SlideShare a Scribd company logo
1 of 92
a
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
VŨ THẾ CẢNH
ĐĂNG KÝ VẬT QUYỀN BẢO ĐẢM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội – 2017
b
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
VŨ THẾ CẢNH
ĐĂNG KÝ VẬT QUYỀN BẢO ĐẢM
Chuyên ngành : Luật Dân sự và Tố tụng dân sự
Mã số : 60 38 01 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS BÙI ĐĂNG HIẾU
Hà Nội – 2017
c
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.Các kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và tôi xin chịu trách nhiệm về
kết quả nghiên cứu đó.Luận văn này chƣa đƣợc ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Tác giả luận văn
Vũ Thế Cảnh
d
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: ............................................................................................................ 7
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐĂNG KÝ VẬT QUYỀN BẢO ĐẢM ........................... 7
1.1. Lý thuyết về Vật quyền và Vật quyền bảo đảm. ........................................ 7
1.2. Các đặc điểm của Vật quyền bảo đảm. .................................................... 12
1.2.1. Nguyên tắc pháp định. .......................................................................... 12
1.2.2. Quyền theo đuổi. ................................................................................... 15
1.2.3. Quyền ưu tiên. ....................................................................................... 16
1.2.4. Quyền đối kháng với người thứ ba........................................................ 18
1.3. Khái niệm Đăng ký vật quyền bảo đảm. .................................................. 20
1.4. Ý nghĩa của đăng ký vật quyền bảo đảm.................................................. 25
CHƢƠNG 2: .......................................................................................................... 30
CÁC HỆ THỐNG ĐĂNG KÝ VẬT QUYỀN BẢO ĐẢM TRÊN THẾ GIỚI..... 30
2.1. Mô hình hệ thống các cơ quan đăng ký đƣợc tổ chức phân tán, không tập
trung. 30
2.1.1. Đặc điểm của mô hình .......................................................................... 30
2.1.2. Ưu điểm của mô hình ............................................................................ 31
2.1.3. Nhược điểm của mô hình. ..................................................................... 33
2.2. Mô hình hệ thống đăng ký tập trung với cầm cố động sản và thế chấp bất
động sản ở cơ quan đăng ký quyền sở hữu. ........................................................... 34
2.2.1. Đặc điểm của mô hình .......................................................................... 34
2.2.2. Ưu điểm của mô hình. ........................................................................... 36
2.2.3. Nhược điểm của mô hình. ..................................................................... 38
e
2.3. Mô hình đăng ký tập trung theo đó cả động sản và bất động sản đƣợc đăng
ký tại cùng một cơ quan và tách rời cơ quan đăng ký quyền sở hữu.........................
.................................................................................................................. 40
2.3.1. Đặc điểm của mô hình .......................................................................... 40
2.3.2. Ưu điểm của mô hình. ........................................................................... 42
2.3.3. Nhược điểm của mô hình. ..................................................................... 44
CHƢƠNG 3: .......................................................................................................... 46
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN ĐĂNG KÝ VẬT QUYỀN BẢO
ĐẢM Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.......................................................................... 46
3.1. Các vật quyền bảo đảm đƣợc đăng ký...................................................... 47
3.2. Các nguyên tắc và cơ chế đăng ký vật quyền bảo đảm............................ 54
3.3. Các cơ quan đăng ký vật quyền bảo đảm................................................. 59
3.4. Những bất cập trong hoạt động đăng ký vật quyền bảo đảm ở Việt Nam ...
.................................................................................................................. 63
CHƢƠNG 4: .......................................................................................................... 72
KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ ĐĂNG KÝ VẬT
QUYỀN BẢO ĐẢM.............................................................................................. 72
4.1. Hoàn thiện mô hình hệ thống đăng ký vật quyền bảo đảm...................... 72
4.2. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật chung về Vật quyền bảo đảm
và Giao dịch bảo đảm............................................................................................. 76
4.3. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm
79
KẾT LUẬN............................................................................................................ 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................... 83
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đăng ký giao dịch bảo đảm hiện nay ở Việt Nam đem lại rất nhiều lợi
ích trong hoạt động đời sống kinh tế, đây là cơ sở trong việc công khai cũng
nhƣ minh bạch các giao dịch đảm bảo. Đồng thời là cơ sở để các nhà đầu tƣ,
các tổ chức tín dụng có nguồn thông tin để tra cứu tài sản đảm bảo trong quá
trình đầu tƣ vốn.
Tuy nhiên xét về bản chất thì việc đăng ký giao dịch, hợp đồng nhƣ ở
Việt Nam hiện nay là không đúng mà bản chất phải là đăng ký quyền. Sự hiểu
sai bản chất này nguyên do từ việc tiếp cận vật quyền bảo đảm từ giác độ hợp
đồng (trái vụ) mà vẫn chƣa xây dựng đƣợc khái niệm Vật quyền. Việc đƣa khái
niệm vật quyền cũng nhƣ vật quyền bảo đảm là cơ sở cho phép chủ thể có
quyền không chỉ nắm giữ mà còn áp đặt các quyền của mình lên vật mà không
cần có sự đồng ý của chủ thể khác. Đây là sự vƣợt trội rõ ràng giữa Vật quyền
và Trái quyền, tuy nhiên sự vƣợt trội này không phải dễ dàng mà có bởi nó phải
đáp ứng các điều kiện chặt chẽ liên quan đến việc xác lập quyền. Trong đó điều
kiện hiện hữu của nó phải đƣợc toàn bộ xã hội biết đến và thừa nhận một cách
rõ ràng, chính xác, vì vậy việc xây dựng một hệ thống đăng ký vật quyền bảo
đảm là quan trọng. Đây là hệ thống mà bất kỳ ai trong xã hội cũng có thể tiếp
cận và tra cứu tất các thông tin về vật quyền bảo đảm và một khi vật quyền bảo
đảm đã đƣợc đăng ký thì nó đã đƣợc thừa nhận và không thể suy đoán đảo
ngƣợc.
Chính vì vậy việc đăng ký vật quyền bảo đảm là yếu tố quan trọng trong
việc xác lập vật quyền bảo đảm của chủ thể có quyền, do đó em xin chọn đề tài
“ Đăng ký vật quyền bảo đảm” là đề tài cho luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
2
Mục tiêu tổng quát: Làm rõ những vấn đề lý luận về vật quyền bảo
đảm và đăng ký vật quyền bảo đảm. Trên cơ sở lý luận chỉ ra những điểm bất
cấp trong quy định đăng ký giao dịch đảm bảo trong pháp luật hiện hành, đồng
thời đƣa ra mô hình đăng ký vật quyền bảo đảm phù hợp với tình hình Việt
Nam hiện nay.
Mục tiêu cụ thể:
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu trên, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra là:
- Làm rõ những vấn đề lý luận về vật quyền bảo đảm
- Phân tích quyền ƣu tiên của chủ thể có vật quyền bảo đảm
- Phân tích quyền theo đuổi của thể có vật quyền bảo đảm
- Phân tích quyền đối kháng với ngƣời thứ ba
- Phân tích vai trò, ý nghĩa của việc đăng ký vật quyền bảo đảm
- Phân tích các mô hình đăng ký vật quyền bảo đảm cũng nhƣ các ƣu
điểm của các mô hình đó
- Chỉ ra những điểm còn bất cập trong quy định của pháp luật Việt Nam
trong quy định đăng ký giao dịch đảm bảo.
- Đƣa ra những mô hình đăng ký vật quyền bảo đảm phù hợp với thực tế
Việt Nam hiện nay.
3. Tính mới và đóng góp của đề tài.
Khái niệm vật quyền bảo đảm không phải là mới trong pháp luật dân sự
Việt Nam, tuy nhiên dƣờng nhƣ các nhà làm luật trƣớc đây đã tiếp cận tài sản
dƣới góc độ trái quyền. Chính vì vậy nó không đủ cơ sở trong việc đáp ứng các
nhu cầu hiện tại của đời sống hiện tại. Việc nghiên cứu vật quyền bảo đảm và
đăng ký vật quyền bảo đảm là cơ sở cho việc tìm hiểu cũng nhƣ áp dụng trong
thực tiễn là điều vô cùng quan trọng. Do đó việc phân tích và tìm hiểu các mối
3
quan hệ pháp lý trong đăng ký vật quyền bảo đảm là cơ sở để chỉ rõ sự bất cấp
trong pháp luật về đăng ký giao dịch đảm bảo của Việt Nam đồng thời đƣa ra
những giải pháp nhằm tăng cƣờng hiệu quả của hoạt động này cũng nhƣ đáp
ứng các yêu cầu trong thực tiễn đặt ra.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Đăng ký vật quyền bảo đảm
Phạm vi nghiên cứu: Bản chất, mục đích, ý nghĩa của đăng ký vật quyền
bảo đảm đối với biện pháp thế chấp.
5. Tổng quan tài liệu:
- Các quy định về vật quyền bảo đảm của một số nƣớc trên thế giới và hệ
thống đăng ký vật quyền bảo đảm.
- Các tài liệu, bài giảng về vật quyền bảm đảm và đăng ký vật quyền bảo
đảm của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nƣớc.
- Một số học thuyết pháp lý về vật quyền bảo đảm và các hệ thống đăng
ký vật quyền bảo đảm trên thế giới.
- Các quy định về vật quyền bảo đảm trong luật La Mã
6. Nội dung, địa điểm và phương pháp nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu
Các vấn đề lý luận về vật quyền và đăng ký vật quyền bảo đảm của một
số nƣớc trên thế giới.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận của Chủ nghĩa Mác-
Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về
4
Nhà nƣớc và Pháp luật về đăng ký vật quyền bảo đảm. Việc nghiên cứu đƣợc
thực hiện từ góc độ lý luận chung về vật quyền bảo đảm và đăng ký vật quyền
bảo đảm.
Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể đƣợc sử dụng là phân tích, tổng
hợp, lịch sử, so sánh, thống kê v.v... Luận văn sử dụng phƣơng pháp phân tích
với vai trò phân tình vấn đề, tìm hiểu và đi vào bảo chất của vật quyền bảo đảm,
nhằm làm rõ hơn nữa những lý luận về vật quyền và đặc biệt là vật quyền bảo
đảm. Bên cạnh đó, phƣơng pháp tổng hợp cũng đƣợc tác giả sử dụng để thể
hiện cái nhìn tổng quan của giới khoa học pháp lý về vật quyền bảo đảm cả trên
mặt lý luận và thực tiễn. Tổng hợp và thống kê những quy định pháp luật có
liên quan, liệt kê những ảnh hƣởng mà vật quyền bảo đảm tác động đến đời
sống dân sự cũng nhƣ sự ảnh hƣởng của pháp luật điều chỉnh tác động đến
những vấn đề liên quan. Ngoài ra, tác giả luận văn cũng sử dụng các biện pháp
nghiên cứ so sánh, lịch sử nhằm so sánh, đối chiếu những quan điểm, tƣ tƣởng,
so sánh mô hình, hệ thống pháp luật liên quan đến vật quyền bảo đảm nhằm
làm sáng tỏ hơn nữa vật quyền bảo đảm cả về mặt lý luận và thực định của pháp
luật.
Địa điểm nghiên cứu:
Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
7. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở và kết cấu trúc luận văn bao gồm những mục sau:
Chƣơng 1: Lý luận chung về đăng ký Vật quyền bảo đảm
1.1.Lý thuyết về vật quyền và vật quyền bảo đảm
1.2. Các đặc điểm của vật quyền bảo đảm
1.2.1. Nguyên tắc pháp định
5
1.2.2. Quyền theo đuổi
1.2.3. Quyền ƣu tiên
1.2.4. Quyền đối kháng với ngƣời thứ ba
1.3. Khái niệm đăng ký vật quyền bảo đảm
1.4. Ý nghĩa của đăng ký vật quyền bảo đảm
Chƣơng 2: Các hệ thống đăng ký vật quyền bảo đảm trên thế giới
1. Mô hình hệ thống các cơ quan đăng ký đƣợc tổ chức phân tán, không
tập trung
1.1. Đặc điểm của mô hình
1.2. Ƣu điểm của mô hình
1.3. Nhƣợc điểm của mô hình
2. Mô hình hệ thống đăng ký tập trung với cầm cố động sản và thế chấp
bất động sản ở cơ quan đăng ký quyền sở hữu
2.1. Đặc điểm của mô hình
2.2. Ƣu điểm của mô hình
2.3. Nhƣợc điểm của mô hình
3. Mô hình hệ thống đăng ký tập trung, theo đó cả động sản và bất động
sản đƣợc đăng ký tại cùng một cơ quan và tách rời cơ quan đăng ký quyền sở
hữu
3.1. Đặc điểm của mô hình
3.2. Ƣu điểm của mô hình
3.3. Nhƣợc điểm của mô hình
Chƣơng 3: Thực trạng pháp luật và thực tiễn đăng ký vật quyền bảo
đảm ở Việt Nam hiện nay
1. Các vật quyền đƣợc đăng ký
6
2. Các nguyên tắc và cơ chế đăng ký vật quyền bảo đảm
3. Các cơ quan đăng ký vật quyền bảo đảm
4. Những bất cập trong hoạt động đăng ký vật quyền bảo đảm ở Việt
Nam
Chƣơng 4: Kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam về đăng ký vật
quyền bảo đảm
1. Hoàn thiện mô hình hệ thống đăng ký vật quyền bảo đảm
2. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật chung về Vật quyền và
Vật quyền bảo đảm
3. Xây dựng và hoàn thiện pháp luật về Đăng ký vật quyền bảo đảm.
7
CHƢƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐĂNG KÝ VẬT QUYỀN BẢO ĐẢM
1.1. Lý thuyết về Vật quyền và Vật quyền bảo đảm.
Khái niệm về Vật quyền và Vật quyền bảo đảm
Các quốc gia có hệ thống pháp luật thành văn trên thế giới hiện nay
đang có nhiều xu hƣớng tiếp cận luật tài sản theo nhiều phƣơng thức khác nhau,
tuy nhiên hầu hết các quốc gia này đề có điểm chung về vấn đề xây dựng luật
tài sản dựa trên sự phân biệt rạch ròi giữa vật quyền và trái quyền. Đối với vật
quyền, các học thuyết pháp lý Châu Âu cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau
để xây dựng nên hệ thống quan điểm riêng về vật quyền, dẫu vậy, các thức
phân biệt đƣợc cho là phổ biến nhất nhờ việc xác định mức độ tác động vật chất
của chủ thể đƣợc phép thực hiện tiến hành trên vật thể trong khuôn khổ tìm
kiếm giá trị lợi ích của vật đó.
Thông thƣờng, luật dân sự là khung pháp lý điều chỉnh các quan hệ tài
sản và phân chia nó thành hai loại: (1) quan hệ giữa ngƣời với ngƣời và (2)
quan hệ giữa ngƣời với vật (có nghĩa là quan hệ giữa ngƣời với vật trong quan
hệ với mọi ngƣời). Theo luật dân sự truyền thống, quan hệ giữa ngƣời với
ngƣời có ý nghĩa kinh tế đƣợc gọi là quan hệ nghĩa vụ hay gọi cách khác là
“Quyền đối nhân” (right in personam). Còn quan hệ giữa ngƣời với vật đƣợc
gọi là “quyền đối vật” hay chính là “Vật quyền” (right in rem)[32]. Trong phạm
vi của chế định nghĩa vụ theo cách hiểu truyền thống luôn bao gồm quyền đối
nhân, còn Quyền đối vật lại đƣợc coi là một loại tài sản thuộc phạm vi truyền
thống của chế định tài sản. Hay nói một cách đơn giản về vật quyền thì ngƣời
có vật quyền đƣợc thực hiện hành vi một cách trực tiếp, ngay lập tức, không
thông qua trung gian tác động lên tài sản là đối tƣợng của vật quyền đó. Mối
quan hệ này là quan hệ giữa một ngƣời xác định có quyền với một vật cụ thể là
8
đối tƣợng của quyền. Vật quyền lớn nhất làm khuôn mẫu cho xác vật quyền
khác là quyền sở hữu. Nó đƣợc xem là vật quyền nền tảng. Theo nhƣ PGS.TS
Ngô Huy cƣơng cũng nhận xét “Quyền sở hữu là Vật quyền thống trị”
Vật quyền (droits réels) là một khái niệm của hệ thống pháp luật Châu
Âu lục địa (Civil law), đã đƣợc hình thành và phát triển từ rất sớm. Vật quyền
(real right)[49] và trái quyền ( droit personnel hay droit de créance – jus ad
rem) là hai phạm trù khoa học cơ bản của pháp luật dân sự và đã đƣợc phổ biến
từ thời La Mã cổ đại(cách đây hơn 1500 năm) cho đến năm 1804 khái niệm Vật
quyền và Trái quyền đã đƣợc pháp điển hóa lần đầu tiên trong Bộ luật dân sự
của Pháp[50]. Trái quyền là quyền của một ngƣời đƣợc yêu cầu một ngƣời khác
phải thực hiện hoặc không thực hiện một hành vi nhất định, và chỉ thông qua
hành vi của ngƣời đó thì quyền và lợi ích của ngƣời có quyền mới đƣợc đáp
ứng. Đối xứng với Trái quyền là Vật quyền. Vật quyền là quyền đối với vật
(Quyền trên vật), là quyền của một ngƣời đƣợc tác động trực tiếp lên vật và
thông qua việc tác động đó mà thỏa mãn các nhu cầu vật chất, tinh thần của
mình. Không chỉ dừng lại ở việc tác động lên chính đối tƣợng để thể hiện vật
quyền, mà theo Edward C.Abell Jr thì Vật quyền còn đƣợc xem nhƣ một công
cụ chống lại tất cả những ngƣời khác trên thế giới[51]. Khái niệm này cũng
đƣợc PGS.TS Nguyễn Ngọc Điện xây dựng nhƣ sau: “Vật quyền. Tính chất trực
tiếp và tức thì của việc thực hiện vật quyền được thể hiện ngay trong cách thức
tác động bằng hành vi vật chất (cả hành vi pháp lý) của chủ thể lên đối tượng
của quyền”[31].
Những nhà luật học thời kỳ La Mã cổ đại xƣa cũng đã phân chia “Vật
quyền” thành hai loại là quyền trên tài sản của mình (có thể gọi là quyền sở
hữu) và quyền trên tài sản của ngƣời khác (hay còn gọi là vật quyền ngoài sở
hữu).Đối với các quyền trên tài sản của mình, chủ sở hữu đƣợc xác lập quyền
tuyệt đối và đầy đủ trên tài sản đó với các quyền: quyền sở hữu, quyền khai
9
thác và quyền định đoạt. Các quyền này thể hiện mối quan hệ hoàn chỉnh giữa
ngƣời chủ sở hữu và vật mà không phải thêm một ai khác vào quan hệ đó[54].
Các vật quyền khác ngoài sở hữu có đƣợc là do chủ sở hữu cho phép một ngƣời
nào đó đƣợc phép hƣởng lợi trên tài sản của mình. Quyền trên tài sản của ngƣời
khác đƣợc hiểu theo hƣớng bao hàm bên trong nó hai nội dung chính là quyền
địa dịch (dịch quyền thuộc vật – predial servitude or real servitude) và dịch
quyền thuộc ngƣời (person servitude). Và ở đây, dịch quyền thuộc ngƣời có thể
đƣợc gọi là quyền hƣởng dụng hay chính là các quyền dụng ích. Những Vật
quyền trên đƣợc coi là những vật quyền chính yếu. Ngoài ra còn có những vật
quyền phụ thuộc khác nhằm đảm bảo cho các quan hệ trái quyền nhƣ các biện
pháp: cầm cố, thế chấp hay một số đặc quyền khác.
Các nƣớc theo hệ thống pháp luật Civil Law luôn coi trọng việc pháp
điển hóa theo khía cạnh Vật quyền và trái quyền. Tiêu biểu là Pháp, Bộ luật dân
sự Pháp thiết kế dựa trên hai chế định cơ bản là vật quyền và trái quyền. Trái
quyền là quyền đối nhân hay còn đƣợc hiểu là quyền của một chủ thể tác động
đến chủ thể khác. Vật quyền hay còn gọi là quyền đối vật là quyền của chủ thể
tác động lên vật một cách trực tiếp và ngay lập tức. Theo Bộ luật dân sự Đức,
vật quyền đƣợc quy định trong quyền ba của Bộ luật này. Vật quyền theo những
nhà làm Luật của Đức đƣợc hiểu là quyền của một ngƣời đối với vật, là quyền
chi phối trực tiếp của ngƣời đó với vật. Vật quyền là quyền tuyệt đối, áp dụng
đối với tất cả mọi ngƣời. Trong các vật quyền đƣợc quy đinh tại bộ luật này thì
quyền sở hữu là loại vật quyền quan trọng nhất. Những vật quyền khác là sự
động lập hóa theo mục đích của quyền sở hữu, là những bộ phận của quyền sở
hữu. Pháp luật Đức chia vật quyền thành hai loại: Vật quyền về nội dung và vật
quyền về hình thức. Vật quyền nội dung đƣợc quy định trong Bộ luật dân sự và
một số đạo luật khác. Vật quyền hình thức có nhiều cấp bậc đƣợc quy định
trong các luật về đăng ký và quy định về trình tự thủ tục mới có thể xác lập
đƣợc quyền hoặc đƣợc phép thực hiện hành vi. Tại Nhật Bản, Vật quyền cũng
10
đƣợc pháp luật nƣớc này quy định tại phần 2(từ điều 175 đến điều 398) tại Bộ
luật dân sự. Trong đó, vật quyền đƣợc hiểu với bản bất là sự thống trị trực tiếp
đối với tài sản mà không phụ thuộc vào hành vi của ngƣời khác, kèm theo đó
không đƣợc phép có sự trùng lặp nội dung của nhiều loại vật quyền trên một đối
tƣợng vật.
Về khái niệm Vât quyền bảo đảm, Vật quyền bảo đảm cũng là một khái
niệm xuất thân từ hệ thống pháp luật Châu Âu lục địa, đƣợc dùng để chỉ quyền
trực tiếp và ngay tức thì của bên nhận bảo đảm trên một tài sản nhất định. Quan
hệ vật quyền bảo đảm đƣợc xác lập dựa trên nguyên tắc giải quyết mối quan hệ
giữa hai yếu tố: (1) Chủ thể của quyền và (2) đối tƣợng của quyền. Ở mối quan
hệ này, chủ thể của quyền đó chính là con ngƣời, con ngƣời với các đặc trƣng
riêng của mình xác lập trên tài sản những hành vi nhất định đƣợc phép luật cho
phép đƣợc gọi là quyền. Quyền này khi đƣợc đem ra làm biện pháp dự phòng
cho thiệt hại có thể xảy đến trong hợp đồng trái quyền chính thì đƣợc gọi là
quyền bảo đảm. Quyền bảo đảm này đƣợc thể hiện thông quan một tài sản hay
một vật nhất định thì những quyền trên tài sản đó chính là vật quyền bảo đảm
cho nghĩa vụ mà ngƣời có nghĩa vụ phải thực hiện. Về đối tƣợng của quyền ở
đây đƣợc xác định đó chính là tài sản. Việc tài sản đƣợc xác định là đối tƣợng
của quan hệ là chính xác bởi thông qua tài sản này, chủ thể tác động trực tiếp và
thông qua tài sản thể hiện, thực thi những quyền của mình đối với ngƣời thứ ba
ngoài quan hệ giữa ngƣời với vật. Khi những tài sản (vật) này đƣợc đặt trong
một quan hệ nghĩa vụ, đƣợc ngƣời phải thực hiện nghĩa vụ mang ra để đảm bảo
cho quá trình thực hiện nghĩa vụ của mình. Khi đó những vật này đƣợc gọi là
vật bảo đảm và tổng quát mối quan hệ giữa ngƣời và vật trong quan hệ này có
thể đƣợc gọi chung là Vật quyền bảo đảm. Theo đó quan hệ vật quyền bảo đảm
cho phép chủ thể có quyền “áp đặt” quyền của mình lên tài sản mà không cần
đến sự đồng ý hay không đồng ý của chủ thể khác.
11
Tại Việt Nam, thuật ngữ “Vật quyền bảo đảm” đƣợc nhiều ngƣời cho
rằng nó là thuật ngữ chuyên ngành và khó có thể phổ cập rộng rãi cho ngƣời
dân dễ dàng hiểu biết. Do đó, các nhà làm luật nƣớc ta thay thế nó bằng thuật
ngữ “giao dịch bảo đảm” hay có thể hiểu đơn giản là sự đảm bảo cho việc thực
hiện các nghĩa vụ trong giao dịch đƣợc bảo đảm. Thiết chế này đƣợc hình thành
và xây dựng đã tạo ra một hành lang pháp lý an toàn cho hoạt động tài chính
thƣơng mại nói chung và sự phát triển của nên kinh tế nói riêng; góp phần
không nhỏ vào sự ổn định của các quan hệ dân sự-kinh tế, phòng ngừa các tranh
chấp phát sinh từ việc không thực hiện hợp đồng hoặc có thực hiện nhƣng
không đúng nghĩa vụ dân sự của bên có nghĩa vụ. Việc xác lập các giao dịch
bảo đảm luôn hƣớng tới mục tiêu bảo vệ quyền lợi của các bên trong giao dịch
này. Việc áp dụng các biện pháp bảo đảm cho giao dịch bằng tài sản không chỉ
giúp cho bên có quyền đƣợc quyền theo đuổi hợp đồng buộc bên có nghĩa vụ
phải thực hiện nghĩa vụ mà còn có quyền xử lý tài sản mà bên có nghĩa vụ dùng
để bảo đảm.Tuy nhiên, trong trƣờng hợp nếu nhƣ chỉ xem xét vai trò của Vật
quyền bảo đảm chỉ dừng lại ở các quy định về giao dịch bảo đảm mà pháp luật
đã ban hành thì chƣa thể bao quát hết đƣợc sự tồn tại của nó trên thực tế. Ngoài
những quy định về vật quyền bảo đảm nhƣ pháp luật đã đƣa ra, trong đời sống
thực tiễn việc sử dụng vật để bảo đảm cho một nghĩa vụ nào đó phải thực hiện
vẫn luôn và sẽ diễn ra một cách phổ biến và rộng rãi. Sự tồn tại sâu rộng của
quan hệ vật quyền bảo đảm này trên thực tế phụ thuộc vào quan hệ của các chủ
thể về việc bảo đảm giao dịch cũng nhƣ quan niệm của họ về vật có thể đƣợc sử
dụng làm tài sản bảo đảm. Do đó, nếu nhƣ chỉ dừng lại ở các quy định về giao
dịch bảo đảm, vô hình chung chúng ta đã có cái nhìn không đầy đủ về vật
quyền bảo đảm và sự tác động của nó đến đời sống xã hội.
Nhƣ vậy, Vật quyền bảo đảm hay còn được gọi là vật quyền phụ là vật
quyền phát sinh trên một trái quyền nhằm đảm bảo cho trái quyền đó được thực
hiện theo đúng thỏa thuận. Điều đó đồng nghĩa với việc vật quyền này đƣợc tạo
12
ra để đảm bả quyền lợi cho ngƣời có trái quyền. Với tính chất dự liệu và phòng
ngừa, vật quyền bảo đảm chỉ đƣợc sử dụng khi ngƣời có nghĩa vụ trong quan hệ
hợp đồng chính không thực hiện nghĩa vụ của mình. So với vật quyền chính,
Vật quyền bảo đảm có phạm vi hẹp hơn và phải tuân thủ theo những thủ tục
nghiêm ngặt nhất định. Khi sử dụng vật quyền bảo đảm, ngƣời có quyền này
chỉ đƣợc khai thác một số quyền nhất định chứ không thể khai thác các lợi ích
của vật nhằm thỏa mãn nhu cầu về vật chất và tinh thần của mình nhƣ ngƣời có
vật quyền chính yếu.
1.2. Các đặc điểm của Vật quyền bảo đảm.
Quan hệ vật quyền bảo đảm cho phép chủ thể có quyền “áp đặt” quyền
của mình lên tài sản, mà không cần đến sự đồng ý hoặc không đồng ý của chủ
thể khác. Với sự khác biệt cơ bản giữa vật quyền bảo đảm nói riêng và vật
quyền nói chung với quan hệ trái quyền (trong quan hệ trái quyền thì quyền của
chủ thế này, đồng thời là nghĩa vụ của chủ thể khác) hay cả sự khác biệt giữa
Vật quyền bảo đảm và Vật quyền chính yếu cũng có thể làm toát lên những đặc
trƣng riêng của quan hệ Vật quyền bảo đảm này.. Với cách tiếp cận nêu trên,
chúng ta nhận thấy vật quyền bảo đảm có những đặc điểm nổi bật sau đây:
- Nguyên tắc pháp định
- Quyền theo đuổi
- Quyền ƣu tiên
- Quyền đối kháng với ngƣời thứ ba
1.2.1. Nguyên tắc pháp định.
Trong thực tiễn đời sống, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình,
các chủ thể có quyền và buộc phải sử dụng pháp luật thực định làm căn cứ đảm
bảo cho quyền lợi của mình đƣợc Nhà nƣớc tôn trọng, ghi nhận và bảo đảm. Do
đó, khi con ngƣời muốn đƣa những yêu cầu về quyền lợi vào trong một mối
13
quan hệ pháp luật nhất định buộc học phải xử sự phù hợp với quy định của pháp
luật. Hay nói cách khác, đề thiết lập, xây dựng và bảo vệ quan hệ pháp luật của
mình nói chung và quyền và lợi ích của từng cá nhân nói riêng thì các chủ thể
phải đƣa những yêu cầu của pháp luật vào thực tiễn đời sống. Coi Pháp luật là
hành lang pháp lý thiết yêu đảm bảo cho quan hệ pháp luật.
Đối với vấn đề Vật quyền bảo đảm cũng không phải là ngoại lệ. Để quan
hệ Vật quyền bảo đảm đƣợc thiết lật, buộc cách thức thiết lập quan hệ này phải
tuân theo những trình tự và thủ tục nhất định mà pháp luật về Giao dịch bảo
đảm và pháp luật có liên quan quy định. Việc phải áp dụng và tuân theo quy
định của pháp luật này đồng nghĩa với việc trong quá trình giao kết quan hệ bảo
đảm, Pháp luật thực định luôn là yếu tố cần thiết xuyên suốt quá trình thực hiện
quan hệ bảo đảm. tạo ra nền tảng pháp lý đảm bảo cho quyền và lợi ích của các
bên khi tham gia xác lập quan hệ. Đây cũng chính là biểu hiện của nguyên tắc
pháp định trong quan hệ Vật quyền bảo đảm.
Quan hệ Vật quyền bảo đảm phải tuân theo nguyên tắc pháp định là điều
tất yếu. Chúng ta có thể thấy, quan hệ pháp luật này đƣợc xác lập, phát sinh dựa
trên hợp đồng trái vụ chính. Do đó, nó cũng có thể đƣợc coi là một phần của
hợp đồng gốc hoặc là một hợp đồng phái sinh từ hợp đồng gốc. Vậy nên, khi
giao kết hợp đồng, việc tuân thủ theo quy định của pháp luật là điều bắt buộc để
tạo nên hiệu lực của Hợp đồng. Nhƣ vậy có nghĩa là, những yếu tố liên quan và
phát sinh từ hợp đồng cũng phải tuân thủ theo quy định của pháp luật hay nói
cách khác chính là sự bảo đảm cho nguyên tắc pháp định đƣợc áp dụng. Bên
cạnh đó, quan hệ Bảo đảm này đƣợc thiết lập nhằm mục đích đảm bảo cho một
trái vụ cần đƣợc thực hiện, nên yêu cầu đối với biện pháp bảo đảm này là phải
chắc chắn, có hiệu quả. Do đó, cách đảm bảo hiệu quả và sự chắc chắn có thể
nhất hiển nhiên phải xuất phát từ những quy định pháp luật. Việc pháp luật thực
định có quy định để điều chỉnh quan hệ Bảo đảm này là căn cứ rõ ràng nhất để
14
Vật quyền bảo đảm đƣợc thực thi trong thực tiễn mà không làm mất đi quyền
và lợi ích của các bên.
Ngoài ra, việc quan hệ Vật quyền bảo đảm phải tuân theo nguyên tắc
pháp định cũng là đặc điểm vốn có của nó. Vai trò của quan hệ Vật quyền bảo
đảm rất lớn và cần thiết trong quan hệ hợp đồng trái vụ. Do đó, Nhà nƣớc là chủ
thể quyền lực nhất trong xã hội, có khả năng thực hiện công tác cân bằng quyền
lợi và giải quyết tranh chấp hiệu quả nhất nên nguyên tắc pháp định đặt ra cho
Nhà nƣớc vai trò đảm bảo quyền lợi của các bên. Và phƣơng thức bảo đảm
quyền lợi dễ dàng mà hiệu quả nhất đó chính là ban hành các điều luật điều
chỉnh quan hệ xã hội đó và buộc các bên tham gia phải tuân thủ. Khi các bên
chủ thể tham gia quan hệ tuân thủ những quy định của pháp luật đƣa ra vừa
đảm bảo cho nguyên tắc pháp định vừa đồng nghĩa với việc đƣa quan hệ dân sự
của mình vào sự quản lý của nhà nƣớc để đảm bảo quyền và lợi ích của mình
đƣợc hợp pháp.
Theo pháp luật Việt Nam, quy định của pháp luật về Giao dịch bảo đảm
đƣợc xác định rõ ràng và cụ thể trong Bộ luật dân sự. Bộ luật dân sự đã đƣa ra
khái niệm và quy định về trình tự, tủ tục và cách thức thực hiện xác lập giao kết
quan hệ Vật quyền bảo đảm. Bên cạnh Bộ luật này, các quy định pháp lý về
Giao dịch bảo đảm cũng là một nguồn pháp định về Vật quyền bảo đảm, tại đây
pháp luật không nhắc lại những quy định đã đƣợc cụ thể hóa trong Bộ luật dân
sự mà chỉ hƣớng dẫn về những vấn đề hoặc điều khoản chƣa rõ ràng, cần đƣợc
chi tiết hóa để thuận tiện, thống nhất trong việc áp dụng các quy định của Bộ
luật dân sự. Do vậy, khi xem xét và áp dụng trong quan hệ Vật quyền bảo đảm,
cần đảm bảo tính thống nhất và đồng bộ trong của Bộ luật dân sự và các quy
định có liên quan cũng nhƣ bảo đảm tính pháp định trong quan hệ này.
Nhƣ vậy, việc tuân thủ nguyên tắc pháp định là đặc điểm của mỗi quan
hệ pháp luật nói chung và đối với quan hệ Vật quyền bảo đảm nói riêng. Chủ
15
thể tham gia quan hệ này nên và cần phải tuân thủ theo những quy định của
pháp luật để đảm bảo quyền lợi cá nhân cũng nhƣ đóng góp vào việc bảo đảm
trật tự xã hội, quản lý nhà nƣớc.
1.2.2. Quyền theo đuổi.
Quyền sở hữu theo cách hiểu thông thƣờng luôn đƣợc coi là vật quyền
thống trị, tuy nhiên các Vật quyền chính yếu ngoài Quyền sở hữu ra còn có các
Vật quyền khác ngoài quyền sở hữu tạo nên quyền của chủ thể đƣợc xác lập
trên vật. Những vật quyền này mang đặc trƣng của quyền theo đuổi và tạo nên
cho nó một vai trò rất lớn không thua kém gì các vật quyền khác. Sở dĩ Quyền
theo đuổi có vai trò lớn nhƣ vật là do sự tác động của nó lên quan hệ pháp luật
mà nó bảo đảm cũng nhƣ sự tác động của nó lên Vật bảo đảm và quyền lợi của
chủ thể có liên quan là liên tục và tuyệt đối.
Quyền theo đuổi đƣợc hiểu là quyền của chủ thể đƣợc phép thực hiện
quyền của mình đối với tài sản ngay cả khi tài sản đó đang thuộc sự chiếm hữu
của chủ thể khác. Quyền theo đuổi còn đƣợc hiểu là Quyền truy đòi. Quyền
theo đuổi đƣợc phát sinh trên tài sản (vật) khi vật này đang thực tế bị một chủ
thể khác không có quyền chiếm giữ, khi đó ngƣời có quyền đƣợc phép thực
hiện quyền của mình trên vật mà không cần đƣợc sự cho phép của ngƣời đang
thực tế chiếm hữu. Quyền theo đuổi này đƣợc xác lập trên vật, do đó bất kỳ ai
đang chiếm giữ vật cũng không có quyền tác động vào quan hệ giữa chủ thể có
quyền và vật đƣợc theo đuổi – truy đòi.
Quyền theo đuổi – Quyền truy đòi là quyền đƣợc phát sinh trong quan hệ
thế chấp. Theo quan hệ này, ngƣời nhận thế chấp đƣợc ngƣời thế chấp cho phép
thực hiện một số quyền nhất định trên tài sản thuộc sở hữu của họ trong một số
hoàn cảnh nhất định để đảm bảo cho việc thực hiện trái vụ của ngƣời có nghĩa
vụ. Trong trƣờng hợp ngƣời phải thực hiện nghĩa vụ không thực hiện trái vụ
16
của mình, nhƣng ngƣời nhận thế chấp lại không đƣợc chiếm giữ thực tế tài sản
thế chấp để khai thác những quyền lợi hợp pháp của mình thì lúc đó họ có
quyền theo đuổi vật đƣợc đem ra thế chấp. Dù là bất kỳ ai đƣợc thực tế chiếm
giữ tài sản này cũng phải thực hiện việc đảm bảo cho ngƣời nhận thế chấp đƣợc
phép truy đòi cũng nhƣ thực hiện các hành vi khai thác quyền lợi của mình trên
vật thế chấp. Những hành vi nhằm cản trở việc khai thác lợi ích hợp pháp của
ngƣời nhân thế chấp đều đƣợc coi là hành vi trái luật.
Nhƣ vậy, Quyền truy đòi thể hiện rất rõ mối quan hệ vật quyền giữa chủ
thể đƣợc phép khai thác quyền lợi và vật chứa quyền lợi đƣợc khai thác. Đây là
vật quyền đƣợc thực hiện ngay lập tức và tức thì giữa ngƣời và vật. Bên cạnh
đó nó cũng khái quát lên đƣợc quan hệ Vật quyền bảo đảm dựa vào vai trò và
mục đích của quan hệ này là cho phép ngƣời đƣợc phép thụ hƣởng khai thác
quyền lợi hợp pháp của mình trên vật để đảm bảo cho trái vụ khi ngƣời có
nghĩa vụ không thực hiện.
1.2.3. Quyền ưu tiên.
Bên cạnh các đặc điểm về Nguyên tắc pháp định, đặc trƣng về Quyền
theo đuổi thì Quyền ƣu tiên cũng là một đặc điểm rất riêng của Vật quyền bảo
đảm. Nó cũng góp phần hoàn thiện hơn về Quyền của chủ thể đƣợc tạo nên trên
vật.
Quyền ƣu tiên là một đặc trƣng của quan hệ Vật quyền bảo đảm bởi
nguồn gốc phát sinh của loại quyền này dựa trên Quan hệ bảo đảm. Khi xác lập
một quan hệ bảo đảm bằng vật, chủ thể nhận bảo đảm đƣợc phép thiết lập trên
vật đó một quyền ƣu tiên nhất định để đảm bảo rằng khi trái vụ không đƣợc
thực hiện bởi ngƣời có nghĩa vụ thì tài sản bảo đảm này sẽ đƣợc đem ra để
thanh toán bù đắp cho khoản nghĩa vụ tƣơng đƣơng. Kèm theo đó, khi cùng một
lúc có nhiều ngƣời thụ hƣởng quyền lợi trên tài sản này thì chủ thể có quyền ƣu
17
tiên sẽ đƣợc ƣu tiên thanh toán trƣớc. Hay có thể nói Quyền ƣu tiên thể hiện rõ
nhất ƣu điểm và đặc trƣng lợi ích trong quan hệ Vật quyền bảo đảm
Quyền ƣu tiên hay còn đƣợc gọi là “quyền lấy trƣớc” là một vật quyền
của chủ thể có quyền lợi trong một quan hệ pháp luật đƣợc ƣu tiên thanh toán
trƣớc các chủ thể có quyền khác[46]. “Ƣu tiên” có thể đƣợc hiểu là sự ƣu đãi
trƣớc dành cho những ai có “Quyền ƣu tiên” tức là giữa những ngƣời cùng có
quyền và lợi ích liên quan đến một quan hệ pháp luật thì ngƣời có Quyền ƣu
tiên sẽ đƣợc hƣởng lợi trƣớc sau đó mới đến lƣợt ngƣời không có Quyền ƣu tiên
hoặc ngƣời có Quyền ƣu tiên xếp sau. Nhƣ vậy, có thể hiểu, thông thƣờng
Quyền ƣu tiên phát sinh trong hoạt động thanh toán nghĩa vụ tài sản. Trong
quan hệ này, khi ngƣời có nghĩa vụ không thực hiện trái vụ mà mình phải làm,
thì buộc phải xử lý theo phƣơng thức thanh toán nợ dựa trên tài sản bảo đảm để
bù đắp vào khoản nghĩa vụ tƣơng đƣơng. Khi đó, một số chủ thể cùng nhau
đƣợc hƣởng quyền lợi trên tài sản bảo đảm sẽ đƣợc phân chia thứ tự hoặc phân
chia tỷ lệ nhằm thanh toán trái vụ. Trong số những chủ thể này, ngƣời nào có
Quyền ƣu tiên sẽ đƣợc hƣởng đặc quyền thanh toán và nhận lợi ích trƣớc những
chủ nợ không có quyền ƣu tiên khác.
Trong pháp luật điều chỉnh, Quyền ƣu tiên là một trong những loại vật
quyền xác định, chỉ phát sinh trong một số trƣờng hợp pháp luật quy địng khi
đáp ứng một số điều kiện nhất định, đây là quyền đƣơng nhiên đƣợc pháp luật
bảo vệ và không phụ thuộc vào ý chỉ của các chủ thể[47]. Theo cách hiểu đơn
giản, Quyền ƣu tiên đƣợc thiết lập trên vật của chủ thể có quyền sẽ đƣợc pháp
luật công nhận là cho thực thi khi trƣớc đó quan hệ giữa ngƣời nhận bảo đảm và
ngƣời có nghĩa vụ phải xác lập đƣợc căn cứ cho rằng ngƣời nhận bảo đảm có
quyền ƣu tiên trƣớc nhất. Căn cứ này dựa trên việc các bên tham gia quan hệ
Vật quyền bảo đảm tuân thủ những quy định của pháp luật về đăng ký quyền ƣu
tiên hoặc có thỏa thuận ƣu tiên hợp pháp. Khi Quyền ƣu tiên đƣợc xác lập, tại
18
thời điểm phát sinh quyền, không có chủ thể nào khác có thể tác động vào nó
ngoài chủ thể có quyền và sự điều chỉnh của pháp luật liên quan.
Tựu chung lại, một đặc điểm rất đặc trƣng cho quan hệ Vật quyền bảo
đảm phải kể đến Quyền ƣu tiên. Khi mà nghĩa vụ trong quan hệ trái vụ không
đƣợc thực hiện, cách hữu hiệu nhất để đảm bảo quyền và lợi ích của chủ thể đó
là phải áp dụng biện pháp bảo đảm. Khi biện pháp bảo đƣợc đƣợc sử dụng để
đạt hiệu quả cao nhất trong việc bù đắp khoản nghĩa vụ chƣa thực hiện đó chỉ
có thể là phƣơng pháp bảo đảm bằng vật. Do đó, khi quan hệ Vật quyền bảo
đảm đƣợc xác lập. Quyền ƣu tiên thanh toán chính là lợi ích đầu tiên mà ngƣời
có quyền đƣợc sử dụng và là cơ sở để thụ hƣởng quyền lợi dựa trên tài sản bảo
đảm.
1.2.4. Quyền đối kháng với người thứ ba.
Thông thƣờng, hợp đồng đƣợc coi là “luật” điều chỉnh quan hệ của các
bên chủ thể tham gia kao kết và là cam kết, thỏa thuận hợp pháp có hiệu lực
ràng buộc thực hiện đối với các bên phải đƣợc cá nhân, pháp nhâ, chủ thể khác
tôn trọng. Tuy nhiên, trên thực tiễn không phải tất cả các chủ thể khác ngoài
hợp đồng có thể biết về những cam kết, thảo thuận đó nên dừng nhƣ khi quan
hệ giao dịch đƣợc xác lập, nó đƣơng nhiên có giá trị điều chỉnh đối với các tổ
chức, cá nhân biết và buộc phải biết đến thỏa thuận đó mà thôi. Và quan hệ Vật
quyền bảo đảm cũng không phải một ngoại lệ. Để cho thỏa thuận giữa các bên
không chỉ ràng buộc các bên tham gia ký kết, mà còn trờ thành căn cứ ràng
buộc đối với mọi tổ chức, cá nhân khác để qua đó bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp đƣợc xác lập thông qua hợp đồng hay chính là mục đính “Đối kháng với
ngƣời thứ ba” mà Quyền ƣu tiên và Quan hệ vật quyền bảo đảm hƣớng tới. Để
có thể thực hiện đƣớc mục đích này, buộc những thỏa thuận và hợp đồng ấy
phải đƣợc công khai hóa, minh bạch hóa các quyền đối vật, các giao dịch dân
19
sự, hay nói dễ hiểu hơn là phải đƣợc tuân thủ theo quy định của pháp luật để
đƣợc thụ hƣởng quyền đối kháng với ngƣời thứ ba.
Về ngƣời thứ ba, theo nguyên tắc xác định thông thƣờng của quan hệ
hợp đồng, ngƣời thứ ba có thể là bất kỳ tổ chức, cá nhân nào ngoài các bên
tham gia giao dịch bảo đảm bằng tài sản. Trên thực tiễn áp dụng việc xác lập và
thực hiện giao dịch bảo đảm, pháp luật thƣờng tập trung quy định về các mối
xung đột lợi ích liên quan đến tài sản bảo đảm giữa những ngƣời cùng có quyền
và lợi ích trên một tài sản bảo đảm. Cụ thể là giữa ngƣời nhận bảo đảm và
những ngƣời: Chủ thể không có bảo đảm, chủ nợ cùng nhận bảo đảm bằng tài
sản; ngƣời mua, ngƣời thuê, ngƣời nhận chuyển giao tài sản bảo đảm; ngƣời
bán trả chậm, trả dần, cho thuê tài sản mà bên bảo đảm đem đi cầm cố, thế
chấp; ngƣời có quyền cầm giữ tài sản bảo đảm…
Vật quyền bảo đảm là một đặc trung cho phép bên có quyền “chống lại”
các chủ thể khác có liên quan đến tài sản bảo đảm. Điều này có nghĩa, khi vật
bảo đảm đã đƣợc công khai với bên thứ ba (thông qua cơ chế đăng ký hoặc
chiếm giữa tài sản) thì quyền ƣu tiên chính thức đƣợc xác lập trên tài sản mà
không phụ thuộc vào ý chí của chủ thể thụ hƣởng quyền và lợi ích trên tài sản
sau. Nhƣ vậy, khi Vật quyền bảo đảm đã đƣợc xác lập hợp pháp thì tất cả các
chủ thể, dù với tƣ cách nào cũng phải tôn trọng.
Để Quyền đối kháng với ngƣời thứ ba có hiệu lực, một thủ tục bắt buộc
mà các bên tham gia quan hệ phải tiến hành đó là đăng ký Giao dịch bảo đảm.
Khi Giao dịch bảo đảm đƣợc đăng ký, hiệu lực đối kháng sẽ phát sinh và không
bị thay đổi kể cả trong các trƣờng hợp: thay đổi các bên tham gia Giao dịch bảo
đảm, thay đổi hình thức giao dịch bảo đảm, thay đổi Tài sản bảo đảm bằng các
khoàn tiền thu đƣợc, quyền yêu cầu thanh toán hoặc tài sản khác có đƣợc từ
việc mua bán, trao đổi tài sản bảo đảm. Do vậy, một đòi hỏi đặt ra cho các bên
đặc biệt là bên nhận bảo đảm cần phải có ý thức trong việc đăng ký giao dịch
20
bảo đảm trong thời gian sớm nhất để bảo vệ một cách hiệu quả nhất quyền lợi
của mình. Khi xác định đƣợc quyền đối kháng với ngƣời thứ ba, cũng chính là
thời điểm quyền ƣu tiên chính thức đƣợc thực thi nhằm đảm bảo quyền lợi của
chủ thể có quyền so với chủ thể khác.
Nhƣ vậy, Quyền đối kháng với ngƣời thứ ba cũng là một đặc điểm rất
đặc trƣng cho quan hệ Vật quyền bảo đảm. So với quyền ƣu tiên, nó không chỉ
là căn cứ để tiến hành thực hiện các quyền ƣu tiên trong việc xác định thứ tự
thanh toán nghĩa vụ của ngƣời có nghĩa vụ xác lập trên tài sản đƣợc đem ra bảo
đảm. Quyền đối kháng với ngƣời thứ ba còn mang một đặc điểm đặc trƣng đó
là sự gắn kết quyền đƣợc xác lập trên vật giữa ngƣời có quyền và vật bảo đảm
một cách liên tục và ngay tức thì trong khi quyền ƣu tiên chỉ có thể dành để sử
dụng vào việc giải quyết tranh chấp giữa những ngƣời có quyền đƣợc xác lập
trên tài sản bảo đảm. Tuy nhiên, suy cho cùng nếu hiểu theo khía cạnh giải
quyết tranh chấp giữa các chủ nợ thì quyền đối kháng với ngƣời thứ ba và
quyền ƣu tiên đƣợc xem là giống nhau, đều đƣợc xử dụng để xác định thứ tự
thanh toán nghĩa vụ đƣợc bảo đảm bằng vật. Do vậy, khi Quy định về quyền đối
kháng với ngƣời thứ ba càng chi tiết thì quyền và lợi ích của chủ thể có quyền
càng đƣợc bảo vệ một cách chắc chắn và hiệu quả hơn.
1.3. Khái niệm Đăng ký vật quyền bảo đảm.
Chúng ta có thể thấy, vấn đề mà ngƣời có quyền trong các giao dịch dân
sự quan tâm chính là khả năng thực hiện nghĩa vụ của ngƣời có nghĩa vụ. Do
đó, các quy định về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự ra đời có vai
trò quan trọng trong việc hƣớng tới mục tiêu bảo vệ quyền trong sự ổn định và
hài hòa của các quan hệ dân sự. Điều này chứng tỏ rằng, việc thực hiện các
phƣơng thức bảo đảm ngoài vai trò bảo vệ bên quyền lợi của bên có quyền còn
giữ một vai trò khác trong đời sống kinh tế - xã hội của các quốc gia, đó là tạo
21
ra sự tin tƣởng vững chắc để các chủ thể trong xã hội có thể mạnh dạn giao kết
các giao dịch dân sự kèm theo các biện pháp bảo đảm có thể áp dụng.
Thực tiễn xã hội cho thấy, một trong những yếu tố ảnh hƣởng đến vấn đề
bảo đảm giao dịch bằng Vật quyền bảo đảm đó chính là thông tin và tình trạng
pháp lý của tài sản đƣợc dùng để bảo đảm. Một lẽ tất yếu là, việc nắm bắt các
thông tin về tài sản bảo đảm này sẽ giúp ích rất nhiều cho quá trình phân tích,
đánh giá mức độ rủi ro của các giao dịch bảo đảm mà chủ thể muốn tham gia
giao kết. Bởi vậy, việc đƣợc tiếp cận và khai thác thông tin về tình trạng pháp lý
của tài sản bảo đảm là bƣớc làm cần thiết và tối ƣu trong hoạt động kinh doanh
– thƣơng mại – dân sự có sử dụng tài sản bảo đảm. Do đó, một vấn đề đặt ra là
làm thế nào để công khai hóa thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo
đảm. Để giải quyết yêu cầu này, pháp luật đặt ra những quy định và thủ tục nhất
định về việc yêu cầu chứng nhận Quyền bảo đảm hay nói cách khác là Đăng ký
vật quyền bảo đảm để công khai những thông tin về tình trạng pháp lý của tài
sản bảo đám cho ngƣời thứ ba ngoài quan hệ bảo đảm biết.
Tại rất nhiều nƣớc trên thế giới hiện nay, có thể chắc chắn một điều rằng
cơ chế công khai hóa thông tin về tài sản bảo đảm đƣợc xem nhƣ là phổ biến
với tƣ các là sản phẩm của nền tài chính hiện đại. Nó đƣợc thể hiện thông qua
phƣơng thức Đăng ký vật quyền bảo đảm và đƣợc các nhà làm Luật Việt Nam
thay thế bằng thuật ngữ “Đăng ký giao dịch bảo đảm”. Rõ ràng là việc đăng ký
giao dịch bảo đảm chỉ thực sự mang lại ý nghĩa và tác dụng tích cực đối với
hoạt động giao dịch dân sự có tài sản bảo đảm khi pháp luật thiết lập những quy
định rõ ràng để xác định thứ tự ƣu tiên khi xử lý tài sản bảo đảm, và một phạm
vi thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản đƣợc dùng để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ dân sự đƣợc công khai, phục vụ trực tiếp cho đánh giá mức độ rủi ro
của chủ thể mong muốn xác lập giao dịch dân sự có tài sản bảo đảm.
22
Dƣới nhiều quan điểm lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm và quy định
của pháp luật hiện hành, bảo lãnh là biện pháp bảo đảm mang tính đối nhân nên
không thuộc diện đăng ký giao dịch bảo đảm, hay nói cách khác, Đăng ký giao
dịch bảo đảm mà chúng ta nói đến là đăng ký việc bảo đảm quyền lợi của chủ
thể trong những quan hệ dân sự trái vụ đƣợc bảo đảm bằng tài sản (Vật) xác
định. Chiểu theo quy định của Chính phủ tại Nghị định 83/2010/NĐ-CP về
Đăng ký giao dịch bảo đảm tại Khoản 1 Điều 2 có nêu rõ: “1. Đăng ký giao
dịch bảo đảm là việc cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm ghi vào Sổ đăng ký
giao dịch bảo đảm dữ liệu về giao dịch bảo đảm việc bên bảm đảm dùng tài sản
để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên nhận bảo đảm” Tuy nhiên
việc sử dụng thuật ngữ này thay thế cho thuật ngữ “Đăng ký vật quyền bảo
đảm” có lẽ còn nhiều vấn đề để bàn. Bởi thông thƣờng, theo quy định của Bộ
luật Dân sự và các luật có liên quan quy định về giao dịch bảo đảm không chỉ
bằng các biện pháp bảo đảm bằng Vật mà còn có biện pháp bảo đảm mang tính
đối nhân (Bảo lãnh). Do đó khi nói đến việc đăng ký giao dịch bảo đảm, nếu
không tìm hiểu rõ ràng và chi tiết về quy định của pháp luật thì ngƣời đọc có
thể dễ dàng nhầm lẫn giữa các biện pháp bảo đảm cho giao dịch và các biện
pháp bảo đảm giao dịch đƣợc đăng ký. Ngoài ra, việc quy định về đăng ký giao
dịch bảo đảm nhƣ trên cũng tạo nên một bất cập khá khó khăn trong công tác
xác định vị trí, thứ tự ƣu tiên thanh toán đối với những chủ thể có quyền trong
quan hệ giao dịch bảo đảm bằng vật với những chủ thể có quyền trong quan hệ
giao dịch bảo đảm bằng biện pháp bảo lãnh.
Nhƣ vậy, Đăng ký vật quyền bảo đảm nói theo cách đơn giản thì nó là
một thủ tục pháp định nhằm ghi nhận quyền được bảo đảm cho giao dịch trái
vụ bằng tài sản bảo đảm mà bên có nghĩa vụ mang ra nhằm bảo đảm cho
những nghĩa vụ mà mình phải thực hiện đối với người có quyền.
23
Dƣới góc độ pháp luật, Đăng ký vật quyền bảo đảm vừa là phƣơng thức
đăng ký quyền đƣợc bảo đảm của các chủ thể, vừa là yêu cầu tất yếu đối với họ
nhằm bảo đảm cho quyền lợi của mình trong quan hệ giao dịch dân sự đƣợc bảo
đảm bằng một vật, vừa là thủ tục thông báo với ngƣời thứ ba về tình trạng pháp
lý của tài sản bảo đảm, tạo nên căn cứ xác lập quyền đối kháng với ngƣời thứ
ba, cũng nhƣ căn cứ xác lập quyền tƣu tiên trong xử lý tài sản bảo đảm để thanh
toán nghĩa vụ.
Dƣới góc độ chính trị - xã hội, Đăng ký vật quyền bảo đảm là công cụ
quản lý và điều chỉnh cụ thể của nhà nƣớc đối với những giao dịch dân sự có sự
bảo đảm của tài sản (vật), Nhà nƣớc là chủ thể ghi nhận quyền bảo đảm của bên
có quyền đƣợc bên bảo đảm cho phép khai thác quyền lợi trên tài sản đó. Kèm
theo đó, Nhà nƣớc thực hiện công tác xác minh thông tin pháp lý về tài sản bảo
đảm nhằm cung cấp cho ngƣời thứ ba ngoài quan hệ bảo đảm đƣợc biết về
thông tin tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm. Ngoài ra, Đăng ký giao dịch
bảo đảm còn là công cụ điều chỉnh các quan hệ xã hội khi xảy ra tranh chấp, là
căn cứ xác định thứ tự ƣu tiên thanh toán giữa các chủ thể có quyền đƣợc xác
lập trên tài sản bảo đảm.
Dƣới góc độ kinh tế-thƣơng mại-dân sự, Đăng ký giao dịch bảo đảm là
công cụ khai thác thông tin của các chủ thể có mong muốn tham gia vào quan
hệ giao dịch dân sự có liên quan đến vật bảo đảm. Việc khai thác thông tin này
nhằm xác định tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm, dựa vào đó xác định mức
độ thiệt hại, nguy hiểm nếu chủ thể đó tham gia xác lập giao dịch có liên quan
tới vật bảo đảm.
Một vấn đề cần lƣu ý đó là cần phân biệt đƣợc Đăng ký vật quyền bảo
đảm và Đăng ký vật bảo đảm. Tuy có sự khác nhau về ngôn từ thể hiện nhƣng
không tránh khỏi có sự nhầm lẫn về mặt ngữ nghĩa của hai thuật ngữ này.
24
Về bản chất, Đăng ký Vật quyền bảo đảm là đăng ký giao dịch bảo đảm,
là hoạt động ghi vào sổ đăng ký các giao dịch đƣợc bảo đảm, nó là hoạt động
của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền phải tiến hành theo một trình tự, thủ tục
luật định nhằm bảo đảm hiệu lực của các giao dịch bảo đảm hoặc có hiệu lực
đối kháng với ngƣời thứ ba. Khác với Đăng ký vật quyền bảo đảm, Đăng ký vật
bảo đảm là việc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ghi vào sổ đăng ký hiện trạng
của tài sản, xác định chủ sở hữu của tài sản và tình trạng pháp lý của tài sản đó.
Về mục đích, Đăng ký vật quyền bảo đảm là đăng ký sự ghi nhận Quyền
đƣợc bảo đảm của ngƣời có quyền trong quan hệ giao dịch đƣợc bảo đảm. Ví
dụ nhƣ: Nguyễn Văn A và Phạm Văn B cùng nhau lên Cục đăng ký giao dịch
bảo đảm để đăng ký bảo đảm cho giao dịch dân sự trƣớc đó mà A và B đã ký là
buộc B phải trả cho A 10 triệu đồng nếu B không hoàn thành nghĩa vụ phải
hoàn thành việc xây xong một bức tƣờng, và để bảo đảm cho nghĩa vụ của mình
sẽ đƣợc thực hiện buộc B phải giao ra cho A một tài sản có giá trị tƣơng đƣơng
với công việc đó. Còn Đăng ký vật bảo đảm là việc xác định tài sản đƣợc đem
ra bảo đảm cho giao dịch dân sự trƣớc đó. Nhƣ ví dụ trên, B sẽ phải sử dụng tài
sản của mình là một chiếc xe máy (trị giá 11 triệu đồng) để bảo đảm cho công
việc mà mình cần thực hiện. Chiếc xe máy này chính là Tài sản bảo đảm đƣợc
đăng ký là vật bảo đảm.
Nói tóm lại, Đăng ký vật quyền bảo đảm là quá trình ghi nhận quyền
đƣợc bảo đảm của chủ thể có quyền thông qua việc xác định tài sản bảo đảm
của ngƣời bảo đảm nhằm đảm bảo cho nghĩa vụ phải thực hiện của ngƣời bảo
đảm đối với ngƣời nhận bảo đảm. Đây là phƣơng thức bảo vệ quyền và lợi ích
của ngƣời có quyền nhằm xác lập quyền đƣợc bảo đảm trong thanh toán nghĩa
vụ và quyền đối kháng với ngƣời thứ ba ngoài quan hệ bảo đảm.
25
1.4. Ý nghĩa của đăng ký vật quyền bảo đảm.
Thực tiễn xã hội hiện nay cho thấy, Đăng ký vật quyền bảo đảm đã và
đang ngày càng khẳng định vài trò và vị thế của nó trong mội trƣờng dân sự -
kinh tế - thƣơng mại của nền kinh tế hiện đại. Không chỉ dừng lại ở vai trò trên
lĩnh vực lý luận, việc thực tiễn áp dụng pháp luật cũng nhƣ xây dựng và hoàn
thiện nó càng làm cho việc Đăng ký vật quyền bảo đảm ngày càng là một yếu tố
quan trọng để đảm bảo cho các giao dịch dân sự trong xã hội dân sự hiện nay.
Ở các nƣớc trên thế giới, Đăng ký vật quyền bảo đảm đƣợc thực hiện
nhƣ một biện pháp phòng ngừa rủi ro pháp lý cho các bên trong quan hệ giao
dịch có nghĩa vụ đƣợc bảo đảm bằng tài sản (vật), đặc biệt là nhằm bảo vệ một
cách hiệu quả quyền và lợi ích hợp pháp của bên nhận bảo đảm trong quan hệ
giao dịch bảo đảm cũng nhƣ quyền và lợi ích của ngƣời thứ ba.
Đăng ký Vật quyền bảo đảm là việc Nhà nƣớc (hoặc các chủ thể khác do
Nhà nƣớc ủy quyền) công nhận một tình trạng pháp lý của một vật đã đƣợc sử
dụng để bảo đảm cho một nghĩa vụ dân hoặc nhiều nghĩa vụ dân sự nhát định.
Giá trị pháp lý thực sự của Hành vi Đăng ký vật quyền bảo đảm không phải chỉ
nhằm chứng minh sự tồn tại thực tế về mặt pháp lý của giao dịch bảo đảm đã
đăng ký, mà còn là cơ sở để thừa nhận việc một tài sản đã đƣợc chủ sở hữu đem
ra bảo đảm cho việc thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ dân sự cho chính họ
hoặc cho một ngƣời khác với bên có quyền. Hành vi này sẽ là căn cứ pháp lý để
làm phát sinh quyền đƣợc ƣu tiên thành toàn nghĩa vụ của bên bảo đảm cho bên
nhận bảo đảm khi nghĩa vụ của bên bảo đảm không đƣợc hoàn thành. Không
chỉ vậy, hành vi này còn là căn cứ xác định quyền đƣợc ƣu tiên thanh toán trƣớc
của ngƣời nhận bảo đảm với các chủ thể có quyền lợi trên vật khác. Điều này
đồng nghĩa với việc chúng ta coi Đăng ký vật quyền bảo đảm là hành vi đánh
26
dấu thứ tự hình thành các giao dịch bảo đảm đã đƣợc xác lập đối với một tài sản
và từ đó xác định thứ tự ƣu tiên thành toán khi xử lý tài sản bảo đảm để thanh
toán nghĩa vụ cho nhiều chủ nợ có bảo đản bằng một tài sản.
Đăng ký giao dịch bảo đảm là một trong những cách thức để bảo vệ
quyền lợi hợp pháp của bên nhận bảo đảm. Pháp luật về giao dịch bảo đảm của
các nƣớc đều thừa nhận giao dịch bảo đảm đƣợc đăng ký mang ý nghĩa công bố
quyền lợi của bên nhận bảo đảm với ngƣời thứ ba và tất cả những ai (ngƣời thứ
ba) xác lập giao dịch liên quan đến tài sản bảo đảm đều buộc phải biết về sự
hiện hữu của các quyền liên quan đến tài sản bảo đảm đã đƣợc đăng ký. Quan
hệ Vật quyền bảo đảm đƣợc đăng ký có hiệu lực đối kháng với bên thứ ba kề từ
thời điểm đăng ký, đây đƣợc coi là căn cứ để xác định thứ tự ƣu tiên thanh toán
trong trƣờng hợp tài sản bảo đảm đƣợc đƣa ra để xử lý nhằm thành toán nghĩa
vụ, nghĩa là kể từ thời điểm đó, chủ nợ có bảo đảm sẽ có quyền lợi đƣợc pháp
luật bảo vệ nhằm đối kháng với các chủ nợ khác có quyền và lợi ích liên quan
cũng đƣợc xác lập trên tài sản bảo đảm. Chủ thể nào đăng ký trƣớc sẽ đƣợc căn
cứ vào thứ tự đăng ký giao dịch bảo đảm . Do vậy, để bảo vệ quyền lợi của
minh, bên nhận bảo đảm đƣợc phép yêu cầu đăng ký đƣợc quyền bảo đảm cho
giao dịch đó càng sớm càng tốt, đặc biệt là trƣớc khi thực hiện giao dịch.
Một trong những yêu cầu đặt ra trong đời sống kinh tế - xã hội là việc
dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ không đƣợc ảnh hƣởng đến hoạt
động sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt của bên bảo đảm. Điều này có nghĩa,
bên bảo đảm vẫn giữ tài sản bảo đảm và tiếp tục khai thác, sử dụng tài sản
nhằm phục vụ mục đích sản xuất, kinh doanh của mình. Điều này vô cùng quan
trọng trong nền tài chính hiện đại, vì thƣơng nhân khi tham gia vào hoạt động
kinh doanh buộc phải có tài sản trong tay thì mới có thể giới thiệu, tiếp thị hàng
đƣợc sản phẩm của mình, nhà thầu phải sử dụng thiết bị mới có thể thực hiện
hợp đồng và một nhà nông phải có máy móc để gieo trồng và thu hoạch mùa
27
màng... Thông qua cơ chế đăng ký giao dịch bảo đảm, bên bảo đảm vừa đạt
đƣợc mục đích dùng tài sản để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ, vừa duy trì
đƣợc hoạt động sản xuất - kinh doanh của mình.
Đăng ký vật quyền bảo đảm có vai trò công khai hóa các giao dịch bảo
đảm của mọi cá nhân, tổ chức có nhu cầu tìm kiếm thông tin, qua đó giúp họ có
đƣợc các thông tin chính xác, tin cậy về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm
trƣớc khi quyết định xác lập các giao dịch dân sự, kinh tế, thƣơng mại đặc biệt
đối với hoạt động đầu tƣ và tín dụng. Đăng ký giao dịch bảo đảm có giá trị đối
kháng với ngƣời thứ ba kể từ thời điểm đăng ký, do đó việc tìm hiểu thông tin
trƣớc khi quyết định xác lập gia dịch sẽ giúp cho ngƣời thứ ba tránh đƣợc các
rủi ra. Kết quả tìm hiểu thông tin về tài sản mà họ dự định giao dịch có liên
quan đến sẽ giúp họ có những quyết định phù hợp và có lợi nhất cho mình. Cơ
chế tìm hiểu thông tin này sẽ nhƣ một biệt pháp phòng ngừa rủi ro để tổ chức,
cá nhân bảo vệ quyền lợi của mình, tránh trƣờng hợp bị lừa hoặc bị nhầm lẫn
mà thực hiện các giao dịch bảo đảm liên quan đến tài sản bảo đảm đã đƣợc
đăng ký sử dụng làm vật bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác, tài sản bị hàn chế
quyền bảo đảm hoặc không thuộc quyền sở hữu của ngƣời bảo đảm.
Trong công tác áp dụng pháp luật vào thực tiễn đời sống, Đăng ký vật
quyền bảo đảm đóng góp không nhỏ trong vai trò là căn cứ xác định quyền và
lợi ích của các bên chủ thể tham gia công tác thực thi pháp luật. Đối với luật thi
hành án dân sự, việc xác định đƣợc tài sản bảo đảm góp phần hữu hƣợu cho
công tác kê biên tài sản đƣợc thực hiện đầy đủ và đúng với quyền lợi của các
bên. Bên cạnh đó, Đăng ký vật quyền bảo đảm còn là căn cứ xác định thứ tự ƣu
tiên thanh toán, giúp cho công tác xét xử đƣợc diễn ra dễ dàng và nhanh chóng
hơn trong việc xác đinh quyền và lợi ích của các bên liên quan có tranh chấp về
tài sản bảo đảm.
28
Ngoài ra, việc Đăng ký vật quyền bảo đảm thông qua thủ tục Đăng ký
giao dịch bảo đảm còn góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho thị trƣờng tín dụng,
sự phát triển của nên kinh tế thì trƣờng, và các quan hệ giao dịch dân sự không
những phát triển nhanh mà còn phát triển trong thế ổn định, đồng thời tạo điều
kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế-xã hội.
Nền kinh tế - xã hội phát triển đòi hỏi hệ thống đăng ký giao dịch bảo
đảm phải thực sự hiện đại, khoa học. Khi giao dịch bảo đảm đƣợc đăng ký
chính xác, thuận lợi với chi phí đăng ký hợp lý thì chi phí giao dịch (gồm chi
phí về thời gian, công sức, tiền của...) trong xã hội sẽ ở mức thấp, nhờ đó, tính
cạnh tranh của nền kinh tế sẽ tăng cao. Mặt khác, nếu giao dịch bảo đảm đƣợc
đăng ký và công khai hoá, thì sẽ hạn chế đƣợc những tranh chấp phát sinh trong
cuộc sống do các tổ chức, cá nhân dễ dàng tiếp cận với thông tin về tình trạng
pháp lý của tài sản bảo đảm trƣớc khi ký kết, thực hiện các giao dịch có liên
quan đến tài sản đó. Bên cạnh đó, thông qua hệ thống đăng ký giao dịch bảo
đảm, Nhà nƣớc sẽ có đƣợc những thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình
hoạch định các chính sách mang tính vĩ mô, đặc biệt liên quan trực tiếp đến
chính sách bảo đảm an toàn tín dụng. Hệ thống đăng ký giao dịch bảo đảm
đƣợc vận hành hiệu quả sẽ khuyến khích hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu
vốn trong xã hội, nhờ đó nguồn vốn trong xã hội sẽ đƣợc luân chuyển liên tục,
khắc phục tình trạng khan hiếm vốn và sự mất cân đối về nhu cầu vốn giữa các
thành phần kinh tế.
Hiện nay, nƣớc ta cũng đã và đang xây dựng luật Đăng ký giao dịch bảo
đảm với mục tiêu thiết lập cơ chế minh bạch hóa tình trạng pháp lý của tài sản,
góp phần bảo vệ quyền dân sự chính đáng của mọi cá nhân và tổ chức. Đây
đƣợc coi là một dịch vụ hành chính công do Nhà nƣớc cung cấp cho khách
hang là tổ chức, cá nhân để giúp họ tự bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của
mình trƣớc các rủi ro pháp lý trong quá trình thiết lập xác quan hệ giao dịch bảo
29
đảm. Dịch vụ này không có tính chất một hoạt động thƣơng mại nên không
nhằm mục tiêu thu lợi nhuận mà Nhà nƣớc chỉ thu một khoản lệ phí vừa đủ để
thực hiện tốt nhất dịch vụ này trở nên đơn giản nhất. Chi phí này không quá lớn
để khiến cho ngƣời dân có thể tiếp cận đƣợc một cách dễ dàng đối với dịch vụ
Đăng ký giao dịch bảo đảm cũng nhƣ tìm kiếm các thông tin về những giao
dịch bảo đảm đã đƣợc đăng ký hay thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản
bảo đảm.
30
CHƢƠNG 2:
CÁC HỆ THỐNG ĐĂNG KÝ VẬT QUYỀN BẢO ĐẢM TRÊN
THẾ GIỚI.
Trong suốt thời gian dài từ khi hình thành và phát triển cho đến ngày
nay, việc Đăng ký vật quyền bảo đảm (hay còn đƣợc gọi là Đăng ký giao dịch
bảo đảm) tại các quốc gia trên khắp thế giới đều thể hiện đƣợc vị trí và vai trò
của nó trong công tác quản lý xã hội cũng nhƣ sự nghiệp bảo vệ quyền và lợi
ích của con ngƣời. Tuy nhiên, để khai thác đƣợc hiệu quả giá trị lợi ích của chế
định này sao cho phù hợp với hoàn cảnh đất nƣớc cũng nhƣ định hƣớng phát
triển của mỗi quốc gia thì việc xây dựng hệ thống Đăng ký vật quyền bảo đảm
tại nhiều nƣớc cũng có sự khác biệt, điều đó hình thành nên một số hệ thống
Đăng ký vật quyền bảo đảm tiêu biểu. Mỗi hệ thống Đăng ký vật quyền bảo
đảm này luôn mang những ƣu điểm và hạn chế nhất định, nhƣng đều thể hiện
đƣợc vai trò của thiết chế Vật quyền bảo đảm.
2.1. Mô hình hệ thống các cơ quan đăng ký đƣợc tổ chức phân tán,
không tập trung.
2.1.1. Đặc điểm của mô hình
Mô hình Đăng ký vật quyền bảo đảm phân tán không tập trung đƣợc
hình thành cho đến nay đã hơn nửa thế kỉ. Mô hình này từng đƣợc các nƣớc có
hệ thống cơ quan đăng ký khá hoàn thiện về chể chế cũng nhƣ năng lực hoạt
động ở Châu Âu hay nhƣ Nhật Bản và Úc đã áp dụng.
Tại các quốc gia xây dựng hệ thông cơ quan Đăng ký vật quyền bảo đảm
theo mô hình này thì Nhà nƣớc quy định việc đăng ký sở hữu và đăng ký giao
dịch bảo đảm đối với mỗi loại tài sản đƣợc thực hiện tại một cơ quan đăng ký
nhất định. Những nhà làm luật tại các quốc gia này dựa vào đặc điểm và tính
chất của từng vật đã đƣợc đăng ký sở hữu tại cơ quan Đăng ký sở hữu mà quy
31
định về hình thức, thủ tục cũng nhƣ cơ quan nhận Đăng ký giao dịch bảo đảm
riêng biệt, tƣơng ứng với mỗi loại tài sản cũng nhƣ phù hợp với tính chất của
vật trong các giao dịch đƣợc bảo đảm.
Đối với mô hình đăng ký này, một tài sản nhất định sẽ đƣợc kê khai
thông tin cũng nhƣ tình trạng pháp lý tại cơ quan đƣợc đăng ký quyền sở hữu.
Đặc điểm này xuất phát từ việc nhà làm luật chú trọng đến nguồn gốc và nơi
phát sinh vị trí pháp lý của tài sản. Khi xác định đƣợc nơi chứa đựng nguồn gốc
tài sản, tất cả những giao dịch liên quan đến giá trị pháp lý của tài sản này sẽ
gắn chặt với một cơ quan nhà nƣớc đƣợc giao thẩm quyền nhất định.
Với mô hình Đăng ký vật quyền bảo đảm mà gắn việc Đăng ký vật
quyền bảo đảm với việc đăng ký sở hữu tài sản tạo nên sự ràng buộc giữa hành
vi giao dịch bảo đảm bằng vật với việc đăng ký sở hữu, do vậy hình thành nên
sự phân tách các loại tài sản đƣợc sử dụng trong giao dịch bảo đảm với các tài
sản thực tế có thể sử dụng để bảo đảm nhƣng không đƣợc phép dùng làm vật
bảo đảm dựa trên nguyên tắc đăng ký sở hữu.
2.1.2. Ưu điểm của mô hình
Với việc ghi nhận việc Đăng ký vật quyền bảo đảm, mô hình đăng ký
phân tán, không tập trung cũng có những ƣu điểm nhất định để khai thác giá trị
của tài sản dành cho việc bảo đảm giao dịch
Có thể thấy, việc tổ chức mô hình Đăng ký giao dịch bảo đảm lại gắn
liền với đăng ký sở hữu tài sản là một trong những biện pháp hữu hiệu thể hiện
quyền lực nhà nƣớc đƣợc quản lý chặt chẽ. Việc quy định những tài sản đã
đăng ký sở hữu đƣợc phép tham gia vào việc đăng ký giao dịch bảo đảm góp
phần giúp nhà nƣớc quản lý dễ dàng hơn các hành vi cũng nhƣ hợp đồng giao
dịch của các chủ thể. Những giao dịch này không tuân thủ theo quy định của
nhà nƣớc về Đăng ký sở hữu cũng nhƣ Đăng ký giao dịch bảo đảm sẽ không có
32
giá trị pháp lý trong việc bảo đảm cho trái vụ mà các bên tham gia vào giao
dịch bảo đảm đƣợc đăng ký.
Bên cạnh đó, việc quy định về xây dựng mô hình Đăng ký vật quyền bảo
đảm phân tán không tập trung tạo nên sự liên kết chặt chẽ giữa nguồn gốc pháp
lý của tài sản với các giao dịch đƣợc xác lập có liên quan đến tài sản. Khi tạo
đƣợc sự liên kết trên, tất cả những thông tin về tài sản trong các quan hệ dân sự
sẽ đƣợc tập trung và thống nhất tại một cơ quan nhà nƣớc nhất định, đó là cơ
quan Đăng ký sở hữu. Điều này giúp cho tình trạng pháp lý của tài sản đƣợc
cung cấp và hoàn thiện một cách đầy đủ nhất, do vậy, khi các chủ thể có ý định
xác lập các quan hệ giao dịch dân sự có liên quan đến tài sản bảo đảm đã đƣợc
đăng ký sẽ có thể tìm kiếm và khai thác cụ thể, chi tiết thông tin và tình trạng
pháp lý của tài sản, tránh các rủi ro khi tham gia xác lập giao dịch.
Không chỉ dừng lại ở việc có thể tìm kiếm thông tin tài sản nhằm tạo lập
nên các hợp đồng có lợi cho mình, với việc xây dƣng hệ thống đăng ký vật
quyền bảo đảm nhƣ trên, các chủ thể sau khi xác lập đƣợc quan hệ giao dịch có
liên quan đến tài sản bảo đảm có thể dễ dàng tìm kiếm các tổ chức, cá nhân và
cơ quan đăng ký sở hữu để thực hiện những hoạt động bảo vệ quyền và lợi ích
của mình một cách nhanh chóng và dễ dàng hơn. Khi xảy ra tranh chấp, việc
xác định tình trạng pháp lý của tài sản cũng nhƣ xác định chủ thể đang nắm giữ
tài sản hay chủ thể có quyền ƣu tiên trƣớc nhất đối với tài sản, để các chủ thể
khác có thể nhanh chóng thực hiện những hoạt động nhằm bảo đảm lợi ích
đƣợc xác lập của mình, trách xảy ra thiệt hại do tranh chấp giữa các bên.
Với hệ thống Đăng ký vật quyền này, quyền đƣợc khai thác thông tin và
tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm cho các chủ thể đƣợc bảo vệ rất chặt chẽ.
Bên cạnh đó, việc bảo vệ quyền lực nhà nƣớc cũng nhƣ công tác quản lý nhà
nƣớc về Đăng ký sở hữu và Đăng ký vật quyền bảo đảm cũng đƣợc chặt chẽ và
thống nhất. Do vật, một số nƣớc có hệ thống Đăng ký này đã khai thác tốt
33
những ƣu điểm đó nhằm phục vụ công cuộc quản lý đất nƣớc và nhu cầu thông
tin của các chủ thể khi xác lập giao dịch có liên quan đến tài sản bảo đảm.
2.1.3. Nhược điểm của mô hình.
Bất cứ mô hình hoạt động nào đƣợc hình thành cũng nhằm mục đích bảo
vệ cho một nhu cầu nhất định. Do đó khi đƣợc hình thành và áp dụng, mô hình
Đăng ký vật quyền bảo đảm nào cũng bảo vệ những mong muốn về lợi ích mà
ngƣời thiết lập nên hệ thống này mong muốn. Do đƣợc xây dựng nên để bảo vệ
một số lợi ích nhất định, do đó với những lợi ích mà không đƣợc nó hƣớng tới
sẽ tạo nên những nhƣợc điểm khi đặt mô hình này vào một các nhìn tổng quát
về sự tƣơng tác của nó với thế giới khác quan.
Với những đặc điểm của mình, hệ thống Đăng ký vật quyền bảo đảm
phân tán cũng mang những nhƣợc điểm nhất định.
Có thể nói, mô hình tổ chức cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm gắn liền
với cơ quan đăng ký quyền sở hữu cho thấy rất rõ mục tiêu trƣớc hết và chủ yếu
mà hệ thống mô hình tổ chức này hƣớng tới là phục vụ công tác quản lý nhà
nƣớc. Do đó, mục tiêu bảo đảm cho các giao dịch đƣợc thuận lợi, nhanh chóng,
minh bạch và công khai còn bị hạn chế. Quy định này tạo nên sự xâm nhập nhất
định của cơ quan nhà nƣớc đến thực tiễn xác lập hợp đồng giao dịch bảo đảm.
Từ đó hạn chế quyền lợi của các chủ thể khi tham gia thực hiện hoạt động kinh
doanh, giao lƣu dân sự.
Thêm nữa, nhƣợc điểm của mô hình này còn tạo nên sự tiêu tốn thời gian
đáng kể, do việc đăng ký giao dịch bảo đảm phải gắn liền với một địa điểm nhất
định phụ thuộc vào cơ quan đăng ký quyền sở hữu. Do đó khi thực hiện nhiều
giao dịch dân sự liên quan đến tài sản bảo đảm buộc các chủ thể phải dựa vào
tƣng loại tài sản và từng cơ quan Đăng ký sở hữu mà tiền hành đăng ký ở từng
địa điểm. Cũng do vậy, để hoạt động giao dịch dân sự muốn đƣợc tiến hành
34
cũng làm tiêu tốn đáng kể chi phi và tiền bạc, khiến cho giao dịch không còn
giữ nguyên vẹn đƣợc giá trị về lợi ích ban đầu. Do vậy, trong một vài trƣờng
hợp, mỗi khi giao kết hợp đồng liên quan đến tài sản bảo đảm, các bên chủ thể
phải tiền hành đăng ký quyền cầm cố, quyền thế chấp tại nhiều cơ quan khác
nhau.
Ngoài ra, việc cho phép đăng ký giao dịch bảo đảm dựa trên căn cứ
quyền sở hữu vô hình chung đã bị giới hạn hoạt động giao dịch. Khi việc Đăng
ký giao dịch bảo đảm phải gắn với Đăng ký quyền sở hữu tức là tài sản bảo
đảm phải là tài sản đã đƣợc đăng ký sở hữu. Trên thực tế, không phải tất cả tài
sản có giá trị đều đƣợc đăng ký quyền sở hữu tại các cơ quan có thẩm quyền,
nhƣng khi đƣa những tài sản này vào quan hệ giao dịch bảo đảm nó vẫn đƣợc
chấp nhận bởi giá trị thực tế của tải sản cũng nhƣ tình trạng chiếm hữu thực tế
của chủ sở hữu. Do vậy, mô hình hệ thống đăng ký phân tán không tập trung sẽ
hạn chế phạm vi các tài sản đƣợc dùng để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ.
2.2. Mô hình hệ thống đăng ký tập trung với cầm cố động sản và
thế chấp bất động sản ở cơ quan đăng ký quyền sở hữu.
2.2.1. Đặc điểm của mô hình
Mô hình đăng ký tập trung đối với cầm cố động sản và thế chấp bất động
sản ở cơ quan đăng ký quyền sở hữu bất động sản là mô hình đã tồn tại và phổ
biến ở Mỹ và Canada hơn 50 năm qua. Sự tồn tại của mô hình này đƣợc hình
thành trên mục đích xây dựng hệ thống đăng ký vật quyền bảo đảm phù hợp với
điều kiện kinh tế - chính trị - địa lý không cho phép tổ chức mô hình với mức
độ tập trung cao. Hiện nay mô hình đăng ký này vẫn đang đƣợc áp dụng tại
bang Quebéc – Canada.
Tại tỉnh Québec-Canada, pháp luật quy định quyền sở hữu tại 73 quận
(đơn vị hành chính) do Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng quản lý. Do đó có 73 văn
35
phòng đăng ký tại 73 quận. Hệ thống tin học đƣợc xây dựng căn cứ trên 73
quận đó. Trung tâm xử lý tập trung về tin học tại Montreal (có 1 trung tâm thay
thế tại Mỹ). Các trung tâm nhỏ (8 trung tâm ở Huntington, Vaudreuil,
Chateaguay, Laprairie, Vercheres, Montreal, Beauhainois) có các văn phòng
nhỏ nhƣng hoạt động tập trung, thống nhất. 8 trung tâm tin học đăng ký bằng
điện tử; 73 văn phòng (quầy) đăng ký bằng giấy (vì hệ thống khuyến khích
khách hàng đăng ký bằng điện tử chứ không phải bắt buộc), nhƣng sau một thời
gian thì số khách hàng đăng ký bằng điện tử ngày càng nhiều hơn. Có 98% tìm
hiểu thông tin bằng điện tử. Căn cứ trên báo cáo của Công chứng viên thì có 25-
35% đăng ký quyền sở hữu đất đai bằng điện tử và khoảng 70% đơn đăng ký
bằng giấy qua 73 văn phòng[20].
Theo mô hình này, việc đăng ký thế chấp và đăng ký các lợi ích khác
liên quan đến bất động sản đƣợc thực hiện tại chính cơ quan đăng ký quyền sở
hữu bất động sản. Hệ thống đăng ký quyền sở hữu bất động sản này đƣợc tổ
chức theo đơn vị hành chính lãnh thổ. Đối với thủ tục đăng ký giao dịch bảo
đảm bằng cầm cố động sản và các lợi ích khác liên quan đến động sản thì đƣợc
đăng ký duy nhất tại một cơ quan trung ƣơng với các chi nhánh đặt tại địa
phƣơng.
Việc xây dựng hệ thống cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm tập trung
đối với động sản bằng biện pháp cầm cố đặt ra một yêu cầu cho hệ thống này là
cần phải phát triển hệ thống tra cứu thông tin về tài sản bảo đảm sao cho hoàn
thiện và hiện đại. Việc tra cứu thông tin và tình trạng pháp lý của tài sản có thể
đƣợc các chủ thể có nhu cầu khai thác thông tin tìm kiếm một cách dễ dàng và
nhanh chóng. Do đó, khi tiến hành việc xây dựng mô hình đăng ký vật quyền
bảo đảm tập trung đối với động sản là phƣơng pháp tối ƣu nhất cho việc hệ
thống hóa thông tin về tài sản bảo đảm dành cho ngƣời tra cứu.
36
Với việc tách biệt hai loại tài sản bảo đảm là động sản và bất động sản
mô hình hệ thống đăng ký giao dịch bảo đảm này gắn chặt hai loại tài sản này
với hai tổ chức đăng ký là cơ quan đăng ký tài sản bảo đảm (đối với động sản)
và cơ quan đăng ký quyền sở hữu (đối với bất động sản). Việc đăng ký và tiến
hành giao dịch bảo đảm sẽ dựa vào loại tài sản mà xác định cơ quan có thẩm
quyền nhận đăng ký giao dịch bảo đảm.
Với mô hình cho phép Đăng ký giao dịch bảo đảm đối với động sản tại
cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm, mô hình này cho phép và xây dựng đƣợc
một mạng lƣới hệ thống các cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm đối với động
sản ở nhiều cơ sở cũng nhƣ nhiều địa phƣơng. Điều này tạo nên sự thống nhất
và tập trung trong việc quản lý cũng nhƣ điều chỉnh về thủ tục đăng ký. Kèm
theo đó, hệ thống thông tin về tài sản bảo đảm cũng đƣợc liên kết chặt chẽ
mang tính thống nhất cao bởi đặc điểm tập chung của mô hình hệ thống này.
2.2.2. Ưu điểm của mô hình.
Với việc xây dựng mô hình hệ thống đăng ký giao dịch bảo đảm phù hợp
với điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội của quốc gia và khu vực, mô hình hệ
thống đăng ký giao dịch bảo đảm tập trung đối với động sản và đăng ký tại cơ
quan đăng ký sở hữu đối với bất động sản đã tạo đƣợc nhiều ƣu điểm nhât định
cho hoạt động quản lý của nhà nƣớc cũng nhƣ đảm bảo một số quyền lợi của
các chủ thể khi tham gia vào quan hệ Đăng ký giao dịch bảo đảm này.
Do đặc điểm của Mô hình này, thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm đƣợc
phân chia thành hai hệ thống đang ký dựa vào tính chất phân loại của tài sản là
động sản hay bất động sản. Đối với tài sản là bất động sản, việc đăng ký giao
dịch bảo đảm gắn với thủ tục đăng ký tại cơ quan đăng ký quyền sở hữu mang
lại nhiều lợi ích cho các bên khi tham gia giao dịch. Đến với hệ thống đăng ký
giao dịch bảo đảm ở cơ quan đăng ký sở hữu, ngƣời đăng ký có thể dễ dàng đối
chiếu giữa thông tin về tài sản là bất động sản bảo đảm trên hồ sơ pháp lý tại cơ
37
quan đăng ký quyền sở hữu với thông tin về tài sản trên thực tế. Với đặc trƣng
không thể di chuyển của mình. Bất động sản thƣờng đƣợc đăng ký quyền sở
hữu tại nơi thực tế tồn tại bất động sản đó, do vậy, việc nắm bắt thông tin cũng
nhƣ thủ tục tiến hành đăng ký giao dịch bảo đảm cũng diễn ra nhanh chóng và
thuận lợi hơn.
Mô hình đăng ký giao dịch bảo đảm này quy định về việc đăng ký giao
dịch bảo đảm đối với tài sản bảo đảm là động sản theo hình thức tập trung, và
đăng ký tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm. Với việc quy định nhƣ vậy, nhà
nƣớc dƣờng nhƣ muốn thâu tóm tập trung tất cả các giao dịch có liên quan đến
động sản bảo đảm tại một nơi có thẩm quyền là cơ quan đăng ký giao dịch bảo
đảm. Sau khi thống nhất tập trung về việc đăng ký, lợi ích mà hệ thống này đem
lại là rất lớn cho công tác quản lý nhà nƣớc về các giao dịch dân sự cũng nhƣ
bảo đảm rất toàn diện cho việc khai thác thông tin, tình trạng pháp lý về tài sản
bảo đảm của chủ thể muốn khai thác. Lợi ích này đƣợc đem lại dựa trên sự tập
trung và thống nhất đối với loại tài sản này trong bất cứ giao dịch nào có liên
quan.
Khi mô hình này cho phép và bảo đảm cho các chủ thể có quyền khai
thác thông tin về tài sản bảo đảm, từ đó việc xác định chính xác thứ tự ƣu tiên
thành toán khi tài sản cũng đƣợc bảo đảm khi thực hiện việc bảo đảm cho nhiều
nghĩa vụ. Khi một hệ thống thông tin về các giao dịch có liên quan đến tài sản
bảo đảm, tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm đƣợc hoàn thiện và xác định
chính xác quyền lợi của các bên có liên quan. Việc này đồng thời giúp cho các
bên trong quan hệ giao dịch bảo đảm có liên quan đến tài sản này giảm thiểu
đƣợc chi phí tìm hiểu thông tin về tài sản cũng nhƣ xác định đƣợc quyền và lợi
ích của mình sẽ đƣợc hƣởng trong hoạt động xử lý tài sản bảo đảm và thanh
toán nghĩa vụ.
Bên canh đó, việc xây dựng mô hình có xu hƣớng tập trung và thống
nhất này, một thiết yếu luôn xuất hiện đó là hệ thống cơ sở vật chất về đăng ký
giao dịch bảo đảm cũng nhƣ hệ thống phƣơng tiện truyền thông phục vụ cho
38
khai thác thông tin tài sản cũng đƣợc xây dựng. Khi các hoạt động đăng ký và
khai thác thông tin đƣợc công nghệ hóa, vi tính hóa, sự kết nối mạnh mẽ và
nhanh chóng giữa thông tin và ngƣời khai thác đƣợc tiền hành nhanh chóng và
tiện lợi. Điều này tạo thuận lợi cho hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm đƣợc
tiến hành nhanh chóng chính xác và thống nhất, đồng thời cũng là giải pháp
giúp giảm thiểu tối đa chi phí khi thực hiện đăng ký.
Ngoài ra, một ƣu điểm không thể không nhắc đến của mô hình này đó là
về vấn đề xác định tài sản bảo đảm. Với mô hình đăng ký tập trung đối với
động sản, mô hình này đã giúp mở rộng phạm vi tài sản đƣợc dùng để bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ. Tài sản bảo đảm cho nghĩa vụ không chỉ bị giới hạn trên
danh sách những tài sản đƣợc đăng ký quyền sở hữu mà ngoài ra các động sản
khác khi không đăng ký quyền sở hữu mà đƣợc các bên đồng ý đƣa ra làm tài
sản bảo đảm thì vẫn đƣợc cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm chấp nhận. Điều
này là một thực tế, bởi không phải bất cứ tài sản nào cũng đƣợc đem ra đăng ký
quyền sở hữu ( nhƣ máy móc, thiết bị tại các nhà máy, dụng cụ, phƣơng tiện thô
sơ không cần đăng ký sở hữu ) và những tài sản này trên thực thế vẫn có giá trị,
nên khi các bên tham gia đăng ký giao dịch bảo đảm đã thống nhất lựa chọn tài
sản này làm tài sản bảo đảm thì pháp luật nên thừa nhận và cho phép thực tế ấy.
2.2.3. Nhược điểm của mô hình.
Bên cạnh những ƣu điểm mà mô hình hệ thống đăng ký trên đạt đƣợc,
theo thời gian, những hạn chế nhất định cũng đƣợc bộc lộ. Khi sự phát triển về
kinh tế - chính trị ngày càng phát triển, nhu cầu giao lƣu dân sự cũng ngày càng
đƣợc đẩy mạnh, do đó yêu cầu về giao dịch bảo đảm cũng luôn đƣợc đề cao
hơn hết. Một yêu cầu đặt ra cho thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm không chỉ
dừng lại ở việc khai thác thông tin, xác định quyền lợi và nghĩa vụ của mình
trong giao dịch mà còn phát triển thêm với yêu cầu về bảo đảm đa phƣơng thức,
đa dạng về tài sản bảo đảm cũng nhƣ giao dịch đƣợc bảo đảm đối với tài sản đó.
39
Trong trƣờng hợp khai thác thông tin về tài sản bảo đảm là động sản có
đăng ký quyền sở hữu, mô hình này đã phát sinh ra hạn chế đặc trƣng của nó.
Khi mô hình xây dựng hai hệ thống đăng ký riêng biệt về động sản và bất động
sản. Việc khai thác tình trạng pháp lý thực tiễn của tài sản và căn cứ sở hữu đối
với tài sản bảo đảm chỉ đƣợc thực hiện dễ dành nếu đó là bất động sản, bởi
đăng ký giao dịch bảo đảm là bất động sản phải đăng ký tại cơ quan đăng ký
quyền sở hữu nên khi tài sản bảo đảm là động sản, ngƣời nào muốn khai thác
thông tin về tài sản bảo đảm thì buộc chủ thể này phải tiến hành khai thác đồng
thời tại hai cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm và cơ quan đăng ký sở hữu.
Điều này tạo nên khó khăn về thời gian cũng nhƣ chi phí và thủ tục cho việc
khai thác thông tin tài sản bảo đảm.
Không chỉ dừng lại ở điểm hạn chế đó, mô hình đăng ký gắn liền tài sản
bảo đảm là bất động sản với cơ quan đăng ký sở hữu cũng tạo nên những bất
cấp đáng kể. Với đặc tính là tài sản cố định không thể di chuyển, bất động sản
luôn có tính bảo đảm cao cho các giao dịch. Tuy nhiên, trong trƣờng hợp nhiều
bất động sản đƣợc sử dụng làm tài sản bảo đảm cho việc thực hiện một nghĩa
vụ, các giao dịch bảo đảm có giá trị lớn, đặc biệt là các giao dịch liên quan đến
tín dụng, yêu cầu về tài sản bảo đảm luôn cần chắc chắn tối đa, trong khi đó, giá
trị giao dịch bảo đảm rất lớn, một tài sản là bất động sản không đủ để đƣợc sử
dụng bảo đảm cho giao dịch này, mà tải sản bảo đảm bắt buộc là bất động sản
thì buộc bên bảo đảm phải sử dụng nhiều bất động sản ở nhiều địa điểm khác
nhau để bảo đảm cho giao dịch đƣợc tiến hành. Khi nhiều bất động sản đƣợc sử
dụng, thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm phải đƣợc tiến hành ở từng nơi mà bất
động sản đó tồn tại. Nhƣ vậy, về mặt khách quan, sự thống nhất và tiện lợi cho
giao dịch của các bên chủ thể không đƣợc đảm bảo. có sự gián đoạn về không
gian, tạo nên hạn chế về mặt thủ tục cũng nhƣ thời gian, chi phí tiến hành đăng
ký giao dịch bảo đảm.
Luận văn thạc sĩ: Đăng ký vật quyền bảo đảm theo luật, HOT
Luận văn thạc sĩ: Đăng ký vật quyền bảo đảm theo luật, HOT
Luận văn thạc sĩ: Đăng ký vật quyền bảo đảm theo luật, HOT
Luận văn thạc sĩ: Đăng ký vật quyền bảo đảm theo luật, HOT
Luận văn thạc sĩ: Đăng ký vật quyền bảo đảm theo luật, HOT
Luận văn thạc sĩ: Đăng ký vật quyền bảo đảm theo luật, HOT
Luận văn thạc sĩ: Đăng ký vật quyền bảo đảm theo luật, HOT
Luận văn thạc sĩ: Đăng ký vật quyền bảo đảm theo luật, HOT
Luận văn thạc sĩ: Đăng ký vật quyền bảo đảm theo luật, HOT
Luận văn thạc sĩ: Đăng ký vật quyền bảo đảm theo luật, HOT
Luận văn thạc sĩ: Đăng ký vật quyền bảo đảm theo luật, HOT
Luận văn thạc sĩ: Đăng ký vật quyền bảo đảm theo luật, HOT
Luận văn thạc sĩ: Đăng ký vật quyền bảo đảm theo luật, HOT
Luận văn thạc sĩ: Đăng ký vật quyền bảo đảm theo luật, HOT
Luận văn thạc sĩ: Đăng ký vật quyền bảo đảm theo luật, HOT
Luận văn thạc sĩ: Đăng ký vật quyền bảo đảm theo luật, HOT
Luận văn thạc sĩ: Đăng ký vật quyền bảo đảm theo luật, HOT
Luận văn thạc sĩ: Đăng ký vật quyền bảo đảm theo luật, HOT
Luận văn thạc sĩ: Đăng ký vật quyền bảo đảm theo luật, HOT
Luận văn thạc sĩ: Đăng ký vật quyền bảo đảm theo luật, HOT
Luận văn thạc sĩ: Đăng ký vật quyền bảo đảm theo luật, HOT
Luận văn thạc sĩ: Đăng ký vật quyền bảo đảm theo luật, HOT
Luận văn thạc sĩ: Đăng ký vật quyền bảo đảm theo luật, HOT
Luận văn thạc sĩ: Đăng ký vật quyền bảo đảm theo luật, HOT
Luận văn thạc sĩ: Đăng ký vật quyền bảo đảm theo luật, HOT
Luận văn thạc sĩ: Đăng ký vật quyền bảo đảm theo luật, HOT
Luận văn thạc sĩ: Đăng ký vật quyền bảo đảm theo luật, HOT
Luận văn thạc sĩ: Đăng ký vật quyền bảo đảm theo luật, HOT
Luận văn thạc sĩ: Đăng ký vật quyền bảo đảm theo luật, HOT
Luận văn thạc sĩ: Đăng ký vật quyền bảo đảm theo luật, HOT
Luận văn thạc sĩ: Đăng ký vật quyền bảo đảm theo luật, HOT
Luận văn thạc sĩ: Đăng ký vật quyền bảo đảm theo luật, HOT
Luận văn thạc sĩ: Đăng ký vật quyền bảo đảm theo luật, HOT
Luận văn thạc sĩ: Đăng ký vật quyền bảo đảm theo luật, HOT
Luận văn thạc sĩ: Đăng ký vật quyền bảo đảm theo luật, HOT
Luận văn thạc sĩ: Đăng ký vật quyền bảo đảm theo luật, HOT
Luận văn thạc sĩ: Đăng ký vật quyền bảo đảm theo luật, HOT
Luận văn thạc sĩ: Đăng ký vật quyền bảo đảm theo luật, HOT
Luận văn thạc sĩ: Đăng ký vật quyền bảo đảm theo luật, HOT
Luận văn thạc sĩ: Đăng ký vật quyền bảo đảm theo luật, HOT
Luận văn thạc sĩ: Đăng ký vật quyền bảo đảm theo luật, HOT
Luận văn thạc sĩ: Đăng ký vật quyền bảo đảm theo luật, HOT
Luận văn thạc sĩ: Đăng ký vật quyền bảo đảm theo luật, HOT
Luận văn thạc sĩ: Đăng ký vật quyền bảo đảm theo luật, HOT
Luận văn thạc sĩ: Đăng ký vật quyền bảo đảm theo luật, HOT
Luận văn thạc sĩ: Đăng ký vật quyền bảo đảm theo luật, HOT
Luận văn thạc sĩ: Đăng ký vật quyền bảo đảm theo luật, HOT
Luận văn thạc sĩ: Đăng ký vật quyền bảo đảm theo luật, HOT

More Related Content

What's hot

Đề tài: Pháp luật về dịch vụ môi giới bất động sản trên sàn giao dịch
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ môi giới bất động sản trên sàn giao dịchĐề tài: Pháp luật về dịch vụ môi giới bất động sản trên sàn giao dịch
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ môi giới bất động sản trên sàn giao dịchDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

What's hot (18)

Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAYLuận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
 
Luận văn: Đấu giá tài sản là nhà, quyền sử dụng đất theo pháp luật
Luận văn: Đấu giá tài sản là nhà, quyền sử dụng đất theo pháp luậtLuận văn: Đấu giá tài sản là nhà, quyền sử dụng đất theo pháp luật
Luận văn: Đấu giá tài sản là nhà, quyền sử dụng đất theo pháp luật
 
Đề tài: Bán đấu giá tài sản trong thi hành án dân sự ở Vĩnh Phúc
Đề tài: Bán đấu giá tài sản trong thi hành án dân sự ở Vĩnh PhúcĐề tài: Bán đấu giá tài sản trong thi hành án dân sự ở Vĩnh Phúc
Đề tài: Bán đấu giá tài sản trong thi hành án dân sự ở Vĩnh Phúc
 
Luận văn: Hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam
 
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ môi giới bất động sản trên sàn giao dịch
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ môi giới bất động sản trên sàn giao dịchĐề tài: Pháp luật về dịch vụ môi giới bất động sản trên sàn giao dịch
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ môi giới bất động sản trên sàn giao dịch
 
Đề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại
Đề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mạiĐề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại
Đề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại
 
Luận văn: Quản lý trong lĩnh vực bán đấu giá tài sản tại TPHCM
Luận văn: Quản lý trong lĩnh vực bán đấu giá tài sản tại TPHCMLuận văn: Quản lý trong lĩnh vực bán đấu giá tài sản tại TPHCM
Luận văn: Quản lý trong lĩnh vực bán đấu giá tài sản tại TPHCM
 
Đề tài: Quy phạm pháp luật về môi giới bất động sản ở Việt Nam
Đề tài: Quy phạm pháp luật về môi giới bất động sản ở Việt NamĐề tài: Quy phạm pháp luật về môi giới bất động sản ở Việt Nam
Đề tài: Quy phạm pháp luật về môi giới bất động sản ở Việt Nam
 
Luận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đ
Luận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đLuận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đ
Luận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đ
 
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOTĐề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
 
Đề tài Bồi thường thiệt hại hợp đồng theo luật thương mại
Đề tài Bồi thường thiệt hại hợp đồng theo luật thương mạiĐề tài Bồi thường thiệt hại hợp đồng theo luật thương mại
Đề tài Bồi thường thiệt hại hợp đồng theo luật thương mại
 
Đề tài: Hàng giả mạo về sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật, HAY
Đề tài: Hàng giả mạo về sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật, HAYĐề tài: Hàng giả mạo về sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật, HAY
Đề tài: Hàng giả mạo về sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật, HAY
 
Luận văn: Những vấn đề pháp lý về hợp đồng thuê mua ở Việt Nam
Luận văn: Những vấn đề pháp lý về hợp đồng thuê mua ở Việt NamLuận văn: Những vấn đề pháp lý về hợp đồng thuê mua ở Việt Nam
Luận văn: Những vấn đề pháp lý về hợp đồng thuê mua ở Việt Nam
 
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu, HAY
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu, HAYLuận văn: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu, HAY
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng kinh doanh bất động sản, HOT
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng kinh doanh bất động sản, HOTLuận văn: Pháp luật về hợp đồng kinh doanh bất động sản, HOT
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng kinh doanh bất động sản, HOT
 
Luận văn: Thi hành pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Thi hành pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, HOTLuận văn: Thi hành pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Thi hành pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, HOT
 
Luận văn: Phạt hợp đồng và bồi thường thiệt hại theo pháp luật
Luận văn: Phạt hợp đồng và bồi thường thiệt hại theo pháp luậtLuận văn: Phạt hợp đồng và bồi thường thiệt hại theo pháp luật
Luận văn: Phạt hợp đồng và bồi thường thiệt hại theo pháp luật
 
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
 

Similar to Luận văn thạc sĩ: Đăng ký vật quyền bảo đảm theo luật, HOT

Pháp luật lao động Việt Nam với vấn đề lao động cưỡng bức.pdf
Pháp luật lao động Việt Nam với vấn đề lao động cưỡng bức.pdfPháp luật lao động Việt Nam với vấn đề lao động cưỡng bức.pdf
Pháp luật lao động Việt Nam với vấn đề lao động cưỡng bức.pdfNuioKila
 
Pháp luật việt nam về hợp đồng cho vay trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng sdt...
Pháp luật việt nam về hợp đồng cho vay trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng  sdt...Pháp luật việt nam về hợp đồng cho vay trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng  sdt...
Pháp luật việt nam về hợp đồng cho vay trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng sdt...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Luận văn Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong các giao dịch có sử dụng hợp ...
Luận văn Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong các giao dịch có sử dụng hợp ...Luận văn Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong các giao dịch có sử dụng hợp ...
Luận văn Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong các giao dịch có sử dụng hợp ...Thư viện Tài liệu mẫu
 

Similar to Luận văn thạc sĩ: Đăng ký vật quyền bảo đảm theo luật, HOT (20)

Luận văn: Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trong pháp luật, HAY
Luận văn: Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trong pháp luật, HAYLuận văn: Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trong pháp luật, HAY
Luận văn: Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trong pháp luật, HAY
 
Luận văn: Phục hồi doanh nghiệp theo Luật Phá sản 2014, HAY
Luận văn: Phục hồi doanh nghiệp theo Luật Phá sản 2014, HAYLuận văn: Phục hồi doanh nghiệp theo Luật Phá sản 2014, HAY
Luận văn: Phục hồi doanh nghiệp theo Luật Phá sản 2014, HAY
 
Pháp luật lao động Việt Nam với vấn đề lao động cưỡng bức.pdf
Pháp luật lao động Việt Nam với vấn đề lao động cưỡng bức.pdfPháp luật lao động Việt Nam với vấn đề lao động cưỡng bức.pdf
Pháp luật lao động Việt Nam với vấn đề lao động cưỡng bức.pdf
 
Luận văn: Pháp luật lao động Việt Nam về lao động cưỡng bức, HOT
Luận văn: Pháp luật lao động Việt Nam về lao động cưỡng bức, HOTLuận văn: Pháp luật lao động Việt Nam về lao động cưỡng bức, HOT
Luận văn: Pháp luật lao động Việt Nam về lao động cưỡng bức, HOT
 
Luận án: Biện pháp phòng ngừa hành chính theo pháp luật, HAY
Luận án: Biện pháp phòng ngừa hành chính theo pháp luật, HAYLuận án: Biện pháp phòng ngừa hành chính theo pháp luật, HAY
Luận án: Biện pháp phòng ngừa hành chính theo pháp luật, HAY
 
Luận văn: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam
Luận văn: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt NamLuận văn: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam
Luận văn: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam
 
Luận văn: Hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ theo luật
Luận văn: Hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ theo luậtLuận văn: Hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ theo luật
Luận văn: Hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ theo luật
 
Khóa luận: Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ, HAY
Khóa luận: Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ, HAYKhóa luận: Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ, HAY
Khóa luận: Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ, HAY
 
Pháp luật việt nam về hợp đồng cho vay trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng sdt...
Pháp luật việt nam về hợp đồng cho vay trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng  sdt...Pháp luật việt nam về hợp đồng cho vay trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng  sdt...
Pháp luật việt nam về hợp đồng cho vay trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng sdt...
 
Luận án: Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhân
Luận án: Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhânLuận án: Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhân
Luận án: Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhân
 
Luận án: Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhân
Luận án: Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhânLuận án: Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhân
Luận án: Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhân
 
Luận án: Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhân
Luận án: Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhânLuận án: Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhân
Luận án: Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhân
 
Luận văn Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong các giao dịch có sử dụng hợp ...
Luận văn Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong các giao dịch có sử dụng hợp ...Luận văn Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong các giao dịch có sử dụng hợp ...
Luận văn Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong các giao dịch có sử dụng hợp ...
 
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong các giao dịch có hợp đồng
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong các giao dịch có hợp đồngBảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong các giao dịch có hợp đồng
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong các giao dịch có hợp đồng
 
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong giao dịch sử dụng hợp đồng
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong giao dịch sử dụng hợp đồngBảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong giao dịch sử dụng hợp đồng
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong giao dịch sử dụng hợp đồng
 
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong xử lý hành chính, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong xử lý hành chính, HOTĐề tài: Bảo đảm quyền con người trong xử lý hành chính, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong xử lý hành chính, HOT
 
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng nhượng quyền thương mại
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng nhượng quyền thương mạiĐề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng nhượng quyền thương mại
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng nhượng quyền thương mại
 
Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại.docx
Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại.docxGiải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại.docx
Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại.docx
 
Luận văn: Trách nhiệm vật theo pháp luật lao động Việt Nam, 9đ
Luận văn: Trách nhiệm vật theo pháp luật lao động Việt Nam, 9đLuận văn: Trách nhiệm vật theo pháp luật lao động Việt Nam, 9đ
Luận văn: Trách nhiệm vật theo pháp luật lao động Việt Nam, 9đ
 
Luận văn: Phòng vệ chính đáng theo pháp luật hình sự, HAY
Luận văn: Phòng vệ chính đáng theo pháp luật hình sự, HAYLuận văn: Phòng vệ chính đáng theo pháp luật hình sự, HAY
Luận văn: Phòng vệ chính đáng theo pháp luật hình sự, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 

Luận văn thạc sĩ: Đăng ký vật quyền bảo đảm theo luật, HOT

  • 1. a ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VŨ THẾ CẢNH ĐĂNG KÝ VẬT QUYỀN BẢO ĐẢM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2017
  • 2. b ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VŨ THẾ CẢNH ĐĂNG KÝ VẬT QUYỀN BẢO ĐẢM Chuyên ngành : Luật Dân sự và Tố tụng dân sự Mã số : 60 38 01 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS BÙI ĐĂNG HIẾU Hà Nội – 2017
  • 3. c LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và tôi xin chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu đó.Luận văn này chƣa đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Vũ Thế Cảnh
  • 4. d MỤC LỤC MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1 CHƢƠNG 1: ............................................................................................................ 7 LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐĂNG KÝ VẬT QUYỀN BẢO ĐẢM ........................... 7 1.1. Lý thuyết về Vật quyền và Vật quyền bảo đảm. ........................................ 7 1.2. Các đặc điểm của Vật quyền bảo đảm. .................................................... 12 1.2.1. Nguyên tắc pháp định. .......................................................................... 12 1.2.2. Quyền theo đuổi. ................................................................................... 15 1.2.3. Quyền ưu tiên. ....................................................................................... 16 1.2.4. Quyền đối kháng với người thứ ba........................................................ 18 1.3. Khái niệm Đăng ký vật quyền bảo đảm. .................................................. 20 1.4. Ý nghĩa của đăng ký vật quyền bảo đảm.................................................. 25 CHƢƠNG 2: .......................................................................................................... 30 CÁC HỆ THỐNG ĐĂNG KÝ VẬT QUYỀN BẢO ĐẢM TRÊN THẾ GIỚI..... 30 2.1. Mô hình hệ thống các cơ quan đăng ký đƣợc tổ chức phân tán, không tập trung. 30 2.1.1. Đặc điểm của mô hình .......................................................................... 30 2.1.2. Ưu điểm của mô hình ............................................................................ 31 2.1.3. Nhược điểm của mô hình. ..................................................................... 33 2.2. Mô hình hệ thống đăng ký tập trung với cầm cố động sản và thế chấp bất động sản ở cơ quan đăng ký quyền sở hữu. ........................................................... 34 2.2.1. Đặc điểm của mô hình .......................................................................... 34 2.2.2. Ưu điểm của mô hình. ........................................................................... 36 2.2.3. Nhược điểm của mô hình. ..................................................................... 38
  • 5. e 2.3. Mô hình đăng ký tập trung theo đó cả động sản và bất động sản đƣợc đăng ký tại cùng một cơ quan và tách rời cơ quan đăng ký quyền sở hữu......................... .................................................................................................................. 40 2.3.1. Đặc điểm của mô hình .......................................................................... 40 2.3.2. Ưu điểm của mô hình. ........................................................................... 42 2.3.3. Nhược điểm của mô hình. ..................................................................... 44 CHƢƠNG 3: .......................................................................................................... 46 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN ĐĂNG KÝ VẬT QUYỀN BẢO ĐẢM Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.......................................................................... 46 3.1. Các vật quyền bảo đảm đƣợc đăng ký...................................................... 47 3.2. Các nguyên tắc và cơ chế đăng ký vật quyền bảo đảm............................ 54 3.3. Các cơ quan đăng ký vật quyền bảo đảm................................................. 59 3.4. Những bất cập trong hoạt động đăng ký vật quyền bảo đảm ở Việt Nam ... .................................................................................................................. 63 CHƢƠNG 4: .......................................................................................................... 72 KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ ĐĂNG KÝ VẬT QUYỀN BẢO ĐẢM.............................................................................................. 72 4.1. Hoàn thiện mô hình hệ thống đăng ký vật quyền bảo đảm...................... 72 4.2. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật chung về Vật quyền bảo đảm và Giao dịch bảo đảm............................................................................................. 76 4.3. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm 79 KẾT LUẬN............................................................................................................ 81 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................... 83
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đăng ký giao dịch bảo đảm hiện nay ở Việt Nam đem lại rất nhiều lợi ích trong hoạt động đời sống kinh tế, đây là cơ sở trong việc công khai cũng nhƣ minh bạch các giao dịch đảm bảo. Đồng thời là cơ sở để các nhà đầu tƣ, các tổ chức tín dụng có nguồn thông tin để tra cứu tài sản đảm bảo trong quá trình đầu tƣ vốn. Tuy nhiên xét về bản chất thì việc đăng ký giao dịch, hợp đồng nhƣ ở Việt Nam hiện nay là không đúng mà bản chất phải là đăng ký quyền. Sự hiểu sai bản chất này nguyên do từ việc tiếp cận vật quyền bảo đảm từ giác độ hợp đồng (trái vụ) mà vẫn chƣa xây dựng đƣợc khái niệm Vật quyền. Việc đƣa khái niệm vật quyền cũng nhƣ vật quyền bảo đảm là cơ sở cho phép chủ thể có quyền không chỉ nắm giữ mà còn áp đặt các quyền của mình lên vật mà không cần có sự đồng ý của chủ thể khác. Đây là sự vƣợt trội rõ ràng giữa Vật quyền và Trái quyền, tuy nhiên sự vƣợt trội này không phải dễ dàng mà có bởi nó phải đáp ứng các điều kiện chặt chẽ liên quan đến việc xác lập quyền. Trong đó điều kiện hiện hữu của nó phải đƣợc toàn bộ xã hội biết đến và thừa nhận một cách rõ ràng, chính xác, vì vậy việc xây dựng một hệ thống đăng ký vật quyền bảo đảm là quan trọng. Đây là hệ thống mà bất kỳ ai trong xã hội cũng có thể tiếp cận và tra cứu tất các thông tin về vật quyền bảo đảm và một khi vật quyền bảo đảm đã đƣợc đăng ký thì nó đã đƣợc thừa nhận và không thể suy đoán đảo ngƣợc. Chính vì vậy việc đăng ký vật quyền bảo đảm là yếu tố quan trọng trong việc xác lập vật quyền bảo đảm của chủ thể có quyền, do đó em xin chọn đề tài “ Đăng ký vật quyền bảo đảm” là đề tài cho luận văn của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu.
  • 7. 2 Mục tiêu tổng quát: Làm rõ những vấn đề lý luận về vật quyền bảo đảm và đăng ký vật quyền bảo đảm. Trên cơ sở lý luận chỉ ra những điểm bất cấp trong quy định đăng ký giao dịch đảm bảo trong pháp luật hiện hành, đồng thời đƣa ra mô hình đăng ký vật quyền bảo đảm phù hợp với tình hình Việt Nam hiện nay. Mục tiêu cụ thể: Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu trên, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra là: - Làm rõ những vấn đề lý luận về vật quyền bảo đảm - Phân tích quyền ƣu tiên của chủ thể có vật quyền bảo đảm - Phân tích quyền theo đuổi của thể có vật quyền bảo đảm - Phân tích quyền đối kháng với ngƣời thứ ba - Phân tích vai trò, ý nghĩa của việc đăng ký vật quyền bảo đảm - Phân tích các mô hình đăng ký vật quyền bảo đảm cũng nhƣ các ƣu điểm của các mô hình đó - Chỉ ra những điểm còn bất cập trong quy định của pháp luật Việt Nam trong quy định đăng ký giao dịch đảm bảo. - Đƣa ra những mô hình đăng ký vật quyền bảo đảm phù hợp với thực tế Việt Nam hiện nay. 3. Tính mới và đóng góp của đề tài. Khái niệm vật quyền bảo đảm không phải là mới trong pháp luật dân sự Việt Nam, tuy nhiên dƣờng nhƣ các nhà làm luật trƣớc đây đã tiếp cận tài sản dƣới góc độ trái quyền. Chính vì vậy nó không đủ cơ sở trong việc đáp ứng các nhu cầu hiện tại của đời sống hiện tại. Việc nghiên cứu vật quyền bảo đảm và đăng ký vật quyền bảo đảm là cơ sở cho việc tìm hiểu cũng nhƣ áp dụng trong thực tiễn là điều vô cùng quan trọng. Do đó việc phân tích và tìm hiểu các mối
  • 8. 3 quan hệ pháp lý trong đăng ký vật quyền bảo đảm là cơ sở để chỉ rõ sự bất cấp trong pháp luật về đăng ký giao dịch đảm bảo của Việt Nam đồng thời đƣa ra những giải pháp nhằm tăng cƣờng hiệu quả của hoạt động này cũng nhƣ đáp ứng các yêu cầu trong thực tiễn đặt ra. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu: Đăng ký vật quyền bảo đảm Phạm vi nghiên cứu: Bản chất, mục đích, ý nghĩa của đăng ký vật quyền bảo đảm đối với biện pháp thế chấp. 5. Tổng quan tài liệu: - Các quy định về vật quyền bảo đảm của một số nƣớc trên thế giới và hệ thống đăng ký vật quyền bảo đảm. - Các tài liệu, bài giảng về vật quyền bảm đảm và đăng ký vật quyền bảo đảm của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nƣớc. - Một số học thuyết pháp lý về vật quyền bảo đảm và các hệ thống đăng ký vật quyền bảo đảm trên thế giới. - Các quy định về vật quyền bảo đảm trong luật La Mã 6. Nội dung, địa điểm và phương pháp nghiên cứu Nội dung nghiên cứu Các vấn đề lý luận về vật quyền và đăng ký vật quyền bảo đảm của một số nƣớc trên thế giới. Phương pháp nghiên cứu Đề tài đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận của Chủ nghĩa Mác- Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về
  • 9. 4 Nhà nƣớc và Pháp luật về đăng ký vật quyền bảo đảm. Việc nghiên cứu đƣợc thực hiện từ góc độ lý luận chung về vật quyền bảo đảm và đăng ký vật quyền bảo đảm. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể đƣợc sử dụng là phân tích, tổng hợp, lịch sử, so sánh, thống kê v.v... Luận văn sử dụng phƣơng pháp phân tích với vai trò phân tình vấn đề, tìm hiểu và đi vào bảo chất của vật quyền bảo đảm, nhằm làm rõ hơn nữa những lý luận về vật quyền và đặc biệt là vật quyền bảo đảm. Bên cạnh đó, phƣơng pháp tổng hợp cũng đƣợc tác giả sử dụng để thể hiện cái nhìn tổng quan của giới khoa học pháp lý về vật quyền bảo đảm cả trên mặt lý luận và thực tiễn. Tổng hợp và thống kê những quy định pháp luật có liên quan, liệt kê những ảnh hƣởng mà vật quyền bảo đảm tác động đến đời sống dân sự cũng nhƣ sự ảnh hƣởng của pháp luật điều chỉnh tác động đến những vấn đề liên quan. Ngoài ra, tác giả luận văn cũng sử dụng các biện pháp nghiên cứ so sánh, lịch sử nhằm so sánh, đối chiếu những quan điểm, tƣ tƣởng, so sánh mô hình, hệ thống pháp luật liên quan đến vật quyền bảo đảm nhằm làm sáng tỏ hơn nữa vật quyền bảo đảm cả về mặt lý luận và thực định của pháp luật. Địa điểm nghiên cứu: Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. 7. Kết cấu luận văn: Ngoài phần mở và kết cấu trúc luận văn bao gồm những mục sau: Chƣơng 1: Lý luận chung về đăng ký Vật quyền bảo đảm 1.1.Lý thuyết về vật quyền và vật quyền bảo đảm 1.2. Các đặc điểm của vật quyền bảo đảm 1.2.1. Nguyên tắc pháp định
  • 10. 5 1.2.2. Quyền theo đuổi 1.2.3. Quyền ƣu tiên 1.2.4. Quyền đối kháng với ngƣời thứ ba 1.3. Khái niệm đăng ký vật quyền bảo đảm 1.4. Ý nghĩa của đăng ký vật quyền bảo đảm Chƣơng 2: Các hệ thống đăng ký vật quyền bảo đảm trên thế giới 1. Mô hình hệ thống các cơ quan đăng ký đƣợc tổ chức phân tán, không tập trung 1.1. Đặc điểm của mô hình 1.2. Ƣu điểm của mô hình 1.3. Nhƣợc điểm của mô hình 2. Mô hình hệ thống đăng ký tập trung với cầm cố động sản và thế chấp bất động sản ở cơ quan đăng ký quyền sở hữu 2.1. Đặc điểm của mô hình 2.2. Ƣu điểm của mô hình 2.3. Nhƣợc điểm của mô hình 3. Mô hình hệ thống đăng ký tập trung, theo đó cả động sản và bất động sản đƣợc đăng ký tại cùng một cơ quan và tách rời cơ quan đăng ký quyền sở hữu 3.1. Đặc điểm của mô hình 3.2. Ƣu điểm của mô hình 3.3. Nhƣợc điểm của mô hình Chƣơng 3: Thực trạng pháp luật và thực tiễn đăng ký vật quyền bảo đảm ở Việt Nam hiện nay 1. Các vật quyền đƣợc đăng ký
  • 11. 6 2. Các nguyên tắc và cơ chế đăng ký vật quyền bảo đảm 3. Các cơ quan đăng ký vật quyền bảo đảm 4. Những bất cập trong hoạt động đăng ký vật quyền bảo đảm ở Việt Nam Chƣơng 4: Kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam về đăng ký vật quyền bảo đảm 1. Hoàn thiện mô hình hệ thống đăng ký vật quyền bảo đảm 2. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật chung về Vật quyền và Vật quyền bảo đảm 3. Xây dựng và hoàn thiện pháp luật về Đăng ký vật quyền bảo đảm.
  • 12. 7 CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐĂNG KÝ VẬT QUYỀN BẢO ĐẢM 1.1. Lý thuyết về Vật quyền và Vật quyền bảo đảm. Khái niệm về Vật quyền và Vật quyền bảo đảm Các quốc gia có hệ thống pháp luật thành văn trên thế giới hiện nay đang có nhiều xu hƣớng tiếp cận luật tài sản theo nhiều phƣơng thức khác nhau, tuy nhiên hầu hết các quốc gia này đề có điểm chung về vấn đề xây dựng luật tài sản dựa trên sự phân biệt rạch ròi giữa vật quyền và trái quyền. Đối với vật quyền, các học thuyết pháp lý Châu Âu cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau để xây dựng nên hệ thống quan điểm riêng về vật quyền, dẫu vậy, các thức phân biệt đƣợc cho là phổ biến nhất nhờ việc xác định mức độ tác động vật chất của chủ thể đƣợc phép thực hiện tiến hành trên vật thể trong khuôn khổ tìm kiếm giá trị lợi ích của vật đó. Thông thƣờng, luật dân sự là khung pháp lý điều chỉnh các quan hệ tài sản và phân chia nó thành hai loại: (1) quan hệ giữa ngƣời với ngƣời và (2) quan hệ giữa ngƣời với vật (có nghĩa là quan hệ giữa ngƣời với vật trong quan hệ với mọi ngƣời). Theo luật dân sự truyền thống, quan hệ giữa ngƣời với ngƣời có ý nghĩa kinh tế đƣợc gọi là quan hệ nghĩa vụ hay gọi cách khác là “Quyền đối nhân” (right in personam). Còn quan hệ giữa ngƣời với vật đƣợc gọi là “quyền đối vật” hay chính là “Vật quyền” (right in rem)[32]. Trong phạm vi của chế định nghĩa vụ theo cách hiểu truyền thống luôn bao gồm quyền đối nhân, còn Quyền đối vật lại đƣợc coi là một loại tài sản thuộc phạm vi truyền thống của chế định tài sản. Hay nói một cách đơn giản về vật quyền thì ngƣời có vật quyền đƣợc thực hiện hành vi một cách trực tiếp, ngay lập tức, không thông qua trung gian tác động lên tài sản là đối tƣợng của vật quyền đó. Mối quan hệ này là quan hệ giữa một ngƣời xác định có quyền với một vật cụ thể là
  • 13. 8 đối tƣợng của quyền. Vật quyền lớn nhất làm khuôn mẫu cho xác vật quyền khác là quyền sở hữu. Nó đƣợc xem là vật quyền nền tảng. Theo nhƣ PGS.TS Ngô Huy cƣơng cũng nhận xét “Quyền sở hữu là Vật quyền thống trị” Vật quyền (droits réels) là một khái niệm của hệ thống pháp luật Châu Âu lục địa (Civil law), đã đƣợc hình thành và phát triển từ rất sớm. Vật quyền (real right)[49] và trái quyền ( droit personnel hay droit de créance – jus ad rem) là hai phạm trù khoa học cơ bản của pháp luật dân sự và đã đƣợc phổ biến từ thời La Mã cổ đại(cách đây hơn 1500 năm) cho đến năm 1804 khái niệm Vật quyền và Trái quyền đã đƣợc pháp điển hóa lần đầu tiên trong Bộ luật dân sự của Pháp[50]. Trái quyền là quyền của một ngƣời đƣợc yêu cầu một ngƣời khác phải thực hiện hoặc không thực hiện một hành vi nhất định, và chỉ thông qua hành vi của ngƣời đó thì quyền và lợi ích của ngƣời có quyền mới đƣợc đáp ứng. Đối xứng với Trái quyền là Vật quyền. Vật quyền là quyền đối với vật (Quyền trên vật), là quyền của một ngƣời đƣợc tác động trực tiếp lên vật và thông qua việc tác động đó mà thỏa mãn các nhu cầu vật chất, tinh thần của mình. Không chỉ dừng lại ở việc tác động lên chính đối tƣợng để thể hiện vật quyền, mà theo Edward C.Abell Jr thì Vật quyền còn đƣợc xem nhƣ một công cụ chống lại tất cả những ngƣời khác trên thế giới[51]. Khái niệm này cũng đƣợc PGS.TS Nguyễn Ngọc Điện xây dựng nhƣ sau: “Vật quyền. Tính chất trực tiếp và tức thì của việc thực hiện vật quyền được thể hiện ngay trong cách thức tác động bằng hành vi vật chất (cả hành vi pháp lý) của chủ thể lên đối tượng của quyền”[31]. Những nhà luật học thời kỳ La Mã cổ đại xƣa cũng đã phân chia “Vật quyền” thành hai loại là quyền trên tài sản của mình (có thể gọi là quyền sở hữu) và quyền trên tài sản của ngƣời khác (hay còn gọi là vật quyền ngoài sở hữu).Đối với các quyền trên tài sản của mình, chủ sở hữu đƣợc xác lập quyền tuyệt đối và đầy đủ trên tài sản đó với các quyền: quyền sở hữu, quyền khai
  • 14. 9 thác và quyền định đoạt. Các quyền này thể hiện mối quan hệ hoàn chỉnh giữa ngƣời chủ sở hữu và vật mà không phải thêm một ai khác vào quan hệ đó[54]. Các vật quyền khác ngoài sở hữu có đƣợc là do chủ sở hữu cho phép một ngƣời nào đó đƣợc phép hƣởng lợi trên tài sản của mình. Quyền trên tài sản của ngƣời khác đƣợc hiểu theo hƣớng bao hàm bên trong nó hai nội dung chính là quyền địa dịch (dịch quyền thuộc vật – predial servitude or real servitude) và dịch quyền thuộc ngƣời (person servitude). Và ở đây, dịch quyền thuộc ngƣời có thể đƣợc gọi là quyền hƣởng dụng hay chính là các quyền dụng ích. Những Vật quyền trên đƣợc coi là những vật quyền chính yếu. Ngoài ra còn có những vật quyền phụ thuộc khác nhằm đảm bảo cho các quan hệ trái quyền nhƣ các biện pháp: cầm cố, thế chấp hay một số đặc quyền khác. Các nƣớc theo hệ thống pháp luật Civil Law luôn coi trọng việc pháp điển hóa theo khía cạnh Vật quyền và trái quyền. Tiêu biểu là Pháp, Bộ luật dân sự Pháp thiết kế dựa trên hai chế định cơ bản là vật quyền và trái quyền. Trái quyền là quyền đối nhân hay còn đƣợc hiểu là quyền của một chủ thể tác động đến chủ thể khác. Vật quyền hay còn gọi là quyền đối vật là quyền của chủ thể tác động lên vật một cách trực tiếp và ngay lập tức. Theo Bộ luật dân sự Đức, vật quyền đƣợc quy định trong quyền ba của Bộ luật này. Vật quyền theo những nhà làm Luật của Đức đƣợc hiểu là quyền của một ngƣời đối với vật, là quyền chi phối trực tiếp của ngƣời đó với vật. Vật quyền là quyền tuyệt đối, áp dụng đối với tất cả mọi ngƣời. Trong các vật quyền đƣợc quy đinh tại bộ luật này thì quyền sở hữu là loại vật quyền quan trọng nhất. Những vật quyền khác là sự động lập hóa theo mục đích của quyền sở hữu, là những bộ phận của quyền sở hữu. Pháp luật Đức chia vật quyền thành hai loại: Vật quyền về nội dung và vật quyền về hình thức. Vật quyền nội dung đƣợc quy định trong Bộ luật dân sự và một số đạo luật khác. Vật quyền hình thức có nhiều cấp bậc đƣợc quy định trong các luật về đăng ký và quy định về trình tự thủ tục mới có thể xác lập đƣợc quyền hoặc đƣợc phép thực hiện hành vi. Tại Nhật Bản, Vật quyền cũng
  • 15. 10 đƣợc pháp luật nƣớc này quy định tại phần 2(từ điều 175 đến điều 398) tại Bộ luật dân sự. Trong đó, vật quyền đƣợc hiểu với bản bất là sự thống trị trực tiếp đối với tài sản mà không phụ thuộc vào hành vi của ngƣời khác, kèm theo đó không đƣợc phép có sự trùng lặp nội dung của nhiều loại vật quyền trên một đối tƣợng vật. Về khái niệm Vât quyền bảo đảm, Vật quyền bảo đảm cũng là một khái niệm xuất thân từ hệ thống pháp luật Châu Âu lục địa, đƣợc dùng để chỉ quyền trực tiếp và ngay tức thì của bên nhận bảo đảm trên một tài sản nhất định. Quan hệ vật quyền bảo đảm đƣợc xác lập dựa trên nguyên tắc giải quyết mối quan hệ giữa hai yếu tố: (1) Chủ thể của quyền và (2) đối tƣợng của quyền. Ở mối quan hệ này, chủ thể của quyền đó chính là con ngƣời, con ngƣời với các đặc trƣng riêng của mình xác lập trên tài sản những hành vi nhất định đƣợc phép luật cho phép đƣợc gọi là quyền. Quyền này khi đƣợc đem ra làm biện pháp dự phòng cho thiệt hại có thể xảy đến trong hợp đồng trái quyền chính thì đƣợc gọi là quyền bảo đảm. Quyền bảo đảm này đƣợc thể hiện thông quan một tài sản hay một vật nhất định thì những quyền trên tài sản đó chính là vật quyền bảo đảm cho nghĩa vụ mà ngƣời có nghĩa vụ phải thực hiện. Về đối tƣợng của quyền ở đây đƣợc xác định đó chính là tài sản. Việc tài sản đƣợc xác định là đối tƣợng của quan hệ là chính xác bởi thông qua tài sản này, chủ thể tác động trực tiếp và thông qua tài sản thể hiện, thực thi những quyền của mình đối với ngƣời thứ ba ngoài quan hệ giữa ngƣời với vật. Khi những tài sản (vật) này đƣợc đặt trong một quan hệ nghĩa vụ, đƣợc ngƣời phải thực hiện nghĩa vụ mang ra để đảm bảo cho quá trình thực hiện nghĩa vụ của mình. Khi đó những vật này đƣợc gọi là vật bảo đảm và tổng quát mối quan hệ giữa ngƣời và vật trong quan hệ này có thể đƣợc gọi chung là Vật quyền bảo đảm. Theo đó quan hệ vật quyền bảo đảm cho phép chủ thể có quyền “áp đặt” quyền của mình lên tài sản mà không cần đến sự đồng ý hay không đồng ý của chủ thể khác.
  • 16. 11 Tại Việt Nam, thuật ngữ “Vật quyền bảo đảm” đƣợc nhiều ngƣời cho rằng nó là thuật ngữ chuyên ngành và khó có thể phổ cập rộng rãi cho ngƣời dân dễ dàng hiểu biết. Do đó, các nhà làm luật nƣớc ta thay thế nó bằng thuật ngữ “giao dịch bảo đảm” hay có thể hiểu đơn giản là sự đảm bảo cho việc thực hiện các nghĩa vụ trong giao dịch đƣợc bảo đảm. Thiết chế này đƣợc hình thành và xây dựng đã tạo ra một hành lang pháp lý an toàn cho hoạt động tài chính thƣơng mại nói chung và sự phát triển của nên kinh tế nói riêng; góp phần không nhỏ vào sự ổn định của các quan hệ dân sự-kinh tế, phòng ngừa các tranh chấp phát sinh từ việc không thực hiện hợp đồng hoặc có thực hiện nhƣng không đúng nghĩa vụ dân sự của bên có nghĩa vụ. Việc xác lập các giao dịch bảo đảm luôn hƣớng tới mục tiêu bảo vệ quyền lợi của các bên trong giao dịch này. Việc áp dụng các biện pháp bảo đảm cho giao dịch bằng tài sản không chỉ giúp cho bên có quyền đƣợc quyền theo đuổi hợp đồng buộc bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ mà còn có quyền xử lý tài sản mà bên có nghĩa vụ dùng để bảo đảm.Tuy nhiên, trong trƣờng hợp nếu nhƣ chỉ xem xét vai trò của Vật quyền bảo đảm chỉ dừng lại ở các quy định về giao dịch bảo đảm mà pháp luật đã ban hành thì chƣa thể bao quát hết đƣợc sự tồn tại của nó trên thực tế. Ngoài những quy định về vật quyền bảo đảm nhƣ pháp luật đã đƣa ra, trong đời sống thực tiễn việc sử dụng vật để bảo đảm cho một nghĩa vụ nào đó phải thực hiện vẫn luôn và sẽ diễn ra một cách phổ biến và rộng rãi. Sự tồn tại sâu rộng của quan hệ vật quyền bảo đảm này trên thực tế phụ thuộc vào quan hệ của các chủ thể về việc bảo đảm giao dịch cũng nhƣ quan niệm của họ về vật có thể đƣợc sử dụng làm tài sản bảo đảm. Do đó, nếu nhƣ chỉ dừng lại ở các quy định về giao dịch bảo đảm, vô hình chung chúng ta đã có cái nhìn không đầy đủ về vật quyền bảo đảm và sự tác động của nó đến đời sống xã hội. Nhƣ vậy, Vật quyền bảo đảm hay còn được gọi là vật quyền phụ là vật quyền phát sinh trên một trái quyền nhằm đảm bảo cho trái quyền đó được thực hiện theo đúng thỏa thuận. Điều đó đồng nghĩa với việc vật quyền này đƣợc tạo
  • 17. 12 ra để đảm bả quyền lợi cho ngƣời có trái quyền. Với tính chất dự liệu và phòng ngừa, vật quyền bảo đảm chỉ đƣợc sử dụng khi ngƣời có nghĩa vụ trong quan hệ hợp đồng chính không thực hiện nghĩa vụ của mình. So với vật quyền chính, Vật quyền bảo đảm có phạm vi hẹp hơn và phải tuân thủ theo những thủ tục nghiêm ngặt nhất định. Khi sử dụng vật quyền bảo đảm, ngƣời có quyền này chỉ đƣợc khai thác một số quyền nhất định chứ không thể khai thác các lợi ích của vật nhằm thỏa mãn nhu cầu về vật chất và tinh thần của mình nhƣ ngƣời có vật quyền chính yếu. 1.2. Các đặc điểm của Vật quyền bảo đảm. Quan hệ vật quyền bảo đảm cho phép chủ thể có quyền “áp đặt” quyền của mình lên tài sản, mà không cần đến sự đồng ý hoặc không đồng ý của chủ thể khác. Với sự khác biệt cơ bản giữa vật quyền bảo đảm nói riêng và vật quyền nói chung với quan hệ trái quyền (trong quan hệ trái quyền thì quyền của chủ thế này, đồng thời là nghĩa vụ của chủ thể khác) hay cả sự khác biệt giữa Vật quyền bảo đảm và Vật quyền chính yếu cũng có thể làm toát lên những đặc trƣng riêng của quan hệ Vật quyền bảo đảm này.. Với cách tiếp cận nêu trên, chúng ta nhận thấy vật quyền bảo đảm có những đặc điểm nổi bật sau đây: - Nguyên tắc pháp định - Quyền theo đuổi - Quyền ƣu tiên - Quyền đối kháng với ngƣời thứ ba 1.2.1. Nguyên tắc pháp định. Trong thực tiễn đời sống, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, các chủ thể có quyền và buộc phải sử dụng pháp luật thực định làm căn cứ đảm bảo cho quyền lợi của mình đƣợc Nhà nƣớc tôn trọng, ghi nhận và bảo đảm. Do đó, khi con ngƣời muốn đƣa những yêu cầu về quyền lợi vào trong một mối
  • 18. 13 quan hệ pháp luật nhất định buộc học phải xử sự phù hợp với quy định của pháp luật. Hay nói cách khác, đề thiết lập, xây dựng và bảo vệ quan hệ pháp luật của mình nói chung và quyền và lợi ích của từng cá nhân nói riêng thì các chủ thể phải đƣa những yêu cầu của pháp luật vào thực tiễn đời sống. Coi Pháp luật là hành lang pháp lý thiết yêu đảm bảo cho quan hệ pháp luật. Đối với vấn đề Vật quyền bảo đảm cũng không phải là ngoại lệ. Để quan hệ Vật quyền bảo đảm đƣợc thiết lật, buộc cách thức thiết lập quan hệ này phải tuân theo những trình tự và thủ tục nhất định mà pháp luật về Giao dịch bảo đảm và pháp luật có liên quan quy định. Việc phải áp dụng và tuân theo quy định của pháp luật này đồng nghĩa với việc trong quá trình giao kết quan hệ bảo đảm, Pháp luật thực định luôn là yếu tố cần thiết xuyên suốt quá trình thực hiện quan hệ bảo đảm. tạo ra nền tảng pháp lý đảm bảo cho quyền và lợi ích của các bên khi tham gia xác lập quan hệ. Đây cũng chính là biểu hiện của nguyên tắc pháp định trong quan hệ Vật quyền bảo đảm. Quan hệ Vật quyền bảo đảm phải tuân theo nguyên tắc pháp định là điều tất yếu. Chúng ta có thể thấy, quan hệ pháp luật này đƣợc xác lập, phát sinh dựa trên hợp đồng trái vụ chính. Do đó, nó cũng có thể đƣợc coi là một phần của hợp đồng gốc hoặc là một hợp đồng phái sinh từ hợp đồng gốc. Vậy nên, khi giao kết hợp đồng, việc tuân thủ theo quy định của pháp luật là điều bắt buộc để tạo nên hiệu lực của Hợp đồng. Nhƣ vậy có nghĩa là, những yếu tố liên quan và phát sinh từ hợp đồng cũng phải tuân thủ theo quy định của pháp luật hay nói cách khác chính là sự bảo đảm cho nguyên tắc pháp định đƣợc áp dụng. Bên cạnh đó, quan hệ Bảo đảm này đƣợc thiết lập nhằm mục đích đảm bảo cho một trái vụ cần đƣợc thực hiện, nên yêu cầu đối với biện pháp bảo đảm này là phải chắc chắn, có hiệu quả. Do đó, cách đảm bảo hiệu quả và sự chắc chắn có thể nhất hiển nhiên phải xuất phát từ những quy định pháp luật. Việc pháp luật thực định có quy định để điều chỉnh quan hệ Bảo đảm này là căn cứ rõ ràng nhất để
  • 19. 14 Vật quyền bảo đảm đƣợc thực thi trong thực tiễn mà không làm mất đi quyền và lợi ích của các bên. Ngoài ra, việc quan hệ Vật quyền bảo đảm phải tuân theo nguyên tắc pháp định cũng là đặc điểm vốn có của nó. Vai trò của quan hệ Vật quyền bảo đảm rất lớn và cần thiết trong quan hệ hợp đồng trái vụ. Do đó, Nhà nƣớc là chủ thể quyền lực nhất trong xã hội, có khả năng thực hiện công tác cân bằng quyền lợi và giải quyết tranh chấp hiệu quả nhất nên nguyên tắc pháp định đặt ra cho Nhà nƣớc vai trò đảm bảo quyền lợi của các bên. Và phƣơng thức bảo đảm quyền lợi dễ dàng mà hiệu quả nhất đó chính là ban hành các điều luật điều chỉnh quan hệ xã hội đó và buộc các bên tham gia phải tuân thủ. Khi các bên chủ thể tham gia quan hệ tuân thủ những quy định của pháp luật đƣa ra vừa đảm bảo cho nguyên tắc pháp định vừa đồng nghĩa với việc đƣa quan hệ dân sự của mình vào sự quản lý của nhà nƣớc để đảm bảo quyền và lợi ích của mình đƣợc hợp pháp. Theo pháp luật Việt Nam, quy định của pháp luật về Giao dịch bảo đảm đƣợc xác định rõ ràng và cụ thể trong Bộ luật dân sự. Bộ luật dân sự đã đƣa ra khái niệm và quy định về trình tự, tủ tục và cách thức thực hiện xác lập giao kết quan hệ Vật quyền bảo đảm. Bên cạnh Bộ luật này, các quy định pháp lý về Giao dịch bảo đảm cũng là một nguồn pháp định về Vật quyền bảo đảm, tại đây pháp luật không nhắc lại những quy định đã đƣợc cụ thể hóa trong Bộ luật dân sự mà chỉ hƣớng dẫn về những vấn đề hoặc điều khoản chƣa rõ ràng, cần đƣợc chi tiết hóa để thuận tiện, thống nhất trong việc áp dụng các quy định của Bộ luật dân sự. Do vậy, khi xem xét và áp dụng trong quan hệ Vật quyền bảo đảm, cần đảm bảo tính thống nhất và đồng bộ trong của Bộ luật dân sự và các quy định có liên quan cũng nhƣ bảo đảm tính pháp định trong quan hệ này. Nhƣ vậy, việc tuân thủ nguyên tắc pháp định là đặc điểm của mỗi quan hệ pháp luật nói chung và đối với quan hệ Vật quyền bảo đảm nói riêng. Chủ
  • 20. 15 thể tham gia quan hệ này nên và cần phải tuân thủ theo những quy định của pháp luật để đảm bảo quyền lợi cá nhân cũng nhƣ đóng góp vào việc bảo đảm trật tự xã hội, quản lý nhà nƣớc. 1.2.2. Quyền theo đuổi. Quyền sở hữu theo cách hiểu thông thƣờng luôn đƣợc coi là vật quyền thống trị, tuy nhiên các Vật quyền chính yếu ngoài Quyền sở hữu ra còn có các Vật quyền khác ngoài quyền sở hữu tạo nên quyền của chủ thể đƣợc xác lập trên vật. Những vật quyền này mang đặc trƣng của quyền theo đuổi và tạo nên cho nó một vai trò rất lớn không thua kém gì các vật quyền khác. Sở dĩ Quyền theo đuổi có vai trò lớn nhƣ vật là do sự tác động của nó lên quan hệ pháp luật mà nó bảo đảm cũng nhƣ sự tác động của nó lên Vật bảo đảm và quyền lợi của chủ thể có liên quan là liên tục và tuyệt đối. Quyền theo đuổi đƣợc hiểu là quyền của chủ thể đƣợc phép thực hiện quyền của mình đối với tài sản ngay cả khi tài sản đó đang thuộc sự chiếm hữu của chủ thể khác. Quyền theo đuổi còn đƣợc hiểu là Quyền truy đòi. Quyền theo đuổi đƣợc phát sinh trên tài sản (vật) khi vật này đang thực tế bị một chủ thể khác không có quyền chiếm giữ, khi đó ngƣời có quyền đƣợc phép thực hiện quyền của mình trên vật mà không cần đƣợc sự cho phép của ngƣời đang thực tế chiếm hữu. Quyền theo đuổi này đƣợc xác lập trên vật, do đó bất kỳ ai đang chiếm giữ vật cũng không có quyền tác động vào quan hệ giữa chủ thể có quyền và vật đƣợc theo đuổi – truy đòi. Quyền theo đuổi – Quyền truy đòi là quyền đƣợc phát sinh trong quan hệ thế chấp. Theo quan hệ này, ngƣời nhận thế chấp đƣợc ngƣời thế chấp cho phép thực hiện một số quyền nhất định trên tài sản thuộc sở hữu của họ trong một số hoàn cảnh nhất định để đảm bảo cho việc thực hiện trái vụ của ngƣời có nghĩa vụ. Trong trƣờng hợp ngƣời phải thực hiện nghĩa vụ không thực hiện trái vụ
  • 21. 16 của mình, nhƣng ngƣời nhận thế chấp lại không đƣợc chiếm giữ thực tế tài sản thế chấp để khai thác những quyền lợi hợp pháp của mình thì lúc đó họ có quyền theo đuổi vật đƣợc đem ra thế chấp. Dù là bất kỳ ai đƣợc thực tế chiếm giữ tài sản này cũng phải thực hiện việc đảm bảo cho ngƣời nhận thế chấp đƣợc phép truy đòi cũng nhƣ thực hiện các hành vi khai thác quyền lợi của mình trên vật thế chấp. Những hành vi nhằm cản trở việc khai thác lợi ích hợp pháp của ngƣời nhân thế chấp đều đƣợc coi là hành vi trái luật. Nhƣ vậy, Quyền truy đòi thể hiện rất rõ mối quan hệ vật quyền giữa chủ thể đƣợc phép khai thác quyền lợi và vật chứa quyền lợi đƣợc khai thác. Đây là vật quyền đƣợc thực hiện ngay lập tức và tức thì giữa ngƣời và vật. Bên cạnh đó nó cũng khái quát lên đƣợc quan hệ Vật quyền bảo đảm dựa vào vai trò và mục đích của quan hệ này là cho phép ngƣời đƣợc phép thụ hƣởng khai thác quyền lợi hợp pháp của mình trên vật để đảm bảo cho trái vụ khi ngƣời có nghĩa vụ không thực hiện. 1.2.3. Quyền ưu tiên. Bên cạnh các đặc điểm về Nguyên tắc pháp định, đặc trƣng về Quyền theo đuổi thì Quyền ƣu tiên cũng là một đặc điểm rất riêng của Vật quyền bảo đảm. Nó cũng góp phần hoàn thiện hơn về Quyền của chủ thể đƣợc tạo nên trên vật. Quyền ƣu tiên là một đặc trƣng của quan hệ Vật quyền bảo đảm bởi nguồn gốc phát sinh của loại quyền này dựa trên Quan hệ bảo đảm. Khi xác lập một quan hệ bảo đảm bằng vật, chủ thể nhận bảo đảm đƣợc phép thiết lập trên vật đó một quyền ƣu tiên nhất định để đảm bảo rằng khi trái vụ không đƣợc thực hiện bởi ngƣời có nghĩa vụ thì tài sản bảo đảm này sẽ đƣợc đem ra để thanh toán bù đắp cho khoản nghĩa vụ tƣơng đƣơng. Kèm theo đó, khi cùng một lúc có nhiều ngƣời thụ hƣởng quyền lợi trên tài sản này thì chủ thể có quyền ƣu
  • 22. 17 tiên sẽ đƣợc ƣu tiên thanh toán trƣớc. Hay có thể nói Quyền ƣu tiên thể hiện rõ nhất ƣu điểm và đặc trƣng lợi ích trong quan hệ Vật quyền bảo đảm Quyền ƣu tiên hay còn đƣợc gọi là “quyền lấy trƣớc” là một vật quyền của chủ thể có quyền lợi trong một quan hệ pháp luật đƣợc ƣu tiên thanh toán trƣớc các chủ thể có quyền khác[46]. “Ƣu tiên” có thể đƣợc hiểu là sự ƣu đãi trƣớc dành cho những ai có “Quyền ƣu tiên” tức là giữa những ngƣời cùng có quyền và lợi ích liên quan đến một quan hệ pháp luật thì ngƣời có Quyền ƣu tiên sẽ đƣợc hƣởng lợi trƣớc sau đó mới đến lƣợt ngƣời không có Quyền ƣu tiên hoặc ngƣời có Quyền ƣu tiên xếp sau. Nhƣ vậy, có thể hiểu, thông thƣờng Quyền ƣu tiên phát sinh trong hoạt động thanh toán nghĩa vụ tài sản. Trong quan hệ này, khi ngƣời có nghĩa vụ không thực hiện trái vụ mà mình phải làm, thì buộc phải xử lý theo phƣơng thức thanh toán nợ dựa trên tài sản bảo đảm để bù đắp vào khoản nghĩa vụ tƣơng đƣơng. Khi đó, một số chủ thể cùng nhau đƣợc hƣởng quyền lợi trên tài sản bảo đảm sẽ đƣợc phân chia thứ tự hoặc phân chia tỷ lệ nhằm thanh toán trái vụ. Trong số những chủ thể này, ngƣời nào có Quyền ƣu tiên sẽ đƣợc hƣởng đặc quyền thanh toán và nhận lợi ích trƣớc những chủ nợ không có quyền ƣu tiên khác. Trong pháp luật điều chỉnh, Quyền ƣu tiên là một trong những loại vật quyền xác định, chỉ phát sinh trong một số trƣờng hợp pháp luật quy địng khi đáp ứng một số điều kiện nhất định, đây là quyền đƣơng nhiên đƣợc pháp luật bảo vệ và không phụ thuộc vào ý chỉ của các chủ thể[47]. Theo cách hiểu đơn giản, Quyền ƣu tiên đƣợc thiết lập trên vật của chủ thể có quyền sẽ đƣợc pháp luật công nhận là cho thực thi khi trƣớc đó quan hệ giữa ngƣời nhận bảo đảm và ngƣời có nghĩa vụ phải xác lập đƣợc căn cứ cho rằng ngƣời nhận bảo đảm có quyền ƣu tiên trƣớc nhất. Căn cứ này dựa trên việc các bên tham gia quan hệ Vật quyền bảo đảm tuân thủ những quy định của pháp luật về đăng ký quyền ƣu tiên hoặc có thỏa thuận ƣu tiên hợp pháp. Khi Quyền ƣu tiên đƣợc xác lập, tại
  • 23. 18 thời điểm phát sinh quyền, không có chủ thể nào khác có thể tác động vào nó ngoài chủ thể có quyền và sự điều chỉnh của pháp luật liên quan. Tựu chung lại, một đặc điểm rất đặc trƣng cho quan hệ Vật quyền bảo đảm phải kể đến Quyền ƣu tiên. Khi mà nghĩa vụ trong quan hệ trái vụ không đƣợc thực hiện, cách hữu hiệu nhất để đảm bảo quyền và lợi ích của chủ thể đó là phải áp dụng biện pháp bảo đảm. Khi biện pháp bảo đƣợc đƣợc sử dụng để đạt hiệu quả cao nhất trong việc bù đắp khoản nghĩa vụ chƣa thực hiện đó chỉ có thể là phƣơng pháp bảo đảm bằng vật. Do đó, khi quan hệ Vật quyền bảo đảm đƣợc xác lập. Quyền ƣu tiên thanh toán chính là lợi ích đầu tiên mà ngƣời có quyền đƣợc sử dụng và là cơ sở để thụ hƣởng quyền lợi dựa trên tài sản bảo đảm. 1.2.4. Quyền đối kháng với người thứ ba. Thông thƣờng, hợp đồng đƣợc coi là “luật” điều chỉnh quan hệ của các bên chủ thể tham gia kao kết và là cam kết, thỏa thuận hợp pháp có hiệu lực ràng buộc thực hiện đối với các bên phải đƣợc cá nhân, pháp nhâ, chủ thể khác tôn trọng. Tuy nhiên, trên thực tiễn không phải tất cả các chủ thể khác ngoài hợp đồng có thể biết về những cam kết, thảo thuận đó nên dừng nhƣ khi quan hệ giao dịch đƣợc xác lập, nó đƣơng nhiên có giá trị điều chỉnh đối với các tổ chức, cá nhân biết và buộc phải biết đến thỏa thuận đó mà thôi. Và quan hệ Vật quyền bảo đảm cũng không phải một ngoại lệ. Để cho thỏa thuận giữa các bên không chỉ ràng buộc các bên tham gia ký kết, mà còn trờ thành căn cứ ràng buộc đối với mọi tổ chức, cá nhân khác để qua đó bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp đƣợc xác lập thông qua hợp đồng hay chính là mục đính “Đối kháng với ngƣời thứ ba” mà Quyền ƣu tiên và Quan hệ vật quyền bảo đảm hƣớng tới. Để có thể thực hiện đƣớc mục đích này, buộc những thỏa thuận và hợp đồng ấy phải đƣợc công khai hóa, minh bạch hóa các quyền đối vật, các giao dịch dân
  • 24. 19 sự, hay nói dễ hiểu hơn là phải đƣợc tuân thủ theo quy định của pháp luật để đƣợc thụ hƣởng quyền đối kháng với ngƣời thứ ba. Về ngƣời thứ ba, theo nguyên tắc xác định thông thƣờng của quan hệ hợp đồng, ngƣời thứ ba có thể là bất kỳ tổ chức, cá nhân nào ngoài các bên tham gia giao dịch bảo đảm bằng tài sản. Trên thực tiễn áp dụng việc xác lập và thực hiện giao dịch bảo đảm, pháp luật thƣờng tập trung quy định về các mối xung đột lợi ích liên quan đến tài sản bảo đảm giữa những ngƣời cùng có quyền và lợi ích trên một tài sản bảo đảm. Cụ thể là giữa ngƣời nhận bảo đảm và những ngƣời: Chủ thể không có bảo đảm, chủ nợ cùng nhận bảo đảm bằng tài sản; ngƣời mua, ngƣời thuê, ngƣời nhận chuyển giao tài sản bảo đảm; ngƣời bán trả chậm, trả dần, cho thuê tài sản mà bên bảo đảm đem đi cầm cố, thế chấp; ngƣời có quyền cầm giữ tài sản bảo đảm… Vật quyền bảo đảm là một đặc trung cho phép bên có quyền “chống lại” các chủ thể khác có liên quan đến tài sản bảo đảm. Điều này có nghĩa, khi vật bảo đảm đã đƣợc công khai với bên thứ ba (thông qua cơ chế đăng ký hoặc chiếm giữa tài sản) thì quyền ƣu tiên chính thức đƣợc xác lập trên tài sản mà không phụ thuộc vào ý chí của chủ thể thụ hƣởng quyền và lợi ích trên tài sản sau. Nhƣ vậy, khi Vật quyền bảo đảm đã đƣợc xác lập hợp pháp thì tất cả các chủ thể, dù với tƣ cách nào cũng phải tôn trọng. Để Quyền đối kháng với ngƣời thứ ba có hiệu lực, một thủ tục bắt buộc mà các bên tham gia quan hệ phải tiến hành đó là đăng ký Giao dịch bảo đảm. Khi Giao dịch bảo đảm đƣợc đăng ký, hiệu lực đối kháng sẽ phát sinh và không bị thay đổi kể cả trong các trƣờng hợp: thay đổi các bên tham gia Giao dịch bảo đảm, thay đổi hình thức giao dịch bảo đảm, thay đổi Tài sản bảo đảm bằng các khoàn tiền thu đƣợc, quyền yêu cầu thanh toán hoặc tài sản khác có đƣợc từ việc mua bán, trao đổi tài sản bảo đảm. Do vậy, một đòi hỏi đặt ra cho các bên đặc biệt là bên nhận bảo đảm cần phải có ý thức trong việc đăng ký giao dịch
  • 25. 20 bảo đảm trong thời gian sớm nhất để bảo vệ một cách hiệu quả nhất quyền lợi của mình. Khi xác định đƣợc quyền đối kháng với ngƣời thứ ba, cũng chính là thời điểm quyền ƣu tiên chính thức đƣợc thực thi nhằm đảm bảo quyền lợi của chủ thể có quyền so với chủ thể khác. Nhƣ vậy, Quyền đối kháng với ngƣời thứ ba cũng là một đặc điểm rất đặc trƣng cho quan hệ Vật quyền bảo đảm. So với quyền ƣu tiên, nó không chỉ là căn cứ để tiến hành thực hiện các quyền ƣu tiên trong việc xác định thứ tự thanh toán nghĩa vụ của ngƣời có nghĩa vụ xác lập trên tài sản đƣợc đem ra bảo đảm. Quyền đối kháng với ngƣời thứ ba còn mang một đặc điểm đặc trƣng đó là sự gắn kết quyền đƣợc xác lập trên vật giữa ngƣời có quyền và vật bảo đảm một cách liên tục và ngay tức thì trong khi quyền ƣu tiên chỉ có thể dành để sử dụng vào việc giải quyết tranh chấp giữa những ngƣời có quyền đƣợc xác lập trên tài sản bảo đảm. Tuy nhiên, suy cho cùng nếu hiểu theo khía cạnh giải quyết tranh chấp giữa các chủ nợ thì quyền đối kháng với ngƣời thứ ba và quyền ƣu tiên đƣợc xem là giống nhau, đều đƣợc xử dụng để xác định thứ tự thanh toán nghĩa vụ đƣợc bảo đảm bằng vật. Do vậy, khi Quy định về quyền đối kháng với ngƣời thứ ba càng chi tiết thì quyền và lợi ích của chủ thể có quyền càng đƣợc bảo vệ một cách chắc chắn và hiệu quả hơn. 1.3. Khái niệm Đăng ký vật quyền bảo đảm. Chúng ta có thể thấy, vấn đề mà ngƣời có quyền trong các giao dịch dân sự quan tâm chính là khả năng thực hiện nghĩa vụ của ngƣời có nghĩa vụ. Do đó, các quy định về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự ra đời có vai trò quan trọng trong việc hƣớng tới mục tiêu bảo vệ quyền trong sự ổn định và hài hòa của các quan hệ dân sự. Điều này chứng tỏ rằng, việc thực hiện các phƣơng thức bảo đảm ngoài vai trò bảo vệ bên quyền lợi của bên có quyền còn giữ một vai trò khác trong đời sống kinh tế - xã hội của các quốc gia, đó là tạo
  • 26. 21 ra sự tin tƣởng vững chắc để các chủ thể trong xã hội có thể mạnh dạn giao kết các giao dịch dân sự kèm theo các biện pháp bảo đảm có thể áp dụng. Thực tiễn xã hội cho thấy, một trong những yếu tố ảnh hƣởng đến vấn đề bảo đảm giao dịch bằng Vật quyền bảo đảm đó chính là thông tin và tình trạng pháp lý của tài sản đƣợc dùng để bảo đảm. Một lẽ tất yếu là, việc nắm bắt các thông tin về tài sản bảo đảm này sẽ giúp ích rất nhiều cho quá trình phân tích, đánh giá mức độ rủi ro của các giao dịch bảo đảm mà chủ thể muốn tham gia giao kết. Bởi vậy, việc đƣợc tiếp cận và khai thác thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm là bƣớc làm cần thiết và tối ƣu trong hoạt động kinh doanh – thƣơng mại – dân sự có sử dụng tài sản bảo đảm. Do đó, một vấn đề đặt ra là làm thế nào để công khai hóa thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm. Để giải quyết yêu cầu này, pháp luật đặt ra những quy định và thủ tục nhất định về việc yêu cầu chứng nhận Quyền bảo đảm hay nói cách khác là Đăng ký vật quyền bảo đảm để công khai những thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đám cho ngƣời thứ ba ngoài quan hệ bảo đảm biết. Tại rất nhiều nƣớc trên thế giới hiện nay, có thể chắc chắn một điều rằng cơ chế công khai hóa thông tin về tài sản bảo đảm đƣợc xem nhƣ là phổ biến với tƣ các là sản phẩm của nền tài chính hiện đại. Nó đƣợc thể hiện thông qua phƣơng thức Đăng ký vật quyền bảo đảm và đƣợc các nhà làm Luật Việt Nam thay thế bằng thuật ngữ “Đăng ký giao dịch bảo đảm”. Rõ ràng là việc đăng ký giao dịch bảo đảm chỉ thực sự mang lại ý nghĩa và tác dụng tích cực đối với hoạt động giao dịch dân sự có tài sản bảo đảm khi pháp luật thiết lập những quy định rõ ràng để xác định thứ tự ƣu tiên khi xử lý tài sản bảo đảm, và một phạm vi thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản đƣợc dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đƣợc công khai, phục vụ trực tiếp cho đánh giá mức độ rủi ro của chủ thể mong muốn xác lập giao dịch dân sự có tài sản bảo đảm.
  • 27. 22 Dƣới nhiều quan điểm lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm và quy định của pháp luật hiện hành, bảo lãnh là biện pháp bảo đảm mang tính đối nhân nên không thuộc diện đăng ký giao dịch bảo đảm, hay nói cách khác, Đăng ký giao dịch bảo đảm mà chúng ta nói đến là đăng ký việc bảo đảm quyền lợi của chủ thể trong những quan hệ dân sự trái vụ đƣợc bảo đảm bằng tài sản (Vật) xác định. Chiểu theo quy định của Chính phủ tại Nghị định 83/2010/NĐ-CP về Đăng ký giao dịch bảo đảm tại Khoản 1 Điều 2 có nêu rõ: “1. Đăng ký giao dịch bảo đảm là việc cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm ghi vào Sổ đăng ký giao dịch bảo đảm dữ liệu về giao dịch bảo đảm việc bên bảm đảm dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên nhận bảo đảm” Tuy nhiên việc sử dụng thuật ngữ này thay thế cho thuật ngữ “Đăng ký vật quyền bảo đảm” có lẽ còn nhiều vấn đề để bàn. Bởi thông thƣờng, theo quy định của Bộ luật Dân sự và các luật có liên quan quy định về giao dịch bảo đảm không chỉ bằng các biện pháp bảo đảm bằng Vật mà còn có biện pháp bảo đảm mang tính đối nhân (Bảo lãnh). Do đó khi nói đến việc đăng ký giao dịch bảo đảm, nếu không tìm hiểu rõ ràng và chi tiết về quy định của pháp luật thì ngƣời đọc có thể dễ dàng nhầm lẫn giữa các biện pháp bảo đảm cho giao dịch và các biện pháp bảo đảm giao dịch đƣợc đăng ký. Ngoài ra, việc quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm nhƣ trên cũng tạo nên một bất cập khá khó khăn trong công tác xác định vị trí, thứ tự ƣu tiên thanh toán đối với những chủ thể có quyền trong quan hệ giao dịch bảo đảm bằng vật với những chủ thể có quyền trong quan hệ giao dịch bảo đảm bằng biện pháp bảo lãnh. Nhƣ vậy, Đăng ký vật quyền bảo đảm nói theo cách đơn giản thì nó là một thủ tục pháp định nhằm ghi nhận quyền được bảo đảm cho giao dịch trái vụ bằng tài sản bảo đảm mà bên có nghĩa vụ mang ra nhằm bảo đảm cho những nghĩa vụ mà mình phải thực hiện đối với người có quyền.
  • 28. 23 Dƣới góc độ pháp luật, Đăng ký vật quyền bảo đảm vừa là phƣơng thức đăng ký quyền đƣợc bảo đảm của các chủ thể, vừa là yêu cầu tất yếu đối với họ nhằm bảo đảm cho quyền lợi của mình trong quan hệ giao dịch dân sự đƣợc bảo đảm bằng một vật, vừa là thủ tục thông báo với ngƣời thứ ba về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm, tạo nên căn cứ xác lập quyền đối kháng với ngƣời thứ ba, cũng nhƣ căn cứ xác lập quyền tƣu tiên trong xử lý tài sản bảo đảm để thanh toán nghĩa vụ. Dƣới góc độ chính trị - xã hội, Đăng ký vật quyền bảo đảm là công cụ quản lý và điều chỉnh cụ thể của nhà nƣớc đối với những giao dịch dân sự có sự bảo đảm của tài sản (vật), Nhà nƣớc là chủ thể ghi nhận quyền bảo đảm của bên có quyền đƣợc bên bảo đảm cho phép khai thác quyền lợi trên tài sản đó. Kèm theo đó, Nhà nƣớc thực hiện công tác xác minh thông tin pháp lý về tài sản bảo đảm nhằm cung cấp cho ngƣời thứ ba ngoài quan hệ bảo đảm đƣợc biết về thông tin tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm. Ngoài ra, Đăng ký giao dịch bảo đảm còn là công cụ điều chỉnh các quan hệ xã hội khi xảy ra tranh chấp, là căn cứ xác định thứ tự ƣu tiên thanh toán giữa các chủ thể có quyền đƣợc xác lập trên tài sản bảo đảm. Dƣới góc độ kinh tế-thƣơng mại-dân sự, Đăng ký giao dịch bảo đảm là công cụ khai thác thông tin của các chủ thể có mong muốn tham gia vào quan hệ giao dịch dân sự có liên quan đến vật bảo đảm. Việc khai thác thông tin này nhằm xác định tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm, dựa vào đó xác định mức độ thiệt hại, nguy hiểm nếu chủ thể đó tham gia xác lập giao dịch có liên quan tới vật bảo đảm. Một vấn đề cần lƣu ý đó là cần phân biệt đƣợc Đăng ký vật quyền bảo đảm và Đăng ký vật bảo đảm. Tuy có sự khác nhau về ngôn từ thể hiện nhƣng không tránh khỏi có sự nhầm lẫn về mặt ngữ nghĩa của hai thuật ngữ này.
  • 29. 24 Về bản chất, Đăng ký Vật quyền bảo đảm là đăng ký giao dịch bảo đảm, là hoạt động ghi vào sổ đăng ký các giao dịch đƣợc bảo đảm, nó là hoạt động của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền phải tiến hành theo một trình tự, thủ tục luật định nhằm bảo đảm hiệu lực của các giao dịch bảo đảm hoặc có hiệu lực đối kháng với ngƣời thứ ba. Khác với Đăng ký vật quyền bảo đảm, Đăng ký vật bảo đảm là việc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ghi vào sổ đăng ký hiện trạng của tài sản, xác định chủ sở hữu của tài sản và tình trạng pháp lý của tài sản đó. Về mục đích, Đăng ký vật quyền bảo đảm là đăng ký sự ghi nhận Quyền đƣợc bảo đảm của ngƣời có quyền trong quan hệ giao dịch đƣợc bảo đảm. Ví dụ nhƣ: Nguyễn Văn A và Phạm Văn B cùng nhau lên Cục đăng ký giao dịch bảo đảm để đăng ký bảo đảm cho giao dịch dân sự trƣớc đó mà A và B đã ký là buộc B phải trả cho A 10 triệu đồng nếu B không hoàn thành nghĩa vụ phải hoàn thành việc xây xong một bức tƣờng, và để bảo đảm cho nghĩa vụ của mình sẽ đƣợc thực hiện buộc B phải giao ra cho A một tài sản có giá trị tƣơng đƣơng với công việc đó. Còn Đăng ký vật bảo đảm là việc xác định tài sản đƣợc đem ra bảo đảm cho giao dịch dân sự trƣớc đó. Nhƣ ví dụ trên, B sẽ phải sử dụng tài sản của mình là một chiếc xe máy (trị giá 11 triệu đồng) để bảo đảm cho công việc mà mình cần thực hiện. Chiếc xe máy này chính là Tài sản bảo đảm đƣợc đăng ký là vật bảo đảm. Nói tóm lại, Đăng ký vật quyền bảo đảm là quá trình ghi nhận quyền đƣợc bảo đảm của chủ thể có quyền thông qua việc xác định tài sản bảo đảm của ngƣời bảo đảm nhằm đảm bảo cho nghĩa vụ phải thực hiện của ngƣời bảo đảm đối với ngƣời nhận bảo đảm. Đây là phƣơng thức bảo vệ quyền và lợi ích của ngƣời có quyền nhằm xác lập quyền đƣợc bảo đảm trong thanh toán nghĩa vụ và quyền đối kháng với ngƣời thứ ba ngoài quan hệ bảo đảm.
  • 30. 25 1.4. Ý nghĩa của đăng ký vật quyền bảo đảm. Thực tiễn xã hội hiện nay cho thấy, Đăng ký vật quyền bảo đảm đã và đang ngày càng khẳng định vài trò và vị thế của nó trong mội trƣờng dân sự - kinh tế - thƣơng mại của nền kinh tế hiện đại. Không chỉ dừng lại ở vai trò trên lĩnh vực lý luận, việc thực tiễn áp dụng pháp luật cũng nhƣ xây dựng và hoàn thiện nó càng làm cho việc Đăng ký vật quyền bảo đảm ngày càng là một yếu tố quan trọng để đảm bảo cho các giao dịch dân sự trong xã hội dân sự hiện nay. Ở các nƣớc trên thế giới, Đăng ký vật quyền bảo đảm đƣợc thực hiện nhƣ một biện pháp phòng ngừa rủi ro pháp lý cho các bên trong quan hệ giao dịch có nghĩa vụ đƣợc bảo đảm bằng tài sản (vật), đặc biệt là nhằm bảo vệ một cách hiệu quả quyền và lợi ích hợp pháp của bên nhận bảo đảm trong quan hệ giao dịch bảo đảm cũng nhƣ quyền và lợi ích của ngƣời thứ ba. Đăng ký Vật quyền bảo đảm là việc Nhà nƣớc (hoặc các chủ thể khác do Nhà nƣớc ủy quyền) công nhận một tình trạng pháp lý của một vật đã đƣợc sử dụng để bảo đảm cho một nghĩa vụ dân hoặc nhiều nghĩa vụ dân sự nhát định. Giá trị pháp lý thực sự của Hành vi Đăng ký vật quyền bảo đảm không phải chỉ nhằm chứng minh sự tồn tại thực tế về mặt pháp lý của giao dịch bảo đảm đã đăng ký, mà còn là cơ sở để thừa nhận việc một tài sản đã đƣợc chủ sở hữu đem ra bảo đảm cho việc thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ dân sự cho chính họ hoặc cho một ngƣời khác với bên có quyền. Hành vi này sẽ là căn cứ pháp lý để làm phát sinh quyền đƣợc ƣu tiên thành toàn nghĩa vụ của bên bảo đảm cho bên nhận bảo đảm khi nghĩa vụ của bên bảo đảm không đƣợc hoàn thành. Không chỉ vậy, hành vi này còn là căn cứ xác định quyền đƣợc ƣu tiên thanh toán trƣớc của ngƣời nhận bảo đảm với các chủ thể có quyền lợi trên vật khác. Điều này đồng nghĩa với việc chúng ta coi Đăng ký vật quyền bảo đảm là hành vi đánh
  • 31. 26 dấu thứ tự hình thành các giao dịch bảo đảm đã đƣợc xác lập đối với một tài sản và từ đó xác định thứ tự ƣu tiên thành toán khi xử lý tài sản bảo đảm để thanh toán nghĩa vụ cho nhiều chủ nợ có bảo đản bằng một tài sản. Đăng ký giao dịch bảo đảm là một trong những cách thức để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bên nhận bảo đảm. Pháp luật về giao dịch bảo đảm của các nƣớc đều thừa nhận giao dịch bảo đảm đƣợc đăng ký mang ý nghĩa công bố quyền lợi của bên nhận bảo đảm với ngƣời thứ ba và tất cả những ai (ngƣời thứ ba) xác lập giao dịch liên quan đến tài sản bảo đảm đều buộc phải biết về sự hiện hữu của các quyền liên quan đến tài sản bảo đảm đã đƣợc đăng ký. Quan hệ Vật quyền bảo đảm đƣợc đăng ký có hiệu lực đối kháng với bên thứ ba kề từ thời điểm đăng ký, đây đƣợc coi là căn cứ để xác định thứ tự ƣu tiên thanh toán trong trƣờng hợp tài sản bảo đảm đƣợc đƣa ra để xử lý nhằm thành toán nghĩa vụ, nghĩa là kể từ thời điểm đó, chủ nợ có bảo đảm sẽ có quyền lợi đƣợc pháp luật bảo vệ nhằm đối kháng với các chủ nợ khác có quyền và lợi ích liên quan cũng đƣợc xác lập trên tài sản bảo đảm. Chủ thể nào đăng ký trƣớc sẽ đƣợc căn cứ vào thứ tự đăng ký giao dịch bảo đảm . Do vậy, để bảo vệ quyền lợi của minh, bên nhận bảo đảm đƣợc phép yêu cầu đăng ký đƣợc quyền bảo đảm cho giao dịch đó càng sớm càng tốt, đặc biệt là trƣớc khi thực hiện giao dịch. Một trong những yêu cầu đặt ra trong đời sống kinh tế - xã hội là việc dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ không đƣợc ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt của bên bảo đảm. Điều này có nghĩa, bên bảo đảm vẫn giữ tài sản bảo đảm và tiếp tục khai thác, sử dụng tài sản nhằm phục vụ mục đích sản xuất, kinh doanh của mình. Điều này vô cùng quan trọng trong nền tài chính hiện đại, vì thƣơng nhân khi tham gia vào hoạt động kinh doanh buộc phải có tài sản trong tay thì mới có thể giới thiệu, tiếp thị hàng đƣợc sản phẩm của mình, nhà thầu phải sử dụng thiết bị mới có thể thực hiện hợp đồng và một nhà nông phải có máy móc để gieo trồng và thu hoạch mùa
  • 32. 27 màng... Thông qua cơ chế đăng ký giao dịch bảo đảm, bên bảo đảm vừa đạt đƣợc mục đích dùng tài sản để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ, vừa duy trì đƣợc hoạt động sản xuất - kinh doanh của mình. Đăng ký vật quyền bảo đảm có vai trò công khai hóa các giao dịch bảo đảm của mọi cá nhân, tổ chức có nhu cầu tìm kiếm thông tin, qua đó giúp họ có đƣợc các thông tin chính xác, tin cậy về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm trƣớc khi quyết định xác lập các giao dịch dân sự, kinh tế, thƣơng mại đặc biệt đối với hoạt động đầu tƣ và tín dụng. Đăng ký giao dịch bảo đảm có giá trị đối kháng với ngƣời thứ ba kể từ thời điểm đăng ký, do đó việc tìm hiểu thông tin trƣớc khi quyết định xác lập gia dịch sẽ giúp cho ngƣời thứ ba tránh đƣợc các rủi ra. Kết quả tìm hiểu thông tin về tài sản mà họ dự định giao dịch có liên quan đến sẽ giúp họ có những quyết định phù hợp và có lợi nhất cho mình. Cơ chế tìm hiểu thông tin này sẽ nhƣ một biệt pháp phòng ngừa rủi ro để tổ chức, cá nhân bảo vệ quyền lợi của mình, tránh trƣờng hợp bị lừa hoặc bị nhầm lẫn mà thực hiện các giao dịch bảo đảm liên quan đến tài sản bảo đảm đã đƣợc đăng ký sử dụng làm vật bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác, tài sản bị hàn chế quyền bảo đảm hoặc không thuộc quyền sở hữu của ngƣời bảo đảm. Trong công tác áp dụng pháp luật vào thực tiễn đời sống, Đăng ký vật quyền bảo đảm đóng góp không nhỏ trong vai trò là căn cứ xác định quyền và lợi ích của các bên chủ thể tham gia công tác thực thi pháp luật. Đối với luật thi hành án dân sự, việc xác định đƣợc tài sản bảo đảm góp phần hữu hƣợu cho công tác kê biên tài sản đƣợc thực hiện đầy đủ và đúng với quyền lợi của các bên. Bên cạnh đó, Đăng ký vật quyền bảo đảm còn là căn cứ xác định thứ tự ƣu tiên thanh toán, giúp cho công tác xét xử đƣợc diễn ra dễ dàng và nhanh chóng hơn trong việc xác đinh quyền và lợi ích của các bên liên quan có tranh chấp về tài sản bảo đảm.
  • 33. 28 Ngoài ra, việc Đăng ký vật quyền bảo đảm thông qua thủ tục Đăng ký giao dịch bảo đảm còn góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho thị trƣờng tín dụng, sự phát triển của nên kinh tế thì trƣờng, và các quan hệ giao dịch dân sự không những phát triển nhanh mà còn phát triển trong thế ổn định, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế-xã hội. Nền kinh tế - xã hội phát triển đòi hỏi hệ thống đăng ký giao dịch bảo đảm phải thực sự hiện đại, khoa học. Khi giao dịch bảo đảm đƣợc đăng ký chính xác, thuận lợi với chi phí đăng ký hợp lý thì chi phí giao dịch (gồm chi phí về thời gian, công sức, tiền của...) trong xã hội sẽ ở mức thấp, nhờ đó, tính cạnh tranh của nền kinh tế sẽ tăng cao. Mặt khác, nếu giao dịch bảo đảm đƣợc đăng ký và công khai hoá, thì sẽ hạn chế đƣợc những tranh chấp phát sinh trong cuộc sống do các tổ chức, cá nhân dễ dàng tiếp cận với thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm trƣớc khi ký kết, thực hiện các giao dịch có liên quan đến tài sản đó. Bên cạnh đó, thông qua hệ thống đăng ký giao dịch bảo đảm, Nhà nƣớc sẽ có đƣợc những thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình hoạch định các chính sách mang tính vĩ mô, đặc biệt liên quan trực tiếp đến chính sách bảo đảm an toàn tín dụng. Hệ thống đăng ký giao dịch bảo đảm đƣợc vận hành hiệu quả sẽ khuyến khích hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu vốn trong xã hội, nhờ đó nguồn vốn trong xã hội sẽ đƣợc luân chuyển liên tục, khắc phục tình trạng khan hiếm vốn và sự mất cân đối về nhu cầu vốn giữa các thành phần kinh tế. Hiện nay, nƣớc ta cũng đã và đang xây dựng luật Đăng ký giao dịch bảo đảm với mục tiêu thiết lập cơ chế minh bạch hóa tình trạng pháp lý của tài sản, góp phần bảo vệ quyền dân sự chính đáng của mọi cá nhân và tổ chức. Đây đƣợc coi là một dịch vụ hành chính công do Nhà nƣớc cung cấp cho khách hang là tổ chức, cá nhân để giúp họ tự bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình trƣớc các rủi ro pháp lý trong quá trình thiết lập xác quan hệ giao dịch bảo
  • 34. 29 đảm. Dịch vụ này không có tính chất một hoạt động thƣơng mại nên không nhằm mục tiêu thu lợi nhuận mà Nhà nƣớc chỉ thu một khoản lệ phí vừa đủ để thực hiện tốt nhất dịch vụ này trở nên đơn giản nhất. Chi phí này không quá lớn để khiến cho ngƣời dân có thể tiếp cận đƣợc một cách dễ dàng đối với dịch vụ Đăng ký giao dịch bảo đảm cũng nhƣ tìm kiếm các thông tin về những giao dịch bảo đảm đã đƣợc đăng ký hay thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm.
  • 35. 30 CHƢƠNG 2: CÁC HỆ THỐNG ĐĂNG KÝ VẬT QUYỀN BẢO ĐẢM TRÊN THẾ GIỚI. Trong suốt thời gian dài từ khi hình thành và phát triển cho đến ngày nay, việc Đăng ký vật quyền bảo đảm (hay còn đƣợc gọi là Đăng ký giao dịch bảo đảm) tại các quốc gia trên khắp thế giới đều thể hiện đƣợc vị trí và vai trò của nó trong công tác quản lý xã hội cũng nhƣ sự nghiệp bảo vệ quyền và lợi ích của con ngƣời. Tuy nhiên, để khai thác đƣợc hiệu quả giá trị lợi ích của chế định này sao cho phù hợp với hoàn cảnh đất nƣớc cũng nhƣ định hƣớng phát triển của mỗi quốc gia thì việc xây dựng hệ thống Đăng ký vật quyền bảo đảm tại nhiều nƣớc cũng có sự khác biệt, điều đó hình thành nên một số hệ thống Đăng ký vật quyền bảo đảm tiêu biểu. Mỗi hệ thống Đăng ký vật quyền bảo đảm này luôn mang những ƣu điểm và hạn chế nhất định, nhƣng đều thể hiện đƣợc vai trò của thiết chế Vật quyền bảo đảm. 2.1. Mô hình hệ thống các cơ quan đăng ký đƣợc tổ chức phân tán, không tập trung. 2.1.1. Đặc điểm của mô hình Mô hình Đăng ký vật quyền bảo đảm phân tán không tập trung đƣợc hình thành cho đến nay đã hơn nửa thế kỉ. Mô hình này từng đƣợc các nƣớc có hệ thống cơ quan đăng ký khá hoàn thiện về chể chế cũng nhƣ năng lực hoạt động ở Châu Âu hay nhƣ Nhật Bản và Úc đã áp dụng. Tại các quốc gia xây dựng hệ thông cơ quan Đăng ký vật quyền bảo đảm theo mô hình này thì Nhà nƣớc quy định việc đăng ký sở hữu và đăng ký giao dịch bảo đảm đối với mỗi loại tài sản đƣợc thực hiện tại một cơ quan đăng ký nhất định. Những nhà làm luật tại các quốc gia này dựa vào đặc điểm và tính chất của từng vật đã đƣợc đăng ký sở hữu tại cơ quan Đăng ký sở hữu mà quy
  • 36. 31 định về hình thức, thủ tục cũng nhƣ cơ quan nhận Đăng ký giao dịch bảo đảm riêng biệt, tƣơng ứng với mỗi loại tài sản cũng nhƣ phù hợp với tính chất của vật trong các giao dịch đƣợc bảo đảm. Đối với mô hình đăng ký này, một tài sản nhất định sẽ đƣợc kê khai thông tin cũng nhƣ tình trạng pháp lý tại cơ quan đƣợc đăng ký quyền sở hữu. Đặc điểm này xuất phát từ việc nhà làm luật chú trọng đến nguồn gốc và nơi phát sinh vị trí pháp lý của tài sản. Khi xác định đƣợc nơi chứa đựng nguồn gốc tài sản, tất cả những giao dịch liên quan đến giá trị pháp lý của tài sản này sẽ gắn chặt với một cơ quan nhà nƣớc đƣợc giao thẩm quyền nhất định. Với mô hình Đăng ký vật quyền bảo đảm mà gắn việc Đăng ký vật quyền bảo đảm với việc đăng ký sở hữu tài sản tạo nên sự ràng buộc giữa hành vi giao dịch bảo đảm bằng vật với việc đăng ký sở hữu, do vậy hình thành nên sự phân tách các loại tài sản đƣợc sử dụng trong giao dịch bảo đảm với các tài sản thực tế có thể sử dụng để bảo đảm nhƣng không đƣợc phép dùng làm vật bảo đảm dựa trên nguyên tắc đăng ký sở hữu. 2.1.2. Ưu điểm của mô hình Với việc ghi nhận việc Đăng ký vật quyền bảo đảm, mô hình đăng ký phân tán, không tập trung cũng có những ƣu điểm nhất định để khai thác giá trị của tài sản dành cho việc bảo đảm giao dịch Có thể thấy, việc tổ chức mô hình Đăng ký giao dịch bảo đảm lại gắn liền với đăng ký sở hữu tài sản là một trong những biện pháp hữu hiệu thể hiện quyền lực nhà nƣớc đƣợc quản lý chặt chẽ. Việc quy định những tài sản đã đăng ký sở hữu đƣợc phép tham gia vào việc đăng ký giao dịch bảo đảm góp phần giúp nhà nƣớc quản lý dễ dàng hơn các hành vi cũng nhƣ hợp đồng giao dịch của các chủ thể. Những giao dịch này không tuân thủ theo quy định của nhà nƣớc về Đăng ký sở hữu cũng nhƣ Đăng ký giao dịch bảo đảm sẽ không có
  • 37. 32 giá trị pháp lý trong việc bảo đảm cho trái vụ mà các bên tham gia vào giao dịch bảo đảm đƣợc đăng ký. Bên cạnh đó, việc quy định về xây dựng mô hình Đăng ký vật quyền bảo đảm phân tán không tập trung tạo nên sự liên kết chặt chẽ giữa nguồn gốc pháp lý của tài sản với các giao dịch đƣợc xác lập có liên quan đến tài sản. Khi tạo đƣợc sự liên kết trên, tất cả những thông tin về tài sản trong các quan hệ dân sự sẽ đƣợc tập trung và thống nhất tại một cơ quan nhà nƣớc nhất định, đó là cơ quan Đăng ký sở hữu. Điều này giúp cho tình trạng pháp lý của tài sản đƣợc cung cấp và hoàn thiện một cách đầy đủ nhất, do vậy, khi các chủ thể có ý định xác lập các quan hệ giao dịch dân sự có liên quan đến tài sản bảo đảm đã đƣợc đăng ký sẽ có thể tìm kiếm và khai thác cụ thể, chi tiết thông tin và tình trạng pháp lý của tài sản, tránh các rủi ro khi tham gia xác lập giao dịch. Không chỉ dừng lại ở việc có thể tìm kiếm thông tin tài sản nhằm tạo lập nên các hợp đồng có lợi cho mình, với việc xây dƣng hệ thống đăng ký vật quyền bảo đảm nhƣ trên, các chủ thể sau khi xác lập đƣợc quan hệ giao dịch có liên quan đến tài sản bảo đảm có thể dễ dàng tìm kiếm các tổ chức, cá nhân và cơ quan đăng ký sở hữu để thực hiện những hoạt động bảo vệ quyền và lợi ích của mình một cách nhanh chóng và dễ dàng hơn. Khi xảy ra tranh chấp, việc xác định tình trạng pháp lý của tài sản cũng nhƣ xác định chủ thể đang nắm giữ tài sản hay chủ thể có quyền ƣu tiên trƣớc nhất đối với tài sản, để các chủ thể khác có thể nhanh chóng thực hiện những hoạt động nhằm bảo đảm lợi ích đƣợc xác lập của mình, trách xảy ra thiệt hại do tranh chấp giữa các bên. Với hệ thống Đăng ký vật quyền này, quyền đƣợc khai thác thông tin và tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm cho các chủ thể đƣợc bảo vệ rất chặt chẽ. Bên cạnh đó, việc bảo vệ quyền lực nhà nƣớc cũng nhƣ công tác quản lý nhà nƣớc về Đăng ký sở hữu và Đăng ký vật quyền bảo đảm cũng đƣợc chặt chẽ và thống nhất. Do vật, một số nƣớc có hệ thống Đăng ký này đã khai thác tốt
  • 38. 33 những ƣu điểm đó nhằm phục vụ công cuộc quản lý đất nƣớc và nhu cầu thông tin của các chủ thể khi xác lập giao dịch có liên quan đến tài sản bảo đảm. 2.1.3. Nhược điểm của mô hình. Bất cứ mô hình hoạt động nào đƣợc hình thành cũng nhằm mục đích bảo vệ cho một nhu cầu nhất định. Do đó khi đƣợc hình thành và áp dụng, mô hình Đăng ký vật quyền bảo đảm nào cũng bảo vệ những mong muốn về lợi ích mà ngƣời thiết lập nên hệ thống này mong muốn. Do đƣợc xây dựng nên để bảo vệ một số lợi ích nhất định, do đó với những lợi ích mà không đƣợc nó hƣớng tới sẽ tạo nên những nhƣợc điểm khi đặt mô hình này vào một các nhìn tổng quát về sự tƣơng tác của nó với thế giới khác quan. Với những đặc điểm của mình, hệ thống Đăng ký vật quyền bảo đảm phân tán cũng mang những nhƣợc điểm nhất định. Có thể nói, mô hình tổ chức cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm gắn liền với cơ quan đăng ký quyền sở hữu cho thấy rất rõ mục tiêu trƣớc hết và chủ yếu mà hệ thống mô hình tổ chức này hƣớng tới là phục vụ công tác quản lý nhà nƣớc. Do đó, mục tiêu bảo đảm cho các giao dịch đƣợc thuận lợi, nhanh chóng, minh bạch và công khai còn bị hạn chế. Quy định này tạo nên sự xâm nhập nhất định của cơ quan nhà nƣớc đến thực tiễn xác lập hợp đồng giao dịch bảo đảm. Từ đó hạn chế quyền lợi của các chủ thể khi tham gia thực hiện hoạt động kinh doanh, giao lƣu dân sự. Thêm nữa, nhƣợc điểm của mô hình này còn tạo nên sự tiêu tốn thời gian đáng kể, do việc đăng ký giao dịch bảo đảm phải gắn liền với một địa điểm nhất định phụ thuộc vào cơ quan đăng ký quyền sở hữu. Do đó khi thực hiện nhiều giao dịch dân sự liên quan đến tài sản bảo đảm buộc các chủ thể phải dựa vào tƣng loại tài sản và từng cơ quan Đăng ký sở hữu mà tiền hành đăng ký ở từng địa điểm. Cũng do vậy, để hoạt động giao dịch dân sự muốn đƣợc tiến hành
  • 39. 34 cũng làm tiêu tốn đáng kể chi phi và tiền bạc, khiến cho giao dịch không còn giữ nguyên vẹn đƣợc giá trị về lợi ích ban đầu. Do vậy, trong một vài trƣờng hợp, mỗi khi giao kết hợp đồng liên quan đến tài sản bảo đảm, các bên chủ thể phải tiền hành đăng ký quyền cầm cố, quyền thế chấp tại nhiều cơ quan khác nhau. Ngoài ra, việc cho phép đăng ký giao dịch bảo đảm dựa trên căn cứ quyền sở hữu vô hình chung đã bị giới hạn hoạt động giao dịch. Khi việc Đăng ký giao dịch bảo đảm phải gắn với Đăng ký quyền sở hữu tức là tài sản bảo đảm phải là tài sản đã đƣợc đăng ký sở hữu. Trên thực tế, không phải tất cả tài sản có giá trị đều đƣợc đăng ký quyền sở hữu tại các cơ quan có thẩm quyền, nhƣng khi đƣa những tài sản này vào quan hệ giao dịch bảo đảm nó vẫn đƣợc chấp nhận bởi giá trị thực tế của tải sản cũng nhƣ tình trạng chiếm hữu thực tế của chủ sở hữu. Do vậy, mô hình hệ thống đăng ký phân tán không tập trung sẽ hạn chế phạm vi các tài sản đƣợc dùng để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ. 2.2. Mô hình hệ thống đăng ký tập trung với cầm cố động sản và thế chấp bất động sản ở cơ quan đăng ký quyền sở hữu. 2.2.1. Đặc điểm của mô hình Mô hình đăng ký tập trung đối với cầm cố động sản và thế chấp bất động sản ở cơ quan đăng ký quyền sở hữu bất động sản là mô hình đã tồn tại và phổ biến ở Mỹ và Canada hơn 50 năm qua. Sự tồn tại của mô hình này đƣợc hình thành trên mục đích xây dựng hệ thống đăng ký vật quyền bảo đảm phù hợp với điều kiện kinh tế - chính trị - địa lý không cho phép tổ chức mô hình với mức độ tập trung cao. Hiện nay mô hình đăng ký này vẫn đang đƣợc áp dụng tại bang Quebéc – Canada. Tại tỉnh Québec-Canada, pháp luật quy định quyền sở hữu tại 73 quận (đơn vị hành chính) do Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng quản lý. Do đó có 73 văn
  • 40. 35 phòng đăng ký tại 73 quận. Hệ thống tin học đƣợc xây dựng căn cứ trên 73 quận đó. Trung tâm xử lý tập trung về tin học tại Montreal (có 1 trung tâm thay thế tại Mỹ). Các trung tâm nhỏ (8 trung tâm ở Huntington, Vaudreuil, Chateaguay, Laprairie, Vercheres, Montreal, Beauhainois) có các văn phòng nhỏ nhƣng hoạt động tập trung, thống nhất. 8 trung tâm tin học đăng ký bằng điện tử; 73 văn phòng (quầy) đăng ký bằng giấy (vì hệ thống khuyến khích khách hàng đăng ký bằng điện tử chứ không phải bắt buộc), nhƣng sau một thời gian thì số khách hàng đăng ký bằng điện tử ngày càng nhiều hơn. Có 98% tìm hiểu thông tin bằng điện tử. Căn cứ trên báo cáo của Công chứng viên thì có 25- 35% đăng ký quyền sở hữu đất đai bằng điện tử và khoảng 70% đơn đăng ký bằng giấy qua 73 văn phòng[20]. Theo mô hình này, việc đăng ký thế chấp và đăng ký các lợi ích khác liên quan đến bất động sản đƣợc thực hiện tại chính cơ quan đăng ký quyền sở hữu bất động sản. Hệ thống đăng ký quyền sở hữu bất động sản này đƣợc tổ chức theo đơn vị hành chính lãnh thổ. Đối với thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm bằng cầm cố động sản và các lợi ích khác liên quan đến động sản thì đƣợc đăng ký duy nhất tại một cơ quan trung ƣơng với các chi nhánh đặt tại địa phƣơng. Việc xây dựng hệ thống cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm tập trung đối với động sản bằng biện pháp cầm cố đặt ra một yêu cầu cho hệ thống này là cần phải phát triển hệ thống tra cứu thông tin về tài sản bảo đảm sao cho hoàn thiện và hiện đại. Việc tra cứu thông tin và tình trạng pháp lý của tài sản có thể đƣợc các chủ thể có nhu cầu khai thác thông tin tìm kiếm một cách dễ dàng và nhanh chóng. Do đó, khi tiến hành việc xây dựng mô hình đăng ký vật quyền bảo đảm tập trung đối với động sản là phƣơng pháp tối ƣu nhất cho việc hệ thống hóa thông tin về tài sản bảo đảm dành cho ngƣời tra cứu.
  • 41. 36 Với việc tách biệt hai loại tài sản bảo đảm là động sản và bất động sản mô hình hệ thống đăng ký giao dịch bảo đảm này gắn chặt hai loại tài sản này với hai tổ chức đăng ký là cơ quan đăng ký tài sản bảo đảm (đối với động sản) và cơ quan đăng ký quyền sở hữu (đối với bất động sản). Việc đăng ký và tiến hành giao dịch bảo đảm sẽ dựa vào loại tài sản mà xác định cơ quan có thẩm quyền nhận đăng ký giao dịch bảo đảm. Với mô hình cho phép Đăng ký giao dịch bảo đảm đối với động sản tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm, mô hình này cho phép và xây dựng đƣợc một mạng lƣới hệ thống các cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm đối với động sản ở nhiều cơ sở cũng nhƣ nhiều địa phƣơng. Điều này tạo nên sự thống nhất và tập trung trong việc quản lý cũng nhƣ điều chỉnh về thủ tục đăng ký. Kèm theo đó, hệ thống thông tin về tài sản bảo đảm cũng đƣợc liên kết chặt chẽ mang tính thống nhất cao bởi đặc điểm tập chung của mô hình hệ thống này. 2.2.2. Ưu điểm của mô hình. Với việc xây dựng mô hình hệ thống đăng ký giao dịch bảo đảm phù hợp với điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội của quốc gia và khu vực, mô hình hệ thống đăng ký giao dịch bảo đảm tập trung đối với động sản và đăng ký tại cơ quan đăng ký sở hữu đối với bất động sản đã tạo đƣợc nhiều ƣu điểm nhât định cho hoạt động quản lý của nhà nƣớc cũng nhƣ đảm bảo một số quyền lợi của các chủ thể khi tham gia vào quan hệ Đăng ký giao dịch bảo đảm này. Do đặc điểm của Mô hình này, thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm đƣợc phân chia thành hai hệ thống đang ký dựa vào tính chất phân loại của tài sản là động sản hay bất động sản. Đối với tài sản là bất động sản, việc đăng ký giao dịch bảo đảm gắn với thủ tục đăng ký tại cơ quan đăng ký quyền sở hữu mang lại nhiều lợi ích cho các bên khi tham gia giao dịch. Đến với hệ thống đăng ký giao dịch bảo đảm ở cơ quan đăng ký sở hữu, ngƣời đăng ký có thể dễ dàng đối chiếu giữa thông tin về tài sản là bất động sản bảo đảm trên hồ sơ pháp lý tại cơ
  • 42. 37 quan đăng ký quyền sở hữu với thông tin về tài sản trên thực tế. Với đặc trƣng không thể di chuyển của mình. Bất động sản thƣờng đƣợc đăng ký quyền sở hữu tại nơi thực tế tồn tại bất động sản đó, do vậy, việc nắm bắt thông tin cũng nhƣ thủ tục tiến hành đăng ký giao dịch bảo đảm cũng diễn ra nhanh chóng và thuận lợi hơn. Mô hình đăng ký giao dịch bảo đảm này quy định về việc đăng ký giao dịch bảo đảm đối với tài sản bảo đảm là động sản theo hình thức tập trung, và đăng ký tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm. Với việc quy định nhƣ vậy, nhà nƣớc dƣờng nhƣ muốn thâu tóm tập trung tất cả các giao dịch có liên quan đến động sản bảo đảm tại một nơi có thẩm quyền là cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm. Sau khi thống nhất tập trung về việc đăng ký, lợi ích mà hệ thống này đem lại là rất lớn cho công tác quản lý nhà nƣớc về các giao dịch dân sự cũng nhƣ bảo đảm rất toàn diện cho việc khai thác thông tin, tình trạng pháp lý về tài sản bảo đảm của chủ thể muốn khai thác. Lợi ích này đƣợc đem lại dựa trên sự tập trung và thống nhất đối với loại tài sản này trong bất cứ giao dịch nào có liên quan. Khi mô hình này cho phép và bảo đảm cho các chủ thể có quyền khai thác thông tin về tài sản bảo đảm, từ đó việc xác định chính xác thứ tự ƣu tiên thành toán khi tài sản cũng đƣợc bảo đảm khi thực hiện việc bảo đảm cho nhiều nghĩa vụ. Khi một hệ thống thông tin về các giao dịch có liên quan đến tài sản bảo đảm, tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm đƣợc hoàn thiện và xác định chính xác quyền lợi của các bên có liên quan. Việc này đồng thời giúp cho các bên trong quan hệ giao dịch bảo đảm có liên quan đến tài sản này giảm thiểu đƣợc chi phí tìm hiểu thông tin về tài sản cũng nhƣ xác định đƣợc quyền và lợi ích của mình sẽ đƣợc hƣởng trong hoạt động xử lý tài sản bảo đảm và thanh toán nghĩa vụ. Bên canh đó, việc xây dựng mô hình có xu hƣớng tập trung và thống nhất này, một thiết yếu luôn xuất hiện đó là hệ thống cơ sở vật chất về đăng ký giao dịch bảo đảm cũng nhƣ hệ thống phƣơng tiện truyền thông phục vụ cho
  • 43. 38 khai thác thông tin tài sản cũng đƣợc xây dựng. Khi các hoạt động đăng ký và khai thác thông tin đƣợc công nghệ hóa, vi tính hóa, sự kết nối mạnh mẽ và nhanh chóng giữa thông tin và ngƣời khai thác đƣợc tiền hành nhanh chóng và tiện lợi. Điều này tạo thuận lợi cho hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm đƣợc tiến hành nhanh chóng chính xác và thống nhất, đồng thời cũng là giải pháp giúp giảm thiểu tối đa chi phí khi thực hiện đăng ký. Ngoài ra, một ƣu điểm không thể không nhắc đến của mô hình này đó là về vấn đề xác định tài sản bảo đảm. Với mô hình đăng ký tập trung đối với động sản, mô hình này đã giúp mở rộng phạm vi tài sản đƣợc dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Tài sản bảo đảm cho nghĩa vụ không chỉ bị giới hạn trên danh sách những tài sản đƣợc đăng ký quyền sở hữu mà ngoài ra các động sản khác khi không đăng ký quyền sở hữu mà đƣợc các bên đồng ý đƣa ra làm tài sản bảo đảm thì vẫn đƣợc cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm chấp nhận. Điều này là một thực tế, bởi không phải bất cứ tài sản nào cũng đƣợc đem ra đăng ký quyền sở hữu ( nhƣ máy móc, thiết bị tại các nhà máy, dụng cụ, phƣơng tiện thô sơ không cần đăng ký sở hữu ) và những tài sản này trên thực thế vẫn có giá trị, nên khi các bên tham gia đăng ký giao dịch bảo đảm đã thống nhất lựa chọn tài sản này làm tài sản bảo đảm thì pháp luật nên thừa nhận và cho phép thực tế ấy. 2.2.3. Nhược điểm của mô hình. Bên cạnh những ƣu điểm mà mô hình hệ thống đăng ký trên đạt đƣợc, theo thời gian, những hạn chế nhất định cũng đƣợc bộc lộ. Khi sự phát triển về kinh tế - chính trị ngày càng phát triển, nhu cầu giao lƣu dân sự cũng ngày càng đƣợc đẩy mạnh, do đó yêu cầu về giao dịch bảo đảm cũng luôn đƣợc đề cao hơn hết. Một yêu cầu đặt ra cho thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm không chỉ dừng lại ở việc khai thác thông tin, xác định quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong giao dịch mà còn phát triển thêm với yêu cầu về bảo đảm đa phƣơng thức, đa dạng về tài sản bảo đảm cũng nhƣ giao dịch đƣợc bảo đảm đối với tài sản đó.
  • 44. 39 Trong trƣờng hợp khai thác thông tin về tài sản bảo đảm là động sản có đăng ký quyền sở hữu, mô hình này đã phát sinh ra hạn chế đặc trƣng của nó. Khi mô hình xây dựng hai hệ thống đăng ký riêng biệt về động sản và bất động sản. Việc khai thác tình trạng pháp lý thực tiễn của tài sản và căn cứ sở hữu đối với tài sản bảo đảm chỉ đƣợc thực hiện dễ dành nếu đó là bất động sản, bởi đăng ký giao dịch bảo đảm là bất động sản phải đăng ký tại cơ quan đăng ký quyền sở hữu nên khi tài sản bảo đảm là động sản, ngƣời nào muốn khai thác thông tin về tài sản bảo đảm thì buộc chủ thể này phải tiến hành khai thác đồng thời tại hai cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm và cơ quan đăng ký sở hữu. Điều này tạo nên khó khăn về thời gian cũng nhƣ chi phí và thủ tục cho việc khai thác thông tin tài sản bảo đảm. Không chỉ dừng lại ở điểm hạn chế đó, mô hình đăng ký gắn liền tài sản bảo đảm là bất động sản với cơ quan đăng ký sở hữu cũng tạo nên những bất cấp đáng kể. Với đặc tính là tài sản cố định không thể di chuyển, bất động sản luôn có tính bảo đảm cao cho các giao dịch. Tuy nhiên, trong trƣờng hợp nhiều bất động sản đƣợc sử dụng làm tài sản bảo đảm cho việc thực hiện một nghĩa vụ, các giao dịch bảo đảm có giá trị lớn, đặc biệt là các giao dịch liên quan đến tín dụng, yêu cầu về tài sản bảo đảm luôn cần chắc chắn tối đa, trong khi đó, giá trị giao dịch bảo đảm rất lớn, một tài sản là bất động sản không đủ để đƣợc sử dụng bảo đảm cho giao dịch này, mà tải sản bảo đảm bắt buộc là bất động sản thì buộc bên bảo đảm phải sử dụng nhiều bất động sản ở nhiều địa điểm khác nhau để bảo đảm cho giao dịch đƣợc tiến hành. Khi nhiều bất động sản đƣợc sử dụng, thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm phải đƣợc tiến hành ở từng nơi mà bất động sản đó tồn tại. Nhƣ vậy, về mặt khách quan, sự thống nhất và tiện lợi cho giao dịch của các bên chủ thể không đƣợc đảm bảo. có sự gián đoạn về không gian, tạo nên hạn chế về mặt thủ tục cũng nhƣ thời gian, chi phí tiến hành đăng ký giao dịch bảo đảm.