SlideShare a Scribd company logo
1 of 18
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT BỒI THƯỜNG KHI NHÀ
NƯỚC THU HỒI ĐẤT CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN
1.1. Khái niệm về đất đai và phân loại đất đai
1.1.1. Khái niệm về đất đai
Đất đai về mặt thuật ngữ khoa học được hiểu theo nghĩa rộng như sau: “Đất đai
là một diện tích cụ thể của bề mặt Trái Đất, gồm tất cả các cấu thành ngay trên vỏ
dưới bề mặt đó bao gồm: khí, thổ nhưỡng, dáng địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích
sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn động vật và
thực vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả của con người trong quá
khử và hiện tại để lại.
Dưới góc độ Luật học, đất đai là một khoảng không gian trải dài vô tận từ trung
tâm trái đất tới vô cực trên trời và liên quan đến nó là một loạt các quyền lợi khác
nhau quyết định những gì có thể thực hiện được với đất. Khoản 1 Điều 3 Luật Đất đai
2013 đưa ra định nghĩa về thửa đất như sau: “Thửa đất là phần diện tích đất được giới
hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ”.
1.1.2. Phân loại đất đai
Về phân loại đất đai, căn cứ vào mục đích sử dụng đất Điều 10 Luật Đất đai
năm 2013 phân loại đất thành 3 nhóm dưới đây:
Nhóm đất nông nghiệp: Đất nông nghiệp là đất để phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp và một số mục đích khác. Nhóm này bao gồm các loại đất sau đây: (i). Đất
trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác; (ii). Đất trồng
cây lâu năm; (iii). Đất rừng sản xuất; (iv). Đất rừng phòng hộ; đ) Đất rừng đặc dụng;
(v). Đất nuôi trồng thủy sản; (vi). Đất làm muối; (vii). Đất nông nghiệp khác gồm đất
sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể
cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi
gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt,
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm
tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
9
Nhóm đất phi nông nghiệp: Bao gồm các loại đất sau đây: (i). Đất ở gồm đất
ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị; (ii). Đất xây dựng trụ sở cơ quan; (iii) Đất sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh; (iv) Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất
xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo
dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự
nghiệp khác; (v) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông
nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm
đồ gốm; (vi). Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng
hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ
thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có
di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi,
giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông;
đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác; (vii). Đất cơ
sở tôn giáo, tín ngưỡng; (viii). Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa
táng; i) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; (ix). Đất phi nông
nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất;
đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy
móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của
người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền
với đất ở;
Nhóm đất chưa sử dụng: Bao gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử
dụng.
Như vậy, ở Việt Nam, đất đai được chia thành 3 nhóm như trên, trong đó nhóm
đất nông nghiệp và nhóm đất phi nông nghiệp đã được quy định rõ. Nhóm đất chưa
sử dụng chưa được gọi tên cụ thể nhưng thực tế nếu có bất kỳ loại đất nào phát sinh
mà không thuộc 2 nhóm trên thì sẽ được phân vào nhóm đất chưa sử dụng. Như đã
xác định ở phần phạm vi nghiên cứu, Luận văn không phân tích việc Nhà nước thu
hồi đất thuộc nhóm đất nông nghiệp mà chỉ nghiên cứu việc Nhà nước thu hồi đất
thuộc nhóm đất nông nghiệp.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
10
1.2. Khái niệm và căn cứ pháp lý để thu hồi đất
1.2.1. Khái niệm về thu hồi đất
Theo Từ điển Luật học, thu hồi đất được hiểu là việc cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền thu hồi quyền SDĐ của người vi phạm quy định về SDĐ để Nhà nước
giao cho người khác sử dụng hoặc trả lại cho chủ SDĐ hợp pháp bị lấn chiếm. Trường
hợp thật cần thiết, Nhà nước thu hồi đất đang sử dụng của người sử dụng đất để sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng (Bộ Tư
pháp, 2006) . Cách hiểu này chỉ cho biết nội dung của việc Nhà nước thu hồi đất là
khi người SDĐ vi phạm các quy định về SDĐ thì sẽ bị thu hồi quyền SDĐ. Tuy nhiên,
khái niệm này chưa chỉ ra bản chất pháp lý của việc Nhà nước thu hồi đất.
Luật Đất đai năm 1987 và Luật Đất đai năm 1993 đã đề cập vấn đề thu hồi đất,
nhưng chưa định nghĩa rõ thế nào là thu hồi đất mà chỉ liệt kê các trường hợp bị thu
hồi đất (Điều 14 Luật Đất đai năm 1987 và điều 26 Luật Đất đai năm 1993).
Khái niệm thu hồi đất lần đầu tiên được ghi nhận tại Điều 4 Luật Đất đai năm
2003: “Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử
dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, UBND xã, phường, thị trấn quản lý
theo quy định của Luật này”. Điểm mới của khái niệm này là đã nêu ra bản chất pháp
lý của việc Nhà nước thu hồi đất. Đó là quyết định có tính hành chính của Nhà nước
Điều này cũng có nghĩa là việc thu hồi đất cho thấy có bị tác động của Nhà nước bằng
biện pháp hành chính mặc dù vậy, khái niệm này vẫn chưa đầy đủ. Cách định nghĩa
này dẫn đến cách hiểu người SDĐ bị thu hồi chỉ là tổ chức hay UBND xã, phường,
thị trấn. Đồng thời, khái niệm này cũng chưa bao quát được các trường hợp Nhà nước
thu hồi đất trong thực tế.
Khoản 11 Điều 4 Luật Đất đai năm 2013 đưa ra khái niệm về Nhà nước thu
hồi đất như sau: “Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử
dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người
sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai”. Khái niệm này có điểm tiến bộ là nó nêu
ra một cách hiểu có tính bao quát, ngắn gọn về việc Nhà nước thu hồi đất,
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
11
trong đó nhấn mạnh việc Nhà nước thu hồi quyền SDĐ của người vi phạm pháp luật
về đất đai hoặc người được Nhà nước trao quyền SDĐ. Trong khái niệm này xuất
hiện thuật ngữ trao quyền thay cho thuật ngữ giao quyền mà Luật Đất đai năm 2003
đã sử dụng. Tác giả Luận văn cho rằng thuật ngữ trao quyền đã thể hiện rõ bản chất
của việc Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước lấy lại đất vốn thuộc sở hữu của toàn
dân mà Nhà nước là đại diện CSH mà việc thu hồi là của Nhà nước – quyền lực công
cộng của Nhà nước với tư cách là bộ máy chính trị thay mặt toàn dân quản lý toàn bộ
đất đai.
Từ những nghiên cứu trên, có thể hiểu một cách khái quát về thu hồi đất như
sau: “Thu hồi đất là việc Nhà nước với tư cách là đại diện chủ sở hữu đất đai, thu lại
đất và quyền sử dụng đất đã trao cho các chủ thể sử dụng đất khi các chủ thể này vi
phạm pháp luật hoặc theo các trường hợp khác do pháp luật quy định.”
1.2.2. Căn cứ pháp lý để thu hồi đất
Luật đất đai 2013 quy định các căn cứ để Nhà nước thu hồi đất với từng nhóm
đất thu hồi, cụ thể như sau:
Thứ nhất, đối với các trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh;
phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng, căn cứ để Nhà nước thu hồi
đất được Nhà nước quy định tại Điều 63 Luật đất đai 2013, cụ thể là: (i). Dự án thuộc
các trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật đất đai 2013 (là
các trường hợp mà Nhà nước quy định thuộc trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc
phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng); (ii). Kế
hoạch sử dụng đất, hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt; (iii). Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án.
Thứ hai, đối với trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai thì
việc thu hồi đất phải căn cứ vào văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thấm
quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai (khoản 2 Điều 64 Luật đất đai
2013).
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
12
Thứ ba, đối với các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc SDĐ theo pháp
luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người thì theo quy định
tại khoản 2 Điều 65 Luật đất đai 2013, việc thu hồi đất phải dựa trên các căn cứ sau:
(i). Văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết đã có hiệu lực pháp luật đối với
trường hợp thu hồi đất quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 65 Luật đất đai 2013 (là
trường hợp tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền SDĐ, được Nhà nước giao
đất có thu tiền SDĐ mà tiền SDĐ có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể,
phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu SDĐ; người SDĐ thuê
của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm
hoặc không còn nhu cầu SDĐ); (ii). Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một
người là đã chết theo quy định của pháp luật và văn bản xác nhận không có người
thừa kế của UBND cấp xã nơi thường trú của người để thửa kế đã chết đó đối với
trường hợp thu hồi đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 65 Luật đất đai 2013 (là
trường hợp cá nhân SDĐ chết mà không có người thừa kế); (iii). Văn bản trả lại đất
của người sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản
1 Điều 65 Luật đất đai 2013 (là trường hợp người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất);
(iv). Quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất đối với trường hợp quy định tại
điểm d khoản 1 Điều 65 Luật đất đai 2013 (là trường hợp đất được Nhà nước giao,
cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn); (v). Văn bản của cơ quan có thẩm
quyền xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện
tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người đối với trường hợp quy định tại điểm
đ và điểm e khoản 1 Điều 65 Luật đất đai 2013 (là trường hợp đất ở trong khi vực bị
ô nhiễm môi trường và đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng
thiên tai khác đe dọa tính mạng con người).
Những quy định trên cho thấy, Luật Đất đai năm 2013 đã cụ thể hóa rất rõ các
trường hợp bị thu hồi đất. Đây là 3 trường hợp thu hồi đất phi nông nghiệp và trong
mỗi trường hợp đó, pháp luật đã chỉ ra căn cứ pháp lý ràng để Nhà nước thu hồi đất.
Vì vậy, HGĐ, CN rơi vào các trường hợp này thì Nhà nước có đủ căn cứ pháp lý để
thu hồi đất. Tuy nhiên, trong các căn cứ để thu hồi đất nói trên, Nhà nước chỉ bồi
thường cho HGĐ, CN khi đất của HGĐ, CN bị thu hồi thuộc căn cứ
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
13
thứ nhất. Tức là họ chỉ được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc
phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
1.3. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất
1.3.1. Khái niệm về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
Trong đời sống hàng ngày, “bồi thường” là thuật ngữ được sử dụng trong
trường hợp một người có hành vi gây thiệt hại cho người khác và họ phải có trách
nhiệm bồi thường cho người bị thiệt hại do hành vi của mình gây ra.
Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng: “Bồi thường” là “Đền bù những tổn hại
gây ra”. Trong lĩnh vực pháp luật, trách nhiệm bồi thường được đặt ra khi một chủ
thể có hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại cho chủ thể khác trong xã hội. Trong
lĩnh vực pháp luật đất đai thuật ngữ bồi khi Nhà nước thu hồi đất được sử dụng với
nội dung đặc thù, riêng có.
Theo Khoản 6 Điều 4 Luật đất đai 2003: “Bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi
cho người bị thu hồi đất”. Khái niệm này chỉ xác định bồi thường về đất, trong khi đó
việc thu hồi đất không chỉ gây thiệt hại về đất, mà còn là những thiệt hại liên quan
đến quyền SDĐ, công trình xây dựng, vật kiến trúc, cây trồng, vật nuôi trên đất, thậm
chí là thiệt hại về sức khỏe do áp lực căng thẳng, lo âu của người SDĐ.
Luật Đất đai năm 2013, (tại Khoản 12 Điều 3) quy định rằng: “Bồi thường về
đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho
người sử dụng đất”. Giá trị quyền SDĐ là giá trị bằng tiền của quyền SDĐ đối với
diện tích đất xác định trong thời hạn SDĐ xác định. Tuy nhiên Luật Đất đai không
đưa ra khái niệm về quyền SDĐ. Khái niệm về quyền SDĐ được quy định trong
BLDS năm 2015 với ý nghĩa là tài sản, quyền tài sản. Theo đó, quyền tài sản là quyền
trị giá được bằng tiền bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng, quyền SHTT, quyền
SDĐ và quyền tài sản khác (Điều 115 BLDS 2015).
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
14
Từ phân tích trên, có thể hiểu một cách đầy đủ về bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất của HGĐ, CN như sau: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất của HGĐ,
CN là việc Nhà nước trả lại giá trị bằng tiền quyền SDĐ đối với diện tích đất xác định
mà HGĐ, CN đã sử dụng đất trong một thời hạn đã được xác định nhằm bù đắp lại
những thiệt hại mà HGĐ, CN phải chịu do việc Nhà nước thu hồi đất gây ra.
1.3.2. Đặc điểm của việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất của HGĐ, CN có 4 đặc điểm chủ
yếu như sau:
Thứ nhất, về đối tượng được bồi thường: Là HGĐ, CN có quyền SDĐ. Các
HGĐ, CN có quyền SDĐ là các HGĐ, CN được Nhà nước trao quyền SDĐ thông
qua việc Nhà nước ban hành quyết đinh giao đất để trao quyền SDĐ cho họ khi họ có
nhu cầu SDĐ.
Thứ hai, về căn cứ bồi thường: Chỉ khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào
mục đích vì mục đích quốc phòng, an ninh; thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội
vì lợi ích quốc gia, công cộng; thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp
luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người thì HGĐ,CN sử
dụng đất mới được bồi thường.
Thứ ba, về giá đất bồi thường: Theo Luật Đất đai năm 2013, giá đất là giá trị
quyền SDĐ được tính trên một đơn vị diện tích đất. Và giá trị của quyền SDĐ là giá
trị bằng tiền của quyền SDĐ đối với diện tích đất xác định được sử dụng trong một
thời hạn nhất định.
Nhà nước chủ động trong việc xác định giá đất bồi thường dựa trên các căn cứ
khoa học và tôn trọng giá đất trên thị trường trong điều kiện bình thường của thửa
đất.
Nguyên tắc chung về vấn đề bồi thường trong quá trình giải phóng mặt bằng
của nhà nước theo pháp luật đất đai là nhà nước thu hồi phần nào thì sẽ tiến hành bồi
thường phần đó. Bảng giá bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất sẽ do UBND
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
15
tỉnh quy định phù hợp với tình hình kinh tế xã hội ở từng địa phương và quy hoạnh
đã được phê duyệt. UBND cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể.
Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về
thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng
phương pháp định giá đất phù hợp. Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ quan
quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình
UBND cùng cấp quyết định. Hội đồng thẩm định giá đất gồm Chủ tịch UBND cấp
tỉnh làm Chủ tịch và đại diện của cơ quan, tổ chức có liên quan, tổ chức có chức năng
tư vấn xác định giá đất.
Mức bồi thường sẽ được tính dựa trên mục đích sử dụng đất và giá cụ thể của
từng loại đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất. Theo đó, về cơ bản, việc bồi
thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu
hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể
của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất
(tại Khoản 2 Điều 74 Luật Đất đai năm 2013).
Thứ tư, các biện pháp tiến hành: Kết hợp biện pháp hành chính và biện pháp
thỏa thuận, thậm chí cả biện pháp cưỡng chế. Trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế
thu hồi đất, trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định
thành lập Ban thực hiện cưỡng chế; Ban thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục,
đối thoại với HGĐ, CN bị cưỡng chế, nếu HGĐ, CN bị cưỡng chế chấp hành thì Ban
thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành.
Trường hợp HGĐ, CN bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế
thì Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện cưỡng chế; Ban thực hiện cưỡng chế
có quyền buộc HGĐ, CN bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu
đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì
Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm di chuyển HGĐ, CN bị cưỡng chế và người
có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế. Trường hợp HGĐ, CN bị cưỡng
chế từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải lập biên
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
16
bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho
người có tài sản nhận lại tài sản.
1.3.3. Ý nghĩa của việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, việc đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng kinh tế - xã hội là việc làm tất yếu khách quan của bất kỳ quốc gia nào. Đặc
biệt đối với Việt Nam sau nhiều năm chiến tranh, Đảng và Nhà nước đang nỗ lực
chấn hưng đất nước, thu hẹp khoảng cách và sớm đuổi kịp các nước trong khu vực.
Để đạt được mục tiêu này, chúng ta phải đầu tư xây dựng đầy đủ, đồng bộ hệ thống
các cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội. Muốn vậy, Nhà nước phải có một quỹ
đất cần thiết, phù hợp. Tuy nhiên, Nhà nước không thể có đủ quỹ đất này nếu không
thực hiện việc thu hồi đất của người đang SDĐ trong đó có việc thu hồi của HGĐ,
CN. Song việc thu hồi đất chỉ có thể thực hiện được khi Nhà nước giải quyết tốt vấn
đề bồi thường, cho HGĐ, CN sử dụng đất nhưng bị thu hồi đất. Vì vậy, việc bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất của HGĐ, CN có ý nghĩa rất quan trọng, đó là:
Thứ nhất, pháp luật bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất của HGĐ, CN trước
hết là nhằm bảo đảm lợi ích công cộng
Thu hồi đất là biện pháp của Nhà nước nhằm chấm dứt quan hệ pháp luật về
sử dụng đất giữa một bên là HGĐ, CN được trao quyền SDĐ và một bên là Nhà nước
với tư cách đại diện chủ sở hữu về đất đai. Thông qua việc thu hồi đất, Nhà nước có
được một quỹ đất cần thiết đáp ứng nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội
đồng bộ; phát triển các cơ sở kinh tế, công nghiệp, các cơ sở sản xuất - kinh doanh,
khu đô thị. Qua đó, làm tăng tính hấp dẫn của môi trường đầu tư; kêu gọi sự đầu tư
của các nhà đầu tư trong và ngoài nước phục vụ cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Đồng thời, ở một mức độ nhất định, việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
của HGĐ, CN cũng góp phần gián tiếp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng giảm tỉ trọng sản xuất nông nghiệp, tăng tỉ trọng sản xuất công nghiệp, dịch
vụ. Khi diện tích đất sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, Nhà nước thực
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
17
hiện các biện pháp hỗ trợ cho người nông dân bị mất đất sản xuất trong việc đào tạo
chuyển đổi nghề nghiệp, tìm kiếm việc làm mới. Qua đó, góp phần rút bớt một lực
lượng lao động ở nông thôn chuyển sang làm việc trong khu vực sản xuất phi nông
nghiệp và dịch vụ.
Thứ hai, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nhằm bảo đảm giải quyết hài
hòa lợi ích của Nhà nước và lợi ích của HGĐ, CN bị thu hồi đất
Vì lợi ích chung, lợi ích của cả cộng đồng, Nhà nước thực hiện thu hồi đất của
HGĐ, CN sử dụng đất để sử dụng cho các mục đích khác nhau. Điều này sẽ gây ra
những thiệt hại và ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của HGĐ, CN bị thu hồi đất.
Nếu không thực hiện tốt việc bồi thường cho HGĐ, CN bị thu hồi đất sẽ dẫn đến tình
trạng là trong khi các công trình phúc lợi được xây dựng trên những diện tích đất bị
thu hồi mang lại lợi ích cho số đông dân chúng trong xã hội thì ở thái cực ngược lại,
HGĐ, CN bị thu hồi đất lại rơi vào tình trạng khó khăn về sản xuất và đời sống do bị
mất đất sản xuất hoặc bị mất nhà ở. Do đó, vấn đề bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất phải giải quyết hài hòa các mối quan hệ về lợi ích của người bị thu hồi đất với lợi
ích của Nhà nước, của xã hội để vừa bảo đảm nhu cầu sử dụng đất đai phục vụ cho
việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; vừa bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của HGĐ, CN sử dụng đất, bồi hoàn cho họ những thành quả lao
động, kết quả đầu tư bị thiệt hại do việc thu hồi đất gây ra.
Thứ ba, bồi thường góp phần vào việc duy trì ổn định chính trị, trật tự an toàn
xã hội
Cho dù thu hồi đất để sử dụng vào bất kỳ mục đích gì thì đây cũng là hành vi
ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi vật chất của HGĐ,CN sử dụng đất. Chính vì vậy,
thu hồi đất luôn là vấn đề nhạy cảm, tiềm ẩn nhiều nguy cơ mâu thuẫn, tranh chấp về
lợi ích giữa Nhà nước, HGĐ, CN bị thu hồi đất và người được hưởng lợi từ việc thu
hồi đất (chủ đầu tư, các doanh nghiệp hoặc cộng đồng xã hội). Thực tế giải quyết các
tranh chấp, khiếu kiện từ việc thực hiện bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất cho thấy
nếu không giải quyết tốt việc bồi thường cho HGĐ, CN bị thu hồi đất nhằm giúp họ
vượt qua khó khăn nhanh chóng ổn định đời sống và sản xuất thì sẽ
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
18
phát sinh nhiều tranh chấp, khiếu kiện kéo dài, vượt cấp với số đông người dân tham
gia. Đây là nguyên nhân cơ bản làm phát sinh những bất ổn định về chính trị, trật tự
an toàn xã hội và dễ bị kẻ xấu lợi dụng kích động, lôi kéo nhân dân không đồng thuận
với chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về thu hồi đất để thực hiện các dự
án đầu tư, các công trình hạ tầng công cộng. phục vụ lợi ích của cộng đồng. Do đó,
thực hiện tốt bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất có vai trò quan trọng góp phần duy
trì ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; tránh nguy cơ nảy sinh các xung đột xã
hội.
1.4. Khái niệm và đặc điểm và cơ cấu của pháp luật về bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất của các hộ gia đình, cá nhân
1.4.1. Khái niệm về hộ gia đình, cá nhân
Theo Từ điển Luật học, thì hộ gia đình là “tập hợp nhóm người có quan hệ hôn
nhân, huyết thống và nuôi dưỡng”. Trên khía cạnh pháp lý, hộ gia đình có các điều
kiện sau sẽ có thể là chủ thể quan hệ pháp luật dân sự (vay vốn, mua, bán, thuê,
mượn,…) với đặc điểm: các thành viên có tài sản chung; cùng đóng góp công sức để
hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực
sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định.
Bộ luật Dân sự 2015 không đưa ra định nghĩa cụ thể về hộ gia đình. Bộ luật
Dân sự 2005 không định nghĩa trực tiếp thế nào là hộ gia đình, nhưng Điều 106 quy
định như sau: “Hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công
sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số
lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định là chủ thể khi tham gia quan
hệ dân sự thuộc các lĩnh vực này”. Vậy hộ gia đình là chủ thể gồm các thành viên có
tài sản chung, cùng đóng góp để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm,
ngư nghiệp, tức không phải mọi hộ gia đình đều là chủ thể trong pháp luật dân sự,
cũng như chủ thể hộ gia đình theo pháp luật dân sự không được tham gia mọi hoạt
động, mà chỉ trong các quan hệ sản xuất kinh doanh.
Bộ luật Dân sự 2015 không quy định tài sản chung của hộ gia đình theo phương
pháp liệt kê như Bộ luật Dân sự 2005 mà quy định tài sản chung của hộ gia
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
19
đình gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên hoặc được tặng
cho chung, được thừa kế chung và tài sản khác được các thành viên thỏa thuận là tài
sản chung. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên hộ
gia đình được thực hiện theo thỏa thuận của các thành viên.
Trước đây, Bộ luật Dân sự 2005 quy định: “Việc định đoạt tài sản là tư liệu
sản xuất, tài sản chung có giá trị lớn của hộ gia đình phải được các thành viên từ đủ
15 tuổi trở lên đồng ý; đối với các loại tài sản chung khác phải được đa số thành viên
từ đủ 15 tuổi trở lên đồng ý”. Do không có bất kỳ văn bản hướng dẫn cụ thể tài sản
nào là tư liệu sản xuất và tài sản nào được coi là có giá trị lớn, đã dẫn đến sự áp dụng
pháp luật không thống nhất. Bộ luật Dân sự 2015 quy định hộ gia đình là chủ
thể không có tư cách pháp nhân - đây là vấn đề chưa được xác định rõ tại Bộ luật Dân
sự 2005. Theo đó, các thành viên trong hộ gia đình phải chịu trách nhiệm liên đới
bằng tài sản riêng của mình, trong trường hợp tài sản chung không đủ để thực hiện
nghĩa vụ.
Theo quy định tại khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013: “Hộ gia đình sử dụng
đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của
pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung
tại thời điểm được nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất;
nhận chuyển quyền sử dụng đất.” tức hộ gia đình theo Luật Đất đai được xác định
dựa trên sổ hộ khẩu, nhưng phải tại thời điểm được nhà nước giao đất, cho thuê đất,
công nhận quyền sử dụng, nhận chuyển quyền sử dụng đất. Đồng thời Điều 98 Luật
Đất đai 2013 quy định phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sở hữu
đối với thửa đất nhiều người có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất. Tuy nhiên, thực tế áp dụng pháp luật còn thiếu đồng nhất,
trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất của hộ gia đình chỉ ghi tên một người đại diện; trong khi đất là tài sản chung
được sử dụng ổn định, lâu dài nên thành viên trong sổ hộ khẩu có rất nhiều thay đổi.
Nếu khi thực hiện giao dịch chỉ căn cứ vào sổ hộ khẩu thì không hợp lý, nên căn cứ
thêm vào quyết định cấp đất, giao đất, cho thuê đất của nhà nước để xác định những
người có quyền sở hữu chung.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
20
Bộ Luật Dân sự năm 2005 sử dụng khái niệm cá nhân để phân biệt với khái
niệm pháp nhân. Theo đó, cá nhân bao gồm cả công dân Việt Nam, người nước ngoài,
người không có quốc tịch, trong đó công dân là loại chủ thể cá nhân chủ yếu của quan
hệ pháp luật dân sự. Việc xác định tư cách chủ thể cả cá nhân trong quan hệ pháp luật
dân sự được dựa trên cơ sở năng lực hủ thể của cá nhân bao gồm năng lực pháp luật
và năng lực hành vi dân sự. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người
đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết và năng lực hành vi dân sự của cá nhân là
khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân
sự, năng lực hành vi dân sự của cá nhân chỉ có được khi đạt độ tuổi nhất định.
1.4.2. Khái niệm pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất của hộ gia
đình, cá nhân
Pháp luật là những quy tắc điều chỉnh hành vi của con người do Nhà nước ban
hành và có tính cưỡng chế (Nguyễn Thị Mơ, 1995, 14). Chủ nghĩa Mác Lênin cho
rằng pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, nhưng mặt khác, pháp luật còn là
giá trịnh xác định phổ biến phản ánh thực tại khách quan, là thước đo hành vi của mọi
thành viên trong xã hội. thể chế hóa và bảo đảm lợi ích chung của xã hội (Nguyễn
Văn Manh, 2010, tr.106).
Với cách hiểu về pháp luật nói chung như vậy, pháp luật về bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất của HGĐ, CN có thể được hiểu là các quy tắc điều chỉnh các
quan hệ phát sinh trong quá trình Nhà nước thu hồi đất của HGĐ, CN và việc bồi
thường của Nhà nước cho các HGĐ, CN bị thu hồi đất.
Pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất của HGĐ, CN có tất cả các
đặc điểm của pháp luật nói chung (như pháp luật do Nhà nước ban hành, pháp luật
thể hiện ý chí giai cấp thống trị, pháp luật có tính cưỡng chế, pháp luật do kinh tế
quyết định) đồng thời cũng có những đặc điểm riêng của nó.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
21
1.4.3. Đặc điểm của pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất của hộ gia
đình, cá nhân
Pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất của HGĐ, CN có 3 đặc điểm
chủ yếu như sau:
- Về chủ thể:
Chủ thể của pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất của HGĐ, CN
bao gồm Nhà nước và HGĐ, CN. Nhà nước tham gia vào quan hệ pháp luật này với
tư cách là CSH đất đai, tức là đại diện cho toàn dân1
và là người thay mặt CSH đất
đai có thẩm quyền quản lý toàn bộ đất đai. Nghĩa là Nhà nước là chủ thể phải có nghĩa
vụ bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất của HGĐ, CN.
HGĐ, CN là chủ thể có quyền đòi bồi thường. Khi bị Nhà nước thu hồi đất
HGĐ, CN chỉ có quyền đòi bồi thường khi quyền SDĐ của họ bị thu hồi mặc dù họ
không vi phạm pháp luật.
- Về nguồn luật:
Nguồn của pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất của các HGĐ,
CN bao gồm hệ thống các văn bản qui phạm pháp luật có liên quan. Trước tiên là
Hiến pháp năm 2013 với ý nghĩa là đạo luật cơ bản, xuyên suốt có giá trị pháp lý cao
nhất. Tiếp đến là BLDS 2015 với ý nghĩa là bộ luật chung, quy định các vấn đề về tài
sản, về đất đai, về quyền SDĐ, về HGĐ, về cá nhân,… Cuối cùng là các luật chuyên
ngành như Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thực hiện về thu hồi đất
và bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp.
- Về biện pháp cưỡng chế:
Do việc thu hồi đất của HGĐ, CN đều dựa trên việc ra quyết định thu hồi của
Nhà nước thông qua việc ra quyết định có tính hành chính của các cơ quan có thẩm
quyền, do đó, một khi HGĐ, CN không tuân thủ thì các biện pháp cưỡng chế mang
tính hành chính sẽ được áp dụng. Ngoài ra, việc bồi thường do Nhà nước phải thực
1
Điều 53, Hiến pháp năm 2013
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
22
hiện dựa trên các qui định của pháp luật về đất đai, do đó, biện páp bồi thường và
cách tính giá trị bồi thường là Nhà nước quy định. Vấn đề xem xét giá trị bồi thường
theo cơ chế thị trường chỉ được áp dụng trong một số trường hợp cụ thể do pháp luật
quy định.
1.4.4. Cơ cấu pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất của hộ gia đình,
cá nhân
Pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất của HGĐ, CN bao gồm tổng
thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh những vấn đề liên quan đến bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất của HGĐ, CN. Lĩnh vực pháp luật này được hình thành và phát
triển qua các giai đoạn khác nhau. Nhưng nhìn chung, pháp luật về bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất của HGĐ, CN bao gồm 4 nhóm quy phạm pháp luật cơ bản sau:
Thứ nhất, nhóm quy phạm quy định về nguyên tắc và điều kiện bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất của HGĐ, CN.
Nguyên tắc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được hiểu là những quy định
chung mang tính nền tảng, làm định hướng và tạo cơ sở cho việc thực hiện và áp dụng
các quy định chi tiết về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất của HGĐ, CN. Thực
hiện tốt các nguyên tắc bồi thường sẽ giúp cho công tác bồi thường đảm bảo công
bằng, khách quan và minh bạch. Nhìn chung, việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất dựa trên 4 nguyên tắc cơ bản như: (i). Nhà nước chỉ bồi thường khi HGĐ, CN có
đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật; (ii). Việc bồi thường của Nhà nước phải
đảm bảo bồi thường đầy đủ các thiệt hại phát sinh; (iii). Việc bồi thường phải theo
giá thị trường; (iv). Việc bồi thường phải đảm bảo công khai, minh bạch, dân chủ, kịp
thời và đúng quy định của pháp luật.
Điều kiện bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là những yếu tố mà HGĐ, CN
cần phải có để họ được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Những điều kiện bồi
thường cần phải được quy định để đảm bảo cho việc bồi thường được thực hiện một
cách công bằng, hợp lý, vừa phù hợp với thực tiễn SDĐ để bảo vệ tối đa quyền
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
23
lợi cho HGĐ, CN, vừa đảm bảo sự nghiêm minh chặt chẽ theo quy định pháp luật.
Pháp luật đất đai quy định cụ thể những trường hợp được bồi thường và những trường
hợp không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất của HGĐ, CN, đồng thời cũng
xem xét và phân định rõ tình trạng pháp lý của mảnh đất căn cứ vào nguồn gốc SDĐ
và thời điểm SDĐ, để có quy định bồi thường cho phù hợp.
Thứ hai, nhóm quy phạm quy định về nội dung bồi thường đối với HGĐ, CN
bị thu hồi đất.
Nội dung bồi thường đối với HGĐ, CN bị thu hồi đất bao gồm các quy định
cụ thể về phạm vi bồi thường (đó là bồi thường về đất và bồi thường thiệt hại về tài
sản có trên đất); về phương thức bồi thường (có thể bồi thường bằng đất có cùng mục
đích sử dụng với đất bị thu hồi hoặc bồi thường bằng tiền tương ứng với giá trị quyền
SDĐ bị thu hồi); về giá đất tính bồi thường, được tính theo khung giá đất do Nhà
nước quy định tương ứng với loại đất bị thu hồi, tính ở thời điểm thu hồi đất. Nhóm
quy phạm quy định về nội dung bồi thường là cơ sở pháp lý quan trọng giúp các cơ
quan Nhà nước giải quyết hài hòa lợi ích của các chủ thể trong quan hệ bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất của HGĐ, CN, cũng như giúp HGĐ, CN nắm rõ được các
quyền và lợi ích hợp pháp mà họ được Nhà nước bù đắp khi bị thu hồi đất.
Thứ ba, nhóm quy phạm quy định về trình tự, thủ tục bồi thường đối với HGĐ,
CN bị thu hồi đất.
Luật Đất đai quy định những vấn đề tổng quát, mang tính nguyên tắc về trình
tự, thủ tục bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Trên cơ sở đó, các văn bản hướng
dẫn thi hành có những quy định cụ thể về từng bước lập, bổ sung, thẩm định, thực
hiện phương án bồi thường, cũng như trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất của HGD, CN. Tuy nhiên, việc thực
thi các quy định trên phụ thuộc rất nhiều vào chính sách của từng địa phương cũng
như trình độ, năng lực, trách nhiệm của các cơ quan và cán bộ thực thi. Đây cũng là
một lĩnh vực rất nhạy cảm của pháp luật đất đai, có ảnh hưởng không nhỏ đến quyền
lợi của HGĐ, CN có đất bị thu hồi, vì vậy nó thu hút sự quan tâm của dư luận xã hội
nói chung cũng như của chủ thể trực tiếp bị thu hồi đất.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
24
Thứ tư, nhóm quy phạm quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến
bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
HGĐ, CN bị thu hồi đất nếu không đồng ý với quyết định về bồi thường thì
được quyền khiếu nại, tố cáo đến các cơ quan có thẩm quyền. Khiếu nại, tố cáo về
bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là một dạng của khiếu nại, tố cáo nói chung. Vì
vậy những quy định pháp luật về vấn đề này được quy định trong Luật Đất đai năm
2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành; trong Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo năm
2011; trong Luật Tố tụng Hành chính năm 2010 và trong Luật Đất đai năm 2013
(Khoản 2, Điều 204 và Khoản 2, Điều 205). Đối với Nhà nước, việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo nhằm phát hiện, ngăn ngừa và khắc phục những hành vi sai trái trong bồi
thường khi thu hồi đất. Đối với HGĐ, CN, khiếu nại, tố cáo là phương thức bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Vì vậy, pháp luật quy định cho HGĐ, CN bị thu
hồi đất được quyền khiếu nại, tố cáo không chỉ giúp họ tự bảo vệ quyền lợi hợp pháp
của mình mà thông qua đó, Nhà nước có thể xem xét, đánh giá năng lực, trình độ,
phẩm chất đạo đức và ý thức tuân thủ pháp luật của đội ngũ công chức Nhà nước.
Kết luận Chương 1
Trong Chương 1 của Luận văn, yacs giả đã làm rõ nội hàm những khái niệm
và phân loại đất đai, khái niệm và căn cứ pháp lý để Nhà nước thu hồi đất. Theo đó,
các căn cứ pháp lý để Nhà nước thu hồi đất của các HGĐ, CN gồm: (i). Thu hồi đất
vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công
cộng; (ii). Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai; (iii). Thu hồi đất do chấm dứt
việc SDĐ theo pháp luật. Bên cạnh đó, tác giả cũng đưa ra khái niệm, đặc điểm và ý
nghĩa của việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Đồng thời, tại Chương này, tác
giả đã đưa ra khái niệm, đặc điểm và cơ cấu của pháp luật về bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất của các HGĐ, CN. Theo đó, cơ cấu của pháp luật về bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất của các HGĐ, CN bao gồm: (i). Nhóm quy phạm quy định về
nguyên tắc và điều kiện bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất của HGĐ, CN; (ii).
Nhóm quy phạm quy định về nội dung bồi thường đối với HGĐ, CN bị thu
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
25
hồi đất; (iii). Nhóm quy phạm quy định về trình tự, thủ tục bồi thường đối với HGĐ,
CN bị thu hồi đất; (iv). Nhóm quy phạm quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo liên
quan đến bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

More Related Content

Similar to Cơ sở lý luận về pháp luật bồi thường khi nhà nước thu hồi đất của các hộ gia đình, cá nhân.docx

Luật đất đai 2013
Luật đất đai 2013Luật đất đai 2013
Luật đất đai 2013Hương Vũ
 
Luat dat dai_45-2013-qh13
Luat dat dai_45-2013-qh13Luat dat dai_45-2013-qh13
Luat dat dai_45-2013-qh13suuvuclc
 
Luật đất đai (ngày 29 tháng 11 năm 2013)
Luật đất đai (ngày 29 tháng 11 năm 2013)Luật đất đai (ngày 29 tháng 11 năm 2013)
Luật đất đai (ngày 29 tháng 11 năm 2013)Học Huỳnh Bá
 
Luat dat dai 2013
Luat dat dai 2013Luat dat dai 2013
Luat dat dai 2013Yoga Thủy
 
Nghi dinh 181_2004_luat_dat_dai_2003
Nghi dinh 181_2004_luat_dat_dai_2003Nghi dinh 181_2004_luat_dat_dai_2003
Nghi dinh 181_2004_luat_dat_dai_2003Hotland.vn
 
Kiến thức chung về pháp luật liên quan tới đất đai
Kiến thức chung về pháp luật liên quan tới đất đaiKiến thức chung về pháp luật liên quan tới đất đai
Kiến thức chung về pháp luật liên quan tới đất đaiDigiword Ha Noi
 
Bảng Giá Đất Thừa Thiên Huế 2014
Bảng Giá Đất Thừa Thiên Huế 2014Bảng Giá Đất Thừa Thiên Huế 2014
Bảng Giá Đất Thừa Thiên Huế 2014Nguyễn Thượng Đan
 
Đề Tài Công Tác Bồi Thường Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất Để Thực Hiện Các D...
Đề Tài Công Tác Bồi Thường Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất Để Thực Hiện Các D...Đề Tài Công Tác Bồi Thường Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất Để Thực Hiện Các D...
Đề Tài Công Tác Bồi Thường Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất Để Thực Hiện Các D...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Nghi dinh 197_2004_luat_dat_dai_2003
Nghi dinh 197_2004_luat_dat_dai_2003Nghi dinh 197_2004_luat_dat_dai_2003
Nghi dinh 197_2004_luat_dat_dai_2003Hotland.vn
 
Luật đất đai 2018 - Những điểm quan trọng nhất trong Luật đất đai
Luật đất đai 2018 - Những điểm quan trọng nhất trong Luật đất đaiLuật đất đai 2018 - Những điểm quan trọng nhất trong Luật đất đai
Luật đất đai 2018 - Những điểm quan trọng nhất trong Luật đất đaiLuatVietnam
 
Nghi dinh 13_2006_luat_dat_dai_2003
Nghi dinh 13_2006_luat_dat_dai_2003Nghi dinh 13_2006_luat_dat_dai_2003
Nghi dinh 13_2006_luat_dat_dai_2003Hotland.vn
 

Similar to Cơ sở lý luận về pháp luật bồi thường khi nhà nước thu hồi đất của các hộ gia đình, cá nhân.docx (20)

Luật đất đai 2013
Luật đất đai 2013Luật đất đai 2013
Luật đất đai 2013
 
Luat dat dai_45-2013-qh13
Luat dat dai_45-2013-qh13Luat dat dai_45-2013-qh13
Luat dat dai_45-2013-qh13
 
Luật đất đai (ngày 29 tháng 11 năm 2013)
Luật đất đai (ngày 29 tháng 11 năm 2013)Luật đất đai (ngày 29 tháng 11 năm 2013)
Luật đất đai (ngày 29 tháng 11 năm 2013)
 
Luật Đất Đai Việt Nam 2014
Luật Đất Đai Việt Nam 2014Luật Đất Đai Việt Nam 2014
Luật Đất Đai Việt Nam 2014
 
Luat dat dai 2013
Luat dat dai 2013Luat dat dai 2013
Luat dat dai 2013
 
Nghi dinh 181_2004_luat_dat_dai_2003
Nghi dinh 181_2004_luat_dat_dai_2003Nghi dinh 181_2004_luat_dat_dai_2003
Nghi dinh 181_2004_luat_dat_dai_2003
 
Kiến thức chung về pháp luật liên quan tới đất đai
Kiến thức chung về pháp luật liên quan tới đất đaiKiến thức chung về pháp luật liên quan tới đất đai
Kiến thức chung về pháp luật liên quan tới đất đai
 
Bảng Giá Đất Thừa Thiên Huế 2014
Bảng Giá Đất Thừa Thiên Huế 2014Bảng Giá Đất Thừa Thiên Huế 2014
Bảng Giá Đất Thừa Thiên Huế 2014
 
Đề Tài Công Tác Bồi Thường Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất Để Thực Hiện Các D...
Đề Tài Công Tác Bồi Thường Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất Để Thực Hiện Các D...Đề Tài Công Tác Bồi Thường Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất Để Thực Hiện Các D...
Đề Tài Công Tác Bồi Thường Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất Để Thực Hiện Các D...
 
Nghi dinh 197_2004_luat_dat_dai_2003
Nghi dinh 197_2004_luat_dat_dai_2003Nghi dinh 197_2004_luat_dat_dai_2003
Nghi dinh 197_2004_luat_dat_dai_2003
 
Luật đất đai 2018 - Những điểm quan trọng nhất trong Luật đất đai
Luật đất đai 2018 - Những điểm quan trọng nhất trong Luật đất đaiLuật đất đai 2018 - Những điểm quan trọng nhất trong Luật đất đai
Luật đất đai 2018 - Những điểm quan trọng nhất trong Luật đất đai
 
Cơ Sở Lý Luận Giải Quyết Tranh Chấp Về Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền...
Cơ Sở Lý Luận Giải Quyết Tranh Chấp Về Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền...Cơ Sở Lý Luận Giải Quyết Tranh Chấp Về Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền...
Cơ Sở Lý Luận Giải Quyết Tranh Chấp Về Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Pháp Luật Về Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Pháp Luật Về Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất.Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Pháp Luật Về Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Pháp Luật Về Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất.
 
Giải pháp về hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về ...
Giải pháp về hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về ...Giải pháp về hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về ...
Giải pháp về hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về ...
 
Bảng Giá Đất Quảng Ngãi 2014
Bảng Giá Đất Quảng Ngãi 2014Bảng Giá Đất Quảng Ngãi 2014
Bảng Giá Đất Quảng Ngãi 2014
 
Cơ sở lý luận về thuê quyền sử dụng đất và hợp đồng thuê quyền sử dụng đất.docx
Cơ sở lý luận về thuê quyền sử dụng đất và hợp đồng thuê quyền sử dụng đất.docxCơ sở lý luận về thuê quyền sử dụng đất và hợp đồng thuê quyền sử dụng đất.docx
Cơ sở lý luận về thuê quyền sử dụng đất và hợp đồng thuê quyền sử dụng đất.docx
 
Nghi dinh 13_2006_luat_dat_dai_2003
Nghi dinh 13_2006_luat_dat_dai_2003Nghi dinh 13_2006_luat_dat_dai_2003
Nghi dinh 13_2006_luat_dat_dai_2003
 
Quy định pháp luật về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở VN.docx
Quy định pháp luật về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở VN.docxQuy định pháp luật về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở VN.docx
Quy định pháp luật về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở VN.docx
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Pháp Luật Về Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Pháp Luật Về Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất.Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Pháp Luật Về Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Pháp Luật Về Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất.
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Pháp Luật Về Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Pháp Luật Về Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất.Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Pháp Luật Về Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Pháp Luật Về Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất.
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍 (20)

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên tại khách s...
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên tại khách s...Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên tại khách s...
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên tại khách s...
 
Nghiên cứu về phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm của các doanh nghiệ...
Nghiên cứu về phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm của các doanh nghiệ...Nghiên cứu về phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm của các doanh nghiệ...
Nghiên cứu về phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm của các doanh nghiệ...
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG HIỆU.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG HIỆU.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG HIỆU.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG HIỆU.docx
 
Cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng phục vụ tại bộ phận đón tiếp của k...
Cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng phục vụ tại bộ phận đón tiếp của k...Cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng phục vụ tại bộ phận đón tiếp của k...
Cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng phục vụ tại bộ phận đón tiếp của k...
 
Cơ sở lý luận về phát triển thị trƣờng khách inbound dưới góc độ marketing củ...
Cơ sở lý luận về phát triển thị trƣờng khách inbound dưới góc độ marketing củ...Cơ sở lý luận về phát triển thị trƣờng khách inbound dưới góc độ marketing củ...
Cơ sở lý luận về phát triển thị trƣờng khách inbound dưới góc độ marketing củ...
 
Cơ sở lý luận về thị trường và sử dụng marketing nhằm mở rộng thị trường của ...
Cơ sở lý luận về thị trường và sử dụng marketing nhằm mở rộng thị trường của ...Cơ sở lý luận về thị trường và sử dụng marketing nhằm mở rộng thị trường của ...
Cơ sở lý luận về thị trường và sử dụng marketing nhằm mở rộng thị trường của ...
 
Tính toán thiết kế chế tạo và vận hành thử nghiệm hệ thống cấp đông I-Q-F thẳ...
Tính toán thiết kế chế tạo và vận hành thử nghiệm hệ thống cấp đông I-Q-F thẳ...Tính toán thiết kế chế tạo và vận hành thử nghiệm hệ thống cấp đông I-Q-F thẳ...
Tính toán thiết kế chế tạo và vận hành thử nghiệm hệ thống cấp đông I-Q-F thẳ...
 
Tính toán, thiết kế máy sấy bơm nhiệt sấy thanh long cắt lát với năng suất 20...
Tính toán, thiết kế máy sấy bơm nhiệt sấy thanh long cắt lát với năng suất 20...Tính toán, thiết kế máy sấy bơm nhiệt sấy thanh long cắt lát với năng suất 20...
Tính toán, thiết kế máy sấy bơm nhiệt sấy thanh long cắt lát với năng suất 20...
 
Nghiên cứu nhiệt phân gỗ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm than hoa.doc
Nghiên cứu nhiệt phân gỗ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm than hoa.docNghiên cứu nhiệt phân gỗ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm than hoa.doc
Nghiên cứu nhiệt phân gỗ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm than hoa.doc
 
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối ...
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối ...Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối ...
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối ...
 
Nghiên cứu ứng dụng hệ điều khiển dự báo để điều khiển mức nước bao hơi của n...
Nghiên cứu ứng dụng hệ điều khiển dự báo để điều khiển mức nước bao hơi của n...Nghiên cứu ứng dụng hệ điều khiển dự báo để điều khiển mức nước bao hơi của n...
Nghiên cứu ứng dụng hệ điều khiển dự báo để điều khiển mức nước bao hơi của n...
 
ĐỒ ÁN - BÁO CÁO MÔ HÌNH KHO LẠNH DÀN TRẢI.doc
ĐỒ ÁN - BÁO CÁO MÔ HÌNH KHO LẠNH DÀN TRẢI.docĐỒ ÁN - BÁO CÁO MÔ HÌNH KHO LẠNH DÀN TRẢI.doc
ĐỒ ÁN - BÁO CÁO MÔ HÌNH KHO LẠNH DÀN TRẢI.doc
 
ĐỒ ÁN - Tính toán thiết kế máy sấy khoai lang năng suất 100 kg mẻ.doc
ĐỒ ÁN - Tính toán thiết kế máy sấy khoai lang năng suất 100 kg mẻ.docĐỒ ÁN - Tính toán thiết kế máy sấy khoai lang năng suất 100 kg mẻ.doc
ĐỒ ÁN - Tính toán thiết kế máy sấy khoai lang năng suất 100 kg mẻ.doc
 
Đồ án tốt nghiệp - Sấy bã mía, 9 điểm.doc
Đồ án tốt nghiệp - Sấy bã mía, 9 điểm.docĐồ án tốt nghiệp - Sấy bã mía, 9 điểm.doc
Đồ án tốt nghiệp - Sấy bã mía, 9 điểm.doc
 
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu.doc
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu.docHoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu.doc
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu.doc
 
ĐỒ ÁN - Điều khiển lưu lượng không khí trong phòng sạch thông qua biến tần.doc
ĐỒ ÁN - Điều khiển lưu lượng không khí trong phòng sạch thông qua biến tần.docĐỒ ÁN - Điều khiển lưu lượng không khí trong phòng sạch thông qua biến tần.doc
ĐỒ ÁN - Điều khiển lưu lượng không khí trong phòng sạch thông qua biến tần.doc
 
ĐỒ ÁN - Tính toán thiết bị sấy nấm kểu sấy hầm, năng suất nhập liệu 650kgmẻ.doc
ĐỒ ÁN - Tính toán thiết bị sấy nấm kểu sấy hầm, năng suất nhập liệu 650kgmẻ.docĐỒ ÁN - Tính toán thiết bị sấy nấm kểu sấy hầm, năng suất nhập liệu 650kgmẻ.doc
ĐỒ ÁN - Tính toán thiết bị sấy nấm kểu sấy hầm, năng suất nhập liệu 650kgmẻ.doc
 
Thiết kế nhà máy sản xuất bia năng suất 91,8 triệu lít sản phẩm năm.docx
Thiết kế nhà máy sản xuất bia năng suất 91,8 triệu lít sản phẩm năm.docxThiết kế nhà máy sản xuất bia năng suất 91,8 triệu lít sản phẩm năm.docx
Thiết kế nhà máy sản xuất bia năng suất 91,8 triệu lít sản phẩm năm.docx
 
Tính toán thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy cà phê nhân theo năng suất nhậ...
Tính toán thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy cà phê nhân theo năng suất nhậ...Tính toán thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy cà phê nhân theo năng suất nhậ...
Tính toán thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy cà phê nhân theo năng suất nhậ...
 
Thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy bắp với năng suất 800 kgh.docx
Thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy bắp với năng suất 800 kgh.docxThiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy bắp với năng suất 800 kgh.docx
Thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy bắp với năng suất 800 kgh.docx
 

Recently uploaded

BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Cơ sở lý luận về pháp luật bồi thường khi nhà nước thu hồi đất của các hộ gia đình, cá nhân.docx

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN 1.1. Khái niệm về đất đai và phân loại đất đai 1.1.1. Khái niệm về đất đai Đất đai về mặt thuật ngữ khoa học được hiểu theo nghĩa rộng như sau: “Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt Trái Đất, gồm tất cả các cấu thành ngay trên vỏ dưới bề mặt đó bao gồm: khí, thổ nhưỡng, dáng địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn động vật và thực vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả của con người trong quá khử và hiện tại để lại. Dưới góc độ Luật học, đất đai là một khoảng không gian trải dài vô tận từ trung tâm trái đất tới vô cực trên trời và liên quan đến nó là một loạt các quyền lợi khác nhau quyết định những gì có thể thực hiện được với đất. Khoản 1 Điều 3 Luật Đất đai 2013 đưa ra định nghĩa về thửa đất như sau: “Thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ”. 1.1.2. Phân loại đất đai Về phân loại đất đai, căn cứ vào mục đích sử dụng đất Điều 10 Luật Đất đai năm 2013 phân loại đất thành 3 nhóm dưới đây: Nhóm đất nông nghiệp: Đất nông nghiệp là đất để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và một số mục đích khác. Nhóm này bao gồm các loại đất sau đây: (i). Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác; (ii). Đất trồng cây lâu năm; (iii). Đất rừng sản xuất; (iv). Đất rừng phòng hộ; đ) Đất rừng đặc dụng; (v). Đất nuôi trồng thủy sản; (vi). Đất làm muối; (vii). Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;
  • 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 9 Nhóm đất phi nông nghiệp: Bao gồm các loại đất sau đây: (i). Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị; (ii). Đất xây dựng trụ sở cơ quan; (iii) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; (iv) Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác; (v) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; (vi). Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác; (vii). Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng; (viii). Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng; i) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; (ix). Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở; Nhóm đất chưa sử dụng: Bao gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng. Như vậy, ở Việt Nam, đất đai được chia thành 3 nhóm như trên, trong đó nhóm đất nông nghiệp và nhóm đất phi nông nghiệp đã được quy định rõ. Nhóm đất chưa sử dụng chưa được gọi tên cụ thể nhưng thực tế nếu có bất kỳ loại đất nào phát sinh mà không thuộc 2 nhóm trên thì sẽ được phân vào nhóm đất chưa sử dụng. Như đã xác định ở phần phạm vi nghiên cứu, Luận văn không phân tích việc Nhà nước thu hồi đất thuộc nhóm đất nông nghiệp mà chỉ nghiên cứu việc Nhà nước thu hồi đất thuộc nhóm đất nông nghiệp.
  • 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 10 1.2. Khái niệm và căn cứ pháp lý để thu hồi đất 1.2.1. Khái niệm về thu hồi đất Theo Từ điển Luật học, thu hồi đất được hiểu là việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi quyền SDĐ của người vi phạm quy định về SDĐ để Nhà nước giao cho người khác sử dụng hoặc trả lại cho chủ SDĐ hợp pháp bị lấn chiếm. Trường hợp thật cần thiết, Nhà nước thu hồi đất đang sử dụng của người sử dụng đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng (Bộ Tư pháp, 2006) . Cách hiểu này chỉ cho biết nội dung của việc Nhà nước thu hồi đất là khi người SDĐ vi phạm các quy định về SDĐ thì sẽ bị thu hồi quyền SDĐ. Tuy nhiên, khái niệm này chưa chỉ ra bản chất pháp lý của việc Nhà nước thu hồi đất. Luật Đất đai năm 1987 và Luật Đất đai năm 1993 đã đề cập vấn đề thu hồi đất, nhưng chưa định nghĩa rõ thế nào là thu hồi đất mà chỉ liệt kê các trường hợp bị thu hồi đất (Điều 14 Luật Đất đai năm 1987 và điều 26 Luật Đất đai năm 1993). Khái niệm thu hồi đất lần đầu tiên được ghi nhận tại Điều 4 Luật Đất đai năm 2003: “Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, UBND xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật này”. Điểm mới của khái niệm này là đã nêu ra bản chất pháp lý của việc Nhà nước thu hồi đất. Đó là quyết định có tính hành chính của Nhà nước Điều này cũng có nghĩa là việc thu hồi đất cho thấy có bị tác động của Nhà nước bằng biện pháp hành chính mặc dù vậy, khái niệm này vẫn chưa đầy đủ. Cách định nghĩa này dẫn đến cách hiểu người SDĐ bị thu hồi chỉ là tổ chức hay UBND xã, phường, thị trấn. Đồng thời, khái niệm này cũng chưa bao quát được các trường hợp Nhà nước thu hồi đất trong thực tế. Khoản 11 Điều 4 Luật Đất đai năm 2013 đưa ra khái niệm về Nhà nước thu hồi đất như sau: “Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai”. Khái niệm này có điểm tiến bộ là nó nêu ra một cách hiểu có tính bao quát, ngắn gọn về việc Nhà nước thu hồi đất,
  • 4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 11 trong đó nhấn mạnh việc Nhà nước thu hồi quyền SDĐ của người vi phạm pháp luật về đất đai hoặc người được Nhà nước trao quyền SDĐ. Trong khái niệm này xuất hiện thuật ngữ trao quyền thay cho thuật ngữ giao quyền mà Luật Đất đai năm 2003 đã sử dụng. Tác giả Luận văn cho rằng thuật ngữ trao quyền đã thể hiện rõ bản chất của việc Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước lấy lại đất vốn thuộc sở hữu của toàn dân mà Nhà nước là đại diện CSH mà việc thu hồi là của Nhà nước – quyền lực công cộng của Nhà nước với tư cách là bộ máy chính trị thay mặt toàn dân quản lý toàn bộ đất đai. Từ những nghiên cứu trên, có thể hiểu một cách khái quát về thu hồi đất như sau: “Thu hồi đất là việc Nhà nước với tư cách là đại diện chủ sở hữu đất đai, thu lại đất và quyền sử dụng đất đã trao cho các chủ thể sử dụng đất khi các chủ thể này vi phạm pháp luật hoặc theo các trường hợp khác do pháp luật quy định.” 1.2.2. Căn cứ pháp lý để thu hồi đất Luật đất đai 2013 quy định các căn cứ để Nhà nước thu hồi đất với từng nhóm đất thu hồi, cụ thể như sau: Thứ nhất, đối với các trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng, căn cứ để Nhà nước thu hồi đất được Nhà nước quy định tại Điều 63 Luật đất đai 2013, cụ thể là: (i). Dự án thuộc các trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật đất đai 2013 (là các trường hợp mà Nhà nước quy định thuộc trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng); (ii). Kế hoạch sử dụng đất, hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; (iii). Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án. Thứ hai, đối với trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai thì việc thu hồi đất phải căn cứ vào văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thấm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai (khoản 2 Điều 64 Luật đất đai 2013).
  • 5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 12 Thứ ba, đối với các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc SDĐ theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người thì theo quy định tại khoản 2 Điều 65 Luật đất đai 2013, việc thu hồi đất phải dựa trên các căn cứ sau: (i). Văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thu hồi đất quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 65 Luật đất đai 2013 (là trường hợp tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền SDĐ, được Nhà nước giao đất có thu tiền SDĐ mà tiền SDĐ có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu SDĐ; người SDĐ thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu SDĐ); (ii). Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của pháp luật và văn bản xác nhận không có người thừa kế của UBND cấp xã nơi thường trú của người để thửa kế đã chết đó đối với trường hợp thu hồi đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 65 Luật đất đai 2013 (là trường hợp cá nhân SDĐ chết mà không có người thừa kế); (iii). Văn bản trả lại đất của người sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 65 Luật đất đai 2013 (là trường hợp người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất); (iv). Quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 65 Luật đất đai 2013 (là trường hợp đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn); (v). Văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người đối với trường hợp quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 65 Luật đất đai 2013 (là trường hợp đất ở trong khi vực bị ô nhiễm môi trường và đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người). Những quy định trên cho thấy, Luật Đất đai năm 2013 đã cụ thể hóa rất rõ các trường hợp bị thu hồi đất. Đây là 3 trường hợp thu hồi đất phi nông nghiệp và trong mỗi trường hợp đó, pháp luật đã chỉ ra căn cứ pháp lý ràng để Nhà nước thu hồi đất. Vì vậy, HGĐ, CN rơi vào các trường hợp này thì Nhà nước có đủ căn cứ pháp lý để thu hồi đất. Tuy nhiên, trong các căn cứ để thu hồi đất nói trên, Nhà nước chỉ bồi thường cho HGĐ, CN khi đất của HGĐ, CN bị thu hồi thuộc căn cứ
  • 6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 13 thứ nhất. Tức là họ chỉ được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. 1.3. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất 1.3.1. Khái niệm về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất Trong đời sống hàng ngày, “bồi thường” là thuật ngữ được sử dụng trong trường hợp một người có hành vi gây thiệt hại cho người khác và họ phải có trách nhiệm bồi thường cho người bị thiệt hại do hành vi của mình gây ra. Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng: “Bồi thường” là “Đền bù những tổn hại gây ra”. Trong lĩnh vực pháp luật, trách nhiệm bồi thường được đặt ra khi một chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại cho chủ thể khác trong xã hội. Trong lĩnh vực pháp luật đất đai thuật ngữ bồi khi Nhà nước thu hồi đất được sử dụng với nội dung đặc thù, riêng có. Theo Khoản 6 Điều 4 Luật đất đai 2003: “Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất”. Khái niệm này chỉ xác định bồi thường về đất, trong khi đó việc thu hồi đất không chỉ gây thiệt hại về đất, mà còn là những thiệt hại liên quan đến quyền SDĐ, công trình xây dựng, vật kiến trúc, cây trồng, vật nuôi trên đất, thậm chí là thiệt hại về sức khỏe do áp lực căng thẳng, lo âu của người SDĐ. Luật Đất đai năm 2013, (tại Khoản 12 Điều 3) quy định rằng: “Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất”. Giá trị quyền SDĐ là giá trị bằng tiền của quyền SDĐ đối với diện tích đất xác định trong thời hạn SDĐ xác định. Tuy nhiên Luật Đất đai không đưa ra khái niệm về quyền SDĐ. Khái niệm về quyền SDĐ được quy định trong BLDS năm 2015 với ý nghĩa là tài sản, quyền tài sản. Theo đó, quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng, quyền SHTT, quyền SDĐ và quyền tài sản khác (Điều 115 BLDS 2015).
  • 7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 14 Từ phân tích trên, có thể hiểu một cách đầy đủ về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất của HGĐ, CN như sau: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất của HGĐ, CN là việc Nhà nước trả lại giá trị bằng tiền quyền SDĐ đối với diện tích đất xác định mà HGĐ, CN đã sử dụng đất trong một thời hạn đã được xác định nhằm bù đắp lại những thiệt hại mà HGĐ, CN phải chịu do việc Nhà nước thu hồi đất gây ra. 1.3.2. Đặc điểm của việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất của HGĐ, CN có 4 đặc điểm chủ yếu như sau: Thứ nhất, về đối tượng được bồi thường: Là HGĐ, CN có quyền SDĐ. Các HGĐ, CN có quyền SDĐ là các HGĐ, CN được Nhà nước trao quyền SDĐ thông qua việc Nhà nước ban hành quyết đinh giao đất để trao quyền SDĐ cho họ khi họ có nhu cầu SDĐ. Thứ hai, về căn cứ bồi thường: Chỉ khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích vì mục đích quốc phòng, an ninh; thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người thì HGĐ,CN sử dụng đất mới được bồi thường. Thứ ba, về giá đất bồi thường: Theo Luật Đất đai năm 2013, giá đất là giá trị quyền SDĐ được tính trên một đơn vị diện tích đất. Và giá trị của quyền SDĐ là giá trị bằng tiền của quyền SDĐ đối với diện tích đất xác định được sử dụng trong một thời hạn nhất định. Nhà nước chủ động trong việc xác định giá đất bồi thường dựa trên các căn cứ khoa học và tôn trọng giá đất trên thị trường trong điều kiện bình thường của thửa đất. Nguyên tắc chung về vấn đề bồi thường trong quá trình giải phóng mặt bằng của nhà nước theo pháp luật đất đai là nhà nước thu hồi phần nào thì sẽ tiến hành bồi thường phần đó. Bảng giá bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất sẽ do UBND
  • 8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 15 tỉnh quy định phù hợp với tình hình kinh tế xã hội ở từng địa phương và quy hoạnh đã được phê duyệt. UBND cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể. Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp. Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình UBND cùng cấp quyết định. Hội đồng thẩm định giá đất gồm Chủ tịch UBND cấp tỉnh làm Chủ tịch và đại diện của cơ quan, tổ chức có liên quan, tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất. Mức bồi thường sẽ được tính dựa trên mục đích sử dụng đất và giá cụ thể của từng loại đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất. Theo đó, về cơ bản, việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất (tại Khoản 2 Điều 74 Luật Đất đai năm 2013). Thứ tư, các biện pháp tiến hành: Kết hợp biện pháp hành chính và biện pháp thỏa thuận, thậm chí cả biện pháp cưỡng chế. Trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế thu hồi đất, trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế; Ban thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với HGĐ, CN bị cưỡng chế, nếu HGĐ, CN bị cưỡng chế chấp hành thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Trường hợp HGĐ, CN bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện cưỡng chế; Ban thực hiện cưỡng chế có quyền buộc HGĐ, CN bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm di chuyển HGĐ, CN bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế. Trường hợp HGĐ, CN bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải lập biên
  • 9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 16 bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản. 1.3.3. Ý nghĩa của việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội là việc làm tất yếu khách quan của bất kỳ quốc gia nào. Đặc biệt đối với Việt Nam sau nhiều năm chiến tranh, Đảng và Nhà nước đang nỗ lực chấn hưng đất nước, thu hẹp khoảng cách và sớm đuổi kịp các nước trong khu vực. Để đạt được mục tiêu này, chúng ta phải đầu tư xây dựng đầy đủ, đồng bộ hệ thống các cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội. Muốn vậy, Nhà nước phải có một quỹ đất cần thiết, phù hợp. Tuy nhiên, Nhà nước không thể có đủ quỹ đất này nếu không thực hiện việc thu hồi đất của người đang SDĐ trong đó có việc thu hồi của HGĐ, CN. Song việc thu hồi đất chỉ có thể thực hiện được khi Nhà nước giải quyết tốt vấn đề bồi thường, cho HGĐ, CN sử dụng đất nhưng bị thu hồi đất. Vì vậy, việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất của HGĐ, CN có ý nghĩa rất quan trọng, đó là: Thứ nhất, pháp luật bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất của HGĐ, CN trước hết là nhằm bảo đảm lợi ích công cộng Thu hồi đất là biện pháp của Nhà nước nhằm chấm dứt quan hệ pháp luật về sử dụng đất giữa một bên là HGĐ, CN được trao quyền SDĐ và một bên là Nhà nước với tư cách đại diện chủ sở hữu về đất đai. Thông qua việc thu hồi đất, Nhà nước có được một quỹ đất cần thiết đáp ứng nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ; phát triển các cơ sở kinh tế, công nghiệp, các cơ sở sản xuất - kinh doanh, khu đô thị. Qua đó, làm tăng tính hấp dẫn của môi trường đầu tư; kêu gọi sự đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước phục vụ cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Đồng thời, ở một mức độ nhất định, việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất của HGĐ, CN cũng góp phần gián tiếp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỉ trọng sản xuất nông nghiệp, tăng tỉ trọng sản xuất công nghiệp, dịch vụ. Khi diện tích đất sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, Nhà nước thực
  • 10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 17 hiện các biện pháp hỗ trợ cho người nông dân bị mất đất sản xuất trong việc đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp, tìm kiếm việc làm mới. Qua đó, góp phần rút bớt một lực lượng lao động ở nông thôn chuyển sang làm việc trong khu vực sản xuất phi nông nghiệp và dịch vụ. Thứ hai, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nhằm bảo đảm giải quyết hài hòa lợi ích của Nhà nước và lợi ích của HGĐ, CN bị thu hồi đất Vì lợi ích chung, lợi ích của cả cộng đồng, Nhà nước thực hiện thu hồi đất của HGĐ, CN sử dụng đất để sử dụng cho các mục đích khác nhau. Điều này sẽ gây ra những thiệt hại và ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của HGĐ, CN bị thu hồi đất. Nếu không thực hiện tốt việc bồi thường cho HGĐ, CN bị thu hồi đất sẽ dẫn đến tình trạng là trong khi các công trình phúc lợi được xây dựng trên những diện tích đất bị thu hồi mang lại lợi ích cho số đông dân chúng trong xã hội thì ở thái cực ngược lại, HGĐ, CN bị thu hồi đất lại rơi vào tình trạng khó khăn về sản xuất và đời sống do bị mất đất sản xuất hoặc bị mất nhà ở. Do đó, vấn đề bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải giải quyết hài hòa các mối quan hệ về lợi ích của người bị thu hồi đất với lợi ích của Nhà nước, của xã hội để vừa bảo đảm nhu cầu sử dụng đất đai phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; vừa bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của HGĐ, CN sử dụng đất, bồi hoàn cho họ những thành quả lao động, kết quả đầu tư bị thiệt hại do việc thu hồi đất gây ra. Thứ ba, bồi thường góp phần vào việc duy trì ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội Cho dù thu hồi đất để sử dụng vào bất kỳ mục đích gì thì đây cũng là hành vi ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi vật chất của HGĐ,CN sử dụng đất. Chính vì vậy, thu hồi đất luôn là vấn đề nhạy cảm, tiềm ẩn nhiều nguy cơ mâu thuẫn, tranh chấp về lợi ích giữa Nhà nước, HGĐ, CN bị thu hồi đất và người được hưởng lợi từ việc thu hồi đất (chủ đầu tư, các doanh nghiệp hoặc cộng đồng xã hội). Thực tế giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện từ việc thực hiện bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất cho thấy nếu không giải quyết tốt việc bồi thường cho HGĐ, CN bị thu hồi đất nhằm giúp họ vượt qua khó khăn nhanh chóng ổn định đời sống và sản xuất thì sẽ
  • 11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 18 phát sinh nhiều tranh chấp, khiếu kiện kéo dài, vượt cấp với số đông người dân tham gia. Đây là nguyên nhân cơ bản làm phát sinh những bất ổn định về chính trị, trật tự an toàn xã hội và dễ bị kẻ xấu lợi dụng kích động, lôi kéo nhân dân không đồng thuận với chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư, các công trình hạ tầng công cộng. phục vụ lợi ích của cộng đồng. Do đó, thực hiện tốt bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất có vai trò quan trọng góp phần duy trì ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; tránh nguy cơ nảy sinh các xung đột xã hội. 1.4. Khái niệm và đặc điểm và cơ cấu của pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất của các hộ gia đình, cá nhân 1.4.1. Khái niệm về hộ gia đình, cá nhân Theo Từ điển Luật học, thì hộ gia đình là “tập hợp nhóm người có quan hệ hôn nhân, huyết thống và nuôi dưỡng”. Trên khía cạnh pháp lý, hộ gia đình có các điều kiện sau sẽ có thể là chủ thể quan hệ pháp luật dân sự (vay vốn, mua, bán, thuê, mượn,…) với đặc điểm: các thành viên có tài sản chung; cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định. Bộ luật Dân sự 2015 không đưa ra định nghĩa cụ thể về hộ gia đình. Bộ luật Dân sự 2005 không định nghĩa trực tiếp thế nào là hộ gia đình, nhưng Điều 106 quy định như sau: “Hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự thuộc các lĩnh vực này”. Vậy hộ gia đình là chủ thể gồm các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, tức không phải mọi hộ gia đình đều là chủ thể trong pháp luật dân sự, cũng như chủ thể hộ gia đình theo pháp luật dân sự không được tham gia mọi hoạt động, mà chỉ trong các quan hệ sản xuất kinh doanh. Bộ luật Dân sự 2015 không quy định tài sản chung của hộ gia đình theo phương pháp liệt kê như Bộ luật Dân sự 2005 mà quy định tài sản chung của hộ gia
  • 12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 19 đình gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên hoặc được tặng cho chung, được thừa kế chung và tài sản khác được các thành viên thỏa thuận là tài sản chung. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên hộ gia đình được thực hiện theo thỏa thuận của các thành viên. Trước đây, Bộ luật Dân sự 2005 quy định: “Việc định đoạt tài sản là tư liệu sản xuất, tài sản chung có giá trị lớn của hộ gia đình phải được các thành viên từ đủ 15 tuổi trở lên đồng ý; đối với các loại tài sản chung khác phải được đa số thành viên từ đủ 15 tuổi trở lên đồng ý”. Do không có bất kỳ văn bản hướng dẫn cụ thể tài sản nào là tư liệu sản xuất và tài sản nào được coi là có giá trị lớn, đã dẫn đến sự áp dụng pháp luật không thống nhất. Bộ luật Dân sự 2015 quy định hộ gia đình là chủ thể không có tư cách pháp nhân - đây là vấn đề chưa được xác định rõ tại Bộ luật Dân sự 2005. Theo đó, các thành viên trong hộ gia đình phải chịu trách nhiệm liên đới bằng tài sản riêng của mình, trong trường hợp tài sản chung không đủ để thực hiện nghĩa vụ. Theo quy định tại khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013: “Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.” tức hộ gia đình theo Luật Đất đai được xác định dựa trên sổ hộ khẩu, nhưng phải tại thời điểm được nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng, nhận chuyển quyền sử dụng đất. Đồng thời Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sở hữu đối với thửa đất nhiều người có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Tuy nhiên, thực tế áp dụng pháp luật còn thiếu đồng nhất, trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của hộ gia đình chỉ ghi tên một người đại diện; trong khi đất là tài sản chung được sử dụng ổn định, lâu dài nên thành viên trong sổ hộ khẩu có rất nhiều thay đổi. Nếu khi thực hiện giao dịch chỉ căn cứ vào sổ hộ khẩu thì không hợp lý, nên căn cứ thêm vào quyết định cấp đất, giao đất, cho thuê đất của nhà nước để xác định những người có quyền sở hữu chung.
  • 13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 20 Bộ Luật Dân sự năm 2005 sử dụng khái niệm cá nhân để phân biệt với khái niệm pháp nhân. Theo đó, cá nhân bao gồm cả công dân Việt Nam, người nước ngoài, người không có quốc tịch, trong đó công dân là loại chủ thể cá nhân chủ yếu của quan hệ pháp luật dân sự. Việc xác định tư cách chủ thể cả cá nhân trong quan hệ pháp luật dân sự được dựa trên cơ sở năng lực hủ thể của cá nhân bao gồm năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết và năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự, năng lực hành vi dân sự của cá nhân chỉ có được khi đạt độ tuổi nhất định. 1.4.2. Khái niệm pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân Pháp luật là những quy tắc điều chỉnh hành vi của con người do Nhà nước ban hành và có tính cưỡng chế (Nguyễn Thị Mơ, 1995, 14). Chủ nghĩa Mác Lênin cho rằng pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, nhưng mặt khác, pháp luật còn là giá trịnh xác định phổ biến phản ánh thực tại khách quan, là thước đo hành vi của mọi thành viên trong xã hội. thể chế hóa và bảo đảm lợi ích chung của xã hội (Nguyễn Văn Manh, 2010, tr.106). Với cách hiểu về pháp luật nói chung như vậy, pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất của HGĐ, CN có thể được hiểu là các quy tắc điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình Nhà nước thu hồi đất của HGĐ, CN và việc bồi thường của Nhà nước cho các HGĐ, CN bị thu hồi đất. Pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất của HGĐ, CN có tất cả các đặc điểm của pháp luật nói chung (như pháp luật do Nhà nước ban hành, pháp luật thể hiện ý chí giai cấp thống trị, pháp luật có tính cưỡng chế, pháp luật do kinh tế quyết định) đồng thời cũng có những đặc điểm riêng của nó.
  • 14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 21 1.4.3. Đặc điểm của pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân Pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất của HGĐ, CN có 3 đặc điểm chủ yếu như sau: - Về chủ thể: Chủ thể của pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất của HGĐ, CN bao gồm Nhà nước và HGĐ, CN. Nhà nước tham gia vào quan hệ pháp luật này với tư cách là CSH đất đai, tức là đại diện cho toàn dân1 và là người thay mặt CSH đất đai có thẩm quyền quản lý toàn bộ đất đai. Nghĩa là Nhà nước là chủ thể phải có nghĩa vụ bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất của HGĐ, CN. HGĐ, CN là chủ thể có quyền đòi bồi thường. Khi bị Nhà nước thu hồi đất HGĐ, CN chỉ có quyền đòi bồi thường khi quyền SDĐ của họ bị thu hồi mặc dù họ không vi phạm pháp luật. - Về nguồn luật: Nguồn của pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất của các HGĐ, CN bao gồm hệ thống các văn bản qui phạm pháp luật có liên quan. Trước tiên là Hiến pháp năm 2013 với ý nghĩa là đạo luật cơ bản, xuyên suốt có giá trị pháp lý cao nhất. Tiếp đến là BLDS 2015 với ý nghĩa là bộ luật chung, quy định các vấn đề về tài sản, về đất đai, về quyền SDĐ, về HGĐ, về cá nhân,… Cuối cùng là các luật chuyên ngành như Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thực hiện về thu hồi đất và bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp. - Về biện pháp cưỡng chế: Do việc thu hồi đất của HGĐ, CN đều dựa trên việc ra quyết định thu hồi của Nhà nước thông qua việc ra quyết định có tính hành chính của các cơ quan có thẩm quyền, do đó, một khi HGĐ, CN không tuân thủ thì các biện pháp cưỡng chế mang tính hành chính sẽ được áp dụng. Ngoài ra, việc bồi thường do Nhà nước phải thực 1 Điều 53, Hiến pháp năm 2013
  • 15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 22 hiện dựa trên các qui định của pháp luật về đất đai, do đó, biện páp bồi thường và cách tính giá trị bồi thường là Nhà nước quy định. Vấn đề xem xét giá trị bồi thường theo cơ chế thị trường chỉ được áp dụng trong một số trường hợp cụ thể do pháp luật quy định. 1.4.4. Cơ cấu pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân Pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất của HGĐ, CN bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh những vấn đề liên quan đến bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất của HGĐ, CN. Lĩnh vực pháp luật này được hình thành và phát triển qua các giai đoạn khác nhau. Nhưng nhìn chung, pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất của HGĐ, CN bao gồm 4 nhóm quy phạm pháp luật cơ bản sau: Thứ nhất, nhóm quy phạm quy định về nguyên tắc và điều kiện bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất của HGĐ, CN. Nguyên tắc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được hiểu là những quy định chung mang tính nền tảng, làm định hướng và tạo cơ sở cho việc thực hiện và áp dụng các quy định chi tiết về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất của HGĐ, CN. Thực hiện tốt các nguyên tắc bồi thường sẽ giúp cho công tác bồi thường đảm bảo công bằng, khách quan và minh bạch. Nhìn chung, việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất dựa trên 4 nguyên tắc cơ bản như: (i). Nhà nước chỉ bồi thường khi HGĐ, CN có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật; (ii). Việc bồi thường của Nhà nước phải đảm bảo bồi thường đầy đủ các thiệt hại phát sinh; (iii). Việc bồi thường phải theo giá thị trường; (iv). Việc bồi thường phải đảm bảo công khai, minh bạch, dân chủ, kịp thời và đúng quy định của pháp luật. Điều kiện bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là những yếu tố mà HGĐ, CN cần phải có để họ được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Những điều kiện bồi thường cần phải được quy định để đảm bảo cho việc bồi thường được thực hiện một cách công bằng, hợp lý, vừa phù hợp với thực tiễn SDĐ để bảo vệ tối đa quyền
  • 16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 23 lợi cho HGĐ, CN, vừa đảm bảo sự nghiêm minh chặt chẽ theo quy định pháp luật. Pháp luật đất đai quy định cụ thể những trường hợp được bồi thường và những trường hợp không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất của HGĐ, CN, đồng thời cũng xem xét và phân định rõ tình trạng pháp lý của mảnh đất căn cứ vào nguồn gốc SDĐ và thời điểm SDĐ, để có quy định bồi thường cho phù hợp. Thứ hai, nhóm quy phạm quy định về nội dung bồi thường đối với HGĐ, CN bị thu hồi đất. Nội dung bồi thường đối với HGĐ, CN bị thu hồi đất bao gồm các quy định cụ thể về phạm vi bồi thường (đó là bồi thường về đất và bồi thường thiệt hại về tài sản có trên đất); về phương thức bồi thường (có thể bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng với đất bị thu hồi hoặc bồi thường bằng tiền tương ứng với giá trị quyền SDĐ bị thu hồi); về giá đất tính bồi thường, được tính theo khung giá đất do Nhà nước quy định tương ứng với loại đất bị thu hồi, tính ở thời điểm thu hồi đất. Nhóm quy phạm quy định về nội dung bồi thường là cơ sở pháp lý quan trọng giúp các cơ quan Nhà nước giải quyết hài hòa lợi ích của các chủ thể trong quan hệ bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất của HGĐ, CN, cũng như giúp HGĐ, CN nắm rõ được các quyền và lợi ích hợp pháp mà họ được Nhà nước bù đắp khi bị thu hồi đất. Thứ ba, nhóm quy phạm quy định về trình tự, thủ tục bồi thường đối với HGĐ, CN bị thu hồi đất. Luật Đất đai quy định những vấn đề tổng quát, mang tính nguyên tắc về trình tự, thủ tục bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Trên cơ sở đó, các văn bản hướng dẫn thi hành có những quy định cụ thể về từng bước lập, bổ sung, thẩm định, thực hiện phương án bồi thường, cũng như trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất của HGD, CN. Tuy nhiên, việc thực thi các quy định trên phụ thuộc rất nhiều vào chính sách của từng địa phương cũng như trình độ, năng lực, trách nhiệm của các cơ quan và cán bộ thực thi. Đây cũng là một lĩnh vực rất nhạy cảm của pháp luật đất đai, có ảnh hưởng không nhỏ đến quyền lợi của HGĐ, CN có đất bị thu hồi, vì vậy nó thu hút sự quan tâm của dư luận xã hội nói chung cũng như của chủ thể trực tiếp bị thu hồi đất.
  • 17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 24 Thứ tư, nhóm quy phạm quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. HGĐ, CN bị thu hồi đất nếu không đồng ý với quyết định về bồi thường thì được quyền khiếu nại, tố cáo đến các cơ quan có thẩm quyền. Khiếu nại, tố cáo về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là một dạng của khiếu nại, tố cáo nói chung. Vì vậy những quy định pháp luật về vấn đề này được quy định trong Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành; trong Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo năm 2011; trong Luật Tố tụng Hành chính năm 2010 và trong Luật Đất đai năm 2013 (Khoản 2, Điều 204 và Khoản 2, Điều 205). Đối với Nhà nước, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo nhằm phát hiện, ngăn ngừa và khắc phục những hành vi sai trái trong bồi thường khi thu hồi đất. Đối với HGĐ, CN, khiếu nại, tố cáo là phương thức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Vì vậy, pháp luật quy định cho HGĐ, CN bị thu hồi đất được quyền khiếu nại, tố cáo không chỉ giúp họ tự bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình mà thông qua đó, Nhà nước có thể xem xét, đánh giá năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức và ý thức tuân thủ pháp luật của đội ngũ công chức Nhà nước. Kết luận Chương 1 Trong Chương 1 của Luận văn, yacs giả đã làm rõ nội hàm những khái niệm và phân loại đất đai, khái niệm và căn cứ pháp lý để Nhà nước thu hồi đất. Theo đó, các căn cứ pháp lý để Nhà nước thu hồi đất của các HGĐ, CN gồm: (i). Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; (ii). Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai; (iii). Thu hồi đất do chấm dứt việc SDĐ theo pháp luật. Bên cạnh đó, tác giả cũng đưa ra khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Đồng thời, tại Chương này, tác giả đã đưa ra khái niệm, đặc điểm và cơ cấu của pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất của các HGĐ, CN. Theo đó, cơ cấu của pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất của các HGĐ, CN bao gồm: (i). Nhóm quy phạm quy định về nguyên tắc và điều kiện bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất của HGĐ, CN; (ii). Nhóm quy phạm quy định về nội dung bồi thường đối với HGĐ, CN bị thu
  • 18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 25 hồi đất; (iii). Nhóm quy phạm quy định về trình tự, thủ tục bồi thường đối với HGĐ, CN bị thu hồi đất; (iv). Nhóm quy phạm quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.