SlideShare a Scribd company logo
1 of 177
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
MẪN HUYỀN SÂM
HO¹T §éNG CñA MéT Sè §¶NG CéNG S¶N
KHU VùC NAM ¸ Tõ N¨M 1991 §ÕN n¨M 2011
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ PHONG TRÀO CỘNG SẢN,
CÔNG NHÂN QUỐC TẾ VÀ GIẢI PHÓNG DÂN TỘC
HÀ NỘI - 2016
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
MẪN HUYỀN SÂM
HO¹T §éNG CñA MéT Sè §¶NG CéNG S¶N
KHU VùC NAM ¸ Tõ N¨M 1991 §ÕN n¨M 2011
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ PHONG TRÀO CỘNG SẢN,
CÔNG NHÂN QUỐC TẾ VÀ GIẢI PHÓNG DÂN TỘC
Mã số: 62 22 0312
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS, TS Phan Văn Rân
2. PGS, TS Nguyễn Viết Thảo
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong Luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng và được trích dẫn đầy đủ theo qui định.
TÁC GIẢ
Mẫn Huyền Sâm
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU.......................................6
1.1. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam.........................................................6
1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới........................................................12
1.3. Những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu, giải quyết.........................19
Chương 2: NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC
ĐẢNG CỘNG SẢN KHU VỰC NAM Á TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM
2011 ..............................................................................................................................21
2.1. Quan niệm về hoạt động của đảng cộng sản.......................................211
2.2. Một số nhân tố tác động........................................................................25
Chương 3: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA MỘT SỐ ĐẢNG CỘNG SẢN
KHU VỰC NAM Á TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2011......................55
3.1. Giai đoạn từ năm 1991 đến năm 1999 ..................................................55
3.2. Giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2011 ............................................................81
Chương 4: MỘT SỐ KINH NGHIỆM TỪ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC ĐẢNG
CỘNG SẢN NAM Á VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUAN HỆ
GIỮA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VỚI CÁC ĐẢNG CỘNG
SẢN NAM Á ......................................................................................110
4.1. Một số kinh nghiệm ............................................................................110
4.2. Một số giải pháp tăng cường quan hệ giữa Đảng Cộng sản Việt Nam với
các đảng cộng sản khu vực Nam Á thời gian tới........................................118
KẾT LUẬN............................................................................................................146
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN..........................................................................149
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................150
PHỤ LỤC ..............................................................................................................158
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Viết đầy đủ
(Tiếng Anh)
Viết đầy đủ
(Tiếng Việt)
1 CNCS Chủ nghĩa cộng sản
2 CNTB Chủ nghĩa tư bản
3 CNXH Chủ nghĩa xã hội
4 CPB Communist Party of
Bangladesh
Đảng Cộng sản Bangladesh
5 CPI Communist Party of India Đảng Cộng sản Ấn Độ
6 CPI-M Communist Party of India
(Marxist)
Đảng Cộng sản Ấn Độ (Mác-xít)
7 CPN-UML Communist Party of Nepal
(Unified Marxist Leninist)
Đảng Cộng sản Nepal (Mác-xít –
Lê-nin-nít) Thống nhất
8 CPSL Communist Party of Sri
Lanka
Đảng Cộng sản Sri Lanka
9 Đảng CSVN Đảng Cộng sản Việt Nam
10 EU European Union Liên minh châu Âu
11 GDP Gross Domestic Products Tổng sản phẩm quốc nội
12 Nxb Nhà xuất bản
13 SAARC South Asia Association of
Regional Cooperation
Tổ chức hợp tác khu vực Nam Á
14 USD United States Dollar Đô la Mỹ
15 XHCN Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong số các nước thuộc địa khu vực Á-Phi-Mỹ Latinh, khu vực Nam Á (trước
đây gọi là Tiểu lục địa Ấn Độ) là nơi phong trào cộng sản ra đời tương đối sớm, rộng
khắp và có truyền thống đấu tranh bất khuất. Từ những năm 1920, khát vọng giải
phóng dân tộc đã đưa những phần tử tiên tiến của giai cấp công nhân và tầng lớp tiểu tư
sản trí thức mới ở Tiểu lục địa Ấn Độ đến với chủ nghĩa Mác-Lênin và quê hương của
cuộc Cách mạng Tháng Mười. Với sự giúp đỡ của Quốc tế Cộng sản, đảng cộng sản
đầu tiên tại khu vực Nam Á chính thức được thành lập tại Ấn Độ với tên gọi Đảng
Cộng sản Ấn Độ vào tháng 12 năm 1925. Từ Ấn Độ, hệ tư tưởng cộng sản đã lan rộng
ra toàn Tiểu lục địa trong những năm 1940; kết quả là nhiều đảng cộng sản đã lần lượt
được thành lập tại Sri Lanka, Nepal, Pakistan, Bangladesh và Afghanistan. Phong trào
cộng sản tại Nam Á đã trở thành bộ phận mật thiết của phong trào cộng sản quốc tế và
có nhiều đóng góp tích cực vào phong trào đấu tranh chống thực dân Anh, giành độc
lập dân tộc của nhân dân các nước Nam Á cũng như đấu tranh vì lợi ích của người lao
động, vì hoà bình, dân sinh, dân chủ và mục tiêu CNXH.
Sau khi hệ thống XHCN ở Liên Xô và Đông Âu tan rã, mặc dù cũng rơi vào tình
trạng khủng hoảng chung của phong trào cộng sản quốc tế, nhưng khác với một số
đảng cộng sản tại khu vực Liên Xô, Đông Âu cũ và Tây Âu, các đảng cộng sản tại
Nam Á vẫn bền bỉ đấu tranh đồng thời nhanh chóng khắc phục tình trạng hoang
mang, lúng túng ban đầu, tăng cường công tác tổ chức, xây dựng đảng và đã trở thành
lực lượng quan trọng trên chính trường các nước.
Đặc biệt, một số đảng tại Ấn Độ, Nepal và Sri Lanka còn vươn lên nắm quyền
hoặc tham gia chính phủ liên minh. Các đảng cũng luôn tích cực đấu tranh chống các
chính sách hạn chế hoặc thu hẹp các quyền lợi của nhân dân, bảo vệ những thành quả
của các nước XHCN còn lại, chống chính sách cường quyền, bảo vệ độc lập dân tộc,
chủ quyền của nhân dân các nước vì hoà bình, hợp tác và phát triển. Đây là những
kinh nghiệm rất đáng lưu ý cho các đảng cộng sản khác đang hoạt động tại những
nước có chế độ chính trị tương đồng. Tuy nhiên, trong nghiên cứu về phong trào cộng
sản quốc tế tại Việt Nam cũng như trên thế giới, tình hình hoạt động của các đảng
cộng sản tại khu vực Nam Á vẫn ít được đề cập và nếu có thì còn rất sơ sài.
2
Đối với Việt Nam, các đảng cộng sản tại Nam Á luôn giành tình cảm và sự ủng
hộ to lớn cho Đảng Cộng sản Việt Nam và nhân dân Việt Nam. Trong giai đoạn
kháng chiến chống Mỹ cứu nước của Việt Nam, các đảng cộng sản Nam Á đã tích
cực vận động quần chúng xuống đường biểu tình để ủng hộ Việt Nam, kêu gọi các
chính phủ đòi đế quốc Mỹ chấm dứt can thiệp, rút nhân viên quân sự khỏi miền
Nam Việt Nam. Sau khi Việt Nam thống nhất năm 1975 và nhất là từ khi Việt Nam
thực hiện công cuộc Đổi mới, quan hệ giữa các đảng cộng sản Nam Á và Đảng
CSVN ngày càng được tăng cường và củng cố thông qua việc thiết lập quan hệ
chính thức và thường xuyên trao đổi đoàn nghiên cứu, dự đại hội và các hoạt động
kỷ niệm của đảng.
Đảng Cộng sản Việt Nam là thành viên trong phong trào cộng sản quốc tế.
Trong giai đoạn hiện nay khi chủ nghĩa đế quốc đẩy mạnh tuyên truyền về “sự cáo
chung” của chủ nghĩa cộng sản cũng như sự sụp đổ có tính dây chuyền của các nước
XHCN còn lại, gây nên tâm lý dao động, hoài nghi của một bộ phận quần chúng và
thậm chí cả một số đảng viên cộng sản, nghiên cứu cũng như củng cố, tăng cường
quan hệ với các đảng cộng sản, trong đó có các đảng cộng sản tại Nam Á càng trở
nên đặc biệt quan trọng, qua đó góp phần trả lời các câu hỏi câu hỏi liệu phong trào
cộng sản quốc tế còn sức sống và động lực phát triển không? Thời đại ngày nay có
còn là thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH hay không?
Vì những lý do trên, việc nghiên cứu hoạt động của các đảng cộng sản tại khu
vực Nam Á từ sau năm 1991 nhằm đánh giá đúng thực trạng của các đảng tại khu
vực này, từ đó rút ra những kinh nghiệm cần lưu ý trong hoạt động của các đảng
cộng sản cũng như đưa ra giải pháp tăng cường sự phối hợp giữa Đảng Cộng sản
Việt Nam với các đảng cộng sản trong khu vực là rất cần thiết hiện nay. Do đó, tác
giả lựa chọn đề tài “Hoạt động của một số đảng cộng sản khu vực Nam Á từ
năm 1991 đến năm 2011” làm luận án tiến sĩ chuyên ngành Lịch sử phong trào
cộng sản, công nhân quốc tế và giải phóng dân tộc.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1 Mục đích nghiên cứu của luận án
Mục đích chính của luận án là phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của các
đảng cộng sản khu vực Nam Á từ năm 1991 đến năm 2011, từ đó rút ra một số kinh
3
nghiệm cho các đảng cộng sản và kiến nghị một số biện pháp tăng cường phối hợp
giữa Đảng CSVN với các đảng này.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
- Trình bày một số vấn đề lý luận về hoạt động của các đảng cộng sản.
- Nêu và phân tích các nhân tố tác động đến hoạt động của các đảng cộng sản
khu vực Nam Á sau khi Liên Xô sụp đổ.
- Phân tích và đánh giá nội dung hoạt động của một số đảng cộng sản Nam Á
từ năm 1991 đến năm 2011.
- Rút ra một số kinh nghiệm từ hoạt động của các đảng cộng sản Nam Á.
- Đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quan hệ phối hợp giữa
Đảng CSVN với các đảng cộng sản Nam Á.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của luận án là hoạt động của một số đảng cộng sản
tại khu vực Nam Á.
Bên cạnh đó, luận án cũng đề cập và xem xét tình hình thế giới, khu vực Nam
Á và phong trào cộng sản quốc tế từ sau Chiến tranh lạnh và quan hệ giữa Đảng
Cộng sản Việt Nam với các đảng cộng sản tại Nam Á.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về đối tượng nghiên cứu: Luận án lựa chọn 5 đảng cộng sản tại 4 nước (Ấn Độ,
Nepal, Sri Lanka và Bangladesh) để tập trung nghiên cứu là: Đảng Cộng sản Ấn Độ và
Đảng Cộng sản Ấn Độ Mác-xít, Đảng Cộng sản Nepal Mác-xít Lê-nin-nít Thống nhất,
Đảng Cộng sản Sri Lanka và Đảng Cộng sản Bangladesh. Việc lựa chọn này xuất phát
từ hai lý do sau:
1) Sau Chiến tranh lạnh, khu vực Nam Á chỉ còn 4/8 nước trên có các đảng
cộng sản hoạt động, bởi vì ngoài Butan và Maldives chưa bao giờ có các đảng cộng
sản, tại Afghanistan và Pakistan, phong trào cộng sản đã hoàn toàn tan rã (Đảng Dân
chủ nhân dân Afghanistan tan rã vào năm 1992; Đảng Cộng sản Pakistan bị cấm
hoạt động từ năm 1954 và hầu như không còn vai trò trên chính trường).
2) Đây là những đảng có truyền thống đấu tranh lâu đời, có những nét đặc
trưng tiêu biểu, đại diện cho phong trào cộng sản mỗi nước và có ảnh hưởng, vai trò
đáng kể trên chính trường các nước.
4
- Về không gian: Khu vực Nam Á, trong đó tập trung chủ yếu vào 4 nước (Ấn
Độ, Nepal, Sri Lanka và Bangladesh) có các đảng cộng sản hoạt động.
- Về thời gian: Luận án nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2011,
tức là trong hai thập niên kể từ khi Liên Xô sụp đổ đến thời điểm Nghiên cứu sinh
thực hiện nghiên cứu đề tài này.
Lý do lựa chọn thời điểm năm 1991 khi Liên Xô sụp đổ là vì sau sự kiện này,
phong trào cộng sản quốc tế nói chung và các đảng cộng sản tại Nam Á nói riêng
chuyển sang giai đoạn vận động mới. Khoảng thời gian hai mươi năm đó đã chứng
kiến những nỗ lực của các đảng cộng sản trong việc thích ứng với bối cảnh, tình
hình mới để vượt qua những biến động, thăng trầm và phục hồi, phát triển hoạt
động.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1 Cơ sở lý luận của luận án là quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà
nước Việt Nam; các chủ trương, chính sách nêu trong cương lĩnh, văn kiện, nghị
quyết và các phát biểu của lãnh đạo các đảng cộng sản khu vực Nam Á từ năm 1991
đến năm 2011.
4.2 Phương pháp nghiên cứu
Luận án được thực hiện theo cách tiếp cận chuyên ngành lịch sử phong trào
cộng sản, công nhân quốc tế và giải phóng dân tộc và dựa trên quan điểm duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử.
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp lịch sử-logic, kết hợp với các
phương pháp nghiên cứu của ngành khoa học xã hội và nhân văn như: phương pháp hệ
thống, phương pháp tiếp cận thực tiễn, phân tích, tổng hợp, thu thập xử lý tài liệu, tư
liệu...
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
- Về mặt khoa học: Trên cơ sở phân tích toàn diện và có hệ thống những hoạt
động chủ yếu của các đảng cộng sản tiêu biểu ở Nam Á từ năm 1991 đến năm 2011,
đặc biệt luận giải những thành tựu, hạn chế cũng như nguyên nhân của những thành
tựu, hạn chế đó, luận án khẳng định các đảng cộng sản tại Nam Á tuy chưa hoàn
toàn thoát khỏi khủng hoảng nhưng vẫn còn sức sống và triển vọng phát triển, thể
hiện ở việc các đảng đã vượt qua giai đoạn khó khăn nhất và đang từng bước phục
5
hồi, thậm chí có những bước tiến mới. Qua đó, kết quả nghiên cứu của luận án sẽ
góp phần làm sáng tỏ đánh giá, nhận định của Đảng Cộng sản Việt Nam rằng sau
khi Liên Xô và Đông Âu sụp đổ, phong trào cộng sản quốc tế còn gặp nhiều khó
khăn nhưng đã có những bước hồi phục.
- Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở những thành công, thất bại trong hoạt động của
các đảng cộng sản tại Nam Á, luận án rút ra một số kinh nghiệm cần lưu ý đối với
các đảng cộng sản khác trong quá trình hoạt động thực tiễn hiện nay. Đồng thời, sau
khi phân tích những kết quả đạt được và hạn chế trong quan hệ giữa Đảng CSVN
với các đảng cộng sản tại Nam Á đến năm 2011, luận án đưa ra một số giải pháp
chủ yếu nhằm tăng cường quan hệ giữa Đảng CSVN với các đảng cộng sản Nam Á
trong thời gian tới.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo trong công tác
nghiên cứu và giảng dạy về phong trào cộng sản và quan hệ quốc tế liên quan đến
khu vực Nam Á tại các cơ quan, trung tâm nghiên cứu, học viện và nhà trường.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục chữ viết tắt, tài liệu tham khảo
và phụ lục, luận án được kết cấu thành 04 chương.
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2: Những nhân tố tác động đến hoạt động của các đảng cộng sản khu vực
Nam Á từ năm 1991 đến năm 2011
Chương 3: Tình hình hoạt động của một số đảng cộng sản khu vực Nam Á từ năm
1991 đến năm 2011.
Chương 4: Một số kinh nghiệm rút ra từ hoạt động của các đảng cộng sản Nam Á
và giải pháp tăng cường quan hệ giữa Đảng Cộng sản Việt Nam với các đảng cộng sản
Nam Á.
6
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TẠI VIỆT NAM
Tại Việt Nam, các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài tập trung vào
ba hướng: (i) nghiên cứu chung về khu vực Nam Á; (ii) đề cập trong phần nghiên
cứu, đánh giá chung về phong trào cộng sản quốc tế; và (iii) hoạt động của một số
đảng cụ thể thời gian gần đây. Trong số đó, các công trình về nghiên cứu chung về
khu vực Nam Á và phong trào cộng sản quốc tế chiếm phần chủ đạo.
Nội dung chính của các công trình đề cập đến những nhân tố chính ảnh
hưởng đến sự vận động của các đảng cộng sản tại Nam Á, nhất là tình hình thế giới,
khu vực và phong trào cộng sản quốc tế, đồng thời phác họa những xu hướng phát
triển của các đảng. Các tác giả đều có nhận định chung là sau Chiến tranh lạnh, hầu
hết các đảng cộng sản trong khu vực nhanh chóng tìm cách vượt qua những khó
khăn và tác động bất lợi của sự sụp đổ Liên Xô và Đông Âu để tiếp tục duy trì hoạt
động và từng bước phục hồi về mặt tổ chức, điều chỉnh đường lối chiến lược, sách
lược, phương thức đấu tranh và đã thích nghi linh hoạt với điều kiện thực tiễn mới.
Tuy nhiên, cũng như phong trào cộng sản quốc tế nói chung, tình hình các đảng
cộng sản ở Nam Á đang gặp rất nhiều khó khăn, thách thức và con đường phát triển
còn nhiều quanh co, khúc khuỷu, thậm chí có những bước lùi.
Dưới đây là một số tác phẩm nổi bật, đáng chú ý sau:
Thứ nhất, về tình hình khu vực Nam Á: Bao gồm các đề tài nghiên cứu của
các Bộ/Ban, sách tham khảo của Viện Nghiên cứu Ấn Độ và Tây Nam Á và tài liệu
tham khảo của Thông tấn xã Việt Nam... như Đề tài cấp Bộ của Bộ Ngoại giao
(2002), Quan hệ Ấn Độ-Pakistan và tác động đến an ninh khu vực Nam Á; Đề tài
cấp Bộ của Bộ Ngoại giao (2003), Quan hệ giữa Việt Nam với các nước Nam Á từ
năm 1945 đến năm 2003; Đề tài cấp Bộ của Ban Đối ngoại Trung ương (2006),
Chính sách Hướng Đông của Ấn Độ trong giai đoạn mới; Bộ Ngoại giao (2011), Ấn
Độ và quan hệ Việt Nam - Ấn Độ, Nxb Thế giới, Hà Nội; Đỗ Đức Định (1999), 50
năm kinh tế Ấn Độ, Nxb Thế giới, Hà Nội; Ngân hàng Thế giới (2010), Kinh tế Nam
Á năm 2010: Tiến lên, Hướng Đông; J.S Uberoi (2011), Ấn Độ mãi mãi huy hoàng,
Nxb Media Transasia India Limited (bản dịch của Nhà xuất bản Thế giới); Thông
7
tấn xã Việt Nam (2006), “Ấn Độ và vấn đề an ninh châu Á”, Tài liệu tham khảo đặc
biệt, ngày 29/6; Thông tấn xã Việt Nam (2006), “Ấn Độ, cường quốc đang lên”, Tài liệu
tham khảo, (3)...
Trong số đó, một số công trình nghiên cứu đáng chú ý là:
Đề tài cấp Bộ của Bộ Ngoại giao (2002), Quan hệ Ấn Độ-Pakistan và tác
động đến an ninh khu vực Nam Á làm rõ lịch sử mối quan hệ giữa Ấn Độ với
Pakistan, nhất là nguồn gốc của những vấn đề tồn tại giữa hai nước cũng như hệ lụy
của nó đến tình hình an ninh khu vực Nam Á hiện nay. Đề tài chỉ ra rằng vấn đề
tranh chấp biên giới lãnh thổ giữa Ấn Độ và Pakistan ở khu vực Kashmir đã tồn tại
kể từ khi Anh công nhận nền độc lập của cả hai nước suốt nhiều năm qua, là vấn đề
chính cản trở việc bình thường hóa quan hệ và đã dẫn đến 3 cuộc chiến tranh lớn
giữa hai nước vào các năm 1947, 1965 và 1971. Mối quan hệ căng thẳng giữa Ấn
Độ và Pakistan đã gây nên bầu không khí chính trị-an ninh bất ổn tại khu vực do Ấn
Độ và Pakistan là hai nước đóng vai trò quan trọng trong khu vực. Ngoài ra, việc
các nước lớn ngoài khu vực như Mỹ, Trung Quốc và Nga lợi dụng mối quan hệ
căng thẳng này để phục vụ lợi ích riêng càng khiến cho tình hình chính trị-an ninh
khu vực trở nên bấp bênh hơn.
Đề tài cấp Bộ của Bộ Ngoại giao (2003),Quan hệ giữa Việt Nam với các
nước Nam Á từ năm 1945 đến năm 2003. Đề tài tập trung vào một số điểm: Thứ
nhất, nêu những đặc điểm về địa lý, lịch sử, nhân chủng, tôn giáo, văn hoá, một số
nét về đặc điểm kinh tế, quan hệ đối nội và đối ngoại và tầm quan trọng của khu
vực Nam Á với Việt Nam cũng như của Việt Nam với các nước Nam Á. Thứ hai,
Đề tài đã phân tích, đánh giá bối cảnh, việc tập hợp lực lượng trong khu vực và thế
giới; tình hình khu vực Nam Á, những nguyên nhân xuất phát từ đường lối đối nội
đối ngoại của từng nước Nam Á tác động đến Việt Nam cũng như của tình hình
chung của Việt Nam tác động đến từng nước Nam Á. Thứ ba, Đề tài chỉ ra những
thuận lợi và khó khăn trong việc tăng cường quan hệ giữa Việt Nam và các nước
Nam Á.
Đề tài cấp Bộ của Ban Đối ngoại Trung ương (2006), Chính sách Hướng
Đông của Ấn Độ trong giai đoạn mới. Điểm đáng chú ý là bên cạnh khái quát lịch
sử quan hệ Ấn Độ - Đông Nam Á về kinh tế, văn hoá và chính trị, phân tích những
nhân tố quốc tế, khu vực và trong nước dẫn đến sự hình thành của chính sách
8
“Hướng Đông” của Ấn Độ trong những năm 1990, Đề tài đã dành một phần phân
tích môi trường chính trị-an ninh khu vực Nam Á từ sau Chiến tranh lạnh, sự điều
chỉnh chiến lược các nước lớn như Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Nga tại khu vực và
mối quan hệ giữa Việt Nam và Ấn Độ. Đề tài cho rằng từ đầu những năm 1990, xu
hướng bất ổn định ngày càng gia tăng ở khu vực Nam Á. Các cuộc bạo động ở
Pakistan và Nepal, của người Chakmar ở Bangladesh hay người Tamin ở Sri Lanka
đã trở thành mối đe dọa đối với các nhà nước hiện hành ở khu vực. Quan hệ giữa
Ấn Độ và Pakistan không ngừng xấu đi. Cơ chế hợp tác khu vực Nam Á mặc dù đã
được xác lập với việc hình thành Hiệp hội hợp tác khu vực Nam Á (SAAC) nhưng
hoạt động kém hiệu quả, ngay từ khi thành lập, cơ chế này đã mang trong nó rất
nhiều hạn chế. Trên lĩnh vực kinh tế, hầu hết các nước Nam Á là những nước phát
triển ở trình độ thấp, cần nhiều vốn và kỹ thuật. Ấn Độ là nước phát triển vào bậc
nhất trong khu vực cũng gặp nhiều khó khăn, không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu
về vốn và kỹ thuật của các nước thành viên khác.
Chuyên đề Ban Đối ngoại Trung ương (2002), Cục diện chính trị-an ninh
khu vực Nam Á đầu thế kỷ XXI. Nội dung của chuyên đề tập trung khái quát một số
nét nổi bật của tình hình chính trị-an ninh khu vực Nam Á những năm đầu thế kỷ
XXI, đánh giá sự điều chỉnh chiến lược của các nước lớn như Mỹ, Trung Quốc, Nga
và Ấn Độ, mối quan hệ giữa Ấn Độ và Pakistan. Trên cơ sở đó, dự báo triển vọng
chính trị-an ninh khu vực thời gian tới.
Cuốn Ngô Xuân Bình chủ biên (2013), Nghiên cứu Ấn Độ tại Việt Nam, Nxb
Khoa học Xã hội, Hà Nội tập hợp những bài nghiên cứu của các học giả Việt Nam
trong năm 2013 về Ấn Độ và quan hệ Việt Nam - Ấn Độ trên các lĩnh vực như kinh
tế, chính trị-an ninh, văn hóa-xã hội và quan hệ của Ấn Độ với các nước và Việt
Nam.
Cuốn Ngô Xuân Bình chủ biên (2013), Những vấn đề kinh tế-chính trị cơ
bản của Ấn Độ thập niên đầu thế kỷ XXI và dự báo xu hướng đến năm 2020, Nxb
Từ điển Bách khoa, Hà Nội phân tích một cách toàn diện về thực trạng phát triển
của Ấn Độ, đánh giá những tác động tích cực và tiêu cực của Ấn Độ đến sự phát
triển chung của thế giới. Đặc biệt, tác phẩm đã cung cấp cái nhìn tổng quan về đất
nước Ấn Độ như vị trí địa lý, dân cử, lịch sử, văn hóa và nét đặc trưng của hệ thống
chính trị Ấn Độ.
9
Cuốn Ngô Xuân Bình chủ biên (2013), Việt Nam - Ấn Độ và Tây Nam Á:
Những mối liên hệ trong lịch sử và hiện tại, Nxb Từ điển Bách khoa đã tập hợp các
bài tham luận hội thảo quốc tế đề cập đến ba mảng nội dung chính là quan hệ Việt
Nam – Ấn Độ, quan hệ Việt Nam – Tây Nam Á và quan hệ Ấn Độ - Tây Nam Á
trên các lĩnh vực quan hệ văn hóa, tôn giáo, ngôn ngữ, chính trị, kinh tế, an ninh
quốc phòng...
Cuốn Anjana Mothar Chandra (2010), 5000 lịch sử văn hóa Ấn Độ, Nxb Văn
hóa-Thông tin, Hà Nội giới thiệu tất cả các giai đoạn lịch sử chính của Ấn Độ từ
những ngày đầu mới hình thành của nền văn minh lưu vực sông Ấn đến sự chia cắt
Tiểu lục địa Ấn Độ và những năm sau khi giành độc lập của Ấn Độ. Đặc biệt, tác
phẩm phân tích làm rõ sự chuyển đổi của Ấn Độ từ một nước không phát triển,
đông dân số thành một trong những nước có nền kinh tế phát triển nhanh nhất thế
giới.
Thứ hai, về phong trào cộng sản quốc tế: Báo cáo kết quả tổng kết thực tiễn
Ban Đối ngoại Trung ương (2004), Tình hình phong trào cộng sản và công nhân
quốc tế, phong trào hòa bình, dân chủ trên thế giới đã phân tích những nét chính
trong tình hình phong trào cộng sản và công nhân quốc tế kể từ sau Chiến tranh lạnh
và đưa ra những dự báo về triển vọng thời gian tới.
Tác giả Nguyễn Thị Quế (2005), Phong trào cộng sản ở một số nước liên
minh Châu Âu thời kỳ sau chiến tranh lạnh, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội đã tập
trung phân tích những nhân tố tác động chủ yếu đối với phong trào cộng sản ở các
nước thuộc Liên minh châu Âu, sự khủng hoảng của phong trào ở các nước này
trong nửa đầu thập niên 90 của thế kỷ XX, sự phục hồi, củng cố của phong trào từ
nửa sau thập niên 90 đến nay và triển vọng của phong trào trong những thập niên
đầu thế kỷ XXI. Đồng thời, cuốn sách cũng phân tích vai trò, mối quan hệ truyền
thống, sự phát triển của quan hệ giữa các đảng cộng sản và công nhân một số nước
Liên minh châu Âu với Đảng Cộng sản Việt Nam trong giai đoạn cách mạng mới.
Tuy nhiên, hoạt động của các đảng cộng sản khu vực Nam Á như Đảng Cộng sản
Ấn Độ, Đảng Cộng sản Nepal Mác-xít Lê-nin-nít thống nhất cũng được tác giả nêu
khái quát trong phần đánh giá về phong trào cộng sản ở khu vực các nước đang phát
triển châu Á, trong đó tác giả cho rằng “các đảng đã hoạt động tích cực, có sơ sở xã
hội và ảnh hưởng khá mạnh trong xã hội”.
10
Viện Quan hệ Quốc tế (2005), Lịch sử phong trào cộng sản và công nhân
quốc tế, Nxb Lý luận Chính trị, Hà Nội đề cập đầy đủ, có hệ thống về lịch sử phong
trào cộng sản, công nhân quốc tế từ khi xuất hiện chính đảng đến nay, trong đó phân
tích tình hình phong trào cộng sản quốc tế từ đầu thập kỷ 90 đến những năm đầu thế
kỷ XXI.
Cuốn Nguyễn Hoàng Giáp chủ biên (2006), Sự phối hợp hoạt động của các
Đảng cộng sản và cánh tả trên thế giới hiện nay, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.
Tác phẩm làm rõ nội dung hoạt động quốc tế và một số hình thức phối hợp hoạt
động chủ yếu của các đảng cộng sản, cánh tả trên thế giới từ thập niên 90 của thế kỷ
XX đến nay; nêu bật những đóng góp của Đảng ta trên phương diện này; đồng thời,
các tác giả cũng nêu dự báo về triển vọng phối hợp hoạt động và tập hợp lực lượng
của phong trào cộng sản quốc tế trong hai thập niên đầu thế kỷ XXI. Tuy nhiên, tác
giả chủ yếu tập trung vào khu vực Mỹ Latinh, các nước tư bản phát triển, các nước
thuộc Liên Xô, Đông Âu cũ và Trung Đông.
Đề tài cấp Bộ do Nguyễn Mạnh Hùng chủ nhiệm (2012), Sự tham gia của
Đảng ta tại các diễn đàn đa phương chính đảng: Thực trạng và phương hướng
trong thời gian tới, mã số KHBĐ(2011)-27 phân tích làm rõ vai trò của các diễn
đàn đa phương chính đảng trong đời sống chính trị thế giới hiện nay, đánh giá thực
trạng cũng như đưa ra một số đề xuất về phương hướng, nội dung và hình thức tăng
cường sự tham gia của Đảng CSVN tại các diễn đàn đa phương chính đảng.
Cuốn PGS.TS Nguyễn Hoàng Giáp và PGS.TS Nguyễn Thị Quế (đồng chủ
biên) (2014), Phong trào cộng sản quốc tế hiện nay và triển vọng, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội. Các tác giả đánh giá thực trạng của phong trào cộng sản quốc tế
hiện nay, lý giải rõ về mức độ phục hồi và những thách thức mà phong trào đang
đối mặt, vai trò và tính hiệu quả của các hình thức phối hợp hoạt động và yêu cầu
mới về thực hành chủ nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân. Trên cơ sở đánh giá
thực trạng, các tác giả đã dự báo về triển vọng, xu hướng vận động của phong trào
đến năm 2020. Về thực trạng của phong trào, các tác giả cho rằng phong trào cộng
sản quốc tế hiện nay chưa ra khỏi khủng hoảng nhưng đã vượt qua được thời kỳ khó
khăn nhất và có những bước hồi phục nhất định. Tuy nhiên về triển vọng thời gian
tới, phong trào vẫn sẽ đối mặt nhiều thách thức do đường lối của nhiều đảng chưa
theo kịp với yêu cầu, còn lúng túng trong hoạt động, chưa thu hút được đông đảo
11
các tầng lớp nhân dân lao động, nguồn lực tài chính chính hạn hẹp, vấn đề đoàn kết,
hợp tác, phối hợp giữa các đảng còn nhiều bất cập.
Ngoài ra còn có các bài viết trên các Tạp chí: Lưu Văn An, Nguyễn Hoàng
(2001), “Những chuyển động mới của phong trào cộng sản quốc tế hiện nay”, Tạp
chí Cộng sản, số 20/2001; Nguyễn Hoàng Giáp - Nguyễn Thị Quế (2004), “Phong
trào cộng sản ở các nước tư bản phát triển trước các vấn đề lý luận chính trị đặt ra
trong thời kỳ sau chiến tranh lạnh”, Tạp chí Lý luận chính trị, số 11/2004; Vũ Văn
Hoà (2006), “Diễn đàn Aten: hình thức hoạt động chung của phong trào cộng sản,
công nhân quốc tế hiện nay”, Tạp chí Cộng sản, số 108, 2006; Nguyễn Hoàng Giáp
- Nguyễn Thị Quế (2007), “Phong trào cộng sản quốc tế trong giai đoạn hiện nay”,
Tạp chí Cộng sản, số 11/2007; Thái Văn Long (2007), “Phong trào cộng sản và
công nhân quốc tế trong bối cảnh toàn cầu hoá”, Tạp chí Cộng sản, số 10/2007;
Nguyễn Mạnh Hùng (2006), “Tình hình phong trào cộng sản và công nhân quốc tế
ngày nay”, Tạp chí Lý luận chính trị, số 7/2006...
Thứ ba, về hoạt động của các đảng cộng sản Nam Á có một số bài nghiên
cứu về hoạt động của các đảng cộng sản tại Ấn Độ như Trịnh Thị Hoa (2004), “Đảng
Cộng sản Ấn Độ (Mác-xít)”, Tạp chí Xây dựng Đảng; Lê Gia Kiên (2009), “Đảng
Cộng sản Ấn Độ và Đảng Cộng sản Ấn Độ - Mác-xít: Quá khứ và triển vọng”, Tạp chí
Cộng sản, số 795; Nguyễn Trọng Kiên (2013), “Phong trào cộng sản, cánh tả tại Ấn
Độ: Tình hình và triển vọng”, Tạp chí Cộng sản, số 851... Các tác giả khái quát quá
trình vận động của phong trào cộng sản tại Ấn Độ từ khi ra đời đến năm 2013, phân
tích thực trạng, nguyên nhân thành công và hạn chế trong quá trình vận động của
Mặt trận cánh tả tại Ấn Độ - nòng cốt là Đảng Cộng sản Ấn Độ và Đảng Cộng sản
Ấn Độ Mác-xít. Dự báo triển vọng sắp tới, các tác giả cho rằng Mặt trận Cánh tả sẽ
gặp không ít khó khăn do không còn có được cơ sở ủng hộ rỗng rãi như trước và không
có được nguồn lực tài chính dồi dào để cho chiến dịch tranh cử được coi là rất tốn kém
ở Ấn Độ nhưng vẫn sẽ là những lực lượng chính trị quan trọng trên chính trường Ấn
Độ và có nhiều đóng góp cho bảo vệ quyền lợi của nhân dân lao động.
Bên cạnh đó còn có đại sử ký về hoạt động của các đảng và các báo cáo về đại
hội các đảng của Ban Đối ngoại Trung ương từ năm 1991 đến năm 2011.
12
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI
Ở nước ngoài, Đề tài nhận được sự chú ý, quan tâm nhiều hơn của các nhà
nghiên cứu, đặc biệt tại khu vực Nam Á, thể hiện qua số lượng bài viết nhiều hơn và
phạm vi nghiên cứu rộng hơn, sâu hơn, tập trung vào hai hướng: (i) tóm lược lịch sử
của các đảng; (ii) quan điểm, đánh giá của các đảng về một số vấn đề lý luận và
thực tiễn. Hầu hết các công trình nghiên cứu đã khái quát một cách sơ lược về quá
trình hoạt động cũng như quan điểm, chủ trương, đường lối của các đảng qua từng
giai đoạn lịch sử.
Thứ nhất, về lịch sử của các đảng: Tuyển tập 26 tập Harkishan Singh
Surjeet, Communist Movement in India, National Book Center (Tạm dịch Phong
trào cộng sản tại Ấn Độ) viết về quá trình ra đời và phát triển của phong trào cộng
sản tại Ấn Độ đến năm 1998. Trong đó từ Tập 23 đến Tập 26 đề cập đến sự vận
động của phong trào từ năm 1991 đến 1998, đặc biệt tập trung vào hoạt động của
Đảng Cộng sản Ấn Độ (Mác-xít). Các tuyển tập đã khái quát và phân tích kỹ về
thực trạng của phong trào từ những ngày đầu thành lập cho đến năm 1998, trong đó
lý giải nguyên nhân thành công, thất bại cũng như những vấn đề đang đặt ra của
phong trào.
Tuyển tập trên được tác giả rút gọn lại trong cuốn Harkishan Singh Surjeet
(1993), An Outline History of the Communist Movement in India, National Book
Center, New Delhi (Tạm dịch Lịch sử tóm tắt phong trào cộng sản Ấn Độ) và sau
đó tiếp tục được hoàn thiện, bổ sung trong cuốn Harkishan Singh Surjeet (1998),
March of the Communist Movement in India, National Book Agency Private
Limited, Calcutta, India (Tạm dịch: Sự vận động của Phong trào cộng sản ở Ấn
Độ).
Cuốn Harkishan Singh Surjeet (1993), An outline History of the Communist
Movement in India, National Book Center, New Delhi, 1993 (Tạm dịch: Lịch sử
tóm tắt phong trào cộng sản Ấn Độ) gồm 20 trang, tác giả đã phân tích cụ thể quá
trình hình thành Đảng cộng sản Ấn Độ đến Đại hội 14 của Đảng Cộng sản Ấn Độ
(Mác-xít) (tháng 1/1992). Đáng chú ý, Chương III của cuốn sách đưa ra nhiều thông
tin giá trị về ảnh hưởng quan điểm Mác-xít trong giai cấp công nhân và tri thức yêu
nước của Ấn Độ; Chương IX lý giải nguyên nhân phân liệt trong phong trào cộng
sản Ấn Độ; trong khi Chương XX chỉ ra những tác động to lớn và những thách thức
13
đối với phong trào cộng sản tại Ấn Độ sau sự sụp đổ Liên Xô và hệ thống XHCN ở
Đông Âu.
Cuốn Harkishan Singh Surjeet (1998), March of the Communist Movement in
India, National Book Agency Private Limited, Calcutta, India (Tạm dịch: Sự vận động
của Phong trào cộng sản ở Ấn Độ) đề cập 02 nội dung quan trọng: i) khái quát quá
trình hình thành và phát triển của phong trào cộng sản Ấn Độ từ khi ra đời đến cuối
những năm 1990 (đóng góp trong cuộc đấu tranh giành độc lập của Ấn Độ (phong trào
đồng khởi những năm 1930, đấu tranh trong thời gian diễn ra cuộc Chiến tranh thế giới
lần thứ 2), thời kỳ phân liệt của phong trào do tác động của mâu thuẫn Xô-Trung, dẫn
tới sự ra đời của Đảng Cộng sản Ấn Độ (Mác-xít)) và ii) phân tích lập trường, quan
điểm, hoạt động của CPI-M trong giai đoạn xây dựng và phát triển của đất nước Ấn Độ
độc lập: Kinh nghiệm của Đảng CPI-M trong việc đấu tranh thành lập Mặt trận thống
nhất, chống trào lưu khủng bố cực đoan, đóng góp của CPI-M trong đấu tranh bảo vệ
nền dân chủ.
Cuốn International Department of the CPSL (1995), History of Communist Party
of Sri Lanka, Party Publication (Tạm dịch: Lịch sử Đảng Cộng sản Sri Lanka, Ban
Quốc tế của Đảng CPSL) nêu rõ thành lập năm 1943, Đảng Cộng sản Sri Lanka
(CPSL) hoạt động trong phong trào công nhân và tham gia đấu tranh giành độc lập
chống thực dân Anh. Sau khi điểm lại quá trình hoạt động của Đảng, tác phẩm đã tập
trung phân tích các chủ trương, chính sách của Đảng sau năm 1991. Nổi bật là quyết
định của Đảng tham gia Liên minh Nhân dân cầm quyền, nhằm mục tiêu bảo vệ và mở
rộng các quyền dân chủ và tự do, mở rộng hệ thống phúc lợi xã hội và bảo đảm công
bằng xã hội; ủng hộ giải pháp hoà bình nhằm chấm dứt cuộc chiến tranh vùng Đông -
Bắc; tình đoàn kết với nhân dân Cuba trong cuộc đấu tranh phá bỏ sự phong toả kinh tế
của đế quốc đối với Cuba và bảo vệ độc lập chủ quyền của Cuba.
Cuốn CPN-UML (2000), People’s Multi Party Democracy: Policy Papers,
Madan-Ashrit Memorial Foundation, Nepal (Tạm dịch: Cương lĩnh Nền dân chủ đa
đảng của nhân dân) của Đảng Cộng sản Nepal Mác-xít-Lêninnít Thống nhất (CPN-
UML) tập hợp các kết quả nghiên cứu của gần 100 nhà nghiên cứu tại các cuộc hội
thảo, tọa đàm về những nội dung của Cương lĩnh Nền dân chủ đa đảng của nhân
dân (PMPD). Tác phẩm đã giới thiệu bối cảnh ra đời cũng như những nội dung
chính của Cương lĩnh PMPD, trong đó nêu rõ lập trường, quan điểm của Đảng
14
CPN-UML về các lĩnh vực của đời sống xã hội: chính trị, chính sách kinh tế, lao
động, nông nghiệp, công nghiệp, y tế, giáo dục, văn hóa, quyền con người, phụ nữ,
môi trường và đối ngoại.
Cuốn International Department of Communist Party of Bangladesh (2003), A
brief introduction to the Communist Party of Bangladesh, Party Publication (Tạm
dịch: Giới thiệu tóm tắt về Đảng Cộng sản Bangladesh, Ban Quốc tế, Đảng Cộng
sản Bangladesh) tóm tắt quá trình phát triển từ khi thành lập đến năm 2003. Trong
đó, liên quan đến tình hình Đảng từ sau năm 1991, tác phẩm thông tin về phân liệt
Đảng sau sự thoái trào của CNXH ở Liên Xô và các nước Đông Âu, những nỗ lực
của những đảng viên kiên trung tiếp tục đoàn kết dưới học thuyết chủ nghĩa Mác-
Lênin và sự điều chỉnh chiến lược của Đảng sang thực hiện “chuyển hóa dân chủ
cách mạng xã hội và nhà nước”.
Cuốn A.B.Bardhan (2000), 75 years: This is the CPI, CPI Publication, New
Delhi (Tạm dịch 75 năm: Đây là CPI). Tác giả A.B.Bardhan, Tổng Bí thư, nhà hoạt
động lão thành của Đảng CPI và phong trào cộng sản, cánh tả tại Ấn Độ tóm tắt quá
trình ra đời của Đảng và những thành tựu và đóng góp của Đảng trong các giai đoạn
lịch sử đất nước.
Tiếp theo đó, tác giả A.B.Bardhan (2005), 80 years of CPI, CPI Publication,
New Delhi (Tạm dịch 80 năm Đảng Cộng sản Ấn Độ) trên cơ sở tham khảo các tác
phẩm xuất bản trước đó của Đảng đã tổng hợp và khái quát những sự kiện quan trọng
trong suốt quá trình hoạt động cách mạng của Đảng trong 80 năm hình thành và phát
triển từ 26/12/1925-26/12/2005, bao gồm cả thắng lợi lẫn thất bại và sai lầm.
Tác phẩm Communist Party of India (Marxist) (2007), Thirty Years of the Left
Front Government in West Bengal 1997-2007, Progressive Printers, West Bengal (Tạm
dịch:Ba mươi năm Chính quyền Mặt trận cánh tả tại bang West Bengal giai đoạn 1977-
2007). Cuốn sách đã tổng kết, đánh giá quá trình cầm quyền của Mặt trận cánh tả tại
bang West Bengal. Tác phẩm đã khẳng định việc Mặt trận cánh tả nắm quyền trong 30
năm liên tục tại West Bengal là một thành tích to lớn. Nguyên nhân của thành công là sự
ủng hộ mạnh mẽ của quần chúng lao động của West Bengal đối với các chương trình và
chính sách của Chính quyền Mặt trận cánh tả. Quá trình cầm quyền của Mặt trận cánh tả
tại bang West Bengal là một ví dụ điển hình cho chính quyền vì người dân, thông qua
tiến hành cải cách ruộng đất, xây dựng mô hình chính quyền địa phương phi tập trung
15
với Chương trình Panchayati Raj, bảo vệ nền thế tục, quyền dân chủ và công khai, qua
đó trao quyền và thay đổi cuộc sống cho hàng triệu người dân nghèo.
Tác phẩm West Bengal Government (2007), 30 years of Left Front Government in
West Bengal: Issues and reflections, Basumati Corporation Limited (Tạm dịch 30 năm
Chính quyền Mặt trận cánh tả tại bang West Bengal: Một số vấn đề và kết quả thể hiện)
tập hợp 17 bài viết của các tác giả là lãnh đạo chính quyền bang và các nhà nghiên cứu nổi
tiếng của các đảng cộng sản, cánh tả phân tích, đánh giá kết quả và thách thức việc thực
hiện những chính sách của chính quyền bang trên các lĩnh vực chủ yếu trong 30 năm kể từ
khi Mặt trận cánh tả lên nắm quyền ở bang West Bengal.
Hoạt động của Đảng Cộng sản Ấn Độ (CPI) qua các giai đoạn từ khi thành lập
đến năm 2008 cũng được trình bày trong cuốn Anil Rajimwal (2012), History of
Communist Party of India through Congresses, People’s Publishing House PVT.LTD
(Tạm dịch: Lịch sử Đảng Cộng sản Ấn Độ qua các kỳ đại hội). Tác giả đã khái quát
tình hình và nội dung cơ bản tại từng Đại hội Đảng CPI từ khi thành lập năm 1925 đến
Đại hội lần thứ XX (năm 2008). Trong giai đoạn từ 1991-2008, Đảng CPI đã trải qua 7
kỳ Đại hội, trong đó đáng chú ý là Đại hội XV (năm 1993) với việc Đảng thông qua
Cương lĩnh sửa đổi, điều chỉnh bộ máy tổ chức Đảng và biện pháp tập hợp lực lượng;
và Đại hội XVIII (năm 2002) với đánh giá đúng đắn về tình hình thế giới, chính trường
trong nước và việc cần thiết phải củng cố thống nhất, đoàn kết trong phong trào cộng
sản Ấn Độ cả về hệ tư tưởng, chương trình hành động, quan điểm đánh giá về tình hình
trong nước và quốc tế cũng như các nguyên tắc tổ chức.
Tác phẩm International Department of the CPN-UML (2009), History of
Communist Party of Nepal (Unified Marxist Leninist, Party Publication (CPN-UML)
(Tạm dịch: Lịch sử Đảng Cộng sản Nepal (Mác-xít Lênin-nit Thống nhất, Ban Quốc tế,
Đảng CPN-UML) giới thiệu khái quát về lịch sử phát triển của Đảng CPN-UML từ khi
ra đời năm 1949 đến Đại hội VIII của Đảng năm 2009. Trong đó, tác phẩm cũng làm rõ
quan điểm, chủ trương, đường lối cơ bản của Đảng về chính sách đối nội và đối ngoại.
Tác phẩm D.J.Sagar (2009), Political Parties of the world: 7th Edition, John
Harper Publishing giới thiệu tóm tắt thông tin của các đảng CPI, CPI-M tại Ấn Độ, CPN-
UML tại Nepal, CPSL tại Sri Lanka và CPB tại Bangladesh từ khi thành lập đến giữa
thập niên đầu thế kỷ XXI.
16
Cuốn Renu Chakravartty (2011), Communists in Indian Women’s Movement,
People’s Publishing House, New Delhi (Tạm dịch: Những người cộng sản trong phong
trào phụ nữ Ấn Độ). Với kinh nghiệm 40 năm hoạt động trong phong trào phụ nữ dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Ấn Độ, tác giả Renu Chakravartty đã tổng kết và phân
tích vai trò của Đảng Cộng sản Ấn Độ trong phong trào phụ nữ tại Ấn Độ, nhất là trong
việc tập hợp, lãnh đạo phụ nữ đấu tranh đòi cải thiện về kinh tế-xã hội.
Cuốn N.N.Manna (2011), CPI in Delhi: Its role in the struggle for freedom and
Trade Union Movement, People’s Publishing House, New Delhi (Tạm dịch Vai trò của
Đảng CPI tại Delhi trong cuộc đấu tranh tự do và trong Phong trào công đoàn). Tác giả
N.N.Manna – đảng viên Đảng Cộng sản Ấn Độ và là nhà hoạt động nổi tiếng trong
phong trào giải phóng dân tộc cũng như phong trào công nhân của Ấn Độ. Tác phẩm
được tác giả viết từ năm 2002 đến năm 2005 phân tích vai trò lãnh đạo của Đảng CPI đối
với phong trào đấu tranh của tổ chức công đoàn Ấn Độ qua các giai đoạn 9 giai đoạn, từ
những năm 1925 đến khi Ấn Độ giành độc lập năm 1947.
Thứ hai, về quan điểm, đánh giá của các đảng về một số vấn đề lý luận và
thực tiễn: Kỷ yếu Hội thảo quốc tế Communist Party of India (Marxist) (1993),
Contemproray world situation and validity of Marxism, CPI(M) Publication (Tạm
dịch Tình hình thế giới đương đại và giá trị của chủ nghĩa Mác). Hội thảo do Đảng
Cộng sản Ấn Độ-Mác xít tổ chức nhân kỷ niệm 175 năm ngày sinh Các Mác” năm
1993. Tác phẩm tập hợp 50 bài tham luận của 24 đảng cộng sản trên thế giới, trong
đó có nhiều đảng cộng sản khu vực Nam Á như Đảng Cộng sản Ấn Độ (CPI), Đảng
Cộng sản Ấn Độ Mác xít (CPI-M), Đảng Cộng sản Nepal Mác-xít Lê-nin-nít Thống
nhất (CPN-UML) thảo luận về giá trị của chủ nghĩa Mác trong bối cảnh phong trào
cộng sản quốc tế rơi vào thoái trào sau sự tan rã của Liên Xô và sụp đổ của hệ thống
CNXH ở Đông Âu. Qua các tham luận, các đảng đều khẳng định CN Mác mang
tính khoa học sáng tạo, vẫn còn giá trị đến ngày nay và tiếp tục là định hướng cho
hoạt động của các đảng.
Cuốn School for Social Scientists (1999), The Emerging mutation in the
socialist world, Chitturpu – 521 132, Krishna District, Andhra Pradesh, India (Tạm
dịch Sự thay đổi trong thế giới xã hội chủ nghĩa, Trường khoa học xã hội, Ấn Độ)
là tập hợp các bài viết của các đảng. Qua nêu quan điểm và đánh giá của mỗi Đảng
17
về tương lai của CNXH, các tác giả đều thừa nhận con đường đi lên CNXH lâu dài
nhưng vẫn khẳng định niềm tin vào CNXH trong tương lai.
Kỷ yếu Hội thảo quốc tế CPN-UML (2000), Proceedings of International
Conference on socialism in the 21st century, Madan-Ashit Memorial Foundation,
Kathmandu (Tạm dịch Hội thảo quốc tế về Chủ nghĩa xã hội trong thế kỷ 21) tập hợp các
bài tham luận của đại diện các đảng cộng sản, cánh tả trên thế giới, trong đó có nhiều
đảng cộng sản khu vực Nam Á: Đảng Cộng sản Ấn Độ, CPI-M, CPN-UML, CPSL,
Đảng Công nhân Pakistan, Đảng Công nhân Bangladesh tại Hội thảo do Đảng CPN-
UML chủ trì, tổ chức tại Nepal (6-9/11/2000).
Cuốn Sitaram Yechury (2008), Socialism in a changing world, Prajasakti Book
House, Andhra Pradesh, India (Tạm dịch Chủ nghĩa xã hội trong một thế giới đang
biến đổi) là tập hợp các bài viết của đồng chí Sitaram Yechury, Ủy viên Bộ Chính trị,
rưởng Ban Quốc tế Đảng Cộng sản Ấn Độ (Mác-xít) nêu lên quan điểm, đánh giá về
các vấn đề quốc tế và đường lối đối ngoại của Đảng Cộng sản Ấn Độ (Mác-xít) từ sau
Chiến tranh lạnh đến năm 2008. Trong đó, bài viết “Mordern developments of the
capitalism and international working class” (Tạm dịch Những bước phát triển hiện đại
của chủ nghĩa tư bản và giai cấp lao động quốc tế) tái khẳng định quan điểm của đảng
CPI-M tại Đại hội XIV rằng kể từ sau Chiến tranh thế giới thứ II, chủ nghĩa tư bản đã
thích nghi với tình hình thay đổi để tồn tại, củng cố và phát triển. Mặc dù vậy, tác giả
cũng cho rằng chủ nghĩa tư bản cũng đang phải đối phó với tình trạng khủng hoảng,
suy thoái, lạm phát và thất nghiệp gia tăng, chưa kể sự cạnh tranh và đối chọi quyết
liệt giữa các tập đoàn, ngân hàng. Tác giả kết luận bất chấp sự phát triển, khủng
hoảng trong nội bộ của chủ nghĩa tư bản vẫn tiếp tục diễn ra sâu sắc, bất bình ngày
càng gia tăng và hình thành phong trào đoàn kết chống đế quốc thông qua các làn
sóng biểu tình và phản đối. Xu thế quy định tương lai của các phong trào đấu tranh
của giai cấp lao động quốc tế là nếu phong trào nào nắm vững lý luận Mác-Lênin để
áp dụng vào tình hình thực tiễn thì sẽ có cơ hội phát triển mạnh hơn.
Cuốn A.B Bardhan (2002), Crisis of Corporate Capitalism, People’s
Publishing House (Tạm dịch Cuộc khủng hoảng của chủ nghĩa tư bản hợp doanh)
phân tích làm rõ bản chất và những hạn chế của chủ nghĩa tư bản hợp doanh. Bắt
đầu từ những diễn biến của các vụ bê bối và scandal liên quan đến các tập đoàn tư
18
bản nổi tiếng, tác giả đã khẳng định những diễn biến này hoàn toàn không bất ngờ,
bởi đó là bản chất của chủ nghĩa tư bản.
Tham luận của đồng chí Madhav Kumar, nguyên Thủ tướng Nepal, nguyên
Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Nepal Mác-xít Lê-nin-nít Thống nhất (CPN-UML) tại
Hội thảo “Challenges and Opportunities for the Left Movement in South Asia”
(Tạm dịch Cơ hội và thách thức đối với phong trào cánh tả tại Nam Á) do Đảng
Cộng sản Sri Lanka (CPSL) tổ chức tại Colombo, ngày 03/7/2013 nhân kỷ niệm 70
năm ngày thành lập Đảng CPSL. Tác giả cho rằng sau khi Liên Xô sụp đổ, các đảng
cộng sản tại Nam Á đã rút ra bài học quý giá rằng khái niệm vận dụng chủ nghĩa
Mác theo thực tiễn khách quan tại một xã hội là hoàn toàn chính xác; mỗi đảng phải
tự đề ra chương trình hành động riêng mình cho phù hợp nhất với các điều kiện
khách quan của mình. Trong bối cảnh mới, các đảng có những thuận lợi là giá trị và
tính đúng đắn của Chủ nghĩa Mác và CNXH vẫn còn nguyên, sự ủng hộ của người
dân; tuy nhiên gặp phải nhiều thách thức to lớn, nhất là chủ nghĩa cực đoan và chủ
nghĩa cơ hội; thoái hóa về tư tưởng và gia tăng chủ nghĩa cục bộ hẹp hòi; thay đổi
cán cân quyền lực toàn cầu; thay đổi đặc điểm kinh tế, lối sống của người dân và di
dân; thiếu sự phối hợp và hoạt động giữa các đảng cánh tả trên thế giới.
Ngoài ra, còn các bài tham luận của các đảng tại Cuộc gặp quốc tế các đảng
cộng sản, công nhân (IMCWP) từ năm 1998 đến năm 2011 và thông tin mà các
đảng cộng sản Nam Á đưa trên website Solidnet (www.solidnet.org) như: Ruhin
Hossain Prince (2011), “Socialism is the future” at the 13th
IMCWP; CPB
International Department, CPB's stand on present political situation in Bangladesh;
Manzurul Ahsan Khan (2009), Intervention at the 11th
IMCWP; CPI (2011),
Contribution at the 13th
IMCWP; Sudhakar Reddy (2010), “The Deepening Crisis of
World Imperialism, and Need for Broad Anti-imperialist Unity” at the 12th
IMCWP;
Pallab Sengupta (2009), Welcome Address at the 11th
IMCWP; The SolidNet Team
(2000), Brief History of CPI; Sitaram Yechury (2012), “Strengthen the struggles
against escalating imperialist aggressiveness, for satisfying peoples’ socio-
economic-democratic rights and aspirations, for socialism” at the 14th
IMCWP;
Sitaram Yechury (2013), Intervention at the 15th IMCWP; Sitaram Yechury (2011),
Intervention at the 13th
IMCWP; Sitaram Yechury (2011), Editorial on global
economic crisis, News from CPI-M; Sitaram Yechury (2010), “The deepening
19
systemic crisis of capitalism. The tasks of Communists in defence of sovereignty,
deepening social alliances, strengthening the anti-imperialist front in the struggle
for peace, progress and Socialism” at the 12th
IMCWP; Jhala Nath Khanal (2010),
Deliberation for the 12th
IMCWP; Madhav Kumar Nepal (2012), Speech at the 14th
IMCWP; K.P. Sharma Oli (2009), Internation at the 11th
IMCWP; Raja Collure
(2013), Contribution at the 15th
IMCWP; Raja Collure (2012), Contribution at the
14th
IMCWP; Raja Collure (2010), Speech at the Internatiol conference in South
Africa; Raja Collure (2011), Contribution at the 13th
IMCWP...
1.3. NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN TẬP TRUNG NGHIÊN CỨU, GIẢI QUYẾT
Qua xem xét, nghiên cứu các công trình liên quan đến các khía cạnh của đề
tài có thể thấy, việc phân tích, đánh giá sâu và toàn diện về hoạt động của các đảng
cộng sản ở Nam Á vẫn là khoảng trống chưa được chú ý và khai thác trong công tác
nghiên cứu về phong trào cộng sản quốc tế tại Việt Nam cũng như trên thế giới.
Điều này được thể hiện qua sự khiêm tốn cả về số lượng lẫn nội dung. Rất ít
tác phẩm đề cập trực tiếp đến chủ đề nghiên cứu; đa số là tác phẩm về tình hình
khu vực Nam Á, phong trào cộng sản quốc tế, tài liệu tuyên truyền của các đảng
và các bài viết/tham luận tại các hội thảo quốc tế.
Việc khái quát bức tranh chung cũng như làm rõ nguyên nhân của thực trạng
về hoạt động của các đảng cộng sản ở Nam Á, từ đó liên hệ đến quan hệ với Đảng
Cộng sản Việt Nam hầu như chưa có tác giả nào đề cập. Nội dung các tác phẩm chỉ
đề cập đơn lẻ, sơ lược, hoặc chỉ nêu một vài khía cạnh của đề tài, chưa khái quát
một cách có hệ thống và toàn diện về hoạt động của các đảng cộng sản khu vực,
chưa cập nhật tình hình các đảng, nhất là trong giai đoạn 10 năm đầu thế kỷ XXI,
chưa phân tích, đánh giá và lý giải về những thành công và hạn chế cũng như
những nhân tố tác động đến hoạt động của các đảng cộng sản khu vực Nam Á.
Cũng có một số tác phẩm nghiên cứu khá hệ thống và toàn diện nhưng chỉ đề cập
đến hoạt động của một số đảng cộng sản có ảnh hưởng và vai trò tương đối tại Ấn
Độ và thời gian nghiên cứu quá lâu.
Vì vậy, đề tài “Hoạt động của một số đảng cộng sản khu vực Nam Á từ năm
1991 đến năm 2011” là hoàn toàn mới ở cả trong và ngoài nước, trong đó tác giả
nghiên cứu trên cơ sở tổng hợp, tiếp cận và kế thừa có chọn lọc các công trình
nghiên cứu khoa học có liên quan đến nội dung của đề tài đã được công bố đồng
20
thời tự tổng hợp, đúc rút từ những tác phẩm gốc như văn kiện, cương lĩnh, nghị
quyết của các đảng cũng như dựa trên kinh nghiệm thực tiễn trong công tác đối
ngoại của Đảng CSVN với các đảng cộng sản Nam Á.
Để triển khai, Luận án sẽ tập trung nghiên cứu và giải quyết một số vấn đề
chính sau:
- Nêu quan niệm về hoạt động của các đảng cộng sản nhằm tạo cơ sở cho
việc phân tích và đánh giá hoạt động của các đảng cộng sản tại Nam Á.
- Phân tích những nhân tố chủ yếu tác động đến hoạt động của các đảng cộng
sản khu vực Nam Á từ năm 1991 đến 2011.
- Phân tích và đánh giá nội dung hoạt động của một số đảng cộng sản Nam Á
trong hai giai đoạn thập niên 90 của thế kỷ XX và thập niên đấu thế kỷ XXI.
- Rút ra một số kinh nghiệm từ hoạt động của các đảng.
- Đánh giá quan hệ giữa Đảng Cộng sản Việt Nam với các đảng cộng sản
khu vực Nam Á từ khi thành lập đến năm 2011, từ đó đề xuất với Đảng CSVN một
số giải pháp nhằm tăng cường quan hệ với các đảng.
21
Chương 2
NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC ĐẢNG
CỘNG SẢN KHU VỰC NAM Á TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2011
2.1. QUAN NIỆM VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN
“Hoạt động” hiểu theo nghĩa chung nhất là toàn bộ những hành vi, hành động
của cơ thể sống, bảo đảm cho nó tồn tại và phát triển. Theo quan điểm của chủ nghĩa
duy vật biện chứng, thuộc tính vốn có của thế giới vật chất là vận động, chuyển hóa,
biến đổi không ngừng. Đối với con người và xã hội loài người, hoạt động là thuộc tính
bản chất. Không hoạt động, con người và xã hội không thể tồn tại và phát triển. Sự thay
thế hình thái kinh tế-xã hội này bằng hình thái kinh tế-xã hội khác cao hơn là kết quả
của quá trình hoạt động của con người trong lao động, sáng tạo và đấu tranh. Hoạt
động của con người là nguồn gốc làm biến đổi tự nhiên và xã hội, là nhân tố quyết định
sự hình thành, vận động của các quy luật xã hội. Tuy nhiên, khác với thế giới tự nhiên,
hoạt động của con người là hoạt động có ý thức, “làm những việc khác nhau với mục
đích nhất định” [31, tr.827], nghĩa là trong quá trình hoạt động, con người xác định
mục tiêu, khám phá và tích lũy tri thức về thế giới xung quanh, hoạch định kế hoạch
hành động, có ý chí và niềm tin để theo đuổi mục tiêu đã xác định, luôn tìm tòi, sáng
tạo trong quá trình hoạt động.
Đảng cộng sản là đội tiền phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động
và toàn dân tộc, người lãnh đạo và tổ chức đấu tranh nhằm xóa bỏ chế độ bóc lột, áp
bức của chủ nghĩa tư bản, thiết lập và xây dựng, phát triển chế độ XHCN và CSCN,
nhằm thực hiện sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân là giải phóng
giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng con người. Sứ mệnh vĩ đại và cao cả đó của
giai cấp công nhân chỉ có thể được thực hiện thông qua những hành động cách
mạng trên mọi lĩnh vực do đảng cộng sản lãnh đạo. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng
định “Lực lượng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động là rất to lớn, là vô
cùng vô tận. Nhưng lực lượng ấy cần có Đảng lãnh đạo mới chắc chắn thắng lợi”
[19, tr.290]. Không có hành động cách mạng của toàn đảng và lực lượng cách mạng
do đảng lãnh đạo, cách mạng không thể phát triển và thành công. Nhấn mạnh về
tầm quan trọng của hành động cách mạng, C.Mác từng nói “mỗi bước tiến của
phong trào thực sự còn quan trọng hơn một tá cương lĩnh” [16, tr.137-138].
22
Dĩ nhiên, những hành động cách mạng đó phải được dẫn dắt của lý luận cách
mạng đúng đắn, sự kiên định về lập trường chính trị và sự trung thành với lợi ích
của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Tiếp cận hoạt động của đảng cộng sản
như là tổng hòa của các hành vi, hành động của tổ chức đảng và đảng viên trong sự
nghiệp đấu tranh cách mạng nhằm thực hiện mục tiêu, lý tưởng của đảng, có thể
quan niệm như sau:
Hoạt động của đảng cộng sản là tổng hòa các hành vi, hành động cách mạng
của các tổ chức Đảng và đảng viên, tiến hành xây dựng và thực hiện cương lĩnh,
đường lối, chính sách của đảng và các nhiệm vụ cách mạng trên các lĩnh vực của
đời sống xã hội, phấn đấu vì thắng lợi của giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử,
góp phần vào cuộc đấu tranh của các lực lượng cách mạng, tiến bộ trên thế giới, vì
hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Hoạt động của đảng là hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo, vận động và tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ của Đảng trên các lĩnh vực đời sống xã hội và các mặt công tác
xây dựng Đảng. Với vai trò là tổ chức chính trị cao nhất của giai cấp công nhân có
chức năng cơ bản là lãnh đạo sự nghiệp cách mạng, đảng lãnh đạo bằng cương lĩnh,
đường lối, chiến lược, các định hướng lớn về chủ trương, chính sách, bằng tuyên
truyền, vận động, giáo dục, thuyết phục quần chúng, tiến hành kiểm tra, giám sát và
bằng sự gương mẫu của đảng viên... Đề cập đến hoạt động của đảng, Chủ tịch Hồ
Chí Minh khẳng định “...trong thì vận động và tổ chức quần chúng, ngoài thì liên
lạc với các dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi” [17, tr.267]. Mỗi đảng viên
trong tất cả hoạt động công tác nào đều phải thể hiện vai trò lãnh đạo, chỉ đạo, vận
động và tổ chức thực hiện. Họ không chỉ có phẩm chất của người lãnh đạo mà phải
có phẩm chất của nhà tổ chức, có năng lực tiến hành các mặt công tác với tính
chuyên nghiệp cao, đồng thời là người dân vận giỏi, được quần chúng tin cậy, noi
theo.
Hoạt động của đảng cộng sản dựa trên cơ sở lý luận là chủ nghĩa Mác-Lênin –
nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động cách mạng của Đảng, cương lĩnh,
đường lối, quan điểm, chính sách của đảng trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định, cơ sở
thực tiễn hoạt động của Đảng cộng sản là đặc điểm, tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa
xã hội của đất nước, bối cảnh quốc tế và khu vực; tình hình Đảng và phong trào cộng
sản, công nhân quốc tế; tính chất, đặc điểm và xu thế thời đại... Trên cơ sở đó, mỗi tổ
23
chức Đảng, mỗi đảng viên trong toàn đảng, bằng tinh thần và trách nhiệm chính trị,
phát huy phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực công tác tiến hành các hoạt động một
cách đầy đủ và sáng tạo, thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ cách mạng.
Hoạt động của các đảng cộng sản tập trung chủ yếu vào hoạt động xây dựng
đảng về chính trị, tư tưởng, tổ chức; hoạt động thực hiện các nhiệm vụ cách mạng của
đảng; hoạt động đấu tranh tập hợp lực lượng thông qua tuyên truyền vận động quần
chúng, xây dựng cơ sở chính trị-xã hội của đảng, phối hợp đấu tranh với các lực lượng
chính trị-xã hội khác; và hoạt động đối ngoại, chủ yếu phối hợp trong phong trào cộng
sản quốc tế. Tuy vậy, trong từng giai đoạn nhất định, một số hoạt động có thể được chú
trọng hơn, tùy thuộc vào bối cảnh thế giới, khu vực, đất nước và tình hình mỗi đảng.
Hoạt động của đảng còn được thể hiện thông qua hoạt động của các tổ chức
chính trị-xã hội do đảng tổ chức, lãnh đạo như các tổ chức công đoàn, đoàn thanh
niên cộng sản, hội phụ nữ... Do đó, cùng với phương thức lãnh đạo, đảng chỉ đạo,
hướng dẫn hoạt động của các tổ chức quần chúng, đồng thời có sự phối hợp hành
động giữa các tổ chức đảng với các tổ chức quần chúng do đảng lãnh đạo và với các
lực lượng chính trị-xã hội khác trong mỗi quốc gia và trên thế giới.
Các hoạt động của đảng cộng sản thực hiện theo nguyên tắc lãnh đạo và tổ
chức của đảng, bảo đảm tính tập trung, thống nhất, chặt chẽ và thông suốt trong các
hoạt động, đồng thời phát huy quyền dân chủ, tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
các tổ chức, đảng viên và quần chúng của đảng.
Hoạt động lãnh đạo của đảng luôn gắn liền với các hình thức đấu tranh cách
mạng mà mỗi đảng chủ trương tiến hành. Đó là hình thức đấu tranh chính trị hoặc
đấu tranh vũ trang hoặc kết hợp cả hai; đấu tranh hợp pháp hoặc bất hợp pháp hoặc
kết hợp cả hai; đấu tranh trong nghị trường và ngoài nghị trường; tham gia tranh cử
nghị viện, hội đồng dân cử và bộ máy chính quyền ở trung ương hoặc địa phương.
Hoạt động của đảng trong đấu tranh kinh tế có vai trò rất quan trọng để bảo vệ
quyền lợi kinh tế và an sinh xã hội của giai cấp công nhân và nhân dân lao động
chống lại sự bóc lột của giai cấp tư sản và chính sách kinh tế phản động của nhà
nước tư sản. Khi đã trở thành đảng cầm quyền, lãnh đạo xã hội, hoạt động của đảng
trong lĩnh vực kinh tế trở thành nhiệm vụ trung tâm của đảng cộng sản nhằm xây
dựng nền kinh tế phát triển và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
24
Đấu tranh tư tưởng lý luận là hoạt động nhằm bảo vệ nền tảng tư tưởng,
cương lĩnh, đường lối, quan điểm, chính sách của đảng, ngăn chặn và đẩy lùi ảnh
hưởng của hệ tư tưởng tư sản và các tư tưởng sai trái khác trong giai cấp công nhân
và nhân dân lao động, nhất là chủ nghĩa chống cộng, chủ nghĩa cơ hội, xét lại. Hoạt
động trên lĩnh vực đấu tranh tư tưởng lý luận của đảng cộng sản còn truyền bá, giáo
dục chủ nghĩa Mác-Lênin, đường lối, quan điểm của Đảng nhằm nâng cao giác ngộ
chính trị XHCN cho nhân dân, động viên và cổ vũ nhân dân đứng lên đấu tranh
chống lại chế độ áp bức, bóc lột.
Trong những hoàn cảnh lịch sử cụ thể, hoạt động của đảng cộng sản được
tiến hành công khai, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Tuy nhiên, ở một số nước,
ở một số thời kỳ, đảng cộng sản bị cấm hoạt động; đảng phải hoạt động bí mật với
điều kiện hết sức khó khăn, thậm chí các tổ chức đảng và đảng viên bị truy lùng, bắt
bớ, tù đày, giết hại...
Trong giai đoạn chưa nắm quyền, nội dung hoạt động của các đảng tập trung
vào công tác lý luận, vận động quần chúng đấu tranh nhằm mở rộng ảnh hưởng của
Đảng tiến tới lật đổ chính quyền phong kiến, tư sản để thiết lập chính quyền nhân
dân. Hình thức đấu tranh được các đảng sử dụng là đấu tranh vũ trang, đấu tranh
chính trị, kết hợp cả đấu tranh vũ trang với đấu tranh chính trị và đấu tranh nghị
trường. Từ khi phong trào cách mạng của giai cấp công nhân ra đời cho đến nay,
hầu hết các đảng cộng sản đều sử dụng hình thức bằng bạo lực cách mạng nhằm lật
đổ sự thống trị của giai cấp áp bức và giành chính quyền.
Tuy nhiên, kể từ sau Chiến tranh lạnh, trong bối cảnh hòa bình, hợp tác và
phát triển trở thành xu thế chủ đạo, việc đấu tranh giành chính quyền thông qua bạo
lực cách mạng khó có điều kiện thực hiện. Do vậy hầu hết các đảng cộng sản tại các
nước tư sản hiện nay đều sử dụng con đường nghị viện kết hợp với đấu tranh chính
trị, đấu tranh kinh tế để tiến tới giành chính quyền. Do đó, để giành được chính
quyền, hoạt động của các đảng cộng sản sẽ phải chú trọng hơn vào tập hợp lực
lượng và bầu cử. Mặc dù vậy, đây là nhiệm vụ rất khó khăn bởi các đảng tư sản khi
đã nắm quyền thường sẽ tìm cách chi phối mọi chính sách đối nội, đối ngoại của
nhà nước, lôi kéo đa số nhân dân thông qua các chính sách kinh tế-xã hội, đồng thời
dùng mọi thủ đoạn để ngăn cản các đảng cộng sản. Thực tế, trong vận động bầu cử,
25
chỉ có các đảng lớn, có thế lực, được sự hậu thuẫn của các tập đoàn tư bản lớn và
được luật pháp dành cho những điều kiện thuận lợi có khả năng thắng cử.
Khi nắm chính quyền, một hệ thống chính trị mới được thiết lập, bao gồm:
đảng cộng sản, nhà nước dân chủ kiểu mới, các tổ chức chính trị-xã hội của giai cấp
công nhân và nhân dân lao động, các đảng phái dân chủ đã từng hợp tác với đảng
cộng sản. Trong hệ thống chính trị đó, đảng cộng sản giữ vai trò duy nhất lãnh đạo,
thực hiện quyền thống trị về chính trị của giai cấp công nhân để xây dựng nhà nước
của nhân dân lao động và quá độ đi lên CNXH. Trong điều kiện mới đó, hoạt động
của Đảng cộng sản phải chú trọng vào công tác xây dựng Đảng, nhất là về chính trị-
tư tưởng vì trong điều kiện nắm quyền, một số cán bộ, Đảng viên dễ rơi vào nguy
cơ chệch hướng và thái hóa biến chất, xa dời quần chúng và triển khai nhiệm vụ
cách mạng trên thực tiễn nhằm cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới XHCN từ cơ
sở hạ tầng đến kiến trúc thượng tầng và từ lực lượng sản xuất đến quan hệ sản xuất.
Như vậy, có thể nói, hoạt động của đảng cộng sản có ý nghĩa quyết định trực
tiếp đến sự phát triển của sự nghiệp cách mạng, làm biến đổi tình hình, cục diện,
tương quan so sánh lực lượng giữa cách mạng và phản cách mạng, tạo ra và thúc
đẩy tình thế, thời cơ cách mạng. Cho nên, thông qua hoạt động của đảng, có thể
thấy được vị thế, vai trò, sức sống và ảnh hưởng của đảng trong xã hội, nhìn thấy
được xu thế, tiền đồ và tương lai của đảng sẽ ra sao và kết quả của sự nghiệp cách
mạng như thế nào. Điều đó đặt ra yêu cầu cho việc xem xét, đánh giá hoạt động của
đảng phải hết sức toàn diện, khách quan, khoa học và đúng đắn, để rút ra những vấn
đề lý luận và thực tiễn cần thiết đối với các đảng cộng sản ở mỗi nước nói chung và
các phong trào cộng sản, công nhân quốc tế nói chung.
2.2. MỘT SỐ NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG
2.2.1. Kết quả hoạt động của các đảng cộng sản Nam Á trước năm 1991
2.2.1.1. Ưu điểm
Phong trào cộng sản tại Nam Á được hình thành tương đối sớm, khi không
lâu sau thắng lợi của cuộc Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917, Chủ nghĩa Mác-
Lênin bắt đầu ảnh hưởng sâu rộng tới các phần tử tiên tiến của giai cấp công nhân
và tầng lớp tiểu tư sản trí thức mới trong phong trào giải phóng dân tộc ở Tiểu lục
địa Nam Á. Từ những năm 1920, được sự giúp đỡ của Quốc tế Cộng sản, các nhóm
cộng sản đầu tiên được thành lập ở 3 khu công nghiệp lớn trong vùng là Calcutta,
26
Bombay và Lahor. Tháng 12/1925, Đảng Cộng sản Ấn Độ chính thức được thành
lập, tiếp đến là Đảng Cộng sản Sri Lanka (năm 1943), các Đảng Cộng sản Đông và
Tây Pakistan (năm 1947), Đảng Cộng sản Pakistan (năm 1948), Đảng Cộng sản
Bangladesh (năm 1948), Đảng Cộng sản Nepal (năm 1949) và sau đó là Đảng Dân
chủ nhân dân Afghanistan (năm 1965). Là đảng ra đời sớm nhất, tại nước lớn nhất
và có truyền thống đấu tranh lâu dài nhất ở khu vực Nam Á, kết hợp với hoàn cảnh
lịch sử, địa lý và xã hội của Nam Á lúc đó, Đảng Cộng sản Ấn Độ (CPI) có mối
quan hệ gắn bó và tầm ảnh hưởng đến hầu hết các đảng cộng sản và cánh tả ở các
nước Nam Á khác.
Một số kết quả tích cực và thế mạnh của các đảng kể từ khi ra đời cho đến
năm 1991 là:
Thứ nhất, truyền thống đấu tranh và tinh thần cách mạng kiên trung. Các đảng
luôn kiên trì và trung thành với lý tưởng của chủ nghĩa Mác-Lênin và mục tiêu CNXH
dù trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm và hoạt động trong điều kiện hết sức khó khăn,
do vừa phải tiến hành đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc, phong kiến, tư sản mại bản
lại vừa phải đấu tranh chống những chính sách phản dân chủ, phản nhân dân của các
đảng tư sản cầm quyền và chống lại những hủ tục của hệ thống đẳng cấp, tình trạng
xung đột tôn giáo, ly khai và chủ nghĩa phân biệt cộng đồng…
Trong giai đoạn đầu: Một số đảng chủ trương tiến hành đấu tranh vũ trang
và đã có những đóng góp tích cực vào phong trào đấu tranh chung của nhân dân
chống chế độ phong kiến và chống thực dân Anh giành độc lập dân tộc cho đất
nước mình (như Đảng CPI ở Ấn Độ trong giai đoạn 1925-1947; Đảng CPSL trong
những năm 1940; Đảng CPB trước những năm 1970…).
Trong những năm 1960 đến đầu những năm 1970: Phong trào cộng sản,
cánh tả ở một số nước Nam Á gặp nhiều khó khăn do hoạt động trong bối cảnh tình
hình quốc tế, khu vực và nội bộ phong trào cộng sản quốc tế diễn biến phức tạp.
Bên ngoài, cuộc Chiến tranh lạnh gay gắt giữa hai phe XHCN do Liên Xô đứng đầu
và phe TBCN do Mỹ đứng đầu biến Nam Á trở thành khu vực tranh giành ảnh
hưởng quyết liệt giữa các nước lớn (Mỹ, Liên Xô và Trung Quốc). Trong nước, lực
lượng tư sản cầm quyền ra sức chống phá, khiến nhiều đảng bị đàn áp, bị cấm hoạt
động, phải rút vào hoạt động bí mật hoặc bán công khai. Chưa kể ý thức giác ngộ
chính trị của nông dân còn thấp, nhận thức của đảng viên và quần chúng nhân dân
27
về phong trào cách mạng còn nhiều hạn chế. Trong nội bộ, tư tưởng và nhận thức
của đảng viên cộng sản tại Nam Á bị phân cực bởi mâu thuẫn giữa Liên Xô và
Trung Quốc, nhất là lý luận nền dân chủ dân tộc của Liên Xô với lý luận nền dân
chủ mới của Trung Quốc do Mao Trạch Đông khởi xướng. Các đảng cộng sản Nam
Á bị sa lầy vào cuộc đấu tranh tư tưởng lý luận, bất đồng về chiến lược và sách
lược, bị phân liệt thành các đảng hoặc các nhóm cộng sản “thân Liên Xô” hoặc
“thân Trung Quốc”, bị chia rẽ và mâu thuẫn do một số đảng tiến hành con đường vũ
trang, trong khi số khác ủng hộ con đường bầu cử và đấu tranh nghị trường.
Giai đoạn cuối những năm 1970 đến giữa những năm 1980: Nhiều đảng có
sự điều chỉnh về đường lối, sách lược, từng bước vươn lên khẳng định vị trí của đảng
mình trên chính trường. Qua đấu tranh, các đảng nhận thấy rằng hình thức đấu tranh
vũ trang không còn phù hợp trong bối cảnh quốc tế, khu vực đã thay đổi và với tình
hình cụ thể ở từng nước (giai cấp thống trị còn mạnh lại được sự hỗ trợ của các thế
lực bên ngoài trong khi phong trào chưa đủ mạnh, ý thức giác ngộ của nhân dân còn
thấp…). Từ những năm 1970, hầu hết các đảng chuyển sang tiến hành đấu tranh hoà
bình thông qua con đường nghị trường để giành chính quyền về tay nhân dân lao
động và tiến tới xây dựng chủ nghĩa xã hội ở từng nước.
Giai đoạn từ năm 1989 đến năm 1991 là thời gian khó khăn nhất đối với
phong trào cộng sản tại Nam Á do những tác động bất lợi của tình hình thế giới sau
cuộc khủng hoảng ở Liên Xô và sụp đổ của hệ thống XHCN ở Đông Âu. Hầu hết
các đảng tỏ ra lúng túng về đường lối, tổ chức; nội bộ phân hóa nghiêm trọng, bị
chia rẽ, phân liệt; số lượng đảng viên sụt giảm, thậm chí một số đảng bị tan rã,
chấm dứt hoạt động. Bên ngoài, các đảng đối mặt với sự chống phá ác liệt và hoạt
động khủng bố của các đảng tư sản, lực lượng cực đoan, phân biệt cộng đồng.
Thứ hai, luôn là lực lượng đi tiên phong và đấu tranh mạnh mẽ vì lợi ích của
những người lao động và vì hoà bình, dân sinh, dân chủ trên thế giới. Phong trào
học sinh, sinh viên xuống đường biểu tình chống Mỹ, ủng hộ Việt Nam do các đảng
cộng sản Nam Á lãnh đạo được hình thành từ những năm 1950 đến những năm
1970 đã tạo nên một làn sóng lớn, thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân, chính
đảng tham gia.
Đến những năm 1980, phong trào hòa bình, dân chủ tại khu vực đạt bước
phát triển mới, vượt biên giới quốc gia và khu vực khi các hoạt động vì hòa bình,
28
đoàn kết của các đảng cộng sản, dưới sự ủng hộ và hỗ trợ của Liên Xô và các nước
XHCN, diễn ra sôi động, rầm rộ, góp phần tích cực trong phong trào chung trên thế
giới. Một số lãnh đạo của các đảng cộng sản đã tham gia lãnh đạo các tổ chức hòa
bình, đoàn kết, hữu nghị quốc tế như Hội đồng hòa bình thế giới, Tổ chức đoàn kết
Á-Phi, Liên hiệp công đoàn thế giới, Hội liên hiệp phụ nữ dân chủ thế giới, Liên
hiệp thanh niên sinh viên dân chủ thế giới…
Đặc biệt, tại Ấn Độ, Tổ chức Hòa bình và Hữu nghị toàn Ấn (AIPSO) do
Đảng Cộng sản Ấn Độ lãnh đạo đã tổ chức nhiều hoạt động thiết thực, liên tục tổ
chức các cuộc mít-tinh, kỷ niệm, hội thảo ủng hộ các cuộc đấu tranh giải phóng dân
tộc của nhân dân các nước trên thế giới, chống chiến tranh, chống phân biệt chủng
tộc ở Nam Phi, đòi quyền tự quyết cho người Palestine...
2.2.1.2. Tồn tại, hạn chế
Thứ nhất, hầu hết các đảng chưa thành công trong việc giành chính quyền để
đưa đất nước đi lên CNXH và vị thế trên chính trường còn thấp. Nguyên nhân chính là
các đảng không nắm được ngọn cờ lãnh đạo giải phóng dân tộc, để rơi vào tay các đảng
tư sản. Trừ Đảng Dân chủ Nhân dân Afghanistan (với sự giúp đỡ của Liên Xô) nắm
chính quyền tại Afghanistan từ năm 1978 đến năm 1992, các đảng còn lại chỉ giữ vị
trí là đảng tham chính hoặc đảng đối lập trên chính trường.
Thứ hai, nội bộ phong trào bị chia rẽ do ảnh hưởng bởi những đặc điểm tiêu
cực của khu vực Nam Á như cục bộ địa phương, bất đồng tôn giáo, sắc tộc... và đặc
biệt bị tác động từ mâu thuẫn trong phong trào cộng sản quốc tế những năm 1960-
1970. Mâu thuẫn Xô-Trung gây nhiều thiệt hại cho phong trào cộng sản quốc tế, nhưng
nặng nề nhất là phong trào cộng sản tại Nam Á, vì khu vực Nam Á là nơi Liên Xô và
Trung Quốc đều tranh thủ phát huy ảnh hưởng.
Tại Ấn Độ, những bất đồng đường lối, chính sách đối với đảng Quốc đại cầm
quyền đã ảnh hưởng không nhỏ tới nội bộ phong trào cộng sản Ấn Độ trong thời gian
dài. Đến đầu những năm 1960, sự rạn nứt ngày càng nghiêm trọng khi bị tác động bởi
mâu thuẫn trong phong trào cộng sản, công nhân quốc tế, nhất là giữa Liên Xô và
Trung Quốc. Năm 1964, Đảng CPI bị phân liệt thành hai đảng CPI-M thân Trung Quốc
và CPI thân Liên Xô. Các cuộc bút chiến giữa lãnh đạo hai Đảng liên tục diễn ra trên
báo đảng trong suốt những năm cuối 1970 đã gây tâm lý hoài nghi trong số đông đảng
viên và quần chúng của đảng. Đấu tranh trong nội bộ đảng liên tục diễn ra dẫn đến sự
29
phân liệt của hai đảng vào những năm 1980 (Đảng Cộng sản Toàn Ấn - AICP tách ra
từ CPI, Đảng Cộng sản Ấn Độ Thống nhất - UCPI tách ra từ CPI-M và một số nhóm
cộng sản khác ở các bang…). Hệ quả từ sự phân liệt vẫn để lại đến trước năm 1991 với
việc tồn tại hàng chục nhóm cộng sản tại Ấn Độ, trong đó hai Đảng CPI và CPI-M hoạt
động riêng rẽ.
Tại Bangladesh, Đảng Cộng sản Đông Pakistan chính thức phân liệt thành
hai: một đảng đứng về phía Liên Xô và một đảng đứng về phía Trung Quốc. Phái
ủng hộ Liên Xô là Đảng Cộng sản Bangladesh (trước đây mang tên Đảng Cộng sản
Pakistan) đã thông qua chiến lược cách mạng dân tộc dân chủ, quyết định hợp tác
với chính phủ Liên đoàn Awami trong nhiệm vụ xây dựng đất nước. Phái ủng hộ
Trung Quốc cũng thông qua chiến lược cách mạng dân chủ nhân dân, phản đế và
phản phong và làm cách mạng chống tư sản mại bản dưới sự lãnh đạo của giai cấp
công nhân…. Tuy nhiên, các xu hướng khác nhau tiếp tục phát triển trong phái thân
Trung Quốc dẫn đến việc đảng này tiếp tục bị phân liệt thành nhiều nhóm trong giai
đoạn 1968-1971.
Tại Nepal, bất đồng trong phong trào cộng sản quốc tế những nhăm 1960 đã
khoét sâu thêm chia rẽ trong nội bộ Đảng Cộng sản Nepal (CPN). Từ năm 1962 sau
Đại hội Đảng CPN lần thứ III (tháng 4/1962), quá trình phân liệt trong Đảng CPN
dẫn tới sự hình thành nhiều nhóm cộng sản khác nhau như nhóm Pushpalal thành
lập năm 1968, nhóm Jhapa thành lập năm 1971 đại diện cho phong trào nông dân
cấp tiến hoạt động ở vùng viễn đông của Nepal, nhóm “Đại hội IV”... Đến nay, tuy
quá trình sáp nhập một số nhóm đã diễn ra nhưng tại Nepal vẫn tồn tại hàng chục
nhóm cộng sản khác nhau.
Tại Afghanistan, từ năm 1966, Đảng Dân chủ Nhân dân Afghanistan cũng bị
chia rẽ thành hai nhóm và hoạt động song song, đối đầu nhau, mặc dù cùng chung
cương lĩnh, điều lệ và tên đảng. Sự chia rẽ trong nội bộ phong trào tác động một
phần không nhỏ làm suy yếu Đảng.
Tại Pakistan, bất đồng giữa các đảng cộng sản do tác động tiêu cực từ mâu
thuẫn phong trào cộng sản quốc tế, kết hợp với điều kiện hoạt động khó khăn vì bị
chính quyền quân sự đàn áp khiến các đảng cộng sản ở Pakistan phải rút vào hoạt
động bí mật, mất dần ảnh hưởng và cho tới nay hầu như không xuất hiện trong các
diễn đàn khu vực.
30
Như vậy, từ kết quả hoạt động trong giai đoạn trước năm 1991 có thể thấy rõ
ưu điểm lớn nhất của các đảng cộng sản tại Nam Á là tinh thần trung kiên và truyền
thống, sức đấu tranh bền bỉ, tuy nhiên cơ sở chính trị, ảnh hưởng của các đảng rất
yếu, nội bộ phong trào bất đồng, chia rẽ và chịu tác động bởi những hạn chế mang
tính kinh niên của khu vực Nam Á. Sự tồn tại song song của những ưu điểm và hạn
chế này cho thấy phong trào cộng sản tại khu vực tuy vẫn duy trì nhưng khó có
những bước phát triển đột phá. Đặc điểm này sẽ tiếp tục tác động và quy định quá
trình vận động cũng như hoạt động của các đảng trong giai đoạn 1991-2011.
2.2.2 Bối cảnh thế giới sau Chiến tranh lạnh
2.2.2.1 Cục diện thế giới đa cực ngày càng rõ hơn
Sau Chiến tranh lạnh, thế giới bước vào thời kỳ quá độ hình thành một trật tự
thế giới mới. Qua tương quan so sánh lực lượng, cục diện thế giới hiện nay, nhất là
từ đầu thế kỷ XXI, đang ngày càng định hình rõ theo hướng đa cực [3, tr.183]:
Trong đó, Mỹ vẫn khẳng định vị trí vượt trội nhưng vị thế suy giảm tương đối, phải
chấp nhận vai trò lớn hơn của các nước lớn khác, coi trọng sử dụng biện pháp ngoại
giao và cơ chế đa phương để xử lý các vấn đề toàn cầu [20, tr.56]. Các nước lớn và
trung tâm quyền lực khác, đặc biệt là Trung Quốc đang vươn lên rất nhanh, ngày
càng thu hẹp khoảng cách so với Mỹ cũng như đấu tranh mạnh mẽ để có tiếng nói
lớn hơn trên trường quốc tế.
Thực vậy, sau khi Liên Xô tan rã, Mỹ - với vị trí là siêu cường duy nhất còn
lại và ưu thế vượt trội về khoa học kỹ thuật, kinh tế, chính trị, quân sự và vai trò chủ
đạo trong các thiết chế kinh tế, tài chính, thương mại chủ chốt thế giới – đang thúc
đẩy xây dựng trật tự thế giới đơn cực, trong đó Mỹ giữ vị trí bá chủ thế giới. Tuy
nhiên, Mỹ đang bị suy yếu tương đối, mất dần vai trò là đầu tàu kinh tế thế giới, khả
năng sử dụng sức mạnh quân sự ngày càng hạn chế, nhất là bị sa lầy trong cuộc
chiến tại Afghanistan, Iraq và phải dựa vào sự ủng hộ và hợp tác của các nước lớn
khác cũng như các thể chế đa phương để giải quyết những vấn đề quốc tế lớn.
Các nước lớn và trung tâm quyền lực khác như Trung Quốc, Nga, Nhật Bản,
Liên minh châu Âu (EU) tuy sức mạnh chưa vượt Mỹ nhưng cũng đang tìm cách vươn
lên, mở rộng ảnh hưởng nhằm tiến tới một xây dựng một trật tự thế giới đa cực. Trong
số đó, sự trỗi dậy của Trung Quốc được coi là mối đe dọa tiềm tàng đối với vị trí siêu
cường của Mỹ. Trung Quốc đang tích cực mở rộng ảnh hưởng ở châu Á-Thái Bình
31
Dương, hội nhập kinh tế thế giới, vừa cạnh tranh vừa hợp tác chiến lược với các nước
lớn nhằm đấu tranh trở thành một cực trong một trật tự thế giới đa cực. Nga là nước kế
thừa Liên Xô cũ, có cơ sở hùng hậu về công nghiệp, khoa học kỹ thuật cơ bản, quân sự
mạnh, có vị thế địa - chính trị đặc thù nằm trên hai lục địa Á – Âu đang xây dựng “Học
thuyết đối ngoại” mới với mục tiêu chiến lược toàn cầu là bảo đảm an ninh cũng như vị
thế của Nga trong “câu lạc bộ” các nước lớn, biến Nga thành một trung tâm quyền lực
của thế giới và thúc đẩy quá trình xây dựng trật tự đa cực để hạn chế ảnh hưởng của
Mỹ và phương Tây [20, tr.54]. Nhật Bản là một trong những nền kinh tế lớn nhất thế
giới, đang điều chỉnh chiến lược quốc phòng nhằm trở thành “cường quốc bình
thường” để nâng cao vai trò chính trị, an ninh ở khu vực và thế giới. Liên minh châu Âu
(EU) vẫn là một thực thể quan trọng, trung tâm quyền lực thế giới, đang tìm cách tăng
cường liên kết về chiều sâu và chiều rộng, đẩy mạnh quá trình nhất thể hoá, kể cả trong
vấn đề quốc phòng-an ninh, đối ngoại nhằm đưa EU thành một cực có tiếng nói và vai
trò trong thế giới đa cực.
2.2.2.2. Quan hệ quốc tế có những biến đổi sâu sắc
Trước những thay đổi mạnh mẽ trong tương quan lực lượng, quan hệ quốc tế
có những biến đổi sâu sắc: Tập hợp lực lượng thế giới trở nên năng động, phức tạp
với nhiều tầng nấc đan xen lẫn nhau; linh hoạt, thực dụng hơn, dựa trên diễn biến
thực tế của so sánh lực lượng và lợi ích quốc gia; vừa hợp tác vừa đấu tranh, vừa
tranh thủ, vừa kiềm chế lẫn nhau tùy thuộc từng vấn đề, từng khu vực và thời điểm
cụ thể. Lợi ích quốc gia dân tộc đóng vai trò chi phối các lợi ích khác, quy định mức
độ, phạm vi, tính chất, hành động của các quốc gia và chính sách của các quốc gia.
Trên cơ sở lợi ích quốc gia dân tộc, các nước với chế độ chính trị xã hội và
trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại và hợp tác, vừa đấu tranh, cạnh tranh gay
gắt với nhau. Các nước lớn vừa hòa hoãn, tránh xung đột và đối đầu trực tiếp, thỏa
hiệp, nhượng bộ cục bộ với nhau vì lợi ích riêng, vừa cạnh tranh, kiềm chế lẫn nhau
nhằm tranh giành ảnh hưởng tại các khu vực chiến lược trên thế giới. Mỹ, sau sự
kiện 11/9/2001, sử dụng chiêu bài chống khủng bố để thiết lập liên minh chống
khủng bố toàn cầu như là một cách tập hợp lực lượng mới, củng cố quan hệ với các
đồng minh và chia rẽ, kiềm chế các đối thủ; các nước lớn khác như Trung Quốc,
Nhật Bản sử dụng sức mạnh mềm như kinh tế, văn hóa làm “bàn đạp” mở rộng ảnh
hưởng và lôi kéo các đối tác. Các nước vừa và nhỏ tập hợp nhau thông qua các liên
32
kết riêng theo khu vực địa lý, sự tương đồng về trình độ phát triển và lợi ích chung
nhằm củng cố độc lập về chính trị, phát triển kinh tế và xây dựng một trật tự quốc tế
mới, dân chủ và công bằng hơn.
Một đặc điểm nổi bật khác của quan hệ quốc tế giai đoạn này là xu thế dân
chủ hóa ngày càng phát triển với sự gia tăng số lượng và vai trò của các nước vừa
và nhỏ, các chủ thể phi nhà nước như các tổ chức quốc tế, khu vực, thể chế đa
phương và các trào lưu chính trị-xã hội mới nổi trên thế giới…
Nhóm các nước vừa và nhỏ với số lượng ngày càng tăng đang tham gia nhiều
hơn vào việc giải quyết các vấn đề quốc tế, đấu tranh nhằm dân chủ hóa Liên hợp
quốc và các thể chế quốc tế, vì một trật tự dân chủ và bình đẳng với sự tham gia của
tất cả các nước trong việc giải quyết các công việc quốc tế.
Các công ty xuyên quốc gia có ảnh hưởng lớn đến quá trình hoạch định
chính sách quốc tế, không chỉ kinh tế mà còn cả vấn đề chính trị, an ninh do nắm
giữ nguồn tài chính, công nghệ, nguồn nhân lực có chất lượng cao, trình độ tổ chức,
quản lý tiên tiến và đóng vai trò quan trọng trong việc tạo dựng mạng lưới sản xuất
xuyên quốc gia và dịch chuyển các yếu tố sản xuất trên phạm vi toàn cầu.
Các phong trào chính trị-xã hội như trào lưu xã hội-dân chủ, trào lưu cánh tả,
phong trào chống toàn cầu hóa trở thành lực lượng có tiếng nói ngày càng quan
trọng trong đấu tranh vì lợi ích của người lao động, chống chiến tranh, chống vũ khí
hạt nhân, tăng quyền cho phụ nữ, bảo vệ môi trường sinh thái, chống mặt trái của
toàn cầu hóa…, góp phần bảo vệ hòa bình, dân chủ, dân sinh và tiến bộ trên toàn thế
giới.
Đối với các đảng cộng sản tại Nam Á, những nét mới của tình hình chính
trị thế giới và quan hệ quốc tế đặt ra thách thức lẫn cơ hội cho các đảng. Cuộc đấu
tranh gay gắt giữa các nước lớn, trung tâm quyền lực nhằm xây dựng một trật tự thế
giới mới khiến quan hệ quốc tế trở nên phức tạp. Sự đan xen lợi ích khác nhau và
hình thức vừa hợp tác, vừa đấu tranh và ranh giới “bạn-thù” không rõ ràng, rành
mạch như thời Chiến tranh lạnh đòi hỏi các đảng cộng sản tại Nam Á phải giải
quyết nhiều vấn đề lý luận mới, nhất là xác định lại khái niệm đối tượng, đối tác và
lựa chọn các hình thức đấu tranh phù hợp.
Mặc dù vậy, đặc điểm vừa hợp tác vừa đấu tranh trong quan hệ quốc tế hiện
nay và việc lợi ích quốc gia dân tộc trở thành cơ sở chủ yếu trong tập hợp lực
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011
Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011

More Related Content

What's hot

12 cau tu luan d.a
12 cau tu luan d.a12 cau tu luan d.a
12 cau tu luan d.ahuyna2101
 
Đề tài: Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong ...
Đề tài: Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong ...Đề tài: Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong ...
Đề tài: Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Đề tài Đổi mới công tác tuyên truyền của Đảng bộ thành phố Cần Thơ giai đoạn ...
Đề tài Đổi mới công tác tuyên truyền của Đảng bộ thành phố Cần Thơ giai đoạn ...Đề tài Đổi mới công tác tuyên truyền của Đảng bộ thành phố Cần Thơ giai đoạn ...
Đề tài Đổi mới công tác tuyên truyền của Đảng bộ thành phố Cần Thơ giai đoạn ...nataliej4
 
Duong loi cmdcs vn
Duong loi cmdcs vnDuong loi cmdcs vn
Duong loi cmdcs vnNengyong Ye
 
Tcdb014 duong loi cm cua dang csvn
Tcdb014 duong loi cm cua dang csvnTcdb014 duong loi cm cua dang csvn
Tcdb014 duong loi cm cua dang csvnVũ Phạm Quang
 

What's hot (16)

Ke hoach day hoc 2
Ke hoach day hoc 2Ke hoach day hoc 2
Ke hoach day hoc 2
 
12 cau tu luan d.a
12 cau tu luan d.a12 cau tu luan d.a
12 cau tu luan d.a
 
Đề tài: Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong ...
Đề tài: Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong ...Đề tài: Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong ...
Đề tài: Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong ...
 
Đề tài Đổi mới công tác tuyên truyền của Đảng bộ thành phố Cần Thơ giai đoạn ...
Đề tài Đổi mới công tác tuyên truyền của Đảng bộ thành phố Cần Thơ giai đoạn ...Đề tài Đổi mới công tác tuyên truyền của Đảng bộ thành phố Cần Thơ giai đoạn ...
Đề tài Đổi mới công tác tuyên truyền của Đảng bộ thành phố Cần Thơ giai đoạn ...
 
Luận văn: Cải cách hành chính huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Cải cách hành chính huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng NamLuận văn: Cải cách hành chính huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Cải cách hành chính huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
 
Luận văn: Cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng NamLuận văn: Cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
 
Duong loi cmdcs vn
Duong loi cmdcs vnDuong loi cmdcs vn
Duong loi cmdcs vn
 
Luận văn: Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ở các trường cao đẳng...
Luận văn: Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ở các trường cao đẳng...Luận văn: Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ở các trường cao đẳng...
Luận văn: Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ở các trường cao đẳng...
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộLuận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ
 
Tcdb014 duong loi cm cua dang csvn
Tcdb014 duong loi cm cua dang csvnTcdb014 duong loi cm cua dang csvn
Tcdb014 duong loi cm cua dang csvn
 
Luận văn: Chủ trương Duy Tân về kinh tế của các sĩ phu yêu nước
Luận văn: Chủ trương Duy Tân về kinh tế của các sĩ phu yêu nướcLuận văn: Chủ trương Duy Tân về kinh tế của các sĩ phu yêu nước
Luận văn: Chủ trương Duy Tân về kinh tế của các sĩ phu yêu nước
 
dlcmcdcsvn
dlcmcdcsvndlcmcdcsvn
dlcmcdcsvn
 
Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ở Đảng bộ Trường Đại học Sư phạ...
Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ở Đảng bộ Trường Đại học Sư phạ...Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ở Đảng bộ Trường Đại học Sư phạ...
Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ở Đảng bộ Trường Đại học Sư phạ...
 
Luận án: Quan hệ của Ấn Độ với một số nước Đông Nam Á, HAY
Luận án: Quan hệ của Ấn Độ với một số nước Đông Nam Á, HAYLuận án: Quan hệ của Ấn Độ với một số nước Đông Nam Á, HAY
Luận án: Quan hệ của Ấn Độ với một số nước Đông Nam Á, HAY
 
Chất lượng tổ chức cơ sở đảng nông thôn ở các tỉnh phía Bắc Lào
Chất lượng tổ chức cơ sở đảng nông thôn ở các tỉnh phía Bắc LàoChất lượng tổ chức cơ sở đảng nông thôn ở các tỉnh phía Bắc Lào
Chất lượng tổ chức cơ sở đảng nông thôn ở các tỉnh phía Bắc Lào
 
Đổi mới phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ thành phố Hồ Chí Minh ...
Đổi mới phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ thành phố Hồ Chí Minh ...Đổi mới phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ thành phố Hồ Chí Minh ...
Đổi mới phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ thành phố Hồ Chí Minh ...
 

Similar to Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011

Giao trinh chi tiet mon duong loi cm cua dang cong san vn
Giao trinh chi tiet mon duong loi cm cua dang cong san vnGiao trinh chi tiet mon duong loi cm cua dang cong san vn
Giao trinh chi tiet mon duong loi cm cua dang cong san vnluonnguyen68241219
 
Đường Lối Đảng Cộng Sản Việt Nam
Đường Lối Đảng Cộng Sản Việt NamĐường Lối Đảng Cộng Sản Việt Nam
Đường Lối Đảng Cộng Sản Việt NamKiên Trần
 
Giao trinh duong loi cach mang cua dang cong san viet nam
Giao trinh duong loi cach mang cua dang cong san viet namGiao trinh duong loi cach mang cua dang cong san viet nam
Giao trinh duong loi cach mang cua dang cong san viet namMinh Đoàn
 
Tai lieu huongdandttx_mon_duongloi_cm_cua_dcsvn
Tai lieu huongdandttx_mon_duongloi_cm_cua_dcsvnTai lieu huongdandttx_mon_duongloi_cm_cua_dcsvn
Tai lieu huongdandttx_mon_duongloi_cm_cua_dcsvnVân Candy
 
Tai lieu huongdandttx_mon_duongloi_cm_cua_dcsvn
Tai lieu huongdandttx_mon_duongloi_cm_cua_dcsvnTai lieu huongdandttx_mon_duongloi_cm_cua_dcsvn
Tai lieu huongdandttx_mon_duongloi_cm_cua_dcsvnPhi Phi
 
Gt lich su dang - svptit
Gt lich su dang - svptitGt lich su dang - svptit
Gt lich su dang - svptitmrpakapun
 
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữLuận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
đề Cương ôn tập lịch sử 9
đề Cương ôn tập lịch sử 9đề Cương ôn tập lịch sử 9
đề Cương ôn tập lịch sử 9Hà's Trọng
 
Tai lieu huongdandttx_mon_duongloi_cm_cua_dcsvn
Tai lieu huongdandttx_mon_duongloi_cm_cua_dcsvnTai lieu huongdandttx_mon_duongloi_cm_cua_dcsvn
Tai lieu huongdandttx_mon_duongloi_cm_cua_dcsvndinhhuongthao
 
Bài+giảng+đlcm+đcsvn (2)
Bài+giảng+đlcm+đcsvn (2)Bài+giảng+đlcm+đcsvn (2)
Bài+giảng+đlcm+đcsvn (2)Lê Xuân
 
GT LSĐ,1.8.19, Khchuyên, SauNThuNN-đã chuyển đổi.pdf
GT LSĐ,1.8.19, Khchuyên, SauNThuNN-đã chuyển đổi.pdfGT LSĐ,1.8.19, Khchuyên, SauNThuNN-đã chuyển đổi.pdf
GT LSĐ,1.8.19, Khchuyên, SauNThuNN-đã chuyển đổi.pdfLinh64KD2NguynThPhng
 
Giáo Trình Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam (NXB Đại Học Quốc Gia) - Lê Hậu Mãn...
Giáo Trình Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam (NXB Đại Học Quốc Gia) - Lê Hậu Mãn...Giáo Trình Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam (NXB Đại Học Quốc Gia) - Lê Hậu Mãn...
Giáo Trình Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam (NXB Đại Học Quốc Gia) - Lê Hậu Mãn...HiuVVn8
 
Gt lịch sử đảng
Gt lịch sử đảngGt lịch sử đảng
Gt lịch sử đảngHiếu Kều
 

Similar to Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011 (20)

Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAYLuận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
 
Luận án: Quá trình đấu tranh củng cố độc lập của Malaysia, HAY
Luận án: Quá trình đấu tranh củng cố độc lập của Malaysia, HAYLuận án: Quá trình đấu tranh củng cố độc lập của Malaysia, HAY
Luận án: Quá trình đấu tranh củng cố độc lập của Malaysia, HAY
 
Giao trinh chi tiet mon duong loi cm cua dang cong san vn
Giao trinh chi tiet mon duong loi cm cua dang cong san vnGiao trinh chi tiet mon duong loi cm cua dang cong san vn
Giao trinh chi tiet mon duong loi cm cua dang cong san vn
 
Đường Lối Đảng Cộng Sản Việt Nam
Đường Lối Đảng Cộng Sản Việt NamĐường Lối Đảng Cộng Sản Việt Nam
Đường Lối Đảng Cộng Sản Việt Nam
 
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tếLuận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
Luận án: Tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế
 
Giao trinh duong loi cach mang cua dang cong san viet nam
Giao trinh duong loi cach mang cua dang cong san viet namGiao trinh duong loi cach mang cua dang cong san viet nam
Giao trinh duong loi cach mang cua dang cong san viet nam
 
Đề cương đường lối
Đề cương đường lối Đề cương đường lối
Đề cương đường lối
 
Tai lieu huongdandttx_mon_duongloi_cm_cua_dcsvn
Tai lieu huongdandttx_mon_duongloi_cm_cua_dcsvnTai lieu huongdandttx_mon_duongloi_cm_cua_dcsvn
Tai lieu huongdandttx_mon_duongloi_cm_cua_dcsvn
 
Tai lieu huongdandttx_mon_duongloi_cm_cua_dcsvn
Tai lieu huongdandttx_mon_duongloi_cm_cua_dcsvnTai lieu huongdandttx_mon_duongloi_cm_cua_dcsvn
Tai lieu huongdandttx_mon_duongloi_cm_cua_dcsvn
 
Gt lich su dang - svptit
Gt lich su dang - svptitGt lich su dang - svptit
Gt lich su dang - svptit
 
Luận án: Phong trào công nhân ở các nước Tây Âu (1991 - 2011)
Luận án: Phong trào công nhân ở các nước Tây Âu (1991 - 2011)Luận án: Phong trào công nhân ở các nước Tây Âu (1991 - 2011)
Luận án: Phong trào công nhân ở các nước Tây Âu (1991 - 2011)
 
CHUYỂN BIẾN KINH TẾ, XÃ HỘI HUYỆN TÂN YÊN TỈNH BẮC GIANG (1997 - 2015) - TẢI ...
CHUYỂN BIẾN KINH TẾ, XÃ HỘI HUYỆN TÂN YÊN TỈNH BẮC GIANG (1997 - 2015) - TẢI ...CHUYỂN BIẾN KINH TẾ, XÃ HỘI HUYỆN TÂN YÊN TỈNH BẮC GIANG (1997 - 2015) - TẢI ...
CHUYỂN BIẾN KINH TẾ, XÃ HỘI HUYỆN TÂN YÊN TỈNH BẮC GIANG (1997 - 2015) - TẢI ...
 
Luận văn: Chuyển biến kinh tế, xã hội Huyện Tân Yên
Luận văn: Chuyển biến kinh tế, xã hội Huyện Tân YênLuận văn: Chuyển biến kinh tế, xã hội Huyện Tân Yên
Luận văn: Chuyển biến kinh tế, xã hội Huyện Tân Yên
 
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữLuận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Luận án: Đảng lãnh đạo đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
 
đề Cương ôn tập lịch sử 9
đề Cương ôn tập lịch sử 9đề Cương ôn tập lịch sử 9
đề Cương ôn tập lịch sử 9
 
Tai lieu huongdandttx_mon_duongloi_cm_cua_dcsvn
Tai lieu huongdandttx_mon_duongloi_cm_cua_dcsvnTai lieu huongdandttx_mon_duongloi_cm_cua_dcsvn
Tai lieu huongdandttx_mon_duongloi_cm_cua_dcsvn
 
Bài+giảng+đlcm+đcsvn (2)
Bài+giảng+đlcm+đcsvn (2)Bài+giảng+đlcm+đcsvn (2)
Bài+giảng+đlcm+đcsvn (2)
 
GT LSĐ,1.8.19, Khchuyên, SauNThuNN-đã chuyển đổi.pdf
GT LSĐ,1.8.19, Khchuyên, SauNThuNN-đã chuyển đổi.pdfGT LSĐ,1.8.19, Khchuyên, SauNThuNN-đã chuyển đổi.pdf
GT LSĐ,1.8.19, Khchuyên, SauNThuNN-đã chuyển đổi.pdf
 
Giáo Trình Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam (NXB Đại Học Quốc Gia) - Lê Hậu Mãn...
Giáo Trình Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam (NXB Đại Học Quốc Gia) - Lê Hậu Mãn...Giáo Trình Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam (NXB Đại Học Quốc Gia) - Lê Hậu Mãn...
Giáo Trình Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam (NXB Đại Học Quốc Gia) - Lê Hậu Mãn...
 
Gt lịch sử đảng
Gt lịch sử đảngGt lịch sử đảng
Gt lịch sử đảng
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Hoạt động của đảng cộng sản khu vực Nam Á từ 1991 đến 2011

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH MẪN HUYỀN SÂM HO¹T §éNG CñA MéT Sè §¶NG CéNG S¶N KHU VùC NAM ¸ Tõ N¨M 1991 §ÕN n¨M 2011 LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ PHONG TRÀO CỘNG SẢN, CÔNG NHÂN QUỐC TẾ VÀ GIẢI PHÓNG DÂN TỘC HÀ NỘI - 2016
  • 2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH MẪN HUYỀN SÂM HO¹T §éNG CñA MéT Sè §¶NG CéNG S¶N KHU VùC NAM ¸ Tõ N¨M 1991 §ÕN n¨M 2011 LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ PHONG TRÀO CỘNG SẢN, CÔNG NHÂN QUỐC TẾ VÀ GIẢI PHÓNG DÂN TỘC Mã số: 62 22 0312 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS, TS Phan Văn Rân 2. PGS, TS Nguyễn Viết Thảo HÀ NỘI - 2016
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo qui định. TÁC GIẢ Mẫn Huyền Sâm
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU.......................................6 1.1. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam.........................................................6 1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới........................................................12 1.3. Những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu, giải quyết.........................19 Chương 2: NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC ĐẢNG CỘNG SẢN KHU VỰC NAM Á TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2011 ..............................................................................................................................21 2.1. Quan niệm về hoạt động của đảng cộng sản.......................................211 2.2. Một số nhân tố tác động........................................................................25 Chương 3: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA MỘT SỐ ĐẢNG CỘNG SẢN KHU VỰC NAM Á TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2011......................55 3.1. Giai đoạn từ năm 1991 đến năm 1999 ..................................................55 3.2. Giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2011 ............................................................81 Chương 4: MỘT SỐ KINH NGHIỆM TỪ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC ĐẢNG CỘNG SẢN NAM Á VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUAN HỆ GIỮA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VỚI CÁC ĐẢNG CỘNG SẢN NAM Á ......................................................................................110 4.1. Một số kinh nghiệm ............................................................................110 4.2. Một số giải pháp tăng cường quan hệ giữa Đảng Cộng sản Việt Nam với các đảng cộng sản khu vực Nam Á thời gian tới........................................118 KẾT LUẬN............................................................................................................146 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN..........................................................................149 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................150 PHỤ LỤC ..............................................................................................................158
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Viết đầy đủ (Tiếng Anh) Viết đầy đủ (Tiếng Việt) 1 CNCS Chủ nghĩa cộng sản 2 CNTB Chủ nghĩa tư bản 3 CNXH Chủ nghĩa xã hội 4 CPB Communist Party of Bangladesh Đảng Cộng sản Bangladesh 5 CPI Communist Party of India Đảng Cộng sản Ấn Độ 6 CPI-M Communist Party of India (Marxist) Đảng Cộng sản Ấn Độ (Mác-xít) 7 CPN-UML Communist Party of Nepal (Unified Marxist Leninist) Đảng Cộng sản Nepal (Mác-xít – Lê-nin-nít) Thống nhất 8 CPSL Communist Party of Sri Lanka Đảng Cộng sản Sri Lanka 9 Đảng CSVN Đảng Cộng sản Việt Nam 10 EU European Union Liên minh châu Âu 11 GDP Gross Domestic Products Tổng sản phẩm quốc nội 12 Nxb Nhà xuất bản 13 SAARC South Asia Association of Regional Cooperation Tổ chức hợp tác khu vực Nam Á 14 USD United States Dollar Đô la Mỹ 15 XHCN Xã hội chủ nghĩa
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong số các nước thuộc địa khu vực Á-Phi-Mỹ Latinh, khu vực Nam Á (trước đây gọi là Tiểu lục địa Ấn Độ) là nơi phong trào cộng sản ra đời tương đối sớm, rộng khắp và có truyền thống đấu tranh bất khuất. Từ những năm 1920, khát vọng giải phóng dân tộc đã đưa những phần tử tiên tiến của giai cấp công nhân và tầng lớp tiểu tư sản trí thức mới ở Tiểu lục địa Ấn Độ đến với chủ nghĩa Mác-Lênin và quê hương của cuộc Cách mạng Tháng Mười. Với sự giúp đỡ của Quốc tế Cộng sản, đảng cộng sản đầu tiên tại khu vực Nam Á chính thức được thành lập tại Ấn Độ với tên gọi Đảng Cộng sản Ấn Độ vào tháng 12 năm 1925. Từ Ấn Độ, hệ tư tưởng cộng sản đã lan rộng ra toàn Tiểu lục địa trong những năm 1940; kết quả là nhiều đảng cộng sản đã lần lượt được thành lập tại Sri Lanka, Nepal, Pakistan, Bangladesh và Afghanistan. Phong trào cộng sản tại Nam Á đã trở thành bộ phận mật thiết của phong trào cộng sản quốc tế và có nhiều đóng góp tích cực vào phong trào đấu tranh chống thực dân Anh, giành độc lập dân tộc của nhân dân các nước Nam Á cũng như đấu tranh vì lợi ích của người lao động, vì hoà bình, dân sinh, dân chủ và mục tiêu CNXH. Sau khi hệ thống XHCN ở Liên Xô và Đông Âu tan rã, mặc dù cũng rơi vào tình trạng khủng hoảng chung của phong trào cộng sản quốc tế, nhưng khác với một số đảng cộng sản tại khu vực Liên Xô, Đông Âu cũ và Tây Âu, các đảng cộng sản tại Nam Á vẫn bền bỉ đấu tranh đồng thời nhanh chóng khắc phục tình trạng hoang mang, lúng túng ban đầu, tăng cường công tác tổ chức, xây dựng đảng và đã trở thành lực lượng quan trọng trên chính trường các nước. Đặc biệt, một số đảng tại Ấn Độ, Nepal và Sri Lanka còn vươn lên nắm quyền hoặc tham gia chính phủ liên minh. Các đảng cũng luôn tích cực đấu tranh chống các chính sách hạn chế hoặc thu hẹp các quyền lợi của nhân dân, bảo vệ những thành quả của các nước XHCN còn lại, chống chính sách cường quyền, bảo vệ độc lập dân tộc, chủ quyền của nhân dân các nước vì hoà bình, hợp tác và phát triển. Đây là những kinh nghiệm rất đáng lưu ý cho các đảng cộng sản khác đang hoạt động tại những nước có chế độ chính trị tương đồng. Tuy nhiên, trong nghiên cứu về phong trào cộng sản quốc tế tại Việt Nam cũng như trên thế giới, tình hình hoạt động của các đảng cộng sản tại khu vực Nam Á vẫn ít được đề cập và nếu có thì còn rất sơ sài.
  • 7. 2 Đối với Việt Nam, các đảng cộng sản tại Nam Á luôn giành tình cảm và sự ủng hộ to lớn cho Đảng Cộng sản Việt Nam và nhân dân Việt Nam. Trong giai đoạn kháng chiến chống Mỹ cứu nước của Việt Nam, các đảng cộng sản Nam Á đã tích cực vận động quần chúng xuống đường biểu tình để ủng hộ Việt Nam, kêu gọi các chính phủ đòi đế quốc Mỹ chấm dứt can thiệp, rút nhân viên quân sự khỏi miền Nam Việt Nam. Sau khi Việt Nam thống nhất năm 1975 và nhất là từ khi Việt Nam thực hiện công cuộc Đổi mới, quan hệ giữa các đảng cộng sản Nam Á và Đảng CSVN ngày càng được tăng cường và củng cố thông qua việc thiết lập quan hệ chính thức và thường xuyên trao đổi đoàn nghiên cứu, dự đại hội và các hoạt động kỷ niệm của đảng. Đảng Cộng sản Việt Nam là thành viên trong phong trào cộng sản quốc tế. Trong giai đoạn hiện nay khi chủ nghĩa đế quốc đẩy mạnh tuyên truyền về “sự cáo chung” của chủ nghĩa cộng sản cũng như sự sụp đổ có tính dây chuyền của các nước XHCN còn lại, gây nên tâm lý dao động, hoài nghi của một bộ phận quần chúng và thậm chí cả một số đảng viên cộng sản, nghiên cứu cũng như củng cố, tăng cường quan hệ với các đảng cộng sản, trong đó có các đảng cộng sản tại Nam Á càng trở nên đặc biệt quan trọng, qua đó góp phần trả lời các câu hỏi câu hỏi liệu phong trào cộng sản quốc tế còn sức sống và động lực phát triển không? Thời đại ngày nay có còn là thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH hay không? Vì những lý do trên, việc nghiên cứu hoạt động của các đảng cộng sản tại khu vực Nam Á từ sau năm 1991 nhằm đánh giá đúng thực trạng của các đảng tại khu vực này, từ đó rút ra những kinh nghiệm cần lưu ý trong hoạt động của các đảng cộng sản cũng như đưa ra giải pháp tăng cường sự phối hợp giữa Đảng Cộng sản Việt Nam với các đảng cộng sản trong khu vực là rất cần thiết hiện nay. Do đó, tác giả lựa chọn đề tài “Hoạt động của một số đảng cộng sản khu vực Nam Á từ năm 1991 đến năm 2011” làm luận án tiến sĩ chuyên ngành Lịch sử phong trào cộng sản, công nhân quốc tế và giải phóng dân tộc. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1 Mục đích nghiên cứu của luận án Mục đích chính của luận án là phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của các đảng cộng sản khu vực Nam Á từ năm 1991 đến năm 2011, từ đó rút ra một số kinh
  • 8. 3 nghiệm cho các đảng cộng sản và kiến nghị một số biện pháp tăng cường phối hợp giữa Đảng CSVN với các đảng này. 2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án - Trình bày một số vấn đề lý luận về hoạt động của các đảng cộng sản. - Nêu và phân tích các nhân tố tác động đến hoạt động của các đảng cộng sản khu vực Nam Á sau khi Liên Xô sụp đổ. - Phân tích và đánh giá nội dung hoạt động của một số đảng cộng sản Nam Á từ năm 1991 đến năm 2011. - Rút ra một số kinh nghiệm từ hoạt động của các đảng cộng sản Nam Á. - Đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quan hệ phối hợp giữa Đảng CSVN với các đảng cộng sản Nam Á. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chính của luận án là hoạt động của một số đảng cộng sản tại khu vực Nam Á. Bên cạnh đó, luận án cũng đề cập và xem xét tình hình thế giới, khu vực Nam Á và phong trào cộng sản quốc tế từ sau Chiến tranh lạnh và quan hệ giữa Đảng Cộng sản Việt Nam với các đảng cộng sản tại Nam Á. 3.2 Phạm vi nghiên cứu - Về đối tượng nghiên cứu: Luận án lựa chọn 5 đảng cộng sản tại 4 nước (Ấn Độ, Nepal, Sri Lanka và Bangladesh) để tập trung nghiên cứu là: Đảng Cộng sản Ấn Độ và Đảng Cộng sản Ấn Độ Mác-xít, Đảng Cộng sản Nepal Mác-xít Lê-nin-nít Thống nhất, Đảng Cộng sản Sri Lanka và Đảng Cộng sản Bangladesh. Việc lựa chọn này xuất phát từ hai lý do sau: 1) Sau Chiến tranh lạnh, khu vực Nam Á chỉ còn 4/8 nước trên có các đảng cộng sản hoạt động, bởi vì ngoài Butan và Maldives chưa bao giờ có các đảng cộng sản, tại Afghanistan và Pakistan, phong trào cộng sản đã hoàn toàn tan rã (Đảng Dân chủ nhân dân Afghanistan tan rã vào năm 1992; Đảng Cộng sản Pakistan bị cấm hoạt động từ năm 1954 và hầu như không còn vai trò trên chính trường). 2) Đây là những đảng có truyền thống đấu tranh lâu đời, có những nét đặc trưng tiêu biểu, đại diện cho phong trào cộng sản mỗi nước và có ảnh hưởng, vai trò đáng kể trên chính trường các nước.
  • 9. 4 - Về không gian: Khu vực Nam Á, trong đó tập trung chủ yếu vào 4 nước (Ấn Độ, Nepal, Sri Lanka và Bangladesh) có các đảng cộng sản hoạt động. - Về thời gian: Luận án nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2011, tức là trong hai thập niên kể từ khi Liên Xô sụp đổ đến thời điểm Nghiên cứu sinh thực hiện nghiên cứu đề tài này. Lý do lựa chọn thời điểm năm 1991 khi Liên Xô sụp đổ là vì sau sự kiện này, phong trào cộng sản quốc tế nói chung và các đảng cộng sản tại Nam Á nói riêng chuyển sang giai đoạn vận động mới. Khoảng thời gian hai mươi năm đó đã chứng kiến những nỗ lực của các đảng cộng sản trong việc thích ứng với bối cảnh, tình hình mới để vượt qua những biến động, thăng trầm và phục hồi, phát triển hoạt động. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1 Cơ sở lý luận của luận án là quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước Việt Nam; các chủ trương, chính sách nêu trong cương lĩnh, văn kiện, nghị quyết và các phát biểu của lãnh đạo các đảng cộng sản khu vực Nam Á từ năm 1991 đến năm 2011. 4.2 Phương pháp nghiên cứu Luận án được thực hiện theo cách tiếp cận chuyên ngành lịch sử phong trào cộng sản, công nhân quốc tế và giải phóng dân tộc và dựa trên quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp lịch sử-logic, kết hợp với các phương pháp nghiên cứu của ngành khoa học xã hội và nhân văn như: phương pháp hệ thống, phương pháp tiếp cận thực tiễn, phân tích, tổng hợp, thu thập xử lý tài liệu, tư liệu... 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án - Về mặt khoa học: Trên cơ sở phân tích toàn diện và có hệ thống những hoạt động chủ yếu của các đảng cộng sản tiêu biểu ở Nam Á từ năm 1991 đến năm 2011, đặc biệt luận giải những thành tựu, hạn chế cũng như nguyên nhân của những thành tựu, hạn chế đó, luận án khẳng định các đảng cộng sản tại Nam Á tuy chưa hoàn toàn thoát khỏi khủng hoảng nhưng vẫn còn sức sống và triển vọng phát triển, thể hiện ở việc các đảng đã vượt qua giai đoạn khó khăn nhất và đang từng bước phục
  • 10. 5 hồi, thậm chí có những bước tiến mới. Qua đó, kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần làm sáng tỏ đánh giá, nhận định của Đảng Cộng sản Việt Nam rằng sau khi Liên Xô và Đông Âu sụp đổ, phong trào cộng sản quốc tế còn gặp nhiều khó khăn nhưng đã có những bước hồi phục. - Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở những thành công, thất bại trong hoạt động của các đảng cộng sản tại Nam Á, luận án rút ra một số kinh nghiệm cần lưu ý đối với các đảng cộng sản khác trong quá trình hoạt động thực tiễn hiện nay. Đồng thời, sau khi phân tích những kết quả đạt được và hạn chế trong quan hệ giữa Đảng CSVN với các đảng cộng sản tại Nam Á đến năm 2011, luận án đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quan hệ giữa Đảng CSVN với các đảng cộng sản Nam Á trong thời gian tới. Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo trong công tác nghiên cứu và giảng dạy về phong trào cộng sản và quan hệ quốc tế liên quan đến khu vực Nam Á tại các cơ quan, trung tâm nghiên cứu, học viện và nhà trường. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục chữ viết tắt, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được kết cấu thành 04 chương. Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu Chương 2: Những nhân tố tác động đến hoạt động của các đảng cộng sản khu vực Nam Á từ năm 1991 đến năm 2011 Chương 3: Tình hình hoạt động của một số đảng cộng sản khu vực Nam Á từ năm 1991 đến năm 2011. Chương 4: Một số kinh nghiệm rút ra từ hoạt động của các đảng cộng sản Nam Á và giải pháp tăng cường quan hệ giữa Đảng Cộng sản Việt Nam với các đảng cộng sản Nam Á.
  • 11. 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TẠI VIỆT NAM Tại Việt Nam, các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài tập trung vào ba hướng: (i) nghiên cứu chung về khu vực Nam Á; (ii) đề cập trong phần nghiên cứu, đánh giá chung về phong trào cộng sản quốc tế; và (iii) hoạt động của một số đảng cụ thể thời gian gần đây. Trong số đó, các công trình về nghiên cứu chung về khu vực Nam Á và phong trào cộng sản quốc tế chiếm phần chủ đạo. Nội dung chính của các công trình đề cập đến những nhân tố chính ảnh hưởng đến sự vận động của các đảng cộng sản tại Nam Á, nhất là tình hình thế giới, khu vực và phong trào cộng sản quốc tế, đồng thời phác họa những xu hướng phát triển của các đảng. Các tác giả đều có nhận định chung là sau Chiến tranh lạnh, hầu hết các đảng cộng sản trong khu vực nhanh chóng tìm cách vượt qua những khó khăn và tác động bất lợi của sự sụp đổ Liên Xô và Đông Âu để tiếp tục duy trì hoạt động và từng bước phục hồi về mặt tổ chức, điều chỉnh đường lối chiến lược, sách lược, phương thức đấu tranh và đã thích nghi linh hoạt với điều kiện thực tiễn mới. Tuy nhiên, cũng như phong trào cộng sản quốc tế nói chung, tình hình các đảng cộng sản ở Nam Á đang gặp rất nhiều khó khăn, thách thức và con đường phát triển còn nhiều quanh co, khúc khuỷu, thậm chí có những bước lùi. Dưới đây là một số tác phẩm nổi bật, đáng chú ý sau: Thứ nhất, về tình hình khu vực Nam Á: Bao gồm các đề tài nghiên cứu của các Bộ/Ban, sách tham khảo của Viện Nghiên cứu Ấn Độ và Tây Nam Á và tài liệu tham khảo của Thông tấn xã Việt Nam... như Đề tài cấp Bộ của Bộ Ngoại giao (2002), Quan hệ Ấn Độ-Pakistan và tác động đến an ninh khu vực Nam Á; Đề tài cấp Bộ của Bộ Ngoại giao (2003), Quan hệ giữa Việt Nam với các nước Nam Á từ năm 1945 đến năm 2003; Đề tài cấp Bộ của Ban Đối ngoại Trung ương (2006), Chính sách Hướng Đông của Ấn Độ trong giai đoạn mới; Bộ Ngoại giao (2011), Ấn Độ và quan hệ Việt Nam - Ấn Độ, Nxb Thế giới, Hà Nội; Đỗ Đức Định (1999), 50 năm kinh tế Ấn Độ, Nxb Thế giới, Hà Nội; Ngân hàng Thế giới (2010), Kinh tế Nam Á năm 2010: Tiến lên, Hướng Đông; J.S Uberoi (2011), Ấn Độ mãi mãi huy hoàng, Nxb Media Transasia India Limited (bản dịch của Nhà xuất bản Thế giới); Thông
  • 12. 7 tấn xã Việt Nam (2006), “Ấn Độ và vấn đề an ninh châu Á”, Tài liệu tham khảo đặc biệt, ngày 29/6; Thông tấn xã Việt Nam (2006), “Ấn Độ, cường quốc đang lên”, Tài liệu tham khảo, (3)... Trong số đó, một số công trình nghiên cứu đáng chú ý là: Đề tài cấp Bộ của Bộ Ngoại giao (2002), Quan hệ Ấn Độ-Pakistan và tác động đến an ninh khu vực Nam Á làm rõ lịch sử mối quan hệ giữa Ấn Độ với Pakistan, nhất là nguồn gốc của những vấn đề tồn tại giữa hai nước cũng như hệ lụy của nó đến tình hình an ninh khu vực Nam Á hiện nay. Đề tài chỉ ra rằng vấn đề tranh chấp biên giới lãnh thổ giữa Ấn Độ và Pakistan ở khu vực Kashmir đã tồn tại kể từ khi Anh công nhận nền độc lập của cả hai nước suốt nhiều năm qua, là vấn đề chính cản trở việc bình thường hóa quan hệ và đã dẫn đến 3 cuộc chiến tranh lớn giữa hai nước vào các năm 1947, 1965 và 1971. Mối quan hệ căng thẳng giữa Ấn Độ và Pakistan đã gây nên bầu không khí chính trị-an ninh bất ổn tại khu vực do Ấn Độ và Pakistan là hai nước đóng vai trò quan trọng trong khu vực. Ngoài ra, việc các nước lớn ngoài khu vực như Mỹ, Trung Quốc và Nga lợi dụng mối quan hệ căng thẳng này để phục vụ lợi ích riêng càng khiến cho tình hình chính trị-an ninh khu vực trở nên bấp bênh hơn. Đề tài cấp Bộ của Bộ Ngoại giao (2003),Quan hệ giữa Việt Nam với các nước Nam Á từ năm 1945 đến năm 2003. Đề tài tập trung vào một số điểm: Thứ nhất, nêu những đặc điểm về địa lý, lịch sử, nhân chủng, tôn giáo, văn hoá, một số nét về đặc điểm kinh tế, quan hệ đối nội và đối ngoại và tầm quan trọng của khu vực Nam Á với Việt Nam cũng như của Việt Nam với các nước Nam Á. Thứ hai, Đề tài đã phân tích, đánh giá bối cảnh, việc tập hợp lực lượng trong khu vực và thế giới; tình hình khu vực Nam Á, những nguyên nhân xuất phát từ đường lối đối nội đối ngoại của từng nước Nam Á tác động đến Việt Nam cũng như của tình hình chung của Việt Nam tác động đến từng nước Nam Á. Thứ ba, Đề tài chỉ ra những thuận lợi và khó khăn trong việc tăng cường quan hệ giữa Việt Nam và các nước Nam Á. Đề tài cấp Bộ của Ban Đối ngoại Trung ương (2006), Chính sách Hướng Đông của Ấn Độ trong giai đoạn mới. Điểm đáng chú ý là bên cạnh khái quát lịch sử quan hệ Ấn Độ - Đông Nam Á về kinh tế, văn hoá và chính trị, phân tích những nhân tố quốc tế, khu vực và trong nước dẫn đến sự hình thành của chính sách
  • 13. 8 “Hướng Đông” của Ấn Độ trong những năm 1990, Đề tài đã dành một phần phân tích môi trường chính trị-an ninh khu vực Nam Á từ sau Chiến tranh lạnh, sự điều chỉnh chiến lược các nước lớn như Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Nga tại khu vực và mối quan hệ giữa Việt Nam và Ấn Độ. Đề tài cho rằng từ đầu những năm 1990, xu hướng bất ổn định ngày càng gia tăng ở khu vực Nam Á. Các cuộc bạo động ở Pakistan và Nepal, của người Chakmar ở Bangladesh hay người Tamin ở Sri Lanka đã trở thành mối đe dọa đối với các nhà nước hiện hành ở khu vực. Quan hệ giữa Ấn Độ và Pakistan không ngừng xấu đi. Cơ chế hợp tác khu vực Nam Á mặc dù đã được xác lập với việc hình thành Hiệp hội hợp tác khu vực Nam Á (SAAC) nhưng hoạt động kém hiệu quả, ngay từ khi thành lập, cơ chế này đã mang trong nó rất nhiều hạn chế. Trên lĩnh vực kinh tế, hầu hết các nước Nam Á là những nước phát triển ở trình độ thấp, cần nhiều vốn và kỹ thuật. Ấn Độ là nước phát triển vào bậc nhất trong khu vực cũng gặp nhiều khó khăn, không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn và kỹ thuật của các nước thành viên khác. Chuyên đề Ban Đối ngoại Trung ương (2002), Cục diện chính trị-an ninh khu vực Nam Á đầu thế kỷ XXI. Nội dung của chuyên đề tập trung khái quát một số nét nổi bật của tình hình chính trị-an ninh khu vực Nam Á những năm đầu thế kỷ XXI, đánh giá sự điều chỉnh chiến lược của các nước lớn như Mỹ, Trung Quốc, Nga và Ấn Độ, mối quan hệ giữa Ấn Độ và Pakistan. Trên cơ sở đó, dự báo triển vọng chính trị-an ninh khu vực thời gian tới. Cuốn Ngô Xuân Bình chủ biên (2013), Nghiên cứu Ấn Độ tại Việt Nam, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội tập hợp những bài nghiên cứu của các học giả Việt Nam trong năm 2013 về Ấn Độ và quan hệ Việt Nam - Ấn Độ trên các lĩnh vực như kinh tế, chính trị-an ninh, văn hóa-xã hội và quan hệ của Ấn Độ với các nước và Việt Nam. Cuốn Ngô Xuân Bình chủ biên (2013), Những vấn đề kinh tế-chính trị cơ bản của Ấn Độ thập niên đầu thế kỷ XXI và dự báo xu hướng đến năm 2020, Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội phân tích một cách toàn diện về thực trạng phát triển của Ấn Độ, đánh giá những tác động tích cực và tiêu cực của Ấn Độ đến sự phát triển chung của thế giới. Đặc biệt, tác phẩm đã cung cấp cái nhìn tổng quan về đất nước Ấn Độ như vị trí địa lý, dân cử, lịch sử, văn hóa và nét đặc trưng của hệ thống chính trị Ấn Độ.
  • 14. 9 Cuốn Ngô Xuân Bình chủ biên (2013), Việt Nam - Ấn Độ và Tây Nam Á: Những mối liên hệ trong lịch sử và hiện tại, Nxb Từ điển Bách khoa đã tập hợp các bài tham luận hội thảo quốc tế đề cập đến ba mảng nội dung chính là quan hệ Việt Nam – Ấn Độ, quan hệ Việt Nam – Tây Nam Á và quan hệ Ấn Độ - Tây Nam Á trên các lĩnh vực quan hệ văn hóa, tôn giáo, ngôn ngữ, chính trị, kinh tế, an ninh quốc phòng... Cuốn Anjana Mothar Chandra (2010), 5000 lịch sử văn hóa Ấn Độ, Nxb Văn hóa-Thông tin, Hà Nội giới thiệu tất cả các giai đoạn lịch sử chính của Ấn Độ từ những ngày đầu mới hình thành của nền văn minh lưu vực sông Ấn đến sự chia cắt Tiểu lục địa Ấn Độ và những năm sau khi giành độc lập của Ấn Độ. Đặc biệt, tác phẩm phân tích làm rõ sự chuyển đổi của Ấn Độ từ một nước không phát triển, đông dân số thành một trong những nước có nền kinh tế phát triển nhanh nhất thế giới. Thứ hai, về phong trào cộng sản quốc tế: Báo cáo kết quả tổng kết thực tiễn Ban Đối ngoại Trung ương (2004), Tình hình phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, phong trào hòa bình, dân chủ trên thế giới đã phân tích những nét chính trong tình hình phong trào cộng sản và công nhân quốc tế kể từ sau Chiến tranh lạnh và đưa ra những dự báo về triển vọng thời gian tới. Tác giả Nguyễn Thị Quế (2005), Phong trào cộng sản ở một số nước liên minh Châu Âu thời kỳ sau chiến tranh lạnh, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội đã tập trung phân tích những nhân tố tác động chủ yếu đối với phong trào cộng sản ở các nước thuộc Liên minh châu Âu, sự khủng hoảng của phong trào ở các nước này trong nửa đầu thập niên 90 của thế kỷ XX, sự phục hồi, củng cố của phong trào từ nửa sau thập niên 90 đến nay và triển vọng của phong trào trong những thập niên đầu thế kỷ XXI. Đồng thời, cuốn sách cũng phân tích vai trò, mối quan hệ truyền thống, sự phát triển của quan hệ giữa các đảng cộng sản và công nhân một số nước Liên minh châu Âu với Đảng Cộng sản Việt Nam trong giai đoạn cách mạng mới. Tuy nhiên, hoạt động của các đảng cộng sản khu vực Nam Á như Đảng Cộng sản Ấn Độ, Đảng Cộng sản Nepal Mác-xít Lê-nin-nít thống nhất cũng được tác giả nêu khái quát trong phần đánh giá về phong trào cộng sản ở khu vực các nước đang phát triển châu Á, trong đó tác giả cho rằng “các đảng đã hoạt động tích cực, có sơ sở xã hội và ảnh hưởng khá mạnh trong xã hội”.
  • 15. 10 Viện Quan hệ Quốc tế (2005), Lịch sử phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, Nxb Lý luận Chính trị, Hà Nội đề cập đầy đủ, có hệ thống về lịch sử phong trào cộng sản, công nhân quốc tế từ khi xuất hiện chính đảng đến nay, trong đó phân tích tình hình phong trào cộng sản quốc tế từ đầu thập kỷ 90 đến những năm đầu thế kỷ XXI. Cuốn Nguyễn Hoàng Giáp chủ biên (2006), Sự phối hợp hoạt động của các Đảng cộng sản và cánh tả trên thế giới hiện nay, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội. Tác phẩm làm rõ nội dung hoạt động quốc tế và một số hình thức phối hợp hoạt động chủ yếu của các đảng cộng sản, cánh tả trên thế giới từ thập niên 90 của thế kỷ XX đến nay; nêu bật những đóng góp của Đảng ta trên phương diện này; đồng thời, các tác giả cũng nêu dự báo về triển vọng phối hợp hoạt động và tập hợp lực lượng của phong trào cộng sản quốc tế trong hai thập niên đầu thế kỷ XXI. Tuy nhiên, tác giả chủ yếu tập trung vào khu vực Mỹ Latinh, các nước tư bản phát triển, các nước thuộc Liên Xô, Đông Âu cũ và Trung Đông. Đề tài cấp Bộ do Nguyễn Mạnh Hùng chủ nhiệm (2012), Sự tham gia của Đảng ta tại các diễn đàn đa phương chính đảng: Thực trạng và phương hướng trong thời gian tới, mã số KHBĐ(2011)-27 phân tích làm rõ vai trò của các diễn đàn đa phương chính đảng trong đời sống chính trị thế giới hiện nay, đánh giá thực trạng cũng như đưa ra một số đề xuất về phương hướng, nội dung và hình thức tăng cường sự tham gia của Đảng CSVN tại các diễn đàn đa phương chính đảng. Cuốn PGS.TS Nguyễn Hoàng Giáp và PGS.TS Nguyễn Thị Quế (đồng chủ biên) (2014), Phong trào cộng sản quốc tế hiện nay và triển vọng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Các tác giả đánh giá thực trạng của phong trào cộng sản quốc tế hiện nay, lý giải rõ về mức độ phục hồi và những thách thức mà phong trào đang đối mặt, vai trò và tính hiệu quả của các hình thức phối hợp hoạt động và yêu cầu mới về thực hành chủ nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân. Trên cơ sở đánh giá thực trạng, các tác giả đã dự báo về triển vọng, xu hướng vận động của phong trào đến năm 2020. Về thực trạng của phong trào, các tác giả cho rằng phong trào cộng sản quốc tế hiện nay chưa ra khỏi khủng hoảng nhưng đã vượt qua được thời kỳ khó khăn nhất và có những bước hồi phục nhất định. Tuy nhiên về triển vọng thời gian tới, phong trào vẫn sẽ đối mặt nhiều thách thức do đường lối của nhiều đảng chưa theo kịp với yêu cầu, còn lúng túng trong hoạt động, chưa thu hút được đông đảo
  • 16. 11 các tầng lớp nhân dân lao động, nguồn lực tài chính chính hạn hẹp, vấn đề đoàn kết, hợp tác, phối hợp giữa các đảng còn nhiều bất cập. Ngoài ra còn có các bài viết trên các Tạp chí: Lưu Văn An, Nguyễn Hoàng (2001), “Những chuyển động mới của phong trào cộng sản quốc tế hiện nay”, Tạp chí Cộng sản, số 20/2001; Nguyễn Hoàng Giáp - Nguyễn Thị Quế (2004), “Phong trào cộng sản ở các nước tư bản phát triển trước các vấn đề lý luận chính trị đặt ra trong thời kỳ sau chiến tranh lạnh”, Tạp chí Lý luận chính trị, số 11/2004; Vũ Văn Hoà (2006), “Diễn đàn Aten: hình thức hoạt động chung của phong trào cộng sản, công nhân quốc tế hiện nay”, Tạp chí Cộng sản, số 108, 2006; Nguyễn Hoàng Giáp - Nguyễn Thị Quế (2007), “Phong trào cộng sản quốc tế trong giai đoạn hiện nay”, Tạp chí Cộng sản, số 11/2007; Thái Văn Long (2007), “Phong trào cộng sản và công nhân quốc tế trong bối cảnh toàn cầu hoá”, Tạp chí Cộng sản, số 10/2007; Nguyễn Mạnh Hùng (2006), “Tình hình phong trào cộng sản và công nhân quốc tế ngày nay”, Tạp chí Lý luận chính trị, số 7/2006... Thứ ba, về hoạt động của các đảng cộng sản Nam Á có một số bài nghiên cứu về hoạt động của các đảng cộng sản tại Ấn Độ như Trịnh Thị Hoa (2004), “Đảng Cộng sản Ấn Độ (Mác-xít)”, Tạp chí Xây dựng Đảng; Lê Gia Kiên (2009), “Đảng Cộng sản Ấn Độ và Đảng Cộng sản Ấn Độ - Mác-xít: Quá khứ và triển vọng”, Tạp chí Cộng sản, số 795; Nguyễn Trọng Kiên (2013), “Phong trào cộng sản, cánh tả tại Ấn Độ: Tình hình và triển vọng”, Tạp chí Cộng sản, số 851... Các tác giả khái quát quá trình vận động của phong trào cộng sản tại Ấn Độ từ khi ra đời đến năm 2013, phân tích thực trạng, nguyên nhân thành công và hạn chế trong quá trình vận động của Mặt trận cánh tả tại Ấn Độ - nòng cốt là Đảng Cộng sản Ấn Độ và Đảng Cộng sản Ấn Độ Mác-xít. Dự báo triển vọng sắp tới, các tác giả cho rằng Mặt trận Cánh tả sẽ gặp không ít khó khăn do không còn có được cơ sở ủng hộ rỗng rãi như trước và không có được nguồn lực tài chính dồi dào để cho chiến dịch tranh cử được coi là rất tốn kém ở Ấn Độ nhưng vẫn sẽ là những lực lượng chính trị quan trọng trên chính trường Ấn Độ và có nhiều đóng góp cho bảo vệ quyền lợi của nhân dân lao động. Bên cạnh đó còn có đại sử ký về hoạt động của các đảng và các báo cáo về đại hội các đảng của Ban Đối ngoại Trung ương từ năm 1991 đến năm 2011.
  • 17. 12 1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI Ở nước ngoài, Đề tài nhận được sự chú ý, quan tâm nhiều hơn của các nhà nghiên cứu, đặc biệt tại khu vực Nam Á, thể hiện qua số lượng bài viết nhiều hơn và phạm vi nghiên cứu rộng hơn, sâu hơn, tập trung vào hai hướng: (i) tóm lược lịch sử của các đảng; (ii) quan điểm, đánh giá của các đảng về một số vấn đề lý luận và thực tiễn. Hầu hết các công trình nghiên cứu đã khái quát một cách sơ lược về quá trình hoạt động cũng như quan điểm, chủ trương, đường lối của các đảng qua từng giai đoạn lịch sử. Thứ nhất, về lịch sử của các đảng: Tuyển tập 26 tập Harkishan Singh Surjeet, Communist Movement in India, National Book Center (Tạm dịch Phong trào cộng sản tại Ấn Độ) viết về quá trình ra đời và phát triển của phong trào cộng sản tại Ấn Độ đến năm 1998. Trong đó từ Tập 23 đến Tập 26 đề cập đến sự vận động của phong trào từ năm 1991 đến 1998, đặc biệt tập trung vào hoạt động của Đảng Cộng sản Ấn Độ (Mác-xít). Các tuyển tập đã khái quát và phân tích kỹ về thực trạng của phong trào từ những ngày đầu thành lập cho đến năm 1998, trong đó lý giải nguyên nhân thành công, thất bại cũng như những vấn đề đang đặt ra của phong trào. Tuyển tập trên được tác giả rút gọn lại trong cuốn Harkishan Singh Surjeet (1993), An Outline History of the Communist Movement in India, National Book Center, New Delhi (Tạm dịch Lịch sử tóm tắt phong trào cộng sản Ấn Độ) và sau đó tiếp tục được hoàn thiện, bổ sung trong cuốn Harkishan Singh Surjeet (1998), March of the Communist Movement in India, National Book Agency Private Limited, Calcutta, India (Tạm dịch: Sự vận động của Phong trào cộng sản ở Ấn Độ). Cuốn Harkishan Singh Surjeet (1993), An outline History of the Communist Movement in India, National Book Center, New Delhi, 1993 (Tạm dịch: Lịch sử tóm tắt phong trào cộng sản Ấn Độ) gồm 20 trang, tác giả đã phân tích cụ thể quá trình hình thành Đảng cộng sản Ấn Độ đến Đại hội 14 của Đảng Cộng sản Ấn Độ (Mác-xít) (tháng 1/1992). Đáng chú ý, Chương III của cuốn sách đưa ra nhiều thông tin giá trị về ảnh hưởng quan điểm Mác-xít trong giai cấp công nhân và tri thức yêu nước của Ấn Độ; Chương IX lý giải nguyên nhân phân liệt trong phong trào cộng sản Ấn Độ; trong khi Chương XX chỉ ra những tác động to lớn và những thách thức
  • 18. 13 đối với phong trào cộng sản tại Ấn Độ sau sự sụp đổ Liên Xô và hệ thống XHCN ở Đông Âu. Cuốn Harkishan Singh Surjeet (1998), March of the Communist Movement in India, National Book Agency Private Limited, Calcutta, India (Tạm dịch: Sự vận động của Phong trào cộng sản ở Ấn Độ) đề cập 02 nội dung quan trọng: i) khái quát quá trình hình thành và phát triển của phong trào cộng sản Ấn Độ từ khi ra đời đến cuối những năm 1990 (đóng góp trong cuộc đấu tranh giành độc lập của Ấn Độ (phong trào đồng khởi những năm 1930, đấu tranh trong thời gian diễn ra cuộc Chiến tranh thế giới lần thứ 2), thời kỳ phân liệt của phong trào do tác động của mâu thuẫn Xô-Trung, dẫn tới sự ra đời của Đảng Cộng sản Ấn Độ (Mác-xít)) và ii) phân tích lập trường, quan điểm, hoạt động của CPI-M trong giai đoạn xây dựng và phát triển của đất nước Ấn Độ độc lập: Kinh nghiệm của Đảng CPI-M trong việc đấu tranh thành lập Mặt trận thống nhất, chống trào lưu khủng bố cực đoan, đóng góp của CPI-M trong đấu tranh bảo vệ nền dân chủ. Cuốn International Department of the CPSL (1995), History of Communist Party of Sri Lanka, Party Publication (Tạm dịch: Lịch sử Đảng Cộng sản Sri Lanka, Ban Quốc tế của Đảng CPSL) nêu rõ thành lập năm 1943, Đảng Cộng sản Sri Lanka (CPSL) hoạt động trong phong trào công nhân và tham gia đấu tranh giành độc lập chống thực dân Anh. Sau khi điểm lại quá trình hoạt động của Đảng, tác phẩm đã tập trung phân tích các chủ trương, chính sách của Đảng sau năm 1991. Nổi bật là quyết định của Đảng tham gia Liên minh Nhân dân cầm quyền, nhằm mục tiêu bảo vệ và mở rộng các quyền dân chủ và tự do, mở rộng hệ thống phúc lợi xã hội và bảo đảm công bằng xã hội; ủng hộ giải pháp hoà bình nhằm chấm dứt cuộc chiến tranh vùng Đông - Bắc; tình đoàn kết với nhân dân Cuba trong cuộc đấu tranh phá bỏ sự phong toả kinh tế của đế quốc đối với Cuba và bảo vệ độc lập chủ quyền của Cuba. Cuốn CPN-UML (2000), People’s Multi Party Democracy: Policy Papers, Madan-Ashrit Memorial Foundation, Nepal (Tạm dịch: Cương lĩnh Nền dân chủ đa đảng của nhân dân) của Đảng Cộng sản Nepal Mác-xít-Lêninnít Thống nhất (CPN- UML) tập hợp các kết quả nghiên cứu của gần 100 nhà nghiên cứu tại các cuộc hội thảo, tọa đàm về những nội dung của Cương lĩnh Nền dân chủ đa đảng của nhân dân (PMPD). Tác phẩm đã giới thiệu bối cảnh ra đời cũng như những nội dung chính của Cương lĩnh PMPD, trong đó nêu rõ lập trường, quan điểm của Đảng
  • 19. 14 CPN-UML về các lĩnh vực của đời sống xã hội: chính trị, chính sách kinh tế, lao động, nông nghiệp, công nghiệp, y tế, giáo dục, văn hóa, quyền con người, phụ nữ, môi trường và đối ngoại. Cuốn International Department of Communist Party of Bangladesh (2003), A brief introduction to the Communist Party of Bangladesh, Party Publication (Tạm dịch: Giới thiệu tóm tắt về Đảng Cộng sản Bangladesh, Ban Quốc tế, Đảng Cộng sản Bangladesh) tóm tắt quá trình phát triển từ khi thành lập đến năm 2003. Trong đó, liên quan đến tình hình Đảng từ sau năm 1991, tác phẩm thông tin về phân liệt Đảng sau sự thoái trào của CNXH ở Liên Xô và các nước Đông Âu, những nỗ lực của những đảng viên kiên trung tiếp tục đoàn kết dưới học thuyết chủ nghĩa Mác- Lênin và sự điều chỉnh chiến lược của Đảng sang thực hiện “chuyển hóa dân chủ cách mạng xã hội và nhà nước”. Cuốn A.B.Bardhan (2000), 75 years: This is the CPI, CPI Publication, New Delhi (Tạm dịch 75 năm: Đây là CPI). Tác giả A.B.Bardhan, Tổng Bí thư, nhà hoạt động lão thành của Đảng CPI và phong trào cộng sản, cánh tả tại Ấn Độ tóm tắt quá trình ra đời của Đảng và những thành tựu và đóng góp của Đảng trong các giai đoạn lịch sử đất nước. Tiếp theo đó, tác giả A.B.Bardhan (2005), 80 years of CPI, CPI Publication, New Delhi (Tạm dịch 80 năm Đảng Cộng sản Ấn Độ) trên cơ sở tham khảo các tác phẩm xuất bản trước đó của Đảng đã tổng hợp và khái quát những sự kiện quan trọng trong suốt quá trình hoạt động cách mạng của Đảng trong 80 năm hình thành và phát triển từ 26/12/1925-26/12/2005, bao gồm cả thắng lợi lẫn thất bại và sai lầm. Tác phẩm Communist Party of India (Marxist) (2007), Thirty Years of the Left Front Government in West Bengal 1997-2007, Progressive Printers, West Bengal (Tạm dịch:Ba mươi năm Chính quyền Mặt trận cánh tả tại bang West Bengal giai đoạn 1977- 2007). Cuốn sách đã tổng kết, đánh giá quá trình cầm quyền của Mặt trận cánh tả tại bang West Bengal. Tác phẩm đã khẳng định việc Mặt trận cánh tả nắm quyền trong 30 năm liên tục tại West Bengal là một thành tích to lớn. Nguyên nhân của thành công là sự ủng hộ mạnh mẽ của quần chúng lao động của West Bengal đối với các chương trình và chính sách của Chính quyền Mặt trận cánh tả. Quá trình cầm quyền của Mặt trận cánh tả tại bang West Bengal là một ví dụ điển hình cho chính quyền vì người dân, thông qua tiến hành cải cách ruộng đất, xây dựng mô hình chính quyền địa phương phi tập trung
  • 20. 15 với Chương trình Panchayati Raj, bảo vệ nền thế tục, quyền dân chủ và công khai, qua đó trao quyền và thay đổi cuộc sống cho hàng triệu người dân nghèo. Tác phẩm West Bengal Government (2007), 30 years of Left Front Government in West Bengal: Issues and reflections, Basumati Corporation Limited (Tạm dịch 30 năm Chính quyền Mặt trận cánh tả tại bang West Bengal: Một số vấn đề và kết quả thể hiện) tập hợp 17 bài viết của các tác giả là lãnh đạo chính quyền bang và các nhà nghiên cứu nổi tiếng của các đảng cộng sản, cánh tả phân tích, đánh giá kết quả và thách thức việc thực hiện những chính sách của chính quyền bang trên các lĩnh vực chủ yếu trong 30 năm kể từ khi Mặt trận cánh tả lên nắm quyền ở bang West Bengal. Hoạt động của Đảng Cộng sản Ấn Độ (CPI) qua các giai đoạn từ khi thành lập đến năm 2008 cũng được trình bày trong cuốn Anil Rajimwal (2012), History of Communist Party of India through Congresses, People’s Publishing House PVT.LTD (Tạm dịch: Lịch sử Đảng Cộng sản Ấn Độ qua các kỳ đại hội). Tác giả đã khái quát tình hình và nội dung cơ bản tại từng Đại hội Đảng CPI từ khi thành lập năm 1925 đến Đại hội lần thứ XX (năm 2008). Trong giai đoạn từ 1991-2008, Đảng CPI đã trải qua 7 kỳ Đại hội, trong đó đáng chú ý là Đại hội XV (năm 1993) với việc Đảng thông qua Cương lĩnh sửa đổi, điều chỉnh bộ máy tổ chức Đảng và biện pháp tập hợp lực lượng; và Đại hội XVIII (năm 2002) với đánh giá đúng đắn về tình hình thế giới, chính trường trong nước và việc cần thiết phải củng cố thống nhất, đoàn kết trong phong trào cộng sản Ấn Độ cả về hệ tư tưởng, chương trình hành động, quan điểm đánh giá về tình hình trong nước và quốc tế cũng như các nguyên tắc tổ chức. Tác phẩm International Department of the CPN-UML (2009), History of Communist Party of Nepal (Unified Marxist Leninist, Party Publication (CPN-UML) (Tạm dịch: Lịch sử Đảng Cộng sản Nepal (Mác-xít Lênin-nit Thống nhất, Ban Quốc tế, Đảng CPN-UML) giới thiệu khái quát về lịch sử phát triển của Đảng CPN-UML từ khi ra đời năm 1949 đến Đại hội VIII của Đảng năm 2009. Trong đó, tác phẩm cũng làm rõ quan điểm, chủ trương, đường lối cơ bản của Đảng về chính sách đối nội và đối ngoại. Tác phẩm D.J.Sagar (2009), Political Parties of the world: 7th Edition, John Harper Publishing giới thiệu tóm tắt thông tin của các đảng CPI, CPI-M tại Ấn Độ, CPN- UML tại Nepal, CPSL tại Sri Lanka và CPB tại Bangladesh từ khi thành lập đến giữa thập niên đầu thế kỷ XXI.
  • 21. 16 Cuốn Renu Chakravartty (2011), Communists in Indian Women’s Movement, People’s Publishing House, New Delhi (Tạm dịch: Những người cộng sản trong phong trào phụ nữ Ấn Độ). Với kinh nghiệm 40 năm hoạt động trong phong trào phụ nữ dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Ấn Độ, tác giả Renu Chakravartty đã tổng kết và phân tích vai trò của Đảng Cộng sản Ấn Độ trong phong trào phụ nữ tại Ấn Độ, nhất là trong việc tập hợp, lãnh đạo phụ nữ đấu tranh đòi cải thiện về kinh tế-xã hội. Cuốn N.N.Manna (2011), CPI in Delhi: Its role in the struggle for freedom and Trade Union Movement, People’s Publishing House, New Delhi (Tạm dịch Vai trò của Đảng CPI tại Delhi trong cuộc đấu tranh tự do và trong Phong trào công đoàn). Tác giả N.N.Manna – đảng viên Đảng Cộng sản Ấn Độ và là nhà hoạt động nổi tiếng trong phong trào giải phóng dân tộc cũng như phong trào công nhân của Ấn Độ. Tác phẩm được tác giả viết từ năm 2002 đến năm 2005 phân tích vai trò lãnh đạo của Đảng CPI đối với phong trào đấu tranh của tổ chức công đoàn Ấn Độ qua các giai đoạn 9 giai đoạn, từ những năm 1925 đến khi Ấn Độ giành độc lập năm 1947. Thứ hai, về quan điểm, đánh giá của các đảng về một số vấn đề lý luận và thực tiễn: Kỷ yếu Hội thảo quốc tế Communist Party of India (Marxist) (1993), Contemproray world situation and validity of Marxism, CPI(M) Publication (Tạm dịch Tình hình thế giới đương đại và giá trị của chủ nghĩa Mác). Hội thảo do Đảng Cộng sản Ấn Độ-Mác xít tổ chức nhân kỷ niệm 175 năm ngày sinh Các Mác” năm 1993. Tác phẩm tập hợp 50 bài tham luận của 24 đảng cộng sản trên thế giới, trong đó có nhiều đảng cộng sản khu vực Nam Á như Đảng Cộng sản Ấn Độ (CPI), Đảng Cộng sản Ấn Độ Mác xít (CPI-M), Đảng Cộng sản Nepal Mác-xít Lê-nin-nít Thống nhất (CPN-UML) thảo luận về giá trị của chủ nghĩa Mác trong bối cảnh phong trào cộng sản quốc tế rơi vào thoái trào sau sự tan rã của Liên Xô và sụp đổ của hệ thống CNXH ở Đông Âu. Qua các tham luận, các đảng đều khẳng định CN Mác mang tính khoa học sáng tạo, vẫn còn giá trị đến ngày nay và tiếp tục là định hướng cho hoạt động của các đảng. Cuốn School for Social Scientists (1999), The Emerging mutation in the socialist world, Chitturpu – 521 132, Krishna District, Andhra Pradesh, India (Tạm dịch Sự thay đổi trong thế giới xã hội chủ nghĩa, Trường khoa học xã hội, Ấn Độ) là tập hợp các bài viết của các đảng. Qua nêu quan điểm và đánh giá của mỗi Đảng
  • 22. 17 về tương lai của CNXH, các tác giả đều thừa nhận con đường đi lên CNXH lâu dài nhưng vẫn khẳng định niềm tin vào CNXH trong tương lai. Kỷ yếu Hội thảo quốc tế CPN-UML (2000), Proceedings of International Conference on socialism in the 21st century, Madan-Ashit Memorial Foundation, Kathmandu (Tạm dịch Hội thảo quốc tế về Chủ nghĩa xã hội trong thế kỷ 21) tập hợp các bài tham luận của đại diện các đảng cộng sản, cánh tả trên thế giới, trong đó có nhiều đảng cộng sản khu vực Nam Á: Đảng Cộng sản Ấn Độ, CPI-M, CPN-UML, CPSL, Đảng Công nhân Pakistan, Đảng Công nhân Bangladesh tại Hội thảo do Đảng CPN- UML chủ trì, tổ chức tại Nepal (6-9/11/2000). Cuốn Sitaram Yechury (2008), Socialism in a changing world, Prajasakti Book House, Andhra Pradesh, India (Tạm dịch Chủ nghĩa xã hội trong một thế giới đang biến đổi) là tập hợp các bài viết của đồng chí Sitaram Yechury, Ủy viên Bộ Chính trị, rưởng Ban Quốc tế Đảng Cộng sản Ấn Độ (Mác-xít) nêu lên quan điểm, đánh giá về các vấn đề quốc tế và đường lối đối ngoại của Đảng Cộng sản Ấn Độ (Mác-xít) từ sau Chiến tranh lạnh đến năm 2008. Trong đó, bài viết “Mordern developments of the capitalism and international working class” (Tạm dịch Những bước phát triển hiện đại của chủ nghĩa tư bản và giai cấp lao động quốc tế) tái khẳng định quan điểm của đảng CPI-M tại Đại hội XIV rằng kể từ sau Chiến tranh thế giới thứ II, chủ nghĩa tư bản đã thích nghi với tình hình thay đổi để tồn tại, củng cố và phát triển. Mặc dù vậy, tác giả cũng cho rằng chủ nghĩa tư bản cũng đang phải đối phó với tình trạng khủng hoảng, suy thoái, lạm phát và thất nghiệp gia tăng, chưa kể sự cạnh tranh và đối chọi quyết liệt giữa các tập đoàn, ngân hàng. Tác giả kết luận bất chấp sự phát triển, khủng hoảng trong nội bộ của chủ nghĩa tư bản vẫn tiếp tục diễn ra sâu sắc, bất bình ngày càng gia tăng và hình thành phong trào đoàn kết chống đế quốc thông qua các làn sóng biểu tình và phản đối. Xu thế quy định tương lai của các phong trào đấu tranh của giai cấp lao động quốc tế là nếu phong trào nào nắm vững lý luận Mác-Lênin để áp dụng vào tình hình thực tiễn thì sẽ có cơ hội phát triển mạnh hơn. Cuốn A.B Bardhan (2002), Crisis of Corporate Capitalism, People’s Publishing House (Tạm dịch Cuộc khủng hoảng của chủ nghĩa tư bản hợp doanh) phân tích làm rõ bản chất và những hạn chế của chủ nghĩa tư bản hợp doanh. Bắt đầu từ những diễn biến của các vụ bê bối và scandal liên quan đến các tập đoàn tư
  • 23. 18 bản nổi tiếng, tác giả đã khẳng định những diễn biến này hoàn toàn không bất ngờ, bởi đó là bản chất của chủ nghĩa tư bản. Tham luận của đồng chí Madhav Kumar, nguyên Thủ tướng Nepal, nguyên Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Nepal Mác-xít Lê-nin-nít Thống nhất (CPN-UML) tại Hội thảo “Challenges and Opportunities for the Left Movement in South Asia” (Tạm dịch Cơ hội và thách thức đối với phong trào cánh tả tại Nam Á) do Đảng Cộng sản Sri Lanka (CPSL) tổ chức tại Colombo, ngày 03/7/2013 nhân kỷ niệm 70 năm ngày thành lập Đảng CPSL. Tác giả cho rằng sau khi Liên Xô sụp đổ, các đảng cộng sản tại Nam Á đã rút ra bài học quý giá rằng khái niệm vận dụng chủ nghĩa Mác theo thực tiễn khách quan tại một xã hội là hoàn toàn chính xác; mỗi đảng phải tự đề ra chương trình hành động riêng mình cho phù hợp nhất với các điều kiện khách quan của mình. Trong bối cảnh mới, các đảng có những thuận lợi là giá trị và tính đúng đắn của Chủ nghĩa Mác và CNXH vẫn còn nguyên, sự ủng hộ của người dân; tuy nhiên gặp phải nhiều thách thức to lớn, nhất là chủ nghĩa cực đoan và chủ nghĩa cơ hội; thoái hóa về tư tưởng và gia tăng chủ nghĩa cục bộ hẹp hòi; thay đổi cán cân quyền lực toàn cầu; thay đổi đặc điểm kinh tế, lối sống của người dân và di dân; thiếu sự phối hợp và hoạt động giữa các đảng cánh tả trên thế giới. Ngoài ra, còn các bài tham luận của các đảng tại Cuộc gặp quốc tế các đảng cộng sản, công nhân (IMCWP) từ năm 1998 đến năm 2011 và thông tin mà các đảng cộng sản Nam Á đưa trên website Solidnet (www.solidnet.org) như: Ruhin Hossain Prince (2011), “Socialism is the future” at the 13th IMCWP; CPB International Department, CPB's stand on present political situation in Bangladesh; Manzurul Ahsan Khan (2009), Intervention at the 11th IMCWP; CPI (2011), Contribution at the 13th IMCWP; Sudhakar Reddy (2010), “The Deepening Crisis of World Imperialism, and Need for Broad Anti-imperialist Unity” at the 12th IMCWP; Pallab Sengupta (2009), Welcome Address at the 11th IMCWP; The SolidNet Team (2000), Brief History of CPI; Sitaram Yechury (2012), “Strengthen the struggles against escalating imperialist aggressiveness, for satisfying peoples’ socio- economic-democratic rights and aspirations, for socialism” at the 14th IMCWP; Sitaram Yechury (2013), Intervention at the 15th IMCWP; Sitaram Yechury (2011), Intervention at the 13th IMCWP; Sitaram Yechury (2011), Editorial on global economic crisis, News from CPI-M; Sitaram Yechury (2010), “The deepening
  • 24. 19 systemic crisis of capitalism. The tasks of Communists in defence of sovereignty, deepening social alliances, strengthening the anti-imperialist front in the struggle for peace, progress and Socialism” at the 12th IMCWP; Jhala Nath Khanal (2010), Deliberation for the 12th IMCWP; Madhav Kumar Nepal (2012), Speech at the 14th IMCWP; K.P. Sharma Oli (2009), Internation at the 11th IMCWP; Raja Collure (2013), Contribution at the 15th IMCWP; Raja Collure (2012), Contribution at the 14th IMCWP; Raja Collure (2010), Speech at the Internatiol conference in South Africa; Raja Collure (2011), Contribution at the 13th IMCWP... 1.3. NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN TẬP TRUNG NGHIÊN CỨU, GIẢI QUYẾT Qua xem xét, nghiên cứu các công trình liên quan đến các khía cạnh của đề tài có thể thấy, việc phân tích, đánh giá sâu và toàn diện về hoạt động của các đảng cộng sản ở Nam Á vẫn là khoảng trống chưa được chú ý và khai thác trong công tác nghiên cứu về phong trào cộng sản quốc tế tại Việt Nam cũng như trên thế giới. Điều này được thể hiện qua sự khiêm tốn cả về số lượng lẫn nội dung. Rất ít tác phẩm đề cập trực tiếp đến chủ đề nghiên cứu; đa số là tác phẩm về tình hình khu vực Nam Á, phong trào cộng sản quốc tế, tài liệu tuyên truyền của các đảng và các bài viết/tham luận tại các hội thảo quốc tế. Việc khái quát bức tranh chung cũng như làm rõ nguyên nhân của thực trạng về hoạt động của các đảng cộng sản ở Nam Á, từ đó liên hệ đến quan hệ với Đảng Cộng sản Việt Nam hầu như chưa có tác giả nào đề cập. Nội dung các tác phẩm chỉ đề cập đơn lẻ, sơ lược, hoặc chỉ nêu một vài khía cạnh của đề tài, chưa khái quát một cách có hệ thống và toàn diện về hoạt động của các đảng cộng sản khu vực, chưa cập nhật tình hình các đảng, nhất là trong giai đoạn 10 năm đầu thế kỷ XXI, chưa phân tích, đánh giá và lý giải về những thành công và hạn chế cũng như những nhân tố tác động đến hoạt động của các đảng cộng sản khu vực Nam Á. Cũng có một số tác phẩm nghiên cứu khá hệ thống và toàn diện nhưng chỉ đề cập đến hoạt động của một số đảng cộng sản có ảnh hưởng và vai trò tương đối tại Ấn Độ và thời gian nghiên cứu quá lâu. Vì vậy, đề tài “Hoạt động của một số đảng cộng sản khu vực Nam Á từ năm 1991 đến năm 2011” là hoàn toàn mới ở cả trong và ngoài nước, trong đó tác giả nghiên cứu trên cơ sở tổng hợp, tiếp cận và kế thừa có chọn lọc các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến nội dung của đề tài đã được công bố đồng
  • 25. 20 thời tự tổng hợp, đúc rút từ những tác phẩm gốc như văn kiện, cương lĩnh, nghị quyết của các đảng cũng như dựa trên kinh nghiệm thực tiễn trong công tác đối ngoại của Đảng CSVN với các đảng cộng sản Nam Á. Để triển khai, Luận án sẽ tập trung nghiên cứu và giải quyết một số vấn đề chính sau: - Nêu quan niệm về hoạt động của các đảng cộng sản nhằm tạo cơ sở cho việc phân tích và đánh giá hoạt động của các đảng cộng sản tại Nam Á. - Phân tích những nhân tố chủ yếu tác động đến hoạt động của các đảng cộng sản khu vực Nam Á từ năm 1991 đến 2011. - Phân tích và đánh giá nội dung hoạt động của một số đảng cộng sản Nam Á trong hai giai đoạn thập niên 90 của thế kỷ XX và thập niên đấu thế kỷ XXI. - Rút ra một số kinh nghiệm từ hoạt động của các đảng. - Đánh giá quan hệ giữa Đảng Cộng sản Việt Nam với các đảng cộng sản khu vực Nam Á từ khi thành lập đến năm 2011, từ đó đề xuất với Đảng CSVN một số giải pháp nhằm tăng cường quan hệ với các đảng.
  • 26. 21 Chương 2 NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC ĐẢNG CỘNG SẢN KHU VỰC NAM Á TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2011 2.1. QUAN NIỆM VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN “Hoạt động” hiểu theo nghĩa chung nhất là toàn bộ những hành vi, hành động của cơ thể sống, bảo đảm cho nó tồn tại và phát triển. Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, thuộc tính vốn có của thế giới vật chất là vận động, chuyển hóa, biến đổi không ngừng. Đối với con người và xã hội loài người, hoạt động là thuộc tính bản chất. Không hoạt động, con người và xã hội không thể tồn tại và phát triển. Sự thay thế hình thái kinh tế-xã hội này bằng hình thái kinh tế-xã hội khác cao hơn là kết quả của quá trình hoạt động của con người trong lao động, sáng tạo và đấu tranh. Hoạt động của con người là nguồn gốc làm biến đổi tự nhiên và xã hội, là nhân tố quyết định sự hình thành, vận động của các quy luật xã hội. Tuy nhiên, khác với thế giới tự nhiên, hoạt động của con người là hoạt động có ý thức, “làm những việc khác nhau với mục đích nhất định” [31, tr.827], nghĩa là trong quá trình hoạt động, con người xác định mục tiêu, khám phá và tích lũy tri thức về thế giới xung quanh, hoạch định kế hoạch hành động, có ý chí và niềm tin để theo đuổi mục tiêu đã xác định, luôn tìm tòi, sáng tạo trong quá trình hoạt động. Đảng cộng sản là đội tiền phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc, người lãnh đạo và tổ chức đấu tranh nhằm xóa bỏ chế độ bóc lột, áp bức của chủ nghĩa tư bản, thiết lập và xây dựng, phát triển chế độ XHCN và CSCN, nhằm thực hiện sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân là giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng con người. Sứ mệnh vĩ đại và cao cả đó của giai cấp công nhân chỉ có thể được thực hiện thông qua những hành động cách mạng trên mọi lĩnh vực do đảng cộng sản lãnh đạo. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định “Lực lượng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động là rất to lớn, là vô cùng vô tận. Nhưng lực lượng ấy cần có Đảng lãnh đạo mới chắc chắn thắng lợi” [19, tr.290]. Không có hành động cách mạng của toàn đảng và lực lượng cách mạng do đảng lãnh đạo, cách mạng không thể phát triển và thành công. Nhấn mạnh về tầm quan trọng của hành động cách mạng, C.Mác từng nói “mỗi bước tiến của phong trào thực sự còn quan trọng hơn một tá cương lĩnh” [16, tr.137-138].
  • 27. 22 Dĩ nhiên, những hành động cách mạng đó phải được dẫn dắt của lý luận cách mạng đúng đắn, sự kiên định về lập trường chính trị và sự trung thành với lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Tiếp cận hoạt động của đảng cộng sản như là tổng hòa của các hành vi, hành động của tổ chức đảng và đảng viên trong sự nghiệp đấu tranh cách mạng nhằm thực hiện mục tiêu, lý tưởng của đảng, có thể quan niệm như sau: Hoạt động của đảng cộng sản là tổng hòa các hành vi, hành động cách mạng của các tổ chức Đảng và đảng viên, tiến hành xây dựng và thực hiện cương lĩnh, đường lối, chính sách của đảng và các nhiệm vụ cách mạng trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, phấn đấu vì thắng lợi của giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử, góp phần vào cuộc đấu tranh của các lực lượng cách mạng, tiến bộ trên thế giới, vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Hoạt động của đảng là hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo, vận động và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Đảng trên các lĩnh vực đời sống xã hội và các mặt công tác xây dựng Đảng. Với vai trò là tổ chức chính trị cao nhất của giai cấp công nhân có chức năng cơ bản là lãnh đạo sự nghiệp cách mạng, đảng lãnh đạo bằng cương lĩnh, đường lối, chiến lược, các định hướng lớn về chủ trương, chính sách, bằng tuyên truyền, vận động, giáo dục, thuyết phục quần chúng, tiến hành kiểm tra, giám sát và bằng sự gương mẫu của đảng viên... Đề cập đến hoạt động của đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định “...trong thì vận động và tổ chức quần chúng, ngoài thì liên lạc với các dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi” [17, tr.267]. Mỗi đảng viên trong tất cả hoạt động công tác nào đều phải thể hiện vai trò lãnh đạo, chỉ đạo, vận động và tổ chức thực hiện. Họ không chỉ có phẩm chất của người lãnh đạo mà phải có phẩm chất của nhà tổ chức, có năng lực tiến hành các mặt công tác với tính chuyên nghiệp cao, đồng thời là người dân vận giỏi, được quần chúng tin cậy, noi theo. Hoạt động của đảng cộng sản dựa trên cơ sở lý luận là chủ nghĩa Mác-Lênin – nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động cách mạng của Đảng, cương lĩnh, đường lối, quan điểm, chính sách của đảng trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định, cơ sở thực tiễn hoạt động của Đảng cộng sản là đặc điểm, tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội của đất nước, bối cảnh quốc tế và khu vực; tình hình Đảng và phong trào cộng sản, công nhân quốc tế; tính chất, đặc điểm và xu thế thời đại... Trên cơ sở đó, mỗi tổ
  • 28. 23 chức Đảng, mỗi đảng viên trong toàn đảng, bằng tinh thần và trách nhiệm chính trị, phát huy phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực công tác tiến hành các hoạt động một cách đầy đủ và sáng tạo, thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ cách mạng. Hoạt động của các đảng cộng sản tập trung chủ yếu vào hoạt động xây dựng đảng về chính trị, tư tưởng, tổ chức; hoạt động thực hiện các nhiệm vụ cách mạng của đảng; hoạt động đấu tranh tập hợp lực lượng thông qua tuyên truyền vận động quần chúng, xây dựng cơ sở chính trị-xã hội của đảng, phối hợp đấu tranh với các lực lượng chính trị-xã hội khác; và hoạt động đối ngoại, chủ yếu phối hợp trong phong trào cộng sản quốc tế. Tuy vậy, trong từng giai đoạn nhất định, một số hoạt động có thể được chú trọng hơn, tùy thuộc vào bối cảnh thế giới, khu vực, đất nước và tình hình mỗi đảng. Hoạt động của đảng còn được thể hiện thông qua hoạt động của các tổ chức chính trị-xã hội do đảng tổ chức, lãnh đạo như các tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên cộng sản, hội phụ nữ... Do đó, cùng với phương thức lãnh đạo, đảng chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động của các tổ chức quần chúng, đồng thời có sự phối hợp hành động giữa các tổ chức đảng với các tổ chức quần chúng do đảng lãnh đạo và với các lực lượng chính trị-xã hội khác trong mỗi quốc gia và trên thế giới. Các hoạt động của đảng cộng sản thực hiện theo nguyên tắc lãnh đạo và tổ chức của đảng, bảo đảm tính tập trung, thống nhất, chặt chẽ và thông suốt trong các hoạt động, đồng thời phát huy quyền dân chủ, tính tích cực, chủ động, sáng tạo của các tổ chức, đảng viên và quần chúng của đảng. Hoạt động lãnh đạo của đảng luôn gắn liền với các hình thức đấu tranh cách mạng mà mỗi đảng chủ trương tiến hành. Đó là hình thức đấu tranh chính trị hoặc đấu tranh vũ trang hoặc kết hợp cả hai; đấu tranh hợp pháp hoặc bất hợp pháp hoặc kết hợp cả hai; đấu tranh trong nghị trường và ngoài nghị trường; tham gia tranh cử nghị viện, hội đồng dân cử và bộ máy chính quyền ở trung ương hoặc địa phương. Hoạt động của đảng trong đấu tranh kinh tế có vai trò rất quan trọng để bảo vệ quyền lợi kinh tế và an sinh xã hội của giai cấp công nhân và nhân dân lao động chống lại sự bóc lột của giai cấp tư sản và chính sách kinh tế phản động của nhà nước tư sản. Khi đã trở thành đảng cầm quyền, lãnh đạo xã hội, hoạt động của đảng trong lĩnh vực kinh tế trở thành nhiệm vụ trung tâm của đảng cộng sản nhằm xây dựng nền kinh tế phát triển và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
  • 29. 24 Đấu tranh tư tưởng lý luận là hoạt động nhằm bảo vệ nền tảng tư tưởng, cương lĩnh, đường lối, quan điểm, chính sách của đảng, ngăn chặn và đẩy lùi ảnh hưởng của hệ tư tưởng tư sản và các tư tưởng sai trái khác trong giai cấp công nhân và nhân dân lao động, nhất là chủ nghĩa chống cộng, chủ nghĩa cơ hội, xét lại. Hoạt động trên lĩnh vực đấu tranh tư tưởng lý luận của đảng cộng sản còn truyền bá, giáo dục chủ nghĩa Mác-Lênin, đường lối, quan điểm của Đảng nhằm nâng cao giác ngộ chính trị XHCN cho nhân dân, động viên và cổ vũ nhân dân đứng lên đấu tranh chống lại chế độ áp bức, bóc lột. Trong những hoàn cảnh lịch sử cụ thể, hoạt động của đảng cộng sản được tiến hành công khai, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Tuy nhiên, ở một số nước, ở một số thời kỳ, đảng cộng sản bị cấm hoạt động; đảng phải hoạt động bí mật với điều kiện hết sức khó khăn, thậm chí các tổ chức đảng và đảng viên bị truy lùng, bắt bớ, tù đày, giết hại... Trong giai đoạn chưa nắm quyền, nội dung hoạt động của các đảng tập trung vào công tác lý luận, vận động quần chúng đấu tranh nhằm mở rộng ảnh hưởng của Đảng tiến tới lật đổ chính quyền phong kiến, tư sản để thiết lập chính quyền nhân dân. Hình thức đấu tranh được các đảng sử dụng là đấu tranh vũ trang, đấu tranh chính trị, kết hợp cả đấu tranh vũ trang với đấu tranh chính trị và đấu tranh nghị trường. Từ khi phong trào cách mạng của giai cấp công nhân ra đời cho đến nay, hầu hết các đảng cộng sản đều sử dụng hình thức bằng bạo lực cách mạng nhằm lật đổ sự thống trị của giai cấp áp bức và giành chính quyền. Tuy nhiên, kể từ sau Chiến tranh lạnh, trong bối cảnh hòa bình, hợp tác và phát triển trở thành xu thế chủ đạo, việc đấu tranh giành chính quyền thông qua bạo lực cách mạng khó có điều kiện thực hiện. Do vậy hầu hết các đảng cộng sản tại các nước tư sản hiện nay đều sử dụng con đường nghị viện kết hợp với đấu tranh chính trị, đấu tranh kinh tế để tiến tới giành chính quyền. Do đó, để giành được chính quyền, hoạt động của các đảng cộng sản sẽ phải chú trọng hơn vào tập hợp lực lượng và bầu cử. Mặc dù vậy, đây là nhiệm vụ rất khó khăn bởi các đảng tư sản khi đã nắm quyền thường sẽ tìm cách chi phối mọi chính sách đối nội, đối ngoại của nhà nước, lôi kéo đa số nhân dân thông qua các chính sách kinh tế-xã hội, đồng thời dùng mọi thủ đoạn để ngăn cản các đảng cộng sản. Thực tế, trong vận động bầu cử,
  • 30. 25 chỉ có các đảng lớn, có thế lực, được sự hậu thuẫn của các tập đoàn tư bản lớn và được luật pháp dành cho những điều kiện thuận lợi có khả năng thắng cử. Khi nắm chính quyền, một hệ thống chính trị mới được thiết lập, bao gồm: đảng cộng sản, nhà nước dân chủ kiểu mới, các tổ chức chính trị-xã hội của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, các đảng phái dân chủ đã từng hợp tác với đảng cộng sản. Trong hệ thống chính trị đó, đảng cộng sản giữ vai trò duy nhất lãnh đạo, thực hiện quyền thống trị về chính trị của giai cấp công nhân để xây dựng nhà nước của nhân dân lao động và quá độ đi lên CNXH. Trong điều kiện mới đó, hoạt động của Đảng cộng sản phải chú trọng vào công tác xây dựng Đảng, nhất là về chính trị- tư tưởng vì trong điều kiện nắm quyền, một số cán bộ, Đảng viên dễ rơi vào nguy cơ chệch hướng và thái hóa biến chất, xa dời quần chúng và triển khai nhiệm vụ cách mạng trên thực tiễn nhằm cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới XHCN từ cơ sở hạ tầng đến kiến trúc thượng tầng và từ lực lượng sản xuất đến quan hệ sản xuất. Như vậy, có thể nói, hoạt động của đảng cộng sản có ý nghĩa quyết định trực tiếp đến sự phát triển của sự nghiệp cách mạng, làm biến đổi tình hình, cục diện, tương quan so sánh lực lượng giữa cách mạng và phản cách mạng, tạo ra và thúc đẩy tình thế, thời cơ cách mạng. Cho nên, thông qua hoạt động của đảng, có thể thấy được vị thế, vai trò, sức sống và ảnh hưởng của đảng trong xã hội, nhìn thấy được xu thế, tiền đồ và tương lai của đảng sẽ ra sao và kết quả của sự nghiệp cách mạng như thế nào. Điều đó đặt ra yêu cầu cho việc xem xét, đánh giá hoạt động của đảng phải hết sức toàn diện, khách quan, khoa học và đúng đắn, để rút ra những vấn đề lý luận và thực tiễn cần thiết đối với các đảng cộng sản ở mỗi nước nói chung và các phong trào cộng sản, công nhân quốc tế nói chung. 2.2. MỘT SỐ NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG 2.2.1. Kết quả hoạt động của các đảng cộng sản Nam Á trước năm 1991 2.2.1.1. Ưu điểm Phong trào cộng sản tại Nam Á được hình thành tương đối sớm, khi không lâu sau thắng lợi của cuộc Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917, Chủ nghĩa Mác- Lênin bắt đầu ảnh hưởng sâu rộng tới các phần tử tiên tiến của giai cấp công nhân và tầng lớp tiểu tư sản trí thức mới trong phong trào giải phóng dân tộc ở Tiểu lục địa Nam Á. Từ những năm 1920, được sự giúp đỡ của Quốc tế Cộng sản, các nhóm cộng sản đầu tiên được thành lập ở 3 khu công nghiệp lớn trong vùng là Calcutta,
  • 31. 26 Bombay và Lahor. Tháng 12/1925, Đảng Cộng sản Ấn Độ chính thức được thành lập, tiếp đến là Đảng Cộng sản Sri Lanka (năm 1943), các Đảng Cộng sản Đông và Tây Pakistan (năm 1947), Đảng Cộng sản Pakistan (năm 1948), Đảng Cộng sản Bangladesh (năm 1948), Đảng Cộng sản Nepal (năm 1949) và sau đó là Đảng Dân chủ nhân dân Afghanistan (năm 1965). Là đảng ra đời sớm nhất, tại nước lớn nhất và có truyền thống đấu tranh lâu dài nhất ở khu vực Nam Á, kết hợp với hoàn cảnh lịch sử, địa lý và xã hội của Nam Á lúc đó, Đảng Cộng sản Ấn Độ (CPI) có mối quan hệ gắn bó và tầm ảnh hưởng đến hầu hết các đảng cộng sản và cánh tả ở các nước Nam Á khác. Một số kết quả tích cực và thế mạnh của các đảng kể từ khi ra đời cho đến năm 1991 là: Thứ nhất, truyền thống đấu tranh và tinh thần cách mạng kiên trung. Các đảng luôn kiên trì và trung thành với lý tưởng của chủ nghĩa Mác-Lênin và mục tiêu CNXH dù trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm và hoạt động trong điều kiện hết sức khó khăn, do vừa phải tiến hành đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc, phong kiến, tư sản mại bản lại vừa phải đấu tranh chống những chính sách phản dân chủ, phản nhân dân của các đảng tư sản cầm quyền và chống lại những hủ tục của hệ thống đẳng cấp, tình trạng xung đột tôn giáo, ly khai và chủ nghĩa phân biệt cộng đồng… Trong giai đoạn đầu: Một số đảng chủ trương tiến hành đấu tranh vũ trang và đã có những đóng góp tích cực vào phong trào đấu tranh chung của nhân dân chống chế độ phong kiến và chống thực dân Anh giành độc lập dân tộc cho đất nước mình (như Đảng CPI ở Ấn Độ trong giai đoạn 1925-1947; Đảng CPSL trong những năm 1940; Đảng CPB trước những năm 1970…). Trong những năm 1960 đến đầu những năm 1970: Phong trào cộng sản, cánh tả ở một số nước Nam Á gặp nhiều khó khăn do hoạt động trong bối cảnh tình hình quốc tế, khu vực và nội bộ phong trào cộng sản quốc tế diễn biến phức tạp. Bên ngoài, cuộc Chiến tranh lạnh gay gắt giữa hai phe XHCN do Liên Xô đứng đầu và phe TBCN do Mỹ đứng đầu biến Nam Á trở thành khu vực tranh giành ảnh hưởng quyết liệt giữa các nước lớn (Mỹ, Liên Xô và Trung Quốc). Trong nước, lực lượng tư sản cầm quyền ra sức chống phá, khiến nhiều đảng bị đàn áp, bị cấm hoạt động, phải rút vào hoạt động bí mật hoặc bán công khai. Chưa kể ý thức giác ngộ chính trị của nông dân còn thấp, nhận thức của đảng viên và quần chúng nhân dân
  • 32. 27 về phong trào cách mạng còn nhiều hạn chế. Trong nội bộ, tư tưởng và nhận thức của đảng viên cộng sản tại Nam Á bị phân cực bởi mâu thuẫn giữa Liên Xô và Trung Quốc, nhất là lý luận nền dân chủ dân tộc của Liên Xô với lý luận nền dân chủ mới của Trung Quốc do Mao Trạch Đông khởi xướng. Các đảng cộng sản Nam Á bị sa lầy vào cuộc đấu tranh tư tưởng lý luận, bất đồng về chiến lược và sách lược, bị phân liệt thành các đảng hoặc các nhóm cộng sản “thân Liên Xô” hoặc “thân Trung Quốc”, bị chia rẽ và mâu thuẫn do một số đảng tiến hành con đường vũ trang, trong khi số khác ủng hộ con đường bầu cử và đấu tranh nghị trường. Giai đoạn cuối những năm 1970 đến giữa những năm 1980: Nhiều đảng có sự điều chỉnh về đường lối, sách lược, từng bước vươn lên khẳng định vị trí của đảng mình trên chính trường. Qua đấu tranh, các đảng nhận thấy rằng hình thức đấu tranh vũ trang không còn phù hợp trong bối cảnh quốc tế, khu vực đã thay đổi và với tình hình cụ thể ở từng nước (giai cấp thống trị còn mạnh lại được sự hỗ trợ của các thế lực bên ngoài trong khi phong trào chưa đủ mạnh, ý thức giác ngộ của nhân dân còn thấp…). Từ những năm 1970, hầu hết các đảng chuyển sang tiến hành đấu tranh hoà bình thông qua con đường nghị trường để giành chính quyền về tay nhân dân lao động và tiến tới xây dựng chủ nghĩa xã hội ở từng nước. Giai đoạn từ năm 1989 đến năm 1991 là thời gian khó khăn nhất đối với phong trào cộng sản tại Nam Á do những tác động bất lợi của tình hình thế giới sau cuộc khủng hoảng ở Liên Xô và sụp đổ của hệ thống XHCN ở Đông Âu. Hầu hết các đảng tỏ ra lúng túng về đường lối, tổ chức; nội bộ phân hóa nghiêm trọng, bị chia rẽ, phân liệt; số lượng đảng viên sụt giảm, thậm chí một số đảng bị tan rã, chấm dứt hoạt động. Bên ngoài, các đảng đối mặt với sự chống phá ác liệt và hoạt động khủng bố của các đảng tư sản, lực lượng cực đoan, phân biệt cộng đồng. Thứ hai, luôn là lực lượng đi tiên phong và đấu tranh mạnh mẽ vì lợi ích của những người lao động và vì hoà bình, dân sinh, dân chủ trên thế giới. Phong trào học sinh, sinh viên xuống đường biểu tình chống Mỹ, ủng hộ Việt Nam do các đảng cộng sản Nam Á lãnh đạo được hình thành từ những năm 1950 đến những năm 1970 đã tạo nên một làn sóng lớn, thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân, chính đảng tham gia. Đến những năm 1980, phong trào hòa bình, dân chủ tại khu vực đạt bước phát triển mới, vượt biên giới quốc gia và khu vực khi các hoạt động vì hòa bình,
  • 33. 28 đoàn kết của các đảng cộng sản, dưới sự ủng hộ và hỗ trợ của Liên Xô và các nước XHCN, diễn ra sôi động, rầm rộ, góp phần tích cực trong phong trào chung trên thế giới. Một số lãnh đạo của các đảng cộng sản đã tham gia lãnh đạo các tổ chức hòa bình, đoàn kết, hữu nghị quốc tế như Hội đồng hòa bình thế giới, Tổ chức đoàn kết Á-Phi, Liên hiệp công đoàn thế giới, Hội liên hiệp phụ nữ dân chủ thế giới, Liên hiệp thanh niên sinh viên dân chủ thế giới… Đặc biệt, tại Ấn Độ, Tổ chức Hòa bình và Hữu nghị toàn Ấn (AIPSO) do Đảng Cộng sản Ấn Độ lãnh đạo đã tổ chức nhiều hoạt động thiết thực, liên tục tổ chức các cuộc mít-tinh, kỷ niệm, hội thảo ủng hộ các cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân các nước trên thế giới, chống chiến tranh, chống phân biệt chủng tộc ở Nam Phi, đòi quyền tự quyết cho người Palestine... 2.2.1.2. Tồn tại, hạn chế Thứ nhất, hầu hết các đảng chưa thành công trong việc giành chính quyền để đưa đất nước đi lên CNXH và vị thế trên chính trường còn thấp. Nguyên nhân chính là các đảng không nắm được ngọn cờ lãnh đạo giải phóng dân tộc, để rơi vào tay các đảng tư sản. Trừ Đảng Dân chủ Nhân dân Afghanistan (với sự giúp đỡ của Liên Xô) nắm chính quyền tại Afghanistan từ năm 1978 đến năm 1992, các đảng còn lại chỉ giữ vị trí là đảng tham chính hoặc đảng đối lập trên chính trường. Thứ hai, nội bộ phong trào bị chia rẽ do ảnh hưởng bởi những đặc điểm tiêu cực của khu vực Nam Á như cục bộ địa phương, bất đồng tôn giáo, sắc tộc... và đặc biệt bị tác động từ mâu thuẫn trong phong trào cộng sản quốc tế những năm 1960- 1970. Mâu thuẫn Xô-Trung gây nhiều thiệt hại cho phong trào cộng sản quốc tế, nhưng nặng nề nhất là phong trào cộng sản tại Nam Á, vì khu vực Nam Á là nơi Liên Xô và Trung Quốc đều tranh thủ phát huy ảnh hưởng. Tại Ấn Độ, những bất đồng đường lối, chính sách đối với đảng Quốc đại cầm quyền đã ảnh hưởng không nhỏ tới nội bộ phong trào cộng sản Ấn Độ trong thời gian dài. Đến đầu những năm 1960, sự rạn nứt ngày càng nghiêm trọng khi bị tác động bởi mâu thuẫn trong phong trào cộng sản, công nhân quốc tế, nhất là giữa Liên Xô và Trung Quốc. Năm 1964, Đảng CPI bị phân liệt thành hai đảng CPI-M thân Trung Quốc và CPI thân Liên Xô. Các cuộc bút chiến giữa lãnh đạo hai Đảng liên tục diễn ra trên báo đảng trong suốt những năm cuối 1970 đã gây tâm lý hoài nghi trong số đông đảng viên và quần chúng của đảng. Đấu tranh trong nội bộ đảng liên tục diễn ra dẫn đến sự
  • 34. 29 phân liệt của hai đảng vào những năm 1980 (Đảng Cộng sản Toàn Ấn - AICP tách ra từ CPI, Đảng Cộng sản Ấn Độ Thống nhất - UCPI tách ra từ CPI-M và một số nhóm cộng sản khác ở các bang…). Hệ quả từ sự phân liệt vẫn để lại đến trước năm 1991 với việc tồn tại hàng chục nhóm cộng sản tại Ấn Độ, trong đó hai Đảng CPI và CPI-M hoạt động riêng rẽ. Tại Bangladesh, Đảng Cộng sản Đông Pakistan chính thức phân liệt thành hai: một đảng đứng về phía Liên Xô và một đảng đứng về phía Trung Quốc. Phái ủng hộ Liên Xô là Đảng Cộng sản Bangladesh (trước đây mang tên Đảng Cộng sản Pakistan) đã thông qua chiến lược cách mạng dân tộc dân chủ, quyết định hợp tác với chính phủ Liên đoàn Awami trong nhiệm vụ xây dựng đất nước. Phái ủng hộ Trung Quốc cũng thông qua chiến lược cách mạng dân chủ nhân dân, phản đế và phản phong và làm cách mạng chống tư sản mại bản dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân…. Tuy nhiên, các xu hướng khác nhau tiếp tục phát triển trong phái thân Trung Quốc dẫn đến việc đảng này tiếp tục bị phân liệt thành nhiều nhóm trong giai đoạn 1968-1971. Tại Nepal, bất đồng trong phong trào cộng sản quốc tế những nhăm 1960 đã khoét sâu thêm chia rẽ trong nội bộ Đảng Cộng sản Nepal (CPN). Từ năm 1962 sau Đại hội Đảng CPN lần thứ III (tháng 4/1962), quá trình phân liệt trong Đảng CPN dẫn tới sự hình thành nhiều nhóm cộng sản khác nhau như nhóm Pushpalal thành lập năm 1968, nhóm Jhapa thành lập năm 1971 đại diện cho phong trào nông dân cấp tiến hoạt động ở vùng viễn đông của Nepal, nhóm “Đại hội IV”... Đến nay, tuy quá trình sáp nhập một số nhóm đã diễn ra nhưng tại Nepal vẫn tồn tại hàng chục nhóm cộng sản khác nhau. Tại Afghanistan, từ năm 1966, Đảng Dân chủ Nhân dân Afghanistan cũng bị chia rẽ thành hai nhóm và hoạt động song song, đối đầu nhau, mặc dù cùng chung cương lĩnh, điều lệ và tên đảng. Sự chia rẽ trong nội bộ phong trào tác động một phần không nhỏ làm suy yếu Đảng. Tại Pakistan, bất đồng giữa các đảng cộng sản do tác động tiêu cực từ mâu thuẫn phong trào cộng sản quốc tế, kết hợp với điều kiện hoạt động khó khăn vì bị chính quyền quân sự đàn áp khiến các đảng cộng sản ở Pakistan phải rút vào hoạt động bí mật, mất dần ảnh hưởng và cho tới nay hầu như không xuất hiện trong các diễn đàn khu vực.
  • 35. 30 Như vậy, từ kết quả hoạt động trong giai đoạn trước năm 1991 có thể thấy rõ ưu điểm lớn nhất của các đảng cộng sản tại Nam Á là tinh thần trung kiên và truyền thống, sức đấu tranh bền bỉ, tuy nhiên cơ sở chính trị, ảnh hưởng của các đảng rất yếu, nội bộ phong trào bất đồng, chia rẽ và chịu tác động bởi những hạn chế mang tính kinh niên của khu vực Nam Á. Sự tồn tại song song của những ưu điểm và hạn chế này cho thấy phong trào cộng sản tại khu vực tuy vẫn duy trì nhưng khó có những bước phát triển đột phá. Đặc điểm này sẽ tiếp tục tác động và quy định quá trình vận động cũng như hoạt động của các đảng trong giai đoạn 1991-2011. 2.2.2 Bối cảnh thế giới sau Chiến tranh lạnh 2.2.2.1 Cục diện thế giới đa cực ngày càng rõ hơn Sau Chiến tranh lạnh, thế giới bước vào thời kỳ quá độ hình thành một trật tự thế giới mới. Qua tương quan so sánh lực lượng, cục diện thế giới hiện nay, nhất là từ đầu thế kỷ XXI, đang ngày càng định hình rõ theo hướng đa cực [3, tr.183]: Trong đó, Mỹ vẫn khẳng định vị trí vượt trội nhưng vị thế suy giảm tương đối, phải chấp nhận vai trò lớn hơn của các nước lớn khác, coi trọng sử dụng biện pháp ngoại giao và cơ chế đa phương để xử lý các vấn đề toàn cầu [20, tr.56]. Các nước lớn và trung tâm quyền lực khác, đặc biệt là Trung Quốc đang vươn lên rất nhanh, ngày càng thu hẹp khoảng cách so với Mỹ cũng như đấu tranh mạnh mẽ để có tiếng nói lớn hơn trên trường quốc tế. Thực vậy, sau khi Liên Xô tan rã, Mỹ - với vị trí là siêu cường duy nhất còn lại và ưu thế vượt trội về khoa học kỹ thuật, kinh tế, chính trị, quân sự và vai trò chủ đạo trong các thiết chế kinh tế, tài chính, thương mại chủ chốt thế giới – đang thúc đẩy xây dựng trật tự thế giới đơn cực, trong đó Mỹ giữ vị trí bá chủ thế giới. Tuy nhiên, Mỹ đang bị suy yếu tương đối, mất dần vai trò là đầu tàu kinh tế thế giới, khả năng sử dụng sức mạnh quân sự ngày càng hạn chế, nhất là bị sa lầy trong cuộc chiến tại Afghanistan, Iraq và phải dựa vào sự ủng hộ và hợp tác của các nước lớn khác cũng như các thể chế đa phương để giải quyết những vấn đề quốc tế lớn. Các nước lớn và trung tâm quyền lực khác như Trung Quốc, Nga, Nhật Bản, Liên minh châu Âu (EU) tuy sức mạnh chưa vượt Mỹ nhưng cũng đang tìm cách vươn lên, mở rộng ảnh hưởng nhằm tiến tới một xây dựng một trật tự thế giới đa cực. Trong số đó, sự trỗi dậy của Trung Quốc được coi là mối đe dọa tiềm tàng đối với vị trí siêu cường của Mỹ. Trung Quốc đang tích cực mở rộng ảnh hưởng ở châu Á-Thái Bình
  • 36. 31 Dương, hội nhập kinh tế thế giới, vừa cạnh tranh vừa hợp tác chiến lược với các nước lớn nhằm đấu tranh trở thành một cực trong một trật tự thế giới đa cực. Nga là nước kế thừa Liên Xô cũ, có cơ sở hùng hậu về công nghiệp, khoa học kỹ thuật cơ bản, quân sự mạnh, có vị thế địa - chính trị đặc thù nằm trên hai lục địa Á – Âu đang xây dựng “Học thuyết đối ngoại” mới với mục tiêu chiến lược toàn cầu là bảo đảm an ninh cũng như vị thế của Nga trong “câu lạc bộ” các nước lớn, biến Nga thành một trung tâm quyền lực của thế giới và thúc đẩy quá trình xây dựng trật tự đa cực để hạn chế ảnh hưởng của Mỹ và phương Tây [20, tr.54]. Nhật Bản là một trong những nền kinh tế lớn nhất thế giới, đang điều chỉnh chiến lược quốc phòng nhằm trở thành “cường quốc bình thường” để nâng cao vai trò chính trị, an ninh ở khu vực và thế giới. Liên minh châu Âu (EU) vẫn là một thực thể quan trọng, trung tâm quyền lực thế giới, đang tìm cách tăng cường liên kết về chiều sâu và chiều rộng, đẩy mạnh quá trình nhất thể hoá, kể cả trong vấn đề quốc phòng-an ninh, đối ngoại nhằm đưa EU thành một cực có tiếng nói và vai trò trong thế giới đa cực. 2.2.2.2. Quan hệ quốc tế có những biến đổi sâu sắc Trước những thay đổi mạnh mẽ trong tương quan lực lượng, quan hệ quốc tế có những biến đổi sâu sắc: Tập hợp lực lượng thế giới trở nên năng động, phức tạp với nhiều tầng nấc đan xen lẫn nhau; linh hoạt, thực dụng hơn, dựa trên diễn biến thực tế của so sánh lực lượng và lợi ích quốc gia; vừa hợp tác vừa đấu tranh, vừa tranh thủ, vừa kiềm chế lẫn nhau tùy thuộc từng vấn đề, từng khu vực và thời điểm cụ thể. Lợi ích quốc gia dân tộc đóng vai trò chi phối các lợi ích khác, quy định mức độ, phạm vi, tính chất, hành động của các quốc gia và chính sách của các quốc gia. Trên cơ sở lợi ích quốc gia dân tộc, các nước với chế độ chính trị xã hội và trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại và hợp tác, vừa đấu tranh, cạnh tranh gay gắt với nhau. Các nước lớn vừa hòa hoãn, tránh xung đột và đối đầu trực tiếp, thỏa hiệp, nhượng bộ cục bộ với nhau vì lợi ích riêng, vừa cạnh tranh, kiềm chế lẫn nhau nhằm tranh giành ảnh hưởng tại các khu vực chiến lược trên thế giới. Mỹ, sau sự kiện 11/9/2001, sử dụng chiêu bài chống khủng bố để thiết lập liên minh chống khủng bố toàn cầu như là một cách tập hợp lực lượng mới, củng cố quan hệ với các đồng minh và chia rẽ, kiềm chế các đối thủ; các nước lớn khác như Trung Quốc, Nhật Bản sử dụng sức mạnh mềm như kinh tế, văn hóa làm “bàn đạp” mở rộng ảnh hưởng và lôi kéo các đối tác. Các nước vừa và nhỏ tập hợp nhau thông qua các liên
  • 37. 32 kết riêng theo khu vực địa lý, sự tương đồng về trình độ phát triển và lợi ích chung nhằm củng cố độc lập về chính trị, phát triển kinh tế và xây dựng một trật tự quốc tế mới, dân chủ và công bằng hơn. Một đặc điểm nổi bật khác của quan hệ quốc tế giai đoạn này là xu thế dân chủ hóa ngày càng phát triển với sự gia tăng số lượng và vai trò của các nước vừa và nhỏ, các chủ thể phi nhà nước như các tổ chức quốc tế, khu vực, thể chế đa phương và các trào lưu chính trị-xã hội mới nổi trên thế giới… Nhóm các nước vừa và nhỏ với số lượng ngày càng tăng đang tham gia nhiều hơn vào việc giải quyết các vấn đề quốc tế, đấu tranh nhằm dân chủ hóa Liên hợp quốc và các thể chế quốc tế, vì một trật tự dân chủ và bình đẳng với sự tham gia của tất cả các nước trong việc giải quyết các công việc quốc tế. Các công ty xuyên quốc gia có ảnh hưởng lớn đến quá trình hoạch định chính sách quốc tế, không chỉ kinh tế mà còn cả vấn đề chính trị, an ninh do nắm giữ nguồn tài chính, công nghệ, nguồn nhân lực có chất lượng cao, trình độ tổ chức, quản lý tiên tiến và đóng vai trò quan trọng trong việc tạo dựng mạng lưới sản xuất xuyên quốc gia và dịch chuyển các yếu tố sản xuất trên phạm vi toàn cầu. Các phong trào chính trị-xã hội như trào lưu xã hội-dân chủ, trào lưu cánh tả, phong trào chống toàn cầu hóa trở thành lực lượng có tiếng nói ngày càng quan trọng trong đấu tranh vì lợi ích của người lao động, chống chiến tranh, chống vũ khí hạt nhân, tăng quyền cho phụ nữ, bảo vệ môi trường sinh thái, chống mặt trái của toàn cầu hóa…, góp phần bảo vệ hòa bình, dân chủ, dân sinh và tiến bộ trên toàn thế giới. Đối với các đảng cộng sản tại Nam Á, những nét mới của tình hình chính trị thế giới và quan hệ quốc tế đặt ra thách thức lẫn cơ hội cho các đảng. Cuộc đấu tranh gay gắt giữa các nước lớn, trung tâm quyền lực nhằm xây dựng một trật tự thế giới mới khiến quan hệ quốc tế trở nên phức tạp. Sự đan xen lợi ích khác nhau và hình thức vừa hợp tác, vừa đấu tranh và ranh giới “bạn-thù” không rõ ràng, rành mạch như thời Chiến tranh lạnh đòi hỏi các đảng cộng sản tại Nam Á phải giải quyết nhiều vấn đề lý luận mới, nhất là xác định lại khái niệm đối tượng, đối tác và lựa chọn các hình thức đấu tranh phù hợp. Mặc dù vậy, đặc điểm vừa hợp tác vừa đấu tranh trong quan hệ quốc tế hiện nay và việc lợi ích quốc gia dân tộc trở thành cơ sở chủ yếu trong tập hợp lực