SlideShare a Scribd company logo
1 of 50
LU T HÔNẬ
NHÂN & GIA
ĐÌNH
TS. BÙI QUANG XUÂNTS. BÙI QUANG XUÂN
H C VI N CHÍNH TR HÀNH CHÍNH QU C GIAỌ Ệ Ị ỐH C VI N CHÍNH TR HÀNH CHÍNH QU C GIAỌ Ệ Ị Ố
ĐT 0913 183 168 - 0167 500 1368ĐT 0913 183 168 - 0167 500 1368
MAIL: BUIQUANGXUANDN@GMAIL.COMMAIL: BUIQUANGXUANDN@GMAIL.COM
QUAN HỆ TÀI SẢN
GIỮA VỢ VÀ
CHỒNG
TS. BÙI QUANG XUÂNTS. BÙI QUANG XUÂN
H C VI N CHÍNH TR HÀNH CHÍNH QU C GIAỌ Ệ Ị ỐH C VI N CHÍNH TR HÀNH CHÍNH QU C GIAỌ Ệ Ị Ố
ĐT 0913 183 168 - 0167 500 1368ĐT 0913 183 168 - 0167 500 1368
MAIL: BUIQUANGXUANDN@GMAIL.COMMAIL: BUIQUANGXUANDN@GMAIL.COM
PHẦN II
TÀI S N CHUNG C A V CH NGẢ Ủ Ợ ỒTÀI S N CHUNG C A V CH NGẢ Ủ Ợ Ồ
TRONG TH I K HÔN NHÂN?Ờ ỲTRONG TH I K HÔN NHÂN?Ờ Ỳ
Điều 33. Tài sản chung
của vợ chồng
tài sản do vợ, chồng tạo ra,
thu nhập do lao động, hoạt
động sản xuất, kinh doanh,
hoa lợi, lợi tức phát sinh từ
tài sản riêng và thu nhập
hợp pháp khác trong thời
kỳ hôn nhân
PHÁP LUẬT VỀ QUAN
HỆ TÀI SẢN GIỮA VỢ
VÀ CHỒNG
QUAN HỆ TÀI SẢN GIỮA VỢQUAN HỆ TÀI SẢN GIỮA VỢ
VÀ CHỒNGVÀ CHỒNG
Sự tồn tại của quan hệ tài
sản giữa vợ và chồng lệ
thuộc vào sự tồn tại của
hôn nhân
Quan hệ tài sản giữa vợ và
chồng không tồn tại giữa 2
người chung sống như vợ
chồng mà không đăng ký
kết hôn (trừ trường hợp
hôn nhân thực tế)
XÁC NH TÀI S N CHUNG C A V CH NGĐỊ Ả Ủ Ợ ỒXÁC NH TÀI S N CHUNG C A V CH NGĐỊ Ả Ủ Ợ Ồ
VÀ NGUYÊN T C CHIA TÀI S N KHI LY HÔN?Ắ ẢVÀ NGUYÊN T C CHIA TÀI S N KHI LY HÔN?Ắ Ả
Kết hôn năm 2010 và 2 vợ chồng
mua nhà riêng năm 2012 nhưng
không có hộ khẩu ở phan thiết
nên nhờ chị chồng đứng tên, năm
2015 đã sang tên chồng tôi, vì tôi
chưa nhập hộ khẩu về nhà chồng
nên sổ đỏ chỉ đứng tên chồng tôi,
nhưng là tài sản chung của 2 vợ
chồng, 
1.Nay vợ chồng nhiều mâu thuẫn 
muốn ly hôn  thì nhà đó giải quyết
như thế nào,
2.Nếu  chồng tôi bán nhà trước khi
ly dị để  chạy tài sản vì không
muốn chia tài sản liệu chồng tôi
có bán được không ?
XÁC ĐỊNH TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG VÀ
NGUYÊN TẮC CHIA TÀI SẢN KHI LY HÔN?
Chồng tôi là người
Mỹ, chúng tôi kết hôn
được 5 năm và có một
số tài sản bao gồm cả
tiền mặt, xe, nhà đất ở
cả Việt Nam và Mỹ.
Nay chúng tôi ly hôn
thì chia tài sản như thế
nào?
Thứ nhất, xác định tài sản
chung của vợ chồng
Tài sản chung vợ chồng được xác
định theo Điều 33 Luật Hôn nhân và
gia đình 2014
Thứ hai, nguyên tắc giải
quyết tài sản của vợ chồng
khi ly hôn
Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ
chồng khi ly hôn được quy định tại
Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình
2014
Chia tài sản khi ly hôn có yếu tố nước ngoài?
2/ LUẬT VỀ QUAN HỆ TÀI SẢN GIỮA VỢ2/ LUẬT VỀ QUAN HỆ TÀI SẢN GIỮA VỢ
VÀ CHỒNGVÀ CHỒNG
Quan hệ tài sản giữa vợ
và chồng được quy
định trong:
+ Luật dân sự
+ Luật hôn nhân
và gia đình -> cụ thể
hóa những quy định
trong luật dân sự
Tài sản chung của vợ chồng
Tài sản bao
gồm vật, tiền,
giấy tờ có giá
và các quyền
tài sản
TÀI S NẢTÀI S NẢĐịnh nghĩa: (điều 163 Bộ luật dân sự 2005)
“Trinh tiết” có được xem là tài sản, hàng hóa?
TÀI SẢNTÀI SẢN
- Vật: Có thực, với tính cách là TS
phải nằmtrong sự chiếm hữu của con
người, có đặc trưng giá trịvà có thể
trở thành đối tượng của giao lưu DS.
- Tiền: VNĐ hoặc ngoại tệ
- Giấy tờ trị giá được bằng tiền: trái
phiếu, côngtrái, hối phiếu, séc, cổ
phiếu…
- Quyền tài sản: là quyền trị giá được
bằng tiềnvà có thể chuyển giao trong
giao lưu dân sự
Vd: Quyền đòi nợ, quyền tác giả,
quyền sở hữucông nghiệp… (kể cả
quyền sở hữu trí tuệ).
III/ LUẬT VIỆT VIỆT NAM HIỆN ĐẠI VỀIII/ LUẬT VIỆT VIỆT NAM HIỆN ĐẠI VỀ
QUAN HỆ TÀI SẢN GIỮA VỢ VÀ CHỒNGQUAN HỆ TÀI SẢN GIỮA VỢ VÀ CHỒNG
Luật 1959: chế độ
tài sản chung tuyệt
đối
Luật 1986, 2000: 3
khối tài sản: tài sản
chung của vợ
chồng, tài sản riêng
của vợ và tài sản
riêng của chồng.
TỔNG QUAN VỀTỔNG QUAN VỀ
CHẾ ĐỘ PHÂNCHẾ ĐỘ PHÂN
PHỐI TÀI SẢNPHỐI TÀI SẢN
CÁC TƯ TƯỞNG CHỦ ĐẠOCÁC TƯ TƯỞNG CHỦ ĐẠO
a/ Tài sản tạo ra trong
thời kỳ hôn nhân: cối lõi
của chế độ tài sản
Khối tài sản được tạo ra
trong thời kỳ hôn nhân
thường là khối tài sản có
giá trị quan trọng nhất và
cũng là nguồn đảm bảo
chính đối với cuộc sống
vật chất của gia đình.
B/ KHÔNG CÓ KHÁI NIỆM TÀIB/ KHÔNG CÓ KHÁI NIỆM TÀI
SẢN THAY THẾSẢN THAY THẾ
VD:
việc bán 1 căn nhà
để mua 1 căn nhà
khác -> căn nhà
được bán là vật ra
đi, căn nhà được
mua là vật thay
thế.
TÀI SẢN THAY THẾTÀI SẢN THAY THẾ
Hệ quả của sự
thiếu vắng khái
niệm tài sản thay
thế:
Tạo ra 1 lực hút của
khối tài sản chung
đối với các khối tài
sản riêng
Tài sản được thay thế mới có được
coi là di sản không?
2/ CÁC ĐỐI TRỌNG CỦA CÁC TƯ2/ CÁC ĐỐI TRỌNG CỦA CÁC TƯ
TƯỞNG CHỦ ĐẠOTƯỞNG CHỦ ĐẠO
a/ Lý thuyết về công sức
đóng góp:
Vd: 1.Trường hợp vợ
chồng dùng tiền lương, thu
nhập để tu bổ 1 căn nhà
riêng.
2. Trường hợp vợ
hoặc chồng góp tiền riêng
vào ngân quỹ chung để
mua sắm 1 tài sản trong
thời kỳ hôn nhân.
V ch ng có nên sòng ph ng?ợ ồ ẳ
2/ CÁC ĐỐI TRỌNG CỦA CÁC TƯ2/ CÁC ĐỐI TRỌNG CỦA CÁC TƯ
TƯỞNG CHỦ ĐẠOTƯỞNG CHỦ ĐẠO
a/ Lý thuyết về công sức đóng góp:
Vd: 1.Trường hợp vợ chồng dùng tiền
lương, thu nhập để tu bổ 1 căn nhà riêng.
2. Trường hợp vợ hoặc chồng góp tiền
riêng vào ngân quỹ chung để mua sắm 1 tài
sản trong thời kỳ hôn nhân.
B/ CHIA TÀI S N CHUNG TRONGẢB/ CHIA TÀI S N CHUNG TRONGẢ
TH I K HÔN NHÂNỜ ỲTH I K HÔN NHÂNỜ Ỳ
Chia tài s n chung c a v ch ngả ủ ợ ồ
trong th i k hôn nhân theo quyờ ỳ
nh c a Lu t hôn nhân và giađị ủ ậ
ình 2014đ
1, Tài s nchungc av ch ngả ủ ợ ồ
g mnh nggì?ồ ữ
2. Chiatài s nchungc avả ủ ợ
ch ngtrongth i k hônnhân?ồ ờ ỳ
3. H uqu c avi c chiatài s nậ ả ủ ệ ả
chungv ch ngợ ồ
4. Ch md t hi ul c c avi cấ ứ ệ ự ủ ệ
chiatài s nchungtrongth i kả ờ ỳ
hônnhân
KHỐI TÀI SẢN
CHUNG
TÀI S N CHUNG DO HO T NGẢ Ạ ĐỘ
T O THU NH PẠ Ậ
1/ Thu nhập do lao động,
hoạt động sản xuất kinh
doanh
Tiền lương
Học bổng
Các khoản trợ cấp: trợ cấp
hưu trí, trợ cấp thất nghiệp
Tiền thưởng gắn liền với
huân chương, tiền từ hứa
thưởng, thi đấu văn nghệ,
thể thao…Hai vợ chồng tôi cùng mua một căn hộ, nay sang tên chỉ ghi tên một mình vợ
hoặc chồng có được không?
TÀI S N CHUNG DO HO T NG T O THUẢ Ạ ĐỘ ẠTÀI S N CHUNG DO HO T NG T O THUẢ Ạ ĐỘ Ạ
NH PẬNH PẬ
2/ Thu nhập không do lao
động
a/Thu nhập hợp pháp khác: hoa
lợi, lợi tức từ tài sản do việc
khai thác tự nhiên hoặc khai
thác pháp lý
VD: Gia súc con sinh ra từ gia
súc mẹ; lợi tức từ cổ phiếu, trái
phiếu
Lưu ý: Bất kể tài sản gốc là
của riêng hay của chung, hoa
lợi, lợi tức phát sinh đều là của
chung.
Năm 2014, vợ tôi được
bố mẹ đẻ tặng cho một
căn nhà. Từ 2014 đến
nay đều cho thuê để
kinh doanh nhà hàng.
V yậ số tiền từ việc cho
thuê nhà của vợ tôi có
được tính làtài sản
chung của hai vợ
chồng không?
.
L i t c phát sinh t tài s n riêng cợ ứ ừ ả đượ
xác nh là tài s n chung không?đị ả
TÀI S N CHUNG DO HO T NGẢ Ạ ĐỘ
T O THU NH PẠ Ậ
VD: Chồng gửi tác phẩm văn
chương được tạo ra trước khi kết
hôn tham gia 1 cuộc xét trao giải
thưởng văn chương. Ngày 30/5,
vợ, chồng ly hôn có bản án có hiệu
lực pháp luật. Ngày 15/6 giải
thưởng văn chương được công bố
và trao giải cho chồng.
1.Tài sản chung?
2.Tài sản riêng?
( Điều 235 BLDS xác lập quyền sở
hữu đối với hoa lợi, lợi tức)
Xác nh tài s n chung, riêng c ađị ả ủ
v ch ng trong th i k hôn nhân ?ợ ồ ờ ỳ
TÀI S N CHUNG DO HO T NGẢ Ạ ĐỘ
T O THU NH PẠ Ậ
b/Trúng thưởng: trúngb/Trúng thưởng: trúng
xổ sốxổ số
Nghị quyết số 02-HĐTP
ngày 23/12/2000 có thể
mở rộng giải pháp cho tất
cả các trường hợp trúng
thưởng, nhờ nguyên tắc
áp dụng tương tự pháp
luật
TÀI SẢN CHUNG DO ĐƯỢC CHUYỂNTÀI SẢN CHUNG DO ĐƯỢC CHUYỂN
DỊCH KHÔNG CÓ ĐỀN BÙDỊCH KHÔNG CÓ ĐỀN BÙ
1/ Các chuyển dịch
mang tính chất gia
đình:
Tài sản được thừa kế
chung hoặc tặng cho
chung
TÀI SẢN CHUNG DO ĐƯỢC CHUYỂNTÀI SẢN CHUNG DO ĐƯỢC CHUYỂN
DỊCH KHÔNG CÓ ĐỀN BÙDỊCH KHÔNG CÓ ĐỀN BÙ
2/ Các chuyển dịch không
mang tính chất gia đình
a/ Trường hợp tặng cho mang
tính chất quà biếu của đối tác
trong giao dịch
Nếu tặng cho mang dấu hiệu
của hành vi đưa hối lộ -> tặng
cho vô hiệu -> vấn đề tài sản
chung, tài sản riêng không đặt
ra
TÀI SẢN CHUNG DO ĐƯỢC CHUYỂNTÀI SẢN CHUNG DO ĐƯỢC CHUYỂN
DỊCH KHÔNG CÓ ĐỀN BÙDỊCH KHÔNG CÓ ĐỀN BÙ
Trong trường hợp quà biếu
được thừa nhận không trái
pháp luật -> tài sản chung
Việc tặng cho có mối liên
hệ mật thiết với công việc
nào đó và công việc nào là
1 phần trong công tác của
người được tặng cho
Hoặc, việc tặng cho nhằm
mục đích thưởng cho đối
tác vì đã chấp nhận giao
dịch với nhau
TÀI SẢN CHUNG DO ĐƯỢC CHUYỂNTÀI SẢN CHUNG DO ĐƯỢC CHUYỂN
DỊCH KHÔNG CÓ ĐỀN BÙDỊCH KHÔNG CÓ ĐỀN BÙ
b/Tr ng h p t ng cho mang tínhườ ợ ặ
ch t xã giaoấ
Áp dụng luật chung về quan hệ tài
sản giữa vợ chồng để xác định tính
chất chung hay riêng: nếu tặng cho
chung -> tài sản chung, nếu tặng cho
riêng -> tài sản riêng
Dựa vào tính chất của sự kiện để xác
định:
Tặng cho nhân ngày cưới, tân
gia, tết, thăng chức -> tặng cho chung
Sinh nhật -> tặng cho riêng
Thủ tục tặng cho người thừa kế khác hưởng
toàn bộ tài sản thừa kế
TÀI SẢN CHUNG DO ÁPTÀI SẢN CHUNG DO ÁP
DỤNG LUẬT CHUNG VỀ XÁCDỤNG LUẬT CHUNG VỀ XÁC
LẬP QUYỀN SỞ HỮU THEOLẬP QUYỀN SỞ HỮU THEO
PHƯƠNG THỨC TRỰC TIẾPPHƯƠNG THỨC TRỰC TIẾP
TÀI SẢN CHUNG DO ÁP DỤNG LUẬT CHUNG VỀTÀI SẢN CHUNG DO ÁP DỤNG LUẬT CHUNG VỀ
XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU THEO PHƯƠNGXÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU THEO PHƯƠNG
THỨC TRỰC TIẾPTHỨC TRỰC TIẾP
Sau khi lấy nhau, vợ chồng
tôi mua một ngôi nhà, nhưng
khi làm giấy tờ đăng ký
quyền sở hữu chỉ đứng tên
chồng.
1.Vậy, ngôi nhà đó là tài sản
chung của vợ chồng hay chỉ
là của chồng tôi thôi.
2.Nay tôi muốn làm thủ tục
đăng ký lại nhà ở mang tên
của cả hai vợ chồng có được
không?
1/ Nhặt được của rơi, của vô chủ,1/ Nhặt được của rơi, của vô chủ,
đào được tài sản, bắt được gia súcđào được tài sản, bắt được gia súc
gia cầm bị thất lạcgia cầm bị thất lạc
2/ Sáp nhập, trộn lẫn, chế biến2/ Sáp nhập, trộn lẫn, chế biến
(đ236, 237, 238 BLDS)(đ236, 237, 238 BLDS)
Tài sản chung được chế biến -> tài
sản mới thuộc tài sản chung
Tài sản chung trộn lẫn + tài sản của
người khác -> tài sản mới thuộc khối
tài sản chung của vợ chồng
Tài sản chung sáp nhập + tài sản của
người khác -> tài sản mới có tài sản
chung đóng vai trò làm vật chính ->
tài sản mới thuốc khối tài sản chung
(đ236 -> 244, 247 BLDS)
về tài sản chung của vợ
chồng trong thời kỳ hôn
nhân
TÀI SẢN CHUNG DO ÁP DỤNG LUẬT CHUNG VỀTÀI SẢN CHUNG DO ÁP DỤNG LUẬT CHUNG VỀ
XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU THEO PHƯƠNGXÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU THEO PHƯƠNG
THỨC TRỰC TIẾPTHỨC TRỰC TIẾP
3/ Xác lập quyền sở hữu
theo thời hiệu
ĐS: 10 năm
BĐS: 30 năm
Vd: vợ (chồng) chiếm
hữu ngay tình đối với 1
động sản do mua lại của
1 người khác không phải
là chủ sở hữu mà không
biết -> tài sản chung
(đ236 -> 244, 247 BLDS)
QUẢN LÝ TÀI SẢN TRÊN 30 NĂM CÓQUẢN LÝ TÀI SẢN TRÊN 30 NĂM CÓ
ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU?ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU?
Ba tôi được ông bà nội giao
cho quản lý nhà, đất từ năm
1974. Sau đó, ông bà tôi
mất không để lại di chúc.
1.Nếu người quản lý tài sản
30 năm trở lên (không có sự
tranh chấp) có được công
nhận chủ sở hữu không?
2.Nếu cô chú tôi khởi kiện đề
nghị chia thừa kế, Tòa án sẽ
giải quyết thế nào?
3.Ba tôi có được quyền ưu
tiên mua lại tài sản không?
TÀI SẢN CHUNG DO ÁPTÀI SẢN CHUNG DO ÁP
DỤNG LUẬT CHUNG VỀ XÁCDỤNG LUẬT CHUNG VỀ XÁC
LẬP QUYỀN SỞ HỮU THEOLẬP QUYỀN SỞ HỮU THEO
PHƯƠNG THỨC TRỰC TIẾPPHƯƠNG THỨC TRỰC TIẾP
TÀI SẢN CHUNG DO ÁP DỤNG LUẬT CHUNG VỀTÀI SẢN CHUNG DO ÁP DỤNG LUẬT CHUNG VỀ
XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU THEO PHƯƠNGXÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU THEO PHƯƠNG
THỨC TRỰC TIẾPTHỨC TRỰC TIẾP
1/ Chuyển
nhượng tài sản
có đền bù
2/ Quyền sử
dụng đất tạo ra
trong thời kỳ hôn
nhân
TÀI S N CHUNG DO Ý CHÍ C A V CH NGẢ Ủ Ợ ỒTÀI S N CHUNG DO Ý CHÍ C A V CH NGẢ Ủ Ợ Ồ
-> Nhập tài sản
riêng vào tài
sản chung
(nhưng không
nhằm trốn
tránh nghĩa vụ
riêng về tài
sản)
KH I TÀI S N RIÊNGỐ ẢKH I TÀI S N RIÊNGỐ Ả
Luật hôn nhân và gia đình năm
2000 Điều 32 khoản 1:
Tài sản mà mỗi người có
trước khi kết hôn;
Tài sản được thừa kế riêng,
được tặng cho riêng trong thời kỳ
hôn nhân;
Tài sản được chia riêng cho
vợ, chồng theo quy định tại khoản
1 điều 29 và điều 30 HNGD
Đồ dùng, tư trang cá nhân.
KH I TÀI S N RIÊNGỐ ẢKH I TÀI S N RIÊNGỐ Ả
I/ Tài sản riêng theo định nghĩa
của luật
1/ Tài sản có trước khi kết hôn
Những tài sản có quyền
sở hữu trước khi kết hôn -> tài
sản riêng
2/ Tài sản được thừa kế riêng
hoặc tặng cho riêng
TÀI SẢN RIÊNG THEO ĐỊNH NGHĨATÀI SẢN RIÊNG THEO ĐỊNH NGHĨA
CỦA LUẬTCỦA LUẬT
1/ Tài sản có trước khi
kết hôn
Những tài sản có
quyền sở hữu trước khi
kết hôn -> tài sản riêng
2/ Tài sản được thừa kế
riêng hoặc tặng cho riêng
TÀI SẢN RIÊNG DO TÍNH CHẤTTÀI SẢN RIÊNG DO TÍNH CHẤT
-> Là những tài sản mà do đặc
điểm cấu tạo, công dụng chỉ có
thể là của riêng vợ hoặc chồng
1/ Tư trang và đồ dùng cá nhân
Tư trang -> được chế tác dành
riêng cho phụ nữ hoặc nam giới
Đồ dùng cá nhân: vật tiêu dùng,
quần áo dành riêng cho phụ nữ
hoặc nam giới.
TÀI SẢN RIÊNG DO TÍNH CHẤTTÀI SẢN RIÊNG DO TÍNH CHẤT
22/Công c lao ng vàụ độ/Công c lao ng vàụ độ
ph ng ti n di chuy nươ ệ ểph ng ti n di chuy nươ ệ ể
a/Công c lao ngụ độa/Công c lao ngụ độ
VD: chồng là bác sĩ nha khoa,
các dụng cụ lao động trong
phòng khám được ông trực
tiếp sử dụng, vợ không am
hiểu về lĩnh vực này. Khi hôn
nhân chấm dứt, chồng sẽ
được chia ưu tiên các tài sản
trên trong khuôn khổ phân
chia tài sản chung.
b/Ph ng ti n di chuy nươ ệ ểb/Ph ng ti n di chuy nươ ệ ể
TÀI S N RIÊNG DO ÁP D NG LU T CHUNG VẢ Ụ Ậ ỀTÀI S N RIÊNG DO ÁP D NG LU T CHUNG VẢ Ụ Ậ Ề
XÁC L P QUY N S H U THEO PH NG TH CẬ Ề Ở Ữ ƯƠ ỨXÁC L P QUY N S H U THEO PH NG TH CẬ Ề Ở Ữ ƯƠ Ứ
TR C TI PỰ ẾTR C TI PỰ Ế
Sáp nh p, tr n l n,ậ ộ ẫSáp nh p, tr n l n,ậ ộ ẫ
ch bi nế ếch bi nế ế
Vd: Nếu 1 tài sản
được sáp nhập vào tài
sản riêng mà tài sản
riêng là vật chính
-> vật mới được tạo là
của riêng
CHIA TÀI SẢN CHUNG TRONG THỜI KỲ HÔNCHIA TÀI SẢN CHUNG TRONG THỜI KỲ HÔN
NHÂNNHÂN
TÀI SẢN RIÊNG CÓ TÍNH CHẤT MẬP MỜ
1/ Tài sản hình thành
trong những trường hợp
phát triển 1 tài sản riêng
Chia 1 tài sản mà
vợ (chồng) có quyền sở
hữu chung theo phần với
người khác
Xây dựng
TÀI SẢN RIÊNG CÓ TÍNH CHẤT MẬP MỜ
2/ Các quyền tài sản có mối liên
hệ chặt chẽ với nhân thân
+ Tiền bồi thường thiệt hại:
Gắn liền với nhân thân của người
bị hại
Dùng tiền chung để lo chữa trị
+ Tiền bồi thường thiệt hại do tai
nạn lao động
 Nếu coi đó là thay thế cho thu nhập bị mất ->
tài sản chung
 Nếu coi đó là hình thức bồi thường thiệt hại về
sức khỏe -> tài sản riêng
TÀI SẢN RIÊNG CÓ TÍNH CHẤT MẬP MỜ
3/ Tài sản hỗn hợp3/ Tài sản hỗn hợp
+ Quyền sở hữu trí tuệ:
Tác phẩm: loại tài sản đặc
biệt, xuất xứ con tim, khối
óc -> thực tiễn chỉ có tác giả
mới có quyền tài sản đối với
tác phẩm ( cho sao chép…)
Giá trị tài sản của tác phẩm
-> tài sản chung (tiền, hoa
lợi, giải thưởng)
TÀI SẢN RIÊNG CÓ TÍNH CHẤT MẬP MỜ
+ Phần hùn, cổ phần trong
công ty
Người nắm giữ cổ
phần, phần hùn mới là thành
viên của công ty, được thảo
luận, biểu quyết tại các cuộc
họp
Hoa lợi, lợi tức gắn với
phần hùn, cổ phần
-> TÀI SẢN CHUNGTÀI SẢN CHUNG
CÁCH CHIA TH A K THEO DIỪ Ế
CHÚC VÀ KHÔNG THEO DI CHÚC
Hai vợ chồng A và B lấy nhau,
tổng tài sản là 600 triệu đồng.
B có tài sản riêng là 180 triệu
đồng. Hai vợ chồng có 3 người
con: C: 20 tuổi, D: 17 tuổi,
E:14 tuổi.B chết, B có lập di
chúc hợp pháp: Để lại cho M
100 triệu đồng, tặng cho hội từ
thiện 200 triệu đồng.
Vậy phải chia thừa kế của B
như thế nào ạ?
SUY OÁN TÀI S N CHUNGĐ ẢSUY OÁN TÀI S N CHUNGĐ Ả
Ý nghĩa của sự suy đoán ->
đơn giản hóa công tác kiểm
kê tài sản.
Một tài sản được vợ, chồng
chiếm hữu với tư cách chủ
sở hữu, chỉ có thể thuộc 1
trong 3 khối tài sản. Nếu
không chứng minh được đó
là tài sản riêng -> ĐƯỢCĐƯỢC
SUY ĐOÁN LÀ TÀI SẢNSUY ĐOÁN LÀ TÀI SẢN
CHUNG.CHUNG.

More Related Content

What's hot

Thuyết trình về luật thừa kế
Thuyết trình về luật thừa kếThuyết trình về luật thừa kế
Thuyết trình về luật thừa kếLê Văn Hậu
 
Kinh tế chính trị Mac - Lenin
Kinh tế chính trị Mac - LeninKinh tế chính trị Mac - Lenin
Kinh tế chính trị Mac - LeninSơn Bùi
 
Ví dụ cấu thành vi phạm pháp luật
Ví dụ cấu thành vi phạm pháp luậtVí dụ cấu thành vi phạm pháp luật
Ví dụ cấu thành vi phạm pháp luậtthaithanhthuong
 
Chương 6 luật dân sự
Chương 6   luật dân sựChương 6   luật dân sự
Chương 6 luật dân sựTử Long
 
đề Cương và đáp án tham khảo môn tư tưởng hồ chí minh
đề Cương và đáp án tham khảo môn tư tưởng hồ chí minhđề Cương và đáp án tham khảo môn tư tưởng hồ chí minh
đề Cương và đáp án tham khảo môn tư tưởng hồ chí minhcongatrong82
 
PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TRONG KINH DOANH, THƯƠNG MẠI
PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TRONG KINH DOANH, THƯƠNG MẠIPHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TRONG KINH DOANH, THƯƠNG MẠI
PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TRONG KINH DOANH, THƯƠNG MẠIDong Nguyen
 
Vì sao nói quản trị vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật
Vì sao nói quản trị vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuậtVì sao nói quản trị vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật
Vì sao nói quản trị vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuậtluanvantrust
 
Đề tài thảo luận:phân tích 2 thuộc tính của hàng hóa và vận dụng lý luận về 2...
Đề tài thảo luận:phân tích 2 thuộc tính của hàng hóa và vận dụng lý luận về 2...Đề tài thảo luận:phân tích 2 thuộc tính của hàng hóa và vận dụng lý luận về 2...
Đề tài thảo luận:phân tích 2 thuộc tính của hàng hóa và vận dụng lý luận về 2...Jenny Hương
 
Bài tập môn nguyên lý kế toán
Bài tập môn nguyên lý kế toánBài tập môn nguyên lý kế toán
Bài tập môn nguyên lý kế toánHọc Huỳnh Bá
 
TS. BÙI QUANG XUÂN BÀI GIẢNG LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM 2014
TS. BÙI QUANG XUÂN    BÀI GIẢNG LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM 2014TS. BÙI QUANG XUÂN    BÀI GIẢNG LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM 2014
TS. BÙI QUANG XUÂN BÀI GIẢNG LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM 2014Bùi Quang Xuân
 
giáo trình cơ sở văn hóa việt nam
giáo trình cơ sở văn hóa việt namgiáo trình cơ sở văn hóa việt nam
giáo trình cơ sở văn hóa việt namMChau NTr
 
Chuong2: ƯỚC LƯỢNG THAM SỐ, môn thống kê ứng dụng
Chuong2: ƯỚC LƯỢNG THAM SỐ, môn thống kê ứng dụngChuong2: ƯỚC LƯỢNG THAM SỐ, môn thống kê ứng dụng
Chuong2: ƯỚC LƯỢNG THAM SỐ, môn thống kê ứng dụngThắng Nguyễn
 
TS. BÙI QUANG XUÂN BÀI GIẢNG LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
TS. BÙI QUANG XUÂN          BÀI GIẢNG LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNGTS. BÙI QUANG XUÂN          BÀI GIẢNG LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
TS. BÙI QUANG XUÂN BÀI GIẢNG LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNGBùi Quang Xuân
 
Luật hành chính
Luật hành chínhLuật hành chính
Luật hành chínhN3 Q
 
Bài tiểu luận môn Kỹ năng tạo lập văn bản Tiếng Việt - Học viện công nghệ bưu...
Bài tiểu luận môn Kỹ năng tạo lập văn bản Tiếng Việt - Học viện công nghệ bưu...Bài tiểu luận môn Kỹ năng tạo lập văn bản Tiếng Việt - Học viện công nghệ bưu...
Bài tiểu luận môn Kỹ năng tạo lập văn bản Tiếng Việt - Học viện công nghệ bưu...Huyen Pham
 

What's hot (20)

Thuyết trình về luật thừa kế
Thuyết trình về luật thừa kếThuyết trình về luật thừa kế
Thuyết trình về luật thừa kế
 
Kinh tế chính trị Mac - Lenin
Kinh tế chính trị Mac - LeninKinh tế chính trị Mac - Lenin
Kinh tế chính trị Mac - Lenin
 
Ví dụ cấu thành vi phạm pháp luật
Ví dụ cấu thành vi phạm pháp luậtVí dụ cấu thành vi phạm pháp luật
Ví dụ cấu thành vi phạm pháp luật
 
Chương 6 luật dân sự
Chương 6   luật dân sựChương 6   luật dân sự
Chương 6 luật dân sự
 
Giáo trình nguyên lý kế toán rất chi tiết
Giáo trình nguyên lý kế toán rất chi tiết Giáo trình nguyên lý kế toán rất chi tiết
Giáo trình nguyên lý kế toán rất chi tiết
 
đề Cương và đáp án tham khảo môn tư tưởng hồ chí minh
đề Cương và đáp án tham khảo môn tư tưởng hồ chí minhđề Cương và đáp án tham khảo môn tư tưởng hồ chí minh
đề Cương và đáp án tham khảo môn tư tưởng hồ chí minh
 
PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TRONG KINH DOANH, THƯƠNG MẠI
PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TRONG KINH DOANH, THƯƠNG MẠIPHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TRONG KINH DOANH, THƯƠNG MẠI
PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TRONG KINH DOANH, THƯƠNG MẠI
 
Slide luật thương mại
Slide luật thương mạiSlide luật thương mại
Slide luật thương mại
 
Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân - Thuế TNCN
Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân - Thuế TNCNPháp luật về thuế thu nhập cá nhân - Thuế TNCN
Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân - Thuế TNCN
 
Vì sao nói quản trị vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật
Vì sao nói quản trị vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuậtVì sao nói quản trị vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật
Vì sao nói quản trị vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật
 
Đề tài thảo luận:phân tích 2 thuộc tính của hàng hóa và vận dụng lý luận về 2...
Đề tài thảo luận:phân tích 2 thuộc tính của hàng hóa và vận dụng lý luận về 2...Đề tài thảo luận:phân tích 2 thuộc tính của hàng hóa và vận dụng lý luận về 2...
Đề tài thảo luận:phân tích 2 thuộc tính của hàng hóa và vận dụng lý luận về 2...
 
Bài tập môn nguyên lý kế toán
Bài tập môn nguyên lý kế toánBài tập môn nguyên lý kế toán
Bài tập môn nguyên lý kế toán
 
TS. BÙI QUANG XUÂN BÀI GIẢNG LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM 2014
TS. BÙI QUANG XUÂN    BÀI GIẢNG LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM 2014TS. BÙI QUANG XUÂN    BÀI GIẢNG LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM 2014
TS. BÙI QUANG XUÂN BÀI GIẢNG LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM 2014
 
Luận văn: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên tại Hà Nội
Luận văn: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên tại Hà NộiLuận văn: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên tại Hà Nội
Luận văn: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên tại Hà Nội
 
giáo trình cơ sở văn hóa việt nam
giáo trình cơ sở văn hóa việt namgiáo trình cơ sở văn hóa việt nam
giáo trình cơ sở văn hóa việt nam
 
Chuong2: ƯỚC LƯỢNG THAM SỐ, môn thống kê ứng dụng
Chuong2: ƯỚC LƯỢNG THAM SỐ, môn thống kê ứng dụngChuong2: ƯỚC LƯỢNG THAM SỐ, môn thống kê ứng dụng
Chuong2: ƯỚC LƯỢNG THAM SỐ, môn thống kê ứng dụng
 
Tiểu luận Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học về Gia Đình
Tiểu luận Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học về Gia ĐìnhTiểu luận Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học về Gia Đình
Tiểu luận Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học về Gia Đình
 
TS. BÙI QUANG XUÂN BÀI GIẢNG LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
TS. BÙI QUANG XUÂN          BÀI GIẢNG LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNGTS. BÙI QUANG XUÂN          BÀI GIẢNG LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
TS. BÙI QUANG XUÂN BÀI GIẢNG LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
 
Luật hành chính
Luật hành chínhLuật hành chính
Luật hành chính
 
Bài tiểu luận môn Kỹ năng tạo lập văn bản Tiếng Việt - Học viện công nghệ bưu...
Bài tiểu luận môn Kỹ năng tạo lập văn bản Tiếng Việt - Học viện công nghệ bưu...Bài tiểu luận môn Kỹ năng tạo lập văn bản Tiếng Việt - Học viện công nghệ bưu...
Bài tiểu luận môn Kỹ năng tạo lập văn bản Tiếng Việt - Học viện công nghệ bưu...
 

Similar to QUAN HỆ TÀI SẢN GIỮA VỢ VÀ CHỒNG TS. BÙI QUANG XUÂN

TÌNH HUỐNG KẾT HÔN CÓ HỢP PHÁP KHÔNG ? TS. BÙI QUANG XUÂN
TÌNH HUỐNG KẾT HÔN CÓ HỢP PHÁP KHÔNG ?  TS. BÙI QUANG XUÂNTÌNH HUỐNG KẾT HÔN CÓ HỢP PHÁP KHÔNG ?  TS. BÙI QUANG XUÂN
TÌNH HUỐNG KẾT HÔN CÓ HỢP PHÁP KHÔNG ? TS. BÙI QUANG XUÂNBùi Quang Xuân
 
TS. BÙI QUANG XUÂN MÔN LUẬT HÔN NHÂN & GIA ĐÌNH: TÌNH HUỐNG PHÂN CHIA T...
TS. BÙI QUANG XUÂN       MÔN LUẬT HÔN NHÂN & GIA ĐÌNH: TÌNH HUỐNG PHÂN CHIA T...TS. BÙI QUANG XUÂN       MÔN LUẬT HÔN NHÂN & GIA ĐÌNH: TÌNH HUỐNG PHÂN CHIA T...
TS. BÙI QUANG XUÂN MÔN LUẬT HÔN NHÂN & GIA ĐÌNH: TÌNH HUỐNG PHÂN CHIA T...Minh Chanh
 
Nhóm 5 Hành động :V
Nhóm 5 Hành động :VNhóm 5 Hành động :V
Nhóm 5 Hành động :Vheokxx1
 
Quy định và điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất, nhà ở
Quy định và điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất, nhà ởQuy định và điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất, nhà ở
Quy định và điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất, nhà ởLearningHT
 

Similar to QUAN HỆ TÀI SẢN GIỮA VỢ VÀ CHỒNG TS. BÙI QUANG XUÂN (6)

TÌNH HUỐNG KẾT HÔN CÓ HỢP PHÁP KHÔNG ? TS. BÙI QUANG XUÂN
TÌNH HUỐNG KẾT HÔN CÓ HỢP PHÁP KHÔNG ?  TS. BÙI QUANG XUÂNTÌNH HUỐNG KẾT HÔN CÓ HỢP PHÁP KHÔNG ?  TS. BÙI QUANG XUÂN
TÌNH HUỐNG KẾT HÔN CÓ HỢP PHÁP KHÔNG ? TS. BÙI QUANG XUÂN
 
TS. BÙI QUANG XUÂN MÔN LUẬT HÔN NHÂN & GIA ĐÌNH: TÌNH HUỐNG PHÂN CHIA T...
TS. BÙI QUANG XUÂN       MÔN LUẬT HÔN NHÂN & GIA ĐÌNH: TÌNH HUỐNG PHÂN CHIA T...TS. BÙI QUANG XUÂN       MÔN LUẬT HÔN NHÂN & GIA ĐÌNH: TÌNH HUỐNG PHÂN CHIA T...
TS. BÙI QUANG XUÂN MÔN LUẬT HÔN NHÂN & GIA ĐÌNH: TÌNH HUỐNG PHÂN CHIA T...
 
Cua hoi mon la tai san rieng hay tai san chung cua vo chong
Cua hoi mon la tai san rieng hay tai san chung cua vo chongCua hoi mon la tai san rieng hay tai san chung cua vo chong
Cua hoi mon la tai san rieng hay tai san chung cua vo chong
 
Nhóm 5 Hành động :V
Nhóm 5 Hành động :VNhóm 5 Hành động :V
Nhóm 5 Hành động :V
 
Quy định và điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất, nhà ở
Quy định và điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất, nhà ởQuy định và điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất, nhà ở
Quy định và điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất, nhà ở
 
Cơ sở lý luận về xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn.docx
Cơ sở lý luận về xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn.docxCơ sở lý luận về xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn.docx
Cơ sở lý luận về xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn.docx
 

More from Bùi Quang Xuân

HOINGHI DANG VIEN 213 KP 3.docx
HOINGHI DANG VIEN 213 KP 3.docxHOINGHI DANG VIEN 213 KP 3.docx
HOINGHI DANG VIEN 213 KP 3.docxBùi Quang Xuân
 
HOINGHI DANG VIEN 213 KP 3.docx
HOINGHI DANG VIEN 213 KP 3.docxHOINGHI DANG VIEN 213 KP 3.docx
HOINGHI DANG VIEN 213 KP 3.docxBùi Quang Xuân
 
VH CÁC DANTOC.pdf. TS BÙI QUANG XUÂN
VH CÁC DANTOC.pdf. TS BÙI QUANG XUÂNVH CÁC DANTOC.pdf. TS BÙI QUANG XUÂN
VH CÁC DANTOC.pdf. TS BÙI QUANG XUÂNBùi Quang Xuân
 
TS. BÙI QUANG XUÂN KINH DOANH QUÔC TẾ .pdf
TS. BÙI QUANG XUÂN KINH DOANH QUÔC TẾ .pdfTS. BÙI QUANG XUÂN KINH DOANH QUÔC TẾ .pdf
TS. BÙI QUANG XUÂN KINH DOANH QUÔC TẾ .pdfBùi Quang Xuân
 
TS. BÙI QUANG XUÂN - KINH DOANH QUỐC TẾ .pdf
TS. BÙI QUANG XUÂN - KINH DOANH QUỐC TẾ .pdfTS. BÙI QUANG XUÂN - KINH DOANH QUỐC TẾ .pdf
TS. BÙI QUANG XUÂN - KINH DOANH QUỐC TẾ .pdfBùi Quang Xuân
 
TS. BÙI QUANG XUÂN - VĂN HOÁ CÔNG SỞ .docx
TS. BÙI QUANG XUÂN - VĂN HOÁ CÔNG SỞ .docxTS. BÙI QUANG XUÂN - VĂN HOÁ CÔNG SỞ .docx
TS. BÙI QUANG XUÂN - VĂN HOÁ CÔNG SỞ .docxBùi Quang Xuân
 
BÙI QUANG XUÂN 3. QUẢN LÝ CÔNG TRONG XU THẾ PHÁT TRIỂN.docx
BÙI QUANG XUÂN   3. QUẢN LÝ CÔNG TRONG XU THẾ PHÁT TRIỂN.docxBÙI QUANG XUÂN   3. QUẢN LÝ CÔNG TRONG XU THẾ PHÁT TRIỂN.docx
BÙI QUANG XUÂN 3. QUẢN LÝ CÔNG TRONG XU THẾ PHÁT TRIỂN.docxBùi Quang Xuân
 
TS. BÙI QUANG XUÂN - PHÁP LUẬT TRONG HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC .docx
TS. BÙI QUANG XUÂN   -  PHÁP LUẬT TRONG HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC .docxTS. BÙI QUANG XUÂN   -  PHÁP LUẬT TRONG HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC .docx
TS. BÙI QUANG XUÂN - PHÁP LUẬT TRONG HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC .docxBùi Quang Xuân
 
TS. BÙI QUANG XUÂN - NHANUOC.docx
TS. BÙI QUANG XUÂN  -  NHANUOC.docxTS. BÙI QUANG XUÂN  -  NHANUOC.docx
TS. BÙI QUANG XUÂN - NHANUOC.docxBùi Quang Xuân
 
TS. BÙI QUANG XUÂN - KỸ NĂNG QUẢN LÝ THÔNG TIN VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TI...
TS. BÙI QUANG XUÂN  -   KỸ NĂNG QUẢN LÝ THÔNG TIN VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TI...TS. BÙI QUANG XUÂN  -   KỸ NĂNG QUẢN LÝ THÔNG TIN VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TI...
TS. BÙI QUANG XUÂN - KỸ NĂNG QUẢN LÝ THÔNG TIN VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TI...Bùi Quang Xuân
 
TS. BÙI QUANG XUÂN. KỸ NĂNG XÂY DỰNG BÁO CÁO TỔNG HỢP.pptx
TS. BÙI QUANG XUÂN.     KỸ NĂNG XÂY DỰNG BÁO CÁO TỔNG HỢP.pptxTS. BÙI QUANG XUÂN.     KỸ NĂNG XÂY DỰNG BÁO CÁO TỔNG HỢP.pptx
TS. BÙI QUANG XUÂN. KỸ NĂNG XÂY DỰNG BÁO CÁO TỔNG HỢP.pptxBùi Quang Xuân
 
TS. BÙI QUANG XUÂN. HÔN NHÂN & GIA ĐÌNH GX HOABINH.pptx
TS. BÙI QUANG XUÂN. HÔN NHÂN & GIA ĐÌNH  GX HOABINH.pptxTS. BÙI QUANG XUÂN. HÔN NHÂN & GIA ĐÌNH  GX HOABINH.pptx
TS. BÙI QUANG XUÂN. HÔN NHÂN & GIA ĐÌNH GX HOABINH.pptxBùi Quang Xuân
 
TS. BÙI QUANG XUÂN. XÂY DỰNG HÌNH MẪU THANH NIÊN VỚI TIÊU CHÍ “TÂM TRONG” TH...
TS. BÙI QUANG XUÂN.  XÂY DỰNG HÌNH MẪU THANH NIÊN VỚI TIÊU CHÍ “TÂM TRONG” TH...TS. BÙI QUANG XUÂN.  XÂY DỰNG HÌNH MẪU THANH NIÊN VỚI TIÊU CHÍ “TÂM TRONG” TH...
TS. BÙI QUANG XUÂN. XÂY DỰNG HÌNH MẪU THANH NIÊN VỚI TIÊU CHÍ “TÂM TRONG” TH...Bùi Quang Xuân
 
TS. BÙI QUANG XUÂN- CHIÊN LƯỢC PHÁT TRIỂN THANH NIÊN VIỆT NAM THANHNIEN.pptx
TS. BÙI QUANG XUÂN-  CHIÊN LƯỢC PHÁT TRIỂN THANH NIÊN VIỆT NAM  THANHNIEN.pptxTS. BÙI QUANG XUÂN-  CHIÊN LƯỢC PHÁT TRIỂN THANH NIÊN VIỆT NAM  THANHNIEN.pptx
TS. BÙI QUANG XUÂN- CHIÊN LƯỢC PHÁT TRIỂN THANH NIÊN VIỆT NAM THANHNIEN.pptxBùi Quang Xuân
 
tS. BÙI QUANG XUÂN LUAT THANHNIEN.pptx
tS. BÙI QUANG XUÂN    LUAT THANHNIEN.pptxtS. BÙI QUANG XUÂN    LUAT THANHNIEN.pptx
tS. BÙI QUANG XUÂN LUAT THANHNIEN.pptxBùi Quang Xuân
 
TS. BÙI QUANG XUÂN QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN
TS. BÙI QUANG XUÂN      QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂNTS. BÙI QUANG XUÂN      QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN
TS. BÙI QUANG XUÂN QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂNBùi Quang Xuân
 
BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ & NHÀ QUẢN TRI. TS. BÙI QUANG XUÂN
BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ & NHÀ QUẢN TRI.  TS. BÙI QUANG XUÂNBÀI GIẢNG QUẢN TRỊ & NHÀ QUẢN TRI.  TS. BÙI QUANG XUÂN
BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ & NHÀ QUẢN TRI. TS. BÙI QUANG XUÂNBùi Quang Xuân
 
TS. BÙI QUANG XUÂN - MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC
TS. BÙI QUANG XUÂN - MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC  TS. BÙI QUANG XUÂN - MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC
TS. BÙI QUANG XUÂN - MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC Bùi Quang Xuân
 
TS. BÙI QUANG XUÂN NGHỆ THUẬT LÃNH ĐẠO
TS. BÙI QUANG XUÂN NGHỆ THUẬT LÃNH ĐẠO TS. BÙI QUANG XUÂN NGHỆ THUẬT LÃNH ĐẠO
TS. BÙI QUANG XUÂN NGHỆ THUẬT LÃNH ĐẠO Bùi Quang Xuân
 

More from Bùi Quang Xuân (20)

HOINGHI DANG VIEN 213 KP 3.docx
HOINGHI DANG VIEN 213 KP 3.docxHOINGHI DANG VIEN 213 KP 3.docx
HOINGHI DANG VIEN 213 KP 3.docx
 
BAOCAO ĐANGVIEN 213.docx
BAOCAO ĐANGVIEN 213.docxBAOCAO ĐANGVIEN 213.docx
BAOCAO ĐANGVIEN 213.docx
 
HOINGHI DANG VIEN 213 KP 3.docx
HOINGHI DANG VIEN 213 KP 3.docxHOINGHI DANG VIEN 213 KP 3.docx
HOINGHI DANG VIEN 213 KP 3.docx
 
VH CÁC DANTOC.pdf. TS BÙI QUANG XUÂN
VH CÁC DANTOC.pdf. TS BÙI QUANG XUÂNVH CÁC DANTOC.pdf. TS BÙI QUANG XUÂN
VH CÁC DANTOC.pdf. TS BÙI QUANG XUÂN
 
TS. BÙI QUANG XUÂN KINH DOANH QUÔC TẾ .pdf
TS. BÙI QUANG XUÂN KINH DOANH QUÔC TẾ .pdfTS. BÙI QUANG XUÂN KINH DOANH QUÔC TẾ .pdf
TS. BÙI QUANG XUÂN KINH DOANH QUÔC TẾ .pdf
 
TS. BÙI QUANG XUÂN - KINH DOANH QUỐC TẾ .pdf
TS. BÙI QUANG XUÂN - KINH DOANH QUỐC TẾ .pdfTS. BÙI QUANG XUÂN - KINH DOANH QUỐC TẾ .pdf
TS. BÙI QUANG XUÂN - KINH DOANH QUỐC TẾ .pdf
 
TS. BÙI QUANG XUÂN - VĂN HOÁ CÔNG SỞ .docx
TS. BÙI QUANG XUÂN - VĂN HOÁ CÔNG SỞ .docxTS. BÙI QUANG XUÂN - VĂN HOÁ CÔNG SỞ .docx
TS. BÙI QUANG XUÂN - VĂN HOÁ CÔNG SỞ .docx
 
BÙI QUANG XUÂN 3. QUẢN LÝ CÔNG TRONG XU THẾ PHÁT TRIỂN.docx
BÙI QUANG XUÂN   3. QUẢN LÝ CÔNG TRONG XU THẾ PHÁT TRIỂN.docxBÙI QUANG XUÂN   3. QUẢN LÝ CÔNG TRONG XU THẾ PHÁT TRIỂN.docx
BÙI QUANG XUÂN 3. QUẢN LÝ CÔNG TRONG XU THẾ PHÁT TRIỂN.docx
 
TS. BÙI QUANG XUÂN - PHÁP LUẬT TRONG HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC .docx
TS. BÙI QUANG XUÂN   -  PHÁP LUẬT TRONG HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC .docxTS. BÙI QUANG XUÂN   -  PHÁP LUẬT TRONG HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC .docx
TS. BÙI QUANG XUÂN - PHÁP LUẬT TRONG HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC .docx
 
TS. BÙI QUANG XUÂN - NHANUOC.docx
TS. BÙI QUANG XUÂN  -  NHANUOC.docxTS. BÙI QUANG XUÂN  -  NHANUOC.docx
TS. BÙI QUANG XUÂN - NHANUOC.docx
 
TS. BÙI QUANG XUÂN - KỸ NĂNG QUẢN LÝ THÔNG TIN VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TI...
TS. BÙI QUANG XUÂN  -   KỸ NĂNG QUẢN LÝ THÔNG TIN VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TI...TS. BÙI QUANG XUÂN  -   KỸ NĂNG QUẢN LÝ THÔNG TIN VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TI...
TS. BÙI QUANG XUÂN - KỸ NĂNG QUẢN LÝ THÔNG TIN VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TI...
 
TS. BÙI QUANG XUÂN. KỸ NĂNG XÂY DỰNG BÁO CÁO TỔNG HỢP.pptx
TS. BÙI QUANG XUÂN.     KỸ NĂNG XÂY DỰNG BÁO CÁO TỔNG HỢP.pptxTS. BÙI QUANG XUÂN.     KỸ NĂNG XÂY DỰNG BÁO CÁO TỔNG HỢP.pptx
TS. BÙI QUANG XUÂN. KỸ NĂNG XÂY DỰNG BÁO CÁO TỔNG HỢP.pptx
 
TS. BÙI QUANG XUÂN. HÔN NHÂN & GIA ĐÌNH GX HOABINH.pptx
TS. BÙI QUANG XUÂN. HÔN NHÂN & GIA ĐÌNH  GX HOABINH.pptxTS. BÙI QUANG XUÂN. HÔN NHÂN & GIA ĐÌNH  GX HOABINH.pptx
TS. BÙI QUANG XUÂN. HÔN NHÂN & GIA ĐÌNH GX HOABINH.pptx
 
TS. BÙI QUANG XUÂN. XÂY DỰNG HÌNH MẪU THANH NIÊN VỚI TIÊU CHÍ “TÂM TRONG” TH...
TS. BÙI QUANG XUÂN.  XÂY DỰNG HÌNH MẪU THANH NIÊN VỚI TIÊU CHÍ “TÂM TRONG” TH...TS. BÙI QUANG XUÂN.  XÂY DỰNG HÌNH MẪU THANH NIÊN VỚI TIÊU CHÍ “TÂM TRONG” TH...
TS. BÙI QUANG XUÂN. XÂY DỰNG HÌNH MẪU THANH NIÊN VỚI TIÊU CHÍ “TÂM TRONG” TH...
 
TS. BÙI QUANG XUÂN- CHIÊN LƯỢC PHÁT TRIỂN THANH NIÊN VIỆT NAM THANHNIEN.pptx
TS. BÙI QUANG XUÂN-  CHIÊN LƯỢC PHÁT TRIỂN THANH NIÊN VIỆT NAM  THANHNIEN.pptxTS. BÙI QUANG XUÂN-  CHIÊN LƯỢC PHÁT TRIỂN THANH NIÊN VIỆT NAM  THANHNIEN.pptx
TS. BÙI QUANG XUÂN- CHIÊN LƯỢC PHÁT TRIỂN THANH NIÊN VIỆT NAM THANHNIEN.pptx
 
tS. BÙI QUANG XUÂN LUAT THANHNIEN.pptx
tS. BÙI QUANG XUÂN    LUAT THANHNIEN.pptxtS. BÙI QUANG XUÂN    LUAT THANHNIEN.pptx
tS. BÙI QUANG XUÂN LUAT THANHNIEN.pptx
 
TS. BÙI QUANG XUÂN QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN
TS. BÙI QUANG XUÂN      QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂNTS. BÙI QUANG XUÂN      QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN
TS. BÙI QUANG XUÂN QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN
 
BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ & NHÀ QUẢN TRI. TS. BÙI QUANG XUÂN
BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ & NHÀ QUẢN TRI.  TS. BÙI QUANG XUÂNBÀI GIẢNG QUẢN TRỊ & NHÀ QUẢN TRI.  TS. BÙI QUANG XUÂN
BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ & NHÀ QUẢN TRI. TS. BÙI QUANG XUÂN
 
TS. BÙI QUANG XUÂN - MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC
TS. BÙI QUANG XUÂN - MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC  TS. BÙI QUANG XUÂN - MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC
TS. BÙI QUANG XUÂN - MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC
 
TS. BÙI QUANG XUÂN NGHỆ THUẬT LÃNH ĐẠO
TS. BÙI QUANG XUÂN NGHỆ THUẬT LÃNH ĐẠO TS. BÙI QUANG XUÂN NGHỆ THUẬT LÃNH ĐẠO
TS. BÙI QUANG XUÂN NGHỆ THUẬT LÃNH ĐẠO
 

QUAN HỆ TÀI SẢN GIỮA VỢ VÀ CHỒNG TS. BÙI QUANG XUÂN

  • 1. LU T HÔNẬ NHÂN & GIA ĐÌNH TS. BÙI QUANG XUÂNTS. BÙI QUANG XUÂN H C VI N CHÍNH TR HÀNH CHÍNH QU C GIAỌ Ệ Ị ỐH C VI N CHÍNH TR HÀNH CHÍNH QU C GIAỌ Ệ Ị Ố ĐT 0913 183 168 - 0167 500 1368ĐT 0913 183 168 - 0167 500 1368 MAIL: BUIQUANGXUANDN@GMAIL.COMMAIL: BUIQUANGXUANDN@GMAIL.COM
  • 2. QUAN HỆ TÀI SẢN GIỮA VỢ VÀ CHỒNG TS. BÙI QUANG XUÂNTS. BÙI QUANG XUÂN H C VI N CHÍNH TR HÀNH CHÍNH QU C GIAỌ Ệ Ị ỐH C VI N CHÍNH TR HÀNH CHÍNH QU C GIAỌ Ệ Ị Ố ĐT 0913 183 168 - 0167 500 1368ĐT 0913 183 168 - 0167 500 1368 MAIL: BUIQUANGXUANDN@GMAIL.COMMAIL: BUIQUANGXUANDN@GMAIL.COM PHẦN II
  • 3. TÀI S N CHUNG C A V CH NGẢ Ủ Ợ ỒTÀI S N CHUNG C A V CH NGẢ Ủ Ợ Ồ TRONG TH I K HÔN NHÂN?Ờ ỲTRONG TH I K HÔN NHÂN?Ờ Ỳ Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân
  • 4. PHÁP LUẬT VỀ QUAN HỆ TÀI SẢN GIỮA VỢ VÀ CHỒNG
  • 5. QUAN HỆ TÀI SẢN GIỮA VỢQUAN HỆ TÀI SẢN GIỮA VỢ VÀ CHỒNGVÀ CHỒNG Sự tồn tại của quan hệ tài sản giữa vợ và chồng lệ thuộc vào sự tồn tại của hôn nhân Quan hệ tài sản giữa vợ và chồng không tồn tại giữa 2 người chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn (trừ trường hợp hôn nhân thực tế)
  • 6. XÁC NH TÀI S N CHUNG C A V CH NGĐỊ Ả Ủ Ợ ỒXÁC NH TÀI S N CHUNG C A V CH NGĐỊ Ả Ủ Ợ Ồ VÀ NGUYÊN T C CHIA TÀI S N KHI LY HÔN?Ắ ẢVÀ NGUYÊN T C CHIA TÀI S N KHI LY HÔN?Ắ Ả Kết hôn năm 2010 và 2 vợ chồng mua nhà riêng năm 2012 nhưng không có hộ khẩu ở phan thiết nên nhờ chị chồng đứng tên, năm 2015 đã sang tên chồng tôi, vì tôi chưa nhập hộ khẩu về nhà chồng nên sổ đỏ chỉ đứng tên chồng tôi, nhưng là tài sản chung của 2 vợ chồng,  1.Nay vợ chồng nhiều mâu thuẫn  muốn ly hôn  thì nhà đó giải quyết như thế nào, 2.Nếu  chồng tôi bán nhà trước khi ly dị để  chạy tài sản vì không muốn chia tài sản liệu chồng tôi có bán được không ?
  • 7. XÁC ĐỊNH TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG VÀ NGUYÊN TẮC CHIA TÀI SẢN KHI LY HÔN? Chồng tôi là người Mỹ, chúng tôi kết hôn được 5 năm và có một số tài sản bao gồm cả tiền mặt, xe, nhà đất ở cả Việt Nam và Mỹ. Nay chúng tôi ly hôn thì chia tài sản như thế nào? Thứ nhất, xác định tài sản chung của vợ chồng Tài sản chung vợ chồng được xác định theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 Thứ hai, nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn được quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 Chia tài sản khi ly hôn có yếu tố nước ngoài?
  • 8. 2/ LUẬT VỀ QUAN HỆ TÀI SẢN GIỮA VỢ2/ LUẬT VỀ QUAN HỆ TÀI SẢN GIỮA VỢ VÀ CHỒNGVÀ CHỒNG Quan hệ tài sản giữa vợ và chồng được quy định trong: + Luật dân sự + Luật hôn nhân và gia đình -> cụ thể hóa những quy định trong luật dân sự Tài sản chung của vợ chồng
  • 9. Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản TÀI S NẢTÀI S NẢĐịnh nghĩa: (điều 163 Bộ luật dân sự 2005) “Trinh tiết” có được xem là tài sản, hàng hóa?
  • 10. TÀI SẢNTÀI SẢN - Vật: Có thực, với tính cách là TS phải nằmtrong sự chiếm hữu của con người, có đặc trưng giá trịvà có thể trở thành đối tượng của giao lưu DS. - Tiền: VNĐ hoặc ngoại tệ - Giấy tờ trị giá được bằng tiền: trái phiếu, côngtrái, hối phiếu, séc, cổ phiếu… - Quyền tài sản: là quyền trị giá được bằng tiềnvà có thể chuyển giao trong giao lưu dân sự Vd: Quyền đòi nợ, quyền tác giả, quyền sở hữucông nghiệp… (kể cả quyền sở hữu trí tuệ).
  • 11. III/ LUẬT VIỆT VIỆT NAM HIỆN ĐẠI VỀIII/ LUẬT VIỆT VIỆT NAM HIỆN ĐẠI VỀ QUAN HỆ TÀI SẢN GIỮA VỢ VÀ CHỒNGQUAN HỆ TÀI SẢN GIỮA VỢ VÀ CHỒNG Luật 1959: chế độ tài sản chung tuyệt đối Luật 1986, 2000: 3 khối tài sản: tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ và tài sản riêng của chồng.
  • 12. TỔNG QUAN VỀTỔNG QUAN VỀ CHẾ ĐỘ PHÂNCHẾ ĐỘ PHÂN PHỐI TÀI SẢNPHỐI TÀI SẢN
  • 13. CÁC TƯ TƯỞNG CHỦ ĐẠOCÁC TƯ TƯỞNG CHỦ ĐẠO a/ Tài sản tạo ra trong thời kỳ hôn nhân: cối lõi của chế độ tài sản Khối tài sản được tạo ra trong thời kỳ hôn nhân thường là khối tài sản có giá trị quan trọng nhất và cũng là nguồn đảm bảo chính đối với cuộc sống vật chất của gia đình.
  • 14. B/ KHÔNG CÓ KHÁI NIỆM TÀIB/ KHÔNG CÓ KHÁI NIỆM TÀI SẢN THAY THẾSẢN THAY THẾ VD: việc bán 1 căn nhà để mua 1 căn nhà khác -> căn nhà được bán là vật ra đi, căn nhà được mua là vật thay thế.
  • 15. TÀI SẢN THAY THẾTÀI SẢN THAY THẾ Hệ quả của sự thiếu vắng khái niệm tài sản thay thế: Tạo ra 1 lực hút của khối tài sản chung đối với các khối tài sản riêng Tài sản được thay thế mới có được coi là di sản không?
  • 16. 2/ CÁC ĐỐI TRỌNG CỦA CÁC TƯ2/ CÁC ĐỐI TRỌNG CỦA CÁC TƯ TƯỞNG CHỦ ĐẠOTƯỞNG CHỦ ĐẠO a/ Lý thuyết về công sức đóng góp: Vd: 1.Trường hợp vợ chồng dùng tiền lương, thu nhập để tu bổ 1 căn nhà riêng. 2. Trường hợp vợ hoặc chồng góp tiền riêng vào ngân quỹ chung để mua sắm 1 tài sản trong thời kỳ hôn nhân. V ch ng có nên sòng ph ng?ợ ồ ẳ
  • 17. 2/ CÁC ĐỐI TRỌNG CỦA CÁC TƯ2/ CÁC ĐỐI TRỌNG CỦA CÁC TƯ TƯỞNG CHỦ ĐẠOTƯỞNG CHỦ ĐẠO a/ Lý thuyết về công sức đóng góp: Vd: 1.Trường hợp vợ chồng dùng tiền lương, thu nhập để tu bổ 1 căn nhà riêng. 2. Trường hợp vợ hoặc chồng góp tiền riêng vào ngân quỹ chung để mua sắm 1 tài sản trong thời kỳ hôn nhân.
  • 18. B/ CHIA TÀI S N CHUNG TRONGẢB/ CHIA TÀI S N CHUNG TRONGẢ TH I K HÔN NHÂNỜ ỲTH I K HÔN NHÂNỜ Ỳ Chia tài s n chung c a v ch ngả ủ ợ ồ trong th i k hôn nhân theo quyờ ỳ nh c a Lu t hôn nhân và giađị ủ ậ ình 2014đ 1, Tài s nchungc av ch ngả ủ ợ ồ g mnh nggì?ồ ữ 2. Chiatài s nchungc avả ủ ợ ch ngtrongth i k hônnhân?ồ ờ ỳ 3. H uqu c avi c chiatài s nậ ả ủ ệ ả chungv ch ngợ ồ 4. Ch md t hi ul c c avi cấ ứ ệ ự ủ ệ chiatài s nchungtrongth i kả ờ ỳ hônnhân
  • 20. TÀI S N CHUNG DO HO T NGẢ Ạ ĐỘ T O THU NH PẠ Ậ 1/ Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh Tiền lương Học bổng Các khoản trợ cấp: trợ cấp hưu trí, trợ cấp thất nghiệp Tiền thưởng gắn liền với huân chương, tiền từ hứa thưởng, thi đấu văn nghệ, thể thao…Hai vợ chồng tôi cùng mua một căn hộ, nay sang tên chỉ ghi tên một mình vợ hoặc chồng có được không?
  • 21. TÀI S N CHUNG DO HO T NG T O THUẢ Ạ ĐỘ ẠTÀI S N CHUNG DO HO T NG T O THUẢ Ạ ĐỘ Ạ NH PẬNH PẬ 2/ Thu nhập không do lao động a/Thu nhập hợp pháp khác: hoa lợi, lợi tức từ tài sản do việc khai thác tự nhiên hoặc khai thác pháp lý VD: Gia súc con sinh ra từ gia súc mẹ; lợi tức từ cổ phiếu, trái phiếu Lưu ý: Bất kể tài sản gốc là của riêng hay của chung, hoa lợi, lợi tức phát sinh đều là của chung. Năm 2014, vợ tôi được bố mẹ đẻ tặng cho một căn nhà. Từ 2014 đến nay đều cho thuê để kinh doanh nhà hàng. V yậ số tiền từ việc cho thuê nhà của vợ tôi có được tính làtài sản chung của hai vợ chồng không? . L i t c phát sinh t tài s n riêng cợ ứ ừ ả đượ xác nh là tài s n chung không?đị ả
  • 22. TÀI S N CHUNG DO HO T NGẢ Ạ ĐỘ T O THU NH PẠ Ậ VD: Chồng gửi tác phẩm văn chương được tạo ra trước khi kết hôn tham gia 1 cuộc xét trao giải thưởng văn chương. Ngày 30/5, vợ, chồng ly hôn có bản án có hiệu lực pháp luật. Ngày 15/6 giải thưởng văn chương được công bố và trao giải cho chồng. 1.Tài sản chung? 2.Tài sản riêng? ( Điều 235 BLDS xác lập quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức)
  • 23.
  • 24. Xác nh tài s n chung, riêng c ađị ả ủ v ch ng trong th i k hôn nhân ?ợ ồ ờ ỳ
  • 25. TÀI S N CHUNG DO HO T NGẢ Ạ ĐỘ T O THU NH PẠ Ậ b/Trúng thưởng: trúngb/Trúng thưởng: trúng xổ sốxổ số Nghị quyết số 02-HĐTP ngày 23/12/2000 có thể mở rộng giải pháp cho tất cả các trường hợp trúng thưởng, nhờ nguyên tắc áp dụng tương tự pháp luật
  • 26. TÀI SẢN CHUNG DO ĐƯỢC CHUYỂNTÀI SẢN CHUNG DO ĐƯỢC CHUYỂN DỊCH KHÔNG CÓ ĐỀN BÙDỊCH KHÔNG CÓ ĐỀN BÙ 1/ Các chuyển dịch mang tính chất gia đình: Tài sản được thừa kế chung hoặc tặng cho chung
  • 27. TÀI SẢN CHUNG DO ĐƯỢC CHUYỂNTÀI SẢN CHUNG DO ĐƯỢC CHUYỂN DỊCH KHÔNG CÓ ĐỀN BÙDỊCH KHÔNG CÓ ĐỀN BÙ 2/ Các chuyển dịch không mang tính chất gia đình a/ Trường hợp tặng cho mang tính chất quà biếu của đối tác trong giao dịch Nếu tặng cho mang dấu hiệu của hành vi đưa hối lộ -> tặng cho vô hiệu -> vấn đề tài sản chung, tài sản riêng không đặt ra
  • 28. TÀI SẢN CHUNG DO ĐƯỢC CHUYỂNTÀI SẢN CHUNG DO ĐƯỢC CHUYỂN DỊCH KHÔNG CÓ ĐỀN BÙDỊCH KHÔNG CÓ ĐỀN BÙ Trong trường hợp quà biếu được thừa nhận không trái pháp luật -> tài sản chung Việc tặng cho có mối liên hệ mật thiết với công việc nào đó và công việc nào là 1 phần trong công tác của người được tặng cho Hoặc, việc tặng cho nhằm mục đích thưởng cho đối tác vì đã chấp nhận giao dịch với nhau
  • 29. TÀI SẢN CHUNG DO ĐƯỢC CHUYỂNTÀI SẢN CHUNG DO ĐƯỢC CHUYỂN DỊCH KHÔNG CÓ ĐỀN BÙDỊCH KHÔNG CÓ ĐỀN BÙ b/Tr ng h p t ng cho mang tínhườ ợ ặ ch t xã giaoấ Áp dụng luật chung về quan hệ tài sản giữa vợ chồng để xác định tính chất chung hay riêng: nếu tặng cho chung -> tài sản chung, nếu tặng cho riêng -> tài sản riêng Dựa vào tính chất của sự kiện để xác định: Tặng cho nhân ngày cưới, tân gia, tết, thăng chức -> tặng cho chung Sinh nhật -> tặng cho riêng Thủ tục tặng cho người thừa kế khác hưởng toàn bộ tài sản thừa kế
  • 30. TÀI SẢN CHUNG DO ÁPTÀI SẢN CHUNG DO ÁP DỤNG LUẬT CHUNG VỀ XÁCDỤNG LUẬT CHUNG VỀ XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU THEOLẬP QUYỀN SỞ HỮU THEO PHƯƠNG THỨC TRỰC TIẾPPHƯƠNG THỨC TRỰC TIẾP
  • 31. TÀI SẢN CHUNG DO ÁP DỤNG LUẬT CHUNG VỀTÀI SẢN CHUNG DO ÁP DỤNG LUẬT CHUNG VỀ XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU THEO PHƯƠNGXÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU THEO PHƯƠNG THỨC TRỰC TIẾPTHỨC TRỰC TIẾP Sau khi lấy nhau, vợ chồng tôi mua một ngôi nhà, nhưng khi làm giấy tờ đăng ký quyền sở hữu chỉ đứng tên chồng. 1.Vậy, ngôi nhà đó là tài sản chung của vợ chồng hay chỉ là của chồng tôi thôi. 2.Nay tôi muốn làm thủ tục đăng ký lại nhà ở mang tên của cả hai vợ chồng có được không? 1/ Nhặt được của rơi, của vô chủ,1/ Nhặt được của rơi, của vô chủ, đào được tài sản, bắt được gia súcđào được tài sản, bắt được gia súc gia cầm bị thất lạcgia cầm bị thất lạc 2/ Sáp nhập, trộn lẫn, chế biến2/ Sáp nhập, trộn lẫn, chế biến (đ236, 237, 238 BLDS)(đ236, 237, 238 BLDS) Tài sản chung được chế biến -> tài sản mới thuộc tài sản chung Tài sản chung trộn lẫn + tài sản của người khác -> tài sản mới thuộc khối tài sản chung của vợ chồng Tài sản chung sáp nhập + tài sản của người khác -> tài sản mới có tài sản chung đóng vai trò làm vật chính -> tài sản mới thuốc khối tài sản chung (đ236 -> 244, 247 BLDS) về tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
  • 32. TÀI SẢN CHUNG DO ÁP DỤNG LUẬT CHUNG VỀTÀI SẢN CHUNG DO ÁP DỤNG LUẬT CHUNG VỀ XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU THEO PHƯƠNGXÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU THEO PHƯƠNG THỨC TRỰC TIẾPTHỨC TRỰC TIẾP 3/ Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu ĐS: 10 năm BĐS: 30 năm Vd: vợ (chồng) chiếm hữu ngay tình đối với 1 động sản do mua lại của 1 người khác không phải là chủ sở hữu mà không biết -> tài sản chung (đ236 -> 244, 247 BLDS)
  • 33. QUẢN LÝ TÀI SẢN TRÊN 30 NĂM CÓQUẢN LÝ TÀI SẢN TRÊN 30 NĂM CÓ ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU?ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU? Ba tôi được ông bà nội giao cho quản lý nhà, đất từ năm 1974. Sau đó, ông bà tôi mất không để lại di chúc. 1.Nếu người quản lý tài sản 30 năm trở lên (không có sự tranh chấp) có được công nhận chủ sở hữu không? 2.Nếu cô chú tôi khởi kiện đề nghị chia thừa kế, Tòa án sẽ giải quyết thế nào? 3.Ba tôi có được quyền ưu tiên mua lại tài sản không?
  • 34.
  • 35. TÀI SẢN CHUNG DO ÁPTÀI SẢN CHUNG DO ÁP DỤNG LUẬT CHUNG VỀ XÁCDỤNG LUẬT CHUNG VỀ XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU THEOLẬP QUYỀN SỞ HỮU THEO PHƯƠNG THỨC TRỰC TIẾPPHƯƠNG THỨC TRỰC TIẾP
  • 36. TÀI SẢN CHUNG DO ÁP DỤNG LUẬT CHUNG VỀTÀI SẢN CHUNG DO ÁP DỤNG LUẬT CHUNG VỀ XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU THEO PHƯƠNGXÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU THEO PHƯƠNG THỨC TRỰC TIẾPTHỨC TRỰC TIẾP 1/ Chuyển nhượng tài sản có đền bù 2/ Quyền sử dụng đất tạo ra trong thời kỳ hôn nhân
  • 37. TÀI S N CHUNG DO Ý CHÍ C A V CH NGẢ Ủ Ợ ỒTÀI S N CHUNG DO Ý CHÍ C A V CH NGẢ Ủ Ợ Ồ -> Nhập tài sản riêng vào tài sản chung (nhưng không nhằm trốn tránh nghĩa vụ riêng về tài sản)
  • 38. KH I TÀI S N RIÊNGỐ ẢKH I TÀI S N RIÊNGỐ Ả Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 Điều 32 khoản 1: Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại khoản 1 điều 29 và điều 30 HNGD Đồ dùng, tư trang cá nhân.
  • 39. KH I TÀI S N RIÊNGỐ ẢKH I TÀI S N RIÊNGỐ Ả I/ Tài sản riêng theo định nghĩa của luật 1/ Tài sản có trước khi kết hôn Những tài sản có quyền sở hữu trước khi kết hôn -> tài sản riêng 2/ Tài sản được thừa kế riêng hoặc tặng cho riêng
  • 40. TÀI SẢN RIÊNG THEO ĐỊNH NGHĨATÀI SẢN RIÊNG THEO ĐỊNH NGHĨA CỦA LUẬTCỦA LUẬT 1/ Tài sản có trước khi kết hôn Những tài sản có quyền sở hữu trước khi kết hôn -> tài sản riêng 2/ Tài sản được thừa kế riêng hoặc tặng cho riêng
  • 41. TÀI SẢN RIÊNG DO TÍNH CHẤTTÀI SẢN RIÊNG DO TÍNH CHẤT -> Là những tài sản mà do đặc điểm cấu tạo, công dụng chỉ có thể là của riêng vợ hoặc chồng 1/ Tư trang và đồ dùng cá nhân Tư trang -> được chế tác dành riêng cho phụ nữ hoặc nam giới Đồ dùng cá nhân: vật tiêu dùng, quần áo dành riêng cho phụ nữ hoặc nam giới.
  • 42. TÀI SẢN RIÊNG DO TÍNH CHẤTTÀI SẢN RIÊNG DO TÍNH CHẤT 22/Công c lao ng vàụ độ/Công c lao ng vàụ độ ph ng ti n di chuy nươ ệ ểph ng ti n di chuy nươ ệ ể a/Công c lao ngụ độa/Công c lao ngụ độ VD: chồng là bác sĩ nha khoa, các dụng cụ lao động trong phòng khám được ông trực tiếp sử dụng, vợ không am hiểu về lĩnh vực này. Khi hôn nhân chấm dứt, chồng sẽ được chia ưu tiên các tài sản trên trong khuôn khổ phân chia tài sản chung. b/Ph ng ti n di chuy nươ ệ ểb/Ph ng ti n di chuy nươ ệ ể
  • 43. TÀI S N RIÊNG DO ÁP D NG LU T CHUNG VẢ Ụ Ậ ỀTÀI S N RIÊNG DO ÁP D NG LU T CHUNG VẢ Ụ Ậ Ề XÁC L P QUY N S H U THEO PH NG TH CẬ Ề Ở Ữ ƯƠ ỨXÁC L P QUY N S H U THEO PH NG TH CẬ Ề Ở Ữ ƯƠ Ứ TR C TI PỰ ẾTR C TI PỰ Ế Sáp nh p, tr n l n,ậ ộ ẫSáp nh p, tr n l n,ậ ộ ẫ ch bi nế ếch bi nế ế Vd: Nếu 1 tài sản được sáp nhập vào tài sản riêng mà tài sản riêng là vật chính -> vật mới được tạo là của riêng
  • 44. CHIA TÀI SẢN CHUNG TRONG THỜI KỲ HÔNCHIA TÀI SẢN CHUNG TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂNNHÂN
  • 45. TÀI SẢN RIÊNG CÓ TÍNH CHẤT MẬP MỜ 1/ Tài sản hình thành trong những trường hợp phát triển 1 tài sản riêng Chia 1 tài sản mà vợ (chồng) có quyền sở hữu chung theo phần với người khác Xây dựng
  • 46. TÀI SẢN RIÊNG CÓ TÍNH CHẤT MẬP MỜ 2/ Các quyền tài sản có mối liên hệ chặt chẽ với nhân thân + Tiền bồi thường thiệt hại: Gắn liền với nhân thân của người bị hại Dùng tiền chung để lo chữa trị + Tiền bồi thường thiệt hại do tai nạn lao động  Nếu coi đó là thay thế cho thu nhập bị mất -> tài sản chung  Nếu coi đó là hình thức bồi thường thiệt hại về sức khỏe -> tài sản riêng
  • 47. TÀI SẢN RIÊNG CÓ TÍNH CHẤT MẬP MỜ 3/ Tài sản hỗn hợp3/ Tài sản hỗn hợp + Quyền sở hữu trí tuệ: Tác phẩm: loại tài sản đặc biệt, xuất xứ con tim, khối óc -> thực tiễn chỉ có tác giả mới có quyền tài sản đối với tác phẩm ( cho sao chép…) Giá trị tài sản của tác phẩm -> tài sản chung (tiền, hoa lợi, giải thưởng)
  • 48. TÀI SẢN RIÊNG CÓ TÍNH CHẤT MẬP MỜ + Phần hùn, cổ phần trong công ty Người nắm giữ cổ phần, phần hùn mới là thành viên của công ty, được thảo luận, biểu quyết tại các cuộc họp Hoa lợi, lợi tức gắn với phần hùn, cổ phần -> TÀI SẢN CHUNGTÀI SẢN CHUNG
  • 49. CÁCH CHIA TH A K THEO DIỪ Ế CHÚC VÀ KHÔNG THEO DI CHÚC Hai vợ chồng A và B lấy nhau, tổng tài sản là 600 triệu đồng. B có tài sản riêng là 180 triệu đồng. Hai vợ chồng có 3 người con: C: 20 tuổi, D: 17 tuổi, E:14 tuổi.B chết, B có lập di chúc hợp pháp: Để lại cho M 100 triệu đồng, tặng cho hội từ thiện 200 triệu đồng. Vậy phải chia thừa kế của B như thế nào ạ?
  • 50. SUY OÁN TÀI S N CHUNGĐ ẢSUY OÁN TÀI S N CHUNGĐ Ả Ý nghĩa của sự suy đoán -> đơn giản hóa công tác kiểm kê tài sản. Một tài sản được vợ, chồng chiếm hữu với tư cách chủ sở hữu, chỉ có thể thuộc 1 trong 3 khối tài sản. Nếu không chứng minh được đó là tài sản riêng -> ĐƯỢCĐƯỢC SUY ĐOÁN LÀ TÀI SẢNSUY ĐOÁN LÀ TÀI SẢN CHUNG.CHUNG.

Editor's Notes

  1. Điều 33, luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau: Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng 1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. 2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. 3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung. Ở trường hợp của bạn, bạn phải xác định việc ý nguyện anh chồng tặng riêng cho chồng bạn hay tặng cho cả hai vợ chồng, nếu tặng riêng cho chồng bạn thì hợp đồng tặng cho tài sản có ghi rõ và cụ thể nội dung này không? Nếu không có căn cứ nào chứng minh đây là tài sản của người chồng được tặng cho riêng thì được coi là tài sản chung của vợ chồng.
  2. Sự tồn tại của quan hệ tài sản giữa vợ và chồng lệ thuộc vào sự tồn tại của hôn nhân Quan hệ tài sản giữa vợ và chồng không tồn tại giữa 2 người chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn (trừ trường hợp hôn nhân thực tế) Quan hệ tài sản giữa vợ và chồng bị thủ tiêu trong trường hợp 2 người chung sống với nhau có đăng ký kết hôn, nhưng sau đó hôn nhân bị hủy theo hiệu lực của 1 bản án hoặc quyết định cuả Tòa án. Quan hệ tài sản giữa vợ và chồng chấm dứt, trong trường hợp 2 người chung sống với nhau có đăng ký kết hôn, nhưng sau đó hôn nhân chấm dứt do ly hôn hoặc do có 1 người chết, hoặc hủy hôn nhân trái pháp luật.
  3. Xác định tài sản chung của vợ chồng và nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn? Việc xác định tài chung của vợ chồng và nguyên tắc quyết tài sản chung khi ly hôn được quy định tại Điều 33 và Điều 59 Luật hôn nhân gia đình 2014 cụ thể: Câu hỏi: Thưa luật sư, tôi kết hôn năm 2010 và 2 vợ chồng mua nhà riêng năm 2012 nhưng không có hộ khẩu ở Hà Nội nên nhờ chị chồng đứng tên, năm 2015 đã sang tên chồng tôi, vì tôi chưa nhập hộ khẩu về nhà chồng nên sổ đỏ chỉ đứng tên chồng tôi, nhưng là tài sản chung của 2 vợ chồng, nay vợ chồng nhiều mâu thuẫn  muốn ly hôn  thì nhà đó giải quyết như thế nào, nếu  chồng tôi bán nhà trước khi ly dị để  chạy tài sản vì không muốn chia tài sản liệu chồng tôi có bán được không ? Luật sư tư vấn: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi những thắc mắc của bạn đến chuyên mục tư vấn pháp luật của công ty Luật VinaBiz. Với những thông tin bạn cung cấp bộ phận tư vấn luật hôn nhân gia đình đưa ra ý kiến tư vấn cho bạn như sau: Thứ nhất, xác định tài sản chung của vợ chồng Tài sản chung vợ chồng được xác định theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể: “1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. 2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. 3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”. Như vậy, căn nhà mà hai bạn mua là tài sản có được trong thời kỳ hôn nhân  nên được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. Vì vậy, chồng chị tự ý bán nhà mà không được sự đồng ý của chị thì giao dịch liên quan đến việc mua bán nhà này không hợp pháp. Xác định tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn? (Ảnh minh họa) Thứ hai, nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn được quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, theo đó - Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng để giải quyết. - Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây: + Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; + Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; + Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; + Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. - Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch. - Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
  4. Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng 1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. 2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. 3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung. Căn cứ quy định tại Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình 2014: “Điều 127. Ly hôn có yếu tố nước ngoài 1. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này. 2. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam. 3. Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó”. Như vậy, đối với việc giải quyết tài sản khi ly hôn giải quyết theo thẩm quyền của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam. Trừ tài sản là bất động sản (nhà, đất) ở Mỹ khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước Mỹ. Về nguyên tắc giải quyết tài sản vợ chồng khi ly hôn theo pháp luật Việt Nam Căn cứ quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014: “Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn 1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết. 2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây: a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. 3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch. 4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. 5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. 6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này”.
  5. Tài sản chung của vợ chồng   +   Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung.   -    Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thoả thuận.   -     Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.   +   Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng.   +   Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung.   Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung   +   Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.   +   Tài sản chung của vợ chồng được chi dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện các nghĩa vụ chung của vợ chồng.   +   Việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung có giá trị lớn hoặc là nguồn sống duy nhất của gia đình, việc dùng tài sản chung để đầu tư kinh doanh phải được vợ chồng bàn bạc, thoả thuận, trừ tài sản chung đã được chia để đầu tư kinh doanh riêng theo quy định về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân sau đây.   Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân   +   Khi hôn nhân tồn tại, trong trường hợp vợ chồng đầu tư kinh doanh riêng, thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng hoặc có lý do chính đáng khác thì vợ chồng có thể thoả thuận chia tài sản chung; việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản; nếu không thoả thuận được thì có quyền yêu cầu Toà án giải quyết.   +   Việc chia tài sản chung của vợ chồng nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ về tài sản không được pháp luật công nhận.   Hậu quả chia tài sản chung của vợ chồng   Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đã được chia thuộc sở hữu riêng của mỗi người; phần tài sản còn lại không chia vẫn thuộc sở hữu chung của vợ chồng.   Quyền thừa kế tài sản giữa vợ chồng   +   Vợ, chồng có quyền thừa kế tài sản của nhau theo quy định của pháp luật về thừa kế.   +   Khi vợ hoặc chồng chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thoả thuận cử người khác quản lý di sản.   +   Trong trường hợp yêu cầu chia di sản thừa kế mà việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia đình thì bên còn sống có quyền yêu cầu Toà án xác định phần di sản mà những người thừa kế được hưởng nhưng chưa cho chia di sản trong một thời hạn nhất định; nếu hết thời hạn do Toà án xác định hoặc bên còn sống đã kết hôn với người khác thì những người thừa kế khác có quyền yêu cầu Toà án cho chia di sản thừa kế.
  6. “Trinh tiết” có được xem là tài sản, hàng hóa? Liên hệ tới Việt Nam hiện nay, nếu trường hợp trên xày ra, có người đồng ý mua “trinh tiết” của cô gái trên và hai bên thực hiện giao kết thì đã vi phạm quy định cấm tại Pháp lệnh phòng chống mại dâm. Nhưng nếu một mai, phương án hợp thức hóa mại dâm tại Việt Nam trở thành hiện thực thì sẽ như thế nào? Và nếu phải dùng 1 thuật ngữ pháp lý để định nghĩa thì chúng ta phải định nghĩa cô gái trên đang bán cái gì?  Giao dịch giữa hai bên là giao dịch dân sự hay thương mại? Bởi một khi phát sinh tranh chấp, buộc phải xác định tranh chấp đó thuộc lĩnh vực nào, cơ quan chuyên trách nào sẽ đứng ra giải quyết. “Trinh tiết” là tài sản? Điều 105 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. 2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai” Có thể khẳng định rằng “Trinh tiết” không phải là tiền, giấy tờ có giá. Vậy nó có phải là vật hay quyền tài sản hay không? Thứ nhất: Vật Luật không hướng dẫn cụ thể như thế nào được xem là vật nhưng đa số đồng tình với quan điểm, vật phải là thứ nhìn thấy được; cầm, nắm được. Vậy Trình tiết thì sao, có được xem là vật? Thêm vào đó, khi phân loại vật, luật có khái niệm “Vật tiêu hao là vật khi đã qua một lần sử dụng thì mất đi hoặc không giữ được tính chất, hình dáng và tính năng sử dụng ban đầu”. Phải chăng “trinh tiết là vật tiêu hao”? Thứ 2: Quyền tài sản Điều 115 BLDS 2015 quy định: “Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác”. Rõ ràng, nếu cô ta bán “trinh tiết” của mình với 1 số tiền nhất định, nó đã được trị giá bằng tiền.  Vậy có lẽ nào “Trinh tiết” là “quyền tài sản khác” mà luật đang quy định mở? “Trinh tiết” là hàng hóa? Hiện nay, không có quy định như thế nào gọi là hàng hóa. Tuy nhiên Luật thương mại 2005 có quy định hàng hóa bao gồm: + Tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai; + Những vật gắn liền với đất đai. Vậy có thể xem “trinh tiết” là động sản và hoạt động của mua – bán “trinh tiết” là hoạt động mua bán hàng hóa tại Luật thương mại hay không? Vì rõ ràng đây là một hoạt động “sinh lợi”. Người bán “sinh lời” và người mua có “lợi ích”.
  7. Theo quy định tại Điều 163 của Bộ luật Dân sự năm 2005 tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá (như trái phiếu, cổ phiếu, kỳ phiếu...) và các quyền tài sản (như quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng, quyền đòi nợ, quyền được nhận số tiền bảo hiểm đối với vật bảo đảm, quyền tài sản đối với phần vốn góp trong doanh nghiệp, quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng...). Điều 181 của Bộ luật dân sự năm 2005 quy định: Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền và có thể chuyển giao trong giao dịch dân sự, kể cả quyền sở hữu trí tuệ. Vậy, quyền sở hữu trí tuệ được coi là tài sản. Theo quy định tại Điều 164 Bộ luật dân sự năm 2005, thì quyền sở hữu bao gồm: quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật ( quyền chiếm hữu là quyền nắm giữ, quản lý tài sản; quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản; quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản hoặc từ bỏ quyền sở hữu đó). Chủ sở hữu là cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác có đủ ba quyền là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt tài sản.
  8. Sau khi kết hôn, anh chồng tôi có làm thủ tục cho tặng một căn nhà cho chồng tôi. Trên giấy chủ quyền nhà có ghi; cho tặng ông L (là chồng tôi), không có tên tôi trên giấy chủ quyền nhà. Ngoài ra, vợ chồng tôi không có bất cứ thỏa thuận nào chỉ ra tài sản này thuộc sở hữu riêng của chồng tôi. Vậy việc chỉ thể hiện tên chồng được cho tặng tài sản trên giấy chủ quyền nhà như vậy có thuộc sở hữu riêng của chồng tôi hay nó vẫn thuộc quyền sở hữu của cả 2 vợ chồng?( vì tài sản này được cho tặng chồng tôi trong thời kì hôn nhân và không có thỏa thuận của hai vợ chồng đây là tài sản riêng của chồng tôi) Theo quy định tại điều 43 Luật HN-GĐ năm 2014: “Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng         Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng”.         Như bạn trình bày, anh chồng bạn có tặng cho căn nhà cho chồng bạn và còn ghi trong hợp đồng tặng cho chỉ có tên của chồng bạn. Mặc dù, như bạn nói, căn nhà được tặng cho trong thời kì hôn nhân và hai bên không có thỏa thuận đây là tài sản riêng của chồng nhưng căn nhà vẫn được coi là tài sản riêng theo căn cứ tại điều 43 Luật HN-GĐ hiện hành. Vì vậy, căn nhà này được xác nhận là tài sản riêng của chồng chị, là tài sản được tặng cho riêng trong thời kì hôn nhân
  9. Tài sản được thay thế mới có được coi là di sản không? Thứ Bảy, 22/10/2016 10:19 GMT+7   Tại thời điểm mở thừa kế di sản được quy định còn tồn tại thì di sản đó được chia theo quy định của pháp luật Hỏi: Khi tài sản do người quá cố để lại ở thời điểm mở thừa kế bịthay thế bởi một tài sản mới sau đó thì tài sản mới có là di sảnkhông? Vì sao? (Thu Huyền - Hải Dương) Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6218 Luật gia Nguyễn Thành Đạt - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:Theo quy định tại khoản 1 điều 633 Bộ luật dân sự quy định:“1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trong trường hợp Toà án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 81 của Bộ luật này”.Theo quy định tại điều 634 Bộ luật dân sự:“Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác”.Do bạn không nói rõ nguyên nhân tại sao di sản đó bị thay thế, mục đích thay thế đó là gì, do đó chúng tôi xin được chia ra các trường hợp như sau:Thứ nhất, Nếu việc di sản đó được thay thế bởi nguyên nhân khách quanNguyên nhân khách quan là những nguyên nhân con người không biết trước, không lường trước được hậu quả, nằm ngoài tầm kiểm soát của con người. Ví dụ: hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, bão tố hay các thảm họa tự nhiên khác...Những yếu tố này tác động vào di sản thừa kế làm cho nó bị hư hỏng và thay vào đó là di sản mới, di sản cũ không còn giá trị hiện thực.Ví dụ Ông A chết để lại di sản thừa kế là ngôi nhà, nhưng do hỏa hoạn làm cho ngôi nhà thiêu cháy rụi hoàn toàn và không còn giá trị sử dụng. Trước thời điểm mở thừa kế ngôi nhà khác được thay thế ngôi nhà này. Khi đó ngôi nhà mới này sẽ được coi là di sản thừa kế mà ông A để lại.Trường hợp này để đảm bảo quyền lợi của những người thừa kếtài sản mới thay thế cho di sản thừa kế đó sẽ có hiệu lực pháp luật, phần tài sản mới này sẽ được chia theo pháp luật, đồng thời tài sản là ngôi nhà đó cũng sẽ được chia theo quy định của pháp luật về thừa kếThứ hai, Được thay thế bởi nguyên nhân chủ quanNguyên nhân chủ quan được xác định có sự tác động phần nào đó bởi yếu tố con người.Trường hợp này xác định thay thế vì mục đích gì, đó là nhằm chiếm đoạt toàn bộ di sản thừa kế cũ đó hay nhằm mục đích khác. Sự thay thế do tự bản thân cá nhân nào muốn thay thế hay đó là sự thay thế được sự đồng thuận bởi tất cả những người thừa kế và được pháp luật thừa nhận.Nếu nhằm mục đích chiếm đoạt toàn bộ di sản thừa kế ban đầu đồng thời thay thế bởi một tài sản khác khi đó tài sản mới này sẽ không được coi là di sản thừa kế.Tại thời điểm mở thừa kế di sản được quy định còn tồn tại thì di sản đó được chia theo quy định của pháp luậtNhư vậy dù tài sản mới xuất hiện ở thời điểm mở thừa kế thì tài sản đó cũng sẽ được coi là di sản thừa kế. Đồng thời di sản trước đó còn tồn tại thì di sản này cũng sẽ được chia theo quy định của pháp luật mà không bị thay thế bởi di sản mới đó.
  10. Vợ chồng có nên sòng phẳng? Thứ Hai, 15/8/2016 06:43 GMT+7(PLO) -Để trả lời câu hỏi này chắc chắc sẽ có hai phe: người xưa và người nay. Người xưa bảo rằng không nên vì mình với ta tuy hai mà một; người nay bảo nên quá đi chứ vì sòng phẳng mới bền lâu, mới dẹp được chuyện quỹ đen, nghi kị lẫn nhau. Hình minh họa Từ sòng phẳng là tốt đến sòng phẳng phát sợ Hai vợ chồng chị Vân và anh Yên đều là con cả, sau anh chị là cả một đàn em. Lấy nhau, có cuộc sống tương đối khá giả nên hai anh chị xác định mình phải có trách nhiệm với các em giúp đỡ cha mẹ phần nào. Hai vợ chồng luôn công khai với nhau chuyện biếu tiền bên nội, bên ngọai. Nhưng khổ nỗi gia đình của hai bên anh chị thì lại không như vậy, họ luôn nghĩ con dâu/con rể thiên vị gia đình của mình hơn, rồi từ đó lời ra tiếng vào xì xào. Hạnh phúc của hai anh chị cũng vì thế mà nhiều phen sóng gió. Cuối cùng họ đã nghĩ ra một cách. Đó là họ sẽ chia khoản thu nhập của mỗi người ra làm đôi một phần cho gia đình của họ, phần kia để tùy mỗi người sử dụng cho cha mẹ, em út của mình. Có như thế mới chấm dứt được chuyện tỵ hiềm đôi bên. Quyết định này đã được công bố trong một cuộc họp cả hai gia đình. Và cũng từ đó hai anh chị được sống yên ổn, không còn bị những xì xào rằng dâu nhà đó chỉ biết vơ tiền về cho nhà mình, rể nhà kia kẹt với cả bố mẹ vợ… Vợ chồng Hòa – Trịnh thuộc thế hệ cuối 8x. Ngay từ khi lấy nhau hai vợ chồng đã rạch ròi sòng phẳng với nhau các khoản chi tiêu trong nhà như: chồng lo tiền học, tiền ăn cả nhà, vợ lo điện nước, mua sắm vật dụng, biếu hai bên nội ngoại thì nhà vợ vợ lo, nhà chồng chồng lo nhưng sẽ nói là của chung… Sòng phẳng là tốt nhưng sòng phẳng như vợ chồng Hòa – Trịnh cũng quá đà. Ông chồng tháng nào chậm lương là y như rằng bị cắt cơm thẳng thừng, cô vợ dẫn con đi ăn mặc ông chồng đi làm về loay hoay với mấy gói mỳ; cô vợ đi công tác, ông chồng thay vợ đưa con đi học, không đưa được thuê xe ôm và khi vợ về tính tiền xe ôm đó cho vợ, vì vợ đã được phân công chuyện đưa đón con.  Có một lần mẹ vợ cấp cứu, vợ đang đi công tác, chồng gọi điện báo vợ và nhân tiện hỏi luôn tiền riêng của vợ để đâu để lấy lo cho bà. Vợ phát cáu quát lên bảo cứ lấy tiền chồng ra thanh toán đi về vợ trả đủ cả lãi nữa. Không biết sau vụ này thì tư duy sòng phẳng của hai vợ chồng có thay đổi được chút nào không? Phần cứng và phần mềm Nói về chuyện sòng phẳng tiền bạc vợ chồng có nhà tâm lý đề xuất một giải pháp khá sòng phẳng là vợ chồng nên có một quỹ chung coi như “phần cứng” để duy trì sự tồn tại tối thiểu của một gia đình như tiền ăn, tiền nhà, tiền học cho con, tiền ga, tiền điện... Cần có thỏa thuận rõ ràng mỗi tháng anh góp bao nhiêu, chị bao nhiêu vào cái quỹ chung ấy. Điều này phụ thuộc vào khả năng kiếm tiền và ý thức xây dựng gia đình của mỗi người. Nếu có điều kiện tạo dựng một “ngân sách dự phòng”, cũng nên định rõ ai đóng góp hàng tháng bao nhiêu. Sau khi đã nộp đủ hai khoản cơ bản đó, mỗi người có thể chi tiêu tùy thích với số tiền còn lại, coi như “phần mềm” của riêng mình. “Sòng phẳng như vậy giúp cả hai nhìn rõ tương lai của cuộc hôn nhân, thấy được những khó khăn phải vượt qua để khỏi bị bất ngờ” – nhà tâm lý lý giải.  Tuy nhiên, đã là vợ chồng không nên quá chi li, rạch ròi như người dưng nước lã. Những lúc khó khăn hoạn nạn không thể tính toán thiệt hơn, bởi tình nghĩa đâu thể tính được bằng tiền.  Những đôi vợ chồng hạnh phúc bao giờ cũng tin nhau, biết rằng sự chi tiêu của người kia là cần thiết, dù cho đó là để thỏa mãn sở thích bản thân hay giúp đỡ những người cần giúp đỡ.  Như vậy, câu hỏi “vợ chồng có nên sòng phẳng” không thể có câu trả lời mẫu số chung cho tất cả mọi trường hợp. Chỉ có một điều là khi chúng ta đã nhận diện được đồng tiền có thể là phương tiện tạo ra hạnh phúc, nhưng cũng có thể là kẻ phá hủy hôn nhân thì ta sẽ biết cách đối xử với nó. Và sòng phẳng hay không sòng phẳng là tùy mỗi gia đình quyết định.
  11. Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014 Danh mục: Phân chia tài sản Quá trình chung sống, hai vợ chồng cùng nhau tạo dựng được khối tài sản chung từ ngôi nhà, xe cộ đến những vật dụng trong nhà…. Tuy nhiên, số lượng các cặp vợ chồng có nhu cầu chia khối tài sản chung đó trong thời kỳ hôn nhân là con số lớn. Có thể vì mục đích của cá nhân vợ hoặc chồng để phát triển sự nghiệp hay vì sở thích. Cũng có thể vì điều mâu thuẫn nhưng vợ chồng không quyết định ly hôn mà chỉ chia tài sản chung để hai người tự quyết định tài sản, độc lập phát triển trong cuộc sống. Vậy quy định pháp luật hiện nay áp dụng như thế nào đối với tài sản chung riêng của vợ chồng? Có thể chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân không? Tài sản chung của vợ chồng gồm những gì? Theo Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 (Luật HN&GĐ) thì tài sản chung của vợ chồng bao gồm những loại tài sản sau: Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân trừtrường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng. Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung. Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân? Từ bối cảnh cuộc sống, mà nhu cầu chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân hiện nay rất phổ biến, tạo điều kiện thuận lợi để hai bên có cơ hội phát triển và độc lập về tài sản. Pháp luật điều chỉnh hành vi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân nhằm hỗ trợ các cặp vợ chồng được chủ động hơn trong khối tài sản của mình. Theo đó, trong thời kỳ hôn nhân việc chia tài sản chung của vợ chồng được xác định như sau: Vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ như nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng, bồi thường thiệt hại…. Nếu vợ chồng không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định của pháp luật. Việc phân chia tài sản chung của vợ chồng được thực hiện theo thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn. Hậu quả của việc chia tài sản chung vợ chồng Việc các bên đồng ý chia tài sản chung đồng nghĩa với việc tự xác định trách nhiệm của các bên đối với tài sản đã được xác lập là tài sản riêng. Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng. Những thỏa thuận trên của vợ chồng không làm thay đổi quyền, nghĩa vụ về tài sản được xác lập trước đó giữa vợ, chồng với người thứ ba. Chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân Sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung. Việc chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung được lập thành văn bản và có công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật. Kể từ ngày thỏa thuận của vợ chồng quy định tại khoản 1 Điều này có hiệu lực thì việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng được thực hiện theo quy định về tài sản chung riêng của vợ chồng. Phần tài sản mà vợ, chồng đã được chia vẫn thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Quyền, nghĩa vụ về tài sản phát sinh trước thời điểm chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Trong trường hợp việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thì thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung phải được Tòa án công nhận.
  12. Tài sản chung của vợ chồng có thể đứng tên một người không?   11:00 - 16/01/2017   |   Pháp luật Plus   (PL+) - Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức. Ngoại tình có ảnh hưởng đến việc chia tài sản chung? Hình minh họa.Bạn Nguyễn Thanh Huế (Hà Nội) hỏi: Hai vợ chồng tôi cùng mua một căn hộ, nay sang tên chỉ ghi tên một mình vợ hoặc chồng có được không? Luật sư Ngô Thị Lựu (Công ty Luật Đại Việt) trả lời: Tại Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định: “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này. Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung”. Tại khoản 1 Điều 34 Luật này quy định về đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung: “Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả vợ chồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”. Như vậy, trường hợp của bạn bắt buộc phải đứng tên hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
  13. Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng được xác định là tài sản chung không? Thứ Tư, 20/07/2016 06:28 GMT+7   Số tiền cho thuê nhà được xác định là lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân và được xác định là tài sản chung của hai vợ chồng. Hỏi: Năm 2014, vợ tôi được bố mẹ đẻ tặng cho một căn nhà. Từ 2014 đến nay đều cho thuê để kinh doanh nhà hàng. Hỏi luật sư, số tiền từ việc cho thuê nhà của vợ tôi có được tính làtài sản chung của hai vợ chồng không? Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6218 Luật gia Nguyễn Thị Nguyệt – Công ty Luật TNHH Everest – trả lời: Khoản 2 Ðiều 175 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định: “Lợi tức là các khoản lợi thu được từ việc khai thác tài sản”. Điều43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng, theo đó: “1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. 2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này”. Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:“Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tứcphát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng”. Căn cứ vào các quy định của pháp luật nêu trên, đối với trường hợp của anh: căn nhà của vợ được xác định là tài sản riêng được tặng cho riêng. Số tiền cho thuê nhà vào mục đích kinh doanh của vợ anh thu được được xác định là lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân. Như vậy, theo khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân gia đình thì lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của hai vợ chồng.
  14. Cập nhật 16-11-2016  Anh A và chị B kết hôn năm 2010, cả hai vợ chồng là công nhân. Trước khi cưới chị B, anh A được cha mẹ tặng cho riêng 01 căn nhà, hiện được anh A cho người khác thuê với giá 10 triệu đồng/ tháng. Chị B đề nghị anh A đưa 10 triệu cho thuê nhà hàng tháng để tiết kiệm làm tài sản chung của hai vợ chồng nhưng anh A không đồng ý vì cho rằng đây là tài sản của anh. Tài sản riêng và tài sản chung trong hôn nhân? / Cách xác định tài sản chung hay tài sản riêng ? / Tư vấn tài sản chung vợ chồng? Họ chỉ thống nhất được với nhau là thu nhập lương của 2 vợ chồng đều đưa chị B quản lý, chi tiêu mua sắm trong gia đình. Mỗi ngày chị B đưa anh A 30.000 đồng ăn sáng, cà phê, xăng xe đi lại. Một hôm anh A mua vé số và may mắn trúng giải đặc biệt 1,5 tỷ đồng. Anh A nói rằng số tiền 1,5 tỷ đồng là tài sản riêng của anh vì anh mua vé số từ tiền mà chị B đã chia cho anh mỗi ngày và lập luận rằng hôm đó anh đã không ăn sáng, cà phê mới có số tiền mua vé số. Tuy nhiên chị B nói rằng số tiền 1,5 tỷ đồng là tài sản chung của 2 vợ chồng. Căn cứ Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì: 1. Mười triệu đồng tiền thuê nhà hàng tháng có phải là tài sản riêng của anh A không? Vì sao? Căn cứ pháp lý nào? 2. Tiền trúng vé số 1,5 tỷ đồng có phải là tài sản chung của 2 vợ chồng anh A chị B không? Vì sao? Căn cứ pháp lý nào?  Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau: Cơ sở pháp lý: Luật hôn nhân và gia đình 2014 Nội dung phân tích: Khoản 1 Điều 33 và Điều 43 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định: "Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng 1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung... ...Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luậtnày; tài sảnphục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này." Theo dữ liệu bạn đưa ra thì căn nhà được mẹ anh A tặng cho trước thời kỳ hôn nhân và trong thời kỳ hôn nhân anh A với chị B không có bất kỳ thỏa thuận nào khác về vấn đề tài sản chung, riêng do đó theo quy định pháp luật trên thì căn nhà này sẽ là tài sản riêng của anh A. Ngoài ra, bạn có nói rằng anh A đã cho thuê căn nhà này với giá 10 triệu/tháng - đây là lợi tức phát sinh từ tài sản riêng do đó đối chiếu với quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nêu trên thì đây là tài sản chung của vợ chồng anh A, chị B. Khoản 1 Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định: "Điều 9. Thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân 1. Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này..." Do vậy, khoản tiền trúng sổ xố cũng được coi là tài sản chung của vợ chồng anh A, chị B. Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.
  15. Di sản di tặng theo quy định pháp luật Di tặng được hiểu như thế nào? Tại Điều 671 Bộ Luật dân sự có quy định về di tặng như sau: “1.Di tặng là việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho người khác. Việc di tặng phải được ghi rõ trong di chúc. 2.Người được di tặng không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được di tặng, trừ trường hợp toàn bộ di sản không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người lập di chúc thì phần di tặng cũng được dùng để thực hiện phần nghĩa vụ còn lại của người này”. Bài viết cùng chủ đề Thủ tục tặng cho người thừa kế khác hưởng toàn bộ tài sản thừa kế Thủ tục cho tặng tài sản giữa bố mẹ và con như thế nào? “Di tặng” theo quy định tại Điều 671 BLDS   Theo quy định trên, căn cứ phát sinh di tặng phải do người lập di chúc chỉ định người được di tặng là bất kì ai, người thuộc diện thừa kế theo pháp luật của người để lại di tặng hay không thuộc diện thừa kế theo pháp luật của người để lại di sản đó.   Người được tặng không phải là người thừa kế theo di chúc của người để lại di tặng, tuy người được di tặng phải do người lập di chúc định đoạt. Người được di tặng cũng không phải là người được tặng cho, vì hợp đồng tặng cho cả hai bên đều còn sống để thỏa thuận. Người được di tặng có quyền hưởng di tặng từ giao dịch dân sự một bên, thể hiện ý chí của người để lại di tặng. Người được di tặng không phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản đối với phần được di tặng, đây là căn cứ xác định sự khác biệt giữa người được tặng với người được thừa kế theo di chúc.   Đối tượng di tặng có thể là hiện vật, là khoản tiền mà người lập di chúc di tặng cho một hoặc nhiều người mang ý nghĩa để kỉ niệm hoặc làm ơn. Về giá trị kinh tế thì di tặng có thể không lớn nhưng về ý nghĩa xã hội, nhân văn thật đáng trân trọng. Tuy nhiên mục đích của người để lại di tặng không thực hiện được trong trường hợp toàn bộ tài sản không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người lập di chúc thì phần di tặng cũng được dùng để thực hiện nghĩa vụ còn lại của người này.   Theo nguyên tắc chung của pháp luật thừa kế, kể từ thời điểm mở thừa kế thì toàn bộ tài sản, nghĩa vụ tài sản của người chết để lại được chuyển dịch cho người thừa kế. Di tặng là phần di sản của một người được để lại để tặng cho người khác theo sự định đoạt của người có tài sản đó bằng cách lập di chúc. Quyền của người được chỉ định hưởng di tặng có được đáp ứng ngay hay không đáp ứng ngay sau khi người để lại di sản chết? Địa vị của người được hưởng phần di tặng có tương tự như địa vị của người thừa kế theo di chúc trong quan hệ nhận di sản thừa kế? Vì vậy cần thiết phải xác định phạm vi và tính chất của di tặng trong mối liên hệ với di sản thừa kế:   Di tặng là một phần tài sản trong khối di sản của người chết để lại; việc xác định giá trị của di tặng không thể vượt ra ngoài phạm vi giá trị khối di sản của người chết. Trước hết, phải thanh toán các nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại từ khối di sản của người đó và tuân theo thứ tự ưu tiên đã quy định tại Điều 683 Bộ luật dân sự năm 2005, phần di tặng được trừ từ di sản còn lại đó. Người được di tặng không phải là người được thừa kế di sản mà được hiểu là người có quyền tài sản từ khối di sản của người để lại di tặng. Như vậy, di tặng chỉ phát sinh từ căn cứ duy nhất – từ di chúc. Thực chất, phần di tặng đã được xác định theo sự định đoạt của người lập di chúc vẫn thuộc về người được di tặng; theo đó phần di sản sau khi đã trừ đi phần di tặng còn lại là di sản được chia thừa kế. Nhưng trong trường hợp toàn bộ di sản của người chết để lại không đủ để thanh toán nghĩa vụ về tài sản của người di tặng thì phần di tặng khi đó cũng được dùng để thực hiện hiện phần nghĩa vụ còn lại của người này. Người được di tặng là ai cần phải được đặt ra, vì lợi ích của những người được thừa kế không phụ thuộc vào nôi dung di chúc, theo quy định tại Điều 669 Bộ luật dân sự 2005. Nếu người được di tặng là người không thuộc diện thừa kế theo pháp luật thì phần người này được di tặng được khấu trừ để bảo đảm lợi ích của những người được thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc; nếu phần di tặng đó chiếm phần lớn giá trị di sản của người lập di chúc. Phương thức trên cũng được áp dụng đối với người được di tặng khác đồng thời là người thuộc diện thừa kế theo pháp luật của người để lại di tặng. Trong trường hợp người được di tặng đồng thời là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc mà giá trị phần di tặng đó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của những người khác - người thừa kế không phụ thuộc vào nôi dung của di chúc thì giá trị di tặng do người này được hưởng cũng bị khấu trừ để bảo đảm lợi ích của những người nói trên (Điều 669 Bộ luật dân sự 2005).   Trong trường hợp toàn bộ khối di sản của người chết để lại di tặng chỉ còn một phần ngang bằng với phần di tặng hoặc thấp hơn phần di tặng xác định được (theo giá trị) sau khi đã thanh toán các nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại, thanh toán cho những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc (nếu có) thì phần tài sản còn lại đó thuộc về người được di tặng. Tuy nhiên, theo Điều 671 Bộ luật dân sự năm 2005 thì: “Di tặng là việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho người khác. Việc di tặng phải được ghi rõ trong di chúc”. Một phần di sản mà người lập di chúc dành để di tặng cho người khác hưởng có thể được định lượng bằng một khoản tiền, có thể được chỉ định đích xác một vật cụ thể, khác tiền. Việc giải quyết di tặng trong tình huống trên cần phải dựa vào sự định đoạt của người để lại di tặng là tiền hay vật khác tiền? Để giải quyết thỏa đáng các tình huống trên, cần phải xác định rõ những trường hợp sau đây:   - Một là, di tặng là vật vẫn còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế, sau khi đã thanh toán toàn bộ khoản nợ của người chết để lại thì vật đó thuộc về người được di tặng. Ngược lại, vật mà người lập di chúc đã định dùng để di tặng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế của người để lại vật đó thì việc di tặng sẽ không thể thực hiện được (do đối tượng của di tặng không còn). Đối tượng của di tặng là vật (khác tiền) phải được hiểu là vật đặc định hoặc vật đã được đặc định hóa. Việc di tặng cũng không thể thục hiện được trong trường hợp vật được người lập di chúc chỉ định để di tặng cho một người hoặc di tặng cho nhiều người đã được dùng toàn bộ để thanh toán nghĩa vụ về tài sản của người đó với người khác.   - Hai là, di tặng là khoản tiền nhất định mà người di tặng đã ghi rõ trong di chúc và di sản vẫn còn thì người được di tặng hưởng khoản tiền đã xác định từ di sản. Nhưng trong trường hợp toàn bộ di sản của người chết để lại không đủ để thanh toán nghĩa vụ về tài sản của người đó thì cho dù di tặng có được xác định là một vật hay là một khoản tiền thì chúng đều được dùng để thanh toán nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại (quyền của các chủ nợ được ưu tiên thanh toán).   Người được di tặng có quyền nhận và cũng có quyền từ chối quyền hưởng di tặng mà không hạn chế quyền định đoạt như đối với người thừa kế. Người được di tặng không phải là người thừa kế theo di chúc và theo pháp luật của người để lại di tặng. Người thừa kế theo di chúc hay người thừa kế theo pháp luật chỉ được hưởng di sản sau khi đã thanh toán toàn bộ nghĩa vụ về tài sản mà người chết để lại từ di sản của chính người đó. Người được di tặng không phải dùng di tặng để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người chết, nếu di sản khác của người chết để lại di tặng vẫn còn đủ để thanh toán. Phần di tặng liên quan đến sự từ chối quyền hưởng của người được di tặng là di sản để chia thừa kế theo pháp luật - tương tự như phần di sản liên quan đến phần di chúc không có hiệu lực thi hành.   Quan hệ giữa người được di tặng với những người thừa kế khác là quan hệ giữa bên có quyền tài sản đối với bên thực hiện nghĩa vụ trong phạm vi di sản của người chết để lại di tặng. Người được di tặng không phải là chủ nợ của người để lại di sản. Phần di tặng không phải là một khoản trả nợ được chuyển giao co người thừa kế thực hiện nghĩa vụ trả nợ trong phạm vi di sản, bởi vì nếu di tặng là một khoản nợ thì sẽ được ưu tiên thanh toán theo quy định tại Điều 683 Bộ luật dân sự năm 2005. Mối quan hệ giữa người được di tặng với những người thừa kế khác là quan hệ nghĩa vụ phát sinh trên cơ sở tự định đoạt ý chí của người để lại di tặng. Người thừa kế phải chuyển giao phần di tặng từ di sản của người để lại di tặng là thực hiện nghĩa vụ về tài sản bằng chính tài sản còn tồn tại là căn cứ phát sinh nghĩa vụ đó. Điều kiện di sản còn tồn tại là căn cứ phát sinh nghĩa vụ của những người thừa kế chuyển giao phần di tặng cho người có quyền nhận theo sự định đoạt của người để lại di tặng. Nghĩa vụ của người thừa kế đối với người được di tặng dựa trên căn cứ di chúc hợp pháp.   Trong trường hợp người lập di chúc đã định đoạt hết tài sản của mình để di tặng thì việc xác định kỉ phần bắt buộc cho những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc được quy định tại Điều 669 Bộ luật dân sự 2005, cũng được giải quyết tương tự trong trường hợp người lập di chúc định đoạt tài sản đối với các trường hợp khác không phải là di tặng. Phần còn lại sau khi đã trừ đi tổng số kỉ phần bắt buộc cho từng người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc, là phần di tặng được chuyển giao cho người được di tặng.
  16. Tư vấn về tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân Cập nhật cách đây 2 năm | Số lượt đọc: 2562 Sau khi lấy nhau, vợ chồng tôi mua một ngôi nhà, nhưng khi làm giấy tờ đăng ký quyền sở hữu chỉ đứng tên chồng. Vậy, ngôi nhà đó là tài sản chung của vợ chồng hay chỉ là của chồng tôi thôi. Nay tôi muốn làm thủ tục đăng ký lại nhà ở mang tên của cả hai vợ chồng có được không? Bài viết cùng chủ đề Quy định về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân Quy định của pháp luật về tài sản chung và tài riêng của vợ chồng Quy định về tài sản riêng của vợ chồng   Tài sản chung của vợ chồng   Trả lời: Chào bạn, Việc xác định tài sản chung của vợ chồng không phụ thuộc vào việc ai đứng tên trong giấy tờ đăng ký quyền sở hữu mà căn cứ vào nguồn tài sản dùng để mua ngôi nhà và thời điểm mua ngôi nhà đó.   Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định:  ''...Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.'' Về nguyên tắc trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng.   Đồng thời theo hướng dẫn của Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP thì: “trong trường hợp tài sản do vợ, chồng có được trong thời kỳ hôn nhân mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng trong giấy chứng nhận quyền sở hữu chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng, nếu không có tranh chấp thì đó là tài sản chung của vợ chồng; nếu có tranh chấp là tài sản riêng thì người có tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải chứng minh được tài sản này do được thừa kế riêng, được tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân hoặc tài sản này có được từ nguồn tài sản riêng quy định tại khoản 1 Điều 32 (ví dụ: được thừa kế riêng một khoản tiền và dùng khoản tiền này mua cho bản thân một chiếc xe môtô mà không nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng). Trong trường hợp không chứng minh được tài sản đang có tranh chấp này là tài sản riêng thì theo quy định tại khoản 3 Điều 27 tài sản đó là tài sản chung của vợ chồng”   Theo tinh thần đó, sau khi kết hôn anh chị mới mua nhà nên đây là tài sản được hình thành trong thời kì hôn nhân. Trường hợp của chị không nói rõ hiện tại ngôi nhà đó có bị tranh chấp hay không, nếu không có tranh chấp gì thì chị có thể yên tâm đây là tài sản chung của hai anh chị.   Về việc đăng ký giấy tờ đăng ký quyền sở hữu đứng tên cả hai vợ chồng:   Theo hướng dẫn của nghị định 70/2001/NĐ-CP ngày 3/10/2001 quy định chi tiết thi hành Luật Hôn nhân và gia đình: “Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng đã đăng ký quyền sở hữu trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà chỉ ghi tên của một bên vợ hoặc chồng, thì vợ chồng có thể yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp lại giấy tờ đăng ký quyền sở hữu tài sản đó để ghi tên của cả vợ và chồng; nếu vợ chồng không yêu cầu cấp lại giấy tờ đăng ký quyền sở hữu tài sản, thì tài sản đó vẫn thuộc sở hữu chung của vợ chồng; nếu có tranh chấp, bên nào cho đó là tài sản thuộc sở hữu riêng của mình, thì có nghĩa vụ chứng minh”   Như vậy, ngôi nhà của anh chị là tài sản chung của hai người nên anh chị có thể yêu cầu cơ quan nhà nước cấp lại giấy tờ đăng ký quyền sở hữu tài sản đó ghi tên cả hai vợ chồng.
  17. Quản lý tài sản trên 30 năm có được xác lập quyền sở hữu? Cập nhật cách đây 2 năm | Số lượt đọc: 5144 Ba tôi được ông bà nội giao cho quản lý nhà, đất từ năm 1974. Sau đó, ông bà tôi mất không để lại di chúc. Nếu người quản lý tài sản 30 năm trở lên (không có sự tranh chấp) có được công nhận chủ sở hữu không? Nếu cô chú tôi khởi kiện đề nghị chia thừa kế, Tòa án sẽ giải quyết thế nào? Ba tôi có được quyền ưu tiên mua lại tài sản không? Bài viết cùng chủ đề Nghị định 29/2014/NĐ-CPvề thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản Mẫu thỏa thuận nhập tài sản riêng vào tài sản chung Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 Ba tôi được ông bà nội giao cho quản lý nhà, đất từ năm 1974. Sau đó, ông bà tôi mất không để lại di chúc. Nếu người quản lý tài sản 30 năm trở lên (không có sự tranh chấp) có được công nhận chủ sở hữu không? Nếu cô chú tôi khởi kiện đề nghị chia thừa kế, Tòa án sẽ giải quyết thế nào? Ba tôi có được quyền ưu tiên mua lại tài sản không?  Quản lý tài sản trên 30 năm có được xác lập quyền sở hữu?   Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:   Việc ông bà nội của bạn giao cho bố bạn quyền quản lý nhà đất là căn cứ để bố bạn chiếm hữu nhà đất có căn cứ pháp luật (khoản 2 Điều 183 Bộ luật dân sự 2005).   Theo khoản 2 Điều 185 Bộ luật dân sự 2005:    “2. Người được ủy quyền quản lý tài sản không thể trở thành chủ sở hữu đối với tài sản được giao theo căn cứ về thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều 247 của Bộ luật này.”   Điều 247 có nội dung như sau:    “1. Người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn mười năm đối với động sản, ba mươi năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.   2. Người chiếm hữu tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước không có căn cứ pháp luật thì dù ngay tình, liên tục, công khai, dù thời gian chiếm hữu là bao lâu cũng không thể trở thành chủ sở hữu tài sản đó .   Như vậy, bố bạn được giao quản lý nhà đất chỉ là trường hợp được ủy quyền quản lý tài sản nên dù bố bạn đã được giao quản lý nhà đất 30 năm trở lên thì vẫn không được coi là chủ sở hữu của nhà đất đó.   Vì ông bà bạn mất đi không để lại di chúc nên khối di sản đó sẽ được chia theo pháp luật. Trong trường hợp gia đình bạn có phát sinh tranh chấp về quyền thừa kế thì những người thừa kế có quyền khởi kiện để yêu cầu phân chia di sản thừa kế nếu còn thời hiệu (thời hiệu khởi kiện chia thừa kế là 10 năm kể từ thời điểm ông bà bạn mất).   Theo khoản 2 Điều 638 Bộ luật dân sự, “trong trường hợp di chúc không chỉ định người quản lý di sản và những người thừa kế chưa cử được người quản lý di sản thì người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản tiếp tục quản lý di sản đó cho đến khi những người thừa kế cử được người quản lý di sản”. Nên nếu các cô chú của bạn và những người thừa kế khác không cử người quản lý di sản thừa kế thì bố bạn sẽ tiếp tục là người quản lí di sản thừa kế đó.   Về quyền ưu tiên mua, theo khoản 2 Điều 640 BLDS về Quyền của người quản lý di sản, bố bạn có quyền:   “Người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản quy định tại khoản 2 Điều 638 của Bộ luật này có các quyền sau đây:   a) Được tiếp tục sử dụng di sản theo thoả thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc được sự đồng ý của những người thừa kế;   b) Được hưởng thù lao theo thoả thuận với những người thừa kế.”   Do vậy bố bạn không có quyền ưu tiên mua lại nhà đất mà có thể chủ động thỏa thuận với những người thừa kế khác về việc mua lại.
  18. CHIA TÀI SẢN CHUNG TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN Dịch vụ tư vấn ly hôn nhanh, uy tín, giá rẻTình cảm vợ chồng tôi đã hết chúng tôi có thể thuận tình ly hôn để giải thoát cho nhau, nhưng cả 2 chúng tôi không bên nào muốn làm thủ tục ly hôn dù là đồng thuận ly hôn thuận tình ly hôn hoặc ly hôn đơn phương để tòa giải quyết và phân chia tài sản chung của vợ chồng dễ dàng hơn, chính vì thế vợ chồng tôi chỉ muốn ly thân mà thôi, vậy chúng tôi phải thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng như thế nào khi còn trong thời kỳ hôn nhân, và chúng tôi phải làm những thủ tục gì?   Chào bạn ! Trí Tuệ Luật xin tư vấn ly hôn như sau: Điều 29 - Luật Hôn nhân và Gia đình quy định: 1. Khi hôn nhân tồn tại, trong trường hợp vợ chồng đầu tư kinh doanh riêng, thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng hoặc có lý do chính đáng khác thì vợ chồng có thể thỏa thuận chia tài sản chung; việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu tòa án giải quyết. 2. Việc chia tài sản chung của vợ chồng nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ về tài sản không được pháp luật công nhận. Theo quy định trên thì vợ chồng chị có thể thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, miễn là có lý do chính đáng và không có việc nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ về tài sản. Việc thỏa thuận chia tài sản chung của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân được lập thành văn bản và ghi rõ các nội dung sau đây: a) Lý do chia tài sản; b) Phần tài sản chia (bao gồm bất động sản, động sản, các quyền tài sản); trong đó cần mô tả rõ những tài sản được chia hoặc giá trị phần tài sản được chia; c) Phần tài sản còn lại không chia, nếu có; d) Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung; đ) Các nội dung khác, nếu có. Văn bản thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng phải ghi rõ ngày, tháng, năm lập văn bản và phải có chữ ký của cả vợ và chồng; văn bản thỏa thuận có thể có người làm chứng hoặc được công chứng, chứng thực theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được về việc chia tài sản chung, thì cả hai bên hoặc một bên có quyền yêu cầu tòa án giải quyết.
  19. Theo điều 27 khoản 1 Luật Hôn nhân gia đình năm 2000, tổng  tài sản là 600 triệu đồng sẽ được  xác  định là tài sản chung  trong thời kỳ hôn nhân của A&B.   Khối  tài sản chung nêu trên, sẽ được định đoạt  theo quy định tại điều 28 khoản 1: “Vợ chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung”. Theo đó, tài sản của B được sẽ được hưởng trong khối tài sản chung nêu trên là 300 triệu đồng . Bên cạnh đó, theo điều 32, Luật Hôn nhân gia đình năm 2000, vợ chồng có quyền có tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân, tài sản riêng của B là 180 triệu. Từ những căn cứ nêu trên, B sẽ có tổng  tài sản được toàn quyền định đoạt là 300 triệu đồng + 180 triệu đồng  = 480 triệu đồng. Theo điều 648 khoản 1, Bộ Luật dân sự  2005: Quy định về quyền của người lập di chúc, người lập di chúc có quyền chỉ  định người được hưởng di sản thừa kế và truất quyền hưởng di sản thừa kế. Theo bạn trình bầy,  B chết có lập di chúc phân chia 300 triệu đồng trong khối tài sản chung. Theo đó, số tài sản còn lại của B chưa định đoạt là 180 triệu đồng, việc chia số tiền 180 triệu đồng sẽ xẩy ra các phương án như sau:  + Nếu B không lập di chúc định đoạt số tiền trên sẽ được chia theo pháp luật được quy định tại điều 675, 676 Bộ Luật Dân sự  năm 2000: Những người sẽ được hưởng số tài sản còn lại của B là: A, C,D,E thuộc hàng thừa kế thứ nhất; mỗi người sẽ được các phần bằng nhau (180 triệu đồng : 4 =  45 triệu đồng).  + Nếu di chúc có định đoạt khối tài sản riêng của B thì chia theo di chúc.
  20. Nguyên tắc suy đoán tài sản chung trong luật dân sự Quan hệ tài sản giữa vợ chồng, hay chính xác hơn là chế độ pháp lý về tài sản giữa vợ chồng là lĩnh vực thường xảy ra nhiều tranh chấp trong thực tiễn, nên cần phải có một cơ chế pháp lý hoàn chỉnh và phù hợp để giải quyết tốt những tranh chấp. Nguyên tắc suy đoán tài sản chung trong Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam và Luật Dân sự Pháp. / Biên bản thỏa thuận nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung vợ chồng / Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn ?           Vấn đề tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng là lĩnh vực luôn xảy ra nhiều tranh chấp trong thực tiễn, đặc biệt là khi vợ chồng phát sinh các mâu thuẫn. Một nguyên tắc góp phần giải quyết tốt các tranh chấp này được ghi nhận trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 (nguyên tắc này chưa có trong các Luật Hôn nhân và gia đình năm 1959, 1986), đó là nguyên tắc suy đoán tài sản chung             Luật Hôn nhân và gia đình (Luật HNGĐ) năm 2000 cũng như Luật HNGĐ năm 1986 của Việt Nam thừa nhận sự cùng tồn tại của ba khối tài sản trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng: tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ và tài sản riêng của chồng. Trong đó, khối tài sản chung của vợ chồng được người làm luật dành nhiều sự quan tâm, bảo vệ; một trong những công cụ hữu hiệu để bảo vệ khối tài sản chung (người viết tạm đặt tên) lànguyên tắc suy đoán tài sản chung[1].              1. Luật HNGĐ năm 2000 quy định tại khoản 3 Điều 27: Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng thì nó sẽ được suy đoán là tài sản chung. Vấn đề xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng được quy định tương đối cụ thể trong Luật HNGĐ, tuy nhiên, trong thực tiễn, một khi đời sống chung giữa vợ chồng càng kéo dài thì các tài sản sẽ có xu hướng không thể tránh khỏi là lẫn lộn với nhau, đặc biệt khi vợ chồng xác lập nhiều các giao dịch liên quan đến tài sản. Do đó, không phải lúc nào nguồn gốc của tài sản cũng có thể xác định được theo các quy định về việc xác định tài sản chung (Điều 27) và tài sản riêng (Điều 32). Trong bối cảnh đó, quy định về việc suy đoán tài sản chung mà người làm luật đặt ra trong khoản 3 Điều 27 có ý nghĩa như một nguyên tắc có tính chất định hướng trong việc giải quyết các tranh chấp giữa vợ chồng với nhau về nguồn gốc tài sản. Tuy nhiên, với tư cách là một nguyên tắc suy đoán, tác dụng của nguyên tắc này chỉ dừng lại ở chỗ thiết lập một sự suy đoán, không có ý nghĩa khẳng định chắc chắn tất cả tài sản trong thời kỳ hôn nhân đều là tài sản chung của vợ chồng. Mặt khác, nguyên tắc này còn có ý nghĩa như một trở ngại không những đối với vợ, chồng trong việc chứng minh tài sản là của riêng, mà còn là trở ngại đối với người thứ ba, cụ thể là các chủ nợ riêng của vợ, chồng (các chủ nợ chỉ được đảm bảo thanh toán bằng tài sản riêng) trong việc yêu cầu kê biên tài sản riêng. Các chủ nợ riêng này muốn kê biên tài sản riêng của vợ, chồng mắc nợ, buộc phải chứng minh tài sản mà họ yêu cầu kê biên là tài sản riêng của người mắc nợ. . Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi:  1900 6162             Nếu việc suy đoán tài sản chung chỉ được ghi nhận một cách đơn giản trong Luật HNGĐ Việt Nam thì trong luật Dân sự Pháp, vấn đề này lại được quy định chi tiết tại Điều 1402: "mọi tài sản, dù là động sản hay bất động sản, đều được coi là tài sản chung của vợ chồng, nếu không chứng minh được đó là tài sản riêng của vợ hoặc của chồng theo quy định của pháp luật"; "nếu không có chứng cứ hoặc dấu vết về nguồn gốc của tài sản thì khi có tranh chấp, quyền sở hữu riêng của vợ chồng phải được chứng minh bằng văn bản. Trường hợp không có bản kiểm kê tài sản hoặc không có chứng cứ nào được xác lập từ trước, thẩm phán có thể xem xét mọi loại giấy tờ, đặc biệt là các loại giấy tờ, sổ sách của gia đình cũng như các tài liệu của ngân hàng và các hoá đơn thanh toán. Thẩm phán cũng có thể chấp nhận lời khai của nhân chứng hoặc suy đoán nếu nhận thấy vợ, chồng không có khả năng cung cấp chứng cứ bằng văn bản"[1].             2. Điểm chung đầu tiên có thể thấy trong quy định của luật Việt Nam và luật của Pháp, đó là sự suy đoán pháp lý về nguồn gốc của tài sản. Khoản 3 điều 27 Luật HNGĐ quy định việc suy đoán này sẽ được áp dụng trong trường hợp có tranh chấp giữa vợ chồng về tài sản chung hay riêng, tức là một trong số vợ hoặc chồng cho rằng, một hoặc một số tài sản nào đó bất kỳ (cả động sản và bất động sản), tồn tại trong thời kỳ hôn nhân của họ, là tài sản riêng của người này. Luật Việt Nam không quy định đặc biệt gì về các loại bằng chứng được sử dụng để chứng minh trong tranh chấp, tuy nhiên, với cách quy định trên của luật, trong thực tiễn tất cả các loại bằng chứng đều có thể được chấp nhận, cả bằng chứng viết, lời khai của nhân chứng, hóa đơn, chứng từ và hẳn nhiên là cả sự thừa nhận của bên còn lại trong tranh chấp (nếu có).             Trong khi đó, các loại bằng chứng chứng minh trong luật của Pháp được liệt kê tương đối cụ thể. Có thể thấy, loại bằng chứng nặng ký đầu tiên, được thẩm phán chấp nhận đó là các bằng chứng viết (preuve écrite). Có thể hiểu bằng chứng viết được đề cập trong quy định này là các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu riêng của vợ hoặc chồng với tài sản đang tranh chấp, biên bản kiểm kê tài sản (loại bằng chứng thứ hai này được ghi nhận một cách chính thức trong luật Pháp nhưng có vẻ chưa được thừa nhận chính thức trong luật Việt Nam).             Nguyên nhân của sự khác biệt trong quy định giữa luật Việt Nam và luật của PhápN, là từ thời điểm Luật HNGĐ năm 2000 ban hành, nhà làm luật Việt Nam đã quy định tại khoản 2 Điều 27: "nếu một tài sản chung của vợ chồng buộc phải đăng ký quyền sở hữu thì trên giấy chứng nhận quyền sở hữu sẽ phải ghi tên của cả hai vợ chồng". Quy định này được hướng dẫn thêm bởi Nghị định 70/CP (2001) hướng dẫn thi hành Luật HNGĐ năm 2000 và Nghị quyết số 02/HĐTP -TANDTC ban hành ngày 23/12/2000. Cụ thể, theo hướng dẫn của nghị quyết nêu trên, thì trong bối cảnh hiện nay, khi chúng ta chưa thể đồng loạt áp dụng quy định này một cách triệt để, thì mặc dù giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản chỉ ghi tên một người, vợ hoặc chồng, tài sản đó vẫn được xem là tài sản chung của vợ chồng (điểm 3b Nghị quyết). Hướng dẫn này đưa ra nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các bên trong quan hệ hôn nhân trong bối cảnh hiện nay, khi mà chỉ có một số tài sản có giá trị lớn và theo quy định của luật buộc phải đăng ký quyền sở hữu thì trên giấy chứng nhận quyền sở hữu mới được ghi tên của cả hai vợ chồng.             Sau khi Tòa án nhân dân tối cao đưa ra hướng dẫn trên thì đến năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định 70/CP hướng dẫn thi hành Luật HNGĐ năm 2000, quy định rằng: ôCác tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng khi đăng ký quyền sở hữu phải ghi tên của vợ chồng theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật HNGĐ năm 2000 bao gồm: nhà ở, quyền sử dụng đất và những tài sản khác mà pháp luật buộc phải đăng ký quyền sở hữu (khoản 1 Điều 5); và Việc đăng ký các tài sản, quyền tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng phải ghi tên của cả vợ và chồng được thực hiện từ ngày Nghị định này có hiệu lực.             Như vậy, các quy định hiện nay thể hiện, giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản, giấy đăng ký tài sản hay giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ là loại bằng chứng có giá trị pháp lý cao nhất trong việc chứng minh tài sản là tài sản chung của vợ chồng hay tài sản riêng của một trong hai bên. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện nay, các quy định của Nghị định 70/CP vẫn chưa được áp dung một cách đồng bộ và hiệu quả, và do đó, hướng dẫn của Nghị quyết số 02/HĐTP -TANDTC vẫn tiếp tục được sử dụng với đầy đủ ý nghĩa ban đầu của nó, điều này nói lên rằng, giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản trong bối cảnh hiện nay ở Việt Nam không được xem là loại bằng chứng có giá trị pháp lý cao nhất để chứng minh việc tài sản tranh chấp là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ, chồng. Do vậy, trong việc chứng minh nguồn gốc tài sản bằng việc áp dụng nguyên tắc suy đoán tài sản chung, các thẩm phán chấp nhận một cách rộng rãi tất cả các loại bằng chứng có thể có một cách hợp pháp.             Trong khi đó, trong luật của Pháp, việc ghi nhận một cách đồng bộ quyền sở hữu tài sản chung của vợ chồng trong giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản đã đem lại cho loại bằng chứng này giá trị chứng cứ, có thể nói là khá chắc chắn, được chấp nhận trong thủ tục chứng minh tài sản riêng của vợ, chồng. Như vậy, việc chấp nhận một cách rộng rãi các loại chứng cứ chứng minh trong luật Việt Nam đã tạo ra cho các bên vợ, chồng nhiều thuận lợi trong việc bảo vệ quyền lợi của mình, đặc biệt trong bối cảnh các loại tài sản có xu hướng lẫn lộn vào nhau.             3. Về lâu dài, để có thể bảo vệ một cách tốt hơn quyền của chủ sở hữu tài sản riêng, các quy định của luật về việc ghi tên chủ sở hữu và các quy định hướng dẫn của Nghị định 70/CP, nên được tạo cơ sở thực tiễn cho việc thực hiện. Cụ thể là triệt để áp dụng việc ghi tên chung cho các giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản chung, và từng bước tiến hành việc đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản chung. Thực hiện tốt điều này sẽ làm giảm gánh nặng cho thẩm phán trong việc xem xét và đánh giá chứng cứ, đồng thời cũng làm đơn giản hoá công việc của vợ, chồng trong việc truy tìm các chứng cứ chứng minh.             Có thể khẳng định là giải pháp về ghi tên cả hai chủ sở hữu trong trường hợp tài sản là tài sản chung của vợ chồng sẽ không làm vô hiệu hoá nguyên tắc suy đoán tài sản chung được ghi nhận trong Luật HNGĐ năm 2000. Khẳng định này trước tiên được rút ra từ thực tiễn áp dụng của luật dân sự Pháp. Bên cạnh đó, có thể thấy, trong các gia đình Việt Nam, các tài sản thuộc loại phải đăng ký quyền sở hữu chưa nhiều mà chủ yếu vẫn là các tài sản không phải đăng ký quyền sở hữu. Do đó, việc ghi tên chủ sở hữu là cả vợ, chồng sẽ không thể thực hiện được một cách đồng bộ, vì vậy, nguyên tắc suy đoán tài sản chung sẽ vẫn còn nguyên giá trị áp dụng trong thực tiễn. Hay có thể nói, giá trị thực tiễn của nguyên tắc này dẫn đến một hệ quả là việc cấp, đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản ghi tên chung của vợ chồng là chưa thực sự cần thiết trong bối cảnh hiện nay.             Tóm lại, để góp phần giải quyết tốt các tranh chấp về tài sản giữa vợ chồng, nguyên tắc suy đoán tài sản chung được đặt ra như một công cụ pháp lý hữu hiệu trong luật Việt Nam cũng như trong luật của Pháp. Để có thể phát huy hết vai trò của mình trong thực tiễn, đảm bảo tính pháp chế xã hội chủ nghĩa trong bối cảnh hiện nay, nguyên tắc này cần có một cơ chế pháp lý đảm bảo thực hiện phù hợp hơn trong thực tiễn.