2. CHỦ ĐỀ
DẤU HIỆU NHẬN BIẾT, CHẨN ĐOÁN VÀ
NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý VỀ
XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA TRÊN Ở TRẺ EM
CHƯƠNG TRÌNH
TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC SỨC KHOẺ CHO NGƯỜI DÂN
ThS.BS. Nguyễn Hữu Hiếu
Trung tâm Nhi khoa
Bệnh viện Bạch Mai
3. NỘI DUNG TRÌNH BÀY
1. Nội dung 1: Định nghĩa và thực trạng XHTH trên ở trẻ em
2. Nội dung 2: Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ gây XHTH trên ở trẻ em
3. Nội dung 3: Dấu hiệu nhận biết XHTH trên ở trẻ em
4. Nội dung 4: Phương pháp chẩn đoán XHTH trên ở trẻ em
5. Nội dung 5: Điều trị XHTH trên ở trẻ em
6. Nội dung 6: Biện pháp phòng ngừa và một số lưu ý về XHTH trên ở trẻ em
7. Nội dung 7: Kết luận
8. Nội dung 8: Thông tin liên hệ
4. Xuất huyết tiêu hóa ở trẻ em là gì?
XHTH là hiện tượng chảy máu ở đường tiêu hóa thường gặp ở trẻ em với các biểu
hiện lâm sàng như nôn ra máu, đi ngoài phân đen hoặc đi ngoài phân máu
XHTH chiếm khoảng 10% - 20% các ca đến khám tại chuyên khoa tiêu hóa
Bệnh có thể là một cấp cứu đòi hỏi phải được chẩn đoán và điều trị kịp thời hoặc
cũng có thể là biểu hiện nhẹ cho phép trì hoãn trong chẩn đoán và điều trị
Tùy theo vị trí xuất huyết mà chia thành hai loại là: XHTH trên và XHTH dưới
XHTH trên: xuất huyết xảy ra từ thực quản kéo dài cho tới vị trí D4 trên dây chằng
Treizt (ranh giới để phân chia tá tràng với hỗng tràng)
5. Nguyên nhân xuất huyết tiêu hóa trên ở trẻ em
Tỷ lệ mắc khoảng 100 trên 100.000 dân, trong đó bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng
là nguyên nhân phổ biến nhất, chiếm 50 – 75% trường hợp
XHTH trên xảy ra nhiều gấp 4 lần so với XHTH dưới, tỷ lệ tử vong 6-13%
XHTH trên thường xảy ra ở trẻ em do các nguyên nhân sau đây:
+ Viêm loét dạ dày – tá tràng
+ Viêm thực quản do trào ngược dạ dày thực quản
+ Dị dạng mạch máu, rối loạn đông máu
+ Giãn tĩnh mạch thực quản
+ Hội chứng Mallory-Weiss gây trầy xước niêm mạc thực quản do nôn nhiều
+ Viêm dạ dày tá tràng trong ngộ độc, stress, Schönlein Henoch, dị ứng thức ăn,
thuốc, hội chứng huyết tán urê cao
6. Nguyên nhân xuất huyết tiêu hóa trên ở trẻ em
Giãn tĩnh mạch thực quản
Viêm dạ dày
Viêm thực quản
Mallory Weiss
Loét hành tá tràng
7. Yếu tố nguy cơ XHTH ở trẻ em
Các yếu tố nguy cơ đối với XHTH trên rất đa dạng
Sử dụng thuốc NSAID, corticoid, Tetracycline, các chất ăn mòn, dị vật tiêu hóa
Tiền sử bản thân và gia đình mắc các bệnh lý viêm loét dạ dày tá tràng, ung
thư dạ dày tá tràng, tình trạng nhiễm H. pylori
Rối loạn đông máu
Rối loạn huyết học (Hemophilia A và B; Bệnh Von Willebrand)
Teo mật bẩm sinh, huyết khối tĩnh mạch cửa, viêm đường mật xơ hóa nguyên
phát (PSC), viêm gan tự miễn, hội chứng Budd-Chiari và bệnh xơ nang,…
8. Dấu hiệu nhận biết XHTH trên ở trẻ em
XHTH trên thường biểu hiện với nôn ra máu và đi ngoài phân máu
Nôn ra máu:
Máu đỏ tươi thường là dấu hiệu của chảy máu nhanh hoặc rất mới
Chất nôn như bã cà phê thường cho thấy tốc độ chảy máu chậm hơn vì máu
tồn tại lâu trong dạ dày đã bị tác động của acid gây biến đổi màu sắc
Đi ngoài phân máu:
XHTH trên thường biểu hiện với phân màu đỏ thẫm hoặc đen và dính
Đi ngoài phân máu đỏ tươi cũng có thể gặp trong XHTH trên với số lượng lớn
Phân biệt triệu chứng phân đen do ăn các chất làm cho phân có màu đen
(tiết, đỗ đen) hoặc sử dụng các thuốc (sắt, bismuth)
9. Dấu hiệu nhận biết XHTH trên ở trẻ em
Dấu hiệu XHTH trên bệnh nhân thường mệt mỏi, li bì do lượng oxy lên não
không được cung cấp đầy đủ
Ngoài ra, còn triệu chứng đau bụng (đau thượng vị, sôi bụng) hoặc có triệu
chứng hoa mắt chóng mặt, ù tai khát nước,... có thể có nôn hoặc buồn nôn,
sụt cân, toát mồ hôi
Do lượng máu trong cơ thể giảm nhanh, trẻ rất dễ rơi vào cảm giác ớn lạnh,
đổ nhiều mồ hôi và da xanh xao, nhợt nhạt
Kém ăn, sụt cân hoặc không tăng cân
10. Dấu hiệu lâm sàng gợi ý nguyên nhân XHTH ở trẻ em
11. Dấu hiệu lâm sàng gợi ý nguyên nhân XHTH ở trẻ em
12. XHTH trên: Biến chứng của loét dạ dày tá tràng ở trẻ em
Viêm loét dạ dày tá tràng là bệnh lý tiêu hóa phổ biến ở người lớn và cả trẻ em
Bệnh chiếm tỷ lệ 12 – 56% các trường hợp nội soi đường tiêu hóa trên
28 – 63% số trẻ đau bụng tái phát
Nhóm trẻ từ 10 – 15 tuổi mắc viêm loét dạ dày tá tràng chiếm đa số, trong đó
trẻ trai gặp nhiều hơn trẻ gái
Nhiễm Helicobacter pylori (HP) được cho là căn nguyên chính của bệnh, không
chỉ ở người lớn mà còn ở cả trẻ em
Gần đây, Trung tâm Nhi khoa, BV Bạch Mai tiếp nhận nhiều trẻ bị XHTH trên
đến với tình trạng đau bụng, thiếu máu nặng, sau đó nội soi có loét dạ dày tá
tràng có nhiễm HP, đa số gặp ở trẻ trên 10 tuổi, đặc biệt lứa tuổi 14-16 tuổi
13. Cơ chế bệnh sinh của viêm loét dạ dày tá tràng do HP
1. H. pylori xâm lấn lớp dịch nhầy
dạ dày
2. H. pylori trung hòa môi trường
acid xung quanh nhờ hoạt tính của
enzyme urease do vi khuẩn tiết ra;
enzym này rất quan trọng đối với
sự xâm nhập của vi khuẩn
3. H. pylori chiếm đóng lớp màng
nhầy và xâm nhập vào lớp biểu mô
dạ dày
4. H. pylori gây ra tổn thương, viêm
niêm mạc dạ dày và gây ra chết tế
bào
14. Yếu tố nguy cơ của viêm loét dạ dày tá tràng ở trẻ em
Chế độ ăn uống không hợp lý:
+ Bệnh nhân lạm dụng quá nhiều chất kích thích như rượu, bia, thuốc lá,
cafe;
+ Ăn đồ quá cay nóng, chiên xào;
+ Ăn không đúng bữa, ăn vội vàng, nhai không kỹ… là những nguyên nhân
phổ biến gây viêm loét dạ dày - tá tràng
Sinh hoạt không điều độ: Ngủ không đủ giấc, thức quá khuya… cũng có
thể gây nên tình trạng viêm loét dạ dày - tá tràng
Lạm dụng quá nhiều thuốc: Lạm dụng các thuốc giảm đau, kháng sinh
hoặc nhiễm kim loại nặng khiến niêm mạc dạ dày, tá tràng tổn thương và
dẫn đến tình trạng loét dạ dày - tá tràng
Nhiễm vi khuẩn HP: HP là một trong những nguyên nhân chính gây nên
các tổn thương nghiêm trọng ở dạ dày và tá tràng
Một số nguyên nhân khác: stress, căng thẳng, sợ hãi kéo dài,…
15. Sự khác nhau giữa loét dạ dày và loét tá tràng ở trẻ em
Biểu hiện Loét tá tràng Loét dạ dày
Lâm sàng :
Tuổi
Giới
Đau
Nôn
Khẩu vị
Cân nặng
Nhỏ hơn
Chủ yếu trẻ trai
Về đêm và khi đói
Thất thường
Bình thường
Bình thường
Lớn hơn
Trai, gái
Ngay sau khi ăn
Phổ biến
Chán ăn
Sụt cân
Nội soi Chỉ để chẩn đoán (1-2 lần) Cần theo dõi lâu dài đến khi khỏi
Điều trị Diệt H. pylori là chính Dùng thuốc ức chế bài tiết dịch vị là chính
Tái phát Có thể gặp, chỉ nội soi lại khi cần
chẩn đoán H. pylori
Nội soi theo dõi lâu dài, có thể phải điều trị
ngoại
17. Chẩn đoán XHTH trên ở trẻ em
Xét nghiệm máu:
Công thức máu: Đánh giá tình trạng thiếu máu (Hb, Hct), nhiễm khuẩn hoặc xuất
huyết do nguyên nhân tiểu cầu
Xét nghiệm đánh giá chức năng đông máu: thời gian prothrombin dài trong xuất
huyết do rối loạn đông máu, suy gan hoặc bệnh hemophila
Chức năng gan – thận: gợi ý nguyên nhân XHTH do xơ gan, tăng áp lực tĩnh mạch
cửa hoặc hội chứng huyết tán ure huyết cao
Nội soi thực quản dạ dày tá tràng:
Bệnh nhân có biểu hiện XHTH nặng nên được làm nội soi chẩn đoán trong vòng 12 giờ
khi tình trạng huyết động của bệnh nhân ổn định
Có thể xác định được vị trí XHTH ở 90% trường hợp qua nội soi tiêu hóa trên trong
vòng 24 giờ
Nội soi trong giai đoạn này còn có giá trị tiên lượng diễn biến XHTH
Hình ảnh tổn thương trên nội soi: viêm, loét dạ dày hành tá tràng, giãn tĩnh mạch thực
quản, tình trạng nhiễm H. pylori
19. Chẩn đoán XHTH trên ở trẻ em
Chụp bụng không chuẩn bị: Xquang bụng không chuẩn bị khi nghi ngờ bụng
ngoại khoa: hình ảnh mức nước hơi, liềm hơi dưới cơ hoành
Siêu âm: Đánh giá gan lách, tăng áp lực tĩnh mạch cửa, có giá trị trong chẩn
đoán lồng ruột với độ nhạy 98-100% và độ đặc hiệu là 89-100%
Nội soi ruột: Nội soi ruột áp lực là phương pháp có giá trị trong chẩn đoán
xuất huyết tiêu hóa cao nhờ khả năng tiếp cận được toàn bộ thực quản, dạ dày
tá tràng và 160cm dưới góc Treitz
Chụp cắt lớp vi tính mạch máu: Cho phép xác định một mạch đang bị chảy
máu
20. Khi nào bố mẹ cần đưa trẻ đến viện kiểm tra XHTH?
Người chăm sóc trẻ cần theo dõi và đưa trẻ khám khi có một trong các dấu hiệu:
Trẻ xuất hiện tình trạng thiếu máu: hoa mắt chóng mặt, da xanh, mệt mỏi
Trẻ ăn, uống kém hoặc không chịu ăn
Đau bụng thượng vị, ợ hơi, ợ chua
Vàng da vàng mắt, bụng chướng hoặc to hơn bình thường
Khát nước nhiều
Trẻ nôn ra máu
Phân có máu
21. Khi nào bố mẹ cần đưa trẻ đến viện cấp cứu ngay?
Người chăm sóc trẻ đưa trẻ cấp cứu ngay khi có một trong các dấu hiệu:
Li bì, khó đánh thức
Kích thích, vật vã
Thiếu máu nặng: da xanh nhiều, môi nhợt
Nôn máu đỏ tươi hoặc máu cục
Đi ngoài phân đen hoặc máu, mệt hơn sau mỗi lần nôn hoặc đại tiện
22. Tiếp cận XHTH trên ở trẻ em
Đánh giá mức độ XHTH
Sự ổn định của huyết động
Nguyên nhân gây XHTH
Bệnh nhân có nguy cơ cao:
Lượng máu mất nhiều
Tiếp tục mất máu đại thể
Triệu chứng của bệnh gan mạn tính
Các biểu hiện của sốc
Bệnh gan nặng
Lách to, tăng áp lực tĩnh mạch cửa
23. Nguyên tắc điều trị XHTH trên ở trẻ em
Bồi hoàn thể tích máu mất
Điều trị cầm máu
Tìm và điều trị nguyên nhân
24. Điều trị XHTH trên ở trẻ em
Đánh giá mức độ mất máu của bé, xem xét chỉ định truyền máu của bé, nếu có
chỉ định thì hiến hành truyền máu theo nhóm máu của bé đồng thời tìm nguyên
nhân gây ra tình trạng xuất huyết để tiến hành điều trị cầm máu
Bồi hoàn nước, điện giải:
Tiến hành thiết lập đường truyền tĩnh mạch ngoại biên với kim lớn
Trước khi truyền máu theo cân nhắc truyền dung dịch NaCl 0,9% hoặc Ringerlactat
cho bé
Điều trị nhờ nội soi tiêu hóa trên:
Nội soi tiêu hóa là một trong những biện pháp chẩn đoán vừa là phương pháp điều
trị thường được sử dụng trong bệnh lý XHTH
Điều trị cầm chảy máu bằng phương pháp đốt quang học như tia laser hay tiêm
ethanol, adrenalin hay dung dịch ưu trương vào dạ dày để cầm máu, nặng có thể
kẹp Clip cầm máu
Trường hợp XHTH trên không thể tự cầm sau điều trị đường nội soi cần tiến hành
phẫu thuật ngay
25. Điều trị viêm loét dạ dày tá tràng ở trẻ em
Phương pháp điều trị viêm loét dạ dày - tá tràng bao gồm điều thuốc kết hợp với
chế độ ăn uống, sinh hoạt hợp lý
Chế độ ăn uống, sinh hoạt
Ăn thức ăn mềm, chia thành nhiều bữa, ăn chậm, nhai kỹ, không nên ăn quá no
Tránh các chất kích thích, gia vị mạnh, đồ ăn nhiều dầu mỡ
Đi ngủ sớm, tập thể dục đều đặn, tránh lo âu, căng thẳng…
Sử dụng thuốc
Nhóm kháng axit: Nhóm thuốc kháng axit chứa nhôm, kali và magie hydroxit
Nhóm chẹn H2: đường uống hoặc tiêm (Cimetidine, Ranitidine,..)
Nhóm PPI (Nhóm ức chế bơm Proton): đường uống hoặc tiêm (Nexium,
Pantoprazole,…)
Kháng sinh diệt HP: Amo, Metro, Tetra,… => Chú ý vấn đề chỉ định và tình trạng
kháng kháng sinh của HP
26. Tại sao chỉ định diệt HP ở trẻ em lại chặt chẽ?
Viêm dạ dày tá tràng do nhiễm H. pylori (không có loét) hiếm khi gây ra
các biểu hiện lâm sàng nặng ở trẻ em
Cần lấy mảnh sinh thiết và nuôi cấy vi khuẩn trước khi quyết định điều trị
kháng sinh
Cần giải thích gia đình khi quyết định điều trị diệt H. pylori
Quyết định điều trị phụ thuộc vào:
• Tuổi
• Tiền sử gia đình
• Chỉ định nội soi
• Các biểu hiện lâm sàng
• Tình hình nhiễm H. pylori
27. Tại sao cần giải thích gia đình trước khi diệt HP?
Điều trị diệt H. pylori không làm thay đổi triệu chứng lâm sàng ở trẻ em trừ
loét dạ dày tá tràng
Cần thảo luận với cha mẹ và trẻ về các nguy cơ tiềm ẩn khi nhiễm khuẩn
tiến triển (loét, ung thư) ở giai đoạn sau này cũng như các nguy cơ của
điều trị (thất bại điều trị, tác dụng phụ, rối loạn vi khuẩn chí ruột)
28. Các biện pháp phòng ngừa XHTH trên ở trẻ em
Tuyệt đối nói không với các loại đồ uống có cồn và chất kích thích như rượu bia,
cà phê, nước chè đặc, thuốc lá
Bố mẹ nên cân bằng giữa thời gian học tập và nghỉ ngơi của trẻ. Tránh để trẻ bị
áp lực quá nhiều do học tập, làm gia tăng nguy cơ viêm loét dạ dày tá tràng và
biến chứng XHTH
Xây dựng một chế độ ăn uống lành mạnh, cho trẻ ăn chín uống sôi, ưu tiên sử
dụng món ăn dễ tiêu, tăng cường bổ sung các loại thực phẩm lành mạnh
Hạn chế cho trẻ ăn các thức ăn nhanh, đồ ăn nhiều dầu mỡ hay gia vị, đồ chế
biến sẵn,…
Bố mẹ hãy tập cho bé thói quen giữ gìn vệ sinh cá nhân thật sạch sẽ, rửa tay
bằng xà phòng diệt khuẩn trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh
Tuân thủ theo đúng theo phác đồ điều trị của bác sĩ, tuyệt đối không được quá
lạm dụng các loại thuốc chống viêm, thuốc kháng sinh,…
29. Một số nguyên tắc ăn uống cho trẻ bị XHTH trên
Cân bằng các thành phần dưỡng chất trong từng bữa ăn để nâng cao miễn dịch
và thể trạng, hỗ trợ tái tạo niêm mạc dạ dày bị tổn thương
Nên chế biến các thực phẩm ở dạng lỏng, mềm, nêm nếm ít gia vị và dầu mỡ
Chia nhỏ bữa ăn thành 6 – 8 bữa. Giữa các bữa ăn có thể thêm vào một số món
ăn nhẹ tốt cho đường ruột như sữa chua, bánh mì trắng, bánh quy giòn…
Ăn chậm, nhai kỹ, nghiền nát thức ăn trước khi đưa chúng xuống thực quản và
dạ dày. Điều này sẽ tránh gây áp lực co bóp cho dạ dày, thúc đẩy tốc độ chữa
lành tổn thương
Không ăn trước khi ngủ, ăn quá no hay để bụng quá đói. Đồng thời tuyệt đối
không vận động mạnh ngay khi vừa ăn xong ít nhất là 30 phút
Chú ý không ăn đồ sống, thực hiện việc ăn chín uống sôi để tránh tình trạng
nhiễm khuẩn đường tiêu hóa
Không cho người bệnh ăn đồ lạnh dưới 5 độ hoặc thức ăn mới nấu xong có độ
nóng trên 60 độ
30. Một số thức ăn khuyến cáo cho trẻ bị XHTH trên
Thực phẩm giàu tinh bột: Gạo tẻ, khoai lang… sẽ giúp giảm tiết acid dịch vị,
làm lành tổn thương niêm mạc dạ dày
Thực phẩm nhiều đạm: Thịt nạc, cá, sữa đậu nành… có vai trò trung hòa acid
dạ dày
Thực phẩm giàu vitamin: Các loại trái cây như quả bơ, táo, đu đủ chín… sẽ
cung cấp vitamin, khoáng chất để tăng cường bảo vệ niêm mạc dạ dày. Đồng
thời nhóm thực phẩm này còn giúp cơ thể tăng cường sức đề kháng, chống lại
nhiều bệnh tật
Nhóm ít xơ sợi: Một số loại rau củ quả non,…làm lành niêm mạc dạ dày
31. Một số thức ăn cần kiêng cho trẻ bị XHTH trên
Thực phẩm chế biến sẵn: Xúc xích, lạp xưởng, đồ ăn nhanh… chứa nhiều chất
bảo quản gây khó tiêu, không tốt cho đường tiêu hóa
Thực phẩm nhiều dầu mỡ: Đồ rán, chiên xào, khoai tây chiên… sẽ khiến vết
viêm loét đường tiêu hóa trở nên nặng hơn
Thực phẩm cay nóng: Ớt, tiêu, mù tạt… sẽ làm tăng lượng acid trong dạ dày và
khiến niêm mạc dạ dày tổn thương nhiều hơn
Thực phẩm nhiều acid: Các loại hoa quả nhiều vitamin C (bưởi, cam, dâu tây…)
Đồ ăn quá cứng, có gân sụn sẽ bào mòn niêm mạc dạ dày, khiến bệnh XHTH trở
nên trầm trọng hơn
Chất kích thích: Rượu bia, thuốc lá, cafe, trà đặc… sẽ gây hại trực tiếp đến
đường tiêu hóa
32. Kết luận
XHTH trên là một bệnh lý tiêu hóa thường xảy ra ở trẻ em
Trong nhiều trường hợp có thể lành tính và có xu hướng tự khỏi nhưng đôi khi
cần đến can thiệp cấp cứu kịp thời để tránh tử vong
Căn nguyên của tình trạng XHTH rất đa dạng và có thay đổi theo từng độ tuổi
Các phương tiện chẩn đoán nguyên nhân còn gặp nhiều khó khăn ở trẻ nhỏ
Điều trị dựa vào nguyên nhân gây bệnh, cần phối hợp chế độ điều trị dùng thuốc
và không dùng thuốc (thay đổi lối sống, chế độ ăn, …)
Cha mẹ nên trang bị kiến thức về cách chăm sóc trẻ bị XHTH, đặc biệt là nhận
biết các dấu hiệu cần đưa trẻ đi khám và cấp cứu ngay nếu có dấu hiệu nguy
hiểm toàn thân
33. Thông tin liên hệ: ThS.BS. Nguyễn Hữu Hiếu – Trung tâm Nhi khoa, BV Bạch Mai
- Số điện thoại: 0394515712
- Địa chỉ e-mail: hieuhuunguyen.fsh@gmail.com
- Địa chỉ facebook: Hiếu Hero
Liên hệ