SlideShare a Scribd company logo
1 of 45
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU ỐNG ĐỒNG CỦA DOANH NGHIỆP TOÀN
PHÁT TẠI THỊ TRƯỜNG ẤN ĐỘ. THỰC TRẠNG VÀ
GIẢI PHÁP
TP.HCM, năm 2022
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn các Thầy ……….. đã truyền
đạt cho em nhiều kiến thức quý báu. Đặc biệt em rất cảm ơn ………….. là
người hướng dẫn góp ý để em hoàn thành bài báo cáo thực tập này.
Đồng thời em cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc cùng toàn
thể cán bộ công nhân viên của Công ty ống đồng Toàn Phát đã giúp đỡ và tạo
mọi điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành tốt bài Kiến tập.
Qua thời gian học tập tại trường cùng với thời gian tìm hiểu thực tế
tại công ty em đã từng bước trang bị kiến thức và học hỏi kinh nghiệm cho
bản thân để làm việc vững vàng hơn trong chuyên môn nghề nghiệp sau này.
Cuối cùng, với lòng quý trọng và biết ơn sâu sắc em xin kính chúc
thầy dồi dào sức khỏe và thành đạt hơn nữa trong sự nghiệp, chúc quý công ty
ngày càng phát triển lớn mạnh trong lĩnh vực kinh doanh.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỤC LỤC
MỤC LỤC 2
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: 3
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN CÔNG TY ỐNG ĐỒNG TOÀN PHÁT 3
1.1. Lịch sử hình thành phát triển công ty 3
1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ các phòng ban 5
1.3. Tình hình nhân sự của công ty trong giai đoạn 2019-2021 8
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong giai đoạn từ năm 2019
đến năm 2021 9
CHƯƠNG 2: 15
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU ỐNG ĐỒNG CỦA CHI
NHÁNH CÔNG TY ỐNG ĐỒNG TOÀN PHÁT TẠI 15
THỊ TRƯỜNG ẤN ĐỘ 15
2.1 Quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu ống đồng tại công ty 15
2.1.1. Kí kết hợp đồng xuất khẩu 15
2.1.2. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu 16
2.2.2. Tổng quan hoạt động xuất khẩu ống đồng của công ty sang thị trường
Ấn Độ 24
2.3. Đánh giá hoạt động xuất khẩu ống đồng của công ty tại thị trường Ấn Độ
30
2.3.1 Điểm mạnh 31
2.3.2 Điểm yếu 32
CHƯƠNG 3: 36
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU ỐNG ĐỒNG CỦA CÔNG TY TOÀN PHÁT
TẠI THỊ TRƯỜNG ẤN ĐỘ 36
3.1 Định hướng phát triển của Công ty trong giai đoạn từ năm 2022 đến năm
2025 36
3.2 Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động xuất khẩu ống đồng của công ty
tại thị trường Ấn Độ 38
3.2.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 38
3.2.2 Nâng cao công tác thuê phương tiện vận tải 39
1
1
LỜI MỞ ĐẦU
Mỗi doanh nghiệp là một tế bào quan trọng của nền kinh tế nhằm
mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng
năng lực cạnh tranh trên thị trường. Như chúng ta đã biết, hoạt động sản xuất
kinh doanh trong nền kinh tế thị trường phải đứng trước sự canh tranh hết sức
gay gắt, chịu sự điều tiết của các quy luật kinh tế của nền kinh tế thị trường
như quy luật giá trị, quy luật canh tranh, giá cả phải phù hợp,… Với một nền
kinh tế đầy những khó khăn, các doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển
được thì phải bảo đảm các hoạt động quản trị có hiệu quả. Vì vậy, việc thường
xuyên phân tích các hoạt động quản trị trong doanh nghiệp sẽ giúp cho các
nhà quản lý có thể nắm bắt được tình hình hoạt động của doanh nghiệp, từ đó
đưa ra những quyết định đúng đắn.
Thời gian vừa qua, em có điều kiện được kiến tập tại Công ty ống
đồng Toàn Phát. Đây là một Công ty đã hoạt động nhiều năm trong lĩnh vực
sản xuất ống đồng chất lượng hàng đầu trong nước. Trong quá trình kiến tập
tại đơn vị, nhờ sự giúp đỡ của Ban Lãnh đạo, sự chỉ bảo tận tình của các cô
chú, anh chị trong Công ty, đặc biệt là cô giáo hướng dẫn ………., em đã quan
sát được những hoạt động tại các phòng ban khác nhau qua đó nhận thấy được
tầm quan trọng của các hoạt động quản trị trong doanh nghiệp và hoàn thành
báo cáo kiến tập tổng hợp.
Tuy nhiên, do thời gian kiến tập có hạn, kinh nghiệm thực tế chưa
có, khả năng lý luận còn nhiều hạn chế nên báo cáo này khó tránh khỏi những
sai sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp bổ sung của các thầy giáo, cô
giáo, các cô chú, anh chị của Công ty ống đồng Toàn Phát để báo cáo của em
được hoàn thiện hơn nữa, đồng thời có điều kiện nâng cao kiến thức của mình
phục vụ cho công tác sau này. Ngoài phần mở đầu, lời kết và mục lục, báo cáo
của em còn gồm 3 phần chính.
Quá trình kiến tập của em cũng sẽ không thể hoàn thành tốt nếu
không có sự kiểm tra và hướng dẫn tận tình của ……… nhờ đó giúp em có
2
2
những điều chỉnh kịp thời và phù hợp cho bản báo cáo của mình, em xin trân
trọng cảm ơn.
3
3
CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN CÔNG TY ỐNG ĐỒNG TOÀN PHÁT
1.1. Lịch sử hình thành phát triển công ty
2018
Thành lập nhà máy Toàn Phát số 2, diện tích tổng thể 33,000m2
2017
Sản lượng bán hàng kỷ lục 14,000 tấn/năm. Xuất khẩu chiếm tỉ trọng
68%
2016
Kỷ niệm 10 năm thành lập công ty. Sản lượng bán hàng đạt 10,000
tấn. Ống đồng Toàn Phát đã có mặt tại 14 quốc gia trên thế giới
2014
Mở rộng nhà máy lần thứ 2, diện tích lên đến 20,000m2. Đầu tư dây
chuyền cán đúc liên tục hiện đại. Sản lượng bán hàng đạt 5,000 tấn, tăng
trưởng 50% so với năm 2013
2012
Mở chi nhánh đầu tiên tại Tp.HCM. Xuất khẩu sang Malaysia, Ấn
Độ và Thái Lan. Sản lượng cả năm lên đến 1,770 tấn
2010
Mở rộng nhà máy lần thứ nhất, diện tích lên đến 13,700m2. Sản
lượng tăng thêm 35% đạt 1,300 tấn
4
4
2009
Xuất khẩu sang Malaysia với tên Ruby Copper. Tăng trưởng sản
lượng đạt 48% so với 2008
2006
Thành lập nhà máy Toàn Phát số 1 tại đường 206 – khu D, Khu CN
phố nối A, Hưng Yên. Diện tích: 12,700m2
Với nội lực mạnh mẽ cùng chiến lược rõ ràng, Toàn Phát đã từng
bước tạo dựng được uy tín vững chắc ở cả thị trường nội địa và quốc tế.
Chúng tôi đang nỗ lực hoàn thiện chất lượng sản phẩm – dịch vụ mỗi ngày,
hướng tới mục tiêu trở thành NHÀ SẢN XUẤT ỐNG ĐỒNG HÀNG ĐẦU
VIỆT NAM VÀ KHU VỰC.
Toàn Phát mang sứ mệnh: tạo ra sản phẩm ống đồng Việt từ chính trí
tuệ Việt, phục vụ nhu cầu của người Việt và sẵn sàng sánh vai cùng mọi
thương hiệu danh tiếng trên thế giới. Trong đó, chất lượng – cam kết với
khách hàng là 2 yếu tố chúng tôi kiên quyết giữ vững.
Với giá trị cốt lõi “Tín – nhân – trí – tốc – dũng – nghiêm”:
TÍN: Luôn đặt chữ tín lên hàng đầu, Toàn Phát xác định bảo vệ niềm
tin của khách hàng là bảo vệ danh dự của chính mình.
NHÂN: Lấy con người làm trọng tâm của sự phát triển, Toàn Phát
luôn:
 Chú trọng phát triển nguồn nhân lực chuyên môn;
 Chăm sóc toàn diện từ sức khỏe tới đời sống tinh thần của
mọi nhân sự;
 Định hướng xây dựng môi trường làm việc chuyên
nghiệp, công bằng, nhiệt huyết và sáng tạo.
5
5
TRÍ: Trí tuệ là nền tảng của mọi tiến bộ, là đòn bẩy giúp Toàn Phát
phát triển và vượt lên chính mình.
TỐC: Toàn Phát xem tốc độ là lợi thế cạnh tranh, đồng thời là căn
cứ đánh giá hiệu quả công việc.
DŨNG: Sẵn sàng đương đầu với mọi khó khăn, thử thách, người
Toàn Phát luôn dám nghĩ dám làm và kiên trì theo đuổi mục tiêu.
NGHIÊM: Tại Toàn Phát, công ty tuyệt đối tôn trọng các nguyên
tắc trong ứng xử và cam kết trong công việc.
1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ các phòng ban
Hiện nay, công ty đang hoạt động 5 bộ phận gồm:
● Ban Giám đốc
● Bộ phận Chứng từ
● Bộ phận chăm sóc khách hàng
● Bộ phận Hải Quan
● Bộ phận Giao nhận
● Bộ phận Kế toán
● Bộ phận sale
Sơ đồ tổ chức được thể hiện minh họa như sau:
Hình 1.1: Sơ đồ bộ máy hành chính của công ty ống đồng Toàn Phát
Ban giám đốc
Bộ phận
chứng từ
Bộ phận CS
Bộ phận
hải quan
Bộ phận
giao nhận
Bộ phận
kế toán
Bộ phận
Sale
6
6
Nguồn: Công ty ống đồng Toàn Phát, 2021
Cơ cấu tổ chức hành chính của công ty được thiết lập theo mô
hình trực tuyến, trong đó, ban giám đốc là người nắm nhiệm vụ chính yếu của
toàn công ty, đưa ra quyết định và giám sát trực tiếp đến các bộ phận còn lại.
Ngược lại, các bộ phận chịu sự điều hành và chịu trách nhiệm trước ban giám
đốc.
Ưu điểm của cơ cấu tổ chức này là sự quản lý tập trung, thống
nhất làm cho tổ chức nhanh nhạy linh hoạt với sự thay đổi của môi trường và
có chi phí quản lý doang nghiệp thấp. Mặt khác theo cơ cấu này những người
chịu sự lãnh đạo rất dễ để thực hiện mệnh lệnh vì có sự thống nhất trong mệnh
lệnh phát ra .
Tuy nhiên cơ cấu theo trực tuyến lại đôi khi gây khó khăn đến
việc thực hiện các quyết định do ban giám đốc đề ra do tính rủi ro cao, chưa có
sự tham khảo kiến thức chuyên môn từ nhiều chuyên gia để chỉ đạo tất cả các
bộ phận quản lý chuyên môn.
Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận:
Bộ phận chứng từ: phụ trách thực hiện các công việc liên quan
đến chứng từ xuất, nhập trong công ty, theo dõi, quản lý, lưu trữ chứng từ, các
công văn liên quan, soạn thảo bộ chứng từ theo yêu cầu của khách hàng, hỗ trợ
bộ phận giao nhận và bộ phận kinh doanh những thông tin cần thiết cho khách
hàng hay các bộ phận có liên quan. Bộ phận chứng từ cũng sẽ theo dõi Debit
note và chuyển cho bộ phận kế toán theo dõi thanh toán khi đến hạn.
Bộ phận CS: có trách nhiệm nhận nhận thông tin lô hàng, kiểm
tra và thực hiện booking với hãng tàu hay forwarder. CS cũng là bộ phận tiếp
nhận và xử lý các phát sinh liên quan đến trước, trong và sau quá trình xuất/
nhập hàng hóa. Bộ phận CS sẽ thường xuyên liên lạc với khách hàng, cập nhật
và theo dõi quá trình làm hàng, thông báo tình hình hàng hóa cho ban giám
đốc và các bộ phận liên quan trong quá trình làm hàng.
7
7
Bộ phận hải quan: khai báo hải quan chịu sự phân công của ban
giám đốc và đảm nhiệm các công việc liên quan đến các chứng từ hải quan
như:
● Làm hợp đồng xuất khẩu
● Mở tờ khai hải quan
● Giấy chứng nhận xuất xứ, hun trùng, đăng ký kiểm dịch thực
vật,…
● Cung cấp dịch vụ vận tải nội địa cho khách hàng.
● Nhân viên hải quan phối hợp chặt chẽ với nhân viên giao nhận
để kịp thời làm các thủ tục tại cảng/ kho để hàng hóa được lưu thông một cách
đúng đắn, kịp thời.
Bộ phận giao nhận: chịu sự phân công của ban giám đốc và có
trách nhiệm trực tiếp tham gia hoạt động giao nhận bao gồm:
● Hoàn thành các thủ tục đăng ký/ khai báo hải quan tại cảng, kho,
sân bay.
● Lấy chứng từ: B/L, D/O và tiền cược từ khách hàng, hãng tàu
hoặc forwarder.
● Nhận hồ sơ từ bộ phận Hải quan và nộp các chứng từ xin giấy
chứng nhận như giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin), giấy kiểm
dịch thực vật (Phytosanitary certification), hun trùng (fumigation)…
● Phối hợp với các nhà xe vận chuyển, hoàn thành thủ tục giao
nhận hàng hóa/ container tại cảng.
● Làm phiếu thu, phiếu chi tạm ứng và kế toán khi hoàn thành lô
hàng.
● Phối hợp với bộ phận hải quan, xử lý các vấn đề phát sinh.
Bộ phận kế toán: chịu sự phân công của ban giám đốc và có trách
nhiệm chính về tài chính của công ty, bao gồm:
● Hạch toán các nghiệp vụ kế toán phát sinh.
● Chi tạm ứng cho nhân viên giao nhận hoàn thành công tác
8
8
● Theo dõi và báo cáo các số liệu định kỳ cho Giám đốc.
● Ngoài ra bộ phận này còn đảm nhiệm một phần trách nhiệm
nhân sự về lưu trữ hồ sơ, theo dõi chính sách bảo hiểm, thuế của toàn bộ nhân
viên trong công ty.
Dưới sự quản lý chặt chẽ và thống nhất của bộ máy tổ chức của
công ty cũng như sự chỉ đạo và xử lý kịp thời của Giám đốc với từng bộ phận,
cá nhân đã, đang và sẽ làm cho hoạt động của công ty ổn định, đồng bộ và
phát triển và tạo được uy tín của mình trên thị trường biến động hiện nay.
1.3. Tình hình nhân sự của công ty trong giai đoạn 2019-2021
Bảng 1.1. Tình hình biến động nhân sự tại Chi nhánh Công ty
trong 03 năm gần đây
Nội
dung
2019 2020 2021
2019/2020 2020/2021
Số tuyệt
đối
Số tương
đối (%)
Số tuyệt
đối
Số tương
đối (%)
Số
lượng
34 46 54 12 35% 8 17%
Nguồn: Phòng nhân sự, Công ty ống đồng Toàn Phát
Trong những năm gần đây, kinh tế phát triển ổn định, công ty làm ăn
hiệu quả cũng từ đó mà liên tục mở rộng quy mô số lượng và chất lượng nhân
viên. Dẫn tới, số lượng của nhân viên đều tăng mỗi năm. Năm 2019 tới năm
2020 tăng 35% tương ứng với 12 người. Năm 2020 tới năm 2021 tăng 8 người
tương ứng với 17%.
9
9
Hình 1.2. Số lượng nhân sự tại Chi nhánh Công ty trong giai
đoạn 2019 đến năm 2021
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong giai đoạn từ năm
2019 đến năm 2021
1.4.1. Những thành tựu đạt được
Trải qua hơn 15 năm hình thành và phát triển, Công ty Cổ phần Ống
Đồng Toàn Phát vẫn giữ vững vị thế là đơn vị duy nhất sở hữu đầy đủ tiềm lực
và công nghệ để tạo ra những sản phẩm ống đồng “thuần Việt” chất lượng. Hệ
sinh thái cơ sở sản xuất của Toàn Phát bao gồm 2 nhà máy tại Khu Công
nghiệp Phố Nối A (Hưng Yên) có tổng diện tích 64.000m2, được trang bị dây
chuyền tự động hiện đại, nhập khẩu 100% từ các nhà cung cấp quốc tế uy tín.
Trước khi góp mình vào hàng triệu thiết bị điện lạnh và công trình
xây dựng, mọi sản phẩm của Toàn Phát đều phải trải qua quy trình kiểm soát
chất lượng chặt chẽ, sát sao qua từng công đoạn. Tất cả được thao tác, giám
sát bởi đội ngũ kỹ sư dày dặn kinh nghiệm. Riêng với nhóm nhân sự này,
Toàn Phát luôn chú trọng công tác bồi dưỡng nội bộ thông qua chương trình
trao đổi cùng chuyên gia nước ngoài. Giai đoạn 2020 - 2021, bất chấp khó
khăn do dịch bệnh, công ty vẫn đều đặn duy trì kế hoạch đào tạo hằng năm
bằng hình thức online.
Bên cạnh dây chuyền hiện đại và nền tảng nhân sự vững vàng, chất
lượng của ống đồng Toàn Phát còn được đảm bảo ngay từ nguyên liệu đầu
vào. Thương hiệu này cam kết chỉ sử dụng đồng tấm Cathode loại 1 có độ tinh
10
10
khiết tối thiểu 99.9%. Nguồn vật tư được nhập khẩu trực tiếp từ LS Nikko
Copper – nhà sản xuất đồng tấm lớn nhất Hàn Quốc, đồng thời là nhà luyện
kim có sản lượng lớn thứ 2 thế giới. Ngoài ra, Toàn Phát cũng đang duy trì
mối quan hệ hợp tác bền vững với top 10 nhà cung cấp trên sàn giao dịch kim
loại London (LME).
Sở hữu thế mạnh công nghệ và nguồn nguyên liệu chất lượng, ống
đồng Toàn Phát đã đạt được nhiều chứng chỉ uy tín, tiêu biểu như: JIS H3300
(Nhật Bản), ASTM B68, ASTM B280 (Mỹ), EN 12735 (châu Âu), AS/NZS
1571 (Úc và New Zealand)… Tỷ trọng xuất khẩu trung bình năm của doanh
nghiệp lên tới 70%. Có thể nói Toàn Phát chính là một trong những tên tuổi
chủ chốt mang sản phẩm Việt sánh ngang với các thương hiệu quốc tế.
Tại thị trường nội địa, Toàn Phát đã chứng minh được vai trò của
một doanh nghiệp tiên phong về cả định hướng, quy mô và chất lượng. Thông
qua hệ thống điểm bán phủ rộng, mỗi năm, hàng chục nghìn tấn ống đồng tiêu
chuẩn quốc tế được xuất xưởng để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng Việt.
Song song với hoạt động phân phối bán lẻ, Toàn Phát hiện đang
đóng vai trò là đơn vị cung cấp vật tư cho hàng loạt nhà sản xuất điện lạnh tên
tuổi, như: Sanaky, Hitachi, Godrej, Hòa Phát, Daikin, … Ở mảng dự án, doanh
nghiệp này đã trở thành đối tác chiến lược của nhiều tập đoàn lớn, bao gồm:
Thế giới di động, Vingroup, Sun Group, BIM Group, …
Không chỉ chiếm lĩnh vị trí đầu ngành ở thị trường nội địa, Công ty
Cổ phần Ống Đồng Toàn Phát còn gặt hái được những thành công nổi trội
trong quá trình định vị thương hiệu quốc tế. Hiện tại, sản phẩm của Toàn Phát
đã có mặt tại 22 quốc gia trên thế giới.
 Năm 2009, ống đồng Toàn Phát xuất khẩu sang Malaysia
với tên Ruby Copper.
11
11
 Năm 2016, Toàn Phát có mặt tại Mỹ, đánh dấu cột mốc
14 quốc gia trên bản đồ xuất khẩu.
 Năm 2017, ống đồng Toàn Phát tiến vào thị trường châu
Âu. Xuất khẩu chiếm tỷ trọng 68% trong tổng doanh thu.
 Năm 2018, Toàn Phát đặt chân tới Hàn Quốc và Nhật
Bản. Thương hiệu ống đồng Việt chính thức có mặt tại 20 quốc gia trên
thế giới.
 Để chinh phục được những thị trường khó tính hàng
đầu, Toàn Phát đã phải vượt qua các tiêu chuẩn khắt khe nhất của
ngành sản xuất ống đồng. Tính tới tháng 05/2021, đây vẫn là đơn vị sản
xuất ống đồng duy nhất tại Việt Nam có khả năng xuất khẩu sang Nhật
Bản.
Bên cạnh yếu tố chất lượng, thành công của Toàn Phát còn
được tạo nên từ sự kiên định về tầm nhìn và chiến lược. Dù ở “sân nhà”
hay trên “sân khách”, thương hiệu này luôn nỗ lực giữ vững 5 giá trị
cốt lõi sau:
o Lấy con người làm trọng tâm:
 Chú trọng phát triển nguồn nhân lực chuyên môn thông
qua hoạt động quản lý, đào tạo;
 Chăm sóc toàn diện từ sức khỏe tới đời sống tinh thần của
mọi nhân sự;
 Định hướng xây dựng môi trường làm việc thoải mái,
chuyên nghiệp, năng động, nhiệt huyết và sáng tạo.
o Tin cậy - Dùng chữ tín để bảo vệ danh dự của chính mình.
o Trí tuệ - Là đòn bẩy để phát triển và vượt lên chính mình.
o Sẵn sàng đổi mới - Hướng đến cải tiến hiệu quả và văn minh.
o Tốc độ - Là lợi thế cạnh tranh và hiệu quả công việc.
12
12
o Chuẩn mực - Tôn trọng nguyên tắc và ứng xử chuẩn mực, nhân
văn.
1.4.2. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2019-2021
Trong giai đoạn 2019 - 2021, công ty đã có được những sự thay đổi
và phát triển theo hướng tích cực. Cả ba chỉ tiêu: doanh thu, chi phí, lợi nhuận
đều có xu hướng tăng và trong tương lai dự kiến sẽ tăng tiếp tục.
Doanh thu và lợi nhuận của công ty đã có sự tăng nhẹ trong năm
2020 và tăng vọt trong năm 2021. Đây là một kết quả khả quan cho công ty
trong những giai đoạn khởi đầu. Sự tăng trưởng và thay đổi đáng kể đó được
thể hiện cụ thể trong bảng dưới đây:
Bảng 2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
Công ty trong giai đoạn 2019 - 2021
Đơn vị tính: VNĐ
Năm 2019 2020 2021
Doanh thu 7.828.496,64 8.563.381,21 10.725.921,06
Chi phí 6.604.450,04 6.668.535,91 7.994.769,49
Lợi nhuận 1.224.046,60 1.894.845,30 2.731.151,57
Tỷ trọng
CP/DT 84,36% 77,87% 74,54%
Tỷ trọng
LN/DT 15,64% 22,13% 25,46%
2019 so với 2020 2020 so với 2021
Tuyệt đối % Tuyệt đối %
Doanh thu 734.884,57 9,39 2.162.539,84 25,25
Chi phí 64.085,87 0,97 1.326.233,58 19,89
Lợi nhuận 670.798,70 54,80 836.306,27 44,14
Tỷ trọng -6,49% -8,34% -3,34% -4,28%
13
13
CP/DT
Tỷ trọng
LN/DT 6,49% 29,34% 3,34% 15,08%
(Nguồn: Phòng kế toán Chi nhánh Công ty ống đồng Toàn Phát)
Dựa vào bảng 2.2 về tình hình hoạt động kinh doanh của công
ty, nhìn chung, từ năm 2019-2021, công ty có nhiều chuyển biến tốt trong 3
năm, cụ thể như sau:
● Về doanh thu:
Tổng doanh thu của Công ty tăng liên tục qua các năm với mức
tăng trung bình 17.32%/ năm. Đặc biệt năm 2021, doanh thu tăng thêm
25,253% so với 2020 và đạt mức 10.725.921,055 VND. Đây là năm có doanh
thu tăng vượt trội, cao nhất sau 3 năm hoạt động. Nguyên nhân chủ yếu là do
công ty không ngừng tìm kiếm thêm khách hàng mới, các khách hàng tiềm
năng về sản xuất, xuất khẩu, công ty còn mở rộng mối quan hệ, hợp tác với
các đại lý nước ngoài mở rộng thị trường kinh doanh, tạo cơ hội đẩy mạnh
nhập khẩu.
● Về chi phí:
Tổng chi phí của chi nhánh công ty ống đồng Toàn Phát Trong
giai đoạn 2019-2021 có xu hướng tăng qua các năm. Tổng chi phí trong năm
2017 của Công ty đạt được 6.358.450,039 VND. Đến năm 2018, tổng chi phí
đạt mức 6.668.535,912 VND, tăng 4,88% so với số liệu năm 2019. Sang 2021,
tổng chi phí trong đạt mức 7.994.769,487 VND, tăng 2% so với cùng kỳ năm
2020. Năm 2021 chứng kiến mức chi phí cao, chủ yếu do giá vốn hàng bán
tăng mạnh. Nguyên nhân là do số lượng lô hàng ngày càng tăng kéo theo chi
phí gia tăng, công ty phải chi trả nhiều hơn một khoản giá vốn hàng bán trong
hoạt động kinh doanh. Hơn thế nữa, trong năm 2021 có sự biến động về giá
cước mà các hãng tàu cung cấp. Sự khan hiếm về tàu và ùn tắc về số lượng
hàng hóa vận tải quốc tế khiến giá cước vận tải đường biển trở nên rất đắt đỏ.
● Về lợi nhuận:
14
14
Năm 2019, lợi nhuận của công ty chỉ đạt 1.224.046,601 đồng do
công ty mới tham gia vào hoạt động kinh doanh kinh doanh. Nhưng sang đến
năm 2020, doanh thu tăng thêm 670.798,699 đồng so với năm trước, tương
ứng 54,802% và năm 2021 tăng 44.139% tương ứng với 836.306,268 đồng so
với 2018. Đây là một dấu hiệu đáng mừng, chứng tỏ công ty đã đi vào hoạt
động ổn định sau khi hình thành và chứng minh công ty đã hoạt động đúng
hướng. Nguyên nhân tăng trưởng là nhờ việc đẩy mạnh kinh doanh kết hợp
với việc tiết kiệm các khoản chi phí không cần thiết, tạo một tiền đề khả quan
cho hoạt động kinh doanh của Công ty trong tương lai.
Tóm lại, cả ba chỉ tiêu: doanh thu, chi phí, lợi nhuận đều có xu
hướng tăng và trong tương lai dự kiến sẽ tăng tiếp tục, tùy kết quả vẫn còn nhỏ
so với mặt bằng chung ngành, công ty vẫn cố gắng, xây dựng thêm nhiều
chiến lược phù hợp khác để có thể khai thác tối đa tiềm năng của mình.
1.5. Tóm tắt chương 1
Trong chương 1, tác giả giới thiệu tóm tắt về quá trình hình thành và phát triển
của công ty ống đồng Toàn Phát, cùng với kết quả hoạt động kinh doanh trong
giai đoạn 2019-2021 để làm tiền đề đi sâu vào phân tích thực trạng hoạt động
xuất khẩu ống đồng của công ty sang thị trường Ấn Độ trong chương 2.
15
15
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU ỐNG ĐỒNG CỦA CHI
NHÁNH CÔNG TY ỐNG ĐỒNG TOÀN PHÁT TẠI
THỊ TRƯỜNG ẤN ĐỘ
2.1 Quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu ống đồng tại công ty
2.1.1. Kí kết hợp đồng xuất khẩu
Hiện nay, thị trường xuất khẩu của công ty chủ yếu qua thị trường
Ấn Độ. Hợp đồng mua bán ống đồng sẽ được ký kết giữa Công ty với đối tác
tại thị trường Ấn Độ. Hợp đồng được ký dựa trên sự thỏa thuận về việc mua
điều nhân của Công ty. Trong đó quy định quyền và nghĩa vụ của các bên.
Công ty phải cung cấp hàng hóa, chuyển giao các chứng từ có liên quan đến
hàng hóa và quyền sở hữu hàng hóa, đối tác tại Ấn Độ phải thanh toán tiền
hàng và nhận hàng. Trước tiên, nhân viên bên bộ phận kinh doanh sẽ tìm kiếm
khách hàng tiềm năng cũng như tiềm hiểu về nhu cầu của khách hàng về mặt
hàng mà công ty hiện đang sản xuất triên các website xuất nhập khẩu, quảng
bá về công ty trên các phương tiện thông tin để khách hàng dễ dàng tìm thấy.
Tuy nhiên có thể thấy được là công ty không thể cung cấp chi tiết hết tất cả
những thông tin cần thiết và đầy đủ đến khách hàng. Ngoài ra việc cạnh tranh
chào hàng đến các khách hàng thế giới còn hạn chế do sự cạnh tranh gay gắt
của thị trường ngày nay.
Các bước để ký kết hợp đồng ngoại thương:
- Bước 1: Chào hàng. Gửi mail báo giá cũng như các thông
tin cơ bản: tên hàng, chất lượng, khối lượng, mẫu mã, bao bì, giá cả,điều
kiện thanh toán và các dịch vụ kèm theo,…
- Bước 2: Khi nhận được đơn chào hàng nhưng người nhận
không chấp nhận hoàn toàn đơn chào hàng thì họ sẽ đưa ra đề nghị mới và
sẽ có một đợt thỏa thuận giữa hai bên thông qua gặp mặt trực tiếp, email,
skype, điện thoại,..
16
16
- Bước 3: Khi đã đồng ý về sản phẩm thì tiếp theo công ty
sẽ tiếp tục đàm phán về phương thức thanh toán, vận chuyển, ngày giao
cùng với các dịch vụ khác,…
- Bước 4: Sau khi đã thỏa thuận xong và hai bên đều thống
nhất với các điều khoản thì tiến hành đi đến ký kết hợp đồng. Khi kí kết
một hợp đồng hai bên lưu ý một số điều sau:
Điều 1: Tên hàng, phẩm chất, qui cách, số lượng, bao bì, ký mã
hiệu
Điều 2: Giá cả
Điều 3: Thời hạn, địa điểm, phương thức giao hàng, vận tải
- Điều 4: Điều kiện kiểm nghiệm hàng hóa
- Điều 5: Điều kiện thanh toán trả tiền
- Điều 6: Điều kiện khiếu nại
- Điều 7: Điều kiện bất khả kháng
- Điều 8: Điều khoản trọng tải
2.1.2. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Căn cứ vào điều khoản đã ghi trong hợp đồng Công ty ống đồng
Toàn Phát phải tiến hành sắp xếp các công việc mà mình phải làm - ghi thành
bảng biểu theo dõi tiến độ thực hiện hợp đồng, kịp thời nắm bắt diễn biến tình
hình các văn bản đã gửi đi và nhận những thông tin phản hồi từ phía đối tác.
Công ty tùy theo từng khách hàng khác nhau mà sử dụng nhiều phương thức
thanh toán khác nhau và nhân viên phòng kế toán chịu trách nhiệm làm khâu
này.
- Phương thức thanh toán TT: (Telegraphic Transfer - chuyển tiền
bằng điện) nằm trong hình thức thanh toán By remittance - By transfer. Hình
thức này như sau: Ngân hàng của người mua sẽ điện ra lệnh cho ngân hàng đại
lý của mình ở nước ngoài thanh toán tiền cho người bán. TT thì có 2 phương
thức là chuyển tiền trả trước và chuyển tiền trả ngay hoặc trả sau:
+ Chuyển tiền trả trước gồm các bước sau:
17
17
B1: Người mua đến ngân hàng của người mua ra lệnh chuyển tiền để
trả cho nhà xuất khẩu.
B2: Ngân hàng người mua gửi giấy báo nợ đến người mua.
B3: Ngân hàng bên mua chuyển tiền cho ngân hàng bên bán.
B4: Ngân hàng người bán gửi giấy báo có cho người bán.
B5: Người bán giao hàng và bộ chứng từ hàng hóa cho người mua.
+ Chuyển tiền trả sau gồm các bước:
B1: Người bán giao hàng và bộ chứng từ hàng hóa cho người mua.
B2: Người mua ra lệnh cho ngân hàng người mua chuyển tiền để trả.
B3: Ngân hàng người mua gửi giấy báo nợ cho người mua.
B4: Ngân hàng bên mua chuyển tiền trả cho ngân hàng bên bán.
B5: Ngân hàng bên bán gửi giấy báo có cho bên bán.
- Phương thức thanh toán nhờ thu (Collection of Payment): Đây là
phương thức thanh toán quốc tế trong đó người bán hoàn thành nghĩa vụ giao
hàng hoặc cung ứng một dịch vụ do khách hàng uỷ thác cho Ngân hàng của
mình thu hộ số tiền ở người mua trên cơ sở hối phiếu của người bán lập ra.
Có hai loại nhờ thu:
Nhờ thu phiếu trơn (Clean Collection): là phương thức trong đó
người bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ số tiền ở người mua căn cứ vào hối
phiếu do người mua lập ra, còn chứng từ hàng hoá gửi thẳng cho người mua
không qua ngân hàng.
+ Phương thức nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection): là
phương thức trong đó người bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người
mua không chỉ căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hoá
gửi kèm theo với điều kiện là nếu người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền
hối phiếu thì ngân hàng mới trao toàn bộ chứng từ cho người mua để nhận
hàng. Trong phương thức này ngân hàng chỉ đóng vai trò là người trung gian
thu tiền hộ, không chịu trách nhiệm đến việc trả tiền của người mua. Tuỳ theo
cách trả tiền của người nhập khẩu mà uỷ thác thu kèm chứng từ có thể là nhờ
18
18
thu trả tiền đổi với chứng từ (Document against payment - D/P) hoặc nhờ thu
chấp nhận đổi với chứng từ (Document against acceptance - D/A). Nếu là D/P
thì nhà nhập khẩu phải trả ngay số tiền ghi trên tờ hối phiếu trả tiền ngay do
người xuất khẩu lập thì mới được lấy bộ chứng từ hàng hoá. Nếu là D/A thì
người nhập khẩu phải ký tên chấp nhận trả tiền ghi trên hối phiếu do người
xuất khẩu ký phát thì mới được Ngân hàng trao bộ chứng từ để đi nhận hàng
hoá. Trong đàm phán, nhờ thu chứng từ có thể coi là sự lựa chọn chung gian
có lợi. Hình thức chuyển tiền trả sau này được công ty áp dụng vì đối tác của
công ty là một khách hàng lâu năm và có uy tín.
2.2 Thực trạng tổ chức hoạt động xuất khẩu ống đồng tại công ty tại thị
trường Ấn Độ
2.2.1. Theo dõi tiến độ thực hiện hợp đồng xuất khẩu
2.2.1.1. Phân công người giám sát thực hiện hợp đồng
Phòng sản xuất: Kiểm tra, giám sát quy trình sản xuất tại các phân
xưởng; Theo dõi tình hình sản xuất của công ty bảo đảm yêu cầu kỹ thuật đề
ra; Nghiên cứu cải tiến đổi mới thiết bị máy móc nhằm nâng cao chất lượng
sản phẩm, đề xuất sản phẩm không phù hợp; Chịu trách nhiệm quản lý, vận
chuyển sản phẩm cho khách hàng và cuối cùng là xây dựng hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn chất lượng của công ty. Phòng kế toán có nhiệm vụ
quản lý, tư vấn cho Ban lãnh đạo công ty về lĩnh vực tài chính, thực hiện toàn
bộ công việc kế toán của công ty như: Kế toán tiền mặt, kế toán tài sản cố
định, kế toán chi phí, kế toán giá thành, kế toán tiền lương…
Nhận xét: Các phòng có mối quan hệ tương hỗ, gắn bó chặt chẽ với
nhau để đảm bảo cho các hoạt động quản lý của Công ty được kịp thời và
thông suốt với hiệu quả cao nhất. Cơ cấu tổ chức của Công ty đã tương đối
hợp lý.
19
19
2.2.1.2 Chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu và kiểm tra hàng hóa
a. Chuẩn bị hàng hóa
Chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu là chuẩn bị hàng theo đúng tên hàng, số
lượng, phù hợp về chất lượng, bao bì, ký mã hiệu và giao hàng đúng thời gian
quy định trong Hợp đồng đã ký kết. Quá trình chuẩn bị hàng xuất khẩu bao
gồm các nội dung: tập trung hàng hóa xuất khẩu, bao bì đóng gói, kẻ ký mã
hiệu hàng hóa.
- Tập trung hàng xuất khẩu: Vì có thể tự sản xuất ra sản phẩm nên
việc mua bán của công ty diễn ra nhanh chóng, chi phí sử dụng vốn thấp.
- Bao bì đóng gói hàng hóa: bên cạnh việc tập trung sản xuất hàng
hóa, công ty chú trọng đến bao bì đóng gói hàng hóa.
- Kẻ ký mã hiệu hàng hóa: khi hàng hóa được đóng gói vào thùng
chuyên dùng xuất khẩu, công ty tiến hành kẻ ký mã hiệu lên bao bì bên ngoài
nhằm thông báo những thông tin cần thiết cho việc nhận bốc dỡ và bảo quản
hàng hóa. Thông thường trên thùng sẽ ghi tên người nhận và người gửi, trong
lượng tịnh và trọng lượng cả bì, thành phần, đăng kí chất lượng.
b. Kiểm tra hàng hóa
Trước khi giao hàng, người chịu trách nhiệm xuất khẩu có nghĩa vụ
phải kiểm tra hàng hóa về số lượng, chất lượng, trọng lượng, bao bì… Công ty
phải kiểm tra hàng hóa về mặt chất lượng, số lượng, trọng lượng bao bì. Việc
kiểm tra hàng xuất khẩu của công ty được thực hiện khá nghiêm túc và thường
được tiến hành làm hai lần:
- Lần thứ nhất là kiểm tra ở nơi sản xuất. Công ty luông có
bộ phận điều hành, giám sát, kiểm tra chất lượng hàng hóa trong suốt quá
trình tạo nên thành phẩm và trước khi hàng được đưa đi xuất khẩu.
20
20
- Lần thứ hai phụ thuộc vào điều kiện của hợp đồng mà
công ty mời cơ quan giám định độc lập kiểm tra. Việc mời cơ quan nào
đều phụ thuộc vào yêu cầu của hợp đồng ngoại. Công ty sẽ nộp đơn xin
giám định tới các cơ quan này và nội dung của đơn bao gồm: tên, địa chỉ,
cơ quan giám định, tên hàng, số hiệu, trọng lượng, tình trạng hàng hóa,
nơi đi, địa chỉ người nhận, phương tiện vận tải, yêu cầu giám định, số bản
chứng thư xin cấp. Kết thúc kiểm tra công ty yêu cầu tổ chức giám định
lập một bộ chứng từ bằng tiếng Việt và tiếng Anh theo yêu cầu của công
ty nhập khẩu. Chứng thư do những cơ quan nào cấp có ý nghĩa quyết
định, là một trong những chứng từ quan trọng trong việc thanh toán và
giải quyết khiếu nại sau này.
2.2.1.3 Hoàn thiện chứng từ Invoice, packing list của lô hàng
Hoá đơn nói rõ đặc điểm hàng hoá, đơn giá và tổng trị giá của hàng
hoá ; điều kiện cơ sở giao hàng; phương thức thanh toán; phương thức chuyên
chở hàng. Hoá đơn thường được lập làm nhiều bản và được dùng trong nhiều
việc khác nhau: hoá đơn được xuất trình chẳng những cho ngân hàng để đòi
tiền hàng mà còn cho công ty bảo hiểm để tính phí bảo hiểm khi mua bảo
hiểm hàng hoá cho cơ quan quản lý ngoại hối của nước nhập khẩu để xin cấp
ngoại tệ, cho hải quan để tính tiền thuế.
Phiếu đóng gói (Packing list): Là bảng kê khai tất cả các hàng hóa
đựng trong một kiện hàng (hòm, hộp, Container).v.v… Phiếu đóng gói được
đặt trong bao bì sao cho người mua có thể dễ dàng tìm thấy, cũng có khi được
để trong một túi gắn ở bên ngoài bao bì. Phiếu đóng gói ngoài dạng thông
thường, có thể là phiếu đóng gói chi tiết (Detailed packing list) nếu nó có tiêu
đề như vậy và nội dung tương đối chi tiết hoặc là phiếu đóng gói trung lập
(Neutral packing list) nếu nội dung của nó không chỉ ra tên người bán. Cũng
có khi, người ta còn phát hành loại phiếu đóng gói kiêm bản kê trọng lượng
(Packing and Weight list).
21
21
2.2.1.4 Thuê phương tiện vận tải
Thông thường công ty xuất khẩu theo điều kiện FOB nên trách
nhiệm thuê phương tiện vận tải không phải của công ty. Tuy nhiên trong
trường hợp mà công ty giành được quyền thuê vận tải tức là xuất khẩu theo
điều kiện CIF thì công ty luôn cố gắng tổ chức tốt để giảm chi phí mà vừa đảm
bảo hàng hóa được an toán.
Vì hàng được vận chuyển là hạt điều với tính chất dễ bị ảnh hưởng
của môi trường bên ngoài nên khi thuê tàu công ty luôn nghiên cứu kỹ, tìm
hiểu thông tin về các hãng tàu và luôn ưu tiên các hãng tàu trong nước.
Với những đơn hàng có khối lượng hàng hóa không lớn thì công ty
thường thuê tàu chợ. Sauk hi xác định số lượng hàng hóa cần chuyên chở,
tuyến đường chuyên chở, thời điểm giao hàng và tập trung hàng hóa cho đủ số
lượng quy định của hợp đồng, công ty tiến hành nghiên cứu các hãng tàu về
các mặt lịch trình tàu chạy, cước phí, uy tín của hãng tàu và các quy định khác
để có thể lựa chọn cho mình một hàng tàu vận tải phù hợp. Sau khi hãng tàu
đã đồng ý nhận chuyên chở, công ty lập bảng kê khai hàng và kí đơn xin lưu
khoang đồng thời trả cước phí vận chuyển. Sau đó, công ty tập kết hàng và
nhận vận đơn. Việc thuê tàu chuyến của công ty chỉ diễn ra khi công ty xuất
khẩu đến thị trường không có tàu chợ và khối lượng hàng hóa lớn. Sau Khi
xác định nhu cầu vận chuyển, công ty tiến hành nghiên cứu chọn lựa hãng tàu
phù hợp và tiến hành đàm phán kí kết hợp đồng thuê tàu.
2.2.1.5 Mua bảo hiểm hàng hóa xuất khẩu
Vì thường xuyên xuất khẩu theo điều kiện FOB mọi rủi ro hàng hóa
thuộc về người mua kể từ khi hàng được xếp lên tàu nên công ty không cần
mua bảo hiểm cho hàng hóa. Trong những trường hợp khác nếu kí hợp đồng
với những điều kiện giao hàng khác mà rủi ro hàng hóa thuộc về người bán,
công ty sẽ mua bảo hiểm theo điều kiện A, B, hoặc C.
22
22
Sau khi xác định nhu cầu bảo hiểm, công ty tiến hành nghiên cứu xác
định nhu cầu bảo hiểm về giá trị, loại hình và lựa chọn công ty bảo hiểm.
Công ty thường mua là công ty bảo hiểm Bảo Việt hoặc công ty bảo hiểm AIG
Việt Nam.
Sau khi xác định được đầy đủ nhu cầu về bảo hiểm, công ty tiến
hành đàm phán kí kết hợp đồng bảo hiểm, thanh toán phí bảo hiểm và nhận
đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm.
2.2.1.6 Làm thủ tục thông quan
Công ty hiện đang sử dụng hình thức khai hải quan điện tử qua hệ
thống của Tổng cục hải quan đã ban hành. Để thực hiện thủ tục hải quan điện
tử, công ty cần làm theo quy trình thực hiện như sau:
Bước 1: Doanh nghiệp thực hiện khai tờ khai hải quan điện tử, tờ
khai trị giá
Kê khai theo đúng tiêu chí khuôn dạng chuẩn và gửi tới hệ thống của
cơ quan hải quan.
Bước 2: Doanh nghiệp nhận thông tin phản hồi từ cơ quan Hải quan
- Luồng xanh: Miễn kiểm tra hồ sơ giấy, miễn kiểm tra
thực tế hàng hóa. Lô hàng được hải quan chấp nhận thông quan thì
được chuyển sang bước 4.
- Luồng vàng: Kiểm tra hồ sơ hải quan. Nếu được yêu cầu
sửa đổi, bổ sung hồ sơ thì doanh nghiệp thực hiện theo yêu cầu. Xuất
trình hồ sơ giấy để cơ quan hải quan kiểm tra. Nếu lô hàng được chấp
nhận thông quan thì thực hiện bước 4. Nếu hải quan yêu cầu kiểm tra
thực tế hàng hóa thì chuyển sang bước 3.
- Luồng đỏ (bước 3): Kiểm tra hồ sơ giấy và hàng hóa.
Doanh nghiệp xuất trình hồ sơ giấy và hàng hóa để hải quan kiểm tra.
23
23
Bước 4: Doanh nghiệp in tờ khai trên hệ thống để lấy hàng
2.2.1.7 Giao hàng cho người vận tải
Hàng ống đồng xuất khẩu của công ty thường theo giá FOB, do đó,
thời gian giao hàng ít nhất là 3 ngày bên đối tác sẽ chuyển đến cho công ty
hướng dẫn giao hàng. Khi nhận được hướng dẫn này công ty tiến hành tổ chức
giao hàng.
Phòng xuất khẩu của công ty liên hệ với cơ quan điều độ cảng để
nắm vững kế hoạch bốc giao hàng, tức là ngày giờ tàu đến cảng bốc hàng. Từ
đó có kế hoạch chuyên chở hàng vào cảng và bốc xếp hàng lên tàu cho phù
hợp để tránh việc chuyển hàng đến sớm hoặc muộn quá.
Sauk hi giao hàng lên tàu thì cán bộ của Công ty lấy biên lai thuyền
phó để xác nhận đã giao hàng trong đó xác nhận số lượng hàng hóa, tình trạng
hàng hóa, cảng đến… Trên cơ sở hóa đơn thuyền phó đổi lấy vận đơn đường
biển, điều quan trọng là phải lấy được vận đơn đường biển hoàn hảo.
2.2.1.8 Làm thủ tục thanh toán
Đối với mỗi kháng hàng, công ty có thỏa thuận về yêu cầu thanh
toán ở những phương thức khác nhau để đảm bảo sau khi giao hàng công ty sẽ
nhận được tiền một cách nhanh chóng. Phương thức thanh toán mà công ty sử
dụng nhiều nhất là LC. Vì thế bước đầu tiên trong quy trình tổ chức thực hiện
hợp đồng của công ty luôn là yêu cầu đối tác mở LC để chắc chắn sẽ không có
rủi ro trong khâu thanh toán.
Phương thức tín dụng chứng từ (LC): Theo phương thức này sau khi
kiểm tra LC của người mua thấy phù hợp với hợp đồng, công ty sẽ tiến hành
giao hàng. Sau khi giao hàng, công ty sẽ lập bộ chứng từ theo yêu cầu của LC
xuất trình cho ngân hàng mở LC thông qua ngân hàng thông báo để đòi tiền.
Ngân hàng mở LC kiểm tra bộ chứng từ nếu thấy phù hợp với LC thì trả tiền
24
24
cho người bán. PHương thức ngày có ưu điểm nổi bật là người bán chắc chắn
sẽ được thanh toán nếu chứng từ của công ty phù hợp với LC nhưng ngược chỉ
cần một sai sót nhỏ nếu không để ý sẽ dẫn đến rắc rối trong việc thanh toán có
khi còn không thanh toán được.
2.2.2. Tổng quan hoạt động xuất khẩu ống đồng của công ty sang thị
trường Ấn Độ
2.2.2.1. Đặc điểm thị trường Ấn Độ
Ấn Độ đứng thứ 25/116 quốc gia và vùng lãnh thổ đã đầu tư tại TP
Hồ Chí Minh với 179 dự án còn hiệu lực, tổng vốn gần 82 triệu USD. Ở chiều
ngược lại Việt Nam có 9 dự án đầu tư tại Ấn Độ với tổng vốn hơn 6 triệu
USD, chủ yếu là bán buôn bán lẻ, đứng thứ 42/78 quốc gia mà Việt Nam đã
đầu tư ra nước ngoài. Tại Ấn Độ, nhu cầu tiêu thụ tăng đã đẩy giá các sản
phẩm thép nước này tăng cao. Ngành công nghiệp ô tô, xây dựng, cơ sở hạ
tầng, năng lượng gió và đóng tàu đều hồi phục mạnh. Các quốc gia tiếp theo
cung cấp thép cho Việt Nam là Ấn Độ (19,26%), Nhật Bản (19,16%), Hàn
Quốc (13,39%), Đài Loan (11,8%)
Dựa trên cơ sở dữ liệu nhập khẩu ống đồng từ ngày 1/4/2019 đến
ngày 31/3/2020, số liệu của Hải quan Ấn Độ cho thấy sự gia tăng nhập khẩu
chủ yếu từ 3 nước Malaysia, Thái Lan và Việt Nam, chiếm hơn 90% tổng kim
ngạch nhập khẩu mặt hàng này của Ấn Độ. Theo đó, sản phẩm ống đồng Việt
Nam bị cáo buộc phá giá với biên độ lên đến 111,82%. Giai đoạn điều tra
được tính từ 1/10/2019 đến 31/3/2020. Số liệu DOC ghi nhận, tổng kim ngạch
xuất khẩu sản phẩm bị điều tra của Việt Nam sang thị trường Mỹ năm 2019
đạt 146 triệu USD.
Bộ Thương mại Ấn Độ đã khuyến nghị áp thuế đối kháng trong 5
năm đối với ống đồng được nhập khẩu từ Malaysia, Thái Lan và Việt Nam,
nhằm bảo vệ các doanh nghiệp trong nước khỏi hàng nhập khẩu được trợ cấp
25
25
từ các nước này. Bộ trưởng Bộ Tài chính sẽ đưa ra quyết định cuối cùng về
việc có áp thuế hay không. Cơ quan điều tra của Bộ Thương mại, Tổng cục
Phòng vệ Thương mại (DGTR) đã tiến hành điều tra sau khi nhận được thông
tin kiến nghị từ Sàn giao dịch Kim loại Bombay đối với mặt hàng ống đồng
(bao gồm cả loại Tube và Pipe).
Trong một thông báo, DGTR nêu rõ, "Sau khi bắt đầu và tiến hành
điều tra về trợ cấp, tác hại và mối liên hệ nhân quả, cơ quan có thẩm quyền
cho rằng việc áp dụng thuế đối kháng là cần thiết." “Chính quyền khuyến nghị
áp đặt thuế đối kháng cụ thể trong thời hạn 5 năm,”. Mức thuế đề xuất là từ
2,3% đến 14,76% giá trị CIF. DGTR tiếp tục nói rằng ngành công nghiệp địa
phương, các đại sứ quán của các quốc gia nêu trên, các nhà xuất khẩu, nhà
nhập khẩu của các quốc gia này và các bên quan tâm khác có cơ hội đóng góp
thông tin tích cực về chủ đề trợ cấp, tác hại và mối quan hệ nhân quả liên quan
đến mặt hàng này. Theo DGTR, khối lượng nhập khẩu mặt hàng ống đồng đã
tăng cả về giá trị tuyệt đối và so với tiêu thụ của Ấn Độ.
Trước đó, vào khoảng thời gian tháng 7,8/2020, Tổng cục đã nhận
được thông tin từ đại diện Sàn giao dịch kim loại Bombay (Bombay Metal
Exchange Ltd.) bày tỏ lo lắng về sự biến mất của sản xuất ống đồng bởi các
nhà sản xuất Ấn Độ, cũng như sản lượng giảm đáng kể ở Ấn Độ. Theo Sàn
giao dịch, có sự gia tăng lớn trong nhập khẩu từ các quốc gia Malaysia, Thái
Lan và Việt Nam, do các nhà xuất khẩu tại các quốc gia này đã nhận được các
khoản trợ cấp trong sản xuất, và những nhượng bộ về thuế quan. Sàn giao dịch
cũng bày tỏ lo ngại về yêu cầu phải nộp một bản kiến nghị được lập thành văn
bản phù hợp, với lý do là tính chất manh mún và phân tán của doanh nghiệp
trong nước. Trên cơ sở kiến nghị từ Sàn giao dịch, DGTR đã mở một cuộc
điều tra vào ngày 25/9/2020, về các khoản trợ cấp của chính phủ do chính phủ
Malaysia, Thái Lan và Việt Nam hỗ trợ việc xuất khẩu ống đồng sang Ấn Độ.
Sau hơn hai thập kỷ, Tổng cục đã bắt đầu hai cuộc điều tra phòng vệ thương
mại trên cơ sở đột xuất vào năm 2020.
26
26
Thông thường, DGTR sẽ tiến hành điều tra các biện pháp phòng vệ
thương mại trên cơ sở một đơn yêu cầu được lập thành văn bản đầy đủ, nhưng
trong những trường hợp ngoại lệ này, do sự phân tán, hoạt động manh mún
của các doanh nghiệp trong ngành, không thể tập hợp ý kiến để hoàn thiện một
văn bản đầy đủ, DGTR đã ‘tự điều tra’(Suo Moto) để giúp ngành công nghiệp
trong nước còn yếu tránh khỏi việc cạnh trang không công bằng trên thị
trường thương mại, đảm bảo một sân chơi bình đẳng.
Thuế đối kháng được sử dụng trong trường hợp này là một loại thuế
cụ thể của từng quốc gia được đánh vào các mặt hàng cụ thể để bảo vệ ngành
công nghiệp trong nước khỏi các khoản trợ cấp thương mại không công bằng
do chính quyền địa phương của các nước xuất khẩu cung cấp. Điều này được
cho là phù hợp với các quy định thương mại toàn cầu của Tổ chức Thương
mại Thế giới (WTO). Một quốc gia thành viên của WTO có thể áp đặt thuế đối
kháng chống trợ cấp đối với các sản phẩm nếu sản phẩm đó được chính phủ
nước đối tác trợ cấp cho các nhà xuất khẩu mặt hàng đó. Đây là một biện pháp
phòng vệ thương mại nhằm bảo vệ các ngành sản xuất trong nước.
2.2.2.2. Yêu cầu đặc thù với ống đồng xuất khẩu
Thông thường, sản phẩm xuất khẩu muốn bước chân vào một thị
trường mới sẽ phải đáp ứng những điều kiện do chính thị trường đó áp định.
Chúng được xem như hàng rào bảo vệ, giúp quốc gia nhập khẩu kiểm soát và
chọn lọc được nguồn hàng chất lượng, đảm bảo an toàn cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh, tiêu thụ của người dân sở tại.
Tất nhiên, ống đồng không phải là trường hợp ngoại lệ so với nguyên
tắc trên. Mỗi thị trường sẽ đặt ra cho sản phẩm của Toàn Phát một bộ tiêu
chuẩn với những yêu cầu phức tạp tới từng chi tiết: mật độ hạt, độ giãn dài,
đường kính, độ dày, độ biến dạng, tỷ lệ lỗi, … Kèm theo đó là các điều khoản
27
27
khắt khe về hệ thống quản lý chất lượng, quy trình sản xuất, thời hạn kiểm
định, …
Hình ảnh 2.2.: Ống đồng Toàn Phát đã chinh phục nhiều chứng chỉ
quốc tế uy tín
Hiện tại, Toàn Phát đã chinh phục thành công hàng loạt chứng chỉ
tên tuổi như: JIS H3300, ASTM B280, ASTM B68, EN 1057, AS/NZS 1571,
… Điều này đồng nghĩa với việc sản phẩm của Toàn Phát có thể góp mặt tại
nhiều thị trường khó tính như Nhật Bản, Mỹ, châu Âu, Úc, … Thương hiệu
này đã nắm trong tay các chứng nhận tiêu chuẩn ISO 9001:2015, tiêu chuẩn
ASTM B68/ B68M, B280 xuất khẩu Mỹ, tiêu chuẩn EN 1057, xuất khẩu Châu
Âu, tiêu chuẩn AS/NZS 1571 xuất khẩu Úc và New Zealand, tiêu chuẩn JIS
H3300 xuất khẩu Nhật. Đặc biệt, tới tháng 05/2021, Toàn Phát là nhà sản xuất
ống đồng Việt Nam duy nhất có khả năng xuất khẩu ống đồng sang thị trường
28
28
Nhật. Đây là sự khẳng định đáng tin cậy và chân thật nhất để người tiêu dùng
có thể làm cơ sở đánh giá khi chọn mua sản phẩm của Toàn Phát.
Có 3 yếu tố đánh giá chất lượng ống đồng xuất khẩu như sau:
 Chất lượng nguồn nguyên liệu
 Dây chuyền công nghệ
 Quy trình kiểm soát
Nguồn nguyên liệu đồng tấm có độ tinh khiết tối thiểu 99.99%
Với nguồn nguyên liệu đầu vào, Toàn Phát cam kết chỉ sử dụng đồng
tấm Cathode loại 1 có độ tinh khiết tối thiểu 99.99%, đảm bảo dải nhiệt độ làm
việc rộng và hiệu suất truyền nhiệt ấn tượng. 80 – 90% lượng vật tư này được
nhập khẩu từ những đơn vị uy tín hàng đầu trên sàn giao dịch kim loại London
(LME), bao gồm: LS Nikko Copper, Glencore, Pan Pacific Copper, … 10%
còn lại, Toàn Phát tập trung chọn lọc nguồn nguyên liệu nội địa, cũng được
chế xuất bởi các tên tuổi lớn, tiêu biểu như Vimico.
Chìa khóa của sự thành công không gì khác ngoài chất lượng sản
phẩm. Trong 15 năm hoạt động, Toàn Phát luôn không ngừng hoàn thiện
mình, đưa sản phẩm trở thành biểu tượng của chất lượng và uy tín, giành được
niềm tin của khách hàng. Thương hiệu không ngừng cải tiến công nghệ, mở
rộng quy mô sản xuất đáp ứng yêu cầu ngày càng cao và nhu cầu ngày càng
lớn của khách hàng.
Sản phẩm ống đồng Toàn Phát được sản xuất tại hai nhà máy có quy
mô lớn 20,000m2 và 33,000 m2, sử dụng công nghệ cán đúc liên tục trên dây
chuyền sản xuất và kiểm soát chất lượng tiên tiến nhất thế giới hiện nay trong
ngành ống đồng. Nguyên liệu đầu vào sử dụng 100% đồng tấm Cathode, grade
A, độ tinh khiết 99,95% theo tiêu chuẩn quốc tế, được nhập khẩu từ các nhà
sản xuất đồng tấm uy tín nhất trên thế giới.
29
29
Chìa khóa của sự thành công không gì khác ngoài chất lượng sản
phẩm. Trong 15 năm hoạt động, Toàn Phát luôn không ngừng hoàn thiện
mình, đưa sản phẩm trở thành biểu tượng của chất lượng và uy tín, giành được
niềm tin của khách hàng. Thương hiệu không ngừng cải tiến công nghệ, mở
rộng quy mô sản xuất đáp ứng yêu cầu ngày càng cao và nhu cầu ngày càng
lớn của khách hàng.
Sản phẩm ống đồng Toàn Phát được sản xuất tại hai nhà máy có quy
mô lớn 20,000m2 và 33,000 m2, sử dụng công nghệ cán đúc liên tục trên dây
chuyền sản xuất và kiểm soát chất lượng tiên tiến nhất thế giới hiện nay trong
ngành ống đồng. Nguyên liệu đầu vào sử dụng 100% đồng tấm Cathode, grade
A, độ tinh khiết 99,95% theo tiêu chuẩn quốc tế, được nhập khẩu từ các nhà
sản xuất đồng tấm uy tín nhất trên thế giới.
Dây chuyền công nghệ hiện đại hàng đầu Việt Nam
Trước hết, cần khẳng định rằng Toàn Phát sử dụng 1 dây chuyền
công nghệ, đồng bộ cho mọi sản phẩm, không phân biệt hàng nội địa và hàng
xuất khẩu. Với định hướng phát triển bền vững, Ban Lãnh đạo công ty đã chủ
động đẩy mạnh đầu tư vào máy móc, thiết bị và cơ sở sản xuất từ những ngày
đầu.
Hiện tại, tổng diện tích nhà máy của Toàn Phát là 64.000m2, mở
rộng gấp 3 lần so với năm 2006. Toàn bộ dây chuyền thiết bị được nhập khẩu
100% từ các thương hiệu nổi tiếng. Trong đó, đáng chú ý nhất phải kể đến
máy cán hành tinh, máy dò khuyết tật dòng điện xoáy, hệ thống ủ sáng tầng
cao, … Dây chuyền sản xuất tiên tiến là cơ sở quan trọng giúp Toàn Phát tự
tin đáp ứng ngay cả những yêu cầu chi tiết, phức tạp nhất.
30
30
Quy trình kiểm soát chất lượng chặt chẽ, sát sao
Dù hạn chế được những sơ suất kỹ thuật mang tính chủ quan, một
dây chuyền sản xuất vẫn khó tránh khỏi nguy cơ phát sinh lỗi trong suốt quá
trình vận hành. Bởi vậy, Toàn Phát đã sớm xây dựng và ứng dụng quy trình
kiểm soát chất lượng sát sao qua từng công đoạn. Tất cả được thực hiện bởi
đội ngũ kỹ sư dày dặn chuyên môn cũng như kinh nghiệm. Riêng với nhóm
nhân sự này, Toàn Phát luôn chú trọng công tác bồi dưỡng nội bộ thông qua
chương trình trao đổi cùng chuyên gia nước ngoài. Giai đoạn 2020 – 2021, bất
chấp trở ngại do dịch bệnh, hoạt động này vẫn được duy trì đều đặn với hình
thức online.
Như vậy, giữa ống đồng Toàn Phát xuất khẩu và nội địa hoàn toàn
không có sự chênh lệch về chất lượng. Mọi sản phẩm đều được đảm bảo từ
nguyên liệu đầu vào tới thành phẩm đầu ra.
2.3. Đánh giá hoạt động xuất khẩu ống đồng của công ty tại thị trường Ấn
Độ
Ấn Độ là thị trường xuất khẩu tiềm năng nhưng cũng chứa nhiều rủi
ro vì vậy các doanh nghiệp Việt Nam nên thận trọng và sử dụng các kênh hợp
tác chính thống là giải pháp hữu ích, “an toàn” khi đưa hàng hoá sang thị
trường này. Ấn Độ là thị trường quan trọng của Toàn Phát với sản lượng xuất
khẩu lớn và nhiều khách hàng danh tiếng và truyền thống tại đây. Tháng Hai
năm 2018, Toàn Phát chính thức mở gian hàng tại triển lãm Acrex 2017 tại
Bengaluru, Ấn Độ – triển lãm lớn nhất Đông Á về ngành lạnh HVAC&R với
hơn 50,000 khách hàng từ 30 quốc gia tới thăm hàng năm. Đây là cơ hội để
Toàn Phát củng cố mối quan hệ với các đối tác truyền thống của mình và mở
rộng cơ hội hợp tác với những công ty hàng đầu tại Ấn Độ. Toàn Phát tiếp tục
thực hiện chính sách mở rộng thị trường xuất khẩu, đồng thời gấp rút thực
hiện những bước cuối cùng cho việc khánh thành Nhà máy Sản xuất Ống đồng
Toàn Phát số 2.
31
31
2.3.1 Điểm mạnh
Tại thị trường trong nước, Toàn Phát chứng minh được vai trò của
một doanh nghiệp đầu ngành. Hàng năm, hàng chục nghìn tấn sản phẩm theo
tiêu chuẩn quốc tế được sản xuất để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng tại
thị trường Việt Nam. Hiện tại, doanh nghiệp này đang có 2 nhà máy lớn có
năng lực sản xuất 50,000 tấn ống đồng/ năm. Toàn Phát cũng khẳng định được
uy tín khi đã và đang là đối tác chiến lược của nhiều khách hàng lớn như Thế
Giới Di Động, Vingroup, Sun Group, BIM Group…
Là Công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu sớm nhất và
cũng là một trong những đơn vị có bề dày lịch sử buôn bán quốc tế lâu năm
nhất của nước ta. Là doanh nghiệp có rất nhiều kinh nghiệm trong hoạt động
xuất khẩu và thiết lập được rất nhiều mối quan hệ với các bạn hàng ở nhiều
nơi trên thế giới. Trong quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu Tổng công ty
có những ưu thế, những điểm mạnh sau:
● Công ty đã tạo nguồn hàng lớn, có mối quan hệ với các
nhà cung cấp rất bền chặt. Vì vậy, trong vấn đề thu hàng xuất khẩu
Công ty thường ít khi bị động trong vấn đề gom đủ số lượng trong hợp
đồng.
● Các trưởng phòng kinh doanh của Tổng công ty thường là
những người có trình độ chuyên môn cao cả về các nghiệp vụ ngoại
thương, trình độ ngoại ngữ cũng như là những người có kinh nghiệm
lâu năm trong hoạt động xuất nhập khẩu, nắm vững quy trình thực hiện
hợp đồng. Vì vậy, các trưởng phòng tiến hành việc giám sát việc thực
hiện hợp đồng rất tốt. Họ thường biết đợc chính xác về các nghiệp vụ
đang được thực hiện, hiệu quả và tiến độ của việc thực hiện hợp đồng.
Do đó, các trưởng phòng thường ra các quyết định chính xác, kịp thời
nhằm giải quyết các vướng mắc trong thực hiện công việc của các nhân
viên.
32
32
● Công ty là doanh nghiệp thường xuyên xuất khẩu hàng
hoá và luôn không có sai phạm trong thực hiện các quy định và thủ tục
hải quan do vậy doanh nghiệp được đánh giá là doanh nghiệp có uy tín
trong thực hiện luật hải quan. Chính vì vậy nên khi tiến hành thủ tục
thông quan cho hàng hoá Công ty được miễn kiểm tra thực tế đối với
hàng hoá xuất khẩu. Thêm vào đó, công tác khai báo hải quan luôn đợc
tiến hành rất ít khi có sai xót. Có thể nói khi việc làm thủ tục hải quan
được thực hiện một cách hiệu quả sẽ góp phần làm giảm phần nào chi
phí và thời gian cho việc xuất khẩu hàng hoá.
● Trong khâu đàm phán hợp đồng thì do trình độ, kinh
nghiệm của các nhân viên tham gia đàm phán giành được các điều
khoản có lợi. Việc ký hợp đồng căn cứ trên tình hình thực tế của Tổng
công ty nên đã trong việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
● Bộ Công Thương đã triển khai nhiều hoạt động hỗ trợ
giao thương cho doanh nghiệp Việt Nam - Ấn Độ. Gần đây nhất, ngày
7 và 8/7, Cục Xúc tiến thương mại (Bộ Công Thương ) đã phối hợp tổ
chức Hội nghị giao thương trực tuyến Xúc tiến thương mại và Hợp tác
doanh nghiệp Việt Nam - Ấn Độ 2021.
2.3.2 Điểm yếu
Thị trường Ấn Độ tuy có nhiều cơ hội nhưng cũng tiềm tàng không ít
thách thức, thậm chí là rủi ro với doanh nghiệp Việt. Để giúp doanh nghiệp
tránh được những rủi ro khi xuất khẩu sang thị trường này. Trong đó, các
doanh nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu sang Ấn Độ cần sử dụng hợp đồng
thương mại hợp pháp để thoát những tranh chấp thương mại, được bảo vệ
trước sự gian lận, cam kết sai, vấn đề hậu cần và khắc phục rủi ro trong kinh
doanh. Hợp đồng pháp lý phù hợp có thể giúp bạn thoát khỏi 80% các tranh
chấp thương mại. Tôi quan sát thấy nhiều người Việt Nam gặp rắc rối khi thực
hiện các hợp đồng thương mại không có hiệu lực. Ngoài ra, khi xuất khẩu sang
33
33
Ấn Độ, doanh nghiệp Việt Nam không nên sử dụng môi giới hoặc đại lý, bởi
họ không có giá trị pháp lý.
Mặt khác, trong thương mại, đôi khi doanh nghiệp phải đối mặt với
những vấn đề không mong muốn, một cuộc giao dịch không may mắn có thể
phá hủy hoạt động kinh doanh. Vì vậy các doanh nghiệp Việt Nam cũng nên
áp dụng quản lý rủi ro, tài liệu, hậu cần, bảo hiểm, chất lượng…
Việc huy động vốn của Tổng công ty gặp nhiều khó khăn như các
doanh nghiệp nghiệp khác. Do Tổng công ty có nguồn vốn lưu động không
lớn. Hơn nữa, Công ty chỉ có các mối quan hệ tốt với 3 ngân hàng, vì vậy việc
huy động vốn tín dụng cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu khó khăn. Đây có
thể nói là điểm hạn chế cho các hợp đồng xuất khẩu của Công ty được thực
hiện một cách chủ động, đặc biệt là trong khâu gom hàng xuất khẩu. Việc giao
hàng lên tàu là một khâu quan trọng trong thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Nó
có ảnh hưởng đến tiến độ giao hàng và việc thu thập các chứng từ liên quan.
Tuy nhiên việc giao hàng lên tàu hiện nay của Công ty đôi khi còn cha thực
hiện tốt. Điều này là do nhiều nguyên nhân khác nhau như cần gom hàng từ
nhiều chân hàng, việc thuê các phương tiện vận tải để chở hàng từ kho ra cảng
không đúng thời gian, đến việc thoả thuận với cơ quan điều độ cảng cho việc
chuyển hàng lên tàu, năng lực của nhân viên cử đến thu xếp công việc tại cảng
để bốc hàng lên tàu…Điều này làm giảm tiến độ giao hàng lên tàu của Công
ty. Các nhân viên xuất nhập khẩu của Tổng công ty hiện nay không hẳn người
nào cũng được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ ngoại thương. Vì vậy, đôi khi
không tự chủ động trong giải quyết các công việc, phải hỏi xin ý kiến của
trưởng phòng nên giảm tiến độ, chất lượng công việc. Làm ảnh hưởng chung
đến hiệu quả của cả quy trình thực hiện hợp đồng.
Rủi ro về xuất xứ hàng hóa và chứng nhận xuất xứ hàng hóa: Xuất khẩu
hàng hóa của Việt Nam vào thị trường nước ngoài được hưởng ưu đãi thuế quan
theo Hiệp định thương mại Việt Nam Ấn Độ, được hưởng lợi từ việc các nhà
34
34
nhập khẩu Ấn Độ tăng cường nguồn cung cấp hàng. Tuy nhiên, lợi thế này là hữu
hạn và chứa đựng nhiều rủi ro, đã phát sinh tranh chấp từ hoặc liên quan đến xuất
xứ hàng hóa và chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Ấn Độ.
Rủi ro bị điều tra bán phá giá: Rủi ro này đã xảy ra ngay từ thời gian
đầu hàng hóa Việt Nam thâm nhập thị trường nước ngoài, với các vụ kiện bán
phá giá cá ba sa (2002), bán phá giá tôm (2004)...Cùng với tăng trưởng xuất khẩu
hàng hóa vào thị trường nước ngoài thì rủi ro này vẫn sẽ thường xuyên xảy ra.
Rủi ro về việc đáp ứng yêu cầu an toàn hàng hóa: Chứng nhận sự phù
hợp của hàng hóa nhập khẩu vào thị trường Ấn Độ cho mặt hàng ống đồng là yêu
cầu rất quan trọng, được ví von như visa nhập khẩu hàng hóa Việt Nam vào thị
trường này.
Rủi ro về tình hình xuất khẩu nói chung của Việt Nam: Xuất khẩu
trong năm 2021 ngành thép Việt Nam phải đối mặt với nhiều khó khăn hơn so
với năm 2020 khi có thêm 5 quốc gia đang thực hiện điều tra chống bán phá
giá lên sản phẩm tôn mạ và ống thép Việt Nam.Trong đó có 2 quốc gia trong
khu vực thị trường chính Đông Nam Á là Malaysia và Philippines.Trong tháng
11, xuất khẩu thép của Việt Nam đạt hơn 984.000 tấn, giảm nhẹ 2,03% so với
tháng Xuất khẩu trước, nhưng tăng mạnh 53,08% so với cùng kỳ năm 2019 về
sản lượng xuất khẩu.Trị giá xuất khẩu đạt 543 triệu USD tăng không đáng kể
so với tháng 10/2020 nhưng tăng gần 50%. Luỹ kế 11 tháng năm 2020, Việt
Nam xuất khẩu thép đạt 8,91 triệu tấn, với trị giá đạt 4,7 tỷ USD đến hơn 30
quốc gia và khu vực trên thế giới, trong đó, các thị trường xuất khẩu chính là
ASEAN, Trung Quốc, Đài Loan, Mỹ,…
Rủi ro về diễn biến giá nguyên liệu: Kể từ cuối tháng 11/2021, giá
các loại nguyên liệu sản xuất thép là quặng sắt và thép phế liệu tăng cao bất
thường và thiết lập mốc giá mới trong 3 năm gần đây Giá quặng sắt ngày
6/1/2021 giao dịch ở mức 166,9 - 167,4 USD/tấn CFR cảng Thiên Tân, Trung
35
35
Quốc, tăng đáng kể khoảng 30 USD/tấn tương ứng với 17-18% so với đầu
tháng 12/2021. Giá than mỡ luyện cốc xuất khẩu tại cảng Australia (giá FOB)
ngày 6/1/2021 (Premium Hard coking coal) khoảng 93,5USD/tấn, giảm nhẹ so
với đầu tháng trước. Thép phế liệu: Giá thép phế HMS 1⁄2 80:20 nhập khẩu
cảng Đông Á ở mức 475 USD/tấn CFR Đông Á ngày 06/01/2021. Mức giá
này tăng 95 USD/tấn so với hồi đầu tháng 12/2020. Giá thép phế chào bán tại
các thị trường Đông Á có xu hướng tăng mạnh, Châu Âu và Châu Mỹ có chiều
hướng đi ngang.
2.4. Tóm tắt chương 2
Chương 2 tác giả phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu ống đồng của chi
nhánh công ty ống đồng Toàn Phát nói chung và sang thị trường Ấn Độ nói
riêng có những đặc điểm nổi bật. Từ đó, đánh giá thuận lợi và khó khăn cùng
với những rủi ro tiềm ẩn trong việc xuất khẩu ống đồng sang thị trường Ấn Độ
của công ty. Sang chương 3, tác giả căn cứ vào định hướng phát triển của công
ty trong giai đoạn tới và đưa ra những giải pháp nhằm hạn chế những rủi ro
trong việc xuất khẩu ống đồng sang thị trường Ấn Độ.
36
36
CHƯƠNG 3:
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU ỐNG ĐỒNG CỦA CÔNG TY TOÀN
PHÁT TẠI THỊ TRƯỜNG ẤN ĐỘ
3.1 Định hướng phát triển của Công ty trong giai đoạn từ năm 2022 đến
năm 2025
Toàn Phát nhận thức việc bảo tồn môi trường là một trong những
nhiệm vụ quan trọng nhất của các thực thể kinh doanh. Là nhà sản xuất ống
đồng “Make in Vietnam” mang vị thế đầu ngành, trách nhiệm của Toàn Phát
với môi trường – xã hội xung quanh khu vực đặt nhà máy càng có ý nghĩa to
lớn. Do đó, Toàn Phát cam kết tiến hành các hoạt động Sản xuất – Kinh doanh
phân phối sản phẩm dựa trên sự tuân thủ Pháp luật Nhà nước Việt Nam, đồng
thời đáp ứng các mục tiêu liên quan đến bảo tồn môi trường.
Nhận thức rõ ý nghĩa của hoạt động sản xuất kinh doanh, Toàn Phát
đưa ra các chính sách phục vụ bảo tồn môi trường và nghiêm túc thực hiện
nhằm đạt mục tiêu:
 Ngăn ngừa và giảm thiểu các ảnh hưởng tiêu cực tới môi
trường thông qua việc: Hạn chế sản xuất chất thải công nghiệp; khuyến
khích sử dụng các nguyên vật liệu thân thiện với môi trường, có khả
năng tái chế hoặc tái sử dụng nhiều lần.
 Đánh giá được những tác động gây ảnh hưởng thiếu tích
cực đến môi trường, càng chú trọng thêm khi Toàn Phát có sự thay đổi
về quy trình làm việc hay cập nhật các công nghệ, trang thiết bị mới.
 Kiểm soát hiệu quả việc sử dụng, bảo quản cũng như xử
lý các chất thải trong quá trình vận hành sản xuất, vận hành doanh
nghiệp.
37
37
 Khuyến khích toàn thể đội ngũ nhân viên trong nội bộ
doanh nghiệp hưởng ứng, tham gia các khóa đào tạo nâng cao nhận
thức về vấn đề môi trường và bảo vệ môi trường. Đồng thời, Toàn Phát
chủ động đề ra những phương pháp duy trì và liên tục cải tiến Hệ thống
quản lý môi trường.
 Hướng dẫn đội ngũ công nhân viên nắm được cách tối ưu
hiệu quả lao động, đồng thời đảm bảo duy trì sự bền vững của môi
trường trong những công việc sử dụng – bảo toàn năng lượng.
 Thể hiện cam kết từ doanh nghiệp và Ban lãnh đạo đến
nhân viên nội bộ, các khách hàng, đối tác cùng cộng đồng bên ngoài.
Đồng thời, Toàn Phát tích cực lan tỏa những đóng góp đối với việc
giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường hiện nay, đăng tải trên các
phương tiện truyền thông sở hữu hoặc trả phí.
Vừa qua, ngày 14/1/2022, tại Trung tâm Hội nghị Quốc gia Hà Nội,
Công ty cổ phần Báo cáo đánh giá Việt Nam (Vietnam Report) phối hợp với
Báo điện tử VietNamNet đã tổ chức Lễ công bố Bảng xếp hạng VNR500 –
Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2021. Công ty Cổ phần Ống
Đồng Toàn Phát vinh dự lọt top 300 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất. Đây là
năm thứ 2 liên tiếp, Toàn Phát góp mặt trong bảng xếp hạng này.
Sau 2 năm kể từ khi đại dịch COVID-19 bùng phát, kinh tế Việt
Nam đang phải đối mặt với những thách thức to lớn. Các chỉ số vĩ mô cho
thấy nền kinh tế đã bị “tổn thương” nghiêm trọng trên nhiều phương diện.
Trong đó, vấn đề rõ nét nhất là tình trạng gián đoạn, đình trệ hoạt động xảy ra
ở hàng loạt doanh nghiệp.
Nhiều đơn vị phải áp dụng các giải pháp tình thế như: cắt giảm giờ
làm, cắt giảm nhân sự, … Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê (Bộ Kế hoạch và
38
38
Đầu tư), giai đoạn 6 tháng đầu năm 2021 đã ghi nhận hơn 35.600 doanh
nghiệp tạm ngừng hoạt động, hơn 9.900 doanh nghiệp giải thể.
Giữa bối cảnh khó khăn, dù là đơn vị đầu ngành về sản xuất ống
đồng, Toàn Phát vẫn xác định phải chủ động đổi mới để “sống chung” với
dịch bệnh. Toàn bộ cán bộ nhân viên quyết liệt phòng, chống dịch, đảm bảo
môi trường sản xuất an toàn. Nhờ vậy, các nhà máy của Toàn Phát đã duy trì
được nhịp độ hoạt động ổn định trong suốt năm 2021, đảm bảo nguồn hàng
cung ứng ra thị trường.
Với lợi thế sản xuất trong nước, các chi phí kho bãi, vận chuyển
được cắt giảm, Toàn Phát có thể gỡ bỏ phần nào áp lực giá thành. Đây là cơ sở
quan trọng giúp doanh nghiệp tập trung nguồn lực vào chất lượng sản phẩm,
lấy chất lượng làm cốt lõi để phát triển bền vững. Cánh cửa 2022 đang mở ra
cả thử thách và cơ hội. Ống Đồng Toàn Phát cần gấp đôi nỗ lực để phục hồi
sức bật vốn có.
3.2 Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động xuất khẩu ống đồng của
công ty tại thị trường Ấn Độ
3.2.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Con người là chủ thể của mọi hoạt động kinh tế, tất cả mục đích của
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều phục vụ cho con người và cũng do con
người thực hiện, chính vì vậy mà trong bất kỳ giải pháp, chiến lược nào đều
không thể thiếu giải pháp về nhân sự. Để nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện
hợp đồng thì rất cần nâng cao trình độ của nhân viên. Hiện nay đội ngũ cán bộ
công nhân viên của công ty khá đồng đều về tuổi tác cũng như trình độ nghiệp
vụ. Công ty đã sắp xếp cho cán bộ nhân viên trẻ tuổi xen kẽ bên cạnh các cán
bộ đã có nhiều kinh nghiệm công tác khá lâu trong Công ty để lớp cán bộ trẻ
có điều kiện học hỏi, nâng cao khả năng hiểu biết thực tế. Công ty cũng
khuyến khích các cán bộ trong cơ quan đi học thêm nghiệp vụ ngoại thương.
Nhiệm vụ quan trọng của Công ty là lên kế hoạch đào tạo cán bộ làm công tác
39
39
kinh doanh xuất nhập khẩu. Công ty nên chọn lựa cán bộ trẻ, năng động và có
năng lực từ các phòng chuyên trách hay phòng tổng hợp. Sau khi chọn ra
người có khả năng thích hợp sẽ cho đi học lớp chuyên nghiệp vụ ngoại
thương. Nên có chính sách khuyến khích học, hoàn thành tốt việc học mà vẫn
đợc hưởng lơng, tạo điều kiện để họ có thể áp dụng ngay những điều đã học
vào thực tế. Công ty phải tạo sự đoàn kết, nhất trí trong cán bộ công nhân viên
làm họ toàn tâm toàn lực cho công việc chung bằng các biện pháp khuyến
khích hoạt động theo nhóm đan xen hoạt động độc lập đem về cho Công ty
nhiều hợp đồng, có chế độ thưởng thích hợp cho những hợp đồng lớn và ai có
ý kiến đóng góp hiệu quả. Giao thoa các mục đích chung vào các mục tiêu cá
nhân để nâng cao ý thức cho mỗi cán bộ trong công ty, giúp họ hoạt động
hưng phấn, hiệu quả hơn trong Công việc.
3.2.2 Nâng cao công tác thuê phương tiện vận tải
Để tiết kiệm được thời gian và tiền kho bãi thì công tác vận tải của
Công ty rất cần đợc điều chỉnh sao cho khớp với các bước nhận hàng từ cơ sở
sản xuất, giao hàng tại cảng. Thuê tàu chở hàng có giá hợp lý, đảm bảo an toàn
và giao hàng đúng hạn. Với công tác thuê xe vận tải chở hàng từ nơi sản xuất
đến bến giao hàng hay cảng, thì nếu thuê các hãng tàu nước ngoài Công ty thì
họ có sẵn đội ngũ vận tải và đảm bảo giao hàng đúng hạn nên Công ty thuê
luôn họ. Tuy nhiên họ lấy giá cao hơn với các hãng xe tư nhân mà chất lượng
như nhau nên công ty cần chủ động thuê tầu của hãng và thuê xe chuyên chở ở
bên ngoài để kinh tế hơn. Ngoài ra Công ty phải có mối quan hệ tốt với các
hãng vận tải trên toàn quốc. Vì hàng ống đồng được thu mua ở cả ba miền, tuỳ
vào đơn hàng xuất ở đâu mà Công ty thuê xe ở miền đó. Cảng Hải phòng thì
Công ty tự đứng ra thuê hoặc giao cho cơ sở ở Hải Phòng đảm trách, còn
ở cảng Thành phố Hồ Chí Minh thì do cơ sở tại đó đảm nhiệm. Xe thuê phải
đảm bảo thời gian giao nhận hàng, an toàn giao thông và chất lượng phù hợp,
không cần thuê các phương tiện quá tốt gây lãng phí. Tương tự vậy việc thuê
40
40
tàu để chở hàng cũng cần tối ưu, không cần thiết phải thuê các phương tiện
quá tốt để chuyên chở. Cách thức thuê tàu của công ty cũng đã rất tốt do có
đội ngũ cán bộ nhân viên có kinh nghiệm tuổi nghề lâu năm, họ có đủ khả
năng thuê tàu trực tiếp mà không phải qua môi giới như một số các Công ty
xuất khẩu khác nên tiết kiệm được 1 khoản tiền môi giới. Đây chính là ưu
điểm cần phát huy…
41
41
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Http://toanphat.vn
2. Nguyễn Bảo Anh (2021). Ống đồng Toàn Phát : Ống đồng Việt Nam
tiêu chuẩn Nhật Bản.
3. Nguyễn Thy Thảo (2020). Ấn Độ điều tra chống trợ cấp ống đồng của
Việt Nam, Malaysia, Thái Lan. Tạp chí công thương.
4. Nguyễn Tố Uyên (2020). Ấn Độ điều tra chống trợ cấp ống đồng của
Việt Nam. Thời báo tài chính.

More Related Content

More from Viết Thuê Đề Tài Trọn Gói Zalo: 0973287149

Khóa Luận Quan điểm của đảng cộng sản việt nam về giáo dục và đào tạo.doc
Khóa Luận Quan điểm của đảng cộng sản việt nam về giáo dục và đào tạo.docKhóa Luận Quan điểm của đảng cộng sản việt nam về giáo dục và đào tạo.doc
Khóa Luận Quan điểm của đảng cộng sản việt nam về giáo dục và đào tạo.docViết Thuê Đề Tài Trọn Gói Zalo: 0973287149
 
Luận Văn Tiếng Anh Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Ngân Hàng Tmcp Ngoại Thương Vi...
Luận Văn Tiếng Anh Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Ngân Hàng Tmcp Ngoại Thương Vi...Luận Văn Tiếng Anh Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Ngân Hàng Tmcp Ngoại Thương Vi...
Luận Văn Tiếng Anh Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Ngân Hàng Tmcp Ngoại Thương Vi...Viết Thuê Đề Tài Trọn Gói Zalo: 0973287149
 
Khóa Luận Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm thiết bị nhà thông minh qua...
Khóa Luận Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm thiết bị nhà thông minh qua...Khóa Luận Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm thiết bị nhà thông minh qua...
Khóa Luận Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm thiết bị nhà thông minh qua...Viết Thuê Đề Tài Trọn Gói Zalo: 0973287149
 
Báo Cáo Thực Tập công tác soạn thảo văn bản, ban hành và quản lý văn bản tại ...
Báo Cáo Thực Tập công tác soạn thảo văn bản, ban hành và quản lý văn bản tại ...Báo Cáo Thực Tập công tác soạn thảo văn bản, ban hành và quản lý văn bản tại ...
Báo Cáo Thực Tập công tác soạn thảo văn bản, ban hành và quản lý văn bản tại ...Viết Thuê Đề Tài Trọn Gói Zalo: 0973287149
 
Khóa luận Các bước dạy học dự án theo hướng tiếp cận phương pháp Reggio Emili...
Khóa luận Các bước dạy học dự án theo hướng tiếp cận phương pháp Reggio Emili...Khóa luận Các bước dạy học dự án theo hướng tiếp cận phương pháp Reggio Emili...
Khóa luận Các bước dạy học dự án theo hướng tiếp cận phương pháp Reggio Emili...Viết Thuê Đề Tài Trọn Gói Zalo: 0973287149
 
Báo cáo thực tập Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại ngân hà...
Báo cáo thực tập Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại ngân hà...Báo cáo thực tập Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại ngân hà...
Báo cáo thực tập Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại ngân hà...Viết Thuê Đề Tài Trọn Gói Zalo: 0973287149
 
Báo cáo Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cao Su Đắk Lắk.docx
Báo cáo Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cao Su Đắk Lắk.docxBáo cáo Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cao Su Đắk Lắk.docx
Báo cáo Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cao Su Đắk Lắk.docxViết Thuê Đề Tài Trọn Gói Zalo: 0973287149
 
Khóa luận khảo sát thực trạng sử dụng thuốc tim mạch tại bệnh viện đa khoa đứ...
Khóa luận khảo sát thực trạng sử dụng thuốc tim mạch tại bệnh viện đa khoa đứ...Khóa luận khảo sát thực trạng sử dụng thuốc tim mạch tại bệnh viện đa khoa đứ...
Khóa luận khảo sát thực trạng sử dụng thuốc tim mạch tại bệnh viện đa khoa đứ...Viết Thuê Đề Tài Trọn Gói Zalo: 0973287149
 

More from Viết Thuê Đề Tài Trọn Gói Zalo: 0973287149 (20)

Khóa Luận Quan điểm của đảng cộng sản việt nam về giáo dục và đào tạo.doc
Khóa Luận Quan điểm của đảng cộng sản việt nam về giáo dục và đào tạo.docKhóa Luận Quan điểm của đảng cộng sản việt nam về giáo dục và đào tạo.doc
Khóa Luận Quan điểm của đảng cộng sản việt nam về giáo dục và đào tạo.doc
 
Luận Văn Tiếng Anh Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Ngân Hàng Tmcp Ngoại Thương Vi...
Luận Văn Tiếng Anh Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Ngân Hàng Tmcp Ngoại Thương Vi...Luận Văn Tiếng Anh Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Ngân Hàng Tmcp Ngoại Thương Vi...
Luận Văn Tiếng Anh Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Ngân Hàng Tmcp Ngoại Thương Vi...
 
Khóa Luận Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm thiết bị nhà thông minh qua...
Khóa Luận Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm thiết bị nhà thông minh qua...Khóa Luận Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm thiết bị nhà thông minh qua...
Khóa Luận Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm thiết bị nhà thông minh qua...
 
Báo Cáo Thực Tập Hoạt Động Tìm Kiếm Khách Hàng Cho Công Ty.docx
Báo Cáo Thực Tập Hoạt Động Tìm Kiếm Khách Hàng Cho Công Ty.docxBáo Cáo Thực Tập Hoạt Động Tìm Kiếm Khách Hàng Cho Công Ty.docx
Báo Cáo Thực Tập Hoạt Động Tìm Kiếm Khách Hàng Cho Công Ty.docx
 
Thiết kế nghiên cứu luận văn hành vi khách hàng.docx
Thiết kế nghiên cứu luận văn hành vi khách hàng.docxThiết kế nghiên cứu luận văn hành vi khách hàng.docx
Thiết kế nghiên cứu luận văn hành vi khách hàng.docx
 
Khóa luận cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu về hành vi khách hàng.docx
Khóa luận cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu về hành vi khách hàng.docxKhóa luận cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu về hành vi khách hàng.docx
Khóa luận cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu về hành vi khách hàng.docx
 
Cách viết báo cáo thực tập cao đẳng công nghệ cao đồng nai.docx
Cách viết báo cáo thực tập cao đẳng công nghệ cao đồng nai.docxCách viết báo cáo thực tập cao đẳng công nghệ cao đồng nai.docx
Cách viết báo cáo thực tập cao đẳng công nghệ cao đồng nai.docx
 
Luận văn vietnamese efl teachers’ strategies to engage students in learning.docx
Luận văn vietnamese efl teachers’ strategies to engage students in learning.docxLuận văn vietnamese efl teachers’ strategies to engage students in learning.docx
Luận văn vietnamese efl teachers’ strategies to engage students in learning.docx
 
Báo Cáo Thực Tập công tác soạn thảo văn bản, ban hành và quản lý văn bản tại ...
Báo Cáo Thực Tập công tác soạn thảo văn bản, ban hành và quản lý văn bản tại ...Báo Cáo Thực Tập công tác soạn thảo văn bản, ban hành và quản lý văn bản tại ...
Báo Cáo Thực Tập công tác soạn thảo văn bản, ban hành và quản lý văn bản tại ...
 
Đề tài phân tích thực trạng sức hấp dẫn thương hiệu nhà tuyển dụng.docx
Đề tài phân tích thực trạng sức hấp dẫn thương hiệu nhà tuyển dụng.docxĐề tài phân tích thực trạng sức hấp dẫn thương hiệu nhà tuyển dụng.docx
Đề tài phân tích thực trạng sức hấp dẫn thương hiệu nhà tuyển dụng.docx
 
Cách làm báo cáo thực tập đại học công nghệ sài gòn stu.doc
Cách làm báo cáo thực tập đại học công nghệ sài gòn stu.docCách làm báo cáo thực tập đại học công nghệ sài gòn stu.doc
Cách làm báo cáo thực tập đại học công nghệ sài gòn stu.doc
 
Khóa luận Các bước dạy học dự án theo hướng tiếp cận phương pháp Reggio Emili...
Khóa luận Các bước dạy học dự án theo hướng tiếp cận phương pháp Reggio Emili...Khóa luận Các bước dạy học dự án theo hướng tiếp cận phương pháp Reggio Emili...
Khóa luận Các bước dạy học dự án theo hướng tiếp cận phương pháp Reggio Emili...
 
Báo cáo thực tập Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại ngân hà...
Báo cáo thực tập Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại ngân hà...Báo cáo thực tập Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại ngân hà...
Báo cáo thực tập Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại ngân hà...
 
Báo cáo Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cao Su Đắk Lắk.docx
Báo cáo Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cao Su Đắk Lắk.docxBáo cáo Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cao Su Đắk Lắk.docx
Báo cáo Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cao Su Đắk Lắk.docx
 
Khóa luận khảo sát thực trạng sử dụng thuốc tim mạch tại bệnh viện đa khoa đứ...
Khóa luận khảo sát thực trạng sử dụng thuốc tim mạch tại bệnh viện đa khoa đứ...Khóa luận khảo sát thực trạng sử dụng thuốc tim mạch tại bệnh viện đa khoa đứ...
Khóa luận khảo sát thực trạng sử dụng thuốc tim mạch tại bệnh viện đa khoa đứ...
 
Đồ án Thiết kế hệ thống phanh chính xe con, 9 điểm.doc
Đồ án Thiết kế hệ thống phanh chính xe con, 9 điểm.docĐồ án Thiết kế hệ thống phanh chính xe con, 9 điểm.doc
Đồ án Thiết kế hệ thống phanh chính xe con, 9 điểm.doc
 
Khóa Luận Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty Hipt.docx
Khóa Luận Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty  Hipt.docxKhóa Luận Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty  Hipt.docx
Khóa Luận Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty Hipt.docx
 
Đề Tiểu Luận Hết Học Phần Luật Hình Sự Việt Nam.doc
Đề Tiểu Luận Hết Học Phần Luật Hình Sự Việt Nam.docĐề Tiểu Luận Hết Học Phần Luật Hình Sự Việt Nam.doc
Đề Tiểu Luận Hết Học Phần Luật Hình Sự Việt Nam.doc
 
Đề tài pháp luật về dịch vụ môi giới bất động sản tại Việt Nam.doc
Đề tài pháp luật về dịch vụ môi giới bất động sản tại Việt Nam.docĐề tài pháp luật về dịch vụ môi giới bất động sản tại Việt Nam.doc
Đề tài pháp luật về dịch vụ môi giới bất động sản tại Việt Nam.doc
 
Khóa Luận Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Lĩnh Vực Điện, 9 điểm.docx
Khóa Luận Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Lĩnh Vực Điện, 9 điểm.docxKhóa Luận Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Lĩnh Vực Điện, 9 điểm.docx
Khóa Luận Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Lĩnh Vực Điện, 9 điểm.docx
 

Chuyên Đề Tốt Nghiệp Rủi Ro Trong Hoạt Động Xuất Khẩu.docx

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 HỌC VIỆN NGÂN HÀNG CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU ỐNG ĐỒNG CỦA DOANH NGHIỆP TOÀN PHÁT TẠI THỊ TRƯỜNG ẤN ĐỘ. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TP.HCM, năm 2022
  • 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn các Thầy ……….. đã truyền đạt cho em nhiều kiến thức quý báu. Đặc biệt em rất cảm ơn ………….. là người hướng dẫn góp ý để em hoàn thành bài báo cáo thực tập này. Đồng thời em cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân viên của Công ty ống đồng Toàn Phát đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành tốt bài Kiến tập. Qua thời gian học tập tại trường cùng với thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty em đã từng bước trang bị kiến thức và học hỏi kinh nghiệm cho bản thân để làm việc vững vàng hơn trong chuyên môn nghề nghiệp sau này. Cuối cùng, với lòng quý trọng và biết ơn sâu sắc em xin kính chúc thầy dồi dào sức khỏe và thành đạt hơn nữa trong sự nghiệp, chúc quý công ty ngày càng phát triển lớn mạnh trong lĩnh vực kinh doanh.
  • 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 MỤC LỤC MỤC LỤC 2 LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: 3 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN CÔNG TY ỐNG ĐỒNG TOÀN PHÁT 3 1.1. Lịch sử hình thành phát triển công ty 3 1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ các phòng ban 5 1.3. Tình hình nhân sự của công ty trong giai đoạn 2019-2021 8 1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong giai đoạn từ năm 2019 đến năm 2021 9 CHƯƠNG 2: 15 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU ỐNG ĐỒNG CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY ỐNG ĐỒNG TOÀN PHÁT TẠI 15 THỊ TRƯỜNG ẤN ĐỘ 15 2.1 Quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu ống đồng tại công ty 15 2.1.1. Kí kết hợp đồng xuất khẩu 15 2.1.2. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu 16 2.2.2. Tổng quan hoạt động xuất khẩu ống đồng của công ty sang thị trường Ấn Độ 24 2.3. Đánh giá hoạt động xuất khẩu ống đồng của công ty tại thị trường Ấn Độ 30 2.3.1 Điểm mạnh 31 2.3.2 Điểm yếu 32 CHƯƠNG 3: 36
  • 4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU ỐNG ĐỒNG CỦA CÔNG TY TOÀN PHÁT TẠI THỊ TRƯỜNG ẤN ĐỘ 36 3.1 Định hướng phát triển của Công ty trong giai đoạn từ năm 2022 đến năm 2025 36 3.2 Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động xuất khẩu ống đồng của công ty tại thị trường Ấn Độ 38 3.2.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 38 3.2.2 Nâng cao công tác thuê phương tiện vận tải 39
  • 5. 1 1 LỜI MỞ ĐẦU Mỗi doanh nghiệp là một tế bào quan trọng của nền kinh tế nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường. Như chúng ta đã biết, hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường phải đứng trước sự canh tranh hết sức gay gắt, chịu sự điều tiết của các quy luật kinh tế của nền kinh tế thị trường như quy luật giá trị, quy luật canh tranh, giá cả phải phù hợp,… Với một nền kinh tế đầy những khó khăn, các doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển được thì phải bảo đảm các hoạt động quản trị có hiệu quả. Vì vậy, việc thường xuyên phân tích các hoạt động quản trị trong doanh nghiệp sẽ giúp cho các nhà quản lý có thể nắm bắt được tình hình hoạt động của doanh nghiệp, từ đó đưa ra những quyết định đúng đắn. Thời gian vừa qua, em có điều kiện được kiến tập tại Công ty ống đồng Toàn Phát. Đây là một Công ty đã hoạt động nhiều năm trong lĩnh vực sản xuất ống đồng chất lượng hàng đầu trong nước. Trong quá trình kiến tập tại đơn vị, nhờ sự giúp đỡ của Ban Lãnh đạo, sự chỉ bảo tận tình của các cô chú, anh chị trong Công ty, đặc biệt là cô giáo hướng dẫn ………., em đã quan sát được những hoạt động tại các phòng ban khác nhau qua đó nhận thấy được tầm quan trọng của các hoạt động quản trị trong doanh nghiệp và hoàn thành báo cáo kiến tập tổng hợp. Tuy nhiên, do thời gian kiến tập có hạn, kinh nghiệm thực tế chưa có, khả năng lý luận còn nhiều hạn chế nên báo cáo này khó tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp bổ sung của các thầy giáo, cô giáo, các cô chú, anh chị của Công ty ống đồng Toàn Phát để báo cáo của em được hoàn thiện hơn nữa, đồng thời có điều kiện nâng cao kiến thức của mình phục vụ cho công tác sau này. Ngoài phần mở đầu, lời kết và mục lục, báo cáo của em còn gồm 3 phần chính. Quá trình kiến tập của em cũng sẽ không thể hoàn thành tốt nếu không có sự kiểm tra và hướng dẫn tận tình của ……… nhờ đó giúp em có
  • 6. 2 2 những điều chỉnh kịp thời và phù hợp cho bản báo cáo của mình, em xin trân trọng cảm ơn.
  • 7. 3 3 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN CÔNG TY ỐNG ĐỒNG TOÀN PHÁT 1.1. Lịch sử hình thành phát triển công ty 2018 Thành lập nhà máy Toàn Phát số 2, diện tích tổng thể 33,000m2 2017 Sản lượng bán hàng kỷ lục 14,000 tấn/năm. Xuất khẩu chiếm tỉ trọng 68% 2016 Kỷ niệm 10 năm thành lập công ty. Sản lượng bán hàng đạt 10,000 tấn. Ống đồng Toàn Phát đã có mặt tại 14 quốc gia trên thế giới 2014 Mở rộng nhà máy lần thứ 2, diện tích lên đến 20,000m2. Đầu tư dây chuyền cán đúc liên tục hiện đại. Sản lượng bán hàng đạt 5,000 tấn, tăng trưởng 50% so với năm 2013 2012 Mở chi nhánh đầu tiên tại Tp.HCM. Xuất khẩu sang Malaysia, Ấn Độ và Thái Lan. Sản lượng cả năm lên đến 1,770 tấn 2010 Mở rộng nhà máy lần thứ nhất, diện tích lên đến 13,700m2. Sản lượng tăng thêm 35% đạt 1,300 tấn
  • 8. 4 4 2009 Xuất khẩu sang Malaysia với tên Ruby Copper. Tăng trưởng sản lượng đạt 48% so với 2008 2006 Thành lập nhà máy Toàn Phát số 1 tại đường 206 – khu D, Khu CN phố nối A, Hưng Yên. Diện tích: 12,700m2 Với nội lực mạnh mẽ cùng chiến lược rõ ràng, Toàn Phát đã từng bước tạo dựng được uy tín vững chắc ở cả thị trường nội địa và quốc tế. Chúng tôi đang nỗ lực hoàn thiện chất lượng sản phẩm – dịch vụ mỗi ngày, hướng tới mục tiêu trở thành NHÀ SẢN XUẤT ỐNG ĐỒNG HÀNG ĐẦU VIỆT NAM VÀ KHU VỰC. Toàn Phát mang sứ mệnh: tạo ra sản phẩm ống đồng Việt từ chính trí tuệ Việt, phục vụ nhu cầu của người Việt và sẵn sàng sánh vai cùng mọi thương hiệu danh tiếng trên thế giới. Trong đó, chất lượng – cam kết với khách hàng là 2 yếu tố chúng tôi kiên quyết giữ vững. Với giá trị cốt lõi “Tín – nhân – trí – tốc – dũng – nghiêm”: TÍN: Luôn đặt chữ tín lên hàng đầu, Toàn Phát xác định bảo vệ niềm tin của khách hàng là bảo vệ danh dự của chính mình. NHÂN: Lấy con người làm trọng tâm của sự phát triển, Toàn Phát luôn:  Chú trọng phát triển nguồn nhân lực chuyên môn;  Chăm sóc toàn diện từ sức khỏe tới đời sống tinh thần của mọi nhân sự;  Định hướng xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp, công bằng, nhiệt huyết và sáng tạo.
  • 9. 5 5 TRÍ: Trí tuệ là nền tảng của mọi tiến bộ, là đòn bẩy giúp Toàn Phát phát triển và vượt lên chính mình. TỐC: Toàn Phát xem tốc độ là lợi thế cạnh tranh, đồng thời là căn cứ đánh giá hiệu quả công việc. DŨNG: Sẵn sàng đương đầu với mọi khó khăn, thử thách, người Toàn Phát luôn dám nghĩ dám làm và kiên trì theo đuổi mục tiêu. NGHIÊM: Tại Toàn Phát, công ty tuyệt đối tôn trọng các nguyên tắc trong ứng xử và cam kết trong công việc. 1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ các phòng ban Hiện nay, công ty đang hoạt động 5 bộ phận gồm: ● Ban Giám đốc ● Bộ phận Chứng từ ● Bộ phận chăm sóc khách hàng ● Bộ phận Hải Quan ● Bộ phận Giao nhận ● Bộ phận Kế toán ● Bộ phận sale Sơ đồ tổ chức được thể hiện minh họa như sau: Hình 1.1: Sơ đồ bộ máy hành chính của công ty ống đồng Toàn Phát Ban giám đốc Bộ phận chứng từ Bộ phận CS Bộ phận hải quan Bộ phận giao nhận Bộ phận kế toán Bộ phận Sale
  • 10. 6 6 Nguồn: Công ty ống đồng Toàn Phát, 2021 Cơ cấu tổ chức hành chính của công ty được thiết lập theo mô hình trực tuyến, trong đó, ban giám đốc là người nắm nhiệm vụ chính yếu của toàn công ty, đưa ra quyết định và giám sát trực tiếp đến các bộ phận còn lại. Ngược lại, các bộ phận chịu sự điều hành và chịu trách nhiệm trước ban giám đốc. Ưu điểm của cơ cấu tổ chức này là sự quản lý tập trung, thống nhất làm cho tổ chức nhanh nhạy linh hoạt với sự thay đổi của môi trường và có chi phí quản lý doang nghiệp thấp. Mặt khác theo cơ cấu này những người chịu sự lãnh đạo rất dễ để thực hiện mệnh lệnh vì có sự thống nhất trong mệnh lệnh phát ra . Tuy nhiên cơ cấu theo trực tuyến lại đôi khi gây khó khăn đến việc thực hiện các quyết định do ban giám đốc đề ra do tính rủi ro cao, chưa có sự tham khảo kiến thức chuyên môn từ nhiều chuyên gia để chỉ đạo tất cả các bộ phận quản lý chuyên môn. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận: Bộ phận chứng từ: phụ trách thực hiện các công việc liên quan đến chứng từ xuất, nhập trong công ty, theo dõi, quản lý, lưu trữ chứng từ, các công văn liên quan, soạn thảo bộ chứng từ theo yêu cầu của khách hàng, hỗ trợ bộ phận giao nhận và bộ phận kinh doanh những thông tin cần thiết cho khách hàng hay các bộ phận có liên quan. Bộ phận chứng từ cũng sẽ theo dõi Debit note và chuyển cho bộ phận kế toán theo dõi thanh toán khi đến hạn. Bộ phận CS: có trách nhiệm nhận nhận thông tin lô hàng, kiểm tra và thực hiện booking với hãng tàu hay forwarder. CS cũng là bộ phận tiếp nhận và xử lý các phát sinh liên quan đến trước, trong và sau quá trình xuất/ nhập hàng hóa. Bộ phận CS sẽ thường xuyên liên lạc với khách hàng, cập nhật và theo dõi quá trình làm hàng, thông báo tình hình hàng hóa cho ban giám đốc và các bộ phận liên quan trong quá trình làm hàng.
  • 11. 7 7 Bộ phận hải quan: khai báo hải quan chịu sự phân công của ban giám đốc và đảm nhiệm các công việc liên quan đến các chứng từ hải quan như: ● Làm hợp đồng xuất khẩu ● Mở tờ khai hải quan ● Giấy chứng nhận xuất xứ, hun trùng, đăng ký kiểm dịch thực vật,… ● Cung cấp dịch vụ vận tải nội địa cho khách hàng. ● Nhân viên hải quan phối hợp chặt chẽ với nhân viên giao nhận để kịp thời làm các thủ tục tại cảng/ kho để hàng hóa được lưu thông một cách đúng đắn, kịp thời. Bộ phận giao nhận: chịu sự phân công của ban giám đốc và có trách nhiệm trực tiếp tham gia hoạt động giao nhận bao gồm: ● Hoàn thành các thủ tục đăng ký/ khai báo hải quan tại cảng, kho, sân bay. ● Lấy chứng từ: B/L, D/O và tiền cược từ khách hàng, hãng tàu hoặc forwarder. ● Nhận hồ sơ từ bộ phận Hải quan và nộp các chứng từ xin giấy chứng nhận như giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin), giấy kiểm dịch thực vật (Phytosanitary certification), hun trùng (fumigation)… ● Phối hợp với các nhà xe vận chuyển, hoàn thành thủ tục giao nhận hàng hóa/ container tại cảng. ● Làm phiếu thu, phiếu chi tạm ứng và kế toán khi hoàn thành lô hàng. ● Phối hợp với bộ phận hải quan, xử lý các vấn đề phát sinh. Bộ phận kế toán: chịu sự phân công của ban giám đốc và có trách nhiệm chính về tài chính của công ty, bao gồm: ● Hạch toán các nghiệp vụ kế toán phát sinh. ● Chi tạm ứng cho nhân viên giao nhận hoàn thành công tác
  • 12. 8 8 ● Theo dõi và báo cáo các số liệu định kỳ cho Giám đốc. ● Ngoài ra bộ phận này còn đảm nhiệm một phần trách nhiệm nhân sự về lưu trữ hồ sơ, theo dõi chính sách bảo hiểm, thuế của toàn bộ nhân viên trong công ty. Dưới sự quản lý chặt chẽ và thống nhất của bộ máy tổ chức của công ty cũng như sự chỉ đạo và xử lý kịp thời của Giám đốc với từng bộ phận, cá nhân đã, đang và sẽ làm cho hoạt động của công ty ổn định, đồng bộ và phát triển và tạo được uy tín của mình trên thị trường biến động hiện nay. 1.3. Tình hình nhân sự của công ty trong giai đoạn 2019-2021 Bảng 1.1. Tình hình biến động nhân sự tại Chi nhánh Công ty trong 03 năm gần đây Nội dung 2019 2020 2021 2019/2020 2020/2021 Số tuyệt đối Số tương đối (%) Số tuyệt đối Số tương đối (%) Số lượng 34 46 54 12 35% 8 17% Nguồn: Phòng nhân sự, Công ty ống đồng Toàn Phát Trong những năm gần đây, kinh tế phát triển ổn định, công ty làm ăn hiệu quả cũng từ đó mà liên tục mở rộng quy mô số lượng và chất lượng nhân viên. Dẫn tới, số lượng của nhân viên đều tăng mỗi năm. Năm 2019 tới năm 2020 tăng 35% tương ứng với 12 người. Năm 2020 tới năm 2021 tăng 8 người tương ứng với 17%.
  • 13. 9 9 Hình 1.2. Số lượng nhân sự tại Chi nhánh Công ty trong giai đoạn 2019 đến năm 2021 1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong giai đoạn từ năm 2019 đến năm 2021 1.4.1. Những thành tựu đạt được Trải qua hơn 15 năm hình thành và phát triển, Công ty Cổ phần Ống Đồng Toàn Phát vẫn giữ vững vị thế là đơn vị duy nhất sở hữu đầy đủ tiềm lực và công nghệ để tạo ra những sản phẩm ống đồng “thuần Việt” chất lượng. Hệ sinh thái cơ sở sản xuất của Toàn Phát bao gồm 2 nhà máy tại Khu Công nghiệp Phố Nối A (Hưng Yên) có tổng diện tích 64.000m2, được trang bị dây chuyền tự động hiện đại, nhập khẩu 100% từ các nhà cung cấp quốc tế uy tín. Trước khi góp mình vào hàng triệu thiết bị điện lạnh và công trình xây dựng, mọi sản phẩm của Toàn Phát đều phải trải qua quy trình kiểm soát chất lượng chặt chẽ, sát sao qua từng công đoạn. Tất cả được thao tác, giám sát bởi đội ngũ kỹ sư dày dặn kinh nghiệm. Riêng với nhóm nhân sự này, Toàn Phát luôn chú trọng công tác bồi dưỡng nội bộ thông qua chương trình trao đổi cùng chuyên gia nước ngoài. Giai đoạn 2020 - 2021, bất chấp khó khăn do dịch bệnh, công ty vẫn đều đặn duy trì kế hoạch đào tạo hằng năm bằng hình thức online. Bên cạnh dây chuyền hiện đại và nền tảng nhân sự vững vàng, chất lượng của ống đồng Toàn Phát còn được đảm bảo ngay từ nguyên liệu đầu vào. Thương hiệu này cam kết chỉ sử dụng đồng tấm Cathode loại 1 có độ tinh
  • 14. 10 10 khiết tối thiểu 99.9%. Nguồn vật tư được nhập khẩu trực tiếp từ LS Nikko Copper – nhà sản xuất đồng tấm lớn nhất Hàn Quốc, đồng thời là nhà luyện kim có sản lượng lớn thứ 2 thế giới. Ngoài ra, Toàn Phát cũng đang duy trì mối quan hệ hợp tác bền vững với top 10 nhà cung cấp trên sàn giao dịch kim loại London (LME). Sở hữu thế mạnh công nghệ và nguồn nguyên liệu chất lượng, ống đồng Toàn Phát đã đạt được nhiều chứng chỉ uy tín, tiêu biểu như: JIS H3300 (Nhật Bản), ASTM B68, ASTM B280 (Mỹ), EN 12735 (châu Âu), AS/NZS 1571 (Úc và New Zealand)… Tỷ trọng xuất khẩu trung bình năm của doanh nghiệp lên tới 70%. Có thể nói Toàn Phát chính là một trong những tên tuổi chủ chốt mang sản phẩm Việt sánh ngang với các thương hiệu quốc tế. Tại thị trường nội địa, Toàn Phát đã chứng minh được vai trò của một doanh nghiệp tiên phong về cả định hướng, quy mô và chất lượng. Thông qua hệ thống điểm bán phủ rộng, mỗi năm, hàng chục nghìn tấn ống đồng tiêu chuẩn quốc tế được xuất xưởng để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng Việt. Song song với hoạt động phân phối bán lẻ, Toàn Phát hiện đang đóng vai trò là đơn vị cung cấp vật tư cho hàng loạt nhà sản xuất điện lạnh tên tuổi, như: Sanaky, Hitachi, Godrej, Hòa Phát, Daikin, … Ở mảng dự án, doanh nghiệp này đã trở thành đối tác chiến lược của nhiều tập đoàn lớn, bao gồm: Thế giới di động, Vingroup, Sun Group, BIM Group, … Không chỉ chiếm lĩnh vị trí đầu ngành ở thị trường nội địa, Công ty Cổ phần Ống Đồng Toàn Phát còn gặt hái được những thành công nổi trội trong quá trình định vị thương hiệu quốc tế. Hiện tại, sản phẩm của Toàn Phát đã có mặt tại 22 quốc gia trên thế giới.  Năm 2009, ống đồng Toàn Phát xuất khẩu sang Malaysia với tên Ruby Copper.
  • 15. 11 11  Năm 2016, Toàn Phát có mặt tại Mỹ, đánh dấu cột mốc 14 quốc gia trên bản đồ xuất khẩu.  Năm 2017, ống đồng Toàn Phát tiến vào thị trường châu Âu. Xuất khẩu chiếm tỷ trọng 68% trong tổng doanh thu.  Năm 2018, Toàn Phát đặt chân tới Hàn Quốc và Nhật Bản. Thương hiệu ống đồng Việt chính thức có mặt tại 20 quốc gia trên thế giới.  Để chinh phục được những thị trường khó tính hàng đầu, Toàn Phát đã phải vượt qua các tiêu chuẩn khắt khe nhất của ngành sản xuất ống đồng. Tính tới tháng 05/2021, đây vẫn là đơn vị sản xuất ống đồng duy nhất tại Việt Nam có khả năng xuất khẩu sang Nhật Bản. Bên cạnh yếu tố chất lượng, thành công của Toàn Phát còn được tạo nên từ sự kiên định về tầm nhìn và chiến lược. Dù ở “sân nhà” hay trên “sân khách”, thương hiệu này luôn nỗ lực giữ vững 5 giá trị cốt lõi sau: o Lấy con người làm trọng tâm:  Chú trọng phát triển nguồn nhân lực chuyên môn thông qua hoạt động quản lý, đào tạo;  Chăm sóc toàn diện từ sức khỏe tới đời sống tinh thần của mọi nhân sự;  Định hướng xây dựng môi trường làm việc thoải mái, chuyên nghiệp, năng động, nhiệt huyết và sáng tạo. o Tin cậy - Dùng chữ tín để bảo vệ danh dự của chính mình. o Trí tuệ - Là đòn bẩy để phát triển và vượt lên chính mình. o Sẵn sàng đổi mới - Hướng đến cải tiến hiệu quả và văn minh. o Tốc độ - Là lợi thế cạnh tranh và hiệu quả công việc.
  • 16. 12 12 o Chuẩn mực - Tôn trọng nguyên tắc và ứng xử chuẩn mực, nhân văn. 1.4.2. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2019-2021 Trong giai đoạn 2019 - 2021, công ty đã có được những sự thay đổi và phát triển theo hướng tích cực. Cả ba chỉ tiêu: doanh thu, chi phí, lợi nhuận đều có xu hướng tăng và trong tương lai dự kiến sẽ tăng tiếp tục. Doanh thu và lợi nhuận của công ty đã có sự tăng nhẹ trong năm 2020 và tăng vọt trong năm 2021. Đây là một kết quả khả quan cho công ty trong những giai đoạn khởi đầu. Sự tăng trưởng và thay đổi đáng kể đó được thể hiện cụ thể trong bảng dưới đây: Bảng 2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Công ty trong giai đoạn 2019 - 2021 Đơn vị tính: VNĐ Năm 2019 2020 2021 Doanh thu 7.828.496,64 8.563.381,21 10.725.921,06 Chi phí 6.604.450,04 6.668.535,91 7.994.769,49 Lợi nhuận 1.224.046,60 1.894.845,30 2.731.151,57 Tỷ trọng CP/DT 84,36% 77,87% 74,54% Tỷ trọng LN/DT 15,64% 22,13% 25,46% 2019 so với 2020 2020 so với 2021 Tuyệt đối % Tuyệt đối % Doanh thu 734.884,57 9,39 2.162.539,84 25,25 Chi phí 64.085,87 0,97 1.326.233,58 19,89 Lợi nhuận 670.798,70 54,80 836.306,27 44,14 Tỷ trọng -6,49% -8,34% -3,34% -4,28%
  • 17. 13 13 CP/DT Tỷ trọng LN/DT 6,49% 29,34% 3,34% 15,08% (Nguồn: Phòng kế toán Chi nhánh Công ty ống đồng Toàn Phát) Dựa vào bảng 2.2 về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, nhìn chung, từ năm 2019-2021, công ty có nhiều chuyển biến tốt trong 3 năm, cụ thể như sau: ● Về doanh thu: Tổng doanh thu của Công ty tăng liên tục qua các năm với mức tăng trung bình 17.32%/ năm. Đặc biệt năm 2021, doanh thu tăng thêm 25,253% so với 2020 và đạt mức 10.725.921,055 VND. Đây là năm có doanh thu tăng vượt trội, cao nhất sau 3 năm hoạt động. Nguyên nhân chủ yếu là do công ty không ngừng tìm kiếm thêm khách hàng mới, các khách hàng tiềm năng về sản xuất, xuất khẩu, công ty còn mở rộng mối quan hệ, hợp tác với các đại lý nước ngoài mở rộng thị trường kinh doanh, tạo cơ hội đẩy mạnh nhập khẩu. ● Về chi phí: Tổng chi phí của chi nhánh công ty ống đồng Toàn Phát Trong giai đoạn 2019-2021 có xu hướng tăng qua các năm. Tổng chi phí trong năm 2017 của Công ty đạt được 6.358.450,039 VND. Đến năm 2018, tổng chi phí đạt mức 6.668.535,912 VND, tăng 4,88% so với số liệu năm 2019. Sang 2021, tổng chi phí trong đạt mức 7.994.769,487 VND, tăng 2% so với cùng kỳ năm 2020. Năm 2021 chứng kiến mức chi phí cao, chủ yếu do giá vốn hàng bán tăng mạnh. Nguyên nhân là do số lượng lô hàng ngày càng tăng kéo theo chi phí gia tăng, công ty phải chi trả nhiều hơn một khoản giá vốn hàng bán trong hoạt động kinh doanh. Hơn thế nữa, trong năm 2021 có sự biến động về giá cước mà các hãng tàu cung cấp. Sự khan hiếm về tàu và ùn tắc về số lượng hàng hóa vận tải quốc tế khiến giá cước vận tải đường biển trở nên rất đắt đỏ. ● Về lợi nhuận:
  • 18. 14 14 Năm 2019, lợi nhuận của công ty chỉ đạt 1.224.046,601 đồng do công ty mới tham gia vào hoạt động kinh doanh kinh doanh. Nhưng sang đến năm 2020, doanh thu tăng thêm 670.798,699 đồng so với năm trước, tương ứng 54,802% và năm 2021 tăng 44.139% tương ứng với 836.306,268 đồng so với 2018. Đây là một dấu hiệu đáng mừng, chứng tỏ công ty đã đi vào hoạt động ổn định sau khi hình thành và chứng minh công ty đã hoạt động đúng hướng. Nguyên nhân tăng trưởng là nhờ việc đẩy mạnh kinh doanh kết hợp với việc tiết kiệm các khoản chi phí không cần thiết, tạo một tiền đề khả quan cho hoạt động kinh doanh của Công ty trong tương lai. Tóm lại, cả ba chỉ tiêu: doanh thu, chi phí, lợi nhuận đều có xu hướng tăng và trong tương lai dự kiến sẽ tăng tiếp tục, tùy kết quả vẫn còn nhỏ so với mặt bằng chung ngành, công ty vẫn cố gắng, xây dựng thêm nhiều chiến lược phù hợp khác để có thể khai thác tối đa tiềm năng của mình. 1.5. Tóm tắt chương 1 Trong chương 1, tác giả giới thiệu tóm tắt về quá trình hình thành và phát triển của công ty ống đồng Toàn Phát, cùng với kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2019-2021 để làm tiền đề đi sâu vào phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu ống đồng của công ty sang thị trường Ấn Độ trong chương 2.
  • 19. 15 15 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU ỐNG ĐỒNG CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY ỐNG ĐỒNG TOÀN PHÁT TẠI THỊ TRƯỜNG ẤN ĐỘ 2.1 Quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu ống đồng tại công ty 2.1.1. Kí kết hợp đồng xuất khẩu Hiện nay, thị trường xuất khẩu của công ty chủ yếu qua thị trường Ấn Độ. Hợp đồng mua bán ống đồng sẽ được ký kết giữa Công ty với đối tác tại thị trường Ấn Độ. Hợp đồng được ký dựa trên sự thỏa thuận về việc mua điều nhân của Công ty. Trong đó quy định quyền và nghĩa vụ của các bên. Công ty phải cung cấp hàng hóa, chuyển giao các chứng từ có liên quan đến hàng hóa và quyền sở hữu hàng hóa, đối tác tại Ấn Độ phải thanh toán tiền hàng và nhận hàng. Trước tiên, nhân viên bên bộ phận kinh doanh sẽ tìm kiếm khách hàng tiềm năng cũng như tiềm hiểu về nhu cầu của khách hàng về mặt hàng mà công ty hiện đang sản xuất triên các website xuất nhập khẩu, quảng bá về công ty trên các phương tiện thông tin để khách hàng dễ dàng tìm thấy. Tuy nhiên có thể thấy được là công ty không thể cung cấp chi tiết hết tất cả những thông tin cần thiết và đầy đủ đến khách hàng. Ngoài ra việc cạnh tranh chào hàng đến các khách hàng thế giới còn hạn chế do sự cạnh tranh gay gắt của thị trường ngày nay. Các bước để ký kết hợp đồng ngoại thương: - Bước 1: Chào hàng. Gửi mail báo giá cũng như các thông tin cơ bản: tên hàng, chất lượng, khối lượng, mẫu mã, bao bì, giá cả,điều kiện thanh toán và các dịch vụ kèm theo,… - Bước 2: Khi nhận được đơn chào hàng nhưng người nhận không chấp nhận hoàn toàn đơn chào hàng thì họ sẽ đưa ra đề nghị mới và sẽ có một đợt thỏa thuận giữa hai bên thông qua gặp mặt trực tiếp, email, skype, điện thoại,..
  • 20. 16 16 - Bước 3: Khi đã đồng ý về sản phẩm thì tiếp theo công ty sẽ tiếp tục đàm phán về phương thức thanh toán, vận chuyển, ngày giao cùng với các dịch vụ khác,… - Bước 4: Sau khi đã thỏa thuận xong và hai bên đều thống nhất với các điều khoản thì tiến hành đi đến ký kết hợp đồng. Khi kí kết một hợp đồng hai bên lưu ý một số điều sau: Điều 1: Tên hàng, phẩm chất, qui cách, số lượng, bao bì, ký mã hiệu Điều 2: Giá cả Điều 3: Thời hạn, địa điểm, phương thức giao hàng, vận tải - Điều 4: Điều kiện kiểm nghiệm hàng hóa - Điều 5: Điều kiện thanh toán trả tiền - Điều 6: Điều kiện khiếu nại - Điều 7: Điều kiện bất khả kháng - Điều 8: Điều khoản trọng tải 2.1.2. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu Căn cứ vào điều khoản đã ghi trong hợp đồng Công ty ống đồng Toàn Phát phải tiến hành sắp xếp các công việc mà mình phải làm - ghi thành bảng biểu theo dõi tiến độ thực hiện hợp đồng, kịp thời nắm bắt diễn biến tình hình các văn bản đã gửi đi và nhận những thông tin phản hồi từ phía đối tác. Công ty tùy theo từng khách hàng khác nhau mà sử dụng nhiều phương thức thanh toán khác nhau và nhân viên phòng kế toán chịu trách nhiệm làm khâu này. - Phương thức thanh toán TT: (Telegraphic Transfer - chuyển tiền bằng điện) nằm trong hình thức thanh toán By remittance - By transfer. Hình thức này như sau: Ngân hàng của người mua sẽ điện ra lệnh cho ngân hàng đại lý của mình ở nước ngoài thanh toán tiền cho người bán. TT thì có 2 phương thức là chuyển tiền trả trước và chuyển tiền trả ngay hoặc trả sau: + Chuyển tiền trả trước gồm các bước sau:
  • 21. 17 17 B1: Người mua đến ngân hàng của người mua ra lệnh chuyển tiền để trả cho nhà xuất khẩu. B2: Ngân hàng người mua gửi giấy báo nợ đến người mua. B3: Ngân hàng bên mua chuyển tiền cho ngân hàng bên bán. B4: Ngân hàng người bán gửi giấy báo có cho người bán. B5: Người bán giao hàng và bộ chứng từ hàng hóa cho người mua. + Chuyển tiền trả sau gồm các bước: B1: Người bán giao hàng và bộ chứng từ hàng hóa cho người mua. B2: Người mua ra lệnh cho ngân hàng người mua chuyển tiền để trả. B3: Ngân hàng người mua gửi giấy báo nợ cho người mua. B4: Ngân hàng bên mua chuyển tiền trả cho ngân hàng bên bán. B5: Ngân hàng bên bán gửi giấy báo có cho bên bán. - Phương thức thanh toán nhờ thu (Collection of Payment): Đây là phương thức thanh toán quốc tế trong đó người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ do khách hàng uỷ thác cho Ngân hàng của mình thu hộ số tiền ở người mua trên cơ sở hối phiếu của người bán lập ra. Có hai loại nhờ thu: Nhờ thu phiếu trơn (Clean Collection): là phương thức trong đó người bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ số tiền ở người mua căn cứ vào hối phiếu do người mua lập ra, còn chứng từ hàng hoá gửi thẳng cho người mua không qua ngân hàng. + Phương thức nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection): là phương thức trong đó người bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua không chỉ căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hoá gửi kèm theo với điều kiện là nếu người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới trao toàn bộ chứng từ cho người mua để nhận hàng. Trong phương thức này ngân hàng chỉ đóng vai trò là người trung gian thu tiền hộ, không chịu trách nhiệm đến việc trả tiền của người mua. Tuỳ theo cách trả tiền của người nhập khẩu mà uỷ thác thu kèm chứng từ có thể là nhờ
  • 22. 18 18 thu trả tiền đổi với chứng từ (Document against payment - D/P) hoặc nhờ thu chấp nhận đổi với chứng từ (Document against acceptance - D/A). Nếu là D/P thì nhà nhập khẩu phải trả ngay số tiền ghi trên tờ hối phiếu trả tiền ngay do người xuất khẩu lập thì mới được lấy bộ chứng từ hàng hoá. Nếu là D/A thì người nhập khẩu phải ký tên chấp nhận trả tiền ghi trên hối phiếu do người xuất khẩu ký phát thì mới được Ngân hàng trao bộ chứng từ để đi nhận hàng hoá. Trong đàm phán, nhờ thu chứng từ có thể coi là sự lựa chọn chung gian có lợi. Hình thức chuyển tiền trả sau này được công ty áp dụng vì đối tác của công ty là một khách hàng lâu năm và có uy tín. 2.2 Thực trạng tổ chức hoạt động xuất khẩu ống đồng tại công ty tại thị trường Ấn Độ 2.2.1. Theo dõi tiến độ thực hiện hợp đồng xuất khẩu 2.2.1.1. Phân công người giám sát thực hiện hợp đồng Phòng sản xuất: Kiểm tra, giám sát quy trình sản xuất tại các phân xưởng; Theo dõi tình hình sản xuất của công ty bảo đảm yêu cầu kỹ thuật đề ra; Nghiên cứu cải tiến đổi mới thiết bị máy móc nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, đề xuất sản phẩm không phù hợp; Chịu trách nhiệm quản lý, vận chuyển sản phẩm cho khách hàng và cuối cùng là xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn chất lượng của công ty. Phòng kế toán có nhiệm vụ quản lý, tư vấn cho Ban lãnh đạo công ty về lĩnh vực tài chính, thực hiện toàn bộ công việc kế toán của công ty như: Kế toán tiền mặt, kế toán tài sản cố định, kế toán chi phí, kế toán giá thành, kế toán tiền lương… Nhận xét: Các phòng có mối quan hệ tương hỗ, gắn bó chặt chẽ với nhau để đảm bảo cho các hoạt động quản lý của Công ty được kịp thời và thông suốt với hiệu quả cao nhất. Cơ cấu tổ chức của Công ty đã tương đối hợp lý.
  • 23. 19 19 2.2.1.2 Chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu và kiểm tra hàng hóa a. Chuẩn bị hàng hóa Chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu là chuẩn bị hàng theo đúng tên hàng, số lượng, phù hợp về chất lượng, bao bì, ký mã hiệu và giao hàng đúng thời gian quy định trong Hợp đồng đã ký kết. Quá trình chuẩn bị hàng xuất khẩu bao gồm các nội dung: tập trung hàng hóa xuất khẩu, bao bì đóng gói, kẻ ký mã hiệu hàng hóa. - Tập trung hàng xuất khẩu: Vì có thể tự sản xuất ra sản phẩm nên việc mua bán của công ty diễn ra nhanh chóng, chi phí sử dụng vốn thấp. - Bao bì đóng gói hàng hóa: bên cạnh việc tập trung sản xuất hàng hóa, công ty chú trọng đến bao bì đóng gói hàng hóa. - Kẻ ký mã hiệu hàng hóa: khi hàng hóa được đóng gói vào thùng chuyên dùng xuất khẩu, công ty tiến hành kẻ ký mã hiệu lên bao bì bên ngoài nhằm thông báo những thông tin cần thiết cho việc nhận bốc dỡ và bảo quản hàng hóa. Thông thường trên thùng sẽ ghi tên người nhận và người gửi, trong lượng tịnh và trọng lượng cả bì, thành phần, đăng kí chất lượng. b. Kiểm tra hàng hóa Trước khi giao hàng, người chịu trách nhiệm xuất khẩu có nghĩa vụ phải kiểm tra hàng hóa về số lượng, chất lượng, trọng lượng, bao bì… Công ty phải kiểm tra hàng hóa về mặt chất lượng, số lượng, trọng lượng bao bì. Việc kiểm tra hàng xuất khẩu của công ty được thực hiện khá nghiêm túc và thường được tiến hành làm hai lần: - Lần thứ nhất là kiểm tra ở nơi sản xuất. Công ty luông có bộ phận điều hành, giám sát, kiểm tra chất lượng hàng hóa trong suốt quá trình tạo nên thành phẩm và trước khi hàng được đưa đi xuất khẩu.
  • 24. 20 20 - Lần thứ hai phụ thuộc vào điều kiện của hợp đồng mà công ty mời cơ quan giám định độc lập kiểm tra. Việc mời cơ quan nào đều phụ thuộc vào yêu cầu của hợp đồng ngoại. Công ty sẽ nộp đơn xin giám định tới các cơ quan này và nội dung của đơn bao gồm: tên, địa chỉ, cơ quan giám định, tên hàng, số hiệu, trọng lượng, tình trạng hàng hóa, nơi đi, địa chỉ người nhận, phương tiện vận tải, yêu cầu giám định, số bản chứng thư xin cấp. Kết thúc kiểm tra công ty yêu cầu tổ chức giám định lập một bộ chứng từ bằng tiếng Việt và tiếng Anh theo yêu cầu của công ty nhập khẩu. Chứng thư do những cơ quan nào cấp có ý nghĩa quyết định, là một trong những chứng từ quan trọng trong việc thanh toán và giải quyết khiếu nại sau này. 2.2.1.3 Hoàn thiện chứng từ Invoice, packing list của lô hàng Hoá đơn nói rõ đặc điểm hàng hoá, đơn giá và tổng trị giá của hàng hoá ; điều kiện cơ sở giao hàng; phương thức thanh toán; phương thức chuyên chở hàng. Hoá đơn thường được lập làm nhiều bản và được dùng trong nhiều việc khác nhau: hoá đơn được xuất trình chẳng những cho ngân hàng để đòi tiền hàng mà còn cho công ty bảo hiểm để tính phí bảo hiểm khi mua bảo hiểm hàng hoá cho cơ quan quản lý ngoại hối của nước nhập khẩu để xin cấp ngoại tệ, cho hải quan để tính tiền thuế. Phiếu đóng gói (Packing list): Là bảng kê khai tất cả các hàng hóa đựng trong một kiện hàng (hòm, hộp, Container).v.v… Phiếu đóng gói được đặt trong bao bì sao cho người mua có thể dễ dàng tìm thấy, cũng có khi được để trong một túi gắn ở bên ngoài bao bì. Phiếu đóng gói ngoài dạng thông thường, có thể là phiếu đóng gói chi tiết (Detailed packing list) nếu nó có tiêu đề như vậy và nội dung tương đối chi tiết hoặc là phiếu đóng gói trung lập (Neutral packing list) nếu nội dung của nó không chỉ ra tên người bán. Cũng có khi, người ta còn phát hành loại phiếu đóng gói kiêm bản kê trọng lượng (Packing and Weight list).
  • 25. 21 21 2.2.1.4 Thuê phương tiện vận tải Thông thường công ty xuất khẩu theo điều kiện FOB nên trách nhiệm thuê phương tiện vận tải không phải của công ty. Tuy nhiên trong trường hợp mà công ty giành được quyền thuê vận tải tức là xuất khẩu theo điều kiện CIF thì công ty luôn cố gắng tổ chức tốt để giảm chi phí mà vừa đảm bảo hàng hóa được an toán. Vì hàng được vận chuyển là hạt điều với tính chất dễ bị ảnh hưởng của môi trường bên ngoài nên khi thuê tàu công ty luôn nghiên cứu kỹ, tìm hiểu thông tin về các hãng tàu và luôn ưu tiên các hãng tàu trong nước. Với những đơn hàng có khối lượng hàng hóa không lớn thì công ty thường thuê tàu chợ. Sauk hi xác định số lượng hàng hóa cần chuyên chở, tuyến đường chuyên chở, thời điểm giao hàng và tập trung hàng hóa cho đủ số lượng quy định của hợp đồng, công ty tiến hành nghiên cứu các hãng tàu về các mặt lịch trình tàu chạy, cước phí, uy tín của hãng tàu và các quy định khác để có thể lựa chọn cho mình một hàng tàu vận tải phù hợp. Sau khi hãng tàu đã đồng ý nhận chuyên chở, công ty lập bảng kê khai hàng và kí đơn xin lưu khoang đồng thời trả cước phí vận chuyển. Sau đó, công ty tập kết hàng và nhận vận đơn. Việc thuê tàu chuyến của công ty chỉ diễn ra khi công ty xuất khẩu đến thị trường không có tàu chợ và khối lượng hàng hóa lớn. Sau Khi xác định nhu cầu vận chuyển, công ty tiến hành nghiên cứu chọn lựa hãng tàu phù hợp và tiến hành đàm phán kí kết hợp đồng thuê tàu. 2.2.1.5 Mua bảo hiểm hàng hóa xuất khẩu Vì thường xuyên xuất khẩu theo điều kiện FOB mọi rủi ro hàng hóa thuộc về người mua kể từ khi hàng được xếp lên tàu nên công ty không cần mua bảo hiểm cho hàng hóa. Trong những trường hợp khác nếu kí hợp đồng với những điều kiện giao hàng khác mà rủi ro hàng hóa thuộc về người bán, công ty sẽ mua bảo hiểm theo điều kiện A, B, hoặc C.
  • 26. 22 22 Sau khi xác định nhu cầu bảo hiểm, công ty tiến hành nghiên cứu xác định nhu cầu bảo hiểm về giá trị, loại hình và lựa chọn công ty bảo hiểm. Công ty thường mua là công ty bảo hiểm Bảo Việt hoặc công ty bảo hiểm AIG Việt Nam. Sau khi xác định được đầy đủ nhu cầu về bảo hiểm, công ty tiến hành đàm phán kí kết hợp đồng bảo hiểm, thanh toán phí bảo hiểm và nhận đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm. 2.2.1.6 Làm thủ tục thông quan Công ty hiện đang sử dụng hình thức khai hải quan điện tử qua hệ thống của Tổng cục hải quan đã ban hành. Để thực hiện thủ tục hải quan điện tử, công ty cần làm theo quy trình thực hiện như sau: Bước 1: Doanh nghiệp thực hiện khai tờ khai hải quan điện tử, tờ khai trị giá Kê khai theo đúng tiêu chí khuôn dạng chuẩn và gửi tới hệ thống của cơ quan hải quan. Bước 2: Doanh nghiệp nhận thông tin phản hồi từ cơ quan Hải quan - Luồng xanh: Miễn kiểm tra hồ sơ giấy, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa. Lô hàng được hải quan chấp nhận thông quan thì được chuyển sang bước 4. - Luồng vàng: Kiểm tra hồ sơ hải quan. Nếu được yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ thì doanh nghiệp thực hiện theo yêu cầu. Xuất trình hồ sơ giấy để cơ quan hải quan kiểm tra. Nếu lô hàng được chấp nhận thông quan thì thực hiện bước 4. Nếu hải quan yêu cầu kiểm tra thực tế hàng hóa thì chuyển sang bước 3. - Luồng đỏ (bước 3): Kiểm tra hồ sơ giấy và hàng hóa. Doanh nghiệp xuất trình hồ sơ giấy và hàng hóa để hải quan kiểm tra.
  • 27. 23 23 Bước 4: Doanh nghiệp in tờ khai trên hệ thống để lấy hàng 2.2.1.7 Giao hàng cho người vận tải Hàng ống đồng xuất khẩu của công ty thường theo giá FOB, do đó, thời gian giao hàng ít nhất là 3 ngày bên đối tác sẽ chuyển đến cho công ty hướng dẫn giao hàng. Khi nhận được hướng dẫn này công ty tiến hành tổ chức giao hàng. Phòng xuất khẩu của công ty liên hệ với cơ quan điều độ cảng để nắm vững kế hoạch bốc giao hàng, tức là ngày giờ tàu đến cảng bốc hàng. Từ đó có kế hoạch chuyên chở hàng vào cảng và bốc xếp hàng lên tàu cho phù hợp để tránh việc chuyển hàng đến sớm hoặc muộn quá. Sauk hi giao hàng lên tàu thì cán bộ của Công ty lấy biên lai thuyền phó để xác nhận đã giao hàng trong đó xác nhận số lượng hàng hóa, tình trạng hàng hóa, cảng đến… Trên cơ sở hóa đơn thuyền phó đổi lấy vận đơn đường biển, điều quan trọng là phải lấy được vận đơn đường biển hoàn hảo. 2.2.1.8 Làm thủ tục thanh toán Đối với mỗi kháng hàng, công ty có thỏa thuận về yêu cầu thanh toán ở những phương thức khác nhau để đảm bảo sau khi giao hàng công ty sẽ nhận được tiền một cách nhanh chóng. Phương thức thanh toán mà công ty sử dụng nhiều nhất là LC. Vì thế bước đầu tiên trong quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng của công ty luôn là yêu cầu đối tác mở LC để chắc chắn sẽ không có rủi ro trong khâu thanh toán. Phương thức tín dụng chứng từ (LC): Theo phương thức này sau khi kiểm tra LC của người mua thấy phù hợp với hợp đồng, công ty sẽ tiến hành giao hàng. Sau khi giao hàng, công ty sẽ lập bộ chứng từ theo yêu cầu của LC xuất trình cho ngân hàng mở LC thông qua ngân hàng thông báo để đòi tiền. Ngân hàng mở LC kiểm tra bộ chứng từ nếu thấy phù hợp với LC thì trả tiền
  • 28. 24 24 cho người bán. PHương thức ngày có ưu điểm nổi bật là người bán chắc chắn sẽ được thanh toán nếu chứng từ của công ty phù hợp với LC nhưng ngược chỉ cần một sai sót nhỏ nếu không để ý sẽ dẫn đến rắc rối trong việc thanh toán có khi còn không thanh toán được. 2.2.2. Tổng quan hoạt động xuất khẩu ống đồng của công ty sang thị trường Ấn Độ 2.2.2.1. Đặc điểm thị trường Ấn Độ Ấn Độ đứng thứ 25/116 quốc gia và vùng lãnh thổ đã đầu tư tại TP Hồ Chí Minh với 179 dự án còn hiệu lực, tổng vốn gần 82 triệu USD. Ở chiều ngược lại Việt Nam có 9 dự án đầu tư tại Ấn Độ với tổng vốn hơn 6 triệu USD, chủ yếu là bán buôn bán lẻ, đứng thứ 42/78 quốc gia mà Việt Nam đã đầu tư ra nước ngoài. Tại Ấn Độ, nhu cầu tiêu thụ tăng đã đẩy giá các sản phẩm thép nước này tăng cao. Ngành công nghiệp ô tô, xây dựng, cơ sở hạ tầng, năng lượng gió và đóng tàu đều hồi phục mạnh. Các quốc gia tiếp theo cung cấp thép cho Việt Nam là Ấn Độ (19,26%), Nhật Bản (19,16%), Hàn Quốc (13,39%), Đài Loan (11,8%) Dựa trên cơ sở dữ liệu nhập khẩu ống đồng từ ngày 1/4/2019 đến ngày 31/3/2020, số liệu của Hải quan Ấn Độ cho thấy sự gia tăng nhập khẩu chủ yếu từ 3 nước Malaysia, Thái Lan và Việt Nam, chiếm hơn 90% tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này của Ấn Độ. Theo đó, sản phẩm ống đồng Việt Nam bị cáo buộc phá giá với biên độ lên đến 111,82%. Giai đoạn điều tra được tính từ 1/10/2019 đến 31/3/2020. Số liệu DOC ghi nhận, tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm bị điều tra của Việt Nam sang thị trường Mỹ năm 2019 đạt 146 triệu USD. Bộ Thương mại Ấn Độ đã khuyến nghị áp thuế đối kháng trong 5 năm đối với ống đồng được nhập khẩu từ Malaysia, Thái Lan và Việt Nam, nhằm bảo vệ các doanh nghiệp trong nước khỏi hàng nhập khẩu được trợ cấp
  • 29. 25 25 từ các nước này. Bộ trưởng Bộ Tài chính sẽ đưa ra quyết định cuối cùng về việc có áp thuế hay không. Cơ quan điều tra của Bộ Thương mại, Tổng cục Phòng vệ Thương mại (DGTR) đã tiến hành điều tra sau khi nhận được thông tin kiến nghị từ Sàn giao dịch Kim loại Bombay đối với mặt hàng ống đồng (bao gồm cả loại Tube và Pipe). Trong một thông báo, DGTR nêu rõ, "Sau khi bắt đầu và tiến hành điều tra về trợ cấp, tác hại và mối liên hệ nhân quả, cơ quan có thẩm quyền cho rằng việc áp dụng thuế đối kháng là cần thiết." “Chính quyền khuyến nghị áp đặt thuế đối kháng cụ thể trong thời hạn 5 năm,”. Mức thuế đề xuất là từ 2,3% đến 14,76% giá trị CIF. DGTR tiếp tục nói rằng ngành công nghiệp địa phương, các đại sứ quán của các quốc gia nêu trên, các nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu của các quốc gia này và các bên quan tâm khác có cơ hội đóng góp thông tin tích cực về chủ đề trợ cấp, tác hại và mối quan hệ nhân quả liên quan đến mặt hàng này. Theo DGTR, khối lượng nhập khẩu mặt hàng ống đồng đã tăng cả về giá trị tuyệt đối và so với tiêu thụ của Ấn Độ. Trước đó, vào khoảng thời gian tháng 7,8/2020, Tổng cục đã nhận được thông tin từ đại diện Sàn giao dịch kim loại Bombay (Bombay Metal Exchange Ltd.) bày tỏ lo lắng về sự biến mất của sản xuất ống đồng bởi các nhà sản xuất Ấn Độ, cũng như sản lượng giảm đáng kể ở Ấn Độ. Theo Sàn giao dịch, có sự gia tăng lớn trong nhập khẩu từ các quốc gia Malaysia, Thái Lan và Việt Nam, do các nhà xuất khẩu tại các quốc gia này đã nhận được các khoản trợ cấp trong sản xuất, và những nhượng bộ về thuế quan. Sàn giao dịch cũng bày tỏ lo ngại về yêu cầu phải nộp một bản kiến nghị được lập thành văn bản phù hợp, với lý do là tính chất manh mún và phân tán của doanh nghiệp trong nước. Trên cơ sở kiến nghị từ Sàn giao dịch, DGTR đã mở một cuộc điều tra vào ngày 25/9/2020, về các khoản trợ cấp của chính phủ do chính phủ Malaysia, Thái Lan và Việt Nam hỗ trợ việc xuất khẩu ống đồng sang Ấn Độ. Sau hơn hai thập kỷ, Tổng cục đã bắt đầu hai cuộc điều tra phòng vệ thương mại trên cơ sở đột xuất vào năm 2020.
  • 30. 26 26 Thông thường, DGTR sẽ tiến hành điều tra các biện pháp phòng vệ thương mại trên cơ sở một đơn yêu cầu được lập thành văn bản đầy đủ, nhưng trong những trường hợp ngoại lệ này, do sự phân tán, hoạt động manh mún của các doanh nghiệp trong ngành, không thể tập hợp ý kiến để hoàn thiện một văn bản đầy đủ, DGTR đã ‘tự điều tra’(Suo Moto) để giúp ngành công nghiệp trong nước còn yếu tránh khỏi việc cạnh trang không công bằng trên thị trường thương mại, đảm bảo một sân chơi bình đẳng. Thuế đối kháng được sử dụng trong trường hợp này là một loại thuế cụ thể của từng quốc gia được đánh vào các mặt hàng cụ thể để bảo vệ ngành công nghiệp trong nước khỏi các khoản trợ cấp thương mại không công bằng do chính quyền địa phương của các nước xuất khẩu cung cấp. Điều này được cho là phù hợp với các quy định thương mại toàn cầu của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Một quốc gia thành viên của WTO có thể áp đặt thuế đối kháng chống trợ cấp đối với các sản phẩm nếu sản phẩm đó được chính phủ nước đối tác trợ cấp cho các nhà xuất khẩu mặt hàng đó. Đây là một biện pháp phòng vệ thương mại nhằm bảo vệ các ngành sản xuất trong nước. 2.2.2.2. Yêu cầu đặc thù với ống đồng xuất khẩu Thông thường, sản phẩm xuất khẩu muốn bước chân vào một thị trường mới sẽ phải đáp ứng những điều kiện do chính thị trường đó áp định. Chúng được xem như hàng rào bảo vệ, giúp quốc gia nhập khẩu kiểm soát và chọn lọc được nguồn hàng chất lượng, đảm bảo an toàn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ của người dân sở tại. Tất nhiên, ống đồng không phải là trường hợp ngoại lệ so với nguyên tắc trên. Mỗi thị trường sẽ đặt ra cho sản phẩm của Toàn Phát một bộ tiêu chuẩn với những yêu cầu phức tạp tới từng chi tiết: mật độ hạt, độ giãn dài, đường kính, độ dày, độ biến dạng, tỷ lệ lỗi, … Kèm theo đó là các điều khoản
  • 31. 27 27 khắt khe về hệ thống quản lý chất lượng, quy trình sản xuất, thời hạn kiểm định, … Hình ảnh 2.2.: Ống đồng Toàn Phát đã chinh phục nhiều chứng chỉ quốc tế uy tín Hiện tại, Toàn Phát đã chinh phục thành công hàng loạt chứng chỉ tên tuổi như: JIS H3300, ASTM B280, ASTM B68, EN 1057, AS/NZS 1571, … Điều này đồng nghĩa với việc sản phẩm của Toàn Phát có thể góp mặt tại nhiều thị trường khó tính như Nhật Bản, Mỹ, châu Âu, Úc, … Thương hiệu này đã nắm trong tay các chứng nhận tiêu chuẩn ISO 9001:2015, tiêu chuẩn ASTM B68/ B68M, B280 xuất khẩu Mỹ, tiêu chuẩn EN 1057, xuất khẩu Châu Âu, tiêu chuẩn AS/NZS 1571 xuất khẩu Úc và New Zealand, tiêu chuẩn JIS H3300 xuất khẩu Nhật. Đặc biệt, tới tháng 05/2021, Toàn Phát là nhà sản xuất ống đồng Việt Nam duy nhất có khả năng xuất khẩu ống đồng sang thị trường
  • 32. 28 28 Nhật. Đây là sự khẳng định đáng tin cậy và chân thật nhất để người tiêu dùng có thể làm cơ sở đánh giá khi chọn mua sản phẩm của Toàn Phát. Có 3 yếu tố đánh giá chất lượng ống đồng xuất khẩu như sau:  Chất lượng nguồn nguyên liệu  Dây chuyền công nghệ  Quy trình kiểm soát Nguồn nguyên liệu đồng tấm có độ tinh khiết tối thiểu 99.99% Với nguồn nguyên liệu đầu vào, Toàn Phát cam kết chỉ sử dụng đồng tấm Cathode loại 1 có độ tinh khiết tối thiểu 99.99%, đảm bảo dải nhiệt độ làm việc rộng và hiệu suất truyền nhiệt ấn tượng. 80 – 90% lượng vật tư này được nhập khẩu từ những đơn vị uy tín hàng đầu trên sàn giao dịch kim loại London (LME), bao gồm: LS Nikko Copper, Glencore, Pan Pacific Copper, … 10% còn lại, Toàn Phát tập trung chọn lọc nguồn nguyên liệu nội địa, cũng được chế xuất bởi các tên tuổi lớn, tiêu biểu như Vimico. Chìa khóa của sự thành công không gì khác ngoài chất lượng sản phẩm. Trong 15 năm hoạt động, Toàn Phát luôn không ngừng hoàn thiện mình, đưa sản phẩm trở thành biểu tượng của chất lượng và uy tín, giành được niềm tin của khách hàng. Thương hiệu không ngừng cải tiến công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất đáp ứng yêu cầu ngày càng cao và nhu cầu ngày càng lớn của khách hàng. Sản phẩm ống đồng Toàn Phát được sản xuất tại hai nhà máy có quy mô lớn 20,000m2 và 33,000 m2, sử dụng công nghệ cán đúc liên tục trên dây chuyền sản xuất và kiểm soát chất lượng tiên tiến nhất thế giới hiện nay trong ngành ống đồng. Nguyên liệu đầu vào sử dụng 100% đồng tấm Cathode, grade A, độ tinh khiết 99,95% theo tiêu chuẩn quốc tế, được nhập khẩu từ các nhà sản xuất đồng tấm uy tín nhất trên thế giới.
  • 33. 29 29 Chìa khóa của sự thành công không gì khác ngoài chất lượng sản phẩm. Trong 15 năm hoạt động, Toàn Phát luôn không ngừng hoàn thiện mình, đưa sản phẩm trở thành biểu tượng của chất lượng và uy tín, giành được niềm tin của khách hàng. Thương hiệu không ngừng cải tiến công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất đáp ứng yêu cầu ngày càng cao và nhu cầu ngày càng lớn của khách hàng. Sản phẩm ống đồng Toàn Phát được sản xuất tại hai nhà máy có quy mô lớn 20,000m2 và 33,000 m2, sử dụng công nghệ cán đúc liên tục trên dây chuyền sản xuất và kiểm soát chất lượng tiên tiến nhất thế giới hiện nay trong ngành ống đồng. Nguyên liệu đầu vào sử dụng 100% đồng tấm Cathode, grade A, độ tinh khiết 99,95% theo tiêu chuẩn quốc tế, được nhập khẩu từ các nhà sản xuất đồng tấm uy tín nhất trên thế giới. Dây chuyền công nghệ hiện đại hàng đầu Việt Nam Trước hết, cần khẳng định rằng Toàn Phát sử dụng 1 dây chuyền công nghệ, đồng bộ cho mọi sản phẩm, không phân biệt hàng nội địa và hàng xuất khẩu. Với định hướng phát triển bền vững, Ban Lãnh đạo công ty đã chủ động đẩy mạnh đầu tư vào máy móc, thiết bị và cơ sở sản xuất từ những ngày đầu. Hiện tại, tổng diện tích nhà máy của Toàn Phát là 64.000m2, mở rộng gấp 3 lần so với năm 2006. Toàn bộ dây chuyền thiết bị được nhập khẩu 100% từ các thương hiệu nổi tiếng. Trong đó, đáng chú ý nhất phải kể đến máy cán hành tinh, máy dò khuyết tật dòng điện xoáy, hệ thống ủ sáng tầng cao, … Dây chuyền sản xuất tiên tiến là cơ sở quan trọng giúp Toàn Phát tự tin đáp ứng ngay cả những yêu cầu chi tiết, phức tạp nhất.
  • 34. 30 30 Quy trình kiểm soát chất lượng chặt chẽ, sát sao Dù hạn chế được những sơ suất kỹ thuật mang tính chủ quan, một dây chuyền sản xuất vẫn khó tránh khỏi nguy cơ phát sinh lỗi trong suốt quá trình vận hành. Bởi vậy, Toàn Phát đã sớm xây dựng và ứng dụng quy trình kiểm soát chất lượng sát sao qua từng công đoạn. Tất cả được thực hiện bởi đội ngũ kỹ sư dày dặn chuyên môn cũng như kinh nghiệm. Riêng với nhóm nhân sự này, Toàn Phát luôn chú trọng công tác bồi dưỡng nội bộ thông qua chương trình trao đổi cùng chuyên gia nước ngoài. Giai đoạn 2020 – 2021, bất chấp trở ngại do dịch bệnh, hoạt động này vẫn được duy trì đều đặn với hình thức online. Như vậy, giữa ống đồng Toàn Phát xuất khẩu và nội địa hoàn toàn không có sự chênh lệch về chất lượng. Mọi sản phẩm đều được đảm bảo từ nguyên liệu đầu vào tới thành phẩm đầu ra. 2.3. Đánh giá hoạt động xuất khẩu ống đồng của công ty tại thị trường Ấn Độ Ấn Độ là thị trường xuất khẩu tiềm năng nhưng cũng chứa nhiều rủi ro vì vậy các doanh nghiệp Việt Nam nên thận trọng và sử dụng các kênh hợp tác chính thống là giải pháp hữu ích, “an toàn” khi đưa hàng hoá sang thị trường này. Ấn Độ là thị trường quan trọng của Toàn Phát với sản lượng xuất khẩu lớn và nhiều khách hàng danh tiếng và truyền thống tại đây. Tháng Hai năm 2018, Toàn Phát chính thức mở gian hàng tại triển lãm Acrex 2017 tại Bengaluru, Ấn Độ – triển lãm lớn nhất Đông Á về ngành lạnh HVAC&R với hơn 50,000 khách hàng từ 30 quốc gia tới thăm hàng năm. Đây là cơ hội để Toàn Phát củng cố mối quan hệ với các đối tác truyền thống của mình và mở rộng cơ hội hợp tác với những công ty hàng đầu tại Ấn Độ. Toàn Phát tiếp tục thực hiện chính sách mở rộng thị trường xuất khẩu, đồng thời gấp rút thực hiện những bước cuối cùng cho việc khánh thành Nhà máy Sản xuất Ống đồng Toàn Phát số 2.
  • 35. 31 31 2.3.1 Điểm mạnh Tại thị trường trong nước, Toàn Phát chứng minh được vai trò của một doanh nghiệp đầu ngành. Hàng năm, hàng chục nghìn tấn sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế được sản xuất để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng tại thị trường Việt Nam. Hiện tại, doanh nghiệp này đang có 2 nhà máy lớn có năng lực sản xuất 50,000 tấn ống đồng/ năm. Toàn Phát cũng khẳng định được uy tín khi đã và đang là đối tác chiến lược của nhiều khách hàng lớn như Thế Giới Di Động, Vingroup, Sun Group, BIM Group… Là Công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu sớm nhất và cũng là một trong những đơn vị có bề dày lịch sử buôn bán quốc tế lâu năm nhất của nước ta. Là doanh nghiệp có rất nhiều kinh nghiệm trong hoạt động xuất khẩu và thiết lập được rất nhiều mối quan hệ với các bạn hàng ở nhiều nơi trên thế giới. Trong quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu Tổng công ty có những ưu thế, những điểm mạnh sau: ● Công ty đã tạo nguồn hàng lớn, có mối quan hệ với các nhà cung cấp rất bền chặt. Vì vậy, trong vấn đề thu hàng xuất khẩu Công ty thường ít khi bị động trong vấn đề gom đủ số lượng trong hợp đồng. ● Các trưởng phòng kinh doanh của Tổng công ty thường là những người có trình độ chuyên môn cao cả về các nghiệp vụ ngoại thương, trình độ ngoại ngữ cũng như là những người có kinh nghiệm lâu năm trong hoạt động xuất nhập khẩu, nắm vững quy trình thực hiện hợp đồng. Vì vậy, các trưởng phòng tiến hành việc giám sát việc thực hiện hợp đồng rất tốt. Họ thường biết đợc chính xác về các nghiệp vụ đang được thực hiện, hiệu quả và tiến độ của việc thực hiện hợp đồng. Do đó, các trưởng phòng thường ra các quyết định chính xác, kịp thời nhằm giải quyết các vướng mắc trong thực hiện công việc của các nhân viên.
  • 36. 32 32 ● Công ty là doanh nghiệp thường xuyên xuất khẩu hàng hoá và luôn không có sai phạm trong thực hiện các quy định và thủ tục hải quan do vậy doanh nghiệp được đánh giá là doanh nghiệp có uy tín trong thực hiện luật hải quan. Chính vì vậy nên khi tiến hành thủ tục thông quan cho hàng hoá Công ty được miễn kiểm tra thực tế đối với hàng hoá xuất khẩu. Thêm vào đó, công tác khai báo hải quan luôn đợc tiến hành rất ít khi có sai xót. Có thể nói khi việc làm thủ tục hải quan được thực hiện một cách hiệu quả sẽ góp phần làm giảm phần nào chi phí và thời gian cho việc xuất khẩu hàng hoá. ● Trong khâu đàm phán hợp đồng thì do trình độ, kinh nghiệm của các nhân viên tham gia đàm phán giành được các điều khoản có lợi. Việc ký hợp đồng căn cứ trên tình hình thực tế của Tổng công ty nên đã trong việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu. ● Bộ Công Thương đã triển khai nhiều hoạt động hỗ trợ giao thương cho doanh nghiệp Việt Nam - Ấn Độ. Gần đây nhất, ngày 7 và 8/7, Cục Xúc tiến thương mại (Bộ Công Thương ) đã phối hợp tổ chức Hội nghị giao thương trực tuyến Xúc tiến thương mại và Hợp tác doanh nghiệp Việt Nam - Ấn Độ 2021. 2.3.2 Điểm yếu Thị trường Ấn Độ tuy có nhiều cơ hội nhưng cũng tiềm tàng không ít thách thức, thậm chí là rủi ro với doanh nghiệp Việt. Để giúp doanh nghiệp tránh được những rủi ro khi xuất khẩu sang thị trường này. Trong đó, các doanh nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu sang Ấn Độ cần sử dụng hợp đồng thương mại hợp pháp để thoát những tranh chấp thương mại, được bảo vệ trước sự gian lận, cam kết sai, vấn đề hậu cần và khắc phục rủi ro trong kinh doanh. Hợp đồng pháp lý phù hợp có thể giúp bạn thoát khỏi 80% các tranh chấp thương mại. Tôi quan sát thấy nhiều người Việt Nam gặp rắc rối khi thực hiện các hợp đồng thương mại không có hiệu lực. Ngoài ra, khi xuất khẩu sang
  • 37. 33 33 Ấn Độ, doanh nghiệp Việt Nam không nên sử dụng môi giới hoặc đại lý, bởi họ không có giá trị pháp lý. Mặt khác, trong thương mại, đôi khi doanh nghiệp phải đối mặt với những vấn đề không mong muốn, một cuộc giao dịch không may mắn có thể phá hủy hoạt động kinh doanh. Vì vậy các doanh nghiệp Việt Nam cũng nên áp dụng quản lý rủi ro, tài liệu, hậu cần, bảo hiểm, chất lượng… Việc huy động vốn của Tổng công ty gặp nhiều khó khăn như các doanh nghiệp nghiệp khác. Do Tổng công ty có nguồn vốn lưu động không lớn. Hơn nữa, Công ty chỉ có các mối quan hệ tốt với 3 ngân hàng, vì vậy việc huy động vốn tín dụng cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu khó khăn. Đây có thể nói là điểm hạn chế cho các hợp đồng xuất khẩu của Công ty được thực hiện một cách chủ động, đặc biệt là trong khâu gom hàng xuất khẩu. Việc giao hàng lên tàu là một khâu quan trọng trong thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Nó có ảnh hưởng đến tiến độ giao hàng và việc thu thập các chứng từ liên quan. Tuy nhiên việc giao hàng lên tàu hiện nay của Công ty đôi khi còn cha thực hiện tốt. Điều này là do nhiều nguyên nhân khác nhau như cần gom hàng từ nhiều chân hàng, việc thuê các phương tiện vận tải để chở hàng từ kho ra cảng không đúng thời gian, đến việc thoả thuận với cơ quan điều độ cảng cho việc chuyển hàng lên tàu, năng lực của nhân viên cử đến thu xếp công việc tại cảng để bốc hàng lên tàu…Điều này làm giảm tiến độ giao hàng lên tàu của Công ty. Các nhân viên xuất nhập khẩu của Tổng công ty hiện nay không hẳn người nào cũng được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ ngoại thương. Vì vậy, đôi khi không tự chủ động trong giải quyết các công việc, phải hỏi xin ý kiến của trưởng phòng nên giảm tiến độ, chất lượng công việc. Làm ảnh hưởng chung đến hiệu quả của cả quy trình thực hiện hợp đồng. Rủi ro về xuất xứ hàng hóa và chứng nhận xuất xứ hàng hóa: Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam vào thị trường nước ngoài được hưởng ưu đãi thuế quan theo Hiệp định thương mại Việt Nam Ấn Độ, được hưởng lợi từ việc các nhà
  • 38. 34 34 nhập khẩu Ấn Độ tăng cường nguồn cung cấp hàng. Tuy nhiên, lợi thế này là hữu hạn và chứa đựng nhiều rủi ro, đã phát sinh tranh chấp từ hoặc liên quan đến xuất xứ hàng hóa và chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Ấn Độ. Rủi ro bị điều tra bán phá giá: Rủi ro này đã xảy ra ngay từ thời gian đầu hàng hóa Việt Nam thâm nhập thị trường nước ngoài, với các vụ kiện bán phá giá cá ba sa (2002), bán phá giá tôm (2004)...Cùng với tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa vào thị trường nước ngoài thì rủi ro này vẫn sẽ thường xuyên xảy ra. Rủi ro về việc đáp ứng yêu cầu an toàn hàng hóa: Chứng nhận sự phù hợp của hàng hóa nhập khẩu vào thị trường Ấn Độ cho mặt hàng ống đồng là yêu cầu rất quan trọng, được ví von như visa nhập khẩu hàng hóa Việt Nam vào thị trường này. Rủi ro về tình hình xuất khẩu nói chung của Việt Nam: Xuất khẩu trong năm 2021 ngành thép Việt Nam phải đối mặt với nhiều khó khăn hơn so với năm 2020 khi có thêm 5 quốc gia đang thực hiện điều tra chống bán phá giá lên sản phẩm tôn mạ và ống thép Việt Nam.Trong đó có 2 quốc gia trong khu vực thị trường chính Đông Nam Á là Malaysia và Philippines.Trong tháng 11, xuất khẩu thép của Việt Nam đạt hơn 984.000 tấn, giảm nhẹ 2,03% so với tháng Xuất khẩu trước, nhưng tăng mạnh 53,08% so với cùng kỳ năm 2019 về sản lượng xuất khẩu.Trị giá xuất khẩu đạt 543 triệu USD tăng không đáng kể so với tháng 10/2020 nhưng tăng gần 50%. Luỹ kế 11 tháng năm 2020, Việt Nam xuất khẩu thép đạt 8,91 triệu tấn, với trị giá đạt 4,7 tỷ USD đến hơn 30 quốc gia và khu vực trên thế giới, trong đó, các thị trường xuất khẩu chính là ASEAN, Trung Quốc, Đài Loan, Mỹ,… Rủi ro về diễn biến giá nguyên liệu: Kể từ cuối tháng 11/2021, giá các loại nguyên liệu sản xuất thép là quặng sắt và thép phế liệu tăng cao bất thường và thiết lập mốc giá mới trong 3 năm gần đây Giá quặng sắt ngày 6/1/2021 giao dịch ở mức 166,9 - 167,4 USD/tấn CFR cảng Thiên Tân, Trung
  • 39. 35 35 Quốc, tăng đáng kể khoảng 30 USD/tấn tương ứng với 17-18% so với đầu tháng 12/2021. Giá than mỡ luyện cốc xuất khẩu tại cảng Australia (giá FOB) ngày 6/1/2021 (Premium Hard coking coal) khoảng 93,5USD/tấn, giảm nhẹ so với đầu tháng trước. Thép phế liệu: Giá thép phế HMS 1⁄2 80:20 nhập khẩu cảng Đông Á ở mức 475 USD/tấn CFR Đông Á ngày 06/01/2021. Mức giá này tăng 95 USD/tấn so với hồi đầu tháng 12/2020. Giá thép phế chào bán tại các thị trường Đông Á có xu hướng tăng mạnh, Châu Âu và Châu Mỹ có chiều hướng đi ngang. 2.4. Tóm tắt chương 2 Chương 2 tác giả phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu ống đồng của chi nhánh công ty ống đồng Toàn Phát nói chung và sang thị trường Ấn Độ nói riêng có những đặc điểm nổi bật. Từ đó, đánh giá thuận lợi và khó khăn cùng với những rủi ro tiềm ẩn trong việc xuất khẩu ống đồng sang thị trường Ấn Độ của công ty. Sang chương 3, tác giả căn cứ vào định hướng phát triển của công ty trong giai đoạn tới và đưa ra những giải pháp nhằm hạn chế những rủi ro trong việc xuất khẩu ống đồng sang thị trường Ấn Độ.
  • 40. 36 36 CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU ỐNG ĐỒNG CỦA CÔNG TY TOÀN PHÁT TẠI THỊ TRƯỜNG ẤN ĐỘ 3.1 Định hướng phát triển của Công ty trong giai đoạn từ năm 2022 đến năm 2025 Toàn Phát nhận thức việc bảo tồn môi trường là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của các thực thể kinh doanh. Là nhà sản xuất ống đồng “Make in Vietnam” mang vị thế đầu ngành, trách nhiệm của Toàn Phát với môi trường – xã hội xung quanh khu vực đặt nhà máy càng có ý nghĩa to lớn. Do đó, Toàn Phát cam kết tiến hành các hoạt động Sản xuất – Kinh doanh phân phối sản phẩm dựa trên sự tuân thủ Pháp luật Nhà nước Việt Nam, đồng thời đáp ứng các mục tiêu liên quan đến bảo tồn môi trường. Nhận thức rõ ý nghĩa của hoạt động sản xuất kinh doanh, Toàn Phát đưa ra các chính sách phục vụ bảo tồn môi trường và nghiêm túc thực hiện nhằm đạt mục tiêu:  Ngăn ngừa và giảm thiểu các ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường thông qua việc: Hạn chế sản xuất chất thải công nghiệp; khuyến khích sử dụng các nguyên vật liệu thân thiện với môi trường, có khả năng tái chế hoặc tái sử dụng nhiều lần.  Đánh giá được những tác động gây ảnh hưởng thiếu tích cực đến môi trường, càng chú trọng thêm khi Toàn Phát có sự thay đổi về quy trình làm việc hay cập nhật các công nghệ, trang thiết bị mới.  Kiểm soát hiệu quả việc sử dụng, bảo quản cũng như xử lý các chất thải trong quá trình vận hành sản xuất, vận hành doanh nghiệp.
  • 41. 37 37  Khuyến khích toàn thể đội ngũ nhân viên trong nội bộ doanh nghiệp hưởng ứng, tham gia các khóa đào tạo nâng cao nhận thức về vấn đề môi trường và bảo vệ môi trường. Đồng thời, Toàn Phát chủ động đề ra những phương pháp duy trì và liên tục cải tiến Hệ thống quản lý môi trường.  Hướng dẫn đội ngũ công nhân viên nắm được cách tối ưu hiệu quả lao động, đồng thời đảm bảo duy trì sự bền vững của môi trường trong những công việc sử dụng – bảo toàn năng lượng.  Thể hiện cam kết từ doanh nghiệp và Ban lãnh đạo đến nhân viên nội bộ, các khách hàng, đối tác cùng cộng đồng bên ngoài. Đồng thời, Toàn Phát tích cực lan tỏa những đóng góp đối với việc giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường hiện nay, đăng tải trên các phương tiện truyền thông sở hữu hoặc trả phí. Vừa qua, ngày 14/1/2022, tại Trung tâm Hội nghị Quốc gia Hà Nội, Công ty cổ phần Báo cáo đánh giá Việt Nam (Vietnam Report) phối hợp với Báo điện tử VietNamNet đã tổ chức Lễ công bố Bảng xếp hạng VNR500 – Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2021. Công ty Cổ phần Ống Đồng Toàn Phát vinh dự lọt top 300 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất. Đây là năm thứ 2 liên tiếp, Toàn Phát góp mặt trong bảng xếp hạng này. Sau 2 năm kể từ khi đại dịch COVID-19 bùng phát, kinh tế Việt Nam đang phải đối mặt với những thách thức to lớn. Các chỉ số vĩ mô cho thấy nền kinh tế đã bị “tổn thương” nghiêm trọng trên nhiều phương diện. Trong đó, vấn đề rõ nét nhất là tình trạng gián đoạn, đình trệ hoạt động xảy ra ở hàng loạt doanh nghiệp. Nhiều đơn vị phải áp dụng các giải pháp tình thế như: cắt giảm giờ làm, cắt giảm nhân sự, … Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê (Bộ Kế hoạch và
  • 42. 38 38 Đầu tư), giai đoạn 6 tháng đầu năm 2021 đã ghi nhận hơn 35.600 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động, hơn 9.900 doanh nghiệp giải thể. Giữa bối cảnh khó khăn, dù là đơn vị đầu ngành về sản xuất ống đồng, Toàn Phát vẫn xác định phải chủ động đổi mới để “sống chung” với dịch bệnh. Toàn bộ cán bộ nhân viên quyết liệt phòng, chống dịch, đảm bảo môi trường sản xuất an toàn. Nhờ vậy, các nhà máy của Toàn Phát đã duy trì được nhịp độ hoạt động ổn định trong suốt năm 2021, đảm bảo nguồn hàng cung ứng ra thị trường. Với lợi thế sản xuất trong nước, các chi phí kho bãi, vận chuyển được cắt giảm, Toàn Phát có thể gỡ bỏ phần nào áp lực giá thành. Đây là cơ sở quan trọng giúp doanh nghiệp tập trung nguồn lực vào chất lượng sản phẩm, lấy chất lượng làm cốt lõi để phát triển bền vững. Cánh cửa 2022 đang mở ra cả thử thách và cơ hội. Ống Đồng Toàn Phát cần gấp đôi nỗ lực để phục hồi sức bật vốn có. 3.2 Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động xuất khẩu ống đồng của công ty tại thị trường Ấn Độ 3.2.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Con người là chủ thể của mọi hoạt động kinh tế, tất cả mục đích của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều phục vụ cho con người và cũng do con người thực hiện, chính vì vậy mà trong bất kỳ giải pháp, chiến lược nào đều không thể thiếu giải pháp về nhân sự. Để nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng thì rất cần nâng cao trình độ của nhân viên. Hiện nay đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty khá đồng đều về tuổi tác cũng như trình độ nghiệp vụ. Công ty đã sắp xếp cho cán bộ nhân viên trẻ tuổi xen kẽ bên cạnh các cán bộ đã có nhiều kinh nghiệm công tác khá lâu trong Công ty để lớp cán bộ trẻ có điều kiện học hỏi, nâng cao khả năng hiểu biết thực tế. Công ty cũng khuyến khích các cán bộ trong cơ quan đi học thêm nghiệp vụ ngoại thương. Nhiệm vụ quan trọng của Công ty là lên kế hoạch đào tạo cán bộ làm công tác
  • 43. 39 39 kinh doanh xuất nhập khẩu. Công ty nên chọn lựa cán bộ trẻ, năng động và có năng lực từ các phòng chuyên trách hay phòng tổng hợp. Sau khi chọn ra người có khả năng thích hợp sẽ cho đi học lớp chuyên nghiệp vụ ngoại thương. Nên có chính sách khuyến khích học, hoàn thành tốt việc học mà vẫn đợc hưởng lơng, tạo điều kiện để họ có thể áp dụng ngay những điều đã học vào thực tế. Công ty phải tạo sự đoàn kết, nhất trí trong cán bộ công nhân viên làm họ toàn tâm toàn lực cho công việc chung bằng các biện pháp khuyến khích hoạt động theo nhóm đan xen hoạt động độc lập đem về cho Công ty nhiều hợp đồng, có chế độ thưởng thích hợp cho những hợp đồng lớn và ai có ý kiến đóng góp hiệu quả. Giao thoa các mục đích chung vào các mục tiêu cá nhân để nâng cao ý thức cho mỗi cán bộ trong công ty, giúp họ hoạt động hưng phấn, hiệu quả hơn trong Công việc. 3.2.2 Nâng cao công tác thuê phương tiện vận tải Để tiết kiệm được thời gian và tiền kho bãi thì công tác vận tải của Công ty rất cần đợc điều chỉnh sao cho khớp với các bước nhận hàng từ cơ sở sản xuất, giao hàng tại cảng. Thuê tàu chở hàng có giá hợp lý, đảm bảo an toàn và giao hàng đúng hạn. Với công tác thuê xe vận tải chở hàng từ nơi sản xuất đến bến giao hàng hay cảng, thì nếu thuê các hãng tàu nước ngoài Công ty thì họ có sẵn đội ngũ vận tải và đảm bảo giao hàng đúng hạn nên Công ty thuê luôn họ. Tuy nhiên họ lấy giá cao hơn với các hãng xe tư nhân mà chất lượng như nhau nên công ty cần chủ động thuê tầu của hãng và thuê xe chuyên chở ở bên ngoài để kinh tế hơn. Ngoài ra Công ty phải có mối quan hệ tốt với các hãng vận tải trên toàn quốc. Vì hàng ống đồng được thu mua ở cả ba miền, tuỳ vào đơn hàng xuất ở đâu mà Công ty thuê xe ở miền đó. Cảng Hải phòng thì Công ty tự đứng ra thuê hoặc giao cho cơ sở ở Hải Phòng đảm trách, còn ở cảng Thành phố Hồ Chí Minh thì do cơ sở tại đó đảm nhiệm. Xe thuê phải đảm bảo thời gian giao nhận hàng, an toàn giao thông và chất lượng phù hợp, không cần thuê các phương tiện quá tốt gây lãng phí. Tương tự vậy việc thuê
  • 44. 40 40 tàu để chở hàng cũng cần tối ưu, không cần thiết phải thuê các phương tiện quá tốt để chuyên chở. Cách thức thuê tàu của công ty cũng đã rất tốt do có đội ngũ cán bộ nhân viên có kinh nghiệm tuổi nghề lâu năm, họ có đủ khả năng thuê tàu trực tiếp mà không phải qua môi giới như một số các Công ty xuất khẩu khác nên tiết kiệm được 1 khoản tiền môi giới. Đây chính là ưu điểm cần phát huy…
  • 45. 41 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Http://toanphat.vn 2. Nguyễn Bảo Anh (2021). Ống đồng Toàn Phát : Ống đồng Việt Nam tiêu chuẩn Nhật Bản. 3. Nguyễn Thy Thảo (2020). Ấn Độ điều tra chống trợ cấp ống đồng của Việt Nam, Malaysia, Thái Lan. Tạp chí công thương. 4. Nguyễn Tố Uyên (2020). Ấn Độ điều tra chống trợ cấp ống đồng của Việt Nam. Thời báo tài chính.