SlideShare a Scribd company logo
1 of 94
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Nguyễn Ngọc Hà
NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG MÔ HÌNH WEAP
TÍNH CÂN BẰNG NƢỚC LƢU VỰC SÔNG VỆ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội - 2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Nguyễn Ngọc Hà
NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG MÔ HÌNH WEAP
TÍNH CÂN BẰNG NƢỚC LƢU VỰC SÔNG VỆ
Chuyên ngành: Thủy văn học
Mã số: 60.44.90
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Tiền Giang
Hà Nội- 2012
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành tại Khoa Khí tượng - Thủy văn và Hải
dương học, Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Học viên xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới PGS.TS. Nguyễn Tiền
Giang, người thầy đã luôn cổ vũ, động viên, tận tình hướng dẫn và góp ý chỉ bảo
trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Học viên cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các Thầy, Cô
giáo trong Khoa khí tượng Thủy văn và Hải dương học; Bộ môn Thủy văn,
những người đã tận tình giúp đỡ, truyền đạt kiến thức chuyên môn và kỹ thuật
trong suốt quá trình học tập.
Cảm ơn gia đình, cơ quan, bạn bè và đồng nghiệp đã cổ vũ, khích lệ và
tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này
Do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót, vì vậy rất mong nhận được sự góp ý của các Thầy, Cô và các
bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.
Học viên
Nguyễn Ngọc Hà
i
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................................1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN..............................................................................................................3
1.1. Cân bằng nước hệ thống .................................................................................. 3
1.2. Các nghiên cứu trước đây liên quan đến cân bằng nước................................. 4
1.2.1. Ngoài nước ................................................................................................. 4
1.2.2. Trong nước ................................................................................................. 7
1.3. Phân bổ, chia sẻ nguồn nước ......................................................................... 10
1.3.1. Ngoài nước ............................................................................................... 10
1.3.2. Trong nước ............................................................................................... 13
1.3.3. Cơ sở, nguyên tắc phân bổ chia sẻ nguồn nước ...................................... 14
1.4. Gới thiệu về lưu vực sông Vệ........................................................................ 18
1.5. Nhận xét......................................................................................................... 23
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP TIẾP CẬN BÀI TOÁN CÂN BẰNG NƢỚC LƢU VỰC
SÔNG VỆ .....................................................................................................................................26
2.1. Giới thiệu mô hình WEAP............................................................................. 27
............................................................... 27
.......................................................................... 29
.................................................................. 30
hình WEAP........................................................................... 31
2.2. Phân vùng tính cân bằng nước....................................................................... 33
2.2.1. Quan điểm, nguyên tắc phân vùng tính toán cân bằng nước .................. 33
2.2.2. Phân vùng tính cân bằng nước................................................................. 34
2.3. Tính toán nhu cầu dùng nước tại các tiểu vùng............................................. 36
2.3.1. Xác định, nhận diện các hộ ngành sử dụng nước chính .......................... 36
2.3.2. Căn cứ tính toán nhu cầu sử dụng nước .................................................. 37
2.4. Tính toán dòng chảy đến tại các tiểu vùng .................................................... 45
Chƣơng 3: CÂN BẰNG NƢỚC LƢU VỰC SÔNG VỆ...........................................................47
3.1. Cân bằng nước hiện trạng 2010 và đến các năm 2015, 2020........................ 47
3.2. Tính toán cân bằng nước theo các kịch bản phát triển nguồn nước.............. 52
3.3. Tính toán cân bằng nước theo các tỷ lệ phân bổ ........................................... 63
3.4. Nhận xét......................................................................................................... 66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................................................69
ii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1. Phân phối dòng chảy trung bình tháng nhiều năm (m3
/s) ...........................................21
Bảng 2. Đặc trưng lũ lớn tại trạm An Chỉ từ 1976 – 2009. ......................................................22
Bảng 3. Dòng chảy nhỏ nhất của trạm An Chỉ từ 1977 – 2009................................................22
Bảng 4. ..................................................................22
Bảng 5. Lưu lượng nước dưới đất có thể khai thác trên lưu vực sông Vệ................................23
Bảng 6. Tổng hợp phân vùng tính toán cân bằng nước trên lưu vực sông Vệ và các thông tin
liên quan .....................................................................................................................................34
Bảng 7. Xác định các hộ, ngành sử dụng nước chính trên lưu vực sông Vệ............................37
Bảng 8. Kết quả tính toán nhu cầu nước hiện trạng năm 2010, các năm 2015, 2020 trên toàn
lưu vực sông Vệ.............................................................................................................................41
Bảng 9. Tổng hợp kết quả tính toán nhu cầu nước hiện trạng 2010 của các ngành trên từng
tiểu lưu vực thuộc lưu vực sông Vệ (nghìn m3
) ............................................................................42
Bảng 10. Tổng hợp kết quả tính toán nhu cầu nước đến 2015 các ngành trên từng tiểu lưu vực
thuộc lưu vực sông Vệ (nghìn m3
).................................................................................................43
Bảng 11. Tổng hợp kết quả tính toán nhu cầu nước đến 2020 các ngành trên từng tiểu lưu vực
thuộc lưu vực sông Vệ (nghìn m3
).................................................................................................44
Bảng 12. Kết quả đánh giá chỉ tiêu NASH ứng dụng mô hình TANK ......................................45
Bảng 13. Kết quả tính toán lưu lượng dòng chảy đến các tiểu lưu vực (vùng cân bằng nước) từ
mô hình TANK..............................................................................................................................46
Bảng 14. Kết quả tính toán cân bằng nước hiện trạng 2010 (triệu m3
) ......................................50
Bảng 15. Kết quả tính toán cân bằng nước giai đoạn 2015 (triệu m3
)........................................51
Bảng 16. Kết quả tính toán cân bằng nước giai đoạn 2020 (triệu m3
)........................................51
Bảng 17. Tổng hợp xây dựng các kịch bản tính toán .................................................................53
Bảng 18. Tổng hợp các kịch bản tính cân bằng nước giai đoạn 2011-2015 (theo các năm)......55
Bảng 19. Tổng hợp các kịch bản tính cân bằng nước giai đoạn 2011-2015 (theo các ngành)...55
Bảng 20. Kết quả lượng nước thiếu (triệu m3
) của các ngành năm 2015 – kịch bản 1 ..............58
Bảng 21. Kết quả lượng nước thiếu (triệu m3) của các ngành năm 2015 – kịch bản 2..............58
Bảng 22. Kết quả lượng nước thiếu (triệu m3) của các ngành năm 2015 – kịch bản 3..............59
Bảng 23. .....................................................................................................................................59
Bảng 24. Kết quả lượng nước thiếu (triệu m3
) của các ngành năm 2015 – kịch bản 4 ..............60
Bảng 25. Kết quả lượng nước thiếu (triệu m3
) của các ngành năm 2020 – kịch bản 1 ..............60
Bảng 26. Kết quả lượng nước thiếu (triệu m3) của các ngành năm 2020 – kịch bản 2..............61
Bảng 27. Kết quả lượng nước thiếu (triệu m3
) của các ngành năm 2020 – kịch bản 3 ..............62
Bảng 28. Kết quả lượng nước thiếu (triệu m3
) của các ngành năm 2020 – kịch bản 4 ..............62
Bảng 29. Kết quả tính cân bằng giai đoạn 2011-2020 theo các tỷ lệ phân bổ............................65
Bảng 30. So sánh tổng lượng nước thiếu (triệu m3
) giữa hai kịch bản 4 và 5............................65
iii
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1. Sơ đồ các nước, vùng lãnh thổ đã và đang ứng dụng mô hình WEAP .........................7
Hình 2. Phạm vi và đối tượng các nghiên cứu điển hình và đào tạo từ dự án tăng cường năng
lực các Viện ngành nước (2001-2005) ............................................................................................8
Hình 3. Các nhân tố của một hệ thống chia sẻ tổng hợp TNN.................................................17
Hình 4. Các hợp phần của một hệ thống cấp nước mặt ...........................................................18
Hình 5. Vị trí lưu vực sông Vệ trong tỉnh Quảng Ngãi............................................................19
Hình 6. Bản đồ lưu vực sông Vệ..............................................................................................19
Hình 7. Sơ đồ hình thái sông suối thuộc lưu vực sông Vệ.......................................................19
Hình 8. Bản đồ DEM (90x90 m) lưu vực sông Vệ ..................................................................19
Hình 9. Sơ đồ tính toán cân bằng nước áp dụng cho lưu vực sông Vệ....................................26
Hình 10. Số hóa lưới sông và phân vùng tính cân bằng nước trong mô hình WEAP................35
Hình 11. Bài toán hiệu chỉnh và lựa chọn bộ thông số mô hình TANK....................................45
Hình 12. Biểu đồ so sánh đường quá trình lưu lượng lưu lượng tính toán và thực đo trạm An
Chỉ - bài toán hiệu chỉnh ...............................................................................................................46
Hình 13. Biểu đồ so sánh đường quá trình lưu lượng lưu lượng tính toán và thực đo trạm An
Chỉ - bài toán kiểm định ................................................................................................................46
Hình 14. Sơ đồ mô hình hóa tính toán cân bằng nước hiện trạng: (a) số hóa mạng lưới sông
suối trong mô hình; (b) các hộ sử dụng nước được thiết lập; (c) xây dựng sơ đồ khai thác sử dụng
của các hộ ngành và các vấn đề liên quan .....................................................................................48
Hình 15. Thống kê các thành phần được xây dựng và đưa vào mô hình đối với bài toán cân
bằng nước hiện trạng năm 2010 lưu vực sông Vệ (a) Schematic view; (b) Data view.................49
Hình 16. Biểu đồ kết quả tính toán lượng nước thiếu giai đoạn hiện trạng năm 2010 ..............50
Hình 17. Biểu đồ kết quả tính toán lượng nước thiếu giai đoạn năm 2015 ...............................51
Hình 18. Biểu đồ kết quả tính toán lượng nước thiếu giai đoạn năm 2020 ...............................52
Hình 19. Xây dựng các kịch bản tính toán cân bằng nước giai đoạn 2011 – 2020 trong mô hình
WEAP .....................................................................................................................................54
Hình 20. Biểu đồ yêu cầu duy trì dòng chảy môi trường hạ du sông Vệ...................................54
Hình 21. Xây dựng kịch bản và tính toán cân bằng nước theo các kịch bản .............................54
Hình 22. Biểu đồ kết qủa lượng nước thiếu giai đoạn 2011 – 2020 theo 4 kịch bản tính toán..56
Hình 23. Biểu đồ kết qủa lượng nước thiếu giai đoạn 2011 – 2020 của các ngành theo 4 kịch
bản tính toán ..................................................................................................................................57
Hình 24. Biểu đồ lượng nước thiếu (triệu m3) của các ngành năm 2015 – kịch bản 1..............58
Hình 25. Biểu đồ lượng nước thiếu (triệu m3) của các ngành năm 2015 – kịch bản 2..............59
Hình 26. Biểu đồ lượng nước thiếu (triệu m3
) của các ngành năm 2015 – kịch bản 3 ..............59
Hình 27. Biểu đồ lượng nước thiếu (triệu m3
) của các ngành năm 2015 – kịch bản 4 ..............60
Hình 28. Biểu đồ lượng nước thiếu (triệu m3) của các ngành năm 2020 – kịch bản 1..............61
Hình 29. Biểu đồ lượng nước thiếu (triệu m3) của các ngành năm 2020 – kịch bản 2..............61
Hình 30. Biểu đồ lượng nước thiếu (triệu m3
) của các ngành năm 2020 – kịch bản 3 ..............62
Hình 31. Biểu đồ lượng nước thiếu (triệu m3
) của các ngành năm 2020 – kịch bản 4 ..............63
Hình 32. Biểu đồ so sánh cắt giảm tổng lượng nước thiếu (triệu m3
) giữa kịch bản 4 và 5 ......66
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TNN Tài nguyên nước
TNMT Tài nguyên Môi trường
KTTV Khí tượng thủy văn
KHTN Khoa học tự nhiên
LVS Lưu vực sông
NĐ-CP Nghị định của Chính phủ
TT Thông tư
HSTTS Hệ sinh thái thủy sinh
BĐKH Biến đổi khí hậu
HTX Hợp tác xã
TANK Mô hình bể chứa của Nhật Bản
GIS Geographic Information Systems (Hệ thống thông tin địa lý)
WEAP Water Evaluation And Planning System (Hệ thống quy hoạch và đánh giá
nguồn nước)
IWMI International Water Management Institute (Viện quản lý tài nguyên nước
quốc tế)
GWP Global Water Partnership (mạng lưới cộng tác vì nước toàn cầu)
ADB Asian Development Bank (ngân hàng phát triển Châu Á)
YRCC Yellow River Conservancy Commission (Ủy ban bảo vệ sông Hoàng Hà)
NVE Norwegian water resources and energy directorate (Tổng cục Năng lượng
và tài nguyên nước Nauy)
1
MỞ ĐẦU
Nước là một tài nguyên vô tận, là tặng phẩm không bao giờ cạn của thiên
nhiên! – Đó chỉ còn là sự thực của cách đây hơn 30 năm. Còn ngày nay, khi cuộc
sống đã có vô vàn những thay đổi, đặc biệt là những thay đổi trong kinh tế, đời
sống sản xuất thì tình trạng thiếu hụt nước lại trở thành một trong những mối lo
ngại hàng đầu của con người.
Hệ lụy của tình trạng cạn kiệt nguồn tài nguyên nước là không thể lường
trước, nó gây ra những ảnh hưởng to lớn tới từng cá thể trong cộng đồng sống
trên một lưu vực sông hay một vùng lãnh thổ; cuộc sống sinh hoạt và sản xuất sẽ
trở nên khó khăn hơn, dẫn đến tình trạng đói nghèo và những hệ quả liên quan.
Tính toán cân bằng nước nhằm mục đích xác định một vùng một lưu vực
hay một phân khu tiểu lưu vực nào đó có đủ nước, thừa nước hay thiếu nước hay
không trong các điều kiện phát triển tài nguyên nước khác nhau trong các trường
hợp bình thường hay hạn hán hay trong các trường hợp kịch bản nguồn nước đến
cùng với phương án khai thác sử dụng khác nhau.
Cân bằng nước được định nghĩa là sự thay đổi lưu lượng, tổng lượng dòng
chảy (số lượng nước) còn lại sau khi lấy lưu lượng, tổng lượng dòng chảy đến trừ
đi lưu lượng, tổng lượng dòng chảy đi. Cân bằng nước là nguyên lý chủ yếu được
sử dụng cho tính toán, quy hoạch và quản lý tài nguyên nước. Nó biểu thị mối
quan hệ cân bằng giữa lượng nước đến, nước đi và lượng trữ của một khu vực,
một lưu vực hoặc của một hệ thống sông trong điều kiện tự nhiên hay có sử dụng
của con người.
Trong những năm gần đây, những nghiên cứu áp dụng mô hình tính toán
cân bằng nước trên lưu vực sông như một công cụ hỗ trợ quản lý tổng hợp tài
nguyên nước khi xem xét phát triển nguồn nước, quy hoạch tài nguyên nước,
điều hành quản lý nguồn nước trên một lưu vực sông ở trên thế giới cũng như ở
trong nước ngày càng diễn ra mạnh mẽ. Việc áp dụng công cụ mô hình tính toán
cân bằng nước tham gia vào quá trình quản lý tổng hợp lưu vực nhằm giúp cho
2
nhà quản lý, các hộ ngành sử dụng nước trên lưu vực có cái nhìn tổng hợp và
toàn diện hơn về nguồn tài nguyên nước trên lưu vực, đồng thời, các bên liên
quan tìm kiếm sự đồng thuận, chia sẻ cơ hội và định hướng khai thác nguồn nước
trên lưu vực đáp ứng cho các mục tiêu trước mắt và lâu dài.
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ về máy vi tính và các công cụ tính
toán nên phương pháp mô hình toán ngày càng được sử dụng phổ biến trong bài
toán cân bằng nước lưu vực. Các mô hình có thể kể đến để giải quyết bài toán đó
là: MITSIM, WUS, RIBASIM, MIKE BASIN,WEAP...
Luận văn này sẽ tập trung nghiên cứu ứng dụng mô hình WEAP tính toán
cân bằng nước cho lưu vực sông Vệ - tỉnh Quảng Ngãi (giai đoạn hiện tại và đến
năm 2015 và 2020). Đồng thời, qua kết quả tính toán cân bằng nước bằng mô
hình WEAP nguyên tắc và tỷ lệ phân bổ nguồn nước trên lưu vực sông Vệ, đặc
biệt là trong tình huống thiếu nước được đề xuất.
Mục tiêu của luận văn là xây dựng được mô hình WEAP tính cân bằng
nước lưu vực sông Vệ giai đoạn hiện trạng 2010 và giai đoạn 2011 – 2020 có xét
đến sử dụng thành phần nước ngầm. Đồng thời, đề xuất phương pháp luận phân
bổ chia sẻ nguồn nước áp dụng đối với lưu vực sông Vệ
Cấu trúc của luận văn ngoài phần mở đầu và phần kết luận được chia làm
3 chương:
Chƣơng 1. Tổng quan
Chƣơng 2. Phương pháp tiếp cận bài toán cân bằng nước lưu vực sông Vệ
Chƣơng 3: Cân bằng nước lưu vực sông Vệ
3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN
1.1. Cân bằng nƣớc hệ thống
Hệ thống nguồn nước là thuật ngữ được Van te Chow sử dụng đầu tiên để
mô tả các lĩnh vực kỹ thuật của thuỷ văn, thủy lực và tài nguyên nước. Hệ thống
nguồn nước cũng đồng thời được sử dụng để đề cập tới các dự án nước bao gồm
các hệ thống trữ nước mặt, hệ thống nước ngầm, hệ thống phân phối nước, hệ
thống kiểm soát lũ, và hệ thống tiêu nước [14], [15].
Theo quan điểm hệ thống, hệ thống nguồn nước được định nghĩa như sau:
“Hệ thống nguồn nước là một hệ thống phức tạp bao gồm tài nguyên nước, các
công trình khai thác nguồn nước, các yêu cầu về nước cùng với mối quan hệ
tương tác giữa chúng và chịu tác động của môi trường lên nó”.
(1) Nguồn nước được đánh giá bởi các đặc trưng: lượng và phân bố của nó
theo không gian và thời gian; chất lượng nước; động thái của chúng.
(2) Các biện pháp khai thác và bảo vệ nguồn nước: các công trình thủy lợi,
các biện pháp cải tạo và bảo vệ nguồn nước, bao gồm cả biện pháp công trình và
phi công trình, được cấu trúc tùy thuộc vào mục đích khai thác và bảo vệ nguồn
nước.
(3) Các yêu cầu về nước: các hộ dùng nước, các yêu cầu về mức bảo đảm
phòng chống lũ lụt, úng hạn, các yêu cầu về bảo vệ hoặc cải tạo môi trường cùng
các yêu cầu dùng nước khác.
Tác động của môi trường là những tác động về hoạt động dân sinh kinh tế,
hoạt động của con người (không kể các tác động về khai thác nguồn nước theo
quy hoạch). Những tác động đó bao gồm ảnh hưởng của các biện pháp canh tác
làm thay đổi mặt đệm và lòng dẫn, sự tác động không có ý thức vào hệ thống các
công trình thủy lợi…
Cân bằng nước hệ thống là một vấn đề rất xưa nhưng lại luôn mới, nó
vừa là phương pháp, vừa là đối tượng nghiên cứu. Cân bằng nước là mối quan
hệ định lượng giữa nước đến và đi của hệ thống nguồn nước (toàn cầu, miền,
4
lãnh thổ, lưu vực, đoạn sông,...). Lượng nước đi gồm bốc thoát hơi nước, ngấm
xuống tầng sâu, nước cấp cho các nhu cầu sử dụng nước trên lưu vực và dòng
chảy ra khỏi lưu vực. Lượng nước đến hệ thống được thể hiện dưới các dạng
nước mưa, dòng chảy và nước hồi quy sau khi sử dụng.
Cân bằng nước hệ thống là sự cân bằng tổng thể giữa tài nguyên nước của
hệ thống; định lượng nước đến, đi khỏi hệ thống, trong đó đã bao gồm các yêu
cầu về nước và khả năng điều tiết chúng. Từ đó đánh giá sự tương tác về
nước giữa các thành phần trong hệ thống, các tác động của môi trường lên nó
và đề ra các biện pháp khai thác, bảo vệ nguồn nước một cách hợp lý.
Việc nghiên cứu cân bằng nước có ý nghĩa rất lớn cả về lý thuyết và
thực tiễn. Từ góc độ lý thuyết, phương trình cân bằng nước cho phép ta cắt nghĩa
nguyên nhân, các hiện tượng, chế độ thủy văn của một khu vực xác định, đánh
giá các số hạng trong cán cân nước và mối quan hệ tương tác giữa chúng.
Nghiên cứu cân bằng nước cho phép định lượng đầy đủ và chính xác tài nguyên
nước để tìm ra phương thức sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên quý giá này.
Trên quan điểm đó bài toán cân bằng nước hệ thống đã tập trung giải
quyết các vấn đề (i) Phân vùng tiềm năng nguồn nước, (ii) Tính toán nhu cầu
nước của các hộ dùng nước khác nhau và (iii) Tính toán các phương án sử dụng
nguồn nước hay thực chất là bài toán cân bằng kinh tế nước.
1.2. Các nghiên cứu trƣớc đây liên quan đến cân bằng nƣớc
1.2.1. Ngoài nước
Hệ thống mô hình GIBSI được áp dụng cho các lưu vực ở Canada có hệ
sinh thái và tình hình phát triển công nghiệp, nông nghiệp, đô thị phức tạp. GIBSI
là một hệ thống mô hình tổng hợp chạy trên máy PC cho các kết quả kiểm tra tác
động của nông nghiệp, công nghiệp, quản lý nước cả về lượng và chất đến tài
nguyên nước.
Mô hình GIBSI cho khả năng dự báo các tác động của công nghiêp, rừng,
đô thị, các dự án nông nghiệp đối với môi trường tự nhiên, có tác dụng cảnh báo
5
các hộ dùng nước biết trước và tôn trọng các tiêu chuẩn về số lượng, chất lượng
nguồn nước dùng
GIBSI là tập hợp những mô hình bộ phận bao gồm:
- Mô hình thuỷ văn HYDROTEL;
- Mô hình phân giải vật lý có hệ thống viễn thám, hệ thống thông tin địa lý
- Mô hình USLE dùng cho vận chuyển phù sa và xói mòn đất;
- Mô hình lan truyền chất hoá học trong nông nghiệp dựa trên mô hình lan
truyền ni-tơ, phốt-pho, thuốc trừ sâu (sử dụng một mô đun trong mô hình
SWAT);
- Mô hình chất lượng nước QUAL2E, mô hình chất lượng nước để mô phỏng
các yếu tố: + Độ khuyếch tán và keo tụ các chất hoà tan trong nước (chất gây
ô nhiễm); + Sự phát triển loài tảo; + Chu trình của ni-tơ, phốt-pho; + Sự phân
rã Coliform; + Làm thông khí; + Nhiệt độ của nước;.
Mô hình BASINS được xây dựng bởi Văn phòng Bảo vệ Môi trường (Hoa
Kỳ). Mô hình được xây dựng để đưa ra một công cụ đánh giá tốt hơn và tổng hợp
hơn các nguồn phát thải tập trung và không tập trung trong công tác quản lý chất
lượng nước trên lưu vực. Đây là một mô hình hệ thống phân tích môi trường đa
mục tiêu, có khả năng ứng dụng cho một quốc gia, một vùng để thực hiện các
nghiên cứu về nước bao gồm cả lượng và chất trên lưu vực. Mô hình được xây
dựng để đáp ứng 3 mục tiêu: (1) Thuận tiện trong công tác kiểm soát thông tin
môi trường; (2) Hỗ trợ công tác phân tích hệ thống môi trường; (3) Cung cấp hệ
thống các phương án quản lý lưu vực. Mô hình BASINS là một công cụ hữu ích
trong công tác nghiên cứu về chất và lượng nước. Với nhiều mô đun thành phần
trong hệ thống, thời gian tính toán được rút ngắn hơn, nhiều vấn đề được giải
quyết hơn và các thông tin được quản lý hiệu quả hơn trong mô hình. Với việc sử
dụng GIS, mô hình BASINS thuận tiện hơn trong việc biểu thị và tổ hợp các
thông tin (sử dụng đất, lưu lượng các nguồn thải, lượng nước hồi quy,...) tại bất
kỳ một vị trí nào. Các thành phần của mô hình cho phép người sử dụng có thể
6
xác định ảnh hưởng của lượng phát thải từ các điểm tập trung và không tập
trung. Tổ hợp các mô đun thành phần có thể giúp cho việc phân tích và quản lý
lưu vực theo hướng:
- Xác định và thứ tự ưu tiên các giới hạn về môi trường nước;
- Đặc trưng các nguồn thải và xác định độ lớn cũng như tiềm năng phát
thải.
- Tổ hợp các lượng thải từ các điểm nguồn tập trung và không tập trung
và quá trình vận chuyển trên lưu vực cũng như trên sông.
- Xác định, so sánh giá trị tương đối của các chiến lược kiểm soát ô nhiễm.
- Trình diễn và công bố trước công chúng dưới dạng các bảng biểu, hình vẽ
và bản đồ.
Mô hình BASIN bao gồm các mô hình thành phần sau:
- Mô hình trong sông: QUAL2E, phiên bản 3.2 mô hình chất lượng nước.
- Các mô hình lưu vực: WinHSPF là một mô hình lưu vực dùng để xác
định nồng độ các chất thải từ các nguồn thải tập trung và không tập trung trong
sông; SWAT là một mô hình dựa trên cơ sở vật lý được xây dựng để dự đoán ảnh
hưởng của các hoạt động sử dụng đất trên lưu vực đến chế độ dòng chảy, xác
định lượng bùn cát và các các chất hoá học dùng trong nông nghiệp trên toàn lưu
vực.
- Các mô hình lan truyền: PLOAD, là một mô hình lan truyền chất ô
nhiễm, PLOAD xác định các nguồn thải không tập trung trung bình trong một
khoảng thời gian nhất định.
Các chức năng của mô hình BASIN cho phép người sử dụng có thể trình
diễn, xuất dữ liệu và thực hiện các phân tích theo các mục tiêu khác nhau.
Mô hình BASIN được sử dụng rộng rãi ở Mỹ, nó thuận tiện trong việc lưu
trữ và phân tích các thông tin môi trường, và có thể sử dụng như là một công cụ
hỗ trợ ra quyết định trong quá trình xây dựng khung quản lý lưu vực.
7
Tính đến thời điểm hiện tại, liên quan đến việc ứng dụng mô hình WEAP
ở các nước trên thế giới có khoảng hơn 30 dự án đánh giá nước ở các quốc gia
trên hầu hết các châu lục bao gồm Mỹ, Trung Quốc, Thái Lan, Ấn Độ, Mexico,
Brazil, Đức, Hàn Quốc, Ghana, Kenya, Nam Phi, Ai Cập, Israel và Oman.
Hình 1. Sơ đồ các nước, vùng lãnh thổ đã và đang ứng dụng mô hình WEAP
1.2.2. Trong nước
Các dự án phát triển nguồn nước những năm 80 chủ yếu của Viện Quy
hoạch thủy lợi dưới dạng các dự án quy hoạch chuyên ngành có liên quan đến
nguồn nước với các tên gọi như quy hoạch thủy lợi; quy hoạch tưới, tiêu; quy
hoạch sử dụng tổng hợp nguồn nước và bảo vệ môi trường, thời kỳ đó việc tính
toán cân bằng nước chủ yếu áp dụng công cụ mô hình MITSIM chạy trên môi
trường DOS. Sau những năm 2000 đặc biệt là sau năm 2002 với sự hỗ trợ nguồn
lực và công nghệ từ các tổ chức nước ngoài, tiêu biểu nhất là tổ chức DANIDA
của Đan Mạch đã hợp tác hỗ trợ thực hiện dự án “Tăng cường năng lực các viện
ngành nước” và đưa bộ công cụ mô hình MIKE do DHI (viện thủy lực Đan
Mạch) phát triển vào ứng dụng rộng rãi và mạnh mẽ ở Việt Nam, từ đó việc tính
toán cân bằng nước ngoài cơ quan đầu mối là Viện Quy hoạch Thủy lợi với kinh
nghiệm và thực tiễn sử dụng mô hình MITSIM cùng với “người dùng mới” từ
các cơ quan thuộc Viện Khoa học Thủy lợi (nay là viện nghiên cứu Thủy lợi);
8
các trường Trường Đại học (tiêu biểu là Đại học Thủy lợi); các Viện nghiên cứu
…vv đã bắt đầu tiếp cận ứng dụng mô hình MIKE BASIN.
Hình 2. Phạm vi và đối tượng các nghiên cứu điển hình và đào tạo từ dự án tăng cường năng
lực các Viện ngành nước (2001-2005)
Gần đây, tham gia vào việc tính toán cân bằng nước trên các lưu vực sông
ở Việt Nam ngoài việc ứng dụng mô hình MITSIM (đã được cải tiến chạy trên
môi trường Window), mô hình MIKE BASIN (đã trở nên phổ biến), mô hình
IQQM (tích hợp trong bộ MRC Toolbox của Ủy hội sông Mêkong quốc tế) thì
còn có thêm mô hình WEAP (do Viện môi trường Stockhom có trụ sở tại Mỹ
phát triển) tham gia vào việc tính toán cân bằng nước và lập kế hoạch sử dụng
nước.
Dựa vào các kết quả nghiên cứu có thể phân quá trình phát triển thành 2
thời kỳ (i) thời kỳ nghiên cứu cân bằng nước tự nhiên và (ii) cân bằng nước kinh
tế.
a. Cân bằng nước tự nhiên
Các nghiên cứu cân bằng nước tự nhiên được tiến hành từ những năm
1950 đến đầu những năm 1975. Trong thời kỳ này, kế thừa các tiến bộ trong
nghiên cứu qui luật khí tượng khí hậu của thế giới và hệ thống thiết bị quan trắc,
9
ở nước ta mạng lưới quan trắc các đặc trưng khí tượng, thủy văn, hải dương, các
hiện tượng thời tiết nguy hiểm như bão, dông, lũ ống, lũ quét, các hệ thống cảnh
báo được thành lập nhằm nghiên cứu cân bằng nước với quy mô toàn lãnh thổ,
miền, các khu vực. Chẳng hạn công trình nghiên cứu của GS. Ngô Đình Tuấn về
chế độ dòng chảy của các sông suối Việt Nam. Tác giả đã đưa ra các khái niệm
làm cơ sở cho việc lựa chọn các phương pháp nghiên cứu thích hợp. Sự hình
thành dòng chảy trước hết là mối quan hệ giữa mưa và lớp dòng chảy tương ứng
tại cửa ra của lưu vực, mối quan hệ giữa khí hậu và dòng chảy với 2 mùa khí hậu
trong năm dẫn tới việc hình thành 2 mùa dòng chảy tương ứng và tác động của
mặt đệm tới quá trình hình thành dòng chảy. Qua nghiên cứu và tổng kết các tác
giả xếp thứ tự các nhân tố như sau: Hồ ao, đầm lầy, thổ nhưỡng, thảm rừng. Một
trong các đóng góp có giá trị là đưa ra chỉ tiêu phân vùng thủy văn làm cơ sở cho
việc xác lập cán cân nước theo vùng, địa phương và ô thủy văn. Nghiên cứu căn
nguyên quá trình hình thành dòng chảy trên các sông suối nước ta, PTS Nguyễn
Lại đã xuất phát từ các khái niệm về các quá trình thủy văn chịu sự chi phối của
các quá trình synop vĩ mô trên toàn miền Đông Á đồng thời với sự chi phối của
điều kiện mặt đệm với mức độ khác nhau. Trên cơ sở đó xây dựng lý thuyết về
kỳ dòng chảy sông ngòi gió mùa nhiệt đới Việt Nam. Tác giả đã đưa ra chỉ tiêu
phân định kỳ dòng chảy “Đường tần suất dòng chảy của các kỳ kế cận nhau
không được cắt nhau khi vẽ chúng trên cùng hệ tọa độ”. Hai công trình trên thực
sự là các công trình nghiên cứu cơ bản làm cơ sở cho việc nghiên cứu cân bằng
nước ở Việt Nam.
Trong giai đoạn này công cụ chủ yếu nghiên cứu cân bằng nước tự nhiên
là phương pháp tổng hợp địa lý kết hợp với một khối lượng khổng lồ các số liệu
quan trắc về mưa, dòng chảy, bốc hơi. Một loạt các bản đồ hoàn lưu khí quyển,
vùng khí hậu, bản đồ mưa, dòng chảy ra đời là các luận cứ khoa học giúp các nhà
hoạch định chiến lược đưa ra các quyết định chính xác trên phạm vi toàn quốc.
Tuy vậy do việc nghiên cứu còn gắn với địa giới hành chính cũng gây
không ít khó khăn trong việc khai thác và sử dụng tài nguyên nước.
10
b. Giai đoạn nghiên cứu cân bằng nước có gắn với bài toán kinh tế nước
Khi nền kinh tế xã hội phát triển thì nhu cầu về nước ngày càng nhiều và
yêu cầu chất lượng ngày càng cao. Do vậy việc nghiên cứu nguồn nước được tiến
hành tỉ mỉ hơn. Đó là chương trình nghiên cứu tổng thể về cân bằng nước hệ
thống sông suối Việt Nam (Chương trình KC12), quy hoạch tổng thể đồng bằng
sông Hồng, sông Cửu Long, Tây Nguyên, Đồng Nai, vùng núi phía Bắc.
Ngoài việc đánh giá tổng lượng, nhiều mô hình toán đã được quan tâm
nghiên cứu, cải tiến và ứng dụng để dự tính sự thay đổi của nguồn nước ngắn hạn
và dài kỳ. Một loạt các vấn đề như thủy văn - thủy lực hệ thống sông Hồng -
Thái Bình, hệ thống sông Mekông, quy hoạch thủy lợi, hoàn chỉnh các hệ thống
thủy nông đã được tiến hành.
Về nghiên cứu sử dụng nguồn nước các hệ thống tưới, từ những năm 1960
chúng ta đã thành lập một mạng lưới các trạm, trại thí nghiệm ở Hà Nội, các tỉnh
Hà Tây (cũ), Hải Hưng, Thanh Hóa, Nghệ An, và sau năm 1975 là các trạm ở
miền Trung và đồng bằng sông Cửu Long nhằm nghiên cứu về nhu cầu nước của
cây trồng. Các nghiên cứu không dừng lại ở cây lúa nước mà còn nghiên cứu với
nhiều loại cây trồng cạn và hoa màu.
1.3. Phân bổ, chia sẻ nguồn nƣớc
1.3.1. Ngoài nước
Trên thế giới, từ xa xưa, nguồn nước đã được chia sẻ, phân bổ trên cơ sở
các tiêu chí của xã hội để duy trì cho cộng đồng có nước dùng cho sinh hoạt, vệ
sinh và sản xuất hàng hóa. Các cộng đồng xã hội đã xây dựng cơ sở hạ tầng và các
công trình để duy trì việc chia sẻ này. Tuy nhiên, sự phát triển của xã hội cùng
với sự hiểu biết về phân phối hàng hóa đã nảy sinh các vấn đề mới về chia sẻ
phân bổ nước.
Trong bối cảnh đó, nước dần dần được coi như một thứ hàng hóa và người
ta đã đưa ra những nguyên tắc có thể giúp việc quản lý chia sẻ phân bổ nguồn
nước trên cơ sở coi nước là hàng hóa. Đồng thời, cũng có những nguyên tắc kinh
tế áp dụng trong tình huống thiếu nước. Bên cạnh đó, cũng có các công cụ và giải
11
pháp thực tế hỗ trợ cho việc phân bổ nước trên cơ sở nhu cầu người sử dụng, tính
chí phí thực của nước, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, và thị trường về nước.
Bằng cách đưa ra các hình thức, cơ chế phân bổ thích hợp, cần thiết để đạt được sự
phân bổ tối ưu tài nguyên nước. Có một số tiêu chí thường được dùng để so sánh
các hình thức phân bổ khác nhau, đó là:
Có tính linh hoạt trong phân bổ cấp nước sao cho nước có thể chuyển từ
việc dùng cho nhu cầu này sang cho nhu cầu khác, chuyển từ nơi này sang nơi
khác mỗi khi có yêu cầu cần thay đổi để có thể đem lại lợi nhuận cao với chi phí
thấp nhất;
Bảo đảm an toàn về quyền sở hữu cho người sử dụng để họ có thể áp
dụng các biện pháp cần thiết để sử dụng tài nguyên nước một cách có hiệu quả.
Tiêu chí Bảo đảm an toàn không xung đột với tiêu chí Linh hoạt chừng nào nguồn
nước dự trữ vẫn đủ đáp ứng các nhu cầu không định trước;
Có tính đến chi phí cơ hội thực do người sử dụng nước phải trả cho việc
cung cấp tài nguyên nước để cho các nhu cầu khác hoặc các yếu tố khách quan
trở thành yếu tố chủ quan. Điều này cho phép việc phân bổ nước có tính đến nhu
cầu nước cho môi trường với giá trị phi thị trường (chẳng hạn như cấp nước bảo
đảm đời sống thủy sinh). Điều này cũng hướng việc sử dụng TNN tới các hoạt
động có giá trị lợi nhuận cao nhất;
Có khả năng dự báo về kết quả của phương án phân bổ để phương án phân
bổ tốt nhất có thể đem lại giá trị vật chất thực tế và giảm thiểu tính bất định;
Có tính công bằng trong phương án phân bổ thể hiện ở chỗ bất cứ người
nào muốn dùng nước cũng đều có thể có cơ hội kiếm được lợi nhuận như nhau từ
việc sử dụng nước;
Sự chấp nhận của xã hội để phương án phân bổ đạt được các giá trị và
mục tiêu đã đề ra và vì thế được chấp nhận bởi các nhóm lợi ích khác nhau trong
xã hội;
12
Có tính hiệu quả để phương án phân bổ làm thay đổi tình trạng hiện tại
như suy thoái nước dưới đất hay ô nhiễm nước, và vì thế hướng tới mục tiêu
chính sách mong muốn;
Có tính bền vững và khả thi về hành chính để có thể thực hiện cơ chế
phân bổ và cho phép tác động của chính sách luôn được duy trì và phát huy.
Tại một số quốc gia, kinh nghiệm đề xuất các phương pháp, cơ chế phân
bổ chia sẻ nguồn nước như sau [30]
Cơ chế phân bổ trên cơ sở chi phí giá thành: Kinh nghiệm điển hình của
loại này là ở Pháp với việc thiết kế giá bán nước xuất phát từ mục tiêu mà giá bán
phải phản ánh được là: Trong thời kỳ căng thẳng, giá bán nước bao gồm cả chi
phí vận hành cộng với chi phí đầu tư công trình dài hạn; Trong thời kỳ không
căng thẳng, giá bán nước chỉ tính theo chi phí vận hành; Tiết kiệm lượng nước
sử dụng bằng hình thức thu phí môi trường;
Cơ chế điều tiết thông qua thị trƣờng mua bán nƣớc: Kinh nghiệm điển
hình của lọai này có thể thấy ở thị trường mua bán nước ở
Chi Lê; ở Ngân hàng trao đổi nước khi hạn hán ở California (Mỹ); ở Thị trường
trao đổi mua bán nước ngầm ở Ấn Độ; và việc chuyển nước tại các tiểu bang
Niu-Sao-Oel, Nam Úc, Queensland, Victoria của Úc. Hình thức thị trường mua
bán nước, chuyển nước vừa có mặt lợi, vừa có mặt bất lợi. Chẳng hạn như đối
với vùng mua nước, các lợi ích bao gồm làm tăng thu nhập của người dân, bảo vệ
môi trường sinh thái, khôi phục và bảo vệ nguồn nước dưới đất; tuy nhiên, đối với
vùng bán nước, việc bán nước cũng có một số hậu quả như làm xói mòn đất và
tăng lượng người thất nghiệp
Cơ chế phân bổ trên cơ sở nhu cầu ngƣời sử dụng: Cơ chế phân bổ trên
cơ sở nhu cầu của người sử dụng thường được áp dụng trong Hợp tác xã dùng
nước hay các Hội dùng nước. Đây là một hình thức có thể thấy ở nhiều nơi trên
thế giới như bang Utah của Mỹ, vùng Tamil Nadu của Ấn Độ, v.v. Các HTX
dùng nước được hình thành trên cơ sở tự nguyện của những người có nhu cầu
dùng nước. Họ cùng nhau đầu tư xây dựng công trình và tự quản lý, phân bổ nước
13
theo nhu cầu của các thành viên trên cơ sở mức đóng góp đầu tư xây dựng công
trình. Hình thức này có ưu điểm là sử dụng nước có hiệu quả và tránh được xung
đột về sử dụng nguồn nước. Tuy nhiên, các Hợp tác xác dùng nước không có khả
năng đầu tư xây dựng các công trình hồ, đập có quy mô lớn.
Cơ chế phân bổ trên cơ sở khả năng của nguồn nƣớc: Điển hình của
phương pháp pháp bổ này là kinh nghiệm của Trung Quốc trong
việc quản lý lưu vực sông Hoàng Hà. Theo đó, Ủy ban Bảo vệ Sông Hoàng
Hà (YRCC) quản lý, vận hành trực tiếp các vị trí lấy nước và các hồ chứa quan
trọng và phân bổ nguồn nước cho các địa phương trên cơ sở khả năng của nguồn
nước, với việc phân cấp quản lý và chia sẻ trách nhiệm. Cụ thể là, Ủy ban
YRCC cấp phép lượng nước cho mỗi tỉnh hoặc khu tự trị và kiểm tra lưu lượng
nước tại ranh giới các tỉnh.Chính quyền của tỉnh có trách nhiệm đối với lượng
nước được phân bổ và sử dụng lượng nước đó theo quy định của địa phương
mình. Lượng nước phân bổ cho mỗi tỉnh được điều chỉnh tăng hoặc giảm một
trong các tỷ lệ với tổng lưu lượng dòng chảy tự nhiên được dự báo. Lượng nước
tăng thêm hay giảm đi của mỗi tỉnh đó lại được Ủy ban YRCC kiểm soát qua lưu
lượng nước sông tại các vị trí ở ranh giới các tỉnh. Ủy ban YRCC xây dựng kế
hoạch và thực hiện kế hoạch phân bổ hàng năm và hàng tháng.
Phương pháp phân bổ này có sự can thiệp của Nhà nước và cộng đồng
thông qua một ủy ban bảo vệ lưu vực sông và mang tính công bằng đối với các
địa phương. Trong tình huống thiếu nước các địa phương đều phải chịu rủi ro
như nhau và phải chủ động điều chỉnh nhu cầu nước của mình. Việc giám sát
chặt chẽ nguồn nước tại các vị trí thuộc ranh giới vào ra của con sông chảy qua
các tỉnh là một kinh nghiệm tốt có thể áp dụng đối với các lưu vực sông liên tỉnh
ở Việt Nam.
1.3.2. Trong nước
Ở trong nước, đã có một số nghiên cứu về phân bổ nguồn nước trên cơ sở
hiệu ích kinh tế sử dụng nước. Các nghiên cứu này sử dụng công cụ mô hình
GAMS để phân tích các phương án phân bổ nước tối ưu cho các lưu vực sông
14
Đồng Nai, sông Hồng... Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, kết quả của các nghiên
cứu này vẫn chưa được pháp quy hóa và chưa được ứng dụng trong thực tế.
1.3.3. Cơ sở, nguyên tắc phân bổ chia sẻ nguồn nước
Xét về hệ thống các văn bản pháp quy hiện hành gồm Luật, Nghị định,
Thông tư thì hiện có 3 văn bản pháp lý quy định về vấn đề chia sẻ nguồn nước,
đó là:
- Luật Tài nguyên nước năm 1998,
- Nghị Định 179/1999 – hướng dẫn thi hành Luật tài nguyên nước, và
- Nghị định 149/2004 – Quy định cấp phép khai thác sử dụng tài nguyên
nước và xả nước thải vào nguồn.
Những văn bản này quy định như sau:
1. Về thiết lập các yêu cầu chung về điều hoà và phân phối nước: Phù hợp
với “khả năng thực tế” của nguồn nước (Điều 20 – Luật tài nguyên nước),
2. Về đảm bảo sử dụng bền vững và không làm suy giảm nguồn nước:
Đảm bảo tính “công bằng và hợp lý” (Điều 20 – Luật tài nguyên nước), và Thống
nhất với các quy hoạch lưu vực sông (Luật tài nguyên nước)
Về việc cấp phép khai thác sử dụng tài nguyên nước, những văn bản này
quy định:
- Yêu cầu tất cả những người sử dụng nước với quy mô lớn hơn phải có
giấy phép – và do đó trao quyền sử dụng những giấy phép này để điều hoà hầu
hết việc khai thác và sử dụng nước (Luật tài nguyên nước, điều 24),
- Miễn đăng ký cấp phép cho các trường hợp sử dụng nước phạm vi hộ gia
đình và phi lợi nhuận, (Luật tài nguyên nước, điều 24) và cho phép Ủy ban nhân
dân địa phương, dưới sự hướng dẫn của Bộ quy định mức miễn đăng ký cấp phép
quy mô hộ gia đình với trường hợp của riêng từng nguồn nước (Nghị định
179/1999/NĐ-CP, điều 10)
15
- Yêu cầu việc cấp phép phải trên cơ sở khả năng thực của nguồn nước,
tiêu chuẩn cấp nước và nhu cầu sử dụng nước và đề xuất của các cơ quan quản lý
(Nghị định 179/1999, điều 9),
- Cho phép nhà nước sửa đổi giấy phép (Nghị định 149/2004 điều 8 và 13)
hoặc chủ ở hữu giấy phép yêu cầu được sửa đổi (Nghị định 149/2004 điều 17.5),
và
- Quy định việc thu hồi hoặc đình chỉ giấy phép nếu chúng không được sử
dụng trong thời gian 12 tháng (Nghị định 179/1999 điều 5 và Nghị định
149/2004 điều 10)
Quy định việc đình chỉ giấy phép nếu chúng bị chuyển nhượng (Nghị định
149/2004 điều 9)
Về ưu tiên trong cấp nước, những văn bản này quy định:
- Ưu tiên cao nhất cho cấp nước sinh hoạt trên mọi mục đích sử dụng khác
(Luật tài nguyên nước điều 20) và cung cấp thẩm quyền ưu tiên cấp nước trong
thời gian hạn hán (Nghị định 179/1999 điều 7.2), nhưng không có hướng dẫn rõ
ràng về quan hệ giữa các ưu tiên hoặc mục đích sử dụng được chọn nào, nếu có,
được ưu tiên hơn những mục đích sử dụng khác
Về quy hoạch kinh tế-xã hội, những văn bản này quy định:
- Các quy hoạch phải được điều chỉnh để phù hợp với khả năng của nguồn
nước (Nghị định 179/1999 điều 7.1);
- Ngoài ra, việc cấp phép phải dựa trên cơ sở các chiến lược phát triển kinh
tế-xã hội (Nghị định 149/2004 điều 5);
Các luật và nghị định do vậy cung cấp cơ sở cho việc xây dựng và thực thi
các hệ thống chia sẻ nước ở tất cả các nguồn nước. Luật và nghị định cũng nhận
diện được một số vấn đề cơ bản, như yêu cầu phải xác định các ưu tiên trong cấp
nước nhằm đối phó với tình trạng thiếu nước nhưng trong tình hình thực tế lại
không giải quyết đầy đủ các vấn đề. Và có thể nói rằng trong tình hình hiện tại
xem xét về vấn đề phân bổ chia sẻ nguồn nước trên lưu vực ở trong nước mới chỉ
16
được quan tâm trong vòng 5 năm trở lại đây và ở giai đoạn bước đầu nghiên cứu
phương pháp luận.
Nghiên cứu về vấn đề này ở ngoài nước cũng đã và đang có những chương
trình, dự án nghiên cứu thí điểm để tìm cách xây dựng và đưa ra bộ công cụ và
hướng dẫn thực hành tốt nhất cho việc chia sẻ nước trên một lưu vực sông, trên
một vùng hay thậm chí trên các lưu vực sông quốc tế với vấn đề chia sẻ nguồn
nước xuyên biên giới.
Các nguyên tắc và mục tiêu chính nêu trong Luật Tài nguyên nước và các
nghị định liên quan về chia sẻ nước có thể được hiểu như sau:
Nguyên tắc 1: sử dụng nước cần bền vững và không làm thoái hoá nguồn
nước;
Nguyên tắc 2: nước cho sinh hoạt được ưu tiên trên hết;
Nguyên tắc 3: khai thác sử dụng nước không được vượt quá “trữ lượng
thực” của nguồn nước, và
Nguyên tắc 4: chia sẻ, phân bổ nguồn nước phải đảm bảo “công bằng và
hợp lý”.
Yêu cầu về quản lý “công bằng và hợp lý” bao gồm rất nhiều vấn đề. Một
trong số đó là nên quản lý các hệ thống thế nào để đảm bảo các yêu cầu về ưu
tiên cấp nước hay mục tiêu ổn định lâu dài trong cấp nước đặc biệt là trong các
tình huống thiếu nước, thời kỳ hạn … về vấn đề này Điều 7.2, Nghị định
179/1999 quy định “Khi có hạn hán … cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên
nước … thực hiện việc điều hoà và phân phối tài nguyên nước theo các nguyên
tắc:
- Đảm bảo chủ động nước cho sinh hoạt với định mức tối thiểu;
- Đảm bảo nhu cầu nước cho chăn nuôi gia súc, gia cầm và nuôi trồng
thuỷ, hải sản;
- Đảm bảo cung cấp đủ nước cho các cơ sở công nghiệp và cơ sở nghiên
cứu khoa học quan trọng;
17
- Đảm bảo nước phục vụ cho chương trình an ninh lương thực và cây trồng
có giá trị kinh tế cao;
- Đảm bảo chi các mục đích khai thác và sử dụng nước khác.
Vấn đề đặt ra là những quy định thứ tự ưu tiên trên cần cụ thể hơn để có
thể dựa vào đó đưa ra các quyết định về chia sẻ nước. Chẳng hạn như cần làm rõ
thế nào là một “cơ sở công nghiệp quan trọng”, “cây trồng có giá trị kinh tế cao”
và “cung cấp đủ”? Liệu các nhu cầu về nước sẽ được xác định trước hay chỉ khi
xảy ra khan hiếm nước.
Hình 3. Các nhân tố của một hệ thống chia sẻ tổng hợp TNN
Cơ cấu pháp lý và thể chế
Các quy tắc chia sẻ nước cụ
thể cho LVS, tiểu LVS sông
hay tầng nước ngầm:
Ø Mục tiêu và Ưu tiên
Ø Quy tắc chia sẻ và các giải
pháp thực hiện khác
“Quy hoạch” Lưu vực sông
Ø Quy hoạch chính thức quy
định trong luật, hoặc quá
trình quy hoạch khác
không quy định trong luật
nhằm thông báo các quyết
định về quy tắc chia sẻ
nước
Ø Các quyết định cân nhắc
giữa các mục đích sử dụng
nước cạnh tranh
Các nguyên tắc chính sách
và các mục tiêu về chia sẻ
Quá trình thực hiện
Ø Cấp phép
Ø Vận hành hệ thống cấp nước
Ø Quản lý việc khai thác
Các hướng dẫn xây dựng cơ
chế chia sẻ nước đảm bảo các
nguyên tắc và mục tiêu
Giám sát tính hiệu quả &
Đánh giá các quy tắc và/hoặc hướng dẫn
Môi trường pháp lý phù hợp
Các hợp phần chính trong một
hệ thống chia sẻ nước
18
Hình 4. Các hợp phần của một hệ thống cấp nước mặt
1.4. Gới thiệu về lƣu vực sông Vệ
Sông Vệ - 1200m, có
toạ độ địa lý là 14032’25” vĩ độ Bắc, 108037’4” kinh độ Đông, vị trí trạm An
Chỉ có toạ độ
-
g Ngãi).
Lưu vực sông Vệ có tổng diện tích là 1260 km2
. Dòng chính sông dài 91
km bắt nguồn từ Nước Vo ở độ cao 1070m và đổ ra biển Đông tại Long Khê.
Mật độ sông suối trong lưu vực đạt 0,79km/km2 với tổng chiều dài toàn bộ sông
suối là 995 km. Độ dốc bình quân lưu vực khoảng 19,9%. Hệ thống sông Vệ có 5
phụ lưu cấp I có chiều dài lớn hơn 10 km phát triển mạnh về bờ trái. Diện tích bờ
trái lớn gấp 1,63 lần diện tích bờ phải, nhưng tổng chiều dài sông suối bờ trái lớn
gấp 3,5 lần bờ phải [7],[8].
19
Hình 5. Vị trí lưu vực sông Vệ trong tỉnh
Quảng Ngãi
Hình 6. Bản đồ lưu vực sông Vệ
Hình 7. Sơ đồ hình thái sông suối thuộc lưu
vực sông Vệ
Hình 8. Bản đồ DEM (90x90 m) lưu vực
sông Vệ
20
Đặc điểm mưa [8]
+ : ực sông
Vệ
200 –
4000 700 – 2200
mm.
+ :
. N
-
Giang 1975,6
+ :
khô.
- -
-
, ,5
Giang 923,6 m ,7
649,9 mm.
21
- -
-
tr
¸
-
D
-
năm.
-
-
Đặc điểm dòng chảy năm [3],[5]
Dòng chảy giữa các tháng trong năm không đều nhau, chênh lệch giữa
tháng nhiều nước và tháng ít nước là rất lớn. Tổng lượng dòng chảy năm trung
bình tại An Chỉ đạt hơn 2 tỷ m3
, tương đương với lưu lượng bình quân 64 m3
/s.
Bảng 1. Phân phối dòng chảy trung bình tháng nhiều năm (m3
/s)
Trạm I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
An Chỉ 55.3 29.1 20.8 15.5 17.5 17.5 12.4 13.6 25.5 146 245 178
Đặc điểm dòng chảy lũ [3],[5]
Mùa lũ kéo dài 3 tháng bắt đầu từ tháng X và kết thúc vào tháng XII và
diễn ra không ổn định, tháng có lượng dòng chảy lũ lớn nhất là tháng XI. Lượng
dòng chảy lũ chiếm tới 70% tổng lượng dòng chảy năm. Ngoài lũ chính vụ, còn
có lũ tiểu mãn vào các thời kỳ tháng V và tháng VI, lũ xảy ra sớm vào tháng VII,
22
đến đầu tháng X và lũ muộn thường xảy ra vào tháng XII đến nửa đầu tháng I
năm sau.
Bảng 2. Đặc trưng lũ lớn tại trạm An Chỉ từ 1976 – 2009.
Trạm Sông Q max
Mlũ
(m3/s.km2
)
Thời gian
An Chỉ Vệ 814 4290 19/10/1987
Đặc điểm dòng chảy kiệt [3],[5]
Mùa kiệt dòng chảy nhỏ, nguồn nước cung cấp cho sông chủ yếu là nước
ngầm. Tổng lượng dòng chảy mùa kiệt chiếm 30 – 35% tổng lượng dòng chảy
năm. Thời kỳ kiệt nhất trong năm xuất hiện vào tháng VII, VIII mô đun dòng
chảy kiệt tháng khoảng 2,82 l/s.km2
và mô đun dòng chảy kiệt ngày thậm chí gần
bằng không.
Bảng 3. Dòng chảy nhỏ nhất của trạm An Chỉ từ 1977 – 2009.
Trạm Sông
Kiệt tháng
(l/s.km2
)
Thời gian
Kiệt ngày
(l/s.km2
)
Thời gian
An Chỉ Vệ 2,82 8/1993 0 25/8/1993
Bảng 4. [6]
Flv
(km2
)
Q tb
(m3
/s)
Cv Cs Qp (m3
/s)
10% 25% 50% 75% 90%
854 64,9 0,55 1,10 113 84,1 58,6 38,9 25,4
Đặc điểm tài nguyên nước dưới đất
Theo tài liệu nghiên cứu Nc252 của Cục Địa Chất khoáng sản Việt Nam
nay và Tổng cục Địa chất Khoáng sản Việt Nam – Bộ Tài nguyên và Môi
trường; báo cáo kết quả đánh giá tài nguyên nước dưới đất Quảng Ngãi và Bình
Định (2006), tổng hợp kết quả tính toán cho thấy trên địa bàn tỉnh Quãng Ngãi có
tổng trữ lượng tĩnh là 1.232.250.000 (m3
); trữ lượng động là 959670 (m3
/ngày);
trữ lượng khai thác tiềm năng là 996.640 (m3
/ngày), chiều dày tầng chứa nước
biến đổi từ 10 đến 60m. Liên quan đến phạm vi lưu vực sông Vệ, các báo cáo
nghiên cứu, điều tra, đánh giá số lượng tài nguyên nước dưới đất trên các phần
diện tích thuộc lưu vực sông Vệ cho thấy:
23
Do lưu vực sông Vệ có đến ¾ diện tích lưu vực thuộc vùng đồi núi, cũng
theo các tài liệu đánh giá trên thì ở vùng này nguồn nước dưới đất chủ yếu chứa
trong tầng chứa nước Bazan ( N2 đn), nguồn nước dưới đất ở đây nhìn chung là
nghèo, chỉ có thể khai thác để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt ở các cụm dân cư miền
núi và các hộ gia đình ở nông thôn với mức bình quân 40 – 50 m3
/ngày ở mỗi
giếng khoan có quy mô lớn. Còn lại một phần tư diện tích lưu vực sông Vệ thuộc
vùng đồng bằng Mộ Đức, Tổng hợp kết quả tính toán trữ lượng nước dưới đất có
thể khai thác trên từng vùng (tiểu lưu vực) thuộc lưu vực sông Vệ như sau:
Bảng 5. Lưu lượng nước dưới đất có thể khai thác trên lưu vực sông Vệ
TT Số hiệu vùng Tên vùng Lƣu lƣợng có thể khai thác, m3
/ngày
1 Vùng 1
Thượng sông vệ - bao gồm
Sông Nước lếch 2,441
2 Vùng 2
Sông Trà Nô - bao gồm Sông
Tô và Phụ lưu số 2 1,046
3 Vùng 3 Sông Nề (sông Nô) 697
4 Vùng 4 Khu giữa Sông Vệ 6,974
5 Vùng 5 Sông Vực Hồng 6,276
6 Vùng 6 Hạ Sông Vệ 17,434
Tổng 34,868
1.5. Nhận xét
- Áp dụng công cụ mô hình toán để tính toán cân bằng nước trên các lưu
vực sông là xu thế tất yếu của thế giới nói chung và của ngành nước Việt Nam
nói riêng.
- Công cụ mô hình toán nói chung và mô hình cân bằng nước nói riêng
ngoài việc liên tục được cập nhật, cải tiến khả năng mô phỏng, khả năng mô hình
hóa, xây dựng kịch bản tính toán của mô hình còn chú trọng tới khả năng tương
tác với người dùng, khả năng phân tích, xử lý và trình bày kết quả. Điều đó trợ
giúp tăng cơ sở thông tin, luận chứng cho các nhà chuyên môn, các nhà quản lý,
hoạch định chính sách trong việc đoán định và trả lời các câu hỏi “nếu… thì” liên
quan đến nguồn nước.
- Trên thế giới, từ xa xưa, nguồn nước đã được chia sẻ, phân bổ trên cơ sở
các tiêu chí của xã hội để duy trì cho cộng đồng có nước dùng cho sinh hoạt, vệ
24
sinh và sản xuất hàng hóa. Các cộng đồng xã hội đã xây dựng cơ sở hạ tầng và các
công trình để duy trì việc chia sẻ này. Tuy nhiên, sự phát triển của xã hội cùng với
sự hiểu biết về phân phối hàng hóa đã nảy sinh các vấn đề mới về chia sẻ phân
bổ nước. Dân số phát triển đã dẫn đến vấn đề lớn về khan hiếm và ô nhiễm nước
ở nhiều quốc gia. Trong bối cảnh đó, nước dần dần được coi như một thứ hàng
hóa và người ta đã đưa ra những nguyên tắc có thể giúp việc quản lý chia sẻ
phân bổ nguồn nước trên cơ sở coi nước là hàng hóa. Đồng thời, cũng có những
nguyên tắc kinh tế áp dụng trong tình huống thiếu nước. Bên cạnh đó, cũng có
các công cụ và giải pháp thực tế hỗ trợ cho việc phân bổ nước trên cơ sở nhu cầu
người sử dụng, tính chí phí thực của nước, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, và
thị trường về nước.
- Ở Việt Nam, tài nguyên nước thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống
nhất quản lý nên tránh được tình trạng cá nhân chiếm hữu nguồn nước như một
số quốc gia trên thế giới. Quyền ưu tiên cấp nước cho sinh hoạt và chính sách
công bằng cho các vùng khó khăn đã được quy định trong Luật Tài nguyên nước
năm 1998. Chính sách này của Nhà nước ta đã được cụ thể hóa bằng Chương trình
mục tiêu quốc gia về cấp nước và vệ sinh nông thôn đã đem lại sự công bằng về
quyền dùng nước cho nhân dân ở các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa; góp
phần xóa đói, giảm nghèo. Tuy nhiên, để xác định được thứ tự ưu tiên và tỷ lệ
phân bổ tài nguyên nước cho từng mục đích sử dụng nước cần phải có cơ sở lý
luận và thực tiễn xác đáng về các các nguyên tắc ưu tiên cấp nước; phương pháp,
cơ chế phân bổ, chia sẻ nguồn nước…trong trường hợp hạn hán, thiếu nước. Các
vấn đề này vẫn chưa có nghiên cứu và hướng dẫn cách thực hiện. Do vậy, các
cán bộ làm công tác quy hoạch tài nguyên nước lưu vực sông rất lúng túng và
gặp khó khăn khi xây dựng các quy hoạch phân bổ tài nguyên nước. Đồng thời,
các cơ quan quản lý Nhà nước cũng gặp khó khăn và thiếu cơ sở trong việc đánh
giá, phê duyệt các phương án quy hoạch phân bổ nguồn nước.
- Sông Vệ là một trong hai con sông lớn nhất của tỉnh Quảng Ngãi (sau
sông Trà Khúc). Lưu vực sông Vệ nằm trọn vẹn trong địa giới hành chính của
25
tỉnh Quảng Ngãi bao gồm phần lớn diện tích của các huyện Ba Tơ, Minh Long,
Mộ Đức, Nghĩa Hành và một phần diện tích của huyện Tư Nghĩa. Tài nguyên
nước mặt trên lưu vực, tính đến trạm An Chỉ tổng lượng dòng chảy năm trung
bình nhiều năm là 2,05 tỷ m3
nước. Tài nguyên nước dưới đất đặc trưng bởi lưu
lượng nước trong các tầng chứa nước có thể khai thác là gần 35 nghìn m3
/ngày.
Hiện tại, khai thác sử dụng nước cho các ngành kinh tế trên lưu vực chủ yếu từ
nguồn nước mặt trong khi đó, nguồn nước dưới đất chủ yếu phục vụ mục đích
ăn uống và tập chung ở khu vực miền núi. Các vấn đề liên quan đến khai thác sử
dụng, bảo vệ và phát triển nguồn nước, phòng chống khắc phục tác hại do nước
gây ra trên toàn lưu vực chưa thực sự nóng bỏng nếu so sánh với các lưu vực
khác, tuy nhiên khu vực hạ du, nơi tập trung đông dân cư và tốc độ phát triển
công nghiệp nhanh đã kéo theo các vấn đề cạnh tranh, mâu thuẫn liên quan đến
nguồn nước mà đang phải đối mặt như: khả năng đáp ứng nguồn nước, mục đích
và mục tiêu sử dụng nước, chất lượng nước …
- Việc lựa chọn tài nguyên nước (nước mặt và nước dưới đất) trên lưu vực
sông Vệ là đối tượng nghiên cứu trong luận văn này xuất phát từ: tính sẵn có
thông tin, số liệu về khí tượng, thủy văn và tài nguyên nước trên lưu vực; tính
phù hợp lựa chọn lưu vực nghiên cứu cùng với khả năng tiếp cận triển khai ứng
dụng mô hình WEAP; tính khả thi khi xây dựng các kịch bản phát triển nguồn
nước trên lưu vực bằng mô hình WEAP và sau cùng là khả năng thử nghiệm áp
dụng nguyên tắc, tỷ lệ phân bổ chia sẻ nguồn nước được đề xuất đối với bài toán
cân bằng nước trên lưu vực sông Vệ trong tương lai.
26
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP TIẾP CẬN BÀI TOÁN CÂN BẰNG NƢỚC
LƢU VỰC SÔNG VỆ
Luận văn tập trung nghiên cứu ứng dụng mô hình WEAP tính toán cân
bằng nước cho lưu vực sông Vệ - tỉnh Quảng Ngãi (giai đoạn hiện trạng 2010 và
đến năm 2015 và 2020). Đồng thời, qua kết quả tính toán cân bằng nước bằng
mô hình WEAP đề xuất nguyên tắc và tỷ lệ phân bổ nguồn nước trên lưu vực
sông Vệ, đặc biệt là trong tình huống thiếu nước.
Với mục tiêu đã được xác định gồm: (1) xây dựng được công cụ ứng dụng
mô hình WEAP tính cân bằng nước lưu vực sông Vệ giai đoạn hiện trạng 2010
và giai đoạn 2011 – 2020 có xét đến sử dụng thành phần nước ngầm; (2) đề xuất
phương pháp luận phân bổ chia sẻ nguồn nước áp dụng đối với lưu vực sông Vệ.
Trên cơ sở đó, hướng giải quyết bài toán cân bằng nước trên lưu vực sông Vệ
thông qua việc ứng dụng công cụ mô hình WEAP được nghiên cứu sử dụng
trong luận văn này như sau:
Hình 9. Sơ đồ tính toán cân bằng nước áp dụng cho lưu vực sông Vệ
27
2.1. Giới thiệu mô hình WEAP
2.1
WEAP (The Water Evaluation and Planning System) – Hệ thống đánh giá
và quản lý nguồn nước. Là sản phẩm của Viện Nghiên Cứu Môi trường
Stockholm có trụ sở ở Boston (Mỹ) (SEL – Boston: Stockholm Environment
Institute – Boston) nghiên cứu và phát triển. Phần mềm WEAP cho phép tải miễn
phí sử dụng và gia hạn khóa phần mềm trong vòng 1 năm đối với mục đích sử
dụng cho nghiên cứu và học tập. Cập nhật phiên bản mới nhất sử dụng trong luận
văn này là Version: 3.22, October 31, 2011.
n
phần
ng như nông thôn
28
c
Cấu trúc của Weap: WEAP bao gồm 5 thành phần (khung làm việc)
chính gồm: Schematic, Data, Results, Scenario Explorer và Notes.
Schematic: đây là bước đầu tiên
khi thiết lập ứng dụng mô hình WEAP,
khung này chứa đựng các công cụ GIS
cơ bản cho phép xây dựng hệ thống các
đối tượng một cách dễ dàng. Ví dụ như
các nút nhu cầu (Demand nodes), các
hồ chứa (reservoirs) có thể được tạo và
định vị bên trong hệ thống bằng việc
kéo và thả các đối tượng từ menu.
Chương trình có thể kết nối với
ArcView hay các dạng file GIS tiêu
chuẩn vector hay raster làm lớp nền.
Data: Khung dữ liệu cho phép
đưa các dữ liệu đầu vào cho mô hình
bao gồm nhu cầu nước, thông số công
trình, nước dưới đất ….tạo các biến và
các mối quan hệ thông qua một loạt các
hàm cho trước hoặc nhập tay các thuộc
tính dữ liệu đầu vào cho mô hình một
cách linh động.
29
Results: Khung kết quả cho phép
trình bày chi tiết và linh hoạt tất cả các
dạng kết quả, ở dạng biểu đồ và bảng,
và trên sơ đồ.
Scenario Explorer: Khung
Scenario Explorer cho phép phân tích
lựa chọn xây dựng các kịch bản tính
toán cân bằng nước dựa trên kịch bản
nền hay phân tích đánh giá kết quả tính
toán cân bằng nước với việc thay đổi
các dữ liệu đầu vào một cách nhanh
chóng và trực quan.
Notes: Khung ghi chú cung cấp
một không gian để người sử dụng đưa
vào toàn bộ các chú thích, dẫn giải về
quá trình xây dựng và tính toán với mô
hình WEAP.
2.1
30
(Reeference Scenario).
ra quy trình
ch
a
....
thuộ
loại ,
vào
.
2.1.3. Khả năng củ WEAP
- WEAP
31
WEAP
-
.
-
x .
- Tính toán công suất phát điện của các nhà máy thủy điện.
- Tính toán thủy văn thông qua các mô hình như Mưa rào- dòng chảy,
truyền ẩm, mô phỏng mối quan hệ giữa nước ngầm và nước mặt.
- Tính toán hiệu quả kinh tế, lựa chọn mô hình phân phối nước hiệu quả
cho các ngành dùng nước khác nhau trong lưu vực.
2.1
(1) Dữ liệu đầu vào
Tuỳ theo bài toán cụ thể mà các yêu cầu của số liệu đầu vào sẽ được nhập
tương ứng.
Các yếu tố mô phỏng như sau:
- Mô phỏng các sông và nhánh sông
- Mô phỏng các nhu cầu dùng nước của các ngành
- Yêu cầu về dòng chảy môi trường
- Mô phỏng hồ chứa và các yếu tố khác
Các yếu tố mô phỏng được liên kết với nhau thông qua Transmission
Link và Return Flow.
(2) Mô hình hoá lưu vực nghiên cứu
Để mô hình hoá lưu vực nghiên cứu trước tiên cần:
- Tạo lưu vực (Area → Create area)
32
- Chọn khoảng thời gian nghiên cứu và thời đoạn tính toán
(General→Years and Time Steps)
- Đặt đơn vị cho các đại lượng tính toán (General→Units)
- Thực hiện xong các bước trên mới tiến hành xây dựng mạng lưới và vào
dữ liệu.
WEAP
Việc nhập số liệu cụ thể như sau:
- Với các nhánh sông cần nhập số liệu dòng chảy tháng trung bình nhiều
năm (Supply and Resources→River)
- Về nhu cầu dùng nước
+ Nhập tổng lượng nước dùng (Annual Water use Rate)
+ Nhập lượng nước dùng cho từng tháng dưới dạng % (Monthly variation)
+ Nhập số liệu về phần trăm lượng nước hồi quy trở lại sông (Return flow)
và tỷ lệ nước không bị thất thoát của lượng hồi quy này (Consumption)
- Số liệu về dòng chảy môi trường tối thiểu để duy trì sinh thái sông
(River→ Flow Requirements→ Envi)
- Số liệu về hồ chứa cần nhập các thông tin sau:
+ Năm hồ chứa được xây dựng (startup year)
+ Dung tích lớn nhất
+ Dung tích hiệu dụng
+ Dung tích chết
+ Đường đặc trưng của hồ
Với các đối tượng khác (nếu có mô phỏng trong hệ thống) việc vào dữ liệu
hoàn toàn tương tự và có thể thực hiện dễ dàng trên cửa sổ làm việc Dataview.
(4) Phương pháp tính toán
Tất cả các thao tác tính toán trong mô hình đều dựa trên nguyên lý cân
bằng nước.
33
(5) Kết quả
Hoàn thành việc nhập dữ liệu ta chọn Result View, WEAP sẽ chạy mô
hình mô phỏng theo thời đoạn tháng và ra kết quả cho tất cả các thành phần hệ
thống của khu vực nghiên cứu bao gồm: nhu cầu nước của nơi sử dụng, mức độ
cung cấp được, dòng chảy, thoả mãn nhu cầu dòng chảy đến, dung tích hồ chứa
…
Kết quả tính toán có thể hiển thị dưới dạng bảng (Table), biểu đồ (Chart)
hoặc bản đồ (Map).
2.2. Phân vùng tính cân bằng nƣớc
2.2.1. Quan điểm, nguyên tắc phân vùng tính toán cân bằng nước
Nhận thức rằng đặc điểm cơ bản của tài nguyên nước là: thay đổi không
ngừng theo không gian và thời gian; việc khai thác sử dụng nước, phát triển tài
nguyên nước và các hệ quả do khai thác sử dụng nước là rất khác nhau giữa các
vùng, miền, khu vực và thậm chí khác nhau giữa các tiểu lưu vực trong phạm vi
một lưu vực sông; các tác hại do nước gây ra liên quan đến số lượng, chất lượng
và động thái nguồn nước cũng rất khác nhau. Do vậy, không thể có được một
giải pháp chung để xử lý các vấn đề liên quan đến tài nguyên nước cho cả một
vùng hay một lưu vực sông, nói cách khác để bảo đảm vấn đề được xem xét toàn
diện và phản ánh đúng thực tế thì không thể xem xét trên bình diện chung của cả
một lưu vực.
Khi đó, xem xét cụ thể đối với từng không gian xác định để có thể xác
định được những đồng nhất về: tiềm năng nguồn nước; có chung sự tác động của
các hoạt động khai thác sử dụng nước; cùng chịu các tác động của những thiên
tai do nước gây ra. Không gian đó được xem là các vùng quy hoạch hay là các
tiểu lưu vực bộ phận.
Khi tính toán cân bằng nước cho một hệ thống sông nào đó cần phải chia
hệ thống lưu vực ra thành từng vùng, từng khu, từng ô…để thuận lợi cho việc
tính toán và việc phân chia này dựa vào một số tiêu chí nhất định [3].
34
+ Dựa vào đặc điểm tự nhiên, sự phân chia địa hình tương ứng của các
dòng chính, các nhánh sông tạo nên các khu cân bằng (tiểu vùng cân bằng) có
tính độc lập tương đối về tiềm năng nguồn nước và các yếu tố tự nhiên liên quan;
+ Dựa theo các hệ thống công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước kết
hợp với địa giới hành chính và đơn vị quản lý hệ thống công trình khai thác sử
dụng nước;
+ Căn cứ theo tính hệ thống của nguồn nước bảo đảm cho việc quản lý
khai thác tài nguyên nước, phát triển tài nguyên nước một cách hiệu quả;
+ Căn cứ nhu cầu, đặc điểm sử dụng nước, các hộ ngành sử dụng nước và
nguồn cấp nước kể cả hướng tiêu thoát nước sau khi sử dụng.
+ Áp dụng công cụ kỹ thuật GIS phân chia các tiểu khu cân bằng
+ Các tiểu khu cân bằng thuộc lưu vực sông Vệ là một bộ phận không thể
tách rời và thống nhất chung trong các tiểu lưu vực thuộc toàn bộ lưu vực sông
Vệ - tỉnh Quảng Ngãi.
2.2.2. Phân vùng tính cân bằng nước
Trên cơ sở các quan điểm, nguyên tắc phân vùng tính cân bằng nước ở
trên và áp dụng công cụ phần mềm Mapinfo, Arcview để phân chia và tính toán
các đặc trưng thống kê, lưu vực sông Vệ được phân chia thành 6 vùng cân bằng
nước với các thông tin liên quan được ghi ở bảng 6 và các hình 10, 11.
Bảng 6. Tổng hợp phân vùng tính toán cân bằng nước trên lưu vực sông Vệ và các thông tin
liên quan
ST
T
Vùng cân bằng
nƣớc
Diện tích,
km2 Nguồn nƣớc chính Thuộc huyện
Tổng chiều dài các
sông chính, km
1
Thượng sông vệ -
bao gồm Sông
Nước lếch
306
Sông Vệ, Sông
Nước Lếch
Ba Tơ 77
2
Sông Trà Nô - bao
gồm Sông Tô và
Phụ lưu số 2
157
Sông Trà Nô, Sông
Tô, Phụ lưu 2
Ba Tơ 47
3
Sông Nề (Sông
Nô)
108 Sông Nề Ba Tơ 15
4 Khu giữa Sông Vệ 281 Sông Vệ
Ba Tơ, Mộ Đức,
Nghĩa Hành, Đức
Phổ
58
5 Sông Vực Hồng 257
Sông Vực Hồng,
Sông Cái Bứa
Minh Long, Nghĩa
Hành, Tư Nghĩa
68
6 Hạ Sông Vệ 151 Sông Vệ Mộ Đức, Tư Nghĩa 25
Tổng 1260 290
35
Sơ đồ phân vùng tính toán cân bằng nước trên lưu vực sông Vệ
Hình 10. Số hóa lưới sông và phân vùng tính cân bằng nước trong mô hình WEAP
36
2.3. Tính toán nhu cầu dùng nƣớc tại các tiểu vùng
2.3.1. Xác định, nhận diện các hộ ngành sử dụng nước chính
Kết quả phân chia các tiểu lưu vực bộ phận (vùng cân bằng nước) thuộc
lưu vực sông Vệ ở trên thành 6 tiểu lưu vực, trên cơ sở đó, nhận diện các hộ,
ngành sử dụng nước chính trên từng tiểu lưu vực như sau:
+ Tiểu lưu vực 1 (bao gồm vùng thượng sông Vệ và sông Nước Lếch): ở
vùng này đất đai chủ yếu là vùng núi cao, dân cư sống tập trung ven các lũng
sông và các dải hẹp đất bằng. Các hộ sử dụng nước chính ở đây là sử dụng nước
cho sinh hoạt đô thị (thị trấn) và nông thôn, sử dụng nước cho canh tác nông
nghiệp;
+ Tiểu lưu vực 2 (bao gồm sông Trà Nô, sông Tô và phụ lưu số 2): ở vùng
này đất đai chủ yếu là vùng núi cao, dân cư sống tập trung ven các lũng sông, tại
các làng bản và các dải hẹp đất bằng. Các hộ sử dụng nước chính ở đây là sử
dụng nước cho sinh hoạt đô thị (thị trấn) và nông thôn, sử dụng nước cho canh
tác nông nghiệp;
+ Tiểu lưu vực 3 (vùng sông Nê (sông Nô)): ở vùng này đất đai chủ yếu là
vùng núi cao, địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, dân cư sống tập
trung ven các lũng sông và các dải hẹp đất bằng. Các hộ sử dụng nước chính ở
đây là sử dụng nước cho sinh hoạt đô thị (thị trấn) và nông thôn, sử dụng nước
cho canh tác nông nghiệp;
+ Tiểu lưu vực 4 (vùng Khu giữa sông Vệ): ở vùng này địa hình có sự
chuyển tiếp từ vùng núi xuống vùng đồng bằng, dân cư sống và canh tác tập
trung ven hai bên bờ sông Vệ. Các hộ sử dụng nước chính ở đây là sử dụng nước
cho sinh hoạt đô thị (thị trấn sông Vệ) và nông thôn, sử dụng nước cho canh tác
nông nghiệp;
+ Tiểu lưu vực 5 (vùng sông Vực Hồng, sông Cái Bứa): cũng giống như
vùng 4, ở vùng này địa hình có sự chuyển tiếp từ vùng núi xuống vùng đồng
bằng và theo xu hướng thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, dân cư sống và
canh tác tập trung ven hai bên bờ sông Vực Hồng và tập trung lớn ở hai bên bờ
37
vùng sông Nước Lếch. Các hộ sử dụng nước chính ở đây là sử dụng nước cho
sinh hoạt (đô thị và nông thôn), sử dụng nước cho canh tác nông nghiệp;
+ Tiểu lưu vực 6 (vùng hạ sông Vệ): nơi tập trung đông dan cư và có mặt
hầu hết các hộ ngành sử dụng nước bao gồm sinh hoạt (đô thị và nông thôn),
công nghiệp, nông nghiệp, thủy sản, du lịch – dịch vụ.
Tổng hợp các hộ ngành sử dụng nước chính trên từng tiểu lưu vực thuộc
lưu vực sông Vệ
Bảng 7. Xác định các hộ, ngành sử dụng nước chính trên lưu vực sông Vệ
TT Tiểu vùng
Nguồn nƣớc
chính
Các ngành sử dụng nƣớc chính
Nôn Du lịch,
dịch vụ
1 Thượng
sông Vệ
Sông Vệ, sông
Nước Lếch
+ +
2 Sông Trà
Nô
Sông Trà Nô, sông
Tô, phụ lưu số 2
+ +
3 Sông Nê Sông Nê + +
4 Khu giữa
Sông Vệ
SôngVệ + +
5 Sông Vực
Hồng
Sông Vực Hồng,
sông Cái Bứa
+ +
6 Hạ Sông Vệ Sông Vệ + + + + +
2.3.2. Căn cứ tính toán nhu cầu sử dụng nước
Trong luận văn này, lượng nước khai thác, sử dụng cho các mục đích sinh
hoạt, sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và sản xuất công nghiệp được
tính theo các tiêu chuẩn sau:
- Lượng nước sử dụng cho công nghiệp là 200 m3
/1000 USD và đối với
các khu công nghiệp là 50-100 m3
/ha xây dựng; nước cho công nghiệp nhỏ, tiểu
thủ công nghiệp lấy bằng 10% nước sinh hoạt theo các năm (TCXDVN
33:2006);
38
- Lượng nước sử dụng cho nông nghiệp: từ mức tưới của các loại cây
trồng, cơ cấu sử dụng đất, mùa vụ theo 14TCN 61-92;
- Lượng nước sinh hoạt được tính gần đúng: cấp nước đô thị 120
l/người/ngày (theo Định hướng phát triển cấp nước Đô thị quốc gia đến năm
2010 được Thủ tướng chính phủ phê duyệt ngày 03 ngày 05 năm 1998) và cấp
nước nông thôn 80l/người/ngày (theo Chiến lược Quốc gia về Cấp nước và Vệ
sinh Môi trường nông thôn-Quyết định 104 của Thủ tướng chính phủ ngày 25
tháng 8 năm 2000), cũng theo định hướng này, nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt
đô thị tính cho giai đoạn 2015 và 2020 lần lượt là: đô thị 150, 180 lít/người/ngày
và cho nông thôn lần lượt là 90, 100 lít/người/ngày;
- Lượng nước cho nuôi trồng thuỷ sản được tính từ 10 đến 15 nghìn
m3
/ha/năm (cho ao hồ nhỏ và vùng ruộng trũng dành cho nuôi trồng thuỷ sản).
- Lượng nước cho môi trường – dòng chảy môi trường (nhu cầu nước để
duy trì và cải thiện môi trường như pha loãng, đẩy mặn): đây là một thuật ngữ
mới được cộng đồng quốc tế đưa ra trong ngành nước và đưa vào nghiên cứu sử
dụng ở Việt Nam 10 năm trở lại đây trong xu thế chung hướng đến quy hoạch và
quản lý tổng hợp tài nguyên nước. Xuất phát từ thực tế tài nguyên nước ngày
càng bị khai thác quá mức dẫn đến tình trạng suy thoái cạn kiệt nguồn nước trên
các vùng, các lưu vực sông ngày càng phổ biến, khi đó, việc duy trì một chế độ
dòng chảy trên sông vừa đảm bảo được tính bền vững về mặt môi trường, sinh
thái, vừa đáp ứng được các nhu cầu sử dụng nước khác nhau để mang lại lợi ích
tổng hợp cao nhất về kinh tế - xã hội - môi trường là một trong những vấn đề hết
sức cấp bách. Từ quan điểm đó, tính toán xác định dòng chảy môi trường cũng
đã được cộng đồng quốc tế đưa ra nhiều phương pháp, cách tính khác nhau cho
mỗi vùng, miền địa lý khác nhau. Trong đó, nổi lên hai cách tính được ứng dụng
rộng rãi hơn cả đó là: (1) Dòng chảy môi trường được tính bằng 90 – 95% dòng
chảy tháng kiệt nhất; (2) Dòng chảy môi trường được tính bằng 10% tổng nhu
cầu của các ngành trên mỗi tiểu lưu vực.
39
Cách tính (1) được sử dụng khi xem xét đối với một lưu vực sông lớn, có
đủ số liệu quan trắc tại các trạm đo cơ bản với liệt số liệu dài và dòng chảy môi
trường được xem xét ngay tại chân công trình trữ nước hay tại cửa ra của lưu
vực. Trong điều kiện Việt Nam, cách tính này đã được vận dụng trong công tác
cấp phép sử dụng nước cho thủy điện với quy định trong giấy phép là lưu lượng
bắt buộc phải xả sau nhà máy thủy điện (duy trì dòng chảy môi trường sau nhà
máy thủy điện) không nhỏ hơn 90% dòng chảy tháng kiệt nhất trong tự nhiên tại
tuyến công trình.
Cách tính (2) được các chuyên gia thuộc tổng cục tài nguyên nước và năng
lượng (NEV) – vương quốc Nauy khuyến nghị đưa vào trong điều kiện cấp phép
khai thác nước cho thủy điện ở Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác “xây dựng
quy trình và tăng cường năng lực cấp phép khai thác nước cho thủy điện” từ năm
2006 – 2011 giữa NVE và Cục Quản lý tài nguyên nước.
Để tính dòng chảy môi trường cho lưu vực sông Vệ, trong luận văn này sẽ
sử dụng cách tính (2) với lý do sau: thứ nhất, lưu vực sông Vệ chỉ có 1 trạm đo
thủy văn – trạm An Chỉ; thứ hai, cách tính này sẽ xác định được dòng chảy môi
trường cho mỗi lưu vực bộ phận thuộc lưu vực sông Vệ và cuối cùng là qua so
sánh kết quả giữa hai cách tính tại vị trí trạm An Chỉ cho kết quả khá tương đồng.
Do đó, dòng chảy môi trường lưu vực sông Vệ được tính bằng 10% tổng nhu cầu
sử dụng nước của các hộ ngành trên mỗi tiểu lưu vực bộ phận.
Trên cơ sở nhận diện các hộ ngành sử dụng nước chính, định mức, phương
pháp và cả kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình tính toán nhu cầu nước ở trên,
trong luận văn này xem xét nhu cầu với 3 hộ ngành sử dụng nước chính, chủ yếu
và lớn nhất bao gồm nông nghiệp, công nghiệp, sinh hoạt. Trong đó, nhu cầu
nước cho nông nghiệp đã bao gồm nhu cầu nước cho chăn nuôi và nhu cầu nước
cho nuôi trồng thủy sản để trở thành 1 “hộ” nông nghiệp; nhu cầu nước cho công
nghiệp được tính thêm vào với nhu cầu nước cho du lịch, dịch vụ để thành 1 “hộ”
công nghiệp; nhu cầu nước cho sinh hoạt đã bao gồm nhu cầu nước cho sinh hoạt
đô thị và sinh hoạt nông thôn để trở thành 1 “hộ” sinh hoạt. Đồng thời, sẽ xem
40
xét nhu cầu nước cho môi trường (nhu cầu nước để duy trì và cải thiện môi
trường).
Căn cứ vào số liệu niên giám thống kê của tỉnh Quảng Ngãi các năm 2009
và 2010, sử dụng các số liệu thống kê đến năm 2010 trên phần diện tích các
huyện thuộc tỉnh Quảng Ngãi bao gồm: dân số đô thị; dân số nông thôn; diện tích
gieo trồng các loại cây lúa và hoa màu; số lượng đàn (con) gia súc, gia cầm; diện
tích nuôi trồng thủy sản; tổng giá trị sản xuất công nghiệp; diện tích đang hoạt
động tại các khu công nghiệp… cụ thể:
- Tổng dân số đến năm 2010 trên lưu vực sông Vệ 139.476 người trong
đó: dân số thành thị 10.681 người; dân số nông thôn 128.786 người;
- Tổng diện tích gieo trồng các loại cây lúa và hoa màu 37.821 ha trong
đó: diện tích lúa đông xuân 27.758 ha; lúa hè thu 4.394 ha; lúa mùa 101 ha; diện
tích hoa màu 4.689 ha; diện tích mía 881 ha;
- Tổng số lượng gia súc, gia cầm 279.994 con trong đó: trâu 8.041 con; bò
27.256 con; lợn 75.475 con; gia cầm 169.222 con;
- Tổng diện tích nuôi trồng thủy hải sản (nuôi tôm nước lợ và nước ngọt )
56 ha;
- Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá thực tế năm 2010 đạt 955 triệu
USD.
Sử dụng nền bản đồ hành chính và công cụ GIS tính toán tỷ lệ phần trăm
diện tích của mỗi huyện thuộc lưu vực sông Vệ nhằm xác định các các số liệu
thống kê trên toàn lưu vực sông Vệ ở trên phân chia về 6 vùng cân bằng nước để
từ đó, cùng với tiêu chuẩn, định mức nhu cầu sử dụng nước của các ngành nêu ở
trên, tính toán nhu cầu sử dụng nước trên từng vùng cân bằng nước. Tổng hợp
kết quả tính toán nhu cầu sử dụng nước cho các ngành trên toàn lưu vực sông vệ
và trên từng tiểu lưu vực thuộc lưu vực sông Vệ năm 2010 và các năm 2015 và
2020 được trình bày trong các bảng từ 8 đến 11.
41
Bảng 8. Kết quả tính toán nhu cầu nước hiện trạng năm 2010, các năm 2015, 2020 trên toàn lưu vực sông Vệ
NĂM 2010, nghìn m3
Ngành sử
dụng
Tháng
I
Tháng
II
Tháng
III
Tháng
IV
Tháng
V
Tháng
VI
Tháng
VII
Tháng
VIII
Tháng
IX
Tháng
X
Tháng
XI
Tháng
XII
Tổng
cộng
Sinh hoạt 483 437 483 468 483 468 483 483 468 483 468 483 5.692
Công nghiệp 1.188 1.073 1.188 1.150 1.188 1.150 1.188 1.188 1.150 1.188 1.150 1.188 13.987
Nông nghiệp 29.395 43.109 35.884 12.601 12.184 12.329 12.506 7.680 1.370 134 130 23.695 191.017
Môi trường 3.107 4.462 3.756 1.422 1.386 1.395 1.418 935 299 181 175 2.537 21.070
Tổng 34.173 49.080 41.311 15.640 15.241 15.341 15.595 10.287 3.286 1.986 1.922 27.903 231.765
NĂM 2015, nghìn m3
Sinh hoạt 580 524 580 561 580 561 580 580 561 580 561 580 6.830
Công nghiệp 9.503 8.584 9.503 9.197 9.503 9.197 9.503 9.503 9.197 9.503 9.197 9.503 111.895
Nông nghiệp 44.093 64.663 53.826 18.901 18.276 18.494 18.759 11.520 2.055 201 194 35.543 286.525
Môi trường 5.418 7.377 6.391 2.866 2.836 2.825 2.884 2.160 1.181 1.028 995 4.563 40.525
Tổng 59.594 81.148 70.300 31.525 31.195 31.077 31.727 23.764 12.995 11.313 10.948 50.189 445.776
NĂM 2020, nghìn m3
Sinh hoạt 677 611 677 655 677 655 677 677 655 677 655 677 7.969
Công nghiệp 21.383 19.313 21.383 20.693 21.383 20.693 21.383 21.383 20.693 21.383 20.693 21.383 251.764
Nông nghiệp 55.851 81.907 68.180 23.941 23.150 23.425 23.761 14.592 2.603 254 246 45.021 362.932
Môi trường 7.791 10.183.16 9.023.90 4.528.89 4.520.91 4.477.31 4.582.08 3.665.19 2.395.09 2.231.39 2.159.41 6.708.05 62.266
Tổng 85.702 112.015 99.263 49.818 49.730 49.250 50.403 40.317 26.346 24.545 23.753 73.788 684.931
42
Bảng 9. Tổng hợp kết quả tính toán nhu cầu nước hiện trạng 2010 của các ngành trên từng tiểu lưu vực thuộc lưu vực sông Vệ (nghìn m3
)
Vùng
Ngành sử
dụng
Tháng
I
Tháng
II
Tháng
III
Tháng
IV
Tháng
V
Tháng
VI
Tháng
VII
Tháng
VII
Tháng
IX
Tháng
X
Tháng
XI
Tháng
XII
Tổng
cộng
1
Sinh hoạt 48,34 43,66 48 47 48 47 48 48 47 48 47 48 569
Nông nghiệp 1.653 2.425 2.018 709 685 694 703 432 77 8 7 1.333 10.745
Môi trường 170 247 207 76 73 74 75 48 12 6 5 138 1.131
Tổng 1.872 2.715 2.273 831 807 814 827 528 136 61 59 1.519 12.445
2
Sinh hoạt 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 85
Nông nghiệp 1.102 1.617 1.346 473 457 462 469 288 51 5 5 889 7.163
Môi trường 111 162 135 48 46 47 48 30 6 1 1 90 725
Tổng 1.221 1.785 1.488 527 511 516 524 325 64 13 13 985 7.973
3
Sinh hoạt 4,83 4,37 4,83 4,68 4,83 4,68 4,83 4,83 4,68 4,83 4,68 4,83 57
Nông nghiệp 919 1.347 1.121 394 381 385 391 240 43 4 4 740 5.969
Môi trường 92 135 113 40 39 39 40 24 5 1 1 75 603
Tổng 1.016 1.487 1.239 438 424 429 435 269 52 10 10 820 6.629
4
Sinh hoạt 96,69 87,33 96,69 93,57 96,69 93,57 96,69 96,69 93,57 96,69 93,57 96,69 1.138
Nông nghiệp 3.674 5.389 4.485 1.575 1.523 1.541 1.563 960 171 17 16 2.962 23.877
Môi trường 377 548 458 167 162 163 166 106 26 11 11 306 2.502
Tổng 4.148 6.024 5.040 1.835 1.782 1.798 1.826 1.162 291 125 121 3.364 27.517
5
Sinh hoạt 85 76 85 82 85 82 85 85 82 85 82 85 996
Nông nghiệp 14.698 21.554 17.942 6.300 6.092 6.165 6.253 3.840 685 67 65 11.848 95.508
Môi trường 1.478 2.163 1.803 638 618 625 634 392 77 15 15 1.193 9.650
Tổng 16.261 23.794 19.829 7.020 6.794 6.871 6.971 4.317 844 167 161 13.125 106.155
6
Sinh hoạt 241,71 218,32 241,71 233,92 241,71 233,92 241,71 241,71 233,92 241,71 233,92 241,71 2.846
Nông nghiệp 7.348.84 10.777.22 8.970.99 3.150.14 3.046.00 3.082.26 3.126.48 1.920.06 342.51 33.47 32.39 5.923.81 47.754
Công nghiệp 1.188 1.073 1.188 1.150 1.188 1.150 1.188 1.188 1.150 1.188 1.150 1.188 13.987
Môi trường 878 1.207 1.040 453 448 447 456 335 173 146 142 735 6.459
Tổng 9.656 13.275 11.441 4.987 4.923 4.912 5.012 3.685 1.899 1.609 1.558 8.089 71.046
43
Bảng 10. Tổng hợp kết quả tính toán nhu cầu nước đến 2015 các ngành trên từng tiểu lưu vực thuộc lưu vực sông Vệ (nghìn m3
)
Vùng
Ngành sử
dụng
Tháng
I
Tháng
II
Tháng
III
Tháng IV
Tháng
V
Tháng VI Tháng VII Tháng VII Tháng IX Tháng X Tháng XI Tháng XII
Tổng
cộng
1
Sinh hoạt 58,01 52,40 58 56 58 56 58 58 56 58 56 58 683
Nông nghiệp 2.480 3.637 3.028 1.063 1.028 1.040 1.055 648 116 11 11 1.999 16.117
Môi trường 254 369 309 112 109 110 111 71 17 7 7 206 1.680
Tổng 2.792 4.059 3.394 1.231 1.195 1.206 1.225 777 189 76 74 2.263 18.480
2
Sinh hoạt 9 8 9 8 9 8 9 9 8 9 8 9 102
Nông nghiệp 1.653 2.425 2.018 709 685 694 703 432 77 8 7 1.333 10.745
Môi trường 166 243 203 72 69 70 71 44 9 2 2 134 1.085
Tổng 1.828 2.676 2.230 789 763 772 783 485 94 18 17 1.476 11.932
3
Sinh hoạt 5,80 5,24 5,80 5,61 5,80 5,61 5,80 5,80 5,61 5,80 5,61 5,80 68
Nông nghiệp 1.378 2.021 1.682 591 571 578 586 360 64 6 6 1.111 8.954
Môi trường 138 203 169 60 58 58 59 37 7 1 1 112 902
Tổng 1.522 2.229 1.857 656 635 642 651 402 77 13 13 1.228 9.924
4
Sinh hoạt 116,02 104,79 116,02 112,28 116,02 112,28 116,02 116,02 112,28 116,02 112,28 116,02 1.366
Nông nghiệp 5.512 8.083 6.728 2.363 2.284 2.312 2.345 1.440 257 25 24 4.443 35.816
Môi trường 563 819 684 247 240 242 246 156 37 14 14 456 3.718
Tổng 6.190 9.006 7.529 2.722 2.641 2.666 2.707 1.712 406 155 150 5.015 40.900
5
Sinh hoạt 102 92 102 98 102 98 102 102 98 102 98 102 1.195
Nông nghiệp 22.047 32.332 26.913 9.450 9.138 9.247 9.379 5.760 1.028 100 97 17.771 143.263
Môi trường 2.215 3.242 2.701 955 924 935 948 586 113 20 20 1.787 14.446
Tổng 24.363 35.666 29.716 10.504 10.163 10.280 10.429 6.448 1.238 222 215 19.660 158.904
6
Sinh hoạt 290,06 261,99 290,06 280,70 290,06 280,70 290,06 290,06 280,70 290,06 280,70 290,06 3.415
Nông nghiệp 11.023,26 16.165,84 13.456,48 4.725,21 4.569,00 4.623,39 4.689,73 2.880,08 513,76 50,21 48,59 8.885,72 71.631
Công nghiệp 9.503 8.584 9.503 9.197 9.503 9.197 9.503 9.503 9.197 9.503 9.197 9.503 111.895
Môi trường 2.082 2.501 2.325 1.420 1.436 1.410 1.448 1.267 999 984 953 1.868 18.694
Tổng 22.898 27.513 25.575 15.623 15.799 15.511 15.932 13.941 10.990 10.828 10.479 20.547 205.636
44
Bảng 11. Tổng hợp kết quả tính toán nhu cầu nước đến 2020 các ngành trên từng tiểu lưu vực thuộc lưu vực sông Vệ (nghìn m3
)
Vùng
Ngành sử
dụng
Tháng
I
Tháng
II
Tháng
III
Tháng
IV
Tháng
V
Tháng
VI
Tháng
VII
Tháng
VII
Tháng
IX
Tháng
X
Tháng
XI
Tháng
XII
Tổng
cộng
1 Sinh hoạt 67,68 61,13 68 65 68 65 68 68 65 68 65 68 797
Nông nghiệp 3.142 4.607 3.835 1.347 1.302 1.318 1.337 821 146 14 14 2.532 20.415
Môi trường 321 467 390 141 137 138 140 89 21 8 8 260 2.121
Tổng 3.530 5.135 4.293 1.553 1.507 1.521 1.545 977 233 90 87 2.860 23.333
2 Sinh hoạt 10 9 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 120
Nông nghiệp 2.094 3.072 2.557 898 868 878 891 547 98 10 9 1.688 13.610
Môi trường 210 308 257 91 88 89 90 56 11 2 2 170 1.373
Tổng 2.315 3.389 2.824 998 966 977 991 613 118 22 21 1.868 15.102
3 Sinh hoạt 6,77 6,11 6,77 6,55 6,77 6,55 6,77 6,77 6,55 6,77 6,55 6,77 80
Nông nghiệp 1.745 2.560 2.131 748 723 732 743 456 81 8 8 1.407 11.342
Môi trường 175 257 214 75 73 74 75 46 9 1 1 141 1.142
Tổng 1.927 2.822 2.351 830 803 812 824 509 97 16 16 1.555 12.563
4 Sinh hoạt 135,36 122,26 135,36 130,99 135,36 130,99 135,36 135,36 130,99 135,36 130,99 135,36 1.594
Nông nghiệp 6.981 10.238 8.522 2.993 2.894 2.928 2.970 1.824 325 32 31 5.628 45.366
Môi trường 712 1.036 866 312 303 306 311 196 46 17 16 576 4.696
Tổng 7.828 11.397 9.524 3.436 3.332 3.365 3.416 2.155 502 184 178 6.339 51.656
5 Sinh hoạt 118 107 118 115 118 115 118 118 115 118 115 118 1.395
Nông nghiệp 27.926 40.953 34.090 11.971 11.575 11.713 11.881 7.296 1.302 127 123 22.510 181.466
Môi trường 2.804 4.106 3.421 1.209 1.169 1.183 1.200 741 142 25 24 2.263 18.286
Tổng 30.848 45.166 37.629 13.294 12.863 13.010 13.199 8.156 1.558 270 261 24.892 201.146
6 Sinh hoạt 338,40 305,65 338,40 327,48 338,40 327,48 338,40 338,40 327,48 338,40 327,48 338,40 3.984
Nông nghiệp 13.962.80 20.476.73 17.044.88 5.985.26 5.787.40 5.856.29 5.940.32 3.648.11 650.76 63.59 61.54 11.255.24 90.733
Công nghiệp 21.383 19.313 21.383 20.693 21.383 20.693 21.383 21.383 20.693 21.383 20.693 21.383 251.764
Môi trường 3.568 4.010 3.877 2.701 2.751 2.688 2.766 2.537 2.167 2.178 2.108 3.298 34.648
Tổng 39.252 44.105 42.643 29.706 30.259 29.564 30.428 27.906 23.838 23.963 23.190 36.274 381.129
Luận văn: Ứng dụng mô hình WEAP cân bằng nước lưu vực sông
Luận văn: Ứng dụng mô hình WEAP cân bằng nước lưu vực sông
Luận văn: Ứng dụng mô hình WEAP cân bằng nước lưu vực sông
Luận văn: Ứng dụng mô hình WEAP cân bằng nước lưu vực sông
Luận văn: Ứng dụng mô hình WEAP cân bằng nước lưu vực sông
Luận văn: Ứng dụng mô hình WEAP cân bằng nước lưu vực sông
Luận văn: Ứng dụng mô hình WEAP cân bằng nước lưu vực sông
Luận văn: Ứng dụng mô hình WEAP cân bằng nước lưu vực sông
Luận văn: Ứng dụng mô hình WEAP cân bằng nước lưu vực sông
Luận văn: Ứng dụng mô hình WEAP cân bằng nước lưu vực sông
Luận văn: Ứng dụng mô hình WEAP cân bằng nước lưu vực sông
Luận văn: Ứng dụng mô hình WEAP cân bằng nước lưu vực sông
Luận văn: Ứng dụng mô hình WEAP cân bằng nước lưu vực sông
Luận văn: Ứng dụng mô hình WEAP cân bằng nước lưu vực sông
Luận văn: Ứng dụng mô hình WEAP cân bằng nước lưu vực sông
Luận văn: Ứng dụng mô hình WEAP cân bằng nước lưu vực sông
Luận văn: Ứng dụng mô hình WEAP cân bằng nước lưu vực sông
Luận văn: Ứng dụng mô hình WEAP cân bằng nước lưu vực sông
Luận văn: Ứng dụng mô hình WEAP cân bằng nước lưu vực sông
Luận văn: Ứng dụng mô hình WEAP cân bằng nước lưu vực sông
Luận văn: Ứng dụng mô hình WEAP cân bằng nước lưu vực sông
Luận văn: Ứng dụng mô hình WEAP cân bằng nước lưu vực sông
Luận văn: Ứng dụng mô hình WEAP cân bằng nước lưu vực sông
Luận văn: Ứng dụng mô hình WEAP cân bằng nước lưu vực sông
Luận văn: Ứng dụng mô hình WEAP cân bằng nước lưu vực sông
Luận văn: Ứng dụng mô hình WEAP cân bằng nước lưu vực sông
Luận văn: Ứng dụng mô hình WEAP cân bằng nước lưu vực sông
Luận văn: Ứng dụng mô hình WEAP cân bằng nước lưu vực sông
Luận văn: Ứng dụng mô hình WEAP cân bằng nước lưu vực sông
Luận văn: Ứng dụng mô hình WEAP cân bằng nước lưu vực sông
Luận văn: Ứng dụng mô hình WEAP cân bằng nước lưu vực sông
Luận văn: Ứng dụng mô hình WEAP cân bằng nước lưu vực sông
Luận văn: Ứng dụng mô hình WEAP cân bằng nước lưu vực sông
Luận văn: Ứng dụng mô hình WEAP cân bằng nước lưu vực sông
Luận văn: Ứng dụng mô hình WEAP cân bằng nước lưu vực sông
Luận văn: Ứng dụng mô hình WEAP cân bằng nước lưu vực sông
Luận văn: Ứng dụng mô hình WEAP cân bằng nước lưu vực sông
Luận văn: Ứng dụng mô hình WEAP cân bằng nước lưu vực sông
Luận văn: Ứng dụng mô hình WEAP cân bằng nước lưu vực sông
Luận văn: Ứng dụng mô hình WEAP cân bằng nước lưu vực sông
Luận văn: Ứng dụng mô hình WEAP cân bằng nước lưu vực sông
Luận văn: Ứng dụng mô hình WEAP cân bằng nước lưu vực sông
Luận văn: Ứng dụng mô hình WEAP cân bằng nước lưu vực sông

More Related Content

What's hot

Luận văn: Dạy học đọc - hiểu các văn bản tự sự văn học nước ngoài lớp 12 ở tr...
Luận văn: Dạy học đọc - hiểu các văn bản tự sự văn học nước ngoài lớp 12 ở tr...Luận văn: Dạy học đọc - hiểu các văn bản tự sự văn học nước ngoài lớp 12 ở tr...
Luận văn: Dạy học đọc - hiểu các văn bản tự sự văn học nước ngoài lớp 12 ở tr...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Ứng dụng phần mềm microsoftaction thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm...
Ứng dụng phần mềm microsoftaction thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm...Ứng dụng phần mềm microsoftaction thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm...
Ứng dụng phần mềm microsoftaction thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Mô hình thủy lực một và hai chiều xây dựng bản đồ ngập lụt, 9đ - Gửi miễn phí...
Mô hình thủy lực một và hai chiều xây dựng bản đồ ngập lụt, 9đ - Gửi miễn phí...Mô hình thủy lực một và hai chiều xây dựng bản đồ ngập lụt, 9đ - Gửi miễn phí...
Mô hình thủy lực một và hai chiều xây dựng bản đồ ngập lụt, 9đ - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Tính toán, thiết kế hệ thống xử lý nước thải chăn nuôi cho công ty tnhh chăn ...
Tính toán, thiết kế hệ thống xử lý nước thải chăn nuôi cho công ty tnhh chăn ...Tính toán, thiết kế hệ thống xử lý nước thải chăn nuôi cho công ty tnhh chăn ...
Tính toán, thiết kế hệ thống xử lý nước thải chăn nuôi cho công ty tnhh chăn ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt trên địa bàn xã cao sơn, huyện ...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt trên địa bàn xã cao sơn, huyện ...đáNh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt trên địa bàn xã cao sơn, huyện ...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt trên địa bàn xã cao sơn, huyện ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Biện pháp rèn kĩ năng diễn đạt trong văn miêu tả cho học sinh lớp 5
Biện pháp rèn kĩ năng diễn đạt trong văn miêu tả cho học sinh lớp 5Biện pháp rèn kĩ năng diễn đạt trong văn miêu tả cho học sinh lớp 5
Biện pháp rèn kĩ năng diễn đạt trong văn miêu tả cho học sinh lớp 5Thu Vien Luan Van
 
Luận văn: Phát triển năng lực đánh giá lịch sử của học sinh trong dạy học lịc...
Luận văn: Phát triển năng lực đánh giá lịch sử của học sinh trong dạy học lịc...Luận văn: Phát triển năng lực đánh giá lịch sử của học sinh trong dạy học lịc...
Luận văn: Phát triển năng lực đánh giá lịch sử của học sinh trong dạy học lịc...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh qua dạy lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh qua dạy lịch sửLuận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh qua dạy lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh qua dạy lịch sửDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Khảo sát sự ảnh hưởng môi trường khoáng, nước dừa và than hoạt tính lên sự si...
Khảo sát sự ảnh hưởng môi trường khoáng, nước dừa và than hoạt tính lên sự si...Khảo sát sự ảnh hưởng môi trường khoáng, nước dừa và than hoạt tính lên sự si...
Khảo sát sự ảnh hưởng môi trường khoáng, nước dừa và than hoạt tính lên sự si...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

What's hot (20)

Luận văn: Dạy học đọc - hiểu các văn bản tự sự văn học nước ngoài lớp 12 ở tr...
Luận văn: Dạy học đọc - hiểu các văn bản tự sự văn học nước ngoài lớp 12 ở tr...Luận văn: Dạy học đọc - hiểu các văn bản tự sự văn học nước ngoài lớp 12 ở tr...
Luận văn: Dạy học đọc - hiểu các văn bản tự sự văn học nước ngoài lớp 12 ở tr...
 
Luận án: Nghệ thuật tiểu thuyết Diêm Liên Khoa, HAY
Luận án: Nghệ thuật tiểu thuyết Diêm Liên Khoa, HAYLuận án: Nghệ thuật tiểu thuyết Diêm Liên Khoa, HAY
Luận án: Nghệ thuật tiểu thuyết Diêm Liên Khoa, HAY
 
Luận văn: Phát triển năng lực tạo lập văn bản miêu tả cho học sinh lớp 4
Luận văn: Phát triển năng lực tạo lập văn bản miêu tả cho học sinh lớp 4Luận văn: Phát triển năng lực tạo lập văn bản miêu tả cho học sinh lớp 4
Luận văn: Phát triển năng lực tạo lập văn bản miêu tả cho học sinh lớp 4
 
Luận văn: Nghiên cứu đặc trưng lũ cảnh báo ngập lụt sông Lam
Luận văn: Nghiên cứu đặc trưng lũ cảnh báo ngập lụt sông LamLuận văn: Nghiên cứu đặc trưng lũ cảnh báo ngập lụt sông Lam
Luận văn: Nghiên cứu đặc trưng lũ cảnh báo ngập lụt sông Lam
 
Luận văn: Ứng dụng GIS nghiên cứu ô nhiễm bụi ở thị xã, HOT
Luận văn: Ứng dụng GIS nghiên cứu ô nhiễm bụi ở thị xã, HOTLuận văn: Ứng dụng GIS nghiên cứu ô nhiễm bụi ở thị xã, HOT
Luận văn: Ứng dụng GIS nghiên cứu ô nhiễm bụi ở thị xã, HOT
 
Ứng dụng phần mềm microsoftaction thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm...
Ứng dụng phần mềm microsoftaction thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm...Ứng dụng phần mềm microsoftaction thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm...
Ứng dụng phần mềm microsoftaction thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm...
 
Luận văn: Vận dụng lý thuyết tiếp nhận vào dạy học văn học dân gian
Luận văn: Vận dụng lý thuyết tiếp nhận vào dạy học văn học dân gianLuận văn: Vận dụng lý thuyết tiếp nhận vào dạy học văn học dân gian
Luận văn: Vận dụng lý thuyết tiếp nhận vào dạy học văn học dân gian
 
Mô hình thủy lực một và hai chiều xây dựng bản đồ ngập lụt, 9đ - Gửi miễn phí...
Mô hình thủy lực một và hai chiều xây dựng bản đồ ngập lụt, 9đ - Gửi miễn phí...Mô hình thủy lực một và hai chiều xây dựng bản đồ ngập lụt, 9đ - Gửi miễn phí...
Mô hình thủy lực một và hai chiều xây dựng bản đồ ngập lụt, 9đ - Gửi miễn phí...
 
Tính toán, thiết kế hệ thống xử lý nước thải chăn nuôi cho công ty tnhh chăn ...
Tính toán, thiết kế hệ thống xử lý nước thải chăn nuôi cho công ty tnhh chăn ...Tính toán, thiết kế hệ thống xử lý nước thải chăn nuôi cho công ty tnhh chăn ...
Tính toán, thiết kế hệ thống xử lý nước thải chăn nuôi cho công ty tnhh chăn ...
 
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu...
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu...Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu...
Luận văn: Phát triển năng lực viết sáng tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu...
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt trên địa bàn xã cao sơn, huyện ...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt trên địa bàn xã cao sơn, huyện ...đáNh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt trên địa bàn xã cao sơn, huyện ...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt trên địa bàn xã cao sơn, huyện ...
 
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái NguyênLuận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Quản lý sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tỉnh Thái Nguyên
 
Biện pháp rèn kĩ năng diễn đạt trong văn miêu tả cho học sinh lớp 5
Biện pháp rèn kĩ năng diễn đạt trong văn miêu tả cho học sinh lớp 5Biện pháp rèn kĩ năng diễn đạt trong văn miêu tả cho học sinh lớp 5
Biện pháp rèn kĩ năng diễn đạt trong văn miêu tả cho học sinh lớp 5
 
Luận văn: Phát triển năng lực đánh giá lịch sử của học sinh trong dạy học lịc...
Luận văn: Phát triển năng lực đánh giá lịch sử của học sinh trong dạy học lịc...Luận văn: Phát triển năng lực đánh giá lịch sử của học sinh trong dạy học lịc...
Luận văn: Phát triển năng lực đánh giá lịch sử của học sinh trong dạy học lịc...
 
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh qua dạy lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh qua dạy lịch sửLuận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh qua dạy lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh qua dạy lịch sử
 
Đề tài: Hệ thống xử lý nước thải trong trại chăn nuôi lợn, HAY
Đề tài: Hệ thống xử lý nước thải trong trại chăn nuôi lợn, HAYĐề tài: Hệ thống xử lý nước thải trong trại chăn nuôi lợn, HAY
Đề tài: Hệ thống xử lý nước thải trong trại chăn nuôi lợn, HAY
 
Khảo sát sự ảnh hưởng môi trường khoáng, nước dừa và than hoạt tính lên sự si...
Khảo sát sự ảnh hưởng môi trường khoáng, nước dừa và than hoạt tính lên sự si...Khảo sát sự ảnh hưởng môi trường khoáng, nước dừa và than hoạt tính lên sự si...
Khảo sát sự ảnh hưởng môi trường khoáng, nước dừa và than hoạt tính lên sự si...
 
Luận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình trong THPT, HAY
Luận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình trong THPT, HAYLuận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình trong THPT, HAY
Luận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình trong THPT, HAY
 
Tìm hiểu quy trình công nghệ sản xuất nấm metarhizium spp trừ sâu hại cây trồ...
Tìm hiểu quy trình công nghệ sản xuất nấm metarhizium spp trừ sâu hại cây trồ...Tìm hiểu quy trình công nghệ sản xuất nấm metarhizium spp trừ sâu hại cây trồ...
Tìm hiểu quy trình công nghệ sản xuất nấm metarhizium spp trừ sâu hại cây trồ...
 
Đề tài: Mô hình thủy lực một, hai chiều trong ngập lụt hạ lưu sông
Đề tài: Mô hình thủy lực một, hai chiều trong ngập lụt hạ lưu sôngĐề tài: Mô hình thủy lực một, hai chiều trong ngập lụt hạ lưu sông
Đề tài: Mô hình thủy lực một, hai chiều trong ngập lụt hạ lưu sông
 

Similar to Luận văn: Ứng dụng mô hình WEAP cân bằng nước lưu vực sông

Luận văn: Nghiên cứu đề xuất các mô hình, giải pháp công nghệ khai thác nguồn...
Luận văn: Nghiên cứu đề xuất các mô hình, giải pháp công nghệ khai thác nguồn...Luận văn: Nghiên cứu đề xuất các mô hình, giải pháp công nghệ khai thác nguồn...
Luận văn: Nghiên cứu đề xuất các mô hình, giải pháp công nghệ khai thác nguồn...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Nghiên cứu chế độ vận hành tích nước trong thời kỳ mùa lũ cho hệ thống hồ chứ...
Nghiên cứu chế độ vận hành tích nước trong thời kỳ mùa lũ cho hệ thống hồ chứ...Nghiên cứu chế độ vận hành tích nước trong thời kỳ mùa lũ cho hệ thống hồ chứ...
Nghiên cứu chế độ vận hành tích nước trong thời kỳ mùa lũ cho hệ thống hồ chứ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp tái sử dụng dòng thải từ hoạt động l...
Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp tái sử dụng dòng thải từ hoạt động l...Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp tái sử dụng dòng thải từ hoạt động l...
Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp tái sử dụng dòng thải từ hoạt động l...https://www.facebook.com/garmentspace
 
GIÁO TRÌNH NỘI BỘ MÔ HÌNH HÓA MÔI TRƯỜNG Dành cho sinh viên ngành Khoa học Mô...
GIÁO TRÌNH NỘI BỘ MÔ HÌNH HÓA MÔI TRƯỜNG Dành cho sinh viên ngành Khoa học Mô...GIÁO TRÌNH NỘI BỘ MÔ HÌNH HÓA MÔI TRƯỜNG Dành cho sinh viên ngành Khoa học Mô...
GIÁO TRÌNH NỘI BỘ MÔ HÌNH HÓA MÔI TRƯỜNG Dành cho sinh viên ngành Khoa học Mô...nataliej4
 
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG CỦA TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI...
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG CỦA TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI...NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG CỦA TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI...
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG CỦA TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI...KhoTi1
 
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật xây dựng.
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật xây dựng.Luận văn thạc sĩ kỹ thuật xây dựng.
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật xây dựng.ssuser499fca
 
đáNh giá hiệu quả xử lý nước thải của các làng nghề ở tỉnh hà giang và đề xuấ...
đáNh giá hiệu quả xử lý nước thải của các làng nghề ở tỉnh hà giang và đề xuấ...đáNh giá hiệu quả xử lý nước thải của các làng nghề ở tỉnh hà giang và đề xuấ...
đáNh giá hiệu quả xử lý nước thải của các làng nghề ở tỉnh hà giang và đề xuấ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Đề tài: Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sông dinh ninh hòa bằng chỉ số ch...
Đề tài: Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sông dinh ninh hòa bằng chỉ số ch...Đề tài: Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sông dinh ninh hòa bằng chỉ số ch...
Đề tài: Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sông dinh ninh hòa bằng chỉ số ch...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
pdf Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật Nghiên cứu lựa chọn độ chặt đắp đập hợp lý trong...
pdf Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật Nghiên cứu lựa chọn độ chặt đắp đập hợp lý trong...pdf Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật Nghiên cứu lựa chọn độ chặt đắp đập hợp lý trong...
pdf Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật Nghiên cứu lựa chọn độ chặt đắp đập hợp lý trong...https://www.facebook.com/garmentspace
 
pdf Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật Nghiên cứu lựa chọn độ chặt đắp đập hợp lý trong...
pdf Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật Nghiên cứu lựa chọn độ chặt đắp đập hợp lý trong...pdf Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật Nghiên cứu lựa chọn độ chặt đắp đập hợp lý trong...
pdf Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật Nghiên cứu lựa chọn độ chặt đắp đập hợp lý trong...https://www.facebook.com/garmentspace
 
áP dụng chỉ số chất lượng nước để đánh giá biến động chất lượng nước sông bồ,...
áP dụng chỉ số chất lượng nước để đánh giá biến động chất lượng nước sông bồ,...áP dụng chỉ số chất lượng nước để đánh giá biến động chất lượng nước sông bồ,...
áP dụng chỉ số chất lượng nước để đánh giá biến động chất lượng nước sông bồ,...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận án tiến sĩ kỹ thuật nghiên cứu hiệu quả của đê ngầm đến quá trình tiêu h...
Luận án tiến sĩ kỹ thuật nghiên cứu hiệu quả của đê ngầm đến quá trình tiêu h...Luận án tiến sĩ kỹ thuật nghiên cứu hiệu quả của đê ngầm đến quá trình tiêu h...
Luận án tiến sĩ kỹ thuật nghiên cứu hiệu quả của đê ngầm đến quá trình tiêu h...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Thiết kế phần mở đầu và củng cố bài giảng môn hóa học lớp 11 trung học phổ th...
Thiết kế phần mở đầu và củng cố bài giảng môn hóa học lớp 11 trung học phổ th...Thiết kế phần mở đầu và củng cố bài giảng môn hóa học lớp 11 trung học phổ th...
Thiết kế phần mở đầu và củng cố bài giảng môn hóa học lớp 11 trung học phổ th...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Luận văn: Ứng dụng mô hình WEAP cân bằng nước lưu vực sông (20)

Luận văn: Nghiên cứu đề xuất các mô hình, giải pháp công nghệ khai thác nguồn...
Luận văn: Nghiên cứu đề xuất các mô hình, giải pháp công nghệ khai thác nguồn...Luận văn: Nghiên cứu đề xuất các mô hình, giải pháp công nghệ khai thác nguồn...
Luận văn: Nghiên cứu đề xuất các mô hình, giải pháp công nghệ khai thác nguồn...
 
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến cực trị dòng chảy
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến cực trị dòng chảyLuận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến cực trị dòng chảy
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến cực trị dòng chảy
 
Nghiên cứu chế độ vận hành tích nước trong thời kỳ mùa lũ cho hệ thống hồ chứ...
Nghiên cứu chế độ vận hành tích nước trong thời kỳ mùa lũ cho hệ thống hồ chứ...Nghiên cứu chế độ vận hành tích nước trong thời kỳ mùa lũ cho hệ thống hồ chứ...
Nghiên cứu chế độ vận hành tích nước trong thời kỳ mùa lũ cho hệ thống hồ chứ...
 
Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp tái sử dụng dòng thải từ hoạt động l...
Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp tái sử dụng dòng thải từ hoạt động l...Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp tái sử dụng dòng thải từ hoạt động l...
Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp tái sử dụng dòng thải từ hoạt động l...
 
Đề tài: Hệ thống xử lý nước thải Nhà máy chế biến thủy sản, HOT
Đề tài: Hệ thống xử lý nước thải Nhà máy chế biến thủy sản, HOTĐề tài: Hệ thống xử lý nước thải Nhà máy chế biến thủy sản, HOT
Đề tài: Hệ thống xử lý nước thải Nhà máy chế biến thủy sản, HOT
 
Luận văn: Kết hợp mô hình khí hậu toàn cầu CAM và khu vực RegCM
Luận văn: Kết hợp mô hình khí hậu toàn cầu CAM và khu vực RegCMLuận văn: Kết hợp mô hình khí hậu toàn cầu CAM và khu vực RegCM
Luận văn: Kết hợp mô hình khí hậu toàn cầu CAM và khu vực RegCM
 
GIÁO TRÌNH NỘI BỘ MÔ HÌNH HÓA MÔI TRƯỜNG Dành cho sinh viên ngành Khoa học Mô...
GIÁO TRÌNH NỘI BỘ MÔ HÌNH HÓA MÔI TRƯỜNG Dành cho sinh viên ngành Khoa học Mô...GIÁO TRÌNH NỘI BỘ MÔ HÌNH HÓA MÔI TRƯỜNG Dành cho sinh viên ngành Khoa học Mô...
GIÁO TRÌNH NỘI BỘ MÔ HÌNH HÓA MÔI TRƯỜNG Dành cho sinh viên ngành Khoa học Mô...
 
Đề tài: Đánh giá chất lượng nước sông Ray và hệ thống xử lý nước
Đề tài: Đánh giá chất lượng nước sông Ray và hệ thống xử lý nướcĐề tài: Đánh giá chất lượng nước sông Ray và hệ thống xử lý nước
Đề tài: Đánh giá chất lượng nước sông Ray và hệ thống xử lý nước
 
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG CỦA TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI...
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG CỦA TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI...NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG CỦA TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI...
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG CỦA TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI...
 
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật xây dựng.
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật xây dựng.Luận văn thạc sĩ kỹ thuật xây dựng.
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật xây dựng.
 
đáNh giá hiệu quả xử lý nước thải của các làng nghề ở tỉnh hà giang và đề xuấ...
đáNh giá hiệu quả xử lý nước thải của các làng nghề ở tỉnh hà giang và đề xuấ...đáNh giá hiệu quả xử lý nước thải của các làng nghề ở tỉnh hà giang và đề xuấ...
đáNh giá hiệu quả xử lý nước thải của các làng nghề ở tỉnh hà giang và đề xuấ...
 
Luận văn: Giải pháp ổn định nền khi thi công tuyến metro ngầm
Luận văn: Giải pháp ổn định nền khi thi công tuyến metro ngầmLuận văn: Giải pháp ổn định nền khi thi công tuyến metro ngầm
Luận văn: Giải pháp ổn định nền khi thi công tuyến metro ngầm
 
Đề tài: Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sông dinh ninh hòa bằng chỉ số ch...
Đề tài: Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sông dinh ninh hòa bằng chỉ số ch...Đề tài: Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sông dinh ninh hòa bằng chỉ số ch...
Đề tài: Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sông dinh ninh hòa bằng chỉ số ch...
 
Luận án: Phát hiện phụ thuộc hàm trong cơ sở dữ liệu, HAY
Luận án: Phát hiện phụ thuộc hàm trong cơ sở dữ liệu, HAYLuận án: Phát hiện phụ thuộc hàm trong cơ sở dữ liệu, HAY
Luận án: Phát hiện phụ thuộc hàm trong cơ sở dữ liệu, HAY
 
pdf Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật Nghiên cứu lựa chọn độ chặt đắp đập hợp lý trong...
pdf Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật Nghiên cứu lựa chọn độ chặt đắp đập hợp lý trong...pdf Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật Nghiên cứu lựa chọn độ chặt đắp đập hợp lý trong...
pdf Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật Nghiên cứu lựa chọn độ chặt đắp đập hợp lý trong...
 
pdf Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật Nghiên cứu lựa chọn độ chặt đắp đập hợp lý trong...
pdf Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật Nghiên cứu lựa chọn độ chặt đắp đập hợp lý trong...pdf Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật Nghiên cứu lựa chọn độ chặt đắp đập hợp lý trong...
pdf Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật Nghiên cứu lựa chọn độ chặt đắp đập hợp lý trong...
 
áP dụng chỉ số chất lượng nước để đánh giá biến động chất lượng nước sông bồ,...
áP dụng chỉ số chất lượng nước để đánh giá biến động chất lượng nước sông bồ,...áP dụng chỉ số chất lượng nước để đánh giá biến động chất lượng nước sông bồ,...
áP dụng chỉ số chất lượng nước để đánh giá biến động chất lượng nước sông bồ,...
 
Hệ thống xử lý nước thải sản xuất giấy công suất 1000m3 /ngày đêm
Hệ thống xử lý nước thải sản xuất giấy công suất 1000m3 /ngày đêmHệ thống xử lý nước thải sản xuất giấy công suất 1000m3 /ngày đêm
Hệ thống xử lý nước thải sản xuất giấy công suất 1000m3 /ngày đêm
 
Luận án tiến sĩ kỹ thuật nghiên cứu hiệu quả của đê ngầm đến quá trình tiêu h...
Luận án tiến sĩ kỹ thuật nghiên cứu hiệu quả của đê ngầm đến quá trình tiêu h...Luận án tiến sĩ kỹ thuật nghiên cứu hiệu quả của đê ngầm đến quá trình tiêu h...
Luận án tiến sĩ kỹ thuật nghiên cứu hiệu quả của đê ngầm đến quá trình tiêu h...
 
Thiết kế phần mở đầu và củng cố bài giảng môn hóa học lớp 11 trung học phổ th...
Thiết kế phần mở đầu và củng cố bài giảng môn hóa học lớp 11 trung học phổ th...Thiết kế phần mở đầu và củng cố bài giảng môn hóa học lớp 11 trung học phổ th...
Thiết kế phần mở đầu và củng cố bài giảng môn hóa học lớp 11 trung học phổ th...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxDungxPeach
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 

Recently uploaded (20)

GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 

Luận văn: Ứng dụng mô hình WEAP cân bằng nước lưu vực sông

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN Nguyễn Ngọc Hà NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG MÔ HÌNH WEAP TÍNH CÂN BẰNG NƢỚC LƢU VỰC SÔNG VỆ LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội - 2012
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN Nguyễn Ngọc Hà NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG MÔ HÌNH WEAP TÍNH CÂN BẰNG NƢỚC LƢU VỰC SÔNG VỆ Chuyên ngành: Thủy văn học Mã số: 60.44.90 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Tiền Giang Hà Nội- 2012
  • 3. LỜI CẢM ƠN Luận văn này được hoàn thành tại Khoa Khí tượng - Thủy văn và Hải dương học, Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội. Học viên xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới PGS.TS. Nguyễn Tiền Giang, người thầy đã luôn cổ vũ, động viên, tận tình hướng dẫn và góp ý chỉ bảo trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Học viên cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các Thầy, Cô giáo trong Khoa khí tượng Thủy văn và Hải dương học; Bộ môn Thủy văn, những người đã tận tình giúp đỡ, truyền đạt kiến thức chuyên môn và kỹ thuật trong suốt quá trình học tập. Cảm ơn gia đình, cơ quan, bạn bè và đồng nghiệp đã cổ vũ, khích lệ và tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này Do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy rất mong nhận được sự góp ý của các Thầy, Cô và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn. Học viên Nguyễn Ngọc Hà
  • 4. i MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU.........................................................................................................................................1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN..............................................................................................................3 1.1. Cân bằng nước hệ thống .................................................................................. 3 1.2. Các nghiên cứu trước đây liên quan đến cân bằng nước................................. 4 1.2.1. Ngoài nước ................................................................................................. 4 1.2.2. Trong nước ................................................................................................. 7 1.3. Phân bổ, chia sẻ nguồn nước ......................................................................... 10 1.3.1. Ngoài nước ............................................................................................... 10 1.3.2. Trong nước ............................................................................................... 13 1.3.3. Cơ sở, nguyên tắc phân bổ chia sẻ nguồn nước ...................................... 14 1.4. Gới thiệu về lưu vực sông Vệ........................................................................ 18 1.5. Nhận xét......................................................................................................... 23 Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP TIẾP CẬN BÀI TOÁN CÂN BẰNG NƢỚC LƢU VỰC SÔNG VỆ .....................................................................................................................................26 2.1. Giới thiệu mô hình WEAP............................................................................. 27 ............................................................... 27 .......................................................................... 29 .................................................................. 30 hình WEAP........................................................................... 31 2.2. Phân vùng tính cân bằng nước....................................................................... 33 2.2.1. Quan điểm, nguyên tắc phân vùng tính toán cân bằng nước .................. 33 2.2.2. Phân vùng tính cân bằng nước................................................................. 34 2.3. Tính toán nhu cầu dùng nước tại các tiểu vùng............................................. 36 2.3.1. Xác định, nhận diện các hộ ngành sử dụng nước chính .......................... 36 2.3.2. Căn cứ tính toán nhu cầu sử dụng nước .................................................. 37 2.4. Tính toán dòng chảy đến tại các tiểu vùng .................................................... 45 Chƣơng 3: CÂN BẰNG NƢỚC LƢU VỰC SÔNG VỆ...........................................................47 3.1. Cân bằng nước hiện trạng 2010 và đến các năm 2015, 2020........................ 47 3.2. Tính toán cân bằng nước theo các kịch bản phát triển nguồn nước.............. 52 3.3. Tính toán cân bằng nước theo các tỷ lệ phân bổ ........................................... 63 3.4. Nhận xét......................................................................................................... 66 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................................................69
  • 5. ii DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 1. Phân phối dòng chảy trung bình tháng nhiều năm (m3 /s) ...........................................21 Bảng 2. Đặc trưng lũ lớn tại trạm An Chỉ từ 1976 – 2009. ......................................................22 Bảng 3. Dòng chảy nhỏ nhất của trạm An Chỉ từ 1977 – 2009................................................22 Bảng 4. ..................................................................22 Bảng 5. Lưu lượng nước dưới đất có thể khai thác trên lưu vực sông Vệ................................23 Bảng 6. Tổng hợp phân vùng tính toán cân bằng nước trên lưu vực sông Vệ và các thông tin liên quan .....................................................................................................................................34 Bảng 7. Xác định các hộ, ngành sử dụng nước chính trên lưu vực sông Vệ............................37 Bảng 8. Kết quả tính toán nhu cầu nước hiện trạng năm 2010, các năm 2015, 2020 trên toàn lưu vực sông Vệ.............................................................................................................................41 Bảng 9. Tổng hợp kết quả tính toán nhu cầu nước hiện trạng 2010 của các ngành trên từng tiểu lưu vực thuộc lưu vực sông Vệ (nghìn m3 ) ............................................................................42 Bảng 10. Tổng hợp kết quả tính toán nhu cầu nước đến 2015 các ngành trên từng tiểu lưu vực thuộc lưu vực sông Vệ (nghìn m3 ).................................................................................................43 Bảng 11. Tổng hợp kết quả tính toán nhu cầu nước đến 2020 các ngành trên từng tiểu lưu vực thuộc lưu vực sông Vệ (nghìn m3 ).................................................................................................44 Bảng 12. Kết quả đánh giá chỉ tiêu NASH ứng dụng mô hình TANK ......................................45 Bảng 13. Kết quả tính toán lưu lượng dòng chảy đến các tiểu lưu vực (vùng cân bằng nước) từ mô hình TANK..............................................................................................................................46 Bảng 14. Kết quả tính toán cân bằng nước hiện trạng 2010 (triệu m3 ) ......................................50 Bảng 15. Kết quả tính toán cân bằng nước giai đoạn 2015 (triệu m3 )........................................51 Bảng 16. Kết quả tính toán cân bằng nước giai đoạn 2020 (triệu m3 )........................................51 Bảng 17. Tổng hợp xây dựng các kịch bản tính toán .................................................................53 Bảng 18. Tổng hợp các kịch bản tính cân bằng nước giai đoạn 2011-2015 (theo các năm)......55 Bảng 19. Tổng hợp các kịch bản tính cân bằng nước giai đoạn 2011-2015 (theo các ngành)...55 Bảng 20. Kết quả lượng nước thiếu (triệu m3 ) của các ngành năm 2015 – kịch bản 1 ..............58 Bảng 21. Kết quả lượng nước thiếu (triệu m3) của các ngành năm 2015 – kịch bản 2..............58 Bảng 22. Kết quả lượng nước thiếu (triệu m3) của các ngành năm 2015 – kịch bản 3..............59 Bảng 23. .....................................................................................................................................59 Bảng 24. Kết quả lượng nước thiếu (triệu m3 ) của các ngành năm 2015 – kịch bản 4 ..............60 Bảng 25. Kết quả lượng nước thiếu (triệu m3 ) của các ngành năm 2020 – kịch bản 1 ..............60 Bảng 26. Kết quả lượng nước thiếu (triệu m3) của các ngành năm 2020 – kịch bản 2..............61 Bảng 27. Kết quả lượng nước thiếu (triệu m3 ) của các ngành năm 2020 – kịch bản 3 ..............62 Bảng 28. Kết quả lượng nước thiếu (triệu m3 ) của các ngành năm 2020 – kịch bản 4 ..............62 Bảng 29. Kết quả tính cân bằng giai đoạn 2011-2020 theo các tỷ lệ phân bổ............................65 Bảng 30. So sánh tổng lượng nước thiếu (triệu m3 ) giữa hai kịch bản 4 và 5............................65
  • 6. iii DANH MỤC HÌNH Trang Hình 1. Sơ đồ các nước, vùng lãnh thổ đã và đang ứng dụng mô hình WEAP .........................7 Hình 2. Phạm vi và đối tượng các nghiên cứu điển hình và đào tạo từ dự án tăng cường năng lực các Viện ngành nước (2001-2005) ............................................................................................8 Hình 3. Các nhân tố của một hệ thống chia sẻ tổng hợp TNN.................................................17 Hình 4. Các hợp phần của một hệ thống cấp nước mặt ...........................................................18 Hình 5. Vị trí lưu vực sông Vệ trong tỉnh Quảng Ngãi............................................................19 Hình 6. Bản đồ lưu vực sông Vệ..............................................................................................19 Hình 7. Sơ đồ hình thái sông suối thuộc lưu vực sông Vệ.......................................................19 Hình 8. Bản đồ DEM (90x90 m) lưu vực sông Vệ ..................................................................19 Hình 9. Sơ đồ tính toán cân bằng nước áp dụng cho lưu vực sông Vệ....................................26 Hình 10. Số hóa lưới sông và phân vùng tính cân bằng nước trong mô hình WEAP................35 Hình 11. Bài toán hiệu chỉnh và lựa chọn bộ thông số mô hình TANK....................................45 Hình 12. Biểu đồ so sánh đường quá trình lưu lượng lưu lượng tính toán và thực đo trạm An Chỉ - bài toán hiệu chỉnh ...............................................................................................................46 Hình 13. Biểu đồ so sánh đường quá trình lưu lượng lưu lượng tính toán và thực đo trạm An Chỉ - bài toán kiểm định ................................................................................................................46 Hình 14. Sơ đồ mô hình hóa tính toán cân bằng nước hiện trạng: (a) số hóa mạng lưới sông suối trong mô hình; (b) các hộ sử dụng nước được thiết lập; (c) xây dựng sơ đồ khai thác sử dụng của các hộ ngành và các vấn đề liên quan .....................................................................................48 Hình 15. Thống kê các thành phần được xây dựng và đưa vào mô hình đối với bài toán cân bằng nước hiện trạng năm 2010 lưu vực sông Vệ (a) Schematic view; (b) Data view.................49 Hình 16. Biểu đồ kết quả tính toán lượng nước thiếu giai đoạn hiện trạng năm 2010 ..............50 Hình 17. Biểu đồ kết quả tính toán lượng nước thiếu giai đoạn năm 2015 ...............................51 Hình 18. Biểu đồ kết quả tính toán lượng nước thiếu giai đoạn năm 2020 ...............................52 Hình 19. Xây dựng các kịch bản tính toán cân bằng nước giai đoạn 2011 – 2020 trong mô hình WEAP .....................................................................................................................................54 Hình 20. Biểu đồ yêu cầu duy trì dòng chảy môi trường hạ du sông Vệ...................................54 Hình 21. Xây dựng kịch bản và tính toán cân bằng nước theo các kịch bản .............................54 Hình 22. Biểu đồ kết qủa lượng nước thiếu giai đoạn 2011 – 2020 theo 4 kịch bản tính toán..56 Hình 23. Biểu đồ kết qủa lượng nước thiếu giai đoạn 2011 – 2020 của các ngành theo 4 kịch bản tính toán ..................................................................................................................................57 Hình 24. Biểu đồ lượng nước thiếu (triệu m3) của các ngành năm 2015 – kịch bản 1..............58 Hình 25. Biểu đồ lượng nước thiếu (triệu m3) của các ngành năm 2015 – kịch bản 2..............59 Hình 26. Biểu đồ lượng nước thiếu (triệu m3 ) của các ngành năm 2015 – kịch bản 3 ..............59 Hình 27. Biểu đồ lượng nước thiếu (triệu m3 ) của các ngành năm 2015 – kịch bản 4 ..............60 Hình 28. Biểu đồ lượng nước thiếu (triệu m3) của các ngành năm 2020 – kịch bản 1..............61 Hình 29. Biểu đồ lượng nước thiếu (triệu m3) của các ngành năm 2020 – kịch bản 2..............61 Hình 30. Biểu đồ lượng nước thiếu (triệu m3 ) của các ngành năm 2020 – kịch bản 3 ..............62 Hình 31. Biểu đồ lượng nước thiếu (triệu m3 ) của các ngành năm 2020 – kịch bản 4 ..............63 Hình 32. Biểu đồ so sánh cắt giảm tổng lượng nước thiếu (triệu m3 ) giữa kịch bản 4 và 5 ......66
  • 7. iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TNN Tài nguyên nước TNMT Tài nguyên Môi trường KTTV Khí tượng thủy văn KHTN Khoa học tự nhiên LVS Lưu vực sông NĐ-CP Nghị định của Chính phủ TT Thông tư HSTTS Hệ sinh thái thủy sinh BĐKH Biến đổi khí hậu HTX Hợp tác xã TANK Mô hình bể chứa của Nhật Bản GIS Geographic Information Systems (Hệ thống thông tin địa lý) WEAP Water Evaluation And Planning System (Hệ thống quy hoạch và đánh giá nguồn nước) IWMI International Water Management Institute (Viện quản lý tài nguyên nước quốc tế) GWP Global Water Partnership (mạng lưới cộng tác vì nước toàn cầu) ADB Asian Development Bank (ngân hàng phát triển Châu Á) YRCC Yellow River Conservancy Commission (Ủy ban bảo vệ sông Hoàng Hà) NVE Norwegian water resources and energy directorate (Tổng cục Năng lượng và tài nguyên nước Nauy)
  • 8. 1 MỞ ĐẦU Nước là một tài nguyên vô tận, là tặng phẩm không bao giờ cạn của thiên nhiên! – Đó chỉ còn là sự thực của cách đây hơn 30 năm. Còn ngày nay, khi cuộc sống đã có vô vàn những thay đổi, đặc biệt là những thay đổi trong kinh tế, đời sống sản xuất thì tình trạng thiếu hụt nước lại trở thành một trong những mối lo ngại hàng đầu của con người. Hệ lụy của tình trạng cạn kiệt nguồn tài nguyên nước là không thể lường trước, nó gây ra những ảnh hưởng to lớn tới từng cá thể trong cộng đồng sống trên một lưu vực sông hay một vùng lãnh thổ; cuộc sống sinh hoạt và sản xuất sẽ trở nên khó khăn hơn, dẫn đến tình trạng đói nghèo và những hệ quả liên quan. Tính toán cân bằng nước nhằm mục đích xác định một vùng một lưu vực hay một phân khu tiểu lưu vực nào đó có đủ nước, thừa nước hay thiếu nước hay không trong các điều kiện phát triển tài nguyên nước khác nhau trong các trường hợp bình thường hay hạn hán hay trong các trường hợp kịch bản nguồn nước đến cùng với phương án khai thác sử dụng khác nhau. Cân bằng nước được định nghĩa là sự thay đổi lưu lượng, tổng lượng dòng chảy (số lượng nước) còn lại sau khi lấy lưu lượng, tổng lượng dòng chảy đến trừ đi lưu lượng, tổng lượng dòng chảy đi. Cân bằng nước là nguyên lý chủ yếu được sử dụng cho tính toán, quy hoạch và quản lý tài nguyên nước. Nó biểu thị mối quan hệ cân bằng giữa lượng nước đến, nước đi và lượng trữ của một khu vực, một lưu vực hoặc của một hệ thống sông trong điều kiện tự nhiên hay có sử dụng của con người. Trong những năm gần đây, những nghiên cứu áp dụng mô hình tính toán cân bằng nước trên lưu vực sông như một công cụ hỗ trợ quản lý tổng hợp tài nguyên nước khi xem xét phát triển nguồn nước, quy hoạch tài nguyên nước, điều hành quản lý nguồn nước trên một lưu vực sông ở trên thế giới cũng như ở trong nước ngày càng diễn ra mạnh mẽ. Việc áp dụng công cụ mô hình tính toán cân bằng nước tham gia vào quá trình quản lý tổng hợp lưu vực nhằm giúp cho
  • 9. 2 nhà quản lý, các hộ ngành sử dụng nước trên lưu vực có cái nhìn tổng hợp và toàn diện hơn về nguồn tài nguyên nước trên lưu vực, đồng thời, các bên liên quan tìm kiếm sự đồng thuận, chia sẻ cơ hội và định hướng khai thác nguồn nước trên lưu vực đáp ứng cho các mục tiêu trước mắt và lâu dài. Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ về máy vi tính và các công cụ tính toán nên phương pháp mô hình toán ngày càng được sử dụng phổ biến trong bài toán cân bằng nước lưu vực. Các mô hình có thể kể đến để giải quyết bài toán đó là: MITSIM, WUS, RIBASIM, MIKE BASIN,WEAP... Luận văn này sẽ tập trung nghiên cứu ứng dụng mô hình WEAP tính toán cân bằng nước cho lưu vực sông Vệ - tỉnh Quảng Ngãi (giai đoạn hiện tại và đến năm 2015 và 2020). Đồng thời, qua kết quả tính toán cân bằng nước bằng mô hình WEAP nguyên tắc và tỷ lệ phân bổ nguồn nước trên lưu vực sông Vệ, đặc biệt là trong tình huống thiếu nước được đề xuất. Mục tiêu của luận văn là xây dựng được mô hình WEAP tính cân bằng nước lưu vực sông Vệ giai đoạn hiện trạng 2010 và giai đoạn 2011 – 2020 có xét đến sử dụng thành phần nước ngầm. Đồng thời, đề xuất phương pháp luận phân bổ chia sẻ nguồn nước áp dụng đối với lưu vực sông Vệ Cấu trúc của luận văn ngoài phần mở đầu và phần kết luận được chia làm 3 chương: Chƣơng 1. Tổng quan Chƣơng 2. Phương pháp tiếp cận bài toán cân bằng nước lưu vực sông Vệ Chƣơng 3: Cân bằng nước lưu vực sông Vệ
  • 10. 3 Chƣơng 1. TỔNG QUAN 1.1. Cân bằng nƣớc hệ thống Hệ thống nguồn nước là thuật ngữ được Van te Chow sử dụng đầu tiên để mô tả các lĩnh vực kỹ thuật của thuỷ văn, thủy lực và tài nguyên nước. Hệ thống nguồn nước cũng đồng thời được sử dụng để đề cập tới các dự án nước bao gồm các hệ thống trữ nước mặt, hệ thống nước ngầm, hệ thống phân phối nước, hệ thống kiểm soát lũ, và hệ thống tiêu nước [14], [15]. Theo quan điểm hệ thống, hệ thống nguồn nước được định nghĩa như sau: “Hệ thống nguồn nước là một hệ thống phức tạp bao gồm tài nguyên nước, các công trình khai thác nguồn nước, các yêu cầu về nước cùng với mối quan hệ tương tác giữa chúng và chịu tác động của môi trường lên nó”. (1) Nguồn nước được đánh giá bởi các đặc trưng: lượng và phân bố của nó theo không gian và thời gian; chất lượng nước; động thái của chúng. (2) Các biện pháp khai thác và bảo vệ nguồn nước: các công trình thủy lợi, các biện pháp cải tạo và bảo vệ nguồn nước, bao gồm cả biện pháp công trình và phi công trình, được cấu trúc tùy thuộc vào mục đích khai thác và bảo vệ nguồn nước. (3) Các yêu cầu về nước: các hộ dùng nước, các yêu cầu về mức bảo đảm phòng chống lũ lụt, úng hạn, các yêu cầu về bảo vệ hoặc cải tạo môi trường cùng các yêu cầu dùng nước khác. Tác động của môi trường là những tác động về hoạt động dân sinh kinh tế, hoạt động của con người (không kể các tác động về khai thác nguồn nước theo quy hoạch). Những tác động đó bao gồm ảnh hưởng của các biện pháp canh tác làm thay đổi mặt đệm và lòng dẫn, sự tác động không có ý thức vào hệ thống các công trình thủy lợi… Cân bằng nước hệ thống là một vấn đề rất xưa nhưng lại luôn mới, nó vừa là phương pháp, vừa là đối tượng nghiên cứu. Cân bằng nước là mối quan hệ định lượng giữa nước đến và đi của hệ thống nguồn nước (toàn cầu, miền,
  • 11. 4 lãnh thổ, lưu vực, đoạn sông,...). Lượng nước đi gồm bốc thoát hơi nước, ngấm xuống tầng sâu, nước cấp cho các nhu cầu sử dụng nước trên lưu vực và dòng chảy ra khỏi lưu vực. Lượng nước đến hệ thống được thể hiện dưới các dạng nước mưa, dòng chảy và nước hồi quy sau khi sử dụng. Cân bằng nước hệ thống là sự cân bằng tổng thể giữa tài nguyên nước của hệ thống; định lượng nước đến, đi khỏi hệ thống, trong đó đã bao gồm các yêu cầu về nước và khả năng điều tiết chúng. Từ đó đánh giá sự tương tác về nước giữa các thành phần trong hệ thống, các tác động của môi trường lên nó và đề ra các biện pháp khai thác, bảo vệ nguồn nước một cách hợp lý. Việc nghiên cứu cân bằng nước có ý nghĩa rất lớn cả về lý thuyết và thực tiễn. Từ góc độ lý thuyết, phương trình cân bằng nước cho phép ta cắt nghĩa nguyên nhân, các hiện tượng, chế độ thủy văn của một khu vực xác định, đánh giá các số hạng trong cán cân nước và mối quan hệ tương tác giữa chúng. Nghiên cứu cân bằng nước cho phép định lượng đầy đủ và chính xác tài nguyên nước để tìm ra phương thức sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên quý giá này. Trên quan điểm đó bài toán cân bằng nước hệ thống đã tập trung giải quyết các vấn đề (i) Phân vùng tiềm năng nguồn nước, (ii) Tính toán nhu cầu nước của các hộ dùng nước khác nhau và (iii) Tính toán các phương án sử dụng nguồn nước hay thực chất là bài toán cân bằng kinh tế nước. 1.2. Các nghiên cứu trƣớc đây liên quan đến cân bằng nƣớc 1.2.1. Ngoài nước Hệ thống mô hình GIBSI được áp dụng cho các lưu vực ở Canada có hệ sinh thái và tình hình phát triển công nghiệp, nông nghiệp, đô thị phức tạp. GIBSI là một hệ thống mô hình tổng hợp chạy trên máy PC cho các kết quả kiểm tra tác động của nông nghiệp, công nghiệp, quản lý nước cả về lượng và chất đến tài nguyên nước. Mô hình GIBSI cho khả năng dự báo các tác động của công nghiêp, rừng, đô thị, các dự án nông nghiệp đối với môi trường tự nhiên, có tác dụng cảnh báo
  • 12. 5 các hộ dùng nước biết trước và tôn trọng các tiêu chuẩn về số lượng, chất lượng nguồn nước dùng GIBSI là tập hợp những mô hình bộ phận bao gồm: - Mô hình thuỷ văn HYDROTEL; - Mô hình phân giải vật lý có hệ thống viễn thám, hệ thống thông tin địa lý - Mô hình USLE dùng cho vận chuyển phù sa và xói mòn đất; - Mô hình lan truyền chất hoá học trong nông nghiệp dựa trên mô hình lan truyền ni-tơ, phốt-pho, thuốc trừ sâu (sử dụng một mô đun trong mô hình SWAT); - Mô hình chất lượng nước QUAL2E, mô hình chất lượng nước để mô phỏng các yếu tố: + Độ khuyếch tán và keo tụ các chất hoà tan trong nước (chất gây ô nhiễm); + Sự phát triển loài tảo; + Chu trình của ni-tơ, phốt-pho; + Sự phân rã Coliform; + Làm thông khí; + Nhiệt độ của nước;. Mô hình BASINS được xây dựng bởi Văn phòng Bảo vệ Môi trường (Hoa Kỳ). Mô hình được xây dựng để đưa ra một công cụ đánh giá tốt hơn và tổng hợp hơn các nguồn phát thải tập trung và không tập trung trong công tác quản lý chất lượng nước trên lưu vực. Đây là một mô hình hệ thống phân tích môi trường đa mục tiêu, có khả năng ứng dụng cho một quốc gia, một vùng để thực hiện các nghiên cứu về nước bao gồm cả lượng và chất trên lưu vực. Mô hình được xây dựng để đáp ứng 3 mục tiêu: (1) Thuận tiện trong công tác kiểm soát thông tin môi trường; (2) Hỗ trợ công tác phân tích hệ thống môi trường; (3) Cung cấp hệ thống các phương án quản lý lưu vực. Mô hình BASINS là một công cụ hữu ích trong công tác nghiên cứu về chất và lượng nước. Với nhiều mô đun thành phần trong hệ thống, thời gian tính toán được rút ngắn hơn, nhiều vấn đề được giải quyết hơn và các thông tin được quản lý hiệu quả hơn trong mô hình. Với việc sử dụng GIS, mô hình BASINS thuận tiện hơn trong việc biểu thị và tổ hợp các thông tin (sử dụng đất, lưu lượng các nguồn thải, lượng nước hồi quy,...) tại bất kỳ một vị trí nào. Các thành phần của mô hình cho phép người sử dụng có thể
  • 13. 6 xác định ảnh hưởng của lượng phát thải từ các điểm tập trung và không tập trung. Tổ hợp các mô đun thành phần có thể giúp cho việc phân tích và quản lý lưu vực theo hướng: - Xác định và thứ tự ưu tiên các giới hạn về môi trường nước; - Đặc trưng các nguồn thải và xác định độ lớn cũng như tiềm năng phát thải. - Tổ hợp các lượng thải từ các điểm nguồn tập trung và không tập trung và quá trình vận chuyển trên lưu vực cũng như trên sông. - Xác định, so sánh giá trị tương đối của các chiến lược kiểm soát ô nhiễm. - Trình diễn và công bố trước công chúng dưới dạng các bảng biểu, hình vẽ và bản đồ. Mô hình BASIN bao gồm các mô hình thành phần sau: - Mô hình trong sông: QUAL2E, phiên bản 3.2 mô hình chất lượng nước. - Các mô hình lưu vực: WinHSPF là một mô hình lưu vực dùng để xác định nồng độ các chất thải từ các nguồn thải tập trung và không tập trung trong sông; SWAT là một mô hình dựa trên cơ sở vật lý được xây dựng để dự đoán ảnh hưởng của các hoạt động sử dụng đất trên lưu vực đến chế độ dòng chảy, xác định lượng bùn cát và các các chất hoá học dùng trong nông nghiệp trên toàn lưu vực. - Các mô hình lan truyền: PLOAD, là một mô hình lan truyền chất ô nhiễm, PLOAD xác định các nguồn thải không tập trung trung bình trong một khoảng thời gian nhất định. Các chức năng của mô hình BASIN cho phép người sử dụng có thể trình diễn, xuất dữ liệu và thực hiện các phân tích theo các mục tiêu khác nhau. Mô hình BASIN được sử dụng rộng rãi ở Mỹ, nó thuận tiện trong việc lưu trữ và phân tích các thông tin môi trường, và có thể sử dụng như là một công cụ hỗ trợ ra quyết định trong quá trình xây dựng khung quản lý lưu vực.
  • 14. 7 Tính đến thời điểm hiện tại, liên quan đến việc ứng dụng mô hình WEAP ở các nước trên thế giới có khoảng hơn 30 dự án đánh giá nước ở các quốc gia trên hầu hết các châu lục bao gồm Mỹ, Trung Quốc, Thái Lan, Ấn Độ, Mexico, Brazil, Đức, Hàn Quốc, Ghana, Kenya, Nam Phi, Ai Cập, Israel và Oman. Hình 1. Sơ đồ các nước, vùng lãnh thổ đã và đang ứng dụng mô hình WEAP 1.2.2. Trong nước Các dự án phát triển nguồn nước những năm 80 chủ yếu của Viện Quy hoạch thủy lợi dưới dạng các dự án quy hoạch chuyên ngành có liên quan đến nguồn nước với các tên gọi như quy hoạch thủy lợi; quy hoạch tưới, tiêu; quy hoạch sử dụng tổng hợp nguồn nước và bảo vệ môi trường, thời kỳ đó việc tính toán cân bằng nước chủ yếu áp dụng công cụ mô hình MITSIM chạy trên môi trường DOS. Sau những năm 2000 đặc biệt là sau năm 2002 với sự hỗ trợ nguồn lực và công nghệ từ các tổ chức nước ngoài, tiêu biểu nhất là tổ chức DANIDA của Đan Mạch đã hợp tác hỗ trợ thực hiện dự án “Tăng cường năng lực các viện ngành nước” và đưa bộ công cụ mô hình MIKE do DHI (viện thủy lực Đan Mạch) phát triển vào ứng dụng rộng rãi và mạnh mẽ ở Việt Nam, từ đó việc tính toán cân bằng nước ngoài cơ quan đầu mối là Viện Quy hoạch Thủy lợi với kinh nghiệm và thực tiễn sử dụng mô hình MITSIM cùng với “người dùng mới” từ các cơ quan thuộc Viện Khoa học Thủy lợi (nay là viện nghiên cứu Thủy lợi);
  • 15. 8 các trường Trường Đại học (tiêu biểu là Đại học Thủy lợi); các Viện nghiên cứu …vv đã bắt đầu tiếp cận ứng dụng mô hình MIKE BASIN. Hình 2. Phạm vi và đối tượng các nghiên cứu điển hình và đào tạo từ dự án tăng cường năng lực các Viện ngành nước (2001-2005) Gần đây, tham gia vào việc tính toán cân bằng nước trên các lưu vực sông ở Việt Nam ngoài việc ứng dụng mô hình MITSIM (đã được cải tiến chạy trên môi trường Window), mô hình MIKE BASIN (đã trở nên phổ biến), mô hình IQQM (tích hợp trong bộ MRC Toolbox của Ủy hội sông Mêkong quốc tế) thì còn có thêm mô hình WEAP (do Viện môi trường Stockhom có trụ sở tại Mỹ phát triển) tham gia vào việc tính toán cân bằng nước và lập kế hoạch sử dụng nước. Dựa vào các kết quả nghiên cứu có thể phân quá trình phát triển thành 2 thời kỳ (i) thời kỳ nghiên cứu cân bằng nước tự nhiên và (ii) cân bằng nước kinh tế. a. Cân bằng nước tự nhiên Các nghiên cứu cân bằng nước tự nhiên được tiến hành từ những năm 1950 đến đầu những năm 1975. Trong thời kỳ này, kế thừa các tiến bộ trong nghiên cứu qui luật khí tượng khí hậu của thế giới và hệ thống thiết bị quan trắc,
  • 16. 9 ở nước ta mạng lưới quan trắc các đặc trưng khí tượng, thủy văn, hải dương, các hiện tượng thời tiết nguy hiểm như bão, dông, lũ ống, lũ quét, các hệ thống cảnh báo được thành lập nhằm nghiên cứu cân bằng nước với quy mô toàn lãnh thổ, miền, các khu vực. Chẳng hạn công trình nghiên cứu của GS. Ngô Đình Tuấn về chế độ dòng chảy của các sông suối Việt Nam. Tác giả đã đưa ra các khái niệm làm cơ sở cho việc lựa chọn các phương pháp nghiên cứu thích hợp. Sự hình thành dòng chảy trước hết là mối quan hệ giữa mưa và lớp dòng chảy tương ứng tại cửa ra của lưu vực, mối quan hệ giữa khí hậu và dòng chảy với 2 mùa khí hậu trong năm dẫn tới việc hình thành 2 mùa dòng chảy tương ứng và tác động của mặt đệm tới quá trình hình thành dòng chảy. Qua nghiên cứu và tổng kết các tác giả xếp thứ tự các nhân tố như sau: Hồ ao, đầm lầy, thổ nhưỡng, thảm rừng. Một trong các đóng góp có giá trị là đưa ra chỉ tiêu phân vùng thủy văn làm cơ sở cho việc xác lập cán cân nước theo vùng, địa phương và ô thủy văn. Nghiên cứu căn nguyên quá trình hình thành dòng chảy trên các sông suối nước ta, PTS Nguyễn Lại đã xuất phát từ các khái niệm về các quá trình thủy văn chịu sự chi phối của các quá trình synop vĩ mô trên toàn miền Đông Á đồng thời với sự chi phối của điều kiện mặt đệm với mức độ khác nhau. Trên cơ sở đó xây dựng lý thuyết về kỳ dòng chảy sông ngòi gió mùa nhiệt đới Việt Nam. Tác giả đã đưa ra chỉ tiêu phân định kỳ dòng chảy “Đường tần suất dòng chảy của các kỳ kế cận nhau không được cắt nhau khi vẽ chúng trên cùng hệ tọa độ”. Hai công trình trên thực sự là các công trình nghiên cứu cơ bản làm cơ sở cho việc nghiên cứu cân bằng nước ở Việt Nam. Trong giai đoạn này công cụ chủ yếu nghiên cứu cân bằng nước tự nhiên là phương pháp tổng hợp địa lý kết hợp với một khối lượng khổng lồ các số liệu quan trắc về mưa, dòng chảy, bốc hơi. Một loạt các bản đồ hoàn lưu khí quyển, vùng khí hậu, bản đồ mưa, dòng chảy ra đời là các luận cứ khoa học giúp các nhà hoạch định chiến lược đưa ra các quyết định chính xác trên phạm vi toàn quốc. Tuy vậy do việc nghiên cứu còn gắn với địa giới hành chính cũng gây không ít khó khăn trong việc khai thác và sử dụng tài nguyên nước.
  • 17. 10 b. Giai đoạn nghiên cứu cân bằng nước có gắn với bài toán kinh tế nước Khi nền kinh tế xã hội phát triển thì nhu cầu về nước ngày càng nhiều và yêu cầu chất lượng ngày càng cao. Do vậy việc nghiên cứu nguồn nước được tiến hành tỉ mỉ hơn. Đó là chương trình nghiên cứu tổng thể về cân bằng nước hệ thống sông suối Việt Nam (Chương trình KC12), quy hoạch tổng thể đồng bằng sông Hồng, sông Cửu Long, Tây Nguyên, Đồng Nai, vùng núi phía Bắc. Ngoài việc đánh giá tổng lượng, nhiều mô hình toán đã được quan tâm nghiên cứu, cải tiến và ứng dụng để dự tính sự thay đổi của nguồn nước ngắn hạn và dài kỳ. Một loạt các vấn đề như thủy văn - thủy lực hệ thống sông Hồng - Thái Bình, hệ thống sông Mekông, quy hoạch thủy lợi, hoàn chỉnh các hệ thống thủy nông đã được tiến hành. Về nghiên cứu sử dụng nguồn nước các hệ thống tưới, từ những năm 1960 chúng ta đã thành lập một mạng lưới các trạm, trại thí nghiệm ở Hà Nội, các tỉnh Hà Tây (cũ), Hải Hưng, Thanh Hóa, Nghệ An, và sau năm 1975 là các trạm ở miền Trung và đồng bằng sông Cửu Long nhằm nghiên cứu về nhu cầu nước của cây trồng. Các nghiên cứu không dừng lại ở cây lúa nước mà còn nghiên cứu với nhiều loại cây trồng cạn và hoa màu. 1.3. Phân bổ, chia sẻ nguồn nƣớc 1.3.1. Ngoài nước Trên thế giới, từ xa xưa, nguồn nước đã được chia sẻ, phân bổ trên cơ sở các tiêu chí của xã hội để duy trì cho cộng đồng có nước dùng cho sinh hoạt, vệ sinh và sản xuất hàng hóa. Các cộng đồng xã hội đã xây dựng cơ sở hạ tầng và các công trình để duy trì việc chia sẻ này. Tuy nhiên, sự phát triển của xã hội cùng với sự hiểu biết về phân phối hàng hóa đã nảy sinh các vấn đề mới về chia sẻ phân bổ nước. Trong bối cảnh đó, nước dần dần được coi như một thứ hàng hóa và người ta đã đưa ra những nguyên tắc có thể giúp việc quản lý chia sẻ phân bổ nguồn nước trên cơ sở coi nước là hàng hóa. Đồng thời, cũng có những nguyên tắc kinh tế áp dụng trong tình huống thiếu nước. Bên cạnh đó, cũng có các công cụ và giải
  • 18. 11 pháp thực tế hỗ trợ cho việc phân bổ nước trên cơ sở nhu cầu người sử dụng, tính chí phí thực của nước, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, và thị trường về nước. Bằng cách đưa ra các hình thức, cơ chế phân bổ thích hợp, cần thiết để đạt được sự phân bổ tối ưu tài nguyên nước. Có một số tiêu chí thường được dùng để so sánh các hình thức phân bổ khác nhau, đó là: Có tính linh hoạt trong phân bổ cấp nước sao cho nước có thể chuyển từ việc dùng cho nhu cầu này sang cho nhu cầu khác, chuyển từ nơi này sang nơi khác mỗi khi có yêu cầu cần thay đổi để có thể đem lại lợi nhuận cao với chi phí thấp nhất; Bảo đảm an toàn về quyền sở hữu cho người sử dụng để họ có thể áp dụng các biện pháp cần thiết để sử dụng tài nguyên nước một cách có hiệu quả. Tiêu chí Bảo đảm an toàn không xung đột với tiêu chí Linh hoạt chừng nào nguồn nước dự trữ vẫn đủ đáp ứng các nhu cầu không định trước; Có tính đến chi phí cơ hội thực do người sử dụng nước phải trả cho việc cung cấp tài nguyên nước để cho các nhu cầu khác hoặc các yếu tố khách quan trở thành yếu tố chủ quan. Điều này cho phép việc phân bổ nước có tính đến nhu cầu nước cho môi trường với giá trị phi thị trường (chẳng hạn như cấp nước bảo đảm đời sống thủy sinh). Điều này cũng hướng việc sử dụng TNN tới các hoạt động có giá trị lợi nhuận cao nhất; Có khả năng dự báo về kết quả của phương án phân bổ để phương án phân bổ tốt nhất có thể đem lại giá trị vật chất thực tế và giảm thiểu tính bất định; Có tính công bằng trong phương án phân bổ thể hiện ở chỗ bất cứ người nào muốn dùng nước cũng đều có thể có cơ hội kiếm được lợi nhuận như nhau từ việc sử dụng nước; Sự chấp nhận của xã hội để phương án phân bổ đạt được các giá trị và mục tiêu đã đề ra và vì thế được chấp nhận bởi các nhóm lợi ích khác nhau trong xã hội;
  • 19. 12 Có tính hiệu quả để phương án phân bổ làm thay đổi tình trạng hiện tại như suy thoái nước dưới đất hay ô nhiễm nước, và vì thế hướng tới mục tiêu chính sách mong muốn; Có tính bền vững và khả thi về hành chính để có thể thực hiện cơ chế phân bổ và cho phép tác động của chính sách luôn được duy trì và phát huy. Tại một số quốc gia, kinh nghiệm đề xuất các phương pháp, cơ chế phân bổ chia sẻ nguồn nước như sau [30] Cơ chế phân bổ trên cơ sở chi phí giá thành: Kinh nghiệm điển hình của loại này là ở Pháp với việc thiết kế giá bán nước xuất phát từ mục tiêu mà giá bán phải phản ánh được là: Trong thời kỳ căng thẳng, giá bán nước bao gồm cả chi phí vận hành cộng với chi phí đầu tư công trình dài hạn; Trong thời kỳ không căng thẳng, giá bán nước chỉ tính theo chi phí vận hành; Tiết kiệm lượng nước sử dụng bằng hình thức thu phí môi trường; Cơ chế điều tiết thông qua thị trƣờng mua bán nƣớc: Kinh nghiệm điển hình của lọai này có thể thấy ở thị trường mua bán nước ở Chi Lê; ở Ngân hàng trao đổi nước khi hạn hán ở California (Mỹ); ở Thị trường trao đổi mua bán nước ngầm ở Ấn Độ; và việc chuyển nước tại các tiểu bang Niu-Sao-Oel, Nam Úc, Queensland, Victoria của Úc. Hình thức thị trường mua bán nước, chuyển nước vừa có mặt lợi, vừa có mặt bất lợi. Chẳng hạn như đối với vùng mua nước, các lợi ích bao gồm làm tăng thu nhập của người dân, bảo vệ môi trường sinh thái, khôi phục và bảo vệ nguồn nước dưới đất; tuy nhiên, đối với vùng bán nước, việc bán nước cũng có một số hậu quả như làm xói mòn đất và tăng lượng người thất nghiệp Cơ chế phân bổ trên cơ sở nhu cầu ngƣời sử dụng: Cơ chế phân bổ trên cơ sở nhu cầu của người sử dụng thường được áp dụng trong Hợp tác xã dùng nước hay các Hội dùng nước. Đây là một hình thức có thể thấy ở nhiều nơi trên thế giới như bang Utah của Mỹ, vùng Tamil Nadu của Ấn Độ, v.v. Các HTX dùng nước được hình thành trên cơ sở tự nguyện của những người có nhu cầu dùng nước. Họ cùng nhau đầu tư xây dựng công trình và tự quản lý, phân bổ nước
  • 20. 13 theo nhu cầu của các thành viên trên cơ sở mức đóng góp đầu tư xây dựng công trình. Hình thức này có ưu điểm là sử dụng nước có hiệu quả và tránh được xung đột về sử dụng nguồn nước. Tuy nhiên, các Hợp tác xác dùng nước không có khả năng đầu tư xây dựng các công trình hồ, đập có quy mô lớn. Cơ chế phân bổ trên cơ sở khả năng của nguồn nƣớc: Điển hình của phương pháp pháp bổ này là kinh nghiệm của Trung Quốc trong việc quản lý lưu vực sông Hoàng Hà. Theo đó, Ủy ban Bảo vệ Sông Hoàng Hà (YRCC) quản lý, vận hành trực tiếp các vị trí lấy nước và các hồ chứa quan trọng và phân bổ nguồn nước cho các địa phương trên cơ sở khả năng của nguồn nước, với việc phân cấp quản lý và chia sẻ trách nhiệm. Cụ thể là, Ủy ban YRCC cấp phép lượng nước cho mỗi tỉnh hoặc khu tự trị và kiểm tra lưu lượng nước tại ranh giới các tỉnh.Chính quyền của tỉnh có trách nhiệm đối với lượng nước được phân bổ và sử dụng lượng nước đó theo quy định của địa phương mình. Lượng nước phân bổ cho mỗi tỉnh được điều chỉnh tăng hoặc giảm một trong các tỷ lệ với tổng lưu lượng dòng chảy tự nhiên được dự báo. Lượng nước tăng thêm hay giảm đi của mỗi tỉnh đó lại được Ủy ban YRCC kiểm soát qua lưu lượng nước sông tại các vị trí ở ranh giới các tỉnh. Ủy ban YRCC xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch phân bổ hàng năm và hàng tháng. Phương pháp phân bổ này có sự can thiệp của Nhà nước và cộng đồng thông qua một ủy ban bảo vệ lưu vực sông và mang tính công bằng đối với các địa phương. Trong tình huống thiếu nước các địa phương đều phải chịu rủi ro như nhau và phải chủ động điều chỉnh nhu cầu nước của mình. Việc giám sát chặt chẽ nguồn nước tại các vị trí thuộc ranh giới vào ra của con sông chảy qua các tỉnh là một kinh nghiệm tốt có thể áp dụng đối với các lưu vực sông liên tỉnh ở Việt Nam. 1.3.2. Trong nước Ở trong nước, đã có một số nghiên cứu về phân bổ nguồn nước trên cơ sở hiệu ích kinh tế sử dụng nước. Các nghiên cứu này sử dụng công cụ mô hình GAMS để phân tích các phương án phân bổ nước tối ưu cho các lưu vực sông
  • 21. 14 Đồng Nai, sông Hồng... Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, kết quả của các nghiên cứu này vẫn chưa được pháp quy hóa và chưa được ứng dụng trong thực tế. 1.3.3. Cơ sở, nguyên tắc phân bổ chia sẻ nguồn nước Xét về hệ thống các văn bản pháp quy hiện hành gồm Luật, Nghị định, Thông tư thì hiện có 3 văn bản pháp lý quy định về vấn đề chia sẻ nguồn nước, đó là: - Luật Tài nguyên nước năm 1998, - Nghị Định 179/1999 – hướng dẫn thi hành Luật tài nguyên nước, và - Nghị định 149/2004 – Quy định cấp phép khai thác sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn. Những văn bản này quy định như sau: 1. Về thiết lập các yêu cầu chung về điều hoà và phân phối nước: Phù hợp với “khả năng thực tế” của nguồn nước (Điều 20 – Luật tài nguyên nước), 2. Về đảm bảo sử dụng bền vững và không làm suy giảm nguồn nước: Đảm bảo tính “công bằng và hợp lý” (Điều 20 – Luật tài nguyên nước), và Thống nhất với các quy hoạch lưu vực sông (Luật tài nguyên nước) Về việc cấp phép khai thác sử dụng tài nguyên nước, những văn bản này quy định: - Yêu cầu tất cả những người sử dụng nước với quy mô lớn hơn phải có giấy phép – và do đó trao quyền sử dụng những giấy phép này để điều hoà hầu hết việc khai thác và sử dụng nước (Luật tài nguyên nước, điều 24), - Miễn đăng ký cấp phép cho các trường hợp sử dụng nước phạm vi hộ gia đình và phi lợi nhuận, (Luật tài nguyên nước, điều 24) và cho phép Ủy ban nhân dân địa phương, dưới sự hướng dẫn của Bộ quy định mức miễn đăng ký cấp phép quy mô hộ gia đình với trường hợp của riêng từng nguồn nước (Nghị định 179/1999/NĐ-CP, điều 10)
  • 22. 15 - Yêu cầu việc cấp phép phải trên cơ sở khả năng thực của nguồn nước, tiêu chuẩn cấp nước và nhu cầu sử dụng nước và đề xuất của các cơ quan quản lý (Nghị định 179/1999, điều 9), - Cho phép nhà nước sửa đổi giấy phép (Nghị định 149/2004 điều 8 và 13) hoặc chủ ở hữu giấy phép yêu cầu được sửa đổi (Nghị định 149/2004 điều 17.5), và - Quy định việc thu hồi hoặc đình chỉ giấy phép nếu chúng không được sử dụng trong thời gian 12 tháng (Nghị định 179/1999 điều 5 và Nghị định 149/2004 điều 10) Quy định việc đình chỉ giấy phép nếu chúng bị chuyển nhượng (Nghị định 149/2004 điều 9) Về ưu tiên trong cấp nước, những văn bản này quy định: - Ưu tiên cao nhất cho cấp nước sinh hoạt trên mọi mục đích sử dụng khác (Luật tài nguyên nước điều 20) và cung cấp thẩm quyền ưu tiên cấp nước trong thời gian hạn hán (Nghị định 179/1999 điều 7.2), nhưng không có hướng dẫn rõ ràng về quan hệ giữa các ưu tiên hoặc mục đích sử dụng được chọn nào, nếu có, được ưu tiên hơn những mục đích sử dụng khác Về quy hoạch kinh tế-xã hội, những văn bản này quy định: - Các quy hoạch phải được điều chỉnh để phù hợp với khả năng của nguồn nước (Nghị định 179/1999 điều 7.1); - Ngoài ra, việc cấp phép phải dựa trên cơ sở các chiến lược phát triển kinh tế-xã hội (Nghị định 149/2004 điều 5); Các luật và nghị định do vậy cung cấp cơ sở cho việc xây dựng và thực thi các hệ thống chia sẻ nước ở tất cả các nguồn nước. Luật và nghị định cũng nhận diện được một số vấn đề cơ bản, như yêu cầu phải xác định các ưu tiên trong cấp nước nhằm đối phó với tình trạng thiếu nước nhưng trong tình hình thực tế lại không giải quyết đầy đủ các vấn đề. Và có thể nói rằng trong tình hình hiện tại xem xét về vấn đề phân bổ chia sẻ nguồn nước trên lưu vực ở trong nước mới chỉ
  • 23. 16 được quan tâm trong vòng 5 năm trở lại đây và ở giai đoạn bước đầu nghiên cứu phương pháp luận. Nghiên cứu về vấn đề này ở ngoài nước cũng đã và đang có những chương trình, dự án nghiên cứu thí điểm để tìm cách xây dựng và đưa ra bộ công cụ và hướng dẫn thực hành tốt nhất cho việc chia sẻ nước trên một lưu vực sông, trên một vùng hay thậm chí trên các lưu vực sông quốc tế với vấn đề chia sẻ nguồn nước xuyên biên giới. Các nguyên tắc và mục tiêu chính nêu trong Luật Tài nguyên nước và các nghị định liên quan về chia sẻ nước có thể được hiểu như sau: Nguyên tắc 1: sử dụng nước cần bền vững và không làm thoái hoá nguồn nước; Nguyên tắc 2: nước cho sinh hoạt được ưu tiên trên hết; Nguyên tắc 3: khai thác sử dụng nước không được vượt quá “trữ lượng thực” của nguồn nước, và Nguyên tắc 4: chia sẻ, phân bổ nguồn nước phải đảm bảo “công bằng và hợp lý”. Yêu cầu về quản lý “công bằng và hợp lý” bao gồm rất nhiều vấn đề. Một trong số đó là nên quản lý các hệ thống thế nào để đảm bảo các yêu cầu về ưu tiên cấp nước hay mục tiêu ổn định lâu dài trong cấp nước đặc biệt là trong các tình huống thiếu nước, thời kỳ hạn … về vấn đề này Điều 7.2, Nghị định 179/1999 quy định “Khi có hạn hán … cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước … thực hiện việc điều hoà và phân phối tài nguyên nước theo các nguyên tắc: - Đảm bảo chủ động nước cho sinh hoạt với định mức tối thiểu; - Đảm bảo nhu cầu nước cho chăn nuôi gia súc, gia cầm và nuôi trồng thuỷ, hải sản; - Đảm bảo cung cấp đủ nước cho các cơ sở công nghiệp và cơ sở nghiên cứu khoa học quan trọng;
  • 24. 17 - Đảm bảo nước phục vụ cho chương trình an ninh lương thực và cây trồng có giá trị kinh tế cao; - Đảm bảo chi các mục đích khai thác và sử dụng nước khác. Vấn đề đặt ra là những quy định thứ tự ưu tiên trên cần cụ thể hơn để có thể dựa vào đó đưa ra các quyết định về chia sẻ nước. Chẳng hạn như cần làm rõ thế nào là một “cơ sở công nghiệp quan trọng”, “cây trồng có giá trị kinh tế cao” và “cung cấp đủ”? Liệu các nhu cầu về nước sẽ được xác định trước hay chỉ khi xảy ra khan hiếm nước. Hình 3. Các nhân tố của một hệ thống chia sẻ tổng hợp TNN Cơ cấu pháp lý và thể chế Các quy tắc chia sẻ nước cụ thể cho LVS, tiểu LVS sông hay tầng nước ngầm: Ø Mục tiêu và Ưu tiên Ø Quy tắc chia sẻ và các giải pháp thực hiện khác “Quy hoạch” Lưu vực sông Ø Quy hoạch chính thức quy định trong luật, hoặc quá trình quy hoạch khác không quy định trong luật nhằm thông báo các quyết định về quy tắc chia sẻ nước Ø Các quyết định cân nhắc giữa các mục đích sử dụng nước cạnh tranh Các nguyên tắc chính sách và các mục tiêu về chia sẻ Quá trình thực hiện Ø Cấp phép Ø Vận hành hệ thống cấp nước Ø Quản lý việc khai thác Các hướng dẫn xây dựng cơ chế chia sẻ nước đảm bảo các nguyên tắc và mục tiêu Giám sát tính hiệu quả & Đánh giá các quy tắc và/hoặc hướng dẫn Môi trường pháp lý phù hợp Các hợp phần chính trong một hệ thống chia sẻ nước
  • 25. 18 Hình 4. Các hợp phần của một hệ thống cấp nước mặt 1.4. Gới thiệu về lƣu vực sông Vệ Sông Vệ - 1200m, có toạ độ địa lý là 14032’25” vĩ độ Bắc, 108037’4” kinh độ Đông, vị trí trạm An Chỉ có toạ độ - g Ngãi). Lưu vực sông Vệ có tổng diện tích là 1260 km2 . Dòng chính sông dài 91 km bắt nguồn từ Nước Vo ở độ cao 1070m và đổ ra biển Đông tại Long Khê. Mật độ sông suối trong lưu vực đạt 0,79km/km2 với tổng chiều dài toàn bộ sông suối là 995 km. Độ dốc bình quân lưu vực khoảng 19,9%. Hệ thống sông Vệ có 5 phụ lưu cấp I có chiều dài lớn hơn 10 km phát triển mạnh về bờ trái. Diện tích bờ trái lớn gấp 1,63 lần diện tích bờ phải, nhưng tổng chiều dài sông suối bờ trái lớn gấp 3,5 lần bờ phải [7],[8].
  • 26. 19 Hình 5. Vị trí lưu vực sông Vệ trong tỉnh Quảng Ngãi Hình 6. Bản đồ lưu vực sông Vệ Hình 7. Sơ đồ hình thái sông suối thuộc lưu vực sông Vệ Hình 8. Bản đồ DEM (90x90 m) lưu vực sông Vệ
  • 27. 20 Đặc điểm mưa [8] + : ực sông Vệ 200 – 4000 700 – 2200 mm. + : . N - Giang 1975,6 + : khô. - - - , ,5 Giang 923,6 m ,7 649,9 mm.
  • 28. 21 - - - tr ¸ - D - năm. - - Đặc điểm dòng chảy năm [3],[5] Dòng chảy giữa các tháng trong năm không đều nhau, chênh lệch giữa tháng nhiều nước và tháng ít nước là rất lớn. Tổng lượng dòng chảy năm trung bình tại An Chỉ đạt hơn 2 tỷ m3 , tương đương với lưu lượng bình quân 64 m3 /s. Bảng 1. Phân phối dòng chảy trung bình tháng nhiều năm (m3 /s) Trạm I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII An Chỉ 55.3 29.1 20.8 15.5 17.5 17.5 12.4 13.6 25.5 146 245 178 Đặc điểm dòng chảy lũ [3],[5] Mùa lũ kéo dài 3 tháng bắt đầu từ tháng X và kết thúc vào tháng XII và diễn ra không ổn định, tháng có lượng dòng chảy lũ lớn nhất là tháng XI. Lượng dòng chảy lũ chiếm tới 70% tổng lượng dòng chảy năm. Ngoài lũ chính vụ, còn có lũ tiểu mãn vào các thời kỳ tháng V và tháng VI, lũ xảy ra sớm vào tháng VII,
  • 29. 22 đến đầu tháng X và lũ muộn thường xảy ra vào tháng XII đến nửa đầu tháng I năm sau. Bảng 2. Đặc trưng lũ lớn tại trạm An Chỉ từ 1976 – 2009. Trạm Sông Q max Mlũ (m3/s.km2 ) Thời gian An Chỉ Vệ 814 4290 19/10/1987 Đặc điểm dòng chảy kiệt [3],[5] Mùa kiệt dòng chảy nhỏ, nguồn nước cung cấp cho sông chủ yếu là nước ngầm. Tổng lượng dòng chảy mùa kiệt chiếm 30 – 35% tổng lượng dòng chảy năm. Thời kỳ kiệt nhất trong năm xuất hiện vào tháng VII, VIII mô đun dòng chảy kiệt tháng khoảng 2,82 l/s.km2 và mô đun dòng chảy kiệt ngày thậm chí gần bằng không. Bảng 3. Dòng chảy nhỏ nhất của trạm An Chỉ từ 1977 – 2009. Trạm Sông Kiệt tháng (l/s.km2 ) Thời gian Kiệt ngày (l/s.km2 ) Thời gian An Chỉ Vệ 2,82 8/1993 0 25/8/1993 Bảng 4. [6] Flv (km2 ) Q tb (m3 /s) Cv Cs Qp (m3 /s) 10% 25% 50% 75% 90% 854 64,9 0,55 1,10 113 84,1 58,6 38,9 25,4 Đặc điểm tài nguyên nước dưới đất Theo tài liệu nghiên cứu Nc252 của Cục Địa Chất khoáng sản Việt Nam nay và Tổng cục Địa chất Khoáng sản Việt Nam – Bộ Tài nguyên và Môi trường; báo cáo kết quả đánh giá tài nguyên nước dưới đất Quảng Ngãi và Bình Định (2006), tổng hợp kết quả tính toán cho thấy trên địa bàn tỉnh Quãng Ngãi có tổng trữ lượng tĩnh là 1.232.250.000 (m3 ); trữ lượng động là 959670 (m3 /ngày); trữ lượng khai thác tiềm năng là 996.640 (m3 /ngày), chiều dày tầng chứa nước biến đổi từ 10 đến 60m. Liên quan đến phạm vi lưu vực sông Vệ, các báo cáo nghiên cứu, điều tra, đánh giá số lượng tài nguyên nước dưới đất trên các phần diện tích thuộc lưu vực sông Vệ cho thấy:
  • 30. 23 Do lưu vực sông Vệ có đến ¾ diện tích lưu vực thuộc vùng đồi núi, cũng theo các tài liệu đánh giá trên thì ở vùng này nguồn nước dưới đất chủ yếu chứa trong tầng chứa nước Bazan ( N2 đn), nguồn nước dưới đất ở đây nhìn chung là nghèo, chỉ có thể khai thác để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt ở các cụm dân cư miền núi và các hộ gia đình ở nông thôn với mức bình quân 40 – 50 m3 /ngày ở mỗi giếng khoan có quy mô lớn. Còn lại một phần tư diện tích lưu vực sông Vệ thuộc vùng đồng bằng Mộ Đức, Tổng hợp kết quả tính toán trữ lượng nước dưới đất có thể khai thác trên từng vùng (tiểu lưu vực) thuộc lưu vực sông Vệ như sau: Bảng 5. Lưu lượng nước dưới đất có thể khai thác trên lưu vực sông Vệ TT Số hiệu vùng Tên vùng Lƣu lƣợng có thể khai thác, m3 /ngày 1 Vùng 1 Thượng sông vệ - bao gồm Sông Nước lếch 2,441 2 Vùng 2 Sông Trà Nô - bao gồm Sông Tô và Phụ lưu số 2 1,046 3 Vùng 3 Sông Nề (sông Nô) 697 4 Vùng 4 Khu giữa Sông Vệ 6,974 5 Vùng 5 Sông Vực Hồng 6,276 6 Vùng 6 Hạ Sông Vệ 17,434 Tổng 34,868 1.5. Nhận xét - Áp dụng công cụ mô hình toán để tính toán cân bằng nước trên các lưu vực sông là xu thế tất yếu của thế giới nói chung và của ngành nước Việt Nam nói riêng. - Công cụ mô hình toán nói chung và mô hình cân bằng nước nói riêng ngoài việc liên tục được cập nhật, cải tiến khả năng mô phỏng, khả năng mô hình hóa, xây dựng kịch bản tính toán của mô hình còn chú trọng tới khả năng tương tác với người dùng, khả năng phân tích, xử lý và trình bày kết quả. Điều đó trợ giúp tăng cơ sở thông tin, luận chứng cho các nhà chuyên môn, các nhà quản lý, hoạch định chính sách trong việc đoán định và trả lời các câu hỏi “nếu… thì” liên quan đến nguồn nước. - Trên thế giới, từ xa xưa, nguồn nước đã được chia sẻ, phân bổ trên cơ sở các tiêu chí của xã hội để duy trì cho cộng đồng có nước dùng cho sinh hoạt, vệ
  • 31. 24 sinh và sản xuất hàng hóa. Các cộng đồng xã hội đã xây dựng cơ sở hạ tầng và các công trình để duy trì việc chia sẻ này. Tuy nhiên, sự phát triển của xã hội cùng với sự hiểu biết về phân phối hàng hóa đã nảy sinh các vấn đề mới về chia sẻ phân bổ nước. Dân số phát triển đã dẫn đến vấn đề lớn về khan hiếm và ô nhiễm nước ở nhiều quốc gia. Trong bối cảnh đó, nước dần dần được coi như một thứ hàng hóa và người ta đã đưa ra những nguyên tắc có thể giúp việc quản lý chia sẻ phân bổ nguồn nước trên cơ sở coi nước là hàng hóa. Đồng thời, cũng có những nguyên tắc kinh tế áp dụng trong tình huống thiếu nước. Bên cạnh đó, cũng có các công cụ và giải pháp thực tế hỗ trợ cho việc phân bổ nước trên cơ sở nhu cầu người sử dụng, tính chí phí thực của nước, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, và thị trường về nước. - Ở Việt Nam, tài nguyên nước thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý nên tránh được tình trạng cá nhân chiếm hữu nguồn nước như một số quốc gia trên thế giới. Quyền ưu tiên cấp nước cho sinh hoạt và chính sách công bằng cho các vùng khó khăn đã được quy định trong Luật Tài nguyên nước năm 1998. Chính sách này của Nhà nước ta đã được cụ thể hóa bằng Chương trình mục tiêu quốc gia về cấp nước và vệ sinh nông thôn đã đem lại sự công bằng về quyền dùng nước cho nhân dân ở các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa; góp phần xóa đói, giảm nghèo. Tuy nhiên, để xác định được thứ tự ưu tiên và tỷ lệ phân bổ tài nguyên nước cho từng mục đích sử dụng nước cần phải có cơ sở lý luận và thực tiễn xác đáng về các các nguyên tắc ưu tiên cấp nước; phương pháp, cơ chế phân bổ, chia sẻ nguồn nước…trong trường hợp hạn hán, thiếu nước. Các vấn đề này vẫn chưa có nghiên cứu và hướng dẫn cách thực hiện. Do vậy, các cán bộ làm công tác quy hoạch tài nguyên nước lưu vực sông rất lúng túng và gặp khó khăn khi xây dựng các quy hoạch phân bổ tài nguyên nước. Đồng thời, các cơ quan quản lý Nhà nước cũng gặp khó khăn và thiếu cơ sở trong việc đánh giá, phê duyệt các phương án quy hoạch phân bổ nguồn nước. - Sông Vệ là một trong hai con sông lớn nhất của tỉnh Quảng Ngãi (sau sông Trà Khúc). Lưu vực sông Vệ nằm trọn vẹn trong địa giới hành chính của
  • 32. 25 tỉnh Quảng Ngãi bao gồm phần lớn diện tích của các huyện Ba Tơ, Minh Long, Mộ Đức, Nghĩa Hành và một phần diện tích của huyện Tư Nghĩa. Tài nguyên nước mặt trên lưu vực, tính đến trạm An Chỉ tổng lượng dòng chảy năm trung bình nhiều năm là 2,05 tỷ m3 nước. Tài nguyên nước dưới đất đặc trưng bởi lưu lượng nước trong các tầng chứa nước có thể khai thác là gần 35 nghìn m3 /ngày. Hiện tại, khai thác sử dụng nước cho các ngành kinh tế trên lưu vực chủ yếu từ nguồn nước mặt trong khi đó, nguồn nước dưới đất chủ yếu phục vụ mục đích ăn uống và tập chung ở khu vực miền núi. Các vấn đề liên quan đến khai thác sử dụng, bảo vệ và phát triển nguồn nước, phòng chống khắc phục tác hại do nước gây ra trên toàn lưu vực chưa thực sự nóng bỏng nếu so sánh với các lưu vực khác, tuy nhiên khu vực hạ du, nơi tập trung đông dân cư và tốc độ phát triển công nghiệp nhanh đã kéo theo các vấn đề cạnh tranh, mâu thuẫn liên quan đến nguồn nước mà đang phải đối mặt như: khả năng đáp ứng nguồn nước, mục đích và mục tiêu sử dụng nước, chất lượng nước … - Việc lựa chọn tài nguyên nước (nước mặt và nước dưới đất) trên lưu vực sông Vệ là đối tượng nghiên cứu trong luận văn này xuất phát từ: tính sẵn có thông tin, số liệu về khí tượng, thủy văn và tài nguyên nước trên lưu vực; tính phù hợp lựa chọn lưu vực nghiên cứu cùng với khả năng tiếp cận triển khai ứng dụng mô hình WEAP; tính khả thi khi xây dựng các kịch bản phát triển nguồn nước trên lưu vực bằng mô hình WEAP và sau cùng là khả năng thử nghiệm áp dụng nguyên tắc, tỷ lệ phân bổ chia sẻ nguồn nước được đề xuất đối với bài toán cân bằng nước trên lưu vực sông Vệ trong tương lai.
  • 33. 26 Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP TIẾP CẬN BÀI TOÁN CÂN BẰNG NƢỚC LƢU VỰC SÔNG VỆ Luận văn tập trung nghiên cứu ứng dụng mô hình WEAP tính toán cân bằng nước cho lưu vực sông Vệ - tỉnh Quảng Ngãi (giai đoạn hiện trạng 2010 và đến năm 2015 và 2020). Đồng thời, qua kết quả tính toán cân bằng nước bằng mô hình WEAP đề xuất nguyên tắc và tỷ lệ phân bổ nguồn nước trên lưu vực sông Vệ, đặc biệt là trong tình huống thiếu nước. Với mục tiêu đã được xác định gồm: (1) xây dựng được công cụ ứng dụng mô hình WEAP tính cân bằng nước lưu vực sông Vệ giai đoạn hiện trạng 2010 và giai đoạn 2011 – 2020 có xét đến sử dụng thành phần nước ngầm; (2) đề xuất phương pháp luận phân bổ chia sẻ nguồn nước áp dụng đối với lưu vực sông Vệ. Trên cơ sở đó, hướng giải quyết bài toán cân bằng nước trên lưu vực sông Vệ thông qua việc ứng dụng công cụ mô hình WEAP được nghiên cứu sử dụng trong luận văn này như sau: Hình 9. Sơ đồ tính toán cân bằng nước áp dụng cho lưu vực sông Vệ
  • 34. 27 2.1. Giới thiệu mô hình WEAP 2.1 WEAP (The Water Evaluation and Planning System) – Hệ thống đánh giá và quản lý nguồn nước. Là sản phẩm của Viện Nghiên Cứu Môi trường Stockholm có trụ sở ở Boston (Mỹ) (SEL – Boston: Stockholm Environment Institute – Boston) nghiên cứu và phát triển. Phần mềm WEAP cho phép tải miễn phí sử dụng và gia hạn khóa phần mềm trong vòng 1 năm đối với mục đích sử dụng cho nghiên cứu và học tập. Cập nhật phiên bản mới nhất sử dụng trong luận văn này là Version: 3.22, October 31, 2011. n phần ng như nông thôn
  • 35. 28 c Cấu trúc của Weap: WEAP bao gồm 5 thành phần (khung làm việc) chính gồm: Schematic, Data, Results, Scenario Explorer và Notes. Schematic: đây là bước đầu tiên khi thiết lập ứng dụng mô hình WEAP, khung này chứa đựng các công cụ GIS cơ bản cho phép xây dựng hệ thống các đối tượng một cách dễ dàng. Ví dụ như các nút nhu cầu (Demand nodes), các hồ chứa (reservoirs) có thể được tạo và định vị bên trong hệ thống bằng việc kéo và thả các đối tượng từ menu. Chương trình có thể kết nối với ArcView hay các dạng file GIS tiêu chuẩn vector hay raster làm lớp nền. Data: Khung dữ liệu cho phép đưa các dữ liệu đầu vào cho mô hình bao gồm nhu cầu nước, thông số công trình, nước dưới đất ….tạo các biến và các mối quan hệ thông qua một loạt các hàm cho trước hoặc nhập tay các thuộc tính dữ liệu đầu vào cho mô hình một cách linh động.
  • 36. 29 Results: Khung kết quả cho phép trình bày chi tiết và linh hoạt tất cả các dạng kết quả, ở dạng biểu đồ và bảng, và trên sơ đồ. Scenario Explorer: Khung Scenario Explorer cho phép phân tích lựa chọn xây dựng các kịch bản tính toán cân bằng nước dựa trên kịch bản nền hay phân tích đánh giá kết quả tính toán cân bằng nước với việc thay đổi các dữ liệu đầu vào một cách nhanh chóng và trực quan. Notes: Khung ghi chú cung cấp một không gian để người sử dụng đưa vào toàn bộ các chú thích, dẫn giải về quá trình xây dựng và tính toán với mô hình WEAP. 2.1
  • 37. 30 (Reeference Scenario). ra quy trình ch a .... thuộ loại , vào . 2.1.3. Khả năng củ WEAP - WEAP
  • 38. 31 WEAP - . - x . - Tính toán công suất phát điện của các nhà máy thủy điện. - Tính toán thủy văn thông qua các mô hình như Mưa rào- dòng chảy, truyền ẩm, mô phỏng mối quan hệ giữa nước ngầm và nước mặt. - Tính toán hiệu quả kinh tế, lựa chọn mô hình phân phối nước hiệu quả cho các ngành dùng nước khác nhau trong lưu vực. 2.1 (1) Dữ liệu đầu vào Tuỳ theo bài toán cụ thể mà các yêu cầu của số liệu đầu vào sẽ được nhập tương ứng. Các yếu tố mô phỏng như sau: - Mô phỏng các sông và nhánh sông - Mô phỏng các nhu cầu dùng nước của các ngành - Yêu cầu về dòng chảy môi trường - Mô phỏng hồ chứa và các yếu tố khác Các yếu tố mô phỏng được liên kết với nhau thông qua Transmission Link và Return Flow. (2) Mô hình hoá lưu vực nghiên cứu Để mô hình hoá lưu vực nghiên cứu trước tiên cần: - Tạo lưu vực (Area → Create area)
  • 39. 32 - Chọn khoảng thời gian nghiên cứu và thời đoạn tính toán (General→Years and Time Steps) - Đặt đơn vị cho các đại lượng tính toán (General→Units) - Thực hiện xong các bước trên mới tiến hành xây dựng mạng lưới và vào dữ liệu. WEAP Việc nhập số liệu cụ thể như sau: - Với các nhánh sông cần nhập số liệu dòng chảy tháng trung bình nhiều năm (Supply and Resources→River) - Về nhu cầu dùng nước + Nhập tổng lượng nước dùng (Annual Water use Rate) + Nhập lượng nước dùng cho từng tháng dưới dạng % (Monthly variation) + Nhập số liệu về phần trăm lượng nước hồi quy trở lại sông (Return flow) và tỷ lệ nước không bị thất thoát của lượng hồi quy này (Consumption) - Số liệu về dòng chảy môi trường tối thiểu để duy trì sinh thái sông (River→ Flow Requirements→ Envi) - Số liệu về hồ chứa cần nhập các thông tin sau: + Năm hồ chứa được xây dựng (startup year) + Dung tích lớn nhất + Dung tích hiệu dụng + Dung tích chết + Đường đặc trưng của hồ Với các đối tượng khác (nếu có mô phỏng trong hệ thống) việc vào dữ liệu hoàn toàn tương tự và có thể thực hiện dễ dàng trên cửa sổ làm việc Dataview. (4) Phương pháp tính toán Tất cả các thao tác tính toán trong mô hình đều dựa trên nguyên lý cân bằng nước.
  • 40. 33 (5) Kết quả Hoàn thành việc nhập dữ liệu ta chọn Result View, WEAP sẽ chạy mô hình mô phỏng theo thời đoạn tháng và ra kết quả cho tất cả các thành phần hệ thống của khu vực nghiên cứu bao gồm: nhu cầu nước của nơi sử dụng, mức độ cung cấp được, dòng chảy, thoả mãn nhu cầu dòng chảy đến, dung tích hồ chứa … Kết quả tính toán có thể hiển thị dưới dạng bảng (Table), biểu đồ (Chart) hoặc bản đồ (Map). 2.2. Phân vùng tính cân bằng nƣớc 2.2.1. Quan điểm, nguyên tắc phân vùng tính toán cân bằng nước Nhận thức rằng đặc điểm cơ bản của tài nguyên nước là: thay đổi không ngừng theo không gian và thời gian; việc khai thác sử dụng nước, phát triển tài nguyên nước và các hệ quả do khai thác sử dụng nước là rất khác nhau giữa các vùng, miền, khu vực và thậm chí khác nhau giữa các tiểu lưu vực trong phạm vi một lưu vực sông; các tác hại do nước gây ra liên quan đến số lượng, chất lượng và động thái nguồn nước cũng rất khác nhau. Do vậy, không thể có được một giải pháp chung để xử lý các vấn đề liên quan đến tài nguyên nước cho cả một vùng hay một lưu vực sông, nói cách khác để bảo đảm vấn đề được xem xét toàn diện và phản ánh đúng thực tế thì không thể xem xét trên bình diện chung của cả một lưu vực. Khi đó, xem xét cụ thể đối với từng không gian xác định để có thể xác định được những đồng nhất về: tiềm năng nguồn nước; có chung sự tác động của các hoạt động khai thác sử dụng nước; cùng chịu các tác động của những thiên tai do nước gây ra. Không gian đó được xem là các vùng quy hoạch hay là các tiểu lưu vực bộ phận. Khi tính toán cân bằng nước cho một hệ thống sông nào đó cần phải chia hệ thống lưu vực ra thành từng vùng, từng khu, từng ô…để thuận lợi cho việc tính toán và việc phân chia này dựa vào một số tiêu chí nhất định [3].
  • 41. 34 + Dựa vào đặc điểm tự nhiên, sự phân chia địa hình tương ứng của các dòng chính, các nhánh sông tạo nên các khu cân bằng (tiểu vùng cân bằng) có tính độc lập tương đối về tiềm năng nguồn nước và các yếu tố tự nhiên liên quan; + Dựa theo các hệ thống công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước kết hợp với địa giới hành chính và đơn vị quản lý hệ thống công trình khai thác sử dụng nước; + Căn cứ theo tính hệ thống của nguồn nước bảo đảm cho việc quản lý khai thác tài nguyên nước, phát triển tài nguyên nước một cách hiệu quả; + Căn cứ nhu cầu, đặc điểm sử dụng nước, các hộ ngành sử dụng nước và nguồn cấp nước kể cả hướng tiêu thoát nước sau khi sử dụng. + Áp dụng công cụ kỹ thuật GIS phân chia các tiểu khu cân bằng + Các tiểu khu cân bằng thuộc lưu vực sông Vệ là một bộ phận không thể tách rời và thống nhất chung trong các tiểu lưu vực thuộc toàn bộ lưu vực sông Vệ - tỉnh Quảng Ngãi. 2.2.2. Phân vùng tính cân bằng nước Trên cơ sở các quan điểm, nguyên tắc phân vùng tính cân bằng nước ở trên và áp dụng công cụ phần mềm Mapinfo, Arcview để phân chia và tính toán các đặc trưng thống kê, lưu vực sông Vệ được phân chia thành 6 vùng cân bằng nước với các thông tin liên quan được ghi ở bảng 6 và các hình 10, 11. Bảng 6. Tổng hợp phân vùng tính toán cân bằng nước trên lưu vực sông Vệ và các thông tin liên quan ST T Vùng cân bằng nƣớc Diện tích, km2 Nguồn nƣớc chính Thuộc huyện Tổng chiều dài các sông chính, km 1 Thượng sông vệ - bao gồm Sông Nước lếch 306 Sông Vệ, Sông Nước Lếch Ba Tơ 77 2 Sông Trà Nô - bao gồm Sông Tô và Phụ lưu số 2 157 Sông Trà Nô, Sông Tô, Phụ lưu 2 Ba Tơ 47 3 Sông Nề (Sông Nô) 108 Sông Nề Ba Tơ 15 4 Khu giữa Sông Vệ 281 Sông Vệ Ba Tơ, Mộ Đức, Nghĩa Hành, Đức Phổ 58 5 Sông Vực Hồng 257 Sông Vực Hồng, Sông Cái Bứa Minh Long, Nghĩa Hành, Tư Nghĩa 68 6 Hạ Sông Vệ 151 Sông Vệ Mộ Đức, Tư Nghĩa 25 Tổng 1260 290
  • 42. 35 Sơ đồ phân vùng tính toán cân bằng nước trên lưu vực sông Vệ Hình 10. Số hóa lưới sông và phân vùng tính cân bằng nước trong mô hình WEAP
  • 43. 36 2.3. Tính toán nhu cầu dùng nƣớc tại các tiểu vùng 2.3.1. Xác định, nhận diện các hộ ngành sử dụng nước chính Kết quả phân chia các tiểu lưu vực bộ phận (vùng cân bằng nước) thuộc lưu vực sông Vệ ở trên thành 6 tiểu lưu vực, trên cơ sở đó, nhận diện các hộ, ngành sử dụng nước chính trên từng tiểu lưu vực như sau: + Tiểu lưu vực 1 (bao gồm vùng thượng sông Vệ và sông Nước Lếch): ở vùng này đất đai chủ yếu là vùng núi cao, dân cư sống tập trung ven các lũng sông và các dải hẹp đất bằng. Các hộ sử dụng nước chính ở đây là sử dụng nước cho sinh hoạt đô thị (thị trấn) và nông thôn, sử dụng nước cho canh tác nông nghiệp; + Tiểu lưu vực 2 (bao gồm sông Trà Nô, sông Tô và phụ lưu số 2): ở vùng này đất đai chủ yếu là vùng núi cao, dân cư sống tập trung ven các lũng sông, tại các làng bản và các dải hẹp đất bằng. Các hộ sử dụng nước chính ở đây là sử dụng nước cho sinh hoạt đô thị (thị trấn) và nông thôn, sử dụng nước cho canh tác nông nghiệp; + Tiểu lưu vực 3 (vùng sông Nê (sông Nô)): ở vùng này đất đai chủ yếu là vùng núi cao, địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, dân cư sống tập trung ven các lũng sông và các dải hẹp đất bằng. Các hộ sử dụng nước chính ở đây là sử dụng nước cho sinh hoạt đô thị (thị trấn) và nông thôn, sử dụng nước cho canh tác nông nghiệp; + Tiểu lưu vực 4 (vùng Khu giữa sông Vệ): ở vùng này địa hình có sự chuyển tiếp từ vùng núi xuống vùng đồng bằng, dân cư sống và canh tác tập trung ven hai bên bờ sông Vệ. Các hộ sử dụng nước chính ở đây là sử dụng nước cho sinh hoạt đô thị (thị trấn sông Vệ) và nông thôn, sử dụng nước cho canh tác nông nghiệp; + Tiểu lưu vực 5 (vùng sông Vực Hồng, sông Cái Bứa): cũng giống như vùng 4, ở vùng này địa hình có sự chuyển tiếp từ vùng núi xuống vùng đồng bằng và theo xu hướng thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, dân cư sống và canh tác tập trung ven hai bên bờ sông Vực Hồng và tập trung lớn ở hai bên bờ
  • 44. 37 vùng sông Nước Lếch. Các hộ sử dụng nước chính ở đây là sử dụng nước cho sinh hoạt (đô thị và nông thôn), sử dụng nước cho canh tác nông nghiệp; + Tiểu lưu vực 6 (vùng hạ sông Vệ): nơi tập trung đông dan cư và có mặt hầu hết các hộ ngành sử dụng nước bao gồm sinh hoạt (đô thị và nông thôn), công nghiệp, nông nghiệp, thủy sản, du lịch – dịch vụ. Tổng hợp các hộ ngành sử dụng nước chính trên từng tiểu lưu vực thuộc lưu vực sông Vệ Bảng 7. Xác định các hộ, ngành sử dụng nước chính trên lưu vực sông Vệ TT Tiểu vùng Nguồn nƣớc chính Các ngành sử dụng nƣớc chính Nôn Du lịch, dịch vụ 1 Thượng sông Vệ Sông Vệ, sông Nước Lếch + + 2 Sông Trà Nô Sông Trà Nô, sông Tô, phụ lưu số 2 + + 3 Sông Nê Sông Nê + + 4 Khu giữa Sông Vệ SôngVệ + + 5 Sông Vực Hồng Sông Vực Hồng, sông Cái Bứa + + 6 Hạ Sông Vệ Sông Vệ + + + + + 2.3.2. Căn cứ tính toán nhu cầu sử dụng nước Trong luận văn này, lượng nước khai thác, sử dụng cho các mục đích sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và sản xuất công nghiệp được tính theo các tiêu chuẩn sau: - Lượng nước sử dụng cho công nghiệp là 200 m3 /1000 USD và đối với các khu công nghiệp là 50-100 m3 /ha xây dựng; nước cho công nghiệp nhỏ, tiểu thủ công nghiệp lấy bằng 10% nước sinh hoạt theo các năm (TCXDVN 33:2006);
  • 45. 38 - Lượng nước sử dụng cho nông nghiệp: từ mức tưới của các loại cây trồng, cơ cấu sử dụng đất, mùa vụ theo 14TCN 61-92; - Lượng nước sinh hoạt được tính gần đúng: cấp nước đô thị 120 l/người/ngày (theo Định hướng phát triển cấp nước Đô thị quốc gia đến năm 2010 được Thủ tướng chính phủ phê duyệt ngày 03 ngày 05 năm 1998) và cấp nước nông thôn 80l/người/ngày (theo Chiến lược Quốc gia về Cấp nước và Vệ sinh Môi trường nông thôn-Quyết định 104 của Thủ tướng chính phủ ngày 25 tháng 8 năm 2000), cũng theo định hướng này, nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt đô thị tính cho giai đoạn 2015 và 2020 lần lượt là: đô thị 150, 180 lít/người/ngày và cho nông thôn lần lượt là 90, 100 lít/người/ngày; - Lượng nước cho nuôi trồng thuỷ sản được tính từ 10 đến 15 nghìn m3 /ha/năm (cho ao hồ nhỏ và vùng ruộng trũng dành cho nuôi trồng thuỷ sản). - Lượng nước cho môi trường – dòng chảy môi trường (nhu cầu nước để duy trì và cải thiện môi trường như pha loãng, đẩy mặn): đây là một thuật ngữ mới được cộng đồng quốc tế đưa ra trong ngành nước và đưa vào nghiên cứu sử dụng ở Việt Nam 10 năm trở lại đây trong xu thế chung hướng đến quy hoạch và quản lý tổng hợp tài nguyên nước. Xuất phát từ thực tế tài nguyên nước ngày càng bị khai thác quá mức dẫn đến tình trạng suy thoái cạn kiệt nguồn nước trên các vùng, các lưu vực sông ngày càng phổ biến, khi đó, việc duy trì một chế độ dòng chảy trên sông vừa đảm bảo được tính bền vững về mặt môi trường, sinh thái, vừa đáp ứng được các nhu cầu sử dụng nước khác nhau để mang lại lợi ích tổng hợp cao nhất về kinh tế - xã hội - môi trường là một trong những vấn đề hết sức cấp bách. Từ quan điểm đó, tính toán xác định dòng chảy môi trường cũng đã được cộng đồng quốc tế đưa ra nhiều phương pháp, cách tính khác nhau cho mỗi vùng, miền địa lý khác nhau. Trong đó, nổi lên hai cách tính được ứng dụng rộng rãi hơn cả đó là: (1) Dòng chảy môi trường được tính bằng 90 – 95% dòng chảy tháng kiệt nhất; (2) Dòng chảy môi trường được tính bằng 10% tổng nhu cầu của các ngành trên mỗi tiểu lưu vực.
  • 46. 39 Cách tính (1) được sử dụng khi xem xét đối với một lưu vực sông lớn, có đủ số liệu quan trắc tại các trạm đo cơ bản với liệt số liệu dài và dòng chảy môi trường được xem xét ngay tại chân công trình trữ nước hay tại cửa ra của lưu vực. Trong điều kiện Việt Nam, cách tính này đã được vận dụng trong công tác cấp phép sử dụng nước cho thủy điện với quy định trong giấy phép là lưu lượng bắt buộc phải xả sau nhà máy thủy điện (duy trì dòng chảy môi trường sau nhà máy thủy điện) không nhỏ hơn 90% dòng chảy tháng kiệt nhất trong tự nhiên tại tuyến công trình. Cách tính (2) được các chuyên gia thuộc tổng cục tài nguyên nước và năng lượng (NEV) – vương quốc Nauy khuyến nghị đưa vào trong điều kiện cấp phép khai thác nước cho thủy điện ở Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác “xây dựng quy trình và tăng cường năng lực cấp phép khai thác nước cho thủy điện” từ năm 2006 – 2011 giữa NVE và Cục Quản lý tài nguyên nước. Để tính dòng chảy môi trường cho lưu vực sông Vệ, trong luận văn này sẽ sử dụng cách tính (2) với lý do sau: thứ nhất, lưu vực sông Vệ chỉ có 1 trạm đo thủy văn – trạm An Chỉ; thứ hai, cách tính này sẽ xác định được dòng chảy môi trường cho mỗi lưu vực bộ phận thuộc lưu vực sông Vệ và cuối cùng là qua so sánh kết quả giữa hai cách tính tại vị trí trạm An Chỉ cho kết quả khá tương đồng. Do đó, dòng chảy môi trường lưu vực sông Vệ được tính bằng 10% tổng nhu cầu sử dụng nước của các hộ ngành trên mỗi tiểu lưu vực bộ phận. Trên cơ sở nhận diện các hộ ngành sử dụng nước chính, định mức, phương pháp và cả kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình tính toán nhu cầu nước ở trên, trong luận văn này xem xét nhu cầu với 3 hộ ngành sử dụng nước chính, chủ yếu và lớn nhất bao gồm nông nghiệp, công nghiệp, sinh hoạt. Trong đó, nhu cầu nước cho nông nghiệp đã bao gồm nhu cầu nước cho chăn nuôi và nhu cầu nước cho nuôi trồng thủy sản để trở thành 1 “hộ” nông nghiệp; nhu cầu nước cho công nghiệp được tính thêm vào với nhu cầu nước cho du lịch, dịch vụ để thành 1 “hộ” công nghiệp; nhu cầu nước cho sinh hoạt đã bao gồm nhu cầu nước cho sinh hoạt đô thị và sinh hoạt nông thôn để trở thành 1 “hộ” sinh hoạt. Đồng thời, sẽ xem
  • 47. 40 xét nhu cầu nước cho môi trường (nhu cầu nước để duy trì và cải thiện môi trường). Căn cứ vào số liệu niên giám thống kê của tỉnh Quảng Ngãi các năm 2009 và 2010, sử dụng các số liệu thống kê đến năm 2010 trên phần diện tích các huyện thuộc tỉnh Quảng Ngãi bao gồm: dân số đô thị; dân số nông thôn; diện tích gieo trồng các loại cây lúa và hoa màu; số lượng đàn (con) gia súc, gia cầm; diện tích nuôi trồng thủy sản; tổng giá trị sản xuất công nghiệp; diện tích đang hoạt động tại các khu công nghiệp… cụ thể: - Tổng dân số đến năm 2010 trên lưu vực sông Vệ 139.476 người trong đó: dân số thành thị 10.681 người; dân số nông thôn 128.786 người; - Tổng diện tích gieo trồng các loại cây lúa và hoa màu 37.821 ha trong đó: diện tích lúa đông xuân 27.758 ha; lúa hè thu 4.394 ha; lúa mùa 101 ha; diện tích hoa màu 4.689 ha; diện tích mía 881 ha; - Tổng số lượng gia súc, gia cầm 279.994 con trong đó: trâu 8.041 con; bò 27.256 con; lợn 75.475 con; gia cầm 169.222 con; - Tổng diện tích nuôi trồng thủy hải sản (nuôi tôm nước lợ và nước ngọt ) 56 ha; - Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá thực tế năm 2010 đạt 955 triệu USD. Sử dụng nền bản đồ hành chính và công cụ GIS tính toán tỷ lệ phần trăm diện tích của mỗi huyện thuộc lưu vực sông Vệ nhằm xác định các các số liệu thống kê trên toàn lưu vực sông Vệ ở trên phân chia về 6 vùng cân bằng nước để từ đó, cùng với tiêu chuẩn, định mức nhu cầu sử dụng nước của các ngành nêu ở trên, tính toán nhu cầu sử dụng nước trên từng vùng cân bằng nước. Tổng hợp kết quả tính toán nhu cầu sử dụng nước cho các ngành trên toàn lưu vực sông vệ và trên từng tiểu lưu vực thuộc lưu vực sông Vệ năm 2010 và các năm 2015 và 2020 được trình bày trong các bảng từ 8 đến 11.
  • 48. 41 Bảng 8. Kết quả tính toán nhu cầu nước hiện trạng năm 2010, các năm 2015, 2020 trên toàn lưu vực sông Vệ NĂM 2010, nghìn m3 Ngành sử dụng Tháng I Tháng II Tháng III Tháng IV Tháng V Tháng VI Tháng VII Tháng VIII Tháng IX Tháng X Tháng XI Tháng XII Tổng cộng Sinh hoạt 483 437 483 468 483 468 483 483 468 483 468 483 5.692 Công nghiệp 1.188 1.073 1.188 1.150 1.188 1.150 1.188 1.188 1.150 1.188 1.150 1.188 13.987 Nông nghiệp 29.395 43.109 35.884 12.601 12.184 12.329 12.506 7.680 1.370 134 130 23.695 191.017 Môi trường 3.107 4.462 3.756 1.422 1.386 1.395 1.418 935 299 181 175 2.537 21.070 Tổng 34.173 49.080 41.311 15.640 15.241 15.341 15.595 10.287 3.286 1.986 1.922 27.903 231.765 NĂM 2015, nghìn m3 Sinh hoạt 580 524 580 561 580 561 580 580 561 580 561 580 6.830 Công nghiệp 9.503 8.584 9.503 9.197 9.503 9.197 9.503 9.503 9.197 9.503 9.197 9.503 111.895 Nông nghiệp 44.093 64.663 53.826 18.901 18.276 18.494 18.759 11.520 2.055 201 194 35.543 286.525 Môi trường 5.418 7.377 6.391 2.866 2.836 2.825 2.884 2.160 1.181 1.028 995 4.563 40.525 Tổng 59.594 81.148 70.300 31.525 31.195 31.077 31.727 23.764 12.995 11.313 10.948 50.189 445.776 NĂM 2020, nghìn m3 Sinh hoạt 677 611 677 655 677 655 677 677 655 677 655 677 7.969 Công nghiệp 21.383 19.313 21.383 20.693 21.383 20.693 21.383 21.383 20.693 21.383 20.693 21.383 251.764 Nông nghiệp 55.851 81.907 68.180 23.941 23.150 23.425 23.761 14.592 2.603 254 246 45.021 362.932 Môi trường 7.791 10.183.16 9.023.90 4.528.89 4.520.91 4.477.31 4.582.08 3.665.19 2.395.09 2.231.39 2.159.41 6.708.05 62.266 Tổng 85.702 112.015 99.263 49.818 49.730 49.250 50.403 40.317 26.346 24.545 23.753 73.788 684.931
  • 49. 42 Bảng 9. Tổng hợp kết quả tính toán nhu cầu nước hiện trạng 2010 của các ngành trên từng tiểu lưu vực thuộc lưu vực sông Vệ (nghìn m3 ) Vùng Ngành sử dụng Tháng I Tháng II Tháng III Tháng IV Tháng V Tháng VI Tháng VII Tháng VII Tháng IX Tháng X Tháng XI Tháng XII Tổng cộng 1 Sinh hoạt 48,34 43,66 48 47 48 47 48 48 47 48 47 48 569 Nông nghiệp 1.653 2.425 2.018 709 685 694 703 432 77 8 7 1.333 10.745 Môi trường 170 247 207 76 73 74 75 48 12 6 5 138 1.131 Tổng 1.872 2.715 2.273 831 807 814 827 528 136 61 59 1.519 12.445 2 Sinh hoạt 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 85 Nông nghiệp 1.102 1.617 1.346 473 457 462 469 288 51 5 5 889 7.163 Môi trường 111 162 135 48 46 47 48 30 6 1 1 90 725 Tổng 1.221 1.785 1.488 527 511 516 524 325 64 13 13 985 7.973 3 Sinh hoạt 4,83 4,37 4,83 4,68 4,83 4,68 4,83 4,83 4,68 4,83 4,68 4,83 57 Nông nghiệp 919 1.347 1.121 394 381 385 391 240 43 4 4 740 5.969 Môi trường 92 135 113 40 39 39 40 24 5 1 1 75 603 Tổng 1.016 1.487 1.239 438 424 429 435 269 52 10 10 820 6.629 4 Sinh hoạt 96,69 87,33 96,69 93,57 96,69 93,57 96,69 96,69 93,57 96,69 93,57 96,69 1.138 Nông nghiệp 3.674 5.389 4.485 1.575 1.523 1.541 1.563 960 171 17 16 2.962 23.877 Môi trường 377 548 458 167 162 163 166 106 26 11 11 306 2.502 Tổng 4.148 6.024 5.040 1.835 1.782 1.798 1.826 1.162 291 125 121 3.364 27.517 5 Sinh hoạt 85 76 85 82 85 82 85 85 82 85 82 85 996 Nông nghiệp 14.698 21.554 17.942 6.300 6.092 6.165 6.253 3.840 685 67 65 11.848 95.508 Môi trường 1.478 2.163 1.803 638 618 625 634 392 77 15 15 1.193 9.650 Tổng 16.261 23.794 19.829 7.020 6.794 6.871 6.971 4.317 844 167 161 13.125 106.155 6 Sinh hoạt 241,71 218,32 241,71 233,92 241,71 233,92 241,71 241,71 233,92 241,71 233,92 241,71 2.846 Nông nghiệp 7.348.84 10.777.22 8.970.99 3.150.14 3.046.00 3.082.26 3.126.48 1.920.06 342.51 33.47 32.39 5.923.81 47.754 Công nghiệp 1.188 1.073 1.188 1.150 1.188 1.150 1.188 1.188 1.150 1.188 1.150 1.188 13.987 Môi trường 878 1.207 1.040 453 448 447 456 335 173 146 142 735 6.459 Tổng 9.656 13.275 11.441 4.987 4.923 4.912 5.012 3.685 1.899 1.609 1.558 8.089 71.046
  • 50. 43 Bảng 10. Tổng hợp kết quả tính toán nhu cầu nước đến 2015 các ngành trên từng tiểu lưu vực thuộc lưu vực sông Vệ (nghìn m3 ) Vùng Ngành sử dụng Tháng I Tháng II Tháng III Tháng IV Tháng V Tháng VI Tháng VII Tháng VII Tháng IX Tháng X Tháng XI Tháng XII Tổng cộng 1 Sinh hoạt 58,01 52,40 58 56 58 56 58 58 56 58 56 58 683 Nông nghiệp 2.480 3.637 3.028 1.063 1.028 1.040 1.055 648 116 11 11 1.999 16.117 Môi trường 254 369 309 112 109 110 111 71 17 7 7 206 1.680 Tổng 2.792 4.059 3.394 1.231 1.195 1.206 1.225 777 189 76 74 2.263 18.480 2 Sinh hoạt 9 8 9 8 9 8 9 9 8 9 8 9 102 Nông nghiệp 1.653 2.425 2.018 709 685 694 703 432 77 8 7 1.333 10.745 Môi trường 166 243 203 72 69 70 71 44 9 2 2 134 1.085 Tổng 1.828 2.676 2.230 789 763 772 783 485 94 18 17 1.476 11.932 3 Sinh hoạt 5,80 5,24 5,80 5,61 5,80 5,61 5,80 5,80 5,61 5,80 5,61 5,80 68 Nông nghiệp 1.378 2.021 1.682 591 571 578 586 360 64 6 6 1.111 8.954 Môi trường 138 203 169 60 58 58 59 37 7 1 1 112 902 Tổng 1.522 2.229 1.857 656 635 642 651 402 77 13 13 1.228 9.924 4 Sinh hoạt 116,02 104,79 116,02 112,28 116,02 112,28 116,02 116,02 112,28 116,02 112,28 116,02 1.366 Nông nghiệp 5.512 8.083 6.728 2.363 2.284 2.312 2.345 1.440 257 25 24 4.443 35.816 Môi trường 563 819 684 247 240 242 246 156 37 14 14 456 3.718 Tổng 6.190 9.006 7.529 2.722 2.641 2.666 2.707 1.712 406 155 150 5.015 40.900 5 Sinh hoạt 102 92 102 98 102 98 102 102 98 102 98 102 1.195 Nông nghiệp 22.047 32.332 26.913 9.450 9.138 9.247 9.379 5.760 1.028 100 97 17.771 143.263 Môi trường 2.215 3.242 2.701 955 924 935 948 586 113 20 20 1.787 14.446 Tổng 24.363 35.666 29.716 10.504 10.163 10.280 10.429 6.448 1.238 222 215 19.660 158.904 6 Sinh hoạt 290,06 261,99 290,06 280,70 290,06 280,70 290,06 290,06 280,70 290,06 280,70 290,06 3.415 Nông nghiệp 11.023,26 16.165,84 13.456,48 4.725,21 4.569,00 4.623,39 4.689,73 2.880,08 513,76 50,21 48,59 8.885,72 71.631 Công nghiệp 9.503 8.584 9.503 9.197 9.503 9.197 9.503 9.503 9.197 9.503 9.197 9.503 111.895 Môi trường 2.082 2.501 2.325 1.420 1.436 1.410 1.448 1.267 999 984 953 1.868 18.694 Tổng 22.898 27.513 25.575 15.623 15.799 15.511 15.932 13.941 10.990 10.828 10.479 20.547 205.636
  • 51. 44 Bảng 11. Tổng hợp kết quả tính toán nhu cầu nước đến 2020 các ngành trên từng tiểu lưu vực thuộc lưu vực sông Vệ (nghìn m3 ) Vùng Ngành sử dụng Tháng I Tháng II Tháng III Tháng IV Tháng V Tháng VI Tháng VII Tháng VII Tháng IX Tháng X Tháng XI Tháng XII Tổng cộng 1 Sinh hoạt 67,68 61,13 68 65 68 65 68 68 65 68 65 68 797 Nông nghiệp 3.142 4.607 3.835 1.347 1.302 1.318 1.337 821 146 14 14 2.532 20.415 Môi trường 321 467 390 141 137 138 140 89 21 8 8 260 2.121 Tổng 3.530 5.135 4.293 1.553 1.507 1.521 1.545 977 233 90 87 2.860 23.333 2 Sinh hoạt 10 9 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 120 Nông nghiệp 2.094 3.072 2.557 898 868 878 891 547 98 10 9 1.688 13.610 Môi trường 210 308 257 91 88 89 90 56 11 2 2 170 1.373 Tổng 2.315 3.389 2.824 998 966 977 991 613 118 22 21 1.868 15.102 3 Sinh hoạt 6,77 6,11 6,77 6,55 6,77 6,55 6,77 6,77 6,55 6,77 6,55 6,77 80 Nông nghiệp 1.745 2.560 2.131 748 723 732 743 456 81 8 8 1.407 11.342 Môi trường 175 257 214 75 73 74 75 46 9 1 1 141 1.142 Tổng 1.927 2.822 2.351 830 803 812 824 509 97 16 16 1.555 12.563 4 Sinh hoạt 135,36 122,26 135,36 130,99 135,36 130,99 135,36 135,36 130,99 135,36 130,99 135,36 1.594 Nông nghiệp 6.981 10.238 8.522 2.993 2.894 2.928 2.970 1.824 325 32 31 5.628 45.366 Môi trường 712 1.036 866 312 303 306 311 196 46 17 16 576 4.696 Tổng 7.828 11.397 9.524 3.436 3.332 3.365 3.416 2.155 502 184 178 6.339 51.656 5 Sinh hoạt 118 107 118 115 118 115 118 118 115 118 115 118 1.395 Nông nghiệp 27.926 40.953 34.090 11.971 11.575 11.713 11.881 7.296 1.302 127 123 22.510 181.466 Môi trường 2.804 4.106 3.421 1.209 1.169 1.183 1.200 741 142 25 24 2.263 18.286 Tổng 30.848 45.166 37.629 13.294 12.863 13.010 13.199 8.156 1.558 270 261 24.892 201.146 6 Sinh hoạt 338,40 305,65 338,40 327,48 338,40 327,48 338,40 338,40 327,48 338,40 327,48 338,40 3.984 Nông nghiệp 13.962.80 20.476.73 17.044.88 5.985.26 5.787.40 5.856.29 5.940.32 3.648.11 650.76 63.59 61.54 11.255.24 90.733 Công nghiệp 21.383 19.313 21.383 20.693 21.383 20.693 21.383 21.383 20.693 21.383 20.693 21.383 251.764 Môi trường 3.568 4.010 3.877 2.701 2.751 2.688 2.766 2.537 2.167 2.178 2.108 3.298 34.648 Tổng 39.252 44.105 42.643 29.706 30.259 29.564 30.428 27.906 23.838 23.963 23.190 36.274 381.129