Cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh này được trích ra từ bài 9,5 điểm. Từ bố cục, yêu cầu, cách viết điều được trau chuốt rất cẩn thận, chưa kể đến bài này được giáo viên hướng dẫn rất tận tình tỉ mỉ xứng đáng tham khảo. Liên hệ zalo 0934536149 để được tư vấn nhanh chóng.
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
Cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
1. Cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ và xác
định kết quả kinh doanh
KẾ TOÁN TIÊU THỤ
1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
1. 1. Khái niệm.
- Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc
sẽ thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Doanh thu = Số lượng hàng hóa, sản phẩm tiêu thụ trong kỳ x Đơn giá.
- Doanh thu thuần về bán hang và cung cấp dịch vụ là số chênh lệch giữa doanh
thu bán hang và cung cấp dịch vụ với các khoản chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán, doanh thu của số hang bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuê
xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền sẽ thu được từ các
hoạt động giao dịch như bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp các dịch vụ cho
khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán.
1. 2. Nguyên tắc kế toán.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thuế doanh thu bán hàng được phản ánh theo số tiền bán hang chưa có thuế
GTGT.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT hoạc
chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hang và cung cấp
dịch vụ là tổng giá trị thanh toán.
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thi doanh nghiệp ghi
nhận doanh thu bán hàng theo giá trả ngay và ghi nhận vào doanh thu chưa thực
hiện về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm
ghi nhận doanh thu được xác nhận.
- Những sản phẩm, hàng hóa được xác định là tiêu thụ nhưng vì lý do về chất
lượng, về quy cách kỹ thuật, người mua từ chối thanh toán gửi trả lại người bán
hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận hoặc người mua hàng
với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh
thu bán hàng này được theo dõi riêng biệt trên các TK 521 - Chiết khấu thương
mại , TK 531 - Hàng bán bị trả lại, TK 532 - Giảm giá hàng bán.
- Trường hợp trong kỳ kinh doanh doanh nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng và đã
thu tiền hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua thì trị giá số
hàng này không được coi là tiêu thụ và không được ghi vào TK 511 – Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ mà chỉ hạch toán vào bên có của TK 131 – Phải
thu khách hàng về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực hiện giao hàng
cho người mua sẽ hạch toán TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
về giá trị hàng đã giao, đã thu tiền trước của khách hàng phù hợp với điều kiện
ghi nhận doanh thu.
2. 1.3. Tài khoản kế toán.
Tài khoản sử dụng: TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Bên Nợ:
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán
hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã
được xác định là đã bán trong kỳ kế toán;
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp;
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Bên Có:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản này chỉ dùng để phản ánh doanh thu của khối lượng hàng hóa, dịch vụ
đã được xác định là tiêu thu trong kỳ, không phân biệt là đã thu tiền hay chưa
thu tiền. Công ty đều hạch toán vào TK 131, sau đó tùy vào hình thức thanh toán
của khách hàng là tiền mặt hay chuyển khoản mà phản ánh vào tài TK 111 hay
TK 112
Tài khoản này có 5 tài khoản cấp 2:
TK 5111 : “ Doanh thu bán hàng ”
TK 5112 : “ Doanh thu bán các thành phẩm”
TK 5113 : “ Doanh thu cung cấp dịch vụ”
TK 5114 : “ Doanh thu trợ cấp trợ giá”
TK 5117 : “ Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư”
Tài khoản 512 - “Doanh thu bán hàng nội bộ” có 3 tài khoản cấp 2 :
TK 5121: “ Doanh thu bán hàng hóa”
TK 5122: “ Doanh thu bán các thành phẩm”
TK 5123: “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
1.4. Phương pháp kế toán.
Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
3. Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ[/caption]
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
2.1. Chiết khấu thương mại.
2.1.1. Khái niệm.
CKTM là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho khách
hàng mua hang vối khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu vthuongw mại
đã ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc cam kết mua bán hàng
2.1.2. Nguyên tắc kế toán.
Trong kỳ chiết khấu thương mại phát sinh thực tế được phản ánh vào bên Nợ
521, cuối kỳ kế toán được chuyển sang TK 511 – doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ hoặc TK 512 – doanh thu nội bộ để xác định doanh thu thuần thực
hiện trong kỳ.
2.1.3. Tài khoản kế toán.
Tài khoản sử dụng: TK 521 – Chiết khấu thương mại.
Bên Nợ:
Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên Có:
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang Tài khoản
511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của
kỳ báo cáo.
Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại, không có số dư cuối kỳ.
2.2. Giảm giá hàng bán.
2.2.1. Khái niệm.
GGHB là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm hàng hóa kém chất lượng
hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
2.2.2. Nguyên tắc kế toán.
Trong kỳ kế toán khoản giảm giá hàng bán phát sinh thực tế được phản ánh vào
bên Nợ TK 532, cuối kỳ kế toán được kết chuyển sang TK 511 – doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ hoặc TK 512 – doanh thu nội bộ để xác định doanh
4. thu thuần thực hiện trong kỳ.
2.2.3. Tài khoản kế toán.
Tài khoản sử dụng: TK 532 – Giảm giá hàng bán.
Bên Nợ:
Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng do hàng bán
kém, mất phẩm chất hoặc sai quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
Bên Có:
Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang Tài khoản “Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc Tài khoản “Doanh thu bán hàng nội bộ”.
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.
2.3. Hàng bán bị trả lại.
2.3.1. Khái niệm.
Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ
nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng
kinh tế như: hang hóa kém chất lượng, sai quy cách, chủng loại…
Doanh thu bán hàng bị trả lại = số lượng hàng bán bị trả lại x Đơn giá đã ghi
trên hóa đơn
2.3.2. Nguyên tắc kế toán.
- Chi phí phát sinh liên quan đến việc bán hàng bị trả lại này mà doanh nghiệp
phải chi được phản ánh vào TK 641 – Chi phí bán hàng.
- Trong kỳ kế toán trị giá hàng bán bị trả lại được phản ánh vào bên Nợ TK531,
cuối kỳ kế toán được kết chuyển sang TK 511- doanh thu bán hang hoặc TK 512
– doanh thu nội bộ để xác định doanh thu thuần cuối kỳ kế toán.
2.3.3. Tài khoản kế toán.
Tài khoản sử dụng: TK 531 – Hàng bán bị trả lại.
Bên Nợ:
Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào
khoản phải thu của khách hàng về số sản phẩm, hàng hoá đã bán.
Bên Có:
Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại vào bên Nợ Tài khoản 511 “Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, hoặc Tài khoản 512 “Doanh thu nội bộ” để
xác định doanh thu thuần trong kỳ báo cáo.
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ.
Phương pháp kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
5. Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu[/caption]
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
3. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính.
3.1. Khái niệm.
Doanh thu hoạt động tài chính gồm:Tiền lãi : Lãi cho vay, lãi tiền gửi Ngân
hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu
thanh toán được hưởng do mua hàng hóa dịch vụ…
3.2. Nguyên tắc kế toán.
- Đối với các khoản doanh thu từ hoạt động mua bán chứng khoán được ghi
nhậnlaf số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá gốc, số lãi về trái phiếu hoặc cổ
phiếu.
- Đối với các khoản tiền lãi đầu tư nhận được, khoản đầu tư cổ phiếu, trái phiếu
thì chỉ có cổ phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư này
mới được ghi nhận là doanh thu phát sinh trong kỳ, còn khoản lãi đầu tư nhận
được từ các khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu
tư đó thì ghi giảm giá trị khoản đầu tư trái phiếu, cổ phiếu đó
3.3. Tài khoản kế toán.
Tài khoản sử dụng :TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính phản ánh doanh thu
tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài
chính khác của doanh nghiệp.
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có).
Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang Tài khoản 911- “Xác định
kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
- Tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận được chia.
- Lãi do nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, công
ty liên kết.
- Chiết khấu thanh toán được hưởng.
- Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh.
6. - Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh khi bán ngoại tệ.
- Lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh.
- Kết chuyển hoặc phân bổ lãi tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư XDCB (giai
đoạn trước hoạt động) đã hoàn thành đầu tư vào doanh thu hoạt động tài chính.
- Doanh thu hoạt động tài chính khác phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.
3.4. Phương pháp kế toán.
- Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ được tập hợp vào bên Có TK
515, cuối kỳ kế toán kết chuyển vào bên Nợ TK 911 để xác định kết quả kinh
doanh.
Sơ đồ hạch toán doanh thu hoạt động tài chính.
Sơ đồ hạch toán doanh thu hoạt động tài chính[/caption]
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán kế toán doanh thu hoạt động tài chính
4. Kế toán thu nhập khác.
4.1. Khái niệm.
Thu nhập khác là các khoản doanh thu ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, bao gồm:
- Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
7. - Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên
doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác.
- Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng.
- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan tiêu thụ hàng, sản phẩm, dịch
vụ không tính trong doanh thu (nếu có).
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng
cho doanh nghiệp.
4.2. Nguyên tắc kế toán.
Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ được tập hợp vào bên Có TK 711,
cuối kỳ kế toán kết chuyển vào bên Nợ TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
4.3. Tài khoản kế toán.
Tài khoản sử dụng: TK 711- Thu nhập khác.
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính theo phương pháp trực tiếp đối với các
khoản thu nhập khác ở doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp
trực tiếp.
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ sang
Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ.
4.4. Phương pháp kế toán.
Sơ đồ hạch toán kế toán thu nhập khác
Sơ đồ hạch toán kế toán thu nhập khác
8. Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán kế toán thu nhập khác