30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
Lập kế hoạch truyền thông giáo dục dinh dưỡng
1. CẢI THIỆN KIẾN THỨC VÀ HÀNH VI NUÔI DƯỠNG TRẺ EM
DƯỚI HAI TUỔI TÌNH TRẠNG SUY DINH DƯỠNG Ở TRẺ EM
DƯỚI 2 TUỔI TẠI XÃ VĂN HÁN, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI
NGUYÊN THÔNG QUA CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC TRUYỀN
THÔNG DINH DƯỠNG CHO BÀ MẸ VÀ NGƯỜI
Em nên khu trú lại tên đề tài vì nếu cải thiện tình trạng dinh dưỡng thì các
can thiệp sẽ phải nhiều hơn so với mục tiêu hiện tại của mình.
I/ ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy dinh dưỡng ở trẻ em là vấn đề sức khỏe cộng đồng luôn được các
quốc gia quan tâm. Tuy vậy, dinh dưỡng không đầy đủ vẫn là nguyên nhân
dẫn đến một nửa số ca tử vong ở trẻ em (khoảng 5,6 triệu trẻ em mỗi năm).
Hàng năm trên thế giới có khoảng 13 triệu trẻ em sinh ra bị suy dinh dưỡng
bào thai, 178 triệu trẻ em bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi
thấp), 19 triệu trẻ em bị gầy còm nặng (cân nặng theo tuổi thấp).
Ở Việt Nam, khẩu phần ăn của người lớn và trẻ em đều chỉ đạt mức
thấp so với các nước trong khu vực. Kết quả cuộc điều tra suy dinh dưỡng
protein – năng lượng toàn quốc năm 2005 cho thấy: tỷ lệ suy dinh dưỡng thể
nhẹ cân và tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi tương ứng là 25,2% và 29,6%,
đặc biệt ở những vùng nông thôn nghèo, tỷ lệ suy dinh dưỡng cân nặng theo
tuổi và chiều cao theo tuổi vẫn chiếm tỷ lệ > 30% (đây là mức cao so với
phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới ).
Suy dinh dưỡng trẻ em Việt Nam xuất hiện rất sớm ngay từ tháng thứ
4, tỷ lệ suy dinh dưỡng bắt đầu tăng nhanh và chiếm tỷ lệ cao nhất ở trẻ < 2
tuổi, nguyên nhân chính là do trẻ dưới 2 tuổi có nhu cầu dinh dưỡng cao cho
sự phát triển cơ thể, trong khi đó việc cho trẻ ăn bổ sung lại không hợp lý
(thiếu cả về số lượng và chất lượng). Thành phần chủ yếu trong khẩu phần
ăn bổ sung của trẻ ở nông thôn Việt Nam là gạo, ngoài ra có thêm nước
2. mắm, mì chính. Do vậy, khẩu phần ăn của trẻ thường thiếu protein, lipid,
đặc biệt là nghèo về các vitamin và khoáng chất.
Suy dinh dưỡng trẻ em làm tăng nguy cơ mắc các bệnh nhiễm khuẩn
(như viêm phổi, tiêu chảy...) và làm tăng nguy cơ tử vong. Đối với trẻ dưới 2
tuổi, suy dinh dưỡng ảnh hưởng rõ rệt đến phát triển trí tuệ, hành vi, khả
năng học tập của trẻ, khả năng lao động đến tuổi trưởng thành. Khi trẻ nhỏ
bị suy dinh dưỡng và tăng cân nhanh sau đó, trẻ sẽ có nguy cơ cao bị mắc
các bệnh mạn tính liên quan tới dinh dưỡng như béo phì, tiểu đường...
Việt Nam hiện đã có chương trình phòng chống suy dinh dưỡng Quốc
gia với mục tiêu cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi. Sau 10
năm triển khai chương trình đã thu được những thành công đáng kể, tuy
nhiên tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ hiện còn cao và không đồng đều giữa các
vùng.
Xã Văn Hán là một xã vùng xa thuộc huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái
Nguyên, điều kiện kinh tế còn khó khăn, trình độ dân trí thấp do vậy việc
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ cũng như các phụu nữ trong thời kỳ mang thai còn
chưa được quan tâm vì vậy, tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 2 tuổi còn
chưa được cải thiện nhiều.
3.
4. CÂY VẤN ĐỀ
Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 2 tuổi cao
Tỷ lệ tử vong cao
Chế độ nuôi dưỡng trẻ
ăn bổ sung chưa hợp lý
Tỷ lệ bênh tật cao Cân nặng sơ sinh thấp
Bà mẹ không có
kiến thức về
cách cho trẻ ăn
bổ sung hợp lý
Thực hành
cho trẻ ăn bổ
sung chưa
hợp lý
Chăm sóc
y tế chưa
tốt
Vệ sinh môi
trường kém
Chăm sóc
bà mẹ khi
có thai
kém
Trình độ
học thức
của bà mẹ
thấp
Truyền
thông giáo
dục dinh
dưỡng cho
các bà mẹ
kém
Mẹ
không có
thời gian
chế biến
thức ăn
cho trẻ
Không
có đủ
thức ăn
cho trẻ
Nguy cơ mắc các bệnh
mạn tính trong tương
lai cao
Các chương
trình y tế còn
ít
Giao thông
không thuận
tiện
Kinh tế gia
đình còn khó
khăn
Nhà đông
con
Phong
tục tập
quán lạc
hậu
Bắt trẻ
ăn
kiêng
không
hợp lý
5. Nên chọn cây vấn đề tập trung vào vấn đề thực hành nuôi dưỡng trẻ
chưa hợp lý: trong đó sẽ có các nguyên nhân trực tiếp là ăn bổ sung
không đầy đủ và cân đối, không được bú sữa mẹ, từ đó phân tích các
nguyên nhân ở tầng tiếp theo
CÂY MỤC TIÊU
Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 2 tuổi
Giảm tỷ lệ tử vong
Cho trẻ ăn bổ sung hợp
lý
Giảm mắc các bệnh
nhiễm trùng cấp tính ở trẻ
Giảm tỷ lệ trẻ có cân
nặng sơ sinh thấp
Nâng cao kiến
thức về cách cho
trẻ ăn bổ sung
hợp lý cho các bà
Nâng cao kỹ
năng thực hành
cho trẻ ăn bổ
sung hợp lý
Đầu tư
chăm
sóc y
tế
Cải thiện vệ
sinh môi
trường
Quan tâm
chăm sóc
bà mẹ khi
có thai
Giảm nguy cơ mắc các
bệnh mạn tính trong
tương lai.
Nâng
cao
trình độ
dân trí
6. II/ MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Cải thiện thực hành nuôi dưỡng trẻ dưới hai tuổi tình trạng suy dinh
dưỡng ở trẻ em dưới 2 tuổi tại xã Văn Hán, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái
Nguyên nhằm góp phần hạ thấp tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới hai tuổi
thông qua chương trình truyền thông giáo dục sức khỏe cho bà mẹ và người
chăm sóc trẻ.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Đến cuối năm 2010 100% các bà mẹ mang thai và bà mẹ có con
dưới 2 tuổi có kiến thức đúng về nuôi con bằng sữa mẹ và cách cho trẻ ăn bổ
sung hợp lý vào năm 2010.
- Đến cuối năm 2010, 60% các bà mẹ thực hành cho con bú sớm ngay
trong nửa giờ đầu sau khi sinh và nuôi con bú hoàn toàn trong 6 tháng đầu
- 70% các bà mẹ có con dưới 2 tuổi thực hành đúng cho trẻ ăn bổ sung
hợp lý.
Các bà
mẹ giành
thời gian
chế biến
thức ăn
cho trẻ
Nâng cao
trình độ
học thức
của bà mẹ
Tăng cường
truyền thông
giáo dục
dinh dưỡng
cho các bà
mẹ
Cải thiện
an ninh
lương
thực hộ
gia đình
Tăng đầu tư
cho các
chương trình
y tế
Nâng cấp
giao thông
tới các thôn,
bản
Cải thiện thu
nhập/sức
mua thực
phẩm
Thực hiện
tốt kế hoạch
hóa gia đình
8. Vấn đề nào có tổng điểm càng cao, càng được ưu tiên. Như vậy ta thấy vấn
đề cho trẻ ăn bổ sung chưa hợp lý được ưu tiên số 1.
IV/ Phân tích nhóm đối tượng.
1. Các nhóm đối tượng ảnh hưởng đến dự án.
Đối tượng ưu tiên 1 Đối tượng ưu tiên 2 Đối tượng ưu tiên 3
Các bà mẹ mang thai và
bà mẹ có con dưới 2
tuổi
- Người chăm sóc trẻ tại
nhà (Ông, bà, các ông
bố,…)
- Giáo viên các trường
mầm non
- Các cơ quan, đoàn thể(
lãnh đạo chính quyền
địa phương, hội phụ nữ,
ban văn hóa xã,…)
- Trạm y tế xã, cộng tác
viên dinh dưỡng
2. Phân tích các nhóm đối tượng
2.1. Đối tượng ưu tiên 1: Các bà mẹ mang thai và bà mẹ có con dưới 2
tuổi
Hành vi hiện tại Hành vi mong muốn
Không cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong
6 tháng đầu.
Cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6
tháng đầu
Không biết cách cho trẻ ăn bổ sung
hợp lý (thành phần, số lượng bũa ăn)
Biết cách cho trẻ ăn bổ sung hợp lý
(đủ thành phần dinh dưỡng và số
lượng bữa ăn)
Không có thời gian chế biến thức ăn
cho trẻ
Có đủ thời gian chế biến thức ăn cho
trẻ
Không có thức ăn sẵn có để chế biến
bữa ăn hợp lý cho trẻ
Có thức ăn sẵn có tại địa phương để
chế biến thức ăn cho trẻ.
9. 2.2. Đối tượng ưu tiên 2: Những người chăm sóc trẻ ( ông,bà, bố, người
trông trẻ, giáo viên mần non…)
Hành vi hiện tại Hành vi mong muốn
Không biết cách cho trẻ ăn bổ sung
hợp lý
Biết cách cho trẻ ăn bổ sung hợp lý
Không quan tâm nhiều đến trẻ Quan tâm nhiều đến trẻ
Không ủng hộ bà mẹ cho con bú
hoàn toàn trong 6 tháng đàu.
Ủng hộ các bà mẹ cho trẻ bú mẹ
hoàn toàn trong 6 tháng đầu
Không có thời gian chế biến thức ăn
cho trẻ
Có đủ thời gian chế biến thức ăn cho
trẻ
Không có thực phẩm sẵn có để chế
biến thức ăn cho trẻ
Có đủ thực phẩm để chế biến thức ăn
cho trẻ
2.3. Đối tượng ưu tiên 3: Cán bộ y tế xã, cộng tác viên dinh dưỡng tại
các thôn/xóm, các cơ quan, đoàn thể.
Hành vi hiện tại Hành vi mong muốn
Không có kiến thức về chế độ ăn bổ
sung cho trẻ
Có kiến thức đúng về cách cho trẻ ăn
bppr sung hợp lý.
Chưa ủng hộ, động viên các bà mẹ
cho con bú hoàn toàn trong 6 tháng
đầu trẻ ăn bổ sung hợp lý
Ủng hộ, động viên các bà mẹ cho
con bú hoàn toàn trong 6 tháng đầu
và cho trẻ ăn bổ sung hợp lý
Chưa nhiệt tình trong công tác truyền
thông, GDDD.
Nhiệt tình trong công tác truyền
thông giáo dục dinh dưỡng
V/ Phân tích các nguồn lực
1. Trung ương:
- Các chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống suy dinh dưỡng.
- Viện Dinh dưỡng Quốc gia.
2. Địa phương:
- Sở y tế.
10. - Trung tâm y tế Dự phòng tỉnh.
- Trung tâm y tế Dự phòng huyện.
- Ngân sách đị phương.
3. Các tổ chức xã hội khác:
- UBND xã.
- Hội phụ nữ.
- Các trường mần non, nhà trẻ.
4. Các tổ chức phi chính phủ:
- UNICEF
- WHO
VI/ Phân tích hành vi cá nhân
1. Đối tượng đích:
- Các bà mẹ mang thai, bà mẹ có con dưới 2 tuổi
- Trẻ 2 tuổi.
2. Hành vi hiện tại:
- Thực hành cho con bú hoàn toàn trong 6 tháng đầuThiếu kiến thức về
cách cho trẻ ăn bổ sung hợp lý.
- Thực hành cho trẻ ăn bổ sung chưa hợp lý.
3. Hành vi mong muốn;
- Thực hành cho con bú hoàn toàn trong sáu tháng đầuCó kiến thức
đúng về cách cho trẻ ăn bổ sung hợp lý.
- Thực hành tốt cho trẻ ăn bổ sung hợp lý.
4. Các yếu tố cần thiết:
- Cần có sự ủng hộ, cùng tham gia của những đối tượng hỗ trợ chăm
sóc trẻ như: ông, bà, bố, nhà trẻ, trường mần non,…
- Các bà mẹ có y thức quan tâm, học hỏi cách chăm sóc trẻ.
11. 5. Thời gian: Tiến hành trong 1 năm, từ tháng 11/2010 đến tháng
11/2011.
6. Phương pháp:
Cải thiện hành vi cho con bú và ăn bổ sung tình trạng suy dinh dưỡng ở
trẻ dưới 2 tuổi dựa vào các hoạt động truyền thông giáo dục dinh dưỡng.
7. Các hoạt động chính:
a/ Đào tạo đội ngũ cộng tác viên về kỹ năng truyền thông
b, Xây dựng bộ tài liệu truyền thông về nội dung nuôi con bú và thực
hành ăn bổ sung, chủ yếu là tờ rơi phát cho các bà mẹ và viết các bài
truyền thông phát trên loa của thôn/xã
c, Tổ chức các buổi truyền thông và thực hành dinh dưỡng cho bà mẹ
mang thai và bà mẹ có con dưới hai tuổi Tập huấn cho các bà mẹ có con
dưới 2 tuổi, những người chăm sóc trẻ như: ông, bà, bố, giáo viên mần
non, nhà trẻ, cán bộ y tế xã, cộng tác viên dinh dưỡng…
Xây dựng tài liệu – Tổ chức tập huấn
b/ Xây dựng và phân phối tài liệu truyền thông; Tờ roi, pano, apphich,
bài thuyết trình,…
Thiết kế – Thử nghiệm – In ấn – Phân phối
c/ Đa dạng cá lọai hình truyền thông.
Qua loa, đài, truyền hình, tổ chức hội thi, tập huấn, meeting, thảo luận
nhóm,…
VII/ Kế hoạch hoạt động
Nội dung Thời gian Người chịu
trách nhiệm
Cơ quan phối
hợp
Nguồn lực
Điều tra ban
đầu
Tháng
9/2010
Khoa DD-
TTYTDP
Y tế xã, các
trường mầm
Kinh phí địa
phương
Tải bản FULL (file word 17 trang): bit.ly/2Ywib4t
Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
12. tỉnh non, nhà trẻ
Xây dựng,
thử nghiệm,
in ấn tài liệu
truyền thông
Tháng 10-
12/2010
Khoa DD-
TTYTDP
tỉnh
Viện DDQG
Sở y tế
-UNICEF
- Địa phương
Tập huấn Tháng 2-
12/2010
Khoa DD-
TTYTDP
tỉnh
Viện DDQG
TTYT
huyện,xã
UNICEF
Địa phương
Phân phát tài
liệu truyền
thông
Tháng 2-
12/2010
Khoa DD-
TTYTDP
tỉnh
- Hội phụ nữ
xã
- Nhà trường
-Cộng tác
viên DD
Địa phương
Phát thanh
băng
TTGDDD
trên loa công
cộng tại các
thôn
Tháng 2-
12/2010
Khoa DD-
TTYTDP
tỉnh
- UBND xã
- Nhà trường
Địa phương
Hướng dẫn
thực hành
trên truyền
hình
Tháng 2-
12/2010
Khoa DD-
TTYTDP
tỉnh
Viện DDQG
Đài truyền
hình tỉnh
UNICEF
Địa phương
Cuộc thi DD
hợp lý
Tháng
9/2010
Khoa DD-
TTYTDP
tỉnh
Hội phụ nữ
UBND xã
UNICEF
Địa phương
Theo dõi,
giám sát
Tháng
9/2009-
Tháng
Viện DDQG TTYT DP
tỉnh
Sở y tế
UNICEF
Địa phương
3456742