SlideShare a Scribd company logo
1 of 38
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC
TIM MẠCH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỨC
GIANG
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1 Đại cương bệnh tim mạch
Bệnh tim mạch (CVD) là nguyên nhân tử vong hàng đầu trên toàn thế giới với ước tính
khoảng 17,7 triệu ca tử vong vào năm 2015, theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO). Gánh nặng
của bệnh CVD càng gia tăng vì nó được coi là căn bệnh tốn kém nhất thậm chí trước cả
bệnh Alzheimer và bệnh tiểu đường với chi phí gián tiếp được tính là 237 tỷ đô la mỗi năm
và dự kiến tăng lên 368 tỷ đô la vào năm 2035 [11].
Mặc dù tỷ lệ được điều chỉnh theo tuổi và tỷ lệ tử vong cấp tính do nhồi máu cơ tim đã
giảm dần theo thời gian, phản ánh sự tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị trong vài thập kỷ
qua, nguy cơ mắc bệnh tim vẫn ở mức cao với 50% nguy cơ được tính toán ở độ tuổi 45 nói
chung [12]. Tỷ lệ mắc bệnh tăng đáng kể theo độ tuổi và có sự khác nhau theo giới tính vì
nam giới ở độ tuổi trẻ có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn. Sự khác biệt về tỷ lệ mắc bệnh thu hẹp
dần ở nữ giới sau mãn kinh [11].
1.1.1 Khái niệm bệnh tim mạch
Hệ thống tim mạch bao gồm tim và các mạch máu của nó. CVD bao gồm một loạt các
rối loạn về cơ tim và hệ thống mạch máu cung cấp cho tim, não và các cơ quan quan trọng
khác. Một loạt các vấn đề có thể phát sinh trong hệ thống tim mạch như viêm nội tâm mạc
và bất thường hệ thống dẫn truyền. Bệnh tim mạch đề cập đến bốn loại bệnh sau: bệnh động
mạch vành (CAD) hay còn được gọi là bệnh tim mạch vành (CHD), bệnh mạch máu não,
bệnh động mạch ngoại vi (PAD) và xơ vữa động mạch chủ. CAD là kết quả của việc cơ tim
giảm bơm máu, từ đó gây ra đau thắt ngực do thiếu máu cục bộ và có thể dẫn đến nhồi máu
cơ tim và/hoặc suy tim. Nó chiếm từ một phần ba đến một phần hai tổng số trường hợp mắc
bệnh tim mạch. Bệnh mạch máu não là bệnh liên quan đến đột quỵ, còn được gọi là tai biến
mạch máu não và các cơn thiếu máu cục bộ (TIA). Bệnh động mạch ngoại vi (PAD) là bệnh
động mạch chủ yếu liên quan đến các chi và có thể dẫn đến đau thắt lưng. Xơ vữa động
mạch chủ là bệnh liên quan đến chứng phình động mạch ở ngực và bụng [13].
1.1.2 Một số bệnh lý tim mạch thường gặp [14]
a) Bệnh động mạch vành
Bệnh động mạch vành phát triển khi các mạch máu chính cung cấp cho tim bị tổn
thương. Các mảng bám chứa cholesterol trong động mạch vành và tình trạng viêm nhiễm
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
thường là nguyên nhân gây ra bệnh mạch vành. Các động mạch vành cung cấp máu, oxy và
chất dinh dưỡng cho tim. Sự tích tụ của mảng bám cholesterol có thể thu hẹp các động mạch
này, làm giảm lưu lượng máu đến tim. Cuối cùng, lưu lượng máu giảm có thể gây ra đau
ngực (đau thắt ngực), khó thở hoặc các dấu hiệu và triệu chứng bệnh mạch vành khác. Sự
tắc nghẽn hoàn toàn có thể gây ra một cơn đau tim.
Nếu động mạch vành thu hẹp, chúng không thể cung cấp đủ máu giàu oxy cho tim -
đặc biệt là khi tim đập mạnh, chẳng hạn như khi tập thể dục. Lúc đầu, lưu lượng máu giảm
có thể không gây ra bất kỳ triệu chứng nào. Tuy nhiên, khi mảng bám tiếp tục tích tụ trong
động mạch vành, người bệnh có thể phát triển các dấu hiệu và triệu chứng bệnh động mạch
vành sau:
 Đau ngực (đau thắt ngực). Người bệnh có thể cảm thấy áp lực hoặc tức ngực, như
thể ai đó đang đứng trên ngực. Cơn đau này, được gọi là đau thắt ngực, thường xảy ra ở giữa
hoặc bên trái của ngực. Đau thắt ngực thường được kích hoạt bởi căng thẳng về thể chất
hoặc cảm xúc. Cơn đau thường biến mất trong vòng vài phút sau khi ngừng hoạt động căng
thẳng. Ở một số người, đặc biệt là phụ nữ, cơn đau có thể ngắn hoặc buốt.
 Hụt hơi. Nếu tim không thể bơm đủ máu để đáp ứng nhu cầu của cơ thể, người
bệnh có thể bị khó thở hoặc cực kỳ mệt mỏi khi hoạt động.
 Đau tim. Động mạch vành bị tắc nghẽn hoàn toàn sẽ gây ra nhồi máu cơ tim. Các
dấu hiệu và triệu chứng điển hình của cơn đau tim bao gồm áp lực đè nén trong ngực và đau
ở vai hoặc cánh tay, đôi khi khó thở và đổ mồ hôi.
Bệnh động mạch vành được cho là bắt đầu với tổn thương lớp bên trong của động
mạch vành, đôi khi ngay từ khi còn nhỏ. Thiệt hại có thể do nhiều yếu tố khác nhau gây ra,
bao gồm:
 Hút thuốc: hút thuốc làm tăng nguy cơ mắc bệnh một cách đáng kể, ngay cả đối với
những người hít phải khỏi thuốc lá.
 Huyết áp cao: Huyết áp cao không được kiểm soát có thể dẫn đến xơ cứng và dày
lên các động mạch, thu hẹp các kênh mà máu có thể chảy qua.
 Mức cholesterol trong máu cao: Mức độ cao của cholesterol trong máu có thể làm
tăng nguy cơ hình thành các mảng bám và xơ vữa động mạch. Cholesterol cao có thể do
lượng cholesterol lipoprotein mật độ thấp (LDL) cao, được gọi là cholesterol "xấu". Mức
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
cholesterol lipoprotein mật độ cao (HDL) thấp, được gọi là cholesterol "tốt", cũng có thể
góp phần vào sự phát triển của chứng xơ vữa động mạch.
 Bệnh tiểu đường: Bệnh tiểu đường có liên quan đến việc tăng nguy cơ mắc bệnh
mạch vành. Bệnh tiểu đường type 2 và bệnh mạch vành có các yếu tố nguy cơ giống nhau,
chẳng hạn như béo phì và huyết áp cao.
 Thừa cân hoặc béo phì. Cân nặng quá mức thường làm trầm trọng thêm các yếu tố
nguy cơ khác.
 Không hoạt động thể chất. Thiếu tập thể dục cũng có liên quan đến bệnh mạch vành
và một số yếu tố nguy cơ của nó.
Một khi thành trong của động mạch bị tổn thương, các chất béo (mảng bám) làm từ
cholesterol và các chất thải tế bào khác có xu hướng tích tụ tại vị trí bị thương. Quá trình
này được gọi là xơ vữa động mạch. Nếu bề mặt mảng bám bị vỡ hoặc vỡ ra, các tế bào máu
được gọi là tiểu cầu sẽ tụ lại với nhau tại vị trí đó để cố gắng sửa chữa động mạch. Khối này
có thể làm tắc nghẽn động mạch, dẫn đến nhồi máu cơ tim.
b) Bệnh mạch máu não
Từ mạch máu não được tạo thành từ hai phần - "não" có nghĩa là phần lớn của não, và
"mạch" có nghĩa là động mạch và tĩnh mạch. Cùng với nhau, từ mạch máu não đề cập đến
lưu lượng máu trong não. Thuật ngữ bệnh mạch máu não bao gồm tất cả các rối loạn trong
đó một vùng não bị ảnh hưởng tạm thời hoặc vĩnh viễn do thiếu máu cục bộ hoặc chảy máu
và một hoặc nhiều mạch máu não có liên quan đến quá trình bệnh lý. Bệnh mạch máu não
bao gồm đột quỵ, hẹp động mạch cảnh, hẹp đốt sống và hẹp nội sọ, chứng phình động mạch
và dị dạng mạch máu. Sự hạn chế lưu lượng máu có thể xảy ra do hẹp mạch (hẹp), hình
thành cục máu đông (huyết khối), tắc nghẽn (thuyên tắc) hoặc vỡ mạch máu (xuất huyết).
Thiếu máu lưu thông (thiếu máu cục bộ) ảnh hưởng đến mô não và có thể gây đột quỵ.
Các triệu chứng của bệnh mạch máu não phụ thuộc vào vị trí tắc nghẽn và tác động của
nó đến mô não. Các sự kiện khác nhau có thể có những tác động khác nhau, nhưng các triệu
chứng phổ biến bao gồm:
 Đau đầu dữ dội và đột ngột
 Liệt một bên cơ thể hoặc liệt nửa người
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
 Khó giao tiếp, kể cả nói
 Mất thị lực ở một bên
 Mất cân bằng
 Mất nhận thức
Nguyên nhân của bệnh bao gồm:
 Tai biến mạch máu não: Là loại bệnh mạch máu não phổ biến nhất. Dấu hiệu nhận
biết của đột quỵ là mất cảm giác hoặc chức năng vận động vĩnh viễn. Hai loại đột quỵ
chung là xuất huyết (chảy máu vào não) hoặc thiếu máu cục bộ (lượng máu không đủ lên
não).
 Thiếu máu cục bộ (TIA): Tương tự như đột quỵ, nhưng các triệu chứng hoàn toàn
hết trong vòng 24 giờ.
 Phình động mạch cung cấp máu cho não: Phình động mạch là do sự suy yếu của
thành động mạch, dẫn đến mạch máu phình ra.
 Dị dạng mạch máu: Điều này đề cập đến những bất thường có trong động mạch
hoặc tĩnh mạch.
c) Bệnh động mạch ngoại vi
Bệnh động mạch ngoại vi là một vấn đề tuần hoàn phổ biến, trong đó các động mạch bị
thu hẹp làm giảm lưu lượng máu đến các chi. Khi phát triển bệnh động mạch ngoại vi, chân
hoặc tay - thường là chân - không nhận đủ lưu lượng máu để theo kịp nhu cầu. Bệnh động
mạch ngoại vi cũng có thể là dấu hiệu của sự tích tụ chất béo tích tụ trong động mạch (xơ
vữa động mạch). Tình trạng này có thể thu hẹp động mạch và giảm lưu lượng máu đến chân
và đôi khi là cánh tay.
Trong khi nhiều người bị bệnh động mạch ngoại vi có triệu chứng nhẹ hoặc không,
một số người bị đau chân khi đi bộ. Các triệu chứng bao gồm đau cơ hoặc chuột rút ở chân
hoặc tay do hoạt động gây ra, nhưng biến mất sau vài phút nghỉ ngơi. Vị trí của cơn đau phụ
thuộc vào vị trí của động mạch bị tắc hoặc hẹp. Đau bắp chân là vị trí thường gặp nhất. Mức
độ nghiêm trọng của cơn đau rất khác nhau, từ khó chịu nhẹ đến đau do suy nhược. Tình
trạng gò bó nghiêm trọng có thể khiến bệnh nhân khó đi bộ hoặc thực hiện các loại hoạt
động thể chất khác. Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh động mạch ngoại biên bao gồm:
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
 Chuột rút ở một hoặc cả hai cơ hông, đùi hoặc bắp chân sau một số hoạt động nhất
định, chẳng hạn như đi bộ hoặc leo cầu thang
 Lạnh ở cẳng chân hoặc bàn chân, đặc biệt là khi so sánh với bên còn lại
 Vết loét trên ngón chân, bàn chân hoặc cẳng chân không lành
Bệnh động mạch ngoại biên thường do xơ vữa động mạch. Trong xơ vữa động mạch,
chất béo tích tụ trên thành động mạch và làm giảm lưu lượng máu. Mặc dù các cuộc thảo
luận về chứng xơ vữa động mạch thường tập trung vào tim, nhưng căn bệnh này có thể và
thường ảnh hưởng đến các động mạch trên khắp cơ thể. Khi nó xảy ra trong các động mạch
cung cấp máu cho các chi, nó sẽ gây ra bệnh động mạch ngoại vi. Nguyên nhân ít phổ biến
hơn của bệnh động mạch ngoại vi có thể là do viêm mạch máu, chấn thương ở tay chân, bất
thường do giải phẫu ở dây chằng, hoặc do tiếp xúc với bức xạ.
d) Xơ vữa động mạch chủ:
Xơ vữa động mạch là tình trạng xơ cứng và thu hẹp các động mạch do các mảng
cholesterol bám trong động mạch theo thời gian. Nó có thể gây rủi ro cho lưu lượng máu khi
động mạch bị tắc nghẽn. Các mảng bám cũng có thể vỡ ra, dẫn đến cục máu đông. Mặc dù
xơ vữa động mạch thường được coi là một vấn đề về tim, nhưng nó có thể ảnh hưởng đến
các động mạch ở bất kỳ vị trí nào trong cơ thể.
Xơ vữa động mạch nhẹ thường không có bất kỳ triệu chứng nào. Bệnh nhân thường sẽ
không có các triệu chứng xơ vữa động mạch cho đến khi động mạch bị thu hẹp hoặc tắc
nghẽn đến mức nó không thể cung cấp đủ máu cho các cơ quan và mô. Đôi khi cục máu
đông chặn hoàn toàn dòng chảy của máu, hoặc thậm chí bị vỡ ra và có thể gây ra các cơn
đau tim hoặc đột quỵ. Các triệu chứng của xơ vữa động mạch từ trung bình đến nặng phụ
thuộc vào động mạch nào bị ảnh hưởng. Ví dụ:
 Nếu bị xơ vữa động mạch trong động mạch tim có thể có các triệu chứng chẳng hạn
như đau ngực hoặc đau thắt ngực.
 Nếu bị xơ vữa động mạch ở động mạch dẫn đến não có thể có các dấu hiệu và triệu
chứng như đột ngột tê hoặc yếu ở tay hoặc chân, khó nói hoặc nói lắp, mất thị lực
tạm thời ở một mắt hoặc cơ mặt bị xệ. Những dấu hiệu này báo hiệu một cơn thiếu
máu cục bộ (TIA), nếu không được điều trị, có thể tiến triển thành đột quỵ.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
 Nếu bị xơ vữa động mạch ở tay và chân có thể có các dấu hiệu hoặc triệu chứng
chẳng hạn như đau chân khi đi bộ hoặc giảm huyết áp ở một chi bị ảnh hưởng.
Xơ vữa động mạch là một bệnh tiến triển chậm, có thể bắt đầu ngay từ khi còn nhỏ.
Mặc dù nguyên nhân chính xác chưa được biết rõ, nhưng chứng xơ vữa động mạch có thể
bắt đầu bằng tổn thương hoặc tổn thương lớp bên trong của động mạch. Nguyên nhân của
các tổn thương có thể do huyết áp cao, cholesterol cao, hút thuốc, béo phì, tiểu đường,…
Một khi thành trong của động mạch bị tổn thương, các tế bào máu và các chất khác thường
tụ lại tại vị trí bị thương và tích tụ trong lớp lót bên trong của động mạch. Theo thời gian,
chất béo tích tụ (mảng bám) được tạo thành từ cholesterol và các sản phẩm tế bào khác cũng
tích tụ tại vị trí chấn thương và cứng lại, thu hẹp động mạch. Khi đó, các cơ quan và mô kết
nối với các động mạch bị tắc nghẽn không nhận đủ máu để hoạt động bình thường. Cuối
cùng, các mảnh chất béo tích tụ có thể vỡ ra và đi vào máu. Điều này có thể gây ra cục máu
đông, có thể chặn dòng máu đến một bộ phận cụ thể, chẳng hạn như xảy ra khi dòng máu
đến tim bị tắc nghẽn gây ra một cơn đau tim. Cục máu đông cũng có thể di chuyển đến các
bộ phận khác của cơ thể, chặn dòng chảy đến cơ quan khác.
1.1.3 Các hoạt động phòng chống bệnh tim mạch
a) Trên thế giới
Ước tính có khoảng 17,5 triệu người chết vì CVD trong năm 2012, chiếm 46% tổng số
ca tử vong do bệnh không lây nhiễm [15]. Trong số những ca tử vong này, ước tính có
khoảng 7,4 triệu là do bệnh động mạch vành, 6,7 triệu do đột quỵ và phần còn lại (3,4 triệu),
do suy tim và rối loạn nhịp tim. Ở hầu hết các quốc gia, số người chết tuyệt đối do bệnh tim
mạch đang tăng lên do tuổi thọ tăng và liên quan đến già hóa dân số và tử vong của những
người trên 70 tuổi [15]. Nếu tính đến già hóa dân số, tỷ lệ tử vong do tim mạch trên toàn cầu
đã giảm 16% từ năm 2000 đến năm 2012 [15]. Xu hướng được thúc đẩy bởi việc giảm sử
dụng thuốc lá, cải thiện huyết áp ở cấp độ dân số và những tiến bộ trong điều trị CVD. Sự
sụt giảm ở các nước thu nhập cao nhiều hơn ở các nước thu nhập thấp và trung bình [16].
Có rất ít dữ liệu về xu hướng CVD từ các nước thu nhập thấp và một số nước thu nhập trung
bình vì thiếu hệ thống đăng ký và thông tin không đầy đủ về nguyên nhân tử vong.
Thuốc lá, uống rượu, chế độ ăn uống không lành mạnh và ít vận động là bốn yếu tố
nguy cơ hành vi dẫn đến CVD toàn cầu. Để ngăn ngừa CVD, cần có các chính sách để giảm
mức độ phơi nhiễm của quần thể với các yếu tố nguy cơ cũng như để phòng ngừa cho từng
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
cá nhân thông qua phát hiện và điều trị sớm những người đã có nguy cơ tim mạch cao do
phơi nhiễm nhiều năm. Để đáp ứng các cam kết đưa ra tại cuộc họp cấp cao của Liên hợp
quốc năm 2011 về các bệnh không lây nhiễm, các quốc gia đã nhất trí về một loạt các mục
tiêu tự nguyện toàn cầu để giải quyết cả hai yêu cầu (Bảng 1) [17]. Có các mục tiêu về sử
dụng thuốc lá và rượu, hoạt động thể chất và ăn mặn phải đạt được vào năm 2025 (mục tiêu
2, 3, 4 và 5). Mục tiêu tự nguyện toàn cầu 8 và 9 tập trung vào hành động của quốc gia về
phòng ngừa cho từng cá nhân thông qua phát hiện và điều trị sớm, bao gồm cả việc tiếp cận
thuốc tốt hơn. Mục tiêu 6 và 7 là hai mục tiêu bổ sung về tăng huyết áp, tăng glucose và béo
phì. Mục tiêu bao trùm là giảm tỷ lệ tử vong sớm do các bệnh không lây nhiễm (trong đó có
CVD) xuống 25% so với mức năm 2010 vào năm 2025 (mục tiêu 1). Mô hình đã chỉ ra rằng
việc đạt được các mục tiêu (nhằm tăng cường công tác phòng ngừa), có thể góp phần đáng
kể vào việc đạt được mục tiêu ở cấp độ toàn cầu và khu vực [18][19].
Bảng 1.1: Các mục tiêu tự nguyện toàn cầu về phòng chống và kiểm soát các bệnh không
lây nhiễm
Các mục tiêu tự nguyện toàn cầu về phòng chống và kiểm soát các bệnh không lây
nhiễm
 Giảm tương đối 25% nguy cơ tử vong sớm do CVD, ung thư, tiểu đường hoặc CRD
 Giảm tương đối ít nhất 10% việc uống rượu
 Giảm tương đối 10% tỷ lệ không vận động thể chất đầy đủ
 Giảm tương đối 30% lượng muối/natri tiêu thụ trung bình của dân số
 Giảm tương đối 30% tỷ lệ sử dụng thuốc lá
 Giảm tương đối 25% tỷ lệ tăng huyết áp
 Ngăn chặn sự gia tăng của bệnh tiểu đường và béo phì
 Ít nhất 50% những người đủ điều kiện được tư vấn và điều trị bằng thuốc để ngăn ngừa
các cơn đau tim và đột quỵ
 Các công nghệ cơ bản giá hợp lý và các loại thuốc thiết yếu được yêu cầu để điều trị
các bệnh không lây nhiễm phải được chuẩn bị sẵn sàng 80% ở cả cơ sở công và cơ sở
tư nhân
Kể từ cuộc họp cấp cao của Liên hợp quốc về phòng, chống bệnh không lây nhiễm vào
tháng 9 năm 2011, các quốc gia đã đạt được nhiều tiến bộ đáng kể trong công tác phòng
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
chống, kể cả CVD [20]. 66% các quốc gia đã thành lập các đơn vị phòng chống bệnh không
lây nhiễm trong Bộ Y tế và 37% (61/166) đã bắt đầu xây dựng các kế hoạch hành động quốc
gia. Tám mươi mốt phần trăm (135/166) quốc gia có kế hoạch hành động hoạt động phù
hợp với Công ước khung của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) về Kiểm soát Thuốc lá nhằm
giảm gánh nặng của việc sử dụng thuốc lá. Sáu mươi bảy phần trăm (111/166) có kế hoạch
hoạt động nhằm giảm thiểu việc sử dụng rượu có hại. Bảy mươi hai phần trăm (119/166)
quốc gia đang thực hiện hành động để giảm thiểu tình trạng không vận động thể chất và
thúc đẩy hoạt động thể chất. Các chính sách giảm chế độ ăn uống không lành mạnh đã được
thực hiện ở 74% (123/166) quốc gia. Hai mươi chín phần trăm (48/166) quốc gia đã có hệ
thống giám sát và theo dõi các bệnh không lây nhiễm.
Theo kết quả của cuộc khảo sát năng lực quốc gia gần đây nhất của WHO [20], một số
chỉ số kết quả có xu hướng giảm khi so sánh với mức năm 2010. Xác suất tử vong ở độ tuổi
từ 30 đến 70 do CVDs, ung thư, tiểu đường hoặc các bệnh hô hấp mãn tính đã giảm từ 20%
xuống 19%. Tỷ lệ sử dụng thuốc lá ở người trưởng thành hiện nay đã giảm từ 23,1% xuống
còn 21,8%. Tổng mức tiêu thụ rượu bình quân đầu người trong vòng một năm đã giảm từ
6,4 xuống 6,3 lít rượu nguyên chất. Tỷ lệ tăng huyết áp theo độ tuổi ở người lớn đã giảm từ
23% xuống 22%. Tuy nhiên, cả tỷ lệ mắc bệnh béo phì và đái tháo đường theo độ tuổi đều
có xu hướng tăng lên; Lần lượt là 11% đến 13% và 8% đến 9%.
b) Ở Việt Nam:
Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi dịch tễ học, trong đó mô hình bệnh tật và tử
vong nói chung đã chuyển từ các bệnh truyền nhiễm sang các bệnh không lây nhiễm. Các
bệnh không lây nhiễm gia tăng để lại cho đất nước gánh nặng tài chính, tỷ lệ mắc và tử vong
do các bệnh không lây nhiễm như đái tháo đường, ung thư và đặc biệt là CVD ngày càng
leo thang. Một nghiên cứu quốc gia gần đây về gánh nặng bệnh tật được thực hiện vào năm
2008 cho thấy các bệnh tim mạch, chủ yếu là đột quỵ, chiếm 1/3 tổng số ca tử vong và được
xếp hạng đầu tiên trong số 10 nguyên nhân hàng đầu gây tử vong [21].
Bằng chứng cho thấy các yếu tố nguy cơ chính của bệnh CVD ở Việt Nam đang gia
tăng hoặc đã ở mức báo động. Đầu tiên, Điều tra Y tế Quốc gia Việt Nam (VNHS) 2001/02
ước tính tỷ lệ tăng huyết áp ở người 25–65 tuổi là 16,9% (Bộ Y tế 2003), tăng 51% so với
năm 1992. Đến 65 tuổi, khoảng một nửa số tất cả nam và nữ bị tăng huyết áp. Thứ hai, các
phân tích sử dụng Điều tra mức sống dân cư Việt Nam 1992/93 và VNHS 2002/03 cho thấy
tỷ lệ thừa cân và béo phì có xu hướng gia tăng [22]. Thêm vào đó, một nghiên cứu được
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
thực hiện gần đây cho thấy tỷ lệ thừa cân và béo phì ở người lớn là 6,4% tại Thành phố Hồ
Chí Minh, báo hiệu một vấn đề sức khỏe cộng đồng đang nổi lên ở các khu vực thành thị
[23]. Thứ ba, văn hóa nấu nướng và thói quen ăn uống chủ yếu sử dụng muối để bảo quản
thịt, cá và gia vị, nước chấm dùng trong nấu nướng và trên bàn ăn đã làm cho mức độ ăn
mặn của người Việt Nam cao hơn mức khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới ( WHO) 5
gam mỗi ngày (WHO 2003). Thứ tư, nhận thức về các yếu tố nguy cơ CVD của người Việt
Nam tương đối thấp (khoảng 50%), nhưng thấp hơn đáng kể so với mức này ở khu vực
nông thôn [21]. Cuối cùng, tỷ lệ hút thuốc là 56% ở nam giới Việt Nam trên 16 tuổi, xếp họ
vào nhóm những người hút thuốc nặng nhất trên thế giới (Bộ Y tế 2003).
Tăng cường chăm sóc sức khỏe đã được xác định là một chiến lược quan trọng để
phòng, chống bệnh không lây nhiễm hiệu quả. Chăm sóc sức khỏe sơ cấp, như mức độ tiếp
xúc đầu tiên của bệnh nhân, gia đình và cộng đồng với hệ thống y tế quốc gia, thường là
phần yếu nhất của hệ thống y tế ở hầu hết các quốc gia thu nhập thấp và trung bình. Ở Việt
Nam, Phòng ngừa và Kiểm soát Tăng huyết áp đã được đặt là một trong những chương trình
mục tiêu y tế quốc gia từ năm 2008 đến năm 2020 và chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Y
tế xã được điều chỉnh phù hợp với tình hình mới [25]. Với định hướng này, các chức năng
của trung tâm y tế được điều chỉnh cho phù hợp với nhiệm vụ mới là phòng chống bệnh tim
mạch và tăng huyết áp.
Cụ thể, chức năng, nhiệm vụ điều chỉnh của các trung tâm y tế xã liên quan đến CVD
bao gồm:
 Truyền thông về phòng chống các bệnh không lây nhiễm; Phòng chống các yếu tố
nguy cơ của bệnh không lây nhiễm; Phát hiện sớm các triệu chứng bệnh điển hình;
Tư vấn và hỗ trợ cai nghiện thuốc lá, giảm uống rượu bia;
 Tiến hành sơ cứu và chuyển tuyến theo khuyến cáo đối với các trường hợp cấp tính
như nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não;
 Tiến hành chẩn đoán, điều trị và xử trí các trường hợp tăng huyết áp nhẹ; và duy trì
điều trị tăng huyết áp, đột quỵ, tiểu đường đến trạng thái ổn định tại cơ sở vật chất
cấp cao hơn;
 Triển khai các hoạt động quản lý bệnh không lây nhiễm trong mô hình bác sĩ gia
đình, theo Phòng chống Tăng huyết áp Quốc gia, các chương trình mục tiêu y tế quốc
gia ở Việt Nam từ năm 2008 đến năm 2020.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.2 Các nhóm thuốc điều trị các bệnh lý tim mạch [1]
a) Thuốc điều trị thiếu máu cục bộ
Bảng 1.2.1: Các chế phẩm Nitrat hữu cơ
Tên thuốc Dạng thuốc Liều dùng
Amyl nitrit
Ống thuốc tiêm
Hít: ống tiêm 0,3ml trong túi
đan
Bóp vỡ ống tiêm trong túi và hít
qua mũi khi có cơn cấp
Isosorbid dinitrat
(Isordil)
Viên nén ngậm: 2,5mg;
5mg; 10mg
Ngậm dưới lưỡi 2,5-10mg/2 giờ
trong cơn cấp
Viên nén uống: 5mg; 10mg;
20mg; 30mg; 40mg
PO: lúc bụng đói 10-60mg/4-6
giờ
Viên nén nhai: 5mg; 10mg PO: 5-10mg/2-3 giờ
Viên nén và viên nang phóng
thích chậm: 40mg
PO: 40-80mg/12 giờ
Isosorbid
mononitrate
(Imdur, Ismo)
Viên nén uống: 10mg; 20mg PO: 20mg x 2/ngày
Viên nén phóng thích chậm:
30mg; 60mg; 120mg
PO: 30-240mg x 1/ngày, không
nghiền hoặc nhai
Nitroglycerin
Viên nén ngậm: 0,3mg;
0,4mg; 0,6mg
Ngậm 0,3-0,6mg khi cần
Viên nén và viên nang uống PO: 2,5-9mg x 3-4/ngày để
Hình 1: Các nhóm thuốc điều trị bệnh tim mạch
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Tên thuốc Dạng thuốc Liều dùng
phóng thích chậm: 2,5mg;
6,5mg; 9mg
phòng ngừa
Thuốc mỡ 2% Thoa trên da 2,5-5cm/4-8 giờ
Qua niêm mạc (bucal): viên
nén 1,2g và 3g
Đặt viên thuốc 1-3mg giữa má
và lợi mỗi 3-5 giờ
Qua da miếng da: 0,1-
0,8mg/giờ
10-25mg/24 giờ
Qua lưỡi thuốc xịt định sẵn
liều 0,4mg cho 1 lần xịt
Xịt 1-2 lần trong cơn cấp, 5-10
phút trước khi hoạt động
IV trong chai và ống tiêm
1ml; 5ml; 10ml; 20ml
10-20 µg/phút tăng 10µg/phút.
Tối đa 400µg/phút
Bảng 1.2.2: Nhóm β-Blocker
Thuốc Chọn lọc trên β1 tim Liều dùng
Propranolol Không 20-80 mg x 2 lần/ngày
Metoprolol Có 50-200 mg x 2 lần/ngày
Atenolol Có 50-200 mg x 2 lần/ngày
Nadolol Không 40-80 mg x 2 lần/ngày
Timolol Không 20-30 mg x 2 lần/ngày
Acebutolol Có 200-600 mg x 2 lần/ngày
Bisoprolol Có 10-20 mg x 2 lần/ngày
Esmolol Có 50-300 µg/kg/phút
Labetalol α/β 200-600 mg x 2 lần/ngày
Carvedilol α1 β1 β2 3,125-25 mg x 2 lần/ngày
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Bảng 1.2.3: Thuốc ức chế kênh Calci
Thuốc Dạng thuốc Liều dùng
Nhóm dihydropyridin (DHP)
Amlodipin Viên nén 2,5-5-10 mg PO: 5-10 mg x 1/ngày
Felodipin
Viên nén phóng thích chậm: 2,5-
5-10 mg
PO: 5-10 mg x 1/ngày
Isradipin
Viên nang 2,5-5 mg
Viên nén phóng thích có kiểm
soát: 5-10 mg
PO: 2,5-10 mg x 2/ngày
Nicardipin
Viên nang 20-30 mg
Viên nang phóng thích kéo dài:
30mg; 45mg; 60mg
Dạng tiêm: 2,5 mg/ml
PO: 20-40 mg/8 giờ
Nifedipin
Viên nang 10-20 mg
Viên nén phóng thích kéo dài: 30
mg; 60 mg; 90 mg
PO: 20-40 mg/8 giờ, IV 3-10
µg/kg
Nisoldipin
Viên nén phóng thích kéo dài 8,5-
17-25,5-34 mg
PO: 20-40 mg x 1/ngày
Nhóm không DHP
Diltiazem
Viên nén 30-120 mg
Viên nén, viên nang phóng thích
chậm 60 đến 420 mg
Dạng tiêm 5 mg/ml
PO: 30-80 mg/6 giờ
IV: 75-150 µg/kg
Verapamil
Viên nén 40mg; 80mg; 120mg
Viên nén, viên nang phóng thích
kéo dài 100 đến 240mg
Dạng tiêm 2,5mg/ml
PO: 80-160 mg/8 giờ
IV: 75-150 µg/kg
b) Thuốc trị loạn nhịp tim
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Bảng 1.2.4: Thuốc trị loạn nhịp tim
Nhóm Thuốc
I (Ức chế kênh Na+)
Quinidin, procainamid, disopyramid, moricizin
Lidocain, phenytoin, mexiletin
Flecainid, propafenon
II (β blocker) Propranolol, esmolol, acebutolol, metoprolol
III (Ức chế kênh K+) Amiodaron, sotalol, bretylium
IV (Ức chế kênh Ca2+) Verapamil, diltiazem
Khác
Atropin, adenosin, digoxin, ion kali và magie,
vernakalant
c) Thuốc lợi tiểu
Bảng 1.2.5: Thuốc lợi tiểu
Nhóm Thuốc
Lợi tiểu thẩm thấu Mannitol, ure, glycerin, isosorbid
Lợi tiểu ức chế
Carbonic anhydrase
Acetazolamid, diclorphenamid, methazolamid
Lợi tiểu Thiazid
Bendroflumethiazid, chlorothiazid, chlorthalidon
Hydrochlorothiazid, hydroflumethiazid Indapamid,
metholazon, polythiazid Trichlormethiazid
Lợi tiểu quai
Acid ethacrynic, bumetanid, furosemid, torsemid,
piretanid
Lợi tiểu tiết kiệm kali Amilorid, triamteren, spironolacton, eplerenon
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
d) Thuốc trị tăng huyết áp
Bảng 1.2.6: Thuốc trị tăng huyết áp
Nhóm Thuốc
Lợi tiểu
Hydrochlorothiazid, indapamid, chlorthalidon
Furosemid, torsemid, bumetanid
Eplerenon, spironolacton
Β - blocker Esmolol, atenolol, metoprolol
ACEI Captopril, enalapril, lisinopril
Ức chế Angiotensin II
(ARB)
Losartan, valsartan, candesartan, irbesartan,
telmisartan, eporosartan
Ức chế kênh Calci
Nifedipin, amlodipin
Verapamil, diltiazem
α1 - blocker Prazosin, terazosin, doxazosin
α, β - blocker Labetalol, carvedilol, nebivolol
Ức chế giao cảm trung
ương
Methyldopa, clonidin, guanadrel
Liệt giao cảm ngoại biên Reserpin, guanethidin
Ức chế renin Aliskiren
Trị cơn tăng huyết áp
Nitroprussid, clevidipin, nicardipin, fenoldopam,
hydralazin
e) Thuốc trị suy tim sung huyết
Bảng 1.2.7: Thuốc trị suy tim sung huyết
Thuốc Liều khởi đầu Liều mục tiêu
Thuốc ức chế men chuyển (ACEI)
Captopril 6,25-12,5 mg x 3/ngày 50 mg x 3/ngày
Enalapril 2,5 mg x 2/ngày 10 mg x 2/ngày
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Fosinopril 5-10 mg/ngày 20-40 mg/ngày
Lisinopril 2,5-5,0 mg/ngày
10-20 mg x 2/ngày; 10
mg/ngày
Thuốc ức chế men chuyển (ACEI)
Thuốc Liều khởi đầu Liều mục tiêu
Quinapril 2,5-5,0 mg x 2/ngày 10 mg x 2/ngày
Ramipril 1,25-2,5 mg x 2/ngày 5 mg x 2/ngày
Trandolapril 0,5-1,0 mg/ngày 4 mg/ngày
Thuốc ức chế receptor Angiotensin II (ARB)
Valsartan 40 mg x 2/ngày 160 mg x 2/ngày
Losartan
25 mg/ngày, có thể chia 2
liều
50-100 mg/ngày
Irbesartan 75-150 mg/ngày 150-300 mg/ngày
Candesartan 2-16 mg/ngày 4-32 mg/ngày
Olmesartan 20 mg/ngày 4 mg/ngày
Lợi tiểu Thiazid
Hydrochlorothiazid 25-50 mg/ngày 25-50 mg/ngày
Metholazon 2,5-5,0 mg x 2/ngày 10-20 mg/ngày (tối đa 20 mg)
Chlorthalidon 12,5-25 mg/ngày 100 mg/ngày (tối đa)
Lợi tiểu Quai
Bumetanid 0,5-1,0 mg x 1-2/ngày 10 mg/ngày (liều tối đa)
Furosemid 20-40 mg x 1-2/ngày 400 mg/ngày (liều tối đa)
Torsemid 10-20 mg x 1-2/ngày 200 mg/ngày (liều tối đa)
Lợi tiểu kháng Aldosteron
Eplerenon 25 mg/ngày 50 mg/ngày
Spironolacton 12,5-25 mg/ngày 25-50 mg/mỗi 12 giờ
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Β-blocker
Bisoprolol 1,25 mg/ngày 10 mg/ngày
Metoprolol
succinat
12,5-25 mg/ngày 200 mg/ngày
Thuốc Liều khởi đầu Liều mục tiêu
Glycosid tim
Digoxin 0,125-0,25 mg/ngày 0,125-0,25 mg/ngày
Thuốc trị suy tim mất bù nặng (Tiêm tĩnh mạch)
Thuốc Liều khởi đầu Liều mục tiêu
Dopamin 3-10 µg/kg/phút
Dobutamin 2-3 µg/kg/phút 2,5-20 µg/kg/phút
Amrinon 0,75 µg/kg (2-3 phút) 5-10 µg/kg/phút
Milrinon 50 µg/kg (10 phút) 0,5 µg/kg/phút
Nitroprussid 0,1-0,2 µg/kg/phút 0,25-3 µg/kg/phút
Furosemid
20-80 mg lặp lại 4-6
lần/ngày khi cần
Enalaprilat 0,25-2,5 mg/6-8 giờ
Nesiritid
Bolus: 2 µg/kg
Tiêm truyền: 0,01
µg/kg/phút
Hydralazin 10-25 mg x 3-4/ngày 100 mg x 3-4/ngày
(*): Trong các ARB, chỉ có valsartan và candesartan được FDA (Mỹ) công nhận trị suy
tim.
f) Thuốc trị tăng lipid máu
Bảng 1.2.8: Thuốc trị tăng lipid máu
Thuốc Dạng chế phẩm Liều thường dùng/ngày
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Cholestyramin Dạng bột (gói 4g)
4g x 2 lần, hòa với nước
(24g)
Colestipol HCl
Dạng bột (gói 5g)
Viên nén 1g
5g bột x 2 lần
PO: 4 viên x 2 lần
Gemfibrozil Viên nang 300 và 600mg 600-(1200)mg
Colesevelam
Viên nén 0,625g
Gói bột 1,875g; 3,75g x 1-2
lần
PO: 6-(7) viên
(3,75g)
Niacin
Viên nén phóng thích tức thì
50g; 100g; 250g; 500g
Viên nang phóng thích kéo
dài 500mg; 750mg; 1000mg
0,75-1 g
0,5-1 g
2000mg
Fenofibrat
Viên nén 48mg; 145mg
Viên nang 67mg; 134mg;
200mg
145 mg
200mg
Thuốc Dạng chế phẩm Liều thường dùng/ngày
Lovastatin
Viên nén 10mg; 20mg;
40mg
10-(80) mg
>20mg, uống 2 lần/ngày
Pravastatin
Viên nén 10mg; 20mg;
40mg
10-(80) mg
Simvastatin
Viên nén 5mg; 10mg; 20mg;
40mg; 80mg
5-(80) mg
Fluvastatin Viên nang 20mg; 40mg
10-(80) mg
>40mg x2/ngày
Atorvastatin
Viên nén 10mg; 20mg;
40mg
10-(80) mg
Rosuvastatin
Viên nén 5mg; 10mg; 20mg;
40mg
5-40mg
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Ezetimid Viên nén 10mg 10mg
1.3 Tổng quan quản lý sử dụng thuốc hợp lý
1.3.1 Sử dụng thuốc hợp lý
Sử dụng thuốc là việc đưa thuốc vào cơ thể của người bệnh và được thực hiện bởi
nhân viên y tế hay người bệnh tự thực hiện. Việc sử dụng thuốc hợp lý là sử dụng thuốc đáp
ứng với yêu cầu lâm sàng của người bệnh ở liều thích hợp trên từng cá thể người bệnh theo
hướng dẫn của WHO (đúng liều dùng, đúng khoảng cách đưa thuốc và thời gian sử dụng
thuốc), đáp ứng những yêu cầu về chất lượng, khả năng cung ứng và giá cả phù hợp nhằm
giảm tới mức thấp nhất chi phí cho người bệnh và cộng đồng [2]. Và theo WHO, sử dụng
thuốc hợp lý lý tưởng nhất là việc sử dụng thuốc điều trị hiệu quả và hiệu quả về mặt trị liệu
của các chuyên gia y tế và người tiêu dùng đạt được ở tất cả các cấp của hệ thống y tế, trong
cả khu vực công và tư nhân [26].
Việc sử dụng thuốc không hợp lý đã và đang là vấn đề toàn cầu đang quan tâm. Ước
tính rằng hơn một nửa số thuốc được kê đơn, phân phát hoặc bán không phù hợp, và một
nửa số bệnh nhân không uống đúng cách. Việc sử dụng quá mức, lạm dụng hoặc sử dụng sai
các loại thuốc dẫn đến lãng phí các nguồn tài nguyên khan hiếm và các nguy cơ sức khỏe
lan rộng. Ví dụ về sử dụng thuốc không hợp lý bao gồm: sử dụng quá nhiều loại thuốc cho
mỗi người bệnh; sử dụng không thích hợp các kháng sinh, thường ở liều lượng không đầy
đủ, đối với các bệnh nhiễm khuẩn không do vi khuẩn; sử dụng quá nhiều thuốc tiêm khi
công thức uống sẽ thích hợp hơn; không kê toa theo hướng dẫn lâm sàng; tự dùng thuốc
không thích hợp, thường là thuốc chỉ dùng theo toa; không tuân thủ các chế độ dùng
thuốc[24].
Sử dụng thuốc không hợp lý sẽ gây nên những hậu quả rất nghiêm trọng về kinh tế xã
hội và cả người bệnh: làm tăng đáng kể chi phí cho hoạt động chăm sóc sức khoẻ và giảm
chất lượng điều trị, làm cho người bệnh lệ thuộc quá mức vào thuốc, tăng nguy cơ xảy ra
phản ứng có hại, tăng biến cố không mong muốn và tăng tỷ lệ bệnh tật - tử vong [3].
Bộ Y Tế đã có nhiều văn bản liên quan đến việc quản lý sử dụng thuốc trong BV. Việc
sử dụng thuốc trong BV phải hợp lý, an toàn, có hiệu quả. HĐT & ĐT có nhiệm vụ giúp
Giám đốc BV trong việc giám sát kê đơn hợp lý, tổ chức theo dõi các phản ứng có hại và
các vấn đề liên quan đến thuốc trong BV, tổ chức thông tin về thuốc. Giám đốc BV có trách
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nhiệm chỉ đạo hoạt động của HĐT & ĐT trong việc lựa chọn thuốc và sử dụng thuốc hợp lý,
an toàn [4], [5].
1.3.2 Vai trò của quản lýsử dụng thuốc
Vai trò của quản lý nhà nước
Căn cứ pháp lý sau sẽ là vai trò pháp lý của nhà nước; cũng như là cơ sở, là tiền đề rất
quan trọng trong đề tài:
- Thông tư số 19/2013/TT-BYT ngày 12/07/2013 về việc hướng dẫn thực hiện quản lý
chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại BV[6].
- Thông tư số 31/2012/TT-BYT ngày 20/12/2012 về hướng dẫn hoạt động dược lâm
sàng trong bệnh viện[7].
- Quyết định số 5573/QĐ-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ y tế về
tiêu chí phần mềm quản lý BV[8].
- Thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08/08/2013 quy định về tổ chức và hoạt động của
HĐT&ĐT trong BV[5].
Vai trò của cơ sở y tế
Để hạn chế sai sót, nhằm lẫn và kém hiệu quả trong quản lý sử dụng thuốc, việc áp
dụng các biện pháp mang tính toàn diện và lâu dài nhằm đảm bảo tình hình sử dụng thuốc
hợp lý trong toàn BV là cần thiết.
Một chương trình quản lý sử dụng thuốc chặt chẽ bao gồm: sự lựa chọn thuốc về nồng
độ, hàm lượng, dạng bào chế, công dụng, liều dùng, cách sử dụng,…phù hợp triệu chứng
bệnh của người bệnh nhằm đem lại hiệu quả lâm sàng, giảm thiểu tối đa độc tính trên người
bệnh và sự kháng thuốc cho người bệnh về sau, từng bước nâng cao chất lượng khám và
điều trị bệnh. Đồng thời, mang lại lợi ích cho BV nói chung và người bệnh nói riêng về tài
chính và cải thiện chăm sóc sức khỏe người bệnh.
Chương trình quản lý sử dụng thuốc tốt giúp BV cũng như Khoa Dược theo dõi và
kiểm soát về lượng thuốc dự trù và cung ứng cho hiện tại và trong thời gian sắp tới có phù
hợp với tình hình bệnh tật trong BV hay không và tham mưu cho HĐT & ĐT xây dựng danh
mục những thuốc ưu tiên và cần thiết để đáp ứng khám và điều trị bệnh trong BV.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.3.3 Hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện
HĐT & ĐT là tổ chức tư vấn cho thủ trưởng đơn vị về các vấn đề liên quan đến thuốc
và điều trị bằng thuốc trong đơn vị. Theo Thông tư số 21/2013/TT-BYT tất cả các BV trong
cả nước đều thành lập và tổ chức hoạt động HĐT & ĐT. Trong cung ứng thuốc BV, HĐT &
ĐT có ảnh hưởng thường xuyên và liên tục lên hầu hết các hoạt động khác [5].
HĐT & ĐT chịu trách nhiệm về tất cả các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc trong
BV bao gồm xây dựng và duy trì danh mục thuốc, biên soạn và liên tục cập nhật các thuốc
trong danh mục. Nhiệm vụ quan trọng của HĐT & ĐT là xác định các thuốc để thay thế dựa
trên hiệu quả và độ an toàn của thuốc, giảm thiểu các lãng phí trong điều trị và tối đa hóa
hiệu quả/chi phí[9].
1.4 Một số phương pháp phân tíchsử dụng thuốc
Để quản lý sử dụng thuốc một cách có hiệu quả cần có phương pháp phân tích dữ liệu
tổng hợp sử dụng thuốc. HĐT & ĐT thông qua các dữ liệu này để quản lý và phát hiện các
vấn đề về sử dụng thuốc. Các phương pháp đó bao gồm: phân tích ABC, phân tích nhóm
điều trị, phân tích VEN, ma trận ABC/VEN, phân tích DDD.
1.4.1 Phương pháp phân tíchABC
Khái niệm: Phân tíchABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc
tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ lớn trong ngân
sách[5]. Theo đó:
- Nhóm A là nhóm thuốc có lượng tiêu thụ cao nhất
- Nhóm B là nhóm thuốc có lượng tiêu thụ trung bình
- Nhóm C là nhóm thuốc có lượng tiêu thụ thấp nhất
Tác dụng: Cho thấy những thuốc được sử dụng thay thế với lượng lớn mà có chi phí
thấp trong danh mục hoặc có sẵn trên thị trường. Thông tin này được sử dụng để:
+ Lựa chọn những thuốc thay thế có chi phí điều trị thấp hơn.
+ Tìm ra những liệu pháp điều trị thay thế.
+ Thương lượng với nhà cung cấp để mua được thuốc với giá thấp hơn.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
+ Lượng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe của cộng
đồng và từ đó phát hiện những chưa hợp lý trong sử dụng thuốc, bằng cách so sánh lượng
thuốc tiêu thụ với mô hình bệnh tật.
+ Xác định phương thức mua các thuốc không có trong danh mục thuốc thiết yếu của
bệnh viện.
+ Phân tích ABC có thể ứng dụng các số liệu tiêu thụ thuốc cho chu kỳ trên 1 năm
hoặc ngắn hơn. Phương pháp này cũng có thể ứng dụng cho một đợt đấu thầu hoặc nhiều
đợt đấu thầu.
Tóm tắt các bước của phân tíchABC[5]
- Bước 1: Liệt kê các sản phẩm.
- Bước 2: Điền các thông tin sau cho mỗi sản phẩm:
+ Đơn giá của sản phẩm (sử dụng giá cho các thời điểm nhất định nếu sản phẩm có giá
thay đổi theo thời gian).
+ Số lượng các sản phẩm.
- Bước 3: Tính số tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với số lượng sản
phẩm. Tổng số tiền sẽ bằng tổng của lượng tiền cho mỗi sản phẩm.
- Bước 4: Tính giá trị % của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của mỗi sản phẩm
chia cho tổng số tiền.
- Bước 5: Sắp xếp lại các sản phẩm theo thứ tự % giá trị giảm dần.
- Bước 6: Tính giá trị % tích lũy của tổng giá trị cho mỗi sản phẩm; bắt đầu với sản
phẩm số 1 sau đó cộng với sản phẩm tiếp theo trong danh sách.
- Bước 7: Phân hạng sản phẩm như sau: Vẽ sơ đồ Pareto với trục đứng thể hiện phần
trăm, trục ngang thể hiện hoạt động. (Đường cong tích lũy được vẽ để thể hiện phần trăm
tích lũy của tất cả hoạt động).
Phân tích kết quả, nhận biết vấn đề cần ưu tiên. Những cột cao hơn thể hiện sai hỏng
xảy ra nhiều nhất, cần được ưu tiên giải quyết. Những cột này tương ứng với đoạn đường
cong có tần suất tích lũy tăng nhanh nhất (hay có độ dốc lớn nhất). Những cột thấp hơn
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
(thường là đa số) đại diện cho những sai hỏng ít quan trọng hơn tương ứng với đoạn đường
cong có tần suất tích lũy tăng ít hơn (hay có tốc độ nhỏ hơn).
Nhóm % Ngân sách % Số lượng
Nhóm A 75% - 80% 10% - 20%
Nhóm B 15% - 20% 10% - 20%
Nhóm C 5% – 10% 60% - 80%
Theo đó:
+ Nhóm A: Chiếm tỷ lệ ngân sách cao do số lượng sử dụng lớn hay chi phí cao. Do đó,
cần có chính sách quản lý hàng tồn kho chặt chẽ và lựa chọn nhà cung ứng để tiết kiệm chi
phí. Từ đó xác định nhu cầu và dự báo chi phí để tiết kiệm chi phí tồn kho
+ Nhóm B: Chiếm tỷ lệ chi phí trung bình và số lượng sử dụng trung bình, các thuốc
quan trọng nhằm xác định số lượng dự trữ vừa phải và cần theo dõi sự thay đổi dịch chuyển
sử dụng thuốc sang nhóm A hoặc nhóm C.
+ Nhóm C: Chiếm tỷ lệ ngân sách ít, có thể dự trữ số lượng lớn trong quản lý tồn kho.
+ Sau khi hoàn thành phân tíchABC, các thuốc đặc biệt là thuốc trong nhóm A cần
phải được đánh giá lại và xem xét việc sử dụng những thuốc không có trong danh mục và
thuốc đắt tiền, trên cơ sở đó lựa chọn những phác đồ điều trị có hiệu lực tương đương nhưng
giá thành rẻ hơn.
+ Phân tích ABC cũng có thể được sử dụng để đánh giá một phác đồ điều trị khi tất cả
các thuốc sử dụng có hiệu quả tương đương.
Ưu điểm và hạn chế của phương pháp
+ Ưu điểm chính: giúp xác định xem phần lớn ngân sách được chi trả cho những thuốc
nào.
+ Nhược điểm chính: không cung cấp được đủ thông tin để so sánh những thuốc có
hiệu lực khác nhau
1.4.2 Phân tíchnhóm điều trị
Các bước tiếnhành:[5]
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Tiến hành 3 bước đầu tiên của phân tích ABC để thiết lập danh mục thuốc bao gồm
cả số lượng và giá trị.
- Sắp xếp nhóm điều trị cho từng thuốc theo danh mục thuốc thiết yếu hoặc hệ thống
phân loại ATC của WHO hoặc hệ thống Dược lý - Điều trị của AHFS.
- Sắp xếp lại danh mục thuốc theo nhóm điều trị và tổng hợp giá trị phần trăm của mỗi
thuốc cho mỗi nhóm điều trị để xác định nhóm điều trị nào chiếm chi phí lớn nhất.
Ý nghĩa:
Phân tích nhóm điều trị giúp HĐT & ĐT xác định được mô hình bệnh tật tại bệnh viện.
Việc sử dụng thuốc cao hay thấp có liên quan đến tỷ lệ mắc bệnh hay không hay do nguyên
nhân khác.
1.4.3 Phương pháp phân tíchVEN
Khái niệm[5]
+ Đôi khi nguồn kinh phí không đủ để mua tất cả các thuốc như mong muốn. Phân tích
VEN là phương pháp phổ biến giúp cho việc lựa chọn những thuốc cần ưu tiên để mua và
dự trữ trong bệnh viện.
+ Các thuốc được phân chia tùy theo tác dụng thành các hạng mục sống còn, thiết yếu
và không thiết yếu.
+ Phân tích VEN cho phép so sánh những thuốc có hiệu lực điều trị và khả năng sử
dụng khác nhau (khác với phân tích ABC chỉ có thể so sánh những nhóm thuốc có cùng
chung hiệu lực điều trị).
+ Các thuốc sống còn (V): gồm các thuốc dùng để cứu sống người bệnh hoặc các
thuốc thiết yếu cho các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản
+ Các thuốc thiết yếu (E): gồm các thuốc dùng để điều trị cho những bệnh nặng nhưng
không nhất thiết cần phải có cho các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản.
+ Các thuốc không thiết yếu (N): gồm các thuốc dùng để điều trị những bệnh nhẹ, có
thể có hoặc không có trong danh mục thiết yếu và không cần thiết phải lưu trữ trong kho.
Đặc tính của thuốc Sống còn (V) Thiết yếu (E) Không thiết
yếu (N)
Mức độ nặng của bệnh
Đe dọa sự sống (+) Thỉnh thoảng Hiếm
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Hiệu quả điều trị của thuốc
Dự phòng bệnh nặng (+) (-) (-)
Điều trị bệnh nặng (+) (+) (-)
Điều trị triệu chứng hay bệnh
nhẹ có thể tự khỏi
(-) (+/-) (+)
Đã được chứng minh hiệu quả Luôn luôn Thường Có thể
Chứng minh không hiệu quả Không bao giờ Hiếm Có thể
Sau khi hoàn thành phân tích VEN, cần phải so sánh giữa phân tíchABC và VEN để
xác định xem có mối liên hệ giữa các thuốc có chi phí cao và các thuốc không ưu tiên hay
không. Cụ thể là cần phải loại bỏ những thuốc “N” trong danh sách nhóm thuốc A có chi phí
cao/lượng tiêu thụ lớn trong phân tíchABC.
Các bước thực hiện phân tíchVEN
- Phân loại thuốc theo V, E, N
- Phân tích nhóm N. Giảm số lượng mua hay loại bỏ khi cần thiết
- Xác định và giới hạn các trị liệu trùng lắp
- Xem xét lại số lượng mua dự kiến
- Tìm kiếm nguồn ngân sách bổ sung nếu cần thiết
1.4.4 Ma trận ABC/VEN
Khái niệm[10]
Kết hợp phương pháp phân tíchABC và phân tích VEN ta được ma trận ABC/VEN có
thể mang lại hiệu quả trong việc kiểm soát lựa chọn và mua thuốc. Ma trận ABC/VEN bao
gồm các nhóm như bảng dưới đây:
V E N
A
Thuốc tối cần, giá trị sử
dụng lớn (VA)
Thuốc thiết yếu, giá trị sử
dụng lớn (EA)
Thuốc không thiết yếu,
giá trị sử dụng lớn (NA)
B
Thuốc tối cần, giá trị sử
dụng trung bình (VB)
Thuốc thiết yếu, giá trị sử
dụng trung bình (EB)
Thuốc không thiết yếu,
giá trị sử dụng trung bình
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
(NB)
C
Thuốc tối cần, giá trị sử
dụng thấp (VC)
Thuốc thiết yếu, giá trị sử
dụng thấp (EC)
Thuốc không thiết yếu,
giá trị sử dụng thấp (NC)
Việc phân loại ABC/VEN được thực hiện theo hướng dẫn của WHO, thông tư
21/2013/TT-BYT và danh mục thuốc thiết yếu của Bộ Y tế ban hành [5].
Các bước thực hiện
- Bước 1: căn cứ vào danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại
các cơ sở khám chữa bệnh của Bộ Y tế, trên cơ sở tham khảo ý kiến của các chuyên gia từng
chuyên ngành để xây dựng dự thảo danh mục thuốc theo phân loại V, E, N đáp ứng yêu cầu.
- Bước 2: thảo luận thống nhất danh mục V, E, N.
- Bước 3: trên cơ sở phân loại tiến hành phân tíchA, B, C phối hợp phân tích V, E, N
và phân tích ma trận ABC/VEN các thuốc sử dụng tại bệnh viện. Tìm ra những thuốc cần ưu
tiên kiểm soát trong nhóm sử dụng nhiều kinh phí (nhóm A) và nhóm thuốc không thiết yếu
(nhóm N). Phân tích ma trận ABC/VEN thu được 9 tiểu nhóm (AV, AE, AN, BV, BE, BN,
CV, CE, CN). Các tiểu nhóm này được chia làm 3 nhóm theo thứ tự ưu tiên kiểm soát như
sau: nhóm thuốc có sử dụng kinh phí lớn, thiết yếu gồm: AV, AE, AN, BV, CV; nhóm ít
quan trọng hơn bao gồm: BE, BN, CE và không thiết yếu, sử dụng ít kinh phí CN.
+ Thuốc nhóm A: nếu là những thuốc không thiết yếu đề xuất giám sát, cắt giảm dần
số lượng sử dụng.
+ Thuốc nhóm N: đề xuất giám sát chặt chẽ về số lượng và chỉ định, thậm chí loại khỏi
danh mục nếu nhu cầu sử dụng và hiệu quả không rõ ràng.
Khuyến khích tiếp cận và sử dụng thuốc nhóm E, V, đặc biệt là những thuốc có kinh
phí sử dụng thấp nhóm C hoặc B.
1.4.5 Phương pháp phân tíchsử dụng thuốc theo liềuxác định trong ngày (DDD)
Khái niệm
- DDD là là liều trung bình duy trì giả định mỗi ngày cho một thuốc với chỉ định chính
dành cho người lớn.
- Phương pháp DDD giúp chuyển đổi, chuẩn hóa các số liệu về số lượng sản phẩm
hiện có như hộp, viên, ống tiêm, chai, thành ước lượng thô về thuốc được dùng trong điều
trị ví dụ số liều dùng hàng ngày. DDD là liều trung bình duy trì hàng ngày với chỉ định
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
chính của một thuốc nào đó dành cho người lớn. Định nghĩa này của WHO được áp dụng
trên toàn thế giới.
- Liều DDD thường dựa trên liều của từng phác đồ điều trị, thường dùng trong điều trị
nhiều hơn là trong dự phòng. Nếu một thuốc được dùng với nhiều chỉ định khác nhau, DDD
có thể được tính cho mỗi chỉ định. Tính DDD chỉ dành được cho những thuốc đã có mã
ATC và được định kỳ đánh giá lại.
Mục đích của phân tích liềuxác định hàng ngày DDD
Đơn vị tính trong liều khuyến cáo của một thuốc có thể là miligram (mg) cho các thuốc
dạng rắn như viên nén, viên nang hoặc mililit (ml) cho thuốc uống dạng lỏng hoặc dạng
tiêm. Việc chuyển đổi tổng số lượng thuốc trong báo cáo kiểm kê của nhà thuốc hoặc thống
kê doanh số thành liều xác định hàng ngày cho phép xác định sơ bộ số ngày điều trị của một
thuốc đã được mua, phân phát hay tiêu thụ.
Sử dụng thuốc có thể được so sánh tại nhiều thời điểm nhằm mục đích giám sát và
đánh giá hiệu quả tác động của những can thiệp để tăng cường sử dụng thuốc hợp lý. Liều
xác định hàng ngày còn được sử dụng để so sánh giữa mức tiêu thụ của các thuốc khác nhau
trong cùng một nhóm điều trị khi các thuốc này có hiệu quả điều trị tương đương nhưng lại
có liều dùng khác nhau hoặc các thuốc thuộc các nhóm điều trị khác nhau.
Ý nghĩa
- DDD có tác dụng theo dõi, giám sát, đánh giá thô tình hình tiêu thụ và sử dụng thuốc,
không phải là bức tranh thực về dùng thuố
- DDD giúp so sánh, sử dụng thuốc không bị phụ thuộc vào giá cả và cách pha chế
thuố
- Giá trị của DDD quan trọng trong đánh giá các vụ kiện về kê đơn.
Đơn vị của DDD
- Với chế phẩm đơn: DDD tính theo g, mg, μg, mmol, U (đơn vị), TU (nghìn đơn vị),
MU (triệu đơn vị
- Với chế phẩm hỗn hợp: DDD tính theo UD (unit dose): 1 UD là 1 viên, 1 đạn, 1g bột
uống, 1g bột tiêm, 5ml chế phẩm uống, 1ml chế phẩm tiêm, 1ml dung dịch hậu môn, 1 bốc
thụt, 1 miếng cấy dưới da, 1 liều kem âm đạo, 1 liều đơn bột.
Cách tính liềuxác định hàng ngày
Xác định tổng số thuốc được sử dụng hoặc được mua trong chu kỳ phân tích theo đơn
vị số lượng tối thiểu (viên, viên nang, ống tiêm) và hàm lượng (mg, g, IU).
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Tính tổng lượng thuốc được tiêu thụ trong một năm theo đơn vị mg/g/UI bằng cách lấy
số lượng (viên, viên nang, ống tiêm) nhân với hàm lượng.
Chia tổng lượng đã tính cho DDD của thuốc.
Chia tổng lượng đã tính cho số lượng người bệnh (nếu xác định được) hoặc số dân nếu
có.
Công thức tính DDD
Ưu điểm và nhược điểm phương pháp DDD
Ưu điểm
+ Phương pháp DDD giúp chuyển đổi các thành phẩm thuốc dạng liều, gói ra một đơn
vị tính toán chung (tính toán dựa trên giá cả kích thước gói/sản phẩm).
+ Tính chính xác liều cao và giúp đánh giá hiệu quả của thời gian tiến hành can thiệp.
+ Do WHO chỉ định và có liên kết với ATC.
Nhược điểm
+ Chỉ áp dụng cho những thuốc có mã ATC.
+ Không tương thích với liều sử dụng trên lâm sàng (liều của đối tượng nghiên cứu
theo tuổi, cân nặng và dược động học).
+ Không cho phép loại suy số bệnh nhân phơi nhiễm và cho trẻ em, trẻ sơ sinh.
1.5 Giới thiệuchung về Bệnh viện đa khoa Đức Giang
Bệnh Viện Đa Khoa Đức Giang là bệnh viện đa khoa hạng 1, trực thuộc Sở Y tế Hà
Nội. Có 660 giường kế hoạch, thực kê 980 giường với 170 bác sĩ (trong đó có 60% bác sĩ có
trình độ sau đại học). Hằng năm, trung bình khám cho khoảng 200.000 lượt người và điều
trị nội trú cho khoảng 30.000 lươt bệnh nhân
Hình 2: Công thức tính DDD
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Hiện tại bệnh viện có 45 khoa, phòng và 8 đơn nguyên, đơn vị. Trong đó:
+ 10 phòng ban chức năng: Kế hoạch tổng hợp, Tổ chức cán bộ, Hành chính quản trị,
Tài chính kế toán, Điều dưỡng, Vật tư thiết bị y tế, Công nghệ thông tin, Phòng chỉ đạo
tuyến, Phòng Quản lý chất lượng, Phòng Công tác xã hội.
+ 26 khoa Lâm sàng: Hồi sức tích cực chống độc, Nội tổng hợp, Nội Tim mạch, Nội
thận-tiết niệu, Truyền nhiễm, Nhi, Hồi sức tích cực nhi, Y dược cổ truyền, PHCN, Ngoại
tổng hợp, Chấn thương chỉnh hình, Ngoại tiết niệu, Sản, khoa Phụ, Phẫu thuật GMHS, Mắt,
Tai Mũi Họng, Răng Hàm Mặt, Phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ, Khoa Khám bệnh, khoa Cấp
cứu, Sơ sinh, PKSKCB, Nội thận tiết niệu, Thần kinh, Ung bướu
+ 9 khoa Cận lâm sàng: Dược, Chẩn đoán hình ảnh, Thăm dò chức năng, Huyết học và
truyền máu, Hóa sinh, Vi sinh, Giải phẫu bệnh, Kiểm soát nhiễm khuẩn, Dinh dưỡng
+ Có 08 đơn nguyên, đơn vị: Đơn nguyên Cơ xương khớp, đơn nguyên Đột quỵ, đơn
nguyên Hồi sức cấp cứu Ngoại, Đơn nguyên Nhi tiêu hóa, Đơn nguyên Nhi truyền nhiễm,
Đơn nguyên Covid, Đơn nguyên Hô hấp, đơn vị Can thiệp mạch.
Bệnh viện có đội ngũ bác sĩ có trình độ chuyên môn sâu, tay nghề cao đã mạnh dạn áp
dụng các kỹ thuật tiên tiên trong khám và điều trị (PGS,TS; NCS. BSCKII. BSCKI, Thạc
sĩ…..).
Cơ sở vật chất, trang thiết bị của bệnh viện:
Cơ sở vật chất buồng phòng phục vụ công tác khám, chữa bệnh ngày càng được quan
tâm đầu tư nâng cấp và ngày càng hoàn thiện. Tháng 7/2014, tòa nhà kỹ thuật- hành chính-
cấp cứu 7 tầng là một trong những hạng mục đầu tiên của Dự án nâng cấp và cải tạo xây
dựng Bệnh viện đa khoa Đức Giang đã được khánh thành và đưa vào sử dụng. Đây là khu
nhà lớn nhất trong các khối nhà của bệnh viện sẽ xây dựng. Tòa nhà bao gồm 8 tầng (01
tầng hầm) với diện tích sử dụng 18.000 m2, bệnh viện triển khai các hoạt động chính của
các khoa Cấp cứu, khoa Khám bệnh, các khoa cận lâm sàng với các thiết bị được kế thừa và
trang bị mới cho các khoa Chẩn đoán hình ảnh, Xét nghiệm, trong đó sẽ có những thiết bị
hiện đại và mới như máy Cộng hưởng từ 1,5 tesla, máy CT Scaner 128 dãy… các khu vực
kỹ thuật khác như khoa Phẫu thuật gây mê hồi sức với 7 phòng mổ khang trang, hiện đại,
khu hồi sức cấp cứu cho bệnh nhân nặng, khu thăm khám và can thiệp phẫu thuật, thủ thuật
cho các khoa Mắt, Tai Mũi Họng, Răng Hàm Mặt, can thiệp tim mạch. Đặc biệt dịch vụ sản
phụ khoa, chăm sóc sức khỏe sinh sản cũng được bố trí đồng bộ tại đây. Các phòng ban
chức năng và quản lý của bệnh viện cung được bố trí thuận tiện tại toàn nhà này.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Bệnh viện hiện có một số trang thiết bị, máy móc hiện đại đang hoạt động như: Máy
chụp cắt lớp vi tính, máy chụp X-quang kỹ thuật số, máy siêu âm 4D, máy siêu âm Doppler
tim, mạch máu. Máy nuôi cấy định danh vi khuẩn, máy sinh hoá tự động, máy C-arm, hệ
thống mổ Phaco, máy mổ nội soi khớp, 2 dàn mổ nội soi ổ bụng và tiết niệu…
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.1.1 Địa điểm
- Bệnh viện đa khoa Đức Giang
- Trường đại học Phenikaaa
2.1.2 Thời gian nghiên cứu
- Thời gian khảo sát : Từ 01/08/2021 đến31/03/2022.
- Thời gian thực hiện : Từ 11/2021 đến 04/2022.
2.2 Đối tượng nghiên cứu
2.2.1 Đối tượng khảo sát
Thuốc tim mạch sử dụng từ 01/08/2021 đến31/03/2022 củabệnh viện đa khoa Đức
Giang.
2.2.2 Tiêu chuẩn lựa chọn
Dữ liệu thuốc nhóm tim mạch bao gồm:
- Tên thuốc thành phẩm - tên hoạt chất có mã ATC, nồng độ/hàm lượng, đường dùng,
số lượng, đơn giá, DDD WHO đối với phương pháp DDD.
- Tên thuốc thành phẩm - tên hoạt chất có mã ATC, nồng độ/hàm lượng, thuốc biệt
dược, thuốc Generic, phân nhóm VEN, số lượng, đơn giá đối với phương pháp ABC, VEN,
ma trận ABC/VEN.
2.2.3 Tiêu chuẩn loại trừ
- Loại trừ các thuốc mà thành phần hoạt chất không có trong bảng phân loại ATC/DDD
năm 2021, cũng như các thuốc có trong bảng phân loại này nhưng không phân liều DDD
như dịch truyền, vắc xin, thuốc chống ung thư, thuốc chống dị ứng, thuốc tê, thuốc mê,
thuốc dùng ngoài, thuốc cản quang và các thuốc dạng phối hợp, các mã phụ của thuốc.
- Giá trị tính toán bằng phương pháp DDD không có ý nghĩa đối với người bệnh phơi
nhiễm - có suy giảm chức năng thận, trẻ em và trẻ sơ sinh.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.3 Thiết kế nghiên cứu
2.3.1 Giai đoạn 1: Khảo sát thực trạng phân tích tình hình sử dụng thuốc nhóm tim
mạch theo các phương pháp của Thông tư 21/2013/TT-BYT bằng phân tích thủ công
- Thời gian thực hiện: 11/2021– 4/2022.
- Sử dụng phương pháp hồi cứu để tổng hợp tất cả các dữ liệu về tình hình sử dụng
thuốc tim mạch của người bệnh tại đa khoa Đức Giang năm 2021.
- Cỡ mẫu: chọn mẫu toàn bộ tất cả thuốc tim mạch trong năm 2021 thỏa tiêu chí
nghiên cứu (tiêu chí lựa chọn và tiêu chí ngoại trừ) đều được thu thập dữ liệu và đưa vào
phân tích.
- Tiến hành phân tích thủ công các phương pháp: (toàn bộ dùng Microsoft Excel 2010
xử lí số liệu)
 Phương pháp ABC, VEN, ABC/VEN
- Phân tích và tổng hợp từng nhóm A, B, C trong phương pháp ABC; nhóm V, E, N
trong phương pháp VEN, nhóm I, II, III trong ma trận ABC/VEN dựa vào Phụ lục 2, 4 ban
hành kèm theo Thông tư 21/2013/TT-BYT Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng
thuốc và điều trị trong BV.
- Thống kê tỷ lệ chủng loại và tỷ lệ giá trị từng nhóm A, B, C trong phương pháp ABC;
nhóm V, E, N trong phương pháp VEN, nhóm I, II, III trong ma trận ABC/VEN.
 Phương pháp DDD
- Phân tích và tính toán DDD dựa vào phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư
21/2013/TT-BYT Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong
BV.
- Cách tìm DDD chuẩn
+ Truy cập trang web http://www.whocc.no/atc_ddd_index/.
+ Nhập mã ATC hoặc tên thuốc cần tìm DDD, sau đó nhấn nút Search.
+ Chọn DDD chuẩn theo đường dùng và chỉ định mong muốn.
2.3.2 Giai đoạn 2: Ứng dụng công cụ phân tích theo các phương pháp của Thông tư
21/2013/TT-BYT nhằm tăng cường quản lý các hoạt động liên quan đến sử dụng thuốc
tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang.
 Phương pháp ABC, VEN, ABC/VEN
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Dữ liệu định dạng Excel theo biểu mẫu (Phụ lục 2) và đổ dữ liệu vào phần mềm phân
tíchABC, VEN, ABC/VEN.
Xử lý kết quả bằng công cụ.
 Phương pháp DDD
Dữ liệu cũng được định dạng Excel theo biểu mẫu (Phụ lục 3), đổ dữ liệu vào phần
mềm phân tích DDD.
Xử lý kết quả bằng công cụ phân tích DDD.
2.3.3 Giai đoạn 3
Nội dung thực hiện:
- Phân tích vần đề bất cập khi phân tích bằng thủ công.
- Đề xuất cải tiến và nêu tính ưu việt của đề xuất.
- Đánh giá tính hiệu quả của đề xuất qua các tiêu chí: tính hiệu quả, tính chính xác, thời
gian.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Kết quả khảo sát thực trạng sử dụng thuốc tim mạch tại Bệnh viện đa khoa
Đức Giang năm 2021 khi áp dụng phân tích04 phương pháp theo Thông tư
21/2013/TT-BYT bằng thủ công và công cụ phân tích
3.1.1. Phương pháp phân tíchABC
3.1.1.1 Phân tích ABC bằng phương pháp thủ công có sử dụng Exel
Nhóm Số lượng Tỷ lệ (%) Giá trị tiêu thụ (vnđ) Tỷ lệ (%)
A 567.288 21,46 2.844.646.157 63,06
B 469.998 17,78 825.076.971 18,29
C 1.605.864 60,76 841.280.034 18,65
TỔNG 2.643.150 100,00 4.511.003.162 100,00
Nhận xét: trong tổng số 2.643.150 thuốc trị bệnh tim mạch với tổng giá trị là
4.511.003.162 đồng, nhóm thuốc A là những thuốc chiếm tỷ lệ cao trong ngân sách bệnh
viện, tỷ lệ về số lượng tuy thấp nhưng gía trị cao (21,46% sản phẩm có giá trị lên tới
63,06%). Thuốc nhóm B chiếm tỷ lệ trung bình cả về số lượng sản phẩm cũng như giá trị
(17,78% sản phẩm với giá trị là 18,29%). Ngược lại với nhóm A, nhóm thuốc C có tỷ lệ số
lượng sản phẩm cao nhất (60,76%) nhưng tỷ lệ về giá trị thấp (chỉ chiếm 18,65%).
Trong số 27 loại thuốc thuộc nhóm A có đến 20 loại là biệt dược gốc chiếm chi phí
điều trị cao, cho nên cần lựa chọn những thuốc có phác đồ điều trị hiệu lực tương đương
nhưng với giá thành thấp hơn nhằm giảm chi phí mua thuốc.
3.1.1.2 Phân tích ABC bằng phần mềm ABC,VEN
3.1.2. Phương pháp phân tíchVEN
Nhóm Số lượng Tỷ lệ (%) Giá trị tiêu thụ (vnđ) Tỷ lệ (%)
V 636.023 24,06 1.484.018.629 32,90
E 1.315.698 49,78 2.350.101.325 52,10
N 691.429 26,16 676.883.208 15
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
TỔNG 2.643.150 100,00 4.511.003.162 100,00
Thuốc nhóm E chiếm tỷ lệ lớn nhất về số lượng (49,78%) cũng như giá trị tiêu thụ
(52,10%). Thuốc nhóm V chiếm 24,06% số lượng nhưng lại có giá trị tiêu thụ là 32,90%.
Trong khi đó, nhóm thuốc N chiếm tỷ lệ số lượng là 26,16% nhưng giá trị tiêu thụ thấp nhất
(15%).
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
TÀI LIỆU THAM KHẢO
 Tài liệutiếng Việt
1. Trần Thị Thu Hằng (2018), Dược lực học (Tái bản lần thứ 22), Nhà xuất bản Phương
Đông 2018, TPHCM, tr. 507-597.
2. Bộ Y tế (2013), Thông tư số 21/2013/TT-BYT Quy định về tổ chức và hoạt động của
Hội đồng thuốc và điều trị.
3. Nguyễn Hương Thảo (2015), Các chỉ số sử dụng thuốc, BM Dược Lâm Sàng, Khoa
Dược - ĐH Y dược TpHCM.
4. Bộ Y Tế (2004), Công văn của vụ điều trị - Bộ Y Tế về việc hướng dẫn thực hiện chỉ
thị số 05/2004/CT –BYT của Bộ trưởng Bộ Y Tế, số 3483/YT-ĐTr ngày 19/5/2004.
5. Bộ Y tế (2013), Thông tư số 21/2013/TT-BYT Quy định về tổ chức và hoạt động của
Hội đồng thuốc và điều trị.
6. Bộ Y tế (2013), Thông tư số 19/2013/TT-BYT Hướng dẫn thực hiện quản lý chất
lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện.
7. Bộ Y tế (2012), Thông tư số 31/2012/TT-BYT Hướng dẫn hoạt động dược lâm sàng
trong bệnh viện.
8. Bộ Y tế (2006), Quyết định số 5573/QĐ-BYT về Tiêu chí phần mềm và nội dung một
số phân hệ phần mềm tin học quản lý bệnh viện.
9. Vũ Thị Thu Hương (2011), "Các chỉ số đánh giá hoạt động của Hội đồng thuốc và
điều trị", Tạp chí dược học số 422, tr. 2-6.
10. Huỳnh Hiền Trung (2012), Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chất lượng cung
ứng thuốc tại bệnh viện nhân dân 115, Luận án Tiến sĩ Dược học-Trường Đại học
Dược Hà Nội, Hà Nội.
 Tài liệutiếngAnh
11. Benjamin, E. J., Virani, S. S., Callaway, C. W., Chamberlain, A. M., Chang, A. R.,
Cheng, S., Chiuve, S. E., Cushman, M., Delling, F. N., Deo, R., de Ferranti, S. D.,
Ferguson, J. F., Fornage, M., Gillespie, C., Isasi, C. R., Jiménez, M. C., Jordan, L. C.,
Judd, S. E., Lackland, D., … American Heart Association Council on Epidemiology
and Prevention Statistics Committee and Stroke Statistics Subcommittee (2018),
Heart Disease and Stroke Statistics-2018 Update: A Report From the American
Heart Association, Circulation, 137(12), e67–e492.
https://doi.org/10.1161/CIR.0000000000000558
12. Fox, C. S., Pencina, M. J., Wilson, P. W. F., Paynter, N. P., Vasan, R. S., &
D’Agostino, R. B. (2008), Lifetime risk of cardiovascular disease among individuals
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
with and without diabetes stratified by obesity status in the Framingham heart study,
Diabetes Care, 31(8), 1582–1584. https://doi.org/10.2337/dc08-0025
13. Olvera Lopez, E., Ballard, B. D., & Jan, A. (2022), Cardiovascular Disease, In
StatPearls. StatPearls Publishing. http://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK535419/
14. Craft, J., Gordon, C., Huether, S. E., McCance, K. L., & Brashers, V. L. (2018),
Understanding Pathophysiology—ANZ adaptation. Elsevier Health Sciences.
15. Moran, A. E., Forouzanfar, M. H., Roth, G. A., Mensah, G. A., Ezzati, M., Murray, C.
J. L., & Naghavi, M. (2014), Temporal trends in ischemic heart disease mortality in
21 world regions, 1980 to 2010: The Global Burden of Disease 2010 study,
Circulation, 129(14), 1483–1492.
https://doi.org/10.1161/CIRCULATIONAHA.113.004042
16. Di Cesare, M., Bennett, J. E., Best, N., Stevens, G. A., Danaei, G., & Ezzati, M.
(2013), The contributions of risk factor trends to cardiometabolicmortality decline in
26 industrialized countries, International Journal of Epidemiology, 42(3), 838–848.
https://doi.org/10.1093/ije/dyt063
17. World Health Organization (2013), Global Action Plan for the Prevention and
Control of NCDs 2013-2020. https://www.who.int/publications-detail-
redirect/9789241506236
18. Kontis, V., Mathers, C. D., Bonita, R., Stevens, G. A., Rehm, J., Shield, K. D., Riley,
L. M., Poznyak, V., Jabbour, S., Garg, R. M., Hennis, A., Fouad, H. M., Beaglehole,
R., & Ezzati, M. (2015), Regional contributions of six preventable risk factors to
achieving the 25 × 25 non-communicable disease mortality reduction target: A
modelling study, The Lancet Global Health, 3(12), e746-757.
https://doi.org/10.1016/S2214-109X(15)00179-5
19. Sacco, R. L., Roth, G. A., Reddy, K. S., Arnett, D. K., Bonita, R., Gaziano, T. A.,
Heidenreich, P. A., Huffman, M. D., Mayosi, B. M., Mendis, S., Murray, C. J. L.,
Perel, P., Piñeiro, D. J., Smith, S. C., Taubert, K. A., Wood, D. A., Zhao, D., &
Zoghbi, W. A. (2016), The Heart of 25 by 25: Achieving the Goal of Reducing Global
and Regional Premature Deaths From Cardiovascular Diseases and Stroke: A
Modeling Study From the American Heart Association and World Heart Federation,
Circulation, 133(23), e674-690. https://doi.org/10.1161/CIR.0000000000000395
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
20. World Health Organization (2015), Assessing National Capacity for the Prevention
and Control of Noncommunicable Diseases: Report of the 2015 Global Survey.
https://www.who.int/publications-detail-redirect/9789241565363
21. Ha, D. A., & Chisholm, D. (2011), Cost-effectiveness analysis of interventions to
prevent cardiovascular disease in Vietnam, Health Policy and Planning, 26(3), 210–
222. https://doi.org/10.1093/heapol/czq045
22. Tuan, N. T., Tuong, P. D., & Popkin, B. M. (2008), Body mass index (BMI) dynamics
in Vietnam. European Journal of Clinical Nutrition, 62(1), 78–86.
https://doi.org/10.1038/sj.ejcn.1602675
23. Cuong, T. Q., Dibley, M. J., Bowe, S., Hanh, T. T. M., & Loan, T. T. H. (2007),
Obesity in adults: An emerging problem in urban areas of Ho Chi Minh City,
Vietnam. European Journal of Clinical Nutrition, 61(5), 673–681.
https://doi.org/10.1038/sj.ejcn.1602563
24. WHO Policy Perspectives on Medicines (2002), Promoting rational use of
medicines: core components, World Health Organization, Geneva.
 Trang web
25. DECISION Approval of the National Action Program for the Vietnamese Elderly
Period 2012—2020. (2012). http://hoinguoicaotuoi.vn/en/c/decision-approval-of-the-
national-action-program-for-the-vietnamese-elderly-period-2012-2020-
15.htmlegislation_detail.html
26.World Health Organization (15/09/2018), "Rational Use of
Medicines",http://www.who.int/medicines/areas/rational_use/rud_activities/en/.

More Related Content

Similar to Khóa luận khảo sát thực trạng sử dụng thuốc tim mạch tại bệnh viện đa khoa đức giang.docx

Cholesterol tăng cao gây ra những bệnh nguy hiểm
Cholesterol tăng cao gây ra những bệnh nguy hiểmCholesterol tăng cao gây ra những bệnh nguy hiểm
Cholesterol tăng cao gây ra những bệnh nguy hiểmsimone153
 
Cholesterol tăng cao gây ra những bệnh nguy hiểm
Cholesterol tăng cao gây ra những bệnh nguy hiểmCholesterol tăng cao gây ra những bệnh nguy hiểm
Cholesterol tăng cao gây ra những bệnh nguy hiểmbernardine385
 
Cholesterol tăng cao gây ra những bệnh nguy hiểm
Cholesterol tăng cao gây ra những bệnh nguy hiểmCholesterol tăng cao gây ra những bệnh nguy hiểm
Cholesterol tăng cao gây ra những bệnh nguy hiểmles232
 
Cholesterol tăng cao gây ra những bệnh nguy hiểm
Cholesterol tăng cao gây ra những bệnh nguy hiểmCholesterol tăng cao gây ra những bệnh nguy hiểm
Cholesterol tăng cao gây ra những bệnh nguy hiểmmonhe325
 
Cholesterol tăng cao gây ra những bệnh nguy hiểm
Cholesterol tăng cao gây ra những bệnh nguy hiểmCholesterol tăng cao gây ra những bệnh nguy hiểm
Cholesterol tăng cao gây ra những bệnh nguy hiểmdan889
 
Xơ vữa động mạch, đau tim do tăng cholesterol
Xơ vữa động mạch, đau tim do tăng cholesterolXơ vữa động mạch, đau tim do tăng cholesterol
Xơ vữa động mạch, đau tim do tăng cholesterolhai444
 
Xơ vữa động mạch, đau tim do tăng cholesterol
Xơ vữa động mạch, đau tim do tăng cholesterolXơ vữa động mạch, đau tim do tăng cholesterol
Xơ vữa động mạch, đau tim do tăng cholesterolalbina407
 
Xơ vữa động mạch, đau tim do tăng cholesterol
Xơ vữa động mạch, đau tim do tăng cholesterolXơ vữa động mạch, đau tim do tăng cholesterol
Xơ vữa động mạch, đau tim do tăng cholesteroldierdre378
 
Hậu quả của cholesterol tăng cao
Hậu quả của cholesterol tăng caoHậu quả của cholesterol tăng cao
Hậu quả của cholesterol tăng caodeangelo786
 
Hậu quả của cholesterol tăng cao
Hậu quả của cholesterol tăng caoHậu quả của cholesterol tăng cao
Hậu quả của cholesterol tăng caodustin817
 
Hậu quả của cholesterol tăng cao
Hậu quả của cholesterol tăng caoHậu quả của cholesterol tăng cao
Hậu quả của cholesterol tăng caobennie859
 
Hậu quả của cholesterol tăng cao
Hậu quả của cholesterol tăng caoHậu quả của cholesterol tăng cao
Hậu quả của cholesterol tăng caowarren837
 
Hậu quả của cholesterol tăng cao
Hậu quả của cholesterol tăng caoHậu quả của cholesterol tăng cao
Hậu quả của cholesterol tăng caodick785
 
Hậu quả của cholesterol tăng cao
Hậu quả của cholesterol tăng caoHậu quả của cholesterol tăng cao
Hậu quả của cholesterol tăng caocolene802
 
Hậu quả của cholesterol tăng cao
Hậu quả của cholesterol tăng caoHậu quả của cholesterol tăng cao
Hậu quả của cholesterol tăng caothomas544
 
Hậu quả của cholesterol tăng cao
Hậu quả của cholesterol tăng caoHậu quả của cholesterol tăng cao
Hậu quả của cholesterol tăng caotracy877
 
Hậu quả của cholesterol tăng cao
Hậu quả của cholesterol tăng caoHậu quả của cholesterol tăng cao
Hậu quả của cholesterol tăng caozina653
 
Hậu quả của cholesterol tăng cao
Hậu quả của cholesterol tăng caoHậu quả của cholesterol tăng cao
Hậu quả của cholesterol tăng caodelila751
 
Hậu quả của cholesterol tăng cao
Hậu quả của cholesterol tăng caoHậu quả của cholesterol tăng cao
Hậu quả của cholesterol tăng caokerry101
 
Tắt động mạch cấp tính ở chi
Tắt động mạch cấp tính ở chiTắt động mạch cấp tính ở chi
Tắt động mạch cấp tính ở chiNguyễn Quân
 

Similar to Khóa luận khảo sát thực trạng sử dụng thuốc tim mạch tại bệnh viện đa khoa đức giang.docx (20)

Cholesterol tăng cao gây ra những bệnh nguy hiểm
Cholesterol tăng cao gây ra những bệnh nguy hiểmCholesterol tăng cao gây ra những bệnh nguy hiểm
Cholesterol tăng cao gây ra những bệnh nguy hiểm
 
Cholesterol tăng cao gây ra những bệnh nguy hiểm
Cholesterol tăng cao gây ra những bệnh nguy hiểmCholesterol tăng cao gây ra những bệnh nguy hiểm
Cholesterol tăng cao gây ra những bệnh nguy hiểm
 
Cholesterol tăng cao gây ra những bệnh nguy hiểm
Cholesterol tăng cao gây ra những bệnh nguy hiểmCholesterol tăng cao gây ra những bệnh nguy hiểm
Cholesterol tăng cao gây ra những bệnh nguy hiểm
 
Cholesterol tăng cao gây ra những bệnh nguy hiểm
Cholesterol tăng cao gây ra những bệnh nguy hiểmCholesterol tăng cao gây ra những bệnh nguy hiểm
Cholesterol tăng cao gây ra những bệnh nguy hiểm
 
Cholesterol tăng cao gây ra những bệnh nguy hiểm
Cholesterol tăng cao gây ra những bệnh nguy hiểmCholesterol tăng cao gây ra những bệnh nguy hiểm
Cholesterol tăng cao gây ra những bệnh nguy hiểm
 
Xơ vữa động mạch, đau tim do tăng cholesterol
Xơ vữa động mạch, đau tim do tăng cholesterolXơ vữa động mạch, đau tim do tăng cholesterol
Xơ vữa động mạch, đau tim do tăng cholesterol
 
Xơ vữa động mạch, đau tim do tăng cholesterol
Xơ vữa động mạch, đau tim do tăng cholesterolXơ vữa động mạch, đau tim do tăng cholesterol
Xơ vữa động mạch, đau tim do tăng cholesterol
 
Xơ vữa động mạch, đau tim do tăng cholesterol
Xơ vữa động mạch, đau tim do tăng cholesterolXơ vữa động mạch, đau tim do tăng cholesterol
Xơ vữa động mạch, đau tim do tăng cholesterol
 
Hậu quả của cholesterol tăng cao
Hậu quả của cholesterol tăng caoHậu quả của cholesterol tăng cao
Hậu quả của cholesterol tăng cao
 
Hậu quả của cholesterol tăng cao
Hậu quả của cholesterol tăng caoHậu quả của cholesterol tăng cao
Hậu quả của cholesterol tăng cao
 
Hậu quả của cholesterol tăng cao
Hậu quả của cholesterol tăng caoHậu quả của cholesterol tăng cao
Hậu quả của cholesterol tăng cao
 
Hậu quả của cholesterol tăng cao
Hậu quả của cholesterol tăng caoHậu quả của cholesterol tăng cao
Hậu quả của cholesterol tăng cao
 
Hậu quả của cholesterol tăng cao
Hậu quả của cholesterol tăng caoHậu quả của cholesterol tăng cao
Hậu quả của cholesterol tăng cao
 
Hậu quả của cholesterol tăng cao
Hậu quả của cholesterol tăng caoHậu quả của cholesterol tăng cao
Hậu quả của cholesterol tăng cao
 
Hậu quả của cholesterol tăng cao
Hậu quả của cholesterol tăng caoHậu quả của cholesterol tăng cao
Hậu quả của cholesterol tăng cao
 
Hậu quả của cholesterol tăng cao
Hậu quả của cholesterol tăng caoHậu quả của cholesterol tăng cao
Hậu quả của cholesterol tăng cao
 
Hậu quả của cholesterol tăng cao
Hậu quả của cholesterol tăng caoHậu quả của cholesterol tăng cao
Hậu quả của cholesterol tăng cao
 
Hậu quả của cholesterol tăng cao
Hậu quả của cholesterol tăng caoHậu quả của cholesterol tăng cao
Hậu quả của cholesterol tăng cao
 
Hậu quả của cholesterol tăng cao
Hậu quả của cholesterol tăng caoHậu quả của cholesterol tăng cao
Hậu quả của cholesterol tăng cao
 
Tắt động mạch cấp tính ở chi
Tắt động mạch cấp tính ở chiTắt động mạch cấp tính ở chi
Tắt động mạch cấp tính ở chi
 

More from Viết Thuê Đề Tài Trọn Gói Zalo: 0973287149

Khóa luận Phân tích tác động của đại dịch Covid tới sự tham gia vào chuỗi giá...
Khóa luận Phân tích tác động của đại dịch Covid tới sự tham gia vào chuỗi giá...Khóa luận Phân tích tác động của đại dịch Covid tới sự tham gia vào chuỗi giá...
Khóa luận Phân tích tác động của đại dịch Covid tới sự tham gia vào chuỗi giá...Viết Thuê Đề Tài Trọn Gói Zalo: 0973287149
 
Khóa Luận Hoạt Động Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại Ubnd Quận.docx
Khóa Luận Hoạt Động Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại Ubnd Quận.docxKhóa Luận Hoạt Động Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại Ubnd Quận.docx
Khóa Luận Hoạt Động Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại Ubnd Quận.docxViết Thuê Đề Tài Trọn Gói Zalo: 0973287149
 
Khóa luận Hoạt động xúc tiến của khách sạn daewoo hà nội trong bối cảnh của đ...
Khóa luận Hoạt động xúc tiến của khách sạn daewoo hà nội trong bối cảnh của đ...Khóa luận Hoạt động xúc tiến của khách sạn daewoo hà nội trong bối cảnh của đ...
Khóa luận Hoạt động xúc tiến của khách sạn daewoo hà nội trong bối cảnh của đ...Viết Thuê Đề Tài Trọn Gói Zalo: 0973287149
 
Khóa Luận Quan điểm của đảng cộng sản việt nam về giáo dục và đào tạo.doc
Khóa Luận Quan điểm của đảng cộng sản việt nam về giáo dục và đào tạo.docKhóa Luận Quan điểm của đảng cộng sản việt nam về giáo dục và đào tạo.doc
Khóa Luận Quan điểm của đảng cộng sản việt nam về giáo dục và đào tạo.docViết Thuê Đề Tài Trọn Gói Zalo: 0973287149
 
Luận Văn Tiếng Anh Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Ngân Hàng Tmcp Ngoại Thương Vi...
Luận Văn Tiếng Anh Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Ngân Hàng Tmcp Ngoại Thương Vi...Luận Văn Tiếng Anh Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Ngân Hàng Tmcp Ngoại Thương Vi...
Luận Văn Tiếng Anh Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Ngân Hàng Tmcp Ngoại Thương Vi...Viết Thuê Đề Tài Trọn Gói Zalo: 0973287149
 
Khóa Luận Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm thiết bị nhà thông minh qua...
Khóa Luận Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm thiết bị nhà thông minh qua...Khóa Luận Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm thiết bị nhà thông minh qua...
Khóa Luận Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm thiết bị nhà thông minh qua...Viết Thuê Đề Tài Trọn Gói Zalo: 0973287149
 
Báo Cáo Thực Tập công tác soạn thảo văn bản, ban hành và quản lý văn bản tại ...
Báo Cáo Thực Tập công tác soạn thảo văn bản, ban hành và quản lý văn bản tại ...Báo Cáo Thực Tập công tác soạn thảo văn bản, ban hành và quản lý văn bản tại ...
Báo Cáo Thực Tập công tác soạn thảo văn bản, ban hành và quản lý văn bản tại ...Viết Thuê Đề Tài Trọn Gói Zalo: 0973287149
 
Khóa luận Các bước dạy học dự án theo hướng tiếp cận phương pháp Reggio Emili...
Khóa luận Các bước dạy học dự án theo hướng tiếp cận phương pháp Reggio Emili...Khóa luận Các bước dạy học dự án theo hướng tiếp cận phương pháp Reggio Emili...
Khóa luận Các bước dạy học dự án theo hướng tiếp cận phương pháp Reggio Emili...Viết Thuê Đề Tài Trọn Gói Zalo: 0973287149
 

More from Viết Thuê Đề Tài Trọn Gói Zalo: 0973287149 (20)

A study of student engagement strategies in learning among vietnamese efl tea...
A study of student engagement strategies in learning among vietnamese efl tea...A study of student engagement strategies in learning among vietnamese efl tea...
A study of student engagement strategies in learning among vietnamese efl tea...
 
Cách làm báo cáo thực tập ngôn ngữ anh đại học thủ dầu một.docx
Cách làm báo cáo thực tập ngôn ngữ anh  đại học thủ dầu một.docxCách làm báo cáo thực tập ngôn ngữ anh  đại học thủ dầu một.docx
Cách làm báo cáo thực tập ngôn ngữ anh đại học thủ dầu một.docx
 
Tiểu Luận Đường Lối Quốc Phòng Và An Ninh, 9 Điểm.doc
Tiểu Luận Đường Lối Quốc Phòng Và An Ninh, 9 Điểm.docTiểu Luận Đường Lối Quốc Phòng Và An Ninh, 9 Điểm.doc
Tiểu Luận Đường Lối Quốc Phòng Và An Ninh, 9 Điểm.doc
 
Khóa luận Phân tích tác động của đại dịch Covid tới sự tham gia vào chuỗi giá...
Khóa luận Phân tích tác động của đại dịch Covid tới sự tham gia vào chuỗi giá...Khóa luận Phân tích tác động của đại dịch Covid tới sự tham gia vào chuỗi giá...
Khóa luận Phân tích tác động của đại dịch Covid tới sự tham gia vào chuỗi giá...
 
Khóa Luận Hoạt Động Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại Ubnd Quận.docx
Khóa Luận Hoạt Động Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại Ubnd Quận.docxKhóa Luận Hoạt Động Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại Ubnd Quận.docx
Khóa Luận Hoạt Động Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại Ubnd Quận.docx
 
Bài Tập Tình Huống Hợp Đồng Trao Đổi Tài Sản, 9 Điểm.docx
Bài Tập Tình Huống  Hợp Đồng Trao Đổi Tài Sản, 9 Điểm.docxBài Tập Tình Huống  Hợp Đồng Trao Đổi Tài Sản, 9 Điểm.docx
Bài Tập Tình Huống Hợp Đồng Trao Đổi Tài Sản, 9 Điểm.docx
 
Khóa luận Hoạt động xúc tiến của khách sạn daewoo hà nội trong bối cảnh của đ...
Khóa luận Hoạt động xúc tiến của khách sạn daewoo hà nội trong bối cảnh của đ...Khóa luận Hoạt động xúc tiến của khách sạn daewoo hà nội trong bối cảnh của đ...
Khóa luận Hoạt động xúc tiến của khách sạn daewoo hà nội trong bối cảnh của đ...
 
Khóa luận Cơ sở lý luận quan điểm của đảng về giáo dục và đào tạo.docx
Khóa luận Cơ sở lý luận quan điểm của đảng về giáo dục và đào tạo.docxKhóa luận Cơ sở lý luận quan điểm của đảng về giáo dục và đào tạo.docx
Khóa luận Cơ sở lý luận quan điểm của đảng về giáo dục và đào tạo.docx
 
Khóa Luận Quan điểm của đảng cộng sản việt nam về giáo dục và đào tạo.doc
Khóa Luận Quan điểm của đảng cộng sản việt nam về giáo dục và đào tạo.docKhóa Luận Quan điểm của đảng cộng sản việt nam về giáo dục và đào tạo.doc
Khóa Luận Quan điểm của đảng cộng sản việt nam về giáo dục và đào tạo.doc
 
Luận Văn Tiếng Anh Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Ngân Hàng Tmcp Ngoại Thương Vi...
Luận Văn Tiếng Anh Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Ngân Hàng Tmcp Ngoại Thương Vi...Luận Văn Tiếng Anh Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Ngân Hàng Tmcp Ngoại Thương Vi...
Luận Văn Tiếng Anh Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Ngân Hàng Tmcp Ngoại Thương Vi...
 
Khóa Luận Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm thiết bị nhà thông minh qua...
Khóa Luận Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm thiết bị nhà thông minh qua...Khóa Luận Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm thiết bị nhà thông minh qua...
Khóa Luận Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm thiết bị nhà thông minh qua...
 
Báo Cáo Thực Tập Hoạt Động Tìm Kiếm Khách Hàng Cho Công Ty.docx
Báo Cáo Thực Tập Hoạt Động Tìm Kiếm Khách Hàng Cho Công Ty.docxBáo Cáo Thực Tập Hoạt Động Tìm Kiếm Khách Hàng Cho Công Ty.docx
Báo Cáo Thực Tập Hoạt Động Tìm Kiếm Khách Hàng Cho Công Ty.docx
 
Thiết kế nghiên cứu luận văn hành vi khách hàng.docx
Thiết kế nghiên cứu luận văn hành vi khách hàng.docxThiết kế nghiên cứu luận văn hành vi khách hàng.docx
Thiết kế nghiên cứu luận văn hành vi khách hàng.docx
 
Khóa luận cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu về hành vi khách hàng.docx
Khóa luận cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu về hành vi khách hàng.docxKhóa luận cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu về hành vi khách hàng.docx
Khóa luận cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu về hành vi khách hàng.docx
 
Cách viết báo cáo thực tập cao đẳng công nghệ cao đồng nai.docx
Cách viết báo cáo thực tập cao đẳng công nghệ cao đồng nai.docxCách viết báo cáo thực tập cao đẳng công nghệ cao đồng nai.docx
Cách viết báo cáo thực tập cao đẳng công nghệ cao đồng nai.docx
 
Luận văn vietnamese efl teachers’ strategies to engage students in learning.docx
Luận văn vietnamese efl teachers’ strategies to engage students in learning.docxLuận văn vietnamese efl teachers’ strategies to engage students in learning.docx
Luận văn vietnamese efl teachers’ strategies to engage students in learning.docx
 
Báo Cáo Thực Tập công tác soạn thảo văn bản, ban hành và quản lý văn bản tại ...
Báo Cáo Thực Tập công tác soạn thảo văn bản, ban hành và quản lý văn bản tại ...Báo Cáo Thực Tập công tác soạn thảo văn bản, ban hành và quản lý văn bản tại ...
Báo Cáo Thực Tập công tác soạn thảo văn bản, ban hành và quản lý văn bản tại ...
 
Đề tài phân tích thực trạng sức hấp dẫn thương hiệu nhà tuyển dụng.docx
Đề tài phân tích thực trạng sức hấp dẫn thương hiệu nhà tuyển dụng.docxĐề tài phân tích thực trạng sức hấp dẫn thương hiệu nhà tuyển dụng.docx
Đề tài phân tích thực trạng sức hấp dẫn thương hiệu nhà tuyển dụng.docx
 
Cách làm báo cáo thực tập đại học công nghệ sài gòn stu.doc
Cách làm báo cáo thực tập đại học công nghệ sài gòn stu.docCách làm báo cáo thực tập đại học công nghệ sài gòn stu.doc
Cách làm báo cáo thực tập đại học công nghệ sài gòn stu.doc
 
Khóa luận Các bước dạy học dự án theo hướng tiếp cận phương pháp Reggio Emili...
Khóa luận Các bước dạy học dự án theo hướng tiếp cận phương pháp Reggio Emili...Khóa luận Các bước dạy học dự án theo hướng tiếp cận phương pháp Reggio Emili...
Khóa luận Các bước dạy học dự án theo hướng tiếp cận phương pháp Reggio Emili...
 

Recently uploaded

GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 

Khóa luận khảo sát thực trạng sử dụng thuốc tim mạch tại bệnh viện đa khoa đức giang.docx

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 KHẢO SÁT THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TIM MẠCH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỨC GIANG
  • 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 1.1 Đại cương bệnh tim mạch Bệnh tim mạch (CVD) là nguyên nhân tử vong hàng đầu trên toàn thế giới với ước tính khoảng 17,7 triệu ca tử vong vào năm 2015, theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO). Gánh nặng của bệnh CVD càng gia tăng vì nó được coi là căn bệnh tốn kém nhất thậm chí trước cả bệnh Alzheimer và bệnh tiểu đường với chi phí gián tiếp được tính là 237 tỷ đô la mỗi năm và dự kiến tăng lên 368 tỷ đô la vào năm 2035 [11]. Mặc dù tỷ lệ được điều chỉnh theo tuổi và tỷ lệ tử vong cấp tính do nhồi máu cơ tim đã giảm dần theo thời gian, phản ánh sự tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị trong vài thập kỷ qua, nguy cơ mắc bệnh tim vẫn ở mức cao với 50% nguy cơ được tính toán ở độ tuổi 45 nói chung [12]. Tỷ lệ mắc bệnh tăng đáng kể theo độ tuổi và có sự khác nhau theo giới tính vì nam giới ở độ tuổi trẻ có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn. Sự khác biệt về tỷ lệ mắc bệnh thu hẹp dần ở nữ giới sau mãn kinh [11]. 1.1.1 Khái niệm bệnh tim mạch Hệ thống tim mạch bao gồm tim và các mạch máu của nó. CVD bao gồm một loạt các rối loạn về cơ tim và hệ thống mạch máu cung cấp cho tim, não và các cơ quan quan trọng khác. Một loạt các vấn đề có thể phát sinh trong hệ thống tim mạch như viêm nội tâm mạc và bất thường hệ thống dẫn truyền. Bệnh tim mạch đề cập đến bốn loại bệnh sau: bệnh động mạch vành (CAD) hay còn được gọi là bệnh tim mạch vành (CHD), bệnh mạch máu não, bệnh động mạch ngoại vi (PAD) và xơ vữa động mạch chủ. CAD là kết quả của việc cơ tim giảm bơm máu, từ đó gây ra đau thắt ngực do thiếu máu cục bộ và có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim và/hoặc suy tim. Nó chiếm từ một phần ba đến một phần hai tổng số trường hợp mắc bệnh tim mạch. Bệnh mạch máu não là bệnh liên quan đến đột quỵ, còn được gọi là tai biến mạch máu não và các cơn thiếu máu cục bộ (TIA). Bệnh động mạch ngoại vi (PAD) là bệnh động mạch chủ yếu liên quan đến các chi và có thể dẫn đến đau thắt lưng. Xơ vữa động mạch chủ là bệnh liên quan đến chứng phình động mạch ở ngực và bụng [13]. 1.1.2 Một số bệnh lý tim mạch thường gặp [14] a) Bệnh động mạch vành Bệnh động mạch vành phát triển khi các mạch máu chính cung cấp cho tim bị tổn thương. Các mảng bám chứa cholesterol trong động mạch vành và tình trạng viêm nhiễm
  • 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 thường là nguyên nhân gây ra bệnh mạch vành. Các động mạch vành cung cấp máu, oxy và chất dinh dưỡng cho tim. Sự tích tụ của mảng bám cholesterol có thể thu hẹp các động mạch này, làm giảm lưu lượng máu đến tim. Cuối cùng, lưu lượng máu giảm có thể gây ra đau ngực (đau thắt ngực), khó thở hoặc các dấu hiệu và triệu chứng bệnh mạch vành khác. Sự tắc nghẽn hoàn toàn có thể gây ra một cơn đau tim. Nếu động mạch vành thu hẹp, chúng không thể cung cấp đủ máu giàu oxy cho tim - đặc biệt là khi tim đập mạnh, chẳng hạn như khi tập thể dục. Lúc đầu, lưu lượng máu giảm có thể không gây ra bất kỳ triệu chứng nào. Tuy nhiên, khi mảng bám tiếp tục tích tụ trong động mạch vành, người bệnh có thể phát triển các dấu hiệu và triệu chứng bệnh động mạch vành sau:  Đau ngực (đau thắt ngực). Người bệnh có thể cảm thấy áp lực hoặc tức ngực, như thể ai đó đang đứng trên ngực. Cơn đau này, được gọi là đau thắt ngực, thường xảy ra ở giữa hoặc bên trái của ngực. Đau thắt ngực thường được kích hoạt bởi căng thẳng về thể chất hoặc cảm xúc. Cơn đau thường biến mất trong vòng vài phút sau khi ngừng hoạt động căng thẳng. Ở một số người, đặc biệt là phụ nữ, cơn đau có thể ngắn hoặc buốt.  Hụt hơi. Nếu tim không thể bơm đủ máu để đáp ứng nhu cầu của cơ thể, người bệnh có thể bị khó thở hoặc cực kỳ mệt mỏi khi hoạt động.  Đau tim. Động mạch vành bị tắc nghẽn hoàn toàn sẽ gây ra nhồi máu cơ tim. Các dấu hiệu và triệu chứng điển hình của cơn đau tim bao gồm áp lực đè nén trong ngực và đau ở vai hoặc cánh tay, đôi khi khó thở và đổ mồ hôi. Bệnh động mạch vành được cho là bắt đầu với tổn thương lớp bên trong của động mạch vành, đôi khi ngay từ khi còn nhỏ. Thiệt hại có thể do nhiều yếu tố khác nhau gây ra, bao gồm:  Hút thuốc: hút thuốc làm tăng nguy cơ mắc bệnh một cách đáng kể, ngay cả đối với những người hít phải khỏi thuốc lá.  Huyết áp cao: Huyết áp cao không được kiểm soát có thể dẫn đến xơ cứng và dày lên các động mạch, thu hẹp các kênh mà máu có thể chảy qua.  Mức cholesterol trong máu cao: Mức độ cao của cholesterol trong máu có thể làm tăng nguy cơ hình thành các mảng bám và xơ vữa động mạch. Cholesterol cao có thể do lượng cholesterol lipoprotein mật độ thấp (LDL) cao, được gọi là cholesterol "xấu". Mức
  • 4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 cholesterol lipoprotein mật độ cao (HDL) thấp, được gọi là cholesterol "tốt", cũng có thể góp phần vào sự phát triển của chứng xơ vữa động mạch.  Bệnh tiểu đường: Bệnh tiểu đường có liên quan đến việc tăng nguy cơ mắc bệnh mạch vành. Bệnh tiểu đường type 2 và bệnh mạch vành có các yếu tố nguy cơ giống nhau, chẳng hạn như béo phì và huyết áp cao.  Thừa cân hoặc béo phì. Cân nặng quá mức thường làm trầm trọng thêm các yếu tố nguy cơ khác.  Không hoạt động thể chất. Thiếu tập thể dục cũng có liên quan đến bệnh mạch vành và một số yếu tố nguy cơ của nó. Một khi thành trong của động mạch bị tổn thương, các chất béo (mảng bám) làm từ cholesterol và các chất thải tế bào khác có xu hướng tích tụ tại vị trí bị thương. Quá trình này được gọi là xơ vữa động mạch. Nếu bề mặt mảng bám bị vỡ hoặc vỡ ra, các tế bào máu được gọi là tiểu cầu sẽ tụ lại với nhau tại vị trí đó để cố gắng sửa chữa động mạch. Khối này có thể làm tắc nghẽn động mạch, dẫn đến nhồi máu cơ tim. b) Bệnh mạch máu não Từ mạch máu não được tạo thành từ hai phần - "não" có nghĩa là phần lớn của não, và "mạch" có nghĩa là động mạch và tĩnh mạch. Cùng với nhau, từ mạch máu não đề cập đến lưu lượng máu trong não. Thuật ngữ bệnh mạch máu não bao gồm tất cả các rối loạn trong đó một vùng não bị ảnh hưởng tạm thời hoặc vĩnh viễn do thiếu máu cục bộ hoặc chảy máu và một hoặc nhiều mạch máu não có liên quan đến quá trình bệnh lý. Bệnh mạch máu não bao gồm đột quỵ, hẹp động mạch cảnh, hẹp đốt sống và hẹp nội sọ, chứng phình động mạch và dị dạng mạch máu. Sự hạn chế lưu lượng máu có thể xảy ra do hẹp mạch (hẹp), hình thành cục máu đông (huyết khối), tắc nghẽn (thuyên tắc) hoặc vỡ mạch máu (xuất huyết). Thiếu máu lưu thông (thiếu máu cục bộ) ảnh hưởng đến mô não và có thể gây đột quỵ. Các triệu chứng của bệnh mạch máu não phụ thuộc vào vị trí tắc nghẽn và tác động của nó đến mô não. Các sự kiện khác nhau có thể có những tác động khác nhau, nhưng các triệu chứng phổ biến bao gồm:  Đau đầu dữ dội và đột ngột  Liệt một bên cơ thể hoặc liệt nửa người
  • 5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149  Khó giao tiếp, kể cả nói  Mất thị lực ở một bên  Mất cân bằng  Mất nhận thức Nguyên nhân của bệnh bao gồm:  Tai biến mạch máu não: Là loại bệnh mạch máu não phổ biến nhất. Dấu hiệu nhận biết của đột quỵ là mất cảm giác hoặc chức năng vận động vĩnh viễn. Hai loại đột quỵ chung là xuất huyết (chảy máu vào não) hoặc thiếu máu cục bộ (lượng máu không đủ lên não).  Thiếu máu cục bộ (TIA): Tương tự như đột quỵ, nhưng các triệu chứng hoàn toàn hết trong vòng 24 giờ.  Phình động mạch cung cấp máu cho não: Phình động mạch là do sự suy yếu của thành động mạch, dẫn đến mạch máu phình ra.  Dị dạng mạch máu: Điều này đề cập đến những bất thường có trong động mạch hoặc tĩnh mạch. c) Bệnh động mạch ngoại vi Bệnh động mạch ngoại vi là một vấn đề tuần hoàn phổ biến, trong đó các động mạch bị thu hẹp làm giảm lưu lượng máu đến các chi. Khi phát triển bệnh động mạch ngoại vi, chân hoặc tay - thường là chân - không nhận đủ lưu lượng máu để theo kịp nhu cầu. Bệnh động mạch ngoại vi cũng có thể là dấu hiệu của sự tích tụ chất béo tích tụ trong động mạch (xơ vữa động mạch). Tình trạng này có thể thu hẹp động mạch và giảm lưu lượng máu đến chân và đôi khi là cánh tay. Trong khi nhiều người bị bệnh động mạch ngoại vi có triệu chứng nhẹ hoặc không, một số người bị đau chân khi đi bộ. Các triệu chứng bao gồm đau cơ hoặc chuột rút ở chân hoặc tay do hoạt động gây ra, nhưng biến mất sau vài phút nghỉ ngơi. Vị trí của cơn đau phụ thuộc vào vị trí của động mạch bị tắc hoặc hẹp. Đau bắp chân là vị trí thường gặp nhất. Mức độ nghiêm trọng của cơn đau rất khác nhau, từ khó chịu nhẹ đến đau do suy nhược. Tình trạng gò bó nghiêm trọng có thể khiến bệnh nhân khó đi bộ hoặc thực hiện các loại hoạt động thể chất khác. Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh động mạch ngoại biên bao gồm:
  • 6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149  Chuột rút ở một hoặc cả hai cơ hông, đùi hoặc bắp chân sau một số hoạt động nhất định, chẳng hạn như đi bộ hoặc leo cầu thang  Lạnh ở cẳng chân hoặc bàn chân, đặc biệt là khi so sánh với bên còn lại  Vết loét trên ngón chân, bàn chân hoặc cẳng chân không lành Bệnh động mạch ngoại biên thường do xơ vữa động mạch. Trong xơ vữa động mạch, chất béo tích tụ trên thành động mạch và làm giảm lưu lượng máu. Mặc dù các cuộc thảo luận về chứng xơ vữa động mạch thường tập trung vào tim, nhưng căn bệnh này có thể và thường ảnh hưởng đến các động mạch trên khắp cơ thể. Khi nó xảy ra trong các động mạch cung cấp máu cho các chi, nó sẽ gây ra bệnh động mạch ngoại vi. Nguyên nhân ít phổ biến hơn của bệnh động mạch ngoại vi có thể là do viêm mạch máu, chấn thương ở tay chân, bất thường do giải phẫu ở dây chằng, hoặc do tiếp xúc với bức xạ. d) Xơ vữa động mạch chủ: Xơ vữa động mạch là tình trạng xơ cứng và thu hẹp các động mạch do các mảng cholesterol bám trong động mạch theo thời gian. Nó có thể gây rủi ro cho lưu lượng máu khi động mạch bị tắc nghẽn. Các mảng bám cũng có thể vỡ ra, dẫn đến cục máu đông. Mặc dù xơ vữa động mạch thường được coi là một vấn đề về tim, nhưng nó có thể ảnh hưởng đến các động mạch ở bất kỳ vị trí nào trong cơ thể. Xơ vữa động mạch nhẹ thường không có bất kỳ triệu chứng nào. Bệnh nhân thường sẽ không có các triệu chứng xơ vữa động mạch cho đến khi động mạch bị thu hẹp hoặc tắc nghẽn đến mức nó không thể cung cấp đủ máu cho các cơ quan và mô. Đôi khi cục máu đông chặn hoàn toàn dòng chảy của máu, hoặc thậm chí bị vỡ ra và có thể gây ra các cơn đau tim hoặc đột quỵ. Các triệu chứng của xơ vữa động mạch từ trung bình đến nặng phụ thuộc vào động mạch nào bị ảnh hưởng. Ví dụ:  Nếu bị xơ vữa động mạch trong động mạch tim có thể có các triệu chứng chẳng hạn như đau ngực hoặc đau thắt ngực.  Nếu bị xơ vữa động mạch ở động mạch dẫn đến não có thể có các dấu hiệu và triệu chứng như đột ngột tê hoặc yếu ở tay hoặc chân, khó nói hoặc nói lắp, mất thị lực tạm thời ở một mắt hoặc cơ mặt bị xệ. Những dấu hiệu này báo hiệu một cơn thiếu máu cục bộ (TIA), nếu không được điều trị, có thể tiến triển thành đột quỵ.
  • 7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149  Nếu bị xơ vữa động mạch ở tay và chân có thể có các dấu hiệu hoặc triệu chứng chẳng hạn như đau chân khi đi bộ hoặc giảm huyết áp ở một chi bị ảnh hưởng. Xơ vữa động mạch là một bệnh tiến triển chậm, có thể bắt đầu ngay từ khi còn nhỏ. Mặc dù nguyên nhân chính xác chưa được biết rõ, nhưng chứng xơ vữa động mạch có thể bắt đầu bằng tổn thương hoặc tổn thương lớp bên trong của động mạch. Nguyên nhân của các tổn thương có thể do huyết áp cao, cholesterol cao, hút thuốc, béo phì, tiểu đường,… Một khi thành trong của động mạch bị tổn thương, các tế bào máu và các chất khác thường tụ lại tại vị trí bị thương và tích tụ trong lớp lót bên trong của động mạch. Theo thời gian, chất béo tích tụ (mảng bám) được tạo thành từ cholesterol và các sản phẩm tế bào khác cũng tích tụ tại vị trí chấn thương và cứng lại, thu hẹp động mạch. Khi đó, các cơ quan và mô kết nối với các động mạch bị tắc nghẽn không nhận đủ máu để hoạt động bình thường. Cuối cùng, các mảnh chất béo tích tụ có thể vỡ ra và đi vào máu. Điều này có thể gây ra cục máu đông, có thể chặn dòng máu đến một bộ phận cụ thể, chẳng hạn như xảy ra khi dòng máu đến tim bị tắc nghẽn gây ra một cơn đau tim. Cục máu đông cũng có thể di chuyển đến các bộ phận khác của cơ thể, chặn dòng chảy đến cơ quan khác. 1.1.3 Các hoạt động phòng chống bệnh tim mạch a) Trên thế giới Ước tính có khoảng 17,5 triệu người chết vì CVD trong năm 2012, chiếm 46% tổng số ca tử vong do bệnh không lây nhiễm [15]. Trong số những ca tử vong này, ước tính có khoảng 7,4 triệu là do bệnh động mạch vành, 6,7 triệu do đột quỵ và phần còn lại (3,4 triệu), do suy tim và rối loạn nhịp tim. Ở hầu hết các quốc gia, số người chết tuyệt đối do bệnh tim mạch đang tăng lên do tuổi thọ tăng và liên quan đến già hóa dân số và tử vong của những người trên 70 tuổi [15]. Nếu tính đến già hóa dân số, tỷ lệ tử vong do tim mạch trên toàn cầu đã giảm 16% từ năm 2000 đến năm 2012 [15]. Xu hướng được thúc đẩy bởi việc giảm sử dụng thuốc lá, cải thiện huyết áp ở cấp độ dân số và những tiến bộ trong điều trị CVD. Sự sụt giảm ở các nước thu nhập cao nhiều hơn ở các nước thu nhập thấp và trung bình [16]. Có rất ít dữ liệu về xu hướng CVD từ các nước thu nhập thấp và một số nước thu nhập trung bình vì thiếu hệ thống đăng ký và thông tin không đầy đủ về nguyên nhân tử vong. Thuốc lá, uống rượu, chế độ ăn uống không lành mạnh và ít vận động là bốn yếu tố nguy cơ hành vi dẫn đến CVD toàn cầu. Để ngăn ngừa CVD, cần có các chính sách để giảm mức độ phơi nhiễm của quần thể với các yếu tố nguy cơ cũng như để phòng ngừa cho từng
  • 8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 cá nhân thông qua phát hiện và điều trị sớm những người đã có nguy cơ tim mạch cao do phơi nhiễm nhiều năm. Để đáp ứng các cam kết đưa ra tại cuộc họp cấp cao của Liên hợp quốc năm 2011 về các bệnh không lây nhiễm, các quốc gia đã nhất trí về một loạt các mục tiêu tự nguyện toàn cầu để giải quyết cả hai yêu cầu (Bảng 1) [17]. Có các mục tiêu về sử dụng thuốc lá và rượu, hoạt động thể chất và ăn mặn phải đạt được vào năm 2025 (mục tiêu 2, 3, 4 và 5). Mục tiêu tự nguyện toàn cầu 8 và 9 tập trung vào hành động của quốc gia về phòng ngừa cho từng cá nhân thông qua phát hiện và điều trị sớm, bao gồm cả việc tiếp cận thuốc tốt hơn. Mục tiêu 6 và 7 là hai mục tiêu bổ sung về tăng huyết áp, tăng glucose và béo phì. Mục tiêu bao trùm là giảm tỷ lệ tử vong sớm do các bệnh không lây nhiễm (trong đó có CVD) xuống 25% so với mức năm 2010 vào năm 2025 (mục tiêu 1). Mô hình đã chỉ ra rằng việc đạt được các mục tiêu (nhằm tăng cường công tác phòng ngừa), có thể góp phần đáng kể vào việc đạt được mục tiêu ở cấp độ toàn cầu và khu vực [18][19]. Bảng 1.1: Các mục tiêu tự nguyện toàn cầu về phòng chống và kiểm soát các bệnh không lây nhiễm Các mục tiêu tự nguyện toàn cầu về phòng chống và kiểm soát các bệnh không lây nhiễm  Giảm tương đối 25% nguy cơ tử vong sớm do CVD, ung thư, tiểu đường hoặc CRD  Giảm tương đối ít nhất 10% việc uống rượu  Giảm tương đối 10% tỷ lệ không vận động thể chất đầy đủ  Giảm tương đối 30% lượng muối/natri tiêu thụ trung bình của dân số  Giảm tương đối 30% tỷ lệ sử dụng thuốc lá  Giảm tương đối 25% tỷ lệ tăng huyết áp  Ngăn chặn sự gia tăng của bệnh tiểu đường và béo phì  Ít nhất 50% những người đủ điều kiện được tư vấn và điều trị bằng thuốc để ngăn ngừa các cơn đau tim và đột quỵ  Các công nghệ cơ bản giá hợp lý và các loại thuốc thiết yếu được yêu cầu để điều trị các bệnh không lây nhiễm phải được chuẩn bị sẵn sàng 80% ở cả cơ sở công và cơ sở tư nhân Kể từ cuộc họp cấp cao của Liên hợp quốc về phòng, chống bệnh không lây nhiễm vào tháng 9 năm 2011, các quốc gia đã đạt được nhiều tiến bộ đáng kể trong công tác phòng
  • 9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 chống, kể cả CVD [20]. 66% các quốc gia đã thành lập các đơn vị phòng chống bệnh không lây nhiễm trong Bộ Y tế và 37% (61/166) đã bắt đầu xây dựng các kế hoạch hành động quốc gia. Tám mươi mốt phần trăm (135/166) quốc gia có kế hoạch hành động hoạt động phù hợp với Công ước khung của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) về Kiểm soát Thuốc lá nhằm giảm gánh nặng của việc sử dụng thuốc lá. Sáu mươi bảy phần trăm (111/166) có kế hoạch hoạt động nhằm giảm thiểu việc sử dụng rượu có hại. Bảy mươi hai phần trăm (119/166) quốc gia đang thực hiện hành động để giảm thiểu tình trạng không vận động thể chất và thúc đẩy hoạt động thể chất. Các chính sách giảm chế độ ăn uống không lành mạnh đã được thực hiện ở 74% (123/166) quốc gia. Hai mươi chín phần trăm (48/166) quốc gia đã có hệ thống giám sát và theo dõi các bệnh không lây nhiễm. Theo kết quả của cuộc khảo sát năng lực quốc gia gần đây nhất của WHO [20], một số chỉ số kết quả có xu hướng giảm khi so sánh với mức năm 2010. Xác suất tử vong ở độ tuổi từ 30 đến 70 do CVDs, ung thư, tiểu đường hoặc các bệnh hô hấp mãn tính đã giảm từ 20% xuống 19%. Tỷ lệ sử dụng thuốc lá ở người trưởng thành hiện nay đã giảm từ 23,1% xuống còn 21,8%. Tổng mức tiêu thụ rượu bình quân đầu người trong vòng một năm đã giảm từ 6,4 xuống 6,3 lít rượu nguyên chất. Tỷ lệ tăng huyết áp theo độ tuổi ở người lớn đã giảm từ 23% xuống 22%. Tuy nhiên, cả tỷ lệ mắc bệnh béo phì và đái tháo đường theo độ tuổi đều có xu hướng tăng lên; Lần lượt là 11% đến 13% và 8% đến 9%. b) Ở Việt Nam: Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi dịch tễ học, trong đó mô hình bệnh tật và tử vong nói chung đã chuyển từ các bệnh truyền nhiễm sang các bệnh không lây nhiễm. Các bệnh không lây nhiễm gia tăng để lại cho đất nước gánh nặng tài chính, tỷ lệ mắc và tử vong do các bệnh không lây nhiễm như đái tháo đường, ung thư và đặc biệt là CVD ngày càng leo thang. Một nghiên cứu quốc gia gần đây về gánh nặng bệnh tật được thực hiện vào năm 2008 cho thấy các bệnh tim mạch, chủ yếu là đột quỵ, chiếm 1/3 tổng số ca tử vong và được xếp hạng đầu tiên trong số 10 nguyên nhân hàng đầu gây tử vong [21]. Bằng chứng cho thấy các yếu tố nguy cơ chính của bệnh CVD ở Việt Nam đang gia tăng hoặc đã ở mức báo động. Đầu tiên, Điều tra Y tế Quốc gia Việt Nam (VNHS) 2001/02 ước tính tỷ lệ tăng huyết áp ở người 25–65 tuổi là 16,9% (Bộ Y tế 2003), tăng 51% so với năm 1992. Đến 65 tuổi, khoảng một nửa số tất cả nam và nữ bị tăng huyết áp. Thứ hai, các phân tích sử dụng Điều tra mức sống dân cư Việt Nam 1992/93 và VNHS 2002/03 cho thấy tỷ lệ thừa cân và béo phì có xu hướng gia tăng [22]. Thêm vào đó, một nghiên cứu được
  • 10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 thực hiện gần đây cho thấy tỷ lệ thừa cân và béo phì ở người lớn là 6,4% tại Thành phố Hồ Chí Minh, báo hiệu một vấn đề sức khỏe cộng đồng đang nổi lên ở các khu vực thành thị [23]. Thứ ba, văn hóa nấu nướng và thói quen ăn uống chủ yếu sử dụng muối để bảo quản thịt, cá và gia vị, nước chấm dùng trong nấu nướng và trên bàn ăn đã làm cho mức độ ăn mặn của người Việt Nam cao hơn mức khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới ( WHO) 5 gam mỗi ngày (WHO 2003). Thứ tư, nhận thức về các yếu tố nguy cơ CVD của người Việt Nam tương đối thấp (khoảng 50%), nhưng thấp hơn đáng kể so với mức này ở khu vực nông thôn [21]. Cuối cùng, tỷ lệ hút thuốc là 56% ở nam giới Việt Nam trên 16 tuổi, xếp họ vào nhóm những người hút thuốc nặng nhất trên thế giới (Bộ Y tế 2003). Tăng cường chăm sóc sức khỏe đã được xác định là một chiến lược quan trọng để phòng, chống bệnh không lây nhiễm hiệu quả. Chăm sóc sức khỏe sơ cấp, như mức độ tiếp xúc đầu tiên của bệnh nhân, gia đình và cộng đồng với hệ thống y tế quốc gia, thường là phần yếu nhất của hệ thống y tế ở hầu hết các quốc gia thu nhập thấp và trung bình. Ở Việt Nam, Phòng ngừa và Kiểm soát Tăng huyết áp đã được đặt là một trong những chương trình mục tiêu y tế quốc gia từ năm 2008 đến năm 2020 và chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Y tế xã được điều chỉnh phù hợp với tình hình mới [25]. Với định hướng này, các chức năng của trung tâm y tế được điều chỉnh cho phù hợp với nhiệm vụ mới là phòng chống bệnh tim mạch và tăng huyết áp. Cụ thể, chức năng, nhiệm vụ điều chỉnh của các trung tâm y tế xã liên quan đến CVD bao gồm:  Truyền thông về phòng chống các bệnh không lây nhiễm; Phòng chống các yếu tố nguy cơ của bệnh không lây nhiễm; Phát hiện sớm các triệu chứng bệnh điển hình; Tư vấn và hỗ trợ cai nghiện thuốc lá, giảm uống rượu bia;  Tiến hành sơ cứu và chuyển tuyến theo khuyến cáo đối với các trường hợp cấp tính như nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não;  Tiến hành chẩn đoán, điều trị và xử trí các trường hợp tăng huyết áp nhẹ; và duy trì điều trị tăng huyết áp, đột quỵ, tiểu đường đến trạng thái ổn định tại cơ sở vật chất cấp cao hơn;  Triển khai các hoạt động quản lý bệnh không lây nhiễm trong mô hình bác sĩ gia đình, theo Phòng chống Tăng huyết áp Quốc gia, các chương trình mục tiêu y tế quốc gia ở Việt Nam từ năm 2008 đến năm 2020.
  • 11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 1.2 Các nhóm thuốc điều trị các bệnh lý tim mạch [1] a) Thuốc điều trị thiếu máu cục bộ Bảng 1.2.1: Các chế phẩm Nitrat hữu cơ Tên thuốc Dạng thuốc Liều dùng Amyl nitrit Ống thuốc tiêm Hít: ống tiêm 0,3ml trong túi đan Bóp vỡ ống tiêm trong túi và hít qua mũi khi có cơn cấp Isosorbid dinitrat (Isordil) Viên nén ngậm: 2,5mg; 5mg; 10mg Ngậm dưới lưỡi 2,5-10mg/2 giờ trong cơn cấp Viên nén uống: 5mg; 10mg; 20mg; 30mg; 40mg PO: lúc bụng đói 10-60mg/4-6 giờ Viên nén nhai: 5mg; 10mg PO: 5-10mg/2-3 giờ Viên nén và viên nang phóng thích chậm: 40mg PO: 40-80mg/12 giờ Isosorbid mononitrate (Imdur, Ismo) Viên nén uống: 10mg; 20mg PO: 20mg x 2/ngày Viên nén phóng thích chậm: 30mg; 60mg; 120mg PO: 30-240mg x 1/ngày, không nghiền hoặc nhai Nitroglycerin Viên nén ngậm: 0,3mg; 0,4mg; 0,6mg Ngậm 0,3-0,6mg khi cần Viên nén và viên nang uống PO: 2,5-9mg x 3-4/ngày để Hình 1: Các nhóm thuốc điều trị bệnh tim mạch
  • 12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Tên thuốc Dạng thuốc Liều dùng phóng thích chậm: 2,5mg; 6,5mg; 9mg phòng ngừa Thuốc mỡ 2% Thoa trên da 2,5-5cm/4-8 giờ Qua niêm mạc (bucal): viên nén 1,2g và 3g Đặt viên thuốc 1-3mg giữa má và lợi mỗi 3-5 giờ Qua da miếng da: 0,1- 0,8mg/giờ 10-25mg/24 giờ Qua lưỡi thuốc xịt định sẵn liều 0,4mg cho 1 lần xịt Xịt 1-2 lần trong cơn cấp, 5-10 phút trước khi hoạt động IV trong chai và ống tiêm 1ml; 5ml; 10ml; 20ml 10-20 µg/phút tăng 10µg/phút. Tối đa 400µg/phút Bảng 1.2.2: Nhóm β-Blocker Thuốc Chọn lọc trên β1 tim Liều dùng Propranolol Không 20-80 mg x 2 lần/ngày Metoprolol Có 50-200 mg x 2 lần/ngày Atenolol Có 50-200 mg x 2 lần/ngày Nadolol Không 40-80 mg x 2 lần/ngày Timolol Không 20-30 mg x 2 lần/ngày Acebutolol Có 200-600 mg x 2 lần/ngày Bisoprolol Có 10-20 mg x 2 lần/ngày Esmolol Có 50-300 µg/kg/phút Labetalol α/β 200-600 mg x 2 lần/ngày Carvedilol α1 β1 β2 3,125-25 mg x 2 lần/ngày
  • 13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Bảng 1.2.3: Thuốc ức chế kênh Calci Thuốc Dạng thuốc Liều dùng Nhóm dihydropyridin (DHP) Amlodipin Viên nén 2,5-5-10 mg PO: 5-10 mg x 1/ngày Felodipin Viên nén phóng thích chậm: 2,5- 5-10 mg PO: 5-10 mg x 1/ngày Isradipin Viên nang 2,5-5 mg Viên nén phóng thích có kiểm soát: 5-10 mg PO: 2,5-10 mg x 2/ngày Nicardipin Viên nang 20-30 mg Viên nang phóng thích kéo dài: 30mg; 45mg; 60mg Dạng tiêm: 2,5 mg/ml PO: 20-40 mg/8 giờ Nifedipin Viên nang 10-20 mg Viên nén phóng thích kéo dài: 30 mg; 60 mg; 90 mg PO: 20-40 mg/8 giờ, IV 3-10 µg/kg Nisoldipin Viên nén phóng thích kéo dài 8,5- 17-25,5-34 mg PO: 20-40 mg x 1/ngày Nhóm không DHP Diltiazem Viên nén 30-120 mg Viên nén, viên nang phóng thích chậm 60 đến 420 mg Dạng tiêm 5 mg/ml PO: 30-80 mg/6 giờ IV: 75-150 µg/kg Verapamil Viên nén 40mg; 80mg; 120mg Viên nén, viên nang phóng thích kéo dài 100 đến 240mg Dạng tiêm 2,5mg/ml PO: 80-160 mg/8 giờ IV: 75-150 µg/kg b) Thuốc trị loạn nhịp tim
  • 14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Bảng 1.2.4: Thuốc trị loạn nhịp tim Nhóm Thuốc I (Ức chế kênh Na+) Quinidin, procainamid, disopyramid, moricizin Lidocain, phenytoin, mexiletin Flecainid, propafenon II (β blocker) Propranolol, esmolol, acebutolol, metoprolol III (Ức chế kênh K+) Amiodaron, sotalol, bretylium IV (Ức chế kênh Ca2+) Verapamil, diltiazem Khác Atropin, adenosin, digoxin, ion kali và magie, vernakalant c) Thuốc lợi tiểu Bảng 1.2.5: Thuốc lợi tiểu Nhóm Thuốc Lợi tiểu thẩm thấu Mannitol, ure, glycerin, isosorbid Lợi tiểu ức chế Carbonic anhydrase Acetazolamid, diclorphenamid, methazolamid Lợi tiểu Thiazid Bendroflumethiazid, chlorothiazid, chlorthalidon Hydrochlorothiazid, hydroflumethiazid Indapamid, metholazon, polythiazid Trichlormethiazid Lợi tiểu quai Acid ethacrynic, bumetanid, furosemid, torsemid, piretanid Lợi tiểu tiết kiệm kali Amilorid, triamteren, spironolacton, eplerenon
  • 15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 d) Thuốc trị tăng huyết áp Bảng 1.2.6: Thuốc trị tăng huyết áp Nhóm Thuốc Lợi tiểu Hydrochlorothiazid, indapamid, chlorthalidon Furosemid, torsemid, bumetanid Eplerenon, spironolacton Β - blocker Esmolol, atenolol, metoprolol ACEI Captopril, enalapril, lisinopril Ức chế Angiotensin II (ARB) Losartan, valsartan, candesartan, irbesartan, telmisartan, eporosartan Ức chế kênh Calci Nifedipin, amlodipin Verapamil, diltiazem α1 - blocker Prazosin, terazosin, doxazosin α, β - blocker Labetalol, carvedilol, nebivolol Ức chế giao cảm trung ương Methyldopa, clonidin, guanadrel Liệt giao cảm ngoại biên Reserpin, guanethidin Ức chế renin Aliskiren Trị cơn tăng huyết áp Nitroprussid, clevidipin, nicardipin, fenoldopam, hydralazin e) Thuốc trị suy tim sung huyết Bảng 1.2.7: Thuốc trị suy tim sung huyết Thuốc Liều khởi đầu Liều mục tiêu Thuốc ức chế men chuyển (ACEI) Captopril 6,25-12,5 mg x 3/ngày 50 mg x 3/ngày Enalapril 2,5 mg x 2/ngày 10 mg x 2/ngày
  • 16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Fosinopril 5-10 mg/ngày 20-40 mg/ngày Lisinopril 2,5-5,0 mg/ngày 10-20 mg x 2/ngày; 10 mg/ngày Thuốc ức chế men chuyển (ACEI) Thuốc Liều khởi đầu Liều mục tiêu Quinapril 2,5-5,0 mg x 2/ngày 10 mg x 2/ngày Ramipril 1,25-2,5 mg x 2/ngày 5 mg x 2/ngày Trandolapril 0,5-1,0 mg/ngày 4 mg/ngày Thuốc ức chế receptor Angiotensin II (ARB) Valsartan 40 mg x 2/ngày 160 mg x 2/ngày Losartan 25 mg/ngày, có thể chia 2 liều 50-100 mg/ngày Irbesartan 75-150 mg/ngày 150-300 mg/ngày Candesartan 2-16 mg/ngày 4-32 mg/ngày Olmesartan 20 mg/ngày 4 mg/ngày Lợi tiểu Thiazid Hydrochlorothiazid 25-50 mg/ngày 25-50 mg/ngày Metholazon 2,5-5,0 mg x 2/ngày 10-20 mg/ngày (tối đa 20 mg) Chlorthalidon 12,5-25 mg/ngày 100 mg/ngày (tối đa) Lợi tiểu Quai Bumetanid 0,5-1,0 mg x 1-2/ngày 10 mg/ngày (liều tối đa) Furosemid 20-40 mg x 1-2/ngày 400 mg/ngày (liều tối đa) Torsemid 10-20 mg x 1-2/ngày 200 mg/ngày (liều tối đa) Lợi tiểu kháng Aldosteron Eplerenon 25 mg/ngày 50 mg/ngày Spironolacton 12,5-25 mg/ngày 25-50 mg/mỗi 12 giờ
  • 17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Β-blocker Bisoprolol 1,25 mg/ngày 10 mg/ngày Metoprolol succinat 12,5-25 mg/ngày 200 mg/ngày Thuốc Liều khởi đầu Liều mục tiêu Glycosid tim Digoxin 0,125-0,25 mg/ngày 0,125-0,25 mg/ngày Thuốc trị suy tim mất bù nặng (Tiêm tĩnh mạch) Thuốc Liều khởi đầu Liều mục tiêu Dopamin 3-10 µg/kg/phút Dobutamin 2-3 µg/kg/phút 2,5-20 µg/kg/phút Amrinon 0,75 µg/kg (2-3 phút) 5-10 µg/kg/phút Milrinon 50 µg/kg (10 phút) 0,5 µg/kg/phút Nitroprussid 0,1-0,2 µg/kg/phút 0,25-3 µg/kg/phút Furosemid 20-80 mg lặp lại 4-6 lần/ngày khi cần Enalaprilat 0,25-2,5 mg/6-8 giờ Nesiritid Bolus: 2 µg/kg Tiêm truyền: 0,01 µg/kg/phút Hydralazin 10-25 mg x 3-4/ngày 100 mg x 3-4/ngày (*): Trong các ARB, chỉ có valsartan và candesartan được FDA (Mỹ) công nhận trị suy tim. f) Thuốc trị tăng lipid máu Bảng 1.2.8: Thuốc trị tăng lipid máu Thuốc Dạng chế phẩm Liều thường dùng/ngày
  • 18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Cholestyramin Dạng bột (gói 4g) 4g x 2 lần, hòa với nước (24g) Colestipol HCl Dạng bột (gói 5g) Viên nén 1g 5g bột x 2 lần PO: 4 viên x 2 lần Gemfibrozil Viên nang 300 và 600mg 600-(1200)mg Colesevelam Viên nén 0,625g Gói bột 1,875g; 3,75g x 1-2 lần PO: 6-(7) viên (3,75g) Niacin Viên nén phóng thích tức thì 50g; 100g; 250g; 500g Viên nang phóng thích kéo dài 500mg; 750mg; 1000mg 0,75-1 g 0,5-1 g 2000mg Fenofibrat Viên nén 48mg; 145mg Viên nang 67mg; 134mg; 200mg 145 mg 200mg Thuốc Dạng chế phẩm Liều thường dùng/ngày Lovastatin Viên nén 10mg; 20mg; 40mg 10-(80) mg >20mg, uống 2 lần/ngày Pravastatin Viên nén 10mg; 20mg; 40mg 10-(80) mg Simvastatin Viên nén 5mg; 10mg; 20mg; 40mg; 80mg 5-(80) mg Fluvastatin Viên nang 20mg; 40mg 10-(80) mg >40mg x2/ngày Atorvastatin Viên nén 10mg; 20mg; 40mg 10-(80) mg Rosuvastatin Viên nén 5mg; 10mg; 20mg; 40mg 5-40mg
  • 19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Ezetimid Viên nén 10mg 10mg 1.3 Tổng quan quản lý sử dụng thuốc hợp lý 1.3.1 Sử dụng thuốc hợp lý Sử dụng thuốc là việc đưa thuốc vào cơ thể của người bệnh và được thực hiện bởi nhân viên y tế hay người bệnh tự thực hiện. Việc sử dụng thuốc hợp lý là sử dụng thuốc đáp ứng với yêu cầu lâm sàng của người bệnh ở liều thích hợp trên từng cá thể người bệnh theo hướng dẫn của WHO (đúng liều dùng, đúng khoảng cách đưa thuốc và thời gian sử dụng thuốc), đáp ứng những yêu cầu về chất lượng, khả năng cung ứng và giá cả phù hợp nhằm giảm tới mức thấp nhất chi phí cho người bệnh và cộng đồng [2]. Và theo WHO, sử dụng thuốc hợp lý lý tưởng nhất là việc sử dụng thuốc điều trị hiệu quả và hiệu quả về mặt trị liệu của các chuyên gia y tế và người tiêu dùng đạt được ở tất cả các cấp của hệ thống y tế, trong cả khu vực công và tư nhân [26]. Việc sử dụng thuốc không hợp lý đã và đang là vấn đề toàn cầu đang quan tâm. Ước tính rằng hơn một nửa số thuốc được kê đơn, phân phát hoặc bán không phù hợp, và một nửa số bệnh nhân không uống đúng cách. Việc sử dụng quá mức, lạm dụng hoặc sử dụng sai các loại thuốc dẫn đến lãng phí các nguồn tài nguyên khan hiếm và các nguy cơ sức khỏe lan rộng. Ví dụ về sử dụng thuốc không hợp lý bao gồm: sử dụng quá nhiều loại thuốc cho mỗi người bệnh; sử dụng không thích hợp các kháng sinh, thường ở liều lượng không đầy đủ, đối với các bệnh nhiễm khuẩn không do vi khuẩn; sử dụng quá nhiều thuốc tiêm khi công thức uống sẽ thích hợp hơn; không kê toa theo hướng dẫn lâm sàng; tự dùng thuốc không thích hợp, thường là thuốc chỉ dùng theo toa; không tuân thủ các chế độ dùng thuốc[24]. Sử dụng thuốc không hợp lý sẽ gây nên những hậu quả rất nghiêm trọng về kinh tế xã hội và cả người bệnh: làm tăng đáng kể chi phí cho hoạt động chăm sóc sức khoẻ và giảm chất lượng điều trị, làm cho người bệnh lệ thuộc quá mức vào thuốc, tăng nguy cơ xảy ra phản ứng có hại, tăng biến cố không mong muốn và tăng tỷ lệ bệnh tật - tử vong [3]. Bộ Y Tế đã có nhiều văn bản liên quan đến việc quản lý sử dụng thuốc trong BV. Việc sử dụng thuốc trong BV phải hợp lý, an toàn, có hiệu quả. HĐT & ĐT có nhiệm vụ giúp Giám đốc BV trong việc giám sát kê đơn hợp lý, tổ chức theo dõi các phản ứng có hại và các vấn đề liên quan đến thuốc trong BV, tổ chức thông tin về thuốc. Giám đốc BV có trách
  • 20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 nhiệm chỉ đạo hoạt động của HĐT & ĐT trong việc lựa chọn thuốc và sử dụng thuốc hợp lý, an toàn [4], [5]. 1.3.2 Vai trò của quản lýsử dụng thuốc Vai trò của quản lý nhà nước Căn cứ pháp lý sau sẽ là vai trò pháp lý của nhà nước; cũng như là cơ sở, là tiền đề rất quan trọng trong đề tài: - Thông tư số 19/2013/TT-BYT ngày 12/07/2013 về việc hướng dẫn thực hiện quản lý chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại BV[6]. - Thông tư số 31/2012/TT-BYT ngày 20/12/2012 về hướng dẫn hoạt động dược lâm sàng trong bệnh viện[7]. - Quyết định số 5573/QĐ-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ y tế về tiêu chí phần mềm quản lý BV[8]. - Thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08/08/2013 quy định về tổ chức và hoạt động của HĐT&ĐT trong BV[5]. Vai trò của cơ sở y tế Để hạn chế sai sót, nhằm lẫn và kém hiệu quả trong quản lý sử dụng thuốc, việc áp dụng các biện pháp mang tính toàn diện và lâu dài nhằm đảm bảo tình hình sử dụng thuốc hợp lý trong toàn BV là cần thiết. Một chương trình quản lý sử dụng thuốc chặt chẽ bao gồm: sự lựa chọn thuốc về nồng độ, hàm lượng, dạng bào chế, công dụng, liều dùng, cách sử dụng,…phù hợp triệu chứng bệnh của người bệnh nhằm đem lại hiệu quả lâm sàng, giảm thiểu tối đa độc tính trên người bệnh và sự kháng thuốc cho người bệnh về sau, từng bước nâng cao chất lượng khám và điều trị bệnh. Đồng thời, mang lại lợi ích cho BV nói chung và người bệnh nói riêng về tài chính và cải thiện chăm sóc sức khỏe người bệnh. Chương trình quản lý sử dụng thuốc tốt giúp BV cũng như Khoa Dược theo dõi và kiểm soát về lượng thuốc dự trù và cung ứng cho hiện tại và trong thời gian sắp tới có phù hợp với tình hình bệnh tật trong BV hay không và tham mưu cho HĐT & ĐT xây dựng danh mục những thuốc ưu tiên và cần thiết để đáp ứng khám và điều trị bệnh trong BV.
  • 21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 1.3.3 Hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện HĐT & ĐT là tổ chức tư vấn cho thủ trưởng đơn vị về các vấn đề liên quan đến thuốc và điều trị bằng thuốc trong đơn vị. Theo Thông tư số 21/2013/TT-BYT tất cả các BV trong cả nước đều thành lập và tổ chức hoạt động HĐT & ĐT. Trong cung ứng thuốc BV, HĐT & ĐT có ảnh hưởng thường xuyên và liên tục lên hầu hết các hoạt động khác [5]. HĐT & ĐT chịu trách nhiệm về tất cả các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc trong BV bao gồm xây dựng và duy trì danh mục thuốc, biên soạn và liên tục cập nhật các thuốc trong danh mục. Nhiệm vụ quan trọng của HĐT & ĐT là xác định các thuốc để thay thế dựa trên hiệu quả và độ an toàn của thuốc, giảm thiểu các lãng phí trong điều trị và tối đa hóa hiệu quả/chi phí[9]. 1.4 Một số phương pháp phân tíchsử dụng thuốc Để quản lý sử dụng thuốc một cách có hiệu quả cần có phương pháp phân tích dữ liệu tổng hợp sử dụng thuốc. HĐT & ĐT thông qua các dữ liệu này để quản lý và phát hiện các vấn đề về sử dụng thuốc. Các phương pháp đó bao gồm: phân tích ABC, phân tích nhóm điều trị, phân tích VEN, ma trận ABC/VEN, phân tích DDD. 1.4.1 Phương pháp phân tíchABC Khái niệm: Phân tíchABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ lớn trong ngân sách[5]. Theo đó: - Nhóm A là nhóm thuốc có lượng tiêu thụ cao nhất - Nhóm B là nhóm thuốc có lượng tiêu thụ trung bình - Nhóm C là nhóm thuốc có lượng tiêu thụ thấp nhất Tác dụng: Cho thấy những thuốc được sử dụng thay thế với lượng lớn mà có chi phí thấp trong danh mục hoặc có sẵn trên thị trường. Thông tin này được sử dụng để: + Lựa chọn những thuốc thay thế có chi phí điều trị thấp hơn. + Tìm ra những liệu pháp điều trị thay thế. + Thương lượng với nhà cung cấp để mua được thuốc với giá thấp hơn.
  • 22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 + Lượng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe của cộng đồng và từ đó phát hiện những chưa hợp lý trong sử dụng thuốc, bằng cách so sánh lượng thuốc tiêu thụ với mô hình bệnh tật. + Xác định phương thức mua các thuốc không có trong danh mục thuốc thiết yếu của bệnh viện. + Phân tích ABC có thể ứng dụng các số liệu tiêu thụ thuốc cho chu kỳ trên 1 năm hoặc ngắn hơn. Phương pháp này cũng có thể ứng dụng cho một đợt đấu thầu hoặc nhiều đợt đấu thầu. Tóm tắt các bước của phân tíchABC[5] - Bước 1: Liệt kê các sản phẩm. - Bước 2: Điền các thông tin sau cho mỗi sản phẩm: + Đơn giá của sản phẩm (sử dụng giá cho các thời điểm nhất định nếu sản phẩm có giá thay đổi theo thời gian). + Số lượng các sản phẩm. - Bước 3: Tính số tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với số lượng sản phẩm. Tổng số tiền sẽ bằng tổng của lượng tiền cho mỗi sản phẩm. - Bước 4: Tính giá trị % của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của mỗi sản phẩm chia cho tổng số tiền. - Bước 5: Sắp xếp lại các sản phẩm theo thứ tự % giá trị giảm dần. - Bước 6: Tính giá trị % tích lũy của tổng giá trị cho mỗi sản phẩm; bắt đầu với sản phẩm số 1 sau đó cộng với sản phẩm tiếp theo trong danh sách. - Bước 7: Phân hạng sản phẩm như sau: Vẽ sơ đồ Pareto với trục đứng thể hiện phần trăm, trục ngang thể hiện hoạt động. (Đường cong tích lũy được vẽ để thể hiện phần trăm tích lũy của tất cả hoạt động). Phân tích kết quả, nhận biết vấn đề cần ưu tiên. Những cột cao hơn thể hiện sai hỏng xảy ra nhiều nhất, cần được ưu tiên giải quyết. Những cột này tương ứng với đoạn đường cong có tần suất tích lũy tăng nhanh nhất (hay có độ dốc lớn nhất). Những cột thấp hơn
  • 23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 (thường là đa số) đại diện cho những sai hỏng ít quan trọng hơn tương ứng với đoạn đường cong có tần suất tích lũy tăng ít hơn (hay có tốc độ nhỏ hơn). Nhóm % Ngân sách % Số lượng Nhóm A 75% - 80% 10% - 20% Nhóm B 15% - 20% 10% - 20% Nhóm C 5% – 10% 60% - 80% Theo đó: + Nhóm A: Chiếm tỷ lệ ngân sách cao do số lượng sử dụng lớn hay chi phí cao. Do đó, cần có chính sách quản lý hàng tồn kho chặt chẽ và lựa chọn nhà cung ứng để tiết kiệm chi phí. Từ đó xác định nhu cầu và dự báo chi phí để tiết kiệm chi phí tồn kho + Nhóm B: Chiếm tỷ lệ chi phí trung bình và số lượng sử dụng trung bình, các thuốc quan trọng nhằm xác định số lượng dự trữ vừa phải và cần theo dõi sự thay đổi dịch chuyển sử dụng thuốc sang nhóm A hoặc nhóm C. + Nhóm C: Chiếm tỷ lệ ngân sách ít, có thể dự trữ số lượng lớn trong quản lý tồn kho. + Sau khi hoàn thành phân tíchABC, các thuốc đặc biệt là thuốc trong nhóm A cần phải được đánh giá lại và xem xét việc sử dụng những thuốc không có trong danh mục và thuốc đắt tiền, trên cơ sở đó lựa chọn những phác đồ điều trị có hiệu lực tương đương nhưng giá thành rẻ hơn. + Phân tích ABC cũng có thể được sử dụng để đánh giá một phác đồ điều trị khi tất cả các thuốc sử dụng có hiệu quả tương đương. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp + Ưu điểm chính: giúp xác định xem phần lớn ngân sách được chi trả cho những thuốc nào. + Nhược điểm chính: không cung cấp được đủ thông tin để so sánh những thuốc có hiệu lực khác nhau 1.4.2 Phân tíchnhóm điều trị Các bước tiếnhành:[5]
  • 24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 - Tiến hành 3 bước đầu tiên của phân tích ABC để thiết lập danh mục thuốc bao gồm cả số lượng và giá trị. - Sắp xếp nhóm điều trị cho từng thuốc theo danh mục thuốc thiết yếu hoặc hệ thống phân loại ATC của WHO hoặc hệ thống Dược lý - Điều trị của AHFS. - Sắp xếp lại danh mục thuốc theo nhóm điều trị và tổng hợp giá trị phần trăm của mỗi thuốc cho mỗi nhóm điều trị để xác định nhóm điều trị nào chiếm chi phí lớn nhất. Ý nghĩa: Phân tích nhóm điều trị giúp HĐT & ĐT xác định được mô hình bệnh tật tại bệnh viện. Việc sử dụng thuốc cao hay thấp có liên quan đến tỷ lệ mắc bệnh hay không hay do nguyên nhân khác. 1.4.3 Phương pháp phân tíchVEN Khái niệm[5] + Đôi khi nguồn kinh phí không đủ để mua tất cả các thuốc như mong muốn. Phân tích VEN là phương pháp phổ biến giúp cho việc lựa chọn những thuốc cần ưu tiên để mua và dự trữ trong bệnh viện. + Các thuốc được phân chia tùy theo tác dụng thành các hạng mục sống còn, thiết yếu và không thiết yếu. + Phân tích VEN cho phép so sánh những thuốc có hiệu lực điều trị và khả năng sử dụng khác nhau (khác với phân tích ABC chỉ có thể so sánh những nhóm thuốc có cùng chung hiệu lực điều trị). + Các thuốc sống còn (V): gồm các thuốc dùng để cứu sống người bệnh hoặc các thuốc thiết yếu cho các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản + Các thuốc thiết yếu (E): gồm các thuốc dùng để điều trị cho những bệnh nặng nhưng không nhất thiết cần phải có cho các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản. + Các thuốc không thiết yếu (N): gồm các thuốc dùng để điều trị những bệnh nhẹ, có thể có hoặc không có trong danh mục thiết yếu và không cần thiết phải lưu trữ trong kho. Đặc tính của thuốc Sống còn (V) Thiết yếu (E) Không thiết yếu (N) Mức độ nặng của bệnh Đe dọa sự sống (+) Thỉnh thoảng Hiếm
  • 25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Hiệu quả điều trị của thuốc Dự phòng bệnh nặng (+) (-) (-) Điều trị bệnh nặng (+) (+) (-) Điều trị triệu chứng hay bệnh nhẹ có thể tự khỏi (-) (+/-) (+) Đã được chứng minh hiệu quả Luôn luôn Thường Có thể Chứng minh không hiệu quả Không bao giờ Hiếm Có thể Sau khi hoàn thành phân tích VEN, cần phải so sánh giữa phân tíchABC và VEN để xác định xem có mối liên hệ giữa các thuốc có chi phí cao và các thuốc không ưu tiên hay không. Cụ thể là cần phải loại bỏ những thuốc “N” trong danh sách nhóm thuốc A có chi phí cao/lượng tiêu thụ lớn trong phân tíchABC. Các bước thực hiện phân tíchVEN - Phân loại thuốc theo V, E, N - Phân tích nhóm N. Giảm số lượng mua hay loại bỏ khi cần thiết - Xác định và giới hạn các trị liệu trùng lắp - Xem xét lại số lượng mua dự kiến - Tìm kiếm nguồn ngân sách bổ sung nếu cần thiết 1.4.4 Ma trận ABC/VEN Khái niệm[10] Kết hợp phương pháp phân tíchABC và phân tích VEN ta được ma trận ABC/VEN có thể mang lại hiệu quả trong việc kiểm soát lựa chọn và mua thuốc. Ma trận ABC/VEN bao gồm các nhóm như bảng dưới đây: V E N A Thuốc tối cần, giá trị sử dụng lớn (VA) Thuốc thiết yếu, giá trị sử dụng lớn (EA) Thuốc không thiết yếu, giá trị sử dụng lớn (NA) B Thuốc tối cần, giá trị sử dụng trung bình (VB) Thuốc thiết yếu, giá trị sử dụng trung bình (EB) Thuốc không thiết yếu, giá trị sử dụng trung bình
  • 26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 (NB) C Thuốc tối cần, giá trị sử dụng thấp (VC) Thuốc thiết yếu, giá trị sử dụng thấp (EC) Thuốc không thiết yếu, giá trị sử dụng thấp (NC) Việc phân loại ABC/VEN được thực hiện theo hướng dẫn của WHO, thông tư 21/2013/TT-BYT và danh mục thuốc thiết yếu của Bộ Y tế ban hành [5]. Các bước thực hiện - Bước 1: căn cứ vào danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh của Bộ Y tế, trên cơ sở tham khảo ý kiến của các chuyên gia từng chuyên ngành để xây dựng dự thảo danh mục thuốc theo phân loại V, E, N đáp ứng yêu cầu. - Bước 2: thảo luận thống nhất danh mục V, E, N. - Bước 3: trên cơ sở phân loại tiến hành phân tíchA, B, C phối hợp phân tích V, E, N và phân tích ma trận ABC/VEN các thuốc sử dụng tại bệnh viện. Tìm ra những thuốc cần ưu tiên kiểm soát trong nhóm sử dụng nhiều kinh phí (nhóm A) và nhóm thuốc không thiết yếu (nhóm N). Phân tích ma trận ABC/VEN thu được 9 tiểu nhóm (AV, AE, AN, BV, BE, BN, CV, CE, CN). Các tiểu nhóm này được chia làm 3 nhóm theo thứ tự ưu tiên kiểm soát như sau: nhóm thuốc có sử dụng kinh phí lớn, thiết yếu gồm: AV, AE, AN, BV, CV; nhóm ít quan trọng hơn bao gồm: BE, BN, CE và không thiết yếu, sử dụng ít kinh phí CN. + Thuốc nhóm A: nếu là những thuốc không thiết yếu đề xuất giám sát, cắt giảm dần số lượng sử dụng. + Thuốc nhóm N: đề xuất giám sát chặt chẽ về số lượng và chỉ định, thậm chí loại khỏi danh mục nếu nhu cầu sử dụng và hiệu quả không rõ ràng. Khuyến khích tiếp cận và sử dụng thuốc nhóm E, V, đặc biệt là những thuốc có kinh phí sử dụng thấp nhóm C hoặc B. 1.4.5 Phương pháp phân tíchsử dụng thuốc theo liềuxác định trong ngày (DDD) Khái niệm - DDD là là liều trung bình duy trì giả định mỗi ngày cho một thuốc với chỉ định chính dành cho người lớn. - Phương pháp DDD giúp chuyển đổi, chuẩn hóa các số liệu về số lượng sản phẩm hiện có như hộp, viên, ống tiêm, chai, thành ước lượng thô về thuốc được dùng trong điều trị ví dụ số liều dùng hàng ngày. DDD là liều trung bình duy trì hàng ngày với chỉ định
  • 27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 chính của một thuốc nào đó dành cho người lớn. Định nghĩa này của WHO được áp dụng trên toàn thế giới. - Liều DDD thường dựa trên liều của từng phác đồ điều trị, thường dùng trong điều trị nhiều hơn là trong dự phòng. Nếu một thuốc được dùng với nhiều chỉ định khác nhau, DDD có thể được tính cho mỗi chỉ định. Tính DDD chỉ dành được cho những thuốc đã có mã ATC và được định kỳ đánh giá lại. Mục đích của phân tích liềuxác định hàng ngày DDD Đơn vị tính trong liều khuyến cáo của một thuốc có thể là miligram (mg) cho các thuốc dạng rắn như viên nén, viên nang hoặc mililit (ml) cho thuốc uống dạng lỏng hoặc dạng tiêm. Việc chuyển đổi tổng số lượng thuốc trong báo cáo kiểm kê của nhà thuốc hoặc thống kê doanh số thành liều xác định hàng ngày cho phép xác định sơ bộ số ngày điều trị của một thuốc đã được mua, phân phát hay tiêu thụ. Sử dụng thuốc có thể được so sánh tại nhiều thời điểm nhằm mục đích giám sát và đánh giá hiệu quả tác động của những can thiệp để tăng cường sử dụng thuốc hợp lý. Liều xác định hàng ngày còn được sử dụng để so sánh giữa mức tiêu thụ của các thuốc khác nhau trong cùng một nhóm điều trị khi các thuốc này có hiệu quả điều trị tương đương nhưng lại có liều dùng khác nhau hoặc các thuốc thuộc các nhóm điều trị khác nhau. Ý nghĩa - DDD có tác dụng theo dõi, giám sát, đánh giá thô tình hình tiêu thụ và sử dụng thuốc, không phải là bức tranh thực về dùng thuố - DDD giúp so sánh, sử dụng thuốc không bị phụ thuộc vào giá cả và cách pha chế thuố - Giá trị của DDD quan trọng trong đánh giá các vụ kiện về kê đơn. Đơn vị của DDD - Với chế phẩm đơn: DDD tính theo g, mg, μg, mmol, U (đơn vị), TU (nghìn đơn vị), MU (triệu đơn vị - Với chế phẩm hỗn hợp: DDD tính theo UD (unit dose): 1 UD là 1 viên, 1 đạn, 1g bột uống, 1g bột tiêm, 5ml chế phẩm uống, 1ml chế phẩm tiêm, 1ml dung dịch hậu môn, 1 bốc thụt, 1 miếng cấy dưới da, 1 liều kem âm đạo, 1 liều đơn bột. Cách tính liềuxác định hàng ngày Xác định tổng số thuốc được sử dụng hoặc được mua trong chu kỳ phân tích theo đơn vị số lượng tối thiểu (viên, viên nang, ống tiêm) và hàm lượng (mg, g, IU).
  • 28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Tính tổng lượng thuốc được tiêu thụ trong một năm theo đơn vị mg/g/UI bằng cách lấy số lượng (viên, viên nang, ống tiêm) nhân với hàm lượng. Chia tổng lượng đã tính cho DDD của thuốc. Chia tổng lượng đã tính cho số lượng người bệnh (nếu xác định được) hoặc số dân nếu có. Công thức tính DDD Ưu điểm và nhược điểm phương pháp DDD Ưu điểm + Phương pháp DDD giúp chuyển đổi các thành phẩm thuốc dạng liều, gói ra một đơn vị tính toán chung (tính toán dựa trên giá cả kích thước gói/sản phẩm). + Tính chính xác liều cao và giúp đánh giá hiệu quả của thời gian tiến hành can thiệp. + Do WHO chỉ định và có liên kết với ATC. Nhược điểm + Chỉ áp dụng cho những thuốc có mã ATC. + Không tương thích với liều sử dụng trên lâm sàng (liều của đối tượng nghiên cứu theo tuổi, cân nặng và dược động học). + Không cho phép loại suy số bệnh nhân phơi nhiễm và cho trẻ em, trẻ sơ sinh. 1.5 Giới thiệuchung về Bệnh viện đa khoa Đức Giang Bệnh Viện Đa Khoa Đức Giang là bệnh viện đa khoa hạng 1, trực thuộc Sở Y tế Hà Nội. Có 660 giường kế hoạch, thực kê 980 giường với 170 bác sĩ (trong đó có 60% bác sĩ có trình độ sau đại học). Hằng năm, trung bình khám cho khoảng 200.000 lượt người và điều trị nội trú cho khoảng 30.000 lươt bệnh nhân Hình 2: Công thức tính DDD
  • 29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Hiện tại bệnh viện có 45 khoa, phòng và 8 đơn nguyên, đơn vị. Trong đó: + 10 phòng ban chức năng: Kế hoạch tổng hợp, Tổ chức cán bộ, Hành chính quản trị, Tài chính kế toán, Điều dưỡng, Vật tư thiết bị y tế, Công nghệ thông tin, Phòng chỉ đạo tuyến, Phòng Quản lý chất lượng, Phòng Công tác xã hội. + 26 khoa Lâm sàng: Hồi sức tích cực chống độc, Nội tổng hợp, Nội Tim mạch, Nội thận-tiết niệu, Truyền nhiễm, Nhi, Hồi sức tích cực nhi, Y dược cổ truyền, PHCN, Ngoại tổng hợp, Chấn thương chỉnh hình, Ngoại tiết niệu, Sản, khoa Phụ, Phẫu thuật GMHS, Mắt, Tai Mũi Họng, Răng Hàm Mặt, Phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ, Khoa Khám bệnh, khoa Cấp cứu, Sơ sinh, PKSKCB, Nội thận tiết niệu, Thần kinh, Ung bướu + 9 khoa Cận lâm sàng: Dược, Chẩn đoán hình ảnh, Thăm dò chức năng, Huyết học và truyền máu, Hóa sinh, Vi sinh, Giải phẫu bệnh, Kiểm soát nhiễm khuẩn, Dinh dưỡng + Có 08 đơn nguyên, đơn vị: Đơn nguyên Cơ xương khớp, đơn nguyên Đột quỵ, đơn nguyên Hồi sức cấp cứu Ngoại, Đơn nguyên Nhi tiêu hóa, Đơn nguyên Nhi truyền nhiễm, Đơn nguyên Covid, Đơn nguyên Hô hấp, đơn vị Can thiệp mạch. Bệnh viện có đội ngũ bác sĩ có trình độ chuyên môn sâu, tay nghề cao đã mạnh dạn áp dụng các kỹ thuật tiên tiên trong khám và điều trị (PGS,TS; NCS. BSCKII. BSCKI, Thạc sĩ…..). Cơ sở vật chất, trang thiết bị của bệnh viện: Cơ sở vật chất buồng phòng phục vụ công tác khám, chữa bệnh ngày càng được quan tâm đầu tư nâng cấp và ngày càng hoàn thiện. Tháng 7/2014, tòa nhà kỹ thuật- hành chính- cấp cứu 7 tầng là một trong những hạng mục đầu tiên của Dự án nâng cấp và cải tạo xây dựng Bệnh viện đa khoa Đức Giang đã được khánh thành và đưa vào sử dụng. Đây là khu nhà lớn nhất trong các khối nhà của bệnh viện sẽ xây dựng. Tòa nhà bao gồm 8 tầng (01 tầng hầm) với diện tích sử dụng 18.000 m2, bệnh viện triển khai các hoạt động chính của các khoa Cấp cứu, khoa Khám bệnh, các khoa cận lâm sàng với các thiết bị được kế thừa và trang bị mới cho các khoa Chẩn đoán hình ảnh, Xét nghiệm, trong đó sẽ có những thiết bị hiện đại và mới như máy Cộng hưởng từ 1,5 tesla, máy CT Scaner 128 dãy… các khu vực kỹ thuật khác như khoa Phẫu thuật gây mê hồi sức với 7 phòng mổ khang trang, hiện đại, khu hồi sức cấp cứu cho bệnh nhân nặng, khu thăm khám và can thiệp phẫu thuật, thủ thuật cho các khoa Mắt, Tai Mũi Họng, Răng Hàm Mặt, can thiệp tim mạch. Đặc biệt dịch vụ sản phụ khoa, chăm sóc sức khỏe sinh sản cũng được bố trí đồng bộ tại đây. Các phòng ban chức năng và quản lý của bệnh viện cung được bố trí thuận tiện tại toàn nhà này.
  • 30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Bệnh viện hiện có một số trang thiết bị, máy móc hiện đại đang hoạt động như: Máy chụp cắt lớp vi tính, máy chụp X-quang kỹ thuật số, máy siêu âm 4D, máy siêu âm Doppler tim, mạch máu. Máy nuôi cấy định danh vi khuẩn, máy sinh hoá tự động, máy C-arm, hệ thống mổ Phaco, máy mổ nội soi khớp, 2 dàn mổ nội soi ổ bụng và tiết niệu…
  • 31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu 2.1.1 Địa điểm - Bệnh viện đa khoa Đức Giang - Trường đại học Phenikaaa 2.1.2 Thời gian nghiên cứu - Thời gian khảo sát : Từ 01/08/2021 đến31/03/2022. - Thời gian thực hiện : Từ 11/2021 đến 04/2022. 2.2 Đối tượng nghiên cứu 2.2.1 Đối tượng khảo sát Thuốc tim mạch sử dụng từ 01/08/2021 đến31/03/2022 củabệnh viện đa khoa Đức Giang. 2.2.2 Tiêu chuẩn lựa chọn Dữ liệu thuốc nhóm tim mạch bao gồm: - Tên thuốc thành phẩm - tên hoạt chất có mã ATC, nồng độ/hàm lượng, đường dùng, số lượng, đơn giá, DDD WHO đối với phương pháp DDD. - Tên thuốc thành phẩm - tên hoạt chất có mã ATC, nồng độ/hàm lượng, thuốc biệt dược, thuốc Generic, phân nhóm VEN, số lượng, đơn giá đối với phương pháp ABC, VEN, ma trận ABC/VEN. 2.2.3 Tiêu chuẩn loại trừ - Loại trừ các thuốc mà thành phần hoạt chất không có trong bảng phân loại ATC/DDD năm 2021, cũng như các thuốc có trong bảng phân loại này nhưng không phân liều DDD như dịch truyền, vắc xin, thuốc chống ung thư, thuốc chống dị ứng, thuốc tê, thuốc mê, thuốc dùng ngoài, thuốc cản quang và các thuốc dạng phối hợp, các mã phụ của thuốc. - Giá trị tính toán bằng phương pháp DDD không có ý nghĩa đối với người bệnh phơi nhiễm - có suy giảm chức năng thận, trẻ em và trẻ sơ sinh.
  • 32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 2.3 Thiết kế nghiên cứu 2.3.1 Giai đoạn 1: Khảo sát thực trạng phân tích tình hình sử dụng thuốc nhóm tim mạch theo các phương pháp của Thông tư 21/2013/TT-BYT bằng phân tích thủ công - Thời gian thực hiện: 11/2021– 4/2022. - Sử dụng phương pháp hồi cứu để tổng hợp tất cả các dữ liệu về tình hình sử dụng thuốc tim mạch của người bệnh tại đa khoa Đức Giang năm 2021. - Cỡ mẫu: chọn mẫu toàn bộ tất cả thuốc tim mạch trong năm 2021 thỏa tiêu chí nghiên cứu (tiêu chí lựa chọn và tiêu chí ngoại trừ) đều được thu thập dữ liệu và đưa vào phân tích. - Tiến hành phân tích thủ công các phương pháp: (toàn bộ dùng Microsoft Excel 2010 xử lí số liệu)  Phương pháp ABC, VEN, ABC/VEN - Phân tích và tổng hợp từng nhóm A, B, C trong phương pháp ABC; nhóm V, E, N trong phương pháp VEN, nhóm I, II, III trong ma trận ABC/VEN dựa vào Phụ lục 2, 4 ban hành kèm theo Thông tư 21/2013/TT-BYT Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong BV. - Thống kê tỷ lệ chủng loại và tỷ lệ giá trị từng nhóm A, B, C trong phương pháp ABC; nhóm V, E, N trong phương pháp VEN, nhóm I, II, III trong ma trận ABC/VEN.  Phương pháp DDD - Phân tích và tính toán DDD dựa vào phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư 21/2013/TT-BYT Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong BV. - Cách tìm DDD chuẩn + Truy cập trang web http://www.whocc.no/atc_ddd_index/. + Nhập mã ATC hoặc tên thuốc cần tìm DDD, sau đó nhấn nút Search. + Chọn DDD chuẩn theo đường dùng và chỉ định mong muốn. 2.3.2 Giai đoạn 2: Ứng dụng công cụ phân tích theo các phương pháp của Thông tư 21/2013/TT-BYT nhằm tăng cường quản lý các hoạt động liên quan đến sử dụng thuốc tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang.  Phương pháp ABC, VEN, ABC/VEN
  • 33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Dữ liệu định dạng Excel theo biểu mẫu (Phụ lục 2) và đổ dữ liệu vào phần mềm phân tíchABC, VEN, ABC/VEN. Xử lý kết quả bằng công cụ.  Phương pháp DDD Dữ liệu cũng được định dạng Excel theo biểu mẫu (Phụ lục 3), đổ dữ liệu vào phần mềm phân tích DDD. Xử lý kết quả bằng công cụ phân tích DDD. 2.3.3 Giai đoạn 3 Nội dung thực hiện: - Phân tích vần đề bất cập khi phân tích bằng thủ công. - Đề xuất cải tiến và nêu tính ưu việt của đề xuất. - Đánh giá tính hiệu quả của đề xuất qua các tiêu chí: tính hiệu quả, tính chính xác, thời gian.
  • 34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 3.1. Kết quả khảo sát thực trạng sử dụng thuốc tim mạch tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2021 khi áp dụng phân tích04 phương pháp theo Thông tư 21/2013/TT-BYT bằng thủ công và công cụ phân tích 3.1.1. Phương pháp phân tíchABC 3.1.1.1 Phân tích ABC bằng phương pháp thủ công có sử dụng Exel Nhóm Số lượng Tỷ lệ (%) Giá trị tiêu thụ (vnđ) Tỷ lệ (%) A 567.288 21,46 2.844.646.157 63,06 B 469.998 17,78 825.076.971 18,29 C 1.605.864 60,76 841.280.034 18,65 TỔNG 2.643.150 100,00 4.511.003.162 100,00 Nhận xét: trong tổng số 2.643.150 thuốc trị bệnh tim mạch với tổng giá trị là 4.511.003.162 đồng, nhóm thuốc A là những thuốc chiếm tỷ lệ cao trong ngân sách bệnh viện, tỷ lệ về số lượng tuy thấp nhưng gía trị cao (21,46% sản phẩm có giá trị lên tới 63,06%). Thuốc nhóm B chiếm tỷ lệ trung bình cả về số lượng sản phẩm cũng như giá trị (17,78% sản phẩm với giá trị là 18,29%). Ngược lại với nhóm A, nhóm thuốc C có tỷ lệ số lượng sản phẩm cao nhất (60,76%) nhưng tỷ lệ về giá trị thấp (chỉ chiếm 18,65%). Trong số 27 loại thuốc thuộc nhóm A có đến 20 loại là biệt dược gốc chiếm chi phí điều trị cao, cho nên cần lựa chọn những thuốc có phác đồ điều trị hiệu lực tương đương nhưng với giá thành thấp hơn nhằm giảm chi phí mua thuốc. 3.1.1.2 Phân tích ABC bằng phần mềm ABC,VEN 3.1.2. Phương pháp phân tíchVEN Nhóm Số lượng Tỷ lệ (%) Giá trị tiêu thụ (vnđ) Tỷ lệ (%) V 636.023 24,06 1.484.018.629 32,90 E 1.315.698 49,78 2.350.101.325 52,10 N 691.429 26,16 676.883.208 15
  • 35. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 TỔNG 2.643.150 100,00 4.511.003.162 100,00 Thuốc nhóm E chiếm tỷ lệ lớn nhất về số lượng (49,78%) cũng như giá trị tiêu thụ (52,10%). Thuốc nhóm V chiếm 24,06% số lượng nhưng lại có giá trị tiêu thụ là 32,90%. Trong khi đó, nhóm thuốc N chiếm tỷ lệ số lượng là 26,16% nhưng giá trị tiêu thụ thấp nhất (15%).
  • 36. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 TÀI LIỆU THAM KHẢO  Tài liệutiếng Việt 1. Trần Thị Thu Hằng (2018), Dược lực học (Tái bản lần thứ 22), Nhà xuất bản Phương Đông 2018, TPHCM, tr. 507-597. 2. Bộ Y tế (2013), Thông tư số 21/2013/TT-BYT Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị. 3. Nguyễn Hương Thảo (2015), Các chỉ số sử dụng thuốc, BM Dược Lâm Sàng, Khoa Dược - ĐH Y dược TpHCM. 4. Bộ Y Tế (2004), Công văn của vụ điều trị - Bộ Y Tế về việc hướng dẫn thực hiện chỉ thị số 05/2004/CT –BYT của Bộ trưởng Bộ Y Tế, số 3483/YT-ĐTr ngày 19/5/2004. 5. Bộ Y tế (2013), Thông tư số 21/2013/TT-BYT Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị. 6. Bộ Y tế (2013), Thông tư số 19/2013/TT-BYT Hướng dẫn thực hiện quản lý chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện. 7. Bộ Y tế (2012), Thông tư số 31/2012/TT-BYT Hướng dẫn hoạt động dược lâm sàng trong bệnh viện. 8. Bộ Y tế (2006), Quyết định số 5573/QĐ-BYT về Tiêu chí phần mềm và nội dung một số phân hệ phần mềm tin học quản lý bệnh viện. 9. Vũ Thị Thu Hương (2011), "Các chỉ số đánh giá hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị", Tạp chí dược học số 422, tr. 2-6. 10. Huỳnh Hiền Trung (2012), Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chất lượng cung ứng thuốc tại bệnh viện nhân dân 115, Luận án Tiến sĩ Dược học-Trường Đại học Dược Hà Nội, Hà Nội.  Tài liệutiếngAnh 11. Benjamin, E. J., Virani, S. S., Callaway, C. W., Chamberlain, A. M., Chang, A. R., Cheng, S., Chiuve, S. E., Cushman, M., Delling, F. N., Deo, R., de Ferranti, S. D., Ferguson, J. F., Fornage, M., Gillespie, C., Isasi, C. R., Jiménez, M. C., Jordan, L. C., Judd, S. E., Lackland, D., … American Heart Association Council on Epidemiology and Prevention Statistics Committee and Stroke Statistics Subcommittee (2018), Heart Disease and Stroke Statistics-2018 Update: A Report From the American Heart Association, Circulation, 137(12), e67–e492. https://doi.org/10.1161/CIR.0000000000000558 12. Fox, C. S., Pencina, M. J., Wilson, P. W. F., Paynter, N. P., Vasan, R. S., & D’Agostino, R. B. (2008), Lifetime risk of cardiovascular disease among individuals
  • 37. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 with and without diabetes stratified by obesity status in the Framingham heart study, Diabetes Care, 31(8), 1582–1584. https://doi.org/10.2337/dc08-0025 13. Olvera Lopez, E., Ballard, B. D., & Jan, A. (2022), Cardiovascular Disease, In StatPearls. StatPearls Publishing. http://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK535419/ 14. Craft, J., Gordon, C., Huether, S. E., McCance, K. L., & Brashers, V. L. (2018), Understanding Pathophysiology—ANZ adaptation. Elsevier Health Sciences. 15. Moran, A. E., Forouzanfar, M. H., Roth, G. A., Mensah, G. A., Ezzati, M., Murray, C. J. L., & Naghavi, M. (2014), Temporal trends in ischemic heart disease mortality in 21 world regions, 1980 to 2010: The Global Burden of Disease 2010 study, Circulation, 129(14), 1483–1492. https://doi.org/10.1161/CIRCULATIONAHA.113.004042 16. Di Cesare, M., Bennett, J. E., Best, N., Stevens, G. A., Danaei, G., & Ezzati, M. (2013), The contributions of risk factor trends to cardiometabolicmortality decline in 26 industrialized countries, International Journal of Epidemiology, 42(3), 838–848. https://doi.org/10.1093/ije/dyt063 17. World Health Organization (2013), Global Action Plan for the Prevention and Control of NCDs 2013-2020. https://www.who.int/publications-detail- redirect/9789241506236 18. Kontis, V., Mathers, C. D., Bonita, R., Stevens, G. A., Rehm, J., Shield, K. D., Riley, L. M., Poznyak, V., Jabbour, S., Garg, R. M., Hennis, A., Fouad, H. M., Beaglehole, R., & Ezzati, M. (2015), Regional contributions of six preventable risk factors to achieving the 25 × 25 non-communicable disease mortality reduction target: A modelling study, The Lancet Global Health, 3(12), e746-757. https://doi.org/10.1016/S2214-109X(15)00179-5 19. Sacco, R. L., Roth, G. A., Reddy, K. S., Arnett, D. K., Bonita, R., Gaziano, T. A., Heidenreich, P. A., Huffman, M. D., Mayosi, B. M., Mendis, S., Murray, C. J. L., Perel, P., Piñeiro, D. J., Smith, S. C., Taubert, K. A., Wood, D. A., Zhao, D., & Zoghbi, W. A. (2016), The Heart of 25 by 25: Achieving the Goal of Reducing Global and Regional Premature Deaths From Cardiovascular Diseases and Stroke: A Modeling Study From the American Heart Association and World Heart Federation, Circulation, 133(23), e674-690. https://doi.org/10.1161/CIR.0000000000000395
  • 38. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 20. World Health Organization (2015), Assessing National Capacity for the Prevention and Control of Noncommunicable Diseases: Report of the 2015 Global Survey. https://www.who.int/publications-detail-redirect/9789241565363 21. Ha, D. A., & Chisholm, D. (2011), Cost-effectiveness analysis of interventions to prevent cardiovascular disease in Vietnam, Health Policy and Planning, 26(3), 210– 222. https://doi.org/10.1093/heapol/czq045 22. Tuan, N. T., Tuong, P. D., & Popkin, B. M. (2008), Body mass index (BMI) dynamics in Vietnam. European Journal of Clinical Nutrition, 62(1), 78–86. https://doi.org/10.1038/sj.ejcn.1602675 23. Cuong, T. Q., Dibley, M. J., Bowe, S., Hanh, T. T. M., & Loan, T. T. H. (2007), Obesity in adults: An emerging problem in urban areas of Ho Chi Minh City, Vietnam. European Journal of Clinical Nutrition, 61(5), 673–681. https://doi.org/10.1038/sj.ejcn.1602563 24. WHO Policy Perspectives on Medicines (2002), Promoting rational use of medicines: core components, World Health Organization, Geneva.  Trang web 25. DECISION Approval of the National Action Program for the Vietnamese Elderly Period 2012—2020. (2012). http://hoinguoicaotuoi.vn/en/c/decision-approval-of-the- national-action-program-for-the-vietnamese-elderly-period-2012-2020- 15.htmlegislation_detail.html 26.World Health Organization (15/09/2018), "Rational Use of Medicines",http://www.who.int/medicines/areas/rational_use/rud_activities/en/.