SlideShare a Scribd company logo
1 of 198
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
VŨ NGỌC HOÀNG
LµNG NGHÒ TRUYÒN THèNG ë TØNH NAM §ÞNH
TRONG HéI NHËP QUèC TÕ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Mã số: 62 31 01 02
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGÔ TUẤN NGHĨA
PGS.TS. ĐOÀN XUÂN THỦY
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Vũ Ngọc Hoàng
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ 6
1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài có liên quan đến làng nghề
truyền thống trong hội nhập quốc tế 6
1.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam có liên quan đến làng nghề
truyền thống trong hội nhập quốc tế 10
1.3. Khái quát kết quả nghiên cứu liên quan đến chủ đề làng nghề truyền
thống trong hội nhập quốc tế và vấn đề đặt ra 19
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LÀNG NGHỀ
TRUYỀN THỐNG TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ 21
2.1. Khái niệm và đặc điểm làng nghề truyền thống trong hội nhập quốc tế 21
2.2. Phát triển làng nghề truyền thống trong hội nhập quốc tế và các nhân
tố ảnh hưởng 40
2.3. Kinh nghiệm phát triển làng nghề truyền thống trong hội nhập quốc
tế của một số tỉnh và bài học cho tỉnh Nam Định 57
Chương 3: THỰC TRẠNG LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG Ở TỈNH
NAM ĐỊNH TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ 68
3.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên và các nhân tố ảnh hưởng tới làng nghề
truyền thống tỉnh Nam Định trong hội nhập quốc tế 68
3.2. Thực trạng làng nghề truyền thống tỉnh Nam Định trong hội nhập
quốc tế trong giai đoạn 2010-2015 72
3.3. Đánh giá chung về làng nghề truyền thống tỉnh Nam Định trong hội
nhập quốc tế 92
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LÀNG
NGHỀ TRUYỀN THỐNG Ở TỈNH NAM ĐỊNH TRONG HỘI
NHẬP QUỐC TẾ
114
4.1. Dự báo các nhân tố mới tác động đến làng nghề truyền thống ở tỉnh
Nam Định trong hội nhập quốc tế 114
4.2. Phương hướng tiếp tục phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam
Định trong hội nhập quốc tế 120
4.3. Giải pháp nhằm phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định
trong hội nhập quốc tế 127
KẾT LUẬN 149
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ 150
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152
PHỤ LỤC 161
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CN-TTCN : Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
DANIDA : Tổ chức Hỗ trợ phát triển quốc tế đan Mạch
GDP : Thu nhập quốc dân
HTX : Hợp tác xã
JICA : Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản
KT-XH : Kinh tế - xã hội
LN : Làng nghề
LNTT : Làng nghề truyền thống
NTCTT : Nghề thủ công truyền thống
SDC : Bộ Hợp tác phát triển Thụy Sĩ
SIDA : Cơ quan Hợp tác phát triển quốc tế Thụy điển
TCMN : Thủ công mỹ nghệ
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TP : Thành phố
TTCN : Tiểu thủ công nghiệp
UBND : Uỷ ban nhân dân
USD : Đô la Mỹ
WCCI : Hội đồng Quốc tế về nghề thủ công thế giới
WTO : Tổ chức thương mại thế giới
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Trang
Bảng 3.1: Các làng nghề truyền thống phân bố theo địa bàn hành chính
huyện và thành phố (đến tháng 06 năm 2015) 75
Bảng 3.2: Các làng nghề truyền thống từ năm 2010 đến tháng 06 năm 2015 76
Bảng 3.3: Tình hình xuất khẩu sản phẩm làng nghề truyền thống tỉnh
Nam Định giai đoạn 2010-2015 79
Bảng 3.4: Các mặt hàng xuất khẩu qua các năm của tỉnh Nam Định từ
năm 2010-2015 80
Bảng 3.5: Trình độ lao động trong các làng nghề truyền thống của tỉnh
Nam Định năm 2010 và 2015 83
Bảng 3.6: Số lao động làng nghề của làng nghề truyền thống năm 2015 85
Bảng 3.7: Lao động ở các làng nghề truyền thống ở Ý Yên từ 2010-2014 86
Bảng 3.8: Cơ cấu kinh tế theo GDP ở Nam Định 93
Bảng 3.9: Cơ cấu lao động của tỉnh 94
Bảng 4.1: Vốn đầu tư cho phát triển làng nghề 131
Sơ đồ 2.1: Sự hình thành làng nghề vùng nông thôn 22
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với đặc thù là một nước nông nghiệp, làng nghề truyền thống hiện có vị trí
quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Việc khôi phục và phát triển các làng nghề
truyền thống đang góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng tiến
bộ khoa học - kỹ thuật, huy động và khai thác tiềm năng về lao động, nguyên vật
liệu và nguồn vốn trong nhân dân để phát triển sản xuất - kinh doanh, tạo ra nhiều
việc làm, góp phần xoá đói - giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới. Bên cạnh đó,
phát triển các làng nghề truyền thống đúng hướng còn tác động đến việc phân
công lại lao động xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, nâng cao thu nhập và đời sống người dân, hội nhập quốc tế.
Trong những năm đổi mới vừa qua, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ
trương, chính sách nhằm khuyến khích tạo điều kiện để các làng nghề truyền
thống được khôi phục và phát triển. Nhiều địa phương trên cả nước đã phát triển
cụm công nghiệp làng nghề, làng nghề truyền thống và làng nghề mới không chỉ
phục vụ nhu cầu trong tỉnh, trong nước mà còn vươn ra thị trường khu vực và thế
giới trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay.
Nam Định là một tỉnh nằm ở phía Nam vùng Đồng bằng sông Hồng, có
nhiều làng nghề truyền thống tiểu thủ công nghiệp (TTCN); với những sản phẩm
nổi tiếng như: dệt may, nón lá, trạm khắc gỗ, cây cảnh, cơ khí đúc, sơn mài...
trong đó có những sản phẩm đã tồn tại và phát triển hàng trăm năm, được khách
hàng trong và ngoài nước ưa chuộng.
Trong những năm qua, quá trình hình thành và phát triển làng nghề truyền
thống gắn liền với quá trình phát triển nông thôn, đã góp phần tích cực vào sự
nghiệp công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh Nam Định, đời
sống người lao động từng bước được nâng cao, tạo việc làm ổn định, tăng thu
nhập cho người lao động, giảm khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, giảm tỷ
lệ hộ nghèo… góp phần quan trọng đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp, nông thôn.
2
Tuy nhiên, trước yêu cầu của hội nhập quốc tế, thực tiễn phát triển làng
nghề truyền thống tỉnh Nam Định hiện nay vẫn còn nhiều bất cập, phải đối mặt
nhiều khó khăn thách thức như:
- Làng nghề truyền thống phát triển chưa bền vững, đa số vẫn là sản xuất
nhỏ, năng lực trình độ quản lý kinh doanh các chủ hộ, cơ sở sản xuất còn hạn chế.
- Người sản xuất trong các làng nghề truyền thống ở Nam Định khó tiếp
cận những khoản vay ưu đãi để phát triển sản xuất, thiếu đội ngũ lao động có tay
nghề cao, thiếu vốn để đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị máy móc nhằm nâng
cao sản lượng, chất lượng sản phẩm.
- Chủng loại sản phẩm tuy đa dạng nhưng chất lượng chưa cao, sản phẩm
đạt trình độ tinh xảo còn ít, chưa có sản phẩm mang tính chủ lực mũi nhọn của
địa phương. Việc tiêu thụ sản phẩm còn bị động, các cơ sở sản xuất hàng xuất
khẩu vẫn chủ yếu phải qua khâu trung gian. Vai trò của các công ty, doanh
nghiệp chưa phát huy hết hiệu quả. Mặt khác, với yêu cầu hội nhập ngày càng
sâu rộng trong thời gian tới các sản phẩm làng nghề truyền thống Nam Định sẽ
phải cạnh tranh gay gắt với sản phẩm cùng loại tại thị trường trong nước, thị
trường khu vực và thị trường quốc tế.
- Hơn nữa, môi trường trong các làng nghề truyền thống ở Nam Định hiện
nay bị ô nhiễm nghiêm trọng điển hình là tại các làng nghề như: Vân Chàng, xã
Nam Giang, Làng Phượng, xã Nam Dương; làng nghề Phong Lộc, phường Cửa
Nam; làng nghề Cổ Chất, xã Phương Định; làng nghề cơ khí Bình Yên, xã Nam
Thanh; làng nghề tái chế nhựa Vô Hoạn - xã Nam Mỹ; làng nghề sản xuất hoa nhựa
Báo Đáp - xã Hồng Quang và làng nghề sơn mài, tre nứa ghép xã Yên Tiến…
- Sức ép của xu hướng toàn cầu hóa, khu vực hóa trong điều kiện cách
mạng khoa học và công nghệ có thể bóp chết làng nghề truyền thống…
- Không những thế vấn đề bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống chưa
được quan tâm đúng mức của các cấp chính quyền nên một số nghề, làng nghề đang
có nguy cơ mai một, thất truyền khi các nghệ nhân cao tuổi không còn nữa.
Nếu những hạn chế nêu trên tiếp tục kéo dài, các làng nghề truyền thống ở tỉnh
Nam Định sẽ không những không phát huy được tiềm năng, thế mạnh, mà thậm chí
3
còn làm cho các nghề truyền thống bị mai một, nếu điều này xảy ra sẽ ảnh hưởng
nghiêm trọng tới kinh tế, chính trị, xã hội của địa phương nhất là khu vực nông
thôn. Vì thế nghiên cứu, đánh giá tìm ra câu trả lời về xu hướng mới cho phát triển
làng nghề truyền thống ở Nam Định là vấn đề cấp thiết hiện nay. Với ý nghĩa đó,
chủ đề: "Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập quốc tế" được
chọn làm để tài luận án tiến sĩ kinh tế chuyên ngành kinh tế chính trị.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận án là nghiên cứu làm rõ những cơ sở lý luận cơ bản về
làng nghề truyền thống trong hội nhập quốc tế, đánh giá thực trạng làng nghề
truyền thống tỉnh Nam Định thời gian qua và đề xuất giải pháp phát triển trong
xu thế hội nhập quốc tế thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất: Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn về làng nghề truyền
thống trong hội nhập quốc tế, đặc biệt nêu bật những vai trò, nhân tố tác động
mới của các làng nghề truyền thống trong hội nhập quốc tế.
Thứ hai: Nghiên cứu kinh nghiệm một số địa phương ở Việt Nam về phát
triển làng nghề truyền thống trong hội nhập quốc tế và rút ra những bài học cho
tỉnh Nam Định.
Thứ ba: Nghiên cứu thực trạng làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định
trong quá trình hội nhập quốc tế từ giai đoạn 2010 - 2015, chỉ rõ các thế mạnh,
những hạn chế của làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trước yêu cầu mới
của hội nhập quốc tế hiện nay.
Thứ tư: Đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy sự phát triển làng
nghề truyền thống ở Nam Định đáp ứng yêu cầu mới của hội nhập quốc.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là làng nghề truyền thống với tư cách là
một hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh đặc thù trong kinh tế thị trường và
hội nhập quốc tế.
4
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: làng nghề truyền thống là vấn đề có phạm vi rộng, bao hàm
nhiều phương diện. Luận án chủ yếu tập trung làm rõ dưới góc độ kinh tế chính
trị đặc điểm và vai trò của làng nghề truyền thống với tư cách là loại hình tổ
chức sản xuất kinh doanh truyển thống của một số địa phương tại các nước đang
phát triển, vận động và phát triển trong điều kiện hội nhập quốc tế.
- Về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu các làng nghề truyền thống
đã được hình thành, đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Nam Định hiện nay.
- Về thời gian nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu đánh giá thực
trạng làng nghề truyền thống ở Nam Định từ năm 2010 đến 2015 và đề xuất giải
pháp phát triển các làng nghề truyền thống của tỉnh Nam Định đến năm 2025,
tầm nhìn đến năm 2035.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Đề tài luân án được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin, đặc biệt là chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử,
đồng thời tiếp thu, kế thừa phương pháp luận nghiên cứu kinh tế hiện đại.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như trừu tượng hoá
khoa học, phương pháp lôgic và lịch sử, phương pháp phân tích, tổng hợp, so
sánh, thống kê. Bên cạnh đó, luận án cũng sử dụng phương pháp khảo sát thực
tế, phỏng vấn sâu trong quá trình nghiên cứu làm rõ chủ đề chính của luận án.
Chương 1: Sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích để đánh giá quan
điểm của các học giả và trường phái lý luận về vấn đề nghiên cứu, từ đó rút ra
những vấn đề đã được nghiên cứu đầy đủ và các vấn đề cần nghiên cứu bổ sung
và nghiên cứu mới.
Chương 2: Sử dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa học để rút ra
những khái niệm cơ bản như làng nghề, làng nghề truyền thống và luận giải
những vấn đề lý luận cơ bản về đặc điểm, vai trò, nhân tố ảnh hưởng đến làng
nghề truyền thống trong hội nhập quốc tế. Đồng thời sử dụng phương pháp
5
nghiên cứu đánh giá thực tiễn phát triển làng nghề truyền thống của một số địa
phương để rút ra bài học cho tỉnh Nam Định.
Chương 3: Sử dụng các phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, nhằm
làm rõ thực trạng làng nghề truyền thống tỉnh Nam Định trong hội nhập quốc
tế, rút ra những kết quả tích cực, hạn chế chủ yếu và nguyên nhân.
Chương 4: Sử dụng phương pháp khái quát hóa những vấn đề đã nghiên
cứu ở chương hai và chương ba cùng với đánh giá dự báo về bối cảnh và nhu cầu
thị trường quốc tế về sản phẩm làng nghề truyền thống để rút ra những phương
hướng và giải pháp phát triển làng nghề truyền thống tỉnh Nam Định trong xu
thế hội nhập quốc tế thời gian tới.
5. Những đóng góp về khoa học
- Làm rõ vai trò mới của làng nghề truyền thống trong hội nhập quốc tế là
vừa góp phần giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, vừa thúc đẩy xuất khẩu và phát
triển du lịch quốc tế.
- Phân tích, đánh giá thực trạng làng nghề truyền thống tỉnh Nam Định trong
hội nhập quốc tế giai đoạn 2010 - 2015; chỉ ra những thành công, hạn chế và
nguyên nhân. Những hạn chế chủ yếu bao gồm: phát triển tự phát, chưa được nhà
nước định hướng và hỗ trợ có hệ thống; sản phẩm làng nghề truyền thống (LNTT)
có chất lượng chưa cao, chưa có thương hiệu hàng hóa, mẫu mã, kiểu dáng chậm
thay đổi, sức cạnh tranh kém, tỷ lệ hàng xuất khẩu còn thấp; du lịch làng nghề chưa
phát triển; ô nhiễm môi trường ở một số LNTT đã đến mức nghiêm trọng.
- Đề xuất giải pháp phát triển làng nghề truyền thống tỉnh Nam Định đến
năm 2025 và tầm nhìn 2035 bao gồm hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch phát triển;
Tạo nguồn vốn cho phát triển sản xuất; Khuyến khích mở rộng và phát triển thị
trường tiêu thụ sản phẩm; Kết hợp các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh
Khuyến khích và hỗ trợ đổi mới công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực; Khuyến
khích phát triển làng nghề truyền thống gắn với du lịch lữ hành; Xây dựng
thương hiệu sản phẩm, thương hiệu làng nghề truyền thống.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung luận án gồm 4 chương, 12 tiết.
6
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Làng nghề truyền thống, ngành nghề ở nông thôn là những nguồn lực còn
nhiều tiềm năng của đất nước. Việc nghiên cứu phát triển làng nghề, làng nghề
truyền thống, ngành nghề ở nông thôn và phát triển nông nghiệp, nông thôn theo
hướng hội nhập quốc tế có ý nghĩa thực tiễn quan trọng và đã được nghiên cứu,
thảo luận tại nhiều công trình hội thảo, hội nghị ở Việt Nam cũng như trên thế
giới, các công trình đó được thể hiện dưới hình thức chuyên khảo, bài báo trên
các tạp chí chuyên ngành. Tiêu biểu là nhóm công trình cụ thể như:
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ
- “Ứng dụng khoa học và công nghệ vào phát triển các làng nghề” của
Trung tâm Khoa học Công nghệ của các Quốc gia không liên kết và đang phát
triển [68] đã báo cáo kinh nghiệm của Chính phủ Ethiopia trong việc chú
trọng đến nâng cấp, hiện đại hóa tân trang kết cấu hạ tầng giúp các làng nghề
phát triển, theo các tác giả tám mươi ba phần trăm người dân Ethiopia sống ở
các vùng nông thôn và kế sinh nhai xuất phát từ nông nghiệp. Chính phủ
Ethiopia đã thông qua chiến lược công nghiệp hoá phát triển nông nghiệp,
đóng vai trò làm khung cho quy hoạch đầu tư nông thôn trong các lĩnh vực:
cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội, nghiên cứu và mở rộng. Kế hoạch phát triển bền
vững và nhanh chóng để chấm dứt đói nghèo: 70% người dân nông thôn được
tổ chức theo hợp tác xã, 200 điểm cung cấp thông tin thị trường cấp huyện và
20 trung tâm đầu cuối ở vùng sâu vùng xa của Ethiopia đã được dựng lên; 25
trung tâm giáo dục và đào tạo nghề ra đời; 55.000 công nhân được đào tạo;
18.000 trung tâm đào tạo cho nông dân được lập lên; 10 triệu người được đào
tạo; làm giảm khoảng cách đi bộ trung bình trên mỗi con đường xuống còn
3,2 giờ; 8 triệu đường dây điện thoại (cố định, không dây và di động) và tăng
dịch vụ ITC.
7
Việc mở rộng cơ sở hạ tầng này thực hiện theo cấp số nhân. Thay đổi cách
sống của người nông thôn, đặc biệt là bằng cách giúp họ có thể sử dụng được các
thiết bị máy móc hiện đại và kết nối họ với thế giới hiện đại (radio và TV).
- "Ly nông, bất ly hương, làm thủ công tại làng" của tác giả Đặng Nguyên
Anh, Hoàng Xuân Thành [2] đã báo cáo thành quả của một dự án nghiên cứu với
sự hỗ trợ tài chính của Tổ chức Hỗ trợ phát triển quốc tế đan Mạch (DANIDA),
cơ quan Hợp tác phát triển quốc tế Thụy điển (SIDA) và Bộ Hợp tác phát triển
Thụy Sĩ (SDC). Các tác giả chỉ rõ: Mối liên kết giữa các trung tâm đô thị và các
vùng nông thôn được phản ánh bằng mối quan hệ dân số, lưu thông hàng hoá,
tiền tệ và thông tin. Liên kết nông thôn - thành thị có ý nghĩa quan trọng đối với
sự tăng trưởng kinh tế địa phương, sự tiếp cận đến thị trường thành thị có ý
nghĩa sống còn đối với người sản xuất nông sản. Trong khi đó nhiều doanh
nghiệp ở thành phố tồn tại và phát triển trên nhu cầu khách hàng nông thôn. Liên
kết nông thôn - thành thị còn đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp xóa đói
giảm nghèo ở nhiều vùng nông thôn. Các nông hộ thường kết hợp các nguồn thu
nhập từ các hoạt động phi nông nghiệp. Bên cạnh đó những người thân đi ra
thành phố làm ăn có thể gửi tiền về cho gia đình để đầu tư vào sản xuất, cung
cấp thông tin thị trường. Với nhóm người nghèo, tiền gửi về có thể giúp họ trang
trải các chi phí hàng ngày về ăn, mặc, học hành, sức khỏe và trang trải nợ nần.
Ngoài ra tiềm năng liên kết nông thôn - thành thị đối với phát triển kinh tế
và xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam đã được thể hiện trong các kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành trong chiến lược toàn diện về
tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo. Phát triển nông nghiệp và nông thôn thông
qua thâm canh sản xuất, đa dạng hoá nông nghiệp cùng với việc thúc đẩy thương
mại trong nước và tiếp cận thị trường quốc tế vẫn là những mục tiêu hàng đầu
trong chính sách. Tuy nhiên, do dân số tăng và quỹ đất có hạn nên sản xuất nông
nghiệp không thể thu hút thêm được lao động. Chiến lược hành động là chú
trọng đẩy mạnh các ngành nghề phi nông nghiệp ở khu vực nông thôn. Việc khai
thác hết tiềm năng của liên kết nông thôn - thành thị phụ thuộc nhiều vào sự phối
hợp giữa các ngành, các cấp điạ phương.
8
Như vậy mục tiêu chính của báo cáo này nhằm:
+ Tìm hiểu chiến lược sinh kế dựa trên mối liên kết nông thôn - thành thị
của các nhóm nông hộ, sự biến đổi trong 15 - 20 năm qua và các yếu tố ảnh
hưởng đến chiến lược sống của hộ gia đình làm nghề thủ công ở nông thôn.
+ Gợi ý một số định hướng chính sách ở các cấp địa phương và quốc gia nhằm
phát huy vai trò của liên kết nông thôn - thành thị trong sự nghiệp phát triển kinh tế
và xoá đói giảm nghèo ở địa phương, tránh hiện tượng di cư ra thành phố.
Dưới sự tài trợ của quỹ Rockefeller, Trung tâm Nghiên cứu Phát triển Cộng
đồng (Trung Quốc) đã nghiên cứu về việc thương mại hóa nghề thủ công ở tỉnh
Vân Nam. Mục đích của dự án là cải thiện thu nhập của phụ nữ ở huyện miền
núi Malutang bằng cách thương mại hóa sản phẩm thêu truyền thống. Đầu tiên,
họ triển khai thu thập toàn bộ mẫu thêu truyền thống và thay đổi sao cho phù
hợp với thị hiếu của người tiêu dùng hiện nay. Sau đó, những người phụ nữ tham
gia dự án sẽ được huấn luyện kỹ thuật gia công, tạo mẫu để có thể sản xuất ra
những sản phẩm chất lượng cao và tiêu thụ tốt trên thị trường. Cuối cùng, dự án
đưa ra khung chi phí hợp lý về sản phẩm do những người tham gia dự án thực
hiện; bao gồm: số lượng nguyên vật liệu, thời gian và giá cả có thể tạo thu nhập
cao. Dự án thành công và được chuyển giao đến những huyện vùng núi khác ở
tỉnh Vân Nam. Làng Malutang trở thành một địa phương nổi tiếng về mặt hàng
thêu truyền thống.
- Trở lại lịch sử trên thế giới, từ những năm đầu của thế kỷ XX cũng đã xuất
hiện những công trình nghiên cứu có liên quan đến làng nghề như: “Nhà máy
làng xã” của Bành Tử [70]; “Mô hình sản xuất làng xã” [42] và “Xã hội hóa
làng thủ công” của N.H.Noace [43]. Năm 1964, tổ chức WCCI được thành lập,
hoạt động phi lợi nhuận vì lợi ích chung của các quốc gia có nghề thủ công
truyền thống.
- "Rosearch on Tourism Developmment of Traditional Villaget and the
Change of Form" (Nghiên cứu phát triển du lịch của làng nghề truyền thống và
các thay đổi hình mẫu) của G.Michon và F. Mary [90] nghiên cứu nội dung
chuyển đổi khu vườn LNTT và chiến lược kinh tế mới của các hộ gia đình nông
9
thôn trong khu vực Bogor, Indonesia. Từ đó, tạo bước đệm để phát triển các làng
nghề nơi đây gắn liền với hình thái du lịch sinh thái kết hợp với khu vườn
LNTT, góp phần cải thiện thu nhập và tình hình kinh tế - xã hội ở khu vực nông
thôn ở Indonesia.
- "To Establish a Protection System for China’s Famous Villages of
Historic and Cultural Interest" (Để thiết lập một hệ thống bảo vệ Làng lịch sử và
văn hóa của Trung Quốc) của tác giả Liu Peilin [91] đã cho rằng nên thành lập
một hệ thống bảo vệ cho “Làng nổi tiếng của Trung Quốc tham quan lịch sử văn
hóa”. Trong các di sản lịch sử và văn hóa của thế gới, những ngôi làng cổ xưa
của Trung Quốc chiếm một vị trí quan trọng. Ở Trung Quốc, số lượng LNTT là
rất lớn, phân bố rộng rãi và có giá trị lịch sử cao, được ví như “ngọc trai của văn
hóa truyền thống” và “bảo vật quốc gia của bộ sưu tập dân gian”. Tuy nhiên,
việc bảo tồn và phát triển chưa thỏa đáng. Do đó việc cấp thiết trước mắt là lựa
chọn và quyết định một số làng cổ đại diện chi nghiên cứu hộ ngay lập tức và
bảo vệ đặc biệt như “ngôi làng nổi tiếng lịch sử văn hóa của Trung Quốc ”.
Nghiên cứu này xem xét lại các quan niệm về ý tưởng về một hệ thống bảo vệ và
thảo luận về các điều kiện để chấp thuận tình trạng, nội dung, nguyên tắc,
phương pháp và biện pháp bảo vệ cũng như định hướng trong khai thác và phát
triển của chúng. Hệ thống bảo vệ sẽ đóng vai trò tích cực trong việc bảo tồn hiệu
quả cảnh quan và văn hóa cổ đại.
- "Persistence and Tranformation of Chinese Traditional Villages -
Rethinkinh the Planning of Traditional Settlemetnts" (Sự kiên trì và phát triển
của Trung Quốc về truyền thống làng - Xem xét lại Quy hoạch khu định cư
truyền thống) của MA Hang [92] đã nghiên cứu vấn đề kiên trì và chuyển đổi
của làng nghề truyền thống Trung Quốc đồng thời xem xét lại các kế hoạch của
khu định cư truyền thống. Tác giả đã tiến hành trình bày các ký tự quy hoạch
không gian cơ bản của ngôi làng cổ của Trung Quốc, bài báo tập trung vào phân
tích cơ bản các yếu tố xã hội, văn hóa, và tự nhiên. Tuy nhiên trong quá trình đô
thị hóa và toàn cầu hóa. Biến đổi sắc bén của cơ cấu kinh tế mang lại tác động
tiêu cực đến phát triển làng nghề truyền thống ở Trung Quốc. Vì vậy, tác giả đã
10
nghiên cứu và chỉ ra được năm khía cạnh giá trị của các làng nghề truyền thống
của Trung Quốc cần được gìn giữ và bảo tồn, để hướng tới khôi phục và phát
triển làng nghề truyền thống ở Trung Quốc hiện nay.
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Các công trình liên quan đến vấn đề nghiên cứu của luận án ở trong nước
có rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu ở nhiều góc độ và cách tiếp cận khác nhau
và hướng giải quyết các mục tiêu khác nhau đối với làng nghề truyền thống nói
chung ở Việt Nam được chia thành các nhóm cụ thể như sau:
* Các công trình nghiên cứu về thủ công nghiệp, nghề cổ truyền và vấn
đề môi trường gắn với các làng nghề:
-“Phát triển tiểu thủ công nghiệp trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần ở đô thị Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Hữu Lực [38] đã lược thuật khái
niệm tiểu, thủ công nghiệp, làm rõ vị trí, vai trò và một số đặc điểm của TTCN ở
đô thị trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. Đồng thời, khái quát tình hình
và kinh nghiệm phát triển TTCN của một số nước trên thế giới, từ đó rút ra những
kết luận về phát triển TTCN ở nước ta và đề ra những giải pháp khả thi nhằm phát
triển TTCN ở đô thị nước ta trong thời gian tới.
- “Về các giải pháp phát triển thủ công nghiệp theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở vùng đồng bằng sông Hồng” của Đặng Lê Nghị [41] đã tập
trung phân tích làm rõ về đặc điểm, tính chất, vai trò lịch sử của thủ công
nghiệp và đánh giá một cách sát thực thực trạng thủ công nghiệp làm chủ
nhiệm. Đề tài đã tập trung phân tích làm rõ về đặc điểm, tính chất, vai trò lịch
sử của thủ công nghiệp và đánh giá một cách sát thực thực trạng thủ công
nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng với số liệu tương đối phong phú. Từ những
vấn đề đặt ra mà thủ công nghiệp đồng bằng sông Hồng phải giải quyết, đề tài
đã đưa ra 9 điểm giải pháp cơ bản để phát triển thủ công nghiệp đồng bằng
sông Hồng thời gian tới.
- Các công trình: “Nghề cổ truyền nước Việt” của Vũ Từ Trang [66]; "Làng
nghề thủ công truyền thống Viêt Nam" của Bùi Văn Vượng [88]. Các tác giả đã
11
đề cập một cách tổng quát về các nghề và làng nghề tiêu biểu của Việt Nam
trong quá khứ cũng như hiện tại. Đồng thời trong đó các tác giả cũng thể hiện sự
trăn trở về nghề thủ công Việt Nam đứng trước sự thăng trầm của lịch sử.
- “Nghiên cứu quy hoạch phát triển ngành nghề thủ công theo hướng công
nghiệp hóa nông thôn Việt Nam” của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
[11] đã xác định làng nghề Việt Nam dựa theo 2 tiêu chí: (I) Có trên 20% số hộ
trong làng tham gia sản xuất thủ công, (II) chính quyền xã công nhận nghề thủ
công đó có ý nghĩa quan trọng đối với làng. Đóng góp có ý nghĩa phương pháp
luận của công trình là sử dụng phương pháp nghiên cứu thu thập tài liệu. Thông
qua tiến hành điều tra theo 3 mẫu phiếu trên 9.400 xã tại 61 tỉnh thành. Thời gian
điều tra từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2002. Mẫu 1 xác định các thông tin cơ bản
về từng xã, từng làng nghề. Mẫu 2 thu thập các thông tin chi tiết về từng làng
nghề được điều tra. Mẫu 3 làm rõ hoạt động của các doanh nghiệp và các hợp tác
xã sản xuất và kinh doanh hàng thủ công trên địa bàn các xã. Tiến hành các dự
án thí điểm song song với nghiên cứu, tổ chức 7 cuộc hội thảo, thảo luận theo
chuyên đề để nâng cao nhận thức các tổ chức, cá nhân có liên quan. Tổ chức các
cuộc thi sản phẩm thủ công mỹ nghệ Việt Nam. Lựa chọn thực hiện dự án thí
điểm tại 4 tỉnh, đại diện 3 miền Bắc, Trung, Nam và khu vực miền núi. Nghiên
cứu công phu về quy hoạch tổng thể, phát triển ngành nghề nông thôn Việt Nam
và kết quả đạt được.
+ Lập bản đồ ngành nghề thủ công trên toàn quốc.
+ Phân bổ các làng nghề tại vùng đồng bằng sông Hồng, vùng Tây Bắc,
đông Bắc, Nam Trung Bộ, đông Nam Bộ, đồng bằng sông Cửu Long.
+ Đánh giá hiện trạng các mặt hàng thủ công như: Cói, sơn mài, chạm khắc đá,
nghề làm giấy dó, nghề in tranh bản gỗ… Thông tin chung cho từng ngành nghề.
+ Đánh giá hiện trạng các vấn đề nguyên liệu, điều kiện làm việc, tài chính vốn…
+ Đặc biệt, đặt vấn đề hỗ trợ của chính phủ cho sản xuất nghề thủ công
truyền thống của đồng bào vùng dân tộc thiểu số. Sự hỗ trợ trên các phương
diện: hỗ trợ trực tiếp vốn; hỗ trợ gián tiếp về thực hiện thương mại bình đẳng,
năng lực quản lý kinh doanh…
12
+ Sơ đồ hóa các ban, ngành, tổ chức có liên quan trong lĩnh vực ngành nghề
thủ công Việt Nam.
Với số liệu khảo sát công phu, công trình đã đưa ra được những mục tiêu
khá chi tiết và cơ chế thực thi quy hoạch tổng thể ngành nghề thủ công Việt Nam
theo hướng CNH. “Quy hoạch phát triển ngành nghề thủ công theo hướng công
nghiệp hóa nông thôn ở Việt Nam” năm 2002, được coi là cơ sở cung cấp số liệu
về làng nghề cho các công trình nghiên cứu sau này.
- “Làng nghề Việt Nam và môi trường” của Đặng Kim Chi [14] đã nghiên
cứu cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc xây dựng các chính sách và biện
pháp giải quyết vấn đề môi trường ở các làng nghề Việt Nam. Đề tài đã làm
rõ hiện trạng kinh tế - xã hội các làng nghề Việt Nam; hiện trạng môi trường
các làng nghề; ảnh hưởng đối với sự phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường
làng nghề Việt Nam. Trên cơ sở đánh giá thực trạng đề tài đã dự báo xu
hướng phát triển và mức độ ô nhiễm môi trường do hoạt động của các làng
nghề; nghiên cứu xây dựng một số chính sách bảo đảm phát triển và cải thiện
môi trường cho làng nghề.
- “Tác động xã hội và môi trường của việc phát triển làng nghề” của Vũ
Tuấn Anh, Nguyễn Thu Hòa [3] đã trình bày một cách tổng quan những xu
hướng phát triển các nghề phi nông nghiệp và các làng nghề ở nông thôn Việt
Nam. Phân tích những đặc điểm và tác động của sự phát triển làng nghề phi
nông nghiệp và các làng nghề đối với những thay đổi về kinh tế, xã hội và môi
trường, đặc biệt là tác động đối với nhóm những hộ nghèo ở nông thôn. Trên cơ
sở phân tích đó, đề xuất những kiến nghị về việc phát triển và quản lý các nghề
phi nông nghiệp và các làng nghề nhằm mục đích giảm nghèo nói riêng, cũng
như đảm bảo sự phát triển nông thôn Việt Nam.
Cùng chủ đề này còn có một số công trình: “Môi trường các làng nghề” Kỷ
của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường [8]; “Phát triển tiểu thủ công nghiệp
nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng” của Nguyễn Thị Hiền [33]; “Làng nghề
công nghiệp - thủ công nghiệp với vấn đề giải quyết việc làm và xóa đói giảm
nghèo ở Nam Định” của Nguyễn Xuân Bách [4]; “Tình trạng ô nhiễm không
13
khí, đất, nước ở các làng nghề và tác động của nó đến môi trường sống và sức
khỏe cộng đồng” của Nguyễn Trí Tiến [61].
* Các công trình nghiên cứu về tình hình sản xuất và kinh doanh của
làng nghề và làng nghề truyền thống
- Nhóm các công trình sách nghiên cứu
+ “Phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở vùng ven thủ đô Hà Nội” của Mai Thế Hởn [36] đã đi sâu phân
tích đánh giá tiềm năng, thực trạng của việc phát triển làng nghề truyền thống
cả những mặt được và chưa được, cũng như vấn đề bức bách đặt ra cần giải
quyết như: Chủ trương, chính sách và luật pháp; vốn đầu tư cho sản xuất; vấn
đề môi trường; về thị trường và tiêu thụ sản phẩm; về trình độ quản lý của
người lao động. Công trình này đã đề xuất được những phương hướng và giải
pháp phát triển LNTT vùng ven thủ đô Hà Nội theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa (CNH, HĐH).
+ “Bảo tồn và phát triển các làng nghề trong quá trình công nghiệp hóa”
của Dương Bá Phượng [45] đã đề cập những vấn đề chung về làng nghề, vai trò
tác động và những nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của làng nghề. Đồng thời,
đi sâu phân tích thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh của các làng nghề về
lao động, vốn, công nghệ, thị trường tiêu thụ của sản phẩm và môi trường trong
các làng nghề. Các quan điểm và phương hướng bảo tồn, phát triển các làng
nghề trong quá trình CNH, HĐH nông thôn mang tính khả thi cao và sát thực với
thực tế.
+ “Tiếp tục đổi mới chính sách và giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm
của làng nghề truyền thống ở Bắc Bộ đến năm 2010” của Trần Công Sách [46]
đã luận giải khá rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò của LNTT và vai
trò của các chính sách, giải pháp tiêu thụ sản phẩm của các làng nghề truyền
thống trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế để phân tích, đánh giá thực trạng
phát triển và tác động của các chính sách và giải pháp của Nhà nước để tiêu thụ
sản phẩm LNTT ở Bắc Bộ. Đánh giá đúng mức độ ảnh hưởng của yếu tố công
nghệ đến kết quả sản xuất kinh doanh. Đề xuất phương hướng và giải pháp tiếp
14
tục đổi mới hoàn thiện chính sách nhằm tiêu thụ sản phẩm của các làng nghề
truyền thống ở Bắc Bộ đến năm 2010.
+ “Nghiên cứu sự hình thành và phát triển của làng nghề mới gắn với
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
vùng đồng bằng sông Hồng” của Nguyễn Tấn Trịnh [67] đã tập trung đi sâu
phân tích thực trạng quá trình hình thành và phát triển các làng nghề mới, gắn
với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn đồng bằng sông Hồng; nhất
là quá trình hình thành làng nghề mới và điều kiện sản xuất kinh doanh, kết quả
sản xuất kinh doanh. Sự tác động của làng nghề mới đối với chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn. Đồng thời, tác giả đề xuất những kiến nghị, phương hướng và
giải pháp, chính sách thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn và phát
triển làng nghề mới vùng đồng bằng sông Hồng.
+ “Phát triển làng nghề truyền thống ở nông thôn Việt Nam trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của Trần Minh Yến [89] đã hệ thống những vấn
đề lý luận cơ bản về làng nghề truyền thống ở nông thôn theo những quan điểm
của khoa học kinh tế chính trị Mác-Lênin và đường lối đổi mới của Đảng Cộng
sản Việt Nam và làm rõ vai trò của làng nghề truyền thống ở nông thôn để phân
tích thực trạng và động thái phát triển của các làng nghề truyền thống ở nông
thôn từ khi đổi mới đến 2003. Khái quát xu hướng vận động của LNTT dưới tác
động của quá trình CNH, HĐH nhằm xây dựng những quan điểm và đề xuất
những giải pháp cơ bản để phát triển LNTT ở nông thôn trước yêu cầu của hội
nhập kinh tế quốc tế.
+ “Phát triển bền vững làng nghề truyền thống vùng kinh tế trọng điểm Bắc
bộ” của Bạch Thị Lan Anh [1] đã nghiên cứu lý thuyết phát triển bền vững, luận
án đã đưa ra kết luận phát triển bền vững làng nghề truyền thống phải đảm bảo
kết hợp các nội dung phát triển bền vững về kinh tế với xã hội và môi trường
phát triển bền vững làng nghề truyền thống đặt trong quy hoạch triển bền vững
nông thôn và vùng kinh tế. Đồng thời xây dựng các tiêu chí phát triển bền vững
làng nghề truyền thống trên các mặt: tăng trưởng kinh tế ổn định, tiến bộ và công
15
bằng xã hội, khai thác tối đa các nguồn lực, sử dụng hợp lý tiết kiệm tài nguyên
bảo bệ môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Đề xuất kết quả rút ra từ kết quả nghiên cứu của luận án như sau:
- Đề xuất quan điểm, định hướng và hệ thống đồng bộ 9 giải pháp để giải
quyết mâu thuẫn giữa sản xuất, hiệu quả xã hội và môi trường trong các làng
nghề truyền thống đảm bảo phát triển bền vững làng nghề truyền thống.
- Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực đã chỉ ra hướng kết hợp với trường Đại
học Sư phạm kỹ thuật TW sẽ tạo nguồn lực dồi dào với chi phí thấp trong sáng
tạo mẫu thiết kế cho các làng nghề truyền thống vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ.
- Xây dựng định hướng về chiến lược cạnh tranh các sản phẩm làng nghề
truyền thống tập trung khâu thiết kế. Tăng cường mối quan hệ các trường đào tạo
chuyên ngành mỹ thuật với các làng nghề truyền thống.
+ “Làng nghề truyền thống phục vụ du lịch ở tỉnh Thừa Thiên Huế” của
Nguyễn Lê Thu Hiền năm 2014 [31] đã hệ thống, làm rõ khái niệm, đặc điểm,
vai trò làng nghề truyền thống phục vụ du lịch trong điều kiện mới của đất nước
và thế giới, xây dựng các tiêu chí và các nhân tố ảnh hưởng đến làng nghề truyền
thống phục vụ du lịch và nghiên cứu đánh giá thực trạng làng nghề truyền thống
phục vụ du lịch ở tỉnh Thừa Thiên Huế, trên cơ sở đó đề xuất phương hướng và
một số giải pháp để khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống phục vụ du
lịch của địa phương đến năm 2020.
+ “Phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa” của Mai Thế Hởn và các cộng sự [36] đã tập trung nghiên cứu làm rõ
phạm trù làng nghề truyền thống, đặc điểm hình thành và vị trí, vai trò của
LNTT đối với sự phát triển kinh tế - xã hội qua các thời kỳ lịch sử; đồng thời, đi
sâu phân tích những kinh nghiệm phát triển LNTT tiểu thủ công nghiệp của một
số nước và rút ra bài học quý báu mà Việt Nam cần quan tâm; đánh giá tiềm
năng, thực trạng của việc phát triển LNTT trong những năm đổi mới và những
hạn chế, thiếu sót cần khắc phục các tác giả đã. Đưa ra những phương hướng và
đề xuất những giải pháp đồng bộ, xác thực nhằm phát triển mạnh mẽ LNTT bao
gồm: Giải pháp lập quy hoạch, kế hoạch phát triển LNTT; giải pháp mở rộng và
16
phát triển đồng bộ các loại thị trường cho LNTT; giải pháp đa dạng hóa các hình
thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong LNTT; giải pháp chuyển giao công nghệ
thích hợp và đổi mới công nghệ cho LNTT; giải pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
quản lý và nâng cao tay nghề cho người lao động của các làng nghề.
+ “Phát triển thị trường cho làng nghề tiểu thủ công nghiệp vùng đồng
bằng sông Hồng trong giai đoạn hiện nay”, của Trần Văn Chử [19] đã hệ thống
và làm rõ vị trí, vai trò của làng nghề tiểu thủ công nghiệp và các nhân tố ảnh
hưởng đến sự phát triển thị trường của làng nghề tiểu thủ công nghiệp vùng đồng
bằng sông Hồng; đánh giá tiềm năng, xu hướng phát triển và thực trạng của làng
nghề tiểu thủ công nghiệp, đồng thời nêu lên những khó khăn vướng mắc về thị
trường của làng nghề tiểu thủ công nghiệp vùng ñồng bằng sông Hồng. Đề tài
xác định rõ phương hướng phát triển và các giải pháp để mở rộng thị trường cho
làng nghề tiểu thủ công nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng theo hướng CNH,
HĐH đất nước.
+ “Những giải pháp nhằm phát triển làng nghề ở một số tỉnh đồng bằng
sông Hồng” của Nguyễn Trí Dĩnh [22] đã tập trung làm rõ những lý luận cơ bản
về làng nghề, từ khái niệm, tiêu chí để phân loại và đặc điểm của làng nghề
truyền thống trong nền kinh tế thị trường, đi sâu phân tích vai trò của làng nghề
và những nhân tố tác động đến sự phát triển của làng nghề. Dựa trên cơ sở chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển làng nghề, đề tài đã đi
sâu khảo sát, đánh giá thực trạng phát triển làng nghề ở đồng bằng sông Hồng
trong thời kỳ đổi mới từ 1986 đến 2005. Từ đó, đề xuất hệ quan điểm và các giải
pháp chủ yếu phát triển kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh và tính hiệu quả của các
làng nghề ở một số tỉnh đồng bằng sông Hồng.
+ “Xây dựng và phát triển mô hình làng nghề du lịch sinh thái tại một số
tỉnh đồng bằng bắc Bắc Bộ” của Hoàng Văn Châu [15] đã làm rõ được khái
niệm về làng nghề, làng nghề du lịch. Nêu bật tiềm năng về làng nghề du lịch và
sự cần thiết phải phát triển mô hình làng nghề du lịch tại một số tỉnh đồng bằng
Bắc Bộ cả những mặt được và chưa được; đã trình bày rõ quan điểm và mục tiêu
phát triển làng nghề du lịch trong những năm tới để đưa ra giải pháp và kiến nghị
17
đối với các cơ quan hữu quan nhằm phát triển mô hình làng nghề du lịch. Đặc
biệt là trong công trình các tác giả đã đề xuất phương án xây dựng các tour du
lịch hợp lý và hiệu quả nhất để thu hút khách du lịch đến với các làng nghề.
+ “Xây dựng thương hiệu sản phẩm làng nghề truyền thống ở đồng bằng
sông Hồng hiện nay” của Nguyễn Vĩnh Thanh [55] đã tập trung luận giải vai trò
của thương hiệu đối với việc phát triển sản phẩm làng nghề truyền thống vùng
đồng bằng sông Hồng trong nền kinh tế thị trường hội nhập hiện nay trên các
khía cạnh: Thương hiệu và phân loại thương hiệu; vai trò và chức năng của
thương hiệu; quan hệ thương hiệu - sản phẩm trong nền kinh tế thị trường và sự
cần thiết phải xây dựng thương hiệu cho sản phẩm làng nghề truyền thống. Đánh
giá thực trạng vấn đề xây dựng thương hiệu sản phẩm làng nghề truyền thống ở
đồng bằng sông Hồng, trong đó có vấn đề nhận thức của làng nghề về thương
hiệu, chiến lược phân phối và quảng bá thương hiệu. Từ thực trạng vấn đề xây
dựng thương hiệu sản phẩm làng nghề, đề tài đã đề xuất phương hướng và giải
pháp nhằm thúc đẩy quá trình xây dựng thương hiệu sản phẩm của làng nghề ở
vùng đồng bằng sông Hồng trong thời gian tới.
+ “Một số giải pháp phát triển bền vững làng nghề đá mỹ nghệ Non Nước”
của Lê Đức Viên, Võ Thị Phương Ly [85] đã nêu sơ lược quá trình hình thành
của làng nghề; vài nét về thực trạng trong đó có phân tích kết quả sản xuất kinh
doanh, lao động và thu nhập, nguồn nguyên liệu, sản phẩm, thị trường tiêu thụ,
những chính sách hỗ trợ của nhà nước và phân tích hạn chế và nguyên nhân;
cuối cùng khuyến nghị một số giải pháp phát triển mang tính đột phá.
+ “Làng nghề truyền thống đồng bằng sông Hồng sau khi Việt Nam gia
nhập tổ chức thương mại thế giới” của Vũ Thị Thoa [58] đã phân tích những tác
động tích cực và tiêu cực tới sự phát triển của các làng nghề truyền thống sau khi
gia nhập WTO. Đồng thời, tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển của các
làng nghề truyền thống đồng bằng sông Hồng sau khi gia nhập WTO; từ đó rút
ra những vấn đề cần phải tháo gỡ và đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm thúc
đẩy sự phát triển các LNTT ở đồng bằng sông Hồng sau khi gia nhập WTO [83].
18
Ngoài ra, còn có một số công trình như:
- “Một số ý kiến về đảm bảo vốn cho phát triển làng nghề" của Trần Kim
Hào, Nguyễn Hữu Thắng [34] đã nêu bật vai trò làng nghề; thực trạng sự phát
triển LNTT tại Hà Bắc, Nam Hà; thực trạng về vốn tại các làng nghề ở 2 địa
phương trên; đề xuất giải pháp huy động vốn cho phát triển làng nghề.
- “Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của các làng nghề tiểu thủ công
nghiệp” của Nguyễn Thị Hường [37] đã phân tích nguyên nhân dẫn đến chất
lượng sản phẩm chưa cao. Đặc biệt tập trung vào nguyên nhân chất lượng nguồn
nguyên liệu.
- “Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm làng nghề” của Hồ Thanh Thủy
[59] đã phân tích các giải pháp tài chính tiền tệ; vai trò của chính sách tài chính
tiền tệ và tác động của chính sách tiền tệ đối với các làng nghề.
- “Giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của các làng nghề trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế” của Vũ Thị Thoa [57] đã phân tích vai trò của các làng
nghề. Phân tích giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của các làng nghề: Giải pháp
nghiên cứu thị trường để xác định cơ cấu sản phẩm; giải pháp quy hoạch và
chiến lược phát triển làng nghề ở từng địa phương; tập trung giải pháp hoàn
thiện các chính sách thúc đẩy sự phát triển làng nghề.
- “Xu hướng phát triển làng nghề ở khu vực đồng bằng sông Hồng” của
Nguyễn Thị Ngân [40] đã chỉ ra vai trò của các làng nghề và bốn xu hướng: Xu
hướng kết hợp yếu tố truyền thống với hiện đại, xu hướng phát triển gắn cụm
công nghiệp nông thôn, xu hướng khôi phục nghề truyền thống gắn với phát
triển nghề mới và đa dạng hóa các loại hình sản xuất kinh doanh.
- “Phát triển làng nghề và vấn ñề bảo vệ môi trường trước hết là nước
sạch” của Ngô Thái Hà [32] đã chỉ rõ vai trò ích lợi của sự phát triển làng nghề;
vấn đề kiểm soát và xử lý phát thải môi trường hiện nay ở các làng nghề; chỉ ra
các nguyên nhân gây ô nhiễm trong làng nghề và giải pháp tập trung các làng
nghề theo hướng chuyên môn hóa để dễ xử lý ô nhiễm; giải pháp đề cao vai trò
giám sát của chính quyền cơ sở và nhà nước. Cuối cùng là giải pháp quy hoạch
cụm công nghiệp làng nghề.
19
- “Làng nghề và bảo vệ môi trường làng nghề theo hướng phát triển bền
vững” của Chu Thái Thành [56] đã chỉ ra những đóng góp và thách thức trong
sự phát triển làng nghề hiện nay. Nêu lên những số liệu dẫn chứng các chỉ số
mức độ ô nhiễm và bức xúc môi trường trong làng nghề. Để giải quyết hậu quả ô
nhiễm cần giải quyết các vấn đề sau: chú trọng chính sách phát triển bền vững
làng nghề; quy hoạch không gian làng nghề; tăng cường quản lý môi trường tại
các làng nghề; phát hiện và xử lý các làng nghề gây ô nhiễm; tổ chức thí điểm
triển khai áp dụng sản xuất sạch tại các làng nghề.
Ngoài ra còn có nhiều bài nghiên cứu đăng trên các tạp chí chuyên ngành,
các bài tham luận tại các hội thảo quốc tế và trong nước, đề cập đến sự phát triển
của các làng nghề, làng nghề truyền thống với nhiều nội dung khác nhau.
1.3. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN CHỦ ĐỀ LÀNG
NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA
1.3.1. Những vấn đề đã được nghiên cứu luận giải rõ có thể kế thừa
trong luận án
Những công trình nêu trên đã tiến hành nghiên cứu LNTT trên nhiều khía cạnh
khác nhau, về việc bảo tồn và phát triển các làng nghề ở Việt Nam nói chung, của
các địa phương nói riêng trong những năm gần đây với định hướng và phương pháp
về phát triển làng nghề truyền thống có liên quan mật thiết đến đề tài của tác giả
luận án. Nội dung các nghiên cứu có thể chia thành 3 lĩnh vực sau đây:
Thứ nhất, đã phân tích khái quát một số vai trò của làng nghề truyền thống
trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn, trong giải quyết việc làm, nâng cao thu
nhập cho người lao động ở các làng nghề truyền thống.
Thứ hai, nghiên cứu về tình hình phát triển thủ công nghiệp và những vấn
đề lớn về môi trường tác động đến làng nghề. Cụ thể là đã đi sâu phân tích sự
phát triển của tiểu thủ công nghiệp trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần.
Ngoài ra, nhiều công trình còn nghiên cứu thực trạng về các mặt hàng thủ công,
thủ công mỹ nghệ, vấn đề ô nhiễm môi trường trong các làng nghề. Các công
trình này giúp tác giả luận án nhận biết một cách tổng quan về năng lực của
ngành tiểu thủ công nghiệp và năng lực sản xuất kinh doanh trên lĩnh vực tiểu
20
thủ công nghiệp. Giúp cho tác giả nắm được tổng quát mức độ ô nhiễm trong các
làng nghề hiện nay.
Thứ ba, các công trình đã nghiên cứu về tình hình sản xuất và kinh doanh
đề xuất các giải pháp phát triển làng nghề truyền thống từ lao động, công nghệ,
vốn, thị trường tiêu thụ sản phẩm đã giúp cho tác giả luận án đánh giá được phần
nào về thực trạng của làng nghề truyền thống khi bước vào kinh tế thị trường,
mở cửa và hội nhập quốc tế với bên ngoài.
1.3.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
Nhìn chung, các công trình tiếp cận dưới những góc độ khác nhau cả về lý
luận và thực tiễn về các lĩnh vực phát triển của LNTT, song các công trình trên
chưa đề cập đến các vấn đề.
Một là, chưa đi sâu nghiên cứu một cách toàn diện vấn đề phát triển LNTT
trên 3 nội dung: kinh tế - xã hội - môi trường gắn với các yếu tố của sự liên kết và
cạnh tranh giữa các chủ thể kinh tế, về vai trò mới, các nhân tố ảnh hưởng đến làng
nghề truyền thống. Đặc biệt chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến nội dung
phát triển Làng nghề truyền thống trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Hai là, các công trình chưa đi sâu vào phân tích thực trạng các làng nghề
truyền thống trong quá trình hội nhập quốc tế và chưa có công trình nào có sự
phân tích toàn diện các thách thức chỉ ra các xu hướng của LNTT trong điều kiện
hội nhập. Các công trình chưa đưa ra các quan điểm có tính hệ thống để LNTT
phát triển theo hướng bền vững mà trong những năm tới cần phải tập trung giải
quyết trong quá trình hội nhập sâu hơn vào thị trường khu vực và thế giới.
Ba là, các công trình nghiên cứu chưa đưa ra được những định hướng chiến
lược cho làng nghề truyền thống trong quá trình hội nhập quốc tế một cách tổng
thể nhằm phát triển bền vững các LNTT trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập
quốc tế.
Tóm lại, có thể nói cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu tổng thể về
phát triển Làng nghề truyền thống tỉnh Nam Định trong quá trình hội nhập kinh
dưới góc độ kinh tế chính trị. Vì vậy, đây là đề tài độc lập, không trùng tên và nội
dung với các công trình khoa học đã công bố trong và ngoài nước.
21
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ
2.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRONG HỘI
NHẬP QUỐC TẾ
2.1.1. Khái niệm làng nghề và làng nghề truyền thống
* Làng nghề và tiêu chí phân định làng nghề
Làng nghề được hình thành lâu đời trong lịch sử phát triển của xã hội. Theo
sự phát triển của lực lượng sản suất của nhân loại, phân công lao động dần được
phát triển, hoạt động sản xuất thủ công nghiệp từ chỗ ban đầu là hoạt động sản
xuất phụ trợ cho sản xuất nông nghiệp, đã dần được phân tách từ nông nghiệp để
trở thành ngành nghề độc lập. Chủ thể của hoạt động sản xuất này ban đầu là các
thợ thủ công chuyên nghiệp và bán chuyên nghiệp theo dạng nông dân kiêm thợ
thủ công. Trong quá trình phát triển, tại các đơn vị dân cư ở nông thôn, số người
chuyển sang chuyên môn hóa sản xuất các mặt hàng thủ công nghiệp dần tăng lên,
đội ngũ thợ với quy trình công nghệ thủ công nghiệp được hình thành và mở rộng
đến mức độ nhất định đã tạo cơ sở cho sự xuất hiện của hình thức sản xuất kinh
doanh mới là làng nghề.
Cùng với sự phát triển của phân công lao động, chuyên môn hoá sản xuất
trong các làng nghề được tiếp tục đẩy mạnh sâu hơn. Sản xuất thủ công trong
làng nghề được phân chia nhỏ hơn và từng công việc, động tác riêng biệt được
những người thợ khác nhau phụ trách. Nhờ đó, đã tạo ra điều kiện cho áp dụng
kỹ thuật vào từng khâu công việc trong sản xuất TTCN nhằm tăng khả năng
cạnh tranh của sản phẩm, nhờ đó làng nghề có thể phát triển. Quá trình phát triển
TTCN ở nông thôn là quá trình hình thành các làng thủ công truyền thống, lúc
đầu từ một vài gia đình rồi dần đến cả họ, sau đó phát triển ra cả làng. Trải qua
thử thách của thời gian và những bước thăng trầm của lịch sử một số nghề thủ
công vẫn tồn tại, duy trì phát triển và kế tiếp nhau truyền từ đời này qua đời khác
22
và đã trở thành những làng nghề thủ công truyền thống, gắn với tên làng, tên xã
của nông thôn Việt Nam.
Vùng sản xuất nông nghiệp Vùng sản xuất nông nghiệp có nghề TTCN
Nghề thủ công xuất hiện phục
vụ cho nông nghiệp nhưng chưa
tách khỏi NN
Nghề thủ công tách khỏi nông nghiệp
và tác động trở lại nông nghiệp - làng
nghề xuất hiện
Sơ đồ 2.1: Sự hình thành làng nghề Vùng nông thôn
Nguồn: [68].
Thông thường, làng nghề là một khái niệm dùng để phản ánh một không
gian vùng quê nông thôn, trong đó ngoài các chủ thể sản xuất nông nghiệp còn
có các chủ thể sản xuất phi nông nghiệp. Trong làng nghề tồn tại đan xen nhiều
mối quan hệ kinh tế, xã hội phong phú và phức tạp. Làng nghề là những làng ở
nông thôn có những nghề phi nông nghiệp chiếm ưu thế về số hộ, số lao động và
thu nhập so với nghề nông. Theo Thông tư 116/2006/TT-BNN của Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn, “Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp
thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn
một xã, thị trấn, có các hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc
nhiều loại sản phẩm khác nhau” [14].
Như vậy, theo giác độ kinh tế, có thể hiểu làng nghề là hình thức tổ
chức sản xuất kinh doanh đặc thù ở nông thôn, trong đó sự chuyên môn hóa
của các ngành nghề phi nông nghiệp đã đạt tới trình độ nhất định, làm cho
một hoặc một số ngành nghề phi nông nghiệp trở thành có vị trí, vai trò quan
trọng, thậm chí là chủ yếu trong đời sống kinh tế của làng.
Làng
nghề
Hộ thủ
công
sản
xuất
chuyên
môn
hoá
Vùng
sản
xuất
thủ
công
tập
trung
Vùng
sản
xuất
thủ
công
xuất
hiện
Thợ thủ
công
bước
đầu
chuyên
môn
hoá
Một số
người
kiêm
làm
tiểu thủ
công
23
Xét về mặt định tính, làng nghề ở nông thôn Việt Nam được hình thành
và phát triển do yêu cầu của phân công lao động và chuyên môn hóa nhằm
đáp ứng nhu cầu phát triển và chịu sự tác động mạnh của nông nghiệp và
nông thôn Việt Nam với những đặc trưng của nền văn hóa lúa nước và nền
kinh tế hiện vật, sản xuất nhỏ, tự cấp, tự túc. Xét về mặt định lượng, làng
nghề là những làng mà ở đó có số người chuyên làm nghề thủ công nghiệp và
sống chủ yếu bằng nguồn thu nhập từ nghề đó chiếm một tỷ lệ khá lớn trong
tổng dân số của làng.
Ngày nay, làng nghề được hiểu theo nghĩa rộng có thể là cụm các làng
nghề, không bó hẹp trong phạm vi hành chính của một làng mà gồm một hoặc
một số làng cùng một tiểu vùng, cùng địa lí kinh tế, cùng sản xuất một chủng
loại hàng hóa truyền thống hoặc cùng kinh doanh liên quan đến một nghề phi
nông nghiệp và có quan hệ mật thiết với nhau về kinh tế - xã hội (KT-XH).
Mặt khác, có những địa phương mà tất cả các làng trong xã đều là làng
nghề, trong trường hợp này, người ta gọi là “xã nghề”. Ngành nghề phi nông
nghiệp ở các làng nghề cũng được mở rộng, bao gồm các hoạt động kinh tế phi
nông nghiệp như: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các dịch vụ phục vụ sản
xuất và đời sống có quy mô vừa và nhỏ, với các thành phần kinh tế và các tổ
chức kinh doanh như: hộ sản xuất, tổ hợp, hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân,
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần...
- Tiêu chí phân loại làng nghề
Làng nghề ở Việt Nam rất đa dạng, ngày nay có thể phân loại làng nghề
theo các tiêu chí sau:
Theo lịch sử hình thành và phát triển các làng nghề:
- Làng nghề truyền thống;
- Làng nghề mới.
Theo ngành nghề sản xuất kinh doanh:
- Làng nghề TTCN như: dệt, gốm sứ, đồ gỗ mỹ nghệ.v.v..
- Làng nghề công nghiệp cơ khí, chế tác như: chế tác vàng bạc, dát vàng,
gia công tái chế sắt thép.v.v..
24
- Làng nghề xây dựng;
- Làng nghề dịch vụ.
Theo quy mô làng nghề:
- Làng nghề quy mô lớn, lan tỏa, liên kết nhiều làng làm cùng một nghề
hoặc cùng một không gian địa lí lãnh thổ, tạo thành vùng nghề hoặc xã nghề ở
đó các làng nghề, có quy mô lao động phi nông nghiệp rất lớn, không chỉ với lực
lượng lao động tại chỗ mà còn thu hút nhiều lao động đến làm thuê;
- Làng nghề quy mô nhỏ là trong phạm vi một làng theo địa giới hành
chính. Ở các làng nghề này thường hoạt động kinh doanh một ngành nghề phi
nông nghiệp, được truyền nghề theo phạm vi dòng tộc.
Theo loại hình kinh doanh của làng nghề có tính phổ biến ở Việt Nam:
- Các làng nghề truyền thống chuyên doanh một chủng loại sản phẩm
hàng hoá;
- Các làng nghề kinh doanh tổng hợp một số sản phẩm truyền thống;
- Các làng nghề vừa chuyên doanh các sản phẩm truyền thống vừa phát
triển các ngành nghề mới như dịch vụ, xây dựng. Loại làng nghề này phát triển
mạnh trong những năm gần đây.
Theo tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh của các làng nghề:
- Các làng nghề vừa sản xuất nông nghiệp vừa kinh doanh các ngành nghề
phi nông nghiệp;
- Các làng nghề thủ công chuyên nghiệp;
- Các làng nghề sản xuất hàng xuất khẩu.
Các tiêu chí xác định làng nghề
Ở Việt Nam, theo Thông tư 116/2006/TT-BNN của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, làng nghề được công nhận phải đạt 03 tiêu chí sau:
- Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành
nghề nông thôn;
- Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời
điểm đề nghị công nhận;
- Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước [14].
25
* Nghề truyền thống và đặc trưng của nghề truyền thống
Truyền thống là thuật ngữ dùng để chỉ các giá trị, yếu tố, quan niệm của
một cộng đồng người hay của xã hội lưu giữ trong một thời gian dài từ thế hệ này
qua thế hệ khác. Truyền thống thể hiện tính kế thừa là chủ yếu, tuy nhiên cũng có
sự phát triển theo lịch sử. Truyền thống được biểu hiện ở hình thức như truyền
thống học tập, lễ hội truyền thống, truyền thống dòng họ, nghề truyền thống.
“Nghề truyền thống là nghề đã được hình thành từ lâu đời, tạo ra những
sản phẩm độc đáo, có tính riêng biệt, được lưu truyền và phát triển đến ngày nay
hoặc có nguy cơ bị mai một, thất truyền” [14].
Đặc trưng cơ bản nhất của mỗi nghề truyền thống là: phải có kỹ thuật và
công nghệ truyền thống, đồng thời có các nghệ nhân và đội ngũ thợ lành nghề.
Sản phẩm làm ra phải có tính hàng hoá, đồng thời có tính nghệ thuật và mang
đậm bản sắc văn hoá dân tộc.
Những nghề truyền thống thường được truyền trong một gia đình, một
dòng họ, một làng, một vùng. Trong những làng nghề truyền thống, đa số người
dân đều hành nghề truyền thống đó. Ngoài ra, họ còn có thể phát triển những
nghề khác, những nghề này chiếm tỷ lệ nhỏ hơn so với nghề truyền thống.
Ngày nay, việc sản xuất các sản phẩm có tính truyền thống được hỗ trợ
bởi quy trình công nghệ mới với nhiều loại nguyên vật liệu mới. Do vậy khái
niệm nghề truyền thống cũng được nghiên cứu và mở rộng hơn.
Phân loại nghề truyền thống
Việc phân loại các nhóm nghề mang ý nghĩa tương đối, bởi vì một số
nghề có thể vừa thuộc nhóm này song cũng có thể vừa thuộc nhóm khác. Mặt
khác, một số nghề đối với địa phương được coi là nghề truyền thống, nhưng trên
phạm vi vĩ mô có thể chưa được gọi là nghề truyền thống. Có nhiều cách phân
loại nghề, tuy nhiên có thể xem xét một số cách như sau:
Phân loại theo trình độ kĩ thuật:
- Loại nghề có kĩ thuật đơn giản như đánh sợi, đan võng xã, sản xuất chổi
đót, sản xuất bánh tráng, sản xuất gạch ngói… sản phẩm của những nghề này có
tính chất thông dụng, phục vụ nhu cầu hằng ngày của dân cư nông thôn.
26
- Loại nghề có kĩ thuật phức tạp như gốm, đúc đồng v.v.. các nghề này
không chỉ có kĩ thuật công nghệ phức tạp mà còn đòi hỏi nhiều ở người thợ sự
sáng tạo và khéo léo. Sản phẩm có giá trị kinh tế, vừa mang tính văn hóa; không
chỉ tiêu thụ ở trong nước mà còn có thể xuất khẩu đi nhiều nước trên thế giới.
Phân loại theo tính chất kinh tế:
- Loại nghề thường phụ thuộc vào nền kinh tế nông nghiệp tự nhiên, đây
là nghề phụ của hầu hết gia đình nông dân, sản phẩm ít mang tính chất hàng hóa,
chủ yếu là phục vụ nhu cầu tại chỗ như: chế biến nông sản, sản xuất công cụ như
cày bừa, liềm hái.v.v..
- Loại nghề mà hoạt động của nó độc lập với quá trình sản xuất nông nghiệp,
những nghề này được phát triển bởi sự tiến bộ của trình độ kĩ thuật công nghệ và
trình độ tay nghề của người thợ, sản phẩm thể hiện tài năng sáng tạo và sự khéo léo
của người thợ, đặc biệt sản phẩm tạo ra trở thành hàng hóa, đem lại thu nhập cao
cho người sản xuất, tiêu biểu là: nghề dệt, gốm sứ, kim hoàn...
Tuy nhiên, cách phân loại trên chỉ phù hợp trong điều kiện trước đây,
ngày nay trong nền kinh tế thị trường, nhiều nghề đã phát triển mạnh. Dựa vào
giá trị sử dụng của các sản phẩm, có thể phân loại các ngành nghề truyền thống
theo các nhóm chính như sau:
+ Các ngành nghề sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ như gốm sứ,
chạm khảm gỗ, chạm khắc đá, thêu, vàng bạc.v.v..
+ Các ngành nghề phục vụ cho sản xuất và đời sống như: nề, mộc, hàn,
đúc đồng, gang, nhôm, sản xuất vật liệu xây dựng, công cụ.v.v..
+ Các ngành nghề sản xuất các mặt hàng tiêu dùng như: dệt vải, dệt chiếu,
khâu nón.v.v..
+ Các ngành nghề chế biến lương thực thực phẩm như: xay xát, làm bún
bánh, nấu rượu, nấu đường mật, chế biến thủy sản.v.v..
Tiêu chí công nhận nghề truyền thống
Theo Thông tư 116/2006/TT- BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, nghề được công nhận là nghề truyền thống phải đạt 03 tiêu chí sau:
27
- Nghề đã xuất hiện tại địa phương từ trên 50 năm tính đến thời điểm đề
nghị công nhận;
- Nghề tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hoá dân tộc;
- Nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của
làng nghề.
* Khái niệm làng nghề truyền thống và tiêu chí xác định làng nghề truyền thống
- Khái niệm làng nghề truyền thống
Khái niệm làng nghề truyền thống (LNTT) được khái quát dựa trên hai
khái niệm làng nghề và nghề truyền thống nêu trên. “Làng nghề truyền thống là
làng nghề có nghề truyền thống được hình thành từ lâu đời” [14].
Như vậy có thể hiểu về LNTT là loại hình làng nghề đã hình thành, tồn tại
và phát triển lâu đời trong lịch sử, trong đó hoạt động kinh tế chủ yếu gồm có
một hoặc nhiều nghề thủ công truyền thống, là nơi hội tụ các nghệ nhân và đội
ngũ thợ lành nghề, là nơi có nhiều hộ gia đình chuyên làm nghề truyền thống lâu
đời, giữa họ có sự liên kết, hỗ trợ nhau trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Họ
có cùng tổ nghề và đặc biệt các thành viên luôn ý thức tuân thủ những ước chế
xã hội và gia tộc. Các LNTT được hình thành từ lâu đời, trải qua thử thách của
thời gian nhưng vẫn được duy trì và phát triển, được lưu truyền từ đời này qua đời
khác. Trong các LNTT thường có đại bộ phận dân số làm nghề cổ truyền hoặc
một vài dòng họ chuyên làm nghề theo kiểu cha truyền con nối, nghĩa là việc dạy
nghề được thực hiện bằng phương pháp truyền nghề.
- Tiêu chí công nhận làng nghề truyền thống
Theo quy định tại Thông tư 116/2006/TT-BNN của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, LNTT phải đạt tiêu chí làng nghề và có ít nhất một nghề
truyền thống theo quy định. Đối với những làng chưa đạt tiêu chuẩn của tiêu chí
công nhận làng nghề nêu trên nhưng có ít nhất một nghề truyền thống được công
nhận theo quy định thì cũng được công nhận là LNTT.
* Phân biệt làng nghề mới với làng nghề truyền thống
Làng nghề mới là những làng có ngành nghề phát triển trong những năm
gần đây, chủ yếu do sự lan tỏa từ làng nghề truyền thống hoặc do sự du nhập
28
trong quá trình hội nhập giữa các vùng và giữa các nước. Ngay các làng nghề
truyền thống cũng có sự đan xen giữa nghề mới và nghề truyền thống.
Trong quá trình phát triển kinh tế thị trường, đã xuất hiện các làng nghề
có tính hiện đại, trong đó đặc trưng bởi sự phát triển kinh doanh dịch vụ và xây
dựng, kinh doanh đa ngành nghề; đồng thời, do quá trình công nghiệp hóa diễn
ra mạnh mẽ ở các làng nghề, kỹ thuật và công nghệ sản xuất không đơn thuần
chỉ là kĩ thuật thủ công, mà có nhiều nghề, nhiều công đoạn sản xuất áp dụng kĩ
thuật và công nghệ hiện đại như mộc, thịt bò khô, sản xuất gạch, ngói.v.v..
2.1.2. Đặc điểm của làng nghề truyền thống trong hội nhập quốc tế
Làng nghề truyền thống trong hội nhập quốc tế được hiểu là một làng nghề
truyền thống được xem xét với tư cách là một hình thức tổ chức sản xuất kinh
doanh trong bối cảnh hội nhập quốc tế ở đó có nhiều sản phẩm hoặc dịch vụ gắn
với thị trường khu vực, quốc tế đồng thời chịu sự tác động của quá trình hội nhập
quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế vừa tạo ra cho các Làng nghề truyền thống những
cơ hội lớn để phát triển, đồng thời cũng nảy sinh không ít thách thức cần phải nỗ
lực để quá trình hội nhập ngày càng có hiệu quả và bền vững. Theo đó làng nghề
truyền thống trong hội nhập quốc tế có các đặc điểm sau:
2.1.2.1. Làng nghề truyền thống có quan hệ gắn bó với nông nghiệp và
nông thôn trong hội nhập quốc tế
Trong lịch sử lâu dài, các làng nghề truyền thống với tư cách là một hình
thức tổ chức kinh tế có mối quan hệ hai chiều chặt chẽ với nông nghiệp, nông thôn
được thể hiện dưới nhiều mức độ và sắc thái khác nhau. Một nền kinh tế với sản
xuất nông nghiệp là chủ yếu đã tạo điều kiện cho các làng nghề thủ công nảy sinh
và phát triển. Do thời gian dành cho sản xuất nông nghiệp không chiếm hết toàn
bộ quỹ thời gian lao động, chỉ sử dụng từ 1/3 đến 1/2 thời gian lao động trong
năm. Thời gian lao động ít, năng suất lao động thấp đã ảnh hưởng đến đời sống
của người dân. Vì vậy, nhu cầu tạo việc làm để có thêm thu nhập ngoài sản xuất
nông nghiệp trở thành cấp thiết, cộng với việc dư thừa lao động trong nông nghiệp
đã thúc đẩy các nghề thủ công hình thành và phát triển. Tuy những nghề này chỉ
29
mang tính chất nghề phụ của người nông dân, nhưng do được chuyên môn hoá
theo sự phân công nhất định nên năng suất, chất lượng sản phẩm ngày càng tăng
lên. Sản phẩm làm ra không những đáp ứng nhu cầu cho sản xuất và tiêu dùng, mà
còn dư thừa có thể đem bán trên thị trường. Hoạt động của các nghề thủ công đã
ngày càng gắn liền với quan hệ hàng hoá, tiền tệ, gắn liền với thị trường.
Sự phát triển của các làng nghề đã đáp ứng hầu hết các nhu cầu cơ bản và
thiết yếu của người dân nông thôn, có tác động tích cực đến sản xuất nông
nghiệp, phục vụ sản xuất nông nghiệp và phục vụ đời sống của nông dân. Vì
vậy, giữa nghề nông và nghề thủ công nghiệp có mối quan hệ gắn bó, bổ sung
cho nhau. Sự gắn bó này thể hiện ở hai mối quan hệ:
- Một là: quan hệ trong trao đổi tư liệu sản xuất. Làng nghề sản xuất và
cung cấp tư liệu sản xuất cho nông nghiệp, góp phần xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật cho nông nghiệp, còn nông nghiệp là nơi cung cấp nguyên liệu cho làng
nghề. Nông nghiệp được coi là "bàn đạp" để phát triển TTCN trong làng. Hầu
hết nguyên liệu của thủ công nghiệp trong làng do nông nghiệp tạo ra (như chế
biến nông sản, dệt vải, dệt chiếu…).
- Hai là: quan hệ trong đổi tư liệu tiêu dùng, được gắn với quá trình nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của nông dân cũng như quá trình hình thành
đô thị hoá nông thôn.
Các cơ sở sản xuất của làng nghề được phân bố tại chỗ trên địa bàn, phục
vụ trực tiếp cho sự phát triển kinh tế - xã hội nông thôn như: Tiêu thụ nguyên vật
liệu, cung cấp vật tư sản phẩm hàng hoá làm ra, thu hút lao động nông thôn, thúc
đẩy sản xuất nông nghiệp và hoạt động dịch vụ cùng phát triển, góp phần tăng
thu nhập cho người dân, tham gia xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông
thôn và đồng thời chịu sự quản lý hành chính của các cấp chính quyền địa
phương. Vì vậy, sự phát triển các làng nghề tạo nên kết cấu kinh tế đa dạng, bền
vững của kinh tế nông thôn.
Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, LNTT bị tác động của bởi quá trình
hội nhập quốc tế ngày càng có tính độc lập hơn trong quan hệ đối với nông
nghiệp. Bởi vì, nguyên liệu cho sản xuất của LNTT đa dạng hoá trong đó có cả
30
sản phẩm của các ngành công nghiệp ở thành thị. Hơn nữa, hiện nay nước ta đã
là thành viên chính thức của WTO, việc thực hiện các cam kết thương mại quốc
tế, đã làm cho nguyên liệu của các làng nghề bị cạnh tranh quyết liệt từ các bạn
hàng nước ngoài. Do tác động của cách mạng khoa học công nghệ, lợi thế tài
nguyên có nguồn gốc trực tiếp từ tự nhiên giảm xuống.
2.1.2.2. Đặc điểm về lao động của làng nghề truyền thống với xu thế hội
nhập quốc tế hiện nay
Lao động trong làng nghề truyền thống là sự kết hợp giữa kỹ năng, kỹ thuật
cao với tay nghề khéo léo của thợ thủ công, giữa lao động tại chỗ với lao động từ
nơi khác đến. Trong lao động hiện nay của làng nghề, trừ một số khâu công việc
hoặc những công việc mang tính bí quyết nghề nghiệp, còn lại là lao động phổ
thông, trình độ thấp, hầu hết là lao động địa phương. Cùng với xu thế mở cửa, hội
nhập và phân công lao động xã hội ngày càng phát triển và giao lưu hàng hoá nên
công nghệ, thiết bị sản xuất của làng nghề cũng thay đổi theo hướng hiện đại. Từ đó
buộc lao động của làng nghề cũng phải được nâng cao trình độ để tạo ra sản phẩm
đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước. Thợ thủ công của làng nghề
phải có sự sáng tạo mới tạo ra những nét độc đáo trong hàng hoá và chủ động nắm
bắt nhu cầu của khách hàng nhằm tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường. Do
đó, lao động của làng nghề không những có sự thay đổi về chất lượng mà còn có sự
biến động sâu sắc về cơ cấu lao động theo hướng hiện đại. Sự biến đổi về chất sẽ
giúp cho lao động làng nghề nhanh chóng thích ứng với điều kiện lao động mới.
Trong xu thế hội nhập quốc tế ngay tại nông thôn cũng xuất hiện nhiều
ngành nghề mới hấp dẫn với những mức thu nhập cao hơn so với các ngành nghề
truyền thống, do đó xuất hiện xu hướng bỏ dần các ngành nghề truyền thống đặc
biệt đối với nguồn nhân lực trẻ, làm cho việc duy trì, phát triển LNTT sẽ phải đối
mặt với nhiều khó khan thách thức hơn.
2.1.2.3. Đặc điểm về thị trường của làng nghề truyền thống trong điều
kiện hội nhập quốc tế hiện nay
Trong xu thế phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, các thị
trường yếu tố của các làng nghề truyền thống có nhiều thay đổi:
31
- Bên cạnh những thị trường cung ứng nguyên vật liệu trong nước đã dần
từng bước hình thành thị trường nước ngoài thông qua sự phát triển của các hoạt
động nhập khẩu nguyên vật liệu, công nghệ… cho các làng nghề truyền thống.
Do vậy, nếu như trước đây việc mua nguyên vật liệu chủ yếu được thực hiện
dưới hình thái trực tiếp, tại chỗ, thì trong điều kiện mới hiện nay công việc cung
cấp nguyên vật liệu cho các làng nghề truyền thống được thực hiện bởi hệ thống
các chủ thể phức tạp, đa dạng, nhiều khâu. Điều này vừa tạo thuận lợi cho sự mở
rộng thị trường yếu tố đầu vào, song cũng có tác động làm tăng chi phí, đặc biệt
là các chi phí trung gian, từ đó đòi hỏi các chủ thể làng nghề truyền thống phải
không ngừng nghiên cứu, tìm tòi để lựa chọn những ngành nghề truyền thống
phù hợp có hiệu quả cao trong hội nhập.
- Thị trường công nghệ cũng mang đặc tính riêng của nó. Việc tạo ra công
cụ sản xuất là khả năng vốn có của người thợ thủ công, họ có thể làm ra những
công cụ từ đơn giản đến phức tạp. Quá trình chuyên môn hoá sản xuất đã xuất
hiện những làng nghề, hộ nghề chuyên chế tạo công cụ sản xuất. Như vậy, trong
các làng nghề đã xuất hiện sự phân công lao động một cách tự nhiên. Ngày nay,
trong điều kiện phát triển của khoa học và công nghệ, thị trường công nghệ trong
các làng nghề đã có bước phát triển mới theo kiểu hiện đại hoá công nghệ truyền
thống, thay thế công nghệ thủ công, lạc hậu bằng công nghệ hiện đại để nâng cao
năng suất lao động, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Thị trường vốn cho làng nghề truyền thống trước đây chủ yếu là vốn tự có
của các chủ thể hiện nay với nhu cầu vốn lớn đòi hỏi các chủ thể kinh doanh phải
huy động nhiều nguồn trong đó các ngân hang là chủ yếu bên cạnh các hình thức tín
dụng truyền thống như vay mượn, cho vay lấy lãi, chơi họ, lập phường hội…
- Thị trường sức lao động được hình thành, phát triển và có nhiều yếu tố mới.
Trước đây chủ yếu sử dụng lao động tại địa phương và mang tính chất thời vụ, hầu
hết là những người đi làm thuê chỉ làm vào lúc nông nhàn. Hiện nay ngoài số lao
động nông nhàn, còn có một bộ phận lớn lao chuyên nghiệp và không chỉ có lao
động tại địa phương mà còn được mở rộng sang vùng khác, tỉnh khác.
32
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm: Có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại
và phát triển của các làng nghề. Trước đây thị trường tại chỗ, nhưng thị trường
tại chỗ cũng kém phát triển do thu nhập thấp và có những sản phẩm thay thế chất
lượng tốt giá phù hợp với nhu cầu của người dân. Do đó hiện nay các làng nghề
truyền thống phải tập trung cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm để
đáp dể đáp ứng nhu cầu trong nước và thị trường nước, khu vực và quốc tế.
2.1.2.4. Đặc điểm về sản phẩm của làng nghề truyền thống trong hội
nhập quốc tế
Sản phẩm của LNTT trước đây chủ yếu sản xuất ra để đáp ứng nhu cầu tiêu
dung. Hiện nay những sản phẩm đó được thay thế bằng những sản phẩm sản xuất
công nghiệp trong nước và quốc tế do đó các LNTT phải nghiên cứu sản xuất cài
gì cho ai và sản xuất như thế nào có hiệu quả nhất để cạnh tranh bình đẳng với
sản phẩm của các cơ sở khác và với sản phẩm nước ngoài. Nhưng đặc điểm sản
phẩm của các LNTT đó là sản phẩm được sản xuất ra có sự kết hợp giữa sản
xuất hàng loạt với sản xuất đơn chiếc mang bản sắc văn hoá dân tộc. Để có thể
đứng vững và phát triển sản phẩm các LNTT phải nâng cao khả năng cạnh tranh
trên thị trường.
Vì thế, trong sản xuất các LNTT đã chú ý đến việc nâng cao năng suất lao
động, tăng sự đồng đều của sản phẩm, giảm giá thành, thay đổi, hoàn thiện mẫu
mã để thích ứng với nhu cầu của thị trường trong nước và quốc tế. Tuy sản xuất
trong LNTT vẫn là quy mô nhỏ, nhưng do áp dụng máy móc, nên để tránh lãng
phí trong việc sử dụng máy móc, thiết bị thì việc sản xuất với khối lượng lớn
mới giảm được chi phí sản xuất, mới có lợi nhuận để tồn tại và phát triển. Đồng
thời, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt trên thị trường thì việc sản xuất sản
phẩm bên cạnh những nét dáng công nghiệp, sản phẩm phải có nét đặc trưng gắn
với giá trị văn hoá truyền thống địa phương thông qua công nghệ thủ công, sản
xuất đơn chiếc ở một số công đoạn.
2.1.2.5. Đặc điểm về hình thức tổ chức kinh doanh của làng nghề truyền
thống trong hội nhập quốc tế
Hiện nay, trong LNTT có nhiều các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh
khác nhau như: hộ gia đình, tổ hợp tác, hợp tác xã (HTX), doanh nghiệp tư nhân,
33
công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH). Các hình thức này cùng tồn tại và có tác
động hỗ trợ nhau trong điều kiện mới của nền kinh tế thị trường nhưng do tác
động của quá trình hội nhập quốc tế các sản phẩm làng nghề truyền thống không
chỉ sản xuất ra dấp ứng nhu cầu trong nước mà còn đáp ứng nhu cầu của thị
trường quốc tế. Nhưng hiện nay các đối tác của các LNTT nhập khảu lại cần số
lượng lớn do đòi hỏi các chủ thể sản xuất của LNTT phải được cơ cấu lại theo
hướng giảm số hộ cá thể, tăng số cơ sở như tổ hợp tác, hợp tác xã, công ty. Có sự
liên kết giữa LNTT với các tổ chức kinh doanh khác như liên kết dịch vụ đầu
vào, đầu ra, liên kết giữa các công đoạn sản xuất do phát triển chuyên môn hoá.
Các hiệp hội ngành nghề giúp nhau sản xuất kinh doanh, hình thức tổ chức sản
xuất kinh doanh nhiều tầng giữa các công ty với các hộ cũng phát triển mạnh
trong các làng nghề. Sự hợp tác liên kết giữa các hình thức tổ chức sản xuất kinh
doanh trong các cụm CN - TTCN trong các LNTT ngày càng chặt chẽ hơn,
các công ty có vai trò trung tâm lôi kéo các cơ sở sản xuất nhỏ khác làm vệ
tinh cho mình, điều này đã làm cho sản xuất LNTT phát triển. Việc liên kết
này không chỉ ổn định sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho LNTT nhờ bao cung,
bao tiêu bởi doanh nghiệp lớn, mà các cơ sở sản xuất kinh doanh trong LNTT
còn gia công sản xuất một số công đoạn giúp doanh nghiệp lớn mở rộng quy
mô sản xuất kinh doanh mà không cần mở rộng quy mô doanh nghiệp vẫn
nâng cao hiệu quả kinh tế.
2.1.2.6. Đặc điểm về công nghệ của làng nghề truyền thống trong hội
nhập quốc tế
Trước đây LNTT chủ yếu là sản xuất thủ công bằng kinh nghiệm là chính.
Nhưng hiện nay do sự phát triển của khoa học kỹ thuật và sự phát triển của sản
xuất trong các LNTT đã tạo nên đặc điểm về công nghệ trong các làng nghề hiện
nay đó là có sự kết hợp công nghệ sản xuất hiện đại với kinh nghiệm, kỹ thuật sản
xuất thủ công. Sự kết hợp này đã đem lại ưu thế đặc biệt quan trọng: tạo ra năng
suất lao động cao hơn gấp nhiều lần so với lao động thủ công, sản phẩm được sản
xuất ra có khả năng cạnh tranh cao hơn, đồng thời làm giảm nặng nhọc, độc hại và
nguy hiểm cho người lao động… Vì thế, nhiều LNTT đã nhanh chóng đầu tư thiết
34
bị mới vào thay thế thiết bị cũ, lạc hậu… Tuy nhiên, sản phẩm thủ công của làng
nghề được hình thành là do sự kết hợp khéo léo của người thợ thủ công với kinh
nghiệm được tích luỹ qua nhiều thế hệ, tích luỹ thành bí quyết nghề nghiệp điều
này đã tạo nên sắc thái riêng có của sản phẩm. Nên ở một số khâu sản xuất ra sản
phẩm người thợ vẫn dùng kỹ thuật thủ công để tạo nên tính truyền thống cho sản
phẩm. Như vậy, sản xuất trong làng nghề truyền thống có sự kết hợp công nghệ
hiện đại ở những khâu nhất định với kinh nghiệm, kỹ thuật sản xuất thủ công theo
hướng tiểu công nghiệp hiện đại, thủ công nghiệp tinh xảo.
Như vậy những đặc điểm nêu trên của LNTT được xem xét gắn với những
biến đổi của nông nghiệp, nông thôn trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế đang
diễn ra mạnh mẽ. Vì vậy, trong thời gian tới các chính sách của Nhà nước nhằm
phát triển LNTT phải căn cứ vào các đặc điểm của làng nghề để phát huy những
điểm mạnh, giảm bớt những hạn chế để LNTT phát triển một cách bền vững.
2.1.3. Vai trò của làng nghề truyền thống trong hội nhập quốc tế
2.1.3.1. Góp phần khai thác và phát huy những nguồn lực sẵn có của
đất nước, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trong hội nhập quốc tế
Với tư cách là hình thức tổ chức kinh tế ở lâu đời nông thôn, hoạt động
của các LNTT chủ yếu dựa trên cơ sở những nguồn vốn, công nghệ và nhân lực
sẵn có, do đó duy trì và phát triển LNTT trong hội nhập quốc tế có vai trò to lớn
trong khai thác, phát huy những nguồn lực sẵn có đó phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội ở nông thôn nói riêng và cả nước nói chung. Thực tế cho thấy, đa số các
làng nghề truyền thống ở Việt Nam thời gian qua không đòi hỏi vốn đầu tư quá
lớn, bởi vì rất nhiều nghề chỉ cần công cụ thủ công, thô sơ mà những người thợ
trong các làng nghề có thể tự chế tạo được. Bên cạnh đó, do sản xuất trong các
làng nghề chủ yếu là quy mô nhỏ, yêu cầu về vốn và lao động không lớn nên rất
phù hợp với khả năng huy động nguồn vốn nhàn rỗi của các hộ gia đình vào sản
xuất kinh doanh. Các làng nghề còn có khả năng tiết kiệm chi phí xây dựng cơ
bản vì không phải đầu tư nhiều vào xây dựng nhà xưởng, kho tàng… Việc sử
dụng ngay diện tích nhà ở, sân vườn, bếp làm nơi sản xuất, quản lý, nhà kho đã
tiết kiệm được khá lớn vốn đầu tư cơ bản là một lợi thế của các làng nghề. Bên
35
cạnh đó, do đặc điểm sản xuất ở các làng nghề là sử dụng lao động thủ công là
chính nên có khả năng tận dụng nhiều loại lao động, kể cả lao động là trẻ em.
Việc khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống đã thực sự tạo ra
một chuyển biến quan trọng trong việc tạo việc làm ổn định, tăng thu nhập và cải
thiện đời sống dân cư. Người dân nông thôn luôn có tâm lý gắn bó với làng quê,
do vậy khi đã có việc làm và thu nhập ổn định, mà nguồn thu nhập này lại cao
hơn thu nhập từ sản xuất nông nghiệp thì họ không muốn đi tìm việc nơi khác.
Việc phát triển các làng nghề theo phương châm "ly nông, bất ly hương" không
chỉ có khả năng lớn giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động
mà còn hạn chế được dòng di dân tự do ở nông thôn hiện nay.
2.1.3.2. Làng nghề truyền thống góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế
Trong quá trình phát triển, các làng nghề truyền thống đã có vai trò tích
cực góp phần tăng tỷ trọng nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, chuyển
lao động từ sản xuất nông nghiệp có thu nhập thấp sang ngành nghề phi nông
nghiệp có thu nhập cao hơn. Khi nghề thủ công hình thành và phát triển thì kinh
tế nông thôn không chỉ có kinh tế nông nghiệp thuần nhất mà bên cạnh là các
ngành thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ cùng tồn tại và phát triển.
Xét trên góc độ phân công lao động thì các làng nghề truyền thống đã có
tác động tích cực tới sản xuất nông nghiệp. Nó không chỉ cung cấp tư liệu sản
xuất cho khu vực nông nghiệp mà còn có tác dụng chuyển dịch cơ cấu trong nội
bộ ngành nông nghiệp.
Mặt khác, kết quả sản xuất ở các làng nghề truyền thống cho thu nhập và giá
trị sản lượng cao hơn so với sản xuất nông nghiệp; do từng bước tiếp cận với kinh tế
thị trường và hội nhập quốc tế, năng lực kinh doanh được nâng lên, người lao động
nhanh chóng chuyển sang đầu tư cho các ngành nghề phi nông nghiệp, đặc biệt là
những ngành mà sản phẩm có khả năng tiêu thụ mạnh ở thị trường trong nước, khu
vực và thế giới.
Làng nghề truyền thống phát triển đã tạo cơ hội cho hoạt động dịch vụ ở
nông thôn mở rộng quy mô và địa bàn hoạt động, thu hút nhiều lao động, khác
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập
Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập

More Related Content

What's hot

Du lich van mieu quoc tu giam ha noi
Du lich van mieu quoc tu giam ha noiDu lich van mieu quoc tu giam ha noi
Du lich van mieu quoc tu giam ha noiChau Duong
 
Đề Cương cơ sở văn hóa việt nam
Đề Cương cơ sở văn hóa việt namĐề Cương cơ sở văn hóa việt nam
Đề Cương cơ sở văn hóa việt namlimsea33
 
Đề tài đánh giá tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch Bắc Ninh RẤT HAY ...
Đề tài  đánh giá tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch Bắc Ninh RẤT HAY ...Đề tài  đánh giá tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch Bắc Ninh RẤT HAY ...
Đề tài đánh giá tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch Bắc Ninh RẤT HAY ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài Làng nghề truyền thống và ý nghĩa đối với vấn đề phát triển du lịch ở ...
Đề tài Làng nghề truyền thống và ý nghĩa đối với vấn đề phát triển du lịch ở ...Đề tài Làng nghề truyền thống và ý nghĩa đối với vấn đề phát triển du lịch ở ...
Đề tài Làng nghề truyền thống và ý nghĩa đối với vấn đề phát triển du lịch ở ...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại Hải Phòng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại Hải Phòng, 9 ĐIỂM!Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại Hải Phòng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại Hải Phòng, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Luận văn: Tìm hiểu lễ hội Hoa phượng đỏ Hải Phòng, HAY
Luận văn: Tìm hiểu lễ hội Hoa phượng đỏ Hải Phòng, HAYLuận văn: Tìm hiểu lễ hội Hoa phượng đỏ Hải Phòng, HAY
Luận văn: Tìm hiểu lễ hội Hoa phượng đỏ Hải Phòng, HAY
 
Du lich van mieu quoc tu giam ha noi
Du lich van mieu quoc tu giam ha noiDu lich van mieu quoc tu giam ha noi
Du lich van mieu quoc tu giam ha noi
 
Đề Cương cơ sở văn hóa việt nam
Đề Cương cơ sở văn hóa việt namĐề Cương cơ sở văn hóa việt nam
Đề Cương cơ sở văn hóa việt nam
 
Đề tài đánh giá tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch Bắc Ninh RẤT HAY ...
Đề tài  đánh giá tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch Bắc Ninh RẤT HAY ...Đề tài  đánh giá tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch Bắc Ninh RẤT HAY ...
Đề tài đánh giá tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch Bắc Ninh RẤT HAY ...
 
BIẾN ĐỔI CƠ CẤU DÂN SỐ HÀ NỘI TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA - TẢI FREE ZALO: 093...
BIẾN ĐỔI CƠ CẤU DÂN SỐ HÀ NỘI TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA - TẢI FREE ZALO: 093...BIẾN ĐỔI CƠ CẤU DÂN SỐ HÀ NỘI TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA - TẢI FREE ZALO: 093...
BIẾN ĐỔI CƠ CẤU DÂN SỐ HÀ NỘI TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA - TẢI FREE ZALO: 093...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Quảng Bình, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Quảng Bình, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Quảng Bình, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Quảng Bình, HOT
 
Đề tài: Giải pháp phát triển du lịch nông nghiệp ở Yên Bái, HOT
Đề tài: Giải pháp phát triển du lịch nông nghiệp ở Yên Bái, HOTĐề tài: Giải pháp phát triển du lịch nông nghiệp ở Yên Bái, HOT
Đề tài: Giải pháp phát triển du lịch nông nghiệp ở Yên Bái, HOT
 
Đề tài: Quản lý lễ hội truyền thống Phủ Quảng Cung ở Nam Định
Đề tài: Quản lý lễ hội truyền thống Phủ Quảng Cung ở Nam ĐịnhĐề tài: Quản lý lễ hội truyền thống Phủ Quảng Cung ở Nam Định
Đề tài: Quản lý lễ hội truyền thống Phủ Quảng Cung ở Nam Định
 
Đề tài Làng nghề truyền thống và ý nghĩa đối với vấn đề phát triển du lịch ở ...
Đề tài Làng nghề truyền thống và ý nghĩa đối với vấn đề phát triển du lịch ở ...Đề tài Làng nghề truyền thống và ý nghĩa đối với vấn đề phát triển du lịch ở ...
Đề tài Làng nghề truyền thống và ý nghĩa đối với vấn đề phát triển du lịch ở ...
 
Luận văn: Quản lý làng nghề truyền thống đá mỹ nghệ tại Đà Nẵng
Luận văn: Quản lý làng nghề truyền thống đá mỹ nghệ tại Đà NẵngLuận văn: Quản lý làng nghề truyền thống đá mỹ nghệ tại Đà Nẵng
Luận văn: Quản lý làng nghề truyền thống đá mỹ nghệ tại Đà Nẵng
 
Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại Hải Phòng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại Hải Phòng, 9 ĐIỂM!Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại Hải Phòng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại Hải Phòng, 9 ĐIỂM!
 
Đề tài: Phát huy giá trị làng nghề thêu ren Văn Lâm tỉnh Ninh Bình
Đề tài: Phát huy giá trị làng nghề thêu ren Văn Lâm tỉnh Ninh BìnhĐề tài: Phát huy giá trị làng nghề thêu ren Văn Lâm tỉnh Ninh Bình
Đề tài: Phát huy giá trị làng nghề thêu ren Văn Lâm tỉnh Ninh Bình
 
Đề tài: Phát huy di sản văn hóa của bảo tàng Cổ vật Võ Hằng Gia
Đề tài: Phát huy di sản văn hóa của bảo tàng Cổ vật Võ Hằng GiaĐề tài: Phát huy di sản văn hóa của bảo tàng Cổ vật Võ Hằng Gia
Đề tài: Phát huy di sản văn hóa của bảo tàng Cổ vật Võ Hằng Gia
 
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOTLuận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
 
Đề tài: Phát triển sản phầm du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, 9đ
Đề tài: Phát triển sản phầm du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, 9đĐề tài: Phát triển sản phầm du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, 9đ
Đề tài: Phát triển sản phầm du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, 9đ
 
Luận văn: Phát triển làng nghề ở thành phố Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển làng nghề ở thành phố Hà Nội, HAYLuận văn: Phát triển làng nghề ở thành phố Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển làng nghề ở thành phố Hà Nội, HAY
 
Đề tài: Mức độ hài lòng của du khách đối với du lịch Phú Quốc, HOT
Đề tài: Mức độ hài lòng của du khách đối với du lịch Phú Quốc, HOTĐề tài: Mức độ hài lòng của du khách đối với du lịch Phú Quốc, HOT
Đề tài: Mức độ hài lòng của du khách đối với du lịch Phú Quốc, HOT
 
Luận văn: Phát triển tuyến du lịch sinh thái tỉnh Nghệ An, HOT
Luận văn: Phát triển tuyến du lịch sinh thái tỉnh Nghệ An, HOTLuận văn: Phát triển tuyến du lịch sinh thái tỉnh Nghệ An, HOT
Luận văn: Phát triển tuyến du lịch sinh thái tỉnh Nghệ An, HOT
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk LắkLuận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk Lắk
 
Nâng cao hiệu quả khai thác du lịch bảo tàng quốc gia ở Hà Nội!
Nâng cao hiệu quả khai thác du lịch bảo tàng quốc gia ở Hà Nội!Nâng cao hiệu quả khai thác du lịch bảo tàng quốc gia ở Hà Nội!
Nâng cao hiệu quả khai thác du lịch bảo tàng quốc gia ở Hà Nội!
 

Similar to Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập

Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm thủ công mỹ nghệ, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm thủ công mỹ nghệ, 9 ĐIỂM!Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm thủ công mỹ nghệ, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm thủ công mỹ nghệ, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Chính trị_ Phát triển làng nghề ở huyện Thường Tín, ...
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Chính trị_ Phát triển làng nghề ở huyện Thường Tín, ...Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Chính trị_ Phát triển làng nghề ở huyện Thường Tín, ...
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Chính trị_ Phát triển làng nghề ở huyện Thường Tín, ...Trịnh Minh Tâm
 
Phát triển làng nghề ở huyện Thạch Thất thành phố Hà Nội.pdf
Phát triển làng nghề ở huyện Thạch Thất thành phố Hà Nội.pdfPhát triển làng nghề ở huyện Thạch Thất thành phố Hà Nội.pdf
Phát triển làng nghề ở huyện Thạch Thất thành phố Hà Nội.pdfHanaTiti
 
Làng nghề trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn ở tỉnh vĩnh phúc luận v...
Làng nghề trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn ở tỉnh vĩnh phúc   luận v...Làng nghề trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn ở tỉnh vĩnh phúc   luận v...
Làng nghề trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn ở tỉnh vĩnh phúc luận v...jackjohn45
 
Một Số Giải Pháp Phát Triển Nghề Truyền Thống Tại Làng Nghề Dệt Lụa Mã Châu, ...
Một Số Giải Pháp Phát Triển Nghề Truyền Thống Tại Làng Nghề Dệt Lụa Mã Châu, ...Một Số Giải Pháp Phát Triển Nghề Truyền Thống Tại Làng Nghề Dệt Lụa Mã Châu, ...
Một Số Giải Pháp Phát Triển Nghề Truyền Thống Tại Làng Nghề Dệt Lụa Mã Châu, ...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Các giải pháp để phát triển làng nghề ở thành phố hội an, tỉnh quảng nam sdt/...
Các giải pháp để phát triển làng nghề ở thành phố hội an, tỉnh quảng nam sdt/...Các giải pháp để phát triển làng nghề ở thành phố hội an, tỉnh quảng nam sdt/...
Các giải pháp để phát triển làng nghề ở thành phố hội an, tỉnh quảng nam sdt/...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Luận án: Quản lý nhà nước đối với làng nghề tại tỉnh Thanh Hóa - Gửi miễn phí...
Luận án: Quản lý nhà nước đối với làng nghề tại tỉnh Thanh Hóa - Gửi miễn phí...Luận án: Quản lý nhà nước đối với làng nghề tại tỉnh Thanh Hóa - Gửi miễn phí...
Luận án: Quản lý nhà nước đối với làng nghề tại tỉnh Thanh Hóa - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Giải pháp phát triển tiểu thủ công nghiệp ngành chế biến nông sản, HAY
Giải pháp phát triển tiểu thủ công nghiệp ngành chế biến nông sản, HAYGiải pháp phát triển tiểu thủ công nghiệp ngành chế biến nông sản, HAY
Giải pháp phát triển tiểu thủ công nghiệp ngành chế biến nông sản, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Phát triển bền vững làng nghề ở Bắc Ninh 6755525.pdf
Phát triển bền vững làng nghề ở Bắc Ninh 6755525.pdfPhát triển bền vững làng nghề ở Bắc Ninh 6755525.pdf
Phát triển bền vững làng nghề ở Bắc Ninh 6755525.pdfNuioKila
 
Phát triển làng nghề gắn với việc phát triển du lịch tại thành phố Hội An..doc
Phát triển làng nghề gắn với việc phát triển du lịch tại thành phố Hội An..docPhát triển làng nghề gắn với việc phát triển du lịch tại thành phố Hội An..doc
Phát triển làng nghề gắn với việc phát triển du lịch tại thành phố Hội An..docdịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Luận Văn Phát triển làng nghề truyền thống ở thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định.doc
Luận Văn Phát triển làng nghề truyền thống ở thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định.docLuận Văn Phát triển làng nghề truyền thống ở thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định.doc
Luận Văn Phát triển làng nghề truyền thống ở thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định.docsividocz
 
Quy hoạch môi trường làng nghề Dương Liễu
Quy hoạch môi trường làng nghề Dương LiễuQuy hoạch môi trường làng nghề Dương Liễu
Quy hoạch môi trường làng nghề Dương Liễunataliej4
 

Similar to Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập (20)

Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm thủ công mỹ nghệ, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm thủ công mỹ nghệ, 9 ĐIỂM!Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm thủ công mỹ nghệ, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm thủ công mỹ nghệ, 9 ĐIỂM!
 
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Chính trị_ Phát triển làng nghề ở huyện Thường Tín, ...
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Chính trị_ Phát triển làng nghề ở huyện Thường Tín, ...Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Chính trị_ Phát triển làng nghề ở huyện Thường Tín, ...
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Chính trị_ Phát triển làng nghề ở huyện Thường Tín, ...
 
Luận văn: Phát triển làng nghề huyện Thường Tín, TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển làng nghề huyện Thường Tín, TP Hà Nội, HAYLuận văn: Phát triển làng nghề huyện Thường Tín, TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển làng nghề huyện Thường Tín, TP Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Phát triển làng nghề ở huyện Thường Tín, Hà Nội, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề ở huyện Thường Tín, Hà Nội, HOTLuận văn: Phát triển làng nghề ở huyện Thường Tín, Hà Nội, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề ở huyện Thường Tín, Hà Nội, HOT
 
Phát triển làng nghề ở huyện Thạch Thất thành phố Hà Nội.pdf
Phát triển làng nghề ở huyện Thạch Thất thành phố Hà Nội.pdfPhát triển làng nghề ở huyện Thạch Thất thành phố Hà Nội.pdf
Phát triển làng nghề ở huyện Thạch Thất thành phố Hà Nội.pdf
 
Phát Triển Làng Nghề Gắn Với Việc Phát Triển Du Lịch Tại Thành Phố Hội An.doc
Phát Triển Làng Nghề Gắn Với Việc Phát Triển Du Lịch Tại Thành Phố Hội An.docPhát Triển Làng Nghề Gắn Với Việc Phát Triển Du Lịch Tại Thành Phố Hội An.doc
Phát Triển Làng Nghề Gắn Với Việc Phát Triển Du Lịch Tại Thành Phố Hội An.doc
 
Làng nghề trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn ở tỉnh vĩnh phúc luận v...
Làng nghề trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn ở tỉnh vĩnh phúc   luận v...Làng nghề trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn ở tỉnh vĩnh phúc   luận v...
Làng nghề trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn ở tỉnh vĩnh phúc luận v...
 
Luận văn: Hiệu quả thực hiện luật thuế giá trị gia tăng ở nước ta hiện nay
Luận văn: Hiệu quả thực hiện luật thuế giá trị gia tăng ở nước ta hiện nay Luận văn: Hiệu quả thực hiện luật thuế giá trị gia tăng ở nước ta hiện nay
Luận văn: Hiệu quả thực hiện luật thuế giá trị gia tăng ở nước ta hiện nay
 
Một Số Giải Pháp Phát Triển Nghề Truyền Thống Tại Làng Nghề Dệt Lụa Mã Châu, ...
Một Số Giải Pháp Phát Triển Nghề Truyền Thống Tại Làng Nghề Dệt Lụa Mã Châu, ...Một Số Giải Pháp Phát Triển Nghề Truyền Thống Tại Làng Nghề Dệt Lụa Mã Châu, ...
Một Số Giải Pháp Phát Triển Nghề Truyền Thống Tại Làng Nghề Dệt Lụa Mã Châu, ...
 
Luận văn: Phát triển ngành thủ công mỹ nghệ ở huyện Chương Mỹ
Luận văn: Phát triển ngành thủ công mỹ nghệ ở huyện Chương MỹLuận văn: Phát triển ngành thủ công mỹ nghệ ở huyện Chương Mỹ
Luận văn: Phát triển ngành thủ công mỹ nghệ ở huyện Chương Mỹ
 
Các giải pháp để phát triển làng nghề ở thành phố hội an, tỉnh quảng nam sdt/...
Các giải pháp để phát triển làng nghề ở thành phố hội an, tỉnh quảng nam sdt/...Các giải pháp để phát triển làng nghề ở thành phố hội an, tỉnh quảng nam sdt/...
Các giải pháp để phát triển làng nghề ở thành phố hội an, tỉnh quảng nam sdt/...
 
Luận án: Quản lý nhà nước đối với làng nghề tại tỉnh Thanh Hóa - Gửi miễn phí...
Luận án: Quản lý nhà nước đối với làng nghề tại tỉnh Thanh Hóa - Gửi miễn phí...Luận án: Quản lý nhà nước đối với làng nghề tại tỉnh Thanh Hóa - Gửi miễn phí...
Luận án: Quản lý nhà nước đối với làng nghề tại tỉnh Thanh Hóa - Gửi miễn phí...
 
Luận văn: Phát triển ngành thủ công mỹ nghệ ở Hà Nội, HOT
Luận văn: Phát triển ngành thủ công mỹ nghệ ở Hà Nội, HOTLuận văn: Phát triển ngành thủ công mỹ nghệ ở Hà Nội, HOT
Luận văn: Phát triển ngành thủ công mỹ nghệ ở Hà Nội, HOT
 
Phát triển ngành thủ công mỹ nghệ ở huyện Chương Mỹ thành phố Hà Nội
Phát triển ngành thủ công mỹ nghệ ở huyện Chương Mỹ thành phố Hà NộiPhát triển ngành thủ công mỹ nghệ ở huyện Chương Mỹ thành phố Hà Nội
Phát triển ngành thủ công mỹ nghệ ở huyện Chương Mỹ thành phố Hà Nội
 
Giải pháp phát triển tiểu thủ công nghiệp ngành chế biến nông sản, HAY
Giải pháp phát triển tiểu thủ công nghiệp ngành chế biến nông sản, HAYGiải pháp phát triển tiểu thủ công nghiệp ngành chế biến nông sản, HAY
Giải pháp phát triển tiểu thủ công nghiệp ngành chế biến nông sản, HAY
 
Luận văn: Phát triển làng nghề ở TP Hà Nội hiện nay, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển làng nghề ở TP Hà Nội hiện nay, HAY, 9đLuận văn: Phát triển làng nghề ở TP Hà Nội hiện nay, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển làng nghề ở TP Hà Nội hiện nay, HAY, 9đ
 
Phát triển bền vững làng nghề ở Bắc Ninh 6755525.pdf
Phát triển bền vững làng nghề ở Bắc Ninh 6755525.pdfPhát triển bền vững làng nghề ở Bắc Ninh 6755525.pdf
Phát triển bền vững làng nghề ở Bắc Ninh 6755525.pdf
 
Phát triển làng nghề gắn với việc phát triển du lịch tại thành phố Hội An..doc
Phát triển làng nghề gắn với việc phát triển du lịch tại thành phố Hội An..docPhát triển làng nghề gắn với việc phát triển du lịch tại thành phố Hội An..doc
Phát triển làng nghề gắn với việc phát triển du lịch tại thành phố Hội An..doc
 
Luận Văn Phát triển làng nghề truyền thống ở thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định.doc
Luận Văn Phát triển làng nghề truyền thống ở thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định.docLuận Văn Phát triển làng nghề truyền thống ở thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định.doc
Luận Văn Phát triển làng nghề truyền thống ở thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định.doc
 
Quy hoạch môi trường làng nghề Dương Liễu
Quy hoạch môi trường làng nghề Dương LiễuQuy hoạch môi trường làng nghề Dương Liễu
Quy hoạch môi trường làng nghề Dương Liễu
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận án: Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH VŨ NGỌC HOÀNG LµNG NGHÒ TRUYÒN THèNG ë TØNH NAM §ÞNH TRONG HéI NHËP QUèC TÕ LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số: 62 31 01 02 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGÔ TUẤN NGHĨA PGS.TS. ĐOÀN XUÂN THỦY HÀ NỘI - 2016
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Vũ Ngọc Hoàng
  • 3. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ 6 1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài có liên quan đến làng nghề truyền thống trong hội nhập quốc tế 6 1.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam có liên quan đến làng nghề truyền thống trong hội nhập quốc tế 10 1.3. Khái quát kết quả nghiên cứu liên quan đến chủ đề làng nghề truyền thống trong hội nhập quốc tế và vấn đề đặt ra 19 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ 21 2.1. Khái niệm và đặc điểm làng nghề truyền thống trong hội nhập quốc tế 21 2.2. Phát triển làng nghề truyền thống trong hội nhập quốc tế và các nhân tố ảnh hưởng 40 2.3. Kinh nghiệm phát triển làng nghề truyền thống trong hội nhập quốc tế của một số tỉnh và bài học cho tỉnh Nam Định 57 Chương 3: THỰC TRẠNG LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG Ở TỈNH NAM ĐỊNH TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ 68 3.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên và các nhân tố ảnh hưởng tới làng nghề truyền thống tỉnh Nam Định trong hội nhập quốc tế 68 3.2. Thực trạng làng nghề truyền thống tỉnh Nam Định trong hội nhập quốc tế trong giai đoạn 2010-2015 72 3.3. Đánh giá chung về làng nghề truyền thống tỉnh Nam Định trong hội nhập quốc tế 92 Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG Ở TỈNH NAM ĐỊNH TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ 114 4.1. Dự báo các nhân tố mới tác động đến làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập quốc tế 114 4.2. Phương hướng tiếp tục phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập quốc tế 120 4.3. Giải pháp nhằm phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập quốc tế 127 KẾT LUẬN 149 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ 150 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152 PHỤ LỤC 161
  • 4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CN-TTCN : Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp DANIDA : Tổ chức Hỗ trợ phát triển quốc tế đan Mạch GDP : Thu nhập quốc dân HTX : Hợp tác xã JICA : Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản KT-XH : Kinh tế - xã hội LN : Làng nghề LNTT : Làng nghề truyền thống NTCTT : Nghề thủ công truyền thống SDC : Bộ Hợp tác phát triển Thụy Sĩ SIDA : Cơ quan Hợp tác phát triển quốc tế Thụy điển TCMN : Thủ công mỹ nghệ TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TP : Thành phố TTCN : Tiểu thủ công nghiệp UBND : Uỷ ban nhân dân USD : Đô la Mỹ WCCI : Hội đồng Quốc tế về nghề thủ công thế giới WTO : Tổ chức thương mại thế giới XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  • 5. DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ Trang Bảng 3.1: Các làng nghề truyền thống phân bố theo địa bàn hành chính huyện và thành phố (đến tháng 06 năm 2015) 75 Bảng 3.2: Các làng nghề truyền thống từ năm 2010 đến tháng 06 năm 2015 76 Bảng 3.3: Tình hình xuất khẩu sản phẩm làng nghề truyền thống tỉnh Nam Định giai đoạn 2010-2015 79 Bảng 3.4: Các mặt hàng xuất khẩu qua các năm của tỉnh Nam Định từ năm 2010-2015 80 Bảng 3.5: Trình độ lao động trong các làng nghề truyền thống của tỉnh Nam Định năm 2010 và 2015 83 Bảng 3.6: Số lao động làng nghề của làng nghề truyền thống năm 2015 85 Bảng 3.7: Lao động ở các làng nghề truyền thống ở Ý Yên từ 2010-2014 86 Bảng 3.8: Cơ cấu kinh tế theo GDP ở Nam Định 93 Bảng 3.9: Cơ cấu lao động của tỉnh 94 Bảng 4.1: Vốn đầu tư cho phát triển làng nghề 131 Sơ đồ 2.1: Sự hình thành làng nghề vùng nông thôn 22
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Với đặc thù là một nước nông nghiệp, làng nghề truyền thống hiện có vị trí quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Việc khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống đang góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, huy động và khai thác tiềm năng về lao động, nguyên vật liệu và nguồn vốn trong nhân dân để phát triển sản xuất - kinh doanh, tạo ra nhiều việc làm, góp phần xoá đói - giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới. Bên cạnh đó, phát triển các làng nghề truyền thống đúng hướng còn tác động đến việc phân công lại lao động xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nâng cao thu nhập và đời sống người dân, hội nhập quốc tế. Trong những năm đổi mới vừa qua, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách nhằm khuyến khích tạo điều kiện để các làng nghề truyền thống được khôi phục và phát triển. Nhiều địa phương trên cả nước đã phát triển cụm công nghiệp làng nghề, làng nghề truyền thống và làng nghề mới không chỉ phục vụ nhu cầu trong tỉnh, trong nước mà còn vươn ra thị trường khu vực và thế giới trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay. Nam Định là một tỉnh nằm ở phía Nam vùng Đồng bằng sông Hồng, có nhiều làng nghề truyền thống tiểu thủ công nghiệp (TTCN); với những sản phẩm nổi tiếng như: dệt may, nón lá, trạm khắc gỗ, cây cảnh, cơ khí đúc, sơn mài... trong đó có những sản phẩm đã tồn tại và phát triển hàng trăm năm, được khách hàng trong và ngoài nước ưa chuộng. Trong những năm qua, quá trình hình thành và phát triển làng nghề truyền thống gắn liền với quá trình phát triển nông thôn, đã góp phần tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh Nam Định, đời sống người lao động từng bước được nâng cao, tạo việc làm ổn định, tăng thu nhập cho người lao động, giảm khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, giảm tỷ lệ hộ nghèo… góp phần quan trọng đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
  • 7. 2 Tuy nhiên, trước yêu cầu của hội nhập quốc tế, thực tiễn phát triển làng nghề truyền thống tỉnh Nam Định hiện nay vẫn còn nhiều bất cập, phải đối mặt nhiều khó khăn thách thức như: - Làng nghề truyền thống phát triển chưa bền vững, đa số vẫn là sản xuất nhỏ, năng lực trình độ quản lý kinh doanh các chủ hộ, cơ sở sản xuất còn hạn chế. - Người sản xuất trong các làng nghề truyền thống ở Nam Định khó tiếp cận những khoản vay ưu đãi để phát triển sản xuất, thiếu đội ngũ lao động có tay nghề cao, thiếu vốn để đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị máy móc nhằm nâng cao sản lượng, chất lượng sản phẩm. - Chủng loại sản phẩm tuy đa dạng nhưng chất lượng chưa cao, sản phẩm đạt trình độ tinh xảo còn ít, chưa có sản phẩm mang tính chủ lực mũi nhọn của địa phương. Việc tiêu thụ sản phẩm còn bị động, các cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu vẫn chủ yếu phải qua khâu trung gian. Vai trò của các công ty, doanh nghiệp chưa phát huy hết hiệu quả. Mặt khác, với yêu cầu hội nhập ngày càng sâu rộng trong thời gian tới các sản phẩm làng nghề truyền thống Nam Định sẽ phải cạnh tranh gay gắt với sản phẩm cùng loại tại thị trường trong nước, thị trường khu vực và thị trường quốc tế. - Hơn nữa, môi trường trong các làng nghề truyền thống ở Nam Định hiện nay bị ô nhiễm nghiêm trọng điển hình là tại các làng nghề như: Vân Chàng, xã Nam Giang, Làng Phượng, xã Nam Dương; làng nghề Phong Lộc, phường Cửa Nam; làng nghề Cổ Chất, xã Phương Định; làng nghề cơ khí Bình Yên, xã Nam Thanh; làng nghề tái chế nhựa Vô Hoạn - xã Nam Mỹ; làng nghề sản xuất hoa nhựa Báo Đáp - xã Hồng Quang và làng nghề sơn mài, tre nứa ghép xã Yên Tiến… - Sức ép của xu hướng toàn cầu hóa, khu vực hóa trong điều kiện cách mạng khoa học và công nghệ có thể bóp chết làng nghề truyền thống… - Không những thế vấn đề bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống chưa được quan tâm đúng mức của các cấp chính quyền nên một số nghề, làng nghề đang có nguy cơ mai một, thất truyền khi các nghệ nhân cao tuổi không còn nữa. Nếu những hạn chế nêu trên tiếp tục kéo dài, các làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định sẽ không những không phát huy được tiềm năng, thế mạnh, mà thậm chí
  • 8. 3 còn làm cho các nghề truyền thống bị mai một, nếu điều này xảy ra sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới kinh tế, chính trị, xã hội của địa phương nhất là khu vực nông thôn. Vì thế nghiên cứu, đánh giá tìm ra câu trả lời về xu hướng mới cho phát triển làng nghề truyền thống ở Nam Định là vấn đề cấp thiết hiện nay. Với ý nghĩa đó, chủ đề: "Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập quốc tế" được chọn làm để tài luận án tiến sĩ kinh tế chuyên ngành kinh tế chính trị. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận án là nghiên cứu làm rõ những cơ sở lý luận cơ bản về làng nghề truyền thống trong hội nhập quốc tế, đánh giá thực trạng làng nghề truyền thống tỉnh Nam Định thời gian qua và đề xuất giải pháp phát triển trong xu thế hội nhập quốc tế thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Thứ nhất: Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn về làng nghề truyền thống trong hội nhập quốc tế, đặc biệt nêu bật những vai trò, nhân tố tác động mới của các làng nghề truyền thống trong hội nhập quốc tế. Thứ hai: Nghiên cứu kinh nghiệm một số địa phương ở Việt Nam về phát triển làng nghề truyền thống trong hội nhập quốc tế và rút ra những bài học cho tỉnh Nam Định. Thứ ba: Nghiên cứu thực trạng làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong quá trình hội nhập quốc tế từ giai đoạn 2010 - 2015, chỉ rõ các thế mạnh, những hạn chế của làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trước yêu cầu mới của hội nhập quốc tế hiện nay. Thứ tư: Đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy sự phát triển làng nghề truyền thống ở Nam Định đáp ứng yêu cầu mới của hội nhập quốc. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là làng nghề truyền thống với tư cách là một hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh đặc thù trong kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
  • 9. 4 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: làng nghề truyền thống là vấn đề có phạm vi rộng, bao hàm nhiều phương diện. Luận án chủ yếu tập trung làm rõ dưới góc độ kinh tế chính trị đặc điểm và vai trò của làng nghề truyền thống với tư cách là loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh truyển thống của một số địa phương tại các nước đang phát triển, vận động và phát triển trong điều kiện hội nhập quốc tế. - Về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu các làng nghề truyền thống đã được hình thành, đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Nam Định hiện nay. - Về thời gian nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu đánh giá thực trạng làng nghề truyền thống ở Nam Định từ năm 2010 đến 2015 và đề xuất giải pháp phát triển các làng nghề truyền thống của tỉnh Nam Định đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận nghiên cứu Đề tài luân án được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, đặc biệt là chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, đồng thời tiếp thu, kế thừa phương pháp luận nghiên cứu kinh tế hiện đại. 4.2. Phương pháp nghiên cứu - Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như trừu tượng hoá khoa học, phương pháp lôgic và lịch sử, phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê. Bên cạnh đó, luận án cũng sử dụng phương pháp khảo sát thực tế, phỏng vấn sâu trong quá trình nghiên cứu làm rõ chủ đề chính của luận án. Chương 1: Sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích để đánh giá quan điểm của các học giả và trường phái lý luận về vấn đề nghiên cứu, từ đó rút ra những vấn đề đã được nghiên cứu đầy đủ và các vấn đề cần nghiên cứu bổ sung và nghiên cứu mới. Chương 2: Sử dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa học để rút ra những khái niệm cơ bản như làng nghề, làng nghề truyền thống và luận giải những vấn đề lý luận cơ bản về đặc điểm, vai trò, nhân tố ảnh hưởng đến làng nghề truyền thống trong hội nhập quốc tế. Đồng thời sử dụng phương pháp
  • 10. 5 nghiên cứu đánh giá thực tiễn phát triển làng nghề truyền thống của một số địa phương để rút ra bài học cho tỉnh Nam Định. Chương 3: Sử dụng các phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, nhằm làm rõ thực trạng làng nghề truyền thống tỉnh Nam Định trong hội nhập quốc tế, rút ra những kết quả tích cực, hạn chế chủ yếu và nguyên nhân. Chương 4: Sử dụng phương pháp khái quát hóa những vấn đề đã nghiên cứu ở chương hai và chương ba cùng với đánh giá dự báo về bối cảnh và nhu cầu thị trường quốc tế về sản phẩm làng nghề truyền thống để rút ra những phương hướng và giải pháp phát triển làng nghề truyền thống tỉnh Nam Định trong xu thế hội nhập quốc tế thời gian tới. 5. Những đóng góp về khoa học - Làm rõ vai trò mới của làng nghề truyền thống trong hội nhập quốc tế là vừa góp phần giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, vừa thúc đẩy xuất khẩu và phát triển du lịch quốc tế. - Phân tích, đánh giá thực trạng làng nghề truyền thống tỉnh Nam Định trong hội nhập quốc tế giai đoạn 2010 - 2015; chỉ ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân. Những hạn chế chủ yếu bao gồm: phát triển tự phát, chưa được nhà nước định hướng và hỗ trợ có hệ thống; sản phẩm làng nghề truyền thống (LNTT) có chất lượng chưa cao, chưa có thương hiệu hàng hóa, mẫu mã, kiểu dáng chậm thay đổi, sức cạnh tranh kém, tỷ lệ hàng xuất khẩu còn thấp; du lịch làng nghề chưa phát triển; ô nhiễm môi trường ở một số LNTT đã đến mức nghiêm trọng. - Đề xuất giải pháp phát triển làng nghề truyền thống tỉnh Nam Định đến năm 2025 và tầm nhìn 2035 bao gồm hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch phát triển; Tạo nguồn vốn cho phát triển sản xuất; Khuyến khích mở rộng và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm; Kết hợp các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh Khuyến khích và hỗ trợ đổi mới công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực; Khuyến khích phát triển làng nghề truyền thống gắn với du lịch lữ hành; Xây dựng thương hiệu sản phẩm, thương hiệu làng nghề truyền thống. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận án gồm 4 chương, 12 tiết.
  • 11. 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ Làng nghề truyền thống, ngành nghề ở nông thôn là những nguồn lực còn nhiều tiềm năng của đất nước. Việc nghiên cứu phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống, ngành nghề ở nông thôn và phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng hội nhập quốc tế có ý nghĩa thực tiễn quan trọng và đã được nghiên cứu, thảo luận tại nhiều công trình hội thảo, hội nghị ở Việt Nam cũng như trên thế giới, các công trình đó được thể hiện dưới hình thức chuyên khảo, bài báo trên các tạp chí chuyên ngành. Tiêu biểu là nhóm công trình cụ thể như: 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ - “Ứng dụng khoa học và công nghệ vào phát triển các làng nghề” của Trung tâm Khoa học Công nghệ của các Quốc gia không liên kết và đang phát triển [68] đã báo cáo kinh nghiệm của Chính phủ Ethiopia trong việc chú trọng đến nâng cấp, hiện đại hóa tân trang kết cấu hạ tầng giúp các làng nghề phát triển, theo các tác giả tám mươi ba phần trăm người dân Ethiopia sống ở các vùng nông thôn và kế sinh nhai xuất phát từ nông nghiệp. Chính phủ Ethiopia đã thông qua chiến lược công nghiệp hoá phát triển nông nghiệp, đóng vai trò làm khung cho quy hoạch đầu tư nông thôn trong các lĩnh vực: cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội, nghiên cứu và mở rộng. Kế hoạch phát triển bền vững và nhanh chóng để chấm dứt đói nghèo: 70% người dân nông thôn được tổ chức theo hợp tác xã, 200 điểm cung cấp thông tin thị trường cấp huyện và 20 trung tâm đầu cuối ở vùng sâu vùng xa của Ethiopia đã được dựng lên; 25 trung tâm giáo dục và đào tạo nghề ra đời; 55.000 công nhân được đào tạo; 18.000 trung tâm đào tạo cho nông dân được lập lên; 10 triệu người được đào tạo; làm giảm khoảng cách đi bộ trung bình trên mỗi con đường xuống còn 3,2 giờ; 8 triệu đường dây điện thoại (cố định, không dây và di động) và tăng dịch vụ ITC.
  • 12. 7 Việc mở rộng cơ sở hạ tầng này thực hiện theo cấp số nhân. Thay đổi cách sống của người nông thôn, đặc biệt là bằng cách giúp họ có thể sử dụng được các thiết bị máy móc hiện đại và kết nối họ với thế giới hiện đại (radio và TV). - "Ly nông, bất ly hương, làm thủ công tại làng" của tác giả Đặng Nguyên Anh, Hoàng Xuân Thành [2] đã báo cáo thành quả của một dự án nghiên cứu với sự hỗ trợ tài chính của Tổ chức Hỗ trợ phát triển quốc tế đan Mạch (DANIDA), cơ quan Hợp tác phát triển quốc tế Thụy điển (SIDA) và Bộ Hợp tác phát triển Thụy Sĩ (SDC). Các tác giả chỉ rõ: Mối liên kết giữa các trung tâm đô thị và các vùng nông thôn được phản ánh bằng mối quan hệ dân số, lưu thông hàng hoá, tiền tệ và thông tin. Liên kết nông thôn - thành thị có ý nghĩa quan trọng đối với sự tăng trưởng kinh tế địa phương, sự tiếp cận đến thị trường thành thị có ý nghĩa sống còn đối với người sản xuất nông sản. Trong khi đó nhiều doanh nghiệp ở thành phố tồn tại và phát triển trên nhu cầu khách hàng nông thôn. Liên kết nông thôn - thành thị còn đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp xóa đói giảm nghèo ở nhiều vùng nông thôn. Các nông hộ thường kết hợp các nguồn thu nhập từ các hoạt động phi nông nghiệp. Bên cạnh đó những người thân đi ra thành phố làm ăn có thể gửi tiền về cho gia đình để đầu tư vào sản xuất, cung cấp thông tin thị trường. Với nhóm người nghèo, tiền gửi về có thể giúp họ trang trải các chi phí hàng ngày về ăn, mặc, học hành, sức khỏe và trang trải nợ nần. Ngoài ra tiềm năng liên kết nông thôn - thành thị đối với phát triển kinh tế và xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam đã được thể hiện trong các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành trong chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo. Phát triển nông nghiệp và nông thôn thông qua thâm canh sản xuất, đa dạng hoá nông nghiệp cùng với việc thúc đẩy thương mại trong nước và tiếp cận thị trường quốc tế vẫn là những mục tiêu hàng đầu trong chính sách. Tuy nhiên, do dân số tăng và quỹ đất có hạn nên sản xuất nông nghiệp không thể thu hút thêm được lao động. Chiến lược hành động là chú trọng đẩy mạnh các ngành nghề phi nông nghiệp ở khu vực nông thôn. Việc khai thác hết tiềm năng của liên kết nông thôn - thành thị phụ thuộc nhiều vào sự phối hợp giữa các ngành, các cấp điạ phương.
  • 13. 8 Như vậy mục tiêu chính của báo cáo này nhằm: + Tìm hiểu chiến lược sinh kế dựa trên mối liên kết nông thôn - thành thị của các nhóm nông hộ, sự biến đổi trong 15 - 20 năm qua và các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược sống của hộ gia đình làm nghề thủ công ở nông thôn. + Gợi ý một số định hướng chính sách ở các cấp địa phương và quốc gia nhằm phát huy vai trò của liên kết nông thôn - thành thị trong sự nghiệp phát triển kinh tế và xoá đói giảm nghèo ở địa phương, tránh hiện tượng di cư ra thành phố. Dưới sự tài trợ của quỹ Rockefeller, Trung tâm Nghiên cứu Phát triển Cộng đồng (Trung Quốc) đã nghiên cứu về việc thương mại hóa nghề thủ công ở tỉnh Vân Nam. Mục đích của dự án là cải thiện thu nhập của phụ nữ ở huyện miền núi Malutang bằng cách thương mại hóa sản phẩm thêu truyền thống. Đầu tiên, họ triển khai thu thập toàn bộ mẫu thêu truyền thống và thay đổi sao cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng hiện nay. Sau đó, những người phụ nữ tham gia dự án sẽ được huấn luyện kỹ thuật gia công, tạo mẫu để có thể sản xuất ra những sản phẩm chất lượng cao và tiêu thụ tốt trên thị trường. Cuối cùng, dự án đưa ra khung chi phí hợp lý về sản phẩm do những người tham gia dự án thực hiện; bao gồm: số lượng nguyên vật liệu, thời gian và giá cả có thể tạo thu nhập cao. Dự án thành công và được chuyển giao đến những huyện vùng núi khác ở tỉnh Vân Nam. Làng Malutang trở thành một địa phương nổi tiếng về mặt hàng thêu truyền thống. - Trở lại lịch sử trên thế giới, từ những năm đầu của thế kỷ XX cũng đã xuất hiện những công trình nghiên cứu có liên quan đến làng nghề như: “Nhà máy làng xã” của Bành Tử [70]; “Mô hình sản xuất làng xã” [42] và “Xã hội hóa làng thủ công” của N.H.Noace [43]. Năm 1964, tổ chức WCCI được thành lập, hoạt động phi lợi nhuận vì lợi ích chung của các quốc gia có nghề thủ công truyền thống. - "Rosearch on Tourism Developmment of Traditional Villaget and the Change of Form" (Nghiên cứu phát triển du lịch của làng nghề truyền thống và các thay đổi hình mẫu) của G.Michon và F. Mary [90] nghiên cứu nội dung chuyển đổi khu vườn LNTT và chiến lược kinh tế mới của các hộ gia đình nông
  • 14. 9 thôn trong khu vực Bogor, Indonesia. Từ đó, tạo bước đệm để phát triển các làng nghề nơi đây gắn liền với hình thái du lịch sinh thái kết hợp với khu vườn LNTT, góp phần cải thiện thu nhập và tình hình kinh tế - xã hội ở khu vực nông thôn ở Indonesia. - "To Establish a Protection System for China’s Famous Villages of Historic and Cultural Interest" (Để thiết lập một hệ thống bảo vệ Làng lịch sử và văn hóa của Trung Quốc) của tác giả Liu Peilin [91] đã cho rằng nên thành lập một hệ thống bảo vệ cho “Làng nổi tiếng của Trung Quốc tham quan lịch sử văn hóa”. Trong các di sản lịch sử và văn hóa của thế gới, những ngôi làng cổ xưa của Trung Quốc chiếm một vị trí quan trọng. Ở Trung Quốc, số lượng LNTT là rất lớn, phân bố rộng rãi và có giá trị lịch sử cao, được ví như “ngọc trai của văn hóa truyền thống” và “bảo vật quốc gia của bộ sưu tập dân gian”. Tuy nhiên, việc bảo tồn và phát triển chưa thỏa đáng. Do đó việc cấp thiết trước mắt là lựa chọn và quyết định một số làng cổ đại diện chi nghiên cứu hộ ngay lập tức và bảo vệ đặc biệt như “ngôi làng nổi tiếng lịch sử văn hóa của Trung Quốc ”. Nghiên cứu này xem xét lại các quan niệm về ý tưởng về một hệ thống bảo vệ và thảo luận về các điều kiện để chấp thuận tình trạng, nội dung, nguyên tắc, phương pháp và biện pháp bảo vệ cũng như định hướng trong khai thác và phát triển của chúng. Hệ thống bảo vệ sẽ đóng vai trò tích cực trong việc bảo tồn hiệu quả cảnh quan và văn hóa cổ đại. - "Persistence and Tranformation of Chinese Traditional Villages - Rethinkinh the Planning of Traditional Settlemetnts" (Sự kiên trì và phát triển của Trung Quốc về truyền thống làng - Xem xét lại Quy hoạch khu định cư truyền thống) của MA Hang [92] đã nghiên cứu vấn đề kiên trì và chuyển đổi của làng nghề truyền thống Trung Quốc đồng thời xem xét lại các kế hoạch của khu định cư truyền thống. Tác giả đã tiến hành trình bày các ký tự quy hoạch không gian cơ bản của ngôi làng cổ của Trung Quốc, bài báo tập trung vào phân tích cơ bản các yếu tố xã hội, văn hóa, và tự nhiên. Tuy nhiên trong quá trình đô thị hóa và toàn cầu hóa. Biến đổi sắc bén của cơ cấu kinh tế mang lại tác động tiêu cực đến phát triển làng nghề truyền thống ở Trung Quốc. Vì vậy, tác giả đã
  • 15. 10 nghiên cứu và chỉ ra được năm khía cạnh giá trị của các làng nghề truyền thống của Trung Quốc cần được gìn giữ và bảo tồn, để hướng tới khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống ở Trung Quốc hiện nay. 1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ Các công trình liên quan đến vấn đề nghiên cứu của luận án ở trong nước có rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu ở nhiều góc độ và cách tiếp cận khác nhau và hướng giải quyết các mục tiêu khác nhau đối với làng nghề truyền thống nói chung ở Việt Nam được chia thành các nhóm cụ thể như sau: * Các công trình nghiên cứu về thủ công nghiệp, nghề cổ truyền và vấn đề môi trường gắn với các làng nghề: -“Phát triển tiểu thủ công nghiệp trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần ở đô thị Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Hữu Lực [38] đã lược thuật khái niệm tiểu, thủ công nghiệp, làm rõ vị trí, vai trò và một số đặc điểm của TTCN ở đô thị trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. Đồng thời, khái quát tình hình và kinh nghiệm phát triển TTCN của một số nước trên thế giới, từ đó rút ra những kết luận về phát triển TTCN ở nước ta và đề ra những giải pháp khả thi nhằm phát triển TTCN ở đô thị nước ta trong thời gian tới. - “Về các giải pháp phát triển thủ công nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở vùng đồng bằng sông Hồng” của Đặng Lê Nghị [41] đã tập trung phân tích làm rõ về đặc điểm, tính chất, vai trò lịch sử của thủ công nghiệp và đánh giá một cách sát thực thực trạng thủ công nghiệp làm chủ nhiệm. Đề tài đã tập trung phân tích làm rõ về đặc điểm, tính chất, vai trò lịch sử của thủ công nghiệp và đánh giá một cách sát thực thực trạng thủ công nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng với số liệu tương đối phong phú. Từ những vấn đề đặt ra mà thủ công nghiệp đồng bằng sông Hồng phải giải quyết, đề tài đã đưa ra 9 điểm giải pháp cơ bản để phát triển thủ công nghiệp đồng bằng sông Hồng thời gian tới. - Các công trình: “Nghề cổ truyền nước Việt” của Vũ Từ Trang [66]; "Làng nghề thủ công truyền thống Viêt Nam" của Bùi Văn Vượng [88]. Các tác giả đã
  • 16. 11 đề cập một cách tổng quát về các nghề và làng nghề tiêu biểu của Việt Nam trong quá khứ cũng như hiện tại. Đồng thời trong đó các tác giả cũng thể hiện sự trăn trở về nghề thủ công Việt Nam đứng trước sự thăng trầm của lịch sử. - “Nghiên cứu quy hoạch phát triển ngành nghề thủ công theo hướng công nghiệp hóa nông thôn Việt Nam” của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn [11] đã xác định làng nghề Việt Nam dựa theo 2 tiêu chí: (I) Có trên 20% số hộ trong làng tham gia sản xuất thủ công, (II) chính quyền xã công nhận nghề thủ công đó có ý nghĩa quan trọng đối với làng. Đóng góp có ý nghĩa phương pháp luận của công trình là sử dụng phương pháp nghiên cứu thu thập tài liệu. Thông qua tiến hành điều tra theo 3 mẫu phiếu trên 9.400 xã tại 61 tỉnh thành. Thời gian điều tra từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2002. Mẫu 1 xác định các thông tin cơ bản về từng xã, từng làng nghề. Mẫu 2 thu thập các thông tin chi tiết về từng làng nghề được điều tra. Mẫu 3 làm rõ hoạt động của các doanh nghiệp và các hợp tác xã sản xuất và kinh doanh hàng thủ công trên địa bàn các xã. Tiến hành các dự án thí điểm song song với nghiên cứu, tổ chức 7 cuộc hội thảo, thảo luận theo chuyên đề để nâng cao nhận thức các tổ chức, cá nhân có liên quan. Tổ chức các cuộc thi sản phẩm thủ công mỹ nghệ Việt Nam. Lựa chọn thực hiện dự án thí điểm tại 4 tỉnh, đại diện 3 miền Bắc, Trung, Nam và khu vực miền núi. Nghiên cứu công phu về quy hoạch tổng thể, phát triển ngành nghề nông thôn Việt Nam và kết quả đạt được. + Lập bản đồ ngành nghề thủ công trên toàn quốc. + Phân bổ các làng nghề tại vùng đồng bằng sông Hồng, vùng Tây Bắc, đông Bắc, Nam Trung Bộ, đông Nam Bộ, đồng bằng sông Cửu Long. + Đánh giá hiện trạng các mặt hàng thủ công như: Cói, sơn mài, chạm khắc đá, nghề làm giấy dó, nghề in tranh bản gỗ… Thông tin chung cho từng ngành nghề. + Đánh giá hiện trạng các vấn đề nguyên liệu, điều kiện làm việc, tài chính vốn… + Đặc biệt, đặt vấn đề hỗ trợ của chính phủ cho sản xuất nghề thủ công truyền thống của đồng bào vùng dân tộc thiểu số. Sự hỗ trợ trên các phương diện: hỗ trợ trực tiếp vốn; hỗ trợ gián tiếp về thực hiện thương mại bình đẳng, năng lực quản lý kinh doanh…
  • 17. 12 + Sơ đồ hóa các ban, ngành, tổ chức có liên quan trong lĩnh vực ngành nghề thủ công Việt Nam. Với số liệu khảo sát công phu, công trình đã đưa ra được những mục tiêu khá chi tiết và cơ chế thực thi quy hoạch tổng thể ngành nghề thủ công Việt Nam theo hướng CNH. “Quy hoạch phát triển ngành nghề thủ công theo hướng công nghiệp hóa nông thôn ở Việt Nam” năm 2002, được coi là cơ sở cung cấp số liệu về làng nghề cho các công trình nghiên cứu sau này. - “Làng nghề Việt Nam và môi trường” của Đặng Kim Chi [14] đã nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc xây dựng các chính sách và biện pháp giải quyết vấn đề môi trường ở các làng nghề Việt Nam. Đề tài đã làm rõ hiện trạng kinh tế - xã hội các làng nghề Việt Nam; hiện trạng môi trường các làng nghề; ảnh hưởng đối với sự phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường làng nghề Việt Nam. Trên cơ sở đánh giá thực trạng đề tài đã dự báo xu hướng phát triển và mức độ ô nhiễm môi trường do hoạt động của các làng nghề; nghiên cứu xây dựng một số chính sách bảo đảm phát triển và cải thiện môi trường cho làng nghề. - “Tác động xã hội và môi trường của việc phát triển làng nghề” của Vũ Tuấn Anh, Nguyễn Thu Hòa [3] đã trình bày một cách tổng quan những xu hướng phát triển các nghề phi nông nghiệp và các làng nghề ở nông thôn Việt Nam. Phân tích những đặc điểm và tác động của sự phát triển làng nghề phi nông nghiệp và các làng nghề đối với những thay đổi về kinh tế, xã hội và môi trường, đặc biệt là tác động đối với nhóm những hộ nghèo ở nông thôn. Trên cơ sở phân tích đó, đề xuất những kiến nghị về việc phát triển và quản lý các nghề phi nông nghiệp và các làng nghề nhằm mục đích giảm nghèo nói riêng, cũng như đảm bảo sự phát triển nông thôn Việt Nam. Cùng chủ đề này còn có một số công trình: “Môi trường các làng nghề” Kỷ của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường [8]; “Phát triển tiểu thủ công nghiệp nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng” của Nguyễn Thị Hiền [33]; “Làng nghề công nghiệp - thủ công nghiệp với vấn đề giải quyết việc làm và xóa đói giảm nghèo ở Nam Định” của Nguyễn Xuân Bách [4]; “Tình trạng ô nhiễm không
  • 18. 13 khí, đất, nước ở các làng nghề và tác động của nó đến môi trường sống và sức khỏe cộng đồng” của Nguyễn Trí Tiến [61]. * Các công trình nghiên cứu về tình hình sản xuất và kinh doanh của làng nghề và làng nghề truyền thống - Nhóm các công trình sách nghiên cứu + “Phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở vùng ven thủ đô Hà Nội” của Mai Thế Hởn [36] đã đi sâu phân tích đánh giá tiềm năng, thực trạng của việc phát triển làng nghề truyền thống cả những mặt được và chưa được, cũng như vấn đề bức bách đặt ra cần giải quyết như: Chủ trương, chính sách và luật pháp; vốn đầu tư cho sản xuất; vấn đề môi trường; về thị trường và tiêu thụ sản phẩm; về trình độ quản lý của người lao động. Công trình này đã đề xuất được những phương hướng và giải pháp phát triển LNTT vùng ven thủ đô Hà Nội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH). + “Bảo tồn và phát triển các làng nghề trong quá trình công nghiệp hóa” của Dương Bá Phượng [45] đã đề cập những vấn đề chung về làng nghề, vai trò tác động và những nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của làng nghề. Đồng thời, đi sâu phân tích thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh của các làng nghề về lao động, vốn, công nghệ, thị trường tiêu thụ của sản phẩm và môi trường trong các làng nghề. Các quan điểm và phương hướng bảo tồn, phát triển các làng nghề trong quá trình CNH, HĐH nông thôn mang tính khả thi cao và sát thực với thực tế. + “Tiếp tục đổi mới chính sách và giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của làng nghề truyền thống ở Bắc Bộ đến năm 2010” của Trần Công Sách [46] đã luận giải khá rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò của LNTT và vai trò của các chính sách, giải pháp tiêu thụ sản phẩm của các làng nghề truyền thống trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế để phân tích, đánh giá thực trạng phát triển và tác động của các chính sách và giải pháp của Nhà nước để tiêu thụ sản phẩm LNTT ở Bắc Bộ. Đánh giá đúng mức độ ảnh hưởng của yếu tố công nghệ đến kết quả sản xuất kinh doanh. Đề xuất phương hướng và giải pháp tiếp
  • 19. 14 tục đổi mới hoàn thiện chính sách nhằm tiêu thụ sản phẩm của các làng nghề truyền thống ở Bắc Bộ đến năm 2010. + “Nghiên cứu sự hình thành và phát triển của làng nghề mới gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa vùng đồng bằng sông Hồng” của Nguyễn Tấn Trịnh [67] đã tập trung đi sâu phân tích thực trạng quá trình hình thành và phát triển các làng nghề mới, gắn với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn đồng bằng sông Hồng; nhất là quá trình hình thành làng nghề mới và điều kiện sản xuất kinh doanh, kết quả sản xuất kinh doanh. Sự tác động của làng nghề mới đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Đồng thời, tác giả đề xuất những kiến nghị, phương hướng và giải pháp, chính sách thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn và phát triển làng nghề mới vùng đồng bằng sông Hồng. + “Phát triển làng nghề truyền thống ở nông thôn Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của Trần Minh Yến [89] đã hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về làng nghề truyền thống ở nông thôn theo những quan điểm của khoa học kinh tế chính trị Mác-Lênin và đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam và làm rõ vai trò của làng nghề truyền thống ở nông thôn để phân tích thực trạng và động thái phát triển của các làng nghề truyền thống ở nông thôn từ khi đổi mới đến 2003. Khái quát xu hướng vận động của LNTT dưới tác động của quá trình CNH, HĐH nhằm xây dựng những quan điểm và đề xuất những giải pháp cơ bản để phát triển LNTT ở nông thôn trước yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế. + “Phát triển bền vững làng nghề truyền thống vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ” của Bạch Thị Lan Anh [1] đã nghiên cứu lý thuyết phát triển bền vững, luận án đã đưa ra kết luận phát triển bền vững làng nghề truyền thống phải đảm bảo kết hợp các nội dung phát triển bền vững về kinh tế với xã hội và môi trường phát triển bền vững làng nghề truyền thống đặt trong quy hoạch triển bền vững nông thôn và vùng kinh tế. Đồng thời xây dựng các tiêu chí phát triển bền vững làng nghề truyền thống trên các mặt: tăng trưởng kinh tế ổn định, tiến bộ và công
  • 20. 15 bằng xã hội, khai thác tối đa các nguồn lực, sử dụng hợp lý tiết kiệm tài nguyên bảo bệ môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống. Đề xuất kết quả rút ra từ kết quả nghiên cứu của luận án như sau: - Đề xuất quan điểm, định hướng và hệ thống đồng bộ 9 giải pháp để giải quyết mâu thuẫn giữa sản xuất, hiệu quả xã hội và môi trường trong các làng nghề truyền thống đảm bảo phát triển bền vững làng nghề truyền thống. - Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực đã chỉ ra hướng kết hợp với trường Đại học Sư phạm kỹ thuật TW sẽ tạo nguồn lực dồi dào với chi phí thấp trong sáng tạo mẫu thiết kế cho các làng nghề truyền thống vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ. - Xây dựng định hướng về chiến lược cạnh tranh các sản phẩm làng nghề truyền thống tập trung khâu thiết kế. Tăng cường mối quan hệ các trường đào tạo chuyên ngành mỹ thuật với các làng nghề truyền thống. + “Làng nghề truyền thống phục vụ du lịch ở tỉnh Thừa Thiên Huế” của Nguyễn Lê Thu Hiền năm 2014 [31] đã hệ thống, làm rõ khái niệm, đặc điểm, vai trò làng nghề truyền thống phục vụ du lịch trong điều kiện mới của đất nước và thế giới, xây dựng các tiêu chí và các nhân tố ảnh hưởng đến làng nghề truyền thống phục vụ du lịch và nghiên cứu đánh giá thực trạng làng nghề truyền thống phục vụ du lịch ở tỉnh Thừa Thiên Huế, trên cơ sở đó đề xuất phương hướng và một số giải pháp để khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống phục vụ du lịch của địa phương đến năm 2020. + “Phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của Mai Thế Hởn và các cộng sự [36] đã tập trung nghiên cứu làm rõ phạm trù làng nghề truyền thống, đặc điểm hình thành và vị trí, vai trò của LNTT đối với sự phát triển kinh tế - xã hội qua các thời kỳ lịch sử; đồng thời, đi sâu phân tích những kinh nghiệm phát triển LNTT tiểu thủ công nghiệp của một số nước và rút ra bài học quý báu mà Việt Nam cần quan tâm; đánh giá tiềm năng, thực trạng của việc phát triển LNTT trong những năm đổi mới và những hạn chế, thiếu sót cần khắc phục các tác giả đã. Đưa ra những phương hướng và đề xuất những giải pháp đồng bộ, xác thực nhằm phát triển mạnh mẽ LNTT bao gồm: Giải pháp lập quy hoạch, kế hoạch phát triển LNTT; giải pháp mở rộng và
  • 21. 16 phát triển đồng bộ các loại thị trường cho LNTT; giải pháp đa dạng hóa các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong LNTT; giải pháp chuyển giao công nghệ thích hợp và đổi mới công nghệ cho LNTT; giải pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và nâng cao tay nghề cho người lao động của các làng nghề. + “Phát triển thị trường cho làng nghề tiểu thủ công nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng trong giai đoạn hiện nay”, của Trần Văn Chử [19] đã hệ thống và làm rõ vị trí, vai trò của làng nghề tiểu thủ công nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển thị trường của làng nghề tiểu thủ công nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng; đánh giá tiềm năng, xu hướng phát triển và thực trạng của làng nghề tiểu thủ công nghiệp, đồng thời nêu lên những khó khăn vướng mắc về thị trường của làng nghề tiểu thủ công nghiệp vùng ñồng bằng sông Hồng. Đề tài xác định rõ phương hướng phát triển và các giải pháp để mở rộng thị trường cho làng nghề tiểu thủ công nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng theo hướng CNH, HĐH đất nước. + “Những giải pháp nhằm phát triển làng nghề ở một số tỉnh đồng bằng sông Hồng” của Nguyễn Trí Dĩnh [22] đã tập trung làm rõ những lý luận cơ bản về làng nghề, từ khái niệm, tiêu chí để phân loại và đặc điểm của làng nghề truyền thống trong nền kinh tế thị trường, đi sâu phân tích vai trò của làng nghề và những nhân tố tác động đến sự phát triển của làng nghề. Dựa trên cơ sở chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển làng nghề, đề tài đã đi sâu khảo sát, đánh giá thực trạng phát triển làng nghề ở đồng bằng sông Hồng trong thời kỳ đổi mới từ 1986 đến 2005. Từ đó, đề xuất hệ quan điểm và các giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh và tính hiệu quả của các làng nghề ở một số tỉnh đồng bằng sông Hồng. + “Xây dựng và phát triển mô hình làng nghề du lịch sinh thái tại một số tỉnh đồng bằng bắc Bắc Bộ” của Hoàng Văn Châu [15] đã làm rõ được khái niệm về làng nghề, làng nghề du lịch. Nêu bật tiềm năng về làng nghề du lịch và sự cần thiết phải phát triển mô hình làng nghề du lịch tại một số tỉnh đồng bằng Bắc Bộ cả những mặt được và chưa được; đã trình bày rõ quan điểm và mục tiêu phát triển làng nghề du lịch trong những năm tới để đưa ra giải pháp và kiến nghị
  • 22. 17 đối với các cơ quan hữu quan nhằm phát triển mô hình làng nghề du lịch. Đặc biệt là trong công trình các tác giả đã đề xuất phương án xây dựng các tour du lịch hợp lý và hiệu quả nhất để thu hút khách du lịch đến với các làng nghề. + “Xây dựng thương hiệu sản phẩm làng nghề truyền thống ở đồng bằng sông Hồng hiện nay” của Nguyễn Vĩnh Thanh [55] đã tập trung luận giải vai trò của thương hiệu đối với việc phát triển sản phẩm làng nghề truyền thống vùng đồng bằng sông Hồng trong nền kinh tế thị trường hội nhập hiện nay trên các khía cạnh: Thương hiệu và phân loại thương hiệu; vai trò và chức năng của thương hiệu; quan hệ thương hiệu - sản phẩm trong nền kinh tế thị trường và sự cần thiết phải xây dựng thương hiệu cho sản phẩm làng nghề truyền thống. Đánh giá thực trạng vấn đề xây dựng thương hiệu sản phẩm làng nghề truyền thống ở đồng bằng sông Hồng, trong đó có vấn đề nhận thức của làng nghề về thương hiệu, chiến lược phân phối và quảng bá thương hiệu. Từ thực trạng vấn đề xây dựng thương hiệu sản phẩm làng nghề, đề tài đã đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình xây dựng thương hiệu sản phẩm của làng nghề ở vùng đồng bằng sông Hồng trong thời gian tới. + “Một số giải pháp phát triển bền vững làng nghề đá mỹ nghệ Non Nước” của Lê Đức Viên, Võ Thị Phương Ly [85] đã nêu sơ lược quá trình hình thành của làng nghề; vài nét về thực trạng trong đó có phân tích kết quả sản xuất kinh doanh, lao động và thu nhập, nguồn nguyên liệu, sản phẩm, thị trường tiêu thụ, những chính sách hỗ trợ của nhà nước và phân tích hạn chế và nguyên nhân; cuối cùng khuyến nghị một số giải pháp phát triển mang tính đột phá. + “Làng nghề truyền thống đồng bằng sông Hồng sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới” của Vũ Thị Thoa [58] đã phân tích những tác động tích cực và tiêu cực tới sự phát triển của các làng nghề truyền thống sau khi gia nhập WTO. Đồng thời, tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển của các làng nghề truyền thống đồng bằng sông Hồng sau khi gia nhập WTO; từ đó rút ra những vấn đề cần phải tháo gỡ và đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy sự phát triển các LNTT ở đồng bằng sông Hồng sau khi gia nhập WTO [83].
  • 23. 18 Ngoài ra, còn có một số công trình như: - “Một số ý kiến về đảm bảo vốn cho phát triển làng nghề" của Trần Kim Hào, Nguyễn Hữu Thắng [34] đã nêu bật vai trò làng nghề; thực trạng sự phát triển LNTT tại Hà Bắc, Nam Hà; thực trạng về vốn tại các làng nghề ở 2 địa phương trên; đề xuất giải pháp huy động vốn cho phát triển làng nghề. - “Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của các làng nghề tiểu thủ công nghiệp” của Nguyễn Thị Hường [37] đã phân tích nguyên nhân dẫn đến chất lượng sản phẩm chưa cao. Đặc biệt tập trung vào nguyên nhân chất lượng nguồn nguyên liệu. - “Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm làng nghề” của Hồ Thanh Thủy [59] đã phân tích các giải pháp tài chính tiền tệ; vai trò của chính sách tài chính tiền tệ và tác động của chính sách tiền tệ đối với các làng nghề. - “Giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của các làng nghề trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế” của Vũ Thị Thoa [57] đã phân tích vai trò của các làng nghề. Phân tích giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của các làng nghề: Giải pháp nghiên cứu thị trường để xác định cơ cấu sản phẩm; giải pháp quy hoạch và chiến lược phát triển làng nghề ở từng địa phương; tập trung giải pháp hoàn thiện các chính sách thúc đẩy sự phát triển làng nghề. - “Xu hướng phát triển làng nghề ở khu vực đồng bằng sông Hồng” của Nguyễn Thị Ngân [40] đã chỉ ra vai trò của các làng nghề và bốn xu hướng: Xu hướng kết hợp yếu tố truyền thống với hiện đại, xu hướng phát triển gắn cụm công nghiệp nông thôn, xu hướng khôi phục nghề truyền thống gắn với phát triển nghề mới và đa dạng hóa các loại hình sản xuất kinh doanh. - “Phát triển làng nghề và vấn ñề bảo vệ môi trường trước hết là nước sạch” của Ngô Thái Hà [32] đã chỉ rõ vai trò ích lợi của sự phát triển làng nghề; vấn đề kiểm soát và xử lý phát thải môi trường hiện nay ở các làng nghề; chỉ ra các nguyên nhân gây ô nhiễm trong làng nghề và giải pháp tập trung các làng nghề theo hướng chuyên môn hóa để dễ xử lý ô nhiễm; giải pháp đề cao vai trò giám sát của chính quyền cơ sở và nhà nước. Cuối cùng là giải pháp quy hoạch cụm công nghiệp làng nghề.
  • 24. 19 - “Làng nghề và bảo vệ môi trường làng nghề theo hướng phát triển bền vững” của Chu Thái Thành [56] đã chỉ ra những đóng góp và thách thức trong sự phát triển làng nghề hiện nay. Nêu lên những số liệu dẫn chứng các chỉ số mức độ ô nhiễm và bức xúc môi trường trong làng nghề. Để giải quyết hậu quả ô nhiễm cần giải quyết các vấn đề sau: chú trọng chính sách phát triển bền vững làng nghề; quy hoạch không gian làng nghề; tăng cường quản lý môi trường tại các làng nghề; phát hiện và xử lý các làng nghề gây ô nhiễm; tổ chức thí điểm triển khai áp dụng sản xuất sạch tại các làng nghề. Ngoài ra còn có nhiều bài nghiên cứu đăng trên các tạp chí chuyên ngành, các bài tham luận tại các hội thảo quốc tế và trong nước, đề cập đến sự phát triển của các làng nghề, làng nghề truyền thống với nhiều nội dung khác nhau. 1.3. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN CHỦ ĐỀ LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA 1.3.1. Những vấn đề đã được nghiên cứu luận giải rõ có thể kế thừa trong luận án Những công trình nêu trên đã tiến hành nghiên cứu LNTT trên nhiều khía cạnh khác nhau, về việc bảo tồn và phát triển các làng nghề ở Việt Nam nói chung, của các địa phương nói riêng trong những năm gần đây với định hướng và phương pháp về phát triển làng nghề truyền thống có liên quan mật thiết đến đề tài của tác giả luận án. Nội dung các nghiên cứu có thể chia thành 3 lĩnh vực sau đây: Thứ nhất, đã phân tích khái quát một số vai trò của làng nghề truyền thống trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn, trong giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động ở các làng nghề truyền thống. Thứ hai, nghiên cứu về tình hình phát triển thủ công nghiệp và những vấn đề lớn về môi trường tác động đến làng nghề. Cụ thể là đã đi sâu phân tích sự phát triển của tiểu thủ công nghiệp trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. Ngoài ra, nhiều công trình còn nghiên cứu thực trạng về các mặt hàng thủ công, thủ công mỹ nghệ, vấn đề ô nhiễm môi trường trong các làng nghề. Các công trình này giúp tác giả luận án nhận biết một cách tổng quan về năng lực của ngành tiểu thủ công nghiệp và năng lực sản xuất kinh doanh trên lĩnh vực tiểu
  • 25. 20 thủ công nghiệp. Giúp cho tác giả nắm được tổng quát mức độ ô nhiễm trong các làng nghề hiện nay. Thứ ba, các công trình đã nghiên cứu về tình hình sản xuất và kinh doanh đề xuất các giải pháp phát triển làng nghề truyền thống từ lao động, công nghệ, vốn, thị trường tiêu thụ sản phẩm đã giúp cho tác giả luận án đánh giá được phần nào về thực trạng của làng nghề truyền thống khi bước vào kinh tế thị trường, mở cửa và hội nhập quốc tế với bên ngoài. 1.3.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu Nhìn chung, các công trình tiếp cận dưới những góc độ khác nhau cả về lý luận và thực tiễn về các lĩnh vực phát triển của LNTT, song các công trình trên chưa đề cập đến các vấn đề. Một là, chưa đi sâu nghiên cứu một cách toàn diện vấn đề phát triển LNTT trên 3 nội dung: kinh tế - xã hội - môi trường gắn với các yếu tố của sự liên kết và cạnh tranh giữa các chủ thể kinh tế, về vai trò mới, các nhân tố ảnh hưởng đến làng nghề truyền thống. Đặc biệt chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến nội dung phát triển Làng nghề truyền thống trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Hai là, các công trình chưa đi sâu vào phân tích thực trạng các làng nghề truyền thống trong quá trình hội nhập quốc tế và chưa có công trình nào có sự phân tích toàn diện các thách thức chỉ ra các xu hướng của LNTT trong điều kiện hội nhập. Các công trình chưa đưa ra các quan điểm có tính hệ thống để LNTT phát triển theo hướng bền vững mà trong những năm tới cần phải tập trung giải quyết trong quá trình hội nhập sâu hơn vào thị trường khu vực và thế giới. Ba là, các công trình nghiên cứu chưa đưa ra được những định hướng chiến lược cho làng nghề truyền thống trong quá trình hội nhập quốc tế một cách tổng thể nhằm phát triển bền vững các LNTT trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập quốc tế. Tóm lại, có thể nói cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu tổng thể về phát triển Làng nghề truyền thống tỉnh Nam Định trong quá trình hội nhập kinh dưới góc độ kinh tế chính trị. Vì vậy, đây là đề tài độc lập, không trùng tên và nội dung với các công trình khoa học đã công bố trong và ngoài nước.
  • 26. 21 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ 2.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ 2.1.1. Khái niệm làng nghề và làng nghề truyền thống * Làng nghề và tiêu chí phân định làng nghề Làng nghề được hình thành lâu đời trong lịch sử phát triển của xã hội. Theo sự phát triển của lực lượng sản suất của nhân loại, phân công lao động dần được phát triển, hoạt động sản xuất thủ công nghiệp từ chỗ ban đầu là hoạt động sản xuất phụ trợ cho sản xuất nông nghiệp, đã dần được phân tách từ nông nghiệp để trở thành ngành nghề độc lập. Chủ thể của hoạt động sản xuất này ban đầu là các thợ thủ công chuyên nghiệp và bán chuyên nghiệp theo dạng nông dân kiêm thợ thủ công. Trong quá trình phát triển, tại các đơn vị dân cư ở nông thôn, số người chuyển sang chuyên môn hóa sản xuất các mặt hàng thủ công nghiệp dần tăng lên, đội ngũ thợ với quy trình công nghệ thủ công nghiệp được hình thành và mở rộng đến mức độ nhất định đã tạo cơ sở cho sự xuất hiện của hình thức sản xuất kinh doanh mới là làng nghề. Cùng với sự phát triển của phân công lao động, chuyên môn hoá sản xuất trong các làng nghề được tiếp tục đẩy mạnh sâu hơn. Sản xuất thủ công trong làng nghề được phân chia nhỏ hơn và từng công việc, động tác riêng biệt được những người thợ khác nhau phụ trách. Nhờ đó, đã tạo ra điều kiện cho áp dụng kỹ thuật vào từng khâu công việc trong sản xuất TTCN nhằm tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm, nhờ đó làng nghề có thể phát triển. Quá trình phát triển TTCN ở nông thôn là quá trình hình thành các làng thủ công truyền thống, lúc đầu từ một vài gia đình rồi dần đến cả họ, sau đó phát triển ra cả làng. Trải qua thử thách của thời gian và những bước thăng trầm của lịch sử một số nghề thủ công vẫn tồn tại, duy trì phát triển và kế tiếp nhau truyền từ đời này qua đời khác
  • 27. 22 và đã trở thành những làng nghề thủ công truyền thống, gắn với tên làng, tên xã của nông thôn Việt Nam. Vùng sản xuất nông nghiệp Vùng sản xuất nông nghiệp có nghề TTCN Nghề thủ công xuất hiện phục vụ cho nông nghiệp nhưng chưa tách khỏi NN Nghề thủ công tách khỏi nông nghiệp và tác động trở lại nông nghiệp - làng nghề xuất hiện Sơ đồ 2.1: Sự hình thành làng nghề Vùng nông thôn Nguồn: [68]. Thông thường, làng nghề là một khái niệm dùng để phản ánh một không gian vùng quê nông thôn, trong đó ngoài các chủ thể sản xuất nông nghiệp còn có các chủ thể sản xuất phi nông nghiệp. Trong làng nghề tồn tại đan xen nhiều mối quan hệ kinh tế, xã hội phong phú và phức tạp. Làng nghề là những làng ở nông thôn có những nghề phi nông nghiệp chiếm ưu thế về số hộ, số lao động và thu nhập so với nghề nông. Theo Thông tư 116/2006/TT-BNN của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, “Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, thị trấn, có các hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau” [14]. Như vậy, theo giác độ kinh tế, có thể hiểu làng nghề là hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh đặc thù ở nông thôn, trong đó sự chuyên môn hóa của các ngành nghề phi nông nghiệp đã đạt tới trình độ nhất định, làm cho một hoặc một số ngành nghề phi nông nghiệp trở thành có vị trí, vai trò quan trọng, thậm chí là chủ yếu trong đời sống kinh tế của làng. Làng nghề Hộ thủ công sản xuất chuyên môn hoá Vùng sản xuất thủ công tập trung Vùng sản xuất thủ công xuất hiện Thợ thủ công bước đầu chuyên môn hoá Một số người kiêm làm tiểu thủ công
  • 28. 23 Xét về mặt định tính, làng nghề ở nông thôn Việt Nam được hình thành và phát triển do yêu cầu của phân công lao động và chuyên môn hóa nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển và chịu sự tác động mạnh của nông nghiệp và nông thôn Việt Nam với những đặc trưng của nền văn hóa lúa nước và nền kinh tế hiện vật, sản xuất nhỏ, tự cấp, tự túc. Xét về mặt định lượng, làng nghề là những làng mà ở đó có số người chuyên làm nghề thủ công nghiệp và sống chủ yếu bằng nguồn thu nhập từ nghề đó chiếm một tỷ lệ khá lớn trong tổng dân số của làng. Ngày nay, làng nghề được hiểu theo nghĩa rộng có thể là cụm các làng nghề, không bó hẹp trong phạm vi hành chính của một làng mà gồm một hoặc một số làng cùng một tiểu vùng, cùng địa lí kinh tế, cùng sản xuất một chủng loại hàng hóa truyền thống hoặc cùng kinh doanh liên quan đến một nghề phi nông nghiệp và có quan hệ mật thiết với nhau về kinh tế - xã hội (KT-XH). Mặt khác, có những địa phương mà tất cả các làng trong xã đều là làng nghề, trong trường hợp này, người ta gọi là “xã nghề”. Ngành nghề phi nông nghiệp ở các làng nghề cũng được mở rộng, bao gồm các hoạt động kinh tế phi nông nghiệp như: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống có quy mô vừa và nhỏ, với các thành phần kinh tế và các tổ chức kinh doanh như: hộ sản xuất, tổ hợp, hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần... - Tiêu chí phân loại làng nghề Làng nghề ở Việt Nam rất đa dạng, ngày nay có thể phân loại làng nghề theo các tiêu chí sau: Theo lịch sử hình thành và phát triển các làng nghề: - Làng nghề truyền thống; - Làng nghề mới. Theo ngành nghề sản xuất kinh doanh: - Làng nghề TTCN như: dệt, gốm sứ, đồ gỗ mỹ nghệ.v.v.. - Làng nghề công nghiệp cơ khí, chế tác như: chế tác vàng bạc, dát vàng, gia công tái chế sắt thép.v.v..
  • 29. 24 - Làng nghề xây dựng; - Làng nghề dịch vụ. Theo quy mô làng nghề: - Làng nghề quy mô lớn, lan tỏa, liên kết nhiều làng làm cùng một nghề hoặc cùng một không gian địa lí lãnh thổ, tạo thành vùng nghề hoặc xã nghề ở đó các làng nghề, có quy mô lao động phi nông nghiệp rất lớn, không chỉ với lực lượng lao động tại chỗ mà còn thu hút nhiều lao động đến làm thuê; - Làng nghề quy mô nhỏ là trong phạm vi một làng theo địa giới hành chính. Ở các làng nghề này thường hoạt động kinh doanh một ngành nghề phi nông nghiệp, được truyền nghề theo phạm vi dòng tộc. Theo loại hình kinh doanh của làng nghề có tính phổ biến ở Việt Nam: - Các làng nghề truyền thống chuyên doanh một chủng loại sản phẩm hàng hoá; - Các làng nghề kinh doanh tổng hợp một số sản phẩm truyền thống; - Các làng nghề vừa chuyên doanh các sản phẩm truyền thống vừa phát triển các ngành nghề mới như dịch vụ, xây dựng. Loại làng nghề này phát triển mạnh trong những năm gần đây. Theo tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh của các làng nghề: - Các làng nghề vừa sản xuất nông nghiệp vừa kinh doanh các ngành nghề phi nông nghiệp; - Các làng nghề thủ công chuyên nghiệp; - Các làng nghề sản xuất hàng xuất khẩu. Các tiêu chí xác định làng nghề Ở Việt Nam, theo Thông tư 116/2006/TT-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, làng nghề được công nhận phải đạt 03 tiêu chí sau: - Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành nghề nông thôn; - Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận; - Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước [14].
  • 30. 25 * Nghề truyền thống và đặc trưng của nghề truyền thống Truyền thống là thuật ngữ dùng để chỉ các giá trị, yếu tố, quan niệm của một cộng đồng người hay của xã hội lưu giữ trong một thời gian dài từ thế hệ này qua thế hệ khác. Truyền thống thể hiện tính kế thừa là chủ yếu, tuy nhiên cũng có sự phát triển theo lịch sử. Truyền thống được biểu hiện ở hình thức như truyền thống học tập, lễ hội truyền thống, truyền thống dòng họ, nghề truyền thống. “Nghề truyền thống là nghề đã được hình thành từ lâu đời, tạo ra những sản phẩm độc đáo, có tính riêng biệt, được lưu truyền và phát triển đến ngày nay hoặc có nguy cơ bị mai một, thất truyền” [14]. Đặc trưng cơ bản nhất của mỗi nghề truyền thống là: phải có kỹ thuật và công nghệ truyền thống, đồng thời có các nghệ nhân và đội ngũ thợ lành nghề. Sản phẩm làm ra phải có tính hàng hoá, đồng thời có tính nghệ thuật và mang đậm bản sắc văn hoá dân tộc. Những nghề truyền thống thường được truyền trong một gia đình, một dòng họ, một làng, một vùng. Trong những làng nghề truyền thống, đa số người dân đều hành nghề truyền thống đó. Ngoài ra, họ còn có thể phát triển những nghề khác, những nghề này chiếm tỷ lệ nhỏ hơn so với nghề truyền thống. Ngày nay, việc sản xuất các sản phẩm có tính truyền thống được hỗ trợ bởi quy trình công nghệ mới với nhiều loại nguyên vật liệu mới. Do vậy khái niệm nghề truyền thống cũng được nghiên cứu và mở rộng hơn. Phân loại nghề truyền thống Việc phân loại các nhóm nghề mang ý nghĩa tương đối, bởi vì một số nghề có thể vừa thuộc nhóm này song cũng có thể vừa thuộc nhóm khác. Mặt khác, một số nghề đối với địa phương được coi là nghề truyền thống, nhưng trên phạm vi vĩ mô có thể chưa được gọi là nghề truyền thống. Có nhiều cách phân loại nghề, tuy nhiên có thể xem xét một số cách như sau: Phân loại theo trình độ kĩ thuật: - Loại nghề có kĩ thuật đơn giản như đánh sợi, đan võng xã, sản xuất chổi đót, sản xuất bánh tráng, sản xuất gạch ngói… sản phẩm của những nghề này có tính chất thông dụng, phục vụ nhu cầu hằng ngày của dân cư nông thôn.
  • 31. 26 - Loại nghề có kĩ thuật phức tạp như gốm, đúc đồng v.v.. các nghề này không chỉ có kĩ thuật công nghệ phức tạp mà còn đòi hỏi nhiều ở người thợ sự sáng tạo và khéo léo. Sản phẩm có giá trị kinh tế, vừa mang tính văn hóa; không chỉ tiêu thụ ở trong nước mà còn có thể xuất khẩu đi nhiều nước trên thế giới. Phân loại theo tính chất kinh tế: - Loại nghề thường phụ thuộc vào nền kinh tế nông nghiệp tự nhiên, đây là nghề phụ của hầu hết gia đình nông dân, sản phẩm ít mang tính chất hàng hóa, chủ yếu là phục vụ nhu cầu tại chỗ như: chế biến nông sản, sản xuất công cụ như cày bừa, liềm hái.v.v.. - Loại nghề mà hoạt động của nó độc lập với quá trình sản xuất nông nghiệp, những nghề này được phát triển bởi sự tiến bộ của trình độ kĩ thuật công nghệ và trình độ tay nghề của người thợ, sản phẩm thể hiện tài năng sáng tạo và sự khéo léo của người thợ, đặc biệt sản phẩm tạo ra trở thành hàng hóa, đem lại thu nhập cao cho người sản xuất, tiêu biểu là: nghề dệt, gốm sứ, kim hoàn... Tuy nhiên, cách phân loại trên chỉ phù hợp trong điều kiện trước đây, ngày nay trong nền kinh tế thị trường, nhiều nghề đã phát triển mạnh. Dựa vào giá trị sử dụng của các sản phẩm, có thể phân loại các ngành nghề truyền thống theo các nhóm chính như sau: + Các ngành nghề sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ như gốm sứ, chạm khảm gỗ, chạm khắc đá, thêu, vàng bạc.v.v.. + Các ngành nghề phục vụ cho sản xuất và đời sống như: nề, mộc, hàn, đúc đồng, gang, nhôm, sản xuất vật liệu xây dựng, công cụ.v.v.. + Các ngành nghề sản xuất các mặt hàng tiêu dùng như: dệt vải, dệt chiếu, khâu nón.v.v.. + Các ngành nghề chế biến lương thực thực phẩm như: xay xát, làm bún bánh, nấu rượu, nấu đường mật, chế biến thủy sản.v.v.. Tiêu chí công nhận nghề truyền thống Theo Thông tư 116/2006/TT- BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, nghề được công nhận là nghề truyền thống phải đạt 03 tiêu chí sau:
  • 32. 27 - Nghề đã xuất hiện tại địa phương từ trên 50 năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận; - Nghề tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hoá dân tộc; - Nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của làng nghề. * Khái niệm làng nghề truyền thống và tiêu chí xác định làng nghề truyền thống - Khái niệm làng nghề truyền thống Khái niệm làng nghề truyền thống (LNTT) được khái quát dựa trên hai khái niệm làng nghề và nghề truyền thống nêu trên. “Làng nghề truyền thống là làng nghề có nghề truyền thống được hình thành từ lâu đời” [14]. Như vậy có thể hiểu về LNTT là loại hình làng nghề đã hình thành, tồn tại và phát triển lâu đời trong lịch sử, trong đó hoạt động kinh tế chủ yếu gồm có một hoặc nhiều nghề thủ công truyền thống, là nơi hội tụ các nghệ nhân và đội ngũ thợ lành nghề, là nơi có nhiều hộ gia đình chuyên làm nghề truyền thống lâu đời, giữa họ có sự liên kết, hỗ trợ nhau trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Họ có cùng tổ nghề và đặc biệt các thành viên luôn ý thức tuân thủ những ước chế xã hội và gia tộc. Các LNTT được hình thành từ lâu đời, trải qua thử thách của thời gian nhưng vẫn được duy trì và phát triển, được lưu truyền từ đời này qua đời khác. Trong các LNTT thường có đại bộ phận dân số làm nghề cổ truyền hoặc một vài dòng họ chuyên làm nghề theo kiểu cha truyền con nối, nghĩa là việc dạy nghề được thực hiện bằng phương pháp truyền nghề. - Tiêu chí công nhận làng nghề truyền thống Theo quy định tại Thông tư 116/2006/TT-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, LNTT phải đạt tiêu chí làng nghề và có ít nhất một nghề truyền thống theo quy định. Đối với những làng chưa đạt tiêu chuẩn của tiêu chí công nhận làng nghề nêu trên nhưng có ít nhất một nghề truyền thống được công nhận theo quy định thì cũng được công nhận là LNTT. * Phân biệt làng nghề mới với làng nghề truyền thống Làng nghề mới là những làng có ngành nghề phát triển trong những năm gần đây, chủ yếu do sự lan tỏa từ làng nghề truyền thống hoặc do sự du nhập
  • 33. 28 trong quá trình hội nhập giữa các vùng và giữa các nước. Ngay các làng nghề truyền thống cũng có sự đan xen giữa nghề mới và nghề truyền thống. Trong quá trình phát triển kinh tế thị trường, đã xuất hiện các làng nghề có tính hiện đại, trong đó đặc trưng bởi sự phát triển kinh doanh dịch vụ và xây dựng, kinh doanh đa ngành nghề; đồng thời, do quá trình công nghiệp hóa diễn ra mạnh mẽ ở các làng nghề, kỹ thuật và công nghệ sản xuất không đơn thuần chỉ là kĩ thuật thủ công, mà có nhiều nghề, nhiều công đoạn sản xuất áp dụng kĩ thuật và công nghệ hiện đại như mộc, thịt bò khô, sản xuất gạch, ngói.v.v.. 2.1.2. Đặc điểm của làng nghề truyền thống trong hội nhập quốc tế Làng nghề truyền thống trong hội nhập quốc tế được hiểu là một làng nghề truyền thống được xem xét với tư cách là một hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong bối cảnh hội nhập quốc tế ở đó có nhiều sản phẩm hoặc dịch vụ gắn với thị trường khu vực, quốc tế đồng thời chịu sự tác động của quá trình hội nhập quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc tế vừa tạo ra cho các Làng nghề truyền thống những cơ hội lớn để phát triển, đồng thời cũng nảy sinh không ít thách thức cần phải nỗ lực để quá trình hội nhập ngày càng có hiệu quả và bền vững. Theo đó làng nghề truyền thống trong hội nhập quốc tế có các đặc điểm sau: 2.1.2.1. Làng nghề truyền thống có quan hệ gắn bó với nông nghiệp và nông thôn trong hội nhập quốc tế Trong lịch sử lâu dài, các làng nghề truyền thống với tư cách là một hình thức tổ chức kinh tế có mối quan hệ hai chiều chặt chẽ với nông nghiệp, nông thôn được thể hiện dưới nhiều mức độ và sắc thái khác nhau. Một nền kinh tế với sản xuất nông nghiệp là chủ yếu đã tạo điều kiện cho các làng nghề thủ công nảy sinh và phát triển. Do thời gian dành cho sản xuất nông nghiệp không chiếm hết toàn bộ quỹ thời gian lao động, chỉ sử dụng từ 1/3 đến 1/2 thời gian lao động trong năm. Thời gian lao động ít, năng suất lao động thấp đã ảnh hưởng đến đời sống của người dân. Vì vậy, nhu cầu tạo việc làm để có thêm thu nhập ngoài sản xuất nông nghiệp trở thành cấp thiết, cộng với việc dư thừa lao động trong nông nghiệp đã thúc đẩy các nghề thủ công hình thành và phát triển. Tuy những nghề này chỉ
  • 34. 29 mang tính chất nghề phụ của người nông dân, nhưng do được chuyên môn hoá theo sự phân công nhất định nên năng suất, chất lượng sản phẩm ngày càng tăng lên. Sản phẩm làm ra không những đáp ứng nhu cầu cho sản xuất và tiêu dùng, mà còn dư thừa có thể đem bán trên thị trường. Hoạt động của các nghề thủ công đã ngày càng gắn liền với quan hệ hàng hoá, tiền tệ, gắn liền với thị trường. Sự phát triển của các làng nghề đã đáp ứng hầu hết các nhu cầu cơ bản và thiết yếu của người dân nông thôn, có tác động tích cực đến sản xuất nông nghiệp, phục vụ sản xuất nông nghiệp và phục vụ đời sống của nông dân. Vì vậy, giữa nghề nông và nghề thủ công nghiệp có mối quan hệ gắn bó, bổ sung cho nhau. Sự gắn bó này thể hiện ở hai mối quan hệ: - Một là: quan hệ trong trao đổi tư liệu sản xuất. Làng nghề sản xuất và cung cấp tư liệu sản xuất cho nông nghiệp, góp phần xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho nông nghiệp, còn nông nghiệp là nơi cung cấp nguyên liệu cho làng nghề. Nông nghiệp được coi là "bàn đạp" để phát triển TTCN trong làng. Hầu hết nguyên liệu của thủ công nghiệp trong làng do nông nghiệp tạo ra (như chế biến nông sản, dệt vải, dệt chiếu…). - Hai là: quan hệ trong đổi tư liệu tiêu dùng, được gắn với quá trình nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nông dân cũng như quá trình hình thành đô thị hoá nông thôn. Các cơ sở sản xuất của làng nghề được phân bố tại chỗ trên địa bàn, phục vụ trực tiếp cho sự phát triển kinh tế - xã hội nông thôn như: Tiêu thụ nguyên vật liệu, cung cấp vật tư sản phẩm hàng hoá làm ra, thu hút lao động nông thôn, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp và hoạt động dịch vụ cùng phát triển, góp phần tăng thu nhập cho người dân, tham gia xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn và đồng thời chịu sự quản lý hành chính của các cấp chính quyền địa phương. Vì vậy, sự phát triển các làng nghề tạo nên kết cấu kinh tế đa dạng, bền vững của kinh tế nông thôn. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, LNTT bị tác động của bởi quá trình hội nhập quốc tế ngày càng có tính độc lập hơn trong quan hệ đối với nông nghiệp. Bởi vì, nguyên liệu cho sản xuất của LNTT đa dạng hoá trong đó có cả
  • 35. 30 sản phẩm của các ngành công nghiệp ở thành thị. Hơn nữa, hiện nay nước ta đã là thành viên chính thức của WTO, việc thực hiện các cam kết thương mại quốc tế, đã làm cho nguyên liệu của các làng nghề bị cạnh tranh quyết liệt từ các bạn hàng nước ngoài. Do tác động của cách mạng khoa học công nghệ, lợi thế tài nguyên có nguồn gốc trực tiếp từ tự nhiên giảm xuống. 2.1.2.2. Đặc điểm về lao động của làng nghề truyền thống với xu thế hội nhập quốc tế hiện nay Lao động trong làng nghề truyền thống là sự kết hợp giữa kỹ năng, kỹ thuật cao với tay nghề khéo léo của thợ thủ công, giữa lao động tại chỗ với lao động từ nơi khác đến. Trong lao động hiện nay của làng nghề, trừ một số khâu công việc hoặc những công việc mang tính bí quyết nghề nghiệp, còn lại là lao động phổ thông, trình độ thấp, hầu hết là lao động địa phương. Cùng với xu thế mở cửa, hội nhập và phân công lao động xã hội ngày càng phát triển và giao lưu hàng hoá nên công nghệ, thiết bị sản xuất của làng nghề cũng thay đổi theo hướng hiện đại. Từ đó buộc lao động của làng nghề cũng phải được nâng cao trình độ để tạo ra sản phẩm đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước. Thợ thủ công của làng nghề phải có sự sáng tạo mới tạo ra những nét độc đáo trong hàng hoá và chủ động nắm bắt nhu cầu của khách hàng nhằm tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường. Do đó, lao động của làng nghề không những có sự thay đổi về chất lượng mà còn có sự biến động sâu sắc về cơ cấu lao động theo hướng hiện đại. Sự biến đổi về chất sẽ giúp cho lao động làng nghề nhanh chóng thích ứng với điều kiện lao động mới. Trong xu thế hội nhập quốc tế ngay tại nông thôn cũng xuất hiện nhiều ngành nghề mới hấp dẫn với những mức thu nhập cao hơn so với các ngành nghề truyền thống, do đó xuất hiện xu hướng bỏ dần các ngành nghề truyền thống đặc biệt đối với nguồn nhân lực trẻ, làm cho việc duy trì, phát triển LNTT sẽ phải đối mặt với nhiều khó khan thách thức hơn. 2.1.2.3. Đặc điểm về thị trường của làng nghề truyền thống trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay Trong xu thế phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, các thị trường yếu tố của các làng nghề truyền thống có nhiều thay đổi:
  • 36. 31 - Bên cạnh những thị trường cung ứng nguyên vật liệu trong nước đã dần từng bước hình thành thị trường nước ngoài thông qua sự phát triển của các hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu, công nghệ… cho các làng nghề truyền thống. Do vậy, nếu như trước đây việc mua nguyên vật liệu chủ yếu được thực hiện dưới hình thái trực tiếp, tại chỗ, thì trong điều kiện mới hiện nay công việc cung cấp nguyên vật liệu cho các làng nghề truyền thống được thực hiện bởi hệ thống các chủ thể phức tạp, đa dạng, nhiều khâu. Điều này vừa tạo thuận lợi cho sự mở rộng thị trường yếu tố đầu vào, song cũng có tác động làm tăng chi phí, đặc biệt là các chi phí trung gian, từ đó đòi hỏi các chủ thể làng nghề truyền thống phải không ngừng nghiên cứu, tìm tòi để lựa chọn những ngành nghề truyền thống phù hợp có hiệu quả cao trong hội nhập. - Thị trường công nghệ cũng mang đặc tính riêng của nó. Việc tạo ra công cụ sản xuất là khả năng vốn có của người thợ thủ công, họ có thể làm ra những công cụ từ đơn giản đến phức tạp. Quá trình chuyên môn hoá sản xuất đã xuất hiện những làng nghề, hộ nghề chuyên chế tạo công cụ sản xuất. Như vậy, trong các làng nghề đã xuất hiện sự phân công lao động một cách tự nhiên. Ngày nay, trong điều kiện phát triển của khoa học và công nghệ, thị trường công nghệ trong các làng nghề đã có bước phát triển mới theo kiểu hiện đại hoá công nghệ truyền thống, thay thế công nghệ thủ công, lạc hậu bằng công nghệ hiện đại để nâng cao năng suất lao động, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Thị trường vốn cho làng nghề truyền thống trước đây chủ yếu là vốn tự có của các chủ thể hiện nay với nhu cầu vốn lớn đòi hỏi các chủ thể kinh doanh phải huy động nhiều nguồn trong đó các ngân hang là chủ yếu bên cạnh các hình thức tín dụng truyền thống như vay mượn, cho vay lấy lãi, chơi họ, lập phường hội… - Thị trường sức lao động được hình thành, phát triển và có nhiều yếu tố mới. Trước đây chủ yếu sử dụng lao động tại địa phương và mang tính chất thời vụ, hầu hết là những người đi làm thuê chỉ làm vào lúc nông nhàn. Hiện nay ngoài số lao động nông nhàn, còn có một bộ phận lớn lao chuyên nghiệp và không chỉ có lao động tại địa phương mà còn được mở rộng sang vùng khác, tỉnh khác.
  • 37. 32 - Thị trường tiêu thụ sản phẩm: Có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của các làng nghề. Trước đây thị trường tại chỗ, nhưng thị trường tại chỗ cũng kém phát triển do thu nhập thấp và có những sản phẩm thay thế chất lượng tốt giá phù hợp với nhu cầu của người dân. Do đó hiện nay các làng nghề truyền thống phải tập trung cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp dể đáp ứng nhu cầu trong nước và thị trường nước, khu vực và quốc tế. 2.1.2.4. Đặc điểm về sản phẩm của làng nghề truyền thống trong hội nhập quốc tế Sản phẩm của LNTT trước đây chủ yếu sản xuất ra để đáp ứng nhu cầu tiêu dung. Hiện nay những sản phẩm đó được thay thế bằng những sản phẩm sản xuất công nghiệp trong nước và quốc tế do đó các LNTT phải nghiên cứu sản xuất cài gì cho ai và sản xuất như thế nào có hiệu quả nhất để cạnh tranh bình đẳng với sản phẩm của các cơ sở khác và với sản phẩm nước ngoài. Nhưng đặc điểm sản phẩm của các LNTT đó là sản phẩm được sản xuất ra có sự kết hợp giữa sản xuất hàng loạt với sản xuất đơn chiếc mang bản sắc văn hoá dân tộc. Để có thể đứng vững và phát triển sản phẩm các LNTT phải nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Vì thế, trong sản xuất các LNTT đã chú ý đến việc nâng cao năng suất lao động, tăng sự đồng đều của sản phẩm, giảm giá thành, thay đổi, hoàn thiện mẫu mã để thích ứng với nhu cầu của thị trường trong nước và quốc tế. Tuy sản xuất trong LNTT vẫn là quy mô nhỏ, nhưng do áp dụng máy móc, nên để tránh lãng phí trong việc sử dụng máy móc, thiết bị thì việc sản xuất với khối lượng lớn mới giảm được chi phí sản xuất, mới có lợi nhuận để tồn tại và phát triển. Đồng thời, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt trên thị trường thì việc sản xuất sản phẩm bên cạnh những nét dáng công nghiệp, sản phẩm phải có nét đặc trưng gắn với giá trị văn hoá truyền thống địa phương thông qua công nghệ thủ công, sản xuất đơn chiếc ở một số công đoạn. 2.1.2.5. Đặc điểm về hình thức tổ chức kinh doanh của làng nghề truyền thống trong hội nhập quốc tế Hiện nay, trong LNTT có nhiều các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh khác nhau như: hộ gia đình, tổ hợp tác, hợp tác xã (HTX), doanh nghiệp tư nhân,
  • 38. 33 công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH). Các hình thức này cùng tồn tại và có tác động hỗ trợ nhau trong điều kiện mới của nền kinh tế thị trường nhưng do tác động của quá trình hội nhập quốc tế các sản phẩm làng nghề truyền thống không chỉ sản xuất ra dấp ứng nhu cầu trong nước mà còn đáp ứng nhu cầu của thị trường quốc tế. Nhưng hiện nay các đối tác của các LNTT nhập khảu lại cần số lượng lớn do đòi hỏi các chủ thể sản xuất của LNTT phải được cơ cấu lại theo hướng giảm số hộ cá thể, tăng số cơ sở như tổ hợp tác, hợp tác xã, công ty. Có sự liên kết giữa LNTT với các tổ chức kinh doanh khác như liên kết dịch vụ đầu vào, đầu ra, liên kết giữa các công đoạn sản xuất do phát triển chuyên môn hoá. Các hiệp hội ngành nghề giúp nhau sản xuất kinh doanh, hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh nhiều tầng giữa các công ty với các hộ cũng phát triển mạnh trong các làng nghề. Sự hợp tác liên kết giữa các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong các cụm CN - TTCN trong các LNTT ngày càng chặt chẽ hơn, các công ty có vai trò trung tâm lôi kéo các cơ sở sản xuất nhỏ khác làm vệ tinh cho mình, điều này đã làm cho sản xuất LNTT phát triển. Việc liên kết này không chỉ ổn định sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho LNTT nhờ bao cung, bao tiêu bởi doanh nghiệp lớn, mà các cơ sở sản xuất kinh doanh trong LNTT còn gia công sản xuất một số công đoạn giúp doanh nghiệp lớn mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh mà không cần mở rộng quy mô doanh nghiệp vẫn nâng cao hiệu quả kinh tế. 2.1.2.6. Đặc điểm về công nghệ của làng nghề truyền thống trong hội nhập quốc tế Trước đây LNTT chủ yếu là sản xuất thủ công bằng kinh nghiệm là chính. Nhưng hiện nay do sự phát triển của khoa học kỹ thuật và sự phát triển của sản xuất trong các LNTT đã tạo nên đặc điểm về công nghệ trong các làng nghề hiện nay đó là có sự kết hợp công nghệ sản xuất hiện đại với kinh nghiệm, kỹ thuật sản xuất thủ công. Sự kết hợp này đã đem lại ưu thế đặc biệt quan trọng: tạo ra năng suất lao động cao hơn gấp nhiều lần so với lao động thủ công, sản phẩm được sản xuất ra có khả năng cạnh tranh cao hơn, đồng thời làm giảm nặng nhọc, độc hại và nguy hiểm cho người lao động… Vì thế, nhiều LNTT đã nhanh chóng đầu tư thiết
  • 39. 34 bị mới vào thay thế thiết bị cũ, lạc hậu… Tuy nhiên, sản phẩm thủ công của làng nghề được hình thành là do sự kết hợp khéo léo của người thợ thủ công với kinh nghiệm được tích luỹ qua nhiều thế hệ, tích luỹ thành bí quyết nghề nghiệp điều này đã tạo nên sắc thái riêng có của sản phẩm. Nên ở một số khâu sản xuất ra sản phẩm người thợ vẫn dùng kỹ thuật thủ công để tạo nên tính truyền thống cho sản phẩm. Như vậy, sản xuất trong làng nghề truyền thống có sự kết hợp công nghệ hiện đại ở những khâu nhất định với kinh nghiệm, kỹ thuật sản xuất thủ công theo hướng tiểu công nghiệp hiện đại, thủ công nghiệp tinh xảo. Như vậy những đặc điểm nêu trên của LNTT được xem xét gắn với những biến đổi của nông nghiệp, nông thôn trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ. Vì vậy, trong thời gian tới các chính sách của Nhà nước nhằm phát triển LNTT phải căn cứ vào các đặc điểm của làng nghề để phát huy những điểm mạnh, giảm bớt những hạn chế để LNTT phát triển một cách bền vững. 2.1.3. Vai trò của làng nghề truyền thống trong hội nhập quốc tế 2.1.3.1. Góp phần khai thác và phát huy những nguồn lực sẵn có của đất nước, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trong hội nhập quốc tế Với tư cách là hình thức tổ chức kinh tế ở lâu đời nông thôn, hoạt động của các LNTT chủ yếu dựa trên cơ sở những nguồn vốn, công nghệ và nhân lực sẵn có, do đó duy trì và phát triển LNTT trong hội nhập quốc tế có vai trò to lớn trong khai thác, phát huy những nguồn lực sẵn có đó phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn nói riêng và cả nước nói chung. Thực tế cho thấy, đa số các làng nghề truyền thống ở Việt Nam thời gian qua không đòi hỏi vốn đầu tư quá lớn, bởi vì rất nhiều nghề chỉ cần công cụ thủ công, thô sơ mà những người thợ trong các làng nghề có thể tự chế tạo được. Bên cạnh đó, do sản xuất trong các làng nghề chủ yếu là quy mô nhỏ, yêu cầu về vốn và lao động không lớn nên rất phù hợp với khả năng huy động nguồn vốn nhàn rỗi của các hộ gia đình vào sản xuất kinh doanh. Các làng nghề còn có khả năng tiết kiệm chi phí xây dựng cơ bản vì không phải đầu tư nhiều vào xây dựng nhà xưởng, kho tàng… Việc sử dụng ngay diện tích nhà ở, sân vườn, bếp làm nơi sản xuất, quản lý, nhà kho đã tiết kiệm được khá lớn vốn đầu tư cơ bản là một lợi thế của các làng nghề. Bên
  • 40. 35 cạnh đó, do đặc điểm sản xuất ở các làng nghề là sử dụng lao động thủ công là chính nên có khả năng tận dụng nhiều loại lao động, kể cả lao động là trẻ em. Việc khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống đã thực sự tạo ra một chuyển biến quan trọng trong việc tạo việc làm ổn định, tăng thu nhập và cải thiện đời sống dân cư. Người dân nông thôn luôn có tâm lý gắn bó với làng quê, do vậy khi đã có việc làm và thu nhập ổn định, mà nguồn thu nhập này lại cao hơn thu nhập từ sản xuất nông nghiệp thì họ không muốn đi tìm việc nơi khác. Việc phát triển các làng nghề theo phương châm "ly nông, bất ly hương" không chỉ có khả năng lớn giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động mà còn hạn chế được dòng di dân tự do ở nông thôn hiện nay. 2.1.3.2. Làng nghề truyền thống góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế Trong quá trình phát triển, các làng nghề truyền thống đã có vai trò tích cực góp phần tăng tỷ trọng nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, chuyển lao động từ sản xuất nông nghiệp có thu nhập thấp sang ngành nghề phi nông nghiệp có thu nhập cao hơn. Khi nghề thủ công hình thành và phát triển thì kinh tế nông thôn không chỉ có kinh tế nông nghiệp thuần nhất mà bên cạnh là các ngành thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ cùng tồn tại và phát triển. Xét trên góc độ phân công lao động thì các làng nghề truyền thống đã có tác động tích cực tới sản xuất nông nghiệp. Nó không chỉ cung cấp tư liệu sản xuất cho khu vực nông nghiệp mà còn có tác dụng chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp. Mặt khác, kết quả sản xuất ở các làng nghề truyền thống cho thu nhập và giá trị sản lượng cao hơn so với sản xuất nông nghiệp; do từng bước tiếp cận với kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, năng lực kinh doanh được nâng lên, người lao động nhanh chóng chuyển sang đầu tư cho các ngành nghề phi nông nghiệp, đặc biệt là những ngành mà sản phẩm có khả năng tiêu thụ mạnh ở thị trường trong nước, khu vực và thế giới. Làng nghề truyền thống phát triển đã tạo cơ hội cho hoạt động dịch vụ ở nông thôn mở rộng quy mô và địa bàn hoạt động, thu hút nhiều lao động, khác