Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex-Thực trạng và giải pháp
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba
1. Chuyên đề cuối khóa GVHD: Ths Võ Thị Pha
SVTH: Mạnh Thị Linh 1 Lớp: CQ45/03.01
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nước ta đang có bước phát triển vượt bậc về kinh
tế, cùng với đó là sự gia tăng nhanh chóng về nhu cầu tham gia giao thông
dẫn đến việc các phương tiện giao thông được đưa vào lưu thông ngày càng
nhiều, đặc biệt là phương tiện giao thông đường bộ. Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng
ở nước ta còn kém, tốc độ phát triển chậm hơn rất nhiều so với các phương
tiện cơ giới. Do đó mà tình trạng tại nạn giao thông ở nước ta vẫn đang xảy ra
từng ngày, tai nạn giao thông hiện vẫn đang là một trong những nguyên nhân
chính gây nên tử vong ở nước ta. Trước tình hình đó, bảo hiểm bắt buộc trách
nhiệm dân sự (TNDS) của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba đã được triển
khai ở nước ta và mang lại những hiệu quả thiết thực. Nghiệp vụ bảo hiểm
này góp phần rất lớn trong việc giải quyết những hậu quả sau tai nạn, giúp ổn
định kinh tế cho cả chủ xe cơ giới lẫn người thứ ba.
Bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba được triển
khai tại nhiều công ty bảo hiểm trong đó có công ty cổ phần bảo hiểm
Petrolimex (PJICO). PJICO là công ty cổ phần đầu tiên hoạt động trên thị
trường bảo hiểm và đã sớm khẳng định được vị thế trên thị trường bảo hiểm
phi nhân thọ. Nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới đối với
người thứ ba tại công ty PJICO đã và đang không ngừng phát triển, nó đóng
góp không nhỏ vào tổng doanh thu hằng năm của công ty đồng thời nâng cao
uy tín của công ty trên thị trường bảo hiểm. Qua thời gian học tập và thực tế
hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại văn phòng khu vực I (Hội sở PJICO Hà
Nội), nhận thức được vai trò to lớn của bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe
cơ giới đối với người thứ ba, em đã chọn đề tài: “Bảo hiểm bắt buộc trách
nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngườithứ ba tại công ty cổ phần bảo
hiểm Petrolimex-Thực trạng và giải pháp” làm chuyên đề thực tập.
2. Chuyên đề cuối khóa GVHD: Ths Võ Thị Pha
SVTH: Mạnh Thị Linh 2 Lớp: CQ45/03.01
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM BẮT BUỘC TRÁCH NHIỆM DÂN
SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ BA
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA BẢO HIỂM BẮT BUỘC TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA
CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ BA
1.1.1. Tình hình tai nạn giao thông đường bộ và hậu quả
Trong nền kinh tế của mỗi quốc gia, giao thông đường bộ có vai trò vô cùng
quan trọng cho sự phát triển. Các phương tiện cơ giới đem lại cho con người
một hình thức vận chuyển thuận tiện, nhanh chóng, kịp thời, giá rẻ và phù hợp
với đại đa số cư dân Việt Nam hiện nay. Việc đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ
tầng, đưa các phương tiện cơ giới vào tham gia giao thông tạo điều kiện cho
quá trình vận chuyển nguyên nhiên vật liệu phục vụ cho xây dựng, sản xuất
cũng như vận chuyển hàng hóa trong nước được lưu thông thuận tiện là một
trong những nhân tố chính quyết định đến sự phát triển kinh tế xã hội.
a. Tình hình phát triển phương tiện cơ giới
Bảng 1: Số lượng xe cơ giới tham gia giao thông từ năm 2006-2010
Năm Mô tô (chiếc) Ô tô (chiếc)
Tổng số xe cơ
giới (chiếc)
2006 19.832.263 1.023.475 20.855.738
2007 23.059.781 1.241.873 24.301.654
2008 25.211.953 1.406.589 26.618.542
2009 27.515.534 1.721.367 29.236.901
2010 33.624.381 1.847.214 35.471.595
(Nguồn: Tạp chí Giao Thông Vận Tải tháng 12/2010)
Những năm gần đây, giao thông đường bộ ở nước ta có những bước phát triển
mạnh, đặc biệt là các phương tiện cơ giới. Theo số liệu thống kê trong 5 năm
3. Chuyên đề cuối khóa GVHD: Ths Võ Thị Pha
SVTH: Mạnh Thị Linh 3 Lớp: CQ45/03.01
qua, số lượng xe cơ giới tham gia giao thông năm 2006 là 20.855.738 chiếc,
đến năm 2010 là 35.471.595 chiếc (gấp 1,7 lần), tăng 14.615.857 chiếc. Trong
đó mô tô tăng từ 19.832.263 chiếc đến 33.624.381 chiếc (gấp 1,7 lần), tăng
13.792.118 chiếc. Ô tô tăng từ 1.023.475 chiếc đến 1.847.214 chiếc (gấp 1,8
lần), tăng 832.739 chiếc.
Với ưu điểm vượt trội của xe cơ giới là tính linh hoạt và cơ động cao, có thể
di chuyển trên những địa hình phức tạp, tốc độ cao với chi phí tương đối thấp
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội nước ta hiện nay. Dự báo trong
những năm tới, xe cơ giới vẫn là phương tiện giao thông chính của đa số
người dân, đồng nghĩa với nó là số lượng xe cơ giới vẫn tiếp tục tăng mạnh
trong những năm tiếp theo.
b. Thực trạng tai nạn giao thông và nguyên nhân
Xe cơ giới được biết đến là một nguồn nguy hiểm cao độ không chỉ cho riêng
người điều khiển xe cơ giới mà còn có thể gây ra những thiệt hại về người và
tài sản cho người thứ ba. Song song với lượng xe cơ giới tăng lên rất nhanh là
tình trạng tai nạn giao thông ngày một nghiêm trọng, đặc biệt là tai nạn giao
thông đường bộ. Theo thống kê của tổ chức y tế thế giới (WHO), mỗi năm
trên thế giới có 1,2 triệu người chết vì tại nạn giao thông, ngoài ra còn có 50
triệu người khác bị thương. Hiện nay tai nạn giao thông đường bộ đang xếp
thứ 9 trong số các nguyên nhân gây ra tử vong và tàn phế và có khả năng
vươn lên đứng thứ 3 vào năm 2020. Tai nạn giao thông đã trở thành một vấn
đề mang tính xã hội, các nước trên thế giới đang phải đối mặt với tình trạng
tai nạn giao thông và hậu quả của nó như đối mặt với các vấn đề xã hội khác.
Theo số liệu mới nhất của Ủy ban An toàn giao thông quốc gia, tại Việt Nam,
tai nạn giao thông đường bộ thuộc vào tốp những nước có tai nạn giao thông
cao nhất thế giới. Từ năm 2006 đến 2010, nhìn chung số vụ tai nạn vẫn đang
tăng lên (từ mức 14.700 vụ trong năm 2006 lên 15.000 vụ năm 2010, tăng 300
4. Chuyên đề cuối khóa GVHD: Ths Võ Thị Pha
SVTH: Mạnh Thị Linh 4 Lớp: CQ45/03.01
vụ). Tuy số người chết và bị thương giảm xuống (năm 2006 số người chết là
12.800 người, năm 2010 chỉ còn 11.000 người, giảm 1.800 người; số người bị
thương năm 2006 là 11.300 tới 2010 chỉ là 10.500 người, giảm 800 người), ta
thấy mức giảm là không đáng kể. Mức độ nghiêm trọng của các vụ tai nạn
giảm đi không nhiều bởi số người chết và bị thương do tai nạn vẫn ngang
ngửa nhau qua các năm, thậm chí còn tăng lên qua một số năm. Trong năm
2010, cả nước xảy ra 15.000 vụ tai nạn giao thông, làm chết 11.000 người, bị
thương 10.500 người. So với năm 2009 tăng 2.500 vụ, giảm 500 người chết
và tăng 2.600 người bị thương. Tính trung bình mỗi ngày có khoảng trên 31
người chết vì tai nạn giao thông. Số vụ tai nạn giao thông do xe máy gây ra
chiếm trên 75%, ôtô chiếm 17%, xe đạp 4%, các tai nạn nghiêm trọng chiếm
khoảng 70% tổng số vụ tai nạn giao thông, tỷ lệ các vụ tai nạn nghiêm trọng
đang có xu hướng gia tăng.
Bảng 2: Tình hình tai nạn giao thông đường bộ ở Việt Nam
(từ năm 2006-2010)
Năm Số vụ tai nạn Số người chết
Số người bị
thương
Số vụ tai nạn
xảy ra bình quân
một ngày
2006 14.700 12.800 11.300 40,27
2007 14.600 13.200 10.500 40,00
2008 12.800 11.600 8.100 35,06
2009 12.500 11.500 7.900 34,24
2010 15.000 11.000 10.500 41,09
(Nguồn: Tạp chí Giao Thông Vận Tải tháng 12/2010)
Ở nước ta, hiện nay, có những nguyên nhân chủ yếu gây nên tai nạn giao
thông như:
5. Chuyên đề cuối khóa GVHD: Ths Võ Thị Pha
SVTH: Mạnh Thị Linh 5 Lớp: CQ45/03.01
- Ý thức của người điều khiển phượng tiện tham gia giao thông còn kém,
nhiều người dân tham gia giao thông trong tình trạng say rượu không thể
kiểm soát tốc độ, phóng nhanh, vượt ẩu, không chấp hành luật lệ giao thông.
- Hệ thống giao thông đường bộ ở Việt Nam còn rất kém, không đảm bảo an
toàn cho người tham gia giao thông.
- Chất lượng của nhiều phương tiện tham gia giao thông còn kém và không
được kiểm định thường xuyên, do đó rất dễ xảy ra những sự cố bất ngờ khi
tham gia giao thông.
Số lượng xe cơ giới ở nước ta tăng lên rất nhanh nhưng về mức độ cơ giới hóa
thì vẫn còn thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực. Số lượng xe cũ nát
có điều kiện an toàn thấp vẫn chiếm tỷ lệ cao. Tổng số xe được kiểm định
thấp hơn rất nhiều so với số xe tổng số xe hiện đang lưu hành. Theo đánh giá
của các chuyên gia thì lượng xe cơ giới ở nước ta sẽ còn tiếp tục tăng mạnh
trong những năm tiếp theo, đặc biệt là xe ô tô. Tuy nhiên, tốc độ phát triển cơ
sở hạ tầng giao thông vẫn còn chậm hơn rất nhiều so với tốc độ phát triển của
xe cơ giới, đây là một trong những nguyên nhân chính gây nên tai nạn giao
thông ở nước ta.
1.1.2. Sự cần thiết triển khai nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm
dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba
Sự phát triển của giao thông vận tải đã đem lại sự phồn vinh cho toàn xã hội
nhưng nó lại cũng chính là nguyên nhân gây ra tai nạn, làm thiệt hại đến tính
mạng, sức khỏe, tinh thần và tài sản của cá nhân và xã hội, hậu quả khó khăn
về kinh tế, tổn thương tình cảm cho người bị nạn.
Tại nạn giao thông để lại hậu quả vô cùng nghiêm trọng cho cả chủ xe cơ giới
và người bị tai nạn do mình gây ra. Thường thì khi tai nạn xảy ra, chính cả
chủ xe cơ giới cũng phải nhập viện hoặc có thể tử vong. Mà chủ xe cơ giới
thường lại là trụ cột trong gia đình, khi phải nhập viện hoặc tử vong, không
6. Chuyên đề cuối khóa GVHD: Ths Võ Thị Pha
SVTH: Mạnh Thị Linh 6 Lớp: CQ45/03.01
thể tiếp tục làm ăn để lo cho gia đình thì thực tế là cả gia đình lâm vào hoàn
cảnh vô cùng khó khăn. Trong khi đó gia đình chủ xe cơ giới còn phải bồi
thường tiền cho người bị tai nạn, khắc phục hậu qủa sau tai nạn. Có những
trường hợp, chủ xe cơ giới không có điều kiện để bồi thường cho người bị nạn
do mình gây ra thì người bị nạn lại phải tự bỏ tiền túi ra để sửa chửa phương
tiện của mình và chữa trị chấn thương do tai nạn.
Như vậy, tai nạn giao thông là mối đe dọa từng ngày từng giờ đối với các chủ
phương tiện và xã hội. Mặc dù Nhà nước đã có nhiều biện pháp ngăn ngừa,
hạn chế tai nạn một cách tích cực nhưng vẫn không thể tránh khỏi và khi tai
nạn xảy ra thì việc giải quyết hậu qủa thường phức tạp, kéo dài. Phần lớn các
vụ tai nạn xảy ra đều bồi thường theo thỏa thuận giữa chủ phương tiện và
người bị hại nên dẫn đến nhiều khúc mắc trong việc bồi thường (bồi thường
không đúng thiệt hại thực tế). Có những vụ tai nạn chủ xe không có điều kiện
để giải quyết bồi thường, nhiều trường hợp chủ xe bị chết trong vụ tai nạn đó
nên việc giải quyết tai nạn trở nên khó khăn hơn.
Tất cả những nguyên nhân gây ra tai nạn giao thông đều không thể khắc phục
trong một thời gian ngắn và tai nạn giao thông còn do những yếu tố khách
quan mang lại. Do đó, chúng ta cần phải có những biện pháp khắc phục hậu
quả cho người bị nạn, làm giảm gánh nặng chi phí cho chủ phương tiện. Phần
lớn trong các vụ tai nạn nghiêm trọng chủ xe không đủ khả năng tài chính để
bồi thường, nhiều trường hợp chủ xe, lái xe bị chết khi tai nạn xảy ra hoặc bỏ
trốn nên việc giải quyết hậu quả gặp nhiều khó khăn. Vấn đề đặt ra là phải có
một nguồn tài chính sẵn sàng cho việc giải quyết hậu quả của các vụ tai nạn
giao thông, đảm bảo lợi ích, ổn định cuộc sống cho người bị hại và giảm bớt
ghánh nặng cho chủ xe. Đáp ứng yêu cầu đó, bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ
giới đối với người thứ ba ra đời là một tất yếu khách quan và được phát triển
từ loại hình bảo hiểm tự nguyện sang bắt buộc.
7. Chuyên đề cuối khóa GVHD: Ths Võ Thị Pha
SVTH: Mạnh Thị Linh 7 Lớp: CQ45/03.01
Như vậy, bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba
đã đáp ứng nhu cầu của toàn xã hội và cũng là điều mong muốn thiết tha của
các chủ phương tiện.
1.1.3. Sự ra đời và phát triển nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm
dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba
Kinh tế phát triển kéo theo sự bùng nổ các phương tiện giao thông và tai nạn
giao thông do các phương tiện này gây ra. Hậu quả của những vụ tai nạn này
có ảnh hưởng rất xấu tới chủ phương tiện, người bị nạn nói riêng và đối với
toàn xã hội nói chung. Bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ
ba ra đời đã cho chúng ta thấy đây là biện pháp khắc phục hết sức hiệu quả.
Trên thế giới, nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ
ba ra đời vào thế kỉ XVIII, phát triển mạnh vào thế kỉ XIX. Hiện nay hầu hết
các nước đều quy định bắt buộc các chủ xe phải tham gia.
Ở Việt Nam nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ
ba được đưa vào thực hiện dưới hình thức bắt buộc theo Nghị định 30/HĐBT
ban hành ngày 10/3/1988. Đây là một chủ trương đúng đắn và được duy trì
cho đến nay nhằm đảm bảo lợi ích cho người bị nạn khi xảy ra tai nạn, nâng
cao trách nhiệm đối với chủ phương tiện, giúp cơ quan chức năng quản lí số
lượng xe lưu hành và thống kê đầy đủ số vụ tai nạn để có biện pháp quản lý
xã hội. Bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới đối vớí người thứ ba đã
có nhiều điều chỉnh về quy tắc, biểu phí và mức trách nhiệm thông qua Quyết
định 23/2003/QĐ-BTC ban hành ngày 25/2/2003, Quyết định 23/2007/QĐ-
BTC ban hành ngày 9/4/2007 và gần đây nhất là Thông tư số 126/2008/TT-
BTC ngày 22/12/2008 của Bộ Tài Chính.
Đến nay, những quy định về bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới đối
với người thứ ba đã qua nhiều lần sửa đổi bổ sung. Nghị định 103/2008NĐ-
CP ra đời ngày 16/09/2008 với nhiều điểm mới thay thế Nghị định số
8. Chuyên đề cuối khóa GVHD: Ths Võ Thị Pha
SVTH: Mạnh Thị Linh 8 Lớp: CQ45/03.01
115/1997 NĐ-CP ngày 17/12/1997 của Chính phủ về chế độ bảo hiểm bắt
buộc TNDS của chủ xe cơ giới. Sau hơn 20 năm thực hiện, nghiệp vụ bảo
hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba đã có bước phát
triển mạnh và đã trở thành nghiệp vụ quan trọng của tất cả các doanh nghiệp
bảo hiểm (DNBH) trên thị trường bảo hiểm Việt Nam.
1.1.4. Quy định pháp lý về bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới
đối với người thứ ba
Bộ luật Dân sự quy định, người điều khiển xe cơ giới phải bồi thường thiệt
hại do xe của mình gây ra. Nhưng trên thực tế nhiều nạn nhân, nhiều gia đình
nạn nhân không được bồi thường thiệt hại do chủ xe không đủ khả năng tài
chính hoặc người gây tai nạn bị chết trong tai nạn. Để đảm bảo mọi người dân
bị thiệt hại do xe cơ giới gây ra đều được bồi thường thỏa đáng, Nhà nước
quy định triển khai bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba
dưới hình thức bắt buộc và nhằm các mục đích:
Thứ nhất: Đó là nhằm bảo vệ những quyền lợi hợp pháp của những người bị
thiệt hại do lỗi của các chủ phương tiện gây ra, đồng thời cũng bảo vệ lợi ích
của toàn xã hội.
Thứ hai: Việc quy định bắt buộc còn nâng cao trách nhiệm trong quá trình
điều khiển xe, giúp các cơ quan quản lý số lượng đầu xe đang lưu hành và
thống kê đầy đủ các vụ tai nạn cũng như những nguyên nhân của nó để có các
biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất một cách có hiệu qủa.
Thứ ba: Tính bắt buộc còn xuất phát từ việc thi hành nghiêm túc những quy
định của pháp luật, thực hiện tốt nghĩa vụ dân sự chủ yếu là nghĩa vụ bồi
thường đã được quy định trong bộ luật dân sự, thể hiện sự công minh và công
bằng của pháp luật.
Bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới trước hết nhằm mục đích nhân
đạo-bảo vệ người dân: nếu không may bị tai nạn giao thông, họ được bồi
9. Chuyên đề cuối khóa GVHD: Ths Võ Thị Pha
SVTH: Mạnh Thị Linh 9 Lớp: CQ45/03.01
thường thiệt hại. Bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới cũng có lợi cho
chủ xe: nếu không may gây tai nạn, DNBH sẽ thay thế họ bồi thường cho
người bị nạn khi được chủ xe yêu cầu, hoặc nếu họ đã bồi thường cho người
bị nạn thì DNBH sẽ hoàn trả cho họ số tiền hợp lý mà họ đã bồi thường.
Nghị định mới nhất số 103/2008/NÐ-CP về bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ
xe cơ giới. Nghị định này quy định về bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe
cơ giới; quyền và nghĩa vụ của chủ xe cơ giới, DNBH; trách nhiệm của các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và UBND các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương trong việc thực hiện bảo hiểm bắt buộc TNDS của
chủ xe cơ giới. Được áp dụng với chủ xe cơ giới tham gia giao thông trên lãnh
thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, DNBH được phép triển khai
bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới theo quy định của pháp luật.
Theo đó, chủ xe cơ giới phải tham gia bảo hiểm bắt buộc TNDS theo quy tắc,
điều khoản, biểu phí bảo hiểm do Bộ Tài chính quy định. Khi tai nạn xảy ra,
trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm, DNBH phải bồi thường cho chủ xe
cơ giới số tiền mà chủ xe cơ giới đã bồi thường hoặc sẽ bồi thường cho người
bị thiệt hại. Nghị định cũng quy định rõ các hành vi vi phạm, hình thức và
mức xử phạt.
Theo quy định, Quỹ bảo hiểm xe cơ giới do các DNBH đóng để sử dụng cho
các mục đích: Để đề phòng hạn chế tổn thất, tai nạn giao thông đường bộ; tổ
chức tuyên truyền, giáo dục về an toàn giao thông đường bộ và chế độ bảo
hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới; hỗ trợ nhân đạo cho những thiệt hại
xảy ra đối với người thứ ba và hành khách chuyên chở trên xe do xe cơ giới
gây ra trong những trường hợp không xác định được xe gây tai nạn hoặc xe
không tham gia bảo hiểm; hỗ trợ các mục đíchkhác để phối hợp, chỉ đạo thực
hiện bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới…DNBH có trách nhiệm
10. Chuyên đề cuối khóa GVHD: Ths Võ Thị Pha
SVTH:Mạnh Thị Linh 10 Lớp: CQ45/03.01
trích tối thiểu 2% doanh thu phí bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới
hàng năm để đóng vào Quỹ bảo hiểm xe cơ giới.
1.2. NỘI DUNG NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM BẮT BUỘC TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ
CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ BA
Bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba ở nước ta
đang được thực hiện thống nhất theo Nghị định số 103/2008/NĐ-CP ngày
16/09/2008 của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn 126/2008/TT-BTC ngày
22/12/2008 của Bộ Tài Chính. Để mở rộng phương thức bảo hiểm cho các
chủ xe, bảo hiểm TNDS của chủ xe đối với người thứ ba được triển khai theo
2 phần: phần bắt buộc các chủ xe phải tham gia và mức trách nhiệm tự
nguyện được thể hiện trên cùng một giấy chứng nhận bảo hiểm. Mức trách
nhiệm tự nguyện được thiết kế phục vụ nhu cầu đa dạng của các chủ xe cơ
giới.
Dưới đây chúng ta chỉ xem xét nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới
đối với người thứ ba theo phương thức bắt buộc với các nội dung cơ bản sau.
1.2.1. Đối tượng bảo hiểm và phạm vi bảo hiểm
a. Đối tượng bảo hiểm
Đối tượng của bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới với người thứ ba
chính là phần TNDS ngoài hợp đồng của mỗi chủ xe (kể cả chủ xe trong nước
lẫn chủ xe nước ngoài có giấy phép hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam), đó là
phần trách nhiệm hay nghĩa vụ bồi thường của chủ xe cơ giới cho nguời thứ
ba do việc lưu hành xe gây ra tai nạn. Bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ
giới đối với người thứ ba không chịu trách nhiệm về mặt hình sự của chủ xe
cũng như thiệt hại vật chất của chính chiếc xe đó. Việc bồi thường của người
bảo hiểm dựa trên cơ sở mức độ lỗi của người điều khiển xe, thiệt hại của bên
11. Chuyên đề cuối khóa GVHD: Ths Võ Thị Pha
SVTH:Mạnh Thị Linh 11 Lớp: CQ45/03.01
thứ ba và hạn mức trách nhiệm trong hợp đồng bảo hiểm. Theo đó, đối tượng
bảo hiểm sẽ không bao gồm những trường hợp:
- Thiệt hại xảy ra cho bản thân phương tiện được bảo hiểm.
- Thiệt hại về tính mạng sức khỏe xảy ra cho người được bảo hiểm, người
điều khiển xe hoặc bất kì người nào khác đi trên chiếc xe được bảo hiểm.
- Thiệt hại mà phương tiện gây ra cho những người mà chủ phương tiện có
nghĩa vụ nuôi dưỡng.
- Thiệt hại về tài sản, hàng hóa đang được chuyên chở trên xe được bảo hiểm.
- Thiệt hại gây ra cho hai xe cùng chủ bị đâm va vào nhau.
- Trách nhiệm hành chính, trách nhiệm hình sự của lái xe.
- Các khoản tiền phạt mà chủ xe, lái xe phải chịu.
Trong một số trường hợp kể trên, bản thân chủ xe cũng có thể phải chịu trách
nhiệm bồi thường nhưng đó không phải là trách nhiệm bồi thường thiệt hại
ngoài hợp đồng.
Người thứ ba ở đây thực chất là phía nạn nhân trong vụ tai nạn, có thể là một
người hoặc nhiều người, có thể là tài sản, đường xá cầu cống, hoa màu, tư
trang, hành lí,…Tuy nhiên có một số trường hợp sau không được coi là người
thứ ba:
- Lái xe, phụ xe, người làm công cho chủ xe trên chính chiếc xe đó.
- Người trên xe và hành khách trên chính chiếc xe đó.
- Chủ sở hữu xe trừ trường hợp chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm
hữu, sử dụng chiếc xe đó.
- Tài sản, tư trang hành lý của những người nói trên.
Chỉ khi việc lưu hành xe gây tai nạn trên lãnh thổ Việt Nam thì đối tượng mới
được xác định. Đồng thời với TNDS của chủ xe là trách nhiệm bồi thường
của bảo hiểm, song trách nhiệm này chỉ phát sinh khi có các điều kiện:
- Có thiệt hại thực tế của bên thứ ba.
12. Chuyên đề cuối khóa GVHD: Ths Võ Thị Pha
SVTH:Mạnh Thị Linh 12 Lớp: CQ45/03.01
- Hành vi trái pháp luật của chủ xe (lái xe).
- Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại thực tế.
b. Phạm vi bảo hiểm, loại trừ bảo hiểm
1. Phạm vi bảo hiểm
Trong nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới đối với người
thứ ba, công ty bảo hiểm chỉ nhận bảo hiểm các rủi ro bất ngờ không lường
trước được gây tai nạn làm phát sinh TNDS của chủ xe. Bảo hiểm bắt buộc
TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba có mục đích bảo hiểm cho
những rủi ro thuộc về TNDS của chủ xe cơ giới. Trong các vụ tai nạn giao
thông đường bộ, nhìn chung, khi trách nhiệm bồi thường của chủ xe được bảo
hiểm phát sinh thì trách nhiệm bồi thường của nhà bảo hiểm cũng phát sinh
theo. Việc bồi thường của nhà bảo hiểm liên quan đến thiệt hại của bên thứ
ba. Những thiệt hại của bên thứ ba được xem xét bồi thường là những thiệt
hại vật chất về người và những thiệt hại về tài sản được tính toán theo những
cách nhất định. Tuy nhiên, tùy thuộc vào luật pháp của từng nước hoặc tùy
từng thời kì nhất định mà những thiệt hại phi vật chất về người (thiệt hại tinh
thần) cũng có thể được xem xét bồi thường thích đáng.
Ngoài những thiệt hại được bồi thường kể trên, nhà bảo hiểm còn thanh toán
cho chủ xe những chi phí mà họ đã bỏ ra để phòng ngừa và hạn chế thiệt hại.
Đương nhiên, những chi phí này chỉ được bồi thường khi nó phát sinh sau khi
tai nạn xảy ra và được coi là những chi phí cần thiết hợp lý.
Trách nhiệm bồi thường của nhà bảo hiểm được giới hạn trong phạm vi hạn
mức trách nhiệm đã thỏa thuận trong hợp đồng hoặc đã ghi trong giấy chứng
nhận bảo hiểm. Như vậy bản thân chủ xe phải tự bảo hiểm phần trách nhiệm
vượt qúa hạn mức này.
Trong bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba các
thiệt hại nằm trong phạm vi bảo hiểm gồm có:
13. Chuyên đề cuối khóa GVHD: Ths Võ Thị Pha
SVTH:Mạnh Thị Linh 13 Lớp: CQ45/03.01
- Tai nạn gây thiệt hại đường xá, cầu cống, tài sản…
- Tai nạn gây thiệt hại về tính mạng, tình trạng sức khỏe của bên thứ ba.
- Tai nạn gây thiệt hại làm ảnh hưởng quá trình sản xuất kinh doanh, làm nạn
nhân bị mất hoặc giảm thu nhập.
- Các chi phí thực hiện biện pháp đề xuất của cơ quan bảo hiểm.
- Các chi phí cần thiết và hợp lý để thực hiện các biện pháp đề phòng, hạn chế
tổn thất.
- Những thiệt hại về tính mạng, tài sản, sức khỏe của người tham gia cứu
chữa, ngăn ngừa tai nạn.
- Những chi phí cần thiết cho cấp cứu và chăm sóc nạn nhân.
2. Loại trừ bảo hiểm
Bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba có đối
tượng bảo hiểm là phần TNDS của người được bảo hiểm đối với người thứ
ba. Đây thuộc loại trách nhiệm ngoài hợp đồng, vì vậy sẽ không thuộc phạm
vi bảo hiểm những trường hợp phát sinh trách nhiệm bồi thường theo hợp
đồng của chủ xe.
Phạm vi của bảo hiểm là rất rộng, tuy nhiên không phải tất cả các thiệt hại do
tai nạn đều được bảo hiểm. Có những tai nạn mà DNBH không phải bồi
thường thiệt hại, mặc dù có phát sinh TNDS của chủ xe cơ giới. Đó là những
tại nạn xảy ra do các nguyên nhân sau:
- Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe, lái xe hoặc của người bị thiệt hại.
- Lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ
xe, lái xe cơ giới.
- Lái xe không có Giấy phép lái xe hợp lệ hoặc Giấy phép lái xe không phù
hợp đối với loại xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe.
- Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp như: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn
liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.
14. Chuyên đề cuối khóa GVHD: Ths Võ Thị Pha
SVTH:Mạnh Thị Linh 14 Lớp: CQ45/03.01
- Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.
- Chiến tranh, khủng bố, động đất.
- Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, tiền, các loại
giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.
Việc quy định những tai nạn rủi ro không thuộc trách nhiệm của bảo hiểm
nhằm đề cao trách nhiệm để phòng ngừa, hạn chế tổn thất của chủ xe cơ giới,
giúp phân rõ trách nhiệm giữa cơ quan bảo hiểm và chủ xe, tránh gây tranh
chấp khi tai nạn xảy ra.
1.2.2. Số tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm
a. Số tiền bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm là khoản tiền được xác định trong hợp đồng bảo hiểm thể
hiện giới hạn trách nhiệm của DNBH. Trong bất cứ trường hợp nào thì số tiền
bồi thường chi trả cao nhất của DNBH cũng chỉ bằng số tiền bảo hiểm.
Loại hình bảo hiểm này có tính đặc trưng là đối tượng của nó rất trừu tượng,
không thể xác định rõ được mức độ thiệt hại của người thứ ba. Vì vậy, trong
bảo hiểm TNDS, một hợp đồng thường xác định số tiền bảo hiểm dựa trên
thỏa thuận. Bộ tài chính quy định hạn mức trách nhiệm tối thiểu bắt buộc cho
chủ xe.
Bảng 3: Mức Bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới đối với
người thứ ba và hành khách trên xe
Xe mô tô hai-ba bánh, xích lô máy,
xe lam, xe lô
Xe ô tô
Về người: 50 triệu đồng/người/vụ Về người: 50triệu đồng/người/vụ
Về tài sản: 30 triệu đồng/vụ Về tài sản: 50 triệu đồng/vụ
(Nguồn:Ban hành kèm theo Thông tư số 126 /2008/TT-BTCngày22/12/2008
của Bộ Tài chính)
15. Chuyên đề cuối khóa GVHD: Ths Võ Thị Pha
SVTH:Mạnh Thị Linh 15 Lớp: CQ45/03.01
Trên cơ sở đó, DNBH và chủ xe có thể thỏa thuận để đưa ra hạn mức trách
nhiệm cao hơn, gọi là mức trách nhiệm tự nguyện.
b. Phí bảo hiểm
Mỗi chủ xe tham gia bảo hiểm phải đóng cho DNBH một số tiền nhất định
gọi là phí bảo hiểm. Phí bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới đối với
người thứ ba được thu theo mỗi đầu phương tiện hoạt động. Các phương tiện
khác nhau về chủng loại, độ lớn nên có xác suất gây tai nạn và để lại hậu quả
ở các mức độ khác nhau. Do đó phí bảo hiểm cũng tính riêng cho từng loại
phương tiện. Mức phí bảo hiểm phải đảm bảo được nguyên tắc số đông bù số
ít và đảm bảo được cân đối thu chi trong hoạt động kinh doanh của các
DNBH. Mức phí bảo hiểm của từng loại xe cơ giới được quy định tại Phụ lục
5 về biểu phí bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới ban hành kèm theo Thông tư
số 126 /2008/TT-BTC ngày 22/12/2008 của Bộ Tài chính.
Đối với các xe cơ giới được phép mua bảo hiểm có thời hạn dưới 01 năm,
mức phí bảo hiểm sẽ được tính dựa trên mức phí bảo hiểm quy định tại Phụ
lục 5 Thông tư 126/2008/TT-BTC và tương ứng với thời hạn được bảo hiểm
ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm. Cách tính cụ thể như sau:
Phí bảo hiểm năm theo loại
xe cơ giới
Phí bảo hiểm phải nộp = ----------------------------- x Thời hạn được bảo hiểm
365 ( ngày) (ngày)
Trường hợp thời hạn bảo hiểm dưới 30 ngày thì mức phí tính như sau:
Phí bảo hiểm năm theo loại
xe cơ giới
Phí bảo hiểm phải nộp = ----------------------------------
12 tháng
16. Chuyên đề cuối khóa GVHD: Ths Võ Thị Pha
SVTH:Mạnh Thị Linh 16 Lớp: CQ45/03.01
Trong trường hợp chuyển quyền sở hữu xe và có chuyển quyền bảo hiểm thì
mọi quyền lợi bảo hiểm liên quan đến TNDS của chủ xe cơ giới cũ vẫn còn
hiệu lực đối với chủ xe cơ giới mới.
1.2.3. Hợp đồng bảo hiểm
Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới là bằng chứng
giao kết hợp đồng bảo hiểm TNDS duy nhất giữa chủ xe cơ giới và DNBH.
Mỗi xe cơ giới được cấp 1 Giấy chứng nhận bảo hiểm. Chủ xe cơ giới không
được đồng thời tham gia hai hợp đồng bảo hiểm TNDS trở lên cho cùng một
xe cơ giới.
DNBH chỉ cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm cho chủ xe cơ giới khi chủ xe cơ
giới đã đóng đủ phí bảo hiểm. Việc đóng đủ phí bảo hiểm phải được xác nhận
bằng chứng từ kế toán của DNBH (biên lai thu tiền, hóa đơn thu tiền của
DNBH hoặc các hình thức chứng từ khác theo quy định của pháp luật có liên
quan).
Nội dung chủ yếu của một hợp đồng bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới đối
với người thứ ba bao gồm: Đối tượng bảo hiểm, phí bảo hiểm, thời hạn bảo
hiểm, rủi ro được bảo hiểm, rủi ro loại trừ, hạn mức trách nhiệm, thời hạn,
phương thức trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường.
1.2.4. Xác định thiệt hại và giải quyết bồi thường
a. Giám định tổn thất
Sau khi nhận được hồ sơ khiếu nại bồi thường, DNBH sẽ tiến hành công tác
giám định. Công tác giám định tổn thất nhằm xác định mức độ thiệt hại của
bên thứ ba và mức độ lỗi của chủ xe cơ giới đồng thời xác định nguyên nhân
xảy ra tai nạn và xem xét nguyên nhân đó có thuộc phạm vi bảo hiểm hay
không.
17. Chuyên đề cuối khóa GVHD: Ths Võ Thị Pha
SVTH:Mạnh Thị Linh 17 Lớp: CQ45/03.01
Mọi tổn thất về tài sản thuộc trách nhiệm bảo hiểm sẽ do DNBH tiến hành
giám định (trừ khi có thoả thuận khác) với sự chứng kiến của chủ xe cơ giới,
người thứ ba hoặc người đại diện hợp pháp của các bên có liên quan để xác
định nguyên nhân và mức độ thiệt hại do tai nạn gây ra.
Trường hợp chủ xe cơ giới hoặc người thứ ba không thống nhất về nguyên
nhân và mức độ thiệt hại do DNBH xác định, hai bên sẽ thoả thuận chọn giám
định viên kỹ thuật chuyên nghiệp thực hiện việc giám định. Kết luận của giám
định viên kỹ thuật chuyên nghiệp là kết luận cuối cùng.
Trường hợp kết luận của giám định viên kỹ thuật chuyên nghiệp có sự sai
khác lớn với kết luận của giám định viên bảo hiểm thì DNBH phải chịu chi
phí giám định, ngược lại thì chủ xe cơ giới hoặc người thứ ba phải chịu.
Trong trường hợp đặc biệt, nếu DNBH không thể thực hiện được việc lập
biên bản giám định thì có thể căn cứ vào các biên bản, kết luận của các cơ
quan chức năng có thẩm quyền và các hiện vật thu được (ảnh chụp, lời khai
của các bên có liên quan) để xác định nguyên nhân và mức độ thiệt hại.
b. Xác định trách nhiệm bồi thường
Bất cứ một vụ tai nạn giao thông nào phát sinh bồi thường mức TNDS thuộc
phạm vi bảo hiểm đều được cơ quan bảo hiểm bồi thường. Số tiền bồi thường
này căn cứ vào:
- Thiệt hại thực tế của bên thứ ba.
- Mức độ lỗi của bên thứ ba.
- Mức trách nhiệm của chủ xe tham gia bảo hiểm đóng phí.
Thiệt hại thực tế của bên thứ ba=Thiệt hại về tài sản+Thiệt hại về con người
Trách nhiệm bồi thường của bảo hiểm
- Khi tai nạn xảy ra, trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp
bảo hiểm phải bồi thường cho chủ xe cơ giới số tiền mà chủ xe cơ giới đã bồi
thường hoặc sẽ phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
18. Chuyên đề cuối khóa GVHD: Ths Võ Thị Pha
SVTH:Mạnh Thị Linh 18 Lớp: CQ45/03.01
- Trường hợp chủ xe cơ giới chết hoặc bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn, doanh
nghiệp bảo hiểm bồi thường trực tiếp cho người bị thiệt hại.
- Trường hợp cần thiết, doanh nghiệp bảo hiểm phải tạm ứng ngay những chi
phí cần thiết và hợp lý trong phạm vi trách nhiệm bảo hiểm nhằm khắc phục
hậu quả tai nạn.
- Mức bồi thường bảo hiểm:
+ Mức bồi thường cụ thể cho từng loại thương tật, thiệt hại về người được xác
định theo Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về người theo quy định
tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư 126 /2008/TT-BTC. Trường hợp có
quyết định của toà án thì căn cứ vào quyết định của toà án nhưng không vượt
quá mức trách nhiệm bảo hiểm. Trường hợp nhiều xe cơ giới gây tai nạn dẫn
đến các thiệt hại về người, mức bồi thường được xác định theo mức độ lỗi của
chủ xe cơ giới nhưng tổng mức bồi thường không vượt quá mức trách nhiệm
bảo hiểm.
+ Mức bồi thường cụ thể đối với thiệt hại về tài sản/1 vụ tai nạn được xác
định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng không
vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm.
- Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường phần vượt quá
mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định tại mục 4 Phần II và Phụ lục 6 ban
hành kèm theo Thông tư126 /2008/TT-BTC.
- Trường hợp chủ xe cơ giới đồng thời tham gia nhiều hợp đồng bảo hiểm bắt
buộc trách nhiệm dân sự cho cùng một xe cơ giới thì số tiền bồi thường chỉ
được tính theo hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực bảo hiểm trước.
Số tiền bồi thường của bảo hiểm được tính theo công thức:
STBT = lỗi của chủ xe × thiệt hại của bên thứ ba.
Trong trường hợp có cả lỗi của người khác gây thiệt hại cho bên thứ ba thì:
STBT = (Lỗi của chủ xe + lỗi khác) × Thiệt hại của bên thứ ba
19. Chuyên đề cuối khóa GVHD: Ths Võ Thị Pha
SVTH:Mạnh Thị Linh 19 Lớp: CQ45/03.01
Sau đó nhà bảo hiểm được quyền đòi lại số tiền thiệt hại do người đó gây ra.
c.Thời hạn yêu cầu, thanh toán và khiếu nại bồi thường
Thời hạn yêu cầu bồi thường của chủ xe cơ giới là một năm kể từ ngày xảy ra
tai nạn, trừ trường hợp chậm trễ do nguyên nhân khách quan và bất khả kháng
theo quy định của pháp luật.
Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày xảy ra tai nạn (trừ trường hợp bất khả
kháng), chủ xe cơ giới phải gửi thông báo bằng văn bản theo mẫu quy định tại
Phụ lục 4 kèm theo các tài liệu quy định trong hồ sơ yêu cầu bồi thường thuộc
trách nhiệm của chủ xe cơ giới ban hành kèm theo Thông tư số 126 /2008/TT-
BTC ngày 22/12/2008 của Bộ Tài chính cho DNBH.
Thời hạn thanh toán bồi thường của DNBH là 15 ngày kể từ khi nhận được hồ
sơ bồi thường thuộc trách nhiệm của chủ xe cơ giới và không quá 30 ngày
trong trường hợp phải tiến hành xác minh hồ sơ.
Trường hợp từ chối bồi thường, DNBH phải thông báo bằng văn bản cho chủ
xe cơ giới biết lý do từ chối bồi thường trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm.
Thời hiệu khởi kiện về việc bồi thường bảo hiểm là ba năm kể từ ngày DNBH
thanh toán bồi thường hoặc từ chối bồi thường. Quá thời hạn trên mọi khiếu
nại không còn giá trị.
d. Giải quyết tranh chấp
Mọi tranh chấp phát sinh từ hợp đồng bảo hiểm, nếu không giải quyết được
bằng thương lượng giữa các bên liên quan sẽ được đưa ra Tòa án tại Việt
Nam giải quyết.
1.3. VAI TRÒ CỦA BẢO HIỂM BẮT BUỘC TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ
XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ BA
Bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới nói chung và bảo hiểm bắt buộc TNDS
của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba nói riêng là biện pháp kinh tế huy
20. Chuyên đề cuối khóa GVHD: Ths Võ Thị Pha
SVTH:Mạnh Thị Linh 20 Lớp: CQ45/03.01
động sự đóng góp của các chủ xe, hình thành nên một quỹ tài chính tập trung
sử dụng để bồi thường khi xảy ra tai nạn trong phạm vi bảo hiểm.
Mọi tài sản, con người đều có thể gặp rủi ro trong cuộc sống thường ngày, đặc
biệt là xe cơ giới. Mọi người mỗi ngày đều phải tham gia giao thông và phải
sử dụng phương tiện xe cơ giới, do đó khả năng xảy ra rủi ro là rất cao. Tai
nạn do xe cơ giới gây ra có ảnh hưởng trực tiếp đến chủ xe và các đối tượng
khác. Khi xảy ra tai nạn, việc giải quyết hậu quả của nó luôn là vấn đề phức
tạp nhất, thường phát sinh những tranh chấp kéo dài. Do đó sẽ làm ảnh hưởng
đến quá trình sản xuất, gây ra nhiều cản trở cho cuộc sống thường ngày. Một
vấn đề đặt ra là phải làm thế nào để hạn chế rủi ro và khi rủi ro đã xảy ra thì
làm thế nào để khắc phục nó một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất. Có sự tham
gia của bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới thì vấn đề được giải
quyết một cách rõ ràng, nhanh chóng. Chủ xe chỉ phải đóng một khoản tiền
nhỏ so với giá trị tài sản và chi phí khi tự mình khắc phục hậu quả khi rủi ro
xảy ra.
Như vậy, bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba
có tác dụng rất lớn đối với chủ xe, người thứ ba và cả xã hội.
a. Đối với chủ xe
- Có tác dụng thiết thực giúp chủ xe trong việc bồi thường cho người thứ ba
khi tổn thất xảy ra, bồi thường chủ động kịp thời cho các chủ xe khi phát sinh
TNDS, từ đó giúp chủ xe phục hồi lại tinh thần và ổn định sản xuất, phát huy
quyền chủ động về tài chính, tránh thiệt hại kinh tế bất ngờ cho các chủ xe.
- Tạo tâm lý thoải mái, yên tâm cho chủ xe, điều nay sẽ làm giảm khả năng
xảy ra tai nạn cho chủ xe khi tham gia giao thông.
- Giúp chủ xe nâng cao ý thức trong việc đề ra các biện pháp hạn chế, ngăn
ngừa, đề phòng tổn thất bằng cách tham gia bảo hiểm.
21. Chuyên đề cuối khóa GVHD: Ths Võ Thị Pha
SVTH:Mạnh Thị Linh 21 Lớp: CQ45/03.01
- Góp phần xoa dịu, giảm bớt căng thẳng giữa chủ xe và người bị nạn (đặc
biệt là trong trường hợp người thứ ba bị chết). Đây là mục đích cao cả của
nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba.
b. Đối với người thứ ba
- Đảm bảo quyền lợi được bồi thường khi xảy ra thiệt hại sau tai nạn trong
mọi trường hợp. Bởi vì trong nhiều vụ tai nạn chủ xe, lái xe bị chết hoặc chủ
xe không đủ khả năng tài chính để bồi thường. Nhà bảo hiểm sẽ bồi thường
những thiệt hại cho nạn nhân một cách nhanh chóng kịp thời, không phụ
thuộc vào tình trạng tài chính của chủ xe.
- Giúp người thứ ba nhanh chóng ổn định tài chính và tinh thần.
c. Đối với xã hội
- Từ công tác giám định và bồi thường sau mỗi vụ tai nạn, công ty bảo hiểm
sẽ thống kê được các rủi ro và nguyên nhân gây ra các rủi ro để từ đó đưa ra
các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất một cách hiệu qủa nhất, giảm bớt
đáng kể những hậu quả do tai nạn giao thông gây ra cho mỗi người, giảm bớt
thiệt hại cho toàn xã hội.
- Các công ty bảo hiểm mỗi năm đều họp để đưa ra các biện pháp đề phòng
tổn thất từ những tai nạn thực tế đã xảy ra, thêm vào đó các công ty bảo hiểm
còn phối hợp, hỗ trợ với cơ quan có chức năng tu sửa hệ thống giao thông vận
tải, do đó an toàn giao thông ở nước ta ngày được nâng cao.
- Có nhiều trường hợp chủ xe cơ giới gây ra tai nạn nhưng không có đủ khả
năng tài chính để bồithường cho người thứ ba. Khi đó gia đình, bạn bè, các tổ
chức xã hội lại phải cùng hỗ trợ. Vì vậy, tham gia bảo hiểm bắt buộc TNDS
góp phần làm giảm gánh nặng cho xã hội.
- Bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba còn làm
giảm ghánh nặng cho ngân sách Nhà nước, đồng thời tăng thu cho ngân sách.
Việc đóng phí sẽ là nguồn chủ yếu để chi trả bồi thường cho người thứ ba.
22. Chuyên đề cuối khóa GVHD: Ths Võ Thị Pha
SVTH:Mạnh Thị Linh 22 Lớp: CQ45/03.01
Chương 2
THỰC TẾ TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM BẮT BUỘC
TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI
THỨ BA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM PETROLIMEX
(GIAI ĐOẠN 2008-2010)
2.1. VÀI NÉT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM PETROLIMEX
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần bảo hiểm petrolimex gọi tắt là PJICO (Petrolimex Joint
Stock) đã ra đời và tham gia vào thị trường bảo hiểm dưới hình thức một công
ty cổ phần với tổng số vốn góp ban đầu là 55 tỷ đồng gồm 7 cổ đông sáng lập
và một cổ đông góp vốn. Giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện KDBH
cấp ngày 27/05/1995, giấy phép thành lập cấp ngày 08/06/1995 do ủy ban
nhân dân thành phố Hà Nội cấp. Công ty chính thức đi vào hoạt động ngày
15/06/1995 với thời gian hoạt động là 25 năm kể từ ngày cấp giấy phép, hết
thời hạn được phép xin gia hạn. Công ty cổ phần bảo hiểm petrolimex
(PJICO) đã trở thành hình mẫu trong việc thực hiện chủ trương cổ phần hóa
các doanh nghiệp Nhà nước, là công ty bảo hiểm cổ phần đầu tiên được thành
lập tại Việt Nam với 7 cổ đông sáng lập và mức vốn góp ban đầu :
Bảng 4: vốn góp của các cổ đông năm 1995
STT Đơn vị
Tỷ
trọng
(%)
Vốn góp
(triệu
đồng)
Số cổ
phiếu
1 Tổng công ty xăng dầu Việt Nam 51 28.050 14.025
2 Ngân hàng ngoại thương Việt Nam 10 5.500 2.700
3 Công ty tái bảo hiểm quốc gia 8 4.400 2.200
4 Tổng công ty thép Việt Nam 6 3.300 1.600
23. Chuyên đề cuối khóa GVHD: Ths Võ Thị Pha
SVTH:Mạnh Thị Linh 23 Lớp: CQ45/03.01
5 Công ty vật tư và thiết bị toàn bộ 3 1.650 852
6 Công ty điện tử Hà Nội 2 1.100 550
7 Công ty TNHH thiết bị an toàn 0,5 275 138
8 Cá nhân 19,5 10.275 5.362
Tổng 100 55.000 27.500
( Nguồn phòng tổ chức cán bộ)
Là công ty cổ phần bảo hiểm đầu tiên ra đời tại Việt Nam, PJICO luôn không
ngừng lớn mạnh và đã có được một hình ảnh, một niềm tin thực sự trong tâm
trí khách hàng. Kể từ khi thành lập đến nay, công ty PJICO đã đứng hàng thứ
4 trên thị trường bảo hiểm Viêt Nam về lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ. Mặc
dù là công ty cổ phần đầu tiên hoạt động kinh doanh trong lĩnh bảo hiểm phi
nhân thọ, PJICO đã trải qua không ít những khó khăn của những ngày đầu
hoạt động, đặc biệt khi các điều kiện về cơ chế pháp luật còn chưa đầy đủ,
khách hàng còn chưa đăt trọn niềm tin, nhưng với sự chỉ đạo của hội đồng
quản trị công ty và các ban nghành liên quan, với một chính sách về phí bảo
hiểm, sự phục vụ hiệu quả, tận tình chu đáo, cùng với sự ủng hộ hợp tác giúp
đỡ nhiệt tình của các cổ đông sáng lập, khách hàng, và đặc biệt là sự nỗ lực
phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên, công ty đã từng bước phát triển,
tạo dựng được niềm tin và chỗ đứng trên thị trường bảo hiểm Việt Nam.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex
Ngay từ khi mới bắt đầu thành lập, công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex
(PJICO) đã nhanh chóng triển khai bộ máy tổ chức, mạng lưới kinh doanh
bảo hiểm tại khu vực Hà Nội và trên phạm vi cả nước. Với cơ cấu tổ chức bộ
máy chặt chẽ, gọn nhẹ, linh hoạt và làm việc có hiệu quả cao. Trong quá trình
hoạt động kinh doanh bảo hiểm, PJICO ngày càng mở rộng mạng lưới và thị
phần.
24. Chuyên đề cuối khóa GVHD: Ths Võ Thị Pha
SVTH:Mạnh Thị Linh 24 Lớp: CQ45/03.01
Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex
25. Chuyên đề cuối khóa GVHD: Ths Võ Thị Pha
SVTH:Mạnh Thị Linh 25 Lớp: CQ45/03.01
2.1.3. Các nghiệp vụ bảo hiểm PJICO triển khai
Hiện nay, PJICO đã triển khai hơn 80 sản phẩm bảo hiểm và chiếm lĩnh thị
trường trong nhiều lĩnh vực như: giao thông vận tải, xây dựng và lắp đặt công
trình, xăng dầu, hàng hóa xuất nhập khẩu, bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm con
người và bảo hiểm tàu thủy.
Các nghiệp vụ bảo hiểm chính bao gồm:
1. Bảo hiểm xe cơ giới
- Bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới (bao gồm bảo hiểm TNDS của
chủ xe cơ giới đối với người thứ ba và đối với hành khách ngồi trên xe).
- Bảo hiểm TNDS tự nguyện của chủ xe cơ giới (bao gồm bảo hiểm TNDS
của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba và đối với hành khách ngồi trên xe).
- Bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với hàng hóa trên xe.
- Bảo hiểm tai nạn người ngồi trên xe và lái, phụ xe.
2. Bảo hiểm con người
3. Bảo hiểm hàng hóa: Bảo hiểm hàng xuất, bảo hiểm hàng nhập, bảo hiểm
hàng vận chuyển trong nước.
4. Bảo hiểm tàu thủy: Bảo hiểm thân vỏ tàu, Bảo hiểm TNDS chủ tàu
5. Bảo hiểm tài sản và trách nhiệm: Bảo hiểm mọi rủi ro tài sản, Hỏa hoạn và
các rủi ro đặc biệt, Gián đoạn kinh doanh, Trách nhiệm công cộng, trách
nhiệm sản phẩm, Trách nhiệm nghề nghiệp.
6. Bảo hiểm kĩ thuật: Bảo hiểm kĩ thuật, Bảo hiểm xây dựng
7. Bảo hiểm khác
8. Nghiệp vụ tái bảo hiểm: bao gồm nhượng và nhận tái bảo hiểm
9. Các hoạt động khác
- Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến bảo hiểm như: giám định, điều tra,
tính toán phân bổ tổn thất, đại lý giám định tổn thất, đại lý xét giải quyết bồi
thường và yêu cầu người thứ ba bồi hoàn.
26. Chuyên đề cuối khóa GVHD: Ths Võ Thị Pha
SVTH:Mạnh Thị Linh 26 Lớp: CQ45/03.01
- Hợp tác trong lĩnh vực đầu tư, tín dụng, liên doanh liên kết với các bạn hàng
trong và ngoài nước.
2.1.4. Một số kết quả PJICO đạt được
Ngay sau khi ra đời, PJICO đã nhanh chóng triển khai kinh doanh các sản
phẩm bảo hiểm trên diện rộng và phát triển chiều sâu. Các sản phẩm bảo hiểm
ngày càng tăng lên và đa dạng hóa theo từng nghiệp vụ, tới nay công ty đã
kinh doanh trên 80 sản phẩm bảo hiểm trải đều tất cả các nghiệp vụ. Ra đời
năm 1995, đến nay đã trải qua 15 năm hoạt động - khoảng thời gian không
quá dài nhưng cũng đủ để PJICO khẳng định vị thế trên thị trường là một
“thương hiệu được khẳng định”
Năm 2009, PJICO đứng hàng thứ 4 trên thị trường Việt Nam về bảo hiểm phi
nhân thọ với 11,7% thị phần, đạt được doanh thu 1.605 tỷ đồng, lợi nhuận
trước thuế là 57,6 tỷ đồng với trên 4.500 đại lý và 51 chi nhánh. Tiếp nối
thành tựu đạt được, năm 2010, PJICO hoàn thành mục tiêu tổng doanh thu là
1.814 tỷ đồng trong đó phí bảo hiểm gốc là 1.485 tỷ đồng và lợi nhuận trước
thuế là 87 tỷ đồng. PJICO đã trở thành một trong 4 công ty bảo hiểm lớn nhất
Việt Nam và cũng là một trong những công ty bảo hiểm hoạt động có hiệu
quả nhất trên thị trường. Thương hiệu PJICO luôn được xếp vào nhóm các
công ty có thương hiệu mạnh trên toàn quốc. Uy tín và thương hiệu PJICO
ngày càng được nâng cao.
Trong giai đoạn 2008-2010 công ty PJICO đã đạt được những thành tựu đáng
kể xét trên tất cả mọi mặt. Tổng kết hoạt động kinh doanh đến cuối năm 2010,
tổng doanh thu là 1.928 tỷ đồng đạt 106% kế hoạch tăng trưởng 22% so với
năm 2009. Trong đó, doanh thu phí bảo hiểm gốc 1.570 tỷ đồng đạt 106% kế
hoạch tăng trưởng 21% so với năm 2009. Tỷ lệ bồi thường 42%. Lợi nhuận
trước thuế 83 tỷ đồng tăng trưởng 44% so với năm 2009. Cơ cấu doanh thu
các nhóm nghiệp vụ bảo hiểm gốc năm 2010 nhìn chung không có sự thay đổi
27. Chuyên đề cuối khóa GVHD: Ths Võ Thị Pha
SVTH:Mạnh Thị Linh 27 Lớp: CQ45/03.01
lớn so với năm 2009. Trong đó bảo hiểm xe cơ giới có tỷ trọng lớn nhất
(50%) tiếp theo là bảo hiểm tài sản kỹ thuật (19%), tàu thủy (12%), hàng hóa
(11%) và con người (8%).
Bảng 5: Kết quả hoạt động kinh doanh của PJICO từ năm 2008-2010
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
Doanh thu thuần hoạt động KDBH 861.649 1.033.057 1.570.000
Chi bồi thường, trả tiền BH 396.429 517.537 659.400
Lợi nhuận gộp hoạt động KDBH 285.177 355.536 486.800
Tổng lợi nhuận kế toán 55.000 57.619 83.971
Thuế thu nhập doanh nghiệp 12.411 12.526 18.255
Lợi nhuận sau thuế 42.590 45.091 65.716
(Nguồn:Báo cáo tổng hợp của Công ty PJICO)
Dễ dàng nhận thấy sự tăng trưởng mạnh mẽ của PJICO trong thời gian qua
với sự tăng lên liên tiếp các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
của công ty. Ta thấy trong 3 năm từ 2008 đến 2010, tổng doanh thu nghiệp vụ
và bồi thường bảo hiểm đều không ngừng tăng lên, lợi nhuận trước thuế tăng
mạnh. Doanh thu thuần hoạt động KDBH gốc năm 2010 đạt 1.570 tỷ đổng, tăng
xấp xỉ 83% so với năm 2008, bồi thường tăng trên 62%. Kết thúc kế hoạch 3 năm
2008 – 2010 với lợi nhuận sau thuế tăng lên gấp 1,5 lần thời điểm ban đầu.
Công tác đầu tư tài chính, tái bảo hiểm cũng đạt được kết quả khá tốt. Năm
2010, doanh thu hoạt động đầu tư tài chính đạt 91,3 tỷ đồng đạt 105% kế
hoạch, lợi nhuận hoạt động đầu tư đạt 79 tỷ đồng. Về hoạt động tái bảo hiểm,
năm 2010 doanh thu nhận tái bảo hiểm đạt 80 tỷ đồng tăng trưởng 13% so với
năm 2009, nhượng tái bảo hiểm 381 tỷ đồng. PJICO đã thực hiện tái tục thành
công chương trình tái bảo hiểm năm 2010 cho 4 nhóm nghiệp vụ chính: hàng
hải, hỏa hoạn, kỹ thuật và hỗn hợp. Thu xếp mới thành công chương trình tái
28. Chuyên đề cuối khóa GVHD: Ths Võ Thị Pha
SVTH:Mạnh Thị Linh 28 Lớp: CQ45/03.01
bảo hiểm vượt mức bồi thường năm 2010 cho nghiệp vụ xe cơ giới. Củng cố,
phát triển quan hệ chặt chẽ và lâu dài với các công ty bảo hiểm lớn trên thế
giới như CCR, Munich Re, Korean Re, ACR, Best Re, Malaysian Re…
2.2. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA PJICO TRONG QUÁ TRÌNH
TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM BẮT BUỘC TNDS CỦA CHỦ XE CƠ
GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ BA
Công ty bảo hiểm PJICO là một công ty được thành lập trong hoàn cảnh nền
kinh tế nước ta có những chuyển biến mạnh mẽ, phức tạp. Trong giai đoạn thị
trường bảo hiểm của Việt Nam đang hình thành và phát triển tạo ra nhiều cơ
hội cũng như thách thức cho các công ty trong quá trình hoạt động. Bảo hiểm
bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba được PJICO triển
khai ngay từ khi thành lập, đồng hành cùng quá trình phát triển của công ty
với nhiều thuận lợi cũng như khó khăn.
2.2.1. Thuận lợi
PJICO ra đời khi thị trường bảo hiểm đã có những bước phát triển nhất định,
ra đời sau nên đã nhanh chóng thích ứng với công nghệ và thông tin cập nhật,
tiếp cận thị trường nhanh. Đội ngũ cán bộ trẻ, năng động, nhiệt huyết có trình
độ chuyên môn nghiệp vụ giúp công ty đi tắt đón đầu nhiều cơ hội mới trong
quá trình phát triển.
Là một nước đang phát triển, thu nhập đầu người của Việt Nam đang tăng
nhanh và số lượng xe cơ giới tham gia lưu thông ngày càng lớn. Đó là thế
mạnh cho hoạt động nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới nói chung và bảo hiểm
TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba nói riêng ngày càng có tiềm
năng phát triển.
Trải qua 15 năm thành lập và phát triển, PJICO đã có một vị thế vững chắc
trên thị trường, là một thương hiệu mạnh trong nghành bảo hiểm Việt Nam.
29. Chuyên đề cuối khóa GVHD: Ths Võ Thị Pha
SVTH:Mạnh Thị Linh 29 Lớp: CQ45/03.01
Tiếp nối những thành quả đã đạt được mở ra cho công ty rất nhiều cơ hội phát
triển. Các cơ chế chính sách, luật pháp về KDBH ngày càng được đồng bộ,
các hành lang pháp lý ngày càng đầy đủ hơn tạo điều kiện thuận lợi cho kinh
doanh bảo hiểm phát triển một cách lành mạnh và hiệu quả. Nghị định
103/2008/NĐ-CP về bảo hiểm bắt buộc TNDS chủ xe cơ giới, cùng với
Thông tư hướng dẫn thực hiện số 126/2008/TT-BTC do Bộ Tài chính ban
hành ngày 22/12/2008 đã mở ra cho thị trường bảo hiểm Việt Nam nói chung
và PJICO nói riêng một thị phần lớn trong nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ
xe cơ giới đối với người thứ ba.
2.2.2. Khó khăn
Khi mới thành lập năm 1995, PJICO là công ty bảo hiểm đầu tiên được thành
lập dưới hình thức công ty bảo hiểm cổ phần trong điều kiện các cơ chế chính
sách đối với công ty cổ phần còn chưa đầy đủ nên hoạt động của công ty gặp
nhiều vướng mắc khó khăn. Là công ty cổ phần thành lập mới theo luật công
ty, PJICO chịu nhiều thiệt thòi so với các doanh nghiệp Nhà nước khác, công
ty không được hưởng bất kì ưu đãi nào của Nhà Nước (vốn, thuế). Trong khi
đó, nhận thức và thái độ của các cơ quan chức năng và công chúng đối với
công ty cổ phần còn có nhiều phân biệt đối xử. Mới thành lập nên bộ máy tổ
chức cán bộ của PJICO cònchưa đầy đủ và ổn định. Số lượng cán bộ công tác
tại các phòng ban còn thiếu kinh nghiệm, đặc biệt là trong khâu khai thác và
giám định. Trước đó, hoạt động KDBH chủ yếu là do Bảo Việt tiến hành, Bảo
Việt là một công ty lớn được sự ưu đãi đặc biệt của Nhà nước với đội ngũ cán
bộ có trình độ và kinh nghiệm lâu năm trong nghề, có nhiều khách hàng quen
thuộc tạo điều kiện thuận lợi trong khâu khai thác. PJICO tham gia thị trường
gặp rất nhiều khó khăn trong việc tuyên truyền quảng bá các sản phẩm bảo
hiểm của mình.
30. Chuyên đề cuối khóa GVHD: Ths Võ Thị Pha
SVTH:Mạnh Thị Linh 30 Lớp: CQ45/03.01
Đặc trưng của sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm dịch vụ vô hình, lợi ích của
sản phẩm chưa nhìn thấy được ngay lúc tham gia bảo hiểm, để đánh giá được
phải trải qua thời gian dài, do đó gây nhiều khó khăn trong công tác khai thác.
Bên cạnh đó là nhận thức của người dân về bảo hiềm còn chưa đầy đủ, họ
chưa thực sự gửi trọn niềm tin cho các DNBH. Các chế tài xử lý chủ xe tham
gia giao thông mà không có bảo hiểm bắt buộc TNDS đối với người thứ ba
vẫn chưa đủ sức răn đe, vì vậy các chủ xe vẫn coi thường pháp luật, coi
thường việc tham gia bảo hiểm.
Hiện tại, trải qua thời gian hoạt động không ngừng nghỉ, PJICO đã đứng vững
trên thị trường bảo hiểm Việt Nam. Tuy vậy công ty cẫn phải đối mặt với rất
nhiều khó khăn và thách thức trong thời kì hội nhập. Là thành viên của tổ
chức thương mại thế giới WTO, thị trường bảo hiểm Việt Nam đã bắt đầu mở
cửa cho các công ty bảo hiểm 100% vốn nước ngoài, nhiều công ty bảo hiểm
lớn trên thế giới đã có mặt ở thị trường Việt Nam. Việc mở cửa thị trường vừa
tạo ra cơ hội và thách thức đối với sự phát triển của ngành bảo hiểm Việt Nam
nói chung và bản thân các công ty bảo hiểm trong nước nói riêng, trong đó có
PJICO. Các công ty trong nước bị chia sẻ thị phần và cạnh tranh ngày càng
khốc liệt hơn.
Mức phí bảo hiểm tại Việt Nam vẫn còn khá cao do đó các DNBH Việt Nam
phải cạnh tranh khá vất vả khi gặp những tập đoàn bảo hiểm tầm cỡ với
chương trình bảo hiểm toàn cầu có mức phí rất thấp. Các công ty bảo hiểm
phi nhân thọ trong nước đứng trước sức ép cạnh tranh lớn trong khi năng lực
về công nghệ, vốn còn yếu và nhỏ bé. Cạnh tranh về nhân lực giữa các công
ty bảo hiểm sẽ diễn ra sôi động, khi các công ty bảo hiểm nước ngoài mới
tham gia thị trường sẽ tìm mọi cách lôi kéo các nhân lực có kiến thức và kinh
nghiệm của các DNBH trong nước. Sức ép cạnh tranh và yêu cầu trình độ
quản trị của các doanh nghiệp trong nước ngày càng cao hơn.
31. Chuyên đề cuối khóa GVHD: Ths Võ Thị Pha
SVTH:Mạnh Thị Linh 31 Lớp: CQ45/03.01
2.3. THỰC TẾ TRIỂN KHAI NGHIÊP VỤ BẢO HIỂM BẮT BUỘC TRÁCH
NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ BA TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM PETROLIMEX (TỪ NĂM 2008-2010)
2.4.1. Hoạt động khai thác
Khai thác là khâu đầu tiên khi triển khai một nghiệp vụ bảo hiểm. Đây là khâu
quyết định đến sự thành bại của hoạt động KDBH nói chung và nghiệp vụ bảo
hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba nói riêng.
Bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba không chỉ đơn thuần
là một nghiệp vụ bảo hiểm mà còn là một chính sách của Nhà nước bắt buộc
mọi người phải thực hiện. Đối tượng bảo hiểm của nghiệp vụ này mang tính
trừu tượng, không xác định được một cách cụ thể nên đa số chủ phương tiện
chưa nhận thức được rõ ràng về loại hình bảo hiểm này. Do vậy, hoạt động
khai thác bảo hiểm thực chất chính là vận động cho người dân, các chủ xe cơ
giới nhận thức được ý nghĩa và sự cần thiết bắt buộc của bảo hiểm cũng như
trách nhiệm của mình khi vận hành xe gây thiệt hại cho người khác.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác khai thác, PJICO đã đề ra hướng
đi đúng đắn với chữ tín làm trọng coi lợi ích khách hàng là trên hết, không
ngừng nâng cao trình độ chuyên môn và chất lượng phục vụ khách hàng.
Ngay từ khi thành lập, công ty đã không ngừng mở rộng địa bàn khai thác, đặt
nhiều văn phòng đại diện tại các tỉnh, thành phố lớn và hàng trăm các tổng đại
lý lớn trên phạm vi cả nước nhằm tạo điều kiện tốt nhất, thuận lợi nhất cho
khách hàng tiếp cận sản phẩm của công ty và thực hiện khai thác hiệu quả.
PJICO cũng thực hiện phối hợp với các cơ quan hành chính như Bộ Tài
Chính, Bộ giao thông vận tải, Bộ công an, Cảnh sát giao thông…cùng tiến
hành triển khai nghiêp vụ.
Thực hiện tốt khâu khai thác chính là việc thực hiện tốt công tác tìm kiếm
khách hàng mới, giữ chân khách hàng cũ, thu hút khách hàng tiềm năng về
32. Chuyên đề cuối khóa GVHD: Ths Võ Thị Pha
SVTH:Mạnh Thị Linh 32 Lớp: CQ45/03.01
phía mình và thuyết phục để họ mua sản phẩm của công ty. Từ đó sẽ hình
thành nên một quỹ tài chính đủ lớn sẵn sàng chi trả bảo hiểm một cách nhanh
chóng kịp thời giúp chủ xe và người thứ ba ổn định cuộc sống.
Công tác khai thác được PJICO thực hiện qua 4 bước:
Bước1: Lập kế hoạch khai thác.
Bước 2: Thực hiện các biện pháp hỗ trợ trong khâu khai thác.
Bước 3: Tiến hành khai thác.
Bước 4: Đánh giá kết quả khai thác
Từ khi thành lập PJICO đã tiến hành mở rộng thị trường, mở nhiều đại lý,
tuyển nhiều cộng tác viên tạo điều kiện tốt nhất cho khách hàng tiếp cận sản
phẩm của công ty. Đến nay, công ty đã đạt được những thành tựu rất khả
quan:
Bảng 6: Số lượng xe tham gia bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ
giới đối với người thứ ba tại PJICO (giai đoạn 2008-2010)
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
Số xe hiện tại đang lưu hành (chiếc) 26.618.542 29.236.901 35.471.595
Số xe tham gia BH (chiếc) 23.372 27.824 32.726
Tỷ lệ xe tham gia BH (%) 0,096 0,104 0,112
Tốc độ tăng số xe tham gia BH (%) - 15,59 13,59
Tốc độ tăng số xe đang lưu hành (%) - 9,53 9,83
(Nguồn:Báo cáo tổng hợp của Công ty PJICO)
Qua bảng biểu ta có thể thấy số lượng xe tham gia bảo hiểm liên tục tăng
trong giai đoạn 2008-2010, năm 2008 số lượng xe tham gia bảo hiểm là
23.372 chiếc, đến năm 2009 số lượng xe tham gia bảo hiểm đã là 27.824
33. Chuyên đề cuối khóa GVHD: Ths Võ Thị Pha
SVTH:Mạnh Thị Linh 33 Lớp: CQ45/03.01
chiếc (tăng 4.452 chiếc) và năm 2010 là 32.726 (tăng 4.902 chiếc so với năm
2009). Tỷ lệ xe tham gia bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới đối với
người thứ ba của Công ty PJICO cũng liên tục tăng qua các năm, năm 2008 tỷ
lệ này là 0,096%, năm 2009 tăng lên thành 0,104% và năm 2010 là 0,112. Tốc
độ tăng của số lượng xe tham gia bảo hiểm lớn hơn tốc độ tăng của số xe cơ
giới đang lưu hành qua từng năm. Như vậy, nhìn chung Công ty PJICO đã
thực hiện rất tốt khâu khai thác trong nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc TNDS của
chủ xe cơ giới đối với người thứ ba.
Hiện nay nước ta đang trong giai đoạn phát triển kinh tế mạnh mẽ, do đó hệ
thống giao thông vận tải đang phát triển mạnh cả về cơ sở hạ tầng và cả về
lượng xe cơ giới được đưa vào lưu thông, nhất là về chủng loại xe ô tô.Tốc độ
tăng số xe ô tô lưu thông trong giai đoạn 2008-2009 là 18,67%, tốc độ tăng về
số xemô tô là 19,06%, lớn hơntốc độ tăngsố xeô tô là 0,3%. Tốcđộtăngsố xeô
tô tronggiai đoạn2009-2010là 24,78%, tốc độ tăng của số xe mô tô là 17,34%,
nhỏ hơn tốc độtăngcủaxe ô tô là 13,24%. Nhưvậy lượng ô tô được đưa vào lưu
thông trong giai đoạn 2008-2010 tăng lên rất nhanh.
Qua số liệu về khai thác loại hình bảo hiểm xe cơ giới ở Công ty PJICO ta
thấy rằng số lượng xe ô tô, mô tô đều tăng lên nhanh và số lượng xe ô tô, mô
tô tham gia bắt buộc TNDS ở Công ty PJICO cũng tăng lên. Như vậy, tình
hình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới đối với
người thứ ba tại công ty PJICO đối với cả hai loại phương tiện giao thông là
xe ô tô và xe mô tô đều đạt kết quả tốt. Điều đó làm cho doanh thu của nghiệp
vụ này tăng lên trong mỗi năm và đóng góp một phần lớn vào doanh thu của
Công ty Bảo PJICO. Doanh thu phí bảo hiểm bắt buộc TNDS của Công ty
tăng đều trong giai đoạn 2008-2010.
34. Chuyên đề cuối khóa GVHD: Ths Võ Thị Pha
SVTH:Mạnh Thị Linh 34 Lớp: CQ45/03.01
Bảng 7: Tỷ trọng doanh thu phí của nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc TNDS
của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại PJICO (từ năm 2008-2010)
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
Doanh thu phí BHTNDS 4.374 5.318 6.128
Tổng doanh thu phí của Công ty 70.970 79.248 98.731
Tốc độ tăng doanh thu phí BHBBTNDS (%) - 21,57 15,22
Tốc độ tăng tổng doanh thu phí (%) - 11,66 24,58
Tỷ trọng doanh thu BHBBTNDS/tổng DT (%) 6,16 6,71 6,2
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh nghiệp vụ BHTNDS của PJICO)
Ta thấy doanh thu phí bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới đối với
người thứ ba trong năm 2008 đạt 4.374 triệu đồng, năm 2009 đạt 5.318 triệu
đồng, tăng 944 triệu đồng (21,57%), năm 2010 đạt 6.128 triệu đồng, tăng
810 triệu đồng (15,22%) so với năm 2009.
Tỷ trọng của doanh thu phí bảo hiểm bắt buộc TNDS trong tổng doanh thu
phí chiếm 6,16% năm 2008, 6,71% trong năm 2009, tăng 0,552% và chiếm
6,2% trong năm 2010 (giảm 0,51% so với năm 2009). PJICO hiện đang triển
khai hơn 80 nghiệp vụ bảo hiểm, như vậy, với tỷ trọng đã đạt được chứng tỏ
rẳng nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba
chiếm tỷ trọng khá lớn trong doanh thu phí và đây là một nghiệp vụ quan
trọng trong công ty. Tốc độ tăng doanh thu phí bảo hiểm bắt buộc TNDS của
chủ xe cơ giới đối với người thứ ba có giảm đi trong giai đoạn 2009-2010.
Tuy nhiên tốc độ tăng doanh thu phí bảo hiểm bắt buộc TNDS qua các năm
vẫn rất lớn (năm 2009 tăng 21,57%, năm 2010 tăng 15,22%).
35. Chuyên đề cuối khóa GVHD: Ths Võ Thị Pha
SVTH:Mạnh Thị Linh 35 Lớp: CQ45/03.01
Qua các số liệu ở trên, nhìn chung nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc TNDS của
chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại PJICO có một vai trò vô cùng quan
trọng trong việc nâng cao doanh thu, hiệu quả kinh doanh và quan trọng hơn
là một phần rất lớn vào việc thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước đã
đề ra. Như vậy, về hoạt động khai thác nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc TNDS
của chủ xe cơ giới đối với người thử ba tại Công ty PJICO là có kết quả rất
tốt. Tuy nhiên, trong một nghiệp vụ chỉ nhìn về kết quả chưa thể đánh giá hết
chất lượng của nghiệp vụ. Do đó chúng ta phải xét đến hiệu quả của nghiệp
vụ, phải tính đến chi phí bỏ ra trong khâu khai thác để đạt được kết quả đó.
2.4.2. Công tác đề phòng hạn chế tổn thất
Tai nạn giao thông vẫn đang là một trong những nguyên nhân gây thiệt hại
về người và của nhiều nhất hiện nay, hoạt động đề phòng và hạn chế tổn thất
đang là hoạt động thiết thực nhất trong việc phòng, chống tai nạn giao thông
ở nước ta.
Đề phòng và hạn chế tổn thất là một khâu không thể thiếu được của bất cứ
một nghiệp vụ bảo hiểm nào. Bởi vì hoạt động bảo hiểm thực chất là chuyển
giao rủi ro từ người tham gia bảo hiểm sang cho nhà bảo hiểm, theo đó
người bảo hiểm phải trả một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm và người bảo
hiểm chấp nhận rủi ro của người tham gia bảo hiểm. Do vậy khi nhận bảo
hiểm cho khách hàng, công ty bảo hiểm cần phải thực hiện mọi biện pháp để
đề phòng, hạn chế tổn thất. Đó không chỉ là trách nhiệm mà còn là vì quyền
lợi của công ty. Nếu làm tốt công tác này thì số vụ tổn thất giảm đi, số tiền
bồi thường giảm, lợi nhuận của công ty sẽ tăng lên. Ngoài ra chi phí bỏ ra để
thực hiện các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất có thể là rất lớn, nhưng
xét về hiệu quả của nó mang lại thì lớn hơn, tai nạn xảy ra sẽ tăng số tiền bồi
thường, ảnh hưởng đến uy tíncủa công ty. Mặt khác, kiểm soát rủi ro mang lại
36. Chuyên đề cuối khóa GVHD: Ths Võ Thị Pha
SVTH:Mạnh Thị Linh 36 Lớp: CQ45/03.01
sựan toàn, cảmgiác bìnhyên và tâm lý thoải mái cho mọi người cả trong cuộc
sống hàng ngày cũng như trong sản xuất kinh doanh.
Do vai trò quan trọng của nó nên ngay từ ngày đầu triển khai nghiệp vụ bảo
hiểm bắt buộc TNDS cơ giới đối với người thứ ba. PJICO đã rất chú trọng
đến hoạt động này. Hiện nay công ty đang sử dụng rất nhiều biện pháp để đề
phòng và hạn chế tổn thất như:
- Yêu cầu các chủ xe thực hiện công tác đề phòng hạn chế tổn thất như:
thường xuyên kiểm định, bảo dưỡng xe, đảm bảo an toàn kỹ thuật khi vận
hành xe. Khi tai nạn xảy ra, chủ phương tiện phải có trách nhiệm hạn chế tối
thiểu thiệt hại về tài sản, đưa người bị nạn đến cơ sở y tế gần nhất.
- Phối hợp với sở giao thông công chính, phòng cảnh sát giao thông thực
hiện tuyên truyền luật an toàn giao thông nhằm nâng cao hiểu biết, ý thức
chấp hành luật lệ giao thông của nhân dân và các chủ phương tiện cơ giới.
- Phối hợp với các ngành giao thông xây dựng hàng loạt đường lánh nạn, các
rào chắn, thay mới các biển báo cũ đã hư hỏng và lắp đặt các biển báo mới
trên những đoạn đường nguy hiểm.
Mặc dù đã sử dụng nhiều biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất nhưng hiệu
quả của hoạt động này vẫn chưa cao. Chi đề phòng hạn chế tổn thất trong
công đang tăng lên trong những năm 2008-2010.Tuy vậy, số vụ tai nạn xảy
ra trong các năm giảm đi rất ít nhưng mức độ nghiêm trọng thì ngày một
tăng lên. Như vậy, hoạt động chi đề phòng hạn chế tổn thất tại PJICO chưa
đạt hiệu quả cao. Điều này do một số nguyên nhân khách quan như:
- Hệ thống giao thông vận tải ở nước ta phát triển chậm, ý thức trong xây
dựng còn kém. Nhiều tuyến đường xuống cấp nghiêm trọng, nhiều đoạn
đường đã xây dựng xong nhưng lại chưa có nắp đậy trên những miệng hố có
chạy cáp ngầm hay các ống dẫn.
37. Chuyên đề cuối khóa GVHD: Ths Võ Thị Pha
SVTH:Mạnh Thị Linh 37 Lớp: CQ45/03.01
- Chủ xe cơ giới chưa chấp hành nghiêm chỉnh luật lệ an toàn giao thông.
Khi tai nạn giao thông xảy ra thì thường xuyên bỏ trốn, không tích cực trong
việc hạn chế tổn thất cho người thứ ba.
Trong thời gian tới công ty cần có sự quan tâm nhiều hơn nữa, phải tập trung
nghiên cứu sao cho hoạt động này đạt được hiệu quả cao hơn để đảm bảo an
toàn cho khách hàng khi tham gia giao thông.
2.4.3. Công tác giám định, giải quyết bồi thường
a. Hoạt động giám định
Đây là khâu trung gian giữa khâu khai thác và khâu bồi thường, nó có tác
dụng giúp cho việc bồi thường được chính xác và kịp thời.
Trong nghiệp vụ này đối tượng bao gồm cả người, tài sản bị thiệt hại và mức
độ lỗi của hai bên nên việc xác định là rất phức tạp, khó chính xác. Do đó,
khi có tai nạn xảy ra các giám định viên của công ty phải kịp thời có mặt
ngay hiện trường tai nạn để thu thập chứng cứ có liên quan đến vụ tai nạn
đồng thời phối hợp với các cơ quan có chức năng như: cơ quan công an,
bệnh viện,...để xác định nguyên nhân, mức độ thiệt hại, mức độ lỗi của hai
bên.Trên thực tế công tác giám định rất phức tạp vì nó liên quan đến lợi ích
của nhiều bên, việc xác định dựa vào luật dân sự và luật an toàn giao thông.
Vì vậy nhân viên giám định phải có nghiệp vụ chuyên môn cao, phải nắm
chắc luật dân sự và luật an toàn giao thông. Nhân viên giám định còn phải
am hiểu về giá cả thị trường, bởi vì thiệt hại về tài sản được xác định theo
giá thị trường. Từ đó giúp cho việc giám định được nhanh chóng, chính xác.
Nhân viên giám định cũng phải là người có tư cách đạo đức tốt để tránh hiện
tượng trục lợi bảo hiểm.
38. Chuyên đề cuối khóa GVHD: Ths Võ Thị Pha
SVTH:Mạnh Thị Linh 38 Lớp: CQ45/03.01
Công ty đã không ngừng đầu tư trang thiết bị hiện đại tạo điều kiện thuận lợi
cho công tác giám định như: máy ảnh, thước đo, phương tiện đi lại, liên
lạc… Do đó, công tác giám định được tiến hành nhanh chóng, chính xác.
b. Giải quyết bồi thường
Giải quyết bồi thường là khâu rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín
và kết quả kinh doanh của công ty. Đây là công việc cuối cùng của một hợp
đồng bảo hiểm khi có tai nạn xảy ra. Khi tiếp nhận hồ sơ từ phía khách hàng,
cán bộ nhân viên của công ty hướng dẫn khách hàng hoàn tất thủ tục hồ sơ
theo đúng quy định với thái độ tận tình cởi mở. Ngày trả tiền bồi thường được
ấn định chính xác, rõ ràng cụ thể, công ty chủ động liên lạc với khách hàng
nhằm giảm những chi phí nhất định cho khách hàng, thậm chí công ty còn cử
cán bộ bồi thường đến bồi thường trực tiếp cho người tham gia.
Bảng 8: Kết quả chi bồi thường nghiệp vụ BHBB TNDS của chủ xe cơ
giới đối với người thứ ba tại PJICO (giai đoạn 2008-2010)
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
1. Doanh thu BHTNDS 4.374 5.318 6.128
2. Chi bồi thường 2.712 3.563 4.263
3. Tỷ lệ chi bồi thường (%) 62 67 70
(Nguồn:Báo cáo của phòng bồi thường tại Công ty PJICO)
Số tiền bồi thường của Công ty tăng qua các năm, năm 2008 là 2.712 triệu
đồng, năm 2009 là 3.563 triệu đồng, năm 2010 là 4.263 triệu đồng. Tỷ lệ bồi
thường của công ty qua các năm vẫn còn tương đối cao và có xu hướng tăng
lên qua các năm: 67,14% (năm 2006); 66,03% (năm 2007); 65,10% (năm
2008). Điều này xảy ra là chủ yếu do ý thức trách nhiệm của người điều khiển
phương tiện cơ giới chưa cao, số người tham gia học luật giao thông và học
39. Chuyên đề cuối khóa GVHD: Ths Võ Thị Pha
SVTH:Mạnh Thị Linh 39 Lớp: CQ45/03.01
thi lấy chứng chỉ lái xe ngày càng nhiều, nhưng chủ yếu là thi thực hành, còn
về lý thuyết thì rất hạn chế.
2.4.4. Hoạt động dịch vụ khách hàng
Hầu hết các công ty bảo hiểm luôn chú trọng tất cả mọi khâu, dịch vụ khách
hàng cũng rất quan trọng, bởi lẽ nó mang lại uy tín cho công ty. Đây là công
việc sau bán hàng, có tác dụng khuyến khích khách hàng tham gia bảo hiểm
và tái tục bảo hiểm tại công ty.
Hàng năm PJICO luôn có hội nghị khách hàng để cho khách hàng gặp gỡ,
trao đổi với nhau, tạo niềm tin, tạo ra sự gắn bó thân mật giữa công ty với
người tham gia, thu hút khách hàng đến với mình.
Với nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ
ba, công ty không tiến hành hỗ trợ riêng lẻ, hay tổ chức hội nghị khách hàng
mua bảo hiểm bắt buộc TNDS, đây là nghiệp vụ bắt buộc nên công ty chỉ tiến
hành giảm giá cho khách hàng tham gia bảo hiểm với số lượng lớn, thường
xuyên tái tục tại công ty.
2.4. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH KINH DOANH NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM BẮT BUỘC
TNDS CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ BA TẠI PJICO
2.4.1. Kết quả PJICO đạt được
Sau hơn 15 năm thành lập và triển khai, nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc TNDS
của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba của Công ty PJICO đã đạt được
những kết quả rất khả quan. Trong 15 năm đã triển khai, nghiệp vụ bảo hiểm
bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba luôn đem lại lợi
nhuận cho công ty: năm 2008 lợi nhuận đạt 1,19 tỷ đồng, 2009 lợi nhuận là
1,18 tỷ đồng và năm 2010 là 0,43 tỷ đồng.
Bảng 9: Kết quả hoạt động kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc
TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại công ty PJICO
40. Chuyên đề cuối khóa GVHD: Ths Võ Thị Pha
SVTH:Mạnh Thị Linh 40 Lớp: CQ45/03.01
(từ năm 2008-2010)
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
Doanh thu BHBBTNDS 4.374 5.318 6.128
Chi bồi thường 2.712 3.263 4.263
Chi khác 471 573 605
Tổng chi hoạt động KD BHBB TNDS 3.183 3.836 4.868
Lợi nhuận (ước tính) 1.191 1.182 1.260
Hiệu quả hoạt động kinh doanh 1,37 1,38 1,2
(Nguồn: Báo cáo hoạt động tài chính năm 2008-2010 của PJICO)
Ta thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh có xu hướng tăng từ năm 2008 đến
năm 2009 và giảm từ năm 2009 đến năm 2010, trong đó năm hoạt động có
hiệu quả nhất và tối ưu nhất là năm 2009. Năm 2010, hiệu quả hoạt động kinh
doanh thấp nhất.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là mối quan tâm lớn nhất của mọi chủ thể tham
gia hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Tăng thu giảm chi một
cách hợp lý và có kế hoạch nâng cao hiệu quả kinh doanh. Ngoài các chỉ tiêu
hiệu quả kinh tế chúng ta còn đề cập đến các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả về
mặt xã hội. Mặc dù chỉ tiêu này không biểu hiện cụ thể bằng con số thống kê,
nhưng nghiệp vụ này đã đóng góp một phần không nhỏ trong việc đảm bảo an
toàn xã hội, khắc phục khó khăn về vật chất, tinh thần cho chủ xe và người
thứ 3 sau khi xảy ra tai nạn. Đây chính là hiệu quả lớn nhất mà nghiệp vụ đã
đạt được trong quá trình triển khai. Công ty cần phải duy trì và nâng cao hơn
nữa hiệu quả kinh doanh trong thời gian hoạt động tới.
2.4.2. Nguyên nhân gây nên hạn chế trong quá trình triển khai nghiệp vụ
a. Tính bất cập của các văn bản pháp lý
41. Chuyên đề cuối khóa GVHD: Ths Võ Thị Pha
SVTH:Mạnh Thị Linh 41 Lớp: CQ45/03.01
Luật KDBH năm 2000 đã được xây dựng công phu, kết cấu lô-gíc, chặt chẽ,
bao trùm phần lớn các vấn đề trong hoạt động KDBH, đã đón đầu được sự
phát triển của thị trường theo các chuẩn mực quốc tế. Tuy nhiên, thực tiễn cho
thấy khuôn khổ pháp luật về kinh doanh bảo hiểm vẫn chưa thực sự hoàn
chỉnh. Trong khi đó, thị trường bảo hiểm Việt Nam còn rất mới so với các
nước trên thế giới và trong khu vực, đang trong giai đoạn phát triển, tự hoàn
thiện đối với cả phía DNBH, cơ quan quản lý và bên mua bảo hiểm. Trên thực
tế, hoạt động thị trường bảo hiểm trong thời gian qua cũng cho thấy một số
tồn tại và hạn chế như: Vẫn còn hiện tượng cạnh tranh chưa lành mạnh, thông
qua việc chào phí bảo hiểm phi kỹ thuật, chi trả hoa hồng môi giới và hoa
hồng đại lý không đúng đối tượng. Nhận thức của các tổ chức, cá nhân về bảo
hiểm chưa cao, quyền và lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm chưa được
bảo vệ tối ưu. Hệ thống văn bản pháp luật điều chỉnh hoặc liên quan đến hoạt
động KDBH chưa được đồng bộ, chưa hoàn thiện.
Đến nay, qua 10 năm thực hiện cho thấy Luật KDBH đã đạt được những
thành tựu đáng kể, tuy nhiên cũng còn tồn tại một số khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực hiện. Với sự phát triển nhanh của nền kinh tế xã hội nói
chung và thị trường bảo hiểm nói riêng trong bối cảnh mở cửa và hội nhập,
Luật KDBH đã bộc lộ một số điểm bất cập, không còn phù hợp với yêu cầu
đòi hỏi của thực tiễn. Mặt khác, trong bối cảnh Việt Nam là thành viên chính
thức của Tổ chức Thương mại quốc tế (WTO) và trong tiến trình hội nhập toàn
diện vào nền kinh tế thế giới, đòi hỏi phải thực thi các cam kết quốc tế và áp
dụng các thông lệ quốc tế về kinh doanh bảo hiểm cho phù hợp với điều kiện
thực tiễn của Việt Nam.
Nghị Định 103/2008/ NĐ-CP vẫn còn những nội dung chưa rõ ràng và những
xung đột với các văn bản pháp luật khác trong thực tế triển khai bảo hiểm bắt
buộc TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba. Việc xử lý những trường
42. Chuyên đề cuối khóa GVHD: Ths Võ Thị Pha
SVTH:Mạnh Thị Linh 42 Lớp: CQ45/03.01
hợp vi phạm nghĩa vụ thực hiện bảo hiểm vẫn chưa đủ sức răn đe, giáo dục.
Chưa có cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa nghành bảo hiểm và các cơ quan chức
năng trong việc kiểm tra xử lý các chủ xe vi phạm.
Các quy định cũng chưa bao quát được hết tất cả những nội dung khi thực
hiện bảo hiểm bắt buộc TNDS của các chủ xe, chưa đưa ra cụ thể các giả định
và cách xử lý. Vì vậy hầu hết các sự kiện bảo hiểm xảy ra, việc phân định lỗi
rất khó khăn và chỉ mang tính tương đối, với thiệt hại về người rất khó tính
toán do tính mạng sức khỏe con người không thể định lượng chính xác tuyệt
đối.
Văn bản pháp lý ban hành nghĩa vụ tham gia bảo hiểm bắt buộc TNDS của
chủ xe cơ giới đối với người thứ ba chỉ dựa trên biện pháp cướng chế. Nhà
nước chưa thật sự định hướng cho các chủ xe nhận thức được những quyền
lợi của bản thân và lợi ích mà nghiệp vụ bảo hiểm này mang lại cho toàn xã
hội. Thực trạng là phần lớn những người mua bảo hiểm TNDS chủ môtô, xe
gắn máy hiện nay chỉ là những người mua xe mới để hoàn tất thủ tục đăng ký
xe sau đó họ không tái tục hợp đồng nữa.
b. Hạn chế trong quy tắc bảo hiểm
Quy tắc bảo hiểm với vai trò là một chuẩn mực để thực hiện nghiệp vụ bảo
hiểm, vì vậy những hạn chế trong quy tắc ảnh hưởng rất lớn đến quá trình
triển khai. Trong quy tắc bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới đối với
người thứ ba, một số thủ tục còn rườm rà, thủ tục giải quyết tai nạn, nhận tiền
bồi thường còn rắc rối. Do đó khi có tai nạn xảy ra các chủ xe không muốn
làm thủ tục đòi bồi thường mà tự giải thỏa thuận giải quyết, làm các chủ xe có
tâm lý ngại tham gia bảo hiểm và không có cảm tình với cán bộ bảo hiểm.
Việt Nam đang sử dụng đa dạng các loại phương tiện cơ giới, nhiều hãng xe
từ cao cấp đến bình dân, giá trị cao đến rẻ tiền nhưng các mức trách nhiệm
bảo hiểm dân sự bắt buộc còn chưa đáp ứng đầy đủ. Khi tai nạn xảy ra cách
43. Chuyên đề cuối khóa GVHD: Ths Võ Thị Pha
SVTH:Mạnh Thị Linh 43 Lớp: CQ45/03.01
giải quyết là chỉ quy theo các mức trách nhiệm đã tham gia gây thiệt thòi cho
nhiều chủ xe vì vậy các chủ xe vẫn chưa mặn mà với bảo hiểm.
c. Nguyên nhân khác
- Tuy quy định pháp luật đã bắt buộc người sở hữu môtô, xe gắn máy phải
mua bảo hiểm TNDS nhưng đa số chủ sở hữu môtô, xe gắn máy vẫn ít quan
tâm, trong khi việc tuyên truyền của hầu hết các DNBH về lợi ích của bảo
hiểm cũng chưa tốt, chưa quan tâm đúng mức việc tuyên truyền ý thức trách
nhiệm tham gia bảo hiểm của các chủ xe. Các phương tiện thông tin đại
chúng cũng chưa thực hiện tuyên truyền hiệu qủa quy định về bảo hiểm bắt
buộc TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba cho người dân, nhiều
người vẫn chưa biết hoặc chưa nắm rõ về loại hình bảo hiểm này và lợi ích
của nó mang lại.
Đại đa số các chủ xe còn thiếu tinh thần tự giác và tìm mọi cách trốn tránh
việc mua bảo hiểm mặc dù đã có quy định bắt buộc, và cũng là quyền lợi của
bản thân.
- PJICO cũng như nhiều công ty bảo hiểm khác có tình trạng chung là thủ tục
giải quyết bồi thường của còn phức tạp, gây phiền hà cho chủ xe, phần nào
làm mất lòng tin đối với người tham gia bảo hiểm. Hơn nữa, việc không nắm
rõ cách xử lý khi có tai nạn xảy ra của các chủ xe, không thông báo kịp thời
tai nạn cũng là nguyên nhân gây khó khăn trong quá trình giám định bồi
thường bảo hiểm, kéo dài thời gian bồi thường, hiệu quả làm việc không cao.
Từ những nguyên nhân chủ yếu trên, PJICO cần nhanh chóng có các gải pháp
để khắc phục các hạn chế, thực hiện nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc TNDS của
chủ xe cơ giới đối với người thứ ba được hiệu quả nhất.
44. Chuyên đề cuối khóa GVHD: Ths Võ Thị Pha
SVTH:Mạnh Thị Linh 44 Lớp: CQ45/03.01
Chương 3
GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM BẮT BUỘC
TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI
THỨ BA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM PETROLIMEX
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA PJICO TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1.1. Tầm nhìn chiến lược
Nền kinh tế xã hội ở nước ta ngày càng phát triển, đặc biệt là sau khi gia nhập
WTO kéo theo đời sống của nhân dân ngày càng được nâng cao. Ngoài ra,
khá nhiều công ty bảo hiểm nước ngoài thâm nhập vào thị trường Việt Nam
với các loại hình bảo hiểm phong phú, đa dạng thì người dân ngày càng ý
thức hơn về việc mua bảo hiểm, nhận thức của người dân về bảo hiểm cũng
ngày một sâu rộng hơn. Nhu cầu mua bảo hiểm đang gia tăng nhanh ở mọi
đối tượng, mọi thành phần và độ tuổi dân cư. Do đó lĩnh vực bảo hiểm ở nước
ta đang là một thị trường vô cùng tiềm năng. Vì vậy, trong thời gian tới, công
ty cổ phần bảo hiểm petrolimex sẽ không ngừng tập trung củng cố, hoàn thiện
bộ máy hành chính, phát triển mạng lưới đại lý, mở rộng thị phần, quyết tâm
xây dựng PJICO trở thành đơn vị hàng đầu trên thị trường bảo hiểm Việt
Nam, có tốc độ tăng trưởng cao, bền vững.
3.1.2. Mục tiêu chiến lược
Kể từ khi thành lập đến nay, trải qua 15 năm hoạt động và phát triển, công ty
cổ phần bảo hiểm Petrolimex đã thổi một luồng gió mới vào thị trường bảo
hiểm Việt Nam với những thành tựu kinh doanh đáng kể, chiếm được cảm
tình và niềm tin của đông đảo khách hàng trong đó có rất nhiều khách hàng
lớn. Hiện nay PJICO là một trong 4 công ty đứng đầu thị trường bảo hiểm phi
nhân thọ Việt Nam, là một trong số ít các công ty bảo hiểm đã đạt tiêu chuẩn
ISO 9001:2008. Có thể nói vị thế của PJICO ngày càng được khẳng định và