SlideShare a Scribd company logo
1 of 181
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRẦN THỊ HOÀNG ĐÔNG
TUYỂN CHỌN GIỐNG LÚA KHÁNG RẦY LƯNG TRẮNG
VÀ XÁC ĐỊNH BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CANH TÁC
PHÙ HỢP Ở THỪA THIÊN HUẾ
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ SỐ: 62 62 01 10
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1: PGS.TS. TRẦN ĐĂNG HÒA
2: TS. NGUYỄN ĐÌNH THI
HUẾ - 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án tiến sĩ “Tuyển chọn giống lúa kháng rầy lưng trắng
và xác định các biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp ở Thừa Thiên Huế” là công trình
nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận
án là trung thực, khách quan và là kết quả quá trình làm việc nghiêm túc của bản thân.
Kết quả này chưa từng được công bố trên các tài liệu khoa học trong nước và quốc
tế. Các tài liệu tham khảo và kế thừa trong luận án đều được trích dẫn và chú thích
đầy đủ. Nếu có gì sai sót tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Giáo viên hướng dẫn Tác giả luận án
PGS.TS. Trần Đăng
Hòa
TS. Nguyễn Đình Thi Trần Thị Hoàng Đông
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ về tinh thần
và vật chất từ các cá nhân, tập thể, cơ quan, đơn vị. Nhân đây, tôi xin được bày tỏ
lòng biết ơn chân thành về những sự giúp đỡ quý giá đó.
Đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng tri ân sâu sắc tới Thầy giáo, PGS.TS. Trần Đăng
Hòa; Thầy giáo, TS. Nguyễn Đình Thi, khoa Nông học, Trường Đại học Nông Lâm,
Đại học Huế, là những người hướng dẫn khoa học. Thầy đã định hướng cho tôi thực
hiện nghiên cứu này, tư vấn thấu đáo và tận tâm giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực
hiện nghiên cứu và hoàn thành luận án này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc và Ban Đào tạo sau
Đại học, Đại học Huế; Ban Giám hiệu và Phòng Đào tạo Sau Đại học, trường Đại học
Nông Lâm; Tập thể cán bộ, giáo viên Bộ môn Bảo vệ thực vật, khoa Nông học,
Trường Đại học Nông Lâm; Các anh (chị) là học viên cao học khóa 18, 19, các em
sinh viên chuyên ngành Bảo vệ thực vật và Khoa học Cây trồng khóa 44, 45, 46; Viện
nghiên cứu lúa Quốc tế (IRRI), Viện Bảo vệ thực vật; Công ty Nông nghiệp Quảng
Bình, Công ty giống Cây trồng Quảng Nam, Công ty giống Cây trồng - Vật nuôi
Quảng Ngãi; Công ty giống Cây trồng - Vật nuôi Thừa Thiên Huế; Trại nghiên cứu
giống Nông - Lâm nghiệp Nam Phước, Quảng Nam; Hợp tác xã Nông nghiệp Hương
An, phường Hương An và Hợp tác xã Nông nghiệp Đông Xuân, phường Hương
Xuân, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi thực hiện và hoàn thành luận án này.
Có được sự trưởng thành ngày hôm nay, tôi xin khắc ghi công ơn sinh thành,
giáo dưỡng và tình yêu thương của cha mẹ dành cho tôi; cảm ơn sự ủng hộ, động
viên, thương yêu, chăm sóc và đồng hành của gia đình nhà chồng cũng như các anh,
chị, những người thân đã luôn ở bên tôi, là chỗ dựa tinh thần vững chắc để tôi yên
tâm học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Thừa Thiên Huế, tháng 5 năm 2017
Tác giả luận án
Trần Thị Hoàng Đông
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT..................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ.....................................................................x
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................1
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ...................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung..................................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể..................................................................................................2
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI.................3
1.3.1. Ýnghĩa khoa học ...............................................................................................3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn...............................................................................................3
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ...........................................................3
1.4.1. Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện tại tỉnh Thừa Thiên Huế; ........3
1.4.2. Phạm vi về thời gian: Đề tài được thực hiện từ năm 2013 - 2016;...................3
1.4.3. Phạm vi về nội dung..........................................................................................3
1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN ....................................................4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................5
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.........................................5
1.1.1. Nghiên cứu giống lúa thích ứng với biến đổi khí hậu.......................................5
1.1.2. Phân loại, phân bố và kí chủ của rầy lưng trắng ...............................................7
1.1.3. Triệu chứng gây hại và tác hại của rầy lưng trắng............................................7
1.1.4. Cơ chế kháng rầy của giống lúa........................................................................8
1.1.5. Nguyên nhân bùng phát của rầy lưng trắng hại lúa trên đồng ruộng................9
1.1.6. Những biện pháp hạn chế sự gây hại của rầy lưng trắng trên đồng ruộng .....13
iv
1.1.7. Nghiên cứu về giảm lượng giống và phân bón cho lúa ..................................14
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU........................................17
1.2.1. Sự gây hại của rầy lưng trắng trên thế giới.....................................................17
1.2.2. Sự gây hại của rầy lưng trắng ở Việt Nam......................................................18
1.2.3. Sản xuất lúa ở Thừa Thiên Huế và tình hình gây hại của rầy lưng trắng .......20
1.3. NHỮNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THUỘC LĨNH VỰC ĐỀ TÀI .........................27
1.3.1. Nghiên cứu về rầy lưng trắng hại lúa trên thế giới và Việt Nam....................27
1.3.2. Nghiên cứu và sử dụng giống lúa kháng rầy lưng trắng trên thế giới và ở Việt
Nam...........................................................................................................................33
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..35
2.1. VẬT LIỆU, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.......................................................35
2.1.1. Giống lúa.........................................................................................................35
2.1.2. Quần thể rầy lưng trắng...................................................................................37
2.1.3. Phân bón..........................................................................................................37
2.1.4. Đất thí nghiệm.................................................................................................37
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..............................................................................39
2.2.1. Tuyển chọn giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Thừa Thiên Huế.....................39
2.2.2. Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng
theo hướng quản lý cây trồng tổng hợp ....................................................................39
2.2.3. Xây dựng mô hình sản xuất lúa kháng rầy lưng trắng theo hướng quản lý cây
trồng tổng hợp tại Thừa Thiên Huế...........................................................................40
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................................40
2.3.1. Phương pháp thu thập và nhân nuôi quần thể rầy lưng trắng .........................40
2.3.2. Phương pháp bố trí và theo dõi thí nghiệm.....................................................40
2.3.3. Phương pháp theo dõi, đánh giá các chỉ tiêu....................................................46
2.3.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu..........................................................50
2.4. ĐIỀU KIỆN NGHIÊN CỨU..............................................................................50
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..................................51
3.1. TUYỂN CHỌN GIỐNG LÚA KHÁNG RẦY LƯNG TRẮNG Ở THỪA THIÊN
HUẾ...........................................................................................................................51
v
3.1.1. Thanh lọc tính kháng rầy lưng trắng của tập đoàn giống lúa nghiên cứu trong
phòng thí nghiệm.......................................................................................................51
3.1.2. Khả năng chống chịu rầy lưng trắng của các giống lúa trong điều kiện lây nhiễm
nhân tạo ở nhà lưới....................................................................................................56
3.1.3. Khảo nghiệm cơ bản các giống lúa kháng rầy lưng trắng trên đồng ruộng ở
Thừa Thiên Huế ........................................................................................................63
3.2. NGHIÊN CỨU CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CANH TÁC GIỐNG LÚA
KHÁNG RẦY LƯNG TRẮNG Ở THỪA THIÊN HUẾ .........................................89
3.2.1. Nghiên cứu xác định lượng giống gieo thích hợp đối với giống lúa HP10 và
ĐT34..........................................................................................................................89
3.2.2. Nghiên cứu xác định tổ hợp phân bón hiệu quả đối với các giống lúa HP10 và
ĐT34........................................................................................................................101
3.3. XÂY DỰNG MÔ HÌNH SẢN XUẤT GIỐNG LÚA KHÁNG RẦY LƯNG
TRẮNG TẠI THỪA THIÊN HUẾ.........................................................................118
3.3.1. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển và năng suất của các giống lúa trong mô
hình..........................................................................................................................119
3.3.2. Sâu bệnh hại và tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên các giống lúa trong
mô hình....................................................................................................................120
3.3.3. Hiệu quả kinh tế của các giống lúa trong mô hình...........................................123
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.....................................................................................126
KẾT LUẬN.............................................................................................................126
ĐỀ NGHỊ.................................................................................................................127
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA LUẬN ÁN ..................128
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................129
PHỤ LỤC................................................................................................................138
vi
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
AWD: Alternative Wetting and Drying/Ướt - khô xen kẽ
BILs: Backcross-inbred lines/Dòng bố mẹ lai hồi quy
Biotype: Dòng sinh học
BMAT: Bắt mồi ăn thịt
BNN&PTNT: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Bt: Bào tử
BVTV: Bảo vệ thực vật
CLN: Cuốn lá nhỏ
CPNX: Chế phẩm Nấm xanh
Cv: Co-efficient of variation/ Độ biến động
D/R: Dài/Rộng
Đ/c: Đối chứng
ĐBSLC: Đồng bằng sông Cửu Long
EC: Emulsifiable Concentrate/ Dạng huyền phù
EM: Egg Mortality/ Tỷ lệ trứng chết
FAO: Food and Agriculture Organization of the United Nations/ Tổ chức Lương
thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
Ha: hecta
HCVS: Hữu cơ vi sinh
HT1: Hương Thơm số 1
ICM: Integrated Crop Management/ Quản lý cây trồng tổng hợp
IPM: Integrated Pest Management/ Quản lý dịch hại tổng hợp
IRRI: International Rice Research Institute/ Viện nghiên cứu lúa quốc tế
KD18: Khang Dân 18
KHNN: Khoa học Nông nghiệp
LNL: Lần nhắc lại
LSD: Least Significant Difference/ Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa
MĐK: Mức độ kháng
NHH: Nhánh hữu hiệu
NLN: Nông Lâm nghiệp
NN&PTNT: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NPK: Đạm - Lân - Kali
NS: Năng suất
NSLN: Ngày sau lây nhiễm
NSLT: Năng suất lý thuyết
NSTT: Năng suất thực thu
vii
ns: Non-significant/ Không sai khác
OECD: Organization for Economic Co-operation and Development/ Tổ chức Hợp tác
và Phát triển Kinh tế
OM: Organic Matter/ Chất hưu cơ
PCR: Polymerase Chain Reaction/ Kỹ thuật tái tạo đoạn ADN (Phản ứng khuếch đại
gen)
P1000 hạt: Khối lượng 1000 hạt
QCVN: Quy chuẩn Việt Nam
QĐ-BNN-KHCN: Quyết định - Bộ Nông nghiệp - Khoa học công nghệ.
QTLs: Quantitative Trait Locus/ Vị trí tính trạng số lượng
RCBD: Randomized Complete Block/ Thiết kế khối hoàn toàn ngẫu nhiên
RCD: Randomized Complete Design / Thiết kế hoàn toàn ngẫu nhiên
RDSBV: Rice Black Streaked Dwarf Virus/ virus luá lùn sọc đen
RFLP: Restriction Fragment Length Polymorphisms/ Đa hình chiều dài đoạn giới hạn
Ri: Resistance Index/ Chỉ số kháng
RILs: Recombinant Inbred Lines/ Dòng tái tổ hợp
RLT: Rầy lưng trắng
SE: Standard Error/ Sai số chuẩn
SES: Standard Evaluation System/ Hệ thống đánh giá tiêu chuẩn
SL: Solution Liquid/ Dạng dung dịch
SRI: System of Rice Intensification/ Hệ thống canh tác lúa cải tiến
TB: Trung bình
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam
TGST: Thời gian sinh trưởng
TN: Thí nghiệm
TN1: Taichung Native 1
TPHCM: Thành phố Hồ Chí Minh
TT: Trung tâm
UBND: Ủy ban nhân dân
VCR: Value Cost Ratio/ Tỷ lệ chi phí - giá trị
Wbph: White-backed Planthopper/ Rầy lưng trắng
WG: Water Granule/ Dạng hạt thấm nước
WL: Watery Lesions/ Tổn thương mất nước
WP: Wettable Powder/ Dạng bột hòa nước
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tỷ lệ (%) rầy nâu và rầy lưng trắng các lứa chính tại miền Bắc năm
2005 - 2007 ..........................................................................................19
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa ở Thừa Thiên Huế năm 2011 - 201521
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất lúa tại thị xã Hương Trà từ năm 2013 - 2015........22
Bảng 1.4. Cơ cấu giống lúa ở tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2013 - 2015.................23
Bảng 1.5. Lượng phân bón (kg/ha) cho các giống lúa ở Thừa Thiên Huế ...........24
Bảng 1.6. Quy trình bón phân cho các giống lúa ở Thừa Thiên Huế ...................24
Bảng 1.7. Tình hình rầy hại lúa ở Thừa Thiên Huế từ năm 2012 - 2015..............26
Bảng 1.8. Tình hình rầy hại lúa tại thị xã Hương Trà từ năm 2012 - 2015 ..........26
Bảng 2.1. Danh sách các giống lúa sử dụng trong nghiên cứu đề tài ...................35
Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu hóa tính đất ở vùng nghiên cứu ...................................39
Bảng 2.3. Phân cấp hại của cây mạ và mức độ kháng rầy của giống lúa .............42
Bảng 2.4. Các tổ hợp phân bón trong thí nghiệm .................................................44
Bảng 2.5. Quy trình bón phân trong ruộng thí nghiệm phân bón .........................45
Bảng 3.1. Cấp hại và mức độ kháng của các giống lúa đối với quần thể rầy lưng
trắng ở Thừa Thiên Huế theo phương pháp ống nghiệm .....................51
Bảng 3.2. Cấp hại và mức độ kháng của các giống lúa đối với quần thể rầy lưng
trắng ở Thừa Thiên Huế theo phương pháp hộp mạ ............................53
Bảng 3.3. Mật độ rầy lưng trắng trên các giống lúa sau lây nhiễm ở nhà lưới.....57
Bảng 3.4. Một số chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển và hình thái của các giống lúa
trong điều kiện lây nhiễm rầy lưng trắng ở nhà lưới............................59
Bảng 3.5. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lúa trong điều kiện lây
nhiễm rầy lưng trắng ở nhà lưới...........................................................61
Bảng 3.6. Một số đặc điểm sinh trưởng và hình thái của các giống lúa ở các điểm
nghiên cứu ............................................................................................65
Bảng 3.7. Khả năng đẻ nhánh của các giống lúa ở các điểm nghiên cứu.............68
Bảng 3.8. Một số đặc điểm nông học của các giống lúa ở các điểm nghiên cứu .71
Bảng 3.9. Mật độ rầy lưng trắng trên các giống lúa ở các điểm nghiên cứu.........74
Bảng 3.10. Mức độ nhiễm sâu, bệnh hại chính trên các giống lúa ở các điểm
nghiên cứu............................................................................................77
Bảng 3.11a. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lúa ở Hương
Xuân......................................................................................................79
ix
Bảng 3.11b. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lúa ở
Hương An .............................................................................................84
Bảng 3.12. Một số chỉ tiêu chất lượng của các giống lúa nghiên cứu ....................86
Bảng 3.13. Một số đặc điểm sinh trưởng, phát triển và hình thái của giống lúa
HP10 và ĐT34 ở các lượng giống gieo khác nhau ..............................90
Bảng 3.14. Một số đặc điểm nông học của giống lúa HP10 và ĐT34 ở các lượng
giống gieo khác nhau............................................................................93
Bảng 3.15. Mật độ rầy lưng trắng trên giống lúa HP10 và ĐT34 ở các lượng giống
gieo khác nhau.......................................................................................94
Bảng 3.16. Mức độ gây hại của sâu bệnh chính trên giống lúa HP10 và ĐT34 ở
lượng giống gieo khác nhau .................................................................96
Bảng 3.17. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống lúa HP10 và
ĐT34 ở các lượng giống gieo khác nhau .............................................97
Bảng 3.18. Hiệu quả kinh tế của giống lúa HP10 và ĐT34 ở các lượng giống gieo
khác nhau ............................................................................................101
Bảng 3.19. Một số đặc điểm sinh trưởng phát triển và hình thái của giống lúa
HP10 và ĐT34 ở các tổ hợp phân bón khác nhau..............................102
Bảng 3.20. Một số đặc điểm nông học của giống lúa HP10 và ĐT34 ở các tổ hợp
phân bón khác nhau............................................................................104
Bảng 3.21. Mật độ rầy lưng trắng trên giống lúa HP10 và ĐT34 ở các tổ hợp phân
bón khác nhau.....................................................................................105
Bảng 3.22. Mức độ gây hại của sâu bệnh chính trên giống lúa HP10 và ĐT34 ở các
tổ hợp phân bón khác nhau.................................................................107
Bảng 3.23. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống lúa HP10 và
ĐT34 ở các tổ hợp phân bón khác nhau.............................................109
Bảng 3.24. Hiệu quả kinh tế của giống lúa HP10 và ĐT34 ở các tổ hợp phân bón
khác nhau............................................................................................112
Bảng 3.25. Một số chỉ tiêu hóa tính đất trước và sau thí nghiệm phân bón trên
giống lúa HP10 và ĐT34....................................................................114
Bảng 3.26. Một số đặc điểm sinh trưởng phát triển và năng suất của các giống lúa
trong mô hình .....................................................................................119
Bảng 3.27. Mức độ nhiễm sâu, bệnh hại của các giống lúa sản xuất mô hình .....120
Bảng 3.28. Số lần phun thuốc bảo vệ thực vật trên các giống lúa sản xuất mô
hình.....................................................................................................122
Bảng 3.29. Hiệu quả kinh tế của mô hình trồng giống lúa kháng rầy lưng trắng trong
vụ Đông xuân 2015 - 2016 ..................................................................123
x
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Các giai đoạn phát dục của rầy lưng trắng................................................28
Hình 1.2. Vòng đời của rầy lưng trắng .....................................................................28
Hình 2.1. Thu thập và nhân nuôi quần thể rầy lưng trắng ........................................40
Hình 2.2. Phương pháp đánh giá tính kháng rầy.......................................................41
Hình 3.1. Tỷ lệ giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Thừa Thiên Huế trong phòng
thí nghiệm ................................................................................................55
Hình 3.2. Diễn biến mật độ rầy lưng trắng trên các giống lúa sau lây nhiễm ở nhà
lưới ...........................................................................................................58
1
MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Lúa gạo là nguồn lương thực quan trọng nhất nuôi sống con người, khoảng 3/4
dân số thế giới và 3 tỷ người ở Châu Á sống chủ yếu dựa vào lúa gạo. Trung bình mỗi
năm lượng khách hàng tiêu thụ lúa gạo trên thế giới tăng thêm 50 triệu người, theo dự
báo năm 2025 nhu cầu lúa gạo sẽ tăng 40% so với năm 2005 (Khush, 2006).
Những năm gần đây, biến đổi khí hậu toàn cầu đã tác động trực tiếp đến sản
xuất lúa gạo và ảnh hưởng đến vấn đề an ninh lương thực toàn cầu. Cùng với những
hiện tượng xâm nhập mặn, hạn hán, lũ lụt thì dịch hại cũng là trở ngại lớn cho quá
trình sản xuất lúa trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Trong các loài dịch
hại trên lúa, rầy được xem là đối tượng dịch hại nghiêm trọng hàng đầu ở các quốc
gia trồng lúa châu Á (Sun và cs, 2005; Brar và cs, 2009; Catindig và cs, 2009). Rầy
không chỉ gây hại trực tiếp mà còn là môi giới truyền nhiều loại bệnh do virus gây ra
trên cây lúa. Sự gây hại của rầy trên đồng ruộng có thể làm tổn thất đến 60% năng
suất lúa (Lang và cs, 2003).
Nhiều thập kỷ qua, để diệt rầy hại lúa biện pháp hóa học được xem là một biện
pháp hữu hiệu vì nó mang lại hiệu quả nhanh nên phù hợp với tâm lý của người dân.
Tuy nhiên, sử dụng thuốc hóa học liên tục trên đồng ruộng đã hình thành nên các
chủng rầy kháng thuốc, dẫn đến hiện tượng tái phát dịch hại (Kenmore, FAO, 2011),
tiêu diệt nhiều kẻ thù tự nhiên và hủy hoại sinh thái ruộng lúa (Sogawa, 2004). Ngoài
ra, dư lượng thuốc hóa học còn tác động đến sức khỏe con người và các loài sinh vật
khác. Vì vậy, không thể xem biện pháp hóa học là tối ưu mà cần có sự kết hợp hài
hòa các biện pháp trong quản lý rầy hại lúa.
Quản lý tổng hợp rầy hại lúa là biện pháp tin cậy, hiệu quả và phù hợp với xu
hướng phát triển nông nghiệp bền vững (Sun và cs, 2005; Gurr, 2009). Trong đó, sử
dụng giống lúa kháng rầy được xem là biện pháp chủ động và thân thiện với môi
trường (Padmarathi và cs, 2007). Vì vậy, nghiên cứu giống lúa kháng rầy nhiệm vụ
cấp thiết được đặt lên hàng đầu với những nhà chọn giống không chỉ ở Việt Nam mà
của nhiều quốc gia trồng lúa trên Thế giới. Thêm vào đó, nghiên cứu các biện pháp
kỹ thuật canh tác lúa theo hướng quản lý cây trồng tổng hợp cũng là việc làm cần
quan tâm để sản xuất các giống kháng rầy bền vững trên đồng ruộng.
Rầy lưng trắng (Sogatella furcifera Horvath) là sâu hại lúa quan trọng ở các vùng
trồng lúa trên cả nước. Ngoài gây hại trực tiếp là chích hút dịch làm cho cây lúa sinh
2
trưởng phát triển kém, làm chậm quá trình đẻ nhánh, gây vàng lá, cây lúa còi cọc, RLT
còn là môi giới truyền bệnh virus lùn sọc đen (Hà Viết Cường và cs, 2010; Đào
Nguyên, 2010; Trịnh Thạch Lam, 2011). Năm 2009, sự bùng phát RLT trên đồng ruộng
kéo theo sự xuất hiện của bệnh lùn sọc đen phương Nam hại lúa ở các tỉnh từ Bình
Định đến Đồng bằng sông Hồng đã làm cho đối tượng này trở nên nguy hiểm hơn.
Trước thực trạng đó, thông tư số 58/2010/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn về quy định phòng, trừ bệnh lùn sọc đen trên lúa đã ban hành và xác
định để phòng trừ bệnh lúa lùn sọc đen thì chủ yếu dựa vào việc quản lý môi giới truyền
bệnh là RLT hại lúa. Từ năm 2007 đến 2010, RLT đã trở thành dịch hại chiếm ưu thế
trên đồng ruộng và dần dần thay thế rầy nâu (Hà Viết Cường và cs, 2010).
Tại Thừa Thiên Huế, từ năm 2010 - 2013, diện tích lúa nhiễm rầy có xu hướng
tăng dần và RLT ngày càng chiếm ưu thế trên đồng ruộng. Năm 2010, toàn tỉnh có
2.014 ha lúa nhiễm rầy (RLT chiếm 37,5%); đến năm 2013, diện tích lúa nhiễm rầy
là 14.699,8 ha, chiếm 53,7% diện tích trồng lúa của tỉnh và RLT chiếm đến 46%, đặc
biệt có đến 3.051 ha nhiễm nặng và 14 ha lúa bị mất trắng. Trong khi đó, các giống
lúa gieo trồng phổ biến hiện nay tại địa phương như Khang dân, Xi21, Xi23, IR38,
HT1, TH5, BT7, HC4, HT6 đều bị nhiễm rầy ở mức nhẹ đến trung bình, với mật độ
rầy gây hại phổ biến từ 750 - 1.500 con/m2
, cục bộ gây hại với mật độ >10.000 con/m2
(Cái Văn Thám, 2014). Mặc dù vậy, những kết quả nghiên cứu về giống lúa kháng
RLT và các biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy ở Thừa Thiên Huế còn rất
hạn chế.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Tuyển
chọn giống lúa kháng rầy lưng trắng và xác định các biện pháp kỹ thuật canh tác phù
hợp ở Thừa Thiên Huế.
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục tiêu chung
Tuyển chọn giống lúa kháng RLT phù hợp với điều kiện sinh thái ở Thừa
Thiên Huế nhằm hạn chế phun thuốc trừ rầy trên đồng ruộng, đảm bảo sản xuất lúa
gạo an toàn, phù hợp với xu hướng phát triển bền vững tại địa phương.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tuyển chọn được 1 - 2 giống lúa có khả năng kháng RLT có thời gian sinh
trưởng ngắn, ít nhiễm sâu bệnh hại khác, năng suất và chất lượng cao, phù hợp với
điều kiện sản xuất ở Thừa Thiên Huế.
3
- Xác định được lượng giống gieo sạ thích hợp cho giống lúa kháng RLT được
tuyển chọn;
- Xác định được tổ hợp phân bón hiệu quả cho giống lúa kháng RLT được tuyển
chọn;
- Xây dựng được mô hình sản xuất lúa kháng RLT theo hướng quản lý cây
trồng tổng hợp tại Thừa Thiên Huế.
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.3.1. Ýnghĩa khoa học
- Khẳng định vai trò của giống lúa kháng rầy trong quản lý tổng hợp rầy hại lúa;
- Xây dựng cơ sở dữ liệu khoa học cho việc nghiên cứu tuyển chọn giống lúa
kháng RLT, cung cấp nguồn vật liệu phục vụ công tác chọn giống lúa kháng RLT;
- Kết quả nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật là cơ sở khoa học cho việc hoàn
thiện quy trình sản xuất lúa kháng RLT tại Thừa Thiên Huế.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Giới thiệu và cung cấp các giống lúa kháng RLT để đa dạng hóa cơ cấu giống
lúa trên đồng ruộng cho một số vùng nhiễm rầy tại địa bàn Thừa Thiên Huế. Hạn chế
thiệt hại do rầy gây ra, giảm thuốc trừ sâu trên đồng ruộng, tăng hiệu quả sản xuất và
bảo vệ môi trường;
- Bổ sung một số giải pháp kỹ thuật canh tác lúa theo hướng an toàn và thân
thiện với môi trường; phục vụ hoàn thiện quy trình quản lý rầy hại lúa theo hướng
bền vững tại địa phương;
- Góp phần nâng cao nhận thức cho người nông dân trồng lúa tại Thừa Thiên
Huế về quản lý tổng hợp rầy hại lúa.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.4.1. Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện tại tỉnh Thừa Thiên Huế;
1.4.2. Phạm vi về thời gian: Đề tài được thực hiện từ năm 2013 - 2016;
1.4.3. Phạm vi về nội dung
- Đề tài tập trung nghiên cứu tập đoàn 30 giống lúa được thu thập từ các Công
ty giống cây trồng trên địa bàn miền Trung, Viện và Trung tâm nghiên cứu giống lúa
nhằm tuyển chọn được giống lúa kháng RLT có triển vọng cho tỉnh Thừa Thiên Huế.
4
- Đề tài tập trung nghiên cứu các đặc điểm liên quan đến tính kháng RLT của
các giống lúa trong điều kiện lây nhiễm nhân tạo và ngoài đồng ruộng; nghiên cứu
các đặc điểm nông học, khả năng chống chịu sâu bệnh, năng suất và chất lượng của
các giống lúa kháng RLT có triển vọng phù hợp với điều kiện sinh thái ở Thừa Thiên
Huế;
- Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật bao gồm lượng giống gieo sạ, tổ hợp
phân bón cho một số giống lúa kháng RLT được tuyển chọn, làm cơ sở xây dựng mô
hình sản xuất giống lúa kháng rầy theo hướng quản lý cây trồng tổng hợp tại Thừa
Thiên Huế.
- Các thí nghiệm trong phòng và nhà lưới được tiến hành tại Khoa Nông học,
trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế từ tháng 4/2013 - 5/2014. Các thí nghiệm trên
đồng ruộng và mô hình được tiến hành tại phường Hương An và phường Hương Xuân,
thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế từ vụ Hè Thu 2014 đến vụ Đông Xuân 2015
- 2016.
1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
(1) Tuyển chọn được 01 giống lúa kháng rầy lưng trắng là HP10;
(2) Xác định được lượng giống gieo sạ cho giống lúa HP10 tại tỉnh Thừa Thiên
Huế là 80 kg/ha;
(3) Xác định được tổ hợp phân bón cho giống lúa HP10 tại tỉnh Thừa Thiên Huế
là 80kg N + 80kg P2O5 + 80kg K2O + 1 - 2 tấn HCVS + 500kg vôi/ha.
5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Nghiên cứu giống lúa thích ứng với biến đổi khí hậu
Lúa (Oryza sativa L.) là cây trồng quan trọng trên thế giới, cung cấp lương thực
chủ yếu cho gần một nửa dân số toàn cầu (Wang và Li, 2005). Lúa là cây ngũ cốc có
diện tích lớn nhất trên trái đất, hiện nay thế giới có khoảng 154 triệu ha đất trồng lúa
nước, chiếm 11% tổng diện tích đất trồng trọt (Khush, 2005).
Để đáp ứng nhu cầu lương thực ngày một gia tăng của con người trước sức ép
tăng dân số trên toàn thế giới, hằng năm, sản lượng lúa gạo trên thế giới cũng tăng
khoảng 9,5 triệu tấn (từ 215 triệu tấn vào năm 1961 tăng lên 707,48 triệu tấn vào năm
2014 (FAO, 2014). Theo FAO, hiện nay trên thế giới vẫn còn 925 triệu người bị đói
và thiếu dinh dưỡng, năm 2015, thế giới đã cần thêm 50 triệu tấn gạo và dự báo đến
năm 2050 nhu cầu này phải tăng gấp đôi (100 triệu tấn gạo) mới đáp ứng được nhu
cầu lương thực. Ở Việt Nam, dân số dự báo sẽ chạm mốc 100 triệu người vào năm
2020 và sẽ tăng lên 120 - 103 triệu người sau năm 2030. Như vậy, nhu cầu lương thực
trong nước sẽ ngày một gia tăng. Trong khi đó, tác động của biến đổi khí hậu đã làm
cho nhiều diện tích đất trồng lúa trở nên không canh tác được, hằng năm ở Đông Nam
Á có đến 23 triệu ha đất trồng lúa bị hạn hán, 22 triệu ha bị ngập lụt và 21,5 triệu ha
đất bị nhiễm mặn đe dọa (Nazar và cs, 2011).
Việt Nam đứng thứ 3 trong 10 quốc gia trên thế giới bị ảnh hưởng nặng nề nhất
bởi biến đổi khí hậu (Philippines, Nigieria, Việt Nam, Haiti, Bangladesh, Papua New
Guinea, Malawi, Fiji, Sudan và Nhật Bản) (OECD, 2011). Biến đổi khí hậu tác động
tiêu cực đến hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế từ nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy
sản đến giao thông, vận tải…Trong đó, sản xuất nông nghiệp là lĩnh vực chịu ảnh
hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu. Các nhà khoa học cho rằng sự biến đổi khí
hậu là một trong những nguyên nhân chính gây ra tình trạng xói mòn và rửa trôi đất,
lượng mưa nhiều hơn, nhiệt độ tăng làm hủy hoại cây trồng, làm xuất hiện và gia tăng
các loại sâu hại, làm lây lan dịch bệnh và sâu bệnh.
Sản xuất lúa gạo liên tục bị đe dọa bởi sâu hại, dịch bệnh và các điều kiện bất
lợi phi sinh học khác (hạn hán, nhiễm mặn, ngập úng…). Hàng năm, thế giới bị thất
thu trên 210 triệu tấn lúa vì sâu bệnh và cỏ dại, trong đó, sâu hại là nguyên nhân quan
trọng nhất, khoảng 26,7% sản lượng lúa bị mất vì sự phá hại của các loài sâu hại
(Normile, 2008).
6
Giống lúa vừa là mục tiêu vừa là một biện pháp kỹ thuật để nâng cao năng suất
và phẩm chất lúa gạo. Trong điều kiện biến đổi khí hậu như hiện nay, để đảm bảo an
ninh lương thực thì tuyển chọn giống phải tập trung theo 4 hướng sau: (1) Tạo ra
giống mới có năng suất cao hơn giống cũ trong cùng điều kiện, mùa vụ, đất đai, và
chế độ canh tác; (2) Giống mới phải có chất lượng cao hơn giống cũ, được mọi người
ưa chuộng, có giá trị dinh dưỡng cao, chất lượng nấu nướng ngon hơn; (3) Giống mới
có khả năng chống chịu tốt với các loại sâu bệnh hại chính của từng vùng, từng vụ
mà giống đó gieo trồng và (4) Giống phải thích ứng tốt với điều kiện khí hậu, đất đai,
tập quán canh tác, hệ thống luân canh của những vùng đất nhất định. Chính vì vậy,
nghiên cứu tuyển chọn giống lúa kháng sâu bệnh hại nói chung và giống kháng rầy
nói riêng đã và đang là vấn đề được quan tâm phát triển.
Theo K. Lame, tổng giám đốc Viện lúa quốc tế trong bài: Nghiên cứu lúa thế
kỷ 21 (1994), khi đề cập đến việc phòng trừ sâu bệnh đã nói “Giống kháng là hòn đá
tảng để phòng trừ sâu bệnh có hiệu quả. Kết hợp giống kháng với phòng trừ sinh học
và kỹ thuật canh tác là chiến lược phòng trừ sâu bệnh lý tưởng đối với những người
nông dân nghèo ít vốn”. Tuy nhiên, sau một thời gian sử dụng giống kháng, rầy có
thể vượt qua được tính kháng của cây lúa và có thể gây hại giống kháng đó. Giống
kháng không phải mất tính kháng, giống đó vẫn tiếp tục kháng được chủng quần rầy
ban đầu nhưng không thể kháng được các loại hình khác của rầy. Nguyên nhân là do
rầy đã hình thành các biotype mới có khả năng gây hại các giống kháng.
Cho đến nay, đã có rất nhiều thành tựu đạt được trong nghiên cứu các biện pháp
phòng chống rầy hại lúa, các biện pháp phòng trừ như bằng thuốc hoá học, sinh vật
học, kỹ thuật canh tác, giống kháng... Tuy nhiên, nhiều kết luận cho rằng không một
biện pháp đơn lẻ nào có thể phòng trừ rầy một cách hiệu quả. Vấn đề chỉ có thể giải
quyết bằng cách thực hiện một chương trình phòng trừ tổng hợp (IPM), trong đó
giống kháng, biện pháp sinh học, biện pháp canh tác và dùng thuốc hoá học phải được
kết hợp với nhau một cách hợp lý. Mặc dù vậy, sử dụng thuốc hóa học vẫn được xem
là biện pháp chủ yếu để phòng trừ RLT, việc sử dụng thuốc hóa học liên tục trên đồng
ruộng đã dẫn đến sự tái phát của RLT, rầy phát triển tính kháng thuốc, tiêu diệt nhiều
kẻ thù tự nhiên và hủy hoại sinh thái ruộng lúa (Sogawa, 2004).
Trong những năm qua, giống lúa kháng rầy luôn được tìm kiếm, nghiên cứu và
sử dụng nhằm giảm được thiệt hại năng suất lúa do rầy gây ra, tiết kiệm chi phí sản
xuất, mặt khác giảm được việc sử dụng thuốc hóa học gây ô nhiễm môi trường và ổn
định môi trường sinh thái. Cho đến nay, sử dụng giống lúa kháng rầy cũng được phổ
biến ở Indonesia, Thái Lan, Ấn Độ nhưng chủ yếu là các giống lúa kháng rầy nâu,
7
những kết quả nghiên cứu về giống kháng RLT còn hạn chế. Vì vậy, tìm kiếm các
nguồn gen kháng rầy, nghiên cứu và sử dụng giống lúa có khả năng kháng RLT hiện
nay vẫn là nhiệm vụ cấp thiết và được đặt lên hàng đầu đối với những nhà chọn giống
không chỉ ở Việt Nam mà còn ở nhiều quốc gia khác.
1.1.2. Phân loại, phân bố và kí chủ của rầy lưng trắng
* Phân loại khoa học: Rầy lưng trắng (Sogatella furcifera) thuộc họ Delphacidae,
bộ cánh đều (Homoptera), lần đầu tiên được Horvath mô tả và đặt tên là Delphax
furcifera, sau đó được đổi tên rất nhiều lần bởi các nhà côn trùng học khác nhau
(Aimee và Alberto, 2009). Tuy nhiên, hiện nay tên khoa học của RLT được sử dụng
phổ biến nhất là Sogatella furcifera Horvath.
* Phân bố: Rầy lưng trắng phân bố rộng rãi ở hầu hết các nước trồng lúa vùng
nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc,
Malaysia, Phi-líp-pin, Ấn Độ, Việt Nam… một số nước ở châu Mỹ và một số nước ở
châu Úc và đảo Thái Bình Dương (Hills và Dennish, 1983).
* Kí chủ: Theo báo cáo của IRRI (1982), Suenaga cho rằng kí chủ của RLT là
lúa và hầu hết các loại cỏ thuộc họ hòa thảo. Rầy lưng trắng có phạm vi kí chủ rộng
hơn rầy nâu, sinh sống và phát triển tốt trên cỏ Echinochloa glabreseens như trên lúa,
chúng có thể sinh sản vài thế hệ trên những loài cỏ Cynodon dactylon, Leersia
hexandra, Zizania latifolia.
Tại Việt Nam, kí chủ chính của RLT là cây lúa. Ngoài ra, RLT còn có nhóm kí
chủ phụ tương đối rộng như lúa hoang, các loại cỏ lồng vực, cỏ mần trầu, cỏ đuôi
phụng, cỏ chác, cỏ Panicum pennisatum, Eleusine, Poa, Echinochloa, Digitaria
(Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2004).
1.1.3. Triệu chứng gây hại và tác hại của rầy lưng trắng
Rầy lưng trắng không chỉ gây hại trực tiếp là chích hút nhựa cây mà còn là môi
giới truyền bệnh virus hại lúa. Tác hại do RLT gây ra làm giảm chiều cao cây, số
nhánh hữu hiệu, lép hạt và giảm năng suất (Zhai và cs, 2011).
Ở Nhật Bản, triệu chứng gây hại của RLT đã được ghi nhận là bông lúa biến màu
nâu, hạt thóc có màu gỉ sắt và bị rạn nứt (Matsumura, 1996b). Trong quá trình đẻ
nhánh, nếu bị nhiễm nặng RLT sẽ làm cho cây lúa bị hoại tử hoàn toàn và gây hiện
tượng cháy rầy (Yamasaki và cs, 1999).
Tại Việt Nam, trưởng thành và rầy non RLT đều chích hút nhựa ở cây lúa từ
giai đoạn mạ đến giai đoạn chín sữa. Nếu RLT gây hại vào giai đoạn lúa trỗ bông thì
8
chúng sẽ làm cho số lượng bông và chiều dài bông giảm, hạt lúa bị lép, lửng và làm
chậm quá trình chín của hạt. Bên cạnh đó, RLT cũng là môi giới chính truyền và lây
lan bệnh virus lùn sọc đen phương Nam cho lúa (Ngô Vĩnh Viễn, 2009).
1.1.4. Cơ chế kháng rầy của giống lúa
Giống lúa kháng rầy có nhiều cơ chế kháng khác nhau: Cây tiết ra các chất gây
độc do sản phẩm của các gen kháng rầy hoạt động qua quá trình sao mã và giải mã
tổng hợp nên các sản phẩm protein, khi rầy chích hút các sản phẩm này vào sẽ bị ngộ
độc có thể bị chết hoặc nếu không chết cũng bị rối loạn quá trình sinh sản hoặc không
lột xác hay hóa trưởng thành được, ngoài ra các giống lúa có thân rất cứng, có nhiều
lông xót, thành phần thân lúa có nhiều silic nên hạn chế khả năng chích hút của rầy;
hoặc các giống lúa có khả năng đền bù cao, khi bị rầy gây hại vẫn có khả năng cho
năng suất cao (Smith và cs, 1984). Trong đó, có hai cơ chế kháng chính là kháng
không ưa thích (non-preference/Antixenisis) và kháng kháng sinh (antibiosis). Cơ chế
kháng không ưa thích được tìm thấy trong hầu hết các giống kháng rầy, biểu hiện ở
sự hướng tới thức ăn và khả năng đẻ trứng và cơ chế kháng kháng sinh được đánh giá
bằng sự hình thành quần thể (population build-up), chỉ số tăng trưởng (growth index)
và tốc độ ăn (feeding rate) của rầy (Smith và cs, 1984).
Điển hình của cơ chế kháng kháng sinh đối với RLT là kháng ở pha trứng, được
đặc trưng bởi sự tổn thương do mất nước (WL) trong trứng rầy dẫn đến cái chết của
những quả trứng RLT tại các vị trí đẻ trứng trong vòng 12 giờ cuả quá trình đẻ trứng.
Tỷ lệ trứng tử vong (EM) phụ thuộc vào giai đoạn phát triển của cây lúa và và cao
nhất là ở giai đoạn đẻ nhánh tối đa. Phản ứng kháng với trứng RLT đặc biệt nổi bật
trong các giống Japonica ở Nhật Bản (Yamasaki và cs,1999). Ngoài ra, cũng tìm thấy
benzyl benzoat đã có mặt trong nước chảy ra rừ các mô thực vật bị tổn thương của
một số giống lúa japonica, nhưng đã không thể phát hiện trong các mô thực vật còn
nguyên vẹn và cho rằng benzyl benzoate là chất được tiết ra từ các tổn thương chảy
nước (Seino và cs, 1996).
Sự không hấp dẫn với RLT của giống kháng có thể do sự có mặt của các chất
ức chế tới quá trình phát triển của rầy hoặc các chất gây sự ngán ăn, xua đuổi trong
cây lúa, hoặc do cấu tạo tế bào có hàm lượng silic cao hơn các giống nhiễm. Sự giảm
ăn của RLT trên giống kháng có thể do sự có mặt của chất ức chế trong cây lúa (Lin,
1989). Silic có vai trò quan trọng trong tính kháng của các giống lúa đối với RLT, giống
lúa nào có hàm lượng silic cao thì sẽ kháng RLT tốt hơn các giống có hàm lượng silic
thấp. Bên cạnh đó, các giống kháng có hàm lượng Fe, Zn và Mn cao hơn và có hàm
9
lượng N, P, K, Ca, Cu, Mg aminoacid, phenol, diệp lục tố thấp hơn các giống nhiễm
RLT (Mishra và Misra, 1992).
Nghiên cứu về sự ưu thích cho thấy RLT có định hướng về phía giống nhiễm
TN1 hơn là các giống kháng Pundia trong vòng 24 giờ sau khi thả và số lượng rầy
non tăng đột biến ở các giống nhiễm trong khoảng 24 đến 72 giờ còn ở các giống
kháng thì có sự giảm đột biến (Mishra và Misra,1991). Tác giả khác thì cho rằng rầy
ăn trên các giống kháng ít đẻ hơn, cơ thể nhỏ hơn và tỷ lệ sống sót của rầy non thấp,
thời gian rầy non kéo dài, tốc độ của quần thể phát triển chậm hơn. Các giống kháng
RLT có cơ chế “ngăn ăn” và “diệt trứng” nên sống trên các giống kháng quần thể
RLT không phát triển được (Sogawa, 2004).
Kết quả nghiên cứu tại Trung Quốc cho thấy mức độ mẫn cảm với RLT của giống
lúa lai Shunyou 63 (SY-63) tăng nhanh là do sự gia tăng đột ngột về mật độ của RLT.
Trái lại, giống lúa Trung Quốc Japonica Chenjiang 06 (CJ-06) được xác định là có
khả năng kháng cao với RLT. Tính kháng với RLT của giống lúa này do giống lúa
có cơ chế phản ứng kiềm hãm hoạt động hút dinh dưỡng từ dịch cây của RLT và phản
ứng diệt trứng rầy do các gen trội điều khiển (Sogawa và cs, 2004).
1.1.5. Nguyên nhân bùng phát của rầy lưng trắng hại lúa trên đồng ruộng
Sự bùng phát của rầy là sự tăng cao đột ngột về số lượng cá thể rầy, diễn biến từ
lứa này đến lứa khác trong một vụ lúa. Nguyên nhân dẫn đến bùng phát của rầy đến
nay đã có nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước nghiên cứu và đề xuất, nhiều giả
thiết cho rằng sự tăng cao đột ngột của rầy gắn liền với sự tương hỗ giữa rầy, cây lúa
và tổ hợp các yếu tố ngoại cảnh.
Năm 2011, hội nghị chuyên đề về “Rầy hại lúa bùng phát và chính sách quản lý
thuốc bảo vệ thực vật” do Viện Nghiên cứu Lúa Quốc tế (IRRI) và Tổ chức FAO chủ
trì tại Băng Cốc, Thái Lan đã chính thức công bố rầy nâu, RLT hại lúa đã và đang
bùng phát tại các nước trồng lúa ở khu vực Đông Nam Á và Trung Quốc từ 2006; sự
bùng phát của rầy hại lúa kéo theo dịch bệnh virus vàng lùn, lùn xoắn lá do rầy nâu
truyền bệnh và bệnh lùn sọc đen phương Nam do RLT truyền bệnh ngày phát sinh
gây hại nặng tại hầu hết các nước này. Cũng tại hội nghị này, Kenmore (FAO) cho
rằng nguyên nhân bùng phát của rầy hại lúa hiện nay cũng tương tự với nguyên nhân
bùng phát rầy nâu trên toàn cầu lần thứ nhất (năm 1984) là do gieo trồng 2 - 3 giống
nhiễm rầy trên diện rộng, bón dư thừa phân đạm và lạm dụng phun thuốc trừ sâu, nhất
là các lần phun thuốc sớm trong giai đoạn lúa đẻ nhánh đã tiêu diệt quần thể thiên
10
địch tự nhiên trong ruộng lúa, gây suy giảm các dịch vụ sinh thái ruộng lúa (Kenmore
và cs, 1984).
Một nghiên cứu khác cho rằng nguyên nhân đầu tiên của sự xâm nhiễm RLT là
sử dụng thuốc hóa học. Sử dụng thuốc trừ sâu hóa học không những tốn kém về kinh
tế mà còn gây ảnh hưởng đến môi trường. Hơn nữa, thuốc trừ sâu tiêu diệt thiên địch
của RLT và quan trọng hơn là phát triển tính kháng thuốc ở RLT dẫn đến hiện tượng
tái phát dịch rầy (Suri và Singh, 2011). Tại Trung Quốc, các thí nghiệm đồng ruộng
ở vùng dịch RLT đã cho thấy việc sử dụng giống lúa Japonica kháng RLT và không
dùng thuốc trừ rầy mang lại lợi nhuận cao hơn việc trồng giống lúa lai SY-63 có sử
dụng thuốc trừ rầy (Sogawa và cs, 2009).
Tại Việt Nam, những nguyên nhân gây bùng phát rầy hại lúa có thể kể đến như
tăng cao tỷ lệ sử dụng giống nhiễm rầy trên diện rộng, gieo cấy quá dày, bón dư thừa
đạm và lạm dụng thuốc trừ sâu, nhất là phun thuốc sớm trong giai đoạn lúa đẻ nhánh,
phun thuốc phổ rộng đã tiêu diệt quần thể ký sinh thiên địch tự nhiên trong ruộng lúa
hoặc phun thuốc không đúng cách đã gây tình trạng kháng thuốc ngày một tăng (Phạm
Văn Lầm, 2006).
1.1.5.1. Sử dụng giống lúa bất hợp lý
Giống lúa là yếu tố tiên quyết để RLT có thể phát sinh phát triển với số lượng
lớn, gieo trồng nhiều các giống lúa Trung Quốc đặc biệt là lúa lai RLT dễ phát sinh
thành dịch (Gao, 1994; Sogawa và cs, 2009).
Mật độ rầy trên đồng ruộng gia tăng do mở rộng diện tích trồng lúa, tạo điều
kiện cho rầy phát tán và lây lan trên diện rộng, cơ cấu giống thường xuyên được thay
đổi, thay thế các giống chống chịu tốt năng suất thấp thay bằng các giống cho năng
suất cao nhưng ngược lại tính chống chịu sâu, bệnh lại kém. Trồng nhiều giống mới,
thay giống liên tục làm phát sinh nhiều loài sâu hại mới gây hại mạnh hơn. Thêm vào
đó, RLT cũng thường xuyên xuất hiện trên các giống lúa đặc biệt trên các giống nhiễm
rầy (Reissig và cs, 1986).
Tại Trung Quốc, những quan sát trên ruộng của nông dân trong 3 năm từ 1980
đến 1982 cho thấy mật độ của RLT trên lúa lai tăng từ 8 đến 38 lần so với trên lúa
thuần. Sau đó, người ta đã xác định được mức sinh sản của RLT trên giống lúa
Shanyou-6 cao hơn 2,6 - 3,9 lần trên 3 giống lúa thuần (Huang và cs, 1985).
Tại Việt Nam, nghiên cứu ảnh hưởng của giống lúa đến RTL cho thấy thức ăn là
yếu tố quan trọng đóng vai trò quyết định đối với việc tăng hoặc giảm mật số rầy trên
đồng ruộng. Một trong những nguyên nhân làm tăng tính kháng của sâu hại là gieo cấy
11
những giống lúa có năng suất cao. Thí nghiệm nhân tạo thả rầy trên các giống lúa
thuần và lai cho thấy những giống lúa lai, giống lúa nhiễm RLT có mật độ tập trung
nhiều hơn, đặc biệt ở giai đoạn đẻ nhánh sau 72 giờ. Trên các giống lúa thuần thì mật
số RLT cũng ít hơn trên giống lúa lai và vòng đời của RLT trên lúa lai cũng có xu
hướng ngắn hơn trên lúa thuần. Do vậy, những vùng có cơ cấu giống lúa lai nhiều
hơn thì khả năng phát triển thành dịch cao hơn (Đinh Văn Thành, 1998).
Theo Nguyễn Văn Đĩnh và Trần Thị Liên (2005), hầu hết các giống lúa lai đều
nhiễm rầy tự nhiễm nhẹ đến nhiễm cao, phần lớn các giống lúa thuần và giống lúa
địa phương thể hiện tính nhiễm nhẹ đến kháng vừa rầy nâu và RLT.
1.1.5.2. Lạm dụng thuốc trừ sâu
Sử dụng quá nhiều thuốc trừ sâu cũng góp phần làm bùng phát quần thể RLT
(Bhathas và Dhaliwal, 1994). Việc sử dụng thuốc trừ sâu liên tục trên đồng ruộng đã
dẫn đến sự tái phát của RLT, làm cho rầy kháng thuốc mạnh, tiêu diệt nhiều kẻ thù
tự nhiên và hủy hoại sinh thái ruộng lúa (Sogawa, 2004).
Thuốc trừ sâu gây tái phát quần thể RLT trên các giống lúa có mức kháng khác
nhau. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các thuốc trừ sâu (Quinalphos,
Chlorpyriphos, Methyl parathion, Endosulfan, Imidacloprid và Deltamethrin) tới sức
sinh sản, tỷ lệ sống sót của RLT và hoá sinh của cây kí chủ cho thấy: khi phun các
loại thuốc trên 3 lần với khoảng cách 10 ngày/lần ở nồng độ 1/2 nồng độ khuyến cáo
trên lúa giống mẫn cảm và giống kháng rầy gieo trong chậu thì các loại thuốc Methyl
parathion, Deltamethrin và Quinalphos có khả năng làm tăng sức sinh sản của RLT
và tăng tần suất tái phát quần thể (tăng lên 1,75 lần); thuốc Methyl parathion và
Deltamethrin làm tăng tỷ lệ sống sót của rầy non (tương ứng 59,3% và 52,2% so với
đối chứng) và tăng chỉ số phát triển quần thể của rầy (tương ứng là 4,8 và 4,2 so với
đối chứng). Tỷ lệ rầy trưởng thành vũ hoá từ những cây có xử lý thuốc Methyl
parathion và Deltamethrin tăng với tỷ lệ trưởng thành cái chiếm ưu thế (1,51 và 1,15
so với đối chứng) trên giống mẫn cảm nhưng không thay đổi trên giống kháng rầy
(Suri và Singh, 2011).
Tại Việt Nam, thực tế sản xuất cho thấy sử dụng thuốc hoá học cũng dần trở nên
kém hiệu quả trong việc quản lý phòng trừ các loài dịch hại phổ biến. Nguyên nhân là
do các loài dịch hại có khả năng sinh sản nhanh và phát triển mạnh, vòng đời ngắn,
trong một năm có nhiều lứa và đặc biệt chịu áp lực chọn lọc thuốc hóa học rất cao, do
đó chúng có khả năng hình thành tính kháng rất nhanh chóng. Việc lạm dụng thuốc
hóa học phổ rộng phun 3 - 4 lần/vụ đã gây phá vỡ mối quan hệ sinh thái trong sinh
12
quần ruộng lúa, phá hủy quần thể sinh vật bắt mồi, đặc biệt là thiên địch của rầy là bọ
xít mù xanh, các loài nhện… là nguyên nhân dẫn đến bùng phát rầy.
1.1.5.3. Một số biện pháp kỹ thuật khác
- Sử dụng phân bón: Vấn đề độc canh cây lúa trong thời gian dài làm cho chế
độ dinh dưỡng trong đất bị mất cân đối, đất nghèo dinh dưỡng do đó đòi hỏi phải
cung cấp một lượng lớn phân bón để phục hồi đất. Tuy nhiên, việc sử dụng phân bón
nhiều, không cân đối đặc biệt là thừa đạm, làm cho ruộng lúa phát triển rậm rạp, xanh
tốt tạo nguồn thức ăn tốt cho rầy phát triển. Nhiều tác giả đã giải thích được ảnh hưởng
của phân đạm đến rầy hại lúa, họ cho rằng phân đạm đã tạo ra một cấu trúc tán lá dày
và cung cấp cho rầy một tiểu môi trường sống thuận lợi (Anonmymus, 1975; Zhu,
2004). Quy luật tất yếu là khi lựa chọn nơi di trú thì rầy trưởng thành thường chọn
ruộng lúa bón nhiều đạm để đẻ trứng chứ không chọn ruộng lúa nghèo đạm.
Kết quả nghiên cứu của IRRI cho thấy, sử dụng hàm lượng đạm cao thì mật độ
rầy/bụi lúa cũng cao hơn. Khi sống trên cây có lượng phân đạm nhiều thì lượng nước
bọt rầy thải ra nhiều hơn, sức sống tốt hơn và phát triển quần thể nhanh hơn khi sống
trên những cây thiếu đạm, và rầy cái được nuôi trong môi trường thừa đạm cũng mắn
đẻ hơn (Chen và Chang, 1971).
Nhiều tác giả nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến rầy hại lúa cho thấy bón
thừa phân hóa học (đặc biệt phân đạm) trên ruộng lúa làm cho rầy có tỷ lệ sống sót
cao hơn, gia tăng quần thể nhiều hơn (Preap và cs, 2001) và khả năng đẻ trứng nhiều
hơn (Preap và cs, 2001; Wuang và Wu, 1991), xu hướng bùng phát thành dịch cao
hơn (Hosamani và cs, 1986; Li và cs,1996; Uhm và cs, 1985). Càng bón nhiều phân
đạm hóa học, cấy dày, gieo cấy muộn RLT càng dễ phát triển số lượng lớn (Bhathal
và Dhaliwal, 1991).
Nghiên cứu về ảnh hưởng của phân đạm đến rầy hại lúa cho kết quả như sau:
trên ruộng lúa bón 200kg đạm urê/ha thì rầy có thể sống lâu hơn gấp 3 lần và khả
năng đẻ trứng gấp 10 lần so với sống trên ruộng không bón đạm. Khi nghiên cứu tác
động của các điều kiện bên ngoài đến rầy cho thấy rằng: việc bón nhiều phân đạm có
ý nghĩa cao hơn là thích nghi sinh thái (Cook và Denno, 1994). Hơn nữa, phần lớn
tính thích nghi của rầy có thể thay đổi theo hướng gia tăng ở các thế hệ tiếp theo nếu
sử dụng chế độ phân đạm cao liên tiếp (Lu và cs, 2004).
Nhìn chung, sự phát sinh gây hại của RLT có tương quan thuận với các mức độ
bón phân đạm. Bón nhiều đạm, cấy dày, tưới nước thường xuyên và mật độ ký sinh
thấp làm bùng phát số lượng RLT (Gao, 1994).
13
- Mật độ gieo sạ: Gieo sạ dày cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các loài sâu hại
lúa nói chung và rầy nói riêng phát triển; lượng giống gieo trên 140 kg/ha là điều kiện
thuận lợi để rầy phát sinh gây hại.
- Thời vụ gieo sạ: Gieo trồng không quá 2 vụ lúa một năm và sử dụng các giống
ngắn ngày có thể phòng trừ rầy RLT rất tốt, tiến hành gieo cấy đồng loạt trong vòng 3
tuần và duy trì một thời gian không có lúa trên đồng ruộng cũng có hiệu quả trong
phòng trừ RLT (Reissig và cs, 1986).
1.1.6. Những biện pháp hạn chế sự gây hại của rầy lưng trắng trên đồng ruộng
Quản lý dịch hại tổng hợp được xác định là biện pháp phòng trừ rầy có hiệu quả
trên đồng ruộng. Trong đó, sử dụng giống chống chịu cùng với các biện pháp hỗ trợ
khác như kỹ thuật canh tác phù hợp, dùng thuốc hóa học đúng nguyên tắc cũng làm
chậm hoặc ngăn cản sự phát triển các biotype mới của sâu hại trong sản xuất.
Nhiều tác giả cho rằng, có rất nhiều biện pháp khác nhau để phòng trừ RLT hại
lúa là dựa vào đặc điểm sinh học (Xiao và Tang, 2007), dựa vào quy luật phát sinh
(Seino và cs, 1987), dựa vào tính kháng của giống, quản lý dịch hại tổng hợp
(Litsinger và cs, 2005) và quan hệ tương tác giữa RLT với rầy nâu (Matsumura và
Suzuki, 2003) trên đồng ruộng...Trong các biện pháp đó, sử dụng giống lúa kháng
rầy là biện pháp chủ đạo, phù hợp với xu hướng phát triển nông nghiệp bền vững
(Padmarathi và cs, 2007).
Gieo trồng giống lúa kháng rầy đã làm giảm mật độ rầy trên đồng ruộng, nhưng
mức độ ảnh hưởng của giống tới quá trình phát sinh phát triển và gây hại của nhóm rầy
nói chung và RLT nói riêng phụ thuộc vào mức độ kháng của giống. Tùy theo mức độ
chống chịu của giống, có thể coi đây là phương pháp phòng chống chính hoặc kết hợp
trong hệ thống các biện pháp kỹ thuật canh tác khác để khống chế sự phát triển của rầy.
Khi gieo cấy các giống kháng rầy giảm được việc sử dụng thuốc hóa học trừ rầy nên
bảo vệ được thiên địch trên ruộng lúa (Đào Nguyên, 2010).
Theo tác giả Nguyễn Hữu Huân, để hạn chế sự gây hại của rầy trên đồng ruộng
ngoài biện pháp “né rầy” thì việc sạ thưa (giảm lượng giống gieo), bón ít phân đạm
(bón phân theo bảng so màu lá) cũng được khuyến cáo để tạo cây lúa khỏe và ruộng
lúa thông thoáng làm cho ít hấp dẫn sâu rầy, từ đó người nông dân ít phải dùng đến
thuốc trừ sâu. Mô hình này đã được Viện Nghiên cứu Lúa Quốc tế (IRRI) công nhận
là tiến bộ kỹ thuật tốt và công bố để có thể áp dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia khác
(Huan và cs, 2005).
14
Hiện nay, áp dụng chương trình Quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) một cách triệt
để là biện pháp tốt nhất đảm bảo ngăn ngừa được RLT một cách bền vững. Các biện
pháp cụ thể bao gồm:
- Biện pháp giống: Cơ cấu giống lúa hợp lý, không gieo sạ lúa lai với diện tích
lớn, không trồng nhiều các giống lúa thơm, giống nhiễm rầy. Sử dụng các giống lúa
biểu hiện kháng cao đến kháng vừa; trồng giống kháng với diện tích vừa phải.
- Biện pháp canh tác: Vệ sinh đồng ruộng sạch sẽ đặc biệt là dọn sạch lúa chét;
xuống giống tập trung và áp dụng biện pháp né rầy; gieo cấy với mật độ vừa phải (<
120 kg/ha), bón phân cân đối NPK, tránh bón thừa phân đạm, tăng cường bón lân và
kali để tăng khả năng chống chịu cho cây lúa. Không trồng lúa liên tục trên đồng ruộng,
đảm bảo 2 vụ lúa cách nhau 20 - 30 ngày. Thường xuyên thăm đồng để phát hiện sớm
rầy gây hại và có biện pháp xử lý kịp thời (Bùi Bá Bổng và cs, 2006).
-Biện pháp cơ giới: Trên ruộng lúa có nước, có thể sử dụng biện pháp rắc cát
có tẩm dầu kèm theo khua động làm cho rầy “giả chết” rơi xuống nước, khi bò lên
dầu vít lỗ thở của chúng làm cho chúng bị chết.
- Biện pháp sinh học: Tạo môi trường thuận lợi cho thiên địch của rầy phát triển;
thả vịt vào ruộng lúa (đối với ruộng lúa cấy) khi lúa đã giao tán; sử dụng các loại
thuốc sinh học hoặc chế phẩm nấm ký sinh côn trùng để phun trừ rầy khi cần thiết
(Bùi Bá Bổng và cs, 2006).
Trong những năm gần đây, công nghệ sinh thái (Ecological engineering) cũng
đã được ứng dụng bằng việc trồng cỏ dại có hoa quanh năm trên bờ ruộng để thu hút
thiên địch nhằm tăng cường vai trò của thiên địch trong ruộng lúa để quản lý sâu hại
nói chung và rầy hại lúa nói riêng. Mô hình “ruộng lúa bờ hoa” đã được triển khai từ
năm 2009 tại hai địa điểm Cái Bè và Cai Lậy ở tỉnh Tiền Giang, cho thấy mật số rầy
ở ruộng mô hình có trồng hoa luôn thấp hơn ở ruộng đối chứng của nông dân, trong
khi mật số của các loài thiên địch quan trọng của rầy lại luôn luôn cao hơn ruộng đối
chứng (Nguyễn Văn Huỳnh, 2011).
- Biện pháp hóa học: Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng và xử lý rầy khi đến
ngưỡng, phun thuốc theo nguyên tắc “4 đúng”, có thể sử dụng các loại thuốc có tác
động chọn lọc và áp dụng chiến lược luân phiên sử dụng thuốc nhằm hạn chế tính
kháng thuốc ở rầy hại lúa (Bùi Bá Bổng và cs, 2006).
1.1.7. Nghiên cứu về giảm lượng giống và phân bón cho lúa
1.1.7.1. Hệ thống canh tác lúa cải tiến SRI
15
Trong sản xuất lúa hiện nay, việc đầu tư phân đạm quá mức và cấy dày còn rất
phổ biến, đây là nguyên nhân chính làm giảm khả năng chống chịu của cây lúa, từ đó
dễ bị sâu bệnh tấn công, gây hại, ảnh hưởng đến năng suất và hiệu quả kinh tế. Sử dụng
hóa chất nhiều (phân hóa học, thuốc trừ sâu) gây ô nhiễm môi trường,...Nhằm góp phần
tìm ra giải pháp khắc phục tình trạng nêu trên, trong những năm gần đây nhiều chương
trình và tiến bộ kỹ thuật được đưa vào ứng dụng trong sản xuất lúa, trong đó có chương
trình ứng dụng Hệ thống canh tác lúa cải tiến (SRI).
Hệ thống canh tác lúa cải tiến (SRI) được thực hiện trên 5 nguyên tắc cơ bản sau:
(1) Mạ khoẻ (Mạ non, gieo thưa (0,05 - 0,1 kg/m2
), bứng mạ để đảm bảo mạ
không bị đứt rễ, sau khi bứng mạ phải cấy ngay để tránh bị hỏng);
(2) Cấy 1 dảnh, cấy thưa tuỳ theo chất đất, giống, thời vụ, cấy vuông mắt sàng để
cây lúa tiếp nhận được ánh sáng đều ở các phía;
(3) Phòng trừ cỏ dại kịp thời (làm cỏ sục bùn lần đầu kết hợp với bón phân thúc
cho lúa đẻ nhánh thực hiện sớm ngay vào giai đoạn lúa bắt đầu đẻ nhánh);
(4) Quản lý nước và thông khí định kỳ cho đất (Ruộng chỉ cần đủ độ ẩm trong
đất theo yêu cầu của cây lúa mà không cần giữ nước ngập mặt ruộng. Trừ khi bón
phân thì mới cần giữ nước ngập mặt ruộng để phân bón dễ hòa tan đều trong ruộng.
Sau khi bón phân, cần giữ nước trong ruộng khoảng 4 - 5 ngày để phân hấp thụ vào
đất rồi mới rút cạn nước ruộng. Xới xáo đất nên kết hợp với các lần làm cỏ và bón
phân thúc);
(5) Bổ sung chất hữu cơ (Cải thiện điều kiện dinh dưỡng đất, tạo điều kiện cho vi
sinh vật trong đất phát triển. Chú ý: phân hữu cơ phải được ủ hoai mục mới bón).
Năm 2003, SRI được đưa vào ứng dụng tại các tỉnh phía Bắc và được Bộ NN
& PTNT công nhận là tiến bộ kỹ thuật áp dụng trong sản xuất lúa ở các tỉnh phía Bắc
tại quyết định số 3062/QĐ-BNN-KHCN ngày 15/10/2007. Hiện nay, SRI là hệ thống
thâm canh lúa được đưa vào các giải pháp canh tác trong chương trình chống biến
đổi khí hậu và phát thải hiệu ứng nhà kính tại Việt Nam và cả nước đã có trên 20 tỉnh
thành ứng dụng SRI.
Mô hình SRI mang lại hiệu quả vượt trội so với phương pháp canh tác thông
thường như: lượng thóc giống giảm từ 50 đến 90%, phân đạm giảm 20 - 25%, tăng
năng suất bình quân 9 - 15%. Canh tác theo SRI tạo cho tiểu vùng sinh thái đồng
ruộng bất lợi cho dịch hại phát triển như bệnh khô vằn, bệnh nghẹt rễ, ốc bươu
vàng…đồng thời tăng khả năng chống chịu sâu, bệnh của cây lúa. Tiền lãi thu được
16
của ruộng áp dụng SRI tăng từ 2 - 5 triệu đồng/ha, giá thành/kg thóc giảm trung bình
342 đến 520 đồng, tiết kiệm được khoảng 1/3 chi phí về thủy lợi. Ngoài ra, SRI còn
làm tăng khả năng chống chịu của cây lúa đối với những yếu tố có liên quan đến tác
động của biến đổi khí hậu toàn cầu như: Cây lúa cứng, khỏe hơn nên ít bị đổ ngả
trong điều kiện mưa bão, đồng thời tăng khả năng chống chịu đối với sâu bệnh mới
xuất hiện. Canh tác theo SRI, nhu cầu nước tưới cho ruộng lúa giảm được khoảng
30% so với canh tác truyền thống, điều này rất hữu ích trong điều kiện khan hiếm
nguồn nước tưới. Mặt khác, việc rút cạn nước ruộng thường xuyên trên đồng ruộng
góp phần làm hạn chế lượng khí nhà kính phát thải vào khí quyển.
1.1.7.2. Chương trình “3 giảm, 3 tăng” đến “1 phải, 5 giảm”
Khái niệm “3 giảm” là giảm trong sản xuất lúa là giảm lượng giống gieo sạ,
giảm lượng thuốc trừ sâu bệnh và giảm lượng phân đạm; “3 tăng” tức là: tăng năng
suất lúa, tăng chất lượng lúa gạo và tăng hiệu quả kinh tế. “1 phải” là phải dùng giống
tốt, giống xác nhận, còn “5 giảm” là giảm lượng giống gieo sạ (80 ÷ 100 kg/ha); giảm
phân đạm (bón phân theo bảng so màu lá lúa), giảm sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (chỉ
sử dụng khi cần thiết theo hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật), giảm lượng nước tưới và
giảm thất thoát sau thu hoạch (thu hoạch bằng máy gặt đặp liên hợp và sử dụng biện
pháp sấy).
Cùng với sự phát triển không ngừng của xã hội, những yêu cầu của người dân về
sản phẩm tiêu dùng ngày càng cao và mặt hàng lúa gạo cũng không tránh khỏi những
yêu cầu khắt khe của thị trường. Những thương hiệu có nguồn gốc rõ ràng, đảm bảo
chất lượng ngày càng khẳng định vị thế của mình trên thị trường tiêu dùng. Với chủ
trương nâng cao thu nhập của người nông dân, quan tâm đến sức khỏe con người và
môi trường các cơ quan chức năng chú trọng đầu tư, mở rộng các mô hình trồng lúa
hiệu quả về kinh tế, an toàn cho con người và bền vững với môi trường trường như:
công nghệ sinh thái đồng ruộng, “3 giảm, 3 tăng” hoặc “1 phải, 5 giảm”.
Được sự hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật của Viện Nghiên cứu Lúa Quốc tế
(IRRI), năm 2013, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã triển khai thí điểm
chương trình sản xuất lúa “3 giảm, 3 tăng” tại Cần Thơ, An Giang, v.v… Năm
2009, lần đầu tiên chương trình “1 phải, 5 giảm” được thử nghiệm tại các tỉnh Đồng
bằng sông Cửu Long.
Qua 3 năm triển khai chương trình “3 giảm, 3 tăng” và 2 năm thực hiện chương
trình “1 phải, 5 giảm”, tỉnh An Giang đã đạt được những thành tựu như đã giảm một
lượng lúa giống đáng kể, đặc biệt là giảm phân NPK, thuốc BVTV nhưng vẫn tăng
17
năng suất và tăng lợi nhuận tương ứng là từ 250.000 ÷ 1.500.000 đồng/ha và từ
3.740.000 ÷14.000.000 đồng/ha so với tập quán canh tác trước đây. Kết quả còn cho
thấy, việc áp dụng “1 phải, 5 giảm” trong canh tác lúa đã giúp nông dân tiết kiệm
bình quân từ 2,5 - 4 triệu đồng/ha. Áp dụng mô hình 1 phải 5 giảm là một hướng đi
tích cực, có hiệu quả, không những tăng lợi nhuận cho người trồng lúa mà còn đảm
bảo sự bền vững, an toàn cho môi trường cũng như sức khỏe nông dân. Đây cũng là
những đặc điểm giúp tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường lúa gạo quốc
tế.
Mấy năm qua, việc sản xuất lúa theo tiến bộ kỹ thuật “1 phải, 5 giảm” đang
dần trở nên quen thuộc ở ĐBSCL. Để góp phần làm giảm phát thải khí nhà kính,
ngành nông nghiệp bắt đầu định hướng sản xuất lúa theo phương pháp mới “1 phải,
6 giảm”.
Trong năm 2013, mô hình “1 phải, 6 giảm” đã bắt đầu được thực nghiệm ở một
số địa phương thuộc ĐBSCL. Kết quả cho thấy, nhờ lượng nước trên ruộng được điều
tiết phù hợp (kỹ thuật tưới ướt khô xen kẽ/AWD) với từng quá trình sinh trưởng của
cây lúa, mà lượng phát thải khí nhà kính trên các ruộng tham gia mô hình đã giảm 20
- 30% so với những ruộng đối chứng luôn để ngập nước trong suốt cả vụ. Chi phí sản
xuất lúa ở các ruộng tham gia mô hình cũng giảm mạnh so với những ruộng sản xuất
bình thường vì đã giảm đáng kể lượng hạt giống, phân bón, thuốc BVTV, lượng nước
tưới (giảm trên 1.000 m3
/ha)…
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.2.1. Sự gây hại của rầy lưng trắng trên thế giới
Rầy lưng trắng là dịch hại nghiêm trọng ở vùng trồng lúa nhiệt đới và cận nhiệt
đới thuộc phía Đông, Đông Nam và Nam Á, Braxin và nước vùng Caribe. Từ những
năm 70 của thế kỷ trước trở lại đây, trong hệ sâu hại lúa ở Đông Nam Á, RLT dẫn vị
trí quan trọng hàng đầu. Rầy lưng trắng đã xuất hiện ở tất cả các nước trồng lúa khu
vực Đông Nam Á, gây nhiều thiệt hại rất nghiêm trọng trên diện rộng (Nguyễn Xuân
Hiển và cs, 1979). Ở mật độ 400 - 500 rầy cám hoặc 200 trưởng thành RLT/cây sẽ làm
mất trắng năng suất lúa. Hiện tượng cháy rầy do RLT gây ra trên ruộng lúa đã được
ghi nhận tại Malaysia, Indonesia, Ấn Độ và Pakistan từ những năm 80 của thế kỷ trước
(Khush, 1984).
Tại Trung Quốc, năm 1976, cùng với việc đưa lúa lai vào sản xuất, lần đầu tiên
RLT bùng phát với diện tích 1.600ha, trong đó có 80ha mất trắng ở tỉnh Quảng Đông
và phía Nam Trung Quốc. Mật độ rầy tăng nhanh từ dưới 5 con/dảnh trước năm 1980
18
lên 40 con/dảnh vào năm 1987 tần số bùng phát của RLT có tương quan thuận với việc
mở rộng diện tích lúa lai trong thập niên 80 - 90 của thế kỷ trước và RLT đã thực sự
trở thành dịch hại chiếm ưu thế nhất trên cây lúa Ở Trung Trung Quốc, mật độ hàng
năm cao của RLT được ghi nhận lần đầu trên lúa lai Shanyou-6 ở tỉnh Triết Giang vào
năm 1979 (Feng và Huang, 1983). Những quan sát trên ruộng của nông dân trong 3
năm từ 1980 đến 1982 cho thấy mật độ của RLT trên lúa lai tăng từ 8 đến 38 lần so với
trên lúa thuần (Ruan 1983). Sau đó, người ta đã xác định được mức sinh sản của RLT
trên giống lúa Shanyou-6 cao hơn 2,6 - 3,9 lần trên 3 giống lúa thuần (Huang và cs,
1985). Kết quả bẫy đèn được thực hiện ở các quốc gia châu Á cũng cho thấy mật độ
RLT gia tăng rất nhanh. Tại Trung Quốc, kết quả rầy vào đèn năm 2007 tăng gấp 13
lần so với năm 1998 (Sogawa và cs, 2009).
Tại Ấn Độ, mật độ RLT cũng có biến động lớn và tăng dần từ năm 2004 đến
2007. Tại Philippines, so với năm 2000 mật độ RLT năm 2002 tăng gấp 15 và năm
2007 tăng gấp 2 lần. Tại Malaysia, năm 1999 có 1.526ha, đến năm 2001 có 541ha bị
RLT gây hại (Catindig và cs, 2009).
Tính đến năm 2007, tuy chưa có những con số cụ thể về sự thiệt hại do RLT gây
ra ở Indonesia, Philippines và Việt Nam nhưng các tác giả cho rằng trong 10 năm qua
sự thiệt hại do RLT gây ra trên đồng ruộng là lớn hơn nhiều so với rầy nâu. Điều này
cho thấy rằng RLT đã trở thành loài dịch hại nghiêm trọng, gây thiệt hại kinh tế cho
các vùng trồng lúa ở châu Á (Catindig và cs, 2009).
1.2.2. Sự gây hại của rầy lưng trắng ở Việt Nam
Ở Việt Nam, trong thời gian từ đầu thập niên 90 thế kỷ 20 trở lại đây, khi các
giống lúa lai xuất hiện và phát triển rộng rãi thì RLT đã trở thành đối tượng gây hại cực
kỳ nguy hiểm ở các tỉnh phía Bắc và miền Trung. Việc mở rộng sản xuất lúa lai chiếm
70 - 80% diện tích kết hợp với việc thâm canh liên tục dựa trên đầu tư phân bón, thuốc
trừ sâu đã gây ra sự khủng hoảng hệ sinh thái ruộng lúa, gây hiện tượng kháng thuốc
của rầy. Từ đó, RLT trở thành loài dịch hại nghiêm trọng nhất trên cây lúa dần dần thay
thế rầy nâu và cũng có sự đảo chiều giữa hai đối tượng này (Thanh và cs, 2007). Tại
miền Bắc, tỷ lệ rầy nâu chiếm 70% vào năm 1981 đã giảm xuống còn 30% vào năm
2007. Ngược lại, tỷ lệ RLT tăng tương ứng từ 30% lên 70% (Hà Viết Cường và cs,
2010).
Vụ Đông xuân năm 1974 - 1975, RLT xuất hiện trên đồng ruộng với mật số cao
tại các tỉnh Gò Công và Tiền Giang. Năm 1980, RLT bắt đầu gia tăng mật số ở nhiều
tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long như Long An, Tiền Giang, Hậu Giang,
19
Minh Hải và Kiên Giang. Năm 1983, RLT gây hại trên giống lúa IR42 tại huyện Mỹ
Xuyên, tỉnh Hậu Giang, nhiều nơi bị mất trắng.
Năm 2000 tổng diện tích lúa nhiễm rầy cả nước là 591.424 ha chiếm khoảng 7,7%
diện tích gieo cấy (tăng 3,8 lần so với năm 1999) trong đó diện tích nhiễm nặng là
91,747 ha (tăng 2,7 lần so với năm 1999), diện tích cháy rầy là 106.6 ha (Nguyễn
Trường Thành và cs, 2000).
Điều tra đồng ruộng từ năm 2005 - 2007 của Trung tâm BVTV phía Bắc cho
thấy RLT đã xuất hiện ngày càng nhiều, năm sau cao hơn năm trước và ở các lứa rầy
chính trong năm thì tỷ lệ RLT luôn chiếm ưu thế so với rầy nâu (Bảng 1.1).
Bảng 1.1. Tỷ lệ (%) rầy nâu và rầy lưng trắng các lứa chính tại miền Bắc
năm 2005 - 2007
Năm
Lứa rầy trong năm
Lứa 2 Lứa 3 Lứa 6 Lứa 7
Rầy nâu RLT Rầy nâu RLT
Rầy
nâu
RLT
Rầy
nâu
RLT
2005 37,5 62,5 50,2 49,8 50,5 49,5 62,1 37,9
2006 51,0 49,0 62,5 37,5 80,0 20,0 72,6 27,4
2007 30,5 69,5 35,4 64,6 37,1 62,9 41,2 59,8
Nguồn: Trung tâm BVTV phía Bắc.
Ngoài gây hại trực tiếp là chích hút dịch cây lúa làm cho cây lúa sinh trưởng
phát triển kém, RLT còn là môi giới truyền bệnh virus lúa lùn sọc đen (RDSBV). Đây
là bệnh rất nguy hiểm, có khả năng phát tán và lây lan nhanh, bệnh không truyền qua
hạt giống, đất, nước và không khí mà chỉ lây truyền qua môi giới là RLT (Hà Viết
Cường và cs, 2010). Bệnh virus lúa lùn sọc đen có nguồn gốc ở Trung Quốc (năm
2002) và lần đầu xuất hiện ở nước ta năm 2009 trên lúa hè thu, lúa mùa với diện tích
hơn 42.300 ha của 12/19 tỉnh ở phía Bắc bị nhiễm. Trong đó, Nam Định và Nghệ An
là hai tỉnh bị nhiễm bệnh nặng nhất với diện tích bị hại tương ứng là hơn 17.500 ha
và 13.500 ha. Ước tính thất thu khoảng 200.000 tấn thóc. Vụ Đông xuân 2009 - 2010,
ở miền Bắc bệnh virus lúa lùn sọc đen đã phát sinh trên diện tích gần 28.700 ha lúa
của 28 tỉnh, trong đó ở đồng bằng Bắc Bộ là 20 tỉnh [71].
20
Virus lúa lùn sọc đen không truyền bệnh qua hạt giống mà chỉ truyền bệnh nhờ
môi giới là RLT (Hà Viết Cường và cs, 2010). Nguồn rầy mang bệnh này được cho là
du nhập từ đảo Hải Nam, Trung Quốc theo con đường di cư nhờ bão (kết quả này cũng
được ghi nhận tại Nhật Bản vào tháng 9/2010). Nghiên cứu của các chuyên gia quốc tế
cho biết chỉ có RLT có khả năng truyền virus RDSBV từ lúa sang lúa với khả năng
truyền bệnh rất cao (100% cây nhiễm bệnh lùn sọc đen có từ 3 đến 4 con rầy). Theo
viện Bảo vệ thực vật, RLT phát triển mạnh nhất vào đầu các vụ sản xuất và tấn công
mạnh nhất vào cây trồng ở thời kỳ còn non, đây là thời kỳ cây lúa dễ nhiễm bệnh nhất.
Năm 2010, bệnh virus lùn sọc đen trên lúa đã phát sinh gây hại tại 28 tỉnh/thành với
tổng diện tích nhiễm bệnh cộng dồn từ đầu vụ là 20.440 ha, trong đó diện tích nhiễm
nặng có 2.226 ha tập trung chủ yếu ở các tỉnh Bắc Trung Bộ [53].
1.2.3. Sản xuất lúa ở Thừa Thiên Huế và tình hình gây hại của rầy lưng trắng
1.2.3.1. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa ở Thừa Thiên Huế
Ở Thừa Thiên Huế, cây lúa có vị trí quan trọng trong đời sống của người dân.
Tuy nhiên, diện tích, năng suất và sản lượng lúa ở Thừa Thiên Huế còn thấp. Các
vùng trồng lúa của Thừa Thiên Huế thường bị chia cắt, phân tán, manh mún, đất đai
có độ phì thấp, bị nhiễm phèn, nhiễm mặn lớn và trở ngại lớn nhất là do thời tiết bất
thường nên tình hình phát sinh gây hại của các đối tượng dịch hại cũng rất phức tạp,
khó quản lý là nguyên nhân chủ yếu làm giảm năng suất lúa. Tình hình sản xuất lúa
ở Thừa Thiên Huế được thể hiện qua Bảng 1.2.
- Về diện tích: Nhìn chung, diện tích trồng lúa ở Thừa Thiên Huế trong 5 năm
qua (2011 - 2015) biến động theo chiều hướng tăng. Năm 2011, diện tích gieo trồng
lúa của toàn tỉnh là 53.564 ha, đến năm 2015 tăng lên 54.451 ha (Bảng 1.2).
- Về năng suất: Năng suất lúa ở Thừa Thiên Huế cũng có nhiều biến động theo
năm phụ thuộc vào điều kiện thời tiết và tình hình dịch hại trên đồng ruộng. Tuy
nhiên, từ số liệu thống kê ở Bảng 1.2 có thể thấy rằng từ năm 2011 đến nay, năng
suất lúa bình quân luôn đạt > 53 tạ/ha. Trong đó, năm 2014 là năm lúa được mùa
nhất ở Thừa Thiên Huế với năng suất bình quân cả năm của toàn tỉnh đạt 59,03
tạ/ha.
21
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa ở Thừa Thiên Huế năm 2011 - 2015
Năm
Diện tích
(ha)
Năng suất (tạ/ha) Sản lượng
(1000 tấn)Cả năm Đông xuân Hè Thu
2011 53.546 56,34 56,48 57,19 301,7
2012 53.738 55,90 57,40 55,40 300,4
2013 54.405 53,17 57,70 49,40 289,3
2014 53.717 59,03 60,50 58,55 317,0
2015 54.451 58,60 - - 319,0
Nguồn: Sở NNPTNT tỉnh Thừa Thiên Huế các năm.
- Về sản lượng: Cùng với sự biến động về diện tích gieo trồng và năng suất lúa,
sản lượng lúa ở Thừa Thiên Huế cũng biến động hằng năm. Năm 2011 là 301,7 nghìn
tấn, đến năm 2012 và 2013 sản lượng có giảm và đạt tương ứng 300,4 và 289,3 nghìn
tấn. Sau đó, sản lượng tăng dần và đạt 317 nghìn tấn (năm 2014) và 319 nghìn tấn
(năm 2015) (Bảng 1.2).
1.2.3.2. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa tại thị xã Hương Trà
Hương Trà, là một thị xã đồng bằng của tỉnh Thừa Thiên Huế, nằm trên trục
quốc lộ 1A, là cửa ngõ phía Bắc của thành phố Huế, cùng với thị xã Hương Thủy, Phú
Vang tạo thành ba cực của tam giác vệ tinh quan trọng của tỉnh. Phía Bắc giáp huyện
Quảng Điền; phía Tây giáp huyện Phong Điền; phía Đông giáp thành phố Huế; phía
Nam giáp huyện A Lưới và Hương Thuỷ. Tổng diện tích tự nhiên của Huyện là 522,05
km2
, trong đó, diện tích trồng lúa trên 6.000 ha. Tình hình sản xuất lúa ở thị xã Hương
Trà được thể hiện qua Bảng 1.3.
- Về diện tích: Nhìn chung, diện tích trồng lúa ở thị xã Hương Trà trong 3 năm
qua (2013 - 2015) có biến động tăng nhưng không nhiều. Năm 2013, diện tích gieo
trồng lúa của thị xã là là 6.215 ha, đến năm 2015 là 6.246 ha (tăng 31 ha) (Bảng 1.3).
- Về năng suất: Số liệu ở Bảng 1.3 cho thấy năng suất lúa ở thị xã Hương Trà
liên tục tăng từ năm 2013 - 2015, năng suất bình quân năm 2015 đạt 58,4 tạ/ha (tăng
7,15 tạ/ha so với năm 2013 và 5,2 tạ so với năm 2014).
22
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất lúa tại thị xã Hương Trà từ năm 2013 - 2015
Năm/thời vụ
Diện tích
(ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(nghìn tấn)
2013
Đông Xuân 3.180 53,17 16,91
Hè Thu 3.035 49,28 14,96
Cả năm 6.215 51,25 31,86
2014
Đông Xuân 3.280 59,26 19,44
Hè Thu 3.045 47,18 14,37
Cả năm 6.325 53,20 33,80
2015
Đông Xuân 3.175 60,60 19,24
Hè Thu 3.071 56,30 17,29
Cả năm 6.246 58,40 36,53
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế các năm.
- Về sản lượng: Mặc dù diện tích trồng lúa không tăng nhiều nhưng do sự cải
thiện về năng suất lúa nên sản lượng lúa ở thị xã Hương Trà không ngừng tăng lên từ
năm 2013 - 2015. Năm 2013, sản lượng lúa của toàn thị xã chỉ đạt 31,86 nghìn tấn, đến
năm 2014 là 33,80 nghìn tấn và đạt 36,53 nghìn tấn vào năm 2015 (Bảng 1.3).
1.2.3.3. Tình hình sử dụng giống lúa ở Thừa Thiên Huế
Theo số liệu thống kê của chi cục BVTV tỉnh Thừa Thiên Huế ở Bảng 1.4 cho
thấy: có 8 giống lúa được cơ cấu thưởng xuyên, liên tục từ năm 2012 - 2015 là KD18,
HT1; TH5, Xi23, NN4B, IRI352, ĐV108 và PC6 (Bảng 1.4).
Kết quả ở Bảng 1.4 cho thấy: KD18 là giống chủ lực được gieo trồng nhiều nhất
với tỷ lệ diện tích hằng năm > 50% diện tích luc toàn tỉnh, hai giống HT1 và TH5 cũng
là giống chủ lực được trồng với diện tích mỗi giống > 6.000 ha. Bên cạnh đó, diện tích
trồng lúa nếp cũng tăng đột biến trong năm 2013 và đây là nguyên nhân dẫn đến cháy
rầy ở nhiều địa phương. Đặc biệt, năm 2014 tỉnh bắt đầu có chủ trương đưa lúa lai
Trung Quốc vào cơ cấu giống tại địa phương và diện tích sản xuất tăng dần từ năm
2014 đến 2015, đây là một trong những nguyên nhân làm rầy phát sinh gây hại nặng
trên đồng ruộng.
23
Bảng 1.4. Cơ cấu giống lúa ở tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2013 - 2015
Tên giống
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ DT
(%)
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ DT
(%)
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ
DT (%)
KD18 28.269 53,32 29.226 55,50 28.774 51,48
HT1 6.841 12,89 6.255 11,78 6.932 12,26
TH5 7.753 14,73 7.839 15,06 7.331 13,12
Xi23 1.65 3,08 164.545 3,11 18.155 2,07
NN4B 1.535 2,86 1.68 3,02 1.682 3,01
IRI352 373 0,70 621 1,25 376 0,37
ĐV108 297 0,56 566 1,02 1039 1,86
PC6 357 0,68 144 0,29 366 0,57
Nếp 1.227 2,44 690 1,36 0 0,00
Lúa lai TQ 0 0,00 157 0,28 355 0,64
Ghi chú: TQ = Trung Quốc
Nguồn: Chi cục BVTV tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2016.
Nhìn chung, cơ cấu giống lúa ở Thừa Thiên Huế mặc dù có đa dạng về chủng
loại nhưng chưa cân đối về cơ cấu, cụ thể KD18 là giống chất lượng kém, HT1 là
giống nhiễm rầy nhưng lại được trồng với diện tích quá nhiều. Đây cũng là một trong
những nguyên nhân làm cho dịch hại phát sinh gây hại nặng, đặc biệt là rầy hại lúa
dẫn đến năng suất lúa không cao.
1.2.3.3. Tình hình sử dụng phân bón cho lúa ở Thừa Thiên Huế
Tình hình sử dụng phân bón cho cây lúa ở Thừa Thiên Huế được khái quát ở
Bảng 1.5 và Bảng 1.6.
Từ kết quả ở Bảng 1.5, chúng tôi có nhận xét như sau:
(1) Lượng phân đạm bón 110 - 130kg N/ha (240 - 280kg đạm Urê/ha) là cao
hơn khuyến cáo, theo Quy trình của Bộ NN PTNT năm 2011 (QCVN
01:55/2011/BNN&PTNT) thì lượng đạm bón cho đất phù sa chỉ 100 - 110kg N/ha
(210 - 230kg Urê/ha).
24
Bảng 1.5. Lượng phân bón (kg/ha) cho các giống lúa ở Thừa Thiên Huế
Giống lúa
Quy trình bón phân đơn Quy trình bón kết hợp
PC
(tấn/ha)
N P2O5 K2O NPK N K2O
Nhóm giống ngắn
ngày - trung ngày
(HT1, KD18, TH5)
8 - 10
110 -
130
80 - 100 60 - 70 500 18 36
Nhóm giống dài ngày
(NN4B và Xi23)
8 - 10
110 -
130
80 - 100 60 - 70 600 18 36
Ghi chú: PC = phân chuồng; Phân bón NPK được sử dụng là 16-16-8
Nguồn: Sở NN&PTNT tỉnh Thừa Thiên Huế.
Bảng 1.6. Quy trình bón phân cho các giống lúa ở Thừa Thiên Huế
Thời điểm bón Tỷ lệ bón (% lượng phân)
Quy trình bón phân đơn Quy trình bón kết hợp
PC N P2O5 K2O NPK N K2O
Giống ngắn - trung ngày
Bón lót 100 30 100 0 40 0 0
Thúc lần 1 (lúa 3 lá) 0 50 0 40 60 0 0
Thúc đòng (trước trỗ
18 – 20 ngày)
0 20 0 60 0 100 100
Giống dài ngày
Bón lót 100 20 100 0 40 0 0
Thúc lần 1 (lúa 3 lá) 0 40 0 50 60 0 0
Thúc lần 2 (sau lần 1
từ 18 – 20 ngày)
0 20 0 0 0 0 0
Thúc đòng (trước trỗ
18 – 20 ngày)
0 20 0 50 0 100 100
Ghi chú: PC = phân chuồng, Phân bón NPK được sử dụng là 16-16-8
Nguồn: Sở NN&PTNT tỉnh Thừa Thiên Huế.
25
(2) Lượng phân kali bón 60 - 70kg K2O/ha là còn thấp so với quy định. Theo
QCVN 01:55/2011/BNN&PTNT, lượng kali cho giống lúa ngắn ngày trên đất phù sa
là 70 - 80kg K2O/ha (tương ứng với 120 - 140kg kali/ha). Trong khi đó, ở Thừa Thiên
Huế chỉ bón 60 - 70 kali/ha (100 -120kg kali/ha); về số lần bón kali trong một vụ lúa
ít hơn quy định, theo quy định, đối với giống lúa ngắn - trung ngày thì phải bón 3 lần
kali/vụ (bón lót, thúc sau sạ 10 - 12 ngày và thúc đòng trước trỗ 17 - 22 ngày) nhưng
tại Thừa Thiên Huế, không bón lót mà chủ yếu tập trung kali để bón đòng (Bảng 1.6).
(3) Đối với phân lân, theo QCVN 01:55/2011/BNN&PTNT, lượng lân cần bón
cho đất phù sa là 60 - 90kg P2O5/ha (300 - 450kg super lân/ha), tại Thừa Thiên Huế
lượng lân bón cho các giống lúa là 80 - 100kg P2O5/ha (400 - 500kg super lân/ha),
tương đối cao so với khuyến cáo.
(4) Đối với phân hữu cơ: Nhìn chung, ở Thừa Thiên Huế phân hữu cơ được bón
theo khuyến cáo là 8 - 10 tấn phân chuồng/ha.
Từ những kết quả trên, có thể thấy rằng bón phân cho lúa ở Thừa Thiên Huế
chưa thực sự cân đối giữa các yếu tố đạm - lân - kali. Trong đó, bón thừa đạm và lân
nhưng thiếu kali. Thực trạng này không những không đảm bảo dinh dưỡng cho lúa
sinh trưởng, phát triển tốt mà việc bón quá nhiều phân đạm còn là nguyên nhân cho
sự phát sinh các đối tượng sâu bệnh hại trên lúa, đặc biệt là rầy hại lúa.
1.2.3.4. Tình hình gây hại của rầy trên cây lúa ở Thừa Thiên Huế
Khí hậu nóng, ẩm và nhiều mưa ở Thừa Thiên Huế là điều kiện thuận lợi cho rầy
hại lúa phát sinh gây hại, trong đó có RLT. Rầy lưng trắng đã trở thành đối tượng sâu
hại chính của tất cả các vùng trồng lúa. Kết quả theo dõi của Chi cục Bảo vệ thực vật
tỉnh Thừa Thiên Huế trong những năm gần đây cho thấy RLT phát sinh gây hại thường
xuyên và có nhiều diện tích có mật độ rất cao và đã gây cháy rầy cục bộ trên đồng
ruộng. Các giống lúa chủ lực như Khang dân, Xi21, Xi23, IR38, HT1, TH5,...một số
giống lúa chất lượng BT7, HC4, PC6, HT6,...rầy gây hại mật độ phổ biến 750 -1.500
con/m2
, nơi cao >10.000 con/m2
. Năm 2010, xác định được tỷ lệ diện tích nhiễm rầy
lưng trắng chiếm 37,5%; năm 2011 là 40% ha; năm 2012 là 43%, đến năm 2013 thì tỷ
lệ này lên đến 46% (Cái Văn Thám, 2014).
Tại Thừa Thiên Huế, RLT cùng với rầy nâu thường phát sinh 5 - 6 đợt (2 đợt trên
lúa Đông xuân và 3 - 4 đợt trên lúa Hè thu). Trên đồng ruộng, RLT thường xâm nhập
sớm hơn và mật độ cao hơn so với rầy nâu (Cái Văn Thám, 2014).
26
Tuy nhiên, để đánh giá sự gây hại của rầy trên cây lúa thì quá trình điều tra đánh
giá được tiến hành chung cho các đối tượng rầy hại thân, không phân chia diện tích
nhiễm theo từng đối tượng nên trên cơ sở báo cáo tình hình rầy hại lúa của chi cục
BVTV tỉnh Thừa Thiên Huế, chúng tôi tổng hợp diện tích nhiễm rầy ở Bảng 1.7 (tình
hình rầy gây hại trên địa bàn toàn tỉnh) và Bảng 1.8 (tình hình rầy gây hại tại vùng
nghiên cứu/thị xã Hương Trà).
Bảng 1.7. Tình hình rầy hại lúa ở Thừa Thiên Huế từ năm 2012 - 2015
Năm
DT
trồng
lúa (ha)
Diện tích nhiễm rầy (ha)
Tỷ lệ
DT
nhiễm
(%)
Nhiễm nhẹ -
TB
Nhiễm nặng
Mất
trắng
Tổng
2013 53.809 11.634,5 3.051 14,3
14.699,
8
27,32
2014 52.787 3.390,7 145,3 5,0 3.541,0 6,70
2015 54.540 1.703,2 28,0 0 1.731,2 3,17
Ghi chú: DT = diện tích; TB = Trung bình
Nguồn: Chi cục BVTV Thừa Thiên Huế, 2016.
Số liệu ở Bảng 1.7 cho thấy: năm 2013 Thừa Thiên Huế có trên 27% diện tích trồng
lúa bị nhiễm rầy với 14.699,8ha bị nhiễm, trong đó có 11.634,5ha nhiễm nhẹ đến trung bình;
3.051ha nhiễm nặng và 14,3ha mất trắng. Đây là năm có xảy ra hiện tượng cháy rầy cục bộ
ở các huyện Hương Thủy, Phong Điền, Hương Trà và Thừa Thiên Huế đã công bố dịch rầy.
Sau đó, đến năm 2014 và 2015, diện tích nhiễm rầy trên địa bàn toàn tỉnh có chiều hướng
giảm cả về tỷ lệ lẫn mức độ nhiễm, đặc biệt năm 2015 không có diện tích lúa bị mất trắng
do rầy gây hại nhờ công tác chuyển đổi cơ cấu giống lúa tại địa phương.
1.2.3.5. Tình hình gây hại của rầy trên cây lúa tại thị xã Hương Trà
Bảng 1.8. Tình hình rầy hại lúa tại thị xã Hương Trà từ năm 2012 - 2015
Năm
DT
trồng
lúa (ha)
Diện tích nhiễm rầy (ha)
Tỷ lệ
DT
nhiễm
(%)
Nhiễm
nhẹ - TB
Nhiễm nặng
Mất
trắng
Tổng
2013 6.100 1.214 907,0 1,0 2.132 34,95
2014 6.090 571,0 52,0 0 623,0 10,22
2015 6.148 619,0 1,0 0 620,0 10,08
Ghi chú: DT = diện tích; TB = Trung bình
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế
Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế

More Related Content

What's hot

Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...
Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...
Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khảo sát hoạt tính kháng oxy hoá và ức chế quá trình tổng hợp hắc tố ở loài ô...
Khảo sát hoạt tính kháng oxy hoá và ức chế quá trình tổng hợp hắc tố ở loài ô...Khảo sát hoạt tính kháng oxy hoá và ức chế quá trình tổng hợp hắc tố ở loài ô...
Khảo sát hoạt tính kháng oxy hoá và ức chế quá trình tổng hợp hắc tố ở loài ô...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Luận án: Nghiên cứu điều kiện nuôi sinh khối vi tảo Thalassiosira pseudonana ...
Luận án: Nghiên cứu điều kiện nuôi sinh khối vi tảo Thalassiosira pseudonana ...Luận án: Nghiên cứu điều kiện nuôi sinh khối vi tảo Thalassiosira pseudonana ...
Luận án: Nghiên cứu điều kiện nuôi sinh khối vi tảo Thalassiosira pseudonana ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...
Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...
Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá hiện trạng nước sinh hoạt tại xã quyết thắng, thành phố thái nguyên
đáNh giá hiện trạng nước sinh hoạt tại xã quyết thắng, thành phố thái nguyênđáNh giá hiện trạng nước sinh hoạt tại xã quyết thắng, thành phố thái nguyên
đáNh giá hiện trạng nước sinh hoạt tại xã quyết thắng, thành phố thái nguyênhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên Cứu Sử Dụng Multi - Enzymevà Probiotic Trong Nuôi Dưỡng Lợn Con Sau Ca...
Nghiên Cứu Sử Dụng Multi - Enzymevà Probiotic Trong Nuôi Dưỡng Lợn Con Sau Ca...Nghiên Cứu Sử Dụng Multi - Enzymevà Probiotic Trong Nuôi Dưỡng Lợn Con Sau Ca...
Nghiên Cứu Sử Dụng Multi - Enzymevà Probiotic Trong Nuôi Dưỡng Lợn Con Sau Ca...nataliej4
 
địNh danh nấm sợi gây hỏng trứng cá bá chủ (pterapogon kauderni) dựa trên gen...
địNh danh nấm sợi gây hỏng trứng cá bá chủ (pterapogon kauderni) dựa trên gen...địNh danh nấm sợi gây hỏng trứng cá bá chủ (pterapogon kauderni) dựa trên gen...
địNh danh nấm sợi gây hỏng trứng cá bá chủ (pterapogon kauderni) dựa trên gen...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Biến động các thông số ảnh hưởng đến chất lượng tôm sú bảo quản ở 0 OC
Biến động các thông số ảnh hưởng đến chất lượng tôm sú bảo quản ở 0 OCBiến động các thông số ảnh hưởng đến chất lượng tôm sú bảo quản ở 0 OC
Biến động các thông số ảnh hưởng đến chất lượng tôm sú bảo quản ở 0 OCDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà sasso nuôi tại trại giống gia cầm thịnh đ...
Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà sasso nuôi tại trại giống gia cầm thịnh đ...Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà sasso nuôi tại trại giống gia cầm thịnh đ...
Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà sasso nuôi tại trại giống gia cầm thịnh đ...nataliej4
 

What's hot (17)

Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...
Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...
Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...
 
Luận án: Nghiên cứu rám má trên phụ nữ có thai và biện pháp, HAY
Luận án: Nghiên cứu rám má trên phụ nữ có thai và biện pháp, HAYLuận án: Nghiên cứu rám má trên phụ nữ có thai và biện pháp, HAY
Luận án: Nghiên cứu rám má trên phụ nữ có thai và biện pháp, HAY
 
Khảo sát hoạt tính kháng oxy hoá và ức chế quá trình tổng hợp hắc tố ở loài ô...
Khảo sát hoạt tính kháng oxy hoá và ức chế quá trình tổng hợp hắc tố ở loài ô...Khảo sát hoạt tính kháng oxy hoá và ức chế quá trình tổng hợp hắc tố ở loài ô...
Khảo sát hoạt tính kháng oxy hoá và ức chế quá trình tổng hợp hắc tố ở loài ô...
 
Luận án: Nghiên cứu tật khúc xạ và mô hình can thiệp ở học sinh
Luận án: Nghiên cứu tật khúc xạ và mô hình can thiệp ở học sinhLuận án: Nghiên cứu tật khúc xạ và mô hình can thiệp ở học sinh
Luận án: Nghiên cứu tật khúc xạ và mô hình can thiệp ở học sinh
 
Luận án: Xây dựng mô hình tăng trưởng đường kính rừng tự nhiên
Luận án: Xây dựng mô hình tăng trưởng đường kính rừng tự nhiênLuận án: Xây dựng mô hình tăng trưởng đường kính rừng tự nhiên
Luận án: Xây dựng mô hình tăng trưởng đường kính rừng tự nhiên
 
Luận án: Nghiên cứu điều kiện nuôi sinh khối vi tảo Thalassiosira pseudonana ...
Luận án: Nghiên cứu điều kiện nuôi sinh khối vi tảo Thalassiosira pseudonana ...Luận án: Nghiên cứu điều kiện nuôi sinh khối vi tảo Thalassiosira pseudonana ...
Luận án: Nghiên cứu điều kiện nuôi sinh khối vi tảo Thalassiosira pseudonana ...
 
Luận án: Phương pháp ghép tế bào gốc tạo máu tự thân, HAY
Luận án: Phương pháp ghép tế bào gốc tạo máu tự thân, HAYLuận án: Phương pháp ghép tế bào gốc tạo máu tự thân, HAY
Luận án: Phương pháp ghép tế bào gốc tạo máu tự thân, HAY
 
Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...
Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...
Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...
 
đáNh giá hiện trạng nước sinh hoạt tại xã quyết thắng, thành phố thái nguyên
đáNh giá hiện trạng nước sinh hoạt tại xã quyết thắng, thành phố thái nguyênđáNh giá hiện trạng nước sinh hoạt tại xã quyết thắng, thành phố thái nguyên
đáNh giá hiện trạng nước sinh hoạt tại xã quyết thắng, thành phố thái nguyên
 
Đề tài: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài cây Giổi ăn hạt (Michelia...
Đề tài: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài cây Giổi ăn hạt (Michelia...Đề tài: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài cây Giổi ăn hạt (Michelia...
Đề tài: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài cây Giổi ăn hạt (Michelia...
 
Nghiên Cứu Sử Dụng Multi - Enzymevà Probiotic Trong Nuôi Dưỡng Lợn Con Sau Ca...
Nghiên Cứu Sử Dụng Multi - Enzymevà Probiotic Trong Nuôi Dưỡng Lợn Con Sau Ca...Nghiên Cứu Sử Dụng Multi - Enzymevà Probiotic Trong Nuôi Dưỡng Lợn Con Sau Ca...
Nghiên Cứu Sử Dụng Multi - Enzymevà Probiotic Trong Nuôi Dưỡng Lợn Con Sau Ca...
 
địNh danh nấm sợi gây hỏng trứng cá bá chủ (pterapogon kauderni) dựa trên gen...
địNh danh nấm sợi gây hỏng trứng cá bá chủ (pterapogon kauderni) dựa trên gen...địNh danh nấm sợi gây hỏng trứng cá bá chủ (pterapogon kauderni) dựa trên gen...
địNh danh nấm sợi gây hỏng trứng cá bá chủ (pterapogon kauderni) dựa trên gen...
 
Đặc điểm sinh học chủng xạ khuẩn Streptomyces toxytricini, HOT
Đặc điểm sinh học chủng xạ khuẩn Streptomyces toxytricini, HOTĐặc điểm sinh học chủng xạ khuẩn Streptomyces toxytricini, HOT
Đặc điểm sinh học chủng xạ khuẩn Streptomyces toxytricini, HOT
 
Đề tài: Thành phần hóa học và chiết phân đoạn rễ cây Đinh lăng
Đề tài: Thành phần hóa học và chiết phân đoạn rễ cây Đinh lăngĐề tài: Thành phần hóa học và chiết phân đoạn rễ cây Đinh lăng
Đề tài: Thành phần hóa học và chiết phân đoạn rễ cây Đinh lăng
 
Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy phần Quang học
Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy phần Quang họcLuận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy phần Quang học
Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy phần Quang học
 
Biến động các thông số ảnh hưởng đến chất lượng tôm sú bảo quản ở 0 OC
Biến động các thông số ảnh hưởng đến chất lượng tôm sú bảo quản ở 0 OCBiến động các thông số ảnh hưởng đến chất lượng tôm sú bảo quản ở 0 OC
Biến động các thông số ảnh hưởng đến chất lượng tôm sú bảo quản ở 0 OC
 
Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà sasso nuôi tại trại giống gia cầm thịnh đ...
Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà sasso nuôi tại trại giống gia cầm thịnh đ...Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà sasso nuôi tại trại giống gia cầm thịnh đ...
Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà sasso nuôi tại trại giống gia cầm thịnh đ...
 

Similar to Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế

Nghiên cứu tính đa dạng tài nguyên cây thuốc và đề xuất giải pháp bảo tồn tại...
Nghiên cứu tính đa dạng tài nguyên cây thuốc và đề xuất giải pháp bảo tồn tại...Nghiên cứu tính đa dạng tài nguyên cây thuốc và đề xuất giải pháp bảo tồn tại...
Nghiên cứu tính đa dạng tài nguyên cây thuốc và đề xuất giải pháp bảo tồn tại...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu rám má trên phụ nữ có thai và một số biện pháp can thiệp
Nghiên cứu rám má trên phụ nữ có thai và một số biện pháp can thiệpNghiên cứu rám má trên phụ nữ có thai và một số biện pháp can thiệp
Nghiên cứu rám má trên phụ nữ có thai và một số biện pháp can thiệpTrung tam da lieu dong y
 
Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...
Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...
Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...
Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...
Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Xây dựng quy trình nhân giống in vitro cây cúc lá nhỏ pico (chrysanthemum sp.)
Xây dựng quy trình nhân giống in vitro cây cúc lá nhỏ pico (chrysanthemum sp.)Xây dựng quy trình nhân giống in vitro cây cúc lá nhỏ pico (chrysanthemum sp.)
Xây dựng quy trình nhân giống in vitro cây cúc lá nhỏ pico (chrysanthemum sp.)TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khả năng chống ung thư của các hoạt chất phân lập từ cây vông nem - Gửi miễn ...
Khả năng chống ung thư của các hoạt chất phân lập từ cây vông nem - Gửi miễn ...Khả năng chống ung thư của các hoạt chất phân lập từ cây vông nem - Gửi miễn ...
Khả năng chống ung thư của các hoạt chất phân lập từ cây vông nem - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận án: Đặc điểm sinh thái của loài Voọc bạc tại khu vực núi đá vôi - Gửi mi...
Luận án: Đặc điểm sinh thái của loài Voọc bạc tại khu vực núi đá vôi - Gửi mi...Luận án: Đặc điểm sinh thái của loài Voọc bạc tại khu vực núi đá vôi - Gửi mi...
Luận án: Đặc điểm sinh thái của loài Voọc bạc tại khu vực núi đá vôi - Gửi mi...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận án: Thành phần hóa học và hoạt tính sinh của loài Ardisia - Gửi miễn phí...
Luận án: Thành phần hóa học và hoạt tính sinh của loài Ardisia - Gửi miễn phí...Luận án: Thành phần hóa học và hoạt tính sinh của loài Ardisia - Gửi miễn phí...
Luận án: Thành phần hóa học và hoạt tính sinh của loài Ardisia - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế (20)

Luận án: Biện pháp kỹ thuật canh tác giống ngô lai tỉnh Quảng Ngãi
Luận án: Biện pháp kỹ thuật canh tác giống ngô lai tỉnh Quảng NgãiLuận án: Biện pháp kỹ thuật canh tác giống ngô lai tỉnh Quảng Ngãi
Luận án: Biện pháp kỹ thuật canh tác giống ngô lai tỉnh Quảng Ngãi
 
Phân lập các vi khuẩn vùng rễ kích thích tăng trưởng cây tiêu Sẻ
Phân lập các vi khuẩn vùng rễ kích thích tăng trưởng cây tiêu SẻPhân lập các vi khuẩn vùng rễ kích thích tăng trưởng cây tiêu Sẻ
Phân lập các vi khuẩn vùng rễ kích thích tăng trưởng cây tiêu Sẻ
 
Luận án: Kỹ thuật thâm canh giống sắn năng suất tinh bột cao
Luận án: Kỹ thuật thâm canh giống sắn năng suất tinh bột cao Luận án: Kỹ thuật thâm canh giống sắn năng suất tinh bột cao
Luận án: Kỹ thuật thâm canh giống sắn năng suất tinh bột cao
 
Luận án: Kỹ thuật nhân giống in vitro và trồng hoa chuông ở Huế
Luận án: Kỹ thuật nhân giống in vitro và trồng hoa chuông ở HuếLuận án: Kỹ thuật nhân giống in vitro và trồng hoa chuông ở Huế
Luận án: Kỹ thuật nhân giống in vitro và trồng hoa chuông ở Huế
 
Nghiên cứu tính đa dạng tài nguyên cây thuốc và đề xuất giải pháp bảo tồn tại...
Nghiên cứu tính đa dạng tài nguyên cây thuốc và đề xuất giải pháp bảo tồn tại...Nghiên cứu tính đa dạng tài nguyên cây thuốc và đề xuất giải pháp bảo tồn tại...
Nghiên cứu tính đa dạng tài nguyên cây thuốc và đề xuất giải pháp bảo tồn tại...
 
Luận án: Đặc điểm sinh học của rệp sáp bột hồng hại sắn, HAY
Luận án: Đặc điểm sinh học của rệp sáp bột hồng hại sắn, HAYLuận án: Đặc điểm sinh học của rệp sáp bột hồng hại sắn, HAY
Luận án: Đặc điểm sinh học của rệp sáp bột hồng hại sắn, HAY
 
Luận án: Hệ thống nhân giống vi thủy canh cây hoa cúc trắng
Luận án: Hệ thống nhân giống vi thủy canh cây hoa cúc trắngLuận án: Hệ thống nhân giống vi thủy canh cây hoa cúc trắng
Luận án: Hệ thống nhân giống vi thủy canh cây hoa cúc trắng
 
Đề tài: Nghiên cứu rám má trên phụ nữ có thai và một số biện pháp can thiệp
Đề tài: Nghiên cứu rám má trên phụ nữ có thai và một số biện pháp can thiệpĐề tài: Nghiên cứu rám má trên phụ nữ có thai và một số biện pháp can thiệp
Đề tài: Nghiên cứu rám má trên phụ nữ có thai và một số biện pháp can thiệp
 
Nghiên cứu rám má trên phụ nữ có thai và một số biện pháp can thiệp
Nghiên cứu rám má trên phụ nữ có thai và một số biện pháp can thiệpNghiên cứu rám má trên phụ nữ có thai và một số biện pháp can thiệp
Nghiên cứu rám má trên phụ nữ có thai và một số biện pháp can thiệp
 
Luận văn: Đánh giá hiện trạng và nghiên cứu sử dụng bèo tây xử lý nước thải c...
Luận văn: Đánh giá hiện trạng và nghiên cứu sử dụng bèo tây xử lý nước thải c...Luận văn: Đánh giá hiện trạng và nghiên cứu sử dụng bèo tây xử lý nước thải c...
Luận văn: Đánh giá hiện trạng và nghiên cứu sử dụng bèo tây xử lý nước thải c...
 
Đặc điểm sinh học và kỹ thuật gây trồng Bương lông điện biên, HAY
Đặc điểm sinh học và kỹ thuật gây trồng Bương lông điện biên, HAYĐặc điểm sinh học và kỹ thuật gây trồng Bương lông điện biên, HAY
Đặc điểm sinh học và kỹ thuật gây trồng Bương lông điện biên, HAY
 
Luận án: Ảnh hưởng của kích dục tố đến sinh sản của cầy vòi hương
Luận án: Ảnh hưởng của kích dục tố đến sinh sản của cầy vòi hươngLuận án: Ảnh hưởng của kích dục tố đến sinh sản của cầy vòi hương
Luận án: Ảnh hưởng của kích dục tố đến sinh sản của cầy vòi hương
 
Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...
Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...
Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...
 
Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...
Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...
Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...
 
Xây dựng quy trình nhân giống in vitro cây cúc lá nhỏ pico (chrysanthemum sp.)
Xây dựng quy trình nhân giống in vitro cây cúc lá nhỏ pico (chrysanthemum sp.)Xây dựng quy trình nhân giống in vitro cây cúc lá nhỏ pico (chrysanthemum sp.)
Xây dựng quy trình nhân giống in vitro cây cúc lá nhỏ pico (chrysanthemum sp.)
 
Luận án: Biện pháp kỹ thuật theo hướng thâm canh lúa cải tiến
Luận án: Biện pháp kỹ thuật theo hướng thâm canh lúa cải tiếnLuận án: Biện pháp kỹ thuật theo hướng thâm canh lúa cải tiến
Luận án: Biện pháp kỹ thuật theo hướng thâm canh lúa cải tiến
 
Đề tài: Chống ung thư của hoạt chất phân lập từ cây vông nem
Đề tài: Chống ung thư của hoạt chất phân lập từ cây vông nemĐề tài: Chống ung thư của hoạt chất phân lập từ cây vông nem
Đề tài: Chống ung thư của hoạt chất phân lập từ cây vông nem
 
Khả năng chống ung thư của các hoạt chất phân lập từ cây vông nem - Gửi miễn ...
Khả năng chống ung thư của các hoạt chất phân lập từ cây vông nem - Gửi miễn ...Khả năng chống ung thư của các hoạt chất phân lập từ cây vông nem - Gửi miễn ...
Khả năng chống ung thư của các hoạt chất phân lập từ cây vông nem - Gửi miễn ...
 
Luận án: Đặc điểm sinh thái của loài Voọc bạc tại khu vực núi đá vôi - Gửi mi...
Luận án: Đặc điểm sinh thái của loài Voọc bạc tại khu vực núi đá vôi - Gửi mi...Luận án: Đặc điểm sinh thái của loài Voọc bạc tại khu vực núi đá vôi - Gửi mi...
Luận án: Đặc điểm sinh thái của loài Voọc bạc tại khu vực núi đá vôi - Gửi mi...
 
Luận án: Thành phần hóa học và hoạt tính sinh của loài Ardisia - Gửi miễn phí...
Luận án: Thành phần hóa học và hoạt tính sinh của loài Ardisia - Gửi miễn phí...Luận án: Thành phần hóa học và hoạt tính sinh của loài Ardisia - Gửi miễn phí...
Luận án: Thành phần hóa học và hoạt tính sinh của loài Ardisia - Gửi miễn phí...
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Huế

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN THỊ HOÀNG ĐÔNG TUYỂN CHỌN GIỐNG LÚA KHÁNG RẦY LƯNG TRẮNG VÀ XÁC ĐỊNH BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CANH TÁC PHÙ HỢP Ở THỪA THIÊN HUẾ CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG MÃ SỐ: 62 62 01 10 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1: PGS.TS. TRẦN ĐĂNG HÒA 2: TS. NGUYỄN ĐÌNH THI HUẾ - 2017
  • 2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án tiến sĩ “Tuyển chọn giống lúa kháng rầy lưng trắng và xác định các biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp ở Thừa Thiên Huế” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và là kết quả quá trình làm việc nghiêm túc của bản thân. Kết quả này chưa từng được công bố trên các tài liệu khoa học trong nước và quốc tế. Các tài liệu tham khảo và kế thừa trong luận án đều được trích dẫn và chú thích đầy đủ. Nếu có gì sai sót tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Giáo viên hướng dẫn Tác giả luận án PGS.TS. Trần Đăng Hòa TS. Nguyễn Đình Thi Trần Thị Hoàng Đông
  • 3. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận án này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ về tinh thần và vật chất từ các cá nhân, tập thể, cơ quan, đơn vị. Nhân đây, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành về những sự giúp đỡ quý giá đó. Đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng tri ân sâu sắc tới Thầy giáo, PGS.TS. Trần Đăng Hòa; Thầy giáo, TS. Nguyễn Đình Thi, khoa Nông học, Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế, là những người hướng dẫn khoa học. Thầy đã định hướng cho tôi thực hiện nghiên cứu này, tư vấn thấu đáo và tận tâm giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện nghiên cứu và hoàn thành luận án này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc và Ban Đào tạo sau Đại học, Đại học Huế; Ban Giám hiệu và Phòng Đào tạo Sau Đại học, trường Đại học Nông Lâm; Tập thể cán bộ, giáo viên Bộ môn Bảo vệ thực vật, khoa Nông học, Trường Đại học Nông Lâm; Các anh (chị) là học viên cao học khóa 18, 19, các em sinh viên chuyên ngành Bảo vệ thực vật và Khoa học Cây trồng khóa 44, 45, 46; Viện nghiên cứu lúa Quốc tế (IRRI), Viện Bảo vệ thực vật; Công ty Nông nghiệp Quảng Bình, Công ty giống Cây trồng Quảng Nam, Công ty giống Cây trồng - Vật nuôi Quảng Ngãi; Công ty giống Cây trồng - Vật nuôi Thừa Thiên Huế; Trại nghiên cứu giống Nông - Lâm nghiệp Nam Phước, Quảng Nam; Hợp tác xã Nông nghiệp Hương An, phường Hương An và Hợp tác xã Nông nghiệp Đông Xuân, phường Hương Xuân, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện và hoàn thành luận án này. Có được sự trưởng thành ngày hôm nay, tôi xin khắc ghi công ơn sinh thành, giáo dưỡng và tình yêu thương của cha mẹ dành cho tôi; cảm ơn sự ủng hộ, động viên, thương yêu, chăm sóc và đồng hành của gia đình nhà chồng cũng như các anh, chị, những người thân đã luôn ở bên tôi, là chỗ dựa tinh thần vững chắc để tôi yên tâm học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án. Thừa Thiên Huế, tháng 5 năm 2017 Tác giả luận án Trần Thị Hoàng Đông
  • 4. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii MỤC LỤC................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT..................................................vi DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................... viii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ.....................................................................x MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................1 1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ...................................................................................2 1.2.1. Mục tiêu chung..................................................................................................2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể..................................................................................................2 1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI.................3 1.3.1. Ýnghĩa khoa học ...............................................................................................3 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn...............................................................................................3 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ...........................................................3 1.4.1. Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện tại tỉnh Thừa Thiên Huế; ........3 1.4.2. Phạm vi về thời gian: Đề tài được thực hiện từ năm 2013 - 2016;...................3 1.4.3. Phạm vi về nội dung..........................................................................................3 1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN ....................................................4 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................5 1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.........................................5 1.1.1. Nghiên cứu giống lúa thích ứng với biến đổi khí hậu.......................................5 1.1.2. Phân loại, phân bố và kí chủ của rầy lưng trắng ...............................................7 1.1.3. Triệu chứng gây hại và tác hại của rầy lưng trắng............................................7 1.1.4. Cơ chế kháng rầy của giống lúa........................................................................8 1.1.5. Nguyên nhân bùng phát của rầy lưng trắng hại lúa trên đồng ruộng................9 1.1.6. Những biện pháp hạn chế sự gây hại của rầy lưng trắng trên đồng ruộng .....13
  • 5. iv 1.1.7. Nghiên cứu về giảm lượng giống và phân bón cho lúa ..................................14 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU........................................17 1.2.1. Sự gây hại của rầy lưng trắng trên thế giới.....................................................17 1.2.2. Sự gây hại của rầy lưng trắng ở Việt Nam......................................................18 1.2.3. Sản xuất lúa ở Thừa Thiên Huế và tình hình gây hại của rầy lưng trắng .......20 1.3. NHỮNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THUỘC LĨNH VỰC ĐỀ TÀI .........................27 1.3.1. Nghiên cứu về rầy lưng trắng hại lúa trên thế giới và Việt Nam....................27 1.3.2. Nghiên cứu và sử dụng giống lúa kháng rầy lưng trắng trên thế giới và ở Việt Nam...........................................................................................................................33 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..35 2.1. VẬT LIỆU, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.......................................................35 2.1.1. Giống lúa.........................................................................................................35 2.1.2. Quần thể rầy lưng trắng...................................................................................37 2.1.3. Phân bón..........................................................................................................37 2.1.4. Đất thí nghiệm.................................................................................................37 2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..............................................................................39 2.2.1. Tuyển chọn giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Thừa Thiên Huế.....................39 2.2.2. Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng theo hướng quản lý cây trồng tổng hợp ....................................................................39 2.2.3. Xây dựng mô hình sản xuất lúa kháng rầy lưng trắng theo hướng quản lý cây trồng tổng hợp tại Thừa Thiên Huế...........................................................................40 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................................40 2.3.1. Phương pháp thu thập và nhân nuôi quần thể rầy lưng trắng .........................40 2.3.2. Phương pháp bố trí và theo dõi thí nghiệm.....................................................40 2.3.3. Phương pháp theo dõi, đánh giá các chỉ tiêu....................................................46 2.3.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu..........................................................50 2.4. ĐIỀU KIỆN NGHIÊN CỨU..............................................................................50 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..................................51 3.1. TUYỂN CHỌN GIỐNG LÚA KHÁNG RẦY LƯNG TRẮNG Ở THỪA THIÊN HUẾ...........................................................................................................................51
  • 6. v 3.1.1. Thanh lọc tính kháng rầy lưng trắng của tập đoàn giống lúa nghiên cứu trong phòng thí nghiệm.......................................................................................................51 3.1.2. Khả năng chống chịu rầy lưng trắng của các giống lúa trong điều kiện lây nhiễm nhân tạo ở nhà lưới....................................................................................................56 3.1.3. Khảo nghiệm cơ bản các giống lúa kháng rầy lưng trắng trên đồng ruộng ở Thừa Thiên Huế ........................................................................................................63 3.2. NGHIÊN CỨU CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CANH TÁC GIỐNG LÚA KHÁNG RẦY LƯNG TRẮNG Ở THỪA THIÊN HUẾ .........................................89 3.2.1. Nghiên cứu xác định lượng giống gieo thích hợp đối với giống lúa HP10 và ĐT34..........................................................................................................................89 3.2.2. Nghiên cứu xác định tổ hợp phân bón hiệu quả đối với các giống lúa HP10 và ĐT34........................................................................................................................101 3.3. XÂY DỰNG MÔ HÌNH SẢN XUẤT GIỐNG LÚA KHÁNG RẦY LƯNG TRẮNG TẠI THỪA THIÊN HUẾ.........................................................................118 3.3.1. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển và năng suất của các giống lúa trong mô hình..........................................................................................................................119 3.3.2. Sâu bệnh hại và tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên các giống lúa trong mô hình....................................................................................................................120 3.3.3. Hiệu quả kinh tế của các giống lúa trong mô hình...........................................123 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.....................................................................................126 KẾT LUẬN.............................................................................................................126 ĐỀ NGHỊ.................................................................................................................127 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA LUẬN ÁN ..................128 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................129 PHỤ LỤC................................................................................................................138
  • 7. vi DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT AWD: Alternative Wetting and Drying/Ướt - khô xen kẽ BILs: Backcross-inbred lines/Dòng bố mẹ lai hồi quy Biotype: Dòng sinh học BMAT: Bắt mồi ăn thịt BNN&PTNT: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Bt: Bào tử BVTV: Bảo vệ thực vật CLN: Cuốn lá nhỏ CPNX: Chế phẩm Nấm xanh Cv: Co-efficient of variation/ Độ biến động D/R: Dài/Rộng Đ/c: Đối chứng ĐBSLC: Đồng bằng sông Cửu Long EC: Emulsifiable Concentrate/ Dạng huyền phù EM: Egg Mortality/ Tỷ lệ trứng chết FAO: Food and Agriculture Organization of the United Nations/ Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc Ha: hecta HCVS: Hữu cơ vi sinh HT1: Hương Thơm số 1 ICM: Integrated Crop Management/ Quản lý cây trồng tổng hợp IPM: Integrated Pest Management/ Quản lý dịch hại tổng hợp IRRI: International Rice Research Institute/ Viện nghiên cứu lúa quốc tế KD18: Khang Dân 18 KHNN: Khoa học Nông nghiệp LNL: Lần nhắc lại LSD: Least Significant Difference/ Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa MĐK: Mức độ kháng NHH: Nhánh hữu hiệu NLN: Nông Lâm nghiệp NN&PTNT: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn NPK: Đạm - Lân - Kali NS: Năng suất NSLN: Ngày sau lây nhiễm NSLT: Năng suất lý thuyết NSTT: Năng suất thực thu
  • 8. vii ns: Non-significant/ Không sai khác OECD: Organization for Economic Co-operation and Development/ Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OM: Organic Matter/ Chất hưu cơ PCR: Polymerase Chain Reaction/ Kỹ thuật tái tạo đoạn ADN (Phản ứng khuếch đại gen) P1000 hạt: Khối lượng 1000 hạt QCVN: Quy chuẩn Việt Nam QĐ-BNN-KHCN: Quyết định - Bộ Nông nghiệp - Khoa học công nghệ. QTLs: Quantitative Trait Locus/ Vị trí tính trạng số lượng RCBD: Randomized Complete Block/ Thiết kế khối hoàn toàn ngẫu nhiên RCD: Randomized Complete Design / Thiết kế hoàn toàn ngẫu nhiên RDSBV: Rice Black Streaked Dwarf Virus/ virus luá lùn sọc đen RFLP: Restriction Fragment Length Polymorphisms/ Đa hình chiều dài đoạn giới hạn Ri: Resistance Index/ Chỉ số kháng RILs: Recombinant Inbred Lines/ Dòng tái tổ hợp RLT: Rầy lưng trắng SE: Standard Error/ Sai số chuẩn SES: Standard Evaluation System/ Hệ thống đánh giá tiêu chuẩn SL: Solution Liquid/ Dạng dung dịch SRI: System of Rice Intensification/ Hệ thống canh tác lúa cải tiến TB: Trung bình TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam TGST: Thời gian sinh trưởng TN: Thí nghiệm TN1: Taichung Native 1 TPHCM: Thành phố Hồ Chí Minh TT: Trung tâm UBND: Ủy ban nhân dân VCR: Value Cost Ratio/ Tỷ lệ chi phí - giá trị Wbph: White-backed Planthopper/ Rầy lưng trắng WG: Water Granule/ Dạng hạt thấm nước WL: Watery Lesions/ Tổn thương mất nước WP: Wettable Powder/ Dạng bột hòa nước
  • 9. viii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Tỷ lệ (%) rầy nâu và rầy lưng trắng các lứa chính tại miền Bắc năm 2005 - 2007 ..........................................................................................19 Bảng 1.2. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa ở Thừa Thiên Huế năm 2011 - 201521 Bảng 1.3. Tình hình sản xuất lúa tại thị xã Hương Trà từ năm 2013 - 2015........22 Bảng 1.4. Cơ cấu giống lúa ở tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2013 - 2015.................23 Bảng 1.5. Lượng phân bón (kg/ha) cho các giống lúa ở Thừa Thiên Huế ...........24 Bảng 1.6. Quy trình bón phân cho các giống lúa ở Thừa Thiên Huế ...................24 Bảng 1.7. Tình hình rầy hại lúa ở Thừa Thiên Huế từ năm 2012 - 2015..............26 Bảng 1.8. Tình hình rầy hại lúa tại thị xã Hương Trà từ năm 2012 - 2015 ..........26 Bảng 2.1. Danh sách các giống lúa sử dụng trong nghiên cứu đề tài ...................35 Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu hóa tính đất ở vùng nghiên cứu ...................................39 Bảng 2.3. Phân cấp hại của cây mạ và mức độ kháng rầy của giống lúa .............42 Bảng 2.4. Các tổ hợp phân bón trong thí nghiệm .................................................44 Bảng 2.5. Quy trình bón phân trong ruộng thí nghiệm phân bón .........................45 Bảng 3.1. Cấp hại và mức độ kháng của các giống lúa đối với quần thể rầy lưng trắng ở Thừa Thiên Huế theo phương pháp ống nghiệm .....................51 Bảng 3.2. Cấp hại và mức độ kháng của các giống lúa đối với quần thể rầy lưng trắng ở Thừa Thiên Huế theo phương pháp hộp mạ ............................53 Bảng 3.3. Mật độ rầy lưng trắng trên các giống lúa sau lây nhiễm ở nhà lưới.....57 Bảng 3.4. Một số chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển và hình thái của các giống lúa trong điều kiện lây nhiễm rầy lưng trắng ở nhà lưới............................59 Bảng 3.5. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lúa trong điều kiện lây nhiễm rầy lưng trắng ở nhà lưới...........................................................61 Bảng 3.6. Một số đặc điểm sinh trưởng và hình thái của các giống lúa ở các điểm nghiên cứu ............................................................................................65 Bảng 3.7. Khả năng đẻ nhánh của các giống lúa ở các điểm nghiên cứu.............68 Bảng 3.8. Một số đặc điểm nông học của các giống lúa ở các điểm nghiên cứu .71 Bảng 3.9. Mật độ rầy lưng trắng trên các giống lúa ở các điểm nghiên cứu.........74 Bảng 3.10. Mức độ nhiễm sâu, bệnh hại chính trên các giống lúa ở các điểm nghiên cứu............................................................................................77 Bảng 3.11a. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lúa ở Hương Xuân......................................................................................................79
  • 10. ix Bảng 3.11b. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lúa ở Hương An .............................................................................................84 Bảng 3.12. Một số chỉ tiêu chất lượng của các giống lúa nghiên cứu ....................86 Bảng 3.13. Một số đặc điểm sinh trưởng, phát triển và hình thái của giống lúa HP10 và ĐT34 ở các lượng giống gieo khác nhau ..............................90 Bảng 3.14. Một số đặc điểm nông học của giống lúa HP10 và ĐT34 ở các lượng giống gieo khác nhau............................................................................93 Bảng 3.15. Mật độ rầy lưng trắng trên giống lúa HP10 và ĐT34 ở các lượng giống gieo khác nhau.......................................................................................94 Bảng 3.16. Mức độ gây hại của sâu bệnh chính trên giống lúa HP10 và ĐT34 ở lượng giống gieo khác nhau .................................................................96 Bảng 3.17. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống lúa HP10 và ĐT34 ở các lượng giống gieo khác nhau .............................................97 Bảng 3.18. Hiệu quả kinh tế của giống lúa HP10 và ĐT34 ở các lượng giống gieo khác nhau ............................................................................................101 Bảng 3.19. Một số đặc điểm sinh trưởng phát triển và hình thái của giống lúa HP10 và ĐT34 ở các tổ hợp phân bón khác nhau..............................102 Bảng 3.20. Một số đặc điểm nông học của giống lúa HP10 và ĐT34 ở các tổ hợp phân bón khác nhau............................................................................104 Bảng 3.21. Mật độ rầy lưng trắng trên giống lúa HP10 và ĐT34 ở các tổ hợp phân bón khác nhau.....................................................................................105 Bảng 3.22. Mức độ gây hại của sâu bệnh chính trên giống lúa HP10 và ĐT34 ở các tổ hợp phân bón khác nhau.................................................................107 Bảng 3.23. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống lúa HP10 và ĐT34 ở các tổ hợp phân bón khác nhau.............................................109 Bảng 3.24. Hiệu quả kinh tế của giống lúa HP10 và ĐT34 ở các tổ hợp phân bón khác nhau............................................................................................112 Bảng 3.25. Một số chỉ tiêu hóa tính đất trước và sau thí nghiệm phân bón trên giống lúa HP10 và ĐT34....................................................................114 Bảng 3.26. Một số đặc điểm sinh trưởng phát triển và năng suất của các giống lúa trong mô hình .....................................................................................119 Bảng 3.27. Mức độ nhiễm sâu, bệnh hại của các giống lúa sản xuất mô hình .....120 Bảng 3.28. Số lần phun thuốc bảo vệ thực vật trên các giống lúa sản xuất mô hình.....................................................................................................122 Bảng 3.29. Hiệu quả kinh tế của mô hình trồng giống lúa kháng rầy lưng trắng trong vụ Đông xuân 2015 - 2016 ..................................................................123
  • 11. x DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 1.1. Các giai đoạn phát dục của rầy lưng trắng................................................28 Hình 1.2. Vòng đời của rầy lưng trắng .....................................................................28 Hình 2.1. Thu thập và nhân nuôi quần thể rầy lưng trắng ........................................40 Hình 2.2. Phương pháp đánh giá tính kháng rầy.......................................................41 Hình 3.1. Tỷ lệ giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Thừa Thiên Huế trong phòng thí nghiệm ................................................................................................55 Hình 3.2. Diễn biến mật độ rầy lưng trắng trên các giống lúa sau lây nhiễm ở nhà lưới ...........................................................................................................58
  • 12. 1 MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Lúa gạo là nguồn lương thực quan trọng nhất nuôi sống con người, khoảng 3/4 dân số thế giới và 3 tỷ người ở Châu Á sống chủ yếu dựa vào lúa gạo. Trung bình mỗi năm lượng khách hàng tiêu thụ lúa gạo trên thế giới tăng thêm 50 triệu người, theo dự báo năm 2025 nhu cầu lúa gạo sẽ tăng 40% so với năm 2005 (Khush, 2006). Những năm gần đây, biến đổi khí hậu toàn cầu đã tác động trực tiếp đến sản xuất lúa gạo và ảnh hưởng đến vấn đề an ninh lương thực toàn cầu. Cùng với những hiện tượng xâm nhập mặn, hạn hán, lũ lụt thì dịch hại cũng là trở ngại lớn cho quá trình sản xuất lúa trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Trong các loài dịch hại trên lúa, rầy được xem là đối tượng dịch hại nghiêm trọng hàng đầu ở các quốc gia trồng lúa châu Á (Sun và cs, 2005; Brar và cs, 2009; Catindig và cs, 2009). Rầy không chỉ gây hại trực tiếp mà còn là môi giới truyền nhiều loại bệnh do virus gây ra trên cây lúa. Sự gây hại của rầy trên đồng ruộng có thể làm tổn thất đến 60% năng suất lúa (Lang và cs, 2003). Nhiều thập kỷ qua, để diệt rầy hại lúa biện pháp hóa học được xem là một biện pháp hữu hiệu vì nó mang lại hiệu quả nhanh nên phù hợp với tâm lý của người dân. Tuy nhiên, sử dụng thuốc hóa học liên tục trên đồng ruộng đã hình thành nên các chủng rầy kháng thuốc, dẫn đến hiện tượng tái phát dịch hại (Kenmore, FAO, 2011), tiêu diệt nhiều kẻ thù tự nhiên và hủy hoại sinh thái ruộng lúa (Sogawa, 2004). Ngoài ra, dư lượng thuốc hóa học còn tác động đến sức khỏe con người và các loài sinh vật khác. Vì vậy, không thể xem biện pháp hóa học là tối ưu mà cần có sự kết hợp hài hòa các biện pháp trong quản lý rầy hại lúa. Quản lý tổng hợp rầy hại lúa là biện pháp tin cậy, hiệu quả và phù hợp với xu hướng phát triển nông nghiệp bền vững (Sun và cs, 2005; Gurr, 2009). Trong đó, sử dụng giống lúa kháng rầy được xem là biện pháp chủ động và thân thiện với môi trường (Padmarathi và cs, 2007). Vì vậy, nghiên cứu giống lúa kháng rầy nhiệm vụ cấp thiết được đặt lên hàng đầu với những nhà chọn giống không chỉ ở Việt Nam mà của nhiều quốc gia trồng lúa trên Thế giới. Thêm vào đó, nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật canh tác lúa theo hướng quản lý cây trồng tổng hợp cũng là việc làm cần quan tâm để sản xuất các giống kháng rầy bền vững trên đồng ruộng. Rầy lưng trắng (Sogatella furcifera Horvath) là sâu hại lúa quan trọng ở các vùng trồng lúa trên cả nước. Ngoài gây hại trực tiếp là chích hút dịch làm cho cây lúa sinh
  • 13. 2 trưởng phát triển kém, làm chậm quá trình đẻ nhánh, gây vàng lá, cây lúa còi cọc, RLT còn là môi giới truyền bệnh virus lùn sọc đen (Hà Viết Cường và cs, 2010; Đào Nguyên, 2010; Trịnh Thạch Lam, 2011). Năm 2009, sự bùng phát RLT trên đồng ruộng kéo theo sự xuất hiện của bệnh lùn sọc đen phương Nam hại lúa ở các tỉnh từ Bình Định đến Đồng bằng sông Hồng đã làm cho đối tượng này trở nên nguy hiểm hơn. Trước thực trạng đó, thông tư số 58/2010/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về quy định phòng, trừ bệnh lùn sọc đen trên lúa đã ban hành và xác định để phòng trừ bệnh lúa lùn sọc đen thì chủ yếu dựa vào việc quản lý môi giới truyền bệnh là RLT hại lúa. Từ năm 2007 đến 2010, RLT đã trở thành dịch hại chiếm ưu thế trên đồng ruộng và dần dần thay thế rầy nâu (Hà Viết Cường và cs, 2010). Tại Thừa Thiên Huế, từ năm 2010 - 2013, diện tích lúa nhiễm rầy có xu hướng tăng dần và RLT ngày càng chiếm ưu thế trên đồng ruộng. Năm 2010, toàn tỉnh có 2.014 ha lúa nhiễm rầy (RLT chiếm 37,5%); đến năm 2013, diện tích lúa nhiễm rầy là 14.699,8 ha, chiếm 53,7% diện tích trồng lúa của tỉnh và RLT chiếm đến 46%, đặc biệt có đến 3.051 ha nhiễm nặng và 14 ha lúa bị mất trắng. Trong khi đó, các giống lúa gieo trồng phổ biến hiện nay tại địa phương như Khang dân, Xi21, Xi23, IR38, HT1, TH5, BT7, HC4, HT6 đều bị nhiễm rầy ở mức nhẹ đến trung bình, với mật độ rầy gây hại phổ biến từ 750 - 1.500 con/m2 , cục bộ gây hại với mật độ >10.000 con/m2 (Cái Văn Thám, 2014). Mặc dù vậy, những kết quả nghiên cứu về giống lúa kháng RLT và các biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy ở Thừa Thiên Huế còn rất hạn chế. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Tuyển chọn giống lúa kháng rầy lưng trắng và xác định các biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp ở Thừa Thiên Huế. 1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI 1.2.1. Mục tiêu chung Tuyển chọn giống lúa kháng RLT phù hợp với điều kiện sinh thái ở Thừa Thiên Huế nhằm hạn chế phun thuốc trừ rầy trên đồng ruộng, đảm bảo sản xuất lúa gạo an toàn, phù hợp với xu hướng phát triển bền vững tại địa phương. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Tuyển chọn được 1 - 2 giống lúa có khả năng kháng RLT có thời gian sinh trưởng ngắn, ít nhiễm sâu bệnh hại khác, năng suất và chất lượng cao, phù hợp với điều kiện sản xuất ở Thừa Thiên Huế.
  • 14. 3 - Xác định được lượng giống gieo sạ thích hợp cho giống lúa kháng RLT được tuyển chọn; - Xác định được tổ hợp phân bón hiệu quả cho giống lúa kháng RLT được tuyển chọn; - Xây dựng được mô hình sản xuất lúa kháng RLT theo hướng quản lý cây trồng tổng hợp tại Thừa Thiên Huế. 1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.3.1. Ýnghĩa khoa học - Khẳng định vai trò của giống lúa kháng rầy trong quản lý tổng hợp rầy hại lúa; - Xây dựng cơ sở dữ liệu khoa học cho việc nghiên cứu tuyển chọn giống lúa kháng RLT, cung cấp nguồn vật liệu phục vụ công tác chọn giống lúa kháng RLT; - Kết quả nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật là cơ sở khoa học cho việc hoàn thiện quy trình sản xuất lúa kháng RLT tại Thừa Thiên Huế. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Giới thiệu và cung cấp các giống lúa kháng RLT để đa dạng hóa cơ cấu giống lúa trên đồng ruộng cho một số vùng nhiễm rầy tại địa bàn Thừa Thiên Huế. Hạn chế thiệt hại do rầy gây ra, giảm thuốc trừ sâu trên đồng ruộng, tăng hiệu quả sản xuất và bảo vệ môi trường; - Bổ sung một số giải pháp kỹ thuật canh tác lúa theo hướng an toàn và thân thiện với môi trường; phục vụ hoàn thiện quy trình quản lý rầy hại lúa theo hướng bền vững tại địa phương; - Góp phần nâng cao nhận thức cho người nông dân trồng lúa tại Thừa Thiên Huế về quản lý tổng hợp rầy hại lúa. 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 1.4.1. Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện tại tỉnh Thừa Thiên Huế; 1.4.2. Phạm vi về thời gian: Đề tài được thực hiện từ năm 2013 - 2016; 1.4.3. Phạm vi về nội dung - Đề tài tập trung nghiên cứu tập đoàn 30 giống lúa được thu thập từ các Công ty giống cây trồng trên địa bàn miền Trung, Viện và Trung tâm nghiên cứu giống lúa nhằm tuyển chọn được giống lúa kháng RLT có triển vọng cho tỉnh Thừa Thiên Huế.
  • 15. 4 - Đề tài tập trung nghiên cứu các đặc điểm liên quan đến tính kháng RLT của các giống lúa trong điều kiện lây nhiễm nhân tạo và ngoài đồng ruộng; nghiên cứu các đặc điểm nông học, khả năng chống chịu sâu bệnh, năng suất và chất lượng của các giống lúa kháng RLT có triển vọng phù hợp với điều kiện sinh thái ở Thừa Thiên Huế; - Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật bao gồm lượng giống gieo sạ, tổ hợp phân bón cho một số giống lúa kháng RLT được tuyển chọn, làm cơ sở xây dựng mô hình sản xuất giống lúa kháng rầy theo hướng quản lý cây trồng tổng hợp tại Thừa Thiên Huế. - Các thí nghiệm trong phòng và nhà lưới được tiến hành tại Khoa Nông học, trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế từ tháng 4/2013 - 5/2014. Các thí nghiệm trên đồng ruộng và mô hình được tiến hành tại phường Hương An và phường Hương Xuân, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế từ vụ Hè Thu 2014 đến vụ Đông Xuân 2015 - 2016. 1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN (1) Tuyển chọn được 01 giống lúa kháng rầy lưng trắng là HP10; (2) Xác định được lượng giống gieo sạ cho giống lúa HP10 tại tỉnh Thừa Thiên Huế là 80 kg/ha; (3) Xác định được tổ hợp phân bón cho giống lúa HP10 tại tỉnh Thừa Thiên Huế là 80kg N + 80kg P2O5 + 80kg K2O + 1 - 2 tấn HCVS + 500kg vôi/ha.
  • 16. 5 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Nghiên cứu giống lúa thích ứng với biến đổi khí hậu Lúa (Oryza sativa L.) là cây trồng quan trọng trên thế giới, cung cấp lương thực chủ yếu cho gần một nửa dân số toàn cầu (Wang và Li, 2005). Lúa là cây ngũ cốc có diện tích lớn nhất trên trái đất, hiện nay thế giới có khoảng 154 triệu ha đất trồng lúa nước, chiếm 11% tổng diện tích đất trồng trọt (Khush, 2005). Để đáp ứng nhu cầu lương thực ngày một gia tăng của con người trước sức ép tăng dân số trên toàn thế giới, hằng năm, sản lượng lúa gạo trên thế giới cũng tăng khoảng 9,5 triệu tấn (từ 215 triệu tấn vào năm 1961 tăng lên 707,48 triệu tấn vào năm 2014 (FAO, 2014). Theo FAO, hiện nay trên thế giới vẫn còn 925 triệu người bị đói và thiếu dinh dưỡng, năm 2015, thế giới đã cần thêm 50 triệu tấn gạo và dự báo đến năm 2050 nhu cầu này phải tăng gấp đôi (100 triệu tấn gạo) mới đáp ứng được nhu cầu lương thực. Ở Việt Nam, dân số dự báo sẽ chạm mốc 100 triệu người vào năm 2020 và sẽ tăng lên 120 - 103 triệu người sau năm 2030. Như vậy, nhu cầu lương thực trong nước sẽ ngày một gia tăng. Trong khi đó, tác động của biến đổi khí hậu đã làm cho nhiều diện tích đất trồng lúa trở nên không canh tác được, hằng năm ở Đông Nam Á có đến 23 triệu ha đất trồng lúa bị hạn hán, 22 triệu ha bị ngập lụt và 21,5 triệu ha đất bị nhiễm mặn đe dọa (Nazar và cs, 2011). Việt Nam đứng thứ 3 trong 10 quốc gia trên thế giới bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi biến đổi khí hậu (Philippines, Nigieria, Việt Nam, Haiti, Bangladesh, Papua New Guinea, Malawi, Fiji, Sudan và Nhật Bản) (OECD, 2011). Biến đổi khí hậu tác động tiêu cực đến hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế từ nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản đến giao thông, vận tải…Trong đó, sản xuất nông nghiệp là lĩnh vực chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu. Các nhà khoa học cho rằng sự biến đổi khí hậu là một trong những nguyên nhân chính gây ra tình trạng xói mòn và rửa trôi đất, lượng mưa nhiều hơn, nhiệt độ tăng làm hủy hoại cây trồng, làm xuất hiện và gia tăng các loại sâu hại, làm lây lan dịch bệnh và sâu bệnh. Sản xuất lúa gạo liên tục bị đe dọa bởi sâu hại, dịch bệnh và các điều kiện bất lợi phi sinh học khác (hạn hán, nhiễm mặn, ngập úng…). Hàng năm, thế giới bị thất thu trên 210 triệu tấn lúa vì sâu bệnh và cỏ dại, trong đó, sâu hại là nguyên nhân quan trọng nhất, khoảng 26,7% sản lượng lúa bị mất vì sự phá hại của các loài sâu hại (Normile, 2008).
  • 17. 6 Giống lúa vừa là mục tiêu vừa là một biện pháp kỹ thuật để nâng cao năng suất và phẩm chất lúa gạo. Trong điều kiện biến đổi khí hậu như hiện nay, để đảm bảo an ninh lương thực thì tuyển chọn giống phải tập trung theo 4 hướng sau: (1) Tạo ra giống mới có năng suất cao hơn giống cũ trong cùng điều kiện, mùa vụ, đất đai, và chế độ canh tác; (2) Giống mới phải có chất lượng cao hơn giống cũ, được mọi người ưa chuộng, có giá trị dinh dưỡng cao, chất lượng nấu nướng ngon hơn; (3) Giống mới có khả năng chống chịu tốt với các loại sâu bệnh hại chính của từng vùng, từng vụ mà giống đó gieo trồng và (4) Giống phải thích ứng tốt với điều kiện khí hậu, đất đai, tập quán canh tác, hệ thống luân canh của những vùng đất nhất định. Chính vì vậy, nghiên cứu tuyển chọn giống lúa kháng sâu bệnh hại nói chung và giống kháng rầy nói riêng đã và đang là vấn đề được quan tâm phát triển. Theo K. Lame, tổng giám đốc Viện lúa quốc tế trong bài: Nghiên cứu lúa thế kỷ 21 (1994), khi đề cập đến việc phòng trừ sâu bệnh đã nói “Giống kháng là hòn đá tảng để phòng trừ sâu bệnh có hiệu quả. Kết hợp giống kháng với phòng trừ sinh học và kỹ thuật canh tác là chiến lược phòng trừ sâu bệnh lý tưởng đối với những người nông dân nghèo ít vốn”. Tuy nhiên, sau một thời gian sử dụng giống kháng, rầy có thể vượt qua được tính kháng của cây lúa và có thể gây hại giống kháng đó. Giống kháng không phải mất tính kháng, giống đó vẫn tiếp tục kháng được chủng quần rầy ban đầu nhưng không thể kháng được các loại hình khác của rầy. Nguyên nhân là do rầy đã hình thành các biotype mới có khả năng gây hại các giống kháng. Cho đến nay, đã có rất nhiều thành tựu đạt được trong nghiên cứu các biện pháp phòng chống rầy hại lúa, các biện pháp phòng trừ như bằng thuốc hoá học, sinh vật học, kỹ thuật canh tác, giống kháng... Tuy nhiên, nhiều kết luận cho rằng không một biện pháp đơn lẻ nào có thể phòng trừ rầy một cách hiệu quả. Vấn đề chỉ có thể giải quyết bằng cách thực hiện một chương trình phòng trừ tổng hợp (IPM), trong đó giống kháng, biện pháp sinh học, biện pháp canh tác và dùng thuốc hoá học phải được kết hợp với nhau một cách hợp lý. Mặc dù vậy, sử dụng thuốc hóa học vẫn được xem là biện pháp chủ yếu để phòng trừ RLT, việc sử dụng thuốc hóa học liên tục trên đồng ruộng đã dẫn đến sự tái phát của RLT, rầy phát triển tính kháng thuốc, tiêu diệt nhiều kẻ thù tự nhiên và hủy hoại sinh thái ruộng lúa (Sogawa, 2004). Trong những năm qua, giống lúa kháng rầy luôn được tìm kiếm, nghiên cứu và sử dụng nhằm giảm được thiệt hại năng suất lúa do rầy gây ra, tiết kiệm chi phí sản xuất, mặt khác giảm được việc sử dụng thuốc hóa học gây ô nhiễm môi trường và ổn định môi trường sinh thái. Cho đến nay, sử dụng giống lúa kháng rầy cũng được phổ biến ở Indonesia, Thái Lan, Ấn Độ nhưng chủ yếu là các giống lúa kháng rầy nâu,
  • 18. 7 những kết quả nghiên cứu về giống kháng RLT còn hạn chế. Vì vậy, tìm kiếm các nguồn gen kháng rầy, nghiên cứu và sử dụng giống lúa có khả năng kháng RLT hiện nay vẫn là nhiệm vụ cấp thiết và được đặt lên hàng đầu đối với những nhà chọn giống không chỉ ở Việt Nam mà còn ở nhiều quốc gia khác. 1.1.2. Phân loại, phân bố và kí chủ của rầy lưng trắng * Phân loại khoa học: Rầy lưng trắng (Sogatella furcifera) thuộc họ Delphacidae, bộ cánh đều (Homoptera), lần đầu tiên được Horvath mô tả và đặt tên là Delphax furcifera, sau đó được đổi tên rất nhiều lần bởi các nhà côn trùng học khác nhau (Aimee và Alberto, 2009). Tuy nhiên, hiện nay tên khoa học của RLT được sử dụng phổ biến nhất là Sogatella furcifera Horvath. * Phân bố: Rầy lưng trắng phân bố rộng rãi ở hầu hết các nước trồng lúa vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc, Malaysia, Phi-líp-pin, Ấn Độ, Việt Nam… một số nước ở châu Mỹ và một số nước ở châu Úc và đảo Thái Bình Dương (Hills và Dennish, 1983). * Kí chủ: Theo báo cáo của IRRI (1982), Suenaga cho rằng kí chủ của RLT là lúa và hầu hết các loại cỏ thuộc họ hòa thảo. Rầy lưng trắng có phạm vi kí chủ rộng hơn rầy nâu, sinh sống và phát triển tốt trên cỏ Echinochloa glabreseens như trên lúa, chúng có thể sinh sản vài thế hệ trên những loài cỏ Cynodon dactylon, Leersia hexandra, Zizania latifolia. Tại Việt Nam, kí chủ chính của RLT là cây lúa. Ngoài ra, RLT còn có nhóm kí chủ phụ tương đối rộng như lúa hoang, các loại cỏ lồng vực, cỏ mần trầu, cỏ đuôi phụng, cỏ chác, cỏ Panicum pennisatum, Eleusine, Poa, Echinochloa, Digitaria (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2004). 1.1.3. Triệu chứng gây hại và tác hại của rầy lưng trắng Rầy lưng trắng không chỉ gây hại trực tiếp là chích hút nhựa cây mà còn là môi giới truyền bệnh virus hại lúa. Tác hại do RLT gây ra làm giảm chiều cao cây, số nhánh hữu hiệu, lép hạt và giảm năng suất (Zhai và cs, 2011). Ở Nhật Bản, triệu chứng gây hại của RLT đã được ghi nhận là bông lúa biến màu nâu, hạt thóc có màu gỉ sắt và bị rạn nứt (Matsumura, 1996b). Trong quá trình đẻ nhánh, nếu bị nhiễm nặng RLT sẽ làm cho cây lúa bị hoại tử hoàn toàn và gây hiện tượng cháy rầy (Yamasaki và cs, 1999). Tại Việt Nam, trưởng thành và rầy non RLT đều chích hút nhựa ở cây lúa từ giai đoạn mạ đến giai đoạn chín sữa. Nếu RLT gây hại vào giai đoạn lúa trỗ bông thì
  • 19. 8 chúng sẽ làm cho số lượng bông và chiều dài bông giảm, hạt lúa bị lép, lửng và làm chậm quá trình chín của hạt. Bên cạnh đó, RLT cũng là môi giới chính truyền và lây lan bệnh virus lùn sọc đen phương Nam cho lúa (Ngô Vĩnh Viễn, 2009). 1.1.4. Cơ chế kháng rầy của giống lúa Giống lúa kháng rầy có nhiều cơ chế kháng khác nhau: Cây tiết ra các chất gây độc do sản phẩm của các gen kháng rầy hoạt động qua quá trình sao mã và giải mã tổng hợp nên các sản phẩm protein, khi rầy chích hút các sản phẩm này vào sẽ bị ngộ độc có thể bị chết hoặc nếu không chết cũng bị rối loạn quá trình sinh sản hoặc không lột xác hay hóa trưởng thành được, ngoài ra các giống lúa có thân rất cứng, có nhiều lông xót, thành phần thân lúa có nhiều silic nên hạn chế khả năng chích hút của rầy; hoặc các giống lúa có khả năng đền bù cao, khi bị rầy gây hại vẫn có khả năng cho năng suất cao (Smith và cs, 1984). Trong đó, có hai cơ chế kháng chính là kháng không ưa thích (non-preference/Antixenisis) và kháng kháng sinh (antibiosis). Cơ chế kháng không ưa thích được tìm thấy trong hầu hết các giống kháng rầy, biểu hiện ở sự hướng tới thức ăn và khả năng đẻ trứng và cơ chế kháng kháng sinh được đánh giá bằng sự hình thành quần thể (population build-up), chỉ số tăng trưởng (growth index) và tốc độ ăn (feeding rate) của rầy (Smith và cs, 1984). Điển hình của cơ chế kháng kháng sinh đối với RLT là kháng ở pha trứng, được đặc trưng bởi sự tổn thương do mất nước (WL) trong trứng rầy dẫn đến cái chết của những quả trứng RLT tại các vị trí đẻ trứng trong vòng 12 giờ cuả quá trình đẻ trứng. Tỷ lệ trứng tử vong (EM) phụ thuộc vào giai đoạn phát triển của cây lúa và và cao nhất là ở giai đoạn đẻ nhánh tối đa. Phản ứng kháng với trứng RLT đặc biệt nổi bật trong các giống Japonica ở Nhật Bản (Yamasaki và cs,1999). Ngoài ra, cũng tìm thấy benzyl benzoat đã có mặt trong nước chảy ra rừ các mô thực vật bị tổn thương của một số giống lúa japonica, nhưng đã không thể phát hiện trong các mô thực vật còn nguyên vẹn và cho rằng benzyl benzoate là chất được tiết ra từ các tổn thương chảy nước (Seino và cs, 1996). Sự không hấp dẫn với RLT của giống kháng có thể do sự có mặt của các chất ức chế tới quá trình phát triển của rầy hoặc các chất gây sự ngán ăn, xua đuổi trong cây lúa, hoặc do cấu tạo tế bào có hàm lượng silic cao hơn các giống nhiễm. Sự giảm ăn của RLT trên giống kháng có thể do sự có mặt của chất ức chế trong cây lúa (Lin, 1989). Silic có vai trò quan trọng trong tính kháng của các giống lúa đối với RLT, giống lúa nào có hàm lượng silic cao thì sẽ kháng RLT tốt hơn các giống có hàm lượng silic thấp. Bên cạnh đó, các giống kháng có hàm lượng Fe, Zn và Mn cao hơn và có hàm
  • 20. 9 lượng N, P, K, Ca, Cu, Mg aminoacid, phenol, diệp lục tố thấp hơn các giống nhiễm RLT (Mishra và Misra, 1992). Nghiên cứu về sự ưu thích cho thấy RLT có định hướng về phía giống nhiễm TN1 hơn là các giống kháng Pundia trong vòng 24 giờ sau khi thả và số lượng rầy non tăng đột biến ở các giống nhiễm trong khoảng 24 đến 72 giờ còn ở các giống kháng thì có sự giảm đột biến (Mishra và Misra,1991). Tác giả khác thì cho rằng rầy ăn trên các giống kháng ít đẻ hơn, cơ thể nhỏ hơn và tỷ lệ sống sót của rầy non thấp, thời gian rầy non kéo dài, tốc độ của quần thể phát triển chậm hơn. Các giống kháng RLT có cơ chế “ngăn ăn” và “diệt trứng” nên sống trên các giống kháng quần thể RLT không phát triển được (Sogawa, 2004). Kết quả nghiên cứu tại Trung Quốc cho thấy mức độ mẫn cảm với RLT của giống lúa lai Shunyou 63 (SY-63) tăng nhanh là do sự gia tăng đột ngột về mật độ của RLT. Trái lại, giống lúa Trung Quốc Japonica Chenjiang 06 (CJ-06) được xác định là có khả năng kháng cao với RLT. Tính kháng với RLT của giống lúa này do giống lúa có cơ chế phản ứng kiềm hãm hoạt động hút dinh dưỡng từ dịch cây của RLT và phản ứng diệt trứng rầy do các gen trội điều khiển (Sogawa và cs, 2004). 1.1.5. Nguyên nhân bùng phát của rầy lưng trắng hại lúa trên đồng ruộng Sự bùng phát của rầy là sự tăng cao đột ngột về số lượng cá thể rầy, diễn biến từ lứa này đến lứa khác trong một vụ lúa. Nguyên nhân dẫn đến bùng phát của rầy đến nay đã có nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước nghiên cứu và đề xuất, nhiều giả thiết cho rằng sự tăng cao đột ngột của rầy gắn liền với sự tương hỗ giữa rầy, cây lúa và tổ hợp các yếu tố ngoại cảnh. Năm 2011, hội nghị chuyên đề về “Rầy hại lúa bùng phát và chính sách quản lý thuốc bảo vệ thực vật” do Viện Nghiên cứu Lúa Quốc tế (IRRI) và Tổ chức FAO chủ trì tại Băng Cốc, Thái Lan đã chính thức công bố rầy nâu, RLT hại lúa đã và đang bùng phát tại các nước trồng lúa ở khu vực Đông Nam Á và Trung Quốc từ 2006; sự bùng phát của rầy hại lúa kéo theo dịch bệnh virus vàng lùn, lùn xoắn lá do rầy nâu truyền bệnh và bệnh lùn sọc đen phương Nam do RLT truyền bệnh ngày phát sinh gây hại nặng tại hầu hết các nước này. Cũng tại hội nghị này, Kenmore (FAO) cho rằng nguyên nhân bùng phát của rầy hại lúa hiện nay cũng tương tự với nguyên nhân bùng phát rầy nâu trên toàn cầu lần thứ nhất (năm 1984) là do gieo trồng 2 - 3 giống nhiễm rầy trên diện rộng, bón dư thừa phân đạm và lạm dụng phun thuốc trừ sâu, nhất là các lần phun thuốc sớm trong giai đoạn lúa đẻ nhánh đã tiêu diệt quần thể thiên
  • 21. 10 địch tự nhiên trong ruộng lúa, gây suy giảm các dịch vụ sinh thái ruộng lúa (Kenmore và cs, 1984). Một nghiên cứu khác cho rằng nguyên nhân đầu tiên của sự xâm nhiễm RLT là sử dụng thuốc hóa học. Sử dụng thuốc trừ sâu hóa học không những tốn kém về kinh tế mà còn gây ảnh hưởng đến môi trường. Hơn nữa, thuốc trừ sâu tiêu diệt thiên địch của RLT và quan trọng hơn là phát triển tính kháng thuốc ở RLT dẫn đến hiện tượng tái phát dịch rầy (Suri và Singh, 2011). Tại Trung Quốc, các thí nghiệm đồng ruộng ở vùng dịch RLT đã cho thấy việc sử dụng giống lúa Japonica kháng RLT và không dùng thuốc trừ rầy mang lại lợi nhuận cao hơn việc trồng giống lúa lai SY-63 có sử dụng thuốc trừ rầy (Sogawa và cs, 2009). Tại Việt Nam, những nguyên nhân gây bùng phát rầy hại lúa có thể kể đến như tăng cao tỷ lệ sử dụng giống nhiễm rầy trên diện rộng, gieo cấy quá dày, bón dư thừa đạm và lạm dụng thuốc trừ sâu, nhất là phun thuốc sớm trong giai đoạn lúa đẻ nhánh, phun thuốc phổ rộng đã tiêu diệt quần thể ký sinh thiên địch tự nhiên trong ruộng lúa hoặc phun thuốc không đúng cách đã gây tình trạng kháng thuốc ngày một tăng (Phạm Văn Lầm, 2006). 1.1.5.1. Sử dụng giống lúa bất hợp lý Giống lúa là yếu tố tiên quyết để RLT có thể phát sinh phát triển với số lượng lớn, gieo trồng nhiều các giống lúa Trung Quốc đặc biệt là lúa lai RLT dễ phát sinh thành dịch (Gao, 1994; Sogawa và cs, 2009). Mật độ rầy trên đồng ruộng gia tăng do mở rộng diện tích trồng lúa, tạo điều kiện cho rầy phát tán và lây lan trên diện rộng, cơ cấu giống thường xuyên được thay đổi, thay thế các giống chống chịu tốt năng suất thấp thay bằng các giống cho năng suất cao nhưng ngược lại tính chống chịu sâu, bệnh lại kém. Trồng nhiều giống mới, thay giống liên tục làm phát sinh nhiều loài sâu hại mới gây hại mạnh hơn. Thêm vào đó, RLT cũng thường xuyên xuất hiện trên các giống lúa đặc biệt trên các giống nhiễm rầy (Reissig và cs, 1986). Tại Trung Quốc, những quan sát trên ruộng của nông dân trong 3 năm từ 1980 đến 1982 cho thấy mật độ của RLT trên lúa lai tăng từ 8 đến 38 lần so với trên lúa thuần. Sau đó, người ta đã xác định được mức sinh sản của RLT trên giống lúa Shanyou-6 cao hơn 2,6 - 3,9 lần trên 3 giống lúa thuần (Huang và cs, 1985). Tại Việt Nam, nghiên cứu ảnh hưởng của giống lúa đến RTL cho thấy thức ăn là yếu tố quan trọng đóng vai trò quyết định đối với việc tăng hoặc giảm mật số rầy trên đồng ruộng. Một trong những nguyên nhân làm tăng tính kháng của sâu hại là gieo cấy
  • 22. 11 những giống lúa có năng suất cao. Thí nghiệm nhân tạo thả rầy trên các giống lúa thuần và lai cho thấy những giống lúa lai, giống lúa nhiễm RLT có mật độ tập trung nhiều hơn, đặc biệt ở giai đoạn đẻ nhánh sau 72 giờ. Trên các giống lúa thuần thì mật số RLT cũng ít hơn trên giống lúa lai và vòng đời của RLT trên lúa lai cũng có xu hướng ngắn hơn trên lúa thuần. Do vậy, những vùng có cơ cấu giống lúa lai nhiều hơn thì khả năng phát triển thành dịch cao hơn (Đinh Văn Thành, 1998). Theo Nguyễn Văn Đĩnh và Trần Thị Liên (2005), hầu hết các giống lúa lai đều nhiễm rầy tự nhiễm nhẹ đến nhiễm cao, phần lớn các giống lúa thuần và giống lúa địa phương thể hiện tính nhiễm nhẹ đến kháng vừa rầy nâu và RLT. 1.1.5.2. Lạm dụng thuốc trừ sâu Sử dụng quá nhiều thuốc trừ sâu cũng góp phần làm bùng phát quần thể RLT (Bhathas và Dhaliwal, 1994). Việc sử dụng thuốc trừ sâu liên tục trên đồng ruộng đã dẫn đến sự tái phát của RLT, làm cho rầy kháng thuốc mạnh, tiêu diệt nhiều kẻ thù tự nhiên và hủy hoại sinh thái ruộng lúa (Sogawa, 2004). Thuốc trừ sâu gây tái phát quần thể RLT trên các giống lúa có mức kháng khác nhau. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các thuốc trừ sâu (Quinalphos, Chlorpyriphos, Methyl parathion, Endosulfan, Imidacloprid và Deltamethrin) tới sức sinh sản, tỷ lệ sống sót của RLT và hoá sinh của cây kí chủ cho thấy: khi phun các loại thuốc trên 3 lần với khoảng cách 10 ngày/lần ở nồng độ 1/2 nồng độ khuyến cáo trên lúa giống mẫn cảm và giống kháng rầy gieo trong chậu thì các loại thuốc Methyl parathion, Deltamethrin và Quinalphos có khả năng làm tăng sức sinh sản của RLT và tăng tần suất tái phát quần thể (tăng lên 1,75 lần); thuốc Methyl parathion và Deltamethrin làm tăng tỷ lệ sống sót của rầy non (tương ứng 59,3% và 52,2% so với đối chứng) và tăng chỉ số phát triển quần thể của rầy (tương ứng là 4,8 và 4,2 so với đối chứng). Tỷ lệ rầy trưởng thành vũ hoá từ những cây có xử lý thuốc Methyl parathion và Deltamethrin tăng với tỷ lệ trưởng thành cái chiếm ưu thế (1,51 và 1,15 so với đối chứng) trên giống mẫn cảm nhưng không thay đổi trên giống kháng rầy (Suri và Singh, 2011). Tại Việt Nam, thực tế sản xuất cho thấy sử dụng thuốc hoá học cũng dần trở nên kém hiệu quả trong việc quản lý phòng trừ các loài dịch hại phổ biến. Nguyên nhân là do các loài dịch hại có khả năng sinh sản nhanh và phát triển mạnh, vòng đời ngắn, trong một năm có nhiều lứa và đặc biệt chịu áp lực chọn lọc thuốc hóa học rất cao, do đó chúng có khả năng hình thành tính kháng rất nhanh chóng. Việc lạm dụng thuốc hóa học phổ rộng phun 3 - 4 lần/vụ đã gây phá vỡ mối quan hệ sinh thái trong sinh
  • 23. 12 quần ruộng lúa, phá hủy quần thể sinh vật bắt mồi, đặc biệt là thiên địch của rầy là bọ xít mù xanh, các loài nhện… là nguyên nhân dẫn đến bùng phát rầy. 1.1.5.3. Một số biện pháp kỹ thuật khác - Sử dụng phân bón: Vấn đề độc canh cây lúa trong thời gian dài làm cho chế độ dinh dưỡng trong đất bị mất cân đối, đất nghèo dinh dưỡng do đó đòi hỏi phải cung cấp một lượng lớn phân bón để phục hồi đất. Tuy nhiên, việc sử dụng phân bón nhiều, không cân đối đặc biệt là thừa đạm, làm cho ruộng lúa phát triển rậm rạp, xanh tốt tạo nguồn thức ăn tốt cho rầy phát triển. Nhiều tác giả đã giải thích được ảnh hưởng của phân đạm đến rầy hại lúa, họ cho rằng phân đạm đã tạo ra một cấu trúc tán lá dày và cung cấp cho rầy một tiểu môi trường sống thuận lợi (Anonmymus, 1975; Zhu, 2004). Quy luật tất yếu là khi lựa chọn nơi di trú thì rầy trưởng thành thường chọn ruộng lúa bón nhiều đạm để đẻ trứng chứ không chọn ruộng lúa nghèo đạm. Kết quả nghiên cứu của IRRI cho thấy, sử dụng hàm lượng đạm cao thì mật độ rầy/bụi lúa cũng cao hơn. Khi sống trên cây có lượng phân đạm nhiều thì lượng nước bọt rầy thải ra nhiều hơn, sức sống tốt hơn và phát triển quần thể nhanh hơn khi sống trên những cây thiếu đạm, và rầy cái được nuôi trong môi trường thừa đạm cũng mắn đẻ hơn (Chen và Chang, 1971). Nhiều tác giả nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến rầy hại lúa cho thấy bón thừa phân hóa học (đặc biệt phân đạm) trên ruộng lúa làm cho rầy có tỷ lệ sống sót cao hơn, gia tăng quần thể nhiều hơn (Preap và cs, 2001) và khả năng đẻ trứng nhiều hơn (Preap và cs, 2001; Wuang và Wu, 1991), xu hướng bùng phát thành dịch cao hơn (Hosamani và cs, 1986; Li và cs,1996; Uhm và cs, 1985). Càng bón nhiều phân đạm hóa học, cấy dày, gieo cấy muộn RLT càng dễ phát triển số lượng lớn (Bhathal và Dhaliwal, 1991). Nghiên cứu về ảnh hưởng của phân đạm đến rầy hại lúa cho kết quả như sau: trên ruộng lúa bón 200kg đạm urê/ha thì rầy có thể sống lâu hơn gấp 3 lần và khả năng đẻ trứng gấp 10 lần so với sống trên ruộng không bón đạm. Khi nghiên cứu tác động của các điều kiện bên ngoài đến rầy cho thấy rằng: việc bón nhiều phân đạm có ý nghĩa cao hơn là thích nghi sinh thái (Cook và Denno, 1994). Hơn nữa, phần lớn tính thích nghi của rầy có thể thay đổi theo hướng gia tăng ở các thế hệ tiếp theo nếu sử dụng chế độ phân đạm cao liên tiếp (Lu và cs, 2004). Nhìn chung, sự phát sinh gây hại của RLT có tương quan thuận với các mức độ bón phân đạm. Bón nhiều đạm, cấy dày, tưới nước thường xuyên và mật độ ký sinh thấp làm bùng phát số lượng RLT (Gao, 1994).
  • 24. 13 - Mật độ gieo sạ: Gieo sạ dày cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các loài sâu hại lúa nói chung và rầy nói riêng phát triển; lượng giống gieo trên 140 kg/ha là điều kiện thuận lợi để rầy phát sinh gây hại. - Thời vụ gieo sạ: Gieo trồng không quá 2 vụ lúa một năm và sử dụng các giống ngắn ngày có thể phòng trừ rầy RLT rất tốt, tiến hành gieo cấy đồng loạt trong vòng 3 tuần và duy trì một thời gian không có lúa trên đồng ruộng cũng có hiệu quả trong phòng trừ RLT (Reissig và cs, 1986). 1.1.6. Những biện pháp hạn chế sự gây hại của rầy lưng trắng trên đồng ruộng Quản lý dịch hại tổng hợp được xác định là biện pháp phòng trừ rầy có hiệu quả trên đồng ruộng. Trong đó, sử dụng giống chống chịu cùng với các biện pháp hỗ trợ khác như kỹ thuật canh tác phù hợp, dùng thuốc hóa học đúng nguyên tắc cũng làm chậm hoặc ngăn cản sự phát triển các biotype mới của sâu hại trong sản xuất. Nhiều tác giả cho rằng, có rất nhiều biện pháp khác nhau để phòng trừ RLT hại lúa là dựa vào đặc điểm sinh học (Xiao và Tang, 2007), dựa vào quy luật phát sinh (Seino và cs, 1987), dựa vào tính kháng của giống, quản lý dịch hại tổng hợp (Litsinger và cs, 2005) và quan hệ tương tác giữa RLT với rầy nâu (Matsumura và Suzuki, 2003) trên đồng ruộng...Trong các biện pháp đó, sử dụng giống lúa kháng rầy là biện pháp chủ đạo, phù hợp với xu hướng phát triển nông nghiệp bền vững (Padmarathi và cs, 2007). Gieo trồng giống lúa kháng rầy đã làm giảm mật độ rầy trên đồng ruộng, nhưng mức độ ảnh hưởng của giống tới quá trình phát sinh phát triển và gây hại của nhóm rầy nói chung và RLT nói riêng phụ thuộc vào mức độ kháng của giống. Tùy theo mức độ chống chịu của giống, có thể coi đây là phương pháp phòng chống chính hoặc kết hợp trong hệ thống các biện pháp kỹ thuật canh tác khác để khống chế sự phát triển của rầy. Khi gieo cấy các giống kháng rầy giảm được việc sử dụng thuốc hóa học trừ rầy nên bảo vệ được thiên địch trên ruộng lúa (Đào Nguyên, 2010). Theo tác giả Nguyễn Hữu Huân, để hạn chế sự gây hại của rầy trên đồng ruộng ngoài biện pháp “né rầy” thì việc sạ thưa (giảm lượng giống gieo), bón ít phân đạm (bón phân theo bảng so màu lá) cũng được khuyến cáo để tạo cây lúa khỏe và ruộng lúa thông thoáng làm cho ít hấp dẫn sâu rầy, từ đó người nông dân ít phải dùng đến thuốc trừ sâu. Mô hình này đã được Viện Nghiên cứu Lúa Quốc tế (IRRI) công nhận là tiến bộ kỹ thuật tốt và công bố để có thể áp dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia khác (Huan và cs, 2005).
  • 25. 14 Hiện nay, áp dụng chương trình Quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) một cách triệt để là biện pháp tốt nhất đảm bảo ngăn ngừa được RLT một cách bền vững. Các biện pháp cụ thể bao gồm: - Biện pháp giống: Cơ cấu giống lúa hợp lý, không gieo sạ lúa lai với diện tích lớn, không trồng nhiều các giống lúa thơm, giống nhiễm rầy. Sử dụng các giống lúa biểu hiện kháng cao đến kháng vừa; trồng giống kháng với diện tích vừa phải. - Biện pháp canh tác: Vệ sinh đồng ruộng sạch sẽ đặc biệt là dọn sạch lúa chét; xuống giống tập trung và áp dụng biện pháp né rầy; gieo cấy với mật độ vừa phải (< 120 kg/ha), bón phân cân đối NPK, tránh bón thừa phân đạm, tăng cường bón lân và kali để tăng khả năng chống chịu cho cây lúa. Không trồng lúa liên tục trên đồng ruộng, đảm bảo 2 vụ lúa cách nhau 20 - 30 ngày. Thường xuyên thăm đồng để phát hiện sớm rầy gây hại và có biện pháp xử lý kịp thời (Bùi Bá Bổng và cs, 2006). -Biện pháp cơ giới: Trên ruộng lúa có nước, có thể sử dụng biện pháp rắc cát có tẩm dầu kèm theo khua động làm cho rầy “giả chết” rơi xuống nước, khi bò lên dầu vít lỗ thở của chúng làm cho chúng bị chết. - Biện pháp sinh học: Tạo môi trường thuận lợi cho thiên địch của rầy phát triển; thả vịt vào ruộng lúa (đối với ruộng lúa cấy) khi lúa đã giao tán; sử dụng các loại thuốc sinh học hoặc chế phẩm nấm ký sinh côn trùng để phun trừ rầy khi cần thiết (Bùi Bá Bổng và cs, 2006). Trong những năm gần đây, công nghệ sinh thái (Ecological engineering) cũng đã được ứng dụng bằng việc trồng cỏ dại có hoa quanh năm trên bờ ruộng để thu hút thiên địch nhằm tăng cường vai trò của thiên địch trong ruộng lúa để quản lý sâu hại nói chung và rầy hại lúa nói riêng. Mô hình “ruộng lúa bờ hoa” đã được triển khai từ năm 2009 tại hai địa điểm Cái Bè và Cai Lậy ở tỉnh Tiền Giang, cho thấy mật số rầy ở ruộng mô hình có trồng hoa luôn thấp hơn ở ruộng đối chứng của nông dân, trong khi mật số của các loài thiên địch quan trọng của rầy lại luôn luôn cao hơn ruộng đối chứng (Nguyễn Văn Huỳnh, 2011). - Biện pháp hóa học: Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng và xử lý rầy khi đến ngưỡng, phun thuốc theo nguyên tắc “4 đúng”, có thể sử dụng các loại thuốc có tác động chọn lọc và áp dụng chiến lược luân phiên sử dụng thuốc nhằm hạn chế tính kháng thuốc ở rầy hại lúa (Bùi Bá Bổng và cs, 2006). 1.1.7. Nghiên cứu về giảm lượng giống và phân bón cho lúa 1.1.7.1. Hệ thống canh tác lúa cải tiến SRI
  • 26. 15 Trong sản xuất lúa hiện nay, việc đầu tư phân đạm quá mức và cấy dày còn rất phổ biến, đây là nguyên nhân chính làm giảm khả năng chống chịu của cây lúa, từ đó dễ bị sâu bệnh tấn công, gây hại, ảnh hưởng đến năng suất và hiệu quả kinh tế. Sử dụng hóa chất nhiều (phân hóa học, thuốc trừ sâu) gây ô nhiễm môi trường,...Nhằm góp phần tìm ra giải pháp khắc phục tình trạng nêu trên, trong những năm gần đây nhiều chương trình và tiến bộ kỹ thuật được đưa vào ứng dụng trong sản xuất lúa, trong đó có chương trình ứng dụng Hệ thống canh tác lúa cải tiến (SRI). Hệ thống canh tác lúa cải tiến (SRI) được thực hiện trên 5 nguyên tắc cơ bản sau: (1) Mạ khoẻ (Mạ non, gieo thưa (0,05 - 0,1 kg/m2 ), bứng mạ để đảm bảo mạ không bị đứt rễ, sau khi bứng mạ phải cấy ngay để tránh bị hỏng); (2) Cấy 1 dảnh, cấy thưa tuỳ theo chất đất, giống, thời vụ, cấy vuông mắt sàng để cây lúa tiếp nhận được ánh sáng đều ở các phía; (3) Phòng trừ cỏ dại kịp thời (làm cỏ sục bùn lần đầu kết hợp với bón phân thúc cho lúa đẻ nhánh thực hiện sớm ngay vào giai đoạn lúa bắt đầu đẻ nhánh); (4) Quản lý nước và thông khí định kỳ cho đất (Ruộng chỉ cần đủ độ ẩm trong đất theo yêu cầu của cây lúa mà không cần giữ nước ngập mặt ruộng. Trừ khi bón phân thì mới cần giữ nước ngập mặt ruộng để phân bón dễ hòa tan đều trong ruộng. Sau khi bón phân, cần giữ nước trong ruộng khoảng 4 - 5 ngày để phân hấp thụ vào đất rồi mới rút cạn nước ruộng. Xới xáo đất nên kết hợp với các lần làm cỏ và bón phân thúc); (5) Bổ sung chất hữu cơ (Cải thiện điều kiện dinh dưỡng đất, tạo điều kiện cho vi sinh vật trong đất phát triển. Chú ý: phân hữu cơ phải được ủ hoai mục mới bón). Năm 2003, SRI được đưa vào ứng dụng tại các tỉnh phía Bắc và được Bộ NN & PTNT công nhận là tiến bộ kỹ thuật áp dụng trong sản xuất lúa ở các tỉnh phía Bắc tại quyết định số 3062/QĐ-BNN-KHCN ngày 15/10/2007. Hiện nay, SRI là hệ thống thâm canh lúa được đưa vào các giải pháp canh tác trong chương trình chống biến đổi khí hậu và phát thải hiệu ứng nhà kính tại Việt Nam và cả nước đã có trên 20 tỉnh thành ứng dụng SRI. Mô hình SRI mang lại hiệu quả vượt trội so với phương pháp canh tác thông thường như: lượng thóc giống giảm từ 50 đến 90%, phân đạm giảm 20 - 25%, tăng năng suất bình quân 9 - 15%. Canh tác theo SRI tạo cho tiểu vùng sinh thái đồng ruộng bất lợi cho dịch hại phát triển như bệnh khô vằn, bệnh nghẹt rễ, ốc bươu vàng…đồng thời tăng khả năng chống chịu sâu, bệnh của cây lúa. Tiền lãi thu được
  • 27. 16 của ruộng áp dụng SRI tăng từ 2 - 5 triệu đồng/ha, giá thành/kg thóc giảm trung bình 342 đến 520 đồng, tiết kiệm được khoảng 1/3 chi phí về thủy lợi. Ngoài ra, SRI còn làm tăng khả năng chống chịu của cây lúa đối với những yếu tố có liên quan đến tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu như: Cây lúa cứng, khỏe hơn nên ít bị đổ ngả trong điều kiện mưa bão, đồng thời tăng khả năng chống chịu đối với sâu bệnh mới xuất hiện. Canh tác theo SRI, nhu cầu nước tưới cho ruộng lúa giảm được khoảng 30% so với canh tác truyền thống, điều này rất hữu ích trong điều kiện khan hiếm nguồn nước tưới. Mặt khác, việc rút cạn nước ruộng thường xuyên trên đồng ruộng góp phần làm hạn chế lượng khí nhà kính phát thải vào khí quyển. 1.1.7.2. Chương trình “3 giảm, 3 tăng” đến “1 phải, 5 giảm” Khái niệm “3 giảm” là giảm trong sản xuất lúa là giảm lượng giống gieo sạ, giảm lượng thuốc trừ sâu bệnh và giảm lượng phân đạm; “3 tăng” tức là: tăng năng suất lúa, tăng chất lượng lúa gạo và tăng hiệu quả kinh tế. “1 phải” là phải dùng giống tốt, giống xác nhận, còn “5 giảm” là giảm lượng giống gieo sạ (80 ÷ 100 kg/ha); giảm phân đạm (bón phân theo bảng so màu lá lúa), giảm sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (chỉ sử dụng khi cần thiết theo hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật), giảm lượng nước tưới và giảm thất thoát sau thu hoạch (thu hoạch bằng máy gặt đặp liên hợp và sử dụng biện pháp sấy). Cùng với sự phát triển không ngừng của xã hội, những yêu cầu của người dân về sản phẩm tiêu dùng ngày càng cao và mặt hàng lúa gạo cũng không tránh khỏi những yêu cầu khắt khe của thị trường. Những thương hiệu có nguồn gốc rõ ràng, đảm bảo chất lượng ngày càng khẳng định vị thế của mình trên thị trường tiêu dùng. Với chủ trương nâng cao thu nhập của người nông dân, quan tâm đến sức khỏe con người và môi trường các cơ quan chức năng chú trọng đầu tư, mở rộng các mô hình trồng lúa hiệu quả về kinh tế, an toàn cho con người và bền vững với môi trường trường như: công nghệ sinh thái đồng ruộng, “3 giảm, 3 tăng” hoặc “1 phải, 5 giảm”. Được sự hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật của Viện Nghiên cứu Lúa Quốc tế (IRRI), năm 2013, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã triển khai thí điểm chương trình sản xuất lúa “3 giảm, 3 tăng” tại Cần Thơ, An Giang, v.v… Năm 2009, lần đầu tiên chương trình “1 phải, 5 giảm” được thử nghiệm tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long. Qua 3 năm triển khai chương trình “3 giảm, 3 tăng” và 2 năm thực hiện chương trình “1 phải, 5 giảm”, tỉnh An Giang đã đạt được những thành tựu như đã giảm một lượng lúa giống đáng kể, đặc biệt là giảm phân NPK, thuốc BVTV nhưng vẫn tăng
  • 28. 17 năng suất và tăng lợi nhuận tương ứng là từ 250.000 ÷ 1.500.000 đồng/ha và từ 3.740.000 ÷14.000.000 đồng/ha so với tập quán canh tác trước đây. Kết quả còn cho thấy, việc áp dụng “1 phải, 5 giảm” trong canh tác lúa đã giúp nông dân tiết kiệm bình quân từ 2,5 - 4 triệu đồng/ha. Áp dụng mô hình 1 phải 5 giảm là một hướng đi tích cực, có hiệu quả, không những tăng lợi nhuận cho người trồng lúa mà còn đảm bảo sự bền vững, an toàn cho môi trường cũng như sức khỏe nông dân. Đây cũng là những đặc điểm giúp tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường lúa gạo quốc tế. Mấy năm qua, việc sản xuất lúa theo tiến bộ kỹ thuật “1 phải, 5 giảm” đang dần trở nên quen thuộc ở ĐBSCL. Để góp phần làm giảm phát thải khí nhà kính, ngành nông nghiệp bắt đầu định hướng sản xuất lúa theo phương pháp mới “1 phải, 6 giảm”. Trong năm 2013, mô hình “1 phải, 6 giảm” đã bắt đầu được thực nghiệm ở một số địa phương thuộc ĐBSCL. Kết quả cho thấy, nhờ lượng nước trên ruộng được điều tiết phù hợp (kỹ thuật tưới ướt khô xen kẽ/AWD) với từng quá trình sinh trưởng của cây lúa, mà lượng phát thải khí nhà kính trên các ruộng tham gia mô hình đã giảm 20 - 30% so với những ruộng đối chứng luôn để ngập nước trong suốt cả vụ. Chi phí sản xuất lúa ở các ruộng tham gia mô hình cũng giảm mạnh so với những ruộng sản xuất bình thường vì đã giảm đáng kể lượng hạt giống, phân bón, thuốc BVTV, lượng nước tưới (giảm trên 1.000 m3 /ha)… 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.2.1. Sự gây hại của rầy lưng trắng trên thế giới Rầy lưng trắng là dịch hại nghiêm trọng ở vùng trồng lúa nhiệt đới và cận nhiệt đới thuộc phía Đông, Đông Nam và Nam Á, Braxin và nước vùng Caribe. Từ những năm 70 của thế kỷ trước trở lại đây, trong hệ sâu hại lúa ở Đông Nam Á, RLT dẫn vị trí quan trọng hàng đầu. Rầy lưng trắng đã xuất hiện ở tất cả các nước trồng lúa khu vực Đông Nam Á, gây nhiều thiệt hại rất nghiêm trọng trên diện rộng (Nguyễn Xuân Hiển và cs, 1979). Ở mật độ 400 - 500 rầy cám hoặc 200 trưởng thành RLT/cây sẽ làm mất trắng năng suất lúa. Hiện tượng cháy rầy do RLT gây ra trên ruộng lúa đã được ghi nhận tại Malaysia, Indonesia, Ấn Độ và Pakistan từ những năm 80 của thế kỷ trước (Khush, 1984). Tại Trung Quốc, năm 1976, cùng với việc đưa lúa lai vào sản xuất, lần đầu tiên RLT bùng phát với diện tích 1.600ha, trong đó có 80ha mất trắng ở tỉnh Quảng Đông và phía Nam Trung Quốc. Mật độ rầy tăng nhanh từ dưới 5 con/dảnh trước năm 1980
  • 29. 18 lên 40 con/dảnh vào năm 1987 tần số bùng phát của RLT có tương quan thuận với việc mở rộng diện tích lúa lai trong thập niên 80 - 90 của thế kỷ trước và RLT đã thực sự trở thành dịch hại chiếm ưu thế nhất trên cây lúa Ở Trung Trung Quốc, mật độ hàng năm cao của RLT được ghi nhận lần đầu trên lúa lai Shanyou-6 ở tỉnh Triết Giang vào năm 1979 (Feng và Huang, 1983). Những quan sát trên ruộng của nông dân trong 3 năm từ 1980 đến 1982 cho thấy mật độ của RLT trên lúa lai tăng từ 8 đến 38 lần so với trên lúa thuần (Ruan 1983). Sau đó, người ta đã xác định được mức sinh sản của RLT trên giống lúa Shanyou-6 cao hơn 2,6 - 3,9 lần trên 3 giống lúa thuần (Huang và cs, 1985). Kết quả bẫy đèn được thực hiện ở các quốc gia châu Á cũng cho thấy mật độ RLT gia tăng rất nhanh. Tại Trung Quốc, kết quả rầy vào đèn năm 2007 tăng gấp 13 lần so với năm 1998 (Sogawa và cs, 2009). Tại Ấn Độ, mật độ RLT cũng có biến động lớn và tăng dần từ năm 2004 đến 2007. Tại Philippines, so với năm 2000 mật độ RLT năm 2002 tăng gấp 15 và năm 2007 tăng gấp 2 lần. Tại Malaysia, năm 1999 có 1.526ha, đến năm 2001 có 541ha bị RLT gây hại (Catindig và cs, 2009). Tính đến năm 2007, tuy chưa có những con số cụ thể về sự thiệt hại do RLT gây ra ở Indonesia, Philippines và Việt Nam nhưng các tác giả cho rằng trong 10 năm qua sự thiệt hại do RLT gây ra trên đồng ruộng là lớn hơn nhiều so với rầy nâu. Điều này cho thấy rằng RLT đã trở thành loài dịch hại nghiêm trọng, gây thiệt hại kinh tế cho các vùng trồng lúa ở châu Á (Catindig và cs, 2009). 1.2.2. Sự gây hại của rầy lưng trắng ở Việt Nam Ở Việt Nam, trong thời gian từ đầu thập niên 90 thế kỷ 20 trở lại đây, khi các giống lúa lai xuất hiện và phát triển rộng rãi thì RLT đã trở thành đối tượng gây hại cực kỳ nguy hiểm ở các tỉnh phía Bắc và miền Trung. Việc mở rộng sản xuất lúa lai chiếm 70 - 80% diện tích kết hợp với việc thâm canh liên tục dựa trên đầu tư phân bón, thuốc trừ sâu đã gây ra sự khủng hoảng hệ sinh thái ruộng lúa, gây hiện tượng kháng thuốc của rầy. Từ đó, RLT trở thành loài dịch hại nghiêm trọng nhất trên cây lúa dần dần thay thế rầy nâu và cũng có sự đảo chiều giữa hai đối tượng này (Thanh và cs, 2007). Tại miền Bắc, tỷ lệ rầy nâu chiếm 70% vào năm 1981 đã giảm xuống còn 30% vào năm 2007. Ngược lại, tỷ lệ RLT tăng tương ứng từ 30% lên 70% (Hà Viết Cường và cs, 2010). Vụ Đông xuân năm 1974 - 1975, RLT xuất hiện trên đồng ruộng với mật số cao tại các tỉnh Gò Công và Tiền Giang. Năm 1980, RLT bắt đầu gia tăng mật số ở nhiều tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long như Long An, Tiền Giang, Hậu Giang,
  • 30. 19 Minh Hải và Kiên Giang. Năm 1983, RLT gây hại trên giống lúa IR42 tại huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Hậu Giang, nhiều nơi bị mất trắng. Năm 2000 tổng diện tích lúa nhiễm rầy cả nước là 591.424 ha chiếm khoảng 7,7% diện tích gieo cấy (tăng 3,8 lần so với năm 1999) trong đó diện tích nhiễm nặng là 91,747 ha (tăng 2,7 lần so với năm 1999), diện tích cháy rầy là 106.6 ha (Nguyễn Trường Thành và cs, 2000). Điều tra đồng ruộng từ năm 2005 - 2007 của Trung tâm BVTV phía Bắc cho thấy RLT đã xuất hiện ngày càng nhiều, năm sau cao hơn năm trước và ở các lứa rầy chính trong năm thì tỷ lệ RLT luôn chiếm ưu thế so với rầy nâu (Bảng 1.1). Bảng 1.1. Tỷ lệ (%) rầy nâu và rầy lưng trắng các lứa chính tại miền Bắc năm 2005 - 2007 Năm Lứa rầy trong năm Lứa 2 Lứa 3 Lứa 6 Lứa 7 Rầy nâu RLT Rầy nâu RLT Rầy nâu RLT Rầy nâu RLT 2005 37,5 62,5 50,2 49,8 50,5 49,5 62,1 37,9 2006 51,0 49,0 62,5 37,5 80,0 20,0 72,6 27,4 2007 30,5 69,5 35,4 64,6 37,1 62,9 41,2 59,8 Nguồn: Trung tâm BVTV phía Bắc. Ngoài gây hại trực tiếp là chích hút dịch cây lúa làm cho cây lúa sinh trưởng phát triển kém, RLT còn là môi giới truyền bệnh virus lúa lùn sọc đen (RDSBV). Đây là bệnh rất nguy hiểm, có khả năng phát tán và lây lan nhanh, bệnh không truyền qua hạt giống, đất, nước và không khí mà chỉ lây truyền qua môi giới là RLT (Hà Viết Cường và cs, 2010). Bệnh virus lúa lùn sọc đen có nguồn gốc ở Trung Quốc (năm 2002) và lần đầu xuất hiện ở nước ta năm 2009 trên lúa hè thu, lúa mùa với diện tích hơn 42.300 ha của 12/19 tỉnh ở phía Bắc bị nhiễm. Trong đó, Nam Định và Nghệ An là hai tỉnh bị nhiễm bệnh nặng nhất với diện tích bị hại tương ứng là hơn 17.500 ha và 13.500 ha. Ước tính thất thu khoảng 200.000 tấn thóc. Vụ Đông xuân 2009 - 2010, ở miền Bắc bệnh virus lúa lùn sọc đen đã phát sinh trên diện tích gần 28.700 ha lúa của 28 tỉnh, trong đó ở đồng bằng Bắc Bộ là 20 tỉnh [71].
  • 31. 20 Virus lúa lùn sọc đen không truyền bệnh qua hạt giống mà chỉ truyền bệnh nhờ môi giới là RLT (Hà Viết Cường và cs, 2010). Nguồn rầy mang bệnh này được cho là du nhập từ đảo Hải Nam, Trung Quốc theo con đường di cư nhờ bão (kết quả này cũng được ghi nhận tại Nhật Bản vào tháng 9/2010). Nghiên cứu của các chuyên gia quốc tế cho biết chỉ có RLT có khả năng truyền virus RDSBV từ lúa sang lúa với khả năng truyền bệnh rất cao (100% cây nhiễm bệnh lùn sọc đen có từ 3 đến 4 con rầy). Theo viện Bảo vệ thực vật, RLT phát triển mạnh nhất vào đầu các vụ sản xuất và tấn công mạnh nhất vào cây trồng ở thời kỳ còn non, đây là thời kỳ cây lúa dễ nhiễm bệnh nhất. Năm 2010, bệnh virus lùn sọc đen trên lúa đã phát sinh gây hại tại 28 tỉnh/thành với tổng diện tích nhiễm bệnh cộng dồn từ đầu vụ là 20.440 ha, trong đó diện tích nhiễm nặng có 2.226 ha tập trung chủ yếu ở các tỉnh Bắc Trung Bộ [53]. 1.2.3. Sản xuất lúa ở Thừa Thiên Huế và tình hình gây hại của rầy lưng trắng 1.2.3.1. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa ở Thừa Thiên Huế Ở Thừa Thiên Huế, cây lúa có vị trí quan trọng trong đời sống của người dân. Tuy nhiên, diện tích, năng suất và sản lượng lúa ở Thừa Thiên Huế còn thấp. Các vùng trồng lúa của Thừa Thiên Huế thường bị chia cắt, phân tán, manh mún, đất đai có độ phì thấp, bị nhiễm phèn, nhiễm mặn lớn và trở ngại lớn nhất là do thời tiết bất thường nên tình hình phát sinh gây hại của các đối tượng dịch hại cũng rất phức tạp, khó quản lý là nguyên nhân chủ yếu làm giảm năng suất lúa. Tình hình sản xuất lúa ở Thừa Thiên Huế được thể hiện qua Bảng 1.2. - Về diện tích: Nhìn chung, diện tích trồng lúa ở Thừa Thiên Huế trong 5 năm qua (2011 - 2015) biến động theo chiều hướng tăng. Năm 2011, diện tích gieo trồng lúa của toàn tỉnh là 53.564 ha, đến năm 2015 tăng lên 54.451 ha (Bảng 1.2). - Về năng suất: Năng suất lúa ở Thừa Thiên Huế cũng có nhiều biến động theo năm phụ thuộc vào điều kiện thời tiết và tình hình dịch hại trên đồng ruộng. Tuy nhiên, từ số liệu thống kê ở Bảng 1.2 có thể thấy rằng từ năm 2011 đến nay, năng suất lúa bình quân luôn đạt > 53 tạ/ha. Trong đó, năm 2014 là năm lúa được mùa nhất ở Thừa Thiên Huế với năng suất bình quân cả năm của toàn tỉnh đạt 59,03 tạ/ha.
  • 32. 21 Bảng 1.2. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa ở Thừa Thiên Huế năm 2011 - 2015 Năm Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (1000 tấn)Cả năm Đông xuân Hè Thu 2011 53.546 56,34 56,48 57,19 301,7 2012 53.738 55,90 57,40 55,40 300,4 2013 54.405 53,17 57,70 49,40 289,3 2014 53.717 59,03 60,50 58,55 317,0 2015 54.451 58,60 - - 319,0 Nguồn: Sở NNPTNT tỉnh Thừa Thiên Huế các năm. - Về sản lượng: Cùng với sự biến động về diện tích gieo trồng và năng suất lúa, sản lượng lúa ở Thừa Thiên Huế cũng biến động hằng năm. Năm 2011 là 301,7 nghìn tấn, đến năm 2012 và 2013 sản lượng có giảm và đạt tương ứng 300,4 và 289,3 nghìn tấn. Sau đó, sản lượng tăng dần và đạt 317 nghìn tấn (năm 2014) và 319 nghìn tấn (năm 2015) (Bảng 1.2). 1.2.3.2. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa tại thị xã Hương Trà Hương Trà, là một thị xã đồng bằng của tỉnh Thừa Thiên Huế, nằm trên trục quốc lộ 1A, là cửa ngõ phía Bắc của thành phố Huế, cùng với thị xã Hương Thủy, Phú Vang tạo thành ba cực của tam giác vệ tinh quan trọng của tỉnh. Phía Bắc giáp huyện Quảng Điền; phía Tây giáp huyện Phong Điền; phía Đông giáp thành phố Huế; phía Nam giáp huyện A Lưới và Hương Thuỷ. Tổng diện tích tự nhiên của Huyện là 522,05 km2 , trong đó, diện tích trồng lúa trên 6.000 ha. Tình hình sản xuất lúa ở thị xã Hương Trà được thể hiện qua Bảng 1.3. - Về diện tích: Nhìn chung, diện tích trồng lúa ở thị xã Hương Trà trong 3 năm qua (2013 - 2015) có biến động tăng nhưng không nhiều. Năm 2013, diện tích gieo trồng lúa của thị xã là là 6.215 ha, đến năm 2015 là 6.246 ha (tăng 31 ha) (Bảng 1.3). - Về năng suất: Số liệu ở Bảng 1.3 cho thấy năng suất lúa ở thị xã Hương Trà liên tục tăng từ năm 2013 - 2015, năng suất bình quân năm 2015 đạt 58,4 tạ/ha (tăng 7,15 tạ/ha so với năm 2013 và 5,2 tạ so với năm 2014).
  • 33. 22 Bảng 1.3. Tình hình sản xuất lúa tại thị xã Hương Trà từ năm 2013 - 2015 Năm/thời vụ Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (nghìn tấn) 2013 Đông Xuân 3.180 53,17 16,91 Hè Thu 3.035 49,28 14,96 Cả năm 6.215 51,25 31,86 2014 Đông Xuân 3.280 59,26 19,44 Hè Thu 3.045 47,18 14,37 Cả năm 6.325 53,20 33,80 2015 Đông Xuân 3.175 60,60 19,24 Hè Thu 3.071 56,30 17,29 Cả năm 6.246 58,40 36,53 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế các năm. - Về sản lượng: Mặc dù diện tích trồng lúa không tăng nhiều nhưng do sự cải thiện về năng suất lúa nên sản lượng lúa ở thị xã Hương Trà không ngừng tăng lên từ năm 2013 - 2015. Năm 2013, sản lượng lúa của toàn thị xã chỉ đạt 31,86 nghìn tấn, đến năm 2014 là 33,80 nghìn tấn và đạt 36,53 nghìn tấn vào năm 2015 (Bảng 1.3). 1.2.3.3. Tình hình sử dụng giống lúa ở Thừa Thiên Huế Theo số liệu thống kê của chi cục BVTV tỉnh Thừa Thiên Huế ở Bảng 1.4 cho thấy: có 8 giống lúa được cơ cấu thưởng xuyên, liên tục từ năm 2012 - 2015 là KD18, HT1; TH5, Xi23, NN4B, IRI352, ĐV108 và PC6 (Bảng 1.4). Kết quả ở Bảng 1.4 cho thấy: KD18 là giống chủ lực được gieo trồng nhiều nhất với tỷ lệ diện tích hằng năm > 50% diện tích luc toàn tỉnh, hai giống HT1 và TH5 cũng là giống chủ lực được trồng với diện tích mỗi giống > 6.000 ha. Bên cạnh đó, diện tích trồng lúa nếp cũng tăng đột biến trong năm 2013 và đây là nguyên nhân dẫn đến cháy rầy ở nhiều địa phương. Đặc biệt, năm 2014 tỉnh bắt đầu có chủ trương đưa lúa lai Trung Quốc vào cơ cấu giống tại địa phương và diện tích sản xuất tăng dần từ năm 2014 đến 2015, đây là một trong những nguyên nhân làm rầy phát sinh gây hại nặng trên đồng ruộng.
  • 34. 23 Bảng 1.4. Cơ cấu giống lúa ở tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2013 - 2015 Tên giống Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Diện tích (ha) Tỷ lệ DT (%) Diện tích (ha) Tỷ lệ DT (%) Diện tích (ha) Tỷ lệ DT (%) KD18 28.269 53,32 29.226 55,50 28.774 51,48 HT1 6.841 12,89 6.255 11,78 6.932 12,26 TH5 7.753 14,73 7.839 15,06 7.331 13,12 Xi23 1.65 3,08 164.545 3,11 18.155 2,07 NN4B 1.535 2,86 1.68 3,02 1.682 3,01 IRI352 373 0,70 621 1,25 376 0,37 ĐV108 297 0,56 566 1,02 1039 1,86 PC6 357 0,68 144 0,29 366 0,57 Nếp 1.227 2,44 690 1,36 0 0,00 Lúa lai TQ 0 0,00 157 0,28 355 0,64 Ghi chú: TQ = Trung Quốc Nguồn: Chi cục BVTV tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2016. Nhìn chung, cơ cấu giống lúa ở Thừa Thiên Huế mặc dù có đa dạng về chủng loại nhưng chưa cân đối về cơ cấu, cụ thể KD18 là giống chất lượng kém, HT1 là giống nhiễm rầy nhưng lại được trồng với diện tích quá nhiều. Đây cũng là một trong những nguyên nhân làm cho dịch hại phát sinh gây hại nặng, đặc biệt là rầy hại lúa dẫn đến năng suất lúa không cao. 1.2.3.3. Tình hình sử dụng phân bón cho lúa ở Thừa Thiên Huế Tình hình sử dụng phân bón cho cây lúa ở Thừa Thiên Huế được khái quát ở Bảng 1.5 và Bảng 1.6. Từ kết quả ở Bảng 1.5, chúng tôi có nhận xét như sau: (1) Lượng phân đạm bón 110 - 130kg N/ha (240 - 280kg đạm Urê/ha) là cao hơn khuyến cáo, theo Quy trình của Bộ NN PTNT năm 2011 (QCVN 01:55/2011/BNN&PTNT) thì lượng đạm bón cho đất phù sa chỉ 100 - 110kg N/ha (210 - 230kg Urê/ha).
  • 35. 24 Bảng 1.5. Lượng phân bón (kg/ha) cho các giống lúa ở Thừa Thiên Huế Giống lúa Quy trình bón phân đơn Quy trình bón kết hợp PC (tấn/ha) N P2O5 K2O NPK N K2O Nhóm giống ngắn ngày - trung ngày (HT1, KD18, TH5) 8 - 10 110 - 130 80 - 100 60 - 70 500 18 36 Nhóm giống dài ngày (NN4B và Xi23) 8 - 10 110 - 130 80 - 100 60 - 70 600 18 36 Ghi chú: PC = phân chuồng; Phân bón NPK được sử dụng là 16-16-8 Nguồn: Sở NN&PTNT tỉnh Thừa Thiên Huế. Bảng 1.6. Quy trình bón phân cho các giống lúa ở Thừa Thiên Huế Thời điểm bón Tỷ lệ bón (% lượng phân) Quy trình bón phân đơn Quy trình bón kết hợp PC N P2O5 K2O NPK N K2O Giống ngắn - trung ngày Bón lót 100 30 100 0 40 0 0 Thúc lần 1 (lúa 3 lá) 0 50 0 40 60 0 0 Thúc đòng (trước trỗ 18 – 20 ngày) 0 20 0 60 0 100 100 Giống dài ngày Bón lót 100 20 100 0 40 0 0 Thúc lần 1 (lúa 3 lá) 0 40 0 50 60 0 0 Thúc lần 2 (sau lần 1 từ 18 – 20 ngày) 0 20 0 0 0 0 0 Thúc đòng (trước trỗ 18 – 20 ngày) 0 20 0 50 0 100 100 Ghi chú: PC = phân chuồng, Phân bón NPK được sử dụng là 16-16-8 Nguồn: Sở NN&PTNT tỉnh Thừa Thiên Huế.
  • 36. 25 (2) Lượng phân kali bón 60 - 70kg K2O/ha là còn thấp so với quy định. Theo QCVN 01:55/2011/BNN&PTNT, lượng kali cho giống lúa ngắn ngày trên đất phù sa là 70 - 80kg K2O/ha (tương ứng với 120 - 140kg kali/ha). Trong khi đó, ở Thừa Thiên Huế chỉ bón 60 - 70 kali/ha (100 -120kg kali/ha); về số lần bón kali trong một vụ lúa ít hơn quy định, theo quy định, đối với giống lúa ngắn - trung ngày thì phải bón 3 lần kali/vụ (bón lót, thúc sau sạ 10 - 12 ngày và thúc đòng trước trỗ 17 - 22 ngày) nhưng tại Thừa Thiên Huế, không bón lót mà chủ yếu tập trung kali để bón đòng (Bảng 1.6). (3) Đối với phân lân, theo QCVN 01:55/2011/BNN&PTNT, lượng lân cần bón cho đất phù sa là 60 - 90kg P2O5/ha (300 - 450kg super lân/ha), tại Thừa Thiên Huế lượng lân bón cho các giống lúa là 80 - 100kg P2O5/ha (400 - 500kg super lân/ha), tương đối cao so với khuyến cáo. (4) Đối với phân hữu cơ: Nhìn chung, ở Thừa Thiên Huế phân hữu cơ được bón theo khuyến cáo là 8 - 10 tấn phân chuồng/ha. Từ những kết quả trên, có thể thấy rằng bón phân cho lúa ở Thừa Thiên Huế chưa thực sự cân đối giữa các yếu tố đạm - lân - kali. Trong đó, bón thừa đạm và lân nhưng thiếu kali. Thực trạng này không những không đảm bảo dinh dưỡng cho lúa sinh trưởng, phát triển tốt mà việc bón quá nhiều phân đạm còn là nguyên nhân cho sự phát sinh các đối tượng sâu bệnh hại trên lúa, đặc biệt là rầy hại lúa. 1.2.3.4. Tình hình gây hại của rầy trên cây lúa ở Thừa Thiên Huế Khí hậu nóng, ẩm và nhiều mưa ở Thừa Thiên Huế là điều kiện thuận lợi cho rầy hại lúa phát sinh gây hại, trong đó có RLT. Rầy lưng trắng đã trở thành đối tượng sâu hại chính của tất cả các vùng trồng lúa. Kết quả theo dõi của Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh Thừa Thiên Huế trong những năm gần đây cho thấy RLT phát sinh gây hại thường xuyên và có nhiều diện tích có mật độ rất cao và đã gây cháy rầy cục bộ trên đồng ruộng. Các giống lúa chủ lực như Khang dân, Xi21, Xi23, IR38, HT1, TH5,...một số giống lúa chất lượng BT7, HC4, PC6, HT6,...rầy gây hại mật độ phổ biến 750 -1.500 con/m2 , nơi cao >10.000 con/m2 . Năm 2010, xác định được tỷ lệ diện tích nhiễm rầy lưng trắng chiếm 37,5%; năm 2011 là 40% ha; năm 2012 là 43%, đến năm 2013 thì tỷ lệ này lên đến 46% (Cái Văn Thám, 2014). Tại Thừa Thiên Huế, RLT cùng với rầy nâu thường phát sinh 5 - 6 đợt (2 đợt trên lúa Đông xuân và 3 - 4 đợt trên lúa Hè thu). Trên đồng ruộng, RLT thường xâm nhập sớm hơn và mật độ cao hơn so với rầy nâu (Cái Văn Thám, 2014).
  • 37. 26 Tuy nhiên, để đánh giá sự gây hại của rầy trên cây lúa thì quá trình điều tra đánh giá được tiến hành chung cho các đối tượng rầy hại thân, không phân chia diện tích nhiễm theo từng đối tượng nên trên cơ sở báo cáo tình hình rầy hại lúa của chi cục BVTV tỉnh Thừa Thiên Huế, chúng tôi tổng hợp diện tích nhiễm rầy ở Bảng 1.7 (tình hình rầy gây hại trên địa bàn toàn tỉnh) và Bảng 1.8 (tình hình rầy gây hại tại vùng nghiên cứu/thị xã Hương Trà). Bảng 1.7. Tình hình rầy hại lúa ở Thừa Thiên Huế từ năm 2012 - 2015 Năm DT trồng lúa (ha) Diện tích nhiễm rầy (ha) Tỷ lệ DT nhiễm (%) Nhiễm nhẹ - TB Nhiễm nặng Mất trắng Tổng 2013 53.809 11.634,5 3.051 14,3 14.699, 8 27,32 2014 52.787 3.390,7 145,3 5,0 3.541,0 6,70 2015 54.540 1.703,2 28,0 0 1.731,2 3,17 Ghi chú: DT = diện tích; TB = Trung bình Nguồn: Chi cục BVTV Thừa Thiên Huế, 2016. Số liệu ở Bảng 1.7 cho thấy: năm 2013 Thừa Thiên Huế có trên 27% diện tích trồng lúa bị nhiễm rầy với 14.699,8ha bị nhiễm, trong đó có 11.634,5ha nhiễm nhẹ đến trung bình; 3.051ha nhiễm nặng và 14,3ha mất trắng. Đây là năm có xảy ra hiện tượng cháy rầy cục bộ ở các huyện Hương Thủy, Phong Điền, Hương Trà và Thừa Thiên Huế đã công bố dịch rầy. Sau đó, đến năm 2014 và 2015, diện tích nhiễm rầy trên địa bàn toàn tỉnh có chiều hướng giảm cả về tỷ lệ lẫn mức độ nhiễm, đặc biệt năm 2015 không có diện tích lúa bị mất trắng do rầy gây hại nhờ công tác chuyển đổi cơ cấu giống lúa tại địa phương. 1.2.3.5. Tình hình gây hại của rầy trên cây lúa tại thị xã Hương Trà Bảng 1.8. Tình hình rầy hại lúa tại thị xã Hương Trà từ năm 2012 - 2015 Năm DT trồng lúa (ha) Diện tích nhiễm rầy (ha) Tỷ lệ DT nhiễm (%) Nhiễm nhẹ - TB Nhiễm nặng Mất trắng Tổng 2013 6.100 1.214 907,0 1,0 2.132 34,95 2014 6.090 571,0 52,0 0 623,0 10,22 2015 6.148 619,0 1,0 0 620,0 10,08 Ghi chú: DT = diện tích; TB = Trung bình