SlideShare a Scribd company logo
1 of 58
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ - LUẬT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN NAM DƯỢC TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
Ths. Nguyễn Minh Phương Hồ Thị Thùy
Bộ môn: Quản lý kinh tế Lớp: K54F1
Mã SV: 18D160050
HÀ NỘI
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
TÓM LƯỢC
1. Tên đề tài
“Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Nam Dược trên thị
trường nội địa”.
2. Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Thùy – Lớp: K54F1
3. Giáo viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Minh Phương
4. Thời gian nghiên cứu đề tài: Từ ngày 1/11/2021 đến 24/12/2021
5. Nội dung chính:
Đề tài trước hết nói về tính cấp thiết của công tác nâng cao năng lực cạnh tranh
tại các doanh nghiệp nói chung và tại công ty Cổ phần Nam Dược nói riêng. Hệ thống
hóa cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của công ty cùng với phương pháp nghiên
cứu và các số liệu cụ thể để phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty. Trên
cơ sở đó đưa ra một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp
Chương này làm rõ một số lý thuyết về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong
doanh nghiệp. Đồng thời trình bày một số nội dung nghiên cứu năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty
Cổ phần Nam Dược
Qua một số phương pháp nghiên cứu đánh giá được tổng quan tình hình và ảnh
hưởng của các nhân tố môi trường đến việc nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
Cổ phần Nam Dược
Chương 3: Định hướng và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty Cổ phần Nam Dược
Từ những phân tích về thực trạng năng lực cạnh tranh trong chương 2, chỉ ra
được những thành công và hạn chế của Công ty Cổ phần Nam Dược và một số đề xuất
giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.
6. Kết quả đạt được: Báo cáo chính thức khóa luận tốt nghiệp đại học.
LỜI CẢM ƠN
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Trong quá trình học tập tại trường đại học Thương mại, cũng như qua kì thực tập
ngắn tại Công ty Cổ phần Nam Dược, em đã được các thầy cô trong khoa Kinh tế -
Luật và ban giám đốc cùng cán bộ, nhân viên trong công ty hỗ trợ, chỉ dạy tận tình.
Vậy em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới tất cả những người đã giúp em hoàn
thành luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô khoa Kinh Tế-Luật trường Đại học
Thương Mại đã tận tình chỉ dạy, truyền đạt cho em những kiến thức và kinh nghiệm
thực tế hữu ích để em hoàn thành tốt kỳ thực tập tại công ty Cổ phần Nam dược, cũng
như trong quá trình nghiên cứu, phân tích và viết luận văn tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn đặc biệt tới cô giáo –Thạc sỹ Nguyễn Minh Phương,
người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới ban lãnh đạo công ty Cổ phần
Nam Dược cùng toàn thể nhân viên đã giúp đỡ em hết sức tận tình trong quá trình học
tập thực tế và làm luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2021
Sinh viên
Hồ Thị Thùy
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 2
2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 2
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước. 3
3. Các mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3
3.1. Mục tiêu nghiên cứu 3
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu. 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
5. Phương pháp nghiên cứu. 4
6. Kết cấu đề tài 5
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP 6
1.1. Một số khái niệm về cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 6
1.2. Lý thuyết cơ bản nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 8
1.2.1. Một số lý thuyết về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 8
1.2.2. Tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 11
1.2.3. Nội dung nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. 15
1.2.4. Chính sách nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 23
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN NAM DƯỢC. 27
2.1. Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực cạnh tranh của công
ty Cổ phần Nam Dược 27
2.1.1. Khái quát về thị trường sản phẩm, mạng lưới phân phối và kết quả hoạt động kinh doanh
của công ty Cổ phần Nam Dược trong ba năm gần đây. 27
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty công ty Cổ phần Nam
Dược 31
2.2.Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ
phần Nam Dược 34
2.2.1.Thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh về tài chính của công ty Cổ phần Nam Dược 34
2.2.2.Thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh về quản trị và chất lượng nguồn nhân lực của
công ty Cổ phần Nam Dược 37
2.2.3.Thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh về sản phẩm của công ty Cổ phần Nam Dược 41
2.2.4.Thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh về thị phần của công ty Cổ phần Nam Dược 45
2.3. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu về thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ
phần Nam Dược 46
2.3.1. Những thành công về năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Nam Dược. 46
2.3.2. Những hạn chế và tồn tại về năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Nam Dược. 47
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế và tồn tại 48
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NAM DƯỢC. 49
3.1.Định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Nam Dược 49
3.2.Một số đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Nam
Dược 50
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3.2.1.Các đề xuất 50
3.2.2.Các kiến nghị 54
3.3.Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu 54
KẾT LUẬN 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO 55
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Tên bảng Trang
1 Bảng 1.1: Các tiêu chuẩn đánh giá năng lực cạnh tranh tổng thể 9
2 Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2018-2020 29
3 Bảng 2.2: Quy mô vốn của Công ty qua các năm 34
4 Bảng 2.3: Hệ số về cơ cấu vốn 35
5 Bảng 2.4: Các hệ số về khả năng thanh toán của công ty 35
6 Bảng 2.5: Hệ số về năng lực hoạt động của công ty 36
7 Bảng 2.6: Hệ số về khả năng sinh lời của công ty 37
8 Bảng 2.7: Đội ngũ lao động của công ty giai đoạn 2018-2020 38
9 Bảng 2.8: Giá bán các sản phẩm chính của Công ty Cổ phần Nam Dược 43
10 Bảng 2.9: Thị phần Dược phẩm trên thị trường nội địa giai đoạn 45
2018-2020
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nghĩa tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt
1 CBNV Cán bộ nhân viên
2 DN Doanh nghiệp
3 KPI Key Performance Indicator Hệ số đo lường đánh giá kết quả
hoạt động
4 IMS Integrated Management Hệ thống quản lý tích hợp
System
5 R&D Research and development Nghiên cứu và phát triển
6 NLCT Năng lực cạnh tranh
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
7 TVC Television video Quảng cáo trên truyền hình
commercials
8 GMP – WHO Good Manufacturing Thực hành sản xuất tốt
Practice
9 GLP Good Laboratory Practice Thực hành tốt phòng kiểm
nghiệm thuốc
10 GSP Good Storage Practice Thực hành tốt bảo quản
11 BSC Balanced Scorecard Thẻ điểm cân bằng
12 VCSH Vốn chủ sở hữu
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập ngày nay, kinh tế ngày càng phát triển thì việc cung ứng
hàng hóa, dịch vụ ra thị trường ngày càng trở nên đa dạng. Hơn thế nữa Việt Nam đã
gia nhập tổ chức WTO nên việc cạnh tranh giữa các nhà sản xuất hàng hóa, cung ứng
dịch vụ trong và ngoài nước cũng trở nên gay gắt hơn. Điều này làm cho việc tiêu thụ
hàng hóa, cung ứng dịch vụ trở thành vấn đề rất quan trọng mang tính sống còn và là
mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp. Để hỗ trợ và thúc đẩy cho vấn đề này, các
doanh nghiệp không thể bỏ qua việc thực hiện giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
nhằm đẩy mạnh sản xuất đưa hàng hóa dịch vụ của mình ra thị trường.
Nâng cao năng lực cạnh tranh là một trong những hoạt động xúc tiến thương
mại có vị trí rất quan trọng trong quá trình đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa,
cung ứng dịch vụ ra thị trường. Khi cạnh tranh về giá, chất lượng sản phẩm hàng hóa
dịch vụ và tạo ra thương hiệu thì nâng cao năng lực cạnh tranh lại càng đóng vai trò
quan trọng và để hoạt động cạnh tranh trở nên hiệu quả thì pháp luật cần phải hoàn
thiện, phát huy được vai trò điều chỉnh đối với hoạt động này mà không làm ảnh
hưởng tới lợi ích của người tiêu dùng và môi trường cạnh tranh.
Hiện nay ngành Dược phẩm trong nước phát triển theo hướng vững chắc, đáp
ứng một phần nhu cầu chữa bệnh của người dân. Ngành Dược trong nước có mức tăng
trưởng hàng năm, chiếm gần 50% thị phần dược trong nước. Nhu cầu về dược phẩm
ngày càng tăng lên, do dân số gia tăng, thu nhập cao hơn và chất lượng cuộc sống cũng
được cải thiện tốt hơn nên vấn đề chăm sóc sức khỏe được quan tâm nhiều hơn. Đây
cũng là cơ hội để các công ty Dược phát triển. Tuy nhiên, bên cạnh những cơ hội đó,
các doanh nghiệp phải đối mặt với những thách thức không hề nhỏ. Thứ nhất, ngành
sản xuất dược phẩm còn phụ thuộc nhiều vào nguyên liệu ngoại nhập (gồm nguyên
hóa liệu nhập khẩu, trong khi tỷ giá thường xuyên thay đổi làm giá thành sản phẩm
cao). Thứ hai các công ty chưa tập trung nghiên cứu các sản phẩm có chiều sâu mà chỉ
sản xuất những sản phẩm tương tự nhau, dẫn đến việc làm mất khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp. Trên thực tế tại các quốc gia sự nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp đều gắn với sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp mình.
1
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Công ty Cổ phần Nam Dược là một doanh nghiệp chuyên sản xuất, kinh doanh
thuốc đông dược, các sản phẩm thực phẩm chức năng, bảo vệ sức khỏe trên thị trường
Việt Nam. Sau gần 20 năm hoạt động công ty đã phát triển, tạo được vị thế nhất định
trên thị trường. Tuy nhiên, bối cảnh thị trường mở như hiện nay đang khiến công ty
phải chịu sức ép rất lớn; đầu tiên là sự cạnh tranh khốc liệt với các đối thủ cùng cỡ trên
thị trường và sự xuất hiện của nhiều doanh nghiệp mới cùng ngành, đáng lo ngại hơn
là sự tham gia của các công ty Dược đa quốc gia có tiềm lực tài chính và công nghệ
đang không ngừng phát triển mở rộng quy mô chiếm lĩnh thị trường cùng với đó là tâm
lý ưa chuộng hàng ngoại của khách hàng, cạnh tranh khốc liệt về giá cả và thương
hiệu, trong khi đó thực tế cho thấy công ty Cổ phần Nam Dược có doanh thu, lợi
nhuận tăng theo các năm, nhưng tỷ lệ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận của công ty
đang thấp hơn so với các đối thủ trong ngành, độ nhận diện thương hiệu của công ty
cũng thấp hơn so với đối thủ, các sản phẩm chưa thực sự đa dạng, chủ yếu là sản phẩm
chức năng chưa có thuốc đặc trị và chưa khai thác triệt để được tiềm năng của các
nguồn nguyên liệu có sẵn trong nước, điều này cần phải có những biện pháp khắc phục
kịp thời nếu không sẽ gây nên những bất lợi lớn trong kinh doanh và khả năng cạnh
tranh của công ty trên thị trường. Nhiệm vụ đặt ra cho công ty Cổ phần Nam Dược là
phải nhận thức được năng lực cạnh tranh hiện tại và tập trung tìm kiếm giải pháp nâng
cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp để có thể đứng vững trên thị trường.
Xuất phát từ thực tiễn có tính cấp thiết nêu trên, em đã tiến hành nghiên cứu và
đưa ra một số đề xuất thông qua đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ
phần Nam Dược trên thị trường nội địa” cho khóa luận của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh được rất nhiều nhà nghiên cứu, các nhà
quản lý doanh nghiệp nước ngoài nghiên cứu. Liên quan đến đề tài này đã có các công
trình nghiên cứu khoa học đề cập đến, điển hình như:
- Michael Porter (1998), “Chiến lược cạnh tranh”, NXB Khoa Học & Kỹ Thuật:
Nội dung của cuốn sách này đề cập đến chiến lược cạnh tranh của một doanh nghiệp
được thể hiện rõ nét ở những bảng giá trị tiêu biểu cung cấp cho khách hàng và những
triển khai cụ thể để đạt đến các giá trị đó. Nhóm giá trị này luôn trả lời cho ba câu hỏi:
Khách hàng nào? Nhu cầu gì? Giá cả thế nào?
- Michael Porter (2016), “Lợi thế cạnh tranh”, NXB Trẻ: Michael Porter đã giới
thiệu một trong những công cụ cạnh tranh mạnh mẽ nhất cho tới nay: ba chiến lược
2
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
cạnh tranh phổ quát – chi phí thấp, khác biệt hóa và trọng tâm, những chiến lược đã
biến định vị chiến lược trở thành một hoạt động có cấu trúc.
- Ambashta & Momaya (2002), Competitiveness of firms: Review of the
frameworks and models, Singapore Management Review: Đi sâu vào nghiên cứu các
lý thuyết về năng lực cạnh tranh chuỗi cung ứng, đồng thời xem xét các yếu tố trong
khả năng cạnh tranh chuỗi cung ứng.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.
Sách, báo, tạp chí và các công trình nghiên cứu có liên quan
- Nguyễn Hoàng Long, Nguyễn Hoàng Việt (2015), Quản trị chiến lược, NXB Thống Kê.
- Bùi Xuân Phong (2007), “Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh-cơ sở quan trọng
để xây dựng tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp”: Cuốn sách chỉ
ra rằng để biết năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp như thế nào, ta phải dựa vào một
hệ thống các tiêu chí. Hệ thống này chủ yếu được xây dựng trên cơ sở các yếu tố cấu
thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Các phân tích phân nào nói lên được nội
dung cốt lõi tạo nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp với tầm nhận thực của tác
giả trong quá trình nghiên cứu.
- Luận văn thạc sĩ (2016) “Năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực xây lắp của Tổng Công
ty Đầu tư và Phát triển Nhà và Đô thị Bộ quốc phòng” của tác giả Đỗ Xuân Đại,
trường đại học Kinh tế-Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã phân tích đánh giá chi
tiết thực trạng năng lực cạnh tranh, các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
trong lĩnh vực xây lắp của Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Nhà và Đô thị Bộ quốc
phòng và đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty trong lĩnh
vực xây lắp.
- Luận văn (2013) “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh của công ty Cổ phần VIWASEEN 6” của tác giả Cồ Thị Mai, luận văn đã phân
tích rõ thực trạng trong năng lực cạnh tranh của công ty từ đó rút ra điểm mạnh, yếu và
đưa ra phương hướng giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh rất phong phú và
đa dạng, được thực hiện ở các lĩnh vực cũng như ngành nghề kinh doanh khác nhau đã
đạt được những kết quả như mục tiêu đã nêu trong đề tài, đánh giá và đưa ra những
giải pháp tốt cho vấn đề nghiên cứu ở thời điểm hiện tại.
Tuy nhiên, đề tài khóa luận “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần
Nam Dược” là một nghiên cứu mới, chưa được thực hiện không trùng lặp với các
3
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nghiên cứu trước đây, tập trung phân tích đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh của công ty Cổ phần Nam Dược
3. Các mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Khóa luận đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Nam
Dược trên thị trường nội địa, để từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh của công ty.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Nam Dược trên thị
trường nội địa” nhằm giải quyết 3 nhiệm vụ cơ bản:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của công ty kinh doanh.
- Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Nam Dược, từ đó
rút ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân của những thành công, hạn chế đó.
- Đề xuất hệ thống các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của công ty Cổ phần Nam Dược
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Khóa luận tập trung nghiên cứu, phân tích các nhân tố
ảnh hưởng và các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh từ đó đưa ra các giải pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Nam Dược
- Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian:
+ Giới hạn sản phẩm mục tiêu nghiên cứu trong đề tài là các sản phẩm thuốc đông dược
và thực phẩm chức năng của công ty Cổ phần Nam Dược với đối tượng khách hàng
mục tiêu là các doanh nghiệp, đại lý bán buôn, bán lẻ của công ty.
+ Giới hạn thị trường mục tiêu nghiên cứu trong đề tài: thị trường nội địa
Về thời gian:
+ Thực trạng về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Nam Dược
năm 2018 đến năm 2021, phương hướng của đề tài hướng đến năm 2022, tầm nhìn
2025.
- Phạm vi nội dung: Công ty Cổ phần Nam Dược là công ty hoạt động trong lĩnh
vực Bán buôn thuốc, kinh doanh dược liệu, mỹ phẩm; Tư vấn, đào tạo dịch vụ
và chuyển giao công nghệ dược phẩm, mỹ phẩm; Bán buôn thực phẩm chức
năng, thực phẩm bổ sung dinh dưỡng trên thị trường Việt Nam …. Tuy nhiên,
đề tài chỉ tập trung nghiên cứu sức cạnh tranh của sản phẩm thuốc đông dược
4
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
và thực phẩm chức năng – là những mặt hàng chủ lực có vị trí quan trọng đóng
góp vào tổng doanh thu của công ty.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu sử dụng các phương pháp nghiên cứu gồm định tính và định
lượng với các phương pháp chủ yếu sau đây:
- Phương pháp thu thập thông tin từ các số liệu báo cáo của công ty, thu thập từ
các nguồn báo chí, internet, …
- Phương pháp phân tích thống kê và phân tích dữ liệu, so sánh trên cơ sở những
số liệu và thông tin thu thập được.
Phương pháp thu thập dữ liệu: dữ liệu gồm 2 loại: dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ
cấp. Dữ liệu sơ cấp là dữ liệu tự thu thập cho vấn đề nghiên cứu đặt ra. Dữ liệu
thứ cấp là dữ liệu do người khác thu thập sử dụng cho các mục đích trước đó có
thể là dữ liệu chưa qua xử lý (số liệu thô) hoặc số liệu đã qua xử lý.
Phương pháp tổng quan tài liệu: là tổng hợp tất cả các vấn đề liên quan đến
nghiên cứu dựa trên những tài liệu báo cáo và công trình nghiên cứu đã được
thực hiện kể cả ở trong nước và thế giới. Tổng quan tài liệu không chỉ là việc
xem xét, tập hợp, liệt kê thông tin ý tưởng được nêu trong các tài liệu có sẵn mà
còn phân tích đánh giá, so sánh, tổng hợp những tài liệu này trong mối liên hệ
với mục tiêu đã đề ra. Phương pháp này được sử dụng khi tổng hợp những lý
thuyết liên quan đến vấn đề nghiên cứu như: khái niệm cạnh tranh, sức cạnh
tranh, phân loại, các chỉ tiêu đánh giá sức cạnh tranh…
Phương pháp so sánh: là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được
lượng hóa có cùng một nội dung, một tính chất tương tự để xác định xu hướng
và mức độ biến động của các chỉ tiêu đó. Phương pháp này được sử dụng trong
quá trình so sánh cơ cấu sản phẩm, chủng loại - mẫu mã, giá cả đối với các đối
thủ cạnh tranh nhằm chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu đối với sức cạnh tranh
của sản phẩm so với các đối thủ.
Phương pháp thống kê: là sử dụng các công cụ thống kê như ghi chép, nghiên
cứu các tài liệu sẵn có để phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
Phương pháp chỉ số: Là phương pháp phân tích số liệu dựa trên các con số tỷ lệ
hoặc phần trăm của đối tượng nghiên cứu so với tổng thể, qua đó rút ra các
nhận xét, đánh giá về tỷ lệ thu được so với tổng thể tùy theo các mục tiêu
nghiên cứu.
5
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
6. Kết cấu đề tài
Để thực hiện được mục đích của đề tài, ngoài lời cảm ơn, danh mục bảng biểu
hình vẽ, danh mục từ viết tắt, lời mở đầu, phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo; phần nội dung chính chia làm 3 chương:
- Chương 1. Một số lý luận cơ bản về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp
- Chương 2. Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty Cổ
phần Nam Dược
- Chương 3. Định hướng và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty Cổ phần Nam Dược.
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm về cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp
Về cạnh tranh:
Khái niệm cạnh tranh ra đời khi nền kinh tế thị trường xuất hiện. Trong lịch sử
phát triển của nền kinh tế thế giới đã có rất nhiều quan điểm khác nhau về cạnh tranh
được nhiều tác giả trình bày dưới những góc độ khác nhau.
Theo nhà kinh tế học Michael Porter (1998): “Cạnh tranh là giành lấy thị phần.
Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi
nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình
quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả
có thể giảm đi”.
Theo Từ điển Bách Khoa Việt Nam: “Cạnh tranh trong kinh doanh là hoạt
động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà
kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, mối quan hệ cung cầu nhằm giành các điều
kiện sản xuất, tiêu thụ thị trường có lợi nhất”.
Ngoài ra còn rất nhiều các cách hiểu khác nhau về cạnh tranh, song có thể tổng
kết lại như sau: Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó tồn tại sự ganh đua giữa các chủ
thể kinh tế (nhà sản xuất, nhà phân phối, bán lẻ, người tiêu dùng, thương nhân...) nhằm
giành lấy những vị thế tạo nên lợi thế tương đối trong sản xuất, tiêu thụ hay tiêu thụ
hàng hóa, dịch vụ hay các lợi ích về kinh tế thương mại khác để thu được nhiều lợi ích
nhất cho mình”.
6
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Về năng lực:
Theo D.S. Rychen và L.H.Salganik (2001): “Năng lực không chỉ là kiến thức và
kĩ năng, nó nhiều hơn thế. Năng lực bao gồm khả năng đáp ứng các yêu cầu phức tạp
dựa trên việc huy động các nguồn lực tập lý trông một hoàn cảnh cụ thể”.
Tóm lại, có thể nói năng lực là tập hợp các kĩ năng, kiến thức, khả năng tư duy
cần phải có của con người để xử lý, đáp ứng công việc, giúp con người làm việc hiệu
quả.
Về năng lực cạnh tranh:
Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đến nay vẫn chưa được hiểu
một cách thống nhất mặc dù thuật ngữ này đã được phổ biến rất rộng rãi. Trong lịch sử
phát triển của nền kinh tế thế giới, đã có rất nhiều quan điểm khác nhau về năng lực
cạnh tranh xét ở các góc độ khác nhau. Luận văn này sẽ chủ yếu đề cấp đến năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp.
Theo tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD): “Năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp là sức sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố
sản xuất có hiệu quả làm cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều kiện
cạnh tranh quốc tế”
Theo nhà quản trị chiến lược Michael Porter (1998): “Năng lực cạnh tranh của
công ty có thể hiểu là khả năng chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ các sản phẩm cùng loại
(hay sản phẩm thay thế) của công ty đó. Năng lực giành giật và chiếm lĩnh thị trường
tiêu thụ cao thì doanh nghiệp đó có năng lực cạnh tranh cao”.
Từ những quan niệm khác nhau trên, có thể hiểu năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là sự thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh
trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng
cao, bằng việc khai thác, sử dụng thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra
những sản phẩm, dịch vụ hấp dẫn người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi
nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Các cấp độ năng lực cạnh tranh:
Năng lực cạnh tranh gồm có ba cấp độ: Năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực
cạnh tranh cấp độ ngành, năng lực cạnh tranh cấp độ doanh nghiệp và năng lực cạnh
tranh của sản phẩm.
- Năng lực cạnh tranh cấp quốc gia:
Năng lực cạnh tranh quốc gia là khả năng cạnh tranh của một nước để sản xuất
các hàng hóa và dịch vụ đáp ứng được thử thách của thị trường quốc tế. Đồng thời,
7
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
duy trì và mở rộng được thu nhập thực tế của công dân nước đó. Mặt khác, năng lực
cạnh tranh quốc gia phản ánh khả năng của một nước để tạo ra việc sản xuất sản phẩm,
phân phối sản phẩm và dịch vụ trong thương mại quốc tế, trong khi kiếm được thu
nhập tăng lên từ nguồn lực của nó.
- Năng lực cạnh tranh cấp độ ngành:
Theo diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp (HLFIC) của tổ chức hợp tác
và phát triển kinh tế OECD, năng lực cạnh tranh cấp độ ngành là khả năng của ngành
trong việc tạo ra thu nhập cao hơn và mức độ sử dụng lao động cao hơn, trong khi vẫn
phải đối mặt với cạnh tranh quốc tế. Năng lực kinh doanh của ngành còn thể hiện ở thị
phần, cơ cấu và năng lực cạnh tranh nội bộ ngành, các ngành công nghiệp phụ trợ và
sự kết hợp các yếu tố đó với nhau.
- Năng lực cạnh tranh cấp độ doanh nghiệp:
Năng lực này được thể hiện ở chiến lược kinh doanh thích hợp và hiệu quả kinh
doanh từ khâu nắm bắt thông tin đến khâu tổ chức sản xuất, từ đổi mới công nghệ tới
phương pháp quản lý, phục vụ, từ đổi mới mặt hàng, các loại hình dịch vụ đến công
việc tiếp thị, quảng cáo. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được đo bằng khả năng
duy trì và mở rộng thị trường, lợi nhuận của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh
và một số tiêu chí khác như nguồn lực về vốn, công nghệ, con người, quản lý, chất
lượng, giá cả, hệ thống phân phối xúc tiến, …
- Năng lực cạnh tranh cấp độ sản phẩm:
Năng lực cạnh tranh cấp sản phẩm được hiểu là khả năng sản phẩm có được
nhằm duy trì được vị thế của nó một cách lâu dài trên thị trường cạnh tranh. Năng lực
cạnh tranh sản phẩm được nhận biết thông qua lợi thế cạnh tranh của sản phẩm đó với
các sản phẩm khác cùng loại có thể được đánh giá thông qua: giá sản phẩm, sự vượt
trội về chất lượng sản phẩm, mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm, thương hiệu… so với đối
thủ cạnh tranh trên cùng một phân đoạn thị trường vào cùng một thời điểm.
Về nâng cao năng lực cạnh tranh:
Từ các nội dung trên ta có thể hiểu nâng cao năng lực cạnh tranh là tổng hợp
các biện pháp, giải pháp để có thể tăng cường thế mạnh của các nguồn lực, từ đó tạo ra
lợi thế cạnh tranh, vượt qua các đối thủ khác, giành lấy thị phần và khách hàng về phía
mình.
Nâng cao năng lực cạnh tranh là hoạt động vô cùng cần thiết và mang tính cấp
thiết đối với tất cả các doanh nghiệp hiện nay. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp
Việt Nam, trước thực tiễn hội nhập kinh tế và sự yếu kém vốn có thì việc nâng cao
8
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
năng lực cạnh tranh quyết định sự tồn vong của doanh nghiệp trước sức ép cạnh tranh
gay gắt đến từ các doanh nghiệp khác trên thế giới.
1.2. Lý thuyết cơ bản nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1. Một số lý thuyết về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Lý thuyết lợi thế cạnh tranh của M.Porter.
Một sản phẩm được coi là có sức cạnh tranh và có thể đứng vững khi có mức
giá thấp hơn hoặc khi cung cấp các sản phẩm tương tự với chất lượng hay dịch vụ
ngang bằng. Theo lý thuyết thương mại truyền thống năng lực cạnh tranh được xem
xét qua lợi thế so sánh về chi phí sản xuất và năng suất lao động.
Theo M.Porter, NLCT phụ thuộc vào khả năng khai thác các năng lực độc đáo
của mình để tạo ra sản phẩm có giá phí thấp và sự dị biệt của sản phẩm. Muốn nâng
cao năng lực cạnh tranh, doanh nghiệp cần phải xác định lợi thế của mình để đạt thắng
lợi trong cạnh tranh. Có hai nhóm lợi thế cạnh tranh:
- Lợi thế về chi phí: Tạo ra sản phẩm có chi phí thấp hơn đối thủ cạnh tranh. Các
nhân tố sản xuất như đất đai, vốn, lao động thường được xem là nguồn lực để
tạo lợi thế cạnh tranh.
- Lợi thế về sự khác biệt: Dựa vào sự khác biệt của sản phẩm làm tăng giá trị cho
khách hàng, giảm chi phí sử dụng sản phẩm hoặc nâng cao tính hoàn thiện khi
sử dụng sản phẩm. Lợi thế này cho phép thị trường chấp nhận mức giá thậm chí
cao hơn đối thủ.
Lý thuyết đánh giá năng lực cạnh tranh tổng thể của doanh nghiệp.
Theo GS. TS Nguyễn Bách Khoa trình bày trong bài viết “Phương pháp luận
xác định năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế của doanh nghiệp” được đăng
trên tạp chí khoa học thương mại của trường đại học Thương Mại thì năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp được hiểu là: tích hợp các khả năng và nguồn nội lực để duy trì
và phát triển thị phần, lợi nhuận và định vị những ưu thế cạnh tranh của sản phẩm của
doanh nghiệp trong mối quan hệ với đối thủ cạnh tranh trực tiếp và tiềm tàng trên một
thị trường mục tiêu xác định. Để đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp
người ta thường sử dụng các tiêu chí có thể được lượng hóa trong tương quan so sánh
với các đối thủ cạnh tranh. Cụ thể gồm các tiêu chuẩn sau:
Bảng 1.1: Các tiêu chuẩn đánh giá năng lực cạnh tranh tổng thể
NLCT nguồn NLCT thị trường
Năng lực tài chính Thị phần thị trường
Năng lực quản trị lãnh đạo Chính sách sản phẩm
9
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Năng lực nguồn nhân lực Chính sách định giá
Quy mô sản xuất, kinh doanh Mạng lưới phân phối
Cơ sở vật chất kỹ thuật Công cụ xúc tiến thương mại
Hiệu suất R&D Uy tín và thương hiệu
Các năng lực cạnh tranh nguồn gồm:
Năng lực tài chính: Để tiến hành hoạt động kinh doanh thì tài chính là yêu cầu
đầu tiên, từ mua thành phẩm về đầu tư cơ sở hạ tầng, trang trí, chi phí cho nhân công,
… tất cả đều cần đến tài chính. Đây là một chỉ tiêu không thể thiếu trong các hoạt
động kinh doanh của bất kì doanh nghiệp nào. Thông qua chỉ tiêu này công ty sẽ đánh
giá được hoạt động kinh doanh nói chung của một doanh nghiệp và trong việc nâng
cao vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Năng lực quản trị lãnh đạo: Quản trị và lãnh đạo là hai lĩnh vực hoàn toàn khác
nhau nhưng lại có quan hệ mật thiết với nhau. Bất kể một tổ chức nào đều cần có bộ
phận quản trị, nếu thiếu bộ phận này thì công việc sẽ không hoạt động hoặc không hữu
hiệu. Việc thiếu hữu hiệu sẽ đưa đến những phí phạm về cả phương diện nhân lực và
tài lực.
Năng lực nguồn nhân lực: Bên cạnh nguồn tài chính, thì nguồn nhân lực cũng
là vấn đề không thể thiếu khi nói về hoạt động kinh doanh của bất kì doanh nghiệp
nào. Trong doanh nghiệp, thương mại và dịch vụ con người là yếu tố không thể thiếu
khi đánh giá NLCT của doanh nghiệp đó.
Quy mô kinh doanh: Một doanh nghiệp có quy mô lớn có thể thu được các
khoản lợi tức tăng thêm nhờ sự tiết kiệm do việc sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn.
Nói cách khác, lợi thế kinh tế theo quy mô bao gồm hiệu quả giảm chi phí do sản xuất
đại trà, các sản phẩm đã được tiêu chuẩn hóa, do giá chiết khấu với khối lượng lớn vật
tư, nguyên phụ liệu ở đầu vào sản xuất hoặc do quảng cáo đại trà giúp hạ thấp chi phí
quảng cáo trên từng sản phẩm.
Cơ sở vật chất kỹ thuật: Trình độ, máy móc, thiết bị và công nghệ có ảnh hưởng
mạnh mẽ tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có hệ thống
trang bị máy móc, công nghệ, hiện đại thì các sản phẩm của doanh nghiệp nhất định sẽ
được bảo toàn về chất lượng, thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ hàng hóa, tăng nhanh
vòng quay về vốn, giảm bớt được khâu kiểm tra chất lượng hàng hóa.
Hiệu suất R&D: Hiệu suất R&D là một chỉ số đáng tin cậy và chính xác nhất
thể hiện năng lực R&D của doanh nghiệp. Hiệu suất R&D của doanh nghiệp càng cao
càng chứng tỏ hoạt động R&D của doanh nghiệp càng hiệu quả và ngược lại. Hiệu
10
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
suất R&D bao gồm những thành tựu trong việc triển khai các sản phẩm mới, công tác
tổ chức nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, ngân quỹ dành cho R&D. Hiệu suất
R&D cao cho phép sản phẩm có được sức mạnh trong đổi mới công nghệ, có ưu thế
vượt trội trong giới thiệu sản phẩm mới thành công, cải tiến và cập nhật liên tục các
sản phẩm hữu hiệu.
Các NLCT thi trường.
Thị phần thị trường: Thị phần được hiểu là phần thị trường mà doanh nghiệp
chiếm giữ trong tổng dung lượng thị trường.
Thị phần của doanh nghiệp = Doanh thu của doanh nghiệp/Tổng doanh thu toàn
ngành
Chỉ tiêu này càng lớn nói lên sự chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp càng
rộng. Thông qua sự biến động của chỉ tiêu này ta có thể đánh giá mức độ hoạt động
của doanh nghiệp có hiệu quả hay không bởi nếu DN có một mảng thị trường lớn thì
chỉ số trên đạt mức cao nhất và ấn định cho doanh nghiệp một vị trí ưu thế trên thị
trường. Nếu doanh nghiệp có một phạm vi thị trường nhỏ hẹp thì chỉ số trên ở mức
thấp phản ánh tình trạng doanh nghiệp đang bị chèn ép bởi các đối thủ cạnh tranh.
Bằng chỉ tiêu thị phần DN có thể đánh giá sơ bộ khả năng chiếm lĩnh thị trường so với
toàn ngành.
Chính sách sản phẩm: Là một trong bốn nhân tố quan trọng của Marketing –
Mix, mục tiêu chính sách sản phẩm chỉ là nâng cao khả năng bán sản phẩm và tạo điều
kiện sinh lời khi tham gia bán. Do vậy chính sách sản phẩm bao gồm các yếu tố về
chất lượng sản phẩm, cơ cấu chủng loại, kiểu dáng mẫu mã, … Yếu tố phải nói đến
đầu tiên đó là chất lượng sản phẩm, chất lượng là yếu tố cốt lõi và là linh hồn của sản
phẩm, là thước đo biểu giá trị sử dụng của sản phẩm và là vũ khí cạnh tranh sắc bén
trên thị trường. Do vậy, nâng cao chất lượng sản phẩm cần phải xem xét cả hai khía
cạnh trên theo một quy trình nhất định, đòi hỏi về thời gian, ngân sách và phụ thuộc
vào nhiều yếu tố nội lực của công ty.
Chính sách định giá: Giá cả sản phẩm là thước đo tiêu chuẩn giá trị sản phẩm.
Giá bán sản phẩm là một vũ khí sắc bén trong cạnh tranh. Vì vậy, việc nâng cao năng
lực cạnh tranh không thể bỏ qua giá bán sản phẩm. Có nhiều chiến lược cạnh tranh về
giá mà công ty có thể áp dụng như chính sách giá thấp, chính sách ngang giá thị
trường, chính sách giá cao, chính sách giá phân biệt. Doanh nghiệp phải căn cứ tình
hình thực tế hoạt động kinh doanh, chính sách giá của đối thủ cạnh tranh, nhu cầu thị
11
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
trường, mục tiêu công ty, … Việc quyết định mức giá có ảnh hưởng rất lớn tới vị thế
của doanh nghiệp và góp phần tạo nên năng lực cạnh tranh cho sản phẩm.
Mạng lưới phân phối: Mạng lưới phân phối của sản phẩm là vô cùng quan
trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, nó ảnh
hưởng tới chính sách Marketing của sản phẩm và giúp doanh nghiệp tạo ra lợi thế cạnh
tranh. Một mạng lưới phân phối tốt có thể giúp tăng thị phần sản phẩm cho doanh
nghiệp đồng thời cũng thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ Marketing của mình như cung
cấp thông tin đến khách hàng và phản hồi thông tin từ khách hàng.
Công cụ xúc tiến thương mại: Các hình thức xúc tiến thương mại rất đa dạng và
phong phú với nhiều hình thức như quảng cáo, khuyến mãi, bán hàng cá nhân, bán trực
tuyến, … Khi sử dụng nhiều phương tiện xúc tiến cần quan tâm tới sự nhất quán trong
thông điệp, cách thể hiện và cùng hướng mục tiêu doanh nghiệp đề ra. Một chính sách
xúc tiến đúng thời điểm là một cú hích quan trọng góp phần không nhỏ vào sự thành
công của sản phẩm đó trên thị trường.
Uy tín và thương hiệu: Uy tín của doanh nghiệp là một trong những chỉ tiêu
quan trọng để đánh giá NLCT của DN. Doanh nghiệp nào có uy tín sẽ có nhiều bạn
hàng, nhiều đối tác làm ăn nhất là có một lượng khách hàng lớn. Mục tiêu của các
doanh nghiệp là doanh thu, thị phần và lợi nhuận, … Nhưng để đạt được các mục tiêu
đó doanh nghiệp phải tạo được uy tín của mình trên thị trường. Cơ sở để tạo được uy
tín đó là nguồn vốn và con người trong doanh nghiệp.
1.2.2. Tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là phạm trù tổng hợp thể hiện sức mạnh
và ưu thế tương đối của doanh nghiệp so với đối thủ trong cạnh tranh. Doanh nghiệp
có lợi thế về mặt này nhưng lại bất lợi về mặt khác. Do đó phân tích năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp đòi hỏi phải có quan điểm toàn diện, có cái nhìn tổng thể và
đánh giá dựa trên nhiều chỉ tiêu khác nhau.
Các chỉ tiêu định tính:
Các chỉ tiêu định tính đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là kết quả
phức hợp của nhiều nhân tố: Năng suất lao động, năng lực và trình độ công nghệ, các
yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất.
*Năng suất lao động
Năng suất lao động là chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động sống, đặc trưng bởi
quan hệ so sánh giữa một chỉ tiêu đầu ra (kết quả sản xuất) và một chỉ tiêu đầu vào
(lao động làm việc). Đây là một nhân tố khá tổng hợp nói lên năng lực sản xuất của
12
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
một đơn vị hay cả nền kinh tế-xã hội. Năng suất lao động, trình độ công nghệ ảnh
hưởng trực tiếp tới năng lực và hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Năng suất lao
động và trình độ yếu kém thì sẽ khó có thể cạnh tranh nổi trong nền kinh tế thị trường
hiện nay.
*Các yếu tố đầu vào
Đây là việc các doanh nghiệp tìm kiếm cho mình một nguồn cung ứng tốt nhất,
đầy đủ, thường xuyên nhất và chi phí cho các yếu tố đầu vào nhỏ nhất. Trong cơ chế
thị trường, nhiều nhà cung ứng, nhiều doanh nghiệp cùng có nhu cầu về một số yếu tố
đầu vào nhất định sẽ song song tồn tại cùng một lúc. Mỗi nhà cung ứng có một mức
giá cho các yếu tố đầu vào khác nhau, do đó các doanh nghiệp sẽ chọn cho mình một
nhà cung ứng có mức giá thấp cũng như có dịch vụ cung ứng tốt. Tuy nhiên, để tránh
tình trạng có nhà cung ứng độc quyền các doanh nghiệp nên chọn cho mình một số nhà
cung ứng trong đó có một nhà cung ứng chính. Điều này vô hình chung sẽ dẫn tới một
số nhà cung ứng có giá cao sẽ bị loại bỏ. Vì vậy tạo lợi thế cạnh tranh cho các doanh
nghiệp, vì chi phí nguyên vật liệu cũng nằm trong giá thành sản phẩm, chủ động được
đầu vào đã tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trước lợi thế cạnh tranh.
*Giá cả hàng hóa, dịch vụ
Giá cả của một sản phẩm trên thị trường được hình thành thông qua quan hệ
cung cầu. Người bán hay người mua thỏa thuận hay mặc cả với nhau để tiến hành mức
giá cuối cùng, đảm bảo lợi ích của cả hai bên. Giá cả hàng hóa đóng vai trò quan trọng
trong quyết định mua hay không mua của khách hàng. Trong nền kinh tế thị trường có
sự cạnh tranh của công cuộc cách mạng doanh nghiệp, khách hàng có quyền lựa chọn
sản phẩm có giá thấp hơn, khi đó sản lượng tiêu thụ của doanh nghiệp sẽ tăng lên. Giá
cả được thể hiện như một vũ khí để giành chiến thắng trong cạnh tranh thông qua việc
định giá: định giá thấp, định giá ngang bằng hoặc định giá cao. Với mức giá ngang
bằng với thị trường giúp cho doanh nghiệp giữ được khách hàng, nếu doanh nghiệp
tìm ra được những biện pháp nhằm giảm giá thành thì lợi nhuận thu được sẽ lớn hơn
và hiệu quả kinh doanh sẽ cao. Ngược lại, với mức giá thấp hơn mức giá thị trường sẽ
thu hút nhiều khách hàng, làm tăng sản lượng tiêu thụ, doanh nghiệp có cơ hội thâm
nhập và chiếm lĩnh thị trường. Tuy nhiên, với bài toán này, doanh nghiệp khó giải
quyết nguy cơ thâm hụt lợi nhuận. Mức giá mà doanh nghiệp áp dụng cao hơn mức giá
thị trường nói chung là không có lợi, nó chỉ sử dụng với doanh nghiệp có tính độc
quyền hoặc với các loại hàng hóa đặc biệt. Khi đó doanh nghiệp sẽ thu được lợi nhuận
siêu ngạch. Tùy thuộc vào đặc điểm thị trường, mỗi doanh nghiệp có các chính sách
13
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
giá thích hợp cho từng loại sản phẩm, từng giai đoạn cho từng thời kỳ kinh doanh sẽ
tạo cho mình một năng lực cạnh tranh tốt và chiếm lĩnh ưu thế.
*Chất lượng sản phẩm
Là hệ thống nội tại của sản phẩm được xác định bằng các thông số có thể đo
được hoặc so sánh được thỏa mãn những tiêu chuẩn kỹ thuật hay những yêu cầu quyết
định của người tiêu dùng. Chất lượng sản phẩm được hình thành từ khâu thiết kế tới tổ
chức sản xuất và ngay cả khi tiêu thụ hàng hóa và chịu tác động của nhiều yếu tố: công
nghệ, dây chuyền sản xuất, nguyên vật liệu, trình độ lao động, trình độ quản lý, …
Chất lượng sản phẩm là vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp, đặc biệt nền sản
xuất Việt Nam còn trong trong quá trình phát triển, phải đương đầu với quá nhiều đối
thủ cạnh tranh nước ngoài ưu thế hơn hẳn trong việc tạo ra hay cung cấp sản phẩm có
chất lượng cao. Một khi chất lượng không được đảm bảo đồng nghĩa với việc doanh
nghiệp dần mất đi khách hàng, mất đi thị trường và nhanh chóng bên bờ phá sản.
*Sự đa dạng của chủng loại sản phẩm.
Một doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh tốt là những doanh nghiệp đã thực
hiện đa dạng hóa sản phẩm. Sản phẩm của doanh nghiệp luôn được hoàn thiện không
ngừng để có thể theo kịp nhu cầu của thị trường bằng cách cải tiến các thông số chất
lượng, mẫu mã, bao bì, đồng thời tiếp tục duy trì các loại sản phẩm hiện đang là thế
mạnh của doanh nghiệp. Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng luôn nghiên cứu các sản
phẩm mới nhằm phát triển mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa. Việc thực hiện đa
dạng hóa sản phẩm của các doanh nghiệp không chỉ để đáp ứng nhu cầu thị trường, thu
nhiều lợi nhuận mà còn có thể phân tán rủi ro trong kinh doanh.
Các chỉ tiêu định lượng:
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được tập trung vào 3 yếu tố đó là: Sản
lượng, tỷ suất lợi nhuận và thị phần. Sử dụng 3 chỉ tiêu này sẽ cho biết các doanh
nghiệp có khả năng đứng vững trên thị trường cạnh tranh hay bị đẩy ra khỏi thị trường.
*Thị phần
Thị phần của doanh nghiệp là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh năng lực chiếm
lĩnh thị trường của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn thì quy mô tiêu thụ càng lớn,
và từ đó có thể xác định vị trí tương đối của các doanh nghiệp trong ngành với nhau.
Thị phần là một chỉ tiêu hết sức quan trọng đối với bất cứ doanh nghiệp nào bởi
lẽ đây là kết quả của cả quá trình phấn đấu, quá trình cạnh tranh quyết liệt trên thương
trường. Các doanh nghiệp luôn cố gắng để tăng thị phần của mình trong ngành hay
trong một khu vực cụ thể. Và để đạt được điều đó các doanh nghiệp phải sử dụng tổng
14
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hợp các biện pháp không chỉ trong khâu bán hàng mà từ khâu chuẩn bị sản xuất, sản
xuất cho đến khi sản phẩm được đưa đến tay người sử dụng và tiếp nhận ý kiến phản
hồi từ phía khách hàng.
Đối với mỗi doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, sản phẩm tốt chưa
đủ để khẳng định khả năng tồn tại và phát triển của mình mà còn phải biết tổ chức
mạng lưới bán hàng, đó là tập hợp các kênh đưa sản phẩm hàng hoá từ nơi sản xuất
đến người tiêu dùng sản phẩm ấy. Bên cạnh đó, để thúc đẩy quá trình bán hàng, doanh
nghiệp cần tiến hành một loạt các hoạt động hỗ trợ gồm tiếp thị, quảng cáo, hỗ trợ bán
hàng, tổ chức hội nghị khách hàng, tham gia các tổ chức liên kết kinh tế...Ngày nay,
nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò vô cùng quan trọng, thậm chí quyết định đến
sự sống còn của doanh nghiệp trên thị trường bởi vì nó tác động đến khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp trên các khía cạnh như: tăng khả năng tiêu thụ hàng hoá, cải
thiện vị trí hình ảnh của doanh nghiệp, mở rộng quan hệ với các đối tác trên thị
trường…
Thị phần là thị phần thị trường tiêu thụ sản phẩm mà doanh nghiệp chiếm lĩnh. Được
thể hiện qua các công thức sau:
ℎị ℎầ =
ℎ ℎ á ℎà ủ ℎ ℎ ệ
ổ ℎ ℎ ủ ℎị ườ
Hay
ℎị ℎầ =
ố ả ℎẩ á ủ ℎ ℎ ệ
ổ ả ℎẩ ê ℎụ ê ℎị ườ
Thị phần nói rõ phần sản phẩm tiêu thụ của riêng doanh nghiệp so với tổng sản phẩm
tiêu thụ trên thị trường. Để giành giật mục tiêu thị phần trước đối thủ doanh nghiệp
thường phải có chính sách giá phù hợp thông qua mức giảm giá cần thiết, nhất là khi
bắt đầu thâm nhập thị trường mới
Bên cạnh đó, còn xem xét tới thị phần tương đối (Relative market share):
ℎị ℎầ ươ đố =
ℎầ ℎ ố ủ ℎ ℎ ệ
ℎầ ℎ ố ủ đố ℎủ ạ ℎ ℎ
Hay
ℎị ℎầ ươ đố =
ố ả ℎẩ á ủ ℎ ℎ ệ
ố ả ℎẩ á ủ đố ℎủ ạ ℎ ℎ
Nếu thị phần tương đối > 1, thì lợi thế cạnh tranh thuộc về doanh nghiệp
Nếu thị phần tương đối < 1, thì lợi thế cạnh tranh thuộc về đối thủ
15
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Nếu thị phần tương đối = 1, thì lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp và của đối thủ như
nhau.
Thị phần là khái niệm quan trọng số một trong marketing và quản trị chiến lược hiện
đại. Công ty nào chiếm được thị phần lớn sẽ có lợi thế thống trị thị trường.
Vì chiến lược chiếm thị phần, nhiều công ty sẵn sàng chi phí lớn và hy sinh các lợi ích
khác. Tuy nhiên, việc chiếm được thị phần lớn cũng đem lại cho công ty vô số lợi ích.
*Doanh thu
Doanh thu là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Doanh thu để đảm bảo cho việc trang trải các chi phí bỏ ra, mặt khác thu được
một phần lợi nhuận và có tích lũy để tái mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Doanh thu càng lớn thì tốc độ chu chuyển hàng hóa và vốn càng nhanh, đẩy nhanh quá
trình tái sản xuất của doanh nghiệp. Đồng thời nó phản ánh quy mô sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được mở rộng hay thu hẹp lại.
*Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa doanh thu và tổng chi phí của doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định hay là phần vượt trội giữa giá bán của sản phẩm so với chi
phí tạo ra và thực hiện sản phẩm đó. Lợi nhuận được sử dụng để chia cho các chủ sở
hữu và được trích để lập quỹ đầu tư và phát triển. đồng thời giúp cho việc phân bổ các
nguồn lực doanh nghiệp cũng như nền kinh tế hiệu quả hơn.
Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu quan trọng nó không chỉ phản ánh khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp mà còn thể hiện trình độ năng lực cán bộ quản trị cũng
như chất lượng lao động của doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận cao chứng tỏ doanh
nghiệp đã biết quản lý kinh doanh tốt cũng như chất lượng nhân sự trong doanh
nghiệp. Điều đó giúp cho doanh nghiệp có thể giảm chi phí tới mức thấp nhất và có lợi
nhuận cao nhất.
ỷ ấ ợ ℎ ậ ủ ℎ ℎ ệ =
ợ ℎ ậ ủ ℎ ℎ ệ
100
ℎ ℎ ủ ℎ ℎ ệ
1.2.3. Nội dung nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2.3.1. Nâng cao năng lực cạnh tranh về tài chính
Năng lực tài chính có nghĩa là khả năng đảm bảo nguồn lực tài chính cho hoạt động
của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu doanh nghiệp đề ra. Hay hiểu chính xác
16
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
năng lực tài chính là khả năng huy động vốn để đáp ứng các hoạt động của doanh
nghiệp và khả năng đảm bảo an toàn tài chính doanh nghiệp.
Các tiêu chí đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp:
Khi đánh giá năng lực tài chính doanh nghiệp, cần tập trung vào 3 tiêu chí chính bao
gồm: Tài sản, nguồn vốn và kết quả kinh doanh.
o Đánh giá tình hình tài sản:
Bao gồm hoạt động so sánh tổng số tài sản cuối kỳ và đầu kỳ, kết hợp xem xét
tỷ trọng của từng tài sản chiếm trong tổng số tài sản, xu hướng biến động để
thấy tỷ trọng cao hay thấp, có phù hợp với loại hình kinh doanh hay không. Từ
đó ta có thể xem xét mức độ đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
o Đánh giá tình hình nguồn vốn:
Bao gồm hoạt động phân tích tình hình biến động và cơ cấu nguồn vốn để thấy
được doanh nghiệp đang tự chủ hay phụ thuộc tài chính cũng như biết được
những khó khăn hiện tại của doanh nghiệp.
o Đánh giá kết quả kinh doanh:
Bao gồm hoạt động lập bảng phân tích kết quả kinh doanh trong 3 năm, xem
xét biến động thấy doanh nghiệp có lãi hay không, từ đó xác định được năng
lực tài chính tốt hay yếu.
Bốn nhóm chỉ tiêu đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp:
Khi đánh giá năng lực tài chính của một doanh nghiệp cần chú ý tới 4 nhóm chỉ tiêu
chính về khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, khả năng sinh lợi và đánh giá
hiệu quả hoạt động.
o Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán:
Khi đánh giá khả năng thanh toán, có 3 chỉ tiêu cần chú ý bao gồm:
+ Tỷ số khả năng thanh toán ngắn hạn: Thể hiện ý nghĩa một đồng nợ
ngắn hạn được tài trợ từ bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn, thể hiện khả năng
thanh toán khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
ỷ ố ℎả ă ℎ ℎ á ắ ℎạ =
à ả ắ ℎạ
ợ ắ ℎạ
17
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
+ Tỷ số khả năng thanh toán nhanh: Thể hiện ý nghĩa một đồng nợ
ngắn hạn được tài trợ bởi bao nhiêu đồng tài sản có thanh khoản cao, dễ
chuyển đổi thành tiền, thể hiện khả năng nhanh chóng thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
=
ề +đầ ư à ℎí ℎ ắ ℎạ + ℎả ℎ ắ ℎạ
ợ ắ ℎạ
+ Tỷ số khả năng thanh toán tức thời: Thể hiện ý nghĩa một đồng nợ
ngắn hạn được tài trợ bởi bao nhiêu đồng tài sản tiền, thể hiện khả năng
ngay lập tức thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
ỷ ố ℎả ă ℎ ℎ á ứ ℎờ =
ề
ợ ắ ℎạ
o Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng cân đối vốn:
Khi đánh giá khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp, ta sẽ nhìn vào 4 chỉ tiêu
quan trọng, gồm:
+ Hệ số nợ: Thể hiện ý nghĩa trung bình trong số 100 đồng tài sản
doanh nghiệp sở hữu gồm bao nhiêu đồng có được từ việc vay mượn.
ℎệ ố ợ =
ợ ℎả ả
ổ à ả
+ Hệ số tự tài trợ: Thể hiện ý nghĩa trung bình trong số 100 đồng tài
sản doanh nghiệp sở hữu gồm bao nhiêu đồng có được không phải từ việc
vay mượn.
ℎệ ố ự à ợ =
ố ℎủ ở ℎữ
ổ à ả
+ Tỷ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu: Thể hiện ý nghĩa trung bình 1
đồng vốn bỏ ra cần vay mượn bao nhiêu đồng vốn để đáp ứng nhu cầu sản
xuất kinh doanh.
ỷ ố ợ ℎả ả ê ố ℎủ ở ℎữ =
ợ ℎả ả
ố ℎủ ở ℎữ
+ Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay (TIE): Thể hiện ý nghĩa 1 đồng chi
phí lãi vay được tài trợ bởi bao nhiêu đồng lợi nhuận trước lãi vay và thuế.
ỷ ố ℎả ă ℎ ℎ á ã =
ợ ℎ ậ ướ ã à ℎ ế
ã
18
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
o Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động:
Khi đánh giá năng lực tài chính doanh nghiệp, có 4 chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt
động cần xem xét kỹ càng. Bao gồm:
+ Vòng quay hàng tồn kho: Thể hiện ý nghĩa 1 đồng vốn đầu tư vào
hàng tồn kho hoàn thành được bao nhiêu vòng chu chuyển trong 1 kỳ báo
cáo.
ò ℎà ồ ℎ =
á ố ℎà á
ℎà ồ ℎ ì ℎ â
+ Kỳ thu tiền trung bình: Thể hiện ý nghĩa trung bình thời gian từ lúc
doanh nghiệp giao hàng đến lúc nhận tiền trong kỳ báo cáo.
ỳ ℎ ề ì ℎ =
ℎ ả ℎả ℎ ì ℎ â
ℎ ℎ ℎ ầ ì ℎ â ê à
+ Vòng quay tài sản cố định: Thể hiện ý nghĩa 1 đồng vốn đầu tư vào
tài sản cố định hoàn thành được bao nhiêu vòng chu chuyển.
ò à ả ố đị ℎ =
ℎ ℎ ℎ ầ
à ả ố đị ℎ ò ì ℎ â
+ Vòng quay tổng tài sản: Thể hiện ý nghĩa 1 đồng đầu tư vào sản xuất
kinh doanh hoàn thành được bao nhiêu vòng chu chuyển, cũng có nghĩa là
trung bình 1 đồng tài sản đem tới bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
ò ổ à ả =
ℎ ℎ ℎ ầ
ổ à ả ì ℎ â
o Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lợi:
Có 6 chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lợi khi đánh giá năng lực tài chính doanh
nghiệp cần quan tâm tới, gồm:
+ Tỷ suất doanh lợi doanh thu (ROS) (Lợi nhuận ròng biên): Thể hiện ý
nghĩa trung bình 100 đồng doanh thu thuần có bấy nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế.
ỷ ấ ℎ ợ ℎ ℎ ( ) =
ợ ℎ ậ ℎ ế
ℎ ℎ ℎ ầ
+ Tỷ số khả năng sinh lời cơ bản của tài sản (BEP – Basic Earning
Power ratio): Thể hiện ý nghĩa trung bình 1 đồng tài sản đem tới bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước lãi vay và thuế.
19
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ỷ ố ℎả ă ℎ ờ ơ ả ủ à ả =
ợ ℎ ậ ướ ℎ ế à ã
ổ à ả ì ℎ â
+ Tỷ suất doanh lợi tổng tài sản (Tỷ suất sinh lợi tổng tài sản) (ROA):
Thể hiện ý nghĩa trung bình 1 đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập
cho người sở hữu.
ỷ ấ ℎ ợ ổ à ả =
ợ ℎ ậ ℎ ế
ổ à ả ì ℎ â
+ Tỷ suất doanh lợi Vốn chủ sở hữu (Tỷ suất sinh lợi Vốn chủ sở hữu)
(ROE): Thể hiện ý nghĩa trung bình 1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu
đồng thu nhập cho người sở hữu.
ỷ ấ ℎ ợ ố ℎủ ở ℎữ =
ợ ℎ ậ ℎ ế
ố ℎủ ở ℎữ ì ℎ â
+ Tỷ suất sinh lợi Vốn cổ phần thường (ROCE - Return on common
equity): Thể hiện ý nghĩa trung bình 1 đồng vốn cổ phần tạo ra bao nhiêu
đồng thu nhập cho người sở hữu.
ỷ ấ ℎ ợ ố ổ ℎầ ℎườ =
− ổ ứ ả ℎ ổ đô ư đã
ố ổ ℎầ ℎườ ì ℎ â
+ Thu nhập một cổ phần thường (EPS): Thể hiện ý nghĩa trung bình
ứng với 1 đồng cổ phiếu được sử dụng để huy động vốn, tạo ra bao nhiêu
đồng thu nhập cho người chủ sở hữu.
ℎ ℎậ ộ ổ ℎầ ℎườ =
− ổ ứ ả ℎ ổ đô ư đã
ố ổ ℎầ ℎườ ư ℎà ℎ ì ℎ â
1.2.3.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh về quản trị và chất lượng nguồn nhân lực.
Khóa luận tập trung nghiên cứu những nội dung sau để nâng cao năng lực quản trị và
chất lượng nguồn nhân lực:
⇨ Chất lượng nguồn nhân lực theo trình độ văn hóa, tư cách đạo đức và
phẩm chất chính trị của người lao động
Tiêu chí về trình độ văn hóa:
Trình độ văn hóa của người lao động là sự hiểu biết của người lao động đối với những
kiến thức phổ thông về tự nhiên và xã hội. Trình độ văn hóa thể hiện thông qua các
tiêu thức:
20
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
+ Số lượng người biết chữ, không biết chữ
+ Số người tốt nghiệp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông
+ Số người tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng, đại học
Trình độ văn hóa là một chỉ tiêu hết sức quan trọng, phản ánh chất lượng nguồn nhân
lực và nó tác động mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế xã hội chung cũng như sự phát
triển của doanh nghiệp. Trình độ văn hóa cao tạo khả năng tiếp thu và vận dụng một
cách nhanh chóng những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
Tiêu chí về tư cách đạo đức và phẩm chất chính trị:
Đây là tiêu chí phản ánh nhận thức của người lao động về tư tưởng chính trị,
việc chấp hành chủ trương, đường lối của đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, nội
quy, quy định của cơ quan đơn vị mình đang công tác, mệnh lệnh của cấp trên. Nó
phản ánh ý thức, nhận thức của người lao động đối với công việc của chính mình, ý
thức tổ chức kỷ luật, tinh thần học tập nâng cao trình độ. Giữ gìn đạo đức, lối sống
trong sạch, lành mạnh, chống quan lieu, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực
khác, tính trung thực, khách quan trong công tác, tư thế tác phong, quan hệ công tác,
tinh thần thái độ phục vụ công việc, phục vụ, phục vụ tổ chức, ….
Tiêu chí về chất lượng nguồn nhân lực theo năng lực, trình độ chuyên môn và
khả năng hoàn thành nhiệm vụ:
Đây là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng nguồn nhân
lực, phản ánh tính chuyên nghiệp của đội ngũ lao động trong việc thực hiện công việc.
Người lao động cần có những kỹ năng quản lý tương ứng với nhiệm vụ được giao để
thể hiện vai trò, nhiệm vụ của mình, có thể chia thành ba nhóm kỹ năng chính đó là:
Nhóm 1: Kỹ năng, kỹ thuật, liên quan đến khả năng nắm vững các phương
pháp, sử dụng các phương tiện, công cụ cũng như kiến thức về một lĩnh vực cụ thể nào
đó.
Nhóm 2: Kỹ năng quan hệ, liên quan đến khả năng giao tiếp, phối hợp, chia sẻ,
động viên, thu hút người khác với tư cách cá nhân hoặc nhóm công tác.
Nhóm 3: Kỹ năng tổng hợp phân tích và tư duy trong công việc một cách linh
hoạt để vận dụng vào thực tiễn. Điều này liên quan đến khả năng nhìn nhận tổ chức
như một thể thống nhất và sự phát triển của các lĩnh vực, hiểu được mối liên hệ phụ
21
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thuộc giữa các bộ phận bên trong của tổ chức, lĩnh vực, dự đoán những thay đổi trong
bộ phận này tác động đến bộ phận, lĩnh vực khác như thế nào.
Với các nhóm kỹ năng trên đều cần đến khả năng cá nhân tương ứng với từng
vị trí công tác như: Khả năng tự nhìn nhận, đánh giá, khả năng quản lý, khả năng bao
quát công việc, khả năng giải quyết vấn đề một cách tự tin, sáng tạo, ….
Khả năng hoàn thành công việc của người lao động là tiêu chí phản ánh mức độ
hoàn thành công việc, nhiệm vụ được giao và mức độ đảm nhận chức trách, nhiệm vụ
của người lao động. Để đánh giá chất lượng nguồn nhân lực theo tiêu chí này, cần dựa
và kết quả thực hiện công việc của người lao động. Đánh giá mức độ, khả năng hoàn
thành công việc là phương pháp, nội dung của quản trị nhân lực. Đánh giá khả năng
hoàn thành công việc thực chất là xem xét, so sánh giữa việc thực hiện nhiệm vụ cụ thể
với những tiêu chuẩn đã được xác định trong bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn
đánh giá hoàn thành công việc.
Kết quả đánh giá công việc cho phép phân tích và đánh giá về chất lượng nguồn
nhân lực trên thực tế. Nếu người lao động liên tục không hoàn thành nhiệm vụ mà
không phải lỗi của tổ chức thì có nghĩa là người lao động không đáp ứng được yêu cầu
của công việc. Trong trường hợp này có thể kết luận chất lượng công việc thấp, không
đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao ngay cả khi người lao động có trình độ chuyên
môn đào tạo cao hơn cả yêu cầu của công việc.
Tiêu chí về chất lượng nguồn nhân lực theo thời gian làm việc và sức khỏe của
người lao động:
Tiêu chí này có ý nghĩa quan trọng, đánh giá chất lượng, phát huy nguồn lực
con người. nội dung của tiêu chí này xét cho cùng cũng chính là yếu tố kinh nghiệm và
yếu tố sức khỏe của nguồn lực. Bởi lẽ:
Thứ nhất, kinh nghiệm là những vốn kiến thức tích lũy được trong quá trình
công tác, là kết quả được hình thành trong hoạt động thực tiễn. Kinh nghiệm góp phần
hình thành năng lực thực tiễn của nguồn nhân lực và làm tăng hiệu quả công việc mà
người lao động đảm nhận. Kinh nghiêm phụ thuộc vào thời gian công tác nói chung và
thời gian công tác ở một công việc cụ thể nói riêng. Tuy nhiên giữa kinh nghiệm công
tác và thâm niên công tác không phải hoàn toàn tuân theo quan hệ tỷ lệ thuận. Thời
gian công tác chỉ là điều kiện cần để tích lũy kinh nghiệm nhưng chưa phải là điều
22
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
kiện đủ. Điều kiện đủ để hình thành kinh nghiệm công tác phụ thuộc vào chính khả
năng nhận thức, phân tích, tích lũy và tổng hợp của từng người lao động.
Thứ hai, sức khỏe được hiểu là trạng thái thoải mái về thể chất, tinh thần và xã
hội, chứ không đơn thuần chỉ là không có bệnh tật. Sức khỏe là tổng hòa nhiều yếu tố
được tạo nên bởi bên trong và bên ngoài, thể chất và tinh thần. Bộ y tế Việt Nam quy
định ba trạng thái về sức khỏe là: Loại A: thể lực tốt không có bệnh tật; Loại B: trung
bình; Loại C: yếu, không có khả năng lao động.
Yêu cầu về kinh nghiệm và sức khỏe không chỉ là một quy định bắt buộc khi
tuyển chọn nguồn nhân lực mà còn là yêu cầu phải được duy trì trong suốt quá trình
công tác, cống hiến. Do vậy, việc xây dựng và nghiên cứu tiêu chí này cũng giúp nhà
quản trị và doanh nghiệp đề ra được những chính sách hợp lý về tiền lương, chế độ đãi
ngộ xã hội, các chính sách về tuyển dụng, sử dụng và trọng dụng nhân tài, ….
1.2.3.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh về sản phẩm.
Một doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh lớn hay nhỏ phụ thuộc vào chính nội
lực của doanh nghiệp ấy. Các yếu tố bên trong đóng vai trò chủ yếu trong thành công
hay thất bại của từng doanh nghiệp. Muốn vậy doanh nghiệp cần phải chú trọng tới
các mắt xích trong chuỗi giá trị, phối hợp hoạt động của các mắt xích đồng thời cải
thiện hiệu quả hoạt động của chuỗi giá trị thông qua việc cải thiện từng mắt xích hoặc
cải thiện sự liên kết giữa các mắt xích. Chuỗi giá trị được đề cập là tập hợp một chuỗi
các hoạt động để chuyển hóa các nguồn lực đầu vào thành các sản phẩm đầu ra.
Chuỗi giá trị là quá trình tạo ra giá trị lợi ích phản ánh thông qua sản phẩm dịch
vụ của doanh nghiệp để cung ứng cho khách hàng. Các yếu tố hình thành chuỗi giá trị
bao gồm: Các yếu tố phụ trợ như tài chính, công nghệ, nhân sự và thể chế hành chính
và các yếu tố cơ bản sau:
Hậu cần đầu vào có hoạt động kho bãi, các hoạt động liên quan đến mua các
nguyên phụ liệu. Nếu việc hoạt động này diễn ra nhanh chóng sẽ giúp giảm chi phí,
nhanh chóng đủ các yếu tố đầu vào giúp doanh nghiệp nhanh chóng đưa vào sản xuất
và biến đổi thành các sản phẩm có giá trị.
Sản xuất: là quá trình biến đổi đầu vào thành đầu ra, giúp doanh nghiệp tạo ra
giá trị.
23
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hậu cần đầu ra: Bao gồm các hoạt động như kho bãi, vận chuyển hàng hóa tới
nơi cần thiết.
Marketing và bán hàng là yếu tố quan trọng, bởi thông qua hoạt động này công
ty sẽ thể hiện rõ bộ mặt của bản thân trước khách hàng. Nếu Marketing và bán hàng
hiệu quả sẽ giúp công ty đẩy mạnh khối lượng tiêu thụ. Điều này mang lại giá trị cho
công ty một cách bền vững.
Dịch vụ: Đây là một yếu tố không phải doanh nghiệp nào cũng chú ý. Nhưng để
thành công thì việc cung ứng các dịch vụ đi kèm cho khách hàng là một phần không
thể thiếu được. Dịch vụ góp phần tạo ra giá trị cho sản phẩm của công ty chuyển hóa
thành các giá trị, lợi ích cho khách hàng.
Doanh nghiệp muốn khai thác triệt để cần nắm vững từng hoạt động và sử dụng
các phương thức thích hợp để tạo ra năng lực cạnh tranh cho mình hoặc tối ưu hóa
từng chức năng, hoặc kết hợp tối ưu hóa sự phân phối giữa các chức năng, hoặc kết
hợp tối ưu hóa sự phối hợp giữa bên trong với bên ngoài.
1.2.3.4. Nâng cao năng lực cạnh tranh về thị phần.
Thị phần hay tỷ trọng trong thị trường là tỷ trọng của một doanh nghiệp cá biệt
trong tổng mức tiêu thụ hay sản lượng của một thị trường. Số liệu về tỷ trọng thị
trường được dùng để tính mức độ tập trung hóa người bán trong một thị trường.
Các nhà đầu tư và các nhà phân tích theo dõi sự tăng và giảm thị phần một cách
rất cẩn thận, bởi vì đây có thể là một dấu hiệu của khả năng cạnh tranh tương đối của
các sản phẩm hoặc dịch vụ của công ty. Khi tổng thị trường cho một sản phẩm hoặc
dịch vụ tăng lên, một công ty duy trì được thị phần của mình sẽ tăng doanh thu ở mức
độ và tốc độ tương tự như tổng thị trường. Một công ty đang phát triển thị phần sẽ tăng
doanh thu nhanh hơn so với các đối thủ cạnh tranh.
Thị phần tăng có thể cho phép một công ty đạt được quy mô hoạt động lớn hơn
và cải thiện khả năng sinh lời. Một công ty có thể cố gắng mở rộng thị phần của mình
bằng cách giảm giá, sử dụng quảng cáo hoặc giới thiệu sản phẩm mới hay khác biệt.
Ngoài ra nó cũng có thể tăng kích thước thị phần của nó bằng cách hấp dẫn những đối
tượng hoặc nhân khẩu học khác.
Với tầm quan trọng ấy việc nâng cao năng lực cạnh tranh về thị phần đều được
các doanh nghiệp quan tâm và ưu tiên hàng đầu. Muốn tăng thị phần, ngoài việc hoàn
24
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thiện chất lượng sản phẩm, các doanh nghiệp cần phải chú trọng đến dịch vụ quảng
cáo, dịch vụ sau bán, ….
1.2.4. Chính sách nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
*Chính sách sản phẩm
Chính sách sản phẩm là những chiến lược, kế hoạch, định hướng về sản phẩm
của công ty, về tất cả những gì công ty có thể đưa ra thị trường để tạo ra sự chú ý của
người tiêu dùng nhằm thỏa mãn nhu cầu mua sắm, sử dụng hay mong muốn nào đó.
Chính sách sản phẩm có vị trí đặc biệt quan trọng, là cơ sở giúp công ty xác định
phương hướng đầu tư, thiết kế sản phẩm sao cho phù hợp với thị hiếu khách hàng, hạn
chế rủi ro, cũng như chỉ đạo các chiến lược kinh doanh khác nhau liên quan đến sản
phẩm.
- Đa dạng hóa sản phẩm
Khi sản phẩm truyền thống của doanh nghiệp bị ế ẩm vì nhu cầu thị trường
giảm hoặc do cạnh tranh tăng thì doanh nghiệp phải có hướng đa dạng hoá các hoạt
động hoặc thị trường mới. Chiến lược đa dạng hoá có các hình thức sau:
Chiến lược đa dạng hóa đồng tâm: Đây là chiến lược tăng doanh số và lợi
nhuận bằng cách phát triển sản phẩm mới phù hợp với công nghệ hiện tại hoặc công
nghệ mới để cung cấp cho thị trường mới. Sản phẩm mới trong chiến lược đa dạng hoá
đồng tâm là những sản phẩm mới hay đã có mặt trên thị trường nhưng công ty chưa
tham gia sản xuất kinh doanh. Nếu thực hiện chiến lược, những sản phẩm này có thể
bán trên cùng kênh phân phối với sản phẩm hiện tại của doanh nghiệp.
Chiến lược đa dạng hóa hàng ngang: Là chiến lược tăng doanh số và lợi nhuận
bằng cách phát triển sản phẩm mới theo công nghệ mới để đáp ứng bổ sung nhu cầu
của thị trường hiện tại. Những sản phẩm mới này có thể là sản phẩm mới hoàn toàn
hoặc đã có trên thị trường nhưng công ty chưa tham gia sản xuất và chúng có thể chào
bán trên cùng kênh phân phối với các sản phẩm hiện tại, nhằm đáp ứng các nhu cầu có
liên quan với nhu cầu hiện tại của khách hàng trên các phân khúc thị trường mục tiêu.
Chiến lược đa dạng hóa hỗn hợp: Đây là chiến lược tăng doanh số và lợi nhuận
bằng cách sản xuất sản phẩm mới theo công nghệ mới để cung cấp cho thị trường mới.
Những sản phẩm mới trong chiến lược này có thể không liên quan gì với công
nghệ ngành hàng sản xuất hiện tại của doanh nghiệp và chúng được chào bán trên kênh
phân phối riêng biệt, khác với kênh phân phối các sản phẩm hiện tại.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm
25
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Để sản phẩm của mình có thể thu hút được khách hàng trong điều kiện cạnh
tranh ngày càng gay gắt như hiện nay thì việc quan tâm đến chất lượng là một chiến
lược đúng đắn. Nâng cao chất lượng sản phẩm là sự thay đổi chất liệu sản phẩm hoặc
thay đổi công nghệ chế tạo đảm bảo lợi ích và tính an toàn trong quá trình tiêu dùng và
sau khi tiêu dùng. Hay nói cách khác, nâng cao chất lượng sản phẩm là việc cải tiến
sản phẩm có nhiều chủng loại mẫu mã, bền hơn và tốt hơn. Điều này làm cho khách
hàng cảm nhận lợi ích mà họ thu dường như ngày càng tăng lên khi duy trì tiêu dùng
sản phẩm của doanh nghiệp.
- Cải tiến kiểu dáng, mẫu mã sản phẩm
Khi đời sống người dân ngày càng được nâng cao, thị trường cũng theo đó mà
phát triển nhanh chóng. Không chỉ dừng lại ở việc mua sắm sản phẩm, người tiêu dùng
luôn có nhu cầu được sử dụng những mặt hàng mẫu mã đẹp và hiện đại hơn. Nắm bắt
được tâm lý đó, các doanh nghiệp ngày càng chú trọng nhiều hơn đến cải tiến kiểu
dáng, mẫu mã giúp khách hàng có nhiều lựa chọn hơn. Trong điều kiện sự khác biệt về
giá và chất lượng sản phẩm không nhiều thì yếu tố này lại trở thành ưu thế cạnh tranh
của doanh nghiệp so với đối thủ.
*Chính sách giá
Giá sản phẩm luôn là vấn đề mà bất cứ doanh nghiệp nào khi bước vào kinh
doanh cũng phải để tâm. Giá cả liên quan trực tiếp đến doanh thu, đến lợi nhuận của
công ty do giá có tác động mạnh mẽ vào quyết định mua hàng của người tiêu dùng.
Chiến lược định giá của doanh nghiệp góp phần quan trọng đối với sức cạnh tranh của
bất kỳ sản phẩm nào. Cạnh tranh bằng giá là một công cụ hữu hiệu của doanh nghiệp.
Cạnh tranh với một mức giá ngang bằng với giá thị trường: Giúp doanh nghiệp
đánh giá được khách hàng, khi giảm giá mà chất lượng sản phẩm vẫn được đảm bảo
thì lượng tiêu thụ sẽ tăng lên, hiệu quả kinh doanh cao và lợi sẽ thu được nhiều.
Cạnh tranh với một mức giá thấp hơn giá thị trường: Chính sách này được áp
dụng khi sản xuất muốn tập trung một lượng hàng hoá lớn, thu hồi vốn và lời nhanh.
Cạnh tranh với một mức giá phân biệt: Chính sách giá phân biệt được thể hiện
là với cùng một loại sản phẩm nhưng có nhiều mức giá khác nhau và các mức giá đó
được phân biệt theo nhiều tiêu thức khác nhau.
- Phân biệt theo lượng mua: Người mua nhiều phải được ưu đãi giá hơn so với
người mua ít.
- Phân biệt theo chất lượng sản phẩm cùng mặt hàng: Chất lượng loại 1, chất
lượng loại 2 …
26
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Phân biệt theo phương thức thanh toán: Mức giá với người thanh toán ngay
phải ưu đãi hơn so với người trả chậm.
- Phân biệt theo thời gian: Giá bán có thể thay đổi theo thời gian, tuỳ thuộc vào
tình hình giá cả trên thị trường, cách phân biệt này hay áp dụng với các loại sản phẩm
có tính mùa vụ.
*Chính sách tổ chức và tiêu thụ sản phẩm
- Lựa chọn hệ thống kênh phân phối
Doanh nghiệp phải nghiên cứu thị trường, lựa chọn thị trường và lựa chọn kênh
phân phối để sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ nhanh chóng, hợp lý và đạt hiệu quả
cao. Việc lựa chọn kênh phân phối phải dựa trên đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản
phẩm cần tiêu thụ. Đồng thời việc lựa chọn kênh phân phối cũng lựa chọn trên đặc
điểm thị trường cần tiêu thụ, đặc điểm về khoảng cách đến thị trường, địa hình và hệ
thống giao thông của thị trường và khả năng tiêu thụ của thị trường. Từ việc phân tích
các đặc điểm trên doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho mình một hệ thống kênh phân phối
hợp lý, đạt hiệu quả cao.
- Một số chính sách yểm trợ bán hàng
Chính sách quảng cáo: Quảng cáo là nghệ thuật sử dụng các phương tiện truyền
đưa thông tin về sản phẩm đến với người tiêu dùng. Mục tiêu quảng cáo là để thu hút
sự chú ý của khách hàng đối với sự có mặt của sản phẩm nhằm cung cấp cho khách
hàng biết rõ ưu thế sản phẩm đang cung cấp ra thị trường.
Chào hàng: Chào hàng là một phương pháp chiêu thị qua các nhân viên của
doanh nghiệp đi tìm khách hàng để bán hàng. Qua việc chào hàng cần nêu rõ được ưu
điểm của sản phẩm so với sản phẩm cạnh tranh, tìm hiểu sở thích và nhu cầu của
khách hàng để thoả mãn nhu cầu đó.
- Nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm
Ngày nay, nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò vô cùng quan trọng, thậm
chí quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp trên thị trường bởi vì nó tác động
đến sức cạnh tranh sản phẩm trên các khía cạnh sau:
+ Tăng khả năng tiêu thụ hàng hoá thông qua việc thu hút sự quan tâm của khách
hàng tới sản phẩm.
+ Cải thiện vị trí hình ảnh của doanh nghiệp trên thị trường.
+ Mở rộng quan hệ làm ăn với các đối tác trên thị trường, phối hợp với các chủ
thể trong việc chi phối thị trường, chống hàng giả.
27
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Chính sách dịch vụ sau bán
Trách nhiệm của doanh nghiệp đối với sản phẩm của mình không phải chấm
dứt sau khi giao hàng và nhận tiền của khách hàng bởi vì có một nguyên tắc chung “ai
sản xuất thì người đó phục vụ kỹ thuật”. Công tác chuẩn bị cho việc phục vụ kỹ thuật
sớm hơn việc cung cấp sản phẩm đó ra thị trường sẽ giúp doanh nghiệp bán được
nhiều sản phẩm bởi khách hàng cảm thấy yên tâm rằng sản phẩm đó đảm bảo chất
lượng ngay cả khi quan hệ mua bán đã chấm dứt.
Nội dung của dịch vụ sau bán hàng gồm:
+ Cam kết thu lại sản phẩm và hoàn trả tiền lại cho khách hàng hoặc đổi lại hàng
nếu sản phẩm không đúng với thỏa thuận ban đầu hoặc không thoả mãn nhu
cầu của họ.
+ Cam kết bảo hành trong thời gian nhất định.
+ Cung cấp các dịch vụ lắp đặt, bảo dưỡng kỹ thuật cho các sản phẩm có tuổi thọ
dài.
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NAM DƯỢC.
2.1. Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực cạnh
tranh của công ty Cổ phần Nam Dược
2.1.1. Khái quát về thị trường sản phẩm, mạng lưới phân phối và kết quả hoạt động
kinh doanh của công ty Cổ phần Nam Dược trong ba năm gần đây.
*Thị trường
Thị trường dược phẩm Việt Nam đã cho thấy sự tăng trưởng đầy hứa hẹn cho
đến năm 2019 và được dự báo sẽ tiếp tục tăng trưởng trong các năm từ 2021 đến 2026.
Thị trường dược phẩm Việt Nam tăng trưởng nhờ các yếu tố như nhu cầu tăng cao đối
với thuốc tân dược điều trị các bệnh mãn tính, vấn đề về thần kinh và các bệnh gây ung
thư ngày càng gia tăng. Ngoài ra, những sáng kiến của Chính phủ nhằm thúc đẩy công
nghệ để nghiên cứu thuốc và sản xuất dược phẩm cũng đang hỗ trợ cho đà tăng trưởng
của thị trường. Điều kiện sống được cải thiện và sự chú trọng của người dân vào lối
sống cũng đang hỗ trợ ngành dược trong nước. Hơn nữa, khoảng 12% GDP cả nước
đến từ ngành chăm sóc sức khỏe. Các chính sách và quy định dành cho sản xuất,
thương mại hóa và ứng dụng các sản phẩm dược phẩm và thuốc cũng là dấu hiệu
chứng tỏ sự tăng trưởng của thị trường dược phẩm Việt Nam trong 5 năm tới. Dựa trên
loại sản phẩm, thị trường được phân chia giữa thuốc kê đơn và thuốc không kê đơn.
28
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Thuốc không kê đơn được dự đoán sẽ chiếm thị phần doanh thu lớn nhất trên thị
trường và thống trị ngành trong 5 năm tới do chi phí thấp hơn một cách tương đối và
khả năng tiếp cận thuốc dễ dàng hơn. Ngoài ra, những loại thuốc này có thể mua được
mà không cần sự chấp thuận, kê đơn của bác sĩ. Những yếu tố trên là điều kiện thuận
lợi để Công ty Cổ phần Nam Dược phát triển và sản xuất kinh doanh sản phẩm hiệu
quả hơn. Nhiều sản phẩm chức năng của công ty nổi tiếng và được nhiều người tiêu
dùng lựa chọn như viên ngâm họ An phế, Thông xoang tán, … và sản phẩm mới bột
sủi thanh nhiệt livecool giúp tăng sức đề kháng phù hợp với tình hình dịch bệnh hiện
nay. Ngành Dược có tiềm năng phát triển lớn, tuy nhiên đây lại là một ngành cạnh
tranh vô cùng gay gắt. Những đối thủ cạnh tranh trực tiếp của Công ty Cổ phần Nam
Dược là Công ty Cổ phần dược phẩm OPC, Công ty Cổ phần dược phẩm Nam Hà,
Công ty Cổ phần dược khoa, Công ty Cổ phần TRAPHACO, Công ty Cổ phần dược
phẩm Hà Tây, … đây là những đối thủ có bề dày kinh nghiệm, đạt nhiều thành tựu
cũng như có một vị thế khá vững chắc trên thị trường. Những sản phẩm của các đối
thủ cạnh tranh đều đa dạng, có hiệu quả cao phù hợp với nhu cầu thị hiếu của khách
hàng, có những sản phẩm có chức năng tương đương. Chính điều này khiến công ty
cần phải linh hoạt để phù hợp với thị trường, từ đó có thể tạo được lợi thế cạnh tranh.
Ngoài những đối thủ cạnh tranh trực tiếp trên, Công ty còn có hàng loạt đối thủ cạnh
tranh lớn hơn, nhỏ hơn và một số doanh nghiệp đang có ý định tham gia ngành. Đối
với những đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn này, công ty có lợi thế chính là sự tín nhiệm của
khách hàng đã được khẳng định từ lâu về chính sách bán hàng, dịch vụ chăm sóc đối
với khách hàng.
Như vậy, đứng trước sự cạnh tranh rất khốc liệt của nhiều đối thủ đã có uy tín
thương hiệu trên thị trường, đòi hỏi sản phẩm của công ty vừa phải có chất lượng tốt
được nhóm khách hàng mục tiêu lựa chọn và sử dụng, vừa phải có mức giá bán đảm
bảo tính cạnh tranh so với đối thủ. Mặt khác các hoạt động xúc tiến bán, hệ thống kênh
phân phối cũng phải có sự điều chỉnh để đảm bảo tính hiệu quả cũng như năng cao khả
năng cạnh tranh của công ty so với đối thủ trên thị trường.
*Mạng lưới phân phối
Qua gần 20 năm hình thành và phát triển, Nam Dược đã trở thành một trong
những công ty có quy mô lớn tại Việt Nam về lĩnh vực sản xuất và phân phối thuốc
Đông dược góp phần to lớn vào sự phồn thịnh của đất nước. Các đơn vị trực thuộc của
29
Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty nam dược trên thị trường nội địa.doc
Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty nam dược trên thị trường nội địa.doc
Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty nam dược trên thị trường nội địa.doc
Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty nam dược trên thị trường nội địa.doc
Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty nam dược trên thị trường nội địa.doc
Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty nam dược trên thị trường nội địa.doc
Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty nam dược trên thị trường nội địa.doc
Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty nam dược trên thị trường nội địa.doc
Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty nam dược trên thị trường nội địa.doc
Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty nam dược trên thị trường nội địa.doc
Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty nam dược trên thị trường nội địa.doc
Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty nam dược trên thị trường nội địa.doc
Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty nam dược trên thị trường nội địa.doc
Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty nam dược trên thị trường nội địa.doc
Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty nam dược trên thị trường nội địa.doc
Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty nam dược trên thị trường nội địa.doc
Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty nam dược trên thị trường nội địa.doc
Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty nam dược trên thị trường nội địa.doc
Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty nam dược trên thị trường nội địa.doc
Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty nam dược trên thị trường nội địa.doc
Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty nam dược trên thị trường nội địa.doc
Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty nam dược trên thị trường nội địa.doc
Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty nam dược trên thị trường nội địa.doc

More Related Content

Similar to Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty nam dược trên thị trường nội địa.doc

Nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh của côn...
Nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh của côn...Nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh của côn...
Nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh của côn...luanvantrust
 
Đề tài: Chiến lược ứng dụng marketing mix nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sả...
Đề tài: Chiến lược ứng dụng marketing mix nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sả...Đề tài: Chiến lược ứng dụng marketing mix nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sả...
Đề tài: Chiến lược ứng dụng marketing mix nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sả...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thực Trạng Và Giải Pháp Marketing Tăng Cường Khả Năng Cạ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thực Trạng Và Giải Pháp Marketing Tăng Cường Khả Năng Cạ...Khoá Luận Tốt Nghiệp Thực Trạng Và Giải Pháp Marketing Tăng Cường Khả Năng Cạ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thực Trạng Và Giải Pháp Marketing Tăng Cường Khả Năng Cạ...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh doanh bằng hình thức nhượng quyền thương ...
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh doanh bằng hình thức nhượng quyền thương ...Luận văn: Giải pháp phát triển kinh doanh bằng hình thức nhượng quyền thương ...
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh doanh bằng hình thức nhượng quyền thương ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Lvchk15 truong doan quoc dung
Lvchk15 truong doan quoc dungLvchk15 truong doan quoc dung
Lvchk15 truong doan quoc dungThanhxuan Pham
 
Khóa Luận Một Số Biện Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Tại Công Ty Cổ Phần Đ...
Khóa Luận Một Số Biện Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Tại Công Ty Cổ Phần Đ...Khóa Luận Một Số Biện Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Tại Công Ty Cổ Phần Đ...
Khóa Luận Một Số Biện Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Tại Công Ty Cổ Phần Đ...mokoboo56
 

Similar to Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty nam dược trên thị trường nội địa.doc (20)

Hoàn thiện công tác quản trị lực lượng bán hàng tại công ty Dược phẩm Sohaco ...
Hoàn thiện công tác quản trị lực lượng bán hàng tại công ty Dược phẩm Sohaco ...Hoàn thiện công tác quản trị lực lượng bán hàng tại công ty Dược phẩm Sohaco ...
Hoàn thiện công tác quản trị lực lượng bán hàng tại công ty Dược phẩm Sohaco ...
 
Luận Văn Thực Trạng Và Một Số Giải Pháp Nhằm Tăng Cường Công Tác Quản Lý Hoạ...
Luận Văn Thực Trạng Và Một Số Giải  Pháp Nhằm Tăng Cường Công Tác Quản Lý Hoạ...Luận Văn Thực Trạng Và Một Số Giải  Pháp Nhằm Tăng Cường Công Tác Quản Lý Hoạ...
Luận Văn Thực Trạng Và Một Số Giải Pháp Nhằm Tăng Cường Công Tác Quản Lý Hoạ...
 
Phân Tích Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng
Phân Tích Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Bán HàngPhân Tích Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng
Phân Tích Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng
 
Đề tài công tác quản trị thương hiệu, ĐIỂM CAO 2018
Đề tài công tác quản trị thương hiệu, ĐIỂM CAO 2018Đề tài công tác quản trị thương hiệu, ĐIỂM CAO 2018
Đề tài công tác quản trị thương hiệu, ĐIỂM CAO 2018
 
Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng tại công ty cổ phần Thực phẩm Công nghệ...
Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng tại công ty cổ phần Thực phẩm Công nghệ...Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng tại công ty cổ phần Thực phẩm Công nghệ...
Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng tại công ty cổ phần Thực phẩm Công nghệ...
 
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu hóa chất và thiết bị ...
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu hóa chất và thiết bị ...Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu hóa chất và thiết bị ...
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu hóa chất và thiết bị ...
 
Nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh của côn...
Nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh của côn...Nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh của côn...
Nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh của côn...
 
Hoạt động bán hàng tại Công ty cổ phần dịch vụ ô tô
Hoạt động bán hàng tại Công ty cổ phần dịch vụ ô tôHoạt động bán hàng tại Công ty cổ phần dịch vụ ô tô
Hoạt động bán hàng tại Công ty cổ phần dịch vụ ô tô
 
điện cơ hải phòng
điện cơ hải phòngđiện cơ hải phòng
điện cơ hải phòng
 
Đề tài: Marketing -Mix nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
Đề tài: Marketing -Mix nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩmĐề tài: Marketing -Mix nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
Đề tài: Marketing -Mix nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
 
Đề tài: Chiến lược ứng dụng marketing mix nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sả...
Đề tài: Chiến lược ứng dụng marketing mix nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sả...Đề tài: Chiến lược ứng dụng marketing mix nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sả...
Đề tài: Chiến lược ứng dụng marketing mix nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sả...
 
Chiến lược kinh doanh sản phẩm tinh bột mỳ của Công ty, HAY
Chiến lược kinh doanh sản phẩm tinh bột mỳ của Công ty, HAYChiến lược kinh doanh sản phẩm tinh bột mỳ của Công ty, HAY
Chiến lược kinh doanh sản phẩm tinh bột mỳ của Công ty, HAY
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thực Trạng Và Giải Pháp Marketing Tăng Cường Khả Năng Cạ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thực Trạng Và Giải Pháp Marketing Tăng Cường Khả Năng Cạ...Khoá Luận Tốt Nghiệp Thực Trạng Và Giải Pháp Marketing Tăng Cường Khả Năng Cạ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thực Trạng Và Giải Pháp Marketing Tăng Cường Khả Năng Cạ...
 
Phân Tích Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Của Công Ty
Phân Tích Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Của Công TyPhân Tích Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Của Công Ty
Phân Tích Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Của Công Ty
 
De tai
De taiDe tai
De tai
 
QT104.Doc
QT104.DocQT104.Doc
QT104.Doc
 
Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm may mặc của công ty may Sông Hồng.doc
Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm may mặc của công ty may Sông Hồng.docPhát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm may mặc của công ty may Sông Hồng.doc
Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm may mặc của công ty may Sông Hồng.doc
 
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh doanh bằng hình thức nhượng quyền thương ...
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh doanh bằng hình thức nhượng quyền thương ...Luận văn: Giải pháp phát triển kinh doanh bằng hình thức nhượng quyền thương ...
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh doanh bằng hình thức nhượng quyền thương ...
 
Lvchk15 truong doan quoc dung
Lvchk15 truong doan quoc dungLvchk15 truong doan quoc dung
Lvchk15 truong doan quoc dung
 
Khóa Luận Một Số Biện Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Tại Công Ty Cổ Phần Đ...
Khóa Luận Một Số Biện Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Tại Công Ty Cổ Phần Đ...Khóa Luận Một Số Biện Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Tại Công Ty Cổ Phần Đ...
Khóa Luận Một Số Biện Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Tại Công Ty Cổ Phần Đ...
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 👉👉 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 👉👉 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤ (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Khoá Luận Tốt Nghiệp Về Giáo Dục, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Khoá Luận Tốt Nghiệp Về Giáo Dục, Từ Sinh Viên Giỏi.docxDanh Sách 200 Đề Tài Khoá Luận Tốt Nghiệp Về Giáo Dục, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Khoá Luận Tốt Nghiệp Về Giáo Dục, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
 
474 Đề tài luận văn thạc sĩ học viện tài chính, 9 điểm.docx
474 Đề tài luận văn thạc sĩ học viện tài chính, 9 điểm.docx474 Đề tài luận văn thạc sĩ học viện tài chính, 9 điểm.docx
474 Đề tài luận văn thạc sĩ học viện tài chính, 9 điểm.docx
 
200 Đề Tài Luận Văn Về Kỹ Năng Làm Việc Nhóm, Hay Nhất.docx
200 Đề Tài Luận Văn Về Kỹ Năng Làm Việc Nhóm, Hay Nhất.docx200 Đề Tài Luận Văn Về Kỹ Năng Làm Việc Nhóm, Hay Nhất.docx
200 Đề Tài Luận Văn Về Kỹ Năng Làm Việc Nhóm, Hay Nhất.docx
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docxDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docx
 
201 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx
201 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx201 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx
201 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx
 
Danh Sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ lịch sử việt nam, đạt điểm cao.docx
Danh Sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ lịch sử việt nam, đạt điểm cao.docxDanh Sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ lịch sử việt nam, đạt điểm cao.docx
Danh Sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ lịch sử việt nam, đạt điểm cao.docx
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docx
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docxKho 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docx
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docx
 
200 Đề Tài Luận Văn Sử Dụng Phương Pháp Định Tính, Mới Nhất.docx
200 Đề Tài Luận Văn Sử Dụng Phương Pháp Định Tính, Mới Nhất.docx200 Đề Tài Luận Văn Sử Dụng Phương Pháp Định Tính, Mới Nhất.docx
200 Đề Tài Luận Văn Sử Dụng Phương Pháp Định Tính, Mới Nhất.docx
 
Danh Sách 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docxDanh Sách 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
 
Kho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docx
Kho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docxKho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docx
Kho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docx
 
180 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Esg, Hay Nhất.docx
180 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Esg, Hay Nhất.docx180 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Esg, Hay Nhất.docx
180 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Esg, Hay Nhất.docx
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Zalo, Mới Nhất.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Zalo, Mới Nhất.docxDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Zalo, Mới Nhất.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Zalo, Mới Nhất.docx
 
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx
 
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docx
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docxTop 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docx
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docx
 
201 Đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx
201 Đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx201 Đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx
201 Đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx
 
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docxKho 200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx
 
211 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Văn Hóa Công Sở, Mới Nhất.docx
211 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Văn Hóa Công Sở, Mới Nhất.docx211 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Văn Hóa Công Sở, Mới Nhất.docx
211 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Văn Hóa Công Sở, Mới Nhất.docx
 
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại công ty Phư...
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại công ty Phư...Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại công ty Phư...
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại công ty Phư...
 
The effects of consuming fortified rice with iron and zinc on the nutritional...
The effects of consuming fortified rice with iron and zinc on the nutritional...The effects of consuming fortified rice with iron and zinc on the nutritional...
The effects of consuming fortified rice with iron and zinc on the nutritional...
 
Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động bán hàng.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động bán hàng.docxCơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động bán hàng.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động bán hàng.docx
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 

Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty nam dược trên thị trường nội địa.doc

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KINH TẾ - LUẬT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NAM DƯỢC TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Ths. Nguyễn Minh Phương Hồ Thị Thùy Bộ môn: Quản lý kinh tế Lớp: K54F1 Mã SV: 18D160050 HÀ NỘI
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 TÓM LƯỢC 1. Tên đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Nam Dược trên thị trường nội địa”. 2. Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Thùy – Lớp: K54F1 3. Giáo viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Minh Phương 4. Thời gian nghiên cứu đề tài: Từ ngày 1/11/2021 đến 24/12/2021 5. Nội dung chính: Đề tài trước hết nói về tính cấp thiết của công tác nâng cao năng lực cạnh tranh tại các doanh nghiệp nói chung và tại công ty Cổ phần Nam Dược nói riêng. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của công ty cùng với phương pháp nghiên cứu và các số liệu cụ thể để phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty. Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Chương 1: Một số lý luận cơ bản về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Chương này làm rõ một số lý thuyết về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp. Đồng thời trình bày một số nội dung nghiên cứu năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Nam Dược Qua một số phương pháp nghiên cứu đánh giá được tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến việc nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Nam Dược Chương 3: Định hướng và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Nam Dược Từ những phân tích về thực trạng năng lực cạnh tranh trong chương 2, chỉ ra được những thành công và hạn chế của Công ty Cổ phần Nam Dược và một số đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. 6. Kết quả đạt được: Báo cáo chính thức khóa luận tốt nghiệp đại học. LỜI CẢM ƠN
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Trong quá trình học tập tại trường đại học Thương mại, cũng như qua kì thực tập ngắn tại Công ty Cổ phần Nam Dược, em đã được các thầy cô trong khoa Kinh tế - Luật và ban giám đốc cùng cán bộ, nhân viên trong công ty hỗ trợ, chỉ dạy tận tình. Vậy em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới tất cả những người đã giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô khoa Kinh Tế-Luật trường Đại học Thương Mại đã tận tình chỉ dạy, truyền đạt cho em những kiến thức và kinh nghiệm thực tế hữu ích để em hoàn thành tốt kỳ thực tập tại công ty Cổ phần Nam dược, cũng như trong quá trình nghiên cứu, phân tích và viết luận văn tốt nghiệp. Em xin gửi lời cảm ơn đặc biệt tới cô giáo –Thạc sỹ Nguyễn Minh Phương, người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới ban lãnh đạo công ty Cổ phần Nam Dược cùng toàn thể nhân viên đã giúp đỡ em hết sức tận tình trong quá trình học tập thực tế và làm luận văn tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2021 Sinh viên Hồ Thị Thùy MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 2 2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 2 2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước. 3 3. Các mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3 3.1. Mục tiêu nghiên cứu 3 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu. 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4 5. Phương pháp nghiên cứu. 4 6. Kết cấu đề tài 5
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 6 1.1. Một số khái niệm về cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 6 1.2. Lý thuyết cơ bản nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 8 1.2.1. Một số lý thuyết về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 8 1.2.2. Tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 11 1.2.3. Nội dung nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. 15 1.2.4. Chính sách nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 23 CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NAM DƯỢC. 27 2.1. Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Nam Dược 27 2.1.1. Khái quát về thị trường sản phẩm, mạng lưới phân phối và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Nam Dược trong ba năm gần đây. 27 2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty công ty Cổ phần Nam Dược 31 2.2.Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Nam Dược 34 2.2.1.Thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh về tài chính của công ty Cổ phần Nam Dược 34 2.2.2.Thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh về quản trị và chất lượng nguồn nhân lực của công ty Cổ phần Nam Dược 37 2.2.3.Thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh về sản phẩm của công ty Cổ phần Nam Dược 41 2.2.4.Thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh về thị phần của công ty Cổ phần Nam Dược 45 2.3. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu về thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Nam Dược 46 2.3.1. Những thành công về năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Nam Dược. 46 2.3.2. Những hạn chế và tồn tại về năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Nam Dược. 47 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế và tồn tại 48 CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NAM DƯỢC. 49 3.1.Định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Nam Dược 49 3.2.Một số đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Nam Dược 50
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 3.2.1.Các đề xuất 50 3.2.2.Các kiến nghị 54 3.3.Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu 54 KẾT LUẬN 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO 55 DANH MỤC BẢNG BIỂU STT Tên bảng Trang 1 Bảng 1.1: Các tiêu chuẩn đánh giá năng lực cạnh tranh tổng thể 9 2 Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2018-2020 29 3 Bảng 2.2: Quy mô vốn của Công ty qua các năm 34 4 Bảng 2.3: Hệ số về cơ cấu vốn 35 5 Bảng 2.4: Các hệ số về khả năng thanh toán của công ty 35 6 Bảng 2.5: Hệ số về năng lực hoạt động của công ty 36 7 Bảng 2.6: Hệ số về khả năng sinh lời của công ty 37 8 Bảng 2.7: Đội ngũ lao động của công ty giai đoạn 2018-2020 38 9 Bảng 2.8: Giá bán các sản phẩm chính của Công ty Cổ phần Nam Dược 43 10 Bảng 2.9: Thị phần Dược phẩm trên thị trường nội địa giai đoạn 45 2018-2020 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt 1 CBNV Cán bộ nhân viên 2 DN Doanh nghiệp 3 KPI Key Performance Indicator Hệ số đo lường đánh giá kết quả hoạt động 4 IMS Integrated Management Hệ thống quản lý tích hợp System 5 R&D Research and development Nghiên cứu và phát triển 6 NLCT Năng lực cạnh tranh
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 7 TVC Television video Quảng cáo trên truyền hình commercials 8 GMP – WHO Good Manufacturing Thực hành sản xuất tốt Practice 9 GLP Good Laboratory Practice Thực hành tốt phòng kiểm nghiệm thuốc 10 GSP Good Storage Practice Thực hành tốt bảo quản 11 BSC Balanced Scorecard Thẻ điểm cân bằng 12 VCSH Vốn chủ sở hữu
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong xu thế hội nhập ngày nay, kinh tế ngày càng phát triển thì việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ ra thị trường ngày càng trở nên đa dạng. Hơn thế nữa Việt Nam đã gia nhập tổ chức WTO nên việc cạnh tranh giữa các nhà sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong và ngoài nước cũng trở nên gay gắt hơn. Điều này làm cho việc tiêu thụ hàng hóa, cung ứng dịch vụ trở thành vấn đề rất quan trọng mang tính sống còn và là mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp. Để hỗ trợ và thúc đẩy cho vấn đề này, các doanh nghiệp không thể bỏ qua việc thực hiện giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm đẩy mạnh sản xuất đưa hàng hóa dịch vụ của mình ra thị trường. Nâng cao năng lực cạnh tranh là một trong những hoạt động xúc tiến thương mại có vị trí rất quan trọng trong quá trình đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra thị trường. Khi cạnh tranh về giá, chất lượng sản phẩm hàng hóa dịch vụ và tạo ra thương hiệu thì nâng cao năng lực cạnh tranh lại càng đóng vai trò quan trọng và để hoạt động cạnh tranh trở nên hiệu quả thì pháp luật cần phải hoàn thiện, phát huy được vai trò điều chỉnh đối với hoạt động này mà không làm ảnh hưởng tới lợi ích của người tiêu dùng và môi trường cạnh tranh. Hiện nay ngành Dược phẩm trong nước phát triển theo hướng vững chắc, đáp ứng một phần nhu cầu chữa bệnh của người dân. Ngành Dược trong nước có mức tăng trưởng hàng năm, chiếm gần 50% thị phần dược trong nước. Nhu cầu về dược phẩm ngày càng tăng lên, do dân số gia tăng, thu nhập cao hơn và chất lượng cuộc sống cũng được cải thiện tốt hơn nên vấn đề chăm sóc sức khỏe được quan tâm nhiều hơn. Đây cũng là cơ hội để các công ty Dược phát triển. Tuy nhiên, bên cạnh những cơ hội đó, các doanh nghiệp phải đối mặt với những thách thức không hề nhỏ. Thứ nhất, ngành sản xuất dược phẩm còn phụ thuộc nhiều vào nguyên liệu ngoại nhập (gồm nguyên hóa liệu nhập khẩu, trong khi tỷ giá thường xuyên thay đổi làm giá thành sản phẩm cao). Thứ hai các công ty chưa tập trung nghiên cứu các sản phẩm có chiều sâu mà chỉ sản xuất những sản phẩm tương tự nhau, dẫn đến việc làm mất khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Trên thực tế tại các quốc gia sự nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đều gắn với sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp mình. 1
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Công ty Cổ phần Nam Dược là một doanh nghiệp chuyên sản xuất, kinh doanh thuốc đông dược, các sản phẩm thực phẩm chức năng, bảo vệ sức khỏe trên thị trường Việt Nam. Sau gần 20 năm hoạt động công ty đã phát triển, tạo được vị thế nhất định trên thị trường. Tuy nhiên, bối cảnh thị trường mở như hiện nay đang khiến công ty phải chịu sức ép rất lớn; đầu tiên là sự cạnh tranh khốc liệt với các đối thủ cùng cỡ trên thị trường và sự xuất hiện của nhiều doanh nghiệp mới cùng ngành, đáng lo ngại hơn là sự tham gia của các công ty Dược đa quốc gia có tiềm lực tài chính và công nghệ đang không ngừng phát triển mở rộng quy mô chiếm lĩnh thị trường cùng với đó là tâm lý ưa chuộng hàng ngoại của khách hàng, cạnh tranh khốc liệt về giá cả và thương hiệu, trong khi đó thực tế cho thấy công ty Cổ phần Nam Dược có doanh thu, lợi nhuận tăng theo các năm, nhưng tỷ lệ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận của công ty đang thấp hơn so với các đối thủ trong ngành, độ nhận diện thương hiệu của công ty cũng thấp hơn so với đối thủ, các sản phẩm chưa thực sự đa dạng, chủ yếu là sản phẩm chức năng chưa có thuốc đặc trị và chưa khai thác triệt để được tiềm năng của các nguồn nguyên liệu có sẵn trong nước, điều này cần phải có những biện pháp khắc phục kịp thời nếu không sẽ gây nên những bất lợi lớn trong kinh doanh và khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường. Nhiệm vụ đặt ra cho công ty Cổ phần Nam Dược là phải nhận thức được năng lực cạnh tranh hiện tại và tập trung tìm kiếm giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp để có thể đứng vững trên thị trường. Xuất phát từ thực tiễn có tính cấp thiết nêu trên, em đã tiến hành nghiên cứu và đưa ra một số đề xuất thông qua đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Nam Dược trên thị trường nội địa” cho khóa luận của mình. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh được rất nhiều nhà nghiên cứu, các nhà quản lý doanh nghiệp nước ngoài nghiên cứu. Liên quan đến đề tài này đã có các công trình nghiên cứu khoa học đề cập đến, điển hình như: - Michael Porter (1998), “Chiến lược cạnh tranh”, NXB Khoa Học & Kỹ Thuật: Nội dung của cuốn sách này đề cập đến chiến lược cạnh tranh của một doanh nghiệp được thể hiện rõ nét ở những bảng giá trị tiêu biểu cung cấp cho khách hàng và những triển khai cụ thể để đạt đến các giá trị đó. Nhóm giá trị này luôn trả lời cho ba câu hỏi: Khách hàng nào? Nhu cầu gì? Giá cả thế nào? - Michael Porter (2016), “Lợi thế cạnh tranh”, NXB Trẻ: Michael Porter đã giới thiệu một trong những công cụ cạnh tranh mạnh mẽ nhất cho tới nay: ba chiến lược 2
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 cạnh tranh phổ quát – chi phí thấp, khác biệt hóa và trọng tâm, những chiến lược đã biến định vị chiến lược trở thành một hoạt động có cấu trúc. - Ambashta & Momaya (2002), Competitiveness of firms: Review of the frameworks and models, Singapore Management Review: Đi sâu vào nghiên cứu các lý thuyết về năng lực cạnh tranh chuỗi cung ứng, đồng thời xem xét các yếu tố trong khả năng cạnh tranh chuỗi cung ứng. 2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước. Sách, báo, tạp chí và các công trình nghiên cứu có liên quan - Nguyễn Hoàng Long, Nguyễn Hoàng Việt (2015), Quản trị chiến lược, NXB Thống Kê. - Bùi Xuân Phong (2007), “Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh-cơ sở quan trọng để xây dựng tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp”: Cuốn sách chỉ ra rằng để biết năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp như thế nào, ta phải dựa vào một hệ thống các tiêu chí. Hệ thống này chủ yếu được xây dựng trên cơ sở các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Các phân tích phân nào nói lên được nội dung cốt lõi tạo nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp với tầm nhận thực của tác giả trong quá trình nghiên cứu. - Luận văn thạc sĩ (2016) “Năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực xây lắp của Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Nhà và Đô thị Bộ quốc phòng” của tác giả Đỗ Xuân Đại, trường đại học Kinh tế-Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã phân tích đánh giá chi tiết thực trạng năng lực cạnh tranh, các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực xây lắp của Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Nhà và Đô thị Bộ quốc phòng và đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty trong lĩnh vực xây lắp. - Luận văn (2013) “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần VIWASEEN 6” của tác giả Cồ Thị Mai, luận văn đã phân tích rõ thực trạng trong năng lực cạnh tranh của công ty từ đó rút ra điểm mạnh, yếu và đưa ra phương hướng giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh rất phong phú và đa dạng, được thực hiện ở các lĩnh vực cũng như ngành nghề kinh doanh khác nhau đã đạt được những kết quả như mục tiêu đã nêu trong đề tài, đánh giá và đưa ra những giải pháp tốt cho vấn đề nghiên cứu ở thời điểm hiện tại. Tuy nhiên, đề tài khóa luận “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Nam Dược” là một nghiên cứu mới, chưa được thực hiện không trùng lặp với các 3
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 nghiên cứu trước đây, tập trung phân tích đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Nam Dược 3. Các mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Khóa luận đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Nam Dược trên thị trường nội địa, để từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu. Đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Nam Dược trên thị trường nội địa” nhằm giải quyết 3 nhiệm vụ cơ bản: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của công ty kinh doanh. - Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Nam Dược, từ đó rút ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân của những thành công, hạn chế đó. - Đề xuất hệ thống các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Nam Dược 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Khóa luận tập trung nghiên cứu, phân tích các nhân tố ảnh hưởng và các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Nam Dược - Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: + Giới hạn sản phẩm mục tiêu nghiên cứu trong đề tài là các sản phẩm thuốc đông dược và thực phẩm chức năng của công ty Cổ phần Nam Dược với đối tượng khách hàng mục tiêu là các doanh nghiệp, đại lý bán buôn, bán lẻ của công ty. + Giới hạn thị trường mục tiêu nghiên cứu trong đề tài: thị trường nội địa Về thời gian: + Thực trạng về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Nam Dược năm 2018 đến năm 2021, phương hướng của đề tài hướng đến năm 2022, tầm nhìn 2025. - Phạm vi nội dung: Công ty Cổ phần Nam Dược là công ty hoạt động trong lĩnh vực Bán buôn thuốc, kinh doanh dược liệu, mỹ phẩm; Tư vấn, đào tạo dịch vụ và chuyển giao công nghệ dược phẩm, mỹ phẩm; Bán buôn thực phẩm chức năng, thực phẩm bổ sung dinh dưỡng trên thị trường Việt Nam …. Tuy nhiên, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu sức cạnh tranh của sản phẩm thuốc đông dược 4
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 và thực phẩm chức năng – là những mặt hàng chủ lực có vị trí quan trọng đóng góp vào tổng doanh thu của công ty. 5. Phương pháp nghiên cứu. Đề tài nghiên cứu sử dụng các phương pháp nghiên cứu gồm định tính và định lượng với các phương pháp chủ yếu sau đây: - Phương pháp thu thập thông tin từ các số liệu báo cáo của công ty, thu thập từ các nguồn báo chí, internet, … - Phương pháp phân tích thống kê và phân tích dữ liệu, so sánh trên cơ sở những số liệu và thông tin thu thập được. Phương pháp thu thập dữ liệu: dữ liệu gồm 2 loại: dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp. Dữ liệu sơ cấp là dữ liệu tự thu thập cho vấn đề nghiên cứu đặt ra. Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu do người khác thu thập sử dụng cho các mục đích trước đó có thể là dữ liệu chưa qua xử lý (số liệu thô) hoặc số liệu đã qua xử lý. Phương pháp tổng quan tài liệu: là tổng hợp tất cả các vấn đề liên quan đến nghiên cứu dựa trên những tài liệu báo cáo và công trình nghiên cứu đã được thực hiện kể cả ở trong nước và thế giới. Tổng quan tài liệu không chỉ là việc xem xét, tập hợp, liệt kê thông tin ý tưởng được nêu trong các tài liệu có sẵn mà còn phân tích đánh giá, so sánh, tổng hợp những tài liệu này trong mối liên hệ với mục tiêu đã đề ra. Phương pháp này được sử dụng khi tổng hợp những lý thuyết liên quan đến vấn đề nghiên cứu như: khái niệm cạnh tranh, sức cạnh tranh, phân loại, các chỉ tiêu đánh giá sức cạnh tranh… Phương pháp so sánh: là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hóa có cùng một nội dung, một tính chất tương tự để xác định xu hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu đó. Phương pháp này được sử dụng trong quá trình so sánh cơ cấu sản phẩm, chủng loại - mẫu mã, giá cả đối với các đối thủ cạnh tranh nhằm chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu đối với sức cạnh tranh của sản phẩm so với các đối thủ. Phương pháp thống kê: là sử dụng các công cụ thống kê như ghi chép, nghiên cứu các tài liệu sẵn có để phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận. Phương pháp chỉ số: Là phương pháp phân tích số liệu dựa trên các con số tỷ lệ hoặc phần trăm của đối tượng nghiên cứu so với tổng thể, qua đó rút ra các nhận xét, đánh giá về tỷ lệ thu được so với tổng thể tùy theo các mục tiêu nghiên cứu. 5
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 6. Kết cấu đề tài Để thực hiện được mục đích của đề tài, ngoài lời cảm ơn, danh mục bảng biểu hình vẽ, danh mục từ viết tắt, lời mở đầu, phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo; phần nội dung chính chia làm 3 chương: - Chương 1. Một số lý luận cơ bản về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp - Chương 2. Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Nam Dược - Chương 3. Định hướng và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Nam Dược. CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Một số khái niệm về cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Về cạnh tranh: Khái niệm cạnh tranh ra đời khi nền kinh tế thị trường xuất hiện. Trong lịch sử phát triển của nền kinh tế thế giới đã có rất nhiều quan điểm khác nhau về cạnh tranh được nhiều tác giả trình bày dưới những góc độ khác nhau. Theo nhà kinh tế học Michael Porter (1998): “Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi”. Theo Từ điển Bách Khoa Việt Nam: “Cạnh tranh trong kinh doanh là hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, mối quan hệ cung cầu nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ thị trường có lợi nhất”. Ngoài ra còn rất nhiều các cách hiểu khác nhau về cạnh tranh, song có thể tổng kết lại như sau: Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó tồn tại sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế (nhà sản xuất, nhà phân phối, bán lẻ, người tiêu dùng, thương nhân...) nhằm giành lấy những vị thế tạo nên lợi thế tương đối trong sản xuất, tiêu thụ hay tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ hay các lợi ích về kinh tế thương mại khác để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình”. 6
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Về năng lực: Theo D.S. Rychen và L.H.Salganik (2001): “Năng lực không chỉ là kiến thức và kĩ năng, nó nhiều hơn thế. Năng lực bao gồm khả năng đáp ứng các yêu cầu phức tạp dựa trên việc huy động các nguồn lực tập lý trông một hoàn cảnh cụ thể”. Tóm lại, có thể nói năng lực là tập hợp các kĩ năng, kiến thức, khả năng tư duy cần phải có của con người để xử lý, đáp ứng công việc, giúp con người làm việc hiệu quả. Về năng lực cạnh tranh: Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đến nay vẫn chưa được hiểu một cách thống nhất mặc dù thuật ngữ này đã được phổ biến rất rộng rãi. Trong lịch sử phát triển của nền kinh tế thế giới, đã có rất nhiều quan điểm khác nhau về năng lực cạnh tranh xét ở các góc độ khác nhau. Luận văn này sẽ chủ yếu đề cấp đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Theo tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD): “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sức sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu quả làm cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc tế” Theo nhà quản trị chiến lược Michael Porter (1998): “Năng lực cạnh tranh của công ty có thể hiểu là khả năng chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ các sản phẩm cùng loại (hay sản phẩm thay thế) của công ty đó. Năng lực giành giật và chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ cao thì doanh nghiệp đó có năng lực cạnh tranh cao”. Từ những quan niệm khác nhau trên, có thể hiểu năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sự thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao, bằng việc khai thác, sử dụng thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ hấp dẫn người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Các cấp độ năng lực cạnh tranh: Năng lực cạnh tranh gồm có ba cấp độ: Năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh cấp độ ngành, năng lực cạnh tranh cấp độ doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh của sản phẩm. - Năng lực cạnh tranh cấp quốc gia: Năng lực cạnh tranh quốc gia là khả năng cạnh tranh của một nước để sản xuất các hàng hóa và dịch vụ đáp ứng được thử thách của thị trường quốc tế. Đồng thời, 7
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 duy trì và mở rộng được thu nhập thực tế của công dân nước đó. Mặt khác, năng lực cạnh tranh quốc gia phản ánh khả năng của một nước để tạo ra việc sản xuất sản phẩm, phân phối sản phẩm và dịch vụ trong thương mại quốc tế, trong khi kiếm được thu nhập tăng lên từ nguồn lực của nó. - Năng lực cạnh tranh cấp độ ngành: Theo diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp (HLFIC) của tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD, năng lực cạnh tranh cấp độ ngành là khả năng của ngành trong việc tạo ra thu nhập cao hơn và mức độ sử dụng lao động cao hơn, trong khi vẫn phải đối mặt với cạnh tranh quốc tế. Năng lực kinh doanh của ngành còn thể hiện ở thị phần, cơ cấu và năng lực cạnh tranh nội bộ ngành, các ngành công nghiệp phụ trợ và sự kết hợp các yếu tố đó với nhau. - Năng lực cạnh tranh cấp độ doanh nghiệp: Năng lực này được thể hiện ở chiến lược kinh doanh thích hợp và hiệu quả kinh doanh từ khâu nắm bắt thông tin đến khâu tổ chức sản xuất, từ đổi mới công nghệ tới phương pháp quản lý, phục vụ, từ đổi mới mặt hàng, các loại hình dịch vụ đến công việc tiếp thị, quảng cáo. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được đo bằng khả năng duy trì và mở rộng thị trường, lợi nhuận của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh và một số tiêu chí khác như nguồn lực về vốn, công nghệ, con người, quản lý, chất lượng, giá cả, hệ thống phân phối xúc tiến, … - Năng lực cạnh tranh cấp độ sản phẩm: Năng lực cạnh tranh cấp sản phẩm được hiểu là khả năng sản phẩm có được nhằm duy trì được vị thế của nó một cách lâu dài trên thị trường cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh sản phẩm được nhận biết thông qua lợi thế cạnh tranh của sản phẩm đó với các sản phẩm khác cùng loại có thể được đánh giá thông qua: giá sản phẩm, sự vượt trội về chất lượng sản phẩm, mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm, thương hiệu… so với đối thủ cạnh tranh trên cùng một phân đoạn thị trường vào cùng một thời điểm. Về nâng cao năng lực cạnh tranh: Từ các nội dung trên ta có thể hiểu nâng cao năng lực cạnh tranh là tổng hợp các biện pháp, giải pháp để có thể tăng cường thế mạnh của các nguồn lực, từ đó tạo ra lợi thế cạnh tranh, vượt qua các đối thủ khác, giành lấy thị phần và khách hàng về phía mình. Nâng cao năng lực cạnh tranh là hoạt động vô cùng cần thiết và mang tính cấp thiết đối với tất cả các doanh nghiệp hiện nay. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp Việt Nam, trước thực tiễn hội nhập kinh tế và sự yếu kém vốn có thì việc nâng cao 8
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 năng lực cạnh tranh quyết định sự tồn vong của doanh nghiệp trước sức ép cạnh tranh gay gắt đến từ các doanh nghiệp khác trên thế giới. 1.2. Lý thuyết cơ bản nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 1.2.1. Một số lý thuyết về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Lý thuyết lợi thế cạnh tranh của M.Porter. Một sản phẩm được coi là có sức cạnh tranh và có thể đứng vững khi có mức giá thấp hơn hoặc khi cung cấp các sản phẩm tương tự với chất lượng hay dịch vụ ngang bằng. Theo lý thuyết thương mại truyền thống năng lực cạnh tranh được xem xét qua lợi thế so sánh về chi phí sản xuất và năng suất lao động. Theo M.Porter, NLCT phụ thuộc vào khả năng khai thác các năng lực độc đáo của mình để tạo ra sản phẩm có giá phí thấp và sự dị biệt của sản phẩm. Muốn nâng cao năng lực cạnh tranh, doanh nghiệp cần phải xác định lợi thế của mình để đạt thắng lợi trong cạnh tranh. Có hai nhóm lợi thế cạnh tranh: - Lợi thế về chi phí: Tạo ra sản phẩm có chi phí thấp hơn đối thủ cạnh tranh. Các nhân tố sản xuất như đất đai, vốn, lao động thường được xem là nguồn lực để tạo lợi thế cạnh tranh. - Lợi thế về sự khác biệt: Dựa vào sự khác biệt của sản phẩm làm tăng giá trị cho khách hàng, giảm chi phí sử dụng sản phẩm hoặc nâng cao tính hoàn thiện khi sử dụng sản phẩm. Lợi thế này cho phép thị trường chấp nhận mức giá thậm chí cao hơn đối thủ. Lý thuyết đánh giá năng lực cạnh tranh tổng thể của doanh nghiệp. Theo GS. TS Nguyễn Bách Khoa trình bày trong bài viết “Phương pháp luận xác định năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế của doanh nghiệp” được đăng trên tạp chí khoa học thương mại của trường đại học Thương Mại thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được hiểu là: tích hợp các khả năng và nguồn nội lực để duy trì và phát triển thị phần, lợi nhuận và định vị những ưu thế cạnh tranh của sản phẩm của doanh nghiệp trong mối quan hệ với đối thủ cạnh tranh trực tiếp và tiềm tàng trên một thị trường mục tiêu xác định. Để đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp người ta thường sử dụng các tiêu chí có thể được lượng hóa trong tương quan so sánh với các đối thủ cạnh tranh. Cụ thể gồm các tiêu chuẩn sau: Bảng 1.1: Các tiêu chuẩn đánh giá năng lực cạnh tranh tổng thể NLCT nguồn NLCT thị trường Năng lực tài chính Thị phần thị trường Năng lực quản trị lãnh đạo Chính sách sản phẩm 9
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Năng lực nguồn nhân lực Chính sách định giá Quy mô sản xuất, kinh doanh Mạng lưới phân phối Cơ sở vật chất kỹ thuật Công cụ xúc tiến thương mại Hiệu suất R&D Uy tín và thương hiệu Các năng lực cạnh tranh nguồn gồm: Năng lực tài chính: Để tiến hành hoạt động kinh doanh thì tài chính là yêu cầu đầu tiên, từ mua thành phẩm về đầu tư cơ sở hạ tầng, trang trí, chi phí cho nhân công, … tất cả đều cần đến tài chính. Đây là một chỉ tiêu không thể thiếu trong các hoạt động kinh doanh của bất kì doanh nghiệp nào. Thông qua chỉ tiêu này công ty sẽ đánh giá được hoạt động kinh doanh nói chung của một doanh nghiệp và trong việc nâng cao vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Năng lực quản trị lãnh đạo: Quản trị và lãnh đạo là hai lĩnh vực hoàn toàn khác nhau nhưng lại có quan hệ mật thiết với nhau. Bất kể một tổ chức nào đều cần có bộ phận quản trị, nếu thiếu bộ phận này thì công việc sẽ không hoạt động hoặc không hữu hiệu. Việc thiếu hữu hiệu sẽ đưa đến những phí phạm về cả phương diện nhân lực và tài lực. Năng lực nguồn nhân lực: Bên cạnh nguồn tài chính, thì nguồn nhân lực cũng là vấn đề không thể thiếu khi nói về hoạt động kinh doanh của bất kì doanh nghiệp nào. Trong doanh nghiệp, thương mại và dịch vụ con người là yếu tố không thể thiếu khi đánh giá NLCT của doanh nghiệp đó. Quy mô kinh doanh: Một doanh nghiệp có quy mô lớn có thể thu được các khoản lợi tức tăng thêm nhờ sự tiết kiệm do việc sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn. Nói cách khác, lợi thế kinh tế theo quy mô bao gồm hiệu quả giảm chi phí do sản xuất đại trà, các sản phẩm đã được tiêu chuẩn hóa, do giá chiết khấu với khối lượng lớn vật tư, nguyên phụ liệu ở đầu vào sản xuất hoặc do quảng cáo đại trà giúp hạ thấp chi phí quảng cáo trên từng sản phẩm. Cơ sở vật chất kỹ thuật: Trình độ, máy móc, thiết bị và công nghệ có ảnh hưởng mạnh mẽ tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có hệ thống trang bị máy móc, công nghệ, hiện đại thì các sản phẩm của doanh nghiệp nhất định sẽ được bảo toàn về chất lượng, thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ hàng hóa, tăng nhanh vòng quay về vốn, giảm bớt được khâu kiểm tra chất lượng hàng hóa. Hiệu suất R&D: Hiệu suất R&D là một chỉ số đáng tin cậy và chính xác nhất thể hiện năng lực R&D của doanh nghiệp. Hiệu suất R&D của doanh nghiệp càng cao càng chứng tỏ hoạt động R&D của doanh nghiệp càng hiệu quả và ngược lại. Hiệu 10
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 suất R&D bao gồm những thành tựu trong việc triển khai các sản phẩm mới, công tác tổ chức nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, ngân quỹ dành cho R&D. Hiệu suất R&D cao cho phép sản phẩm có được sức mạnh trong đổi mới công nghệ, có ưu thế vượt trội trong giới thiệu sản phẩm mới thành công, cải tiến và cập nhật liên tục các sản phẩm hữu hiệu. Các NLCT thi trường. Thị phần thị trường: Thị phần được hiểu là phần thị trường mà doanh nghiệp chiếm giữ trong tổng dung lượng thị trường. Thị phần của doanh nghiệp = Doanh thu của doanh nghiệp/Tổng doanh thu toàn ngành Chỉ tiêu này càng lớn nói lên sự chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp càng rộng. Thông qua sự biến động của chỉ tiêu này ta có thể đánh giá mức độ hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả hay không bởi nếu DN có một mảng thị trường lớn thì chỉ số trên đạt mức cao nhất và ấn định cho doanh nghiệp một vị trí ưu thế trên thị trường. Nếu doanh nghiệp có một phạm vi thị trường nhỏ hẹp thì chỉ số trên ở mức thấp phản ánh tình trạng doanh nghiệp đang bị chèn ép bởi các đối thủ cạnh tranh. Bằng chỉ tiêu thị phần DN có thể đánh giá sơ bộ khả năng chiếm lĩnh thị trường so với toàn ngành. Chính sách sản phẩm: Là một trong bốn nhân tố quan trọng của Marketing – Mix, mục tiêu chính sách sản phẩm chỉ là nâng cao khả năng bán sản phẩm và tạo điều kiện sinh lời khi tham gia bán. Do vậy chính sách sản phẩm bao gồm các yếu tố về chất lượng sản phẩm, cơ cấu chủng loại, kiểu dáng mẫu mã, … Yếu tố phải nói đến đầu tiên đó là chất lượng sản phẩm, chất lượng là yếu tố cốt lõi và là linh hồn của sản phẩm, là thước đo biểu giá trị sử dụng của sản phẩm và là vũ khí cạnh tranh sắc bén trên thị trường. Do vậy, nâng cao chất lượng sản phẩm cần phải xem xét cả hai khía cạnh trên theo một quy trình nhất định, đòi hỏi về thời gian, ngân sách và phụ thuộc vào nhiều yếu tố nội lực của công ty. Chính sách định giá: Giá cả sản phẩm là thước đo tiêu chuẩn giá trị sản phẩm. Giá bán sản phẩm là một vũ khí sắc bén trong cạnh tranh. Vì vậy, việc nâng cao năng lực cạnh tranh không thể bỏ qua giá bán sản phẩm. Có nhiều chiến lược cạnh tranh về giá mà công ty có thể áp dụng như chính sách giá thấp, chính sách ngang giá thị trường, chính sách giá cao, chính sách giá phân biệt. Doanh nghiệp phải căn cứ tình hình thực tế hoạt động kinh doanh, chính sách giá của đối thủ cạnh tranh, nhu cầu thị 11
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 trường, mục tiêu công ty, … Việc quyết định mức giá có ảnh hưởng rất lớn tới vị thế của doanh nghiệp và góp phần tạo nên năng lực cạnh tranh cho sản phẩm. Mạng lưới phân phối: Mạng lưới phân phối của sản phẩm là vô cùng quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, nó ảnh hưởng tới chính sách Marketing của sản phẩm và giúp doanh nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh. Một mạng lưới phân phối tốt có thể giúp tăng thị phần sản phẩm cho doanh nghiệp đồng thời cũng thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ Marketing của mình như cung cấp thông tin đến khách hàng và phản hồi thông tin từ khách hàng. Công cụ xúc tiến thương mại: Các hình thức xúc tiến thương mại rất đa dạng và phong phú với nhiều hình thức như quảng cáo, khuyến mãi, bán hàng cá nhân, bán trực tuyến, … Khi sử dụng nhiều phương tiện xúc tiến cần quan tâm tới sự nhất quán trong thông điệp, cách thể hiện và cùng hướng mục tiêu doanh nghiệp đề ra. Một chính sách xúc tiến đúng thời điểm là một cú hích quan trọng góp phần không nhỏ vào sự thành công của sản phẩm đó trên thị trường. Uy tín và thương hiệu: Uy tín của doanh nghiệp là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá NLCT của DN. Doanh nghiệp nào có uy tín sẽ có nhiều bạn hàng, nhiều đối tác làm ăn nhất là có một lượng khách hàng lớn. Mục tiêu của các doanh nghiệp là doanh thu, thị phần và lợi nhuận, … Nhưng để đạt được các mục tiêu đó doanh nghiệp phải tạo được uy tín của mình trên thị trường. Cơ sở để tạo được uy tín đó là nguồn vốn và con người trong doanh nghiệp. 1.2.2. Tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là phạm trù tổng hợp thể hiện sức mạnh và ưu thế tương đối của doanh nghiệp so với đối thủ trong cạnh tranh. Doanh nghiệp có lợi thế về mặt này nhưng lại bất lợi về mặt khác. Do đó phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đòi hỏi phải có quan điểm toàn diện, có cái nhìn tổng thể và đánh giá dựa trên nhiều chỉ tiêu khác nhau. Các chỉ tiêu định tính: Các chỉ tiêu định tính đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là kết quả phức hợp của nhiều nhân tố: Năng suất lao động, năng lực và trình độ công nghệ, các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. *Năng suất lao động Năng suất lao động là chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động sống, đặc trưng bởi quan hệ so sánh giữa một chỉ tiêu đầu ra (kết quả sản xuất) và một chỉ tiêu đầu vào (lao động làm việc). Đây là một nhân tố khá tổng hợp nói lên năng lực sản xuất của 12
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 một đơn vị hay cả nền kinh tế-xã hội. Năng suất lao động, trình độ công nghệ ảnh hưởng trực tiếp tới năng lực và hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Năng suất lao động và trình độ yếu kém thì sẽ khó có thể cạnh tranh nổi trong nền kinh tế thị trường hiện nay. *Các yếu tố đầu vào Đây là việc các doanh nghiệp tìm kiếm cho mình một nguồn cung ứng tốt nhất, đầy đủ, thường xuyên nhất và chi phí cho các yếu tố đầu vào nhỏ nhất. Trong cơ chế thị trường, nhiều nhà cung ứng, nhiều doanh nghiệp cùng có nhu cầu về một số yếu tố đầu vào nhất định sẽ song song tồn tại cùng một lúc. Mỗi nhà cung ứng có một mức giá cho các yếu tố đầu vào khác nhau, do đó các doanh nghiệp sẽ chọn cho mình một nhà cung ứng có mức giá thấp cũng như có dịch vụ cung ứng tốt. Tuy nhiên, để tránh tình trạng có nhà cung ứng độc quyền các doanh nghiệp nên chọn cho mình một số nhà cung ứng trong đó có một nhà cung ứng chính. Điều này vô hình chung sẽ dẫn tới một số nhà cung ứng có giá cao sẽ bị loại bỏ. Vì vậy tạo lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp, vì chi phí nguyên vật liệu cũng nằm trong giá thành sản phẩm, chủ động được đầu vào đã tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trước lợi thế cạnh tranh. *Giá cả hàng hóa, dịch vụ Giá cả của một sản phẩm trên thị trường được hình thành thông qua quan hệ cung cầu. Người bán hay người mua thỏa thuận hay mặc cả với nhau để tiến hành mức giá cuối cùng, đảm bảo lợi ích của cả hai bên. Giá cả hàng hóa đóng vai trò quan trọng trong quyết định mua hay không mua của khách hàng. Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh của công cuộc cách mạng doanh nghiệp, khách hàng có quyền lựa chọn sản phẩm có giá thấp hơn, khi đó sản lượng tiêu thụ của doanh nghiệp sẽ tăng lên. Giá cả được thể hiện như một vũ khí để giành chiến thắng trong cạnh tranh thông qua việc định giá: định giá thấp, định giá ngang bằng hoặc định giá cao. Với mức giá ngang bằng với thị trường giúp cho doanh nghiệp giữ được khách hàng, nếu doanh nghiệp tìm ra được những biện pháp nhằm giảm giá thành thì lợi nhuận thu được sẽ lớn hơn và hiệu quả kinh doanh sẽ cao. Ngược lại, với mức giá thấp hơn mức giá thị trường sẽ thu hút nhiều khách hàng, làm tăng sản lượng tiêu thụ, doanh nghiệp có cơ hội thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường. Tuy nhiên, với bài toán này, doanh nghiệp khó giải quyết nguy cơ thâm hụt lợi nhuận. Mức giá mà doanh nghiệp áp dụng cao hơn mức giá thị trường nói chung là không có lợi, nó chỉ sử dụng với doanh nghiệp có tính độc quyền hoặc với các loại hàng hóa đặc biệt. Khi đó doanh nghiệp sẽ thu được lợi nhuận siêu ngạch. Tùy thuộc vào đặc điểm thị trường, mỗi doanh nghiệp có các chính sách 13
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 giá thích hợp cho từng loại sản phẩm, từng giai đoạn cho từng thời kỳ kinh doanh sẽ tạo cho mình một năng lực cạnh tranh tốt và chiếm lĩnh ưu thế. *Chất lượng sản phẩm Là hệ thống nội tại của sản phẩm được xác định bằng các thông số có thể đo được hoặc so sánh được thỏa mãn những tiêu chuẩn kỹ thuật hay những yêu cầu quyết định của người tiêu dùng. Chất lượng sản phẩm được hình thành từ khâu thiết kế tới tổ chức sản xuất và ngay cả khi tiêu thụ hàng hóa và chịu tác động của nhiều yếu tố: công nghệ, dây chuyền sản xuất, nguyên vật liệu, trình độ lao động, trình độ quản lý, … Chất lượng sản phẩm là vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp, đặc biệt nền sản xuất Việt Nam còn trong trong quá trình phát triển, phải đương đầu với quá nhiều đối thủ cạnh tranh nước ngoài ưu thế hơn hẳn trong việc tạo ra hay cung cấp sản phẩm có chất lượng cao. Một khi chất lượng không được đảm bảo đồng nghĩa với việc doanh nghiệp dần mất đi khách hàng, mất đi thị trường và nhanh chóng bên bờ phá sản. *Sự đa dạng của chủng loại sản phẩm. Một doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh tốt là những doanh nghiệp đã thực hiện đa dạng hóa sản phẩm. Sản phẩm của doanh nghiệp luôn được hoàn thiện không ngừng để có thể theo kịp nhu cầu của thị trường bằng cách cải tiến các thông số chất lượng, mẫu mã, bao bì, đồng thời tiếp tục duy trì các loại sản phẩm hiện đang là thế mạnh của doanh nghiệp. Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng luôn nghiên cứu các sản phẩm mới nhằm phát triển mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa. Việc thực hiện đa dạng hóa sản phẩm của các doanh nghiệp không chỉ để đáp ứng nhu cầu thị trường, thu nhiều lợi nhuận mà còn có thể phân tán rủi ro trong kinh doanh. Các chỉ tiêu định lượng: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được tập trung vào 3 yếu tố đó là: Sản lượng, tỷ suất lợi nhuận và thị phần. Sử dụng 3 chỉ tiêu này sẽ cho biết các doanh nghiệp có khả năng đứng vững trên thị trường cạnh tranh hay bị đẩy ra khỏi thị trường. *Thị phần Thị phần của doanh nghiệp là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh năng lực chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn thì quy mô tiêu thụ càng lớn, và từ đó có thể xác định vị trí tương đối của các doanh nghiệp trong ngành với nhau. Thị phần là một chỉ tiêu hết sức quan trọng đối với bất cứ doanh nghiệp nào bởi lẽ đây là kết quả của cả quá trình phấn đấu, quá trình cạnh tranh quyết liệt trên thương trường. Các doanh nghiệp luôn cố gắng để tăng thị phần của mình trong ngành hay trong một khu vực cụ thể. Và để đạt được điều đó các doanh nghiệp phải sử dụng tổng 14
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 hợp các biện pháp không chỉ trong khâu bán hàng mà từ khâu chuẩn bị sản xuất, sản xuất cho đến khi sản phẩm được đưa đến tay người sử dụng và tiếp nhận ý kiến phản hồi từ phía khách hàng. Đối với mỗi doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, sản phẩm tốt chưa đủ để khẳng định khả năng tồn tại và phát triển của mình mà còn phải biết tổ chức mạng lưới bán hàng, đó là tập hợp các kênh đưa sản phẩm hàng hoá từ nơi sản xuất đến người tiêu dùng sản phẩm ấy. Bên cạnh đó, để thúc đẩy quá trình bán hàng, doanh nghiệp cần tiến hành một loạt các hoạt động hỗ trợ gồm tiếp thị, quảng cáo, hỗ trợ bán hàng, tổ chức hội nghị khách hàng, tham gia các tổ chức liên kết kinh tế...Ngày nay, nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò vô cùng quan trọng, thậm chí quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp trên thị trường bởi vì nó tác động đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên các khía cạnh như: tăng khả năng tiêu thụ hàng hoá, cải thiện vị trí hình ảnh của doanh nghiệp, mở rộng quan hệ với các đối tác trên thị trường… Thị phần là thị phần thị trường tiêu thụ sản phẩm mà doanh nghiệp chiếm lĩnh. Được thể hiện qua các công thức sau: ℎị ℎầ = ℎ ℎ á ℎà ủ ℎ ℎ ệ ổ ℎ ℎ ủ ℎị ườ Hay ℎị ℎầ = ố ả ℎẩ á ủ ℎ ℎ ệ ổ ả ℎẩ ê ℎụ ê ℎị ườ Thị phần nói rõ phần sản phẩm tiêu thụ của riêng doanh nghiệp so với tổng sản phẩm tiêu thụ trên thị trường. Để giành giật mục tiêu thị phần trước đối thủ doanh nghiệp thường phải có chính sách giá phù hợp thông qua mức giảm giá cần thiết, nhất là khi bắt đầu thâm nhập thị trường mới Bên cạnh đó, còn xem xét tới thị phần tương đối (Relative market share): ℎị ℎầ ươ đố = ℎầ ℎ ố ủ ℎ ℎ ệ ℎầ ℎ ố ủ đố ℎủ ạ ℎ ℎ Hay ℎị ℎầ ươ đố = ố ả ℎẩ á ủ ℎ ℎ ệ ố ả ℎẩ á ủ đố ℎủ ạ ℎ ℎ Nếu thị phần tương đối > 1, thì lợi thế cạnh tranh thuộc về doanh nghiệp Nếu thị phần tương đối < 1, thì lợi thế cạnh tranh thuộc về đối thủ 15
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Nếu thị phần tương đối = 1, thì lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp và của đối thủ như nhau. Thị phần là khái niệm quan trọng số một trong marketing và quản trị chiến lược hiện đại. Công ty nào chiếm được thị phần lớn sẽ có lợi thế thống trị thị trường. Vì chiến lược chiếm thị phần, nhiều công ty sẵn sàng chi phí lớn và hy sinh các lợi ích khác. Tuy nhiên, việc chiếm được thị phần lớn cũng đem lại cho công ty vô số lợi ích. *Doanh thu Doanh thu là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh thu để đảm bảo cho việc trang trải các chi phí bỏ ra, mặt khác thu được một phần lợi nhuận và có tích lũy để tái mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh thu càng lớn thì tốc độ chu chuyển hàng hóa và vốn càng nhanh, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp. Đồng thời nó phản ánh quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng hay thu hẹp lại. *Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa doanh thu và tổng chi phí của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định hay là phần vượt trội giữa giá bán của sản phẩm so với chi phí tạo ra và thực hiện sản phẩm đó. Lợi nhuận được sử dụng để chia cho các chủ sở hữu và được trích để lập quỹ đầu tư và phát triển. đồng thời giúp cho việc phân bổ các nguồn lực doanh nghiệp cũng như nền kinh tế hiệu quả hơn. Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu quan trọng nó không chỉ phản ánh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mà còn thể hiện trình độ năng lực cán bộ quản trị cũng như chất lượng lao động của doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận cao chứng tỏ doanh nghiệp đã biết quản lý kinh doanh tốt cũng như chất lượng nhân sự trong doanh nghiệp. Điều đó giúp cho doanh nghiệp có thể giảm chi phí tới mức thấp nhất và có lợi nhuận cao nhất. ỷ ấ ợ ℎ ậ ủ ℎ ℎ ệ = ợ ℎ ậ ủ ℎ ℎ ệ 100 ℎ ℎ ủ ℎ ℎ ệ 1.2.3. Nội dung nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. 1.2.3.1. Nâng cao năng lực cạnh tranh về tài chính Năng lực tài chính có nghĩa là khả năng đảm bảo nguồn lực tài chính cho hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu doanh nghiệp đề ra. Hay hiểu chính xác 16
  • 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 năng lực tài chính là khả năng huy động vốn để đáp ứng các hoạt động của doanh nghiệp và khả năng đảm bảo an toàn tài chính doanh nghiệp. Các tiêu chí đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp: Khi đánh giá năng lực tài chính doanh nghiệp, cần tập trung vào 3 tiêu chí chính bao gồm: Tài sản, nguồn vốn và kết quả kinh doanh. o Đánh giá tình hình tài sản: Bao gồm hoạt động so sánh tổng số tài sản cuối kỳ và đầu kỳ, kết hợp xem xét tỷ trọng của từng tài sản chiếm trong tổng số tài sản, xu hướng biến động để thấy tỷ trọng cao hay thấp, có phù hợp với loại hình kinh doanh hay không. Từ đó ta có thể xem xét mức độ đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. o Đánh giá tình hình nguồn vốn: Bao gồm hoạt động phân tích tình hình biến động và cơ cấu nguồn vốn để thấy được doanh nghiệp đang tự chủ hay phụ thuộc tài chính cũng như biết được những khó khăn hiện tại của doanh nghiệp. o Đánh giá kết quả kinh doanh: Bao gồm hoạt động lập bảng phân tích kết quả kinh doanh trong 3 năm, xem xét biến động thấy doanh nghiệp có lãi hay không, từ đó xác định được năng lực tài chính tốt hay yếu. Bốn nhóm chỉ tiêu đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp: Khi đánh giá năng lực tài chính của một doanh nghiệp cần chú ý tới 4 nhóm chỉ tiêu chính về khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, khả năng sinh lợi và đánh giá hiệu quả hoạt động. o Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán: Khi đánh giá khả năng thanh toán, có 3 chỉ tiêu cần chú ý bao gồm: + Tỷ số khả năng thanh toán ngắn hạn: Thể hiện ý nghĩa một đồng nợ ngắn hạn được tài trợ từ bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn, thể hiện khả năng thanh toán khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. ỷ ố ℎả ă ℎ ℎ á ắ ℎạ = à ả ắ ℎạ ợ ắ ℎạ 17
  • 24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 + Tỷ số khả năng thanh toán nhanh: Thể hiện ý nghĩa một đồng nợ ngắn hạn được tài trợ bởi bao nhiêu đồng tài sản có thanh khoản cao, dễ chuyển đổi thành tiền, thể hiện khả năng nhanh chóng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. = ề +đầ ư à ℎí ℎ ắ ℎạ + ℎả ℎ ắ ℎạ ợ ắ ℎạ + Tỷ số khả năng thanh toán tức thời: Thể hiện ý nghĩa một đồng nợ ngắn hạn được tài trợ bởi bao nhiêu đồng tài sản tiền, thể hiện khả năng ngay lập tức thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. ỷ ố ℎả ă ℎ ℎ á ứ ℎờ = ề ợ ắ ℎạ o Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng cân đối vốn: Khi đánh giá khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp, ta sẽ nhìn vào 4 chỉ tiêu quan trọng, gồm: + Hệ số nợ: Thể hiện ý nghĩa trung bình trong số 100 đồng tài sản doanh nghiệp sở hữu gồm bao nhiêu đồng có được từ việc vay mượn. ℎệ ố ợ = ợ ℎả ả ổ à ả + Hệ số tự tài trợ: Thể hiện ý nghĩa trung bình trong số 100 đồng tài sản doanh nghiệp sở hữu gồm bao nhiêu đồng có được không phải từ việc vay mượn. ℎệ ố ự à ợ = ố ℎủ ở ℎữ ổ à ả + Tỷ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu: Thể hiện ý nghĩa trung bình 1 đồng vốn bỏ ra cần vay mượn bao nhiêu đồng vốn để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. ỷ ố ợ ℎả ả ê ố ℎủ ở ℎữ = ợ ℎả ả ố ℎủ ở ℎữ + Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay (TIE): Thể hiện ý nghĩa 1 đồng chi phí lãi vay được tài trợ bởi bao nhiêu đồng lợi nhuận trước lãi vay và thuế. ỷ ố ℎả ă ℎ ℎ á ã = ợ ℎ ậ ướ ã à ℎ ế ã 18
  • 25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 o Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động: Khi đánh giá năng lực tài chính doanh nghiệp, có 4 chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cần xem xét kỹ càng. Bao gồm: + Vòng quay hàng tồn kho: Thể hiện ý nghĩa 1 đồng vốn đầu tư vào hàng tồn kho hoàn thành được bao nhiêu vòng chu chuyển trong 1 kỳ báo cáo. ò ℎà ồ ℎ = á ố ℎà á ℎà ồ ℎ ì ℎ â + Kỳ thu tiền trung bình: Thể hiện ý nghĩa trung bình thời gian từ lúc doanh nghiệp giao hàng đến lúc nhận tiền trong kỳ báo cáo. ỳ ℎ ề ì ℎ = ℎ ả ℎả ℎ ì ℎ â ℎ ℎ ℎ ầ ì ℎ â ê à + Vòng quay tài sản cố định: Thể hiện ý nghĩa 1 đồng vốn đầu tư vào tài sản cố định hoàn thành được bao nhiêu vòng chu chuyển. ò à ả ố đị ℎ = ℎ ℎ ℎ ầ à ả ố đị ℎ ò ì ℎ â + Vòng quay tổng tài sản: Thể hiện ý nghĩa 1 đồng đầu tư vào sản xuất kinh doanh hoàn thành được bao nhiêu vòng chu chuyển, cũng có nghĩa là trung bình 1 đồng tài sản đem tới bao nhiêu đồng doanh thu thuần. ò ổ à ả = ℎ ℎ ℎ ầ ổ à ả ì ℎ â o Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lợi: Có 6 chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lợi khi đánh giá năng lực tài chính doanh nghiệp cần quan tâm tới, gồm: + Tỷ suất doanh lợi doanh thu (ROS) (Lợi nhuận ròng biên): Thể hiện ý nghĩa trung bình 100 đồng doanh thu thuần có bấy nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. ỷ ấ ℎ ợ ℎ ℎ ( ) = ợ ℎ ậ ℎ ế ℎ ℎ ℎ ầ + Tỷ số khả năng sinh lời cơ bản của tài sản (BEP – Basic Earning Power ratio): Thể hiện ý nghĩa trung bình 1 đồng tài sản đem tới bao nhiêu đồng lợi nhuận trước lãi vay và thuế. 19
  • 26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 ỷ ố ℎả ă ℎ ờ ơ ả ủ à ả = ợ ℎ ậ ướ ℎ ế à ã ổ à ả ì ℎ â + Tỷ suất doanh lợi tổng tài sản (Tỷ suất sinh lợi tổng tài sản) (ROA): Thể hiện ý nghĩa trung bình 1 đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập cho người sở hữu. ỷ ấ ℎ ợ ổ à ả = ợ ℎ ậ ℎ ế ổ à ả ì ℎ â + Tỷ suất doanh lợi Vốn chủ sở hữu (Tỷ suất sinh lợi Vốn chủ sở hữu) (ROE): Thể hiện ý nghĩa trung bình 1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập cho người sở hữu. ỷ ấ ℎ ợ ố ℎủ ở ℎữ = ợ ℎ ậ ℎ ế ố ℎủ ở ℎữ ì ℎ â + Tỷ suất sinh lợi Vốn cổ phần thường (ROCE - Return on common equity): Thể hiện ý nghĩa trung bình 1 đồng vốn cổ phần tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập cho người sở hữu. ỷ ấ ℎ ợ ố ổ ℎầ ℎườ = − ổ ứ ả ℎ ổ đô ư đã ố ổ ℎầ ℎườ ì ℎ â + Thu nhập một cổ phần thường (EPS): Thể hiện ý nghĩa trung bình ứng với 1 đồng cổ phiếu được sử dụng để huy động vốn, tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập cho người chủ sở hữu. ℎ ℎậ ộ ổ ℎầ ℎườ = − ổ ứ ả ℎ ổ đô ư đã ố ổ ℎầ ℎườ ư ℎà ℎ ì ℎ â 1.2.3.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh về quản trị và chất lượng nguồn nhân lực. Khóa luận tập trung nghiên cứu những nội dung sau để nâng cao năng lực quản trị và chất lượng nguồn nhân lực: ⇨ Chất lượng nguồn nhân lực theo trình độ văn hóa, tư cách đạo đức và phẩm chất chính trị của người lao động Tiêu chí về trình độ văn hóa: Trình độ văn hóa của người lao động là sự hiểu biết của người lao động đối với những kiến thức phổ thông về tự nhiên và xã hội. Trình độ văn hóa thể hiện thông qua các tiêu thức: 20
  • 27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 + Số lượng người biết chữ, không biết chữ + Số người tốt nghiệp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông + Số người tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng, đại học Trình độ văn hóa là một chỉ tiêu hết sức quan trọng, phản ánh chất lượng nguồn nhân lực và nó tác động mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế xã hội chung cũng như sự phát triển của doanh nghiệp. Trình độ văn hóa cao tạo khả năng tiếp thu và vận dụng một cách nhanh chóng những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tiêu chí về tư cách đạo đức và phẩm chất chính trị: Đây là tiêu chí phản ánh nhận thức của người lao động về tư tưởng chính trị, việc chấp hành chủ trương, đường lối của đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, nội quy, quy định của cơ quan đơn vị mình đang công tác, mệnh lệnh của cấp trên. Nó phản ánh ý thức, nhận thức của người lao động đối với công việc của chính mình, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần học tập nâng cao trình độ. Giữ gìn đạo đức, lối sống trong sạch, lành mạnh, chống quan lieu, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác, tính trung thực, khách quan trong công tác, tư thế tác phong, quan hệ công tác, tinh thần thái độ phục vụ công việc, phục vụ, phục vụ tổ chức, …. Tiêu chí về chất lượng nguồn nhân lực theo năng lực, trình độ chuyên môn và khả năng hoàn thành nhiệm vụ: Đây là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng nguồn nhân lực, phản ánh tính chuyên nghiệp của đội ngũ lao động trong việc thực hiện công việc. Người lao động cần có những kỹ năng quản lý tương ứng với nhiệm vụ được giao để thể hiện vai trò, nhiệm vụ của mình, có thể chia thành ba nhóm kỹ năng chính đó là: Nhóm 1: Kỹ năng, kỹ thuật, liên quan đến khả năng nắm vững các phương pháp, sử dụng các phương tiện, công cụ cũng như kiến thức về một lĩnh vực cụ thể nào đó. Nhóm 2: Kỹ năng quan hệ, liên quan đến khả năng giao tiếp, phối hợp, chia sẻ, động viên, thu hút người khác với tư cách cá nhân hoặc nhóm công tác. Nhóm 3: Kỹ năng tổng hợp phân tích và tư duy trong công việc một cách linh hoạt để vận dụng vào thực tiễn. Điều này liên quan đến khả năng nhìn nhận tổ chức như một thể thống nhất và sự phát triển của các lĩnh vực, hiểu được mối liên hệ phụ 21
  • 28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 thuộc giữa các bộ phận bên trong của tổ chức, lĩnh vực, dự đoán những thay đổi trong bộ phận này tác động đến bộ phận, lĩnh vực khác như thế nào. Với các nhóm kỹ năng trên đều cần đến khả năng cá nhân tương ứng với từng vị trí công tác như: Khả năng tự nhìn nhận, đánh giá, khả năng quản lý, khả năng bao quát công việc, khả năng giải quyết vấn đề một cách tự tin, sáng tạo, …. Khả năng hoàn thành công việc của người lao động là tiêu chí phản ánh mức độ hoàn thành công việc, nhiệm vụ được giao và mức độ đảm nhận chức trách, nhiệm vụ của người lao động. Để đánh giá chất lượng nguồn nhân lực theo tiêu chí này, cần dựa và kết quả thực hiện công việc của người lao động. Đánh giá mức độ, khả năng hoàn thành công việc là phương pháp, nội dung của quản trị nhân lực. Đánh giá khả năng hoàn thành công việc thực chất là xem xét, so sánh giữa việc thực hiện nhiệm vụ cụ thể với những tiêu chuẩn đã được xác định trong bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn đánh giá hoàn thành công việc. Kết quả đánh giá công việc cho phép phân tích và đánh giá về chất lượng nguồn nhân lực trên thực tế. Nếu người lao động liên tục không hoàn thành nhiệm vụ mà không phải lỗi của tổ chức thì có nghĩa là người lao động không đáp ứng được yêu cầu của công việc. Trong trường hợp này có thể kết luận chất lượng công việc thấp, không đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao ngay cả khi người lao động có trình độ chuyên môn đào tạo cao hơn cả yêu cầu của công việc. Tiêu chí về chất lượng nguồn nhân lực theo thời gian làm việc và sức khỏe của người lao động: Tiêu chí này có ý nghĩa quan trọng, đánh giá chất lượng, phát huy nguồn lực con người. nội dung của tiêu chí này xét cho cùng cũng chính là yếu tố kinh nghiệm và yếu tố sức khỏe của nguồn lực. Bởi lẽ: Thứ nhất, kinh nghiệm là những vốn kiến thức tích lũy được trong quá trình công tác, là kết quả được hình thành trong hoạt động thực tiễn. Kinh nghiệm góp phần hình thành năng lực thực tiễn của nguồn nhân lực và làm tăng hiệu quả công việc mà người lao động đảm nhận. Kinh nghiêm phụ thuộc vào thời gian công tác nói chung và thời gian công tác ở một công việc cụ thể nói riêng. Tuy nhiên giữa kinh nghiệm công tác và thâm niên công tác không phải hoàn toàn tuân theo quan hệ tỷ lệ thuận. Thời gian công tác chỉ là điều kiện cần để tích lũy kinh nghiệm nhưng chưa phải là điều 22
  • 29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 kiện đủ. Điều kiện đủ để hình thành kinh nghiệm công tác phụ thuộc vào chính khả năng nhận thức, phân tích, tích lũy và tổng hợp của từng người lao động. Thứ hai, sức khỏe được hiểu là trạng thái thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội, chứ không đơn thuần chỉ là không có bệnh tật. Sức khỏe là tổng hòa nhiều yếu tố được tạo nên bởi bên trong và bên ngoài, thể chất và tinh thần. Bộ y tế Việt Nam quy định ba trạng thái về sức khỏe là: Loại A: thể lực tốt không có bệnh tật; Loại B: trung bình; Loại C: yếu, không có khả năng lao động. Yêu cầu về kinh nghiệm và sức khỏe không chỉ là một quy định bắt buộc khi tuyển chọn nguồn nhân lực mà còn là yêu cầu phải được duy trì trong suốt quá trình công tác, cống hiến. Do vậy, việc xây dựng và nghiên cứu tiêu chí này cũng giúp nhà quản trị và doanh nghiệp đề ra được những chính sách hợp lý về tiền lương, chế độ đãi ngộ xã hội, các chính sách về tuyển dụng, sử dụng và trọng dụng nhân tài, …. 1.2.3.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh về sản phẩm. Một doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh lớn hay nhỏ phụ thuộc vào chính nội lực của doanh nghiệp ấy. Các yếu tố bên trong đóng vai trò chủ yếu trong thành công hay thất bại của từng doanh nghiệp. Muốn vậy doanh nghiệp cần phải chú trọng tới các mắt xích trong chuỗi giá trị, phối hợp hoạt động của các mắt xích đồng thời cải thiện hiệu quả hoạt động của chuỗi giá trị thông qua việc cải thiện từng mắt xích hoặc cải thiện sự liên kết giữa các mắt xích. Chuỗi giá trị được đề cập là tập hợp một chuỗi các hoạt động để chuyển hóa các nguồn lực đầu vào thành các sản phẩm đầu ra. Chuỗi giá trị là quá trình tạo ra giá trị lợi ích phản ánh thông qua sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp để cung ứng cho khách hàng. Các yếu tố hình thành chuỗi giá trị bao gồm: Các yếu tố phụ trợ như tài chính, công nghệ, nhân sự và thể chế hành chính và các yếu tố cơ bản sau: Hậu cần đầu vào có hoạt động kho bãi, các hoạt động liên quan đến mua các nguyên phụ liệu. Nếu việc hoạt động này diễn ra nhanh chóng sẽ giúp giảm chi phí, nhanh chóng đủ các yếu tố đầu vào giúp doanh nghiệp nhanh chóng đưa vào sản xuất và biến đổi thành các sản phẩm có giá trị. Sản xuất: là quá trình biến đổi đầu vào thành đầu ra, giúp doanh nghiệp tạo ra giá trị. 23
  • 30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Hậu cần đầu ra: Bao gồm các hoạt động như kho bãi, vận chuyển hàng hóa tới nơi cần thiết. Marketing và bán hàng là yếu tố quan trọng, bởi thông qua hoạt động này công ty sẽ thể hiện rõ bộ mặt của bản thân trước khách hàng. Nếu Marketing và bán hàng hiệu quả sẽ giúp công ty đẩy mạnh khối lượng tiêu thụ. Điều này mang lại giá trị cho công ty một cách bền vững. Dịch vụ: Đây là một yếu tố không phải doanh nghiệp nào cũng chú ý. Nhưng để thành công thì việc cung ứng các dịch vụ đi kèm cho khách hàng là một phần không thể thiếu được. Dịch vụ góp phần tạo ra giá trị cho sản phẩm của công ty chuyển hóa thành các giá trị, lợi ích cho khách hàng. Doanh nghiệp muốn khai thác triệt để cần nắm vững từng hoạt động và sử dụng các phương thức thích hợp để tạo ra năng lực cạnh tranh cho mình hoặc tối ưu hóa từng chức năng, hoặc kết hợp tối ưu hóa sự phân phối giữa các chức năng, hoặc kết hợp tối ưu hóa sự phối hợp giữa bên trong với bên ngoài. 1.2.3.4. Nâng cao năng lực cạnh tranh về thị phần. Thị phần hay tỷ trọng trong thị trường là tỷ trọng của một doanh nghiệp cá biệt trong tổng mức tiêu thụ hay sản lượng của một thị trường. Số liệu về tỷ trọng thị trường được dùng để tính mức độ tập trung hóa người bán trong một thị trường. Các nhà đầu tư và các nhà phân tích theo dõi sự tăng và giảm thị phần một cách rất cẩn thận, bởi vì đây có thể là một dấu hiệu của khả năng cạnh tranh tương đối của các sản phẩm hoặc dịch vụ của công ty. Khi tổng thị trường cho một sản phẩm hoặc dịch vụ tăng lên, một công ty duy trì được thị phần của mình sẽ tăng doanh thu ở mức độ và tốc độ tương tự như tổng thị trường. Một công ty đang phát triển thị phần sẽ tăng doanh thu nhanh hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Thị phần tăng có thể cho phép một công ty đạt được quy mô hoạt động lớn hơn và cải thiện khả năng sinh lời. Một công ty có thể cố gắng mở rộng thị phần của mình bằng cách giảm giá, sử dụng quảng cáo hoặc giới thiệu sản phẩm mới hay khác biệt. Ngoài ra nó cũng có thể tăng kích thước thị phần của nó bằng cách hấp dẫn những đối tượng hoặc nhân khẩu học khác. Với tầm quan trọng ấy việc nâng cao năng lực cạnh tranh về thị phần đều được các doanh nghiệp quan tâm và ưu tiên hàng đầu. Muốn tăng thị phần, ngoài việc hoàn 24
  • 31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 thiện chất lượng sản phẩm, các doanh nghiệp cần phải chú trọng đến dịch vụ quảng cáo, dịch vụ sau bán, …. 1.2.4. Chính sách nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp *Chính sách sản phẩm Chính sách sản phẩm là những chiến lược, kế hoạch, định hướng về sản phẩm của công ty, về tất cả những gì công ty có thể đưa ra thị trường để tạo ra sự chú ý của người tiêu dùng nhằm thỏa mãn nhu cầu mua sắm, sử dụng hay mong muốn nào đó. Chính sách sản phẩm có vị trí đặc biệt quan trọng, là cơ sở giúp công ty xác định phương hướng đầu tư, thiết kế sản phẩm sao cho phù hợp với thị hiếu khách hàng, hạn chế rủi ro, cũng như chỉ đạo các chiến lược kinh doanh khác nhau liên quan đến sản phẩm. - Đa dạng hóa sản phẩm Khi sản phẩm truyền thống của doanh nghiệp bị ế ẩm vì nhu cầu thị trường giảm hoặc do cạnh tranh tăng thì doanh nghiệp phải có hướng đa dạng hoá các hoạt động hoặc thị trường mới. Chiến lược đa dạng hoá có các hình thức sau: Chiến lược đa dạng hóa đồng tâm: Đây là chiến lược tăng doanh số và lợi nhuận bằng cách phát triển sản phẩm mới phù hợp với công nghệ hiện tại hoặc công nghệ mới để cung cấp cho thị trường mới. Sản phẩm mới trong chiến lược đa dạng hoá đồng tâm là những sản phẩm mới hay đã có mặt trên thị trường nhưng công ty chưa tham gia sản xuất kinh doanh. Nếu thực hiện chiến lược, những sản phẩm này có thể bán trên cùng kênh phân phối với sản phẩm hiện tại của doanh nghiệp. Chiến lược đa dạng hóa hàng ngang: Là chiến lược tăng doanh số và lợi nhuận bằng cách phát triển sản phẩm mới theo công nghệ mới để đáp ứng bổ sung nhu cầu của thị trường hiện tại. Những sản phẩm mới này có thể là sản phẩm mới hoàn toàn hoặc đã có trên thị trường nhưng công ty chưa tham gia sản xuất và chúng có thể chào bán trên cùng kênh phân phối với các sản phẩm hiện tại, nhằm đáp ứng các nhu cầu có liên quan với nhu cầu hiện tại của khách hàng trên các phân khúc thị trường mục tiêu. Chiến lược đa dạng hóa hỗn hợp: Đây là chiến lược tăng doanh số và lợi nhuận bằng cách sản xuất sản phẩm mới theo công nghệ mới để cung cấp cho thị trường mới. Những sản phẩm mới trong chiến lược này có thể không liên quan gì với công nghệ ngành hàng sản xuất hiện tại của doanh nghiệp và chúng được chào bán trên kênh phân phối riêng biệt, khác với kênh phân phối các sản phẩm hiện tại. - Nâng cao chất lượng sản phẩm 25
  • 32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Để sản phẩm của mình có thể thu hút được khách hàng trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay thì việc quan tâm đến chất lượng là một chiến lược đúng đắn. Nâng cao chất lượng sản phẩm là sự thay đổi chất liệu sản phẩm hoặc thay đổi công nghệ chế tạo đảm bảo lợi ích và tính an toàn trong quá trình tiêu dùng và sau khi tiêu dùng. Hay nói cách khác, nâng cao chất lượng sản phẩm là việc cải tiến sản phẩm có nhiều chủng loại mẫu mã, bền hơn và tốt hơn. Điều này làm cho khách hàng cảm nhận lợi ích mà họ thu dường như ngày càng tăng lên khi duy trì tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp. - Cải tiến kiểu dáng, mẫu mã sản phẩm Khi đời sống người dân ngày càng được nâng cao, thị trường cũng theo đó mà phát triển nhanh chóng. Không chỉ dừng lại ở việc mua sắm sản phẩm, người tiêu dùng luôn có nhu cầu được sử dụng những mặt hàng mẫu mã đẹp và hiện đại hơn. Nắm bắt được tâm lý đó, các doanh nghiệp ngày càng chú trọng nhiều hơn đến cải tiến kiểu dáng, mẫu mã giúp khách hàng có nhiều lựa chọn hơn. Trong điều kiện sự khác biệt về giá và chất lượng sản phẩm không nhiều thì yếu tố này lại trở thành ưu thế cạnh tranh của doanh nghiệp so với đối thủ. *Chính sách giá Giá sản phẩm luôn là vấn đề mà bất cứ doanh nghiệp nào khi bước vào kinh doanh cũng phải để tâm. Giá cả liên quan trực tiếp đến doanh thu, đến lợi nhuận của công ty do giá có tác động mạnh mẽ vào quyết định mua hàng của người tiêu dùng. Chiến lược định giá của doanh nghiệp góp phần quan trọng đối với sức cạnh tranh của bất kỳ sản phẩm nào. Cạnh tranh bằng giá là một công cụ hữu hiệu của doanh nghiệp. Cạnh tranh với một mức giá ngang bằng với giá thị trường: Giúp doanh nghiệp đánh giá được khách hàng, khi giảm giá mà chất lượng sản phẩm vẫn được đảm bảo thì lượng tiêu thụ sẽ tăng lên, hiệu quả kinh doanh cao và lợi sẽ thu được nhiều. Cạnh tranh với một mức giá thấp hơn giá thị trường: Chính sách này được áp dụng khi sản xuất muốn tập trung một lượng hàng hoá lớn, thu hồi vốn và lời nhanh. Cạnh tranh với một mức giá phân biệt: Chính sách giá phân biệt được thể hiện là với cùng một loại sản phẩm nhưng có nhiều mức giá khác nhau và các mức giá đó được phân biệt theo nhiều tiêu thức khác nhau. - Phân biệt theo lượng mua: Người mua nhiều phải được ưu đãi giá hơn so với người mua ít. - Phân biệt theo chất lượng sản phẩm cùng mặt hàng: Chất lượng loại 1, chất lượng loại 2 … 26
  • 33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 - Phân biệt theo phương thức thanh toán: Mức giá với người thanh toán ngay phải ưu đãi hơn so với người trả chậm. - Phân biệt theo thời gian: Giá bán có thể thay đổi theo thời gian, tuỳ thuộc vào tình hình giá cả trên thị trường, cách phân biệt này hay áp dụng với các loại sản phẩm có tính mùa vụ. *Chính sách tổ chức và tiêu thụ sản phẩm - Lựa chọn hệ thống kênh phân phối Doanh nghiệp phải nghiên cứu thị trường, lựa chọn thị trường và lựa chọn kênh phân phối để sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ nhanh chóng, hợp lý và đạt hiệu quả cao. Việc lựa chọn kênh phân phối phải dựa trên đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản phẩm cần tiêu thụ. Đồng thời việc lựa chọn kênh phân phối cũng lựa chọn trên đặc điểm thị trường cần tiêu thụ, đặc điểm về khoảng cách đến thị trường, địa hình và hệ thống giao thông của thị trường và khả năng tiêu thụ của thị trường. Từ việc phân tích các đặc điểm trên doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho mình một hệ thống kênh phân phối hợp lý, đạt hiệu quả cao. - Một số chính sách yểm trợ bán hàng Chính sách quảng cáo: Quảng cáo là nghệ thuật sử dụng các phương tiện truyền đưa thông tin về sản phẩm đến với người tiêu dùng. Mục tiêu quảng cáo là để thu hút sự chú ý của khách hàng đối với sự có mặt của sản phẩm nhằm cung cấp cho khách hàng biết rõ ưu thế sản phẩm đang cung cấp ra thị trường. Chào hàng: Chào hàng là một phương pháp chiêu thị qua các nhân viên của doanh nghiệp đi tìm khách hàng để bán hàng. Qua việc chào hàng cần nêu rõ được ưu điểm của sản phẩm so với sản phẩm cạnh tranh, tìm hiểu sở thích và nhu cầu của khách hàng để thoả mãn nhu cầu đó. - Nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm Ngày nay, nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò vô cùng quan trọng, thậm chí quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp trên thị trường bởi vì nó tác động đến sức cạnh tranh sản phẩm trên các khía cạnh sau: + Tăng khả năng tiêu thụ hàng hoá thông qua việc thu hút sự quan tâm của khách hàng tới sản phẩm. + Cải thiện vị trí hình ảnh của doanh nghiệp trên thị trường. + Mở rộng quan hệ làm ăn với các đối tác trên thị trường, phối hợp với các chủ thể trong việc chi phối thị trường, chống hàng giả. 27
  • 34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 - Chính sách dịch vụ sau bán Trách nhiệm của doanh nghiệp đối với sản phẩm của mình không phải chấm dứt sau khi giao hàng và nhận tiền của khách hàng bởi vì có một nguyên tắc chung “ai sản xuất thì người đó phục vụ kỹ thuật”. Công tác chuẩn bị cho việc phục vụ kỹ thuật sớm hơn việc cung cấp sản phẩm đó ra thị trường sẽ giúp doanh nghiệp bán được nhiều sản phẩm bởi khách hàng cảm thấy yên tâm rằng sản phẩm đó đảm bảo chất lượng ngay cả khi quan hệ mua bán đã chấm dứt. Nội dung của dịch vụ sau bán hàng gồm: + Cam kết thu lại sản phẩm và hoàn trả tiền lại cho khách hàng hoặc đổi lại hàng nếu sản phẩm không đúng với thỏa thuận ban đầu hoặc không thoả mãn nhu cầu của họ. + Cam kết bảo hành trong thời gian nhất định. + Cung cấp các dịch vụ lắp đặt, bảo dưỡng kỹ thuật cho các sản phẩm có tuổi thọ dài. CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NAM DƯỢC. 2.1. Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Nam Dược 2.1.1. Khái quát về thị trường sản phẩm, mạng lưới phân phối và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Nam Dược trong ba năm gần đây. *Thị trường Thị trường dược phẩm Việt Nam đã cho thấy sự tăng trưởng đầy hứa hẹn cho đến năm 2019 và được dự báo sẽ tiếp tục tăng trưởng trong các năm từ 2021 đến 2026. Thị trường dược phẩm Việt Nam tăng trưởng nhờ các yếu tố như nhu cầu tăng cao đối với thuốc tân dược điều trị các bệnh mãn tính, vấn đề về thần kinh và các bệnh gây ung thư ngày càng gia tăng. Ngoài ra, những sáng kiến của Chính phủ nhằm thúc đẩy công nghệ để nghiên cứu thuốc và sản xuất dược phẩm cũng đang hỗ trợ cho đà tăng trưởng của thị trường. Điều kiện sống được cải thiện và sự chú trọng của người dân vào lối sống cũng đang hỗ trợ ngành dược trong nước. Hơn nữa, khoảng 12% GDP cả nước đến từ ngành chăm sóc sức khỏe. Các chính sách và quy định dành cho sản xuất, thương mại hóa và ứng dụng các sản phẩm dược phẩm và thuốc cũng là dấu hiệu chứng tỏ sự tăng trưởng của thị trường dược phẩm Việt Nam trong 5 năm tới. Dựa trên loại sản phẩm, thị trường được phân chia giữa thuốc kê đơn và thuốc không kê đơn. 28
  • 35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Thuốc không kê đơn được dự đoán sẽ chiếm thị phần doanh thu lớn nhất trên thị trường và thống trị ngành trong 5 năm tới do chi phí thấp hơn một cách tương đối và khả năng tiếp cận thuốc dễ dàng hơn. Ngoài ra, những loại thuốc này có thể mua được mà không cần sự chấp thuận, kê đơn của bác sĩ. Những yếu tố trên là điều kiện thuận lợi để Công ty Cổ phần Nam Dược phát triển và sản xuất kinh doanh sản phẩm hiệu quả hơn. Nhiều sản phẩm chức năng của công ty nổi tiếng và được nhiều người tiêu dùng lựa chọn như viên ngâm họ An phế, Thông xoang tán, … và sản phẩm mới bột sủi thanh nhiệt livecool giúp tăng sức đề kháng phù hợp với tình hình dịch bệnh hiện nay. Ngành Dược có tiềm năng phát triển lớn, tuy nhiên đây lại là một ngành cạnh tranh vô cùng gay gắt. Những đối thủ cạnh tranh trực tiếp của Công ty Cổ phần Nam Dược là Công ty Cổ phần dược phẩm OPC, Công ty Cổ phần dược phẩm Nam Hà, Công ty Cổ phần dược khoa, Công ty Cổ phần TRAPHACO, Công ty Cổ phần dược phẩm Hà Tây, … đây là những đối thủ có bề dày kinh nghiệm, đạt nhiều thành tựu cũng như có một vị thế khá vững chắc trên thị trường. Những sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh đều đa dạng, có hiệu quả cao phù hợp với nhu cầu thị hiếu của khách hàng, có những sản phẩm có chức năng tương đương. Chính điều này khiến công ty cần phải linh hoạt để phù hợp với thị trường, từ đó có thể tạo được lợi thế cạnh tranh. Ngoài những đối thủ cạnh tranh trực tiếp trên, Công ty còn có hàng loạt đối thủ cạnh tranh lớn hơn, nhỏ hơn và một số doanh nghiệp đang có ý định tham gia ngành. Đối với những đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn này, công ty có lợi thế chính là sự tín nhiệm của khách hàng đã được khẳng định từ lâu về chính sách bán hàng, dịch vụ chăm sóc đối với khách hàng. Như vậy, đứng trước sự cạnh tranh rất khốc liệt của nhiều đối thủ đã có uy tín thương hiệu trên thị trường, đòi hỏi sản phẩm của công ty vừa phải có chất lượng tốt được nhóm khách hàng mục tiêu lựa chọn và sử dụng, vừa phải có mức giá bán đảm bảo tính cạnh tranh so với đối thủ. Mặt khác các hoạt động xúc tiến bán, hệ thống kênh phân phối cũng phải có sự điều chỉnh để đảm bảo tính hiệu quả cũng như năng cao khả năng cạnh tranh của công ty so với đối thủ trên thị trường. *Mạng lưới phân phối Qua gần 20 năm hình thành và phát triển, Nam Dược đã trở thành một trong những công ty có quy mô lớn tại Việt Nam về lĩnh vực sản xuất và phân phối thuốc Đông dược góp phần to lớn vào sự phồn thịnh của đất nước. Các đơn vị trực thuộc của 29