông đường bộ ở cấp tỉnh – trong trường hợp này là Phú Yên, trên cơ sở xác định chủ thể có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính ở phần trước, căn cứ Điều 62 Luật tố tụng hành chính, có thể thấy các quyết định xử lý, hành vi hành chính xử lý vi phạm hành chính giao thông đường bộ của các chủ thể có thẩm quyền của cơ quan nhà nước từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước đó thì thuộc thẩm quyền của tòa án cấp huyện; nếu quyết định, hành vi đó là của người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước cấp tỉnh thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa hành chính – Tòa án nhân dân cấp tỉnh. 27
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Đối với người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính, nếu trong xử lý vi phạm hành chính mà sách nhiễu, dung túng, bao che, không xử lý hoặc xử lý không kịp thời, không đúng mức, xử lý vượt thẩm quyền quy định thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý k luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Như vậy có thể thấy rằng, với tư cách là hoạt động hành chính nhà nước, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ cũng chịu sự giám sát của nhiều chủ thể trong xã hội. Mỗi cơ chế có tác dụng riêng, nhằm hướng tới kiểm soát để đảm bảo tính nghiêm minh và công bằng của pháp luật. Điều này là cần thiết và hợp với xu hướng xây dựng dân chủ pháp quyền hiện nay. 1.2.4. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ a) Nguyên tắc chung Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính nói chung là những quan điểm chủ đạo, có tính chất nền tảng, làm cơ sở cho việc xử phạt các vi phạm hành chính đảm bảo cho mọi vi phạm hành chính phải được xử phạt kịp thời, kiên quyết, triệt để, nghiêm minh, đúng pháp luật nhằm đảm bảo trật tự, an toàn giao thông đường bộ nói riêng và bảo vệ trật tự quản lý nhà nước nói chung. Hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ phải được quán triệt các nguyên tắc chung, cơ bản sau đây: - Nguyên tắc đề cao trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc phát hiện, đình chỉ kịp thời, kiên quyết đấu tranh, xử phạt nhanh chóng, nghiêm minh, khắc phục triệt để hậu quả do vi phạm hành chính gây ra. Đây là nguyên tắc cơ bản, quan trọng được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính. Việc tuân thủ và thực hiện tốt nguyên tắc này có ý nghĩa rất lớn đối với việc nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng, chống vi phạm hành chính nói chung, vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự nói riêng. Yêu cầu của nguyên tắc này là các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, có trách nhiệm tích cực, chủ động phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm, ngăn ngừa những hậu quả tiêu cực có thể xảy ra nếu hành vi vi vi phạm đó vẫn tiếp diễn. Theo đó, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải chủ động phát hiện vi 28
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 phạm hành chính và khẩn trương đình chỉ ngay hành vi đó nhằm hạn chế tối đa hậu quả tiêu cực phát sinh. Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính xảy ra, phải xử phạt vụ việc một cách kiên quyết, nhanh chóng, công minh, triệt để, đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. - Nguyên tắc pháp chế Nguyên tắc này đòi hỏi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính cũng như các tổ chức, cá nhân là chủ thể của vi phạm hành chính phải triệt để tuân thủ pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính. Nội dung của nguyên tắc này là: Thứ nhất: Cá nhân, tổ chức chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính khi thực hiện một hành vi được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Thực tế cho thấy hầu hết các quy định về các vi phạm hành chính được quy định trong gần 50 Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính, chỉ có một ít số hành vi được quy định trong luật hoặc pháp lệnh chuyên ngành. Trách nhiệm hành chính của cá nhân, tổ chức chỉ phát sinh khi họ thực hiện hành vi đã được các văn bản quy phạm pháp luật quy định là vi phạm hành chính với hình thức và mức phạt cụ thể. Nguyên tắc này cho phép loại trừ khả năng bị xử phạt vi phạm hành chính nếu hành vi đó được quy định trong những văn bản ban hành không đúng thẩm quyền (ví dụ như văn bản do một cơ quan cấp Bộ hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành). Mục đích của của nguyên tắc này là phòng ngừa sự tùy tiện trong việc quy định về xử phạt vi phạm hành chính. Đồng thời đòi hỏi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải tích cực hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính để đáp ứng nhu cầu điều chỉnh pháp luật trong lĩnh vực này. Thứ hai: Việc xử phạt vi phạm hành chính phải do người có thẩm quyền tiến hành theo đúng trình tự, thủ tục đã được pháp luật quy định. Căn cứ vào nguyên tắc này thì một quyết định xử phạt vi phạm hành chính chỉ có giá trị pháp lý khi được ban hành bởi chức danh có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính đó và việc xử phạt được tiến hành tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về thủ tục, trình tự, hình thức xử phạt , mức phạt… Để đảm bảo cho nguyên tắc này được thực 29
  • 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 hiện nghiêm túc, Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định rõ các chức danh thuộc nhiều cơ quan quản lý nhà nước khác nhau có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Thứ ba: Nguyên tắc pháp chế đòi hỏi các quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính phải được áp dụng thống nhất trên phạm vi toàn quốc. Theo đó, trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam, mọi hành vi vi phạm hành chính có cùng tính chất, mức độ vi phạm, do những chủ thể có địa vị pháp lý như nhau thực hiện thì phải áp dụng các hình thức xử phạt như nhau. - Nguyên tắc cá thể hóa trách nhiệm hành chính Yêu cầu của nguyên tắc này là một hành vi vi phạm hành chính chỉ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị áp dụng biện pháp xử phạt vi phạm hành chính khác một lần. Cơ quan có thẩm quyền không thể hai lần ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với một hành vi vi phạm hoặc cũng không thể cùng lúc vừa ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, vừa ban hành quyết định áp dụng một biện pháp xử phạt vi phạm hành chính khác đối với một vi phạm hành chính. Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm đó. Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm. - Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính tương xứng với tính chất, mức độ của hành vi vi phạm và nhân thân người vi phạm Đây là nguyên tắc cá thể hóa trách nhiệm hành chính đối với chủ thể thực hiện hành vi vi phạm hành chính. Nội dung của nguyên tắc này là cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân người vi phạm và những tình thiết khác để quyết định hình thức, biện pháp xử phạt cho phù hợp. Cụ thể là, khi xem xét trách nhiệm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải đánh giá toàn diện, khách quan về tính chất, mức độ vi phạm của hành vi; xác định các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ các đặc điểm nhân thân có liên quan của chủ thể vi phạm để quyết định hình thức và mức phạt cho phù hợp. 30
  • 24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 - Nguyên tắc loại trừ trách nhiệm hành chính Theo nguyên tắc chung, mọi hành vi vi phạm hành chính xẩy ra đều bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, pháp luật cũng quy định trong trường hợp một hành vi vi phạm hành chính đã xảy ra nhưng có những tình tiết loại trừ tính chất nguy hiểm của hành vi, hoặc chủ thể thực hiện hành vi ở tình trạng không có năng lực trách nhiệm hành chính thì không đặt ra vấn đề truy cứu trách nhiệm hành chính đối với chủ thể thực hiện hành vi đó. Với quan điểm như vậy, Luật xử lý vi phạm hành chính quy định những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính tại Điều 11: “Không xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp sau đây: 1. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong tình thế cấp thiết; 2. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do phòng vệ chính đáng; 3. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất ngờ; 4. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất khả kháng; 5. Người thực hiện hành vi vi phạm hành chính không có năng lực trách nhiệm hành chính; người thực hiện hành vi vi phạm hành chính chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 của Luật này”. - Tình thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn trốn tránh một nguy cơ đang thực tế đe dọa lợi ích của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, quyền và lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác, mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm hại các lợi ích nói trên. - Phòng vệ chính đáng là hành vi của một người vì bảo vệ lợi ích của mình là hành vi của một người vì bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm hại các lợi ích nói trên. - Người thực hiện hành vi do sự kiện bất ngờ, tức là trong trường hợp không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của hành đó. - Trường hợp người thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả nâng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì chủ thể thực hiện hành vi vi phạm hành chính được loại trừ trách nhiệm hành chính do họ thực hiện hành vi đó trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hành chính. 31
  • 25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 b) Nguyên tắc cụ thể của việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ - Mọi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ phải được phát hiện kịp thời và phải bị đình chỉ ngay. Việc xử phạt vi phạm hành chính phải được tiến hành nhanh chóng, khách quan, triệt để. Mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật. Đây là nguyên tắc nền tảng, quan trọng hàng đầu trong việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Việc quán triệt và thực hiện tốt nguyên tắc này có ý nghĩa quyết định đối với việc nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng, chống vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. - Cá nhân, tổ chức chỉ bị xử phạt khi vi phạm quy định tại Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ Theo quy định của nguyên tắc này thì trách nhiệm hành chính của cá nhân, tổ chức chỉ phát sinh khi họ thực hiện những hành vi vi phạm được quy định trong hai Nghị định nêu trên, ngoài ra chỉ có Nghị quyết của Chính Phủ về tăng cường các biện pháp kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông là có quy định một số biện pháp xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Đây là nguyên tắc quan trọng, nhằm ngăn chặn sự tùy tiện khi xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. - Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ phải do người có thẩm quyền thực hiện và được tiến hành theo quy định của pháp luật. Nguyên tắc này có thể được xem là sự thể hiện của nguyên tắc pháp chế trong hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Theo đó, một quyết định xử phạt vi phạm hành chính chỉ có giá trị pháp lý khi được ban hành bởi chức danh có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính đó và việc xử phạt được tiến hành tuân thủ đúng các quy định của pháp luật. - Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính một lần. Cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt từng hành vi vi phạm. Nếu nhiều cá nhân, tổ chức cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi cá nhân, tổ chức vi phạm đều bị xử phạt. 32
  • 26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Theo yêu cầu của nguyên tắc này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền không thể hai lần ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ; một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm; nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm đó. Trong trường hợp này, trách nhiệm hành chính được cá thể hóa theo từng chủ đề của vi phạm hành chính. Việc quyết định hình thức và mức xử phạt cụ thể đối với từng người cần được tính toán trên cơ sở tính chất, mức độ vi phạm, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hành chính đối với người có hành vi vi phạm. - Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân của người vi phạm và những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ để quyết định hình thức, mức xử phạt và các biện pháp xử phạt thích hợp theo quy định; không xử phạt vi phạm hành chính đối với người vi phạm trong các trường hợp thuộc tình thế cấp thiết, phòng về chính đáng, sự kiện bất ngờ hoặc vi phạm hành chính trong khi đăng mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi. Đây là nguyên tắc có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc quyết định hình thức và mức xử phạt cụ thể đối với một vi phạm hành chính. Yêu cầu đặt ra của nguyên tắc này là, việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân người vi phạm và những tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng để quyết định hình thức, biện pháp xử phạt thích hợp. 1.3. Hình thức, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ 1.3.1 Hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ 1.3.1.1. Các hình thức phạt chính * Cảnh cáo: Cảnh cáo là hình thức xử phạt được áp dụng đối với các cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính nhỏ, lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ hoặc đối với hành vi vi phạm hành chính do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện. 33
  • 27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 * Phạt tiền: Là hình thức xử phạt có tính chất nghiêm khắc hơn hình thức phạt cảnh cáo, bởi lẽ hình thức xử phạt này gây thiệt hại về vật chất với người bị xử phạt. Đây là hình thức xử phạt được áp dụng phổ biến nhất để xử phạt hầu hết các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ hiện nay. Trên thực tế, hình thức xử phạt này có tác dụng rất lớn trong việc phòng, chống vi phạm hành chính cũng như răn đe, giáo dục ý thức chấp hành pháp luật trong xã hội. Khi áp dụng hình thức phạt tiền, mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình khung tiền phạt quy định đối với hành vi đó, nếu vi phạm có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống thấp hơn mức trung bình nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt. Nếu vi phạm có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên cao hơn mức trung bình nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt. 1.3.1.2. Các hình thức phạt bổ sung - Hình thức thứ nhất: Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc bằng, chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép khác là những loại giấy tờ pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân, tổ chức nhằm cho phép hoặc công nhận cá nhân, tổ chức đó được quyền thực hiện một hoạt động nhất định. Khi áp dụng biện pháp này cần lưu ý theo hướng dẫn tại Điều 11 Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh năm 2002 thì giấy phép đăng kí kinh doanh và các loại chứng chỉ, văn bằng gắn với nhân thân người được cấp mà không có mục đích cho phép hành nghề (ví dụ bằng tốt nghiệp đại học, chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm….) không phải là đối tượng để áp dụng hình thức xử phạt này. - Hình thức thứ hai: Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính. Bản chất của hình thức xử phạt này là tước bỏ quyền sở hữu của cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính đối với vật, tiền hoặc phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính và chuyển thành sở hữu Nhà nước. Hình thức xử phạt này không áp dụng trong trường hợp tang vật, phương tiện thuộc 34
  • 28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 quyền sở hữu, quản lý, sử dụng của người khác nhưng bị chủ thể vi phạm hành chính chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép. Trong trường hợp này, tang vật, phương tiện đó phải được trả lại cho chủ sở hữu hoặc người quản lý, người sử dụng hợp pháp vì họ không có trách nhiệm pháp lý gì đối với việc tang vật, phương tiện đó bị sử dụng vào hành vi vi phạm hành chính. Tang vật này chỉ bị tịch thu, sung công quỹ nếu như không xác định được người sở hữu, quản lý, sử dụng hợp pháp hoặc những người này không đến nhận lại. Trường hợp nếu như tang vật là văn hóa phẩm độc hại, hàng giả không có giá trị sử dụng, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng thì bị tịch thu để tiêu hủy. Việc thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ chỉ đặt ra khi tang vật, phương tiện đó trực tiếp liên quan đến hành vi vi phạm hành chính và hành vi vi phạm đó được quy định trong Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. 1.3.1.3. Các biện pháp khắc phục hậu quả Ngoài các hình thức trách nhiệm hành chính mang tính chất xử phạt nói trên, pháp luật còn quy định những biện pháp trách nhiệm hành chính mang tính chất khôi phục những quyền, lợi ích hợp pháp bị vi phạm hành chính xâm hại. Điều 4 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định Các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt bao gồm: a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra; b) Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép; c) Buộc thực hiện biện pháp để khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra; d) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất phương tiện; đ) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính; e) Các biện pháp khắc phục hậu quả khác được quy định tại Chương II và Chương III của Nghị định này. 35
  • 29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Nguyên tắc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính. 1.3.2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ theo Nghị định số 46/2016/NĐ-CP: - Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt đối với vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở địa phương. - Cảnh sát giao thông, Cảnh sát trật tự, Cảnh sát phản ứng nhanh, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có thẩm quyền xử phạt trong lĩnh vực giao thông đường bộ trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại một số Điểm, Khoản, Điều của Nghị định này. - Trưởng Công an cấp xã trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại một số Điểm, Khoản, Điều của Nghị định này. - Thanh tra giao thông vận tải, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đường bộ có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định về hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải tại các điểm dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí, cơ sở kinh doanh vận tải đường bộ, khi phương tiện (có hành vi vi phạm) dừng, đỗ trên đường bộ; hành vi vi phạm quy định về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình đường bộ, đào tạo sát hạch, cấp Giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, hoạt động kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới và một số hành vi vi phạm khác quy định tại một số Điểm, Khoản, Điều của Nghị định này. - Thanh tra chuyên ngành bảo vệ môi trường, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành bảo vệ môi trường trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm liên quan 36
  • 30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 đến lĩnh vực bảo vệ môi trường được quy định tại một số Điểm, Khoản, Điều của Nghị định này. * Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch UBND các cấp: - Chủ tịch UBND cấp xã có quyền: + Phạt cảnh cáo; + Phạt tiền đến 4.000.000 đồng; + Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có trị giá đến 4.000.000 đồng; + Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra; b) Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép; c) Buộc thực hiện biện pháp để khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra; - Chủ tịch UBND cấp huyện có quyền: + Phạt cảnh cáo; + Phạt tiền đến 20.000.000 đồng; + Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; + Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 20.000.000 đồng; + Áp dụng 5/6 nhóm biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định 46/2016/NĐ-CP (trừ biện pháp buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất phương tiện). - Chủ tịch UBND cấp tỉnh có quyền: + Phạt cảnh cáo; + Phạt tiền đến 40.000.000 đồng; + Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; + Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính; 37
  • 31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 đ) Áp dụng cả 6 nhóm biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 46/2016/NĐ-CP. * Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân: - Chiến sỹ công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền: + Phạt cảnh cáo; + Phạt đến 400.000 đồng. - Đội trưởng, Trạm trưởng của chiến sỹ công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền: + Phạt cảnh cáo; + Phạt đến 1.200.000 đồng - Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền:: + Phạt cảnh cáo; + Phạt tiền đến 2.000.000 đồng + Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 2.000.000 đồng. + Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a và c Khoản 1 Điều 4 của Nghị định 46/2016/NĐ-CP. - Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát phản ứng nhanh, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt; Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên, có quyền:: + Phạt cảnh cáo; + Phạt tiền đến 8.000.000 đồng; + Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền; + Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính. + Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c và e Khoản 1 Điều 4 Nghị định 46/2016/NĐ-CP. 38
  • 32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 - Giám đốc công an cấp tỉnh có quyền: + Phạt cảnh cáo; + Phạt tiền đến 20.000.000 đồng; + Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; + Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 20.000.000 đồng; đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c, đ và e Khoản 1 Điều 4 Nghị định 46/2016/NĐ-CP. - Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ và đường sắt, Cục trưởng Cục quản lý hành chính về trật tự xã hội có quyền: + Phạt cảnh cáo; + Phạt tiền đến 40.000.000 đồng; + Buộc áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khắc phục hậu quả. * Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra chuyên ngành đường bộ: - Thanh tra viên đang thi hành công vụ có quyền: + Phạt tiền đến 400.000 đồng; + Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 400.000 đồng; + Buộc áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a và c Khoản 1 Điều 4 Nghị định 46/2016/NĐ-CP. - Chánh Thanh tra Sở Giao thông vận tải, Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường, Chánh Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam, Chánh Thanh tra Cục Hàng hải Việt Nam, Thủ trưởng cơ quan quản lý đường bộ ở khu vực thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Sở Giao thông vận tải, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Sở Tài nguyên và Môi trường, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Tổng cục Môi trường, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Trưởng đoàn thanh tra chuyên 39
  • 33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 ngành của Cục Đường sắt Việt Nam, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan quản lý đường bộ ở khu vực thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam có quyền:: + Phạt cảnh cáo; + Phạt tiền đến 20.000.000 đồng; + Buộc áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khắc phục hậu quả. - Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Giao thông vận tải, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cục trưởng Cục kiểm soát ô nhiễm có quyền: + Phạt cảnh cáo; + Phạt tiền đến 28.000.000 đồng; + Buộc áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khắc phục hậu quả. - Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải, Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam có quyền:: + Phạt cảnh cáo; + Phạt tiền đến 40.000.000 đồng; + Buộc áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khắc phục hậu quả. * Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ được xác định theo hai tiêu chí: đó là căn cứ vào mức tối đa của khung hình phạt và theo thẩm quyền quản lý. - Về nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt theo mức tối đa của khung tiền phạt. Ở trên đã chứng minh phạt tiền là hình thức xử phạt vi phạm hành chính phổ biến, được áp dụng để xử phạt hầu hết các hành vi vi phạm hành chính. Mặt khác, tất cả các chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính nói chung, trong 40
  • 34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 lĩnh vực giao thông đường bộ nói riêng đều có quyền áp dụng hình thức phạt tiền, chỉ khác nhau ở mức phạt tiền tối đa có thể ấp dụng. Do đó, việc phân định thẩm quyền vi phạm hành chính trên cơ sở mức tối đa của khung tiền phạt có ý nghĩa rất quan trọng và được coi là một nguyên tắc cơ bản. Nguyên tắc này cho phép phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính giữa các chức danh có thẩm quyền xử phạt trong lĩnh vực quản lý nhà nước. Vấn đề quan trọng cần lưu ý khi áp dụng nguyên tắc này là: thẩm quyền xử phạt ở đây được hiểu là thẩm quyền được áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính, chứ không phải là thẩm quyền trong mỗi lần ban hành quyết định xử phạt. Đây là điểm mới được bổ sung rất có ý nghĩa thực tiễn trong Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính năm 2002. - Về nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt theo thẩm quyền quản lý Ở phạm vi rộng, nguyên tắc này cho phép phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính giữa hệ thống Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành. Theo nguyên tắc này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt đối với mọi hành vi vi phạm hành chính xảy ra trên địa bàn quản lý của mình. Theo đó, trong trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính, nếu các hành vi thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều chức danh của các ngành khác nhau thì thẩm quyền xử phạt sẽ được xác định thuộc về Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền nơi xảy ra vi phạm. Đối với các chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thuộc các ngành chuyên môn như: Công an, Thanh tra giao thông…thì có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình. 1.3.3. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính là trình tự, cách thực thực hiện các hành động trong việc xác minh, tạo lập các căn cứ để áp dụng chế tài hành chính đối với người vi phạm. Trong lĩnh vực giao thông đường bộ, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính được chia làm 02 loại: thủ tục đơn giản và thủ tục lập biên bản. Về nguyên tắc chung, việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ được thực hiện thống nhất theo nguyên tắc, thủ tục đã được quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 46/2016/NĐ-CP của Chính 41
  • 35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sát và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Khi phát hiện hành vi vi phạm, cảnh sát giao thông phải đình chỉ ngay hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân liên quan, lập biên bản vi phạm hành chính (trừ những trường hợp xử phạt theo thủ tục đơn giản). Trong quá trình xem xét để ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt đánh giá tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, xem xét hồ sơ vụ việc, các nhân chứng, vật chứng, xác định các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ để làm căn cứ ra quyết định xử phạt hoặc quyết định không xử phạt. Công chức tham mưu, đề xuất xử phạt phải tra cứu hệ thống các cơ sở dữ liệu thông tin về giao thông đường bộ để xác định căn cứ xử phạt, ví dụ: cơ sở dữ liệu thông tin vi phạm pháp luật giao thông đường bộ để xác định vi phạm lần đầu hay tái phạm, xác định về tình trạng đăng kiểm của phương tiện cơ giới; xác định các thông tin nhân thân thể hiện mối quan hệ của chủ sở hữu phương tiện giao thông đường bộ dùng khi vi phạm,… Căn cứ vào các nguyên tắc chung, trình tự xử phạt theo thủ tục đơn giản và lập biên bản vi phạm hành chính về giao thông đường bộ được thực hiện như sau: 1.3.3.1. Thủ tục xử phạt đơn giản Thủ tục đơn giản là xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức cảnh cáo hay phạt đến 250.000. đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức. Người có thẩm quyền xử phạt quyết định xử phạt tại chỗ. Việc xử phạt tại chỗ không phải lập biên bản, trừ trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ. Quyết định xử phạt phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, địa chỉ của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm; địa điểm xảy ra vi phạm; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng. Quyết định này phải được giao cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt một bản. Trong trường hợp người chưa thành niên bị phạt cảnh cáo thì quyết định xử phạt cảnh cáo còn được gửi cho cha mẹ, người giám hộ của người đó hoặc nhà trường nơi người chưa thành niên vi phạm đang học tập. 42