SlideShare a Scribd company logo
1 of 123
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
VÕ QUANG ĐÔNG
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA
XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN
TP. HÀ NỘI - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật
Mã số : 60 38 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ Trần Thị Hiền
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu, hình vẽ
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài................................................. 3
3. Mục đích, ý nghĩa của đề tài...................................................................... 4
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................. 5
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài ........................................................... 5
6. Kết cấu của đề tài ...................................................................................... 6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI
VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU.................................................... 7
1.1. Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.........................7
1.1.1. Khái niệm về thủ tục hải quan điện tử ................................................. 7
1.1.2. Đặc điểm của thủ tục hải quan điện tử................................................ 12
1.1.3. Vai trò của thủ tục hải quan điện tử.................................................... 15
1.2. Sự cần thiết của việc áp dụng thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa
xuất nhập khẩu ............................................................................................. 19
1.3. Các yếu tố đảm bảo hiệu quả của việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử
đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.................................................................. 23
- Yếu tố kinh tế, chính trị
- Thể chế pháp lý
- Con người
1.4. Xu thế phát triển của thế giới và hội nhập của Việt Nam về thực hiện thủ
tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu .......................................34
1.5. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới trong việc thực hiện tục hải
quan điện tử - Những bài học kinh nghiệm có thể áp dụng ở Việt Nam........ 36
Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN
TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN
TP. HÀ NỘI................................................................................................ 47
2.1. Khung pháp lý về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu ............................................................................................................ 47
2.1.1. Những quy định chung về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa
xuất nhập khẩu . ........................................................................................... 47
2.1.2. Những quy định pháp luật có tính đặc thù về thủ tục hải quan điện tử
đối với hàng hóa xuất nhập khẩu áp dụng tại Cục Hải quan TP. Hà Nội....... 55
2.2. Cục Hải quan TP. Hà Nội - Thiết chế thực hiện thủ tục hải quan điện tử
đối với hàng hóa xuất nhập khẩu ................................................................. 57
2.2.1. Cơ cấu tổ chức.................................................................................... 57
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Cục Hải quan TP. Hà Nội ...........................61
2.3. Thực trạng của việc triển khai thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa
xuất nhập khẩu ............................................................................................. 63
2.3.1. Điều kiện và khả năng của Cục Hải quan TP. Hà Nội về thực hiện thủ
tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu .......................................63
2.3.2. Ưu điểm chủ yếu khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại Cục Hải
quan TP. Hà Nội và kết quả đạt được ....................................................................69
2.3.3. Những khó khăn, vướng mắc khi thực hiện tục hải quan điện tử tại Cục
Hải quan TP. Hà Nội và nguyên nhân cần khắc phục .........................................80
Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN THỦ
TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
TẠI CỤC HẢI QUAN TP. HÀ NỘI VÀ VIỆT NAM TRONG NHỮNG
NĂM TỚI ................................................................................................... 93
3.1. Cơ sở đề xuất các giải pháp ................................................................... 93
3.2. Một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện thủ tục hải
quan điện tử tại Cục Hải quan TP. Hà Nội.................................................... 95
3.2.1. Hoàn thiện khung pháp lý................................................................... 95
3.2.2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, nâng cao nhận thức đối với các tổ
chức, cá nhân tham gia thực hiện thủ tục hải quan điện tử…........................ 96
3.2.3. Giải pháp về điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật thực hiện thủ tục hải
quan điện tử.................................................................................................. 98
3.2.4. Phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành liên quan ................................. 102
3.2.5. Phát triển hệ thống đại lý làm thủ tục hải quan ................................. 104
KẾT LUẬN ...................................................................................... ........................107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................109
PHỤ LỤC.................................................................................................. 112
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Số
TT
Từ viết tắt Từ đầy đủ
1 Công ước Kyoto
Công ước Quốc tế về đơn giản hóa, hài hòa hóa các
thủ tục hải quan
2 HQ Hải quan
3 DN Doanh nghiệp
4 NK Nhập khẩu
5 XK Xuất khẩu
6 TP Thành phố
7 CNTT Công nghệ thông tin
8 XNK Xuất nhập khẩu
9 QLRR Quản lý rủi ro
10 HQĐT Hải quan điện tử
11 XNC Xuất nhập cảnh
12 VNACCS/VCIS
Hệ thống thông quan điện tử/ Hệ thống thông tin
tính báo hải quan Việt Nam
13 WCO
Tổ chức Hải quan thế giới -World Customs
Organization
14 WTO
Tổ chức Thương mại Thế giới - World Trade
Organization
15 RISKMAN Phần mềm quản lý rủi ro
16 CIS Thông tin tình báo hải quan
17 VAN Tổ chức truyền nhận dữ liệu
18 WAN Mạng diện rộng
19 HS Hệ thống phân loại hàng hóa
20 E-Customs Phần mềm khai báo hải quan điện tử
21 GATT Hiệp định chung về thương mại và thuế quan
22 ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
23 CEPT Chương trình thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung
24 ACFTA Biếu thuế ASEAN-Trung Quốc
25 AKFTA Biếu thuế ASEAN-Hàn Quốc
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Số Bảng, Biểu Tên Bảng, Biểu
Hình 1.1
Hệ thống thông quan hàng hóa tự động quốc gia
NACCS của Nhật Bản
Hình 2.1 Mô hình cơ cấu tổ chức Cục Hải quan TP. Hà Nội
Hình 2.2
Kim ngạch XNK của ngành Hải quan giai đoạn
2009 - 2013
Hình 2.3
Bảng so sánh số liệu tỷ lệ tăng trưởng kim ngạch
XNK của ngành Hải quan 2009 - 2013
Hình 2.4
Thống kê doanh nghiệp tham gia thủ tục hải quan
điện tử, tỷ lệ tăng trưởng giai đoạn 2009 - 2013
Hình 2.5
Số liệu chỉ tiêu tăng trưởng hàng năm của Cục Hải
quan TP. Hà Nội đến 31/12/2013
Bảng 2.6
Kết quả khảo sát 30 DN tham gia thủ tục HQĐT
tại Cục Hải quan TP. Hà Nội năm 2014
Bảng 2.7
Bảng so sánh thời gian thông quan lô hàng làm thủ
tục hải quan thủ công và thủ tục hải quan điện tử
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công cuộc đổi mới, hội nhập ngày càng sâu rộng của đất nước đòi hỏi
các lĩnh vực quản lý Nhà nước, trong đó có Hải quan, phải có sự phát triển
nhanh chóng để đáp ứng yêu cầu đặt ra. Một trong những bước đi quan trọng
của ngành Hải quan thời gian qua là công tác cải cách, hiện đại hóa hải quan.
Thực hiện thủ tục HQĐT là một trong những nội dung quan trọng trong
chiến lược cải cách và hiện đại hoá của ngành Hải quan. Đặc biệt trong bối
cảnh nền kinh tế trong nước ngày càng hội nhập sâu rộng, các hoạt động của
hải quan gắn liền với yêu cầu của hoạt động kinh tế đối ngoại, đòi hỏi ngành
Hải quan Việt Nam phải tiếp tục đổi mới phương thức quản lý theo hướng
hiện đại với quy trình thủ tục hải quan thực hiện bằng hình thức điện tử. Thủ
tục HQĐT giúp ngành Hải quan chuyển từ quản lý giao dịch trực tiếp
sang giao dịch gián tiếp; từ xử lý thủ công trên giấy tờ sang xử lý trên máy
tính, công tác lưu trữ hồ sơ giấy giảm đáng kể, tiết kiệm chi phí. Mặt khác,
thủ tục HQĐT được thực hiện trên nền tảng quản lý rủi ro, kiểm tra trọng tâm,
trọng điểm nên tập trung được nhiều nguồn lực vào các trường hợp nghi ngờ
có gian lận thương mại, vận chuyển hàng cấm, hàng lậu…
Đối với doanh nghiệp, áp dụng thủ tục HQĐT sẽ tiết kiệm đáng kể thời
gian, chi phí giao dịch. Qua đó doanh nghiệp nâng cao tính cạnh tranh, giảm
giá thành sản phẩm. Việc thực hiện thủ tục HQĐT cũng góp phần quan trọng
hình thành môi trường thương mại điện tử; thúc đẩy các thành phần kinh tế
tham gia cùng Chính phủ xây dựng và cung cấp các dịch vụ gia tăng về thương
mại điện tử. Thủ tục HQĐT tạo động lực cho các cơ quan bộ, ngành đẩy nhanh
tốc độ cải cách hiện đại hóa, điện tử hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản
lý, góp phần thực hiện mục tiêu hiện đại hóa chung của đất nước.
2
Thủ tục HQĐT khẳng định sự ưu việt của phương pháp quản lý mới
hiện đại, đủ sức thay thế một cách thuyết phục phương pháp quản lý truyền
thống, là tiền đề để các cơ quan, tổ chức thuộc mọi thành phần học hỏi và
mạnh dạn đổi mới, nâng cao trình độ của Việt Nam so với các nước trong khu
vực và trên thế giới.
Tuy nhiên, trên thực tế việc triển khai thủ tục HQĐT tại Cục Hải quan
TP. Hà Nội hiện đang gặp không ít khó khăn, vướng mắc. Thủ tục HQĐT
trong thời gian qua tại Cục Hải quan TP. Hà Nội mới chỉ tập trung chủ yếu
vào quy trình thông quan hàng hóa. Thủ tục HQĐT trong tiếp nhận, xử lý
thông tin về lược khai hàng hóa trước thông quan chưa được tiến hành đồng
bộ và mới dừng lại ở giai đoạn ban đầu. Hệ thống công nghệ thông tin để
phục vụ cho việc thực hiện thủ tục HQĐT của Cục hoạt động chưa thật ổn
định. Mặt khác, thủ tục HQĐT thực chất chỉ là một phương thức thực hiện và
chỉ có thể phát huy hiệu quả tối đa nếu các chế độ quản lý hải quan được
chuẩn hóa theo thông lệ quốc tế và năng lực thực hiện của các cơ quan liên
quan. Trong khi đó, việc thực hiện thủ tục HQĐT vẫn cơ bản dựa trên các chế
độ quản lý hải quan hiện hành được quy định tại Luật Hải quan và một số luật
khác có liên quan, do đó vẫn chịu sự tác động của các hạn chế này.
Mức độ tham gia của doanh nghiệp thực hiện HQĐT hiện nay vẫn còn
khiêm tốn bởi một số nguyên nhân như nhận thức của doanh nghiệp, dư luận
xã hội, điều kiện của doanh nghiệp và hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật… Thực
tế cho thấy, thay đổi một tư duy, một cách làm, nhất là khi tư duy đó, cách
làm đó đã trở thành lối mòn là vô cùng khó khăn. Tham gia và thực hiện thủ
tục HQĐT không chỉ đơn thuần là thay đổi phương thức thực hiện thủ tục hải
quan mà còn là sự thay đổi cả về tư duy và nhận thức của doanh nghiệp. Vì
vậy, trong giai đoạn đầu triển khai thủ tục HQĐT, không ít doanh nghiệp còn
ngần ngại tham gia thủ tục HQĐT. Bên cạnh đó, việc thực hiện thủ tục HQĐT
3
đòi hỏi khối lượng công việc triển khai rất lớn trong khi cơ sở vật chất, kỹ
thuật, hệ thống mạng, đội ngũ cán bộ công chức của Cục Hải quan TP. Hà
Nội còn hạn chế. Tiến độ xây dựng phần mềm hệ thống đối với thủ tục HQĐT
chưa đáp ứng được yêu cầu ảnh hưởng đến việc triển khai mở rộng đối với
các loại hình xuất nhập khẩu cũng như đối với các đối tượng doanh nghiệp...
Khó khăn trong giai đoạn đầu thực hiện thủ tục HQĐT là điều không
thể tránh khỏi. Nhưng thực hiện thủ tục HQĐT là một xu thế tất yếu và không
thể thay đổi. Hiện đã có một số công trình nghiên cứu về nội dung này, nhưng
do đây là một lĩnh vực khá mới mẻ nên chưa có công trình nào nghiên cứu
một cách hệ thống, đầy đủ và toàn diện, chưa mang tính ứng dụng thực tiễn,
do đó cần phải có những nghiên cứu cụ thể, chuyên sâu trong cách thức triển
khai, ứng dụng cũng như cần phải có những nghiên cứu học tập kinh nghiệm
từ các nước trên thế giới trong việc thực hiện thủ tục HQĐT, xuất phát từ
những lý do trên, tác giả luận văn lựa chọn đề tài: Thủ tục hải quan điện tử
đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan TP. Hà Nội - Thực
trạng và giải pháp.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Về lĩnh vực HQĐT nói chung, trong ngành Hải quan cũng đã có một số
nghiên cứu với đối tượng, phạm vi tiếp cận khác nhau:
- Đề tài khoa học cấp ngành: "Nghiên cứu xây dựng mô hình hệ thống
công nghệ thông tin thực hiện thủ tục HQĐT ", mã số 06-N2005, Chủ nhiệm
đề tài: Nguyễn Công Bình - Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin. Phạm vi đề
tài này nghiên cứu thực trạng công nghệ thông tin của ngành Hải quan và đề
xuất xây dựng mô hình công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục HQĐT.
Nội dung chủ yếu nghiên cứu về mô hình công nghệ thông tin.
- Đề tài khoa học cấp ngành: "Nghiên cứu mô hình quản lý hải quan
hiện đại tại các nước phát triển, đề xuất giải pháp vận dụng vào điều kiện Việt
4
Nam", mã số 05-2003, Chủ nhiệm đề tài: ThS. Nguyễn Toàn - Vụ trưởng Vụ
Hợp tác quốc tế. Phạm vi đề tài này nghiên cứu mô hình quản lý hải quan
hiện đại trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm các nước và đưa ra các giải pháp
vận dụng vào điều kiện Việt Nam. Nội dung chủ yếu nghiên cứu về mô hình
quản lý hải quan.
- Đề án: “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng chuẩn mực quốc tế
trong xây dựng và thực hiện thủ tục HQĐT ở Việt Nam”. Phạm vi đề tài này
chủ yếu là nghiên cứu ban đầu về cơ sở lý luận và thực tiễn áp dụng chuẩn
mực quốc tế trong xây dựng và thực hiện thủ tục HQĐT ở Việt Nam, chưa
tham khảo kinh nghiệm các nước.
Điểm chung của các tài liệu trên là chưa làm rõ được về mặt lý luận
cũng như tổng hợp thực tiễn việc thực hiện thủ tục HQĐT để có những giải
pháp, đề xuất một cách có hệ thống đối với lĩnh vực này. Để thực hiện đề tài
này, tác giả có kế thừa một số ý tưởng những tài liệu đã được công bố trong
nước và khảo sát ở nước ngoài để bổ sung cho phần cơ sở lý luận và kinh
nghiệm trong nội dung đề tài.
3. Mục đích, ý nghĩa của đề tài
- Mục đích
+ Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về thủ tục HQĐT đối với hàng hóa
xuất nhập khẩu.
+ Đánh giá thực trạng của việc thực hiện thủ tục HQĐT đối với hàng
hóa xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan TP. Hà Nội trong thời gian qua, chỉ ra
những kết quả đạt được, khó khăn vướng mắc và nguyên nhân cần khắc phục;
+ Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện thủ tục HQĐT
đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan TP. Hà Nội và Việt Nam
trong những năm tới.
- Ý nghĩa
5
+ Về mặt lý luận: Đề tài góp phần làm rõ hơn nhận thức, lý luận về
thủ tục HQĐT, làm rõ những khác biệt về thủ tục hải quan theo phương thức
thủ công và thủ tục HQĐT.
+ Về mặt thực tiễn: Đề tài góp phần hoàn chỉnh cơ chế, nâng cao hiệu
quả việc thực hiện thủ tục HQĐT góp phần vào sự thành công của tiến trình
cải cách hành chính, hiện đại hóa của ngành Hải quan.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng
Mối quan hệ giữa cơ quan hải quan và người khai hải quan trong hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa tại Cục Hải quan TP. Hà Nội trong giai
đoạn hiện nay.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Đối với trong nước, đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng quy định
của pháp luật về thủ tục HQĐT và thực trạng thực hiện thủ tục HQĐT tại Cục
Hải quan TP. Hà Nội, trên cơ sở đó nghiên cứu đưa ra các giải pháp để nâng
cao hiệu quả hoạt động thủ tục HQĐT trong thời gian tới.
+ Đối với ngoài nước, đề tài nghiên cứu quy định về thủ tục HQĐT của
Tổ chức Hải quan thế giới (World Customs Organization - WCO) và kinh
nghiệm thực hiện thủ tục HQĐT của một số nước trong khu vực để tham khảo
xây dựng các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thủ tục HQĐT.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
- Việc nghiên cứu đề tài này được thực hiện trên cơ sở của phương
pháp duy vật biện chứng, cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lê nin và tư tưởng
Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, các đường lối, chính sách của Đảng
và Nhà nước nhất là các quan điểm đổi mới trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế.
6
- Tổng hợp, phân tích lý luận thủ tục HQĐT của Tổ chức Hải quan thế
giới (World Customs Organization - WCO) và kinh nghiệm thực hiện thủ tục
HQĐT của một số nước điển hình, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nâng
cao hiệu quả việc thực hiện thủ tục HQĐT tại Cục Hải quan TP. Hà Nội và
Việt Nam trong thời gian tới.
- Thống kê, phân tích số liệu chứng minh cho các đánh giá, nhận xét và
làm căn cứ xây dựng các giải pháp.
- Từ thực tiễn hoạt động quản lý Nhà nước về Hải quan nói chung và
thực hiện thủ tục HQĐT nói riêng tại Cục Hải quan TP. Hà Nội.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
có kết cấu gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thủ tục HQĐT đối với hàng hóa xuất
nhập khẩu.
Chương 2: Thực trạng thực hiện thủ tục HQĐT đối với hàng hóa xuất
nhập khẩu tại Cục Hải quan TP. Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện thực hiện thủ tục
HQĐT đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan TP. Hà Nội và Việt
Nam trong những năm tới.
7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ
ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
1.1. Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
1.1.1. Khái niệm về thủ tục hải quan điện tử
Trong xu thế hội nhập toàn cầu hiện nay, hải quan các nước đều hướng
tới việc triển khai thực hiện thủ tục HQĐT. Tuy nhiên, các nước không đề cập
đến khái niệm thủ tục HQĐT mà thường đề cập đến khái niệm hệ thống tự
động hoá hải quan - hệ thống gồm nhiều chương trình ứng dụng công nghệ
thông tin để xử lý các nghiệp vụ hải quan, quản lý hàng hóa đưa vào, đưa ra
khu vực hải quan.
Thủ tục HQĐT là một khái niệm phức tạp, bao gồm nhiều yếu tố trong
đó công nghệ thông tin có vai trò quan trọng - công cụ hỗ trợ cho việc thực
hiện các chức năng, hoạt động nghiệp vụ của cơ quan hải quan. Khái niệm thủ
tục HQĐT không cố định, mỗi yếu tố đều là yếu tố động, nó tương thích với
sự biến đổi liên tục của công nghệ thông tin, nền tảng kinh tế - xã hội cũng
như cách thức thực hiện nhiệm vụ của hải quan tại mỗi nước thông qua việc
xác định các yếu tố của thủ tục HQĐT bao gồm:
Thứ nhất: Đơn giản và hiện đại hoá Luật Hải quan: Luật Hải quan
được xây dựng đơn giản và hiện đại hóa làm cho các quy định trở nên rõ ràng,
dễ hiểu, có tính dự báo và dễ tiếp cận cho người trực tiếp nghiên cứu và thực
hiện, làm cơ sở cho việc đơn giản hóa, chuẩn hóa các quy định, quy trình thủ
tục HQĐT. Công ước Kyoto sửa đổi năm 1999 đã xây dựng khung pháp lý
chuẩn về quy trình thủ tục hải quan với hàng loạt các nguyên tắc quan trọng
như: ứng dụng công nghệ thông tin, đơn giản hóa tờ khai và các chứng từ, thủ
tục đơn giản, minh bạch và dự báo về hoạt động hải quan, áp dụng quản lý rủi
8
ro, giảm thiểu sự can thiệp trực tiếp của công chức hải quan.
Thứ hai: Ứng dụng hệ thống công nghệ thông tin, tăng cường mức độ tự
động hóa trong quản lý hải quan: Xây dựng các cơ chế chính sách, chương trình
hành động để tăng cường ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, giảm dần
các bước thực hiện thủ công trong hoạt động quản lý hải quan là một trong
những biện pháp mà hải quan các nước chủ động triển khai. Để đáp ứng mục
tiêu thực hiện thủ tục HQĐT, hải quan các nước xây dựng cổng thương mại
điện tử thông qua việc thiết lập, kết nối, tích hợp hệ thống tiếp nhận, xử lý
thông tin giữa các đơn vị hải quan trên hệ thống xử lý dữ liệu chung; các đơn
vị hải quan, công chức hải quan giao tiếp với nhau và với người khai hải quan
qua phương tiện điện tử; khi chính phủ điện tử được hoàn thiện, hệ thống
công nghệ thông tin của hải quan sẽ kết nối với hệ thống của các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và trở thành một bộ phận của chính phủ điện tử.
Thứ ba: Tích hợp các chương trình quản lý nghiệp vụ hải quan: Giải
pháp công nghệ thông tin được hải quan các nước xây dựng nhằm cung cấp
một nơi giao tiếp duy nhất về thông tin và dịch vụ cho người sử dụng (người
khai hải quan, các hãng vận chuyển hàng hóa, các đại lý hải quan... ) là tích
hợp các chương trình quản lý nghiệp vụ hải quan, qua đó người sử dụng có
thể khai thác thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, sử dụng nhiều dịch vụ của
các hệ thống phần mềm khác nhau một cách tập trung, thống nhất. Thông qua
cổng điện tử này, người sử dụng có thể khai thác các thông tin và dịch vụ tại
nơi mà người sử dụng thấy thuận tiện nhất. Bên cạnh đó, cơ quan hải quan
cũng dễ dàng trong việc theo dõi, quản lý các thông tin điều hành của mình.
Thứ tư: Thực hiện quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan:
Rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan là nguy cơ không tuân thủ pháp
luật hải quan, pháp luật thuế trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh. Để giảm thiểu việc xảy ra các rủi ro, cơ quan hải quan
9
có thể sử dụng quản lý rủi ro như một kỹ thuật để đưa ra các ưu tiên và phân
bổ hiệu quả hơn các nguồn lực cần thiết cho việc duy trì sự cân bằng giữa
kiểm soát và tạo thuận lợi cho thương mại hợp pháp. Do đó, quản lý rủi ro có
thể được hiểu như một kỹ thuật để xác định có hệ thống và thực hiện tất cả
các biện pháp cần thiết để giới hạn khả năng rủi ro xảy ra trong hoạt động
nghiệp vụ hải quan. Quản lý rủi ro có thể được thực hiện hiệu quả bằng cách
thu thập thông tin, dữ liệu; phân tích dữ liệu và đánh giá rủi ro, phối hợp nắm
và cập nhật thông tin từ các đơn vị hải quan, triển khai và theo dõi các kết quả
thực hiện.
Thứ năm: Thiết lập cơ chế hải quan một cửa: Cơ chế hải quan một cửa
là biện pháp tạo thuận lợi tối đa trong hoạt động quản lý nghiệp vụ hải quan,
cho phép các bên tham gia vào hoạt động quản lý nhà nước về hải quan thông
qua việc khai báo các thông tin và chứng từ chuẩn tại một địa điểm để thực
hiện tất cả các yêu cầu pháp lý liên quan tới xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh. Nếu là thông tin điện tử thì các yếu tố dữ liệu sẽ được
xuất trình một lần. Cơ chế hải quan một cửa cho phép các doanh nghiệp, hãng
vận tải được nộp một lần tất cả các dữ liệu cần thiết cho việc khai báo các
thông tin về hàng hóa theo khuôn dạng chuẩn đã được tạo lập trước tới các cơ
quan nhà nước có liên quan tại một cổng điện tử. Cơ chế này nâng cao trách
nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và đảm bảo các cơ
quan này hoặc cung cấp thông tin hoặc tiếp nhận thông tin do các cơ quan
quản lý nhà nước khác cung cấp. Nó khắc phục được tình trạng các thương
nhân và nhà vận chuyển phải nộp cùng một dữ liệu nhiều lần cho các cơ quan
khác nhau. Cơ chế hải quan một cửa có thể được thực hiện trong cả môi
trường thủ công và điện tử. Để có sự phối hợp nhịp nhàng, chặt chẽ và đồng
bộ trong hoạt động quản lý của các cơ quan có thẩm quyền liên quan thì việc
triển khai ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin và các dữ liệu cần được
10
chuẩn hóa, thống nhất là cần thiết.
Để hiểu rõ khái niệm về thủ tục HQĐT, trước hết cần phải hiểu khái
niệm về thủ tục hải quan.
Công ước Kyoto [37] định nghĩa như sau: “Thủ tục hải quan là tất cả
những công việc mà những người liên quan và cơ quan hải quan phải thực
hiện theo quy định của pháp luật hải quan”.
Ở Việt Nam, thủ tục hải quan được Luật Hải quan năm 2001 [16] quy
định: “Thủ tục hải quan là các công việc mà người khai hải quan và công
chức hải quan phải thực hiện theo quy định của luật này đối với hàng hóa,
phương tiện vận tải”. Định nghĩa này được cụ thể hóa tại Điều 16, tóm tắt như
sau: Khi làm thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất nhập khẩu, người khai hải
quan phải: Khai, nộp/xuất trình tờ khai hải quan và các chứng từ thuộc hồ sơ
hải quan bằng giấy hoặc ở dạng chứng từ điện tử, xuất trình hàng hóa để hải
quan kiểm tra, nộp thuế theo quy định của pháp luật; công chức hải quan phải:
Đăng ký hồ sơ hải quan, kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa,
thu thuế theo quy định của pháp luật, quyết định việc thông quan.
Trên thực tế, không có khái niệm, định nghĩa thống nhất về thủ tục
HQĐT. Hải quan các nước trên thế giới, tùy theo quan điểm, đặc điểm, mức
độ phát triển của quốc gia để tiến hành triển khai thực hiện thủ tục HQĐT
theo mô hình riêng của mình. Điều này được thể hiện thông qua cách sử dụng
từ ngữ về thủ tục HQĐT- phụ thuộc vào phạm vi, chức năng, mức độ: Hải quan
Thái Lan sử dụng E- Customs (electronic customs - là hệ thống hoàn chỉnh
nhằm tạo thuận lợi cho quá trình nhập khẩu hàng hóa vào Thái Lan); Hải quan
Nhật Bản dùng NACCS (Hệ thống thông quan). Tổ chức hải quan thế giới
không có khái niệm về thủ tục HQĐT, khái niệm ”thủ tục HQĐT” chỉ được
sử dụng ở văn bản hướng dẫn của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính và gần
đây mới được chính thức đưa vào văn bản cấp Nghị định, cụ thể là tại Điều 3
11
Nghị định 87/2012/NĐ-CP ngày 23/10/2012 quy định chi tiết một số điều của
Luật Hải quan về thủ tục HQĐT đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
thương mại: “Thủ tục HQĐT là thủ tục hải quan trong đó việc khai, tiếp nhận,
xử lý thông tin khai hải quan, trao đổi các thông tin khác theo quy định của
pháp luật về thủ tục hải quan giữa các bên có liên quan thực hiện thông qua hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan”.
Do đó, theo nghĩa hẹp: Thủ tục HQĐT là việc ứng dụng công nghệ
thông tin để thông quan tự động. Tuy có khác nhau về phạm vi, mức độ ứng
dụng công nghệ thông tin, thủ tục HQĐT có một số đặc điểm chung như sau:
Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, phù hợp với trình độ phát triển công
nghệ thông tin của quốc gia; trao đổi, chia sẻ thông tin dữ liệu điện tử giữa
các bên liên quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử như: Các bộ quản
lý chuyên ngành, các ngành (Ngân hàng, Bảo hiểm, Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam thuộc Chính phủ... ), các hãng vận tải hàng hóa xuất
nhập khẩu… ; cung cấp các dịch vụ điện tử cho người khai hải quan như:
Dịch vụ khai báo điện tử, dịch vụ thanh toán điện tử, thông quan điện tử…
Theo nghĩa rộng: Thủ tục HQĐT là thủ tục hải quan theo đó cơ quan
hải quan áp dụng các phương pháp quản lý hiện đại, ứng dụng công nghệ
thông tin và trang thiết bị hiện đại để cung cấp các dịch vụ về thông quan hải
quan cho người khai hải quan, phương tiện, hành khách xuất cảnh, nhập cảnh
và các bên có liên quan khác.
Một số thuật ngữ được dùng trong thủ tục HQĐT:
- Tờ khai HQĐT: Là một dạng chứng từ điện tử bao gồm tập hợp các
chỉ tiêu thông tin khai của người khai hải quan.
- Thông điệp dữ liệu điện tử hải quan: Là thông tin được tạo ra, gửi đi,
được nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử theo định dạng chuẩn để
thực hiện thủ tục HQĐT.
12
- Chứng từ điện tử: Là hợp đồng, đề nghị, thông báo, xác nhận hoặc
các tài liệu khác ở dạng thông điệp dữ liệu do các bên đưa ra liên quan tới
việc giao kết hay thực hiện hợp đồng theo quy định tại Nghị định số
52/2013/NĐ-CP ngày 16/5/2013 về thương mại điện tử được sử dụng để
thực hiện thủ tục HQĐT.
- Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan: Là hệ thống thông tin do
Tổng cục Hải quan quản lý tập trung, thống nhất, sử dụng để thực hiện thủ
tục HQĐT.
- Hệ thống khai HQĐT: Là hệ thống thông tin do người khai hải quan
quản lý, sử dụng để thực hiện thủ tục HQĐT.
1.1.2. Đặc điểm của thủ tục hải quan điện tử
Ở góc độ nghiệp vụ hải quan, thủ tục HQĐT mang hầu hết các đặc
trưng nghiệp vụ của thủ tục hải quan theo phương thức thủ công đó là được
thực hiện đối với tất cả các loại hình quản lý hàng hóa, phương tiện vận tải, ở
tất cả các khâu trước, trong, sau thông quan. Đặc điểm của thủ tục HQĐT là
thực hiện quản lý hải quan theo phương thức điện tử trên cơ sở ứng dụng nền
tảng công nghệ thông tin để từ thủ tục hải quan theo phương thức thủ công, với
một số lượng rất lớn các công việc được tiến hành thủ công và các loại chứng
từ, giấy tờ kèm theo, trở thành một hoạt động nghiệp vụ được tự động hóa cao
dựa trên các thông tin, chứng từ điện tử và hạn chế giấy tờ.
Sự khác nhau giữa thủ tục hải quan theo phương thức thủ công và thủ
tục HQĐT được thể hiện qua các khía cạnh sau:
- Việc khai báo thông tin: Thủ tục HQĐT yêu cầu khai báo thông tin
dưới dạng mã hóa vào hệ thống máy tính, trong khi đó thủ tục hải quan theo
phương thức thủ công yêu cầu khai báo thông tin trên các mẫu ấn chỉ do Bộ
Tài chính quy định.
- Về phương thức tiếp nhận khai báo: Thủ tục HQĐT cho phép người
13
khai hải quan có thể gửi các chỉ tiêu thông tin qua mạng internet đến hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan, thủ tục hải quan theo phương thức
thủ công yêu cầu người khai hải quan phải trực tiếp đến các đơn vị hải quan
để khai báo và nộp bộ hồ sơ hải quan.
- Về cách thức xử lý thông tin: Trong thủ tục HQĐT thì hệ thống xử lý
dữ liệu điện tử trực tiếp kiểm tra, đối chiếu một cách tự động đối với các chỉ
tiêu thông tin mà doanh nghiệp đã khai báo, còn với thủ tục hải quan theo
phương thức thủ công yêu cầu công chức hải quan phải trực tiếp kiểm tra tờ
khai hải quan và các chứng từ kèm theo để so sánh, đối chiếu tính đúng, đủ và
phù hợp với các quy định.
- Về cách thức phản hồi thông tin: Thủ tục HQĐT phản hồi trực tiếp
vào hệ thống công nghệ thông tin của người khai hải quan thông qua các
thông điệp, thông báo điện tử, người khai hải quan được giao tiếp với cơ quan
hải quan gián tiếp thông qua hệ thống máy tính có kết nối mạng. Thủ tục hải
quan theo phương thức thủ công yêu cầu sự có mặt của cả công chức hải quan
và người khai hải quan, tại đó công chức hải quan thông báo trực tiếp hoặc
bằng văn bản cho người khai hải quan về kết quả kiểm tra, xử lý nghiệp vụ và
hướng dẫn người khai hải quan tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo trong quy
trình thủ tục hải quan.
- Về hồ sơ hải quan: Thủ tục HQĐT là tệp dữ liệu điện tử bao gồm các
chỉ tiêu thông tin khai báo và chứng từ kèm theo được điện tử hóa còn thủ tục
hải quan theo phương thức thủ công là các loại hồ sơ, chứng từ và giấy tờ
chứng minh cho những thông tin đã khai báo trên tờ khai hải quan.
- Về phương pháp quản lý rủi ro: Thủ tục HQĐT được xây dựng trên cơ
sở các thuật toán kỹ thuật thống nhất, rà soát tổng thể với phạm vi lớn, các tiêu
chí thường xuyên được cập nhật, thanh lọc sát với thực tế. Thủ tục hải quan
theo phương thức thủ công thực hiện quản lý rủi ro trong phạm vi nhỏ, các tiêu
14
chí ít được cập nhật và mang nhiều tính chủ quan, chưa có sự đồng bộ.
Từ những đặc điểm cơ bản trên, để thực hiện thủ tục HQĐT đòi hỏi cơ
quan hải quan phải được trang bị một nền tảng công nghệ thông tin đầy đủ,
hiện đại và phải sử dụng các kỹ thuật quản lý. Còn thủ tục hải quan theo
phương thức thủ công thì có thể sử dụng công nghệ thông tin, các kỹ thuật
quản lý hoặc không sử dụng các phương tiện, công cụ này trong suốt quá trình
làm thủ tục hải quan.
Thủ tục HQĐT và thủ tục hải quan theo phương thức thủ công đều dựa
trên những nguyên tắc cơ bản của thủ tục hải quan. Đó là những hoạt động
nghiệp vụ nhằm quản lý sự ra vào hay xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa trong
phạm vi lãnh thổ hải quan. Các hoạt động đó có thể được thực hiện bằng các
phương thức khác nhau nhưng đều nhằm mục đích tạo thuận lợi thương mại,
thu thuế, chống buôn lậu, gian lận thương mại, bảo vệ hàng hóa trong nước,
bảo vệ đất nước tránh nguy cơ, tác hại xâm nhập đến từ các loại hàng hóa,
phương tiện vận tải.
Thủ tục HQĐT và thủ tục hải quan theo phương thức thủ công có thể
sử dụng cơ sở dữ liệu riêng biệt, dữ liệu của HQĐT là cơ sở dữ liệu đã được
điện tử hóa, còn dữ liệu của hải quan theo phương thức thủ công là cơ sở dữ
liệu trên các hồ sơ, chứng từ, tài liệu giấy hoặc cũng có thể sử dụng cơ sở dữ
liệu chung là một phần mềm quản lý riêng biệt. Thủ tục HQĐT phụ thuộc rất
lớn vào hạ tầng công nghệ thông tin nên ở những khâu mà công nghệ thông
tin chưa đáp ứng hoặc bị lỗi làm cho thủ tục HQĐT không thể hoạt động được
thì thủ tục hải quan theo phương thức thủ công chính là một cách thức thực
hiện hiệu quả. Tuy nhiên, khi một quy trình thủ tục hải quan đã được bắt đầu
thực hiện theo phương thức nào, điện tử hay thủ công thì toàn bộ quy trình sẽ
được chạy trên hệ thống đó từ khi bắt đầu đến khi kết thúc quy trình.
Thực tế, xu hướng hải quan các nước trên thế giới hiện nay là thực hiện
15
thủ tục HQĐT, nhưng không có một nước nào phủ nhận hay loại bỏ hoàn toàn
sự tồn tại của thủ tục hải quan theo phương thức thủ công vì đối với một số
bước, loại hình xuất khẩu, nhập khẩu và ở một số khu vực nhất định, việc áp
dụng thủ tục theo phương thức thủ công sẽ hạn chế được nhân lực tham gia,
tiết kiệm và hiệu quả rất nhiều so với thủ tục HQĐT. Ví dụ: Thủ tục hải quan
đối với hàng hóa mua bán của cư dân biên giới đường bộ.
1.1.3. Vai trò của thủ tục hải quan điện tử
Cơ quan hải quan là một trong những cơ quan đầu tiên áp dụng những
mô hình, phương pháp quản lý hiện đại nhằm tạo thuận lợi tối đa cho hoạt
động thương mại, với vai trò là một trong những cơ quan quan trọng trực
thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng quản lý xuất nhập khẩu đối với hàng
hóa, phương tiện vận tải. Vai trò của hải quan hiện nay đã được mở rộng hơn
và đã trở thành cơ quan có trách nhiệm chính trong việc tạo thuận lợi cho các
hoạt động thương mại, bảo đảm an ninh kinh tế. Do đó, thủ tục HQĐT có vai
trò rất lớn trong sự phát triển kinh tế đất nước và có tính xã hội hóa cao. Hiện
đại hóa hải quan theo hướng triển khai và thực hiện thủ tục HQĐT là một
trong những thước đo năng lực cạnh tranh đất nước và của doanh nghiệp, tạo
điều kiện hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới trong thời kỳ hội nhập
ngày nay.
- Đối với hoạt động xuất nhập khẩu
+ Tạo thuận lợi cho các hoạt động thương mại: Hải quan có vai trò
chính trong hoạt động thương mại quốc tế và tạo thuận lợi cho các hoạt động
xuất nhập khẩu của cộng đồng các doanh nghiệp. Khi làm thủ tục xuất khẩu,
nhập khẩu thì chủ hàng phải xuất trình và cung cấp các hồ sơ, chứng từ liên
quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, hàng hóa có thể phải kiểm tra thực
tế. Điều này sẽ làm phát sinh chi phí hành chính đối với các giao dịch thương
mại, thủ tục HQĐT được thực hiện với mục đích là giữ các chi phí này ở mức
16
thấp mà không làm phát sinh rủi ro lớn đối với hải quan. Vì vậy, thủ tục
HQĐT có vai trò rất quan trọng đối với thương mại quốc tế và được xác định
là giữ vai trò quan trọng nhất trong các biện pháp tạo thuận lợi thương mại.
Mặt khác, thủ tục HQĐT được thực hiện trên cơ sở áp dụng các chuẩn mực,
thông lệ quốc tế về hải quan để chuẩn hóa, đơn giản và hài hòa các quy trình
nghiệp vụ của cơ quan hải quan. Từ đó sẽ đảm bảo sự tuân thủ với các quy tắc
thương mại quốc tế, không gây khó khăn cho các doanh nghiệp trên trường
quốc tế;
+ Tăng tính cạnh tranh của các doanh nghiệp: Thực hiện thủ tục
HQĐT, doanh nghiệp chỉ cần tạo lập, khai tờ khai điện tử và gửi đến cơ quan
hải quan, thời gian làm thủ tục hải quan được rút ngắn ngay cả khi khoảng
cách giữa trụ sở doanh nghiệp và địa điểm làm thủ tục hải quan rất xa nhau
nên đã tiết kiệm được chi phí, thời gian, nguồn nhân lực. Đồng thời, thực hiện
thủ tục HQĐT giúp doanh nghiệp giảm thiểu các loại chứng từ không cần
thiết: Việc nộp, xuất trình các loại hồ sơ, chứng từ cũng như việc thực hiện
các thủ tục hành chính giữa doanh nghiệp với các cơ quan quản lý nhà nước
và giữa các cơ quan quản lý nhà nước với nhau chiếm rất nhiều thời gian và
chi phí khá lớn. Các hồ sơ, chứng từ điện tử và việc xử lý các hồ sơ, chứng từ,
hàng hóa XNK trong thời gian ngắn sẽ làm giảm gánh nặng hành chính, chi
phí và thời gian đối với hoạt động thương mại quốc tế của các doanh nghiệp
giúp các doanh nghiệp làm chủ được hoạt động kinh doanh, tăng tính cạnh
tranh của các doanh nghiệp.
+ Thúc đẩy tăng kim ngạch xuất nhập khẩu: Các nước đều nhận thấy
được những lợi ích mà HQĐT mang lại khi triển khai áp dụng thủ tục HQĐT.
Nó không những giúp quá trình quản lý hải quan được thực hiện trên nền tảng
quản lý hải quan hiện đại, minh bạch, góp phần đảm bảo an ninh quốc gia mà
còn có một vai trò rất lớn trong việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu.
17
Trên thực tế, những quốc gia nào triển khai áp dụng phương pháp quản lý hải
quan hiện đại thì tốc độ tăng kim ngạch xuất nhập khẩu năm sau bao giờ cũng
cao hơn năm trước như: Singapore, Nhật Bản, Thái Lan, Malaysia, Hàn Quốc,
Philippin… Về phía Việt Nam, với những chủ trương, chính sách tạo thuận
lợi cho các hoạt động thương mại thì kim ngạch xuất nhập khẩu đã tăng rất
nhanh theo từng năm từ khi áp dụng thủ tục HQĐT.
+ Giảm tiếp xúc trực tiếp giữa cán bộ hải quan và doanh nghiệp: Việc
thiết lập thông tin trao đổi điện tử sẽ giúp cơ quan hải quan, doanh nghiệp và
các cơ quan quản lý nhà nước khác trở nên thuận tiện, minh bạch, tiết kiệm và
hiệu quả hơn. Bảo đảm sự bình đẳng và thúc đẩy sự cạnh tranh cho các chủ
thể liên quan tới các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu. Khi thực hiện thủ tục
HQĐT, các chính sách, quy trình được đơn giản, minh bạch, áp dụng một
cách thống nhất đối với các đối tượng tham gia thủ tục HQĐT; doanh nghiệp
được tiếp cận thông tin một cách nhanh chóng. Do đó, các doanh nghiệp
không bị phân biệt đối xử, được chủ động về thông tin do đó sẽ chủ động
được các hoạt động kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, việc thực hiện thủ tục
HQĐT làm cho doanh nghiệp tiếp cận và sử dụng các dịch vụ công do cơ
quan hải quan cung cấp một cách dễ dàng như: Kết xuất các thông tin, quy
định mới về thủ tục hải quan, các mẫu hồ sơ chứng từ khai báo hải quan, hỏi -
đáp của cơ quan hải quan đối với các vướng mắc của doanh nghiệp trong quá
trình khai báo thủ tục hải quan… Các dịch vụ này sẽ cho phép đơn giản hóa
các thủ tục giấy tờ, hỗ trợ yêu cầu của doanh nghiệp.
- Trong cải cách hành chính nói chung và cải cách, hiện đại hóa hải
quan nói riêng
Cải cách hành chính nhà nước để phát triển kinh tế xã hội là mục tiêu
mà hầu như tất cả các quốc gia đều hướng tới trong bối cảnh hội nhập mạnh
mẽ về kinh tế, sự phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ. Quá trình
18
này được diễn ra không chỉ ở các nước đang phát triển mà ở ngay các nước
phát triển như Hoa Kỳ, Anh, Pháp, Đức, Nhật Bản, Hàn Quốc quá trình này
cũng đang được đẩy mạnh cho phù hợp với thực tiễn hiện nay. Bên cạnh
những đặc điểm riêng của nền hành chính mỗi nước, thành tựu cải cách hành
chính nhà nước của các nước đã và đang hình thành nên những nét chung của
nền hành chính hiện đại. Nhận thức được lợi ích của quản lý hành chính hiện
đại, hải quan các nước nhanh chóng ứng dụng các thành tựu khoa học vào
hoạt động quản lý hành chính và hoạt động quản lý nghiệp vụ hải quan. Cải
cách, hiện đại hóa quản lý của cơ quan hải quan dựa trên hai nội dung chính:
Vận dụng các chuẩn mực quốc tế về quản lý hành chính nhà nước và quản lý
nghiệp vụ hải quan; ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào quản lý hành
chính nhà nước. Hiện đại hóa hải quan theo hướng triển khai thực hiện thủ tục
HQĐT giúp cho cơ quan hải quan kiểm tra giám sát hiệu quả hơn; thông quan
hàng hóa nhanh hơn; thu thuế nhanh hơn thông qua kết nối dữ liệu thanh toán
bằng phương thức điện tử giữa cơ quan hải quan và ngân hàng; thu thập phân
tích dữ liệu đầy đủ hơn. Từ đó góp phần đẩy nhanh công cuộc cải cách hành
chính của đất nước, giảm bớt các thủ tục hành chính rườm rà, tiết kiệm thời
gian, chi phí, tăng tính hiệu quả, dân chủ và minh bạch, giảm hiện tượng quan
liêu, tạo dựng lòng tin của công dân đối với các cơ quan quản lý nhà nước.
Thực hiện thủ tục HQĐT đem lại nhiều lợi ích cho cải cách thủ tục
hành chính, hiện đại hóa hoạt động quản lý nhà nước nói chung và trong lĩnh
vực hải quan nói riêng. Tuy nhiên, sự tác động này không phải là một chiều;
sự tác động của cải cách hành chính tới thủ tục HQĐT mới là yếu tố quan
trọng để hiện đại hóa hoạt động quản lý hải quan bởi lý do sau:
+ Ứng dụng công nghệ thông tin chỉ phát huy được hiệu quả khi quy
trình thủ tục hải quan được đơn giản, minh bạch, hài hòa và chuẩn hóa. Nếu
hệ thống hành chính vẫn còn các quy trình, thủ tục rườm rà, không minh bạch
19
rõ ràng và còn chồng chéo giữa các cơ quan quản lý nhà nước thì không thể
nghiên cứu để viết các thuật toán ứng dụng, quy trình cho thủ tục HQĐT
được. Mặt khác, điểm mấu chốt của cải cách hành chính đối với ngành Hải
quan là cải thiện môi trường làm thủ tục hải quan, hoạt động của cơ quan hải
quan đặc biệt là tính chuyên nghiệp của đội ngũ công chức. Cải cách hành
chính là điều kiện tiên quyết để triển khai và áp dụng thủ tục HQĐT.
+ Công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục HQĐT xét cho cùng
cũng chỉ là phương tiện, công cụ để cải cách hành chính, hiện đại hóa hoạt
động quản lý; nó chỉ đẩy nhanh tốc độ hiện đại hóa chứ không phải là khâu
quyết định cho sự thành công của cải cách hành chính.
Do đó, để thực hiện thành công thủ tục HQĐT trước hết mỗi nước cần
thực hiện cải cách thủ tục hành chính. Đây là một trong những khâu quan
trọng quyết định tới thành công của các dự án Chính phủ điện tử nói chung và
hiện đại hóa hải quan nói riêng.
1.2. Sự cần thiết của việc áp dụng thủ tục hải quan điện tử đối với
hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Do sự phát triển mạnh mẽ của thương mại quốc tế: Khối lượng công
việc của hải quan các quốc gia ngày càng gia tăng một cách đáng kể do sự phát
triển nhanh chóng, đa dạng của thương mại và dịch vụ quốc tế. Ngày càng xuất
hiện nhiều loại hình kinh doanh thương mại mới đòi hỏi công tác quản lý, kiểm
tra, giám sát của cơ quan hải quan phải đáp ứng, một trong những loại hình đó là
thương mại điện tử. Hiện nay, thương mại điện tử có tốc độ phát triển rất cao và
có thể sẽ tiếp tục bao trùm nền kinh tế thế giới. Do đó, thực hiện thủ tục HQĐT
là xu thế chung và tất yếu của hải quan các nước trên thế giới nói chung và hải
quan Việt Nam nói riêng. Toàn cầu hóa thương mại quốc tế đặt ra cho hải quan
các nước phải tạo mọi điều kiện thuận lợi cho thương mại, dịch vụ hợp pháp
hoạt động và phát triển với mục tiêu đơn giản, hài hòa hóa thủ tục hải quan, giảm
20
thiểu tối đa chi phí trong quá trình làm thủ tục hải quan, nâng cao khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp. Ngày nay, các nước đã thường xuyên cải tiến thủ
tục hải quan hướng tới việc đơn giản, đầy đủ, cụ thể, dể hiểu và phù hợp với các
chuẩn mực của quốc tế, đảm bảo hiệu quả công tác quản lý hải quan. Thực hiện
thủ tục HQĐT là một trong những phương thức mà hải quan các nước trên thế
giới đang áp dụng - là phương thức quản lý hiện đại.
- Do yêu cầu hội nhập và xu hướng phát triển của hải quan các nước trên
thế giới: Trong giai đoạn hiện nay, với xu thế hội nhập với nền kinh tế thế giới,
Việt Nam cần phải thực hiện các yêu cầu, các cam kết với các nước, các tổ chức
đã tham gia, ký kết như WTO, ASEAN... Do đó, ngành Hải quan phải từng
bước đơn giản hóa thủ tục hải quan theo công ước Kyoto sửa đổi, đảm bảo hệ
thống pháp luật về hải quan đồng bộ, rõ ràng, cụ thể, dễ hiểu và có tính dự báo
phù hợp với các chuẩn mực, cam kết quốc tế tạo nên sự bình đẳng cho mọi đối
tượng thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật hải quan. Việc thực hiện thủ tục
HQĐT thể hiện sự nỗ lực tích cực của Việt Nam trong việc thực hiện mục tiêu
của các tổ chức này vì lợi ích quốc gia và quốc tế. Ứng dụng mạnh mẽ công
nghệ thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước có hiệu quả là xu hướng phát
triển của hải quan các nước trên thế giới ngày nay. Triển khai thực hiện thủ tục
HQĐT là con đường phát triển tất yếu của hầu hết hải quan các nước trong xu
thế toàn cầu hóa.
- Do yêu cầu thực hiện khối lượng công việc tăng lên nhanh: Trong
những năm qua, khối lượng hàng hóa; dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu; phương
tiện vận tải, hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; số lượng doanh nghiệp tham gia
hoạt động XNK và số lượng tờ khai XNK đều tăng lên hàng năm. Tại Cục Hải
quan TP. Hà Nội các chỉ tiêu trên đều tăng theo từng năm, năm sau luôn cao hơn
năm trước.
21
- Do yêu cầu quản lý của Nhà nước và cộng đồng doanh nghiệp: Trước
yêu cầu phát triển, hội nhập mạnh mẽ với thế giới của đất nước đòi hỏi ngành
Hải quan phải nâng cao năng lực quản lý để thực hiện có hiệu quả các chủ
trương, chính sách kinh tế của Nhà nước, đấu tranh chống buôn lậu, gian lận
thương mại và các giao dịch thương mại bất hợp pháp, ngăn chặn việc buôn bán,
vận chuyển trái phép hàng cấm qua biên giới, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách,
góp phần bảo vệ trật tự an toàn xã hội, lợi ích người tiêu dùng, an ninh quốc gia,
bảo vệ môi trường. Quản lý Nhà nước về hải quan phải đảm bảo thuận lợi, thông
thoáng cho các hoạt động xuất khẩu nhập khẩu của doanh nghiệp, hành khách
xuất cảnh nhập cảnh, các hoạt động đầu tư. Thủ tục hải quan phải đơn giản, hài
hòa, công khai, minh bạch, thông thoáng, giảm thiểu các chi phí cho doanh
nghiệp; thông tin một cách nhanh chóng, công khai các chính sách mới của nhà
nước liên quan đến hoạt động xuất khẩu nhập khẩu để cộng đồng doanh nghiệp
biết, nắm bắt kịp thời và thực hiện.
- Do yêu cầu nhiệm vụ mới của ngành Hải quan nói chung và Cục Hải
quan TP. Hà Nội nói riêng: Bên cạnh công tác quản lý nhà nước về hải quan,
hải quan các nước còn có nhiệm vụ chống khủng bố, chống rửa tiền, chống
dịch bệnh, bảo đảm an ninh kinh tế... trước tình hình thế giới có nhiều biến
động về kinh tế, chính trị. Trước yêu cầu trên và trong điều kiện nguồn nhân
lực có hạn đòi hỏi hải quan các nước phải thực hiện cải cách và hiện đại hóa
hải quan. Thực hiện thủ tục HQĐT là một trong những nội dung cốt lõi của
quá trình cải cách và hiện đại hóa hải quan. Các nước đều nhận thức được tầm
quan trọng của việc thực hiện thủ tục HQĐT và xác định thủ tục HQĐT là
một phần rất cơ bản của hải quan hiện đại góp phần trực tiếp, thúc đẩy hoạt
động thương mại và kinh tế đất nước phát triển. Thực hiện thủ tục HQĐT vừa
là yêu cầu xuất phát từ thực tiễn hoạt động quản lý của các nước, vừa là đòi
hỏi của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trong tình hình trên, với số lượng
22
biên chế cán bộ công chức có hạn, nhân lực của ngành Hải quan không thể cứ
tiếp tục tăng theo tốc độ gia tăng công việc và nếu có tăng cũng không thể
quản lý được một cách hiệu quả. Do đó, vấn đề đặt là ngành Hải quan phải
thay đổi tư duy về phương pháp quản lý. Đó là thực hiện thủ tục HQĐT kết
hợp áp dụng phương pháp QLRR vào trong hoạt động quản lý của cơ quan
hải quan, thay thế dần phương thức quản lý theo từng lô hàng tại cửa khẩu
sang quản lý thông tin toàn bộ quá trình hoạt động xuất nhập khẩu của doanh
nghiệp; chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm; phân loại doanh nghiệp dựa trên
nguồn cơ sở dữ liệu có sẵn từ cơ quan hải quan và thu thập được để có cách
thức quản lý cho phù hợp; từng bước định hướng doanh nghiệp chấp hành
nghiêm chỉnh pháp luật hải quan. Chiến lược phát triển Hải quan Việt Nam
đến năm 2020 đã xác định cụ thể với mục tiêu tổng quát:
+ Xây dựng Hải quan Việt Nam hiện đại, có cơ chế, chính sách đầy đủ,
minh bạch, thủ tục hải quan đơn giản, hài hòa đạt chuẩn mực quốc tế, trên nền
tảng ứng dụng công nghệ thông tin, xử lý dữ liệu tập trung và áp dụng rộng
rãi phương thức quản lý rủi ro, đạt trình độ tương đương với các nước tiên
tiến trong khu vực Đông Nam Á. Xây dựng lực lượng hải quan đạt trình độ
chuyên nghiệp, chuyên sâu có trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, hoạt động có
hiệu lực, hiệu quả góp phần tạo thuận lợi cho các hoạt động thương mại hợp
pháp, phát triển du lịch, thu hút đầu tư nước ngoài, bảo đảm an ninh quốc gia,
an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và nghĩa vụ hợp pháp của
tổ chức, cá nhân;
+ Về công tác nghiệp vụ hải quan: phấn đấu đến năm 2020, về cơ bản
các thủ tục và chế độ quản lý hải quan phải đơn giản, hiệu quả, hài hòa và
tuân thủ các chuẩn mực, thông lệ quốc tế; thủ tục hải quan chủ yếu được thực
hiện bằng phương thức điện tử tại các địa bàn trọng điểm; thực hiện việc trao
đổi thông tin trước khi hàng đến, thanh toán, quản lý các giấy phép bằng
23
phương thức điện tử; thực hiện cơ chế doanh nghiệp ưu tiên đặc biệt về thủ
tục và an ninh theo các chuẩn mực của Tổ chức Hải quan thế giới (WCO); áp
dụng phương pháp quản lý rủi ro một cách hệ thống trong các khâu nghiệp vụ
hải quan. Từ năm 2012, từng bước xử lý dữ liệu thông quan tập trung tại cấp
Cục Hải quan; thực hiện cơ chế một cửa hải quan quốc gia và tham gia cơ chế
một cửa ASEAN… ;
+ Về ứng dụng công nghệ thông tin: xây dựng hệ thống công nghệ
thông tin hải quan hiện đại trên nền tảng tập trung hoá xử lý dữ liệu, tích hợp
đầy đủ các chức năng, xử lý hồ sơ hải quan điện tử, manifest điện tử, thanh
toán điện tử, giấy phép điện tử; xây dựng các trung tâm xử lý dữ liệu cấp
vùng đạt mức độ 2+ trở lên, trung tâm xử lý dữ liệu ngành đạt mức độ 3+ trở
lên, đảm bảo hệ thống công nghệ thông tin đạt tiêu chuẩn an ninh, an toàn cao
(24/24 và 24/7) và quản lý theo hướng dịch vụ; xây dựng cổng thông tin điện
tử kết nối, trao đổi thông tin với các cơ quan liên quan, thực hiện cơ chế hải
quan một cửa quốc gia và một cửa khu vực ASEAN… (Nguồn: Quyết định số
448/QĐ-TTg ngày 25/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ).
Trên cơ sở Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2020 của Thủ
tướng Chính phủ, Bộ Tài chính đã phê duyệt Kế hoạch cải cách, phát triển và
hiện đại hóa Hải quan giai đoạn 2011 - 2015 với năm mục tiêu lớn: Thực hiện
thủ tục HQĐT; triển khai đề án quản lý rủi ro, trong đó hướng trọng tâm vào
việc nâng cao hiệu quả áp dụng quản lý rủi ro cả trước, trong và sau thông
quan; xây dựng các địa điểm kiểm tra hàng hóa tập trung tại các địa bàn trọng
điểm; triển khai chương trình doanh nghiệp ưu tiên đặc biệt phù hợp với các
chuẩn mực quốc tế và điều kiện đặc thù của Việt Nam; xây dựng và vận hành
hệ thống chỉ số đánh giá hoạt động của ngành.
1.3. Các yếu tố đảm bảo hiệu quả của việc thực hiện thủ tục hải quan
điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.
24
- Yếu tố kinh tế, chính trị
Kinh tế và chính trị là hai mặt lớn nhất và có vai trò đặc biệt quan trọng
trong đời sống xã hội, tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến mọi mặt của các
hoạt động trong đời sống nói chung và trong hoạt động triển khai thực hiện
thủ tục HQĐT của ngành Hải quan nói riêng trong xu thế hội nhập và toàn
cầu hóa trên thế giới đang diễn ra hết sức mạnh mẽ như hiện nay.
Kinh tế là tổng thể các quan hệ sản xuất nhất định trong lịch sử phù
hợp với mỗi trình độ phát triển nhất định của lực lượng sản xuất, để chỉ cơ sở
kinh tế của xã hội. Trong tất cả các quan hệ đó thì quan hệ sở hữu đối với tư
liệu sản xuất đóng vai trò quyết định, chi phối các quan hệ kinh tế khác như:
quan hệ tổ chức sản xuất xã hội, quan hệ phân phối sản phẩm. Như vậy, lực
lượng, giai cấp xã hội nào nắm quyền sở hữu những tư liệu sản xuất cơ bản
thì cũng có quyền quyết định trong tổ chức quản lý và phân phối sản phẩm.
Mặt khác, khái niệm kinh tế còn được hiểu là toàn bộ các ngành kinh tế quốc
dân hay một bộ phận của nền kinh tế quốc dân. Nó bao gồm các hình thức sản
xuất theo ngành kinh tế, thành phần kinh tế và vùng kinh tế (tức cơ cấu kinh
tế) và cơ chế quản lý kinh tế.
Chính trị là những công việc của nhà nước, là phạm vi hoạt động gắn
với những quan hệ giai cấp, dân tộc và các nhóm xã hội khác nhau mà hạt
nhân của nó là vấn đề giành, giữ và sử dụng chính quyền nhà nước. Trong xã
hội có giai cấp, các giai cấp, các tập đoàn, các tầng lớp xã hội có vị trí khác
nhau trong việc quản lý nhà nước. Do đó, các giai cấp, các tập đoàn xã hội
đấu tranh với nhau để giành, giữ và sử dụng nhà nước. Như vậy, chính trị là
mối quan hệ giữa các giai cấp, các tập đoàn, các tầng lớp xã hội về mặt nhà
nước. Chính trị còn là những quan điểm, tư tưởng chính trị và những thiết chế
xã hội tương ứng với nó như nhà nước, đảng phái, các tổ chức chính trị - xã
hội - là một bộ phận quan trọng của kiến trúc thượng tầng.
25
Ngành Hải quan là bộ phận của nền kinh tế quốc dân thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước về hải quan, đấu tranh chống buôn lậu, gian lận
thương mại, bảo vệ nền kinh tế, thực hiện công tác thu thuế xuất nhập khẩu
đảm bảo thu đúng, thu đủ và nộp kịp thời vào ngân sách nhà nước.
Triển khai và thực hiện thủ tục HQĐT là chủ trương lớn của Đảng và
Nhà nước trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế với các nước trên thế giới
và không ngừng cải cách thủ tục hành chính giảm thiểu tối đa các loại giấy tờ
phục vụ nhân dân ở mức thuận lợi nhất có thể. Để thực hiện thủ tục HQĐT thì
việc đầu tư về con người, bộ máy quản lý, trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ
thông tin, cơ sở vật chất... chiếm một phần không nhỏ ngân sách nhà nước.
Do đó, mọi sự thay đổi của kinh tế đều tác động một cách trực tiếp hoặc gián
tiếp tới hoạt động của HQĐT. Sự tác động của kinh tế tới HQĐT có thể diễn
ra theo hai xu hướng: Nếu kinh tế ổn định và phát triển, nguồn ngân sách dồi
dào, tỷ lệ tăng trưởng tốt thì có tác động tích cực tới sự phát triển của HQĐT,
thủ tục HQĐT được triển khai rộng, toàn diện và đầy đủ đối với các loại hình
XNK, hải quan từng bước được hiện đại trong công tác quản lý, giảm thời
gian làm thủ tục hải quan hơn nữa, góp phần tăng số thu thuế cho ngân sách
nhà nước và đưa nền kinh tế phát triển. Ngược lại, nếu kinh tế kém phát triển
và không ổn định thì việc triển khai và thực hiện thủ tục HQĐT sẽ không thể
thực hiện được, bởi nguồn ngân sách nhà nước không đảm bảo cho cho việc
phát triển HQĐT. Công tác quản lý nhà nước về hải quan chỉ dừng lại ở
những quy trình thủ tục hải quan thủ công đơn thuần làm cho nền kinh tế
chậm phát triển.
Bên cạnh yếu tố kinh tế, chính trị cũng có vai trò không kém phần quan
trọng và có tác động mạnh mẽ đến hoạt động triển khai và thực hiện thủ tục
HQĐT của ngành Hải quan. Sự tác động của chính trị không chỉ được thể
hiện thông qua sự tác động của nhà nước mà còn thể hiện ở vai trò của hệ tư
26
tưởng chính trị - một nhân tố quan trọng của chính trị. Vai trò tác động của hệ
tư tưởng chính trị đối với lĩnh vực hải quan được thể hiện thông qua thực tiễn
chính trị của nhà nước, của chính đảng của một giai cấp nhất định. Chỉ thông
qua những hoạt động đó, hệ tư tưởng chính trị mới có tác dụng to lớn trong
việc xây dựng hoặc xóa bỏ HQĐT. Cũng như sự tác động của nhà nước, hệ tư
tưởng chính trị của một giai cấp tác động đến việc xây dựng, triển khai thực
hiện thủ tục HQĐT theo hai chiều. Nếu hệ tư tưởng chính trị phản ánh một
cách khoa học và được cụ thể hóa trong các cương lĩnh, đường lối của đảng,
chính sách và pháp luật của nhà nước của giai cấp nắm chính quyền thì sẽ có
tác động tích cực đến hoạt động của HQĐT, thúc đẩy HQĐT phát triển, góp
phần phát triển nền kinh tế, điều này cũng phù hợp với quy luật phát triển của
đất nước trong thời kỳ hội nhập ngày nay. Ngược lại, sẽ cản trở sự phát triển
của HQĐT, kìm hãm sự phát triển kinh tế của đất nước.
- Thể chế pháp lý
Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ có thể trình độ phát triển khác nhau, song
đều được vận hành bởi sự chi phối trực tiếp hay gián tiếp của thể chế. Cho
đến hiện nay đã và đang có sự ghi nhận rộng rãi về vai trò của thể chế đối với
sự phát triển nói chung, tăng trưởng phát triển kinh tế nói riêng, song vẫn
chưa có sự thống nhất chung về lý luận thể chế và hiện tồn tại những quan
niệm khác nhau về thể chế.
Theo quan niệm của Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF): Thể chế có thể
được hiểu là cái tạo thành khung khổ trật tự cho các quan hệ của con người,
định vị cơ chế thực thi và giới hạn của các quan hệ giữa các bên tham gia
tương tác; là ý chí chung của cộng đồng xã hội trong việc xác lập trật tự,
những quy tắc, những ràng buộc và các chuẩn mực, giá trị chung được mọi
người chia sẻ.
27
Nghiên cứu của Simon Anholt (2008) cho rằng, thể chế bao gồm ba yếu
tố: Luật pháp, bộ máy nhà nước, phương thức điều hành đất nước. Giá trị phổ
biến về thể chế của những nước phát triển thuộc Tổ chức hợp tác và phát triển
kinh tế (OECD) là dân chủ, tam quyền phân lập, kinh tế thị trường, hội nhập
quốc tế... Những giá trị này có tính bền vững vì dù ở những nước này đã nổ ra
hàng chục cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội, nhưng không những đã không
phá hủy những giá trị bền vững ấy mà còn làm cho những giá trị phổ biến ấy
ngày càng hoàn thiện hơn.
Theo Douglass North (Nobel kinh tế 1993), thể chế là những ràng buộc
mà con người tạo ra để định hướng cho những tương tác giữa người với
người. Hoặc nói một cách khác, thể chế là những “luật chơi trong một xã
hội”. Nếu chúng làm tốt thì sẽ khích lệ con người hành động theo hướng tạo
ra những kết quả tốt đẹp, và ngược lại. Những “luật chơi” này bao gồm những
thể chế chính thức (chẳng hạn như luật pháp, quyền sở hữu, cách thức tổ chức
quyền lực nhà nước) và những thể chế phi chính thức (chẳng hạn như những
tục lệ, truyền thống và chuẩn mực ứng xử trong xã hội). North cho rằng,
những thể chế không chính thức cũng rất quan trọng, chúng có ảnh hưởng đối
với sự thành công hay thất bại của những thể chế chính thức. Thí dụ, cho dù
nhiều đạo luật tốt được ban hành nhưng nếu thiếu vắng tinh thần thượng tôn
pháp luật thì hiệu quả của chúng chẳng là bao.
Một số nhà nghiên cứu của Việt Nam đồng ý rằng, thể chế là một khái
niệm rộng, được định nghĩa bao quát, đôi khi mơ hồ, gồm những luật chơi
chính thức hoặc phi chính thức định hình nên phương thức ứng xử của con
người. Thể chế của một quốc gia, vùng lãnh thổ bao gồm: Thể chế chính thức
và thể chế phi chính thức. Thể chế chính thức gồm hiến pháp, luật, đặc biệt là
các quyền sở hữu, luật pháp về tự do khế ước, tự do cạnh tranh, tổ chức công
quyền, nhất là các thiết chế thi hành pháp luật và những quy trình kiểm soát
28
quyền lực công cộng khác được thực hiện bởi những cơ chế khách quan. Thể
chế phi chính thức gồm vô tận các quy tắc bất thành văn, quy phạm, những
điều cấm kỵ được tuân thủ trong quan hệ giữa nhóm người.
Như vậy, hiểu một cách khái quát thì thể chế là những nguyên tắc xác
định mối quan hệ xã hội; định hình cách thức ứng xử của các thành viên trong
xã hội và điều chỉnh sự vận hành xã hội. Một cách cụ thể thì nội hàm thể chế
bao gồm 3 yếu tố chính: Hệ thống pháp luật, các quy tắc xã hội điều chỉnh các
mối quan hệ và các hành vi được pháp luật thừa nhận của một quốc gia; các
chủ thể thực hiện và quản lý sự vận hành xã hội (bao gồm nhà nước, cộng
đồng cư dân, các tổ chức xã hội dân sự); các cơ chế, phương pháp, thủ tục
thực hiện hoạt động xã hội, quản lý và điều hành sự vận hành xã hội.
Thể chế và hiệu lực của thể chế có vai trò quan trọng và quyết định đối
với phát triển quốc gia. Tuy nhiên, vai trò của thể chế phụ thuộc lớn vào chất
lượng của khung khổ pháp luật; sự can thiệp của chính phủ và hiệu quả hoạt
động của môi trường xã hội.
Thể chế pháp lý là hệ thống các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh
các chủ thể pháp luật, các hành vi pháp luật và các quan hệ pháp luật. Thể chế
pháp lý bao gồm các yếu tố chủ yếu: Các đạo luật, luật lệ, quy định, quy tắc…
gắn với các chế tài xử lý vi phạm.
Thể chế nói chung và thể chế pháp lý nói riêng có vai trò rất quan trọng
đối với sự phát triển của một quốc gia, mọi quốc gia đều tồn tại và vận hành
trên cơ sở một nền tảng thể chế nhất định. Đối với hoạt động thực hiện thủ tục
HQĐT, thể chế pháp lý là cơ sở, nền tảng đảm bảo hiệu quả của thủ tục
HQĐT đối với hàng hóa xuất nhập khẩu. Do đó, pháp luật về thủ tục HQĐT
cần các nội dung cơ bản:
- Khuôn khổ pháp lý hải quan về cơ bản bảo đảm đầy đủ, đồng bộ, nội
luật hoá các chuẩn mực quốc tế theo lộ trình cam kết, đáp ứng yêu cầu cải
29
cách hành chính, bổ sung những quy định của pháp luật quốc gia phù hợp với
yêu cầu thực tiễn quản lý của hải quan nhằm phục vụ cải cách, hiện đại hoá
hải quan theo "Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2020" được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
- Xây dựng nghị định hướng dẫn Luật Hải quan, tạo khuôn khổ pháp lý
để thực hiện thống nhất thủ tục hải quan thủ công và thủ tục HQĐT, đẩy
mạnh việc áp dụng các chuẩn mực quốc tế về hải quan tại các điều ước quốc
tế mà Việt Nam là thành viên, tiếp tục cải cách, đơn giản hoá thủ tục hải quan
theo Đề án 30 của Chính phủ.
- Sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan tới lĩnh
vực hải quan để đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất; hoàn thiện cơ chế, chính
sách quản lý Nhà nước về hải quan theo hướng hiện đại, đáp ứng yêu cầu của
phát triển kinh tế - xã hội, của đất nước và phù hợp với các cam kết quốc tế
mà Việt Nam là thành viên.
- Con người
Theo quan niệm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về con người, Bác đã đưa
ra định nghĩa về người: ”Chữ người, nghĩa hẹp là gia đình, anh em, họ hàng,
bầu bạn. Nghĩa rộng là đồng bào cả nước. Rộng nữa là cả loài người”. Theo
định nghĩa này, ”chữ người” mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đề cập ở đây chủ yếu
là con người cộng đồng, tồn tại ở ba khu vực địa lý khác nhau (làng, nước, thế
giới) được hiểu ở ba nghĩa: Hẹp, rộng và rất rộng và đây chủ yếu là con người
xã hội, có quan hệ xã hội và mang bản chất xã hội. Con người muốn tồn tại
thì phải có ăn, mặc, ở, đi lại... Đó là những nhu cầu tối thiểu của cuộc sống
con người. Con người sinh vật học và con người xã hội (con người có trí tuệ)
đều có nhu cầu (bản năng) ăn, ở, đi lại.
Song, con người khác con vật ở chỗ, trong con người, ý thức thay thế
bản năng, hoặc bản năng của con người là bản năng đã được ý thức. Ở con
30
người cái bản năng đã được cải tạo, nhưng không hề bị xóa bỏ, nó vẫn tác
động tới toàn bộ đời sống của con người. Quá trình người hóa là quá trình duy
nhất diễn ra trong sự tương tác giữa yếu tố sinh vật và yếu tố xã hội. Thực ra,
không có hai loại con người, tức con người sinh vật học và con người xã hội,
cùng sống trong xã hội loài người, mà chỉ có những con người cụ thể được
phát triển từ con người sinh học thành người khôn và trưởng thành, hiện tồn
tại là con người trí tuệ, có ý thức.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, con người là bộ phận của tự nhiên, nhưng
con người không chỉ biết thích nghi với tự nhiên, mà còn chinh phục tự nhiên;
không chịu lệ thuộc vào tự nhiên, mà còn muốn cải tạo, làm chủ tự nhiên,
không chỉ bằng lòng với cái tự nhiên vốn có, mà còn tạo ra cái thiên nhiên thứ
hai để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người. Trong hoạt động đầy
sáng tạo đó, mỗi con người cụ thể bao giờ cũng là thành viên của một cộng
đồng xã hội nhất định, tham gia vào chinh phục, cải tạo tự nhiên theo chức
năng và vai trò của cộng đồng mình.
Sự phát triển của xã hội loài người được quy định bởi hai mối quan
hệ. Thứ nhất, là mối quan hệ giữa con người với giới tự nhiên trong quá trình
sản xuất. Trong đó, yếu tố con người giữ vai trò quyết định, nó quyết định sự
ra đời, vận động và phát triển của tư liệu sản xuất, trực tiếp là công cụ lao
động. Thứ hai, là mối quan hệ giữa con người với con người trong quá trình
sản xuất. Chính sự kết hợp, ảnh hưởng, tác động qua lại lẫn nhau của hai mối
quan hệ này là nguyên nhân đầu tiên và quyết định làm cho xã hội chuyển
biến từ hình thái kinh tế xã hội này sang hình thái kinh tế xã hội khác với
trình độ cao hơn. Với tư cách là một thực thể xã hội, con người bằng hoạt
động thực tiễn của mình tác động vào giới tự nhiên, cải biến giới tự nhiên,
đồng thời thúc đẩy sự vận động và phát triển của xã hội. Nói như vậy để thấy
rằng, trong mỗi giai đoạn phát triển xã hội, yếu tố con người luôn giữ vai trò
31
đặc biệt quan trọng, nó là nhân tố quyết định, chi phối đến mọi hoạt động,
mọi quan hệ và mọi sự phát triển của xã hội loài người.
Đối với hoạt động thực hiện thủ tục HQĐT, con người có vai trò đặc
biệt quan trọng, quyết định sự thành công và hiệu quả của HQĐT. Bởi vì, xét
cho cùng, thủ tục HQĐT cũng chỉ là phương tiện để con người thực hiện công
tác quản lý Nhà nước về hải quan bằng những hành động cụ thể xuất phát từ ý
thức tư duy của con người. Để đảm bảo hiệu quả của việc thực hiện thủ tục
HQĐT thì các yếu tố các yếu tố trình độ, năng lực chuyên môn, vấn đề đào
tạo nguồn nhân lực, đạo đức nghề nghiệp là rất quan trọng.
Trình độ văn hóa là toàn bộ những hiểu biết về vật chất và tinh thần
trong quá trình con người, cộng đồng, dân tộc, loài người sinh sống và hoạt
động. Những biểu hiện đó bao gồm cả kinh nghiệm, vốn sống, tri thức lẫn
công cụ lao động, nhà ở, ăn mặc, văn hóa nghệ thuật, kiến trúc và kỹ thuật,
công nghệ tức là toàn bộ sự phong phú về tinh thần và vật chất của mỗi người
và cả cộng đồng loài người. Trình độ học vấn thường được đo bằng sự thành
đạt, sự tích lũy kiến thức ở mức độ nào đó trong xã hội. Song đo trình độ học
vấn dường như chưa có chỉ tiêu tổng hợp cân xứng. Thông thường người ta sử
dụng một số chỉ tiêu sau: Tình trạng đi học của dân cư, tỷ lệ biết chữ, tỷ lệ mù
chữ, tỷ lệ học sinh trên 1000 dân, cơ cấu các lớp học, các cấp học. Trình độ
văn hóa có tác động lớn đến hiệu quả triển khai và thực hiện thủ tục HQĐT,
bởi người có trình độ văn hóa cao sẽ có nhận thức tốt đối với các công việc,
các hoạt động của ngành từ đó vận dụng vào thực tiễn công việc sẽ nhanh
chóng và hiệu quả.
Theo quan điểm của những nhà tâm lý học, năng lực là tổng hợp các
đặc điểm, thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của
một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao.
Các năng lực hình thành trên cơ sở của các tư chất tự nhiên của cá nhân nơi
32
đóng vai trò quan trọng, năng lực của con người không phải hoàn toàn do tự
nhiên mà có, phần lớn do công tác, do tập luyện mà có. Năng lực chuyên môn
là năng lực đặc trưng trong lĩnh vực nhất định của xã hội như năng lực tổ
chức, năng lực âm nhạc, năng lực kinh doanh, hội họa, toán học... Trong thực
tế, mọi hoạt động có kết quả và hiệu quả cao thì mỗi người đều phải có năng
lực chung phát triển ở trình độ cần thiết và có một vài năng lực chuyên môn
tương ứng với lĩnh vực công việc của mình. Những năng lực cơ bản này
không phải là bẩm sinh, mà nó phải được giáo dục phát triển và bồi dưỡng ở
con người. Năng lực của một người phối hợp trong mọi hoạt động là nhờ khả
năng tự điều khiển, tự quản lý, tự điều chỉnh ở mỗi cá nhân được hình thành
trong quá trình sống và giáo dục của mỗi người.
Một quốc gia muốn phát triển thì cần phải có các nguồn lực của sự phát
triển kinh tế như: Tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học công nghệ, con
người… Trong các nguồn lực đó thì nguồn lực con người là quan trọng nhất,
có tính chất quyết định trong sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của mọi
quốc gia từ trước đến nay. Một nước cho dù có tài nguyên thiên nhiên phong
phú, máy móc kỹ thuật hiện đại nhưng không có những con người có trình độ,
có đủ khả năng khai thác các nguồn lực đó thì khó có khả năng có thể đạt
được sự phát triển như mong muốn. Nguồn nhân lực là tổng hoà thể lực và trí
lực tồn tại trong toàn bộ lực lượng lao động xã hội của một quốc gia, trong đó
kết tinh truyền thống và kinh nghiệm lao động sáng tạo của một dân tộc trong
lịch sử được vận dụng để sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần phục vụ cho
nhu cầu hiện tại và tương lai của đất nước.
Đào tạo nguồn nhân lực chính là sự biến đổi về số lượng và chất lượng
nguồn nhân lực trên các mặt thể lực, trí lực, kỹ năng, kiến thức và tinh thần
cùng với quá trình tạo ra những biến đổi tiến bộ về cơ cấu nguồn nhân lực.
Nói một cách khái quát nhất, đào tạo nguồn nhân lực chính là quá trình tạo
33
lập và sử dụng năng lực toàn diện con người vì sự tiến bộ kinh tế - xã hội và
sự hoàn thiện bản thân mỗi con người. Trong thế giới hiện đại, khi chuyển
dần sang nền kinh tế chủ yếu dựa trên tri thức và trong xu thế toàn cầu hoá,
hội nhập kinh tế quốc tế, nguồn nhân lực đặc biệt là nguồn nhân lực chất
lượng cao ngày càng thể hiện vai trò quyết định của nó. Các lý thuyết tăng
trưởng gần đây chỉ ra rằng, một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh và ở
mức cao phải dựa trên ít nhất ba trụ cột cơ bản: áp dụng công nghệ mới, phát
triển hạ tầng cơ sở hiện đại và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Trong đó
động lực quan trọng nhất của sự tăng trưởng kinh tế bền vững chính là những
con người được đầu tư phát triển, có kỹ năng, kiến thức, tay nghề, kinh
nghiệm, năng lực sáng tạo nhằm trở thành nguồn vốn - vốn con người, vốn
nhân lực.
Đạo đức xét một cách tổng quát, là những tiêu chuẩn, nguyên tắc được
xã hội thừa nhận, quy định hành vi, quan hệ của con người đối với nhau và
đối với xã hội. Theo đó, có thể nói, đạo đức nghề nghiệp là những giá trị đạo
đức và chuẩn mực pháp lý được áp dụng cho những đối tượng cụ thể - công
chức trong lĩnh vực hoạt động cụ thể. Người công chức có đạo đức nghề
nghiệp là thể hiện lương tâm và trách nhiệm của mình vì lợi ích chung và lợi
ích của người khác, ý thức rõ về cái cần phải làm và mong muốn được làm vì
những lợi ích đó. Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức
Việt Nam được Chủ tịch Hồ Chí Minh, Nhà nước và nền công vụ nước ta coi
là “cái nền”, “cái gốc” của đội ngũ cán bộ, công chức và được gói gọn trong 4
chữ “cần”, “kiệm”, “liêm”, “chính”, suy rộng ra là “nhân, nghĩa, liêm, trí,
dũng, tín”. Nhà nước ta đã nêu lên những chuẩn mực đạo đức - pháp lý rất
quan trọng đối với công chức nhà nước. Lần đầu tiên những giá trị đạo đức
truyền thống: Cần, kiệm, liêm, chính... được thể chế hoá thành những giá trị
chuẩn mực pháp lý đối với công chức Việt Nam. Điều này có ý nghĩa quan
34
trọng và vượt qua thời gian, đến nay những quy định này vẫn còn nguyên giá
trị. Chuẩn mực đạo đức của cán bộ, công chức cũng được quy định trong thực
hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan khi thực thi công vụ. Trong quan hệ
giải quyết công việc với công dân, tổ chức, cán bộ, công chức phải làm việc
đúng thẩm quyền, không được quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn,
phiền hà. Cán bộ, công chức không tiếp nhận và giải quyết công việc của
công dân, tổ chức tại nhà riêng. Cán bộ, công chức phải có trách nhiệm bảo vệ
bí mật nhà nước, bí mật công tác và bí mật nội dung đơn thư khiếu nại, tố cáo
của công dân, tổ chức theo quy định của pháp luật. Các chuẩn mực về công
chức và đạo đức nghề nghiệp đã được nhà nước ban hành dưới các hình thức
văn bản quy phạm pháp luật. Từ những nội dung cơ bản này, Chính phủ và
chính quyền các cấp, các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nhà nước đã
ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật để tổ chức thực hiện và quản lý
sâu rộng hơn, cụ thể hơn trong các hoạt động của nền công vụ. Đó là các quy
định pháp luật nhằm nâng cao đạo đức nghề nghiệp, hạn chế tiêu cực như
sách nhiễu, vòi vĩnh, hối lộ...
1.4. Xu thế phát triển của thế giới và hội nhập của Việt Nam về
thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
Kinh tế thế giới đang trên đà phát triển mạnh mẽ theo xu hướng toàn
cầu hoá, nằm trong xu hướng phát triển chung ấy, nền kinh tế Việt Nam cũng
đang hội nhập ngày một sâu rộng vào kinh tế thế giới, các quan hệ kinh tế
song phương và đa phương ngày càng phát triển. Sự tăng trưởng của hoạt
động ngoại thương đã phản ánh khá rõ nét quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
của Việt Nam. Hiện đại hoá hải quan, đổi mới phương pháp quản lý hải quan
từ thủ công sang hiện đại với việc triển khai thực hiện thủ tục HQĐT để quản
lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam là một yêu cầu cấp bách và
mang tính xã hội hoá. Việc áp dụng thủ tục HQĐT đã mang lại nhiều lợi ích
35
thiết thực cả cho phía cơ quan hải quan và doanh nghiệp. Thủ tục HQĐT
không những giúp cho công tác quản lý và xử lý công việc của cơ quan hải
quan chặt chẽ và nhanh chóng hơn mà còn góp phần giúp giảm thiểu hồ sơ
chứng từ, chi phí về thời gian, vật chất cho doanh nghiệp. Áp dụng thủ tục
HQĐT, toàn bộ hàng hoá được thông quan điện tử là mục tiêu hướng tới của
hải quan các nước trên thế giới và cũng là khuyến nghị của Tổ chức Hải quan
thế giới (WCO) mà Hải quan Việt Nam là một thành viên.
Kể từ khi tham gia Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), ngành Hải
quan có nhiều cơ hội để tăng cường năng lực hoạt động của mình thông qua
việc hợp tác với hải quan các nước trong khu vực cũng như quốc tế. Đây là
thuận lợi rất lớn trong việc trao đổi và cung cấp thông tin về nhiều lĩnh vực
như: sở hữu trí tuệ, giá cả hàng hóa XNK, điều tra chống buôn lậu, gian lận
thương mại, tuân thủ các chuẩn mực quốc tế trong lĩnh vực hải quan. Việc
tham gia với hải quan các nước trong khu vực và quốc tế tạo cơ hội và mở
rộng nâng cao khả năng hợp tác thực hiện cơ chế hải quan một cửa, đồng thời
có thể học hỏi được nhiều kinh nghiệm của hải quan các nước trên thế giới
trong việc thực hiện thủ tục HQĐT.
Trước yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế và sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước, ngành Hải quan nhận được sự quan tâm rất lớn
của Đảng và Nhà nước trong việc chỉ đạo cũng như ưu tiên những nguồn lực
để phát triển. Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá cũng sẽ có tác động rất
lớn đến công tác quản lý Nhà nước về hải quan. Ngành Hải quan được sự
quan tâm hỗ trợ của Nhà nước về mặt tài chính để từng bước đổi mới trang
thiết bị, tiếp cận công nghệ mới, triển khai xây dựng các phần mềm làm nền
tảng cho một phương pháp quản lý hải quan hiện đại. Nhà nước cũng đang
trong quá trình xây dựng Chính phủ điện tử và ngành Hải quan là một trong
những ngành được Chính phủ ưu tiên chọn để thực hiện cải cách hành chính,
36
đơn giản hóa thủ tục giấy tờ, giảm tiêu cực.
1.5. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới trong việc thực hiện
thủ tục hải quan điện tử - Những bài học kinh nghiệm có thể áp dụng ở
Việt Nam.
- Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới trong việc thực hiện thủ
tục hải quan điện tử
Hiện nay, các quốc gia trên thế giới đều đẩy mạnh việc nghiên cứu,
cũng như triển khai đồng bộ những giải pháp cả về hoàn thiện cơ cấu, bộ máy
cho tới việc áp dụng tiến bộ về khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin cho
triển khai thủ tục HQĐT trên cơ sở nhận thức được vai trò quan trọng của
việc triển khai thủ tục HQĐT. Tuy nhiên, mỗi nước lại có những đặc điểm
riêng về kinh tế xã hội, chính trị cũng như có các yêu cầu và mục đích khác
nhau trong điều hành chính sách nhằm đạt được các mục tiêu về kinh tế,
chính trị, xã hội cũng như an ninh, quốc phòng nên việc triển khai thủ tục
HQĐT cũng tuỳ theo từng nước mà có những đặc điểm riêng của nó. Do đó,
việc nghiên cứu mô hình, quy trình cũng như các kinh nghiệm thực tế trong
việc triển khai thủ tục HQĐT của các nước trong khu vực nói riêng và trên thế
giới nói chung để từ đó tìm ra các ý tưởng, kế thừa các ưu điểm cũng như
nhận biết được những bất hợp lý để khắc phục là rất cần thiết đối với Việt
Nam. Trên cơ sở các tài liệu thu thập được từ các đoàn khảo sát của Tổng cục
Hải quan tại một số nước, tác giả luận văn xin giới thiệu kinh nghiệm thực
hiện thủ tục HQĐT tại 03 nước: Singapore, Nhật Bản, Thái Lan và những bài
học kinh nghiệm có thể áp dụng cho Việt Nam:
* Singapore
Singapore là một nước đầu tiên tại khu vực Đông Nam Á triển khai áp
dụng hệ thống thông quan điện tử. Đến nay, về cơ bản hệ thống thông quan
điện tử của Singapore tương đối hoàn thiện, đặc biệt việc tự động hoá được
37
Singapore nghiên cứu và áp dụng khá bài bản. Tại Singapore áp dụng hệ
thống Trade Net để quản lý việc trao đổi dữ liệu điện tử của Singapore, hệ
thống này có trách nhiệm xử lý và trao đổi các thông tin, chứng từ giữa các
bên tham gia vào hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử. Hệ thống
TradeNet được khởi động từ tháng 12 năm 1986 và đến năm 1989 hệ thống đã
bước đầu đi vào hoạt động khai báo xuất nhập khẩu. Mục đích của việc triển
khai hệ thống Trade Net của Singapore đó là: Giảm giá thành, thời gian cho
việc chuẩn bị, trao đổi, xử lý các tài liệu thương mại, chia sẻ thông tin thương
mại giữa các thành viên trong cộng đồng thương mại và các cơ quan Chính
phủ. Bên cạnh đó, hệ thống TradeNet còn nhằm tới các mục đích khác đó là:
Cung cấp dịch vụ khai HQĐT; tăng tốc độ xử lý khai và giải phóng hàng; hạn
chế việc xuất trình giấy tờ; cho phép doanh nghiệp có thể trả thuế hải quan
bằng điện tử; giảm bớt việc trao đổi các tài liệu thương mại; các bên tham gia
vào hệ thống TradeNet gồm có: Hải quan; các cơ quan kiểm soát; cảng vụ,
sân bay; các cơ quan vận tải đường biển, đường không, cơ quan giao nhận,
các doanh nghiệp.
Hệ thống tiếp nhận khai báo và xử lý của Singapore là một hệ thống tự
động hóa hoàn chỉnh. Tờ khai được gửi tới hệ thống của cơ quan hải quan
trong hoặc ngoài Singapore thông qua EDI-Network (VAN) sau đó sẽ được
kiểm tra, tính thuế và tự động trả thuế và trả lại người khai hải quan sau khi
đồng ý. Người khai hải quan có thể in bản sao của giấy phép giải phóng hàng
tại máy tính của mình để đi lấy hàng hóa. Để kết nối với mạng TradeNet,
doanh nghiệp cần có máy tính cá nhân, máy in, modem, đường điện thoại và
phần mềm khai báo tại đầu cuối. Phần mềm này do các công ty tư nhân xây
dựng và phải được các cơ quan do hải quan quản lý kiểm tra chất lượng mới
được phép sử dụng. Theo thống kê của Hải quan Singapore, thời gian từ khi
khai báo đến khi nhận được giấy phép chỉ khoảng 10 phút. Hiện có khoảng
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT

More Related Content

What's hot

Bài tập thuế xuất nhập khẩu có lời giải
Bài tập thuế xuất nhập khẩu có lời giảiBài tập thuế xuất nhập khẩu có lời giải
Bài tập thuế xuất nhập khẩu có lời giảiKetoantaichinh.net
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường...Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Báo cáo thực tập ngành logistics quy trình giao nhận hàng nhập khẩu
Báo cáo thực tập ngành logistics quy trình giao nhận hàng nhập khẩuBáo cáo thực tập ngành logistics quy trình giao nhận hàng nhập khẩu
Báo cáo thực tập ngành logistics quy trình giao nhận hàng nhập khẩuDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Đề tài Nghiệp vụ hải quan hải quan điện tử tại Việt Nam điểm cao rất hay
Đề tài  Nghiệp vụ hải quan hải quan điện tử tại Việt Nam điểm cao rất hayĐề tài  Nghiệp vụ hải quan hải quan điện tử tại Việt Nam điểm cao rất hay
Đề tài Nghiệp vụ hải quan hải quan điện tử tại Việt Nam điểm cao rất hayDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tiểu luận Quản trị xuất nhập khẩu đề tài Chứng từ xuất nhập khẩu tại Việt Nam
Tiểu luận Quản trị xuất nhập khẩu đề tài Chứng từ xuất nhập khẩu tại Việt NamTiểu luận Quản trị xuất nhập khẩu đề tài Chứng từ xuất nhập khẩu tại Việt Nam
Tiểu luận Quản trị xuất nhập khẩu đề tài Chứng từ xuất nhập khẩu tại Việt NamNgọc Hưng
 
Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển!
Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển!Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển!
Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển!Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp quy trình giao nhận xuất khẩu hàng hóa
Báo cáo thực tập tốt nghiệp quy trình giao nhận xuất khẩu hàng hóaBáo cáo thực tập tốt nghiệp quy trình giao nhận xuất khẩu hàng hóa
Báo cáo thực tập tốt nghiệp quy trình giao nhận xuất khẩu hàng hóaDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
BÁO CÁO LOGISTICS VIỆT NAM 2022.pdf
BÁO CÁO LOGISTICS VIỆT NAM 2022.pdfBÁO CÁO LOGISTICS VIỆT NAM 2022.pdf
BÁO CÁO LOGISTICS VIỆT NAM 2022.pdfDoan Tran Ngocvu
 
Phân tích quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại công ty ...
Phân tích quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại công ty ...Phân tích quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại công ty ...
Phân tích quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại công ty ...luanvantrust
 
Luận văn: Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, 9 ĐIỂM!Luận văn: Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Bài tập thuế xuất nhập khẩu có lời giải
Bài tập thuế xuất nhập khẩu có lời giảiBài tập thuế xuất nhập khẩu có lời giải
Bài tập thuế xuất nhập khẩu có lời giải
 
Nâng cao xuất khẩu hàng nguyên container bằng đường biển, HOT
Nâng cao xuất khẩu hàng nguyên container bằng đường biển, HOTNâng cao xuất khẩu hàng nguyên container bằng đường biển, HOT
Nâng cao xuất khẩu hàng nguyên container bằng đường biển, HOT
 
Đề cương chi tiết đề tài: dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển
Đề cương chi tiết đề tài: dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biểnĐề cương chi tiết đề tài: dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển
Đề cương chi tiết đề tài: dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường...Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường...
 
Báo cáo thực tập ngành logistics quy trình giao nhận hàng nhập khẩu
Báo cáo thực tập ngành logistics quy trình giao nhận hàng nhập khẩuBáo cáo thực tập ngành logistics quy trình giao nhận hàng nhập khẩu
Báo cáo thực tập ngành logistics quy trình giao nhận hàng nhập khẩu
 
Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại cty Marine Sky Logistics!
Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại cty Marine Sky Logistics!Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại cty Marine Sky Logistics!
Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại cty Marine Sky Logistics!
 
Đề tài Nghiệp vụ hải quan hải quan điện tử tại Việt Nam điểm cao rất hay
Đề tài  Nghiệp vụ hải quan hải quan điện tử tại Việt Nam điểm cao rất hayĐề tài  Nghiệp vụ hải quan hải quan điện tử tại Việt Nam điểm cao rất hay
Đề tài Nghiệp vụ hải quan hải quan điện tử tại Việt Nam điểm cao rất hay
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu
 
Tiểu luận Quản trị xuất nhập khẩu đề tài Chứng từ xuất nhập khẩu tại Việt Nam
Tiểu luận Quản trị xuất nhập khẩu đề tài Chứng từ xuất nhập khẩu tại Việt NamTiểu luận Quản trị xuất nhập khẩu đề tài Chứng từ xuất nhập khẩu tại Việt Nam
Tiểu luận Quản trị xuất nhập khẩu đề tài Chứng từ xuất nhập khẩu tại Việt Nam
 
Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển tại cty, HAY, 9 ĐIỂM!
Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển tại cty, HAY, 9 ĐIỂM!Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển tại cty, HAY, 9 ĐIỂM!
Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển tại cty, HAY, 9 ĐIỂM!
 
Khóa luận: giải pháp phát triển dịch vụ logistics, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: giải pháp phát triển dịch vụ logistics, HAY, 9 ĐIỂMKhóa luận: giải pháp phát triển dịch vụ logistics, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: giải pháp phát triển dịch vụ logistics, HAY, 9 ĐIỂM
 
Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển!
Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển!Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển!
Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển!
 
Luận văn: Kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu
Luận văn: Kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩuLuận văn: Kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu
Luận văn: Kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu
 
Đề tài: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...
Đề tài: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...Đề tài: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...
Đề tài: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp quy trình giao nhận xuất khẩu hàng hóa
Báo cáo thực tập tốt nghiệp quy trình giao nhận xuất khẩu hàng hóaBáo cáo thực tập tốt nghiệp quy trình giao nhận xuất khẩu hàng hóa
Báo cáo thực tập tốt nghiệp quy trình giao nhận xuất khẩu hàng hóa
 
Khoá luận hoạt động giao nhận xuất khẩu nguyên container
Khoá luận hoạt động giao nhận xuất khẩu nguyên containerKhoá luận hoạt động giao nhận xuất khẩu nguyên container
Khoá luận hoạt động giao nhận xuất khẩu nguyên container
 
BÁO CÁO LOGISTICS VIỆT NAM 2022.pdf
BÁO CÁO LOGISTICS VIỆT NAM 2022.pdfBÁO CÁO LOGISTICS VIỆT NAM 2022.pdf
BÁO CÁO LOGISTICS VIỆT NAM 2022.pdf
 
Phân tích quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại công ty ...
Phân tích quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại công ty ...Phân tích quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại công ty ...
Phân tích quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại công ty ...
 
Thủ tục hải quan đối với nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất ...
Thủ tục hải quan đối với nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất ...Thủ tục hải quan đối với nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất ...
Thủ tục hải quan đối với nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất ...
 
Luận văn: Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, 9 ĐIỂM!Luận văn: Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, 9 ĐIỂM!
 

Similar to Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT

Luận văn: Hoàn thiện cơ chế xác định giá trị tính thuế hàng hóa nhập khẩu chi...
Luận văn: Hoàn thiện cơ chế xác định giá trị tính thuế hàng hóa nhập khẩu chi...Luận văn: Hoàn thiện cơ chế xác định giá trị tính thuế hàng hóa nhập khẩu chi...
Luận văn: Hoàn thiện cơ chế xác định giá trị tính thuế hàng hóa nhập khẩu chi...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN...
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN...THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN...
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Thủ tục hải quan hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài - Gửi miễn...
Thủ tục hải quan hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài - Gửi miễn...Thủ tục hải quan hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài - Gửi miễn...
Thủ tục hải quan hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Tác động của sở hữu nước ngoài, cạnh tranh thị trường dòng sản phẩm đến quản ...
Tác động của sở hữu nước ngoài, cạnh tranh thị trường dòng sản phẩm đến quản ...Tác động của sở hữu nước ngoài, cạnh tranh thị trường dòng sản phẩm đến quản ...
Tác động của sở hữu nước ngoài, cạnh tranh thị trường dòng sản phẩm đến quản ...luanvantrust
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Similar to Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT (20)

Luận văn: Hoàn thiện cơ chế xác định giá trị tính thuế hàng hóa nhập khẩu chi...
Luận văn: Hoàn thiện cơ chế xác định giá trị tính thuế hàng hóa nhập khẩu chi...Luận văn: Hoàn thiện cơ chế xác định giá trị tính thuế hàng hóa nhập khẩu chi...
Luận văn: Hoàn thiện cơ chế xác định giá trị tính thuế hàng hóa nhập khẩu chi...
 
Đề tài: Cơ chế xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu, HOT
Đề tài: Cơ chế xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu, HOTĐề tài: Cơ chế xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu, HOT
Đề tài: Cơ chế xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu, HOT
 
Luận văn: Xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu, HAY
Luận văn: Xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu, HAYLuận văn: Xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu, HAY
Luận văn: Xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu, HAY
 
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN...
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN...THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN...
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN...
 
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOTQuản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT
Quản lý về hải quan đối với đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, HOT
 
Thủ tục hải quan hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài - Gửi miễn...
Thủ tục hải quan hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài - Gửi miễn...Thủ tục hải quan hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài - Gửi miễn...
Thủ tục hải quan hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài - Gửi miễn...
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
 
Đề tài: Pháp luật về hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín dụngĐề tài: Pháp luật về hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín dụng
 
Quản trị quan hê khách hàng điện tử tại Hãng Hàng không, HAY
Quản trị quan hê khách hàng điện tử tại Hãng Hàng không, HAYQuản trị quan hê khách hàng điện tử tại Hãng Hàng không, HAY
Quản trị quan hê khách hàng điện tử tại Hãng Hàng không, HAY
 
Đề tài: Hải quan điện tử trong thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu
Đề tài: Hải quan điện tử trong thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu Đề tài: Hải quan điện tử trong thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu
Đề tài: Hải quan điện tử trong thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu
 
Đề tài: Hải quan điện tử trong thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu
Đề tài: Hải quan điện tử trong thông quan hàng hóa xuất nhập khẩuĐề tài: Hải quan điện tử trong thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu
Đề tài: Hải quan điện tử trong thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu
 
Đề tài: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan, HOT
Đề tài: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan, HOTĐề tài: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan, HOT
Đề tài: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan, HOT
 
Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan
Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quanLuận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan
Luận văn: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan
 
Tác động của sở hữu nước ngoài, cạnh tranh thị trường dòng sản phẩm đến quản ...
Tác động của sở hữu nước ngoài, cạnh tranh thị trường dòng sản phẩm đến quản ...Tác động của sở hữu nước ngoài, cạnh tranh thị trường dòng sản phẩm đến quản ...
Tác động của sở hữu nước ngoài, cạnh tranh thị trường dòng sản phẩm đến quản ...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
 
Luận án: Hoàn thiện quản lý tuân thủ đối với doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩ...
Luận án: Hoàn thiện quản lý tuân thủ đối với doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩ...Luận án: Hoàn thiện quản lý tuân thủ đối với doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩ...
Luận án: Hoàn thiện quản lý tuân thủ đối với doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩ...
 
Đề tài: Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanhĐề tài: Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
 
Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Vnpt Hà Nội
Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Vnpt Hà NộiKế Toán Tài Sản Cố Định Tại Vnpt Hà Nội
Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Vnpt Hà Nội
 
Luận văn: Pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng ở Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng ở Việt Nam, HOT
 
Luận án: Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bưu chính Việt Nam tro...
Luận án: Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bưu chính Việt Nam tro...Luận án: Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bưu chính Việt Nam tro...
Luận án: Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bưu chính Việt Nam tro...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdfdong92356
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )lamdapoet123
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào môBryan Williams
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11zedgaming208
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx22146042
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 

Recently uploaded (20)

10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 

Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, HOT

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VÕ QUANG ĐÔNG THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TP. HÀ NỘI - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật Mã số : 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ Trần Thị Hiền HÀ NỘI - 2014
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN
  • 3. MỤC LỤC Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục các bảng biểu, hình vẽ MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................. 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài................................................. 3 3. Mục đích, ý nghĩa của đề tài...................................................................... 4 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................. 5 5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài ........................................................... 5 6. Kết cấu của đề tài ...................................................................................... 6 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU.................................................... 7 1.1. Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.........................7 1.1.1. Khái niệm về thủ tục hải quan điện tử ................................................. 7 1.1.2. Đặc điểm của thủ tục hải quan điện tử................................................ 12 1.1.3. Vai trò của thủ tục hải quan điện tử.................................................... 15 1.2. Sự cần thiết của việc áp dụng thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu ............................................................................................. 19 1.3. Các yếu tố đảm bảo hiệu quả của việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.................................................................. 23 - Yếu tố kinh tế, chính trị - Thể chế pháp lý - Con người
  • 4. 1.4. Xu thế phát triển của thế giới và hội nhập của Việt Nam về thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu .......................................34 1.5. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới trong việc thực hiện tục hải quan điện tử - Những bài học kinh nghiệm có thể áp dụng ở Việt Nam........ 36 Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TP. HÀ NỘI................................................................................................ 47 2.1. Khung pháp lý về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu ............................................................................................................ 47 2.1.1. Những quy định chung về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu . ........................................................................................... 47 2.1.2. Những quy định pháp luật có tính đặc thù về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu áp dụng tại Cục Hải quan TP. Hà Nội....... 55 2.2. Cục Hải quan TP. Hà Nội - Thiết chế thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu ................................................................. 57 2.2.1. Cơ cấu tổ chức.................................................................................... 57 2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Cục Hải quan TP. Hà Nội ...........................61 2.3. Thực trạng của việc triển khai thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu ............................................................................................. 63 2.3.1. Điều kiện và khả năng của Cục Hải quan TP. Hà Nội về thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu .......................................63 2.3.2. Ưu điểm chủ yếu khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại Cục Hải quan TP. Hà Nội và kết quả đạt được ....................................................................69 2.3.3. Những khó khăn, vướng mắc khi thực hiện tục hải quan điện tử tại Cục Hải quan TP. Hà Nội và nguyên nhân cần khắc phục .........................................80
  • 5. Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TP. HÀ NỘI VÀ VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM TỚI ................................................................................................... 93 3.1. Cơ sở đề xuất các giải pháp ................................................................... 93 3.2. Một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại Cục Hải quan TP. Hà Nội.................................................... 95 3.2.1. Hoàn thiện khung pháp lý................................................................... 95 3.2.2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, nâng cao nhận thức đối với các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện thủ tục hải quan điện tử…........................ 96 3.2.3. Giải pháp về điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật thực hiện thủ tục hải quan điện tử.................................................................................................. 98 3.2.4. Phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành liên quan ................................. 102 3.2.5. Phát triển hệ thống đại lý làm thủ tục hải quan ................................. 104 KẾT LUẬN ...................................................................................... ........................107 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................109 PHỤ LỤC.................................................................................................. 112
  • 6. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Số TT Từ viết tắt Từ đầy đủ 1 Công ước Kyoto Công ước Quốc tế về đơn giản hóa, hài hòa hóa các thủ tục hải quan 2 HQ Hải quan 3 DN Doanh nghiệp 4 NK Nhập khẩu 5 XK Xuất khẩu 6 TP Thành phố 7 CNTT Công nghệ thông tin 8 XNK Xuất nhập khẩu 9 QLRR Quản lý rủi ro 10 HQĐT Hải quan điện tử 11 XNC Xuất nhập cảnh 12 VNACCS/VCIS Hệ thống thông quan điện tử/ Hệ thống thông tin tính báo hải quan Việt Nam 13 WCO Tổ chức Hải quan thế giới -World Customs Organization 14 WTO Tổ chức Thương mại Thế giới - World Trade Organization 15 RISKMAN Phần mềm quản lý rủi ro 16 CIS Thông tin tình báo hải quan 17 VAN Tổ chức truyền nhận dữ liệu 18 WAN Mạng diện rộng
  • 7. 19 HS Hệ thống phân loại hàng hóa 20 E-Customs Phần mềm khai báo hải quan điện tử 21 GATT Hiệp định chung về thương mại và thuế quan 22 ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á 23 CEPT Chương trình thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung 24 ACFTA Biếu thuế ASEAN-Trung Quốc 25 AKFTA Biếu thuế ASEAN-Hàn Quốc
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ Số Bảng, Biểu Tên Bảng, Biểu Hình 1.1 Hệ thống thông quan hàng hóa tự động quốc gia NACCS của Nhật Bản Hình 2.1 Mô hình cơ cấu tổ chức Cục Hải quan TP. Hà Nội Hình 2.2 Kim ngạch XNK của ngành Hải quan giai đoạn 2009 - 2013 Hình 2.3 Bảng so sánh số liệu tỷ lệ tăng trưởng kim ngạch XNK của ngành Hải quan 2009 - 2013 Hình 2.4 Thống kê doanh nghiệp tham gia thủ tục hải quan điện tử, tỷ lệ tăng trưởng giai đoạn 2009 - 2013 Hình 2.5 Số liệu chỉ tiêu tăng trưởng hàng năm của Cục Hải quan TP. Hà Nội đến 31/12/2013 Bảng 2.6 Kết quả khảo sát 30 DN tham gia thủ tục HQĐT tại Cục Hải quan TP. Hà Nội năm 2014 Bảng 2.7 Bảng so sánh thời gian thông quan lô hàng làm thủ tục hải quan thủ công và thủ tục hải quan điện tử
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công cuộc đổi mới, hội nhập ngày càng sâu rộng của đất nước đòi hỏi các lĩnh vực quản lý Nhà nước, trong đó có Hải quan, phải có sự phát triển nhanh chóng để đáp ứng yêu cầu đặt ra. Một trong những bước đi quan trọng của ngành Hải quan thời gian qua là công tác cải cách, hiện đại hóa hải quan. Thực hiện thủ tục HQĐT là một trong những nội dung quan trọng trong chiến lược cải cách và hiện đại hoá của ngành Hải quan. Đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế trong nước ngày càng hội nhập sâu rộng, các hoạt động của hải quan gắn liền với yêu cầu của hoạt động kinh tế đối ngoại, đòi hỏi ngành Hải quan Việt Nam phải tiếp tục đổi mới phương thức quản lý theo hướng hiện đại với quy trình thủ tục hải quan thực hiện bằng hình thức điện tử. Thủ tục HQĐT giúp ngành Hải quan chuyển từ quản lý giao dịch trực tiếp sang giao dịch gián tiếp; từ xử lý thủ công trên giấy tờ sang xử lý trên máy tính, công tác lưu trữ hồ sơ giấy giảm đáng kể, tiết kiệm chi phí. Mặt khác, thủ tục HQĐT được thực hiện trên nền tảng quản lý rủi ro, kiểm tra trọng tâm, trọng điểm nên tập trung được nhiều nguồn lực vào các trường hợp nghi ngờ có gian lận thương mại, vận chuyển hàng cấm, hàng lậu… Đối với doanh nghiệp, áp dụng thủ tục HQĐT sẽ tiết kiệm đáng kể thời gian, chi phí giao dịch. Qua đó doanh nghiệp nâng cao tính cạnh tranh, giảm giá thành sản phẩm. Việc thực hiện thủ tục HQĐT cũng góp phần quan trọng hình thành môi trường thương mại điện tử; thúc đẩy các thành phần kinh tế tham gia cùng Chính phủ xây dựng và cung cấp các dịch vụ gia tăng về thương mại điện tử. Thủ tục HQĐT tạo động lực cho các cơ quan bộ, ngành đẩy nhanh tốc độ cải cách hiện đại hóa, điện tử hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý, góp phần thực hiện mục tiêu hiện đại hóa chung của đất nước.
  • 10. 2 Thủ tục HQĐT khẳng định sự ưu việt của phương pháp quản lý mới hiện đại, đủ sức thay thế một cách thuyết phục phương pháp quản lý truyền thống, là tiền đề để các cơ quan, tổ chức thuộc mọi thành phần học hỏi và mạnh dạn đổi mới, nâng cao trình độ của Việt Nam so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên, trên thực tế việc triển khai thủ tục HQĐT tại Cục Hải quan TP. Hà Nội hiện đang gặp không ít khó khăn, vướng mắc. Thủ tục HQĐT trong thời gian qua tại Cục Hải quan TP. Hà Nội mới chỉ tập trung chủ yếu vào quy trình thông quan hàng hóa. Thủ tục HQĐT trong tiếp nhận, xử lý thông tin về lược khai hàng hóa trước thông quan chưa được tiến hành đồng bộ và mới dừng lại ở giai đoạn ban đầu. Hệ thống công nghệ thông tin để phục vụ cho việc thực hiện thủ tục HQĐT của Cục hoạt động chưa thật ổn định. Mặt khác, thủ tục HQĐT thực chất chỉ là một phương thức thực hiện và chỉ có thể phát huy hiệu quả tối đa nếu các chế độ quản lý hải quan được chuẩn hóa theo thông lệ quốc tế và năng lực thực hiện của các cơ quan liên quan. Trong khi đó, việc thực hiện thủ tục HQĐT vẫn cơ bản dựa trên các chế độ quản lý hải quan hiện hành được quy định tại Luật Hải quan và một số luật khác có liên quan, do đó vẫn chịu sự tác động của các hạn chế này. Mức độ tham gia của doanh nghiệp thực hiện HQĐT hiện nay vẫn còn khiêm tốn bởi một số nguyên nhân như nhận thức của doanh nghiệp, dư luận xã hội, điều kiện của doanh nghiệp và hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật… Thực tế cho thấy, thay đổi một tư duy, một cách làm, nhất là khi tư duy đó, cách làm đó đã trở thành lối mòn là vô cùng khó khăn. Tham gia và thực hiện thủ tục HQĐT không chỉ đơn thuần là thay đổi phương thức thực hiện thủ tục hải quan mà còn là sự thay đổi cả về tư duy và nhận thức của doanh nghiệp. Vì vậy, trong giai đoạn đầu triển khai thủ tục HQĐT, không ít doanh nghiệp còn ngần ngại tham gia thủ tục HQĐT. Bên cạnh đó, việc thực hiện thủ tục HQĐT
  • 11. 3 đòi hỏi khối lượng công việc triển khai rất lớn trong khi cơ sở vật chất, kỹ thuật, hệ thống mạng, đội ngũ cán bộ công chức của Cục Hải quan TP. Hà Nội còn hạn chế. Tiến độ xây dựng phần mềm hệ thống đối với thủ tục HQĐT chưa đáp ứng được yêu cầu ảnh hưởng đến việc triển khai mở rộng đối với các loại hình xuất nhập khẩu cũng như đối với các đối tượng doanh nghiệp... Khó khăn trong giai đoạn đầu thực hiện thủ tục HQĐT là điều không thể tránh khỏi. Nhưng thực hiện thủ tục HQĐT là một xu thế tất yếu và không thể thay đổi. Hiện đã có một số công trình nghiên cứu về nội dung này, nhưng do đây là một lĩnh vực khá mới mẻ nên chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống, đầy đủ và toàn diện, chưa mang tính ứng dụng thực tiễn, do đó cần phải có những nghiên cứu cụ thể, chuyên sâu trong cách thức triển khai, ứng dụng cũng như cần phải có những nghiên cứu học tập kinh nghiệm từ các nước trên thế giới trong việc thực hiện thủ tục HQĐT, xuất phát từ những lý do trên, tác giả luận văn lựa chọn đề tài: Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan TP. Hà Nội - Thực trạng và giải pháp. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Về lĩnh vực HQĐT nói chung, trong ngành Hải quan cũng đã có một số nghiên cứu với đối tượng, phạm vi tiếp cận khác nhau: - Đề tài khoa học cấp ngành: "Nghiên cứu xây dựng mô hình hệ thống công nghệ thông tin thực hiện thủ tục HQĐT ", mã số 06-N2005, Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Công Bình - Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin. Phạm vi đề tài này nghiên cứu thực trạng công nghệ thông tin của ngành Hải quan và đề xuất xây dựng mô hình công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục HQĐT. Nội dung chủ yếu nghiên cứu về mô hình công nghệ thông tin. - Đề tài khoa học cấp ngành: "Nghiên cứu mô hình quản lý hải quan hiện đại tại các nước phát triển, đề xuất giải pháp vận dụng vào điều kiện Việt
  • 12. 4 Nam", mã số 05-2003, Chủ nhiệm đề tài: ThS. Nguyễn Toàn - Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế. Phạm vi đề tài này nghiên cứu mô hình quản lý hải quan hiện đại trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm các nước và đưa ra các giải pháp vận dụng vào điều kiện Việt Nam. Nội dung chủ yếu nghiên cứu về mô hình quản lý hải quan. - Đề án: “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng chuẩn mực quốc tế trong xây dựng và thực hiện thủ tục HQĐT ở Việt Nam”. Phạm vi đề tài này chủ yếu là nghiên cứu ban đầu về cơ sở lý luận và thực tiễn áp dụng chuẩn mực quốc tế trong xây dựng và thực hiện thủ tục HQĐT ở Việt Nam, chưa tham khảo kinh nghiệm các nước. Điểm chung của các tài liệu trên là chưa làm rõ được về mặt lý luận cũng như tổng hợp thực tiễn việc thực hiện thủ tục HQĐT để có những giải pháp, đề xuất một cách có hệ thống đối với lĩnh vực này. Để thực hiện đề tài này, tác giả có kế thừa một số ý tưởng những tài liệu đã được công bố trong nước và khảo sát ở nước ngoài để bổ sung cho phần cơ sở lý luận và kinh nghiệm trong nội dung đề tài. 3. Mục đích, ý nghĩa của đề tài - Mục đích + Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về thủ tục HQĐT đối với hàng hóa xuất nhập khẩu. + Đánh giá thực trạng của việc thực hiện thủ tục HQĐT đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan TP. Hà Nội trong thời gian qua, chỉ ra những kết quả đạt được, khó khăn vướng mắc và nguyên nhân cần khắc phục; + Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện thủ tục HQĐT đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan TP. Hà Nội và Việt Nam trong những năm tới. - Ý nghĩa
  • 13. 5 + Về mặt lý luận: Đề tài góp phần làm rõ hơn nhận thức, lý luận về thủ tục HQĐT, làm rõ những khác biệt về thủ tục hải quan theo phương thức thủ công và thủ tục HQĐT. + Về mặt thực tiễn: Đề tài góp phần hoàn chỉnh cơ chế, nâng cao hiệu quả việc thực hiện thủ tục HQĐT góp phần vào sự thành công của tiến trình cải cách hành chính, hiện đại hóa của ngành Hải quan. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài - Đối tượng Mối quan hệ giữa cơ quan hải quan và người khai hải quan trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa tại Cục Hải quan TP. Hà Nội trong giai đoạn hiện nay. - Phạm vi nghiên cứu + Đối với trong nước, đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng quy định của pháp luật về thủ tục HQĐT và thực trạng thực hiện thủ tục HQĐT tại Cục Hải quan TP. Hà Nội, trên cơ sở đó nghiên cứu đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động thủ tục HQĐT trong thời gian tới. + Đối với ngoài nước, đề tài nghiên cứu quy định về thủ tục HQĐT của Tổ chức Hải quan thế giới (World Customs Organization - WCO) và kinh nghiệm thực hiện thủ tục HQĐT của một số nước trong khu vực để tham khảo xây dựng các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thủ tục HQĐT. 5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài - Việc nghiên cứu đề tài này được thực hiện trên cơ sở của phương pháp duy vật biện chứng, cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, các đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước nhất là các quan điểm đổi mới trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
  • 14. 6 - Tổng hợp, phân tích lý luận thủ tục HQĐT của Tổ chức Hải quan thế giới (World Customs Organization - WCO) và kinh nghiệm thực hiện thủ tục HQĐT của một số nước điển hình, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện thủ tục HQĐT tại Cục Hải quan TP. Hà Nội và Việt Nam trong thời gian tới. - Thống kê, phân tích số liệu chứng minh cho các đánh giá, nhận xét và làm căn cứ xây dựng các giải pháp. - Từ thực tiễn hoạt động quản lý Nhà nước về Hải quan nói chung và thực hiện thủ tục HQĐT nói riêng tại Cục Hải quan TP. Hà Nội. 6. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có kết cấu gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về thủ tục HQĐT đối với hàng hóa xuất nhập khẩu. Chương 2: Thực trạng thực hiện thủ tục HQĐT đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan TP. Hà Nội. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện thực hiện thủ tục HQĐT đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan TP. Hà Nội và Việt Nam trong những năm tới.
  • 15. 7 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU 1.1. Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu 1.1.1. Khái niệm về thủ tục hải quan điện tử Trong xu thế hội nhập toàn cầu hiện nay, hải quan các nước đều hướng tới việc triển khai thực hiện thủ tục HQĐT. Tuy nhiên, các nước không đề cập đến khái niệm thủ tục HQĐT mà thường đề cập đến khái niệm hệ thống tự động hoá hải quan - hệ thống gồm nhiều chương trình ứng dụng công nghệ thông tin để xử lý các nghiệp vụ hải quan, quản lý hàng hóa đưa vào, đưa ra khu vực hải quan. Thủ tục HQĐT là một khái niệm phức tạp, bao gồm nhiều yếu tố trong đó công nghệ thông tin có vai trò quan trọng - công cụ hỗ trợ cho việc thực hiện các chức năng, hoạt động nghiệp vụ của cơ quan hải quan. Khái niệm thủ tục HQĐT không cố định, mỗi yếu tố đều là yếu tố động, nó tương thích với sự biến đổi liên tục của công nghệ thông tin, nền tảng kinh tế - xã hội cũng như cách thức thực hiện nhiệm vụ của hải quan tại mỗi nước thông qua việc xác định các yếu tố của thủ tục HQĐT bao gồm: Thứ nhất: Đơn giản và hiện đại hoá Luật Hải quan: Luật Hải quan được xây dựng đơn giản và hiện đại hóa làm cho các quy định trở nên rõ ràng, dễ hiểu, có tính dự báo và dễ tiếp cận cho người trực tiếp nghiên cứu và thực hiện, làm cơ sở cho việc đơn giản hóa, chuẩn hóa các quy định, quy trình thủ tục HQĐT. Công ước Kyoto sửa đổi năm 1999 đã xây dựng khung pháp lý chuẩn về quy trình thủ tục hải quan với hàng loạt các nguyên tắc quan trọng như: ứng dụng công nghệ thông tin, đơn giản hóa tờ khai và các chứng từ, thủ tục đơn giản, minh bạch và dự báo về hoạt động hải quan, áp dụng quản lý rủi
  • 16. 8 ro, giảm thiểu sự can thiệp trực tiếp của công chức hải quan. Thứ hai: Ứng dụng hệ thống công nghệ thông tin, tăng cường mức độ tự động hóa trong quản lý hải quan: Xây dựng các cơ chế chính sách, chương trình hành động để tăng cường ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, giảm dần các bước thực hiện thủ công trong hoạt động quản lý hải quan là một trong những biện pháp mà hải quan các nước chủ động triển khai. Để đáp ứng mục tiêu thực hiện thủ tục HQĐT, hải quan các nước xây dựng cổng thương mại điện tử thông qua việc thiết lập, kết nối, tích hợp hệ thống tiếp nhận, xử lý thông tin giữa các đơn vị hải quan trên hệ thống xử lý dữ liệu chung; các đơn vị hải quan, công chức hải quan giao tiếp với nhau và với người khai hải quan qua phương tiện điện tử; khi chính phủ điện tử được hoàn thiện, hệ thống công nghệ thông tin của hải quan sẽ kết nối với hệ thống của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và trở thành một bộ phận của chính phủ điện tử. Thứ ba: Tích hợp các chương trình quản lý nghiệp vụ hải quan: Giải pháp công nghệ thông tin được hải quan các nước xây dựng nhằm cung cấp một nơi giao tiếp duy nhất về thông tin và dịch vụ cho người sử dụng (người khai hải quan, các hãng vận chuyển hàng hóa, các đại lý hải quan... ) là tích hợp các chương trình quản lý nghiệp vụ hải quan, qua đó người sử dụng có thể khai thác thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, sử dụng nhiều dịch vụ của các hệ thống phần mềm khác nhau một cách tập trung, thống nhất. Thông qua cổng điện tử này, người sử dụng có thể khai thác các thông tin và dịch vụ tại nơi mà người sử dụng thấy thuận tiện nhất. Bên cạnh đó, cơ quan hải quan cũng dễ dàng trong việc theo dõi, quản lý các thông tin điều hành của mình. Thứ tư: Thực hiện quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan: Rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan là nguy cơ không tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật thuế trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh. Để giảm thiểu việc xảy ra các rủi ro, cơ quan hải quan
  • 17. 9 có thể sử dụng quản lý rủi ro như một kỹ thuật để đưa ra các ưu tiên và phân bổ hiệu quả hơn các nguồn lực cần thiết cho việc duy trì sự cân bằng giữa kiểm soát và tạo thuận lợi cho thương mại hợp pháp. Do đó, quản lý rủi ro có thể được hiểu như một kỹ thuật để xác định có hệ thống và thực hiện tất cả các biện pháp cần thiết để giới hạn khả năng rủi ro xảy ra trong hoạt động nghiệp vụ hải quan. Quản lý rủi ro có thể được thực hiện hiệu quả bằng cách thu thập thông tin, dữ liệu; phân tích dữ liệu và đánh giá rủi ro, phối hợp nắm và cập nhật thông tin từ các đơn vị hải quan, triển khai và theo dõi các kết quả thực hiện. Thứ năm: Thiết lập cơ chế hải quan một cửa: Cơ chế hải quan một cửa là biện pháp tạo thuận lợi tối đa trong hoạt động quản lý nghiệp vụ hải quan, cho phép các bên tham gia vào hoạt động quản lý nhà nước về hải quan thông qua việc khai báo các thông tin và chứng từ chuẩn tại một địa điểm để thực hiện tất cả các yêu cầu pháp lý liên quan tới xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh. Nếu là thông tin điện tử thì các yếu tố dữ liệu sẽ được xuất trình một lần. Cơ chế hải quan một cửa cho phép các doanh nghiệp, hãng vận tải được nộp một lần tất cả các dữ liệu cần thiết cho việc khai báo các thông tin về hàng hóa theo khuôn dạng chuẩn đã được tạo lập trước tới các cơ quan nhà nước có liên quan tại một cổng điện tử. Cơ chế này nâng cao trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và đảm bảo các cơ quan này hoặc cung cấp thông tin hoặc tiếp nhận thông tin do các cơ quan quản lý nhà nước khác cung cấp. Nó khắc phục được tình trạng các thương nhân và nhà vận chuyển phải nộp cùng một dữ liệu nhiều lần cho các cơ quan khác nhau. Cơ chế hải quan một cửa có thể được thực hiện trong cả môi trường thủ công và điện tử. Để có sự phối hợp nhịp nhàng, chặt chẽ và đồng bộ trong hoạt động quản lý của các cơ quan có thẩm quyền liên quan thì việc triển khai ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin và các dữ liệu cần được
  • 18. 10 chuẩn hóa, thống nhất là cần thiết. Để hiểu rõ khái niệm về thủ tục HQĐT, trước hết cần phải hiểu khái niệm về thủ tục hải quan. Công ước Kyoto [37] định nghĩa như sau: “Thủ tục hải quan là tất cả những công việc mà những người liên quan và cơ quan hải quan phải thực hiện theo quy định của pháp luật hải quan”. Ở Việt Nam, thủ tục hải quan được Luật Hải quan năm 2001 [16] quy định: “Thủ tục hải quan là các công việc mà người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy định của luật này đối với hàng hóa, phương tiện vận tải”. Định nghĩa này được cụ thể hóa tại Điều 16, tóm tắt như sau: Khi làm thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất nhập khẩu, người khai hải quan phải: Khai, nộp/xuất trình tờ khai hải quan và các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan bằng giấy hoặc ở dạng chứng từ điện tử, xuất trình hàng hóa để hải quan kiểm tra, nộp thuế theo quy định của pháp luật; công chức hải quan phải: Đăng ký hồ sơ hải quan, kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa, thu thuế theo quy định của pháp luật, quyết định việc thông quan. Trên thực tế, không có khái niệm, định nghĩa thống nhất về thủ tục HQĐT. Hải quan các nước trên thế giới, tùy theo quan điểm, đặc điểm, mức độ phát triển của quốc gia để tiến hành triển khai thực hiện thủ tục HQĐT theo mô hình riêng của mình. Điều này được thể hiện thông qua cách sử dụng từ ngữ về thủ tục HQĐT- phụ thuộc vào phạm vi, chức năng, mức độ: Hải quan Thái Lan sử dụng E- Customs (electronic customs - là hệ thống hoàn chỉnh nhằm tạo thuận lợi cho quá trình nhập khẩu hàng hóa vào Thái Lan); Hải quan Nhật Bản dùng NACCS (Hệ thống thông quan). Tổ chức hải quan thế giới không có khái niệm về thủ tục HQĐT, khái niệm ”thủ tục HQĐT” chỉ được sử dụng ở văn bản hướng dẫn của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính và gần đây mới được chính thức đưa vào văn bản cấp Nghị định, cụ thể là tại Điều 3
  • 19. 11 Nghị định 87/2012/NĐ-CP ngày 23/10/2012 quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục HQĐT đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại: “Thủ tục HQĐT là thủ tục hải quan trong đó việc khai, tiếp nhận, xử lý thông tin khai hải quan, trao đổi các thông tin khác theo quy định của pháp luật về thủ tục hải quan giữa các bên có liên quan thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan”. Do đó, theo nghĩa hẹp: Thủ tục HQĐT là việc ứng dụng công nghệ thông tin để thông quan tự động. Tuy có khác nhau về phạm vi, mức độ ứng dụng công nghệ thông tin, thủ tục HQĐT có một số đặc điểm chung như sau: Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, phù hợp với trình độ phát triển công nghệ thông tin của quốc gia; trao đổi, chia sẻ thông tin dữ liệu điện tử giữa các bên liên quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử như: Các bộ quản lý chuyên ngành, các ngành (Ngân hàng, Bảo hiểm, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam thuộc Chính phủ... ), các hãng vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu… ; cung cấp các dịch vụ điện tử cho người khai hải quan như: Dịch vụ khai báo điện tử, dịch vụ thanh toán điện tử, thông quan điện tử… Theo nghĩa rộng: Thủ tục HQĐT là thủ tục hải quan theo đó cơ quan hải quan áp dụng các phương pháp quản lý hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin và trang thiết bị hiện đại để cung cấp các dịch vụ về thông quan hải quan cho người khai hải quan, phương tiện, hành khách xuất cảnh, nhập cảnh và các bên có liên quan khác. Một số thuật ngữ được dùng trong thủ tục HQĐT: - Tờ khai HQĐT: Là một dạng chứng từ điện tử bao gồm tập hợp các chỉ tiêu thông tin khai của người khai hải quan. - Thông điệp dữ liệu điện tử hải quan: Là thông tin được tạo ra, gửi đi, được nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử theo định dạng chuẩn để thực hiện thủ tục HQĐT.
  • 20. 12 - Chứng từ điện tử: Là hợp đồng, đề nghị, thông báo, xác nhận hoặc các tài liệu khác ở dạng thông điệp dữ liệu do các bên đưa ra liên quan tới việc giao kết hay thực hiện hợp đồng theo quy định tại Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16/5/2013 về thương mại điện tử được sử dụng để thực hiện thủ tục HQĐT. - Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan: Là hệ thống thông tin do Tổng cục Hải quan quản lý tập trung, thống nhất, sử dụng để thực hiện thủ tục HQĐT. - Hệ thống khai HQĐT: Là hệ thống thông tin do người khai hải quan quản lý, sử dụng để thực hiện thủ tục HQĐT. 1.1.2. Đặc điểm của thủ tục hải quan điện tử Ở góc độ nghiệp vụ hải quan, thủ tục HQĐT mang hầu hết các đặc trưng nghiệp vụ của thủ tục hải quan theo phương thức thủ công đó là được thực hiện đối với tất cả các loại hình quản lý hàng hóa, phương tiện vận tải, ở tất cả các khâu trước, trong, sau thông quan. Đặc điểm của thủ tục HQĐT là thực hiện quản lý hải quan theo phương thức điện tử trên cơ sở ứng dụng nền tảng công nghệ thông tin để từ thủ tục hải quan theo phương thức thủ công, với một số lượng rất lớn các công việc được tiến hành thủ công và các loại chứng từ, giấy tờ kèm theo, trở thành một hoạt động nghiệp vụ được tự động hóa cao dựa trên các thông tin, chứng từ điện tử và hạn chế giấy tờ. Sự khác nhau giữa thủ tục hải quan theo phương thức thủ công và thủ tục HQĐT được thể hiện qua các khía cạnh sau: - Việc khai báo thông tin: Thủ tục HQĐT yêu cầu khai báo thông tin dưới dạng mã hóa vào hệ thống máy tính, trong khi đó thủ tục hải quan theo phương thức thủ công yêu cầu khai báo thông tin trên các mẫu ấn chỉ do Bộ Tài chính quy định. - Về phương thức tiếp nhận khai báo: Thủ tục HQĐT cho phép người
  • 21. 13 khai hải quan có thể gửi các chỉ tiêu thông tin qua mạng internet đến hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan, thủ tục hải quan theo phương thức thủ công yêu cầu người khai hải quan phải trực tiếp đến các đơn vị hải quan để khai báo và nộp bộ hồ sơ hải quan. - Về cách thức xử lý thông tin: Trong thủ tục HQĐT thì hệ thống xử lý dữ liệu điện tử trực tiếp kiểm tra, đối chiếu một cách tự động đối với các chỉ tiêu thông tin mà doanh nghiệp đã khai báo, còn với thủ tục hải quan theo phương thức thủ công yêu cầu công chức hải quan phải trực tiếp kiểm tra tờ khai hải quan và các chứng từ kèm theo để so sánh, đối chiếu tính đúng, đủ và phù hợp với các quy định. - Về cách thức phản hồi thông tin: Thủ tục HQĐT phản hồi trực tiếp vào hệ thống công nghệ thông tin của người khai hải quan thông qua các thông điệp, thông báo điện tử, người khai hải quan được giao tiếp với cơ quan hải quan gián tiếp thông qua hệ thống máy tính có kết nối mạng. Thủ tục hải quan theo phương thức thủ công yêu cầu sự có mặt của cả công chức hải quan và người khai hải quan, tại đó công chức hải quan thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản cho người khai hải quan về kết quả kiểm tra, xử lý nghiệp vụ và hướng dẫn người khai hải quan tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo trong quy trình thủ tục hải quan. - Về hồ sơ hải quan: Thủ tục HQĐT là tệp dữ liệu điện tử bao gồm các chỉ tiêu thông tin khai báo và chứng từ kèm theo được điện tử hóa còn thủ tục hải quan theo phương thức thủ công là các loại hồ sơ, chứng từ và giấy tờ chứng minh cho những thông tin đã khai báo trên tờ khai hải quan. - Về phương pháp quản lý rủi ro: Thủ tục HQĐT được xây dựng trên cơ sở các thuật toán kỹ thuật thống nhất, rà soát tổng thể với phạm vi lớn, các tiêu chí thường xuyên được cập nhật, thanh lọc sát với thực tế. Thủ tục hải quan theo phương thức thủ công thực hiện quản lý rủi ro trong phạm vi nhỏ, các tiêu
  • 22. 14 chí ít được cập nhật và mang nhiều tính chủ quan, chưa có sự đồng bộ. Từ những đặc điểm cơ bản trên, để thực hiện thủ tục HQĐT đòi hỏi cơ quan hải quan phải được trang bị một nền tảng công nghệ thông tin đầy đủ, hiện đại và phải sử dụng các kỹ thuật quản lý. Còn thủ tục hải quan theo phương thức thủ công thì có thể sử dụng công nghệ thông tin, các kỹ thuật quản lý hoặc không sử dụng các phương tiện, công cụ này trong suốt quá trình làm thủ tục hải quan. Thủ tục HQĐT và thủ tục hải quan theo phương thức thủ công đều dựa trên những nguyên tắc cơ bản của thủ tục hải quan. Đó là những hoạt động nghiệp vụ nhằm quản lý sự ra vào hay xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa trong phạm vi lãnh thổ hải quan. Các hoạt động đó có thể được thực hiện bằng các phương thức khác nhau nhưng đều nhằm mục đích tạo thuận lợi thương mại, thu thuế, chống buôn lậu, gian lận thương mại, bảo vệ hàng hóa trong nước, bảo vệ đất nước tránh nguy cơ, tác hại xâm nhập đến từ các loại hàng hóa, phương tiện vận tải. Thủ tục HQĐT và thủ tục hải quan theo phương thức thủ công có thể sử dụng cơ sở dữ liệu riêng biệt, dữ liệu của HQĐT là cơ sở dữ liệu đã được điện tử hóa, còn dữ liệu của hải quan theo phương thức thủ công là cơ sở dữ liệu trên các hồ sơ, chứng từ, tài liệu giấy hoặc cũng có thể sử dụng cơ sở dữ liệu chung là một phần mềm quản lý riêng biệt. Thủ tục HQĐT phụ thuộc rất lớn vào hạ tầng công nghệ thông tin nên ở những khâu mà công nghệ thông tin chưa đáp ứng hoặc bị lỗi làm cho thủ tục HQĐT không thể hoạt động được thì thủ tục hải quan theo phương thức thủ công chính là một cách thức thực hiện hiệu quả. Tuy nhiên, khi một quy trình thủ tục hải quan đã được bắt đầu thực hiện theo phương thức nào, điện tử hay thủ công thì toàn bộ quy trình sẽ được chạy trên hệ thống đó từ khi bắt đầu đến khi kết thúc quy trình. Thực tế, xu hướng hải quan các nước trên thế giới hiện nay là thực hiện
  • 23. 15 thủ tục HQĐT, nhưng không có một nước nào phủ nhận hay loại bỏ hoàn toàn sự tồn tại của thủ tục hải quan theo phương thức thủ công vì đối với một số bước, loại hình xuất khẩu, nhập khẩu và ở một số khu vực nhất định, việc áp dụng thủ tục theo phương thức thủ công sẽ hạn chế được nhân lực tham gia, tiết kiệm và hiệu quả rất nhiều so với thủ tục HQĐT. Ví dụ: Thủ tục hải quan đối với hàng hóa mua bán của cư dân biên giới đường bộ. 1.1.3. Vai trò của thủ tục hải quan điện tử Cơ quan hải quan là một trong những cơ quan đầu tiên áp dụng những mô hình, phương pháp quản lý hiện đại nhằm tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động thương mại, với vai trò là một trong những cơ quan quan trọng trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng quản lý xuất nhập khẩu đối với hàng hóa, phương tiện vận tải. Vai trò của hải quan hiện nay đã được mở rộng hơn và đã trở thành cơ quan có trách nhiệm chính trong việc tạo thuận lợi cho các hoạt động thương mại, bảo đảm an ninh kinh tế. Do đó, thủ tục HQĐT có vai trò rất lớn trong sự phát triển kinh tế đất nước và có tính xã hội hóa cao. Hiện đại hóa hải quan theo hướng triển khai và thực hiện thủ tục HQĐT là một trong những thước đo năng lực cạnh tranh đất nước và của doanh nghiệp, tạo điều kiện hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới trong thời kỳ hội nhập ngày nay. - Đối với hoạt động xuất nhập khẩu + Tạo thuận lợi cho các hoạt động thương mại: Hải quan có vai trò chính trong hoạt động thương mại quốc tế và tạo thuận lợi cho các hoạt động xuất nhập khẩu của cộng đồng các doanh nghiệp. Khi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu thì chủ hàng phải xuất trình và cung cấp các hồ sơ, chứng từ liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, hàng hóa có thể phải kiểm tra thực tế. Điều này sẽ làm phát sinh chi phí hành chính đối với các giao dịch thương mại, thủ tục HQĐT được thực hiện với mục đích là giữ các chi phí này ở mức
  • 24. 16 thấp mà không làm phát sinh rủi ro lớn đối với hải quan. Vì vậy, thủ tục HQĐT có vai trò rất quan trọng đối với thương mại quốc tế và được xác định là giữ vai trò quan trọng nhất trong các biện pháp tạo thuận lợi thương mại. Mặt khác, thủ tục HQĐT được thực hiện trên cơ sở áp dụng các chuẩn mực, thông lệ quốc tế về hải quan để chuẩn hóa, đơn giản và hài hòa các quy trình nghiệp vụ của cơ quan hải quan. Từ đó sẽ đảm bảo sự tuân thủ với các quy tắc thương mại quốc tế, không gây khó khăn cho các doanh nghiệp trên trường quốc tế; + Tăng tính cạnh tranh của các doanh nghiệp: Thực hiện thủ tục HQĐT, doanh nghiệp chỉ cần tạo lập, khai tờ khai điện tử và gửi đến cơ quan hải quan, thời gian làm thủ tục hải quan được rút ngắn ngay cả khi khoảng cách giữa trụ sở doanh nghiệp và địa điểm làm thủ tục hải quan rất xa nhau nên đã tiết kiệm được chi phí, thời gian, nguồn nhân lực. Đồng thời, thực hiện thủ tục HQĐT giúp doanh nghiệp giảm thiểu các loại chứng từ không cần thiết: Việc nộp, xuất trình các loại hồ sơ, chứng từ cũng như việc thực hiện các thủ tục hành chính giữa doanh nghiệp với các cơ quan quản lý nhà nước và giữa các cơ quan quản lý nhà nước với nhau chiếm rất nhiều thời gian và chi phí khá lớn. Các hồ sơ, chứng từ điện tử và việc xử lý các hồ sơ, chứng từ, hàng hóa XNK trong thời gian ngắn sẽ làm giảm gánh nặng hành chính, chi phí và thời gian đối với hoạt động thương mại quốc tế của các doanh nghiệp giúp các doanh nghiệp làm chủ được hoạt động kinh doanh, tăng tính cạnh tranh của các doanh nghiệp. + Thúc đẩy tăng kim ngạch xuất nhập khẩu: Các nước đều nhận thấy được những lợi ích mà HQĐT mang lại khi triển khai áp dụng thủ tục HQĐT. Nó không những giúp quá trình quản lý hải quan được thực hiện trên nền tảng quản lý hải quan hiện đại, minh bạch, góp phần đảm bảo an ninh quốc gia mà còn có một vai trò rất lớn trong việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu.
  • 25. 17 Trên thực tế, những quốc gia nào triển khai áp dụng phương pháp quản lý hải quan hiện đại thì tốc độ tăng kim ngạch xuất nhập khẩu năm sau bao giờ cũng cao hơn năm trước như: Singapore, Nhật Bản, Thái Lan, Malaysia, Hàn Quốc, Philippin… Về phía Việt Nam, với những chủ trương, chính sách tạo thuận lợi cho các hoạt động thương mại thì kim ngạch xuất nhập khẩu đã tăng rất nhanh theo từng năm từ khi áp dụng thủ tục HQĐT. + Giảm tiếp xúc trực tiếp giữa cán bộ hải quan và doanh nghiệp: Việc thiết lập thông tin trao đổi điện tử sẽ giúp cơ quan hải quan, doanh nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước khác trở nên thuận tiện, minh bạch, tiết kiệm và hiệu quả hơn. Bảo đảm sự bình đẳng và thúc đẩy sự cạnh tranh cho các chủ thể liên quan tới các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu. Khi thực hiện thủ tục HQĐT, các chính sách, quy trình được đơn giản, minh bạch, áp dụng một cách thống nhất đối với các đối tượng tham gia thủ tục HQĐT; doanh nghiệp được tiếp cận thông tin một cách nhanh chóng. Do đó, các doanh nghiệp không bị phân biệt đối xử, được chủ động về thông tin do đó sẽ chủ động được các hoạt động kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, việc thực hiện thủ tục HQĐT làm cho doanh nghiệp tiếp cận và sử dụng các dịch vụ công do cơ quan hải quan cung cấp một cách dễ dàng như: Kết xuất các thông tin, quy định mới về thủ tục hải quan, các mẫu hồ sơ chứng từ khai báo hải quan, hỏi - đáp của cơ quan hải quan đối với các vướng mắc của doanh nghiệp trong quá trình khai báo thủ tục hải quan… Các dịch vụ này sẽ cho phép đơn giản hóa các thủ tục giấy tờ, hỗ trợ yêu cầu của doanh nghiệp. - Trong cải cách hành chính nói chung và cải cách, hiện đại hóa hải quan nói riêng Cải cách hành chính nhà nước để phát triển kinh tế xã hội là mục tiêu mà hầu như tất cả các quốc gia đều hướng tới trong bối cảnh hội nhập mạnh mẽ về kinh tế, sự phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ. Quá trình
  • 26. 18 này được diễn ra không chỉ ở các nước đang phát triển mà ở ngay các nước phát triển như Hoa Kỳ, Anh, Pháp, Đức, Nhật Bản, Hàn Quốc quá trình này cũng đang được đẩy mạnh cho phù hợp với thực tiễn hiện nay. Bên cạnh những đặc điểm riêng của nền hành chính mỗi nước, thành tựu cải cách hành chính nhà nước của các nước đã và đang hình thành nên những nét chung của nền hành chính hiện đại. Nhận thức được lợi ích của quản lý hành chính hiện đại, hải quan các nước nhanh chóng ứng dụng các thành tựu khoa học vào hoạt động quản lý hành chính và hoạt động quản lý nghiệp vụ hải quan. Cải cách, hiện đại hóa quản lý của cơ quan hải quan dựa trên hai nội dung chính: Vận dụng các chuẩn mực quốc tế về quản lý hành chính nhà nước và quản lý nghiệp vụ hải quan; ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào quản lý hành chính nhà nước. Hiện đại hóa hải quan theo hướng triển khai thực hiện thủ tục HQĐT giúp cho cơ quan hải quan kiểm tra giám sát hiệu quả hơn; thông quan hàng hóa nhanh hơn; thu thuế nhanh hơn thông qua kết nối dữ liệu thanh toán bằng phương thức điện tử giữa cơ quan hải quan và ngân hàng; thu thập phân tích dữ liệu đầy đủ hơn. Từ đó góp phần đẩy nhanh công cuộc cải cách hành chính của đất nước, giảm bớt các thủ tục hành chính rườm rà, tiết kiệm thời gian, chi phí, tăng tính hiệu quả, dân chủ và minh bạch, giảm hiện tượng quan liêu, tạo dựng lòng tin của công dân đối với các cơ quan quản lý nhà nước. Thực hiện thủ tục HQĐT đem lại nhiều lợi ích cho cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa hoạt động quản lý nhà nước nói chung và trong lĩnh vực hải quan nói riêng. Tuy nhiên, sự tác động này không phải là một chiều; sự tác động của cải cách hành chính tới thủ tục HQĐT mới là yếu tố quan trọng để hiện đại hóa hoạt động quản lý hải quan bởi lý do sau: + Ứng dụng công nghệ thông tin chỉ phát huy được hiệu quả khi quy trình thủ tục hải quan được đơn giản, minh bạch, hài hòa và chuẩn hóa. Nếu hệ thống hành chính vẫn còn các quy trình, thủ tục rườm rà, không minh bạch
  • 27. 19 rõ ràng và còn chồng chéo giữa các cơ quan quản lý nhà nước thì không thể nghiên cứu để viết các thuật toán ứng dụng, quy trình cho thủ tục HQĐT được. Mặt khác, điểm mấu chốt của cải cách hành chính đối với ngành Hải quan là cải thiện môi trường làm thủ tục hải quan, hoạt động của cơ quan hải quan đặc biệt là tính chuyên nghiệp của đội ngũ công chức. Cải cách hành chính là điều kiện tiên quyết để triển khai và áp dụng thủ tục HQĐT. + Công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục HQĐT xét cho cùng cũng chỉ là phương tiện, công cụ để cải cách hành chính, hiện đại hóa hoạt động quản lý; nó chỉ đẩy nhanh tốc độ hiện đại hóa chứ không phải là khâu quyết định cho sự thành công của cải cách hành chính. Do đó, để thực hiện thành công thủ tục HQĐT trước hết mỗi nước cần thực hiện cải cách thủ tục hành chính. Đây là một trong những khâu quan trọng quyết định tới thành công của các dự án Chính phủ điện tử nói chung và hiện đại hóa hải quan nói riêng. 1.2. Sự cần thiết của việc áp dụng thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu. - Do sự phát triển mạnh mẽ của thương mại quốc tế: Khối lượng công việc của hải quan các quốc gia ngày càng gia tăng một cách đáng kể do sự phát triển nhanh chóng, đa dạng của thương mại và dịch vụ quốc tế. Ngày càng xuất hiện nhiều loại hình kinh doanh thương mại mới đòi hỏi công tác quản lý, kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan phải đáp ứng, một trong những loại hình đó là thương mại điện tử. Hiện nay, thương mại điện tử có tốc độ phát triển rất cao và có thể sẽ tiếp tục bao trùm nền kinh tế thế giới. Do đó, thực hiện thủ tục HQĐT là xu thế chung và tất yếu của hải quan các nước trên thế giới nói chung và hải quan Việt Nam nói riêng. Toàn cầu hóa thương mại quốc tế đặt ra cho hải quan các nước phải tạo mọi điều kiện thuận lợi cho thương mại, dịch vụ hợp pháp hoạt động và phát triển với mục tiêu đơn giản, hài hòa hóa thủ tục hải quan, giảm
  • 28. 20 thiểu tối đa chi phí trong quá trình làm thủ tục hải quan, nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Ngày nay, các nước đã thường xuyên cải tiến thủ tục hải quan hướng tới việc đơn giản, đầy đủ, cụ thể, dể hiểu và phù hợp với các chuẩn mực của quốc tế, đảm bảo hiệu quả công tác quản lý hải quan. Thực hiện thủ tục HQĐT là một trong những phương thức mà hải quan các nước trên thế giới đang áp dụng - là phương thức quản lý hiện đại. - Do yêu cầu hội nhập và xu hướng phát triển của hải quan các nước trên thế giới: Trong giai đoạn hiện nay, với xu thế hội nhập với nền kinh tế thế giới, Việt Nam cần phải thực hiện các yêu cầu, các cam kết với các nước, các tổ chức đã tham gia, ký kết như WTO, ASEAN... Do đó, ngành Hải quan phải từng bước đơn giản hóa thủ tục hải quan theo công ước Kyoto sửa đổi, đảm bảo hệ thống pháp luật về hải quan đồng bộ, rõ ràng, cụ thể, dễ hiểu và có tính dự báo phù hợp với các chuẩn mực, cam kết quốc tế tạo nên sự bình đẳng cho mọi đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật hải quan. Việc thực hiện thủ tục HQĐT thể hiện sự nỗ lực tích cực của Việt Nam trong việc thực hiện mục tiêu của các tổ chức này vì lợi ích quốc gia và quốc tế. Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước có hiệu quả là xu hướng phát triển của hải quan các nước trên thế giới ngày nay. Triển khai thực hiện thủ tục HQĐT là con đường phát triển tất yếu của hầu hết hải quan các nước trong xu thế toàn cầu hóa. - Do yêu cầu thực hiện khối lượng công việc tăng lên nhanh: Trong những năm qua, khối lượng hàng hóa; dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải, hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; số lượng doanh nghiệp tham gia hoạt động XNK và số lượng tờ khai XNK đều tăng lên hàng năm. Tại Cục Hải quan TP. Hà Nội các chỉ tiêu trên đều tăng theo từng năm, năm sau luôn cao hơn năm trước.
  • 29. 21 - Do yêu cầu quản lý của Nhà nước và cộng đồng doanh nghiệp: Trước yêu cầu phát triển, hội nhập mạnh mẽ với thế giới của đất nước đòi hỏi ngành Hải quan phải nâng cao năng lực quản lý để thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách kinh tế của Nhà nước, đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và các giao dịch thương mại bất hợp pháp, ngăn chặn việc buôn bán, vận chuyển trái phép hàng cấm qua biên giới, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách, góp phần bảo vệ trật tự an toàn xã hội, lợi ích người tiêu dùng, an ninh quốc gia, bảo vệ môi trường. Quản lý Nhà nước về hải quan phải đảm bảo thuận lợi, thông thoáng cho các hoạt động xuất khẩu nhập khẩu của doanh nghiệp, hành khách xuất cảnh nhập cảnh, các hoạt động đầu tư. Thủ tục hải quan phải đơn giản, hài hòa, công khai, minh bạch, thông thoáng, giảm thiểu các chi phí cho doanh nghiệp; thông tin một cách nhanh chóng, công khai các chính sách mới của nhà nước liên quan đến hoạt động xuất khẩu nhập khẩu để cộng đồng doanh nghiệp biết, nắm bắt kịp thời và thực hiện. - Do yêu cầu nhiệm vụ mới của ngành Hải quan nói chung và Cục Hải quan TP. Hà Nội nói riêng: Bên cạnh công tác quản lý nhà nước về hải quan, hải quan các nước còn có nhiệm vụ chống khủng bố, chống rửa tiền, chống dịch bệnh, bảo đảm an ninh kinh tế... trước tình hình thế giới có nhiều biến động về kinh tế, chính trị. Trước yêu cầu trên và trong điều kiện nguồn nhân lực có hạn đòi hỏi hải quan các nước phải thực hiện cải cách và hiện đại hóa hải quan. Thực hiện thủ tục HQĐT là một trong những nội dung cốt lõi của quá trình cải cách và hiện đại hóa hải quan. Các nước đều nhận thức được tầm quan trọng của việc thực hiện thủ tục HQĐT và xác định thủ tục HQĐT là một phần rất cơ bản của hải quan hiện đại góp phần trực tiếp, thúc đẩy hoạt động thương mại và kinh tế đất nước phát triển. Thực hiện thủ tục HQĐT vừa là yêu cầu xuất phát từ thực tiễn hoạt động quản lý của các nước, vừa là đòi hỏi của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trong tình hình trên, với số lượng
  • 30. 22 biên chế cán bộ công chức có hạn, nhân lực của ngành Hải quan không thể cứ tiếp tục tăng theo tốc độ gia tăng công việc và nếu có tăng cũng không thể quản lý được một cách hiệu quả. Do đó, vấn đề đặt là ngành Hải quan phải thay đổi tư duy về phương pháp quản lý. Đó là thực hiện thủ tục HQĐT kết hợp áp dụng phương pháp QLRR vào trong hoạt động quản lý của cơ quan hải quan, thay thế dần phương thức quản lý theo từng lô hàng tại cửa khẩu sang quản lý thông tin toàn bộ quá trình hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp; chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm; phân loại doanh nghiệp dựa trên nguồn cơ sở dữ liệu có sẵn từ cơ quan hải quan và thu thập được để có cách thức quản lý cho phù hợp; từng bước định hướng doanh nghiệp chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật hải quan. Chiến lược phát triển Hải quan Việt Nam đến năm 2020 đã xác định cụ thể với mục tiêu tổng quát: + Xây dựng Hải quan Việt Nam hiện đại, có cơ chế, chính sách đầy đủ, minh bạch, thủ tục hải quan đơn giản, hài hòa đạt chuẩn mực quốc tế, trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin, xử lý dữ liệu tập trung và áp dụng rộng rãi phương thức quản lý rủi ro, đạt trình độ tương đương với các nước tiên tiến trong khu vực Đông Nam Á. Xây dựng lực lượng hải quan đạt trình độ chuyên nghiệp, chuyên sâu có trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả góp phần tạo thuận lợi cho các hoạt động thương mại hợp pháp, phát triển du lịch, thu hút đầu tư nước ngoài, bảo đảm an ninh quốc gia, an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và nghĩa vụ hợp pháp của tổ chức, cá nhân; + Về công tác nghiệp vụ hải quan: phấn đấu đến năm 2020, về cơ bản các thủ tục và chế độ quản lý hải quan phải đơn giản, hiệu quả, hài hòa và tuân thủ các chuẩn mực, thông lệ quốc tế; thủ tục hải quan chủ yếu được thực hiện bằng phương thức điện tử tại các địa bàn trọng điểm; thực hiện việc trao đổi thông tin trước khi hàng đến, thanh toán, quản lý các giấy phép bằng
  • 31. 23 phương thức điện tử; thực hiện cơ chế doanh nghiệp ưu tiên đặc biệt về thủ tục và an ninh theo các chuẩn mực của Tổ chức Hải quan thế giới (WCO); áp dụng phương pháp quản lý rủi ro một cách hệ thống trong các khâu nghiệp vụ hải quan. Từ năm 2012, từng bước xử lý dữ liệu thông quan tập trung tại cấp Cục Hải quan; thực hiện cơ chế một cửa hải quan quốc gia và tham gia cơ chế một cửa ASEAN… ; + Về ứng dụng công nghệ thông tin: xây dựng hệ thống công nghệ thông tin hải quan hiện đại trên nền tảng tập trung hoá xử lý dữ liệu, tích hợp đầy đủ các chức năng, xử lý hồ sơ hải quan điện tử, manifest điện tử, thanh toán điện tử, giấy phép điện tử; xây dựng các trung tâm xử lý dữ liệu cấp vùng đạt mức độ 2+ trở lên, trung tâm xử lý dữ liệu ngành đạt mức độ 3+ trở lên, đảm bảo hệ thống công nghệ thông tin đạt tiêu chuẩn an ninh, an toàn cao (24/24 và 24/7) và quản lý theo hướng dịch vụ; xây dựng cổng thông tin điện tử kết nối, trao đổi thông tin với các cơ quan liên quan, thực hiện cơ chế hải quan một cửa quốc gia và một cửa khu vực ASEAN… (Nguồn: Quyết định số 448/QĐ-TTg ngày 25/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ). Trên cơ sở Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính đã phê duyệt Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa Hải quan giai đoạn 2011 - 2015 với năm mục tiêu lớn: Thực hiện thủ tục HQĐT; triển khai đề án quản lý rủi ro, trong đó hướng trọng tâm vào việc nâng cao hiệu quả áp dụng quản lý rủi ro cả trước, trong và sau thông quan; xây dựng các địa điểm kiểm tra hàng hóa tập trung tại các địa bàn trọng điểm; triển khai chương trình doanh nghiệp ưu tiên đặc biệt phù hợp với các chuẩn mực quốc tế và điều kiện đặc thù của Việt Nam; xây dựng và vận hành hệ thống chỉ số đánh giá hoạt động của ngành. 1.3. Các yếu tố đảm bảo hiệu quả của việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.
  • 32. 24 - Yếu tố kinh tế, chính trị Kinh tế và chính trị là hai mặt lớn nhất và có vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống xã hội, tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến mọi mặt của các hoạt động trong đời sống nói chung và trong hoạt động triển khai thực hiện thủ tục HQĐT của ngành Hải quan nói riêng trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa trên thế giới đang diễn ra hết sức mạnh mẽ như hiện nay. Kinh tế là tổng thể các quan hệ sản xuất nhất định trong lịch sử phù hợp với mỗi trình độ phát triển nhất định của lực lượng sản xuất, để chỉ cơ sở kinh tế của xã hội. Trong tất cả các quan hệ đó thì quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất đóng vai trò quyết định, chi phối các quan hệ kinh tế khác như: quan hệ tổ chức sản xuất xã hội, quan hệ phân phối sản phẩm. Như vậy, lực lượng, giai cấp xã hội nào nắm quyền sở hữu những tư liệu sản xuất cơ bản thì cũng có quyền quyết định trong tổ chức quản lý và phân phối sản phẩm. Mặt khác, khái niệm kinh tế còn được hiểu là toàn bộ các ngành kinh tế quốc dân hay một bộ phận của nền kinh tế quốc dân. Nó bao gồm các hình thức sản xuất theo ngành kinh tế, thành phần kinh tế và vùng kinh tế (tức cơ cấu kinh tế) và cơ chế quản lý kinh tế. Chính trị là những công việc của nhà nước, là phạm vi hoạt động gắn với những quan hệ giai cấp, dân tộc và các nhóm xã hội khác nhau mà hạt nhân của nó là vấn đề giành, giữ và sử dụng chính quyền nhà nước. Trong xã hội có giai cấp, các giai cấp, các tập đoàn, các tầng lớp xã hội có vị trí khác nhau trong việc quản lý nhà nước. Do đó, các giai cấp, các tập đoàn xã hội đấu tranh với nhau để giành, giữ và sử dụng nhà nước. Như vậy, chính trị là mối quan hệ giữa các giai cấp, các tập đoàn, các tầng lớp xã hội về mặt nhà nước. Chính trị còn là những quan điểm, tư tưởng chính trị và những thiết chế xã hội tương ứng với nó như nhà nước, đảng phái, các tổ chức chính trị - xã hội - là một bộ phận quan trọng của kiến trúc thượng tầng.
  • 33. 25 Ngành Hải quan là bộ phận của nền kinh tế quốc dân thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hải quan, đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, bảo vệ nền kinh tế, thực hiện công tác thu thuế xuất nhập khẩu đảm bảo thu đúng, thu đủ và nộp kịp thời vào ngân sách nhà nước. Triển khai và thực hiện thủ tục HQĐT là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế với các nước trên thế giới và không ngừng cải cách thủ tục hành chính giảm thiểu tối đa các loại giấy tờ phục vụ nhân dân ở mức thuận lợi nhất có thể. Để thực hiện thủ tục HQĐT thì việc đầu tư về con người, bộ máy quản lý, trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ thông tin, cơ sở vật chất... chiếm một phần không nhỏ ngân sách nhà nước. Do đó, mọi sự thay đổi của kinh tế đều tác động một cách trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động của HQĐT. Sự tác động của kinh tế tới HQĐT có thể diễn ra theo hai xu hướng: Nếu kinh tế ổn định và phát triển, nguồn ngân sách dồi dào, tỷ lệ tăng trưởng tốt thì có tác động tích cực tới sự phát triển của HQĐT, thủ tục HQĐT được triển khai rộng, toàn diện và đầy đủ đối với các loại hình XNK, hải quan từng bước được hiện đại trong công tác quản lý, giảm thời gian làm thủ tục hải quan hơn nữa, góp phần tăng số thu thuế cho ngân sách nhà nước và đưa nền kinh tế phát triển. Ngược lại, nếu kinh tế kém phát triển và không ổn định thì việc triển khai và thực hiện thủ tục HQĐT sẽ không thể thực hiện được, bởi nguồn ngân sách nhà nước không đảm bảo cho cho việc phát triển HQĐT. Công tác quản lý nhà nước về hải quan chỉ dừng lại ở những quy trình thủ tục hải quan thủ công đơn thuần làm cho nền kinh tế chậm phát triển. Bên cạnh yếu tố kinh tế, chính trị cũng có vai trò không kém phần quan trọng và có tác động mạnh mẽ đến hoạt động triển khai và thực hiện thủ tục HQĐT của ngành Hải quan. Sự tác động của chính trị không chỉ được thể hiện thông qua sự tác động của nhà nước mà còn thể hiện ở vai trò của hệ tư
  • 34. 26 tưởng chính trị - một nhân tố quan trọng của chính trị. Vai trò tác động của hệ tư tưởng chính trị đối với lĩnh vực hải quan được thể hiện thông qua thực tiễn chính trị của nhà nước, của chính đảng của một giai cấp nhất định. Chỉ thông qua những hoạt động đó, hệ tư tưởng chính trị mới có tác dụng to lớn trong việc xây dựng hoặc xóa bỏ HQĐT. Cũng như sự tác động của nhà nước, hệ tư tưởng chính trị của một giai cấp tác động đến việc xây dựng, triển khai thực hiện thủ tục HQĐT theo hai chiều. Nếu hệ tư tưởng chính trị phản ánh một cách khoa học và được cụ thể hóa trong các cương lĩnh, đường lối của đảng, chính sách và pháp luật của nhà nước của giai cấp nắm chính quyền thì sẽ có tác động tích cực đến hoạt động của HQĐT, thúc đẩy HQĐT phát triển, góp phần phát triển nền kinh tế, điều này cũng phù hợp với quy luật phát triển của đất nước trong thời kỳ hội nhập ngày nay. Ngược lại, sẽ cản trở sự phát triển của HQĐT, kìm hãm sự phát triển kinh tế của đất nước. - Thể chế pháp lý Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ có thể trình độ phát triển khác nhau, song đều được vận hành bởi sự chi phối trực tiếp hay gián tiếp của thể chế. Cho đến hiện nay đã và đang có sự ghi nhận rộng rãi về vai trò của thể chế đối với sự phát triển nói chung, tăng trưởng phát triển kinh tế nói riêng, song vẫn chưa có sự thống nhất chung về lý luận thể chế và hiện tồn tại những quan niệm khác nhau về thể chế. Theo quan niệm của Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF): Thể chế có thể được hiểu là cái tạo thành khung khổ trật tự cho các quan hệ của con người, định vị cơ chế thực thi và giới hạn của các quan hệ giữa các bên tham gia tương tác; là ý chí chung của cộng đồng xã hội trong việc xác lập trật tự, những quy tắc, những ràng buộc và các chuẩn mực, giá trị chung được mọi người chia sẻ.
  • 35. 27 Nghiên cứu của Simon Anholt (2008) cho rằng, thể chế bao gồm ba yếu tố: Luật pháp, bộ máy nhà nước, phương thức điều hành đất nước. Giá trị phổ biến về thể chế của những nước phát triển thuộc Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) là dân chủ, tam quyền phân lập, kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế... Những giá trị này có tính bền vững vì dù ở những nước này đã nổ ra hàng chục cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội, nhưng không những đã không phá hủy những giá trị bền vững ấy mà còn làm cho những giá trị phổ biến ấy ngày càng hoàn thiện hơn. Theo Douglass North (Nobel kinh tế 1993), thể chế là những ràng buộc mà con người tạo ra để định hướng cho những tương tác giữa người với người. Hoặc nói một cách khác, thể chế là những “luật chơi trong một xã hội”. Nếu chúng làm tốt thì sẽ khích lệ con người hành động theo hướng tạo ra những kết quả tốt đẹp, và ngược lại. Những “luật chơi” này bao gồm những thể chế chính thức (chẳng hạn như luật pháp, quyền sở hữu, cách thức tổ chức quyền lực nhà nước) và những thể chế phi chính thức (chẳng hạn như những tục lệ, truyền thống và chuẩn mực ứng xử trong xã hội). North cho rằng, những thể chế không chính thức cũng rất quan trọng, chúng có ảnh hưởng đối với sự thành công hay thất bại của những thể chế chính thức. Thí dụ, cho dù nhiều đạo luật tốt được ban hành nhưng nếu thiếu vắng tinh thần thượng tôn pháp luật thì hiệu quả của chúng chẳng là bao. Một số nhà nghiên cứu của Việt Nam đồng ý rằng, thể chế là một khái niệm rộng, được định nghĩa bao quát, đôi khi mơ hồ, gồm những luật chơi chính thức hoặc phi chính thức định hình nên phương thức ứng xử của con người. Thể chế của một quốc gia, vùng lãnh thổ bao gồm: Thể chế chính thức và thể chế phi chính thức. Thể chế chính thức gồm hiến pháp, luật, đặc biệt là các quyền sở hữu, luật pháp về tự do khế ước, tự do cạnh tranh, tổ chức công quyền, nhất là các thiết chế thi hành pháp luật và những quy trình kiểm soát
  • 36. 28 quyền lực công cộng khác được thực hiện bởi những cơ chế khách quan. Thể chế phi chính thức gồm vô tận các quy tắc bất thành văn, quy phạm, những điều cấm kỵ được tuân thủ trong quan hệ giữa nhóm người. Như vậy, hiểu một cách khái quát thì thể chế là những nguyên tắc xác định mối quan hệ xã hội; định hình cách thức ứng xử của các thành viên trong xã hội và điều chỉnh sự vận hành xã hội. Một cách cụ thể thì nội hàm thể chế bao gồm 3 yếu tố chính: Hệ thống pháp luật, các quy tắc xã hội điều chỉnh các mối quan hệ và các hành vi được pháp luật thừa nhận của một quốc gia; các chủ thể thực hiện và quản lý sự vận hành xã hội (bao gồm nhà nước, cộng đồng cư dân, các tổ chức xã hội dân sự); các cơ chế, phương pháp, thủ tục thực hiện hoạt động xã hội, quản lý và điều hành sự vận hành xã hội. Thể chế và hiệu lực của thể chế có vai trò quan trọng và quyết định đối với phát triển quốc gia. Tuy nhiên, vai trò của thể chế phụ thuộc lớn vào chất lượng của khung khổ pháp luật; sự can thiệp của chính phủ và hiệu quả hoạt động của môi trường xã hội. Thể chế pháp lý là hệ thống các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các chủ thể pháp luật, các hành vi pháp luật và các quan hệ pháp luật. Thể chế pháp lý bao gồm các yếu tố chủ yếu: Các đạo luật, luật lệ, quy định, quy tắc… gắn với các chế tài xử lý vi phạm. Thể chế nói chung và thể chế pháp lý nói riêng có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của một quốc gia, mọi quốc gia đều tồn tại và vận hành trên cơ sở một nền tảng thể chế nhất định. Đối với hoạt động thực hiện thủ tục HQĐT, thể chế pháp lý là cơ sở, nền tảng đảm bảo hiệu quả của thủ tục HQĐT đối với hàng hóa xuất nhập khẩu. Do đó, pháp luật về thủ tục HQĐT cần các nội dung cơ bản: - Khuôn khổ pháp lý hải quan về cơ bản bảo đảm đầy đủ, đồng bộ, nội luật hoá các chuẩn mực quốc tế theo lộ trình cam kết, đáp ứng yêu cầu cải
  • 37. 29 cách hành chính, bổ sung những quy định của pháp luật quốc gia phù hợp với yêu cầu thực tiễn quản lý của hải quan nhằm phục vụ cải cách, hiện đại hoá hải quan theo "Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2020" được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. - Xây dựng nghị định hướng dẫn Luật Hải quan, tạo khuôn khổ pháp lý để thực hiện thống nhất thủ tục hải quan thủ công và thủ tục HQĐT, đẩy mạnh việc áp dụng các chuẩn mực quốc tế về hải quan tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, tiếp tục cải cách, đơn giản hoá thủ tục hải quan theo Đề án 30 của Chính phủ. - Sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan tới lĩnh vực hải quan để đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất; hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý Nhà nước về hải quan theo hướng hiện đại, đáp ứng yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội, của đất nước và phù hợp với các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên. - Con người Theo quan niệm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về con người, Bác đã đưa ra định nghĩa về người: ”Chữ người, nghĩa hẹp là gia đình, anh em, họ hàng, bầu bạn. Nghĩa rộng là đồng bào cả nước. Rộng nữa là cả loài người”. Theo định nghĩa này, ”chữ người” mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đề cập ở đây chủ yếu là con người cộng đồng, tồn tại ở ba khu vực địa lý khác nhau (làng, nước, thế giới) được hiểu ở ba nghĩa: Hẹp, rộng và rất rộng và đây chủ yếu là con người xã hội, có quan hệ xã hội và mang bản chất xã hội. Con người muốn tồn tại thì phải có ăn, mặc, ở, đi lại... Đó là những nhu cầu tối thiểu của cuộc sống con người. Con người sinh vật học và con người xã hội (con người có trí tuệ) đều có nhu cầu (bản năng) ăn, ở, đi lại. Song, con người khác con vật ở chỗ, trong con người, ý thức thay thế bản năng, hoặc bản năng của con người là bản năng đã được ý thức. Ở con
  • 38. 30 người cái bản năng đã được cải tạo, nhưng không hề bị xóa bỏ, nó vẫn tác động tới toàn bộ đời sống của con người. Quá trình người hóa là quá trình duy nhất diễn ra trong sự tương tác giữa yếu tố sinh vật và yếu tố xã hội. Thực ra, không có hai loại con người, tức con người sinh vật học và con người xã hội, cùng sống trong xã hội loài người, mà chỉ có những con người cụ thể được phát triển từ con người sinh học thành người khôn và trưởng thành, hiện tồn tại là con người trí tuệ, có ý thức. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, con người là bộ phận của tự nhiên, nhưng con người không chỉ biết thích nghi với tự nhiên, mà còn chinh phục tự nhiên; không chịu lệ thuộc vào tự nhiên, mà còn muốn cải tạo, làm chủ tự nhiên, không chỉ bằng lòng với cái tự nhiên vốn có, mà còn tạo ra cái thiên nhiên thứ hai để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người. Trong hoạt động đầy sáng tạo đó, mỗi con người cụ thể bao giờ cũng là thành viên của một cộng đồng xã hội nhất định, tham gia vào chinh phục, cải tạo tự nhiên theo chức năng và vai trò của cộng đồng mình. Sự phát triển của xã hội loài người được quy định bởi hai mối quan hệ. Thứ nhất, là mối quan hệ giữa con người với giới tự nhiên trong quá trình sản xuất. Trong đó, yếu tố con người giữ vai trò quyết định, nó quyết định sự ra đời, vận động và phát triển của tư liệu sản xuất, trực tiếp là công cụ lao động. Thứ hai, là mối quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất. Chính sự kết hợp, ảnh hưởng, tác động qua lại lẫn nhau của hai mối quan hệ này là nguyên nhân đầu tiên và quyết định làm cho xã hội chuyển biến từ hình thái kinh tế xã hội này sang hình thái kinh tế xã hội khác với trình độ cao hơn. Với tư cách là một thực thể xã hội, con người bằng hoạt động thực tiễn của mình tác động vào giới tự nhiên, cải biến giới tự nhiên, đồng thời thúc đẩy sự vận động và phát triển của xã hội. Nói như vậy để thấy rằng, trong mỗi giai đoạn phát triển xã hội, yếu tố con người luôn giữ vai trò
  • 39. 31 đặc biệt quan trọng, nó là nhân tố quyết định, chi phối đến mọi hoạt động, mọi quan hệ và mọi sự phát triển của xã hội loài người. Đối với hoạt động thực hiện thủ tục HQĐT, con người có vai trò đặc biệt quan trọng, quyết định sự thành công và hiệu quả của HQĐT. Bởi vì, xét cho cùng, thủ tục HQĐT cũng chỉ là phương tiện để con người thực hiện công tác quản lý Nhà nước về hải quan bằng những hành động cụ thể xuất phát từ ý thức tư duy của con người. Để đảm bảo hiệu quả của việc thực hiện thủ tục HQĐT thì các yếu tố các yếu tố trình độ, năng lực chuyên môn, vấn đề đào tạo nguồn nhân lực, đạo đức nghề nghiệp là rất quan trọng. Trình độ văn hóa là toàn bộ những hiểu biết về vật chất và tinh thần trong quá trình con người, cộng đồng, dân tộc, loài người sinh sống và hoạt động. Những biểu hiện đó bao gồm cả kinh nghiệm, vốn sống, tri thức lẫn công cụ lao động, nhà ở, ăn mặc, văn hóa nghệ thuật, kiến trúc và kỹ thuật, công nghệ tức là toàn bộ sự phong phú về tinh thần và vật chất của mỗi người và cả cộng đồng loài người. Trình độ học vấn thường được đo bằng sự thành đạt, sự tích lũy kiến thức ở mức độ nào đó trong xã hội. Song đo trình độ học vấn dường như chưa có chỉ tiêu tổng hợp cân xứng. Thông thường người ta sử dụng một số chỉ tiêu sau: Tình trạng đi học của dân cư, tỷ lệ biết chữ, tỷ lệ mù chữ, tỷ lệ học sinh trên 1000 dân, cơ cấu các lớp học, các cấp học. Trình độ văn hóa có tác động lớn đến hiệu quả triển khai và thực hiện thủ tục HQĐT, bởi người có trình độ văn hóa cao sẽ có nhận thức tốt đối với các công việc, các hoạt động của ngành từ đó vận dụng vào thực tiễn công việc sẽ nhanh chóng và hiệu quả. Theo quan điểm của những nhà tâm lý học, năng lực là tổng hợp các đặc điểm, thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao. Các năng lực hình thành trên cơ sở của các tư chất tự nhiên của cá nhân nơi
  • 40. 32 đóng vai trò quan trọng, năng lực của con người không phải hoàn toàn do tự nhiên mà có, phần lớn do công tác, do tập luyện mà có. Năng lực chuyên môn là năng lực đặc trưng trong lĩnh vực nhất định của xã hội như năng lực tổ chức, năng lực âm nhạc, năng lực kinh doanh, hội họa, toán học... Trong thực tế, mọi hoạt động có kết quả và hiệu quả cao thì mỗi người đều phải có năng lực chung phát triển ở trình độ cần thiết và có một vài năng lực chuyên môn tương ứng với lĩnh vực công việc của mình. Những năng lực cơ bản này không phải là bẩm sinh, mà nó phải được giáo dục phát triển và bồi dưỡng ở con người. Năng lực của một người phối hợp trong mọi hoạt động là nhờ khả năng tự điều khiển, tự quản lý, tự điều chỉnh ở mỗi cá nhân được hình thành trong quá trình sống và giáo dục của mỗi người. Một quốc gia muốn phát triển thì cần phải có các nguồn lực của sự phát triển kinh tế như: Tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học công nghệ, con người… Trong các nguồn lực đó thì nguồn lực con người là quan trọng nhất, có tính chất quyết định trong sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của mọi quốc gia từ trước đến nay. Một nước cho dù có tài nguyên thiên nhiên phong phú, máy móc kỹ thuật hiện đại nhưng không có những con người có trình độ, có đủ khả năng khai thác các nguồn lực đó thì khó có khả năng có thể đạt được sự phát triển như mong muốn. Nguồn nhân lực là tổng hoà thể lực và trí lực tồn tại trong toàn bộ lực lượng lao động xã hội của một quốc gia, trong đó kết tinh truyền thống và kinh nghiệm lao động sáng tạo của một dân tộc trong lịch sử được vận dụng để sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần phục vụ cho nhu cầu hiện tại và tương lai của đất nước. Đào tạo nguồn nhân lực chính là sự biến đổi về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực trên các mặt thể lực, trí lực, kỹ năng, kiến thức và tinh thần cùng với quá trình tạo ra những biến đổi tiến bộ về cơ cấu nguồn nhân lực. Nói một cách khái quát nhất, đào tạo nguồn nhân lực chính là quá trình tạo
  • 41. 33 lập và sử dụng năng lực toàn diện con người vì sự tiến bộ kinh tế - xã hội và sự hoàn thiện bản thân mỗi con người. Trong thế giới hiện đại, khi chuyển dần sang nền kinh tế chủ yếu dựa trên tri thức và trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế, nguồn nhân lực đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao ngày càng thể hiện vai trò quyết định của nó. Các lý thuyết tăng trưởng gần đây chỉ ra rằng, một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh và ở mức cao phải dựa trên ít nhất ba trụ cột cơ bản: áp dụng công nghệ mới, phát triển hạ tầng cơ sở hiện đại và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Trong đó động lực quan trọng nhất của sự tăng trưởng kinh tế bền vững chính là những con người được đầu tư phát triển, có kỹ năng, kiến thức, tay nghề, kinh nghiệm, năng lực sáng tạo nhằm trở thành nguồn vốn - vốn con người, vốn nhân lực. Đạo đức xét một cách tổng quát, là những tiêu chuẩn, nguyên tắc được xã hội thừa nhận, quy định hành vi, quan hệ của con người đối với nhau và đối với xã hội. Theo đó, có thể nói, đạo đức nghề nghiệp là những giá trị đạo đức và chuẩn mực pháp lý được áp dụng cho những đối tượng cụ thể - công chức trong lĩnh vực hoạt động cụ thể. Người công chức có đạo đức nghề nghiệp là thể hiện lương tâm và trách nhiệm của mình vì lợi ích chung và lợi ích của người khác, ý thức rõ về cái cần phải làm và mong muốn được làm vì những lợi ích đó. Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức Việt Nam được Chủ tịch Hồ Chí Minh, Nhà nước và nền công vụ nước ta coi là “cái nền”, “cái gốc” của đội ngũ cán bộ, công chức và được gói gọn trong 4 chữ “cần”, “kiệm”, “liêm”, “chính”, suy rộng ra là “nhân, nghĩa, liêm, trí, dũng, tín”. Nhà nước ta đã nêu lên những chuẩn mực đạo đức - pháp lý rất quan trọng đối với công chức nhà nước. Lần đầu tiên những giá trị đạo đức truyền thống: Cần, kiệm, liêm, chính... được thể chế hoá thành những giá trị chuẩn mực pháp lý đối với công chức Việt Nam. Điều này có ý nghĩa quan
  • 42. 34 trọng và vượt qua thời gian, đến nay những quy định này vẫn còn nguyên giá trị. Chuẩn mực đạo đức của cán bộ, công chức cũng được quy định trong thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan khi thực thi công vụ. Trong quan hệ giải quyết công việc với công dân, tổ chức, cán bộ, công chức phải làm việc đúng thẩm quyền, không được quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà. Cán bộ, công chức không tiếp nhận và giải quyết công việc của công dân, tổ chức tại nhà riêng. Cán bộ, công chức phải có trách nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước, bí mật công tác và bí mật nội dung đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân, tổ chức theo quy định của pháp luật. Các chuẩn mực về công chức và đạo đức nghề nghiệp đã được nhà nước ban hành dưới các hình thức văn bản quy phạm pháp luật. Từ những nội dung cơ bản này, Chính phủ và chính quyền các cấp, các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật để tổ chức thực hiện và quản lý sâu rộng hơn, cụ thể hơn trong các hoạt động của nền công vụ. Đó là các quy định pháp luật nhằm nâng cao đạo đức nghề nghiệp, hạn chế tiêu cực như sách nhiễu, vòi vĩnh, hối lộ... 1.4. Xu thế phát triển của thế giới và hội nhập của Việt Nam về thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu Kinh tế thế giới đang trên đà phát triển mạnh mẽ theo xu hướng toàn cầu hoá, nằm trong xu hướng phát triển chung ấy, nền kinh tế Việt Nam cũng đang hội nhập ngày một sâu rộng vào kinh tế thế giới, các quan hệ kinh tế song phương và đa phương ngày càng phát triển. Sự tăng trưởng của hoạt động ngoại thương đã phản ánh khá rõ nét quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Hiện đại hoá hải quan, đổi mới phương pháp quản lý hải quan từ thủ công sang hiện đại với việc triển khai thực hiện thủ tục HQĐT để quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam là một yêu cầu cấp bách và mang tính xã hội hoá. Việc áp dụng thủ tục HQĐT đã mang lại nhiều lợi ích
  • 43. 35 thiết thực cả cho phía cơ quan hải quan và doanh nghiệp. Thủ tục HQĐT không những giúp cho công tác quản lý và xử lý công việc của cơ quan hải quan chặt chẽ và nhanh chóng hơn mà còn góp phần giúp giảm thiểu hồ sơ chứng từ, chi phí về thời gian, vật chất cho doanh nghiệp. Áp dụng thủ tục HQĐT, toàn bộ hàng hoá được thông quan điện tử là mục tiêu hướng tới của hải quan các nước trên thế giới và cũng là khuyến nghị của Tổ chức Hải quan thế giới (WCO) mà Hải quan Việt Nam là một thành viên. Kể từ khi tham gia Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), ngành Hải quan có nhiều cơ hội để tăng cường năng lực hoạt động của mình thông qua việc hợp tác với hải quan các nước trong khu vực cũng như quốc tế. Đây là thuận lợi rất lớn trong việc trao đổi và cung cấp thông tin về nhiều lĩnh vực như: sở hữu trí tuệ, giá cả hàng hóa XNK, điều tra chống buôn lậu, gian lận thương mại, tuân thủ các chuẩn mực quốc tế trong lĩnh vực hải quan. Việc tham gia với hải quan các nước trong khu vực và quốc tế tạo cơ hội và mở rộng nâng cao khả năng hợp tác thực hiện cơ chế hải quan một cửa, đồng thời có thể học hỏi được nhiều kinh nghiệm của hải quan các nước trên thế giới trong việc thực hiện thủ tục HQĐT. Trước yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế và sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, ngành Hải quan nhận được sự quan tâm rất lớn của Đảng và Nhà nước trong việc chỉ đạo cũng như ưu tiên những nguồn lực để phát triển. Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá cũng sẽ có tác động rất lớn đến công tác quản lý Nhà nước về hải quan. Ngành Hải quan được sự quan tâm hỗ trợ của Nhà nước về mặt tài chính để từng bước đổi mới trang thiết bị, tiếp cận công nghệ mới, triển khai xây dựng các phần mềm làm nền tảng cho một phương pháp quản lý hải quan hiện đại. Nhà nước cũng đang trong quá trình xây dựng Chính phủ điện tử và ngành Hải quan là một trong những ngành được Chính phủ ưu tiên chọn để thực hiện cải cách hành chính,
  • 44. 36 đơn giản hóa thủ tục giấy tờ, giảm tiêu cực. 1.5. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới trong việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử - Những bài học kinh nghiệm có thể áp dụng ở Việt Nam. - Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới trong việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử Hiện nay, các quốc gia trên thế giới đều đẩy mạnh việc nghiên cứu, cũng như triển khai đồng bộ những giải pháp cả về hoàn thiện cơ cấu, bộ máy cho tới việc áp dụng tiến bộ về khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin cho triển khai thủ tục HQĐT trên cơ sở nhận thức được vai trò quan trọng của việc triển khai thủ tục HQĐT. Tuy nhiên, mỗi nước lại có những đặc điểm riêng về kinh tế xã hội, chính trị cũng như có các yêu cầu và mục đích khác nhau trong điều hành chính sách nhằm đạt được các mục tiêu về kinh tế, chính trị, xã hội cũng như an ninh, quốc phòng nên việc triển khai thủ tục HQĐT cũng tuỳ theo từng nước mà có những đặc điểm riêng của nó. Do đó, việc nghiên cứu mô hình, quy trình cũng như các kinh nghiệm thực tế trong việc triển khai thủ tục HQĐT của các nước trong khu vực nói riêng và trên thế giới nói chung để từ đó tìm ra các ý tưởng, kế thừa các ưu điểm cũng như nhận biết được những bất hợp lý để khắc phục là rất cần thiết đối với Việt Nam. Trên cơ sở các tài liệu thu thập được từ các đoàn khảo sát của Tổng cục Hải quan tại một số nước, tác giả luận văn xin giới thiệu kinh nghiệm thực hiện thủ tục HQĐT tại 03 nước: Singapore, Nhật Bản, Thái Lan và những bài học kinh nghiệm có thể áp dụng cho Việt Nam: * Singapore Singapore là một nước đầu tiên tại khu vực Đông Nam Á triển khai áp dụng hệ thống thông quan điện tử. Đến nay, về cơ bản hệ thống thông quan điện tử của Singapore tương đối hoàn thiện, đặc biệt việc tự động hoá được
  • 45. 37 Singapore nghiên cứu và áp dụng khá bài bản. Tại Singapore áp dụng hệ thống Trade Net để quản lý việc trao đổi dữ liệu điện tử của Singapore, hệ thống này có trách nhiệm xử lý và trao đổi các thông tin, chứng từ giữa các bên tham gia vào hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử. Hệ thống TradeNet được khởi động từ tháng 12 năm 1986 và đến năm 1989 hệ thống đã bước đầu đi vào hoạt động khai báo xuất nhập khẩu. Mục đích của việc triển khai hệ thống Trade Net của Singapore đó là: Giảm giá thành, thời gian cho việc chuẩn bị, trao đổi, xử lý các tài liệu thương mại, chia sẻ thông tin thương mại giữa các thành viên trong cộng đồng thương mại và các cơ quan Chính phủ. Bên cạnh đó, hệ thống TradeNet còn nhằm tới các mục đích khác đó là: Cung cấp dịch vụ khai HQĐT; tăng tốc độ xử lý khai và giải phóng hàng; hạn chế việc xuất trình giấy tờ; cho phép doanh nghiệp có thể trả thuế hải quan bằng điện tử; giảm bớt việc trao đổi các tài liệu thương mại; các bên tham gia vào hệ thống TradeNet gồm có: Hải quan; các cơ quan kiểm soát; cảng vụ, sân bay; các cơ quan vận tải đường biển, đường không, cơ quan giao nhận, các doanh nghiệp. Hệ thống tiếp nhận khai báo và xử lý của Singapore là một hệ thống tự động hóa hoàn chỉnh. Tờ khai được gửi tới hệ thống của cơ quan hải quan trong hoặc ngoài Singapore thông qua EDI-Network (VAN) sau đó sẽ được kiểm tra, tính thuế và tự động trả thuế và trả lại người khai hải quan sau khi đồng ý. Người khai hải quan có thể in bản sao của giấy phép giải phóng hàng tại máy tính của mình để đi lấy hàng hóa. Để kết nối với mạng TradeNet, doanh nghiệp cần có máy tính cá nhân, máy in, modem, đường điện thoại và phần mềm khai báo tại đầu cuối. Phần mềm này do các công ty tư nhân xây dựng và phải được các cơ quan do hải quan quản lý kiểm tra chất lượng mới được phép sử dụng. Theo thống kê của Hải quan Singapore, thời gian từ khi khai báo đến khi nhận được giấy phép chỉ khoảng 10 phút. Hiện có khoảng