3. KHU VỰC TRUNG TÂM TP.HCM
THÁNG 3/2015 | THỊ TRƯỜNG VĂN PHÒNG
P.1 | Colliers International
Giá chào thuê của văn phòng hạng A sẽ vẫn ổn định dù có nguồn cung mới từ Vietcombank Tower và Le Meridien do dự báo
các tòa nhà mới này sẽ chào thuê mức giá tương đương giá thị trường. Tuy nhiên, các văn phòng với giá chào quá cao và tỷ
lệ lấp đầy thấp có thể cần phải giảm giá thuê.
Trong khi đó, tỷ lệ lấp đầy dự kiến sẽ vẫn ở mức cao mặc dù có nguồn cung mới trong những quý tới. Điều này là nhờ vào
tình hình kinh tế cải thiện ( tăng trưởng GDP, CPI giảm và đặc biệt là FDI tăng). Ngoài ra, hơn 60% diện tích văn phòng từ các
nguồn cung mới đã được thuê mặc dù các dự án này đã chưa chính thức đi vào hoạt động.
Triển vọng
NGUỒN VỐN FDI VÀO TP.HCM THEO THÁNG
Nguồn: Colliers International
GIÁ THUÊ, TỶ LỆ LẮP ĐẦY THEO KHU VỰC, THÁNG 3/2015
Nguồn: Colliers International
Nguồn: Colliers Interna-
Hạng AAR Tỷ lệ lấp đầy Nguồn cung
A ↔
B ↔
B ↔ ↔ ↔
B ↔ ↔ ↔
B ↔
CITY CENTRAL
FINANCIAL
HUB
NORTHERN CBD
SOUTHERN CBD
Hoạt động thị trường
Hoạt động cho thuê trong tháng 3 có dấu hiệu phục hồi
sau một kỳ lễ tết cuối năm. Tỷ lệ lấp đầy của các tòa
nhà hạng B tăng nhẹ, đạt 94,5% do các công ty mới
thành lập tăng và giá thuê ổn định (22,9 USD/m2/tháng
(tính trên diên tính thực thuê). Hầu hết các công ty này
là các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nước không đủ
ngân sách thuê văn phòng hạng A nhưng cần có vị trí
đẹp ở trung tâm thành phố.
Không có sự thay đổi rõ ràng trong tòa nhà văn phòng
hạng A so với tháng 2. Tỷ lệ lấp đầy duy trì ở mức cao,
92,3%. Tuy nhiên, giá chào thuê được điều chỉnh nhẹ
để thu hút khách thuê. Giá chào thuê đạt gần 40 USD/
m2/tháng (tính trên diện tích thực).
4. P.2 | Colliers International
KHU VỰC TRUNG TÂM TP.HCM
THÁNG 3/2015 | THỊ TRƯỜNG VĂN PHÒNG
* USD/m2/tháng (tính trên diện tích thực)
STT Tên dự án Địa chỉ
Năm
hoàn
thành
Diện tích
cho thuê
(m2)
Phí dịch
vụ (*)
Tỷ lệ lắp
đầy
Giá chào thuê
trên diện tích
thực thuê(*)
1 Saigon Centre 65 Lê Lợi 1996 11.650 6,5 95% 37,0
2 Saigon Tower 29 Lê Duẩn 1997 13.950 6,0 90% 37,0
3 Sunwah Tower 115 Nguyễn Huệ 1997 20.800 6,0 96% 47,0
4 The Metropolitan 235 Đồng Khởi 1997 15.200 6,0 91% 40,0
5 Diamond Plaza 34 Lê Duẩn 1999 15.936 8,0 100% 37,0
6 Kumho Asiana Plaza 39 Lê Duẩn 2009 26.000 7,5 88% 46,0
7 Bitexco Financial Tower 45 Ngô Đức kế 2010 37.710 8,0 91% 35,0
8 President Place 93 Nguyễn Du 2012 8.330 6,0 96% 31,0
9 Times Square 22-36 Nguyễn Huệ 2012 9.000 7,0 86% 45,0
Hạng A 158.576 7,0 92% 40,0
1 OSIC 8 Nguyễn Huệ 1993 6.500 6,0 100% 18,0
2 Yoco Building 41 Nguyễn Thị Minh Khai 1995 5.000 4,0 100% 22,0
3 Somerset Chancellor Court 21-23 Nguyễn Thị Minh Khai 1996 3.200 5,0 100% 21,0
4 Central Plaza 17 Lê Duẩn 1997 6.094 5,0 100% 24,0
5 Saigon Riverside Office 2A-4A Tôn Đức Thắng 1997 10.000 5,0 97% 20,0
6 Saigon Trade Center 37 Tôn Đức Thắng 1997 31.416 6,0 78% 23,0
7 Harbour View Tower 35 Nguyễn Huệ 1997 8.000 5,0 91% 17,5
8 MeLinh Point Tower 02 Ngô Đức kế 1999 17.600 6,0 99% 22,0
9 Zen Plaza 54-56 Nguyễn Trãi 2001 11.037 5,0 94% 21,0
10 Bitexco Office Building 19-25 Nguyễn Huệ 2003 6.000 5,0 95% 25,0
11 The Landmark 5B Tôn Đức Thắng 2005 8.000 5,0 92% 19,0
12 Opera View 161-167 Đồng Khởi 2006 3.100 7,0 85% 27,0
13 Petro Tower 1-5 Lê Duẩn 2007 13.304 5,0 98% 30,0
14 City Light 45 Võ Thị Sáu 2007 10.000 5,0 100% 15,0
15 The Landcaster 22Bis Lê Thánh Tôn 2007 7.000 5,0 90% 25,0
16 Gemadept Tower 5 Lê Thánh Tôn 2008 14.000 7,0 97% 24,0
17 Fideco Tower 81-85 Hàm Nghi 2008 15.000 6,0 100% 22,0
18 Havana Tower 132 Hàm Nghi 2008 7.326 6,0 100% 19,0
19 Sailing Tower 51 Nguyễn Thị Minh Khai 2008 16.910 6,0 99% 26,0
20 Royal Center 235 Nguyễn Văn Cừ 2008 14.320 5,0 100% 23,0
21 TMS 172 Hai Bà Trưng 2009 4.000 4,0 100% 23,0
22 Bao Viet Tower 233 Đồng Khởi 2010 10.650 6,0 100% 21,0
23 Green Power Tower 35 Tôn Đức Thắng 2010 15.600 6,0 96% 23,0
24 Vincom Center 68-70-72 Lê Thánh Tôn 2010 56.600 5,0 95% 23,0
25 Saigon Royal 91 Pasteur 2010 5.340 4,0 100% 20,0
26 A&B Tower 76 Lê Lai 2010 17.120 6,0 91% 29,0
27 Maritime Bank Tower 192 Nguyên Công Trứ 2010 19.596 5,0 97% 22,0
28 Empress Tower 138 Hai Bà Trưng 2012 19.538 6,0 100% 30,0
29 Lim Tower 9-11 Tôn Đức Thắng 2013 29.265 6,0 100% 28,0
30 Sunny MB Tower 259 Trần Hưng Đạo 2013 13.200 5,5 97% 25,0
Hạng B 399.596 6,0 95% 22,9
5. P.3 | Colliers International
KHU VỰC TRUNG TÂM TP.HCM
THÁNG 3/2015 | BẢN ĐỒ TÒA NHÀ VĂN PHÒNG KHU VỰC TRUNG TÂM
* US$/ sq m/ month (on net area)
6. KHU VỰC TRUNG TÂM TP.HCM
THÁNG 3/2015 | THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ
P.4 | Colliers International
Hoạt động thị trường
Triển vọng
HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI, THÁNG 3/2015
Nguồn: Colliers International
HOẠT ĐỘNG CỦA KHỐI ĐẾ BÁN LẺ, THÁNG 3/2015
Nguồn: Colliers International
Nguồn: Colliers International
Tỷ lệ lấp đầy của khối đế bán lẻ trong tháng 3 cải thiện đáng
kể. Nhờ vào điều kiện cho thuê linh hoạt, Time Square đạt
tỷ lệ lấp đầy gần 100% khi chủ đầu tư cho cả ngành hàng
thực phẩm, đồ uống và thời trang thuê. Tỷ lệ lấp đầy trong
tháng 3 đạt 97,1% so với mức 91,1% trong tháng 2.
Trung tâm thương mại đã có được những kết quả tích cực
mặc dù nó không cao như khối đế bán lẻ. Với việc khai
trương của Vinpro trong Vincom Center B giúp đẩy tỷ lệ lấp
đầy trung tâm thương mại này lên đến 95%. Điều này dẫn
đến tỷ lệ lấp đầy của loại bán lẻ này đạt 82,3%, cao hơn
1,3 điểm phần trăm so với tháng 2.
Nhờ sự cải thiện của tỷ lệ lấp đầy, giá thuê của trung tâm
thương mại tăng nhẹ từ 65,1 USD/m2/tháng lên 66,6 USD/
m2/tháng. Hầu như không có sự thay đổi trong mô hình
trung tâm thương mại tổng hợp và khối đế bán lẻ.
.
GIÁ CHÀO THUÊ TRUNG BÌNH THEO LOẠI HÌNH, THÁNG 3/2015
Nguồn: Colliers International
Mặc dù Việt Nam vẫn hấp dẫn đối với các nhà bán lẻ nước
ngoài trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương, sản phẩm
cao cấp sẽ gặp thách thức do nhu cầu chưa cao. Ngoài ra,
sự tăng trưởng nhanh chóng của mua bán trực tuyền sẽ tác
động không tốt đến các loại hình thương mại truyền thống.
Do đó, các nhà bán lẻ và chủ đầu tư nên thực hiện nhiều
hơn việc bán hàng trực tưyến và truyền thông xã hội.
HOẠT ĐỘNG CỦA TTTM TỔNG HỢP, THÁNG 3/2015
7. P.5 | Colliers International
KHU VỰC TRUNG TÂM TP.HCM
THÁNG 3/2015 | BẢN ĐỒ DỰ ÁN THƯƠNG MẠI BÁN LẺ KHU VỰC TRUNG TÂM
* US$/ sq m/ month (on net area)
8. KUMHO MONTHLY MARKET REPORTTHÁNG 3/2015 | THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ
P.6 | Colliers International
THÁNG 3/2015 | THỊ TRƯỜNG KHÁCH SẠN
STT Tên dự án Địa chỉ Quận
Năm hoàn
thành
Diện tích cho
thuê (m2)
Giá chào thuê
(USD/m2/tháng)
Tỷ lệ lắp đầy
1 Hotel Continental Saigon 132-134 Đồng Khởi Quận 1 2000 200 90 100%
2 Caravelle Hotel 19 Lam Son Square Quận 1 2000 150 90 100%
3 New World Hotel 79 Lê Lai Quận 1 2000 1.000 60 100%
4 Sheraton Saigon 88 Đồng Khởi Quận 1 2002 750 125 100%
5 Opera View Lam Sơn Square Quận 1 2006 1.260 85 94%
6 Kumho Asiana Plaza 35 Lê Duẩn Quận 1 2009 6.830 35 100%
7 Rex Arcade 141 Nguyễn Huệ Quận 1 2010 2.000 120 100%
8 ICON 68 45 Ngô Đức Kế Quận 1 2011 8.000 45 90%
9 President Place 93 Nguyễn Du Quận 1 2012 800 70 71%
10 Times Square 22-36 Nguyễn Huệ Quận 1 2013 9.000 90 100%
Khối đế bán lẻ 29.990 66.6 97%
1 Diamond Plaza 34 Lê Duẩn Quận 1 1999 9.000 83 100%
2 Zen Plaza 54-56 Nguyễn Trãi Quận 1 2001 6.817 50 90%
3 Parkson Saigon Tourist 35 Lê Thánh Tôn Quận 1 2002 17.000 90 100%
Trung tâm thương mại tổng hợp 30.200 82.4 99%
1 Saigon Center 65 Lê Lợi Quận 1 1996 3.500 75 100%
2 City Plaza 230 Nguyễn Trãi Quận 1 2000 5.250 25 100%
3 Saigon Square 1 77-89 Nam Kỳ Khởi Nghĩa Quận 1 2006 1.300 167 100%
4 Nowzone Nguyễn Văn Cừ Quận 1 2008 9.000 55 100%
5 Saigon Square 2 7-9 Tôn Đức Thắng Quận 1 2009 1.400 90 30%
6 Vincom Center B 72 Lê Thánh Tôn Quận 1 2010 45.000 75 95%
7 Taka Plaza 102 Nam Kỳ Khởi Nghĩa Quận 1 2011 1.000 90 100%
8 Union Square Đồng Khởi Quận 1 2012 38.000 65 60%
9 Lucky Plaza Đồng Khởi Quận 1 2013 1.000 160 77%
Trung tâm thương mại 105.450 69 82%
STT Tên dự án Địa chỉ Quận
Năm hoàn
thành
Tổng số
phòng
Tỷ lệ lắp đầy
Giá phòng bình
quân (*)
1 Caravelle 19 Lam Sơn Square Quận 1 2000 335 80% 190
2 New World Saigon 76 Lê Lai Quận 1 2000 533 69% 136
3 Sofitel Plaza Saigon 17 Lê Duẩn Quận 1 2000 290 62% 182
4 Rex 141 Nguyễn Huệ Quận 1 2000 289 51% 130
5 Renaissance Riverside 8-15 Tôn Đức Thắng Quận 1 2001 350 64% 125
6 Lotte Legend Hotel 2A-4A Tôn Đức Thắng Quận 1 2001 283 65% 151
7 Sheraton 88 Đồng Khởi Quận 1 2002 480 60% 250
8 Park Hyatt Saigon 02 Lam Sơn Square Quận 1 2005 259 Renovation Renovation
9 Majestic Saigon 1 Đồng Khởi Quận 1 2007 175 87% 121
10 InterContinental Asiana 39 Lê Duẩn Quận 1 2009 305 92% 199
11 Nikko Saigon 235 Nguyễn Văn Cừ Quận 1 2011 334 56% 112
12 Pullman Hotel 146 Trần Hưng Đạo Quận 1 2013 306 48% 125
5-sao 3.633 68% 157
1 Continental Saigon 132-134 Đồng Khởi Quận 1 1990 86 85% 80
2 Norfolk Hotel 117-119 Lê Thánh Tôn Quận 1 1992 104 83% 100
3 Duxton 63 Nguyễn Huệ Quận 1 1996 203 85% 70
4 Royal City 133 Nguyễn Huệ Quận 1 2000 135 67% 70
5 Palace Saigon 56-66 Nguyễn Huệ Quận 1 2000 146 74% 80
6 Oscar 68A Nguyễn Huệ Quận 1 2000 108 69% 45
7 Liberty Central 179 Lê Thánh Tôn Quận 1 2010 140 84% 120
8 Grand 08 Đồng Khởi Quận 1 2011 107 73% 90
9 Liberty Central Riverside 17 Tôn Đức Thắng Quận 1 2013 170 74% 125
4-sao 1.161 78% 89
* USD/phòng/đêm, không bao gồm VAT
9. P.7 | Colliers International
KHU VỰC TRUNG TÂM TP.HCM
THÁNG 3/2015 | BẢN ĐỒ KHÁCH SẠN KHU VỰC TRUNG TÂM
* US$/ sq m/ month (on net area)
10. P.8 | Colliers International
KHU VỰC TRUNG TÂM TP.HCM
THÁNG 3/2015 | THỊ TRƯỜNG KHÁCH SẠN
Theo Tổng cục Du lịch Việt Nam (VNAT), Việt Nam đón
khoảng 617.895 lượt khách quốc tế trong tháng 3, giảm
10,4% so với tháng trước và 12,9% so với cùng kỳ năm
trước. Trong tháng 3, lượng khách quốc tế đến từ hai thị
trường lớn nhất, Trung Quốc và Nga, giảm mạnh. Lượng
khách Nga giảm 15,8% so với tháng trước và 29,3% so với
cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân có thể do việc thắt chặt
ngân sách do đồng RUB mất giá và giá dầu giảm.
Do Park Hyatt Sài Gòn bắt đầu nâng cấp từ tháng 3 đến
giữa tháng 6 và các hội chợ triển lãm du lịch đã mang lại
nhiều du khách đến thành phố với mục đích công việc, tỷ
lệ lấp đầy của cả khách sạn 4 và 5 sao ở trung tâm thành
phố tăng theo thứ tự 13,0% và 9,0% so với tháng trước.
Giá phòng khách sạn 5 duy trì ở mức 157 USD/phòng/
đêm (không tính Park Hyatt Sài Gòn có giá phòng cao
nhất trong các khách sạn 5 sao). Giá phòng khách sạn 4
sao tăng nhẹ 1% so với tháng trước và 25,3% so với năm
trước với giá phòng là 89,2 USD/phòng/đêm.
Hoạt động thị trường
Do một số khách sạn đang nâng cấp như Park Hyatt,
Sheraton, Continental và Khách sạn New World, tỷ lệ lắp
đầy dự kiến sẽ giữ ổn định mặc dù có nguồn cung đáng kể
trong các quý tới. Trong số này có khách sạn The Reveria
Saigon (đã tiền khai trương vào tháng 1) và dự kiến chính
thức khai trương vào Quý 3/2015.
Tuy nhiên, tỷ lệ lắp đầy trong tháng 4 có thể sẽ biến động
do nhiều người kể cả trong và ngoài nước sẽ rời thành phố
trong những ngày nghỉ lễ dài vào cuối tháng 4.
DOANH THU TỪ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH, TP.HCM
Nguồn: Cục Thống kê TP.HCM, Colliers International
Triển vọng
HOẠT ĐỘNG CỦA KHÁCH SẠN CAO CẤP, THÁNG 3/2015
Nguồn: Colliers International, (*): Không tính Park Hyatt đang nâng cấp
THE REVERIA SAIGON, QUẬN 1
Nguồn: Colliers International
11. P.9 | Colliers International
KHU VỰC TRUNG TÂM TP.HCM
THÁNG 3/2015 | THỊ TRƯỜNG KHÁCH SẠN
THÁNG 3/2015 I THỊ TRƯỜNG CĂN HỘ DỊCH VỤ CHO THUÊ
HOẠT ĐỘNG CỦA KHÁCH SẠN 5-SAO, THÁNG 3/2015
Nguổn: Colliers International
HOẠT ĐỘNG CỦA KHÁCH SẠN 4-SAO, THÁNG 3/2014
Nguổn: Colliers International
Rõ ràng, TP.HCM là trung tâm kinh tế của Việt Nam, nơi đã thu hút số lượng lớn người nước ngoài và các doanh nghiệp FDI.
Nền kinh tế và môi trường kinh doanh đang phát triển sẽ tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của căn hộ dịch vụ. Quan
sát thị trường gần đây tcho hấy sự xuất hiện của các chủ đầu tư/ nhà đầu tư Nhật Bản đến thành phố. Một số căn hộ dịch vụ
đã đặc biệt chú ý đến thị trường Nhất Bản (cả khách cá nhân, các doanh nhân và doanh nghệp) thông qua tiếp thị và đội ngũ
nhân viên chuyên nghiệp.
Tỷ lệ lấp đầy và giá thuê dự kiến sẽ có sự điều chỉnh nhỏ trong những tháng tới do nguồn cung hiện tại còn ít.
Triển vọng
Cùng với tình hình kinh tế cải thiện và kết quả kinh doanh của các công ty tốt hơn, nhu cầu về căn hộ dịch vụ đã từng bước
được cải thiện. Trong tháng 3, căn hộ dịch vụ tại trung tâm thành phố có những kết quả tích cực hơn so với tháng 2. Tỷ lệ
lấy đầy tăng mạnh, kkhoảng 2,6 điểm phần trăm đối với hạng A và 2,8 điểm phần trăm đối với hạng B so với tháng trước.
Giá chào thuê vẫn không thay đổi so với quý trước. Các đơn vị quản lý đã cố gắng duy trì mức giá thuê ổn định nhằm duy
trì tỷ lệ lắp đầy.
Hoạt động thị trường
12. P.10 | Colliers International
KHU VỰC TRUNG TÂM TP.HCM
* US$/sq m/month
** Not including VAT
*** Buildings are sorted by Year of Completion
THÁNG 3/2015 I THỊ TRƯỜNG CĂN HỘ DỊCH VỤ CHO THUÊ
THÁNG 3/2015 I THỊ TRƯỜNG CĂN HỘ DỊCH VỤ CHO THUÊ
Căn hộ dịch vụ cho thuê
HOẠT ĐỘNG CỦA CĂN HỘ DỊCH VỤ HẠNG A
Source: Colliers International
HOẠT ĐỘNG CỦA CĂN HỘ DỊCH VỤ HẠNG B
Source: Colliers International
STT Tên dự án Địa chỉ Quận
Năm hoàn
thành
Tổng số
phòng
Tỷ lệ lắp đầy
Giá phòng
bình quân (*)
1 The Landmark 5B Tôn Đức Thắng Quận 1 1995 66 88% 26
2 Somerset Chancellor Court 21-23 Nguyễn Thị Minh Khai Quận 1 1996 172 94% 34
3 Sedona Suites 65 Lê Lợi Quận 1 1996 89 87% 30
4 Nguyễn Du Park Villas 111 Nguyễn Du Quận 1 2004 41 98% 30
5 The Landcaster 22 Bis Lê Thánh Tôn Quận 1 2007 55 73% 37
6 InterContinental Asiana Saigon 39 Lê Duẩn Quận 1 2009 267 93% 36
Hạng A 707 91% 34
1 Somerset HCM 8A Nguyễn Bỉnh Khiêm Quận 1 1998 165 88% 26
2 Saigon Sky Garden 20 Lê Thánh Tôn Quận 1 1998 154 88% 26
3 Norfolk Mansion 17-21 Lý Tự Trọng Quận 1 1998 126 100% 33
4 Diamond Plaza 34 Lê Duẩn Quận 1 1999 42 99% 29
5 Garden View Court 101 Nguyễn Du Quận 1 2000 76 78% 31
6 Ben Thanh Luxury 172-174 Ký Con Quận 1 2010 30 90% 18
7 Vincom Center 72 Lê Thánh Tôn Quận 1 2010 60 34% 26
8 Lafayette De Saigon 08 Phùng Khắc Khoan Quận 1 2010 18 90% 28
9 Spring Court 1Bis Phùng Khắc Khoan Quận 1 2011 14 86% 19
10 Nikko Saigon 235 Nguyễn Văn Cừ Quận 1 2011 54 100% 27
11 Saigon City Residence 8A/3D2 Thái Văn Lung Quận 1 2011 17 94% 34
Hạng B 738 87% 27
* USD/m2/tháng, không bao gồm VAT
13. KHU VỰC TRUNG TÂM TP.HCM
THÁNG 3/2015 | BẢN ĐỒ CĂN HỘ DỊCH VỤ CHO THUÊ KHU VỰC TRUNG TÂM
P.11 | Colliers International