5. 1. QUÁ
ĐỘ VIỆT
NAM LÀ
MỘT
TẤTYẾU
LỊCH SỬ.
Sự ra đời và các giai đoạn phát triển
hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ
nghĩa.
Thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã
hội.
Vận dụng vào thời kì quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam.
6. 1.1 SỰ RA ĐỜI VÀ CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN HÌNH THÁI KINH TẾ XÃ HỘI CỘNG
SẢN CHỦ NGHĨA.
Sự chuyển biến HTKT-XH từ
thấp đến cao là một quá trình
lịch sử-tự nhiên .
Vận dụng quan điểm về duy vật về lịch
sử để nghiên cứu xã hội loài, C.Mác và
Ph.Ăngghen xây dựng nên học thuyết
hình thái kinh tế-xã hội.
7. Các giai đoạn
phát triển hình
thái kinh tế - xã
hội trong lịch sử:
Chủ nghĩa xã hội là giai đoạn đầu của
hình thái kinh tế - xã hội Cộng sản chủ nghĩa .
Cộng sản nguyên
thủy.
Chiếm hữu nô lệ
Phong kiến
Tư bản chủ nghĩa
Cộng sản chủ nghĩa
8. a. Khái
niệm.
-Thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội là
giai đoạn chuyển giao từ chế độ tư bản
chủ nghĩa sang chế độ xã hội chủ nghĩa,
bắt đầu từ khi giai cấp công nhân và
nhân dân lao động giành được chính
quyền đến khi xây dựng thành công
CNXH
1.2 Thời kì quá độ lên chủ nghĩa
xã hội.
9. b. Tính tất yếu của thời kì quá độ lên
chủ nghĩa xã hội.
CNTB và CNXH khác nhau về chất.
XÓA BỎ CHẾ ĐỘ
TƯ HỮU
XÁC LẬP VÀ HOÀN
THIỆN CHẾ ĐỘ
CÔNG HỮU VỀ TLSX,
PHÁT TRIỂN LLSX
Chủ nghĩa tư bản Chủ nghĩa xã hội
- Trên cơ sở chế độ
tư hữu tư bản chủ
nghĩa về tư liệu sản
xuất
- Dựa trên chế độ áp
bức bóc lột
- Trên cơ sở công hữu
tư liệu sản xuất là
chủ yếu
- Không còn các giai
cấp đối kháng,
không còn chế độ áp
bức,bóc lột
=> Muốn có xã hội như vậy cần một khoảng thời gian nhất định
10. CNXH được xây dựng trên nền đại công nghiệp có trình độ cao . CNTB tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật
nhất định , nhưng cơ sở vật chất – kỹ thuật phục vụ cho CNXH cần có thời gian tổ chức , sắp xếp lại.
Đối với những nước chưa trải qua công nghiệp
hóa, hiện đại hóa tiến lên XHCN thì thời kỳ
quá độ có thể phải kéo dài với nhiệm vụ trọng
tâm là tiến hành công nghiệp hóa XHCN
11. Các quan hệ xã hội của CNXH không tự phát nảy sinh từ chủ nghĩa từ bản, mà chỉ có
thể là kết quả quá trình xây dựng và cải tạo XHCN.
Dù sự phát triển của
CNTB có ở mức cao đến
mấy thì cũng chỉ tạo ra
tiền đề vật chất – kỹ thuật,
điều kiện hình thành các
quan hệ xã hội mới -
XHCN. Do vậy, cần phải
có thời gian để xây dựng,
phát triển các quan hệ đó.
12. Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội là công việc mới mẻ, khó khăn, phức tạp và
đòi hỏi phải có thời gian .
Thời kỳ quá độ ở những nước có trình độ phát
triển kinh tế xã hội khác nhau thì khác nhau:
- Nước đã phát triển lên trình độ cao thì tương
đối ngắn.
- Những nước lạc hậu, kém phát triển thì phải
kéo dài hơn, khó khăn, phức tạp hơn
13. C. Hình Thức Quá
Độ.
Quá độ trực tiếp:
Quá độ gián tiếp:
Chủ
nghĩa
xã hội
Chủ
nghĩatư
bản
Tiền
tư
bản
14. 1.3 Vận dụng vào thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam.
Việt Nam quá độ lên CNXH:
-Bắt đầu từ 1954 ở miền Bắc
- Trên phạm vi cả nước từ 1975, sau khi
giải phóng miền Nam, cuộc cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân hoàn toàn
thắng lợi , đất nước hoàn toàn thống
nhất đi lên CNXH .
15. • Phù hợp quy luật tiến hóa của lịch sử: loài người
tiến tới CNXH là một tất yếu khách quan.
• Phù hợp với xu thế của thời đại: thời đại quá độ
từ CNTB lên CNXH.
ThờikỳquáđộlênCNXHởViệtNamlàmột tấtyếulịchsửbởi:
16. • Căn cứ vào thực tiễn CM Việt Nam
+ Trước khi ĐCSVN, các con đường cứu nước đều thất bại=>
khủng hoảng về đường lối cứu nước.
+ ĐCSVN ra đời, đã chỉ rõ: Sau khi hoàn thành cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân, sẽ tiến lên CNXH, từ đó đưa cách mạng VN
không ngừng phát triển đi lên.
CuộccáchmạngXNCHlàsựtiếptụchợplôgíccuộccáchmạngdântộc
dânchủ,làmchocáchmạngdântộcdânchủđượcthựchiệntriệtđể.
• Phù hợp với yêu cầu khách quan của nền kinh tế:
+ Sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học công
nghệ.
+ Sự lựa chọn xu hướng phát triển.
17. 2. Những
thành tựu
xây dựng
chủ nghĩa
ở Việt Nam
Về kinh tế
Về văn hóa - xã hội
Về chính trị
18. Về kinh tế
- Quy mô, trình độ nền kinh tế được nâng lên.
- Đời sống nhân dân cả về vật chất và tinh thần được
cải thiện rõ rệt.
- Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
từng bước được hình thành, phát triển
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước được đẩy
mạnh; kinh tế vĩ mô ổn định, tốc độ tăng trưởng kinh
tế duy trì ở mức cao, chất lượng tăng trưởng được cải
thiện, quy mô và tiềm lực kinh tế đất nước tăng lên.
- Hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và toàn
cầu.
19. Về chính trị
- Chính trị xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh được
tăng cường; quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế ngày
càng sâu rộng, đạt nhiều thành tựu nổi bật.
- Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
có nhiều tiến bộ, hoạt động hiệu lực, hiệu quả hơn
- Tổ chức bộ máy lập pháp, hành pháp và tư pháp
ngày càng được hoàn thiện.
- Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống
chính trị được đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ, quyết
liệt, có hiệu quả rõ rệt.
20. Về văn hóa - xã hội
- Các lĩnh vực văn hóa, xã hội, giáo dục - đào tạo,
khoa học - công nghệ, phát triển con người, quản lý
tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi
khí hậu được coi trọng và đạt được nhiều kết quả
quan trọng.
- Các chính sách, bảo đảm an sinh xã hội, xóa đói
giảm nghèo, chính sách dân tộc, tôn giáo được thực
hiện có kết quả.
21. Nhìn một cách tổng thể, mọi lĩnh vực trong
đời sống chính trị, kinh tế, xã hội của đất
nước được thực hiện một cách đồng bộ,
mạnh mẽ, hiệu quả, được cán bộ, đảng viên
và nhân dân đồng lòng ủng hộ, tin tưởng,
bạn bè quốc tế tín nhiệm.