đây là Cơ sở lí luận về chất lượng tín dụng ngắn hạn mà Thuctap muốn chia sẻ với các bạn sinh viên đang học chuyên ngành Ngân hàng về tín dụng. Liên hệ với AD qua Zalo: 0934.536.149
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
Cơ sở lí luận về chất lượng tín dụng ngắn hạn
1. Cơ sở lí luận về chất lượng tín dụng ngắn
hạn
Chất lượng tín dụng ngắn hạn
Khái niệm:
Trong hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng chất lượng tín dụng vẫn là
một nội dung đuợc các nhà quản lý đặc biệt quan tâm hơn cả. Một doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển phải nâng cao chất lượng hoạt động của mình. Chất
lượng là năng lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu
của người sử dụng. Như vậy có thể hiểu chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu
cầu của khách hàng là người gửi tiền và vay tiền, phù hợp với sự phát triển kinh
tế và xã hội và nó đảm bảo sự tồn tại và phát triển của tổ chức tín dụng. Có thể
hiểu chất lượng tín dụng ngắn hạn cũng vậy, thể hiện qua các khía cạnh sau:
Đối với công ty tài chính
Việc cho vay với khối lượng là bao nhiêu, lãi suất vay, thời hạn vay đều phải
được tính toán cẩn thận sao cho phù hợp với năng lực bản thân công ty tài chính,
đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường của công ty, phản ánh được sức
mạnh của công ty trong quá trình cạnh tranh trên thị trường để tồn tại. Đối với
khách hàng
Chất lượng tín dụng thể hiện qua việc công ty có đáp ứng được đúng nhu cầu
của khách hàng hay không, có tạo điều kiện cho hoạt động đi vay của
khách hàng không: về lãi suất kỳ hạn hợp lý, thủ tục vay đơn giản thuận tiện,
thu hút được những khách hàng tốt, đảm bảo được nguyên tắc tín dụng.
Đối với sự phát triển kinh tế xã hội
Tín dụng là mạch máu lưu thông của nền kinh tế, khi tín dụng góp phần
làm tăng trưởng kinh tế xã hội góp phần phục vụ qúa trình sản xuất phát triển
được thuận tiện hơn, giải quyết công ăn việc làm, khai thác những khả năng phát
triển của nền kinh tế, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và
tăng trưởng kinh tế, như vậy nó đã thể hiện đây là một khoản tín dụng tốt.
Như vậy, chúng ta có thể hiểu chất lượng tín dụng ngắn hạn vừa là một khái
niệm cụ thể được thể hiện qua các chỉ tiêu hoạt động của công ty tài chính như:
nợ quá hạn, lãi thu được từ hoạt động tín dụng ngắn hạn… Tuy nhiên nó lại vừa
mang tính trừu tượng như: việc hấp dẫn lôi cuốn khách hàng đến với công ty,
việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển như thế nào… Chất lượng tín dụng ngắn hạn
cũng chịu sự ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan như: trình độ quản lý, quy
trình tín dụng của công ty, định hướng phát triển của công ty, trình độ của cán
2. bộ công nhân viên trong công ty… Chịu ảnh hưởng của các nhân tố khách quan
như: môi trường pháp lý, môi trường hoạt động kinh doanh, chính sách phát
triển của chính phủ, thái độ của khách hàng…
Việc thoả mãn nhu cầu của khách hàng, thực hiện tốt mục tiêu phát triển của
công ty, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, dung hoà được 3 yếu tố trên là một
sự kết hợp giữa hoạt động của một con người với tổ chức, giữa các tổ chức với
nhau.
Các chỉ tiêu đánh giá:
Nhóm các chỉ tiêu định tính:
Đây là nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay trên cơ sở pháp lý, việc tuân
thủ các quy chế, quy trình nghiệp vụ, việc thực hiện theo đúng cam kết trong
hợp đồng cho vay.
Trên cơ sở pháp lý hoạt động tín dụng có chất lượng phải chấp hành pháp luật
của nhà nước, trực tiếp là luật của các tổ chức tín dụng , các quy chế cho vay,
các văn bản chỉ đạo của chính phủ và Ngân hàng nhà nước.
Trên cơ sở quy chế cho vay của Ngân hàng thương mại, hoạt động cho vay có
chất lượng luôn phải tuân thủ quy chế và quy trình nghiệp vụ tín dụng. Các quy
định trong quy trình tín dụng được áp dụng cụ thể cho tùng trường hợp xin vay ở
mỗi Ngân hàng thương mại là nhằm thực hiện cho vay có chất lượng. Cho nên
việc tuân thủ quy trình này là tiền đề của chất lượng tín dụng.
Trên cơ sở hợp đồng tín dụng, hoạt động tín dụng có chất lượng khi nó mang lại
khoản vay có chất lượng. Khoản vay có chất lượng phải là khoản vay được thực
hiện theo đúng cam kết đã thoả thuận trong hợp đồng. Đó là các cam kết về mục
đích sử dụng vốn vay, cam kết về thời hạn, phương thức trả nợ và trả lãi, các
điều kiện ràng buộc khác. Nếu một khoản vay mà ngay từ mục đích vay vốn đã
không được thực hiện đúng như cam kết thì koản vay đó không thể có chất
lượng. Hoặc khoản vay mà vốn nguồn thu nợ không phải từ doanh thu bán hàng
của doanh nghiệp mà từ nguồn vay nợ khác thì cũng không đạt được chất lượng
Trên đây là nhóm các chỉ tiêu đánh giá chất lượng của cho vay trên cơ sở định
tính. Có thể nói đây là các chỉ tiêu đầu tiên của một khoản vay cũng như hoạt
động cho vay muốn đạt chất lượng phải đáp ứng được. Tuy nhiên để đánh giá cụ
thể về chất lượng tín dụng, phải phân tích các chỉ tiêu định lượng
Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng ngắn hạn
Kinh doanh tín dụng Ngân hàng là nghề kinh doanh tiền tệ , liên quan đến hầu
hết mọi ngành, mọi lĩnh vực, mọi yếu tố kinh tế xã hội và luôn chứa đựng nhiều
rủi ro. Chất lượng và hiệu quả tín dụng ngắn hạn bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân
3. tố như các nhân tố thuộc về phía Ngân hàng , các nhân tố thuộc về khách hàng,
các nhân tố thuộc về môi trường.....
a. Các nhân tố thuộc về NHTM
Chiến lược kinh doanh của NHTM
Bất cứ một doanh nghiệp nào muốn kinh doanh có hiệu qủa thì phải đưa ra được
một chiến lược kinh doanh đúng đắn, kinh doanh tín dụng ngắn hạn của Ngân
hàng cũng không nằm ngoài quy luật đó. Trong chiến lược kinh doanh các nhà
quản lý đề ra các định hướng, nguyên tắc hoạt động, các mục tiêu cần đạt và
phương pháp tiến hành, nó được cụ thể hoá bằng các kế hoạch hoạt động. Nếu
không có chiến lược các Ngân hàng sẽ luôn rơi vào tình thế bị động, không biết
giải quyết như thế nào với những tình huống bất ngờ xảy ra. Một chiến lược
kinh doanh hiệu qủa sẽ giúp Ngân hàng có một phương hướng phát triển nhất
quán, giúp cho Ngân hàng khai thác tốt nhất năng lực hiện có của Ngân hàng và
đồng thời nó cũng giúp cho Ngân hàng có thể thích ứng một cách nhanh chóng
với những biến đổi của môi trường kinh doanh . Trên cơ sở chiến lược kinh
doanh đúng đắn, Ngân hàng mới có những kế hoạch đúng đắn cho cá bộ phận
trong từng thời kỳ để đảm bảo thực hiện mục tiêu đề ra, trong đó có bộ phận tín
dụng . Một chất lượng tín dụng đúng đắn trên cơ sở là một chiến lược kinh
doanh phù hợp sẽ góp phần nâng cao chất lượng tín dụn
Chính sách tín dụng của NHTM
Chính sách tín dụng của các NHTM là một hệ thống các chỉ tiêu mà Ngân
hàng đặt ra và các biện pháp cụ thể để thực hiện các chỉ tiêu đó. Trong chính
sách tín dụng tát cả những vấn đề liên quan đến việc cấp tín dụng cho các
khách hàng đều được đưa ra và xem xét hết sức cụ thể . Các nội dung và chính
sách tín dụng bao gồm: Quy mô, kỳ hạn, đảm bảo, phạm vi,. Cá khoản tín
dụng có vấn đề và các nội dung khác, nó có tác dụng trực tiếp hay gián tiếp tới
chất lượng tín dụng ngắn hạn của các NHTM.
Chính sách tín dụng sẽ cung cấp cho cán bộ tín dụng và các nhà quản lý Ngân
hàng đường lối chỉ đạo cụ thể trong việc ra quyết định tín dụng và xây dựng
danh mục tín dụng : Cấu trúc thực tế của danh mục tín dụng sẽ phản ánh những
gì mà chính sách tín dụng của Ngân hàng đặt ra. Nó cho biết trong một thời kỳ
Ngân hàng chú trọng vào loại hình tín dụng ngắn hạn . Nếu chính sách tín
dụng của Ngân hàng trong một thời kỳ nào đó cho thấy quy mô tín dụng ngắn
hạn bị thu hẹp, nó có thể là dấu hiệu thể hiện chất lượng tín dụng ngắn hạn của
Ngân hàng đó đang có vấn đề hay ít ra là không tốt. Như vậy, việc xây dựng và
thực hiện chính sách tín dụng hợp lý, khoa học sẽ giúp cho Ngân hàng hoạt
động hiệu quả hơn, giúp nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng.
Thẩm định tín dụng
4. Để nâng cao hiệu quả và đảm bảo an toàn cho hoạt động của Ngân hàng, một
nhiệm vụ cấp thiết đặt ra cho NHTM là phải thực hiện tốt công tác thẩm định dự
án đầu tư.
Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức, xem xét một cách khái quát toàn diện
các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án . Thẩm định
dự án đầu tư là khâu cuối cùng trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư nhưng lại là khâu
then chốt để quyết định đầu tư và do đó quyết định đến sự thành công hay thất
bại của dự án đầu tư
Thẩm định dự án đầu tư giúp Ngân hàng phần nào dự báo được hiệu quả tài
chính và tính khả thi của từng dự án để có thể chọn lọc đuợc các cơ hội đầu tư
tốt, có hiệu quả , có khả năng thu hồi vốn và do đó có thể hạn chế được rủi ro
phát sinh. Cũng từ việc thẩm định, Ngân hàng có thể tham gia góp ý cho chủ
đầu tư, đồng thời làm cơ sở để xác định số tiền vay vốn , thời gian cho vay, mức
thu lợi hợp lý, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, trái
lại, việc thẩm định kém có thể dẫn đến một quyết định cho vay sai lầm, ảnh
hưởng rất lớn đến cả Ngân hàng, chủ đầu tư, thậm chí toàn xã hội. Đặc biệt là
các khoản tín dụng ngắn hạn thường có quy mô đầu tư lớn, diễn ra trong một
thời gian dài luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn không lường trước được, việc
thẩm định kém sẽ gây ra những hậu quả vô cùng nghiêm trọng. Do vậy, làm tốt
công tác thẩm định tín dụng , Ngân hàng sẽ lựa chọn được những khách
hàng tốt và dự án đầu tư có hiệu quả cao. Là điều kiện để nâng cao chất lượng
tín dụng của Ngân hàng.
Quy trình tín dụng ngắn hạn
Như đã nêu ở trên
Nhân tố con người
Cũng như trong bất kỳ lĩnh vực nào, con ngừoi trong hoạt động tín dụng ngắn
hạn cũng là nhân tố quyết định đến chất lượng của hoạt dộng này
Nhân tố con người ở đây bao gồm nhận thức, trình độ, kinh nghiệm, năng lực và
tư cách đạo đức của lãnh đạo, nhân viên Ngân hàng.
Nhận thức đúng về vai trò của tín dụng ngắn hạn, mới có thể cso chính sách tín
dụng phù hợp tạo điều kiện nâng cao chất lượng tín dụng . Con người với trình
độ, kiến thức, kinh nghiệm có thể thu nhận các thông tin về khách hàng và dự
án đầu tư từ đó mới có thể phẩn tích, đánh giá rồi đưa ra quyết định có cho vay
hay không. Nếu trình độ, kinh nghiệm, năng lực của con người hạn chế thì
không thể có kết quả phân tích, đánh giá đáng tin cậy, Hơn nữa nhiều dự án đầu
tư thất bại không phải do trình độ mà do tư cách đạo đức của cán bộ Ngân hàng,
đặc biệt là cán bộ tín dụng . Qua đó có thể thấy được vai trò vô cùng quan trọng
của nhân tố con người trong việc nâng cao chất lượng tín dụng.
5. Thông tin tín dụng
Trong thời đại ngày nay, với tình hình thị trường , công nghệm kỹ thuật.... biến
động nhanh chóng thì thông tin càng trở nên vô cùng quan trọng và là yếu tố
không thể thiếu được trong bất kỳ một ngành nào. Người nắm được thông tin
chính là người chiến thắng trong mọi cuộc ganh đua.
Trong công tác tín dụng , thông tin là cơ sở cho quá trình thẩm định dự án là cơ
sở cho quá trình phân tích, đánh giá của cán bộ thẩm định. Bên cạnh các thông
tin do chủ đầu tư cung cấp, khả năng tiếp cận, chủ động thu thập các nguồn
thông tin khác và khả năng xử lý, sử dụng các thông tin của Ngân hàng đóng
vai trò quan trọng trong việc đảm bảo kết quả đánh giá là khách quan chính xác.
Nếu sử dụng một nguồn thông tin không đáng tin đầy đủ toàn diện, chính xác,
cập nhật là một nhân tố quan trọng đảm bảo chất lượng hoạt động tín dụng nói
chung và hoạt động ngắn hạn nói riêng.
Các nhân tố thuộc về khách hàng
Khách hàng là người trực tiếp nhận các khoản tín dụng của Ngân hàng, do đó
trong các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng ngắn hạn của Ngân
hàng không thể không tính đến các yếu tố thuộc về phía khách hàng . kinh
doanh tín dụng Ngân hàng luôn đi liền với hoạt động kinh doanh cuả khách
hàng, yếu kém của khách hàng sẽ tác dụng trực tiếp ngay vào chất lượng, hiệu
qủa của tín dụng Ngân hàng chất lượng tín dụng ngắn hạn ít nhiều phụ thuộc vào
các nhân tố thuộc về phía khách hàng như sau :
Năng lực thị trường của doanh nghiệp
Năng lực thị trường của doanh nghiệp biểu hiện ở khối lượng sản phẩm tiêu thụ,
vị trí của doanh nghiệp trên thị trường, khả năng phát triển của lĩnh vực mà
doanh nghiệp đang hoạt động , mối quan hệ với các bạn hàng đối tác.... Năng
lực thị truờng cho biết khả năng thích ứng của doanh nghiệp với thị trường, thể
hiện mức độ chấp nhận thị trường đối với sản phẩm của doanh nghiệp . Năng
lực thị trường của doanh nghiệp càng cao,nhu cầu đầu tư càng lớn, rủi ro của
doanh nghiệp càng nhỏ là nhân tố nâng cao chất lượng tín dụng
Năng lực tài chính của doanh nghiệp
Năng lực tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở khối lượng vốn tự có và tỷ
trọng vốn tự có trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp đang sử dụng.
Quy mô và tỷ trọng vốn tự có càng cao cho thấy tiềm lực tài chính của
doanh nghiệp càng mạnh. Năng lực tài chính của doanh nghiệp trong tín
dụng ngắn hạn đòi hỏi doanh nghiệp phải có số vốn lưu động tối thiểu
cho việc duy trì hoạt động thường xuyên của tài sản cố định.
Điều kiện tín dụng ngắn hạn thường quy định một tỷ lệ cụ thể, tối thiểu của vốn
tự có trong tổng nguồn vốn hoạt động hay tỷ lệ vốn tự có so với khối lượng vốn
6. vay, tỷ lệ vốn tự có tham gia vào dự án vay vốn. Do vậy năng lực tài chính của
doanh nghiệp càng cao,. Khả năng đáp ứng các điều kiện tín dụng càng lớn
càng góp phần vào việ nâng cao chất lượng tín dụng.
Năng lực quản lý của doanh nghiệp
Sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều
vào năng lực quản lý. Năng lực quản lý thể hiện ở việc tổ chức hệ thống hạch
toán kế toán và quản lý tài chính phù hợp với những quy định của pháp luật.
Một doanh nghiệp có nguồn vốn dồi dào nhưng năng lực quản lý kém có thể gây
ra thất thoát vốn, sử dụng vốn không có hiệu quả... tức là khoản tín dụng mà
Ngân hàng đã cung cấp cho doanh nghiệp có chất lượng kém. Do vậy khi đưa
ra quyết định cho vay Ngân hàng phải xem xét tới năng lực quản lý của doanh
nghiệp
Năng lực sản xuất của doanh nghiệp
Năng lực sản xuất của doanh nghiệp thể hiện ở quy mô, năng suất, quy trình sản
xuất, tổ chức bán hàng.... nghiên cứu năng lực sản xuất của doanh nghiệp giúp
Ngân hàng đánh giá được khả năng đáp ứng nhu cầu thị truờng về chất lượng,
giá cả, khả năng sinh lời và khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Biểu hiện cụ thể và rõ nét nhất của năng lực sản xuất là doanh nghiệp
phải sản xuất ổn định và có lãi điều đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp trả nợ
gốc và lãi ngắn hạn cho Ngân hàng theo đúng quy định trong hợp đồng tín
dụng, đảm bảo chất lượng tín dụng.
Quyền sở hữu tài sản và khả năng đáp úng các biện pháp đảm bảo
Khả năng đáp ứng các điều kiện tín dụng của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Bởi vì nếu khách hàng không đáp
ứng được các điều kiện của Ngân hàng thì Ngân hàng không thể cho vay, điều
đó làm giảm khối lượng tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng nhưng không ảnh
hưởng gì tới chất lượng của khoản tín dụng . Mặt khác khi khách hàng gặp rủi
ro thì Ngân hàng có thể thu hồi được phần nào vốn nhờ thanh lý tài sản đảm
bảo. Tuy nhiên đó chỉ là tình thế bắt buộc, không Ngân hàng nào muốn thu hồi
nợ thông qua tài sản đảm bảo. Nhờ có tài sản đảm bảo mà Ngân hàng có thể hạn
chế bớt rủi ro nâng cao chất lượng tín dụng.
Từ những yếu tố trên đặt ra cho các Ngân hàng thương mại phải lựa chọn khách
hàng để đầu tư, phải kiểm tra, thẩm định trước khi cho vay giám sát chặt chẽ
quá trình sử dụng vốn vay, có vậy mới đảm bảo được chất lượng tín dụng.
Các nhân tố khác
Ngoài các nhân tố thuộc về Ngân hàng, khách hàng còn có rất nhiều những
nhân tố khác ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng ngắn hạn của NHTM.
7. Môi trường kinh tế xã hội
Cơ chế, chính sách và đường lối của nhà nước, chính phủ trong phát triển nền
kinh tế, tạo môi trường đầu tư, ổn định tiền tệ và lạm phát là những yếu tố tác
động trực tiếp đến việc nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn của NHTM. Hoạt
động tín dụng ngắn hạn đạt hiệu quả cao hay thấp, rủi ro nhiều hay ít đều có
quan hệ chặt chẽ với môi trưòng kinh tế xã hội và sự phát triển của nền kinh tế.
Một môi trường kinh tế xã hội lành mạnh sẽ thúc đẩy việc mở rộng quy mô tín
dụng , chất lượng hoạt động tín dụng cũng sẽ được nâng lên.
Không chỉ môi trường kinh tế trong nước thay đổi sẽ tác động đến chất lượng tín
dụng mà sự thay đổi của môi trường kinh tế thế giới cũng gây ra những ảnh
hưởng không nhỏ, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp hoạt dộng xuất nhập
khẩu. Sự thay đổi ấy thể hiện trực tiếp qua sự biến động về nhu cầu thị truờng,
sự biến động về tỷ giá khiến cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu bị
thua lỗ, ảnh hưởng tới việc trả nợ Ngân hàng
Môi trường pháp luật : Nhân tố luật pháp có vị trí hết sức quan trọng đối
với hoạt động Ngân hàng cũng như các hoạt động kinh tế khác, nó chi
phối các hoạt động kinh tế phải tuân thủ theo pháp luât.
Nhân tố luật pháp ở đây bao gồm hệ thống các văn bản pháp luật tạo môi
trường, hành lang pháp lý cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Cơ chế
chính sách rõ ràng , đồng bộ, nhất quán sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các Ngân
hàng chủ động thực hiện hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín
dụng ngắn hạn nói riêng trong khuôn khổ quy định của pháp luật. Môi trường
luật pháp không ổn định là một bất lợi lớn đối với các doanh nghiệp vì doanh
nghiệp không thể dự đoán chính xác được cơ hội kinh doanh , các hoạt động sản
xuất kinh doanh sẽ không diễn ra theo đúng kế hoạch làm doanh nghiệp không
có khả năng trả nợ cho Ngân hàng đúng hạn làm chất lượng tín dụng của Ngân
hàng giảm. Mặt khác khi môi trường luật pháp không ổn định sẽ làm các nhà
đầu tư mất lòng tin vào thị trường. Không dám đầu tư do đó khối lượng tín
dụng ngắn hạn của các NHTM sẽ bị giảm sút để đảm bảo cho vịêc mở rộng và
nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn, đòi hỏi hệ thống luật pháp phải đồng bộ,
đầy đủ, hướng dẫn của hệ thống văn bản dưới luật phải thống nhất, đồng thời
cũgn phải đảm bảo được tính hiệu lực của luật pháp.