SlideShare a Scribd company logo
1 of 100
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN MỸ HẠNH
ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN QUY TẮC ỨNG XỬ TẠI BỆNH
VIỆN CÔNG THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành:Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI - NĂM 2016
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN MỸ HẠNH
ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN QUY TẮC ỨNG XỬ TẠI BỆNH
VIỆN CÔNG THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành:Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
GS.TSKH. Nguyễn Văn Thâm
HÀ NỘI - NĂM 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Trần Mỹ Hạnh
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng gửi
lời cảm ơn tới:
Hội đồng Khoa học thuộc Học viện Hành chính Quốc gia.
Khoa sau Đại học, các Thầy giáo, Cô giáo đã trang bị những kiến thức
quý báu và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Học viện
Hành chính Quốc gia.
GS.TSKH Nguyễn Văn Thâm, người thầy đã tận tình hướng dẫn, động
viên, chỉ bảo tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành Luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Bệnh viện Thận Hà
Nội và các đồng nghiệp đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi giúp đỡ, hợp tác
để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Với sự cố gắng hết sức của bản thân song vẫn còn hạn chế về kiến
thức, kinh nghiệm và thời gian nghiên cứu, do đó luận văn khó có thể
tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp của các Thầy giáo, Cô giáo cho sự hoàn thiện hơn nữa của luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Trần Mỹ Hạnh
1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA ỨNG XỬ VÀ QUI TẮC
ỨNG XỬ TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
.....................................................................................................................10
1.1. Các khái niệm cơ bản ...............................................................................10
1.1.1. Khái niệm về văn hóa..................................................................10
1.1.2. Ứng xử và Văn hóa ứng xử.........................................................12
1.1.3. Văn hóa ứng xử trong công sở....................................................15
1.2. Quy tắc ứng xử.........................................................................................20
1.2.1. Khái niệm về Quy tắc ứng xử .....................................................20
1.2.2. Mục đích của Qui tắc ứng xử......................................................22
1.2.3. Nguyên tắc xây dựng Quy tắc ứng xử ........................................23
1.2.4. Vai trò và tác dụng của Quy tắc ứng xử......................................24
1.3. Nội dung Quy tắc ứng xử tại các cơ sở khám chữa bệnh (gọi chung là các
Bệnh viện) .......................................................................................................26
Tiểu kết Chương 1...........................................................................................37
Chương 2 THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI QUY TẮC ỨNG XỬ TẠI CÁC
BỆNH VIỆN CÔNG THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI..............................38
2.1. Tổng quan về tình hình công tác khám chữa bệnh tại các bệnh viện công
thuộc thành phố Hà Nội ..................................................................................38
2.1.1. Khái quát chung về các bệnh viện công thuộc thành phố Hà
Nội.........................................................................................................38
2.1.2. Những quy định về quyền lợi và nghĩa vụ của cán bộ, công chức,
viên chức các bệnh viện và vấn đề y đức hiện nay...............................40
2.2.Thực trạng triển khai Qui tắc ứng xử tại các bệnh viện công thuộc thành
phố Hà Nội ......................................................................................................50
1
2.2.1. Quá trình triển khai tổ chức thực hiện: .......................................50
2.2.2. Nhận xét về thực hiện Quy tắc ứng xử nâng cao y đức tại bệnh
viện. ......................................................................................................53
2.3. Đánh giá kết quả thực hiện Quy tắc ứng xử tại các bệnh viện công thuộc
thành phố Hà Nội. ...........................................................................................58
2.3.1. Kết quả đạt được .........................................................................58
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế ................................................................59
2.3.3. Nguyên nhân ...............................................................................61
Tiểu kết Chương 2...........................................................................................65
Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN QUY TẮC ỨNG XỬ TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG
THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI.................................................................66
3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp............................................................................66
3.1.1. Quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và ngành Y tế đối với
công tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân và nâng cao Y
đức.........................................................................................................66
3.1.2.Thực hiện khảo sát, đánh giá sự hài lòng của người bệnh...........69
3.1.3.Xem xét mối quan hệ “Thầy thuốc - Người bệnh” tại từng
bệnh viện ..............................................................................................71
3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện hiệu quả Quy tắc ứng xử nâng cao
Y đức tại các bệnh viện...................................................................................72
3.2.1.Nhóm giải pháp chung.................................................................72
3.2.2. Nhóm giải pháp về chuyên môn .................................................80
3.2.3. Các giải pháp cụ thể kiến nghị áp dụng tại các bệnh viện công
thuộc thành phố Hà Nội:.......................................................................86
Tiểu kết Chương 3 .......................................................................................88
KẾT LUẬN.....................................................................................................89
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................91
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Giao tiếp ứng xử nói chung là một trong những đặc trưng quan trọng
nhất trong đời sống con người. Nó không chỉ là điều kiện quan trọng của sự
hình thành và phát triển tâm lý, ý thức, nhân cách mà còn đảm bảo cho con
người đạt được năng suất, chất lượng và hiệu quả trong mọi lĩnh vực hoạt
động. Giao tiếp diễn ra trong môi trường văn hóa, trong những nền văn hóa
nhất định. Bất cứ cá nhân, dân tộc nào thông qua mối quan hệ giao tiếp cũng
phản ánh trình độ văn hóa giao tiếp nói chung và văn hóa giao tiếp của dân
tộc mình, xã hội mình nói riêng.
Theo nghĩa chung nhất, nói đến văn hóa giao tiếp là nói đến vẻ đẹp và
tính hiệu quả trong quan hệ của con người với con người, thể hiện các giá trị
chuẩn mực được xã hội thừa nhận và được biểu hiện cụ thể qua văn hóa ứng
xử, trong thái độ, hành vi, cách nói năng...
Ứng xử là một biểu hiện của giao tiếp, là sự phản ứng của con người
trước những tác động của người khác với mình trong một tình huống nhất
định. Nó được thể hiện qua thái độ, hành vi, cử chỉ, cách nói năng nhằm đạt
kết quả mong muốn trong mối quan hệ giữa con người với nhau. Các hành vi
ứng xử văn hóa của mỗi cá nhân là khác nhau. Chúng được hình thành qua
quá trình học tập, rèn luyện và trưởng thành của mỗi cá nhân trong xã hội.
Hành vi ứng xử văn hóa được coi là phản ánh giá trị văn hóa, đạo đức, thẩm
mỹ của mỗi cá nhân và được thể hiện thông qua thái độ, cử chỉ, lời nói của cá
nhân đó.
2
Nghề Y là một nghề đặc biệt, trong đó văn hóa ứng xử trong cộng đồng
Y tế có ý nghĩa rất quan trọng. Để có được văn hóa ứng xử tốt, mọi người đều
phải không ngừng rèn luyện, nâng cao y đức, kỹ năng giao tiếp, ứng xử cũng
như nỗ lực trau dồi những kiến thức và kinh nghiệm trong cuộc sống. Hiện
nay, không chỉ có ngành Y tế mà toàn xã hội cũng đang hướng tới mục đích
xây dựng nếp sống văn minh trong cộng đồng với những hành vi giao tiếp có
văn hóa.
Trong công tác y tế, giao tiếp là nghệ thuật, là kỹ năng trao đổi tiếp xúc
qua lại giữa các cá thể con người, nhằm đáp ứng các nhu cầu vật chất - tinh
thần của người bệnh. Giao tiếp giúp thu thập, chia sẻ thông tin và mang lại
hiệu quả thành công trong công tác khám chữa bệnh.
Đối với cán bộ nhân viên Y tế tại các cơ sở khám chữa bệnh, giao tiếp
ứng xử là khâu đầu tiên trong quá trình điều trị, là cầu nối giữa cán bộ y tế với
người bệnh và người thân của họ. Giao tiếp ứng xử tốt không chỉ làm cho
người bệnh cảm thấy an tâm điều trị mà còn tạo mối quan hệ gắn bó thân
thiết giữa cán bộ y tế và người bệnh. Tuy nhiên, vấn đề quá tải tại các bệnh
viện, đặc biệt là các bệnh viện đa khoa, các bệnh viện đầu ngành là một
trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng căng thẳng của y bác sỹ, cán
bộ quản lý, nhân viên phục vụ và thái độ lo lắng, bức xúc của bệnh nhân và
người nhà bệnh nhân.
Xây dựng văn hóa ứng xử công vụ là vấn đề được Đảng và Nhà nước ta
đặc biệt quan tâm. Trong Nghị quyết Trung ương Trung ương 5 (khóa VIII)
của Đảng về xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc, vấn đề xây dựng tư tưởng, đạo đức lối sống là nội dung căn bản bao trùm.
Ngày 02 tháng 7 năm 2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
29/2007/QĐ-TTg về Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà
3
nước. Các qui định về văn hóa công sở đã góp phần hình thành nên qui tắc
ứng xử, các chuẩn mực xử sự của cán bộ, công chức. Mặc dù đã đạt được
những kết quả đáng ghi nhận nhưng văn hóa công sở hiện nay vẫn đang đặt ra
nhiều vấn đề cần phải được khắc phục. Kết luận Hội nghị Trung ương 5
(Khóa XI) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng chống
tham nhũng, lãng phí đã tổng kết: “Một số cán bộ, lãnh đạo quản lý ở các cấp,
các ngành, kể cả Trung ương chưa nêu gương về đạo đức, lối sống, giảm sút
sức chiến đấu và thiếu kiên quyết phòng chống tham nhũng, lãng phí.”
Trong ngành Y tế, bên cạnh việc tập trung nâng cao chất lượng khám
chữa bệnh, ngành xác định nhiệm vụ nâng cao Y đức, tạo hình ảnh đẹp về các
cơ sở khám chữa bệnh là một trong những trọng tâm của ngành. Mục đích
cuối cùng là để người dân thực sự hài lòng với chất lượng khám chữa bệnh và
thái độ phục vụ của người thầy thuốc. Nhận thức được vai trò quan trọng của
giao tiếp, ứng xử trong công tác khám chữa bệnh, Bộ Y tế đã ban hành các
văn bản như: Qui định 12 điều Y đức (Ban hành kèm theo Quyết định số
2088/QĐ-BYT ngày 6/11/1996); Qui định về chế độ giao tiếp trong các cơ sở
khám chữa bệnh (ban hành kèm theo Quyết định số 4031/2001/QĐ-BYT
ngày 27/9/2001). Đặc biệt, ngày 18/8/2008 Bộ trưởng Bộ Y tế đã ban hành
Quyết định số 29/2008/QĐ-BYT qui định Quy tắc ứng xử của cán bộ, viên
chức trong các đơn vị sự nghiệp Y tế . Tiếp theo, ngày 25/02/2014, Bộ Y tế đã
ban hành Thông tư số 07/2014/TT-BYT Qui định về Qui tắc ứng xử của công
chức, viên chức, người lao động làm việc tại các cơ sở Y tế. Thông tư này đã
cụ thể hóa những qui định về qui tắc ứng xử giữa cán bộ, nhân viên y tế với
bệnh nhân, người nhà bệnh nhân; Ứng xử giữa cán bộ, nhân viên y tế với
đồng nghiệp của mình và yêu cầu ứng xử giữa lãnh đạo với cán bộ nhân viên
y tế.
4
Tuy vậy, trong vấn đề đang nói ở đây đến nay vẫn còn một số tồn tại. Để
phục vụ người bệnh tốt hơn, khắc phục các tồn tại, việc nghiên cứu tổng kết
các vấn đề về giao tiếp ứng xử trong ngành Y tế là rất quan trọng. Từ thực
tế và kết quả khảo sát thực hiện quy tắc ứng xử, nâng cao Y đức tại một số
bệnh viện công thuộc thành phố Hà Nội và để kết thúc khóa học cao học về
quản lý công, em quyết định chọn đề tài: “Đánh giá thực hiện Quy tắc ứng
xử tại các bệnh viện công thuộc thành phố Hà Nội” nghiên cứu làm luận
văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Văn hóa ứng xử trong bệnh viện là một phương diện của việc tổ chức và
điều chỉnh các hoạt động của bệnh viện. Văn hóa ứng xử có mối liên hệ hữu
cơ, tác động tích cực đến sự phát triển và vị thế của mỗi bệnh viện. Vì vậy,
xây dựng phong cách ứng xử chuẩn mực của đội ngũ cán bộ y tế, bệnh nhân
và người nhà bệnh nhân trong hoạt động khám chữa bệnh, hướng tới mục tiêu
xây dựng đội ngũ cán bộ y tế có phẩm chất đạo đức tốt, hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ được giao là nhiệm vụ trọng tâm của mỗi cơ sở khám chữa bệnh,
đặc biệt là các đơn vị y tế công lập.
Nhận thức rõ văn hóa ứng xử có tác dụng quan trọng trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ được giao. Từ trước đến nay, vấn đề Y đức, giao tiếp ứng xử
được đề cập trong nhiều chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước đối với công tác Y tế như Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành
TW Đảng khóa VII “Những vấn đề cấp bách của sự nghiệp chăm sóc sức
khỏe bảo vệ nhân dân”(Ngày 14/1/1993); Quy định 12 điều Y đức của ngành
Y tế; Quy định về chế độ giao tiếp trong các cơ sở khám chữa bệnh; Quy tắc
ứng xử của cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp Y tế theo Quyết định
5
số 29/QĐ-BYT ngày 18/8/2008 gọi tắt là Quy tắc ứng xử; Thông tư số
07/2014/TT-BYT Qui định về Quy tắc ứng xử của công chức, viên chức,
người lao động làm việc tại các cơ sở y tế….
Xung quanh vấn đề thực hiện văn hóa giao tiếp, ứng xử tại công sở nói
chung và tại các bệnh viện nói riêng, đã có một số công trình nghiên cứu ở
những phạm vi và mức độ khác nhau như:
Trần Thị Thúy Hà: Vấn đề Văn hóa ứng xử công sở ở Việt Nam hiện nay
(Luận văn thạc sỹ Triết học, bảo vệ năm 2012 tại Đại học Quốc gia Hà Nội),
Trong luận văn này, tác giả nêu một số vấn đề lý luận về văn hóa ứng xử công
sở ở Việt Nam hiện nay, đánh giá thực trạng, nguyên nhân và tác động của
văn hóa ứng xử công sở đến hiệu quả hoạt động của các công sở trong hệ
thống bộ máy chính quyền và từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng văn hóa ứng xử công sở, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính và
những yêu cầu chung của sự phát triển kinh tế - xã hội.
Nguyễn Ngọc Châu, Văn hóa giao tiếp của cán bộ y tế các bệnh viện
tuyến trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội từ thực tế Bệnh viện Phụ sản
Trung ương (Luận văn thạc sỹ Quản lý hành chính công, bảo vệ năm 2012 tại
Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội ). Tác giả luận văn đã hệ thống hóa
cơ sở lý luận về vấn đề xây dựng văn hóa giao tiếp của công chức, viên chức
tại các bệnh viện, khảo sát phân tích thực trạng văn hóa giao tiếp tại các bệnh
viện từ đó thấy được những ưu, nhược điểm, hạn chế của văn hóa giao tiếp của
công chức, viên chức ngành Y tế và đề xuất các giải pháp xây dựng văn hóa giao
tiếp, ứng xử công chức, viên chức tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương.
Đinh Thị Dung, Đánh giá thực hiện quy tắc ứng xử tại bệnh viện tuyến
trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội (Luận văn thạc sỹ Quản lý công,
bảo vệ năm 2015 tại Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội )
6
Ngoài những công trình trên trực tiếp nghiên cứu về văn hóa ứng xử, có
thể kể đến một số công trình khác dưới dạng sách giáo trình, chuyên đề khoa
học, các bài báo, tạp chí đề cập đến những phương diện nhất định của văn hóa
ứng xử như : Võ Bá Đức (2012), Cẩm nang Văn hóa ứng xử và giao tiếp công
sở, Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin, Hà Nội; Trần Hoàng (2004), Văn hóa
ứng xử công sở, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. …
Những công trình trên đã đóng góp nhất định cho việc nhìn nhận về văn
hóa ứng xử công sở. Tuy nhiên, chưa có công trình nào đi sâu và nghiên cứu
khảo sát một cách cụ thể, chi tiết về thực hiện Quy tắc ứng xử của công chức,
viên chức, người lao động làm việc tại các cơ sở y tế được ban hành kèm theo
Thông tư số 07/2014/TT-BYT, đặc biệt là tại các bệnh viện công trên địa
bàn thành phố Hà Nội. Việc nghiên cứu sâu và tiến hành khảo sát, đánh giá
thực trạng những biểu hiện của văn hóa ứng xử của nhân viên y tế có ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động khám chữa bệnh của bệnh viện là một trong
những yêu cầu cấp bách hiện nay.
Đây là đề tài mới trong ngành Y tế nhằm đánh giá về thực trạng và quá
trình triển khai thực hiện quy tắc ứng xử, từ đó đưa ra các giải pháp để thực
hiện có hiệu quả Quy tắc ứng xử tại các cơ sở khám chữa bệnh.
3. Mục đích và nhỉệm vụ đề tài
- Mục đích nghiên cứu
+ Nghiên cứu ưu điểm và những tồn tại, hạn chế trong việc thực hiện
Quy tắc ứng xử trong các Bệnh viện công thuộc thành phố Hà Nội.
+ Luận văn làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thực hiện
Quy tắc ứng xử tại các cơ sở khám chữa bệnh. Xây dựng cơ sở cho hoạt động
văn hóa giao tiếp, ứng xử tại các bệnh viện, đáp ứng yêu cầu phát triển và hội
nhập quốc tế của ngành Y tế thủ đô.
7
- Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được những mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ sau:
- Một là, hệ thống hoá cơ sở lý luận về Văn hóa ứng xử và Quy tắc ứng
xử của nhân viên y tế.
- Hai là, khảo sát thực tiễn và phân tích, đánh giá thực trạng quá trình tổ
chức thực hiện quy tắc ứng xử tại các bệnh viện công trên địa bàn thành phố
Hà Nội. Đánh giá những ưu điểm cũng như những hạn chế, tìm ra những
nguyên nhân, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện hiệu quả quy tắc
ứng xử, nâng cao y đức tại các cơ sở khám chữa bệnh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu về văn hóa ứng xử và các nội dung liên quan
đến Quy tắc ứng xử của công chức, viên chức, người lao động làm việc tại
các cơ sở y tế do Bộ Y tế ban hành theo Thông tư số 07/2014/TT-BYT ngày
25/02/2014.
Đối tượng nghiên cứu là những hành vi về giao tiếp và ứng xử liên quan
đến người bệnh và thân nhân người bệnh đến khám chữa bệnh tại các bệnh
viện và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc trong các cơ
sở y tế.
Địa điểm nghiên cứu: Các bệnh viện công thuộc thành phố Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu:
Trong khuôn khổ đề tài luận văn Thạc sỹ Quản lý công, học viên tập
trung nghiên cứu, khảo sát thực trạng và đánh giá thực hiện Quy tắc ứng xử
ban hành theo Thông tư số 07/2014/TT-BYT ngày 25/02/2014 của Bộ trưởng
Bộ Y tế tại một số bệnh viện công trực thuộc Sở Y tế Hà Nội (Bệnh viện đa
khoa Thanh Nhàn, Bệnh viện đa khoa Đức Giang, Bệnh viện đa khoa Quốc
Oai, Bệnh viện Thận Hà Nội, Bệnh viện Da Liễu Hà Nội)
8
Thời gian: Trước tháng 6/2016.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận:
Đề tài luận văn được triển khai dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác
- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa. Ngoài ra luận văn có tham khảo
các công trình nghiên cứu về văn hóa, văn hóa công sở, văn hóa ứng xử công
sở của các tập thể cá nhân.
Cơ sở phương pháp luận nghiên cứu đề tài là phương pháp duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử.
- Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài áp dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể như
phương pháp mô tả, so sánh, đánh giá, thống kê, phân tích, tổng hợp nhằm
làm sáng tỏ nội dung nghiên cứu.
+ Phương pháp điều tra, khảo sát thực nghiệm được áp dụng để tìm hiểu
thực tế tại một số bệnh viện công ở Hà Nội trong việc triển khai Quy tắc ứng
xử do Ngành ban hành thông qua một bộ câu hỏi.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về lý luận:
- Làm rõ hơn các nguyên tắc xây dựng bộ Quy tắc ứng xử và vai trò của
nó trong thực tế.
- Nghiên cứu các yêu cầu cần thiết để thực hiện có hiệu quả quy tắc ứng
xử, nâng cao đạo đức nghề nghiệp trong một ngành cụ thể.
- Là tài liệu tham khảo để giúp các cơ quan quản lý Nhà nước trong việc
xây dựng văn hóa giao tiếp ứng xử trong các bệnh viện và có những biện pháp
phù hợp cho việc tăng cường, nâng cao hiệu quả thực hiện văn hóa giao tiếp ứng
xử tại các cơ sở y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh.
9
Về thực tiễn:
Đề xuất các giải pháp cụ thể góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện bộ
quy tắc ứng xử tại các bệnh viện và các cơ sở khám chữa bệnh , nâng cao chất
lượng khám chữa bệnh và uy tín của ngành Y tế. Những kết quả nghiên cứu
của đề tài có thể là cơ sở thực tiễn đối với việc xây dựng văn hóa ứng xử tại
các cơ sở khám chữa bệnh, đồng thời góp phần vào sự phát triển và nâng cao
hơn nữa vị thế của ngành Y tế trong xã hội.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung chính của Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về văn hóa ứng xử và Quy tắc ứng xử tại các
Bệnh viện công thuộc thành phố Hà Nội.
Chương 2: Thực trạng triển khai Qui tắc ứng xử tại các Bệnh viện công,
thuộc thành phố Hà Nội.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện Qui
tắc ứng xử tại các Bệnh viện công, thuộc thành phố Hà Nội.
Dưới đây là nội dung cụ thể của các chương.
10
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA ỨNG XỬ VÀ QUI TẮC ỨNG XỬ TẠI CÁC
BỆNH VIỆN CÔNG THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về văn hóa
Trải qua các bước thăng trầm của lịch sử, loài người đã chứng kiến sự
thay đổi, thích ứng của xã hội với từng giai đoạn phát triển. Mỗi giai đoạn có
những đặc điểm nhất định, đánh dấu bước ngoặt quan trọng của xã hội, đó
vừa là thành quả của một thời kỳ, đồng thời cũng ghi nhận những bước tiến
mới của nhân loại. Theo đó, sự xuất hiện và phát triển của xã hội loài người
cùng xuất hiện với văn hóa. Song, để hiểu một cách chính xác khái niệm về
văn hóa thì chưa hẳn đã thống nhất.
Thuật ngữ Văn hóa (culture) được dùng khá phổ biến trong đời sống,
song việc hiểu về nó thì mỗi nhà nghiên cứu, mỗi cá nhân lại có cách hiểu
không hoàn toàn giống nhau. Xung quanh khái niệm Văn hóa có rất nhiều
quan điểm khác nhau. Văn hóa hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả trình độ phát
triển vật chất và tinh thần; hiểu theo nội dung bao gồm cả khoa học, kỹ thuật,
giáo dục và văn hóa văn nghệ. Văn hóa được đặt trong phạm vi nếp sống, đạo
đức xã hội. Văn hóa là sự hiểu biết nhằm định hưởng cho sự phát triển theo
cải đúng, cái tốt, cái đẹp. Văn hóa là một trong những bộ phận quan trọng cho
sự phát triển lâu bền nhiều mặt của một dân tộc.
Hiện nay, trên thế giới có hơn 400 định nghĩa về văn hóa, điều đó cho
ta thấy sự phong phú, đa dạng và phức tạp của khái niệm này. Thế kỷ XIX,
nhà Nhân loại học người Anh Edward Burnett Tylor (1832 - 1917), trong tác
phẩm Primitive Culture, bản dịch tiếng Việt: Văn hóa nguyên thuỷ (1871) ông
11
cho rằng: “Văn hóa là tổng thể phức hợp bao gồm tri thức, tín ngưỡng, nghệ
thuật, đạo đức, luật pháp, phong tục, cũng như mọi khả năng và thói quen
khác…” thuộc loại như thế [41]
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng viết : ‘Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của
cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo
đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho
sinh hoạt hằng ngày về ăn, ở, mặc và phương thức sử dụng. Toàn bộ những
sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi
phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh
ra nhằm thích ứng những nhu cầu của đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”
[22,t3,tr.431].
Theo GS.VS.TSKH. Trần Ngọc Thêm trong tác phẩm Nhận diện văn hóa
thì : “Văn hóa là một hệ thống hữu cơ của các giá trị vật chất và tinh thần do
con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn trong sự
tương tác với môi trường tự nhiên và xã hội của mình” [42]
Năm 2002, UNESCO đã đưa ra định nghĩa về văn hóa như sau: Văn hóa
nên được đề cập đến như là một tập hợp của những đặc trưng về tâm hồn, vật
chất, tri thức và xúc cảm của một xã hội hay một nhóm người trong xã hội và
nó chứa đựng, ngoài văn học và nghệ thuật cả cách sống, phương thức chung
sống, hệ thống giá trị, truyền thống và đức tin [38]
Như vậy, với ý nghĩa trên Văn hóa có mặt ở mọi nơi, ở mọi hoạt động
sản xuất vật chất, tinh thần của con người. Có thể nói văn hóa là tổng thể các
giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo, tích lũy, bảo tồn, duy trì và
phát triển theo dòng lịch sử phát triển của nhân loại.
12
1.1.2. Ứng xử và Văn hóa ứng xử
1.1.2.1. Khái niệm ứng xử
Ứng xử là từ ghép gồm “ ứng” và “xử”, “ứng” là ứng đối, ứng phó. “Xử”
là xử thế, xử lý, xử sự... Ứng xử là phản ứng của con người đối với các sự tác
động của người khác đến mình trong một tình huống cụ thể nhất định.
Ứng xử là phản ứng có lựa chọn tính toán, là cách nói năng tùy thuộc
vào tri thức, kinh nghiệm và nhân cách của mỗi người nhằm đạt kết quả cao
nhất trong giao tiếp.
Nội hàm của phép ứng xử có 2 chữ là : “Tâm” và “Nhẫn”
Chữ tâm: Gốc từ chữ Hán mang ý nghĩa lương tâm, đức độ, là tấm lòng,
lòng bao dung, nhân ái, độ lượng, vị tha, thương người như thê thương thân.
Tâm còn thể hiện ở sự cảm thông, chia sẻ...Trong từ điển tiếng Việt, tâm có
nghĩa là tình cảm, ý chí. Tâm là đạo đức, tâm đẹp là đạo đức tốt, còn gọi là
“tâm thanh tịnh”, là “từ tâm”(thiện tâm) . Còn “ác tâm”(tà tâm), là người xấu
xa. Tâm thuộc phạm trù “luân lý đạo đức”(ngã luân và ngũ thường).
Chữ nhẫn: Là sự nhẫn nhịn, nhường nhịn, chịu phần thiệt về mình. Nhẫn
được xem là bí quyết của thành công, là trọn vẹn đạo nghĩa trên đời. Đất nước
ta đã trải qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước từng dùng chữ nhẫn
khôn ngoan, linh hoạt, mềm dẻo để vừa giữ được nước, vừa không làm mất
hòa khí . Đó là kinh nghiệm chiến đấu và ngoại giao thắng lợi, là di sản văn
hóa của dân tộc.
Thực tế cho thấy, con người không thể giao tiếp ứng xử tốt khi không có thiện
chí. Giao tiếp ứng xử đòi hỏi phải có tấm lòng, tình cảm, thiện chí mới đạt kết quả tốt.
Đó là chữ tâm. Văn hóa ứng xử cũng cần phải biết “ nhẫn” tức là phải kiên trì, nhẫn
nại, nhường nhịn nhau, đôi khi phải biết chịu thiệt thòi để có hiệu quả giao tiếp tốt.
Nếu có cả chữ tâm và chữ nhẫn thì giao tiếp sẽ đạt hiệu quả tốt.
13
1.1.2.2. Văn hóa ứng xử
Trong công trình “Cơ sở Văn hóa Việt Nam” [33], tác giả Trần Ngọc
Thêm không trình bày một định nghĩa về Văn hóa ứng xử nhưng đã xác định
những nội hàm của khái niệm này. Tác giả cho rằng, các cộng đồng chủ thể văn
hóa tồn tại trong quan hệ với hai loại môi trường: Môi trường tự nhiên (thiên
nhiên, khí hậu) và môi trường xã hội (các dân tộc, quốc gia láng giềng...). Với
mỗi loại môi trường đều có cách thức xử thế phù hợp là: Tận dụng môi trường
(tác động tích cực) và ứng phó môi trường (tác động tiêu cực).
Văn hóa ứng xử theo tác giả gồm 3 chiều quan hệ: Với thiên nhiên, xã
hội và bản thân. Văn hóa ứng xử gắn liền với các thước đo mà xã hội dùng để
ứng xử. Đó là các chuẩn mực xã hội.
Văn hóa ứng xử thông thường được chi phối bởi bốn hệ chuẩn mực cơ
bản của nhân cách: Hệ chuẩn mực trong lao động; hệ chuẩn mực trong giao
tiếp; hệ chuẩn mực gia đình; các chuẩn mực phát triển nhân cách. Trong quá
trình ứng xử, con người phải lựa chọn giữa cái thiện và cái ác, cái đúng và cái
sai, cái đẹp và cái xấu, cái hợp lý và cái phi lý...tồn tại trong một cộng đồng
nhất định. Sự lựa chọn này bị chi phối cũng bởi bốn hệ chuẩn mực là: Chuẩn
mực đạo đức, hệ chuẩn mực luật pháp, hệ chuẩn mực thẩm mỹ và trí tuệ, hệ
chuẩn mực về niềm tin.
Ờ Việt Nam, khái niệm Văn hóa ứng xử đã được nhiều người gián tiếp
hoặc trực tiếp làm rõ, đó là : Thái độ, cách thức quan hệ, hành động và cả kỹ
năng lựa chọn nhằm tận dụng, ứng phó và thể hiện tình người với môi trường
tự nhiên, môi trường xã hội và với bản thân. Thái độ, cách thức quan hệ, hành
động và cả kỹ năng lựa chọn đó bị chi phối bởi các giá trị được biểu hiện dưới
dạng chuẩn mực cơ bản của xã hội.
14
Như thế, có thể quan niệm rằng : Văn hóa ứng xử là hệ thống các thái
độ, khuôn mẫu, kỹ năng ứng xử của cá nhân và cộng đồng người trong mối
quan hệ với môi trường thiên nhiên, xã hội và bản thân, dựa trên những chuẩn
mực xã hội, nhằm bảo tồn, phát triển cuộc sống của cá nhân và cộng đồng
người hướng đến cái đúng, cái tốt, cái đẹp.
Văn hóa ứng xử là khái niệm để chỉ những cách xử thế với các hiện
tượng trong xã hội và ứng xử giữa con người với thiên nhiên, ứng xử trong xã
hội bao gồm hàng loạt hệ thống cộng đồng khác nhau từ gia đình đến họ tộc,
giữa các dân tộc, các quốc gia với nhau.
Mỗi hệ thống xã hội nói trên đều đòi hỏi phải tuân theo những nguyên
tắc và cung cách riêng, nhằm đạt mục tiêu chung là sống hữu hảo với nhau.
Còn ứng xử giữa con người với thế giới tự nhiên cũng bao gồm rất nhiều
phương thức nhằm đạt mục đích cao cả là đảm bảo cho loài người sống hòa
hợp với tự nhiên.
Hành vi ứng xử văn hóa là những biểu hiện hoạt động bên ngoài của con
người, được thể hiện ở lối sống, nếp sống, suy nghĩ và cách ứng xử của con
người đối với bản thân, với những người chung quanh, trong công việc và
môi trường hoạt động hằng ngày. Tuy nhiên các hành vi ứng xử văn hóa của
mỗi cá nhân rất khác nhau. Chúng được hình thành qua quá trình học tập, rèn
luyện và trưởng thành của mỗi cá nhân trong xã hội. Hành vi ứng xử văn hóa
được coi là sự thể hiện các giá trị văn hóa, đạo đức, thẩm mỹ của mỗi cá nhân
thông qua thái độ, hành vi, cử chỉ, lời nói của mỗi cá nhân đó. Chúng phản
ánh mối quan hệ với những người xung quanh, trong học tập, công tác...và
các hoạt động trong cuộc sống hàng ngày.
Tóm lại, văn hóa ứng xử theo nghĩa rộng là thái độ, hành vi ứng xử của con
người, thể hiện triết lý sống, lối sống, lối suy nghĩ trong giải quyết các mối quan
hệ với mình, với tự nhiên và xã hội theo giá trị, chuẩn mực văn hóa nhất định.
15
Theo nghĩa hẹp là thái độ, hành vi ứng xử của con người trong giải quyết
các mối quan hệ với bản thân, với tự nhiên và xã hội theo những giá trị, chuấn
mực văn hóa phù hợp với yêu cầu và lợi ích xã hội.
1.1.3. Văn hóa ứng xử trong công sở
1.1.3.1. Khái niệm Công sở
Từ điển Hán Việt từ nguyên của Bửu Kế do Nhà xuất bản Thuận Hóa
xuất bản năm 1999 đã định nghĩa: Công: chung chỉ thuộc về nhà nước, sở:
nơi, chỗ. Công sở là chỗ làm việc của các cơ quan Nhà nước [18]
Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học năm 1994 do Hoàng Phê chủ
biên đã định nghĩa Công sở là trụ sở cơ quan, xí nghiệp Nhà nước [24]
Công sở có vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức do
pháp luật quy định, được sử dụng công quyền để tổ chức công việc nhà nước
hoặc dịch vụ công vì lợi ích chung của xã hội, cộng đồng. Tuy nhiên, cần lưu
ý về thuật ngữ Công sở có thể được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau trong
những trường hợp khác nhau. Trong một số trường hợp, thuật ngữ này được
sử dụng để chỉ khía cạnh vật chất, địa điểm hoạt động, hay còn gọi là trụ sở,
nơi công vụ được tiến hành hoặc dịch vụ công được cung cấp. Một số trường
hợp khác, thuật ngữ Công sở được sử dụng để thay thế cho một thuật ngữ
khác quen dùng là cơ quan hành chính nhà nước.
Một cách sử dụng quyền lực công đúng đắn và để phục vụ nhân dân tốt
nhất thì thuật ngữ Công sở được sử dụng theo nghĩa thứ hai này. Theo đó,
Công sở thuộc các cấp, hoạt động trên các lĩnh vực khác nhau có đặc điểm
đặc thù. Song xét trên bình diện thống nhất thì Công sở có một số đặc điểm
chung, giúp phân biệt chúng với các loại tổ chức khác trong xã hội như sau:
Thứ nhất, Công sở là đơn vị cơ bản cấu thành hệ thống hành pháp hoạt
động thường xuyên, liên tục. Công sở có địa vị pháp lý, có chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn theo luật định.
16
Thứ hai, Công sở hoạt động để thực thi quyền lực nhà nước. Các công sở
quản lý hành chính nhà nước sử dụng quyền lực nhà nước để hoạch định và
quản lý quá trình thực thi chính sách công trong khi các Công sở sự nghiệp chịu
trách nhiệm về việc cung cấp các dịch vụ công như: Y tế, giáo dục...
Thứ ba, Công sở có địa vị pháp lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn về thực
thi công vụ (các chính sách và dịch vụ công) và cơ cấu tổ chức được quy định cụ
thể tại các văn bản pháp luật và được hệ thống pháp luật bảo đảm thi hành.
Thứ tư, Công sở có mối quan hệ mang tính thứ bậc để đảm bảo nguyên
tắc tập trung dân chủ trong điều hành và có mối quan hệ mang tính phối hợp
để đảm bảo nguyên tắc phối hợp (đồng bộ) trong hành động với các công sở
khác trong hệ thống.
Thứ năm, Công sở có chức năng và nhiệm vụ cụ thể được thực hiện bởi
một đội ngũ cán bộ, công chức.
Thứ sáu, Công sở có trụ sở xác định, có kinh phí hoạt động và các công
sản khác để thực thi công vụ.
Thứ bảy, công sở hoạt động để phục vụ lợi ích công, lợi ích của nhân dân.
Trong những đặc điểm trên, đặc điểm thứ hai, thứ năm và thứ bảy là đặc
điểm nổi bật nhất, giúp dễ dàng nhận dạng và phân biệt Công sở với các loại
tổ chức khác trong xã hội. Nhưng dù phân loại theo nguyên tắc nào thì công
sở nói chung cũng đều có đặc điểm chủ yếu như: Là một pháp nhân, là cơ sở
để đảm bảo công vụ, có quy chế cần thiết để thực hiện các chuyên môn do
Nhà nước quy định.
Từ các đặc điểm trên ta có thể đi đến định nghĩa về Công sở như sau:
Công sở là một tổ chức thực hiện cơ chế điều hành, kiểm soát công việc hành
chính, là nơi phối hợp thực hiện một nhiệm vụ được Nhà nước giao và là bộ phận
hợp thành tất yếu của thiết chế bộ máy quản lý nhà nước.
17
1.1.3.2. Văn hóa ứng xử Công sở
Văn hóa ứng xử công sở là một phần của văn hóa công sở nói chung liên
quan đến niềm tin và cách hành động trong nội bộ tổ chức và liên quan đến
hình ảnh, diện mạo, uy tín và ảnh hưởng của tổ chức đối vớỉ bên ngoài. Văn
hóa ứng xử công sở được thể hiện dưới các hệ thống giá trị, niềm tin, sự
mong đợi của các thành viên trong mỗi tổ chức đó. Trong đó mọi hoạt động
của công sở vừa phải tuân theo quy định của pháp luật vừa phải có những
chuẩn mực mang tính truyền thống, những thói quen mang bản sắc riêng
mà mọi thành viên trong tổ chức tuân theo một cách tự nguyện.
Văn hóa ứng xử công sở phản ánh qua các quan hệ giao tiếp, ứng xử
giữa các đồng nghiệp trong và ngoài cơ quan, giữa cấp trên và cấp dưới, giữa
cán bộ và người dân, thái độ đối với công việc được xây dựng trên những giá
trị chung của cơ quan, đơn vị. Mỗi cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có văn hóa
ứng xử riêng, mang đặc điểm riêng, phù hợp với văn hóa ứng xử của cộng
đồng. Cán bộ, công chức, viên chức đều có yêu cầu phải thực hiện các chuẩn
mực xử sự khi thi hành công vụ. Đó là các quy định về những việc phải làm
hoặc không được làm trong thời gian làm việc tại cơ quan, đơn vị mình, khi
tiếp xúc với các cơ quan, đơn vị Nhà nước liên quan ở trung ương và địa
phương, với các tổ chức có liên quan đến nhiệm vụ được giao hoặc khi giải
quyết các yêu cầu của công dân.
1.1.3.3. Vai trò của Văn hóa ứng xử Công sở
Vai trò của Văn hóa sẽ được phát huy nếu như nó được gắn liền với lối
sống văn minh trong các hoạt động của các cơ quan, qua việc xây dựng và áp
dụng các quy chuẩn đạo đức tốt đẹp, có văn hóa trong giao tiếp công vụ.
Nhận thức được tầm quan trọng của văn hóa công sở trong thời kỳ hội nhập
và toàn cầu hóa hiện nay, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
18
129/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 ban hành Quy chế văn hóa công sở tại các cơ
quan hành chính nhà nước. Các quy định của Chính phủ về Văn hóa ứng xử là
minh chứng cho sự quyết tâm của Chính phủ trong việc xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, hiện đại, đáp ứng các tiêu chí cải
cách hành chính và chủ trương hiện đại hóa nền hành chính, đảm bảo tính
nghiêm trang và hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.
Vai trò của văn hóa ứng xử thể hiện qua các mặt sau đây:
Một là, Văn hóa ứng xử công sở tạo điều kiện cho các bên tham gia vào quan
hệ hành chính tại công sở thực hiện quyển lợi và nghĩa vụ của mình.
Văn hóa ứng xử tại công sở thể hiện mối quan hệ giữa nhà nước và nhân
dân thông qua quá trình giao tiếp hành chính góp phần hình thành những
chuẩn mực, giá trị văn hóa mà cả hai bên cùng tham gia vào. Mối quan hệ
ứng xử giữa người dân với cán bộ, công chức, viên chức và giữa các thành
viên trong công sở với nhau tạo nên sự cân bằng và phát huy được các giá trị
văn hóa.
Văn hóa ứng xử công sở giống như bất cứ loại hình văn hóa nào khác, là
một loạt hành vi và quy ước mà con người dựa vào đó để điều khiển các mối
quan hệ tương tác của mình với những người khác. Việc thực hiện văn hóa
ứng xử công sở tuân thủ các nguyên tắc, phù hợp với truyền thống, bản sắc
văn hóa dân tộc và điều kiện kinh tế - xã hội sẽ là một định hướng để xây
dựng đội ngũ cán bộ công chức viên chức chuyên nghiệp, hiện đại. Các quy
định của pháp luật và mục đích, yêu cầu cải cách hành chính sẽ có cơ sở để
triển khai hiệu quả. Việc thực hiện văn hóa công sở nói chung và văn hóa ứng
xử công sở nói riêng nhằm bảo đảm tính trang nghiêm và hiệu quả hoạt động
của các cơ quan hành chính nhà nước, xây dựng phong cách ứng xử chuẩn
mực của cán bộ, công chức, viên chức trong hoạt động công vụ, là điều kiện
quan trọng để hoàn thành mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ có phẩm chất đạo
đức tốt, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
19
Hai là, Văn hóa ứng xử công sở là điều kiện phát triển tinh thần và nhân
cách cho cán bộ, công chức.
Văn hóa ứng xử khơi dậy, phát triển những lời nói hay, những việc làm
tốt, phong cách đẹp; là làm cho cái đúng, cái tốt, cái đẹp lan tòa, phát huy tác
dụng và tiếp tục phát triển trong thực tế. Nói cách khác, xây dựng văn hóa
ứng xử là khơi dậy, tận dụng, phát triển các yếu tố tích cực, tiến bộ, hữu ích,
đồng thời phải hạn chế, khắc phục những yếu tố tiêu cực cản trở quá trình xây
dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Thực chất của
xây dựng văn hóa ứng xử là thực hiện các biện pháp tư tưởng, chính trị, văn
hóa, quản lý và cả kinh tế, nhằm khơi dậy, phát triển các thái độ ứng xử, các
khuôn mẫu ứng xử, các kỹ năng ứng xử có văn hóa trong đời sống xã hội nói
chung và trong các cơ quan tổ chức nói riêng. Thông qua các chế tài để hạn
chế, loại bỏ những lối ứng xử phi văn hóa và phản văn hóa làm cho con người
có thể hưởng thụ những giá trị vật chất và tinh thần,đồng thời bồi dưỡng nhân
cách của mỗi cán bộ, công chức, viên chức góp phần vào sự phát triển của tổ
chức và của xã hội nói chung.
Ba là, văn hóa ứng xử công sở góp phần nâng cao giá trị toàn diện cho
con người. Giá trị là cái tồn tại, tác động manh mẽ đến hoạt động của công sở.
Giá trị của văn hóa ứng xử công sở cũng gắn bó với các giá trị trong công sở,
đó là:
- Giá trị thiết lập một bầu không khí tin cậy trong công sở;
- Sự tự nguyện phấn đấu, cống hiến cho công việc;
- Con người cảm thấy yên tâm và an toàn hơn;
- Tránh được hành vi quan liêu, cửa quyền, hách dịch trong giao tiếp
hành chính với người dân;
- Góp phần làm đơn giản hóa các thủ tục hành chính, các quy định nhưng
vẫn đảm bảo đúng chính sách của nhà nước, các quy định của pháp luật làm
cho hoạt động của công sở được triển khai thuận lợi hơn.
20
Như vậy, có thể thấy Văn hóa ứng xử công sở vừa là mục tiêu, vừa là
động lực phát triển con người và công sở nói chung.
Việc bảo vệ và phát huy giá trị văn hóa công sở không chỉ là nhiệm vụ
của mỗi cơ quan, tổ chức mà còn là nhiệm vụ của mỗi cán bộ, công chức, viên
chức đối với công việc của mình ở các vị trí, cương vị khác nhau trong thực
thi công vụ và cung cấp dịch vụ công.
Trong hoạt động công sở, quan hệ ứng xử và môi trường Chính trị - Hành
chính mang đậm màu sắc văn hóa nhân bản (cái chân), nhân ái (cái thiện) và
nhân văn ( cái mỹ) ; Là sự kết nối những giá trị truyền thống đến hiện đại. Con
người không ngừng học tập, sáng tạo để tiếp thu những tri thức mới của nhân
loại - Đó là những yếu tố cấu thành văn hóa công sở, đồng thời khẳng định vai
trò của văn hóa trong sự phát triển của mỗi cơ quan, công sở hiện nay.
Yếu tố văn hóa xuất hiện trong công sở xuất phát từ chính vai trò của
công sở trong đời sống xã hội và trong hoạt động của bộ máy hành chính. Một
công sở chỉ làm tròn nhiệm vụ và chức năng của nó khi tạo dựng được mối
quan hệ tốt giữa cán bộ, công chức, viên chức trong công việc, các chuẩn mực
ứng xử, các nghi thức tiếp xúc hành chính, ý thức chấp hành kỷ luật trong và
ngoài cơ quan được tôn trọng. Trong bối cảnh hiện nay, đẩy mạnh việc thực
hiện văn hóa ứng xử công sở là vấn đề quan trọng và cần thiết để góp phần
thực hiện mục tiêu xây dựng một nền hành chính trong sạch, minh bạch,
chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả nhằm đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế, xã hội trong giai đoạn mới.
1.2. Quy tắc ứng xử
1.2.1. Khái niệm về Quy tắc ứng xử
Quy tắc ứng xử là một khái niệm trong lĩnh vực đạo đức nghề nghiệp.
Có nhiều cách định nghĩa về Bộ Quy tắc ứng xử. Theo nghĩa rộng nhất đó là
21
một tập hợp những nguyên tắc và kỳ vọng chung được chấp nhận phổ biến
trong một nhóm người nào đó và ràng buộc những ai là thành viên của nhóm.
Một cách giải thích khác cho rằng, bộ Quy tắc ứng xử là một tập hợp những
hướng dẫn dưới dạng văn bản do một tổ chức đề ra cho những thành viên
thuộc quyền quản lý của mình để hướng dẫn những hành động của họ sao
cho phù hợp với những giá trị và chuẩn mực đạo đức cơ bản mà tổ chức
trân trọng.
Từ những định nghĩa khác nhau trên có thể suy ra một số đặc điểm sau
đây về bộ Quy tắc ứng xử:
Thứ nhất, bộ Quy tắc ứng xử có tính chuẩn mực. Điều này có nghĩa là
nó đưa ra những quy định chung có tính nguyên tắc, được cấp có thẩm quyền
thông qua để làm cơ sở cho việc giao tiếp ứng xử trong cơ quan.
Thứ hai, bộ Quy tắc ứng xử có tính chỉ dẫn và hướng đạo. Có nghĩa là
bộ Quy tắc ứng xử cung cấp những thông tin và chỉ dẫn có tác dụng định
hướng trong tổ chức mà các thành viên cần tuân theo trong công việc hàng
ngày nhằm hướng tới mục tiêu chung.
Thứ ba, bộ Quy tắc ứng xử có tính riêng biệt. Một bộ Quy tắc ứng xử
chỉ có tác dụng và ảnh hưởng trong phạm vi cơ quan, nó chỉ có thể điều chỉnh
hành vi của một hoặc một số đối tượng trong một phạm vi nhất định . Do đó,
bộ Quy tắc ứng xử của các tổ chức khác nhau có thể khác nhau về độ dài, về
tính cụ thể chi tiết và về mức độ áp dụng trong thực tế.
Trong pháp luật về đạo đức công vụ Việt Nam, tại Điều 36, Luật
phòng, chống tham nhũng có nêu định nghĩa về Quy tắc ứng xử của cán bộ,
công chức, viên chức như sau:
Quy tắc ứng xử là các chuẩn mực xử sự của cán bộ, công chức, viên chức
trong thi hành nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội, bao gồm những việc
phải làm hoặc không được làm phù hợp với đặc thù công việc của từng nhóm
cán bộ, công chức, viên chức và từng lĩnh vực hoạt động công vụ nhằm bảo đảm
sự liêm chính và trách nhiệm của cán bộ công chức, viên chức.
22
1.2.2. Mục đích của Qui tắc ứng xử
Qui tắc ứng xử được các tổ chức đề ra là nhằm chỉ rõ các chuẩn mực về
đạo đức và sự đúng đắn của các hành vi của công chức thành viên, từ đó góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức. Bộ quy tắc ứng xử được hình
thành nhằm bốn mục đích:
Một là nâng cao khả năng hành xử của công chức theo một cách nhất
định nào đó.
Hai là, nó khiến cho công chức phải quan tâm tới hành động mà kết quả
của những hành động đó sẽ dẫn đến việc họ làm điều đúng vì những lý do
đúng đắn.
Ba là, bộ Quy tắc ứng xử không lấy đi sự tự chủ về phẩm hạnh cũng
không xóa nhòa cá nhân công chức.
Bốn là, bộ quy tắc ứng xử là để giúp tạo ra cho công chức niềm tự hào
được là thành viên của một đội ngũ những người làm nghề.
Mục đích Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức nhằm: Qui
định các chuẩn mực xử sự của cán bộ, công chức, viên chức khi thi hành
nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội, bao gồm những việc phải làm
hoặc không được làm nhằm bảo đảm sự liêm chính và trách nhiệm của cán
bộ, công chức, viên chức.
Thực hiện công khai các hoạt động nhiệm vụ, công vụ và quan hệ xã hội
của cán bộ, công chức, viên chức , nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ,
công chức, viên chức trong công tác phòng, chống tham nhũng.
Là căn cứ để các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý trách nhiệm khi
cán bộ, công chức, viên chức vi phạm các chuẩn mực xử sự trong thi hành
nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội, đồng thời là căn cứ để nhân
dân giám sát việc chấp hành các qui định pháp luật của cán bộ, công chức,
viên chức.
23
1.2.3. Nguyên tắc xây dựng Quy tắc ứng xử
Việc thiết kế bộ Quy tắc ứng xử của một loại hình nghề nghiệp, một tổ
chức hay một địa phương đều cần tuân thủ một số nguyên tắc . Các nguyên
tắc đó có thể kể ra như sau:
Thứ nhất, phù hợp với chuẩn mực đạo đức phổ biến. Đây là một nguyên
tắc có tính nền tảng. Đạo đức, với ý nghĩa là cách thức, lối sống của các cá
nhân trong xã hội buộc mọi người phải làm theo, đòi hỏi bất kỳ bộ quy tắc
ứng xử của tổ chức nào cũng phải tôn trọng. Điều này có nghĩa là dù được
thiết kế như thế nào và bao hàm những quy định gì thì nội dung bộ Quy tắc
ứng xử của bất kỳ một tổ chức hay ngành nào cũng không được vượt ra khỏi
những giá trị chuẩn mực chung có tính phổ biến đã được xã hội thừa nhận.
Thứ hai, phù hợp với những quy định của pháp luật. Nguyên tắc này có
tính căn bản và bắt buộc, thể hiện sự điều chỉnh của pháp luật đối với đạo đức
công vụ như đã trình bày. Bộ Quy tắc phải thể hiện rằng những chuẩn mực
mà nó đề ra cho các thành viên trong tổ chức không đi ngược lại hoặc làm
phương hại đến những quy định pháp luật nói chung cũng như những quy
định của pháp luật riêng mà theo đó ngành hoặc tổ chức đó đang hoạt động.
Một điều rất quan trọng là các thành viên trong tổ chức phải thấy được rằng
quy định của tổ chức mình dựa trên việc chấp pháp và chấp quy, và do vậy
khi thực thi nhiệm vụ theo đó chính là sự tuân thủ pháp luật.
Thứ ba, phù hợp với mục tiêu, đặc điểm của tổ chức hoặc ngành. Trên
thực tế, trong hoạt động công vụ, mỗi ngành nghề, tổ chức đều được chuyên
môn hóa theo một lĩnh vực chuyên môn nhất định với những yêu cầu khác
nhau trên nhiều mặt. Vì vậy, bộ quy tắc ứng xử của một tổ chức mỗi ngành
phải thể hiện được yêu cầu có tính đặc trưng của tổ chức ngành đó. Điều đó sẽ
làm cho bộ qui tắc có tính khả dụng cao.
24
Thứ tư, bảo đảm dân chủ và nhân văn. Nguyên tắc này là để tránh trường
hợp bộ Quy tắc ứng xử là sản phẩm của sự lạm dụng quyền lực của lãnh đạo
tổ chức, tránh sự áp đặt ngặt nghèo, phi lý của các cá nhân người lãnh đạo lên
các thành viên trong tổ chức. Nó đòi hỏi các thành viên trong tổ chức tự giác
chấp nhận nhờ tính hợp lý và giá trị nhân bản của nó chứ không phải vì bị ép
buộc . Để đạt được điều đó, khi xây dựng bộ Quy tắc ứng xử cần phải tạo điều
kiện cho các thành viên tham gia đóng góp ý kiến và phản biện, đặc biệt là đóng
góp vào các biện pháp và hình thức áp dụng và xử lý các vi phạm nếu có.
1.2.4. Vai trò và tác dụng của Quy tắc ứng xử
Mỗi tổ chức có mục đích và nguyên tắc hoạt động riêng và do đó có
cách thức khác nhau khi thiết kế bộ Quy tắc ứng xử. Tuy vậy, nhìn chung các
bộ Quy tắc ứng xử thường đặt trọng tâm vào những vấn đề thuộc về đạo đức
và trách nhiệm xã hội và đồng thời chỉ ra cách áp dụng chúng đối với các cá
nhân. Do vậy, chúng có vai trò rất lớn trong xây dựng và duy trì đạo đức nghề
nghiệp. Những vai trò chính của Bộ Quy tắc ứng xử có thể thấy như sau :
Thứ nhất, bộ Quy tắc ứng xử được sử dụng như một công cụ để tổ chức
hướng dẫn thành viên của mình khi ứng xử trong công việc chung. Người sử
dụng có thể coi nó là tài liệu tham chiếu và chỉ dẫn có tác dụng hỗ trợ cho
hoạt động ra quyết định hằng ngày của họ.
Thứ hai, bộ Quy tắc ứng xử làm sáng tỏ các giá trị và nguyên tắc của tổ
chức, kết nối những yếu tố này với tiêu chuẩn hành xử nghề nghiệp. Với tư
cách là một tài liệu tham chiếu, bộ Quy tắc ứng xử có thể được sử dụng để
xem xét về khả năng, sở trường của cán bộ khi bố trí nhân lực.
Thứ ba, bộ Quy tắc ứng xử là một cách thức công khai để tổ chức thể hiện
họ hoạt động theo giá trị và chuẩn mực nào. Một bộ Quy tắc được thiết kế và
soạn thảo tốt có thể được sử dụng như một công cụ giao tiếp và công cụ này
phản ánh bản thỏa ước của tổ chức về những giá trị mà tổ chức coi trọng nhất.
25
Thứ tư, bộ Quy tắc ứng xử là công cụ để tổ chức tạo nên một bản sắc
riêng, tích cực cho chính mình. Bản sắc riêng, tích cực này có thể giúp tổ
chức tạo được sự tự tin, đồng thời thu hút được sự ủng hộ của các bên liên
quan, trong đó có thể có cả sự ủng hộ từ chính quyền và các cơ quan hành
chính nhà nước.
Bộ Quy tắc ứng xử có ảnh hưởng tích cực tới hoạt động quản trị, đặc
biệt là trong việc ngăn chặn những hành vi phi đạo đức thông qua việc khuyến
khích con người hành xử đúng đắn. Điều này có nghĩa là nếu có những người
không quan tâm tới việc có tồn tại hay không một bộ Quy tắc ứng xử thì trái
lại những công chức muốn hành xử theo đạo đức sẽ xem Bộ Quy tắc ứng xử
là cẩm nang hướng dẫn hành vi của họ. Nhiều nhà quản trị công thể hiện thái
độ tích cực đối với những bộ Quy tắc ứng xử ngành nghề vì cho rằng công cụ
này là rất hữu dụng.
Ngoài những vai trò và tác dụng đối với một tổ chức, bộ Quy tắc ứng
xử còn có tác dụng tạo lập niềm tin tưởng, sự tự tin trong công chúng và xã
hội trên phương diện đạo đức. Ví dụ, xã hội nói chung và người bệnh nói
riêng có quyền mong đợi những người làm nghề Y phải đối xử với họ theo
đúng quy chuẩn đạo đức và tôn trọng phẩm hạnh. Công chúng và người bệnh
cũng có quyền cho rằng nghề Y sẽ trừng phạt những người hành nghề Y mà
lại hành xử phi đạo đức, không theo một quy chế nào.
Tóm lại, bộ Quy tắc ứng xử, với tư cách là một công cụ quản lý, được
sử dụng rộng rãi trong khu vực công. Chính phủ nhiều nước và nhiều tổ chức
công đã đưa ra những bộ Quy tắc ứng xử để hướng dẫn hành vi của công
chức. Điều này không chỉ chứng tỏ tính phổ biến của bộ Quy tắc ứng xử mà
còn cho thấy niềm tin lớn vào tác dụng và vai trò của nó đối với việc bảo đảm
đạo đức của đội ngũ cán bộ công chức, viên chức.
26
1.3. Nội dung Quy tắc ứng xử tại các cơ sở khám chữa bệnh
(gọi chung là các Bệnh viện)
Văn hóa ứng xử trong các bệnh viện là một bộ phận của văn hóa ứng
xử chung, bao gồm các phép ứng xử giữa cá nhân (hoặc nhóm người) với môi
trường tự nhiên, môi trường khám chữa bệnh và với chính bản thân mỗi cá
nhân (hoặc nhóm) trong khuôn khổ quy định của pháp luật và các chuẩn mực
đạo đức, chuẩn mực xã hội. Văn hóa ứng xử trong bệnh viện được thể hiện
không chỉ ở bộ mặt công sở mà chủ yếu ở cung cách ứng xử của cán bộ nhân
viên y tế. Chức năng của văn hóa ứng xử trong Bệnh viện là: tham gia vào việc
tổ chức và điều chỉnh các hoạt động khám chữa bệnh và chức năng giao tiếp với
bệnh nhân, người nhà bệnh nhân và nhân viên y tế. Văn hóa ứng xử có mối liên
hệ hữu cơ, tác động tích cực đến sự phát triển và vị thế của bệnh viện.
Giao tiếp, ứng xử trong bệnh viện là yếu tố quan trọng góp phần làm
cho người bệnh yên tâm, hợp tác điều trị và trong nhiều trường hợp còn quyết
định sự thành công trong việc chữa bệnh cho bệnh nhân. Giao tiếp, ứng xử
với bệnh nhân trong bệnh viện cũng là một trong những nội dung quan trọng
trong quá trình khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế.
Trên thế giới, vấn đề giao tiếp ứng xử và y đức đã trở thành mối quan
tâm của mọi hệ thống y tế của mọi quốc gia. Các quốc gia đều ban hành các
bộ Quy tắc ứng xử (đạo đức nghề nghiêp) để điều chỉnh hành vi của người
hành nghề. Hiệp hội Y học thế giới cũng đã ban hành “Quy tắc đạo đức Y
học” (Medical Ethics of the World Mediacal Assocication; 2005) và Hiệp hội
Điều dưỡng thế giới cũng ban hành “Quy tắc đạo đức nghề nghiệp điều dưỡng
viên” (The ICN code of Ethics for Nuses;2000); Hippocrates- cha đẻ của
ngành Y đã soạn thảo ra “Lời thề đạo đức Y khoa” còn gọi là “Lời thề
Hypocrat” để bất cứ ai khi gia nhập vào đội ngũ những người mặc áo trắng
đều luôn sống và làm theo lời thề ấy.
27
Ở Việt Nam, nghề y và đạo đức nghề y ra đời từ rất sớm và chịu ảnh
hưởng lớn của đạo đức truyền thống phương Đông, thích ứng với nền sản
xuất nhỏ, tự cung tự cấp. Lý luận về đạo đức nghề Y được xây dựng trên cơ
sở đạo đức của Nho giáo và giới luật của Phật giáo. Sự tự giác rèn luyện theo
các chuẩn mực đạo đức của đạo Nho, đạo Phật tạo nên những nét riêng trong
đạo đức nghề Y Việt Nam. Các tên tuổi lớn gắn với nghề Y trong lịch sử có
Phạm Công Bân, Nguyễn Bá Tĩnh thời nhà Trần, Nguyễn Đại Năng thời nhà
Hồ, Hoàng Đôn Hòa, Đào Công Chính, Lê Hữu Trác thời nhà Lê, Nguyễn
Gia Phan thời Tây Sơn…
Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác - người được suy tôn là ông tổ của
ngành Y tế Việt Nam đã đề ra 9 điều dạy trong “Y huấn cách ngôn” để răn
dạy người thầy thuốc. Ông căn dặn “Đạo làm thuốc là một nhân thuật chuyên
bảo vệ sinh mạng con người, phải lo cái lo của người, vui cái vui của người,
chỉ lấy việc cứu sống mạng người làm nhiệm vụ của mình không nên cầu lợi
kể công ….”. Trong thư gửi Hội nghị cán bộ Y tế toàn quốc năm 1993, Hồ
Chủ tịch đã viết: “…Cán bộ y tế (bác sỹ, y tá, những người giúp việc) cần
phải: Thương yêu người bệnh như anh em ruột thịt. cần phải tận tâm tận lực
phụng sự nhân dân. Lương y như từ mẫu…”. Với tinh thần nhân văn cao cả,
lòng nhân hậu hết mực, người đã nhấn mạnh: “…Người bệnh phó thác tính
mệnh của họ nơi các cô, các chú. Chính phủ phó thác cho các cô, các chú
việc chữa bệnh tật và giữ sức khỏe cho đồng bào. Đó là một nhiệm vụ rất vẻ
vang. Vì vậy, cán bộ cần phải thương yêu, săn sóc người bệnh như anh em
ruột thịt của mình, coi họ đau đớn cũng như mình đau đớn…”
Những tư tưởng, quan niệm về Y đức đó cho đến nay vẫn còn nguyên
tính thời sự và giá trị. Đó là những bài học sâu sắc về văn hóa ứng xử đối với
những người tự nguyện đứng trong hàng ngũ những người làm nghề Y. Dù xã
hội có thay đổi, song những chân lý ấy sẽ mãi mãi giữ nguyên giá trị.
28
Hiện nay, nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân ngày càng tăng cao, mô
hình bệnh tật thay đổi, một số bệnh truyền nhiễm có xu hướng quay trở lại.
Các bệnh không truyền nhiễm, tai nạn thương tích ngày càng tăng. Nhiều dịch
bệnh mới, bệnh lạ diễn biến khó lường… Các yếu tố như môi trường, biến đổi
khí hậu, xã hội và lối sống có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe nhân dân; Quy mô
dân số vẫn tiếp tục gia tăng và cơ cấu dân số đã có sự thay đổi lớn. Việt Nam
đã bước vào giai đoạn già hóa dân số, có sự khác biệt lớn về chỉ số sức khỏe
giữa các vùng miền. Trong khi đó, khả năng đáp ứng của hệ thống y tế còn
hạn chế, nhất là về khám chữa bệnh, kiểm soát dịch bệnh và quản lý bệnh
không lây nhiễm tại cộng đồng, dẫn đến tình trạng quá tải trong bệnh viện,
chất lượng chăm sóc sức khỏe chưa đáp ứng được nhu cầu của nhân dân, gây
nên nhiều bức xúc.
Mặt khác, trong các cơ sở y tế công lập, công tác khám chữa bệnh tồn
tại dưới cả hai hình thức: Dịch vụ công và dịch vụ tự nguyện. Mặt trái của
kinh tế thị trường, chế độ đãi ngộ chưa tốt… cũng có những tác động tiêu cực
ảnh hưởng đến y đức của cán bộ, nhân viên y tế. Nhiều mâu thuẫn trong mối
quan hệ cung cấp và nhận dịch vụ chăm sóc sức khỏe đã phát sinh như: thầy
thuốc - bệnh nhân, thầy thuốc - cơ sở khám chữa bệnh, người bệnh- cơ sở
khám chữa bệnh…. Ngành Y tế liên quan đến tính mạng, sức khỏe con người,
lao động trong lĩnh vực này đòi hỏi phải khẩn trương, chạy đua với thời gian
để giành giật mạng sống của người bệnh. Cường độ lao động trong bệnh viện
thường rất cao, không phù hợp quy luật sinh lý của con người. Môi trường lao
động lại độc hại, tiềm ẩn nhiều nguy cơ phơi nhiễm và ô nhiễm cao. Vì thế có
thể khẳng định lao động của ngành Y là lao động cực nhọc, căng thẳng, chịu
nhiều sức ép nặng nề của dư luận xã hội. Sự căng thẳng xảy ra khi nhiều bệnh
nhân và người thân của họ do không thỏa mãn được yêu cầu của mình đã có
thái độ và hành vi không đúng đắn với bác sĩ và nhân viên bệnh viện.
29
Nhận thức rõ vai trò trách nhiệm của ngành Y tế đối với cộng đồng,
bên cạnh việc tập trung hiện đại hóa trang thiết bị khám chữa bệnh, nâng cấp,
cải tạo và xây dựng mới nhiều bệnh viện, phát triển công nghiệp Dược…,
ngành Y tế luôn xác định: Trang thiết bị dù có hiện đại đến đâu, song yếu tố
con người vẫn là nhân tố quyết định đến chất lượng khám chữa bệnh. Điều
này liên quan chặt chẽ với việc xây dựng y đức của đội ngũ nhân viên y tế, là
mục tiêu của việc xây dựng Quy tắc ứng xử của công chức, viên chức và
người lao động làm việc tại các cơ sở khám chữa bệnh.
Nhằm tiếp tục phát huy truyền thống cao đẹp của nền y học Việt nam
và nâng cao tinh thần trách nhiệm, tạo chuyển biến mạnh mẽ và sâu rộng hơn
nữa về ý thức rèn luyện, tu dưỡng và hành động tích cực, nỗ lực nâng cao y
đức, y lý, y thuật, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, tạo
sự thống nhất cao trong cán bộ, viên chức, người lao động trong toàn ngành,
ngày 18 tháng 8 năm 2008 Bộ trưởng Bộ Y tế đã ban hành quyết định số
29/2008/QĐ-BYT về “Quy tắc ứng xử của cán bộ, viên chức trong các đơn vị
sự nghiệp y tế” gọi tắt là “Quy tắc ứng xử”. Nội dung Quy tắc ứng xử gồm
các quy định về tiêu chuẩn đạo đức cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự
nghiệp y tế. Đó là những chuẩn mực về hành vi, giao tiếp ứng xử của cán bộ,
viên chức trong quá trình thực thi nhiệm vụ. Quy tắc ứng xử cũng quy định cụ
thể những việc cán bộ, viên chức y tế phải làm, những việc cán bộ, viên chức
không được làm trong ứng xử với người bệnh và gia đình người bệnh, ứng xử
với đồng nghiệp... .Đây cũng là tiêu chuẩn để các Bệnh viện làm căn cứ đánh
giá phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, viên
chức và đây cũng là chuẩn mực về hành vi, quy tắc ứng xử để mỗi cán bộ,
viên chức, nhân viên y tế có trách nhiệm thực hiện.
30
Đến ngày 25/2/2014, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 07/2014/TT -
BYT quy định về Quy tắc ứng xử của công chức, viên chức và người lao động
làm việc tại các cơ sở y tế. Thông tư này đã mở rộng hơn về đối tượng thực
hiện Quy tắc ứng xử và quy định chi tiết các nội dung phải thực hiện.
Nội dung chính của Quy tắc ứng xử cụ thể như sau:
Điều 3. Ứng xử của công chức, viên chức y tế khi thi hành công vụ, nhiệm
vụ được giao
1. Những việc phải làm:
a) Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về nghĩa vụ của
công chức, viên chức;
b) Có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của người
thầy thuốc theo quan điểm cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư;
c) Có ý thức tổ chức kỷ luật; thực hiện đúng quy trình chuyên môn,
nghiệp vụ, nội quy, quy chế làm việc của ngành, của đơn vị;
d) Học tập thường xuyên nhằm nâng cao trình độ, chuyên môn, nghiệp
vụ, đạo đức nghề nghiệp, kỹ năng giao tiếp, ứng xử;
đ) Phục tùng và chấp hành nhiệm vụ được giao; chủ động, chịu trách
nhiệm trong công việc;
e) Đóng góp ý kiến trong hoạt động, điều hành của đơn vị nhằm bảo
đảm thực hiện công vụ, nhiệm vụ được giao đạt hiệu quả;
g) Giữ uy tín, danh dự cho đơn vị, cho lãnh đạo và đồng nghiệp;
h) Mặc trang phục, đeo thẻ công chức, viên chức đúng quy định; đeo
phù hiệu của các lĩnh vực đã được pháp luật quy định (nếu có).
2. Những việc không được làm:
a) Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác công việc hoặc nhiệm vụ được giao;
31
b) Lạm dụng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và danh tiếng
của cơ quan, đơn vị để giải quyết công việc cá nhân; tự đề cao vai trò của bản
thân để vụ lợi;
c) Phân biệt đối xử về dân tộc, nam nữ, các thành phần xã hội, tín
ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.
Điều 4. Ứng xử của công chức, viên chức y tế đối với đồng nghiệp
1. Những việc phải làm:
a) Trung thực, chân thành, đoàn kết, có tinh thần hợp tác, chia sẻ trách
nhiệm, giúp đỡ lẫn nhau;
b) Tự phê bình và phê bình khách quan, nghiêm túc, thẳng thắn, mang
tính xây dựng;
c) Tôn trọng và lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp; phối hợp, trao đổi
kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau trong thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao;
d) Phát hiện công chức, viên chức trong đơn vị thực hiện không nghiêm
túc các quy định của pháp luật về nghĩa vụ của công chức, viên chức và phản
ánh đến cấp có thẩm quyền, đồng thời chịu trách nhiệm cá nhân về những
phản ánh đó.
2. Những việc không được làm:
a) Né tránh, đẩy trách nhiệm, khuyết điểm của mình cho đồng nghiệp;
b) Bè phái, chia rẽ nội bộ, cục bộ địa phương.
Điều 5. Ứng xử của công chức, viên chức y tế đối với cơ quan, tổ
chức, cá nhân
1. Những việc phải làm:
a) Lịch sự, hòa nhã, văn minh khi giao dịch trực tiếp hoặc gián tiếp qua
các phương tiện thông tin;
b) Bảo đảm thông tin trao đổi đúng với nội dung công việc mà cơ quan,
tổ chức, công dân cần hướng dẫn, trả lời;
32
c) Tuyên truyền, hướng dẫn người dân chấp hành nghiêm nội quy đơn
vị, quy trình, quy định về chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Giữ gìn bí mật thông tin liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật cơ
quan, bí mật cá nhân theo quy định của pháp luật.
2. Những việc không được làm:
a) Cửa quyền, hách dịch, sách nhiễu, trì hoãn, thờ ơ, gây khó khăn đối
với tổ chức, cá nhân;
b) Cố ý kéo dài thời gian khi thi hành công vụ, nhiệm vụ liên quan đến
cơ quan, tổ chức, cá nhân;
c) Có thái độ, gợi ý nhận tiền, quà biếu của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Điều 6. Ứng xử của công chức, viên chức y tế trong các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh
1. Thực hiện nghiêm túc 12 Điều y đức ban hành kèm theo Quyết định
số 2088/QĐ-BYT ngày 06 tháng 11 năm 1996 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
2. Những việc phải làm đối với người đến khám bệnh:
a) Niềm nở đón tiếp, tận tình hướng dẫn các thủ tục cần thiết;
b) Sơ bộ phân loại người bệnh, sắp xếp khám bệnh theo thứ tự và đối
tượng ưu tiên theo quy định;
c) Bảo đảm kín đáo, tôn trọng người bệnh khi khám bệnh; thông báo và
giải thích tình hình sức khỏe hay tình trạng bệnh cho người bệnh hoặc người
đại diện hợp pháp của người bệnh biết;
d) Khám bệnh, chỉ định xét nghiệm, kê đơn phù hợp với tình trạng bệnh
và khả năng chi trả của người bệnh;
đ) Hướng dẫn, dặn dò người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của
người bệnh về sử dụng thuốc theo đơn, chế độ chăm sóc, theo dõi diễn biến
bệnh và hẹn khám lại khi cần thiết đối với người bệnh điều trị ngoại trú;
33
e) Hỗ trợ người bệnh nhanh chóng hoàn thiện các thủ tục nhập viện khi
có chỉ định.
3. Những việc phải làm đối với người bệnh điều trị nội trú:
a) Khẩn trương tiếp đón, bố trí giường cho người bệnh, hướng dẫn và
giải thích nội quy, quy định của bệnh viện và của khoa;
b) Thăm khám, tìm hiểu, phát hiện những diễn biến bất thường và giải
quyết những nhu cầu cần thiết của người bệnh; giải thích kịp thời những đề
nghị, thắc mắc của người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh;
c) Tư vấn giáo dục sức khoẻ và hướng dẫn người bệnh hoặc người đại
diện hợp pháp của người bệnh thực hiện chế độ điều trị và chăm sóc;
d) Giải quyết khẩn trương các yêu cầu chuyên môn; có mặt kịp thời khi
người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh yêu cầu;
đ) Đối với người bệnh có chỉ định phẫu thuật phải thông báo, giải thích
trước cho người bệnh hoặc người đại diện của người bệnh về tình trạng
bệnh, phương pháp phẫu thuật, khả năng rủi ro có thể xảy ra và thực hiện
đầy đủ công tác chuẩn bị theo quy định. Phải giải thích rõ lý do cho người
bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh khi phải hoãn hoặc tạm
ngừng phẫu thuật.
4. Những việc phải làm đối với người bệnh ra viện hoặc chuyển tuyến:
a) Thông báo và dặn dò người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của
người bệnh những điều cần thực hiện sau khi ra viện. Trường hợp chuyển
tuyến cần giải thích lý do cho người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của
người bệnh;
b) Công khai chi tiết từng khoản chi phí trong phiếu thanh toán giá dịch
vụ y tế mà người bệnh phải thanh toán; giải thích đầy đủ khi người bệnh hoặc
người đại diện hợp pháp của người bệnh có yêu cầu;
34
c) Khẩn trương thực hiện các thủ tục cho người bệnh ra viện hoặc
chuyển tuyến theo quy định;
d) Tiếp thu ý kiến góp ý của người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp
của người bệnh khi người bệnh ra viện hoặc chuyển tuyến.
5. Những việc không được làm:
a) Không tuân thủ quy chế chuyên môn khi thi hành nhiệm vụ;
b) Lạm dụng nghề nghiệp để thu lợi trong quá trình khám bệnh, chữa
bệnh;
c) Gây khó khăn, thờ ơ đối với người bệnh, người đại diện hợp pháp
của người bệnh.
Điều 7. Ứng xử của lãnh đạo, quản lý cơ sở y tế
1. Những việc phải làm:
a) Phân công công việc cho từng viên chức trong đơn vị công khai, hợp
lý, phù hợp với nhiệm vụ và năng lực chuyên môn của từng công chức, viên
chức theo quy định của pháp luật;
b) Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công vụ, nhiệm vụ, đạo đức nghề
nghiệp, giao tiếp ứng xử của công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý;
khen thưởng kịp thời công chức, viên chức có thành tích, xử lý kỷ luật
nghiêm, khách quan đối với công chức, viên chức vi phạm theo quy định của
pháp luật;
c) Nắm chắc nhân thân, tâm tư, nguyện vọng của công chức, viên chức
để có cách thức sử dụng, điều hành phù hợp với từng đối tượng nhằm phát
huy khả năng, kinh nghiệm, tính sáng tạo, chủ động của từng cá nhân trong
việc thực thi công vụ, nhiệm vụ được giao;
d) Thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, tạo điều kiện trong học tập,
nâng cao trình độ và phát huy tư duy sáng tạo, sáng kiến của từng công chức,
viên chức;
35
đ) Tôn trọng, tạo niềm tin cho công chức, viên chức khi giao nhiệm vụ;
có kế hoạch theo dõi, kiểm tra, tạo thuận lợi để công chức, viên chức thực
hiện tốt nhiệm vụ, công vụ;
e) Lắng nghe ý kiến phản ánh của công chức, viên chức; bảo vệ danh
dự, quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của công chức, viên chức thuộc
đơn vị quản lý;
g) Xây dựng, giữ gìn sự đoàn kết và môi trường văn hóa trong đơn vị.
2. Những việc không được làm:
a) Chuyên quyền, độc đoán, gia trưởng, xem thường cấp dưới, không
gương mẫu, nói không đi đôi với làm;
b) Khen thưởng, xử lý hành vi vi phạm thiếu khách quan;
c) Cản trở, xử lý không đúng quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo; tiết
lộ họ tên, địa chỉ, bút tích hoặc các thông tin khác về người tố cáo;
d) Những việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân sự
quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí và những việc khác theo quy định của pháp luật và của cơ quan có
thẩm quyền ban hành.
Mới đây nhất, Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 2151/QĐ-BYT ngày
04/6/2015 về phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện “Đổi mới phong cách,
thái độ phục vụ của cán bộ y tế, hướng tới sự hài lòng của người bệnh”.
Trên cơ sở các văn bản của Bộ Y tế, các cơ sở khám chữa bệnh, trong
đó có các bệnh viện ở Hà Nội đã triển khai xây dựng và thực hiện Quy tắc
ứng xử dưới nhiều hình thức: Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế
hoạch, thành lập ban chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền, phổ biến Quy tắc ứng xử,
ký cam kết thi đua, tổ chức Hội thi “Tuyên truyền thực hiện Quy tắc ứng
xử”…nhằm nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm của cán bộ, nhân viên
36
y tế trong các bệnh viện về giao tiếp ứng xử với đồng nghiệp, với bệnh nhân,
góp phần đẩy lùi biểu hiện tiêu cực, nâng cao chất lượng phục vụ, hướng tới
sự hài lòng của người bệnh. Sau một thời gian, việc triển khai bộ Quy tắc ứng
xử ở nhiều nơi, trong đó có Hà Nội đã có những thành tích đáng ghi nhận.
Tuy nhiên, hiện cũng còn nhiều vấn đề cần có sự đánh giá, tổng kết, rút kinh
nghiệm để làm tốt hơn, đưa bộ Quy tắc ứng xử đi vào các hoạt động của các
Bệnh viện thực sự có hiệu quả. Đây là nhiệm vụ quan trọng của ngành Y tế
trong thời gian tới.
37
Tiểu kết Chương 1
Văn hóa là thuật ngữ có nhiều cách hiểu và cách tiếp cận từ các giác độ
khác nhau. Giao tiếp cũng là thuật ngữ có nhiều cách hiểu khác nhau nên có
nhiều định nghĩa không giống nhau. Kết hợp các đặc điểm của văn hóa và
giao tiếp cho thấy, từ xa xưa, con người đã có văn hóa giao tiếp và coi giao
tiếp là một trong những hoạt động có tính văn hóa cao. Vì thế văn hóa giao
tiếp hay Quy tắc ứng xử được hiểu là những cách thức, những tiêu chí, những
chuẩn mực trong giao tiếp của các thành viên trong tổ chức phù hợp với nền
tảng văn hóa của tổ chức và của quốc gia, dân tộc mà tổ chức tồn tại.
Văn hóa giao tiếp trong bệnh viện, đặc biệt là bệnh viện công là một bộ
phận của văn hóa giao tiếp chung. Nói đến văn hóa giao tiếp trong bệnh viện
là phải gắn liền với y đức của cán bộ, nhân viên y tế trong cuộc đấu tranh
nhằm bảo vệ và gìn giữ sức khỏe, tính mạng cho con người. Văn hóa giao tiếp
trong các bệnh viện công ở Việt Nam ngoài việc chịu ảnh hưởng của đặc
trưng ngành nghề còn chịu sự tác động không nhỏ của văn hóa giao tiếp
người Việt nói chung. Việc thực hiện văn hóa giao tiếp, quy tắc ứng xử trong
bệnh viện nhằm đảm bảo tính trang nghiêm và hiệu quả hoạt động của bệnh
viện, xây dựng phong cách ứng xử chuẩn mực của cán bộ, công chức , viên
chức, người lao động là nhiệm vụ quan trọng của ngành Y tế hiện nay.
Trên cơ sở khái quát các quan niệm về văn hóa, văn hóa ứng xử, văn
hóa ứng xử công sở, Quy tắc ứng xử nói chung và Quy tắc ứng xử tại các cơ
sở khám chữa bệnh… , luận văn chỉ rõ quá trình hình thành và bản chất của
văn hóa ứng xử , văn hóa ứng xử công sở như là tiền đề để xác định việc xây
dựng văn hóa ứng xử và thiết lập các quy tắc ứng xử tại bệnh viện.
Những khái niệm cơ bản về văn hóa ứng xử và quy tắc ứng xử với
những mục đích , yêu cầu và vai trò tác dụng của việc xây dựng quy tắc ứng
xử sẽ là cơ sở lý luận , phương pháp tiếp cận nội dung các chương tiếp theo
của đề tài luận văn.
38
Chương 2
THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI QUY TẮC ỨNG XỬ
TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Tổng quan về tình hình công tác khám chữa bệnh tại các bệnh
viện công thuộc thành phố Hà Nội
2.1.1. Khái quát chung về các bệnh viện công thuộc thành phố Hà Nội.
Việt Nam là một trong những quốc gia đang phát triển có mạng lưới Y
tế rộng khắp, bao phủ hầu như toàn bộ dân số, bao gồm: các bệnh viện, phòng
khám đa khoa, chuyên khoa, trạm y tế xã. Các cơ sở y tế này có mối quan hệ
mật thiết trong hoạt động nhằm hỗ trợ nhau trong công tác chăm sóc sức khỏe
nhân dân, thực hiện cả chức năng khám chữa bệnh và dự phòng.
Hệ thống các bệnh viện được chia thành ba tuyến (tuyến trung ương,
tuyến tỉnh và tuyến huyện). Thực hiện Nghị quyết 90 của Chính phủ về xã hội
hóa công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, nhà nước ta đã khuyến khích đa
dạng các loại hình dịch vụ để chăm sóc sức khỏe nhân dân. Do đó, các mô
hình bệnh viện rất đa dạng gồm: Bệnh viện nhà nước (bệnh viện đa khoa và
chuyên khoa), bệnh viện tư nhân, bệnh viện bán công, bệnh viện có vốn đầu
tư nước ngoài…
Bệnh viện là bộ mặt của ngành y tế. Kỹ thuật Bệnh viện phản ánh sự
phát triển của của nền Y học của quốc gia. Hiện nay, nước ta có khoảng 1200
bệnh viện, hơn 11.000 trạm y tế. Hàng năm khám bệnh cho khoảng 120 triệu
lượt người, 12 triệu lượt người bệnh điều trị nội trú, 2 triệu lượt người bệnh
phẫu thuật.
Hà Nội là thủ đô của cả nước, là trung tâm chính trị, văn hóa, kinh tế xã
hội, là nơi có mật độ dân số cao. Hà Nội là thành phố lớn nhất Việt Nam về
diện tích với 3328,9 km2 sau đợt mở rộng hành chính năm 2008, đồng thời
39
cũng là địa phương đứng thứ nhì về dân số với 7.500.000 người (năm
2015). Hiện nay, thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh là đô thị loại đặc
biệt của Việt Nam. Riêng trên địa bàn thành phố Hà Nội đã có 18 bệnh viện
tuyến trung ương và 41 bệnh viện tuyến thành phố. Các bệnh viện tuyến thành
phố là nơi tập trung nguồn nhân lực có trình độ cao trong hệ thống y tế, hệ
thống khám chữa bệnh của cả nước. Đó là các bệnh viên đa khoa, chuyên
khoa đầu ngành về lĩnh vực y tế, được thành lập theo quyết định của Ủy ban
nhân dân thành phố Hà Nội, là các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Y tế Hà
Nội, có tư cách pháp nhân, có con dấu, được mở tài khoản tại kho bạc Nhà
nước theo quy định của pháp luật, có trụ sở làm việc tại thành phố Hà Nội….
Các Bệnh viện là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho
người bệnh và có các nhiệm vụ sau:
1.Khám bệnh, chữa bệnh
Bệnh viện là nơi tiếp nhận mọi người bệnh đến cấp cứu, khám bệnh,
chữa bệnh nội trú và ngoại trú theo chế độ chính sách Nhà nước quy định.
Tổ chức khám sức khoẻ và chứng nhận sức khỏe theo quy định của
Nhà nước.
2.Đào tạo cán bộ
Bệnh viện là cơ sở thực hành để đào tạo cán bộ y tế. Các thành viên
trong bệnh viện phải mẫu mực thực hiện quy chế bệnh viện và quy định kỹ
thuật bệnh viện.
3.Nghiên cứu khoa học
Bệnh viện là nơi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng,
những tiến độ khoa học kỹ thuật vào việc khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc
sức khoẻ người bệnh.
4.Chỉ đạo tuyến
Hệ thống các bệnh viện được tổ chức theo tuyến kỹ thuật. Tuyến trên
có trách nhiệm chỉ đạo kỹ thuật tuyến dưới.
40
5.Phòng bệnh
Song song với khám bệnh, chữa bệnh phòng bệnh là nhiệm vụ quan
trọng của bệnh viện.
6.Hợp tác quốc tế: Theo đúng các quy định của Nhà nước.
7.Quản lý kinh tế trong Bệnh viện
Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về thu, chi ngân
sách của bệnh viện từng bước tổ chức việc hạch toán chi phí về khám bệnh,
chữa bệnh trong bệnh viện.
Trong khuôn khổ đề tài luận văn, tác giả tiến hành đánh giá việc thực
hiện Quy tắc ứng xử tại 5 bệnh viện công thuộc thành phố Hà Nội là: Bệnh
viện đa khoa Thanh Nhàn, Bệnh viện đa khoa Đức Giang, Bệnh viện đa
khoa Quốc Oai, Bệnh viện Thận Hà Nội, Bệnh viện Da Liễu Hà Nội. Đây
là 05 bệnh viện đại diện cho các bệnh viện công thuộc thành phố Hà Nội bao
gồm cả đa khoa và chuyên khoa. Nếu như Bệnh viện đa khoa Thanh Nhàn,
Bệnh viện đa khoa Đức Giang, Bệnh viện đa khoa Quốc Oai là những bệnh
viện lớn, giữ vị trí chủ chốt của thủ đô ở phía nam, phía bắc và phía tây, thì
các bệnh viện Thận Hà Nội và Da Liễu Hà Nội là những chuyên khoa đầu
ngành về Thận và Da liễu. Đây chính là những đơn vị đại diện nhất với những
đặc thù riêng, do đó việc triển khai thực hiện quy tắc ứng xử tại những đơn vị
này cũng có những điểm khác biệt.
2.1.2. Những quy định về quyền lợi và nghĩa vụ của cán bộ, công
chức, viên chức các bệnh viện và vấn đề y đức hiện nay.
2.1.2.1.Những quy định về quyền lợi và nghĩa vụ của cán bộ, công chức,
viên chức các bệnh viện
Quyền của viên chức: Quy định tại Điều 11 đến Điều 15 Luật Viên chức số
58/2010/QH12, gồm những nội dung chính sau đây:
41
+ Về hoạt động nghề nghiệp: Được bảo đảm trang bị, thiết bị và các
điều kiện làm việc; được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị,
chuyên môn, nghiệp vụ; được quyết định vấn đề mang tính chuyên môn gắn
với công việc hoặc nhiệm vụ được giao; được quyền từ chối thực hiện công
việc hoặc nhiệm vụ trái với quy định của pháp luật; được hưởng các quyền
khác về hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
+ Về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương: Được trả lương
tương xứng với vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý và kết
quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao; được hưởng phụ cấp và
chính sách ưu đãi; tiền làm thêm giờ, tiền thưởng, tiền làm đêm, công tác phí
và chế độ khác; được xét nâng lương theo quy định của pháp luật và quy chế
của đơn vị sự nghiệp công lập.
+ Ngoài ra, viên chức được khen thưởng, tôn vinh, được tham gia hoạt
động kinh tế xã hội; hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở…; trường hợp bị
thương hoặc chết do thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao thì được
xét hưởng chính sách như thương binh hoặc được xét để công nhận là liệt sĩ
theo quy định của pháp luật.
- Viên chức có nghĩa vụ: Được quy định tại các Điều 16, Điều 17,
Điều 18 Luật Viên chức số 58/2010/QH12.
+ Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật
của Nhà nước; Có nếp sống lành mạnh, trung thực, cần, kiệm, liêm, chính, chí
công vô tư; Thực hiện đúng các quy định, nội quy, quy chế làm việc của đơn
vị sự nghiệp công lập; Tu dưỡng, rèn luyện đạo đức nghề nghiệp, thực hiện
quy tắc ứng xử của viên chức…
+ Trong hoạt động nghề nghiệp, viên chức có nghĩa vụ thực hiện công
việc hoặc nhiệm vụ được giao bảo đảm yêu cầu về thời gian và chất lượng;
Thường xuyên học tập nâng cao trình độ, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ;
Luận văn: Đánh giá thực hiện Quy tắc ứng xử tại các bệnh viện công
Luận văn: Đánh giá thực hiện Quy tắc ứng xử tại các bệnh viện công
Luận văn: Đánh giá thực hiện Quy tắc ứng xử tại các bệnh viện công
Luận văn: Đánh giá thực hiện Quy tắc ứng xử tại các bệnh viện công
Luận văn: Đánh giá thực hiện Quy tắc ứng xử tại các bệnh viện công
Luận văn: Đánh giá thực hiện Quy tắc ứng xử tại các bệnh viện công
Luận văn: Đánh giá thực hiện Quy tắc ứng xử tại các bệnh viện công
Luận văn: Đánh giá thực hiện Quy tắc ứng xử tại các bệnh viện công
Luận văn: Đánh giá thực hiện Quy tắc ứng xử tại các bệnh viện công
Luận văn: Đánh giá thực hiện Quy tắc ứng xử tại các bệnh viện công
Luận văn: Đánh giá thực hiện Quy tắc ứng xử tại các bệnh viện công
Luận văn: Đánh giá thực hiện Quy tắc ứng xử tại các bệnh viện công
Luận văn: Đánh giá thực hiện Quy tắc ứng xử tại các bệnh viện công
Luận văn: Đánh giá thực hiện Quy tắc ứng xử tại các bệnh viện công
Luận văn: Đánh giá thực hiện Quy tắc ứng xử tại các bệnh viện công
Luận văn: Đánh giá thực hiện Quy tắc ứng xử tại các bệnh viện công
Luận văn: Đánh giá thực hiện Quy tắc ứng xử tại các bệnh viện công
Luận văn: Đánh giá thực hiện Quy tắc ứng xử tại các bệnh viện công
Luận văn: Đánh giá thực hiện Quy tắc ứng xử tại các bệnh viện công
Luận văn: Đánh giá thực hiện Quy tắc ứng xử tại các bệnh viện công
Luận văn: Đánh giá thực hiện Quy tắc ứng xử tại các bệnh viện công
Luận văn: Đánh giá thực hiện Quy tắc ứng xử tại các bệnh viện công
Luận văn: Đánh giá thực hiện Quy tắc ứng xử tại các bệnh viện công
Luận văn: Đánh giá thực hiện Quy tắc ứng xử tại các bệnh viện công
Luận văn: Đánh giá thực hiện Quy tắc ứng xử tại các bệnh viện công
Luận văn: Đánh giá thực hiện Quy tắc ứng xử tại các bệnh viện công
Luận văn: Đánh giá thực hiện Quy tắc ứng xử tại các bệnh viện công
Luận văn: Đánh giá thực hiện Quy tắc ứng xử tại các bệnh viện công
Luận văn: Đánh giá thực hiện Quy tắc ứng xử tại các bệnh viện công
Luận văn: Đánh giá thực hiện Quy tắc ứng xử tại các bệnh viện công
Luận văn: Đánh giá thực hiện Quy tắc ứng xử tại các bệnh viện công
Luận văn: Đánh giá thực hiện Quy tắc ứng xử tại các bệnh viện công
Luận văn: Đánh giá thực hiện Quy tắc ứng xử tại các bệnh viện công
Luận văn: Đánh giá thực hiện Quy tắc ứng xử tại các bệnh viện công
Luận văn: Đánh giá thực hiện Quy tắc ứng xử tại các bệnh viện công
Luận văn: Đánh giá thực hiện Quy tắc ứng xử tại các bệnh viện công
Luận văn: Đánh giá thực hiện Quy tắc ứng xử tại các bệnh viện công
Luận văn: Đánh giá thực hiện Quy tắc ứng xử tại các bệnh viện công
Luận văn: Đánh giá thực hiện Quy tắc ứng xử tại các bệnh viện công
Luận văn: Đánh giá thực hiện Quy tắc ứng xử tại các bệnh viện công
Luận văn: Đánh giá thực hiện Quy tắc ứng xử tại các bệnh viện công
Luận văn: Đánh giá thực hiện Quy tắc ứng xử tại các bệnh viện công
Luận văn: Đánh giá thực hiện Quy tắc ứng xử tại các bệnh viện công
Luận văn: Đánh giá thực hiện Quy tắc ứng xử tại các bệnh viện công
Luận văn: Đánh giá thực hiện Quy tắc ứng xử tại các bệnh viện công
Luận văn: Đánh giá thực hiện Quy tắc ứng xử tại các bệnh viện công
Luận văn: Đánh giá thực hiện Quy tắc ứng xử tại các bệnh viện công
Luận văn: Đánh giá thực hiện Quy tắc ứng xử tại các bệnh viện công
Luận văn: Đánh giá thực hiện Quy tắc ứng xử tại các bệnh viện công
Luận văn: Đánh giá thực hiện Quy tắc ứng xử tại các bệnh viện công
Luận văn: Đánh giá thực hiện Quy tắc ứng xử tại các bệnh viện công
Luận văn: Đánh giá thực hiện Quy tắc ứng xử tại các bệnh viện công
Luận văn: Đánh giá thực hiện Quy tắc ứng xử tại các bệnh viện công

More Related Content

What's hot

Báo cáo thực tập tại Trạm y tế xã Việt Hùng
Báo cáo thực tập tại Trạm y tế xã Việt HùngBáo cáo thực tập tại Trạm y tế xã Việt Hùng
Báo cáo thực tập tại Trạm y tế xã Việt HùngYenPhuong16
 
Báo cáo thực tế tốt nghiệp y sỹ 2013. cao đẳng y tế Hà Đông.
Báo cáo thực tế tốt nghiệp y sỹ 2013. cao đẳng y tế Hà Đông.Báo cáo thực tế tốt nghiệp y sỹ 2013. cao đẳng y tế Hà Đông.
Báo cáo thực tế tốt nghiệp y sỹ 2013. cao đẳng y tế Hà Đông.Luân Đặng
 
Tai lieu giao tiep ung xu cbyt
Tai lieu giao tiep ung xu cbytTai lieu giao tiep ung xu cbyt
Tai lieu giao tiep ung xu cbytDoan Tuan
 
Trường cao đẳng y tế hà đông báo cáo thực tập tốt nghiệp Đan Phượng
Trường cao đẳng y tế hà đông         báo cáo thực tập tốt nghiệp Đan PhượngTrường cao đẳng y tế hà đông         báo cáo thực tập tốt nghiệp Đan Phượng
Trường cao đẳng y tế hà đông báo cáo thực tập tốt nghiệp Đan PhượngMa Hoa
 
KỸ NĂNG GIAO TIẾP GIỮA THẦY THUỐC VÀ BỆNH NHÂN
KỸ NĂNG GIAO TIẾP GIỮA THẦY THUỐC VÀ BỆNH NHÂNKỸ NĂNG GIAO TIẾP GIỮA THẦY THUỐC VÀ BỆNH NHÂN
KỸ NĂNG GIAO TIẾP GIỮA THẦY THUỐC VÀ BỆNH NHÂNSoM
 
Công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe cộng đồngCông tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe cộng đồngTrường Bảo
 
Nhóm 3 hoàn chỉnh
Nhóm 3 hoàn chỉnhNhóm 3 hoàn chỉnh
Nhóm 3 hoàn chỉnhHuyen Thanh
 
Thuc trang van hoa an toan nguoi benh va mot so yeu to anh huong den van hoa ...
Thuc trang van hoa an toan nguoi benh va mot so yeu to anh huong den van hoa ...Thuc trang van hoa an toan nguoi benh va mot so yeu to anh huong den van hoa ...
Thuc trang van hoa an toan nguoi benh va mot so yeu to anh huong den van hoa ...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Luận văn: Nhiệm vụ công tác xã hội trong việc hỗ trợ người bệnh ung thư tại B...
Luận văn: Nhiệm vụ công tác xã hội trong việc hỗ trợ người bệnh ung thư tại B...Luận văn: Nhiệm vụ công tác xã hội trong việc hỗ trợ người bệnh ung thư tại B...
Luận văn: Nhiệm vụ công tác xã hội trong việc hỗ trợ người bệnh ung thư tại B...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Đánh giá sự hài lòng của người bệnh tại các bệnh viện công lập
Đánh giá sự hài lòng của người bệnh tại các bệnh viện công lậpĐánh giá sự hài lòng của người bệnh tại các bệnh viện công lập
Đánh giá sự hài lòng của người bệnh tại các bệnh viện công lập
 
Báo cáo thực tập tại Trạm y tế xã Việt Hùng
Báo cáo thực tập tại Trạm y tế xã Việt HùngBáo cáo thực tập tại Trạm y tế xã Việt Hùng
Báo cáo thực tập tại Trạm y tế xã Việt Hùng
 
Báo cáo thực tế tốt nghiệp y sỹ 2013. cao đẳng y tế Hà Đông.
Báo cáo thực tế tốt nghiệp y sỹ 2013. cao đẳng y tế Hà Đông.Báo cáo thực tế tốt nghiệp y sỹ 2013. cao đẳng y tế Hà Đông.
Báo cáo thực tế tốt nghiệp y sỹ 2013. cao đẳng y tế Hà Đông.
 
Tai lieu giao tiep ung xu cbyt
Tai lieu giao tiep ung xu cbytTai lieu giao tiep ung xu cbyt
Tai lieu giao tiep ung xu cbyt
 
Trường cao đẳng y tế hà đông báo cáo thực tập tốt nghiệp Đan Phượng
Trường cao đẳng y tế hà đông         báo cáo thực tập tốt nghiệp Đan PhượngTrường cao đẳng y tế hà đông         báo cáo thực tập tốt nghiệp Đan Phượng
Trường cao đẳng y tế hà đông báo cáo thực tập tốt nghiệp Đan Phượng
 
KỸ NĂNG GIAO TIẾP GIỮA THẦY THUỐC VÀ BỆNH NHÂN
KỸ NĂNG GIAO TIẾP GIỮA THẦY THUỐC VÀ BỆNH NHÂNKỸ NĂNG GIAO TIẾP GIỮA THẦY THUỐC VÀ BỆNH NHÂN
KỸ NĂNG GIAO TIẾP GIỮA THẦY THUỐC VÀ BỆNH NHÂN
 
Tiểu Luận Lớp Bồi Dưỡng Theo Tiêu Chuẩn Chức Danh Nghề Nghiệp.docx
Tiểu Luận Lớp Bồi Dưỡng Theo Tiêu Chuẩn Chức Danh Nghề Nghiệp.docxTiểu Luận Lớp Bồi Dưỡng Theo Tiêu Chuẩn Chức Danh Nghề Nghiệp.docx
Tiểu Luận Lớp Bồi Dưỡng Theo Tiêu Chuẩn Chức Danh Nghề Nghiệp.docx
 
Luận văn: Nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân sử dụng dịch vụ điều trị nội trú
Luận văn: Nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân sử dụng dịch vụ điều trị nội trú Luận văn: Nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân sử dụng dịch vụ điều trị nội trú
Luận văn: Nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân sử dụng dịch vụ điều trị nội trú
 
Đề tài: Nghiên cứu hoạt động sử dụng thuốc tại bệnh viện đa khoa
Đề tài: Nghiên cứu hoạt động sử dụng thuốc tại bệnh viện đa khoaĐề tài: Nghiên cứu hoạt động sử dụng thuốc tại bệnh viện đa khoa
Đề tài: Nghiên cứu hoạt động sử dụng thuốc tại bệnh viện đa khoa
 
Công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe cộng đồngCông tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe cộng đồng
 
Nhóm 3 hoàn chỉnh
Nhóm 3 hoàn chỉnhNhóm 3 hoàn chỉnh
Nhóm 3 hoàn chỉnh
 
Luận văn: Giải pháp giảm thiểu stress cho nhân viên y tế, HAY
Luận văn: Giải pháp giảm thiểu stress cho nhân viên y tế, HAYLuận văn: Giải pháp giảm thiểu stress cho nhân viên y tế, HAY
Luận văn: Giải pháp giảm thiểu stress cho nhân viên y tế, HAY
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý trang thiết bị y tế tại bệnh viện, HAY!
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý trang thiết bị y tế tại bệnh viện, HAY!Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý trang thiết bị y tế tại bệnh viện, HAY!
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý trang thiết bị y tế tại bệnh viện, HAY!
 
Tiểu luận tình huống y tế quản lí nhà nước ngạch chuyên viên, HAY
Tiểu luận tình huống y tế quản lí nhà nước ngạch chuyên viên, HAYTiểu luận tình huống y tế quản lí nhà nước ngạch chuyên viên, HAY
Tiểu luận tình huống y tế quản lí nhà nước ngạch chuyên viên, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về nhân lực y tế tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về nhân lực y tế tại TP Hà Nội, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về nhân lực y tế tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về nhân lực y tế tại TP Hà Nội, HAY
 
Luận án: Nâng cao quản lý chất lượng khám bệnh tại Bệnh viện
Luận án: Nâng cao quản lý chất lượng khám bệnh tại Bệnh việnLuận án: Nâng cao quản lý chất lượng khám bệnh tại Bệnh viện
Luận án: Nâng cao quản lý chất lượng khám bệnh tại Bệnh viện
 
Thuc trang van hoa an toan nguoi benh va mot so yeu to anh huong den van hoa ...
Thuc trang van hoa an toan nguoi benh va mot so yeu to anh huong den van hoa ...Thuc trang van hoa an toan nguoi benh va mot so yeu to anh huong den van hoa ...
Thuc trang van hoa an toan nguoi benh va mot so yeu to anh huong den van hoa ...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về dịch vụ khám chữa bệnh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về dịch vụ khám chữa bệnh, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về dịch vụ khám chữa bệnh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về dịch vụ khám chữa bệnh, HOT
 
Đề tài: Phân tích thực hiện tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc, 9đ
Đề tài: Phân tích thực hiện tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc, 9đĐề tài: Phân tích thực hiện tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc, 9đ
Đề tài: Phân tích thực hiện tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc, 9đ
 
Luận văn: Nhiệm vụ công tác xã hội trong việc hỗ trợ người bệnh ung thư tại B...
Luận văn: Nhiệm vụ công tác xã hội trong việc hỗ trợ người bệnh ung thư tại B...Luận văn: Nhiệm vụ công tác xã hội trong việc hỗ trợ người bệnh ung thư tại B...
Luận văn: Nhiệm vụ công tác xã hội trong việc hỗ trợ người bệnh ung thư tại B...
 

Similar to Luận văn: Đánh giá thực hiện Quy tắc ứng xử tại các bệnh viện công

Luan van qlc_tran_my_hanh_doc_sua_05_12_2016__037
Luan van qlc_tran_my_hanh_doc_sua_05_12_2016__037Luan van qlc_tran_my_hanh_doc_sua_05_12_2016__037
Luan van qlc_tran_my_hanh_doc_sua_05_12_2016__037Ctbt Thanh Ngố
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện đa khoa - Gửi miễn ph...
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện đa khoa - Gửi miễn ph...Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện đa khoa - Gửi miễn ph...
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện đa khoa - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên GiangLuận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên GiangViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Similar to Luận văn: Đánh giá thực hiện Quy tắc ứng xử tại các bệnh viện công (20)

Luan van qlc_tran_my_hanh_doc_sua_05_12_2016__037
Luan van qlc_tran_my_hanh_doc_sua_05_12_2016__037Luan van qlc_tran_my_hanh_doc_sua_05_12_2016__037
Luan van qlc_tran_my_hanh_doc_sua_05_12_2016__037
 
Luận văn: Quy tắc ứng xử tại các bệnh viện công ở Hà Nội, HAY
Luận văn: Quy tắc ứng xử tại các bệnh viện công ở Hà Nội, HAYLuận văn: Quy tắc ứng xử tại các bệnh viện công ở Hà Nội, HAY
Luận văn: Quy tắc ứng xử tại các bệnh viện công ở Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Quản lý viên chức ngành y tế tại Bệnh viện phổi, HAY
Luận văn: Quản lý viên chức ngành y tế tại Bệnh viện phổi, HAYLuận văn: Quản lý viên chức ngành y tế tại Bệnh viện phổi, HAY
Luận văn: Quản lý viên chức ngành y tế tại Bệnh viện phổi, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế, HOT
 
Đề tài: Quản lý đối với viên chức ngành y tế - Bệnh viện Phổi, HAY
Đề tài: Quản lý đối với viên chức ngành y tế - Bệnh viện Phổi, HAYĐề tài: Quản lý đối với viên chức ngành y tế - Bệnh viện Phổi, HAY
Đề tài: Quản lý đối với viên chức ngành y tế - Bệnh viện Phổi, HAY
 
Nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên y tế
Nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên y tếNhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên y tế
Nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên y tế
 
Luận văn: Đánh giá năng lực của nhân viên y tế tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa...
Luận văn: Đánh giá năng lực của nhân viên y tế tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa...Luận văn: Đánh giá năng lực của nhân viên y tế tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa...
Luận văn: Đánh giá năng lực của nhân viên y tế tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa...
 
Luận văn: Quản lý tài chính tại bệnh viện Trung ương Huế, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại bệnh viện Trung ương Huế, HOTLuận văn: Quản lý tài chính tại bệnh viện Trung ương Huế, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại bệnh viện Trung ương Huế, HOT
 
Đánh giá thực hiện quy tắc ứng xử tại bệnh viện công thuộc thành phố Hà Nội.doc
Đánh giá thực hiện quy tắc ứng xử tại bệnh viện công thuộc thành phố Hà Nội.docĐánh giá thực hiện quy tắc ứng xử tại bệnh viện công thuộc thành phố Hà Nội.doc
Đánh giá thực hiện quy tắc ứng xử tại bệnh viện công thuộc thành phố Hà Nội.doc
 
Đánh giá thực hiện quy tắc ứng xử tại bệnh viện công thuộc thành phố Hà Nội.doc
Đánh giá thực hiện quy tắc ứng xử tại bệnh viện công thuộc thành phố Hà Nội.docĐánh giá thực hiện quy tắc ứng xử tại bệnh viện công thuộc thành phố Hà Nội.doc
Đánh giá thực hiện quy tắc ứng xử tại bệnh viện công thuộc thành phố Hà Nội.doc
 
Đề tài: Động lực làm việc cho viên chức bệnh viện Đông Anh, HAY
Đề tài: Động lực làm việc cho viên chức bệnh viện Đông Anh, HAYĐề tài: Động lực làm việc cho viên chức bệnh viện Đông Anh, HAY
Đề tài: Động lực làm việc cho viên chức bệnh viện Đông Anh, HAY
 
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện, HAY
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện, HAYĐề tài: Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện, HAY
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện, HAY
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện đa khoa
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện đa khoaLuận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện đa khoa
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện đa khoa
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện đa khoa - Gửi miễn ph...
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện đa khoa - Gửi miễn ph...Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện đa khoa - Gửi miễn ph...
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện đa khoa - Gửi miễn ph...
 
Luận Văn Đánh Giá Năng Lực Của Nhân Viên Y Tế Tại Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Hòa ...
Luận Văn Đánh Giá Năng Lực Của Nhân Viên Y Tế Tại Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Hòa ...Luận Văn Đánh Giá Năng Lực Của Nhân Viên Y Tế Tại Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Hòa ...
Luận Văn Đánh Giá Năng Lực Của Nhân Viên Y Tế Tại Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Hòa ...
 
Luận văn: Tổ chức kế toán tại bệnh viện lão khoa trung ương, HAY
Luận văn: Tổ chức kế toán tại bệnh viện lão khoa trung ương, HAYLuận văn: Tổ chức kế toán tại bệnh viện lão khoa trung ương, HAY
Luận văn: Tổ chức kế toán tại bệnh viện lão khoa trung ương, HAY
 
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên GiangLuận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
 
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên GiangLuận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 

Recently uploaded (20)

Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 

Luận văn: Đánh giá thực hiện Quy tắc ứng xử tại các bệnh viện công

  • 1. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN MỸ HẠNH ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN QUY TẮC ỨNG XỬ TẠI BỆNH VIỆN CÔNG THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành:Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2016
  • 2. 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN MỸ HẠNH ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN QUY TẮC ỨNG XỬ TẠI BỆNH VIỆN CÔNG THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành:Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG GS.TSKH. Nguyễn Văn Thâm HÀ NỘI - NĂM 2016
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Hà Nội, ngày tháng năm 2016 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Trần Mỹ Hạnh
  • 4. LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới: Hội đồng Khoa học thuộc Học viện Hành chính Quốc gia. Khoa sau Đại học, các Thầy giáo, Cô giáo đã trang bị những kiến thức quý báu và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Học viện Hành chính Quốc gia. GS.TSKH Nguyễn Văn Thâm, người thầy đã tận tình hướng dẫn, động viên, chỉ bảo tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành Luận văn này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Bệnh viện Thận Hà Nội và các đồng nghiệp đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi giúp đỡ, hợp tác để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Với sự cố gắng hết sức của bản thân song vẫn còn hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm và thời gian nghiên cứu, do đó luận văn khó có thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các Thầy giáo, Cô giáo cho sự hoàn thiện hơn nữa của luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2016 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Trần Mỹ Hạnh
  • 5. 1 MỤC LỤC MỞ ĐẦU...........................................................................................................1 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA ỨNG XỬ VÀ QUI TẮC ỨNG XỬ TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI .....................................................................................................................10 1.1. Các khái niệm cơ bản ...............................................................................10 1.1.1. Khái niệm về văn hóa..................................................................10 1.1.2. Ứng xử và Văn hóa ứng xử.........................................................12 1.1.3. Văn hóa ứng xử trong công sở....................................................15 1.2. Quy tắc ứng xử.........................................................................................20 1.2.1. Khái niệm về Quy tắc ứng xử .....................................................20 1.2.2. Mục đích của Qui tắc ứng xử......................................................22 1.2.3. Nguyên tắc xây dựng Quy tắc ứng xử ........................................23 1.2.4. Vai trò và tác dụng của Quy tắc ứng xử......................................24 1.3. Nội dung Quy tắc ứng xử tại các cơ sở khám chữa bệnh (gọi chung là các Bệnh viện) .......................................................................................................26 Tiểu kết Chương 1...........................................................................................37 Chương 2 THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI QUY TẮC ỨNG XỬ TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI..............................38 2.1. Tổng quan về tình hình công tác khám chữa bệnh tại các bệnh viện công thuộc thành phố Hà Nội ..................................................................................38 2.1.1. Khái quát chung về các bệnh viện công thuộc thành phố Hà Nội.........................................................................................................38 2.1.2. Những quy định về quyền lợi và nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức các bệnh viện và vấn đề y đức hiện nay...............................40 2.2.Thực trạng triển khai Qui tắc ứng xử tại các bệnh viện công thuộc thành phố Hà Nội ......................................................................................................50
  • 6. 1 2.2.1. Quá trình triển khai tổ chức thực hiện: .......................................50 2.2.2. Nhận xét về thực hiện Quy tắc ứng xử nâng cao y đức tại bệnh viện. ......................................................................................................53 2.3. Đánh giá kết quả thực hiện Quy tắc ứng xử tại các bệnh viện công thuộc thành phố Hà Nội. ...........................................................................................58 2.3.1. Kết quả đạt được .........................................................................58 2.3.2. Những tồn tại, hạn chế ................................................................59 2.3.3. Nguyên nhân ...............................................................................61 Tiểu kết Chương 2...........................................................................................65 Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN QUY TẮC ỨNG XỬ TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI.................................................................66 3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp............................................................................66 3.1.1. Quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và ngành Y tế đối với công tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân và nâng cao Y đức.........................................................................................................66 3.1.2.Thực hiện khảo sát, đánh giá sự hài lòng của người bệnh...........69 3.1.3.Xem xét mối quan hệ “Thầy thuốc - Người bệnh” tại từng bệnh viện ..............................................................................................71 3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện hiệu quả Quy tắc ứng xử nâng cao Y đức tại các bệnh viện...................................................................................72 3.2.1.Nhóm giải pháp chung.................................................................72 3.2.2. Nhóm giải pháp về chuyên môn .................................................80 3.2.3. Các giải pháp cụ thể kiến nghị áp dụng tại các bệnh viện công thuộc thành phố Hà Nội:.......................................................................86 Tiểu kết Chương 3 .......................................................................................88 KẾT LUẬN.....................................................................................................89 TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................91
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Giao tiếp ứng xử nói chung là một trong những đặc trưng quan trọng nhất trong đời sống con người. Nó không chỉ là điều kiện quan trọng của sự hình thành và phát triển tâm lý, ý thức, nhân cách mà còn đảm bảo cho con người đạt được năng suất, chất lượng và hiệu quả trong mọi lĩnh vực hoạt động. Giao tiếp diễn ra trong môi trường văn hóa, trong những nền văn hóa nhất định. Bất cứ cá nhân, dân tộc nào thông qua mối quan hệ giao tiếp cũng phản ánh trình độ văn hóa giao tiếp nói chung và văn hóa giao tiếp của dân tộc mình, xã hội mình nói riêng. Theo nghĩa chung nhất, nói đến văn hóa giao tiếp là nói đến vẻ đẹp và tính hiệu quả trong quan hệ của con người với con người, thể hiện các giá trị chuẩn mực được xã hội thừa nhận và được biểu hiện cụ thể qua văn hóa ứng xử, trong thái độ, hành vi, cách nói năng... Ứng xử là một biểu hiện của giao tiếp, là sự phản ứng của con người trước những tác động của người khác với mình trong một tình huống nhất định. Nó được thể hiện qua thái độ, hành vi, cử chỉ, cách nói năng nhằm đạt kết quả mong muốn trong mối quan hệ giữa con người với nhau. Các hành vi ứng xử văn hóa của mỗi cá nhân là khác nhau. Chúng được hình thành qua quá trình học tập, rèn luyện và trưởng thành của mỗi cá nhân trong xã hội. Hành vi ứng xử văn hóa được coi là phản ánh giá trị văn hóa, đạo đức, thẩm mỹ của mỗi cá nhân và được thể hiện thông qua thái độ, cử chỉ, lời nói của cá nhân đó.
  • 8. 2 Nghề Y là một nghề đặc biệt, trong đó văn hóa ứng xử trong cộng đồng Y tế có ý nghĩa rất quan trọng. Để có được văn hóa ứng xử tốt, mọi người đều phải không ngừng rèn luyện, nâng cao y đức, kỹ năng giao tiếp, ứng xử cũng như nỗ lực trau dồi những kiến thức và kinh nghiệm trong cuộc sống. Hiện nay, không chỉ có ngành Y tế mà toàn xã hội cũng đang hướng tới mục đích xây dựng nếp sống văn minh trong cộng đồng với những hành vi giao tiếp có văn hóa. Trong công tác y tế, giao tiếp là nghệ thuật, là kỹ năng trao đổi tiếp xúc qua lại giữa các cá thể con người, nhằm đáp ứng các nhu cầu vật chất - tinh thần của người bệnh. Giao tiếp giúp thu thập, chia sẻ thông tin và mang lại hiệu quả thành công trong công tác khám chữa bệnh. Đối với cán bộ nhân viên Y tế tại các cơ sở khám chữa bệnh, giao tiếp ứng xử là khâu đầu tiên trong quá trình điều trị, là cầu nối giữa cán bộ y tế với người bệnh và người thân của họ. Giao tiếp ứng xử tốt không chỉ làm cho người bệnh cảm thấy an tâm điều trị mà còn tạo mối quan hệ gắn bó thân thiết giữa cán bộ y tế và người bệnh. Tuy nhiên, vấn đề quá tải tại các bệnh viện, đặc biệt là các bệnh viện đa khoa, các bệnh viện đầu ngành là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng căng thẳng của y bác sỹ, cán bộ quản lý, nhân viên phục vụ và thái độ lo lắng, bức xúc của bệnh nhân và người nhà bệnh nhân. Xây dựng văn hóa ứng xử công vụ là vấn đề được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Trong Nghị quyết Trung ương Trung ương 5 (khóa VIII) của Đảng về xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, vấn đề xây dựng tư tưởng, đạo đức lối sống là nội dung căn bản bao trùm. Ngày 02 tháng 7 năm 2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 29/2007/QĐ-TTg về Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà
  • 9. 3 nước. Các qui định về văn hóa công sở đã góp phần hình thành nên qui tắc ứng xử, các chuẩn mực xử sự của cán bộ, công chức. Mặc dù đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận nhưng văn hóa công sở hiện nay vẫn đang đặt ra nhiều vấn đề cần phải được khắc phục. Kết luận Hội nghị Trung ương 5 (Khóa XI) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí đã tổng kết: “Một số cán bộ, lãnh đạo quản lý ở các cấp, các ngành, kể cả Trung ương chưa nêu gương về đạo đức, lối sống, giảm sút sức chiến đấu và thiếu kiên quyết phòng chống tham nhũng, lãng phí.” Trong ngành Y tế, bên cạnh việc tập trung nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, ngành xác định nhiệm vụ nâng cao Y đức, tạo hình ảnh đẹp về các cơ sở khám chữa bệnh là một trong những trọng tâm của ngành. Mục đích cuối cùng là để người dân thực sự hài lòng với chất lượng khám chữa bệnh và thái độ phục vụ của người thầy thuốc. Nhận thức được vai trò quan trọng của giao tiếp, ứng xử trong công tác khám chữa bệnh, Bộ Y tế đã ban hành các văn bản như: Qui định 12 điều Y đức (Ban hành kèm theo Quyết định số 2088/QĐ-BYT ngày 6/11/1996); Qui định về chế độ giao tiếp trong các cơ sở khám chữa bệnh (ban hành kèm theo Quyết định số 4031/2001/QĐ-BYT ngày 27/9/2001). Đặc biệt, ngày 18/8/2008 Bộ trưởng Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 29/2008/QĐ-BYT qui định Quy tắc ứng xử của cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp Y tế . Tiếp theo, ngày 25/02/2014, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 07/2014/TT-BYT Qui định về Qui tắc ứng xử của công chức, viên chức, người lao động làm việc tại các cơ sở Y tế. Thông tư này đã cụ thể hóa những qui định về qui tắc ứng xử giữa cán bộ, nhân viên y tế với bệnh nhân, người nhà bệnh nhân; Ứng xử giữa cán bộ, nhân viên y tế với đồng nghiệp của mình và yêu cầu ứng xử giữa lãnh đạo với cán bộ nhân viên y tế.
  • 10. 4 Tuy vậy, trong vấn đề đang nói ở đây đến nay vẫn còn một số tồn tại. Để phục vụ người bệnh tốt hơn, khắc phục các tồn tại, việc nghiên cứu tổng kết các vấn đề về giao tiếp ứng xử trong ngành Y tế là rất quan trọng. Từ thực tế và kết quả khảo sát thực hiện quy tắc ứng xử, nâng cao Y đức tại một số bệnh viện công thuộc thành phố Hà Nội và để kết thúc khóa học cao học về quản lý công, em quyết định chọn đề tài: “Đánh giá thực hiện Quy tắc ứng xử tại các bệnh viện công thuộc thành phố Hà Nội” nghiên cứu làm luận văn của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Văn hóa ứng xử trong bệnh viện là một phương diện của việc tổ chức và điều chỉnh các hoạt động của bệnh viện. Văn hóa ứng xử có mối liên hệ hữu cơ, tác động tích cực đến sự phát triển và vị thế của mỗi bệnh viện. Vì vậy, xây dựng phong cách ứng xử chuẩn mực của đội ngũ cán bộ y tế, bệnh nhân và người nhà bệnh nhân trong hoạt động khám chữa bệnh, hướng tới mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ y tế có phẩm chất đạo đức tốt, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao là nhiệm vụ trọng tâm của mỗi cơ sở khám chữa bệnh, đặc biệt là các đơn vị y tế công lập. Nhận thức rõ văn hóa ứng xử có tác dụng quan trọng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao. Từ trước đến nay, vấn đề Y đức, giao tiếp ứng xử được đề cập trong nhiều chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đối với công tác Y tế như Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành TW Đảng khóa VII “Những vấn đề cấp bách của sự nghiệp chăm sóc sức khỏe bảo vệ nhân dân”(Ngày 14/1/1993); Quy định 12 điều Y đức của ngành Y tế; Quy định về chế độ giao tiếp trong các cơ sở khám chữa bệnh; Quy tắc ứng xử của cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp Y tế theo Quyết định
  • 11. 5 số 29/QĐ-BYT ngày 18/8/2008 gọi tắt là Quy tắc ứng xử; Thông tư số 07/2014/TT-BYT Qui định về Quy tắc ứng xử của công chức, viên chức, người lao động làm việc tại các cơ sở y tế…. Xung quanh vấn đề thực hiện văn hóa giao tiếp, ứng xử tại công sở nói chung và tại các bệnh viện nói riêng, đã có một số công trình nghiên cứu ở những phạm vi và mức độ khác nhau như: Trần Thị Thúy Hà: Vấn đề Văn hóa ứng xử công sở ở Việt Nam hiện nay (Luận văn thạc sỹ Triết học, bảo vệ năm 2012 tại Đại học Quốc gia Hà Nội), Trong luận văn này, tác giả nêu một số vấn đề lý luận về văn hóa ứng xử công sở ở Việt Nam hiện nay, đánh giá thực trạng, nguyên nhân và tác động của văn hóa ứng xử công sở đến hiệu quả hoạt động của các công sở trong hệ thống bộ máy chính quyền và từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng văn hóa ứng xử công sở, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính và những yêu cầu chung của sự phát triển kinh tế - xã hội. Nguyễn Ngọc Châu, Văn hóa giao tiếp của cán bộ y tế các bệnh viện tuyến trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội từ thực tế Bệnh viện Phụ sản Trung ương (Luận văn thạc sỹ Quản lý hành chính công, bảo vệ năm 2012 tại Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội ). Tác giả luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về vấn đề xây dựng văn hóa giao tiếp của công chức, viên chức tại các bệnh viện, khảo sát phân tích thực trạng văn hóa giao tiếp tại các bệnh viện từ đó thấy được những ưu, nhược điểm, hạn chế của văn hóa giao tiếp của công chức, viên chức ngành Y tế và đề xuất các giải pháp xây dựng văn hóa giao tiếp, ứng xử công chức, viên chức tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Đinh Thị Dung, Đánh giá thực hiện quy tắc ứng xử tại bệnh viện tuyến trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội (Luận văn thạc sỹ Quản lý công, bảo vệ năm 2015 tại Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội )
  • 12. 6 Ngoài những công trình trên trực tiếp nghiên cứu về văn hóa ứng xử, có thể kể đến một số công trình khác dưới dạng sách giáo trình, chuyên đề khoa học, các bài báo, tạp chí đề cập đến những phương diện nhất định của văn hóa ứng xử như : Võ Bá Đức (2012), Cẩm nang Văn hóa ứng xử và giao tiếp công sở, Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin, Hà Nội; Trần Hoàng (2004), Văn hóa ứng xử công sở, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. … Những công trình trên đã đóng góp nhất định cho việc nhìn nhận về văn hóa ứng xử công sở. Tuy nhiên, chưa có công trình nào đi sâu và nghiên cứu khảo sát một cách cụ thể, chi tiết về thực hiện Quy tắc ứng xử của công chức, viên chức, người lao động làm việc tại các cơ sở y tế được ban hành kèm theo Thông tư số 07/2014/TT-BYT, đặc biệt là tại các bệnh viện công trên địa bàn thành phố Hà Nội. Việc nghiên cứu sâu và tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng những biểu hiện của văn hóa ứng xử của nhân viên y tế có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động khám chữa bệnh của bệnh viện là một trong những yêu cầu cấp bách hiện nay. Đây là đề tài mới trong ngành Y tế nhằm đánh giá về thực trạng và quá trình triển khai thực hiện quy tắc ứng xử, từ đó đưa ra các giải pháp để thực hiện có hiệu quả Quy tắc ứng xử tại các cơ sở khám chữa bệnh. 3. Mục đích và nhỉệm vụ đề tài - Mục đích nghiên cứu + Nghiên cứu ưu điểm và những tồn tại, hạn chế trong việc thực hiện Quy tắc ứng xử trong các Bệnh viện công thuộc thành phố Hà Nội. + Luận văn làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thực hiện Quy tắc ứng xử tại các cơ sở khám chữa bệnh. Xây dựng cơ sở cho hoạt động văn hóa giao tiếp, ứng xử tại các bệnh viện, đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế của ngành Y tế thủ đô.
  • 13. 7 - Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được những mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ sau: - Một là, hệ thống hoá cơ sở lý luận về Văn hóa ứng xử và Quy tắc ứng xử của nhân viên y tế. - Hai là, khảo sát thực tiễn và phân tích, đánh giá thực trạng quá trình tổ chức thực hiện quy tắc ứng xử tại các bệnh viện công trên địa bàn thành phố Hà Nội. Đánh giá những ưu điểm cũng như những hạn chế, tìm ra những nguyên nhân, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện hiệu quả quy tắc ứng xử, nâng cao y đức tại các cơ sở khám chữa bệnh. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về văn hóa ứng xử và các nội dung liên quan đến Quy tắc ứng xử của công chức, viên chức, người lao động làm việc tại các cơ sở y tế do Bộ Y tế ban hành theo Thông tư số 07/2014/TT-BYT ngày 25/02/2014. Đối tượng nghiên cứu là những hành vi về giao tiếp và ứng xử liên quan đến người bệnh và thân nhân người bệnh đến khám chữa bệnh tại các bệnh viện và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc trong các cơ sở y tế. Địa điểm nghiên cứu: Các bệnh viện công thuộc thành phố Hà Nội. - Phạm vi nghiên cứu: Trong khuôn khổ đề tài luận văn Thạc sỹ Quản lý công, học viên tập trung nghiên cứu, khảo sát thực trạng và đánh giá thực hiện Quy tắc ứng xử ban hành theo Thông tư số 07/2014/TT-BYT ngày 25/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế tại một số bệnh viện công trực thuộc Sở Y tế Hà Nội (Bệnh viện đa khoa Thanh Nhàn, Bệnh viện đa khoa Đức Giang, Bệnh viện đa khoa Quốc Oai, Bệnh viện Thận Hà Nội, Bệnh viện Da Liễu Hà Nội)
  • 14. 8 Thời gian: Trước tháng 6/2016. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: Đề tài luận văn được triển khai dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa. Ngoài ra luận văn có tham khảo các công trình nghiên cứu về văn hóa, văn hóa công sở, văn hóa ứng xử công sở của các tập thể cá nhân. Cơ sở phương pháp luận nghiên cứu đề tài là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. - Phương pháp nghiên cứu: Đề tài áp dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể như phương pháp mô tả, so sánh, đánh giá, thống kê, phân tích, tổng hợp nhằm làm sáng tỏ nội dung nghiên cứu. + Phương pháp điều tra, khảo sát thực nghiệm được áp dụng để tìm hiểu thực tế tại một số bệnh viện công ở Hà Nội trong việc triển khai Quy tắc ứng xử do Ngành ban hành thông qua một bộ câu hỏi. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Về lý luận: - Làm rõ hơn các nguyên tắc xây dựng bộ Quy tắc ứng xử và vai trò của nó trong thực tế. - Nghiên cứu các yêu cầu cần thiết để thực hiện có hiệu quả quy tắc ứng xử, nâng cao đạo đức nghề nghiệp trong một ngành cụ thể. - Là tài liệu tham khảo để giúp các cơ quan quản lý Nhà nước trong việc xây dựng văn hóa giao tiếp ứng xử trong các bệnh viện và có những biện pháp phù hợp cho việc tăng cường, nâng cao hiệu quả thực hiện văn hóa giao tiếp ứng xử tại các cơ sở y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh.
  • 15. 9 Về thực tiễn: Đề xuất các giải pháp cụ thể góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện bộ quy tắc ứng xử tại các bệnh viện và các cơ sở khám chữa bệnh , nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và uy tín của ngành Y tế. Những kết quả nghiên cứu của đề tài có thể là cơ sở thực tiễn đối với việc xây dựng văn hóa ứng xử tại các cơ sở khám chữa bệnh, đồng thời góp phần vào sự phát triển và nâng cao hơn nữa vị thế của ngành Y tế trong xã hội. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của Luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về văn hóa ứng xử và Quy tắc ứng xử tại các Bệnh viện công thuộc thành phố Hà Nội. Chương 2: Thực trạng triển khai Qui tắc ứng xử tại các Bệnh viện công, thuộc thành phố Hà Nội. Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện Qui tắc ứng xử tại các Bệnh viện công, thuộc thành phố Hà Nội. Dưới đây là nội dung cụ thể của các chương.
  • 16. 10 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA ỨNG XỬ VÀ QUI TẮC ỨNG XỬ TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI 1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm về văn hóa Trải qua các bước thăng trầm của lịch sử, loài người đã chứng kiến sự thay đổi, thích ứng của xã hội với từng giai đoạn phát triển. Mỗi giai đoạn có những đặc điểm nhất định, đánh dấu bước ngoặt quan trọng của xã hội, đó vừa là thành quả của một thời kỳ, đồng thời cũng ghi nhận những bước tiến mới của nhân loại. Theo đó, sự xuất hiện và phát triển của xã hội loài người cùng xuất hiện với văn hóa. Song, để hiểu một cách chính xác khái niệm về văn hóa thì chưa hẳn đã thống nhất. Thuật ngữ Văn hóa (culture) được dùng khá phổ biến trong đời sống, song việc hiểu về nó thì mỗi nhà nghiên cứu, mỗi cá nhân lại có cách hiểu không hoàn toàn giống nhau. Xung quanh khái niệm Văn hóa có rất nhiều quan điểm khác nhau. Văn hóa hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả trình độ phát triển vật chất và tinh thần; hiểu theo nội dung bao gồm cả khoa học, kỹ thuật, giáo dục và văn hóa văn nghệ. Văn hóa được đặt trong phạm vi nếp sống, đạo đức xã hội. Văn hóa là sự hiểu biết nhằm định hưởng cho sự phát triển theo cải đúng, cái tốt, cái đẹp. Văn hóa là một trong những bộ phận quan trọng cho sự phát triển lâu bền nhiều mặt của một dân tộc. Hiện nay, trên thế giới có hơn 400 định nghĩa về văn hóa, điều đó cho ta thấy sự phong phú, đa dạng và phức tạp của khái niệm này. Thế kỷ XIX, nhà Nhân loại học người Anh Edward Burnett Tylor (1832 - 1917), trong tác phẩm Primitive Culture, bản dịch tiếng Việt: Văn hóa nguyên thuỷ (1871) ông
  • 17. 11 cho rằng: “Văn hóa là tổng thể phức hợp bao gồm tri thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật pháp, phong tục, cũng như mọi khả năng và thói quen khác…” thuộc loại như thế [41] Chủ tịch Hồ Chí Minh từng viết : ‘Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về ăn, ở, mặc và phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu của đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn” [22,t3,tr.431]. Theo GS.VS.TSKH. Trần Ngọc Thêm trong tác phẩm Nhận diện văn hóa thì : “Văn hóa là một hệ thống hữu cơ của các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn trong sự tương tác với môi trường tự nhiên và xã hội của mình” [42] Năm 2002, UNESCO đã đưa ra định nghĩa về văn hóa như sau: Văn hóa nên được đề cập đến như là một tập hợp của những đặc trưng về tâm hồn, vật chất, tri thức và xúc cảm của một xã hội hay một nhóm người trong xã hội và nó chứa đựng, ngoài văn học và nghệ thuật cả cách sống, phương thức chung sống, hệ thống giá trị, truyền thống và đức tin [38] Như vậy, với ý nghĩa trên Văn hóa có mặt ở mọi nơi, ở mọi hoạt động sản xuất vật chất, tinh thần của con người. Có thể nói văn hóa là tổng thể các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo, tích lũy, bảo tồn, duy trì và phát triển theo dòng lịch sử phát triển của nhân loại.
  • 18. 12 1.1.2. Ứng xử và Văn hóa ứng xử 1.1.2.1. Khái niệm ứng xử Ứng xử là từ ghép gồm “ ứng” và “xử”, “ứng” là ứng đối, ứng phó. “Xử” là xử thế, xử lý, xử sự... Ứng xử là phản ứng của con người đối với các sự tác động của người khác đến mình trong một tình huống cụ thể nhất định. Ứng xử là phản ứng có lựa chọn tính toán, là cách nói năng tùy thuộc vào tri thức, kinh nghiệm và nhân cách của mỗi người nhằm đạt kết quả cao nhất trong giao tiếp. Nội hàm của phép ứng xử có 2 chữ là : “Tâm” và “Nhẫn” Chữ tâm: Gốc từ chữ Hán mang ý nghĩa lương tâm, đức độ, là tấm lòng, lòng bao dung, nhân ái, độ lượng, vị tha, thương người như thê thương thân. Tâm còn thể hiện ở sự cảm thông, chia sẻ...Trong từ điển tiếng Việt, tâm có nghĩa là tình cảm, ý chí. Tâm là đạo đức, tâm đẹp là đạo đức tốt, còn gọi là “tâm thanh tịnh”, là “từ tâm”(thiện tâm) . Còn “ác tâm”(tà tâm), là người xấu xa. Tâm thuộc phạm trù “luân lý đạo đức”(ngã luân và ngũ thường). Chữ nhẫn: Là sự nhẫn nhịn, nhường nhịn, chịu phần thiệt về mình. Nhẫn được xem là bí quyết của thành công, là trọn vẹn đạo nghĩa trên đời. Đất nước ta đã trải qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước từng dùng chữ nhẫn khôn ngoan, linh hoạt, mềm dẻo để vừa giữ được nước, vừa không làm mất hòa khí . Đó là kinh nghiệm chiến đấu và ngoại giao thắng lợi, là di sản văn hóa của dân tộc. Thực tế cho thấy, con người không thể giao tiếp ứng xử tốt khi không có thiện chí. Giao tiếp ứng xử đòi hỏi phải có tấm lòng, tình cảm, thiện chí mới đạt kết quả tốt. Đó là chữ tâm. Văn hóa ứng xử cũng cần phải biết “ nhẫn” tức là phải kiên trì, nhẫn nại, nhường nhịn nhau, đôi khi phải biết chịu thiệt thòi để có hiệu quả giao tiếp tốt. Nếu có cả chữ tâm và chữ nhẫn thì giao tiếp sẽ đạt hiệu quả tốt.
  • 19. 13 1.1.2.2. Văn hóa ứng xử Trong công trình “Cơ sở Văn hóa Việt Nam” [33], tác giả Trần Ngọc Thêm không trình bày một định nghĩa về Văn hóa ứng xử nhưng đã xác định những nội hàm của khái niệm này. Tác giả cho rằng, các cộng đồng chủ thể văn hóa tồn tại trong quan hệ với hai loại môi trường: Môi trường tự nhiên (thiên nhiên, khí hậu) và môi trường xã hội (các dân tộc, quốc gia láng giềng...). Với mỗi loại môi trường đều có cách thức xử thế phù hợp là: Tận dụng môi trường (tác động tích cực) và ứng phó môi trường (tác động tiêu cực). Văn hóa ứng xử theo tác giả gồm 3 chiều quan hệ: Với thiên nhiên, xã hội và bản thân. Văn hóa ứng xử gắn liền với các thước đo mà xã hội dùng để ứng xử. Đó là các chuẩn mực xã hội. Văn hóa ứng xử thông thường được chi phối bởi bốn hệ chuẩn mực cơ bản của nhân cách: Hệ chuẩn mực trong lao động; hệ chuẩn mực trong giao tiếp; hệ chuẩn mực gia đình; các chuẩn mực phát triển nhân cách. Trong quá trình ứng xử, con người phải lựa chọn giữa cái thiện và cái ác, cái đúng và cái sai, cái đẹp và cái xấu, cái hợp lý và cái phi lý...tồn tại trong một cộng đồng nhất định. Sự lựa chọn này bị chi phối cũng bởi bốn hệ chuẩn mực là: Chuẩn mực đạo đức, hệ chuẩn mực luật pháp, hệ chuẩn mực thẩm mỹ và trí tuệ, hệ chuẩn mực về niềm tin. Ờ Việt Nam, khái niệm Văn hóa ứng xử đã được nhiều người gián tiếp hoặc trực tiếp làm rõ, đó là : Thái độ, cách thức quan hệ, hành động và cả kỹ năng lựa chọn nhằm tận dụng, ứng phó và thể hiện tình người với môi trường tự nhiên, môi trường xã hội và với bản thân. Thái độ, cách thức quan hệ, hành động và cả kỹ năng lựa chọn đó bị chi phối bởi các giá trị được biểu hiện dưới dạng chuẩn mực cơ bản của xã hội.
  • 20. 14 Như thế, có thể quan niệm rằng : Văn hóa ứng xử là hệ thống các thái độ, khuôn mẫu, kỹ năng ứng xử của cá nhân và cộng đồng người trong mối quan hệ với môi trường thiên nhiên, xã hội và bản thân, dựa trên những chuẩn mực xã hội, nhằm bảo tồn, phát triển cuộc sống của cá nhân và cộng đồng người hướng đến cái đúng, cái tốt, cái đẹp. Văn hóa ứng xử là khái niệm để chỉ những cách xử thế với các hiện tượng trong xã hội và ứng xử giữa con người với thiên nhiên, ứng xử trong xã hội bao gồm hàng loạt hệ thống cộng đồng khác nhau từ gia đình đến họ tộc, giữa các dân tộc, các quốc gia với nhau. Mỗi hệ thống xã hội nói trên đều đòi hỏi phải tuân theo những nguyên tắc và cung cách riêng, nhằm đạt mục tiêu chung là sống hữu hảo với nhau. Còn ứng xử giữa con người với thế giới tự nhiên cũng bao gồm rất nhiều phương thức nhằm đạt mục đích cao cả là đảm bảo cho loài người sống hòa hợp với tự nhiên. Hành vi ứng xử văn hóa là những biểu hiện hoạt động bên ngoài của con người, được thể hiện ở lối sống, nếp sống, suy nghĩ và cách ứng xử của con người đối với bản thân, với những người chung quanh, trong công việc và môi trường hoạt động hằng ngày. Tuy nhiên các hành vi ứng xử văn hóa của mỗi cá nhân rất khác nhau. Chúng được hình thành qua quá trình học tập, rèn luyện và trưởng thành của mỗi cá nhân trong xã hội. Hành vi ứng xử văn hóa được coi là sự thể hiện các giá trị văn hóa, đạo đức, thẩm mỹ của mỗi cá nhân thông qua thái độ, hành vi, cử chỉ, lời nói của mỗi cá nhân đó. Chúng phản ánh mối quan hệ với những người xung quanh, trong học tập, công tác...và các hoạt động trong cuộc sống hàng ngày. Tóm lại, văn hóa ứng xử theo nghĩa rộng là thái độ, hành vi ứng xử của con người, thể hiện triết lý sống, lối sống, lối suy nghĩ trong giải quyết các mối quan hệ với mình, với tự nhiên và xã hội theo giá trị, chuẩn mực văn hóa nhất định.
  • 21. 15 Theo nghĩa hẹp là thái độ, hành vi ứng xử của con người trong giải quyết các mối quan hệ với bản thân, với tự nhiên và xã hội theo những giá trị, chuấn mực văn hóa phù hợp với yêu cầu và lợi ích xã hội. 1.1.3. Văn hóa ứng xử trong công sở 1.1.3.1. Khái niệm Công sở Từ điển Hán Việt từ nguyên của Bửu Kế do Nhà xuất bản Thuận Hóa xuất bản năm 1999 đã định nghĩa: Công: chung chỉ thuộc về nhà nước, sở: nơi, chỗ. Công sở là chỗ làm việc của các cơ quan Nhà nước [18] Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học năm 1994 do Hoàng Phê chủ biên đã định nghĩa Công sở là trụ sở cơ quan, xí nghiệp Nhà nước [24] Công sở có vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức do pháp luật quy định, được sử dụng công quyền để tổ chức công việc nhà nước hoặc dịch vụ công vì lợi ích chung của xã hội, cộng đồng. Tuy nhiên, cần lưu ý về thuật ngữ Công sở có thể được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau trong những trường hợp khác nhau. Trong một số trường hợp, thuật ngữ này được sử dụng để chỉ khía cạnh vật chất, địa điểm hoạt động, hay còn gọi là trụ sở, nơi công vụ được tiến hành hoặc dịch vụ công được cung cấp. Một số trường hợp khác, thuật ngữ Công sở được sử dụng để thay thế cho một thuật ngữ khác quen dùng là cơ quan hành chính nhà nước. Một cách sử dụng quyền lực công đúng đắn và để phục vụ nhân dân tốt nhất thì thuật ngữ Công sở được sử dụng theo nghĩa thứ hai này. Theo đó, Công sở thuộc các cấp, hoạt động trên các lĩnh vực khác nhau có đặc điểm đặc thù. Song xét trên bình diện thống nhất thì Công sở có một số đặc điểm chung, giúp phân biệt chúng với các loại tổ chức khác trong xã hội như sau: Thứ nhất, Công sở là đơn vị cơ bản cấu thành hệ thống hành pháp hoạt động thường xuyên, liên tục. Công sở có địa vị pháp lý, có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo luật định.
  • 22. 16 Thứ hai, Công sở hoạt động để thực thi quyền lực nhà nước. Các công sở quản lý hành chính nhà nước sử dụng quyền lực nhà nước để hoạch định và quản lý quá trình thực thi chính sách công trong khi các Công sở sự nghiệp chịu trách nhiệm về việc cung cấp các dịch vụ công như: Y tế, giáo dục... Thứ ba, Công sở có địa vị pháp lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn về thực thi công vụ (các chính sách và dịch vụ công) và cơ cấu tổ chức được quy định cụ thể tại các văn bản pháp luật và được hệ thống pháp luật bảo đảm thi hành. Thứ tư, Công sở có mối quan hệ mang tính thứ bậc để đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ trong điều hành và có mối quan hệ mang tính phối hợp để đảm bảo nguyên tắc phối hợp (đồng bộ) trong hành động với các công sở khác trong hệ thống. Thứ năm, Công sở có chức năng và nhiệm vụ cụ thể được thực hiện bởi một đội ngũ cán bộ, công chức. Thứ sáu, Công sở có trụ sở xác định, có kinh phí hoạt động và các công sản khác để thực thi công vụ. Thứ bảy, công sở hoạt động để phục vụ lợi ích công, lợi ích của nhân dân. Trong những đặc điểm trên, đặc điểm thứ hai, thứ năm và thứ bảy là đặc điểm nổi bật nhất, giúp dễ dàng nhận dạng và phân biệt Công sở với các loại tổ chức khác trong xã hội. Nhưng dù phân loại theo nguyên tắc nào thì công sở nói chung cũng đều có đặc điểm chủ yếu như: Là một pháp nhân, là cơ sở để đảm bảo công vụ, có quy chế cần thiết để thực hiện các chuyên môn do Nhà nước quy định. Từ các đặc điểm trên ta có thể đi đến định nghĩa về Công sở như sau: Công sở là một tổ chức thực hiện cơ chế điều hành, kiểm soát công việc hành chính, là nơi phối hợp thực hiện một nhiệm vụ được Nhà nước giao và là bộ phận hợp thành tất yếu của thiết chế bộ máy quản lý nhà nước.
  • 23. 17 1.1.3.2. Văn hóa ứng xử Công sở Văn hóa ứng xử công sở là một phần của văn hóa công sở nói chung liên quan đến niềm tin và cách hành động trong nội bộ tổ chức và liên quan đến hình ảnh, diện mạo, uy tín và ảnh hưởng của tổ chức đối vớỉ bên ngoài. Văn hóa ứng xử công sở được thể hiện dưới các hệ thống giá trị, niềm tin, sự mong đợi của các thành viên trong mỗi tổ chức đó. Trong đó mọi hoạt động của công sở vừa phải tuân theo quy định của pháp luật vừa phải có những chuẩn mực mang tính truyền thống, những thói quen mang bản sắc riêng mà mọi thành viên trong tổ chức tuân theo một cách tự nguyện. Văn hóa ứng xử công sở phản ánh qua các quan hệ giao tiếp, ứng xử giữa các đồng nghiệp trong và ngoài cơ quan, giữa cấp trên và cấp dưới, giữa cán bộ và người dân, thái độ đối với công việc được xây dựng trên những giá trị chung của cơ quan, đơn vị. Mỗi cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có văn hóa ứng xử riêng, mang đặc điểm riêng, phù hợp với văn hóa ứng xử của cộng đồng. Cán bộ, công chức, viên chức đều có yêu cầu phải thực hiện các chuẩn mực xử sự khi thi hành công vụ. Đó là các quy định về những việc phải làm hoặc không được làm trong thời gian làm việc tại cơ quan, đơn vị mình, khi tiếp xúc với các cơ quan, đơn vị Nhà nước liên quan ở trung ương và địa phương, với các tổ chức có liên quan đến nhiệm vụ được giao hoặc khi giải quyết các yêu cầu của công dân. 1.1.3.3. Vai trò của Văn hóa ứng xử Công sở Vai trò của Văn hóa sẽ được phát huy nếu như nó được gắn liền với lối sống văn minh trong các hoạt động của các cơ quan, qua việc xây dựng và áp dụng các quy chuẩn đạo đức tốt đẹp, có văn hóa trong giao tiếp công vụ. Nhận thức được tầm quan trọng của văn hóa công sở trong thời kỳ hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
  • 24. 18 129/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 ban hành Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước. Các quy định của Chính phủ về Văn hóa ứng xử là minh chứng cho sự quyết tâm của Chính phủ trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, hiện đại, đáp ứng các tiêu chí cải cách hành chính và chủ trương hiện đại hóa nền hành chính, đảm bảo tính nghiêm trang và hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước. Vai trò của văn hóa ứng xử thể hiện qua các mặt sau đây: Một là, Văn hóa ứng xử công sở tạo điều kiện cho các bên tham gia vào quan hệ hành chính tại công sở thực hiện quyển lợi và nghĩa vụ của mình. Văn hóa ứng xử tại công sở thể hiện mối quan hệ giữa nhà nước và nhân dân thông qua quá trình giao tiếp hành chính góp phần hình thành những chuẩn mực, giá trị văn hóa mà cả hai bên cùng tham gia vào. Mối quan hệ ứng xử giữa người dân với cán bộ, công chức, viên chức và giữa các thành viên trong công sở với nhau tạo nên sự cân bằng và phát huy được các giá trị văn hóa. Văn hóa ứng xử công sở giống như bất cứ loại hình văn hóa nào khác, là một loạt hành vi và quy ước mà con người dựa vào đó để điều khiển các mối quan hệ tương tác của mình với những người khác. Việc thực hiện văn hóa ứng xử công sở tuân thủ các nguyên tắc, phù hợp với truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc và điều kiện kinh tế - xã hội sẽ là một định hướng để xây dựng đội ngũ cán bộ công chức viên chức chuyên nghiệp, hiện đại. Các quy định của pháp luật và mục đích, yêu cầu cải cách hành chính sẽ có cơ sở để triển khai hiệu quả. Việc thực hiện văn hóa công sở nói chung và văn hóa ứng xử công sở nói riêng nhằm bảo đảm tính trang nghiêm và hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, xây dựng phong cách ứng xử chuẩn mực của cán bộ, công chức, viên chức trong hoạt động công vụ, là điều kiện quan trọng để hoàn thành mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ có phẩm chất đạo đức tốt, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
  • 25. 19 Hai là, Văn hóa ứng xử công sở là điều kiện phát triển tinh thần và nhân cách cho cán bộ, công chức. Văn hóa ứng xử khơi dậy, phát triển những lời nói hay, những việc làm tốt, phong cách đẹp; là làm cho cái đúng, cái tốt, cái đẹp lan tòa, phát huy tác dụng và tiếp tục phát triển trong thực tế. Nói cách khác, xây dựng văn hóa ứng xử là khơi dậy, tận dụng, phát triển các yếu tố tích cực, tiến bộ, hữu ích, đồng thời phải hạn chế, khắc phục những yếu tố tiêu cực cản trở quá trình xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Thực chất của xây dựng văn hóa ứng xử là thực hiện các biện pháp tư tưởng, chính trị, văn hóa, quản lý và cả kinh tế, nhằm khơi dậy, phát triển các thái độ ứng xử, các khuôn mẫu ứng xử, các kỹ năng ứng xử có văn hóa trong đời sống xã hội nói chung và trong các cơ quan tổ chức nói riêng. Thông qua các chế tài để hạn chế, loại bỏ những lối ứng xử phi văn hóa và phản văn hóa làm cho con người có thể hưởng thụ những giá trị vật chất và tinh thần,đồng thời bồi dưỡng nhân cách của mỗi cán bộ, công chức, viên chức góp phần vào sự phát triển của tổ chức và của xã hội nói chung. Ba là, văn hóa ứng xử công sở góp phần nâng cao giá trị toàn diện cho con người. Giá trị là cái tồn tại, tác động manh mẽ đến hoạt động của công sở. Giá trị của văn hóa ứng xử công sở cũng gắn bó với các giá trị trong công sở, đó là: - Giá trị thiết lập một bầu không khí tin cậy trong công sở; - Sự tự nguyện phấn đấu, cống hiến cho công việc; - Con người cảm thấy yên tâm và an toàn hơn; - Tránh được hành vi quan liêu, cửa quyền, hách dịch trong giao tiếp hành chính với người dân; - Góp phần làm đơn giản hóa các thủ tục hành chính, các quy định nhưng vẫn đảm bảo đúng chính sách của nhà nước, các quy định của pháp luật làm cho hoạt động của công sở được triển khai thuận lợi hơn.
  • 26. 20 Như vậy, có thể thấy Văn hóa ứng xử công sở vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển con người và công sở nói chung. Việc bảo vệ và phát huy giá trị văn hóa công sở không chỉ là nhiệm vụ của mỗi cơ quan, tổ chức mà còn là nhiệm vụ của mỗi cán bộ, công chức, viên chức đối với công việc của mình ở các vị trí, cương vị khác nhau trong thực thi công vụ và cung cấp dịch vụ công. Trong hoạt động công sở, quan hệ ứng xử và môi trường Chính trị - Hành chính mang đậm màu sắc văn hóa nhân bản (cái chân), nhân ái (cái thiện) và nhân văn ( cái mỹ) ; Là sự kết nối những giá trị truyền thống đến hiện đại. Con người không ngừng học tập, sáng tạo để tiếp thu những tri thức mới của nhân loại - Đó là những yếu tố cấu thành văn hóa công sở, đồng thời khẳng định vai trò của văn hóa trong sự phát triển của mỗi cơ quan, công sở hiện nay. Yếu tố văn hóa xuất hiện trong công sở xuất phát từ chính vai trò của công sở trong đời sống xã hội và trong hoạt động của bộ máy hành chính. Một công sở chỉ làm tròn nhiệm vụ và chức năng của nó khi tạo dựng được mối quan hệ tốt giữa cán bộ, công chức, viên chức trong công việc, các chuẩn mực ứng xử, các nghi thức tiếp xúc hành chính, ý thức chấp hành kỷ luật trong và ngoài cơ quan được tôn trọng. Trong bối cảnh hiện nay, đẩy mạnh việc thực hiện văn hóa ứng xử công sở là vấn đề quan trọng và cần thiết để góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng một nền hành chính trong sạch, minh bạch, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội trong giai đoạn mới. 1.2. Quy tắc ứng xử 1.2.1. Khái niệm về Quy tắc ứng xử Quy tắc ứng xử là một khái niệm trong lĩnh vực đạo đức nghề nghiệp. Có nhiều cách định nghĩa về Bộ Quy tắc ứng xử. Theo nghĩa rộng nhất đó là
  • 27. 21 một tập hợp những nguyên tắc và kỳ vọng chung được chấp nhận phổ biến trong một nhóm người nào đó và ràng buộc những ai là thành viên của nhóm. Một cách giải thích khác cho rằng, bộ Quy tắc ứng xử là một tập hợp những hướng dẫn dưới dạng văn bản do một tổ chức đề ra cho những thành viên thuộc quyền quản lý của mình để hướng dẫn những hành động của họ sao cho phù hợp với những giá trị và chuẩn mực đạo đức cơ bản mà tổ chức trân trọng. Từ những định nghĩa khác nhau trên có thể suy ra một số đặc điểm sau đây về bộ Quy tắc ứng xử: Thứ nhất, bộ Quy tắc ứng xử có tính chuẩn mực. Điều này có nghĩa là nó đưa ra những quy định chung có tính nguyên tắc, được cấp có thẩm quyền thông qua để làm cơ sở cho việc giao tiếp ứng xử trong cơ quan. Thứ hai, bộ Quy tắc ứng xử có tính chỉ dẫn và hướng đạo. Có nghĩa là bộ Quy tắc ứng xử cung cấp những thông tin và chỉ dẫn có tác dụng định hướng trong tổ chức mà các thành viên cần tuân theo trong công việc hàng ngày nhằm hướng tới mục tiêu chung. Thứ ba, bộ Quy tắc ứng xử có tính riêng biệt. Một bộ Quy tắc ứng xử chỉ có tác dụng và ảnh hưởng trong phạm vi cơ quan, nó chỉ có thể điều chỉnh hành vi của một hoặc một số đối tượng trong một phạm vi nhất định . Do đó, bộ Quy tắc ứng xử của các tổ chức khác nhau có thể khác nhau về độ dài, về tính cụ thể chi tiết và về mức độ áp dụng trong thực tế. Trong pháp luật về đạo đức công vụ Việt Nam, tại Điều 36, Luật phòng, chống tham nhũng có nêu định nghĩa về Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức như sau: Quy tắc ứng xử là các chuẩn mực xử sự của cán bộ, công chức, viên chức trong thi hành nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội, bao gồm những việc phải làm hoặc không được làm phù hợp với đặc thù công việc của từng nhóm cán bộ, công chức, viên chức và từng lĩnh vực hoạt động công vụ nhằm bảo đảm sự liêm chính và trách nhiệm của cán bộ công chức, viên chức.
  • 28. 22 1.2.2. Mục đích của Qui tắc ứng xử Qui tắc ứng xử được các tổ chức đề ra là nhằm chỉ rõ các chuẩn mực về đạo đức và sự đúng đắn của các hành vi của công chức thành viên, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức. Bộ quy tắc ứng xử được hình thành nhằm bốn mục đích: Một là nâng cao khả năng hành xử của công chức theo một cách nhất định nào đó. Hai là, nó khiến cho công chức phải quan tâm tới hành động mà kết quả của những hành động đó sẽ dẫn đến việc họ làm điều đúng vì những lý do đúng đắn. Ba là, bộ Quy tắc ứng xử không lấy đi sự tự chủ về phẩm hạnh cũng không xóa nhòa cá nhân công chức. Bốn là, bộ quy tắc ứng xử là để giúp tạo ra cho công chức niềm tự hào được là thành viên của một đội ngũ những người làm nghề. Mục đích Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức nhằm: Qui định các chuẩn mực xử sự của cán bộ, công chức, viên chức khi thi hành nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội, bao gồm những việc phải làm hoặc không được làm nhằm bảo đảm sự liêm chính và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức. Thực hiện công khai các hoạt động nhiệm vụ, công vụ và quan hệ xã hội của cán bộ, công chức, viên chức , nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong công tác phòng, chống tham nhũng. Là căn cứ để các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý trách nhiệm khi cán bộ, công chức, viên chức vi phạm các chuẩn mực xử sự trong thi hành nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội, đồng thời là căn cứ để nhân dân giám sát việc chấp hành các qui định pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức.
  • 29. 23 1.2.3. Nguyên tắc xây dựng Quy tắc ứng xử Việc thiết kế bộ Quy tắc ứng xử của một loại hình nghề nghiệp, một tổ chức hay một địa phương đều cần tuân thủ một số nguyên tắc . Các nguyên tắc đó có thể kể ra như sau: Thứ nhất, phù hợp với chuẩn mực đạo đức phổ biến. Đây là một nguyên tắc có tính nền tảng. Đạo đức, với ý nghĩa là cách thức, lối sống của các cá nhân trong xã hội buộc mọi người phải làm theo, đòi hỏi bất kỳ bộ quy tắc ứng xử của tổ chức nào cũng phải tôn trọng. Điều này có nghĩa là dù được thiết kế như thế nào và bao hàm những quy định gì thì nội dung bộ Quy tắc ứng xử của bất kỳ một tổ chức hay ngành nào cũng không được vượt ra khỏi những giá trị chuẩn mực chung có tính phổ biến đã được xã hội thừa nhận. Thứ hai, phù hợp với những quy định của pháp luật. Nguyên tắc này có tính căn bản và bắt buộc, thể hiện sự điều chỉnh của pháp luật đối với đạo đức công vụ như đã trình bày. Bộ Quy tắc phải thể hiện rằng những chuẩn mực mà nó đề ra cho các thành viên trong tổ chức không đi ngược lại hoặc làm phương hại đến những quy định pháp luật nói chung cũng như những quy định của pháp luật riêng mà theo đó ngành hoặc tổ chức đó đang hoạt động. Một điều rất quan trọng là các thành viên trong tổ chức phải thấy được rằng quy định của tổ chức mình dựa trên việc chấp pháp và chấp quy, và do vậy khi thực thi nhiệm vụ theo đó chính là sự tuân thủ pháp luật. Thứ ba, phù hợp với mục tiêu, đặc điểm của tổ chức hoặc ngành. Trên thực tế, trong hoạt động công vụ, mỗi ngành nghề, tổ chức đều được chuyên môn hóa theo một lĩnh vực chuyên môn nhất định với những yêu cầu khác nhau trên nhiều mặt. Vì vậy, bộ quy tắc ứng xử của một tổ chức mỗi ngành phải thể hiện được yêu cầu có tính đặc trưng của tổ chức ngành đó. Điều đó sẽ làm cho bộ qui tắc có tính khả dụng cao.
  • 30. 24 Thứ tư, bảo đảm dân chủ và nhân văn. Nguyên tắc này là để tránh trường hợp bộ Quy tắc ứng xử là sản phẩm của sự lạm dụng quyền lực của lãnh đạo tổ chức, tránh sự áp đặt ngặt nghèo, phi lý của các cá nhân người lãnh đạo lên các thành viên trong tổ chức. Nó đòi hỏi các thành viên trong tổ chức tự giác chấp nhận nhờ tính hợp lý và giá trị nhân bản của nó chứ không phải vì bị ép buộc . Để đạt được điều đó, khi xây dựng bộ Quy tắc ứng xử cần phải tạo điều kiện cho các thành viên tham gia đóng góp ý kiến và phản biện, đặc biệt là đóng góp vào các biện pháp và hình thức áp dụng và xử lý các vi phạm nếu có. 1.2.4. Vai trò và tác dụng của Quy tắc ứng xử Mỗi tổ chức có mục đích và nguyên tắc hoạt động riêng và do đó có cách thức khác nhau khi thiết kế bộ Quy tắc ứng xử. Tuy vậy, nhìn chung các bộ Quy tắc ứng xử thường đặt trọng tâm vào những vấn đề thuộc về đạo đức và trách nhiệm xã hội và đồng thời chỉ ra cách áp dụng chúng đối với các cá nhân. Do vậy, chúng có vai trò rất lớn trong xây dựng và duy trì đạo đức nghề nghiệp. Những vai trò chính của Bộ Quy tắc ứng xử có thể thấy như sau : Thứ nhất, bộ Quy tắc ứng xử được sử dụng như một công cụ để tổ chức hướng dẫn thành viên của mình khi ứng xử trong công việc chung. Người sử dụng có thể coi nó là tài liệu tham chiếu và chỉ dẫn có tác dụng hỗ trợ cho hoạt động ra quyết định hằng ngày của họ. Thứ hai, bộ Quy tắc ứng xử làm sáng tỏ các giá trị và nguyên tắc của tổ chức, kết nối những yếu tố này với tiêu chuẩn hành xử nghề nghiệp. Với tư cách là một tài liệu tham chiếu, bộ Quy tắc ứng xử có thể được sử dụng để xem xét về khả năng, sở trường của cán bộ khi bố trí nhân lực. Thứ ba, bộ Quy tắc ứng xử là một cách thức công khai để tổ chức thể hiện họ hoạt động theo giá trị và chuẩn mực nào. Một bộ Quy tắc được thiết kế và soạn thảo tốt có thể được sử dụng như một công cụ giao tiếp và công cụ này phản ánh bản thỏa ước của tổ chức về những giá trị mà tổ chức coi trọng nhất.
  • 31. 25 Thứ tư, bộ Quy tắc ứng xử là công cụ để tổ chức tạo nên một bản sắc riêng, tích cực cho chính mình. Bản sắc riêng, tích cực này có thể giúp tổ chức tạo được sự tự tin, đồng thời thu hút được sự ủng hộ của các bên liên quan, trong đó có thể có cả sự ủng hộ từ chính quyền và các cơ quan hành chính nhà nước. Bộ Quy tắc ứng xử có ảnh hưởng tích cực tới hoạt động quản trị, đặc biệt là trong việc ngăn chặn những hành vi phi đạo đức thông qua việc khuyến khích con người hành xử đúng đắn. Điều này có nghĩa là nếu có những người không quan tâm tới việc có tồn tại hay không một bộ Quy tắc ứng xử thì trái lại những công chức muốn hành xử theo đạo đức sẽ xem Bộ Quy tắc ứng xử là cẩm nang hướng dẫn hành vi của họ. Nhiều nhà quản trị công thể hiện thái độ tích cực đối với những bộ Quy tắc ứng xử ngành nghề vì cho rằng công cụ này là rất hữu dụng. Ngoài những vai trò và tác dụng đối với một tổ chức, bộ Quy tắc ứng xử còn có tác dụng tạo lập niềm tin tưởng, sự tự tin trong công chúng và xã hội trên phương diện đạo đức. Ví dụ, xã hội nói chung và người bệnh nói riêng có quyền mong đợi những người làm nghề Y phải đối xử với họ theo đúng quy chuẩn đạo đức và tôn trọng phẩm hạnh. Công chúng và người bệnh cũng có quyền cho rằng nghề Y sẽ trừng phạt những người hành nghề Y mà lại hành xử phi đạo đức, không theo một quy chế nào. Tóm lại, bộ Quy tắc ứng xử, với tư cách là một công cụ quản lý, được sử dụng rộng rãi trong khu vực công. Chính phủ nhiều nước và nhiều tổ chức công đã đưa ra những bộ Quy tắc ứng xử để hướng dẫn hành vi của công chức. Điều này không chỉ chứng tỏ tính phổ biến của bộ Quy tắc ứng xử mà còn cho thấy niềm tin lớn vào tác dụng và vai trò của nó đối với việc bảo đảm đạo đức của đội ngũ cán bộ công chức, viên chức.
  • 32. 26 1.3. Nội dung Quy tắc ứng xử tại các cơ sở khám chữa bệnh (gọi chung là các Bệnh viện) Văn hóa ứng xử trong các bệnh viện là một bộ phận của văn hóa ứng xử chung, bao gồm các phép ứng xử giữa cá nhân (hoặc nhóm người) với môi trường tự nhiên, môi trường khám chữa bệnh và với chính bản thân mỗi cá nhân (hoặc nhóm) trong khuôn khổ quy định của pháp luật và các chuẩn mực đạo đức, chuẩn mực xã hội. Văn hóa ứng xử trong bệnh viện được thể hiện không chỉ ở bộ mặt công sở mà chủ yếu ở cung cách ứng xử của cán bộ nhân viên y tế. Chức năng của văn hóa ứng xử trong Bệnh viện là: tham gia vào việc tổ chức và điều chỉnh các hoạt động khám chữa bệnh và chức năng giao tiếp với bệnh nhân, người nhà bệnh nhân và nhân viên y tế. Văn hóa ứng xử có mối liên hệ hữu cơ, tác động tích cực đến sự phát triển và vị thế của bệnh viện. Giao tiếp, ứng xử trong bệnh viện là yếu tố quan trọng góp phần làm cho người bệnh yên tâm, hợp tác điều trị và trong nhiều trường hợp còn quyết định sự thành công trong việc chữa bệnh cho bệnh nhân. Giao tiếp, ứng xử với bệnh nhân trong bệnh viện cũng là một trong những nội dung quan trọng trong quá trình khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế. Trên thế giới, vấn đề giao tiếp ứng xử và y đức đã trở thành mối quan tâm của mọi hệ thống y tế của mọi quốc gia. Các quốc gia đều ban hành các bộ Quy tắc ứng xử (đạo đức nghề nghiêp) để điều chỉnh hành vi của người hành nghề. Hiệp hội Y học thế giới cũng đã ban hành “Quy tắc đạo đức Y học” (Medical Ethics of the World Mediacal Assocication; 2005) và Hiệp hội Điều dưỡng thế giới cũng ban hành “Quy tắc đạo đức nghề nghiệp điều dưỡng viên” (The ICN code of Ethics for Nuses;2000); Hippocrates- cha đẻ của ngành Y đã soạn thảo ra “Lời thề đạo đức Y khoa” còn gọi là “Lời thề Hypocrat” để bất cứ ai khi gia nhập vào đội ngũ những người mặc áo trắng đều luôn sống và làm theo lời thề ấy.
  • 33. 27 Ở Việt Nam, nghề y và đạo đức nghề y ra đời từ rất sớm và chịu ảnh hưởng lớn của đạo đức truyền thống phương Đông, thích ứng với nền sản xuất nhỏ, tự cung tự cấp. Lý luận về đạo đức nghề Y được xây dựng trên cơ sở đạo đức của Nho giáo và giới luật của Phật giáo. Sự tự giác rèn luyện theo các chuẩn mực đạo đức của đạo Nho, đạo Phật tạo nên những nét riêng trong đạo đức nghề Y Việt Nam. Các tên tuổi lớn gắn với nghề Y trong lịch sử có Phạm Công Bân, Nguyễn Bá Tĩnh thời nhà Trần, Nguyễn Đại Năng thời nhà Hồ, Hoàng Đôn Hòa, Đào Công Chính, Lê Hữu Trác thời nhà Lê, Nguyễn Gia Phan thời Tây Sơn… Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác - người được suy tôn là ông tổ của ngành Y tế Việt Nam đã đề ra 9 điều dạy trong “Y huấn cách ngôn” để răn dạy người thầy thuốc. Ông căn dặn “Đạo làm thuốc là một nhân thuật chuyên bảo vệ sinh mạng con người, phải lo cái lo của người, vui cái vui của người, chỉ lấy việc cứu sống mạng người làm nhiệm vụ của mình không nên cầu lợi kể công ….”. Trong thư gửi Hội nghị cán bộ Y tế toàn quốc năm 1993, Hồ Chủ tịch đã viết: “…Cán bộ y tế (bác sỹ, y tá, những người giúp việc) cần phải: Thương yêu người bệnh như anh em ruột thịt. cần phải tận tâm tận lực phụng sự nhân dân. Lương y như từ mẫu…”. Với tinh thần nhân văn cao cả, lòng nhân hậu hết mực, người đã nhấn mạnh: “…Người bệnh phó thác tính mệnh của họ nơi các cô, các chú. Chính phủ phó thác cho các cô, các chú việc chữa bệnh tật và giữ sức khỏe cho đồng bào. Đó là một nhiệm vụ rất vẻ vang. Vì vậy, cán bộ cần phải thương yêu, săn sóc người bệnh như anh em ruột thịt của mình, coi họ đau đớn cũng như mình đau đớn…” Những tư tưởng, quan niệm về Y đức đó cho đến nay vẫn còn nguyên tính thời sự và giá trị. Đó là những bài học sâu sắc về văn hóa ứng xử đối với những người tự nguyện đứng trong hàng ngũ những người làm nghề Y. Dù xã hội có thay đổi, song những chân lý ấy sẽ mãi mãi giữ nguyên giá trị.
  • 34. 28 Hiện nay, nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân ngày càng tăng cao, mô hình bệnh tật thay đổi, một số bệnh truyền nhiễm có xu hướng quay trở lại. Các bệnh không truyền nhiễm, tai nạn thương tích ngày càng tăng. Nhiều dịch bệnh mới, bệnh lạ diễn biến khó lường… Các yếu tố như môi trường, biến đổi khí hậu, xã hội và lối sống có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe nhân dân; Quy mô dân số vẫn tiếp tục gia tăng và cơ cấu dân số đã có sự thay đổi lớn. Việt Nam đã bước vào giai đoạn già hóa dân số, có sự khác biệt lớn về chỉ số sức khỏe giữa các vùng miền. Trong khi đó, khả năng đáp ứng của hệ thống y tế còn hạn chế, nhất là về khám chữa bệnh, kiểm soát dịch bệnh và quản lý bệnh không lây nhiễm tại cộng đồng, dẫn đến tình trạng quá tải trong bệnh viện, chất lượng chăm sóc sức khỏe chưa đáp ứng được nhu cầu của nhân dân, gây nên nhiều bức xúc. Mặt khác, trong các cơ sở y tế công lập, công tác khám chữa bệnh tồn tại dưới cả hai hình thức: Dịch vụ công và dịch vụ tự nguyện. Mặt trái của kinh tế thị trường, chế độ đãi ngộ chưa tốt… cũng có những tác động tiêu cực ảnh hưởng đến y đức của cán bộ, nhân viên y tế. Nhiều mâu thuẫn trong mối quan hệ cung cấp và nhận dịch vụ chăm sóc sức khỏe đã phát sinh như: thầy thuốc - bệnh nhân, thầy thuốc - cơ sở khám chữa bệnh, người bệnh- cơ sở khám chữa bệnh…. Ngành Y tế liên quan đến tính mạng, sức khỏe con người, lao động trong lĩnh vực này đòi hỏi phải khẩn trương, chạy đua với thời gian để giành giật mạng sống của người bệnh. Cường độ lao động trong bệnh viện thường rất cao, không phù hợp quy luật sinh lý của con người. Môi trường lao động lại độc hại, tiềm ẩn nhiều nguy cơ phơi nhiễm và ô nhiễm cao. Vì thế có thể khẳng định lao động của ngành Y là lao động cực nhọc, căng thẳng, chịu nhiều sức ép nặng nề của dư luận xã hội. Sự căng thẳng xảy ra khi nhiều bệnh nhân và người thân của họ do không thỏa mãn được yêu cầu của mình đã có thái độ và hành vi không đúng đắn với bác sĩ và nhân viên bệnh viện.
  • 35. 29 Nhận thức rõ vai trò trách nhiệm của ngành Y tế đối với cộng đồng, bên cạnh việc tập trung hiện đại hóa trang thiết bị khám chữa bệnh, nâng cấp, cải tạo và xây dựng mới nhiều bệnh viện, phát triển công nghiệp Dược…, ngành Y tế luôn xác định: Trang thiết bị dù có hiện đại đến đâu, song yếu tố con người vẫn là nhân tố quyết định đến chất lượng khám chữa bệnh. Điều này liên quan chặt chẽ với việc xây dựng y đức của đội ngũ nhân viên y tế, là mục tiêu của việc xây dựng Quy tắc ứng xử của công chức, viên chức và người lao động làm việc tại các cơ sở khám chữa bệnh. Nhằm tiếp tục phát huy truyền thống cao đẹp của nền y học Việt nam và nâng cao tinh thần trách nhiệm, tạo chuyển biến mạnh mẽ và sâu rộng hơn nữa về ý thức rèn luyện, tu dưỡng và hành động tích cực, nỗ lực nâng cao y đức, y lý, y thuật, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, tạo sự thống nhất cao trong cán bộ, viên chức, người lao động trong toàn ngành, ngày 18 tháng 8 năm 2008 Bộ trưởng Bộ Y tế đã ban hành quyết định số 29/2008/QĐ-BYT về “Quy tắc ứng xử của cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp y tế” gọi tắt là “Quy tắc ứng xử”. Nội dung Quy tắc ứng xử gồm các quy định về tiêu chuẩn đạo đức cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp y tế. Đó là những chuẩn mực về hành vi, giao tiếp ứng xử của cán bộ, viên chức trong quá trình thực thi nhiệm vụ. Quy tắc ứng xử cũng quy định cụ thể những việc cán bộ, viên chức y tế phải làm, những việc cán bộ, viên chức không được làm trong ứng xử với người bệnh và gia đình người bệnh, ứng xử với đồng nghiệp... .Đây cũng là tiêu chuẩn để các Bệnh viện làm căn cứ đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, viên chức và đây cũng là chuẩn mực về hành vi, quy tắc ứng xử để mỗi cán bộ, viên chức, nhân viên y tế có trách nhiệm thực hiện.
  • 36. 30 Đến ngày 25/2/2014, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 07/2014/TT - BYT quy định về Quy tắc ứng xử của công chức, viên chức và người lao động làm việc tại các cơ sở y tế. Thông tư này đã mở rộng hơn về đối tượng thực hiện Quy tắc ứng xử và quy định chi tiết các nội dung phải thực hiện. Nội dung chính của Quy tắc ứng xử cụ thể như sau: Điều 3. Ứng xử của công chức, viên chức y tế khi thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao 1. Những việc phải làm: a) Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về nghĩa vụ của công chức, viên chức; b) Có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của người thầy thuốc theo quan điểm cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; c) Có ý thức tổ chức kỷ luật; thực hiện đúng quy trình chuyên môn, nghiệp vụ, nội quy, quy chế làm việc của ngành, của đơn vị; d) Học tập thường xuyên nhằm nâng cao trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp, kỹ năng giao tiếp, ứng xử; đ) Phục tùng và chấp hành nhiệm vụ được giao; chủ động, chịu trách nhiệm trong công việc; e) Đóng góp ý kiến trong hoạt động, điều hành của đơn vị nhằm bảo đảm thực hiện công vụ, nhiệm vụ được giao đạt hiệu quả; g) Giữ uy tín, danh dự cho đơn vị, cho lãnh đạo và đồng nghiệp; h) Mặc trang phục, đeo thẻ công chức, viên chức đúng quy định; đeo phù hiệu của các lĩnh vực đã được pháp luật quy định (nếu có). 2. Những việc không được làm: a) Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác công việc hoặc nhiệm vụ được giao;
  • 37. 31 b) Lạm dụng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và danh tiếng của cơ quan, đơn vị để giải quyết công việc cá nhân; tự đề cao vai trò của bản thân để vụ lợi; c) Phân biệt đối xử về dân tộc, nam nữ, các thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức. Điều 4. Ứng xử của công chức, viên chức y tế đối với đồng nghiệp 1. Những việc phải làm: a) Trung thực, chân thành, đoàn kết, có tinh thần hợp tác, chia sẻ trách nhiệm, giúp đỡ lẫn nhau; b) Tự phê bình và phê bình khách quan, nghiêm túc, thẳng thắn, mang tính xây dựng; c) Tôn trọng và lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp; phối hợp, trao đổi kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau trong thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao; d) Phát hiện công chức, viên chức trong đơn vị thực hiện không nghiêm túc các quy định của pháp luật về nghĩa vụ của công chức, viên chức và phản ánh đến cấp có thẩm quyền, đồng thời chịu trách nhiệm cá nhân về những phản ánh đó. 2. Những việc không được làm: a) Né tránh, đẩy trách nhiệm, khuyết điểm của mình cho đồng nghiệp; b) Bè phái, chia rẽ nội bộ, cục bộ địa phương. Điều 5. Ứng xử của công chức, viên chức y tế đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân 1. Những việc phải làm: a) Lịch sự, hòa nhã, văn minh khi giao dịch trực tiếp hoặc gián tiếp qua các phương tiện thông tin; b) Bảo đảm thông tin trao đổi đúng với nội dung công việc mà cơ quan, tổ chức, công dân cần hướng dẫn, trả lời;
  • 38. 32 c) Tuyên truyền, hướng dẫn người dân chấp hành nghiêm nội quy đơn vị, quy trình, quy định về chuyên môn, nghiệp vụ; d) Giữ gìn bí mật thông tin liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật cơ quan, bí mật cá nhân theo quy định của pháp luật. 2. Những việc không được làm: a) Cửa quyền, hách dịch, sách nhiễu, trì hoãn, thờ ơ, gây khó khăn đối với tổ chức, cá nhân; b) Cố ý kéo dài thời gian khi thi hành công vụ, nhiệm vụ liên quan đến cơ quan, tổ chức, cá nhân; c) Có thái độ, gợi ý nhận tiền, quà biếu của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Điều 6. Ứng xử của công chức, viên chức y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh 1. Thực hiện nghiêm túc 12 Điều y đức ban hành kèm theo Quyết định số 2088/QĐ-BYT ngày 06 tháng 11 năm 1996 của Bộ trưởng Bộ Y tế. 2. Những việc phải làm đối với người đến khám bệnh: a) Niềm nở đón tiếp, tận tình hướng dẫn các thủ tục cần thiết; b) Sơ bộ phân loại người bệnh, sắp xếp khám bệnh theo thứ tự và đối tượng ưu tiên theo quy định; c) Bảo đảm kín đáo, tôn trọng người bệnh khi khám bệnh; thông báo và giải thích tình hình sức khỏe hay tình trạng bệnh cho người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh biết; d) Khám bệnh, chỉ định xét nghiệm, kê đơn phù hợp với tình trạng bệnh và khả năng chi trả của người bệnh; đ) Hướng dẫn, dặn dò người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh về sử dụng thuốc theo đơn, chế độ chăm sóc, theo dõi diễn biến bệnh và hẹn khám lại khi cần thiết đối với người bệnh điều trị ngoại trú;
  • 39. 33 e) Hỗ trợ người bệnh nhanh chóng hoàn thiện các thủ tục nhập viện khi có chỉ định. 3. Những việc phải làm đối với người bệnh điều trị nội trú: a) Khẩn trương tiếp đón, bố trí giường cho người bệnh, hướng dẫn và giải thích nội quy, quy định của bệnh viện và của khoa; b) Thăm khám, tìm hiểu, phát hiện những diễn biến bất thường và giải quyết những nhu cầu cần thiết của người bệnh; giải thích kịp thời những đề nghị, thắc mắc của người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh; c) Tư vấn giáo dục sức khoẻ và hướng dẫn người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh thực hiện chế độ điều trị và chăm sóc; d) Giải quyết khẩn trương các yêu cầu chuyên môn; có mặt kịp thời khi người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh yêu cầu; đ) Đối với người bệnh có chỉ định phẫu thuật phải thông báo, giải thích trước cho người bệnh hoặc người đại diện của người bệnh về tình trạng bệnh, phương pháp phẫu thuật, khả năng rủi ro có thể xảy ra và thực hiện đầy đủ công tác chuẩn bị theo quy định. Phải giải thích rõ lý do cho người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh khi phải hoãn hoặc tạm ngừng phẫu thuật. 4. Những việc phải làm đối với người bệnh ra viện hoặc chuyển tuyến: a) Thông báo và dặn dò người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh những điều cần thực hiện sau khi ra viện. Trường hợp chuyển tuyến cần giải thích lý do cho người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh; b) Công khai chi tiết từng khoản chi phí trong phiếu thanh toán giá dịch vụ y tế mà người bệnh phải thanh toán; giải thích đầy đủ khi người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh có yêu cầu;
  • 40. 34 c) Khẩn trương thực hiện các thủ tục cho người bệnh ra viện hoặc chuyển tuyến theo quy định; d) Tiếp thu ý kiến góp ý của người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh khi người bệnh ra viện hoặc chuyển tuyến. 5. Những việc không được làm: a) Không tuân thủ quy chế chuyên môn khi thi hành nhiệm vụ; b) Lạm dụng nghề nghiệp để thu lợi trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh; c) Gây khó khăn, thờ ơ đối với người bệnh, người đại diện hợp pháp của người bệnh. Điều 7. Ứng xử của lãnh đạo, quản lý cơ sở y tế 1. Những việc phải làm: a) Phân công công việc cho từng viên chức trong đơn vị công khai, hợp lý, phù hợp với nhiệm vụ và năng lực chuyên môn của từng công chức, viên chức theo quy định của pháp luật; b) Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công vụ, nhiệm vụ, đạo đức nghề nghiệp, giao tiếp ứng xử của công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý; khen thưởng kịp thời công chức, viên chức có thành tích, xử lý kỷ luật nghiêm, khách quan đối với công chức, viên chức vi phạm theo quy định của pháp luật; c) Nắm chắc nhân thân, tâm tư, nguyện vọng của công chức, viên chức để có cách thức sử dụng, điều hành phù hợp với từng đối tượng nhằm phát huy khả năng, kinh nghiệm, tính sáng tạo, chủ động của từng cá nhân trong việc thực thi công vụ, nhiệm vụ được giao; d) Thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, tạo điều kiện trong học tập, nâng cao trình độ và phát huy tư duy sáng tạo, sáng kiến của từng công chức, viên chức;
  • 41. 35 đ) Tôn trọng, tạo niềm tin cho công chức, viên chức khi giao nhiệm vụ; có kế hoạch theo dõi, kiểm tra, tạo thuận lợi để công chức, viên chức thực hiện tốt nhiệm vụ, công vụ; e) Lắng nghe ý kiến phản ánh của công chức, viên chức; bảo vệ danh dự, quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của công chức, viên chức thuộc đơn vị quản lý; g) Xây dựng, giữ gìn sự đoàn kết và môi trường văn hóa trong đơn vị. 2. Những việc không được làm: a) Chuyên quyền, độc đoán, gia trưởng, xem thường cấp dưới, không gương mẫu, nói không đi đôi với làm; b) Khen thưởng, xử lý hành vi vi phạm thiếu khách quan; c) Cản trở, xử lý không đúng quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo; tiết lộ họ tên, địa chỉ, bút tích hoặc các thông tin khác về người tố cáo; d) Những việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân sự quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những việc khác theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền ban hành. Mới đây nhất, Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 2151/QĐ-BYT ngày 04/6/2015 về phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện “Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế, hướng tới sự hài lòng của người bệnh”. Trên cơ sở các văn bản của Bộ Y tế, các cơ sở khám chữa bệnh, trong đó có các bệnh viện ở Hà Nội đã triển khai xây dựng và thực hiện Quy tắc ứng xử dưới nhiều hình thức: Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch, thành lập ban chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền, phổ biến Quy tắc ứng xử, ký cam kết thi đua, tổ chức Hội thi “Tuyên truyền thực hiện Quy tắc ứng xử”…nhằm nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm của cán bộ, nhân viên
  • 42. 36 y tế trong các bệnh viện về giao tiếp ứng xử với đồng nghiệp, với bệnh nhân, góp phần đẩy lùi biểu hiện tiêu cực, nâng cao chất lượng phục vụ, hướng tới sự hài lòng của người bệnh. Sau một thời gian, việc triển khai bộ Quy tắc ứng xử ở nhiều nơi, trong đó có Hà Nội đã có những thành tích đáng ghi nhận. Tuy nhiên, hiện cũng còn nhiều vấn đề cần có sự đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm để làm tốt hơn, đưa bộ Quy tắc ứng xử đi vào các hoạt động của các Bệnh viện thực sự có hiệu quả. Đây là nhiệm vụ quan trọng của ngành Y tế trong thời gian tới.
  • 43. 37 Tiểu kết Chương 1 Văn hóa là thuật ngữ có nhiều cách hiểu và cách tiếp cận từ các giác độ khác nhau. Giao tiếp cũng là thuật ngữ có nhiều cách hiểu khác nhau nên có nhiều định nghĩa không giống nhau. Kết hợp các đặc điểm của văn hóa và giao tiếp cho thấy, từ xa xưa, con người đã có văn hóa giao tiếp và coi giao tiếp là một trong những hoạt động có tính văn hóa cao. Vì thế văn hóa giao tiếp hay Quy tắc ứng xử được hiểu là những cách thức, những tiêu chí, những chuẩn mực trong giao tiếp của các thành viên trong tổ chức phù hợp với nền tảng văn hóa của tổ chức và của quốc gia, dân tộc mà tổ chức tồn tại. Văn hóa giao tiếp trong bệnh viện, đặc biệt là bệnh viện công là một bộ phận của văn hóa giao tiếp chung. Nói đến văn hóa giao tiếp trong bệnh viện là phải gắn liền với y đức của cán bộ, nhân viên y tế trong cuộc đấu tranh nhằm bảo vệ và gìn giữ sức khỏe, tính mạng cho con người. Văn hóa giao tiếp trong các bệnh viện công ở Việt Nam ngoài việc chịu ảnh hưởng của đặc trưng ngành nghề còn chịu sự tác động không nhỏ của văn hóa giao tiếp người Việt nói chung. Việc thực hiện văn hóa giao tiếp, quy tắc ứng xử trong bệnh viện nhằm đảm bảo tính trang nghiêm và hiệu quả hoạt động của bệnh viện, xây dựng phong cách ứng xử chuẩn mực của cán bộ, công chức , viên chức, người lao động là nhiệm vụ quan trọng của ngành Y tế hiện nay. Trên cơ sở khái quát các quan niệm về văn hóa, văn hóa ứng xử, văn hóa ứng xử công sở, Quy tắc ứng xử nói chung và Quy tắc ứng xử tại các cơ sở khám chữa bệnh… , luận văn chỉ rõ quá trình hình thành và bản chất của văn hóa ứng xử , văn hóa ứng xử công sở như là tiền đề để xác định việc xây dựng văn hóa ứng xử và thiết lập các quy tắc ứng xử tại bệnh viện. Những khái niệm cơ bản về văn hóa ứng xử và quy tắc ứng xử với những mục đích , yêu cầu và vai trò tác dụng của việc xây dựng quy tắc ứng xử sẽ là cơ sở lý luận , phương pháp tiếp cận nội dung các chương tiếp theo của đề tài luận văn.
  • 44. 38 Chương 2 THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI QUY TẮC ỨNG XỬ TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Tổng quan về tình hình công tác khám chữa bệnh tại các bệnh viện công thuộc thành phố Hà Nội 2.1.1. Khái quát chung về các bệnh viện công thuộc thành phố Hà Nội. Việt Nam là một trong những quốc gia đang phát triển có mạng lưới Y tế rộng khắp, bao phủ hầu như toàn bộ dân số, bao gồm: các bệnh viện, phòng khám đa khoa, chuyên khoa, trạm y tế xã. Các cơ sở y tế này có mối quan hệ mật thiết trong hoạt động nhằm hỗ trợ nhau trong công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, thực hiện cả chức năng khám chữa bệnh và dự phòng. Hệ thống các bệnh viện được chia thành ba tuyến (tuyến trung ương, tuyến tỉnh và tuyến huyện). Thực hiện Nghị quyết 90 của Chính phủ về xã hội hóa công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, nhà nước ta đã khuyến khích đa dạng các loại hình dịch vụ để chăm sóc sức khỏe nhân dân. Do đó, các mô hình bệnh viện rất đa dạng gồm: Bệnh viện nhà nước (bệnh viện đa khoa và chuyên khoa), bệnh viện tư nhân, bệnh viện bán công, bệnh viện có vốn đầu tư nước ngoài… Bệnh viện là bộ mặt của ngành y tế. Kỹ thuật Bệnh viện phản ánh sự phát triển của của nền Y học của quốc gia. Hiện nay, nước ta có khoảng 1200 bệnh viện, hơn 11.000 trạm y tế. Hàng năm khám bệnh cho khoảng 120 triệu lượt người, 12 triệu lượt người bệnh điều trị nội trú, 2 triệu lượt người bệnh phẫu thuật. Hà Nội là thủ đô của cả nước, là trung tâm chính trị, văn hóa, kinh tế xã hội, là nơi có mật độ dân số cao. Hà Nội là thành phố lớn nhất Việt Nam về diện tích với 3328,9 km2 sau đợt mở rộng hành chính năm 2008, đồng thời
  • 45. 39 cũng là địa phương đứng thứ nhì về dân số với 7.500.000 người (năm 2015). Hiện nay, thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh là đô thị loại đặc biệt của Việt Nam. Riêng trên địa bàn thành phố Hà Nội đã có 18 bệnh viện tuyến trung ương và 41 bệnh viện tuyến thành phố. Các bệnh viện tuyến thành phố là nơi tập trung nguồn nhân lực có trình độ cao trong hệ thống y tế, hệ thống khám chữa bệnh của cả nước. Đó là các bệnh viên đa khoa, chuyên khoa đầu ngành về lĩnh vực y tế, được thành lập theo quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, là các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Y tế Hà Nội, có tư cách pháp nhân, có con dấu, được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật, có trụ sở làm việc tại thành phố Hà Nội…. Các Bệnh viện là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người bệnh và có các nhiệm vụ sau: 1.Khám bệnh, chữa bệnh Bệnh viện là nơi tiếp nhận mọi người bệnh đến cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh nội trú và ngoại trú theo chế độ chính sách Nhà nước quy định. Tổ chức khám sức khoẻ và chứng nhận sức khỏe theo quy định của Nhà nước. 2.Đào tạo cán bộ Bệnh viện là cơ sở thực hành để đào tạo cán bộ y tế. Các thành viên trong bệnh viện phải mẫu mực thực hiện quy chế bệnh viện và quy định kỹ thuật bệnh viện. 3.Nghiên cứu khoa học Bệnh viện là nơi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng, những tiến độ khoa học kỹ thuật vào việc khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ người bệnh. 4.Chỉ đạo tuyến Hệ thống các bệnh viện được tổ chức theo tuyến kỹ thuật. Tuyến trên có trách nhiệm chỉ đạo kỹ thuật tuyến dưới.
  • 46. 40 5.Phòng bệnh Song song với khám bệnh, chữa bệnh phòng bệnh là nhiệm vụ quan trọng của bệnh viện. 6.Hợp tác quốc tế: Theo đúng các quy định của Nhà nước. 7.Quản lý kinh tế trong Bệnh viện Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về thu, chi ngân sách của bệnh viện từng bước tổ chức việc hạch toán chi phí về khám bệnh, chữa bệnh trong bệnh viện. Trong khuôn khổ đề tài luận văn, tác giả tiến hành đánh giá việc thực hiện Quy tắc ứng xử tại 5 bệnh viện công thuộc thành phố Hà Nội là: Bệnh viện đa khoa Thanh Nhàn, Bệnh viện đa khoa Đức Giang, Bệnh viện đa khoa Quốc Oai, Bệnh viện Thận Hà Nội, Bệnh viện Da Liễu Hà Nội. Đây là 05 bệnh viện đại diện cho các bệnh viện công thuộc thành phố Hà Nội bao gồm cả đa khoa và chuyên khoa. Nếu như Bệnh viện đa khoa Thanh Nhàn, Bệnh viện đa khoa Đức Giang, Bệnh viện đa khoa Quốc Oai là những bệnh viện lớn, giữ vị trí chủ chốt của thủ đô ở phía nam, phía bắc và phía tây, thì các bệnh viện Thận Hà Nội và Da Liễu Hà Nội là những chuyên khoa đầu ngành về Thận và Da liễu. Đây chính là những đơn vị đại diện nhất với những đặc thù riêng, do đó việc triển khai thực hiện quy tắc ứng xử tại những đơn vị này cũng có những điểm khác biệt. 2.1.2. Những quy định về quyền lợi và nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức các bệnh viện và vấn đề y đức hiện nay. 2.1.2.1.Những quy định về quyền lợi và nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức các bệnh viện Quyền của viên chức: Quy định tại Điều 11 đến Điều 15 Luật Viên chức số 58/2010/QH12, gồm những nội dung chính sau đây:
  • 47. 41 + Về hoạt động nghề nghiệp: Được bảo đảm trang bị, thiết bị và các điều kiện làm việc; được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ; được quyết định vấn đề mang tính chuyên môn gắn với công việc hoặc nhiệm vụ được giao; được quyền từ chối thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ trái với quy định của pháp luật; được hưởng các quyền khác về hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật. + Về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương: Được trả lương tương xứng với vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý và kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao; được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi; tiền làm thêm giờ, tiền thưởng, tiền làm đêm, công tác phí và chế độ khác; được xét nâng lương theo quy định của pháp luật và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập. + Ngoài ra, viên chức được khen thưởng, tôn vinh, được tham gia hoạt động kinh tế xã hội; hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở…; trường hợp bị thương hoặc chết do thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao thì được xét hưởng chính sách như thương binh hoặc được xét để công nhận là liệt sĩ theo quy định của pháp luật. - Viên chức có nghĩa vụ: Được quy định tại các Điều 16, Điều 17, Điều 18 Luật Viên chức số 58/2010/QH12. + Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; Có nếp sống lành mạnh, trung thực, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; Thực hiện đúng các quy định, nội quy, quy chế làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập; Tu dưỡng, rèn luyện đạo đức nghề nghiệp, thực hiện quy tắc ứng xử của viên chức… + Trong hoạt động nghề nghiệp, viên chức có nghĩa vụ thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao bảo đảm yêu cầu về thời gian và chất lượng; Thường xuyên học tập nâng cao trình độ, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ;