SlideShare a Scribd company logo
1 of 169
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN TUẤN ANH
CHÍNH SÁCH KINH TẾ CỦA PHILIPPINES KỂ TỪ SAU
CUỘC KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH CHÂU Á ĐẾN NAY
Ngành: Kinh tế Quốc tế
Mã số: 9 31 01 06
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. Lưu Ngọc Trịnh
2. PGS. TS. Phạm Thị Thanh Bình
Hà Nội, 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận án này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nêu trong luận án là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Nếu có gì sai sót tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn.
Nghiên cứu sinh
NGUYỄN TUẤN ANH
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ
NGOÀI NƯỚC LIÊN QUAN TỚI ĐỀ TÀI ...........................................................6
1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.........................................................................6
1.2 Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................................10
1.3 Đánh giá chung về công trình đã công bố...........................................................14
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐỂ LỰA CHỌN CHÍNH
SÁCH KINH TẾ CỦA PHILIPPINES TỪ SAU KHỦNG HOẢNG TÀI
CHÍNH CHÂU Á.....................................................................................................16
2.1 Những vấn đề lý luận chung về chính sách kinh tế ............................................16
2.2 Cơ sở thực tiễn của việc hoạch định chính sách kinh tế .....................................30
Chương 3: CHỦ TRƯƠNG, NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH KINH TẾ CỦA PHILIPPINES TỪ SAU KHỦNG HOẢNG TÀI
CHÍNH CHÂU Á......................................................................................................46
3.1 Chủ trương, nội dung và kết quả thực hiện chính sách kinh tế dưới thời
Tổng thống Joseph Estrada (1998-2001) ..................................................................46
3.2 Chủ trương, nội dung và kết quả thực hiện chính sách kinh tế dưới thời
Tổng thống Gloria Macapagal Arroyo (2001-2010).................................................63
3.3 Chủ trương, nội dung và kết quả thực hiện chính sách kinh tế dưới thời
Tổng thống Benigno Aquino III (2010-tháng 6/2016)..............................................88
Chương 4: ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH KINH TẾ CỦA
PHILIPPINES TỪ SAU KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH CHÂU Á VÀ
MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA.................................................117
4.1 Đánh giá chung về chính sách kinh tế từ sau khủng hoàng tài chính Châu Á..117
4.2 Một số bài học kinh nghiệm rút ra ....................................................................136
KẾT LUẬN............................................................................................................142
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ....................................................147
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................148
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ADB : Asian Development Bank Ngân hàng phát triển Châu Á
AEC : ASEAN Economic Community Cộng đồng Kinh tế ASEAN
AFMA : Agriculture and Fisheries
Modernization Act
Luật Hiện đại hóa nông nghiệp và ngư
nghiệp
AFTA : ASEAN Free Trade Area Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN
AMC : Asset Management Company Công ty Quản lý Tài sản
APEC : Asia – Pacific Economic
Cooperation
Hợp tác Kinh tế Châu Á Thái Bình
Dương
ARMM : Autonomous Region in Muslim
Mindanao
Khu vực tự trị hồi giáo ở Mindanao
ASEAN : Association of Southeast Asian
Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
ATIGA : ASEAN Trade in Goods Agreement Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN
BIR : Bureau of Internal Revenue Cục Ngân sách Nội địa
BIS : Bank for International Settlements Ngân hàng Thanh toán Quốc tế
BOC : Bureau of Customs Cục Hải Quan
BOI : Board of Investment Cục Đầu tư Philippines
BPO : Business Process Outsourcing Dịch vụ kinh doanh thuê ngoài
BSP : Bangko Sentral ng Pilipinas Ngân hàng Trung ương Philippines
CAR : Capital Adequacy Ratio Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
CARP : Comprehensive Agrarian Reform
Program
Chương trình cải cách ruộng đất toàn
diện
CARS : Comprehensive Automotive
Resurgence Strategy
Chiến lược phục hồi toàn diện ngành ô tô
CEPT : Common Effective Preferential Tariff Thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung
CNIS : Comprehensive National Industrial
Strategy
Chiến lược công nghiệp quốc gia toàn
diện
CPI : Consumer Price Index Chỉ số giá tiêu dùng
CRK : Clark International Airport Sân bay quốc tế Clark
DBCC : Development Budget Coordination
Committee
Ủy ban Điều phối Ngân sách phát triển
DBP : Development Bank of the Philippines Ngân hàng Phát triển Philippines
DOA : Department of Agriculture Bộ Nông nghiệp
DTI : Department of Trade and Industry Bộ Công Thương
EDC : Export Development Council Uỷ ban Phát triển Xuất khẩu
FDI : Foreign Direct Investment Đầu tư Trực tiếp Nước ngoài
FED : Federal Reserve System Cục Dự trữ Liên Bang Mỹ
FIA : Foreign Invesment Act Luật đầu tư nước ngoài
FTA : Free Trade Agreement Hiệp định thương mại tự do
GATT : General Agreement on Tariffs and
Trade
Hiệp định chung về Thuế quan và
Thương mại
GDP : Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội
GIR : Gross International Reserves Tổng dự trữ ngoại hối
GNP : Gross National Product Tổng sản phẩm quốc dân
GOCC : Government-owned and controlled
corporation
Doanh nghiệp/tập đoàn thuộc sở hữu nhà
nước
GSIS : Government Service Insurance
System
Hệ thống bảo hiểm
HĐTT : Hội đồng Tiền tệ
HTNH : Hệ thống ngân hàng
IMF : International Monetary Fund Quỹ Tiền tệ Quốc tế
IPA : Investment Promotion Agency Cơ quan Xúc tiến Đầu tư
IPP : Investment Priorities Plan Kế hoạch ưu tiên đầu tư hàng năm
IRC : Interest Rate Corridor Công cụ hàng lang lãi suất
IT : Information Technology Công nghệ thông tin
IT-BPM : Information Technology Business
Process Management
Dịch vụ quản lý quy trình kinh doanh
công nghệ thông tin
KHTCCA : Khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á
KHTCTC : Khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008
LEDAC : Legislative Executive Development
Advisory Council
Ủy ban Tư pháp
LGU : Local Government Unit Đơn vị chính quyền địa phương
MB : Monatary Board Ủy ban Tiền tệ
MBO : Micro-banking Offices Văn phòng ngân hàng vi mô
MFI : Micro-financial Institution Thể chế tài chính vi mô
MRP : Manufacturing Resurgence Program Chương trình phục hồi ngành chế tạo
MSME : Micro, Small and Medium
Enterprises
Doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ
MTEF : Medium-term Expenditure
Framework
Khung khổ chi tiêu trung hạn
MTPDP : Medium term Philippine
Development Plan
Kế hoạch Phát triển Philippine trung hạn
NAIA : Ninoy Aquino International Airport Sân bay quốc tế Ninoy Aquino
NBFI : Nonbank Financial Institutions Các thể chế tài chính phi ngân hàng
NEDA : National Economic and Development
Authority
Cơ quan Phát triển kinh tế Quốc gia
NFA : National Food Authority Cơ quan Lương thực quốc gia
NHĐN : Ngân hàng đa năng
NHHT : Ngân hàng hợp tác
NHNT : Ngân hàng nông thôn
NHTK : Ngân hàng tiết kiệm
NHTM : Ngân hàng thương mại
NPA : Non-performing assests Tài sản không sinh lời
NPC : National Power Corporation Tập đoàn Điện lực quốc gia
NPL : Non-performing Loan Nợ xấu
NSC : National Security Council Ủy ban An ninh Quốc gia
NSCB : National Statistical Coordination
Board
Ủy ban Điều phối và Thống kê quốc gia
NSO : National Statistic Organization Cơ quan Thống kê quốc gia
ODF : Overnight deposit facility Tiền gửi qua đêm
OECD : Organisation for Economic Co-
operation and Development
Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế
OLF : Overnight Lending facilities Cho vay qua đêm
OTOP : One Town One Product Chương trình mỗi làng một sản phẩm
PDIC : Philippine Deposit Insurance
Corporation
Tập đoàn Bảo đảm Tiền gửi Philippines
PEDP : Philippine Export Development Plan Kế hoạch Phát triển xuất khẩu
PEZA : Philippines Economic Zone
Authority
Đặc khu Kinh tế Philippines
PIDS : Philippine Institute for Development
Studies
Viện Nghiên cứu Phát triển Philippines
PSA : Philippine Statistic Authority Cơ quan Thống kê Philippines
PSE : Philippines Stock Exchange Thị trường Chứng khoán Philippines
R&D : Research and Development Nghiên cứu và Phát triển
ROE : Return On Equity Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
RRR : Reverse Repurchase Rate Lãi suất mua lại nghịch đảo
SBGFC : The Small Business Guarantee and
Finance Corporation
Công ty tài chính và Bảo lãnh doanh
nghiệp nhỏ
SEC : Securities and Exchange Commission Ủy ban Chứng khoán Philippines
SONA : State of Nation Address Thông điệp Quốc gia
SPV : Special Purpose Vehicles Công cụ cho vay với mục tiêu đặc biệt
SSS : Social Security System Hệ thống an sinh xã hội
TDF : Term Deposit Facility Công cụ đấu giá tiền gửi có kỳ hạn
TKVL : Tài khoản vãng lai
TRP : Tariff Reform Program Chương trình Cải cách thuế quan
VAT : Value Added Tax Thuế giá trị gia tăng
WB : World Bank Ngân hàng Thế giới
WTO : World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tỷ trọng FDI vào ASEAN, 1992-1997 (Đơn vị: %)................................40
Bảng 2.2: Cơ cấu kinh tế của một số nước ASEAN trước KH (Đơn vị: %) ............41
Bảng 3.1: Tăng trưởng trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ ở ASEAN,..............61
1990-1999 (Đơn vị: %) .............................................................................................61
Bảng 3.2: Các mức cắt giảm lãi suất chính sách của BSP ở giai đoạn KHTCTC....69
Bảng 3.3: Một số kết quả kinh tế vĩ mô giai đoạn Arroyo (Đơn vị: %) ...................79
Bảng 3.4: Tình hình tài khoá giai đoạn Arroyo (Đơn vị: Triệu Peso) ......................80
Bảng 3.5: Một số chỉ số kinh tế vĩ mô dưới thời Arroyo (Đơn vị: Tỷ USD) ...........82
Bảng 3.6: Một số chỉ số liên quan tới lĩnh vực xuất khẩu ........................................84
Bảng 3.7: Cơ cấu giá trị gia tăng của một số ngành chính (Đơn vị: %) ...................84
Bảng 3.8: Xếp hạng chỉ số cạnh tranh của một số nước Đông Nam Á ....................85
Bảng 3.9: Kết quả thực hiện một số mục tiêu kinh tế vĩ mô (Đơn vị: %) ..............108
Bảng 3.10: Tỷ lệ chi tiêu cơ sở hạ tầng/GDP ở giai đoạn Aquino III (Đơn vị:%) .112
Bảng 4.1: Tốc độ tăng và tỷ trọng chi tiêu trong GDP (Đơn vị: %).......................120
Bảng 4.2: Tốc độ tăng trưởng và đóng góp của các ngành vào GDP.....................121
(Đơn vị: %)..............................................................................................................121
Bảng 4.3: Cán cân thương mại trong lĩnh vực dịch vụ (Đơn vị: Tỷ USD).............122
Bảng 4.4: So sánh mức thuế ở 1 số quốc gia ASEAN............................................127
Bảng 4.5: Rào cản đối với doanh nghiệp nước ngoài trong lĩnh vực dịch vụ ........131
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HỘP
Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu giai đoạn 2001-2009 (Đơn vị: %) .............82
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ NPL và NPA (Đơn vị: %)...........................................................83
Biểu đồ 3.3: Giá trị giao dịch ròng với nước ngoài và mức vốn hóa thị trường chứng
khoán (Đơn vị: Tỷ Peso) ..................................................................................88
Biểu đồ 3.4: Lộ trình phát triển ngành công nghiệp chế tạo...................................102
Biểu đồ 3.5: Khung Chiến lược Công nghiệp quốc gia toàn diện (CNIS) .............104
Biểu đồ 3.6: Xếp hạng mức độ hài lòng về kết quả kinh tế - xã hội qua...............116
các giai đoạn Tổng thống........................................................................................116
Biểu đồ 4.1: Tình hình lạm phát ở Philippines, 1998-2016 (Đơn vị: %)................118
Biểu đồ 4.2: Diễn biến lãi suất chính sách, 1998-2016 (Đơn vị: %) ......................119
Biểu đồ 4.3: Sự phân bổ GDP giữa các vùng miền, 2010-2015 (Đơn vị: %).........133
Biểu đồ 4.4: Thu nhập bình quân đầu người theo khu vực,....................................133
năm 2009 và 2015 (Đơn vị: Peso)...........................................................................133
Hộp 3.1: Chiến lược Phục hồi Ngành ô tô toàn diện (CARS)................................103
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước khủng hoảng tài chính châu Á 1997-98 (KHTCCA), khi nói tới
Philippines, người ta thường gọi là “sick man of Asia” như để ám chỉ sự thất bại
hay thụt lùi của quốc gia này trong quá trình phát triển kinh tế khi so sánh với các
quốc gia khác trong khu vực.1
Tuy nhiên, từ sau KHTCCA đến nay, mặc dù vẫn còn
bất ổn ở giai đoạn đầu, song nhìn tổng thể, kinh tế Philippines dần phục hồi và phát
triển tương đối tốt. Đặc biệt, trong những năm gần đây, khi nói tới kinh tế
Philippines, nhiều báo cáo và nghiên cứu bắt đầu dùng những thuật ngữ hết sức “có
cánh” như “Hổ mới ở châu Á” hay “sự thần kỳ tiếp theo của châu Á” [176],… để
chỉ những thành tựu kinh tế nổi bật của Philippines.2
Theo dự báo trung và dài hạn,
Philippines sẽ vươn lên trở thành nền kinh tế hàng đầu ở khu vực Đông Nam Á và
thậm chí còn lọt vào vị trí một trong 20 nền kinh tế lớn nhất thế giới vào năm 2050.3
Sự thành công hay thất bại của một quốc gia trong quá trình phát triển kinh tế
phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có vai trò quan trọng của các chiến lược, chính
sách phát triển kinh tế quốc gia. Từ sau KHTCCA, chính phủ Philippines dưới các
thời kỳ Tổng thống khác nhau có những điều chỉnh trong chính sách kinh tế vĩ mô
(cụ thể là chính sách tài khóa và tiền tệ) cũng như các cải cách cơ cấu (như là chính
sách thương mại và đầu tư, chính sách phát triển ngành kinh tế, chính sách phát
triển doanh nghiệp,…) nhằm cải thiện và nâng tầm vị thế của nền kinh tế
Philippines trong khu vực. Đặc biệt, giai đoạn gần đây những chính sách phát triển
kinh tế dưới thời Tổng thống Aquino III đã đem lại những kết quả rất đáng chú ý,
giúp Philippines nổi lên trở thành một trong những nền kinh tế năng động và tăng
trưởng nhanh nhất trong khu vực. Vì vậy, việc nhìn nhận và đánh giá lại những
1
Từng là một trong những nền kinh tế phát triển nhất châu Á trong những thập niên 50, 60 của thế kỷ trước,
Philippines đã dần đánh mất đi vị thế này và bị các quốc gia khác trong khu vực Đông Á và Đông Nam Á
vượt xa về trình độ phát triển. Xem thêm: [174].
2
Từ sau KHTCTC năm 2008, trong khi nhiều nền kinh tế lớn như Mỹ, Nhật Bản, EU,…và các nước trong
khu vực tiếp tục gặp rất nhiều khó khăn để phục hồi, kinh tế Philippines lại nổi lên trở thành điểm sáng tăng
trưởng với tốc độ tăng GDP bình quân trên 6% giai đoạn 2010-2016 và trở thành một trong những nền kinh
tế năng động và tăng trưởng nhanh nhất ở châu Á. Nhiều tổ chức quốc tế uy tín như Moody, Fitch, Standard
and Poor cũng đưa ra các đánh giá rất tích cực về các chỉ số đầu tư, tín dụng và năng lực cạnh tranh của
Philippines.
3
Theo dự báo của công ty kiểm toán toàn cầu PricewaterhouseCoopers (PwC), Philippines sẽ vượt qua Thái
Lan và Malaysia và trở thành nền kinh tế lớn thứ hai ở khu vực Đông Nam Á (chỉ đứng sau Indonesia) và là
nền kinh tế lớn thứ 19 thế giới vào năm 2050. Xem thêm: [148]
2
chính sách kinh tế của Philippines trong giai đoạn từ sau cuộc KHTCCA đến nay là
hết sức cần thiết để giúp quốc gia này có thể rút ra những bài học thành công cũng
như thất bại và từ đó có thể đưa ra đường hướng chính sách phát triển hợp lý hơn
trong giai đoạn tới.
Cùng là thành viên của Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC), Việt Nam và
Philippines lại có nhiều đặc điểm tương đồng như quy mô dân số, cơ cấu kinh tế
xuất phát từ nông nghiệp truyền thống, trình độ phát triển,…Mặc dù vậy, nghiên
cứu về Philippines nói chung và chính sách kinh tế của nước này nói riêng ở Việt
Nam thời gian qua vẫn còn rất hạn chế và chưa được quan tâm đúng mức. Ngoài ra,
đề tài nghiên cứu này cũng còn khá mới mẻ, bởi lẽ những chính sách kinh tế dưới
thời Tổng thống Aquino III diễn ra cách đây chưa lâu và nhiều nội dung chính sách
vẫn tiếp tục được kế thừa và áp dụng dưới thời Tổng thống đương nhiệm Duterte.
Do vậy, có thể nói, việc nghiên cứu kinh nghiệm của Philippines, cả khía cạnh
thành công và thất bại của các chính sách kinh tế là thực sự cần thiết, có tính thời sự
và có giá trị tham khảo về cả về mặt lý luận và thực tiễn đối với Việt Nam. Với
những lý do trên, vấn đề: “Chính sách kinh tế của Philippines kể từ sau cuộc
khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á đến nay” được chọn làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích của Luận án
Luận án nghiên cứu chính sách kinh tế của Philippines trong giai đoạn từ sau
khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á đến cuối nhiệm kỳ của Tổng thống Aquino III,
tập trung làm rõ những chính sách kinh tế nổi bật và đánh giá thành công và hạn chế
của các chính sách này để rút ra bài học kinh nghiệm chung.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về chính sách kinh tế;
- Cơ sở thực tiễn lựa chọn chính sách kinh tế ở Philippines từ sau khủng hoảng
tài chính châu Á;
- Nghiên cứu làm rõ nội dung cơ bản trong chính sách kinh tế của Philippines ở
ba giai đoạn Tổng thống: Joseph Estrada (1998-2001), Gloria Macapagal Arroyo
(2001-2010), Begnino Aquino III (2010-tháng 6/2016). Trong đó, một số nội dung
chính bao gồm: chủ trương, quan điểm lựa chọn chính sách, nội dung một số chính
3
sách kinh tế nổi bật và đánh giá thành công và hạn chế của các chính sách kinh tế
tương ứng với mỗi giai đoạn Tổng thống.
- Rút ra một số bài học kinh nghiệm chung từ việc nghiên cứu chính sách kinh tế
của Philippines.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng
Luận án nghiên cứu chính sách kinh tế của Philippines. Trong đó, luận án tập
trung vào một số chính sách kinh tế nổi bật ở từng giai đoạn Tổng thống để có thể
làm rõ hơn vấn đề nghiên cứu.
3.2. Phạm vi
+ Về thời gian:
Đề tài tập trung nghiên cứu chính sách kinh tế của Philippines từ giai đoạn Tổng
thống Estrada cho đến hết nhiệm kỳ của Tổng thống Aquino III (1998 - 06/2016).
Tuy nhiên, ở những phần cần thiết, đề tài có thể đề cập, liên hệ với các giai đoạn
trước để có thể có cơ sở đối chiếu và đánh giá chính sách giữa các giai đoạn.
+ Về không gian:
Luận án nghiên cứu về Philippines. Tuy nhiên, để làm rõ một số luận điểm, đề tài
có thể so sánh với một số nước trong khu vực Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam.
+ Về nội dung:
Nghiên cứu chính sách công nói chung và chính sách kinh tế là lĩnh vực khoa
học phức tạp và mang tính liên ngành, đòi hỏi phải xem xét và phân tích chính sách
trong mối quan hệ với các vấn đề thể chế chính trị, xã hội, văn hóa…Trong phạm vi
Luận án này, tác giả chỉ tập trung vào làm rõ những đường hướng và điều chỉnh lớn
trong các chính sách kinh tế ở cấp quốc gia chứ không đề cập tới chính sách ở cấp
địa phương hoặc cấp vùng. Các nghiên cứu chuyên sâu vào từng chính sách cụ thể
sẽ được tiếp tục thực hiện ở những nghiên cứu tiếp theo. Ngoài ra, do việc hoạch
định và thực thi chính sách ở Philippines có sự khác nhau giữa các giai đoạn Tổng
thống nên trong phạm vi nghiên cứu này, đề tài sẽ phân chia nội dung nghiên cứu
tương ứng theo giai đoạn cầm quyền của các tổng thống. Kể từ sau cuộc khủng
hoảng tài chính tiền tệ châu Á (gọi tắt là khủng hoảng tài chính châu Á hay
KHTCCA) tới tháng 6/2016, Philippines đã trải qua các giai đoạn cầm quyền của 3
4
Tổng thống bao gồm: Joseph Estrada (1998-2001), Gloria Macapagal Arroyo
(2001-2010), Benigno Aquino III (2010-tháng 6/2016).
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật lịch sử và biện chứng duy vật, và ngoài
việc vận dụng một số lý thuyết của kinh tế học quốc tế, Luận án sử dụng một số
phương pháp sau:
- Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh: Phương pháp này được sử dụng để
làm rõ sự tương đồng và khác biệt trong việc lựa chọn và kết quả thực hiện chính
sách kinh tế ở Philippines giữa các giai đoạn.
- Phương pháp phân kỳ lịch sử: dùng để làm rõ, phân tích và đánh giá nội dung
chính sách kinh tế của Philippines giữa các giai đoạn Tổng thống.
- Phương pháp phân tích thống kê đơn giản: Đề tài sử dụng một số phép thống
kê như giá trị tuyệt đối, giá trị tương đối, tần suất,…được mô tả thông qua các bảng
biểu, sơ đồ…
- Phương pháp mô tả, diễn dịch: Phương pháp này được sử dụng nhằm mô tả
bối cảnh tác động từ bên ngoài và bên trong đến việc lựa chọn chính sách. Bên cạnh
đó, các nội dung cơ bản của các chính sách kinh tế sẽ được trình bày.
- Phương pháp quy nạp: Phương pháp này được sử dụng khi đánh giá các thành
công và hạn chế của các chính sách kinh tế của Philippines và các bài học chung rút
ra từ việc nghiên cứu.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về chính sách kinh tế.
Thứ hai, làm rõ cơ sở thực tiễn của việc lựa chọn chính sách kinh tế ở
Philippines từ sau KHTCCA.
Thứ ba, hệ thống hóa những nội dung cơ bản bao gồm: chủ trương, quan điểm
lựa chọn chính sách và một số chính sách kinh tế nổi bật mà Philippines tiến hành
từ sau KHTCCA đến hết nhiệm kỳ Tổng thống Aquino III. Đây cũng là cơ sở để
các nhà nghiên cứu có thể so sánh điểm tương đồng và khác biệt trong chính sách
kinh tế của Philippines với các nước trong khu vực và Việt Nam.
Thứ tư, luận án bổ sung và cập nhật có hệ thống số liệu và chính sách kinh tế về
kinh tế Philippines, đóng góp vào nguồn tài liệu còn đang hạn chế ở Việt Nam.
5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Về mặt lý luận, Luận án khái quát, hệ thống hóa các lý thuyết kinh tế về chính
sách kinh tế và cơ sở lý luận để lựa chọn chính sách kinh tế của các nước đang phát
triển, trong đó có Philippines. Đó là: lý thuyết kinh tế của John Maynard Keynes, lý
thuyết kinh tế học của chủ nghĩa tự do mới, lý thuyết về chủ nghĩa dân túy, Đồng
thuận Washington,…
Về mặt thực tiễn, Luận án không những đóng góp vào lĩnh vực nghiên cứu
Philippines ở Việt Nam mà còn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan quản
lý chính sách của Việt Nam.
7. Cơ cấu của luận án
Ngoài Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt, Mở đầu và Kết luận, các trang bìa,
mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục chữ viết tắt, danh mục công trình của tác
giả, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của Luận án bao gồm 4 chương.
- Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan tới
đề tài.
- Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn để lựa chọn chính sách kinh tế của
Philippines từ sau khủng hoảng tài chính châu Á.
- Chương 3: Chủ trương, nội dung và kết quả thực hiện chính sách kinh tế của
Philippines từ sau khủng hoảng tài chính châu Á.
- Chương 4: Đánh giá chung về chính sách kinh tế của Philippines từ sau
khủng hoảng tài chính châu Á và một số bài học kinh nghiệm rút ra.
6
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
LIÊN QUAN TỚI ĐỀ TÀI
1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Xét tổng thể, tình hình nghiên cứu về Philippines nói chung và chính sách kinh
tế Philippines nói riêng ở Việt Nam là tương đối ít ỏi, thiếu tính cập nhật và tập
trung vào một số ít chuyên gia, nhà nghiên cứu. Phần lớn công trình nghiên cứu về
kinh tế Philippines ở giai đoạn trước được đặt trong bối cảnh nghiên cứu chung với
kinh tế các nước trong khu vực Đông Nam Á. Có thể kể tới một số công trình tiêu
biểu như: Phạm Nguyên Long (1997), Nguyễn Thu Mỹ (2001), Phạm Đức Thành
(2001),…Các nghiên cứu này tập trung phân tích và làm rõ chiến lược phát triển ở
cả khía cạnh kinh tế và xã hội của các quốc gia Đông Nam Á, trong đó có
Philippines ở giai đoạn nửa cuối thế kỷ XX. Có thể cho rằng đây là những công
trình nghiên cứu rất có giá trị trong việc cung cấp cái nhìn tổng thể và khái quát
chung về con đường phát triển của Philippines cũng như các quốc gia láng giềng ở
khu vực trong bối cảnh Việt Nam cũng vừa mới bắt đầu công cuộc Đổi mới.
Liên quan tới chủ đề nghiên cứu của Luận án, có thể kể tới một số công trình
tiêu biểu sau. Đinh Quý Độ (1997) làm rõ những đặc trưng cơ bản và khái quát nhất
của nền kinh tế Philippines trong giai đoạn đầu những năm 1990 thông qua phân
tích một số vấn đề như: cơ cấu ngành kinh tế, đặc biệt là ngành nông nghiệp và
công nghiệp, hệ thống tài chính – ngân hàng và hoạt động kinh tế đối ngoại. Đi sâu
hơn vào cải cách kinh tế của Philippines ở giai đoạn trước KHTCCA, Phạm Thị
Thanh Bình (1994) đề cập tới chính sách phát triển hệ thống tài chính – ngân hàng
và các cải cách thuế và tài khóa. Nghiên cứu chỉ ra chính phủ Philippines có những
cải cách hệ thống ngân hàng (HTNH) đáng kể ở giai đoạn đầu những năm 1990
thông qua quá trình củng cố và sáp nhập các ngân hàng, phân tách các loại hình
ngân hàng theo chức năng và phạm vi hoạt động ở mức độ chuyên sâu hơn. Bên
cạnh đó, chính phủ Philippines cũng tiến hành quá trình tư nhân hóa các ngân hàng
trong giai đoạn này. Những điều chỉnh trong chính sách tài chính – ngân hàng này
được tác giả đánh giá là huy động được một lượng lớn tiền nhàn rỗi từ người dân và
là nguồn bổ sung quan trọng cho ngân sách quốc gia. Mặc dù vậy, nghiên cứu cũng
7
chỉ ra những tồn tại, yếu kém trong hoạt động của HTNH vẫn chưa được giải quyết
và vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro trong bối cảnh bên ngoài có nhiều biến động. Đối với
chính sách thuế và tài khóa, nghiên cứu cũng đánh giá chương trình cải cách thuế
quan giai đoạn 1970-1980 không có nhiều chuyển biến và thiếu hiệu quả, trong đó
vai trò mờ nhạt của các tổ chức thuế là một trong những nguyên nhân dẫn tới nạn
tham nhũng và sự trì trệ trong quá trình cải cách.
Nguyễn Văn Hà (1998) tập trung phân tích những chính sách cải cách chủ yếu
của Philippines ở giai đoạn Tổng thống Corazon Aquino và Ramos bao gồm: cải
cách nền tài chính quốc gia, cải cách khu vực kinh tế nhà nước, phát triển nông
nghiệp, chính sách thương mại và đầu tư. Trong cải cách tài chính, tác giả phân tích
và làm rõ các cải cách thuế khóa và quản trị thuế với việc tăng cường kiểm tra và
giám sát các cơ quan quản lý thuế cùng với nâng cao hiệu quả chi tiêu ngân sách
qua việc tập trung vào các chương trình ưu tiên giải quyết các vấn đề bức thiết của
xã hội và cắt giảm chi tiêu trong các chương trình đầu tư xây dựng kém hiệu quả.
Tác giả đánh giá nhờ các biện pháp thận trọng và chặt chẽ này tình hình tài khóa
được cải thiện căn bản. Đối với cải cách khu vực kinh tế nhà nước, tác giả cho rằng
chương trình tư nhân hóa các xí nghiệp nhà nước dưới thời Tổng thống Ramos được
đẩy mạnh ở một số lĩnh vực quan trọng như dầu khí, hàng không, năng
lượng,…Trong cải cách nông nghiệp, tác giả nhấn mạnh vào chương trình cải cách
ruộng đất với các quy định hạn điền đối với từng loại cây trồng, chăn nuôi, thủy
sản,…cũng như quy định trong mua bán, chuyển nhượng, cho thuê. Về cải cách
chính sách thương mại và đầu tư, tác giả phân tích những điều chỉnh của chính phủ
Philippines nhằm khuyến khích và thúc đẩy đầu tư sản xuất trong lĩnh vực công
nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ, đặc biệt là việc mở cửa cho các nhà đầu tư nước
ngoài. Nghiên cứu đánh giá những điều chỉnh, cải cách chính sách của chính phủ
Philippines trong giai đoạn cuối thập kỷ 80 tới giữa thập kỷ 90 giúp nền kinh tế
phục hồi và phát triển đúng hướng. Tuy nhiên, KHTCCA có tác động mạnh tới nền
kinh tế Philippines.
Đề cập sâu vào các chính sách kinh tế cụ thể, Phạm Thị Thanh Bình (2001) làm
rõ cải cách tài chính và cải cách trong lĩnh vực ngân hàng của chính phủ Philippines
tiến hành trong và những năm đầu sau KHTCCA. Đối với lĩnh vực tài khóa, tác giả
8
phân tích các biện pháp chính sách của chính phủ Philippines nhằm ứng phó với tác
động của khủng hoảng với việc nhấn mạnh vào cải cách thuế, đẩy mạnh quá trình tư
nhân hoá các công ty nhà nước, cải cách thị trường vốn và cắt giảm chi tiêu chính
phủ. Đối với lĩnh vực tài chính – ngân hàng, chính phủ Philippines đưa ra một loạt
biện pháp nhằm ổn định đồng Peso, tăng cường và thắt chặt các quy định nhằm
kiểm soát các giao dịch ngoại hối và đưa ra các biện pháp xử phạt nặng đối với các
ngân hàng và cá nhân vi phạm các quy định giao dịch ngoại hối. Bên cạnh đó, chính
phủ không can thiệp vào tỷ giá hối đoái và cũng không bán ngoại tệ để bảo vệ đồng
Peso và tăng nguồn dự trữ Đô la Mỹ. Các biện pháp nhằm tăng cường giám sát hoạt
động của ngân hàng cũng được tiến hành. Hàng loạt vụ sáp nhập và mua lại giữa
các ngân hàng được thực hiện ngay sau khủng hoảng. Đồng thời, chính phủ
Philippines cũng mở cửa cho các ngân hàng nước ngoài tham gia hoạt động trong
hệ thống tài chính của Philippines nhằm tạo môi trường cạnh tranh hơn và nâng cao
chất lượng dịch vụ. Tác giả nhận định cải cách tài chính ngân hàng mà chính phủ
Philippines tiến hành ngay sau KHTCCA đem lại kết quả nhất định trong hạn chế
tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng.
Xem xét từ khía cạnh chính sách kinh tế đối ngoại, Phạm Thị Thanh Bình
(2003) làm rõ những nguyên nhân dẫn tới việc điều chỉnh chính sách kinh tế đối
ngoại của Philippines ở thời điểm đó. Tác giả chỉ ra những điều chỉnh chính trong
chính sách kinh tế đối ngoại bao gồm: 1) khuyến khích và đa dạng hoá xuất khẩu
thông các ưu đãi về thuế và tiếp cận vốn cho các doanh nghiệp xuất khẩu; 2) tiến
hành tự do hoá trong lĩnh vực thương mại và hoạt động của các ngân hàng nước
ngoài; 3) thu hút đầu tư FDI và 4) giảm nợ nước ngoài bằng cách đưa ra loại chứng
khoán nợ đặc biệt với thời hạn 5 năm và cho phép các nhà đầu tư tham gia vào việc
mua bán tài sản các doanh nghiệp nhà nước… Cũng đề cập tới vấn đề hội nhập kinh
tế và tự do hoá thương mại của Philippines, có thể kể đến công trình nghiên cứu của
Vũ Thanh Hương (2013), tác giả cho rằng Philippines tích cực thúc đẩy quá trình tự
do hóa trong khu vực và thực hiện nghiêm túc các cam kết CEPT và ATIGA. Tuy
nhiên, bài viết cũng chỉ ra so với các nước ASEAN-6 khác, mức độ dỡ bỏ thuế quan
của Philippines thuộc loại thấp nhất và Philippines vẫn chưa tận dụng được các cơ
hội giảm thuế để nâng cao năng lực cạnh tranh và thúc đẩy xuất khẩu sang các nước
9
ASEAN, trong khi các nước ASEAN tận dụng khá tốt từ việc cắt giảm thuế của
Philippines.
Từ góc độ chính sách ngành kinh tế, Phạm Thị Thanh Bình (2004) chỉ ra rằng
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Philippines trong giai đoạn 1986-2000
diễn ra ngược lại so với các quốc gia khác trong khu vực. Cụ thể, tỷ trọng đóng góp
của ngành công nghiệp vào GDP ở Philippines đã giảm xuống trong khi lĩnh vực
công nghiệp đã tăng đáng kể ở các nước khác trong khu vực.
Lê Thị Ái Lâm (2011) đánh giá khái quát tình hình kinh tế xã hội thông qua một
số chỉ số vĩ mô chính như tăng trưởng kinh tế, tỷ giá, lạm phát, tình hình tài khóa,
hệ thống tài chính, vấn đề việc làm, nghèo đói và bất bình đẳng. Nghiên cứu cũng
đề cập tới một số chính sách kinh tế chủ yếu nhằm lý giải thành công và hạn chế
của các kết quả kinh tế trong giai đoạn này. Theo đó, tác giả cho rằng sau
KHTCCA, chính phủ Philippines tập trung vào các biện pháp tiền tệ thắt chặt nhằm
ổn định thị trường tài chính và kiểm soát lạm phát. Đồng thời, theo tác giả, các biện
pháp tài khóa nhằm thay đổi hệ thống thuế và quản trị thuế thông qua tăng thuế giá
trị gia tăng (VAT) và mở rộng diện chịu thuế giúp cải thiện tình hình thâm hụt ngân
sách và nợ nước ngoài. Trong lĩnh vực ngân hàng, nghiên cứu chỉ ra những cải cách
từ giai đoạn trước KHTCCA cùng với Luật Ngân hàng chung năm 2000 giúp củng
cố HTNH. Mặc dù vậy, các khoản vay kém chất lượng và vấn đề nợ khó đòi chưa
giải quyết được. Cũng liên quan tới cải cách tài chính và ngân hàng sau KHTCCA,
Lê Thị Thanh Hương (2010) cũng chỉ ra những cải cách tài chính và HTNH của
Philippines tiến hành từ đầu những năm 2000 đạt được một số kết quả tích cực
trong việc cải thiện môi trường cạnh tranh và tính minh bạch cho hệ thống tài chính.
Tuy nhiên, nghiên cứu này cho rằng rủi ro liên quan tới nợ xấu vẫn là vấn đề chưa
giải quyết được.
Xem xét từ khía cạnh mô hình phát triển, Lưu Ngọc Trịnh và Vũ Bá Thể (2014)
tập trung phân tích và đánh giá những điều chỉnh trong mô hình tăng trưởng của
Philippines từ sau khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2007-2008 (KHTCTC) đến
những năm đầu nhiệm kỳ Tổng thống Aquino III. Các tác giả chỉ ra những bế tắc
lớn trong mô hình phát triển của Philippines: thành quả tăng trưởng kinh tế không
giúp cải thiện nghèo đói, chính phủ yếu kém, tăng trưởng chủ yếu dựa vào nguồn
10
kiều hối chứ không phải xuất khẩu hay FDI, tăng trưởng không đi kèm với cải thiện
trong các dịch vụ xã hội như giáo dục, y tế,…Nghiên cứu cũng chỉ ra những định
hướng cải cách trong giai đoạn đầu của chính quyền Tổng thống Aquino III với việc
chú trọng hơn vào chính sách phát triển công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế tạo;
chính sách lao động và đào tạo nguồn nhân lực, cải cách hành chính, cải thiện môi
trường kinh doanh, các chính sách xã hội… để giải quyết việc làm cho lực lượng lao
động và giảm nghèo. Các tác giả nhận định rằng những cải cách này bước đầu mang lại
kết quả tích cực trong tăng trưởng kinh tế và các chỉ số kinh tế vĩ mô khác.
1.2 Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Các công trình nghiên cứu ở quốc tế về Philippines đa dạng và phong phú hơn.
Có khá nhiều công trình nghiên cứu về kinh tế Philippines, trong đó có một số công
trình xem xét và đánh giá trực tiếp và cụ thể các chính sách kinh tế của Philippines
trong những giai đoạn qua.
Các công trình nghiên cứu liên quan tới chính sách thương mại và đầu tư
Ở giai đoạn trước KHTCCA, Pante và Medalla (1990) tập trung phân tích và
đánh giá chính sách thương mại và công nghiệp của Philippines trong giai đoạn
1980-1990, đặc biệt sau sự sụp đổ của lĩnh vực công nghiệp và chế tạo. Các tác giả
chỉ ra những cải cách theo định hướng thị trường của Philippines nhằm tham gia
chủ động vào xuất khẩu, loại bỏ các méo mó trong cơ cấu ưu đãi, khôi phục khu
vực tư nhân. Nghiên cứu này cho rằng chương trình cải cách thương mại đã thành
công trong việc loại bỏ dần bảo hộ, song vẫn chưa thể tạo ra thay đổi lớn trong lĩnh
vực xuất khẩu và nông nghiệp. Cơ cấu xuất khẩu vẫn bất cân đối, chỉ tập trung vào
một số sản phẩm như chất bán dẫn, may mặc và máy móc, thiết bị điện tử. Những
sản phẩm này phụ thuộc đáng kể vào việc nhập khẩu nguồn nguyên liệu đầu vào mà
không có hoặc ít sự kết nối với các doanh nghiệp trong nước. Điều này dẫn tới năng
suất lao động trong các ngành ít được cải thiện và tăng trưởng xuất khẩu không đem
lại nhiều ích lợi cho nền kinh tế. Timberman (1998) cũng đề cập tới các cải cách
thương mại và tự do hoá của Philippines trong giai đoạn những năm 1990. Một số
công trình nghiên cứu cũng đề cập tới những cải cách tự do hóa thương mại sau
khủng hoảng như công trình nghiên cứu của Tetangco (2007) với việc nhấn mạnh
11
vai trò của cải cách tự do hoá thương mại, đặc biệt là các chương trình giảm thuế
quan trong việc ứng phó và giảm thiểu tác động từ KHTCCA.
Các báo cáo đánh giá định kỳ (Trade Policy Review) của Ban Thư ký WTO và
chính phủ Philippines nhằm cập nhật, đánh giá chính sách thương mại và các chính
sách liên quan cũng như tình hình thực hiện các cam kết hội nhập trên các lĩnh vực
của Philippines. Kể từ sau KHTCCA đến nay, chính phủ Philippines và Ban Thư ký
WTO đã công bố các báo cáo ở các năm 1999, 2005, 2012, 2018.
Liên quan tới chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhiều công trình
nghiên cứu tập trung xem xét các điều chỉnh chính sách FDI của Philippines từ khi
ban hành Luật Đầu tư nước ngoài (FIA) năm 1991. Hầu hết các công trình này cho
rằng Philippines có nỗ lực đáng kể nhằm tự do hoá các chính sách FDI, đặc biệt
việc cho phép các doanh nghiệp nước ngoài góp vốn 100% trong tất cả các lĩnh vực
nằm ngoài Danh sách Hạn chế Đầu tư nước ngoài. Bên cạnh đó, Philippines thu hút
FDI bằng việc đưa ra các ưu đãi đầu tư như là thuế. M. Aldaba, M. và Aldaba, T.
(2010) cho rằng việc mở cửa thu hút nguồn vốn FDI góp phần thúc đẩy xuất khẩu
các sản phẩm công nghệ cao và tăng trưởng kinh tế cho nền kinh tế Philippines. Tuy
nhiên, hiệu quả thu hút FDI là khá hạn chế và bị bỏ xa so với các nước trong khu
vực. Aldaba, M. (2007) chỉ ra hệ thống ưu đãi đầu tư của Philippines rất phức tạp
trong khi môi trường đầu tư yếu kém đã cản trở việc thu hút FDI vào Philippines.
Bên cạnh đó, tác động lan toả của FDI tới các doanh nghiệp trong nước vẫn còn hạn
chế vì năng lực cạnh tranh yếu kém của các doanh nghiệp trong nước và thiếu khả
năng hấp thụ công nghệ và tri thức được chuyển giao. Cơ cấu phân bổ FDI có sự
chuyển dịch từ các ngành công nghiệp chế tạo sang lĩnh vực dịch vụ, cụ thể là lĩnh
vực tài chính và viễn thông. Các nghiên cứu cũng đề xuất chính phủ Philippines cần
thông qua cách tiếp cận toàn diện hơn, tập trung vào việc kết hợp chính sách công
nghiệp để cải thiện và phát triển các doanh nghiệp cung ứng đầu vào trong nước.
Bên cạnh đó, cần thiết lập môi trường thuận lợi để tạo tác động lan toả của FDI
cũng như tăng cường sự tham gia của các doanh nghiệp vào các công đoạn cao hơn
của chuỗi giá trị công nghiệp. Ngoài ra, năm 2016, OECD cũng công bố Báo cáo
đánh giá của về chính sách đầu tư của Philippines (OECD Investment Policy
Reviews). Báo cáo này nhằm cung cấp nguồn thông tin đầu vào liên quan các xu
hướng và chính sách đầu tư.
12
Các công trình nghiên cứu liên quan tới chính sách tài chính – tiền tệ
Có khá nhiều nghiên cứu đánh giá các cải cách tài chính ở giai đoạn trước
KHTCCA, tiêu biểu là các nghiên cứu của Lamberte (1993), Intal và Llanto (1998),
Malcolm Cook (2008). Các nghiên cứu này làm rõ được những cải cách chủ yếu
trong lĩnh vực tài chính mà chính phủ Philippines tiến hành từ những năm 1980 bao
gồm: (i) tăng cường các quy định an toàn; (ii) hạn chế các méo mó giá trong các
quyết định tín dụng và (iii) mở cửa cho các ngân hàng nước ngoài tham gia hệ
thống tài chính trong nước. Theo đó, nghiên cứu của Intal và Llanto (1998),
Malcolm (2008) đều cho rằng những cải cách tài chính này có hiệu quả đáng kể
trong phát triển hệ thống tài chính. Cụ thể, các cải cách tài chính thúc đẩy sự phát
triển của các thể chế tài chính và độ sâu tài chính; cải thiện tỷ lệ an toàn vốn và phát
triển các dịch vụ mới của ngân hàng.
Có nhiều nghiên cứu cũng đánh giá tác động của KHTCCA tới hệ thống tài
chính Philippines. Về cơ bản, có sự khá thống nhất về quan điểm khi cho rằng lĩnh
vực tài chính của Philippines ít chịu tác động hơn so với các quốc gia khác trong
khu vực. Tuy nhiên, cách luận giải cho vấn đề này còn có sự khác nhau. Có luồng
quan điểm ủng hộ hệ thống tài chính Philippines ít bị tác động hơn so với các nước
khác trong khu vực là nhờ những cải cách quan trọng trong lĩnh vực tài chính bắt
đầu từ hơn 1 thập kỷ trước đó (Llanto, 1998; Malcolm, 2008). Trong khi đó, luồng
quan điểm khác lý giải rằng hệ thống tài chính của Philippines ít bị ảnh hưởng của
cuộc khủng hoảng là do nó chưa phụ thuộc quá nhiều vào các nguồn vốn bên
ngoài, chứ không phải là do sự thành công của các cải cách trước đó mang lại
(Lamberte, 1993). Nghiên cứu này cho rằng quá trình tự do hóa tài chính ở
Philippines giai đoạn trước khủng hoảng vẫn chưa mang lại những thay đổi căn bản
trong hệ thống tài chính, thậm chí một số mục tiêu cải cách có sự mâu thuẫn…
Từ sau KHTCCA, các nghiên cứu có xu hướng đi sâu phân tích vào từng cấu
phần của hệ thống tài chính. Có thể kể tới một số công trình tiêu biểu về các cải
cách trong lĩnh vực ngân hàng như là nghiên cứu của Malcolm (2008), Takayashi
(2007), BBVA (2014); các nghiên cứu về thị trường vốn của Bautista và Socorro
(1998), Antonio và Abola (2005), Shinozaki (2014), Abola (2016); các nghiên cứu
về cơ sở hạ tầng tài chính của Navarro và Llanto (2014). Về cơ bản, các nghiên cứu
13
trên chỉ ra được những điều chỉnh chủ yếu trong từng lĩnh vực cụ thể của hệ thống
tài chính và đánh giá thành quả và hạn chế của các điều chỉnh này.
Liên quan tới chính sách tài khóa, củng cố lĩnh vực tài khoá cũng là một trong
những ưu tiên hàng đầu của chính phủ Philippines nhằm tăng cường hiệu quả thu
thuế, cải thiện thu ngân sách và giảm nợ cũng như để tăng chi tiêu vào cơ sở hạ
tầng và các dịch vụ xã hội cơ bản. Chính phủ Philippines ứng dụng các chương
trình số hoá nhằm cải thiện hiệu quả thu thuế và hạn chế hành vi trốn thuế. Mức
VAT cũng được điều chỉnh tăng từ 10% lên 12% từ năm 2005 nhằm cải thiện
nguồn thu ngân sách [166]. Công trình nghiên cứu của Lim Chong Yah (2002)
cũng bổ sung thêm các đánh giá so sánh về chính sách tài khoá, mô hình chi tiêu và
cải cách thuế của Philippines với các nước Đông Nam Á, nhất là Indonesia, Thái
Lan, Singapore và Malaysia.
Liên quan tới chính sách phát triển ngành kinh tế, nhiều công trình nghiên cứu
chỉ ra sự phát triển bất cân đối giữa các ngành là một trong những nguyên nhân
quan trọng dẫn tới tăng trưởng thiếu bền vững và không đem lại sự cải thiện về chất
lượng cuộc sống cho đại đa số người dân Philippines trong những giai đoạn qua.
WB (2013) chỉ ra sự thất bại của Philippines trong việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế
để có thể tiến hành công nghiệp hoá [174]. Sự phát triển trì trệ trong lĩnh vực công
nghiệp khiến cho ngành dịch vụ phải hấp thụ lực lượng dư thừa trong ngành nông
nghiệp. Tuy nhiên, hơn 75% số lượng việc làm trong lĩnh vực dịch vụ là công việc
đòi hỏi ít kĩ năng, thu nhập thấp và ít có cải thiện về năng suất lao động. Medalla
(1998) đánh giá cụ thể những thay đổi cơ bản trong ngành chế tạo từ sau cải cách
của Philippines. Theo đó, tác giả nhận định ngành chế tạo trở nên cạnh tranh và
phân bổ nguồn lực tốt hơn. Tuy nhiên, việc thiếu những điều chỉnh chính sách tỷ giá
hối đoái kịp thời đi kèm với các cải cách đề ra gây cản trở đối với sự phát triển của
ngành. Trong khi đó, Sanjaya Lall (2000) nhận định năng lực cạnh tranh của ngành
công nghiệp của Philippines yếu kém do tập trung chủ yếu vào sản phẩm bán dẫn.
Hơn thế, sự phát triển sản phẩm này chỉ được chuyên môn hoá vào các công đoạn
lắp ráp cuối cùng và kiểm định – các công đoạn dễ bị tác động bởi sự cạnh tranh ở
việc gia nhập ngành và thay đổi công nghệ. Tác giả cho rằng sự phát triển công
nghệ trong ngành công nghiệp của Philippines có nhiều bất cập vì thiếu sự nhất
14
quán trong mục tiêu của chương trình và sự phối hợp thực hiện giữa các các cơ
quan quản lý. Abernica và Tecson (2003) chỉ ra những yếu kém trong việc hấp thụ
và bắt chước tri thức và công nghệ của Philippines. Nghiên cứu đề xuất cần xác
định rõ vai trò và lộ trình phát triển công nghệ trong kế hoạch phát triển quốc gia.
Từ đó, việc nâng cấp cơ sở hạ tầng công nghệ phải đảm bảo sự kết nối hiệu quả hơn
giữa các ngành. Thêm nữa, cải cách hệ thống giáo dục cũng sẽ không chỉ đáp ứng
các yêu cầu kĩ năng công nghiệp mà còn tạo ra nguồn lực lao động lớn các kỹ sư và
các nhà khoa học để có thể tiến hành các hoạt động R&D trong tương lai. ADB
(2012) chỉ ra rằng trong khi các nền kinh tế châu Á khác thành công trong việc tăng
năng suất lao động của nền kinh tế và chuyển dịch lao động từ các ngành có năng
suất lao động thấp sang những ngành có năng suất cao thì trong 3 thập kỷ qua, năng
suất lao động của Philippines chỉ tăng 10%. Mặc dù ngành dịch vụ đóng góp lớn
nhất vào tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm, song năng suất lao động của ngành
vẫn không có nhiều cải thiện. Trong khi đó, ngành công nghiệp phát triển trì trệ và
không thể tạo ra đủ việc làm cho lao động. Nghiên cứu này đánh giá năng lực yếu
kém của các doanh nghiệp trong việc mở rộng và nâng cấp các sản phẩm công
nghiệp là nguyên nhân thất bại của ngành này trong giai đoạn qua. Đồng thời,
nghiên cứu cho rằng chính phủ cần phải chủ động hơn trong hỗ trợ doanh nghiệp
nâng cấp và đa dạng hóa công nghiệp.
1.3 Đánh giá chung về công trình đã công bố
Trên cơ sở xem xét các tài liệu liên quan về Philippines ở trên, có thể đưa ra một
số nhận xét sau:
- Về các công trình trong nước, có thể thấy tình hình nghiên cứu trong nước về
Philippines nói chung và chính sách kinh tế của Philippines nói riêng vẫn còn rất
hạn chế so với việc nghiên cứu các quốc gia khác trong khu vực. Chưa có bất cứ
công trình nào nghiên cứu một cách trực tiếp và hệ thống về chính sách kinh tế với
tư cách là đối tượng nghiên cứu chính mà chỉ có một số nghiên cứu thảo luận một
số chính sách cụ thể. Bên cạnh đó, số lượng sách, bài tạp chí và các tư liệu tham
khảo khác là rất ít và chỉ tập trung vào một vài chuyên gia, nhà nghiên cứu về
Philippines. Đặc biệt, trong những năm gần đây, tình hình nghiên cứu về kinh tế
Philippines thậm chí còn ít được quan tâm hơn so với giai đoạn trước. Đây là
khoảng trống nghiên cứu khá lớn trong bối cảnh nền kinh tế Philippines đạt được
15
những kết quả kinh tế rất ấn tượng khi so sánh với các quốc gia khác trong khu vực
Đông Nam Á kể từ sau KHTCTC.
- Về các công trình nghiên cứu ở nước ngoài, các công trình đóng góp rất quan
trọng về mặt khoa học, giúp người đọc có thể nắm bắt tương đối đầy đủ quá trình
phát triển kinh tế xã hội của Philippines. Mặc dù có sự đồng thuận khi nhiều nhà
nghiên cứu cho rằng nền kinh tế này có nhiều yếu kém và bất hợp lý, song cách giải
thích và góc nhìn giữa các nhà nghiên cứu vẫn còn có khác nhau và nhiều điểm
chưa thống nhất. Có khá nhiều nghiên cứu luận giải hạn chế trong quá trình phát
triển của Philippines ở khía cạnh chính trị như là vấn đề tham nhũng, chủ nghĩa thân
quen, thân hữu, ảnh hưởng của các giới chóp bu và các thể chế chính trị khác đối
với kinh tế Philippines. Các nghiên cứu nhìn từ góc độ kinh tế cũng không phải là
ít, song chủ yếu tập trung vào một số ngành, lĩnh vực đơn lẻ của nền kinh tế chứ
chưa xem xét dưới góc độ nguyên nhân từ mặt chính sách. Nhiều nghiên cứu cố
gắng xem xét một số chính sách kinh tế cụ thể, chưa nhìn nhận một cách toàn diện
và hệ thống chính sách kinh tế để lý giải vấn đề này. Bên cạnh đó, chưa có công
trình nghiên cứu nào làm rõ một cách hệ thống chủ trương, chính sách phân theo
giai đoạn chính quyền tổng thống trong giai đoạn qua. Đặc biệt, những điều chỉnh
chính sách kinh tế của Philippines kể từ sau KHTCTC, cụ thể giai đoạn Tổng thống
Aquino III nắm quyền vẫn còn chưa được cập nhật trong khi giai đoạn này chứng
kiến một số cải cách, đổi mới tương đối quan trọng. Đây là một trong những khoảng
trống cần được bổ sung.
Những điểm Luận án sẽ đi sâu
Trên cơ sở tổng quan về các công trình nghiên cứu nêu trên, một mặt, kế thừa và
sử dụng tích cực các thành quả nghiên cứu trước, mặt khác, nghiên cứu sinh tập
trung phân tích một số nội dung chính sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về chính sách kinh tế, cơ sở khoa
học và thực tiễn của việc lựa chọn chính sách kinh tế của chính phủ Philippines kể
từ sau KHTCCA.
- Làm rõ và đánh giá chủ trương, quan điểm lựa chọn chính sách và nội dung một
số chính sách kinh tế quan trọng cũng như kết quả đạt ở từng giai đoạn tổng thống.
- Đánh giá chung về thành tựu, hạn chế của các chính sách kinh tế của Philippines
từ sau KHTCCA đến năm 2016, từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm.
16
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐỂ LỰA CHỌN CHÍNH SÁCH KINH
TẾ CỦA PHILIPPINES TỪ SAU KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH CHÂU Á
2.1 Những vấn đề lý luận chung về chính sách kinh tế
2.1.1 Quan niệm và cách tiếp cận trong nghiên cứu chính sách kinh tế
2.1.1.1 Khái niệm và phân loại chính sách kinh tế
Có khá nhiều quan niệm khác nhau về thuật ngữ “chính sách” được các nhà
nghiên cứu đưa ra và thảo luận. William Jenkin (1978) cho rằng chính sách là tập
hợp các quyết định có liên quan lẫn nhau của nhà chính trị gắn liền với việc lựa
chọn các mục tiêu và các giải pháp để đạt các mục tiêu đó. Peters (1990) quan niệm
rằng chính sách là tổng thể các hoạt động của nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp hay
gián tiếp đến cuộc sống của mọi công dân. William N. Dunn (1992) nhìn nhận
chính sách công là sự kết hợp phức tạp giữa những lựa chọn liên quan lẫn nhau, bao
gồm cả các quyết định không hành động, được đưa ra bởi chính phủ. Charle L.
Cochran and Eloise F. Malone (1995) xem chính sách là các quyết định chính trị để
thực hiện các chương trình nhằm đạt được những mục tiêu xã hội. Kraft và Furlong
(2004) cho rằng chính sách là một quá trình hành động hoặc không hành động của
chính quyền để giải quyết các vấn đề công. Nó bao gồm mục tiêu, cách thức và tổ
chức triển khai thực hiện được chấp thuận một cách chính thức...Như vậy, có thể
thấy quan niệm về chính sách khá đa dạng và không có một khái niệm chung nào
được các học giả thống nhất sử dụng, mà tùy thuộc vào từng điều kiện hoàn cảnh
nghiên cứu nhất định. Mặc dù vậy, có thể rút ra một số vấn đề trong tiếp cận nghiên
cứu chính sách trong đề tài này như sau:
Thứ nhất, chính sách là công cụ quan trọng được chính phủ hay nhà nước đưa ra
nhằm định hướng, chỉ dẫn hành động hay không hành động đối với những mục tiêu
nhất định. Để có thể triển khai trong thực tiễn, chính sách thường được thể chế hóa
thành các quy định pháp luật. Ở đây có thể thấy sự khác biệt giữa chính sách và quy
định pháp luật. Trong khi chính sách là chủ trương, tư tưởng, quan điểm định hướng
của chính phủ thông qua chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển trong ngắn,
trung hoặc dài hạn,...thì quy định pháp luật là việc thể chế hóa chính sách thành các
17
quy tắc cụ thể, có tính rằng buộc pháp lý và được đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh
của Nhà nước. Nếu đồng nhất chính sách với một văn bản đơn lẻ thì có thể dẫn tới
thiếu hụt, bỏ sót thông tin hoặc thiếu tính hệ thống. Đặc biệt, nhiều chính sách lớn,
chẳng hạn như chính sách phát triển các ngành kinh tế, có thể bao gồm tập hợp của
rất nhiều chính sách kèm theo như chính sách phát triển nông nghiệp (cải cách
ruộng đất, chính sách tín dụng,...), chính sách phát triển công nghiệp (chính sách
phát triển ngành công nghiêp ô tô, ngành may mặc,....), chính sách phát triển ngành
dịch vụ (chính sách phát triển ngành công nghệ thông tin, viễn thông,...), hoặc cũng
bao gồm một số chính sách khác như chính sách tăng cường năng lực cạnh tranh,
chính sách thương mại,...Do vậy, nghiên cứu chính sách đòi hỏi xem xét bao quát
tổng thể các chủ trương, quan điểm phát triển, những mục tiêu tổng quát của chính
phủ để thực hiện mục tiêu phát triển đất nước. Như vậy, mặc dù phức tạp hơn song
nghiên cứu mới có thể đảm bảo tính khách quan và hệ thống.
Thứ hai, mặc dù trong lĩnh vực khoa học chính sách chưa có một quy trình
hoạch định chính sách thống nhất, chuẩn mực do sự khác biệt về thể chế chính trị và
cách thức tổ chức quyền lực nhà nước giữa các quốc gia, song thông thường, khi
nghiên cứu chính sách thường tập trung vào xem xét hai khía cạnh chính bao gồm:
Hoạch định chính sách và triển khai thực hiện chính sách (thực thi chính sách). Việc
xem xét trên các khía cạnh này cho phép các nhà nghiên cứu thấy được sự vận động
liên tục, tính logic và biện chứng giữa các bước của quy trình chính sách với những
thay đổi điều kiện bên ngoài tác động vào quá trình này. Bởi nếu nghiên cứu tách
rời giữa việc hoạch định chính sách và thực thi chính sách có thể dẫn tới những
đánh giá phiến diện, thiếu khách quan: hoặc đổ lỗi cho việc hoạch định chính sách
sai lầm để che giấu những yếu kém trong thực thi, điều hành; hoặc đổ lỗi cho việc
thực thi yếu kém để bào chữa cho các chính sách sai lầm. Ngoài ra, việc xem xét,
đánh giá không chỉ về nội dung chính sách mà còn cả quá trình triển khai giúp việc
nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn hơn đối với cơ quan hoạch định chính sách để có
các biện pháp điều chỉnh, bổ sung phù hợp với bối cảnh thực tế.
Dựa trên cơ sở xem xét ở trên, trong phạm vi đề tài này, chính sách kinh tế được
hiểu là: “Hệ thống quan điểm, chủ trương, kế hoạch, mục tiêu cũng như việc
triển khai thực thi của chính phủ nhằm giải quyết một (hay một số) vấn đề kinh
tế nhất định trong một giai đoạn cụ thể”.
18
Vai trò của chính sách kinh tế
Thứ nhất, chính sách kinh tế có vai trò định hướng các mục tiêu, hành động của
các chủ thể kinh tế theo những mục tiêu, đường hướng phát triển kinh tế đã định
trước của nhà nước/chính phủ. Trên cơ sở nhận thức và vận dụng các quy luật
khách quan, chính sách kinh tế là sự can thiệp của Nhà nước/chính phủ vào hoạt
động kinh tế thông qua những đường hướng, chỉ dẫn chung để sử dụng và phát huy
các nguồn lực hiệu quả và kịp thời nhằm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế của
Nhà nước. Vai trò định hướng được coi là có ý nghĩa quan trọng nhất trong chính
sách phát triển kinh tế.
Thứ hai, chính sách kinh tế đóng vai trò điều tiết, cân bằng lại các hệ quả từ thất
bại thị trường mang lại. Mặc trái của nền kinh tế thị trường là sự bất ổn định, phân
hóa giàu nghèo, tình trạng độc quyền, suy thoái môi trường,…Điều này buộc Nhà
nước phải can thiệp vào thị trường thông qua các chính sách nhằm điều tiết và khắc
phục sự mất cân đối trong sử dụng nguồn lực cũng như các hành vi của các chủ thể
tham gia hoạt động kinh tế. Ví dụ, Nhà nước ban hành chính sách thuế thu nhập
nhằm điều tiết sự mất cân đối quá lớn của nhóm người giàu và người nghèo trong
xã hội,…
Thứ ba, chính sách kinh tế có vai trò tạo tiền đề và khuyến khích phát triển.
Thông qua thiết lập khung khổ, cơ sở nền tảng, chính sách kinh tế được Nhà nước
sử dụng nhằm hướng tới tăng trưởng bền vững và tạo động lực kích thích cho phát
triển kinh tế xã hội. Ví dụ, chính sách thu hút đầu tư nước ngoài tạo ra môi trường
cạnh tranh giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài, đòi hỏi các
doanh nghiệp trong nước phải đổi mới, cải tiến để nâng cao năng lực cạnh tranh trên
thị trường.
Phân loại chính sách kinh tế
Chính sách kinh tế có thể được phân chia theo nhiều góc độ khác nhau như lĩnh
vực tác động (chính sách tài chính, chính sách tiền tệ ngân hàng, chính sách kinh tế
đối ngoại, chính sách nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ,...), theo hiệu lực thời gian
(chính sách ngắn hạn, trung hạn và dài hạn), hay theo ảnh hưởng chính sách lên
tổng cầu hay tổng cung (chính sách kinh tế vĩ mô và chính sách cơ cấu kinh tế). Đề
19
tài này tập trung xem xét chính sách kinh tế theo góc nhìn từ chính sách vĩ mô và
chính sách cơ cấu.
Chính sách kinh tế vĩ mô là can thiệp của chính phủ lên tổng cầu nhằm ổn định
kinh tế vĩ mô và đạt trạng thái toàn dụng lao động. Hai chính sách quan trọng trong
chính sách kinh tế vĩ mô là chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ.
- Chính sách tài khóa là những điều chỉnh thuế và chi tiêu của chính phủ nhằm
đạt mức sản lượng, việc làm và giá cả mong muốn. Thông qua can thiệp vào thuế
như thu nhập và các loại thuế khác, chính phủ có thể làm thay đổi thu nhập và chi
tiêu của khu vực tư nhân, từ đó tác động đến tổng cầu và sản lượng. Trong khi đó,
chi tiêu của chính phủ là khoản chi để mua các hàng hoá, dịch vụ của khu vực công
cộng hay còn gọi là đầu tư công cộng của chính phủ. Thông qua công cụ này, chính
phủ cũng có thể can thiệp trực tiếp tới tổng cầu và sản lượng.
- Chính sách tiền tệ: là các biện pháp của chính phủ (cụ thể là Ngân hàng Trung
ương) nhằm can thiệp vào mức cung tiền và lãi suất để tác động tới tín dụng, qua đó
hướng mức sản lượng quốc gia, việc làm và giá cả theo mục tiêu đề ra. Hai công cụ
chủ yếu của chính sách tiền tệ đó là mức cung ứng về tiền và lãi suất. Khi chính phủ
thay đổi lượng cung về tiền, lãi suất sẽ tăng hoặc giảm tác động đến đầu tư tư nhân
và làm thay đổi tổng cầu và sản lượng.
Chính sách cơ cấu là sự can thiệp của chính phủ lên tổng cung nhằm mục tiêu
nâng cao năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh
tế. Để đạt mục tiêu này, chính phủ thông qua các biện pháp điều chỉnh, sắp xếp, cơ
cấu lại các thể chế nội tại của nền kinh tế đang cản trở hoạt động của thị trường,
năng lực sản xuất và và tiếp cận thị trường của doanh nghiệp. Một số chính sách cơ
cấu chủ yếu như chính sách thương mại và đầu tư, chính sách hội nhập kinh tế quốc
tế, chính sách cạnh tranh, chính sách phát triển ngành kinh tế, chính sách quản trị,
chính sách phát triển doanh nghiệp vừa nhỏ,...
2.1.1.2 Hoạch định chính sách kinh tế và các nhân tố ảnh hưởng
Hoạch định chính sách kinh tế được coi là bước khởi đầu trong chu trình chính
sách kinh tế. Đây là bước đặc biệt quan trọng bởi nếu công tác hoạch định chính
sách đúng đắn, khoa học sẽ góp phần đưa ra được chính sách tốt, là tiền đề để chính
sách đi vào cuộc sống và mang lại hiệu quả tích cực. Ngược lại, nếu việc hoạch
20
định chính sách sai sẽ dẫn tới những chính sách không phù hợp với thực tế, thiếu
tính khả thi có thể mang lại hậu quả to lớn trong quá trình quản lý cũng như tới sự
phát triển chung của nền kinh tế. Tác động của việc hoạch định chính sách sai lầm
còn có khả năng ảnh hưởng lâu dài, liên quan tới nhiều lĩnh vực khác nhau. Mặc dù
quy trình hoạch định chính sách có sự khác nhau giữa các quốc gia tùy thuộc vào
thể chế chính trị và quy định pháp luật nhưng về cơ bản có thể bao gồm một số
bước chính sau: (1) lập chương trình nghị sự (xác định vấn đề cần ra chính sách,
xác định mục tiêu, lựa chọn phương án chính sách; (2) thông qua và thể chế hóa
chính sách.
Các nhân tố chính ảnh hưởng tới việc hoạch định chính sách kinh tế bao gồm:
các mô hình/ lý thuyết kinh tế, bối cảnh chính trị, kinh tế -xã hội thực tế ở từng giai
đoạn, năng lực và phẩm chất của nhà lãnh đạo và các nhà hoạch định chính sách.
Các mô hình/lý thuyết kinh tế: Chủ thể hoạch định chính sách là chính phủ mà
cụ thể ở đây là đội ngũ các nhà hoạch định chính sách kinh tế (trong tiếng Anh,
thường gọi những người này là: economic manager, technocrats, hay policy
makers). Họ thường là các chuyên gia trong lĩnh vực kinh tế và chịu ảnh hưởng nhất
định bởi các tư tưởng, trường phái hay học thuyết kinh tế phổ biến và cũng được áp
dụng ở nhiều quốc gia khác. Thông qua việc tổng kết lý thuyết, kinh nghiệm của
các nước kết hợp với kinh nghiệm thực tiễn, các nhà hoạch định chính sách có thể
lồng ghép ở mức độ nhất định trong quá trình hoạch định chính sách. Một số tư
tưởng, trường phái lý thuyết kinh tế chính bao gồm: Lý thuyết Keynes, lý thuyết
kinh tế học chủ nghĩa tự do mới, mô hình chủ nghĩa dân túy,... sẽ được đề cập tới ở
mục sau.
Bối cảnh chính sách: Đây là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới
việc định hình các chính sách của chính phủ trong bối cảnh cụ thể. Nói cách khác,
việc hoạch định chính sách cần phải đảm bảo sự phù hợp với tình hình kinh tế,
chính trị, xã hội cả bên ngoài và trong nước tại một thời điểm hay giai đoạn nhất
định. Chẳng hạn, việc hoạch định chính sách kinh tế của các chính phủ trong bối
cảnh khủng hoảng kinh tế sẽ hoàn toàn khác với giai đoạn bình thường. Do vậy,
việc nghiên cứu bối cảnh đề xuất chính sách là yêu cầu quan trọng trong quá trình
phân tích chính sách.
21
Năng lực và phẩm chất của nhà lãnh đạo và các nhà hoạch định chính sách:
Chủ thể chính của quá trình hoạch định chính sách là nhà lãnh đạo và đội ngũ cố
vấn chính sách nên đây là yếu tố then chốt quyết định chất lượng công tác hoạch
định chính sách.
2.1.1.3 Thực thi chính sách kinh tế và các nhân tố ảnh hưởng
Từ chủ trương, quan điểm của chính phủ, các kế hoạch, chiến lược và chính
sách được thông qua và đưa vào triển khai thông qua các chương trình và dự án.
Hay nói cách khác, giai đoạn thực thi chính sách là bước cụ thể hóa các giải pháp
trên văn bản của chính phủ thành các kết quả thực tế. Đây là bước phức tạp và chịu
tác động bởi nhiều yếu tố bao gồm: bản chất phức tạp của các chính sách kinh tế,
các yếu tố về môi trường thực thi chính sách (môi trường chính trị, môi trường kinh
tế, lịch sử-văn hóa,...), chủ thể thực thi chính sách và các bên liên quan.
Tính phức tạp của chính sách: Như đã đề cập ở trên, chính sách không chỉ đơn
thuần là một văn bản quy phạm pháp luật đơn lẻ như quyết định tăng hay giảm lãi
suất..., mà thường là tập hợp một loạt hành động, giải pháp, công cụ kèm theo đặt
trong một chiến lược, kế hoạch tổng thể của chính phủ. Hơn nữa, quá trình thực thi
tác động tới nhiều nhóm lợi ích khác nhau trong xã hội như lợi ích doanh nghiệp,
người tiêu dùng,... Việc xảy ra mâu thuẫn hay xung đột lợi ích giữa các bên trong
quá trình thực thi chính sách là điều khó tránh khỏi. Do vậy, việc triển khai thực
hiện cũng trở nên phức tạp.
Môi trường thực thi chính sách: Cũng như trong quá trình hoạch định chính
sách, bối cảnh có ảnh hưởng quan trọng tới thực thi chính sách. Thông thường, môi
trường thực thi chính sách được chia thành: môi trường kinh tế, môi trường chính trị
- an ninh, môi trường văn hóa – xã hội, môi trường quốc tế.
- Môi trường chính trị - an ninh: Ở những quốc gia có thể chế chính trị khác
nhau việc thực thi chính sách cũng khác nhau. Hơn nữa, những biến động chính trị
như thay đổi chính phủ không những dẫn tới thay đổi chính sách mà cả cách thức
thực thi chính sách. Các quốc gia hay khu vực có môi trường chính trị an ninh bất
ổn, chẳng hạn khu vực Mindanao ở Philippines việc triển khai chính sách gặp rất
nhiều khó khăn, thậm chí không thể triển khai chính sách.
22
- Môi trường kinh tế ổn định hay bất ổn cũng có tác động lớn tới việc thực thi
các chính sách của chính phủ. Chẳng hạn, chính phủ có thể triển khai thực hiện
chính sách phát triển cơ sở hạ tầng thuận lợi và chủ động hơn trong điều kiện kinh
tế ổn định hay tăng trưởng tốt, song việc thực thi có thể gặp nhiều trở ngại, thậm chí
bị đình trệ hay dở dang nếu nền kinh tế rơi vào suy thoái hay khủng hoảng.
- Môi trường văn hóa - xã hội: Quá trình thực thi chính sách công cũng có thể bị
ảnh hưởng bởi các yếu tố xã hội và văn hóa như trình độ dân trí, tôn giáo, phong tục,
tập quán, hay định kiến về một vấn đề nào đó. Bên cạnh đó, yếu tố địa lý và môi
trường (thiên tai,...) cũng tác động tới quá trình thực thi và kết quả chính sách.
- Môi trường quốc tế: Những thay đổi từ bối cảnh kinh tế khu vực và thế giới có
tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới việc thực thi chính sách của từng quốc gia, đặc
biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế sâu rộng hiện nay.
Chủ thể thực thi chính sách:
Bên cạnh tính phức tạp của chính sách và môi trường cho chính sách được triển
khai, nhân tố con người đóng vai trò then chốt trong quá trình thực thi chính sách.
Chính phủ và đặc biệt là người lãnh đạo còn được xem là ‘nhạc trưởng’ hay ‘kiến
trúc sư trưởng’ phải có đủ năng lực dẫn dắt, điều hành bộ máy hành chính triển khai
các chính sách. Bên cạnh đó, việc triển khai các chính sách công không thể thực hiện
bởi một cơ quan đơn lẻ nào, mà thường đòi hỏi sự tham gia phối hợp quản lý của
nhiều cơ quan và tổ chức ở các cấp, ngành khác nhau. Nếu các cơ quan thực thi chính
sách có thể phối hợp tốt việc triển khai thực hiện chính sách sẽ hiệu quả hơn; ngược
lại nếu có mâu thuẫn giữa các cơ quan việc thực thi trở nên rất khó khăn.
Các bên liên quan: Ngoài các cơ quan nhà nước, các chủ thể khác như người
dân, doanh nghiệp,...cũng có thể ảnh hướng tới việc thực thi chính sách do động cơ,
lợi ích và mục tiêu của mỗi bên khác nhau.
2.1.2 Cơ sở lý thuyết để lựa chọn chính sách kinh tế
2.1.2.1 Lý thuyết kinh tế học của John Maynard Keynes
John Maynard Keynes (1883-1946) là nhà kinh tế học người Anh. Tác phẩm
quan trọng nhất của Keynes là “Lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi suất và tiền tệ
(The general theory of employment, interest and money) được xuất bản năm 1936
sau khi thế giới chứng kiến cuộc Đại suy thoái kinh tế năm 1929-1933. Tác phẩm
23
được giới kinh tế học phương Tây đánh giá là cuộc cách mạng trong kinh tế học bởi
những điểm mới trong tư tưởng kinh tế cũng như bởi sự quan tâm tới tính khả thi
của các chính sách kinh tế và sự can thiệp vào tổng cầu.
Một trong những điểm quan trọng mà Keynes đưa ra trong tác phẩm là lý thuyết
chống khủng hoảng và thất nghiệp. Keynes đề cao vai trò của nhà nước trong khắc
phục khủng hoảng. Khác với các nhà kinh tế học cổ điển khi cho rằng những cuộc
khủng hoảng kinh tế chu kỳ được thị trường tự điều chỉnh, Keynes đề ra giải pháp
là tăng tổng cầu để chống suy thoái và thất nghiệp. Theo Keynes, khi tổng cầu tăng
sẽ kích thích sản xuất, các doanh nghiệp mở rộng hoạt động và cần tuyển thêm lao
động, từ đó vấn đề thất nghiệp được giải quyết và sản lượng quốc gia tăng lên. Theo
đó, cách làm tăng tổng cầu cần có sự can thiệp của nhà nước thông qua sử dụng
công cụ chủ yếu là chính sách tài khóa gồm thuế và chi tiêu ngân sách. Trong đó,
Keynes nhấn mạnh phần chi tiêu của chính phủ và cho rằng chính phủ nên đưa ra
các gói kích thích ban đầu bằng những chương trình kinh tế công cộng. Các chương
trình này có tác động dây chuyền tới nền kinh tế khi vừa tạo ra việc làm và vừa tăng
cầu tư liệu sản xuất. Nhu cầu tiêu dùng có khả năng thanh toán của cá nhân tăng sẽ
kích thích khu vực tư nhân phát triển và cải thiện niềm tin về môi trường kinh
doanh. Sự can thiệp của chính phủ được giải thích qua mô hình số nhân như sau:
∆ Y
k = --------- hay ∆Y = k. ∆ I
∆ I
Theo Keynes, muốn tăng thu nhập quốc dân (sản lượng quốc gia: Y) thì phải gia
tăng đầu tư (I). Số nhân đầu tư (k) thể hiện mối quan hệ giữa gia tăng đầu tư (∆Y) với
gia tăng thu nhập (∆ I). Mô hình trên cho biết rằng khi có một lượng đầu tư thêm, thu
nhập sẽ tăng thêm một lượng bằng k lần mức tăng đầu tư. Thu nhập được chia thành
tiêu dùng và tiết kiệm, đồng thời thu nhập cũng có thể chia thành tiêu dùng và đầu tư.
Từ đó, Tiết kiệm (S) = Đầu tư (I). Đây cũng là mô hình tăng trưởng kinh tế của
Keynes. Theo Keynes, mỗi sự gia tăng của đầu tư đều kéo theo cầu bổ sung về công
nhân và tư liệu sản xuất, có nghĩa là việc làm gia tăng, thu nhập gia tăng. Thu nhập
tăng là tiền đề tăng đầu tư mới. Như vậy, số nhân đầu tư có tác động dây chuyền,
khuếch đại thu nhập quốc dân. Nó chỉ rõ sự gia tăng đầu tư kéo theo sự gia tăng thu
24
nhập. Keynes sử dụng khái niệm số nhân để chứng minh hậu quả tích cực của chính
sách đầu tư của nhà nước vào các công trình công cộng để giải quyết việc làm.
Ngoài ra, Keynes cũng cho rằng nhà nước có thể kích thích cầu đầu tư bằng cách
tăng cung tiền và chấp nhận mức lạm phát có kiểm soát. Để làm tăng cung tiền, chính
phủ có thể tăng nguồn vốn cho vay, giảm lãi suất. Khi tăng cung tiền cũng làm gia
tăng sản lượng và thu nhập của nền kinh tế. Ông cho rằng giữa hai vấn nạn của nền
kinh tế tư bản là lạm phát và thất nghiệp thì thất nghiệp nguy hiểm hơn nhiều. Lạm
phát có thể tự động được giải quyết khi nền kinh tế đạt trạng thái cân bằng.
Trong các thành phần của tổng cầu, chính phủ cũng có thể kích thích tiêu dùng
của hộ gia đình (C) thông qua chính sách thuế theo hướng giảm thuế thu nhập cùng
với các biện pháp kích thích đầu tư. Khi thuế giảm, thu nhập của hộ gia đình tăng
lên và kéo theo tiêu dùng và tiết kiệm cũng tăng. Nếu đầu tư cùng tăng với tiết kiệm
tổng cầu tăng và thu nhập quốc dân tăng.
Như vậy, lý thuyết của Keynes chỉ ra nền kinh tế thị trường không phải hoàn
hảo và không có khả năng tự điều tiết tuyệt đối. Do vậy, để thúc đẩy tăng trưởng
đều đặn, nhà nước phải can thiệp thông qua các chính sách điều tiết. Trên cơ sở lý
thuyết này của Keynes, các nhà kinh tế tiếp tục phát triển thành trường phái kinh tế
Keynes trong điều kiện mới trên cơ sở thừa nhận các nguyên nhân của khủng
hoảng, thất nghiệp, tác động của tiêu dùng, đầu tư tư nhân lên tổng cầu và tiếp tục
ủng hộ sự can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế thông qua các chính sách khuyến
khích đầu tư và tiêu dùng. Trường phái Keynes phát triển việc phân tích nền kinh tế
từ trạng thái tĩnh, ngắn hạn sang phân tích động, dài hạn; đưa ra các lý thuyết dao
động kinh tế và tăng trưởng kinh tế.
Cho tới nay, nhiều chính phủ của các nước trên thế giới vận dụng lý thuyết của
Keynes trong khôi phục và phát triển kinh tế ở những giai đoạn khó khăn, đặc biệt
là các cuộc khủng hoảng kinh tế. Trong đó, hai cuộc khủng hoảng gần đây nhất là
KHTCCA và KHTCTC làm rối loạn tình hình kinh tế khu vực và toàn cầu. Sau mỗi
cuộc khủng hoảng, các nền kinh tế lại rơi vào suy thoái dẫn đến tình trạng sản xuất
đình đốn, hàng loạt doanh nghiệp phá sản, thất nghiệp tăng, thu nhập giảm, sức mua
trên thị trường thế giới bị thu hẹp,…Chính vào thời điểm này, các lý thuyết của
Keynes về chống khủng hoảng và thất nghiệp đã cho thấy giá trị của nó.
25
Như nhiều quốc gia khác trong khu vực Đông Nam Á, chính phủ Philippines
cũng áp dụng lý thuyết của Keynes như là giải pháp hữu hiệu để đối phó với các
cuộc khủng hoảng. Thông qua các biện pháp can thiệp mạnh mẽ vào nền kinh tế
như chính sách tài khóa và tiền tệ, nền kinh tế Philippines đã nhanh chóng khắc
phục và vượt qua khủng hoảng. Đặc biệt, giai đoạn sau KHTCTC năm 2008 tới nay,
trong khi nền kinh tế thế giới vẫn phục hồi trì trệ và yếu kém thì Philippines lại cho
thấy sự phục hồi mạnh mẽ và trở thành một trong những nền kinh tế có tốc độ tăng
trưởng nhanh nhất khu vực châu Á. Đóng góp vào sự tăng trưởng ấn tượng này chủ
yếu là nhờ các chính sách khuyến khích đầu tư và tiêu dùng và hướng tới mục tiêu
thúc đẩy tiêu dùng trong nước của chính quyền Tổng thống Begnino Aquino III.
2.1.2.2 Lý thuyết kinh tế học của chủ nghĩa tự do mới
Từ thập kỷ 70 đến 80 của thế kỷ XX, mô hình kinh tế theo lý thuyết Keynes trở
nên không có hiệu lực khi hệ thống tư bản rơi vào tình trạng lạm phát cao và khủng
hoảng nợ. Trong giai đoạn này, kinh tế thế giới cũng có sự biến động mạnh mẽ với
xu hướng phục hồi của nền kinh tế thị trường tự do. Đáng chú ý là sự thành công
của mô hình kinh tế hướng vào xuất khẩu của một số nền kinh tế châu Á như Hồng
Kong, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore trở thành giải pháp thúc đẩy tăng trưởng
mạnh mẽ. Điều này dẫn đến sự trỗi dậy của chủ nghĩa tự do mới. Gọi là trỗi dậy bởi
chủ nghĩa tự do mới (neoliberalism) có nguồn gốc sâu xa từ những tư tưởng kinh tế
của trường phái kinh tế học tư sản Cổ điển với đặc trưng nổi bật là đề cao chủ nghĩa
tự do kinh tế. Các nhà kinh tế ủng hộ thuyết tự do mới đã phê phán gay gắt Học
thuyết kinh tế của Keynes khi cho rằng nguồn gốc của mọi sự bất ổn, đặc biệt là
lạm phát hay khủng hoảng đã xảy ra trên thực tế không phải do cơ chế tự điều tiết
mà chính là do cách thức can thiệp của nhà nước, can thiệp quá sâu hoặc là áp đặt
vào quá trình hoạt động của hệ thống doanh nghiệp. Trong khi đó, thuộc tính tự
nhiên vốn có của kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa là tính tự ổn định, bền vững và
từ đó luôn dẫn tới tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, thuyết tự do mới cũng công khai
thừa nhận một số vai trò, chức năng điều tiết nhất định của nhà nước đối với nền
kinh tế như đảm bảo sự ổn định vĩ mô mà trong đó trước hết là ổn định mức cung
về tiền tệ. Trên cơ sở này, các nhà kinh tế theo thuyết tự do mới điều chỉnh lại hệ
thống lý luận cho phù hợp hơn với thực tế mới. Theo đó, mô thức nền kinh tế phải
26
đạt được đồng thời hai yêu cầu sau: (1) Phải khai thác triệt để những ưu việt vốn có
của nền kinh tế thị trường; (2) Phải có sự điều tiết của nhà nước với cách thức mới
để khắc phục những sai lệch của thị trường.
Thuyết tự do mới phát triển mạnh ở nhiều quốc gia vào những năm 1980, điển
hình nhất là các khuynh hướng ở Mỹ và ở Đức. Chủ nghĩa tự do mới ở Mỹ được
hiện thực hoá ở trường phái trọng tiền hiện đại, trọng cung hiện đại và kinh tế vĩ mô
kỳ vọng duy lý. Về cơ bản, quan điểm của các trường phái này khá đồng nhất với
nhau. Chúng đều coi nền tảng của kinh tế thị trường hiện tại vẫn là sở hữu tư nhân,
vẫn đánh giá cao vai trò của khu vực tư nhân trong tạo ra hiệu năng kinh tế, đánh
giá cao tác dụng của cơ chế tự điều tiết thông qua giá cả thị trường và cạnh tranh; đưa
ra cách lập luận mới về vai trò của nhà nước; biến lý luận tự điều tiết của kinh tế thị
trường thành lý luận giá cả thị trường và lý luận về cạnh tranh. Bên cạnh đó, mỗi
trường phái lại đưa ra những quan điểm, cách lập luận riêng của mình xung quanh
việc giải quyết quan hệ giữa thị trường và nhà nước. Trong khi đó, chủ nghĩa tự do
mới ở Đức bắt đầu xuất hiện từ sau Thế chiến II. Về nguyên tắc, trường phái này bám
sát vào quan điểm truyền thống của Phái Cổ điển, nhưng họ không dừng lại ở việc
mô phỏng các quan điểm đó mà còn đưa ra nhiều cách nhìn mới, trên cơ sở tổng kết
những kinh nghiệm lịch sử của nền kinh tế thị trường ở nửa sau thế kỷ XX.
Lý thuyết chủ nghĩa tự do mới trở thành lý thuyết chính thống mới được thực hiện
ở nhiều nước đang phát triển, thông qua các chính sách do WB và IMF đề xuất trên
các nội dung chủ đạo gồm: (i) tự do hoá thị trường bằng việc bỏ kiểm soát giá cả, tự
do hoá tài chính, giảm bớt sự can thiệp của nhà nước vào thị trường lao động; (ii) tự
do hoá thương mại thông qua xoá bỏ hạn ngạch nhập khẩu, giảm thuế quan, áp dụng
tỷ giá hối đoái thực tế, (iii) tiến hành tư nhân hoá và (iv) hạn chế sự can thiệp trực
tiếp của chính phủ vào hoạt động sản xuất, xuất khẩu; thay vào đó, khuyến khích
chính phủ tập trung vào việc cung cấp các hàng hoá và dịch vụ công và tạo dựng môi
trường kinh doanh lành mạnh nhằm thúc đẩy xúc tiến thương mại và khuyến khích
thu hút đầu tư nước ngoài, v.v…
Như các nền kinh tế khác ở ASEAN, KHTCCA diễn ra trong bối cảnh
Philippines tiến hành các cải cách kinh tế theo hướng tự do hóa. Từ năm 1986,
27
Philippines thực hiện những cải cách cơ cấu theo hướng tự do hóa nền kinh tế, trong
đó đẩy mạnh tư nhân hóa doanh nghiệp nhà nước và mở cửa một số ngành quan
trọng như vận tải, viễn thông, ngân hàng và sản xuất điện. Bên cạnh đó, Philippines
cũng tham gia vào các cam kết, hiệp định thương mại quốc tế để mở rộng thị trường
cho hàng hóa và dịch vụ...Ngay cả giai đoạn phục hồi sau khủng hoảng, Philippines
vẫn phần nào áp dụng các biện pháp như tiếp tục tự do hóa thương mại thông qua
đàm phán, ký kết các hiệp định thương mại song phương và đa phương, đẩy mạnh
tư nhân hóa, khuyến khích xuất khẩu, thu hút FDI cũng như cải thiện năng lực quản
trị nhà nước để điều hành, quản lý nền kinh tế hiệu quả hơn. Điều này giúp
Philippines vượt qua khủng hoảng nhanh chóng và đi vào quỹ đạo phát triển mới.
2.1.2.3 Đồng thuận Washington
Đồng thuận Washington (Washington Concensus) là chương trình cải cách kinh
tế được các tổ chức: IMF, WB, Bộ Tài chính Mỹ đề nghị áp dụng ở những nước trải
qua khủng hoảng kinh tế. Chương trình này bao gồm mười chính sách như sau:
(i) Kỷ luật trong thực thi chính sách tài chính;
(ii) Chuyển hướng chi tiêu công cộng sang đầu tư cho giáo dục, y tế và cơ sở
hạ tầng;
(iii) Cải cách hệ thống thuế - Kéo giãn đường cong thuế: Giảm thuế suất đối
với các nhóm thuế cao theo tỷ lệ (điển hình là thuế đánh vào mức thu nhập
trên trung bình), tăng thuế suất đối với các nhóm thuế thấp theo tỷ lệ (điển
hình là thuế đánh vào mức thu nhập dưới trung bình); giảm thuế suất biên;
(iv)Để thị trường quy định lãi suất, song giữ lãi suất thực tế dương và ở mức thấp;
(v) Chế độ tỷ giá hối đoái cạnh tranh;
(vi) Tự do hóa thương mại: thay thế các hạn chế định lượng bằng các loại
thuế quan thống nhất và ở mức thấp;
(vii) Mở cửa cho FDI;
(viii) Tư nhân hóa các doanh nghiệp nhà nước;
(ix) Loại bỏ các quy định ngăn cản xâm nhập thị trường và ngăn cản cạnh
tranh, ngoại trừ những quy định chính đáng liên quan đến an toàn, môi
trường và bảo vệ người tiêu dùng; giám sát cẩn thận các thể chế tài chính;
28
(x) Củng cố khung pháp lý đảm bảo quyền sở hữu.
Về cơ bản, Đồng thuận Washington được đánh giá là chương trình cải cách
hướng tới ổn định nền kinh tế và thúc đẩy tự do hóa, hội nhập kinh tế cũng như đi
kèm với việc đẩy mạnh giám sát và thực thi các chính sách đó. Đã có nhiều nước
hưởng ứng thực hiện và đạt được thành công nhất định như các nước Mỹ La tinh và
các nền kinh tế chuyển đổi. Tuy nhiên, cũng có một số nước thất bại trong thực hiện
như Brazil vì tự do hóa quá nhanh dẫn tới khủng hoảng kinh tế năm 2001. Một số
nước ở châu Á cũng rơi vào tình trạng tương tự khi tiến hành tự do hóa tài khoản
vốn quá nhanh. Điều này là cơ sở để Joseph Stiglitz và Dani Rodrik chỉ trích rằng
Đồng thuận Washington thiếu sự cải cách thể chế toàn diện.
2.1.2.4 Mô hình chủ nghĩa dân túy với việc hướng tới dân nghèo
Mô hình nhà nước dân túy (tiếng Anh gọi là Populist State) là kiểu vận hành mà
nhà nước hay chính phủ lựa chọn và sử dụng tư tưởng chủ nghĩa dân túy (populism)
vào quá trình quản lý và điều hành quốc gia đó. Cho tới nay, định nghĩa và cách
nhìn nhận về nhà nước dân túy vẫn chưa thống nhất và rõ ràng giữa các nhà khoa
học chính trị. Mặc dù vậy, vẫn có những đặc điểm chung mà nhiều nhà nghiên cứu
thường hay đề cập khi phân tích về mô hình nhà nước dân túy.
Thứ nhất, nhà nước dân túy là kiểu nhà nước mà các nhà lãnh đạo thường theo
đuổi những chính sách được đa phần dân chúng ủng hộ, tuyên bố đứng về phía nhân
dân, bảo vệ quyền lợi của người nghèo, nhóm yếu thế trong xã hội và chống lại các
tầng lớp hưởng đặc quyền, đặc lợi [98, tr.5]. Họ thường hứa hẹn giải quyết các bất
bình đẳng trong xã hội, tăng thu nhập và việc làm cho người nghèo thông qua các
chính sách xã hội như chính sách trợ giá hàng hóa, miễn phí chăm sóc y tế, giáo
dục,…Tuy nhiên, thường các chính sách này chỉ kéo dài trong một thời gian ngắn
mà không bền vững và có khả năng cao là nguyên nhân gây ra các bất ổn kinh tế và
chính trị ở các quốc gia đang phát triển.
Thứ hai, các nhà lãnh đạo theo chủ nghĩa dân túy có khuynh hướng tiếp cận
quyền lãnh đạo với tính cá nhân cao, tuyên bố họ được giao sứ mệnh nắm giữ
quyền lực, không phụ thuộc vào các thiết chế như đảng phái chính trị [98, tr.2]. Họ
cố gắng phát triển mối quan hệ trực tiếp, không qua trung gian, với “nhân dân” mà
29
họ tự xưng là người đại diện, hướng những niềm hy vọng và nỗi sợ hãi của người
dân vào một hành động tức thời…Cách tiếp cận mang tính cá nhân đối với quyền
lãnh đạo chính là điều làm cho mô hình nhà nước dân túy trở thành mối đe dọa đối
với các thiết chế dân chủ. Các nền dân chủ tự do hiện đại được xây dựng chung
quanh sự chia sẻ quyền lực, trong đó tòa án, liên bang, lập pháp và truyền thông tự
do giữ vai trò kiểm soát quyền lực hành pháp. Tất cả những thiết chế này đều có
tiềm năng trở thành vật cản trở đạt tới các mục tiêu của nhà nước dân túy; và do đó
chúng trở thành những mục tiêu tấn công trực tiếp. Điều này thường thấy ở các
nước châu Mỹ Latin giai đoạn 1940-1960, khi chủ nghĩa dân túy phát triển mạnh
mẽ lấn át và chèn ép sự phát triển của các tổ chức phát triển [111, tr.15].
Trong giai đoạn những năm 1950, các chính sách kinh tế quốc gia cùng với
chương trình xã hội cho người dân thường được xem là những công cụ cơ bản của
mô hình nhà nước dân túy. Vì thế, nhiều học giả ở giai đoạn đó thường coi các
chính sách chủ yếu của nhà nước dân túy là các chính sách hướng nội và theo chủ
nghĩa dân tộc. Tuy nhiên, sau khi bị sụp đổ do sự thống trị quyền lực của quân đội ở
nhiều nước châu Mỹ Latin vào những năm 1960, 1970, mô hình nhà nước dân túy
phục hồi trở lại đi kèm những điều chỉnh nhằm thích ứng với bối cảnh kinh tế chính
trị mới ở khu vực và toàn cầu những năm 1980 và 1990. Những nhân tố này là điều
kiện ra đời mô hình nhà nước dân túy kiểu mới (neo-populist state). Các nước như
Brazil, Peru và sau đó là Đông Âu sử dụng mô hình chủ nghĩa dân túy cùng với việc
ban hành các chính sách kinh tế định hướng thị trường. Như vậy, chủ nghĩa dân túy
mới là sự kết hợp giữa nền chính trị dân túy và tự do hóa kinh tế nhằm thực hiện các
điều chỉnh kinh tế mà không gây ra sự bất ổn về kinh tế và chính trị.
Mô hình nhà nước dân túy là một trong những đặc điểm chủ đạo trong nền chính trị
của Philippines kể từ khi chế độ độc tài của Ferdinand Marcos bị lật đổ năm 1986.
Những người kế nhiệm luôn hiểu rõ nếu muốn trở thành người lãnh đạo đất nước các
chính sách đưa ra phải hướng tới người nghèo, giải quyết nghèo đói và công bằng xã
hội. Song phần lớn các cam kết của các Tổng thống đều không đạt được theo mục tiêu
đề ra và hệ quả của các chính sách kinh tế dân túy là các bất ổn kinh tế và chính trị.
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT
Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT

More Related Content

What's hot

80 câu hỏi trắc nghiệm 6 bài chính trị (có đáp án)
80 câu hỏi trắc nghiệm 6 bài chính trị (có đáp án)80 câu hỏi trắc nghiệm 6 bài chính trị (có đáp án)
80 câu hỏi trắc nghiệm 6 bài chính trị (có đáp án)LeeEin
 
Bài tập thuế xuất nhập khẩu có lời giải
Bài tập thuế xuất nhập khẩu có lời giảiBài tập thuế xuất nhập khẩu có lời giải
Bài tập thuế xuất nhập khẩu có lời giảiKetoantaichinh.net
 
CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ (BOP)
CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ (BOP)CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ (BOP)
CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ (BOP)pikachukt04
 
Giáo trình kinh tế và quản lý môi trường
Giáo trình kinh tế và quản lý môi trườngGiáo trình kinh tế và quản lý môi trường
Giáo trình kinh tế và quản lý môi trườngPhan Công
 
Tổng cầu và các hàm tổng cầu
Tổng cầu và các hàm tổng cầuTổng cầu và các hàm tổng cầu
Tổng cầu và các hàm tổng cầupehau93
 
Bai giang kinh te phat trien ĐH KTQD
Bai giang kinh te phat trien ĐH KTQDBai giang kinh te phat trien ĐH KTQD
Bai giang kinh te phat trien ĐH KTQDDung Nguyen
 
[123doc.vn] bai-tap-nguyen-ly-thong-ke-co-loi-giai
[123doc.vn]   bai-tap-nguyen-ly-thong-ke-co-loi-giai[123doc.vn]   bai-tap-nguyen-ly-thong-ke-co-loi-giai
[123doc.vn] bai-tap-nguyen-ly-thong-ke-co-loi-giaiTideviet Nguyen
 
Bai tap-co-loi-giai
Bai tap-co-loi-giaiBai tap-co-loi-giai
Bai tap-co-loi-giaiNguyen Shan
 
Bài tập thuế có lời giải
Bài tập thuế có lời giảiBài tập thuế có lời giải
Bài tập thuế có lời giảithaophuong4492
 
đề Cương tài chính tiền tệ
đề Cương tài chính tiền tệđề Cương tài chính tiền tệ
đề Cương tài chính tiền tệNguyễn Linh
 
Bài tập kinh tế lượng dùng eviews
Bài tập kinh tế lượng dùng eviewsBài tập kinh tế lượng dùng eviews
Bài tập kinh tế lượng dùng eviewsQuynh Anh Nguyen
 
hội nhập kinh tế quốc tế của việt nam
hội nhập kinh tế quốc tế của việt namhội nhập kinh tế quốc tế của việt nam
hội nhập kinh tế quốc tế của việt namTran Trang
 
TS BÙI QUANG XUÂN. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
TS BÙI QUANG XUÂN. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAMTS BÙI QUANG XUÂN. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
TS BÙI QUANG XUÂN. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAMBùi Quang Xuân
 
CHÍNH SÁCH BẢO HỘ TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ VIỆT NAM
CHÍNH SÁCH BẢO HỘ TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ VIỆT NAM CHÍNH SÁCH BẢO HỘ TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ VIỆT NAM
CHÍNH SÁCH BẢO HỘ TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ VIỆT NAM nataliej4
 
Quản trị học - Ra quyết định quản trị
Quản trị học - Ra quyết định quản trịQuản trị học - Ra quyết định quản trị
Quản trị học - Ra quyết định quản trịHan Nguyen
 

What's hot (20)

80 câu hỏi trắc nghiệm 6 bài chính trị (có đáp án)
80 câu hỏi trắc nghiệm 6 bài chính trị (có đáp án)80 câu hỏi trắc nghiệm 6 bài chính trị (có đáp án)
80 câu hỏi trắc nghiệm 6 bài chính trị (có đáp án)
 
Bài giảng quản trị học
Bài giảng quản trị họcBài giảng quản trị học
Bài giảng quản trị học
 
Đề tài: Học thuyết kinh tế của John Maynard Keynes và ứng dụng học thuyết kin...
Đề tài: Học thuyết kinh tế của John Maynard Keynes và ứng dụng học thuyết kin...Đề tài: Học thuyết kinh tế của John Maynard Keynes và ứng dụng học thuyết kin...
Đề tài: Học thuyết kinh tế của John Maynard Keynes và ứng dụng học thuyết kin...
 
Bài tập thuế xuất nhập khẩu có lời giải
Bài tập thuế xuất nhập khẩu có lời giảiBài tập thuế xuất nhập khẩu có lời giải
Bài tập thuế xuất nhập khẩu có lời giải
 
CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ (BOP)
CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ (BOP)CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ (BOP)
CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ (BOP)
 
Giáo trình kinh tế và quản lý môi trường
Giáo trình kinh tế và quản lý môi trườngGiáo trình kinh tế và quản lý môi trường
Giáo trình kinh tế và quản lý môi trường
 
Tổng cầu và các hàm tổng cầu
Tổng cầu và các hàm tổng cầuTổng cầu và các hàm tổng cầu
Tổng cầu và các hàm tổng cầu
 
Bài tập tài chính quốc tế
Bài tập tài chính quốc tếBài tập tài chính quốc tế
Bài tập tài chính quốc tế
 
Writing part 3
Writing part 3Writing part 3
Writing part 3
 
Bai giang kinh te phat trien ĐH KTQD
Bai giang kinh te phat trien ĐH KTQDBai giang kinh te phat trien ĐH KTQD
Bai giang kinh te phat trien ĐH KTQD
 
[123doc.vn] bai-tap-nguyen-ly-thong-ke-co-loi-giai
[123doc.vn]   bai-tap-nguyen-ly-thong-ke-co-loi-giai[123doc.vn]   bai-tap-nguyen-ly-thong-ke-co-loi-giai
[123doc.vn] bai-tap-nguyen-ly-thong-ke-co-loi-giai
 
Bai tap-co-loi-giai
Bai tap-co-loi-giaiBai tap-co-loi-giai
Bai tap-co-loi-giai
 
Bài tập thuế có lời giải
Bài tập thuế có lời giảiBài tập thuế có lời giải
Bài tập thuế có lời giải
 
đề Cương tài chính tiền tệ
đề Cương tài chính tiền tệđề Cương tài chính tiền tệ
đề Cương tài chính tiền tệ
 
Bài tập kinh tế lượng dùng eviews
Bài tập kinh tế lượng dùng eviewsBài tập kinh tế lượng dùng eviews
Bài tập kinh tế lượng dùng eviews
 
hội nhập kinh tế quốc tế của việt nam
hội nhập kinh tế quốc tế của việt namhội nhập kinh tế quốc tế của việt nam
hội nhập kinh tế quốc tế của việt nam
 
Phân tích cơ cấu của Vinamilk
Phân tích cơ cấu của VinamilkPhân tích cơ cấu của Vinamilk
Phân tích cơ cấu của Vinamilk
 
TS BÙI QUANG XUÂN. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
TS BÙI QUANG XUÂN. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAMTS BÙI QUANG XUÂN. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
TS BÙI QUANG XUÂN. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
 
CHÍNH SÁCH BẢO HỘ TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ VIỆT NAM
CHÍNH SÁCH BẢO HỘ TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ VIỆT NAM CHÍNH SÁCH BẢO HỘ TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ VIỆT NAM
CHÍNH SÁCH BẢO HỘ TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ VIỆT NAM
 
Quản trị học - Ra quyết định quản trị
Quản trị học - Ra quyết định quản trịQuản trị học - Ra quyết định quản trị
Quản trị học - Ra quyết định quản trị
 

Similar to Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT

Giáo trình tài chính quốc tế Giáo trình dùng cho sinh viên khối ngành Kinh tế...
Giáo trình tài chính quốc tế Giáo trình dùng cho sinh viên khối ngành Kinh tế...Giáo trình tài chính quốc tế Giáo trình dùng cho sinh viên khối ngành Kinh tế...
Giáo trình tài chính quốc tế Giáo trình dùng cho sinh viên khối ngành Kinh tế...Man_Ebook
 
Tl thuc trang va bien phap khac phuc lam phat của vn nam 2010
Tl thuc trang va bien phap khac phuc lam phat của vn nam 2010Tl thuc trang va bien phap khac phuc lam phat của vn nam 2010
Tl thuc trang va bien phap khac phuc lam phat của vn nam 2010Phuong Thao Huynh
 
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn p...
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn p...Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn p...
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Giải pháp thu hút đầu tư và kiểm soát vốn đầu tư gián tiếp nước ngo...
Luận văn: Giải pháp thu hút đầu tư và kiểm soát vốn đầu tư gián tiếp nước ngo...Luận văn: Giải pháp thu hút đầu tư và kiểm soát vốn đầu tư gián tiếp nước ngo...
Luận văn: Giải pháp thu hút đầu tư và kiểm soát vốn đầu tư gián tiếp nước ngo...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Toan canh vn
Toan canh vnToan canh vn
Toan canh vnrubypepsi
 
phan-tich-dac-diem-he-thong-ke-toan-cua-trung-quoc-va-qua-trinh-hoa-hop-hoi-tu
phan-tich-dac-diem-he-thong-ke-toan-cua-trung-quoc-va-qua-trinh-hoa-hop-hoi-tuphan-tich-dac-diem-he-thong-ke-toan-cua-trung-quoc-va-qua-trinh-hoa-hop-hoi-tu
phan-tich-dac-diem-he-thong-ke-toan-cua-trung-quoc-va-qua-trinh-hoa-hop-hoi-tuNguyen Duy
 

Similar to Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT (20)

Giáo trình tài chính quốc tế Giáo trình dùng cho sinh viên khối ngành Kinh tế...
Giáo trình tài chính quốc tế Giáo trình dùng cho sinh viên khối ngành Kinh tế...Giáo trình tài chính quốc tế Giáo trình dùng cho sinh viên khối ngành Kinh tế...
Giáo trình tài chính quốc tế Giáo trình dùng cho sinh viên khối ngành Kinh tế...
 
Yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng chế biến sang Châu Âu, HAY
Yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng chế biến sang Châu Âu, HAYYếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng chế biến sang Châu Âu, HAY
Yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng chế biến sang Châu Âu, HAY
 
Tl thuc trang va bien phap khac phuc lam phat của vn nam 2010
Tl thuc trang va bien phap khac phuc lam phat của vn nam 2010Tl thuc trang va bien phap khac phuc lam phat của vn nam 2010
Tl thuc trang va bien phap khac phuc lam phat của vn nam 2010
 
Quan hệ lao động tại các doanh nghiệp trong KCN Sóng thần, HOT
Quan hệ lao động tại các doanh nghiệp trong KCN Sóng thần, HOTQuan hệ lao động tại các doanh nghiệp trong KCN Sóng thần, HOT
Quan hệ lao động tại các doanh nghiệp trong KCN Sóng thần, HOT
 
Luận án: Hội nhập kinh tế quốc tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Campuchia
Luận án: Hội nhập kinh tế quốc tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của CampuchiaLuận án: Hội nhập kinh tế quốc tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Campuchia
Luận án: Hội nhập kinh tế quốc tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Campuchia
 
Luận văn: Xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam, 9 ĐIỂM
Luận văn: Xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam, 9 ĐIỂMLuận văn: Xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam, 9 ĐIỂM
Luận văn: Xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Phát triển công cụ Option trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Luận văn: Phát triển công cụ Option trên thị trường chứng khoán Việt NamLuận văn: Phát triển công cụ Option trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Luận văn: Phát triển công cụ Option trên thị trường chứng khoán Việt Nam
 
Luận án: Quản lý nợ công ở Việt Nam trong hội nhập quốc tế, HAY
Luận án: Quản lý nợ công ở Việt Nam trong hội nhập quốc tế, HAYLuận án: Quản lý nợ công ở Việt Nam trong hội nhập quốc tế, HAY
Luận án: Quản lý nợ công ở Việt Nam trong hội nhập quốc tế, HAY
 
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAYLuận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Tăng Trưởng, Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Tăng Trưởng, Đầu Tư Trực Tiếp Nước NgoàiLuận Văn Mối Quan Hệ Giữa Tăng Trưởng, Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Tăng Trưởng, Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài
 
Luận án: Dịch vụ chuyển giao công nghệ theo pháp luật, HAY
Luận án: Dịch vụ chuyển giao công nghệ theo pháp luật, HAYLuận án: Dịch vụ chuyển giao công nghệ theo pháp luật, HAY
Luận án: Dịch vụ chuyển giao công nghệ theo pháp luật, HAY
 
Luận văn: Dịch vụ chuyển giao công nghệ theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Dịch vụ chuyển giao công nghệ theo pháp luật Việt NamLuận văn: Dịch vụ chuyển giao công nghệ theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Dịch vụ chuyển giao công nghệ theo pháp luật Việt Nam
 
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn p...
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn p...Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn p...
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn p...
 
Luận văn: Các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Luận văn: Các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trên thị trường chứng khoán Việt NamLuận văn: Các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Luận văn: Các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trên thị trường chứng khoán Việt Nam
 
Luận văn: Giải pháp thu hút đầu tư và kiểm soát vốn đầu tư gián tiếp nước ngo...
Luận văn: Giải pháp thu hút đầu tư và kiểm soát vốn đầu tư gián tiếp nước ngo...Luận văn: Giải pháp thu hút đầu tư và kiểm soát vốn đầu tư gián tiếp nước ngo...
Luận văn: Giải pháp thu hút đầu tư và kiểm soát vốn đầu tư gián tiếp nước ngo...
 
Chuong 1
Chuong 1Chuong 1
Chuong 1
 
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAYLuận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
 
Toan canh vn
Toan canh vnToan canh vn
Toan canh vn
 
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
 
phan-tich-dac-diem-he-thong-ke-toan-cua-trung-quoc-va-qua-trinh-hoa-hop-hoi-tu
phan-tich-dac-diem-he-thong-ke-toan-cua-trung-quoc-va-qua-trinh-hoa-hop-hoi-tuphan-tich-dac-diem-he-thong-ke-toan-cua-trung-quoc-va-qua-trinh-hoa-hop-hoi-tu
phan-tich-dac-diem-he-thong-ke-toan-cua-trung-quoc-va-qua-trinh-hoa-hop-hoi-tu
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 

Chính sách kinh tế của Philippines sau khủng hoảng tài chính, HOT

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN TUẤN ANH CHÍNH SÁCH KINH TẾ CỦA PHILIPPINES KỂ TỪ SAU CUỘC KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH CHÂU Á ĐẾN NAY Ngành: Kinh tế Quốc tế Mã số: 9 31 01 06 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. Lưu Ngọc Trịnh 2. PGS. TS. Phạm Thị Thanh Bình Hà Nội, 2019
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận án này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Nếu có gì sai sót tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn. Nghiên cứu sinh NGUYỄN TUẤN ANH
  • 3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC LIÊN QUAN TỚI ĐỀ TÀI ...........................................................6 1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.........................................................................6 1.2 Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................................10 1.3 Đánh giá chung về công trình đã công bố...........................................................14 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐỂ LỰA CHỌN CHÍNH SÁCH KINH TẾ CỦA PHILIPPINES TỪ SAU KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH CHÂU Á.....................................................................................................16 2.1 Những vấn đề lý luận chung về chính sách kinh tế ............................................16 2.2 Cơ sở thực tiễn của việc hoạch định chính sách kinh tế .....................................30 Chương 3: CHỦ TRƯƠNG, NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH KINH TẾ CỦA PHILIPPINES TỪ SAU KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH CHÂU Á......................................................................................................46 3.1 Chủ trương, nội dung và kết quả thực hiện chính sách kinh tế dưới thời Tổng thống Joseph Estrada (1998-2001) ..................................................................46 3.2 Chủ trương, nội dung và kết quả thực hiện chính sách kinh tế dưới thời Tổng thống Gloria Macapagal Arroyo (2001-2010).................................................63 3.3 Chủ trương, nội dung và kết quả thực hiện chính sách kinh tế dưới thời Tổng thống Benigno Aquino III (2010-tháng 6/2016)..............................................88 Chương 4: ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH KINH TẾ CỦA PHILIPPINES TỪ SAU KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH CHÂU Á VÀ MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA.................................................117 4.1 Đánh giá chung về chính sách kinh tế từ sau khủng hoàng tài chính Châu Á..117 4.2 Một số bài học kinh nghiệm rút ra ....................................................................136 KẾT LUẬN............................................................................................................142 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ....................................................147 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................148
  • 4. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ADB : Asian Development Bank Ngân hàng phát triển Châu Á AEC : ASEAN Economic Community Cộng đồng Kinh tế ASEAN AFMA : Agriculture and Fisheries Modernization Act Luật Hiện đại hóa nông nghiệp và ngư nghiệp AFTA : ASEAN Free Trade Area Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN AMC : Asset Management Company Công ty Quản lý Tài sản APEC : Asia – Pacific Economic Cooperation Hợp tác Kinh tế Châu Á Thái Bình Dương ARMM : Autonomous Region in Muslim Mindanao Khu vực tự trị hồi giáo ở Mindanao ASEAN : Association of Southeast Asian Nations Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ATIGA : ASEAN Trade in Goods Agreement Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN BIR : Bureau of Internal Revenue Cục Ngân sách Nội địa BIS : Bank for International Settlements Ngân hàng Thanh toán Quốc tế BOC : Bureau of Customs Cục Hải Quan BOI : Board of Investment Cục Đầu tư Philippines BPO : Business Process Outsourcing Dịch vụ kinh doanh thuê ngoài BSP : Bangko Sentral ng Pilipinas Ngân hàng Trung ương Philippines CAR : Capital Adequacy Ratio Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu CARP : Comprehensive Agrarian Reform Program Chương trình cải cách ruộng đất toàn diện CARS : Comprehensive Automotive Resurgence Strategy Chiến lược phục hồi toàn diện ngành ô tô CEPT : Common Effective Preferential Tariff Thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung CNIS : Comprehensive National Industrial Strategy Chiến lược công nghiệp quốc gia toàn diện CPI : Consumer Price Index Chỉ số giá tiêu dùng CRK : Clark International Airport Sân bay quốc tế Clark DBCC : Development Budget Coordination Committee Ủy ban Điều phối Ngân sách phát triển DBP : Development Bank of the Philippines Ngân hàng Phát triển Philippines DOA : Department of Agriculture Bộ Nông nghiệp DTI : Department of Trade and Industry Bộ Công Thương EDC : Export Development Council Uỷ ban Phát triển Xuất khẩu FDI : Foreign Direct Investment Đầu tư Trực tiếp Nước ngoài FED : Federal Reserve System Cục Dự trữ Liên Bang Mỹ FIA : Foreign Invesment Act Luật đầu tư nước ngoài FTA : Free Trade Agreement Hiệp định thương mại tự do
  • 5. GATT : General Agreement on Tariffs and Trade Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại GDP : Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội GIR : Gross International Reserves Tổng dự trữ ngoại hối GNP : Gross National Product Tổng sản phẩm quốc dân GOCC : Government-owned and controlled corporation Doanh nghiệp/tập đoàn thuộc sở hữu nhà nước GSIS : Government Service Insurance System Hệ thống bảo hiểm HĐTT : Hội đồng Tiền tệ HTNH : Hệ thống ngân hàng IMF : International Monetary Fund Quỹ Tiền tệ Quốc tế IPA : Investment Promotion Agency Cơ quan Xúc tiến Đầu tư IPP : Investment Priorities Plan Kế hoạch ưu tiên đầu tư hàng năm IRC : Interest Rate Corridor Công cụ hàng lang lãi suất IT : Information Technology Công nghệ thông tin IT-BPM : Information Technology Business Process Management Dịch vụ quản lý quy trình kinh doanh công nghệ thông tin KHTCCA : Khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á KHTCTC : Khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008 LEDAC : Legislative Executive Development Advisory Council Ủy ban Tư pháp LGU : Local Government Unit Đơn vị chính quyền địa phương MB : Monatary Board Ủy ban Tiền tệ MBO : Micro-banking Offices Văn phòng ngân hàng vi mô MFI : Micro-financial Institution Thể chế tài chính vi mô MRP : Manufacturing Resurgence Program Chương trình phục hồi ngành chế tạo MSME : Micro, Small and Medium Enterprises Doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ MTEF : Medium-term Expenditure Framework Khung khổ chi tiêu trung hạn MTPDP : Medium term Philippine Development Plan Kế hoạch Phát triển Philippine trung hạn NAIA : Ninoy Aquino International Airport Sân bay quốc tế Ninoy Aquino NBFI : Nonbank Financial Institutions Các thể chế tài chính phi ngân hàng NEDA : National Economic and Development Authority Cơ quan Phát triển kinh tế Quốc gia NFA : National Food Authority Cơ quan Lương thực quốc gia NHĐN : Ngân hàng đa năng NHHT : Ngân hàng hợp tác
  • 6. NHNT : Ngân hàng nông thôn NHTK : Ngân hàng tiết kiệm NHTM : Ngân hàng thương mại NPA : Non-performing assests Tài sản không sinh lời NPC : National Power Corporation Tập đoàn Điện lực quốc gia NPL : Non-performing Loan Nợ xấu NSC : National Security Council Ủy ban An ninh Quốc gia NSCB : National Statistical Coordination Board Ủy ban Điều phối và Thống kê quốc gia NSO : National Statistic Organization Cơ quan Thống kê quốc gia ODF : Overnight deposit facility Tiền gửi qua đêm OECD : Organisation for Economic Co- operation and Development Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế OLF : Overnight Lending facilities Cho vay qua đêm OTOP : One Town One Product Chương trình mỗi làng một sản phẩm PDIC : Philippine Deposit Insurance Corporation Tập đoàn Bảo đảm Tiền gửi Philippines PEDP : Philippine Export Development Plan Kế hoạch Phát triển xuất khẩu PEZA : Philippines Economic Zone Authority Đặc khu Kinh tế Philippines PIDS : Philippine Institute for Development Studies Viện Nghiên cứu Phát triển Philippines PSA : Philippine Statistic Authority Cơ quan Thống kê Philippines PSE : Philippines Stock Exchange Thị trường Chứng khoán Philippines R&D : Research and Development Nghiên cứu và Phát triển ROE : Return On Equity Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu RRR : Reverse Repurchase Rate Lãi suất mua lại nghịch đảo SBGFC : The Small Business Guarantee and Finance Corporation Công ty tài chính và Bảo lãnh doanh nghiệp nhỏ SEC : Securities and Exchange Commission Ủy ban Chứng khoán Philippines SONA : State of Nation Address Thông điệp Quốc gia SPV : Special Purpose Vehicles Công cụ cho vay với mục tiêu đặc biệt SSS : Social Security System Hệ thống an sinh xã hội TDF : Term Deposit Facility Công cụ đấu giá tiền gửi có kỳ hạn TKVL : Tài khoản vãng lai TRP : Tariff Reform Program Chương trình Cải cách thuế quan VAT : Value Added Tax Thuế giá trị gia tăng WB : World Bank Ngân hàng Thế giới WTO : World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới
  • 7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Tỷ trọng FDI vào ASEAN, 1992-1997 (Đơn vị: %)................................40 Bảng 2.2: Cơ cấu kinh tế của một số nước ASEAN trước KH (Đơn vị: %) ............41 Bảng 3.1: Tăng trưởng trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ ở ASEAN,..............61 1990-1999 (Đơn vị: %) .............................................................................................61 Bảng 3.2: Các mức cắt giảm lãi suất chính sách của BSP ở giai đoạn KHTCTC....69 Bảng 3.3: Một số kết quả kinh tế vĩ mô giai đoạn Arroyo (Đơn vị: %) ...................79 Bảng 3.4: Tình hình tài khoá giai đoạn Arroyo (Đơn vị: Triệu Peso) ......................80 Bảng 3.5: Một số chỉ số kinh tế vĩ mô dưới thời Arroyo (Đơn vị: Tỷ USD) ...........82 Bảng 3.6: Một số chỉ số liên quan tới lĩnh vực xuất khẩu ........................................84 Bảng 3.7: Cơ cấu giá trị gia tăng của một số ngành chính (Đơn vị: %) ...................84 Bảng 3.8: Xếp hạng chỉ số cạnh tranh của một số nước Đông Nam Á ....................85 Bảng 3.9: Kết quả thực hiện một số mục tiêu kinh tế vĩ mô (Đơn vị: %) ..............108 Bảng 3.10: Tỷ lệ chi tiêu cơ sở hạ tầng/GDP ở giai đoạn Aquino III (Đơn vị:%) .112 Bảng 4.1: Tốc độ tăng và tỷ trọng chi tiêu trong GDP (Đơn vị: %).......................120 Bảng 4.2: Tốc độ tăng trưởng và đóng góp của các ngành vào GDP.....................121 (Đơn vị: %)..............................................................................................................121 Bảng 4.3: Cán cân thương mại trong lĩnh vực dịch vụ (Đơn vị: Tỷ USD).............122 Bảng 4.4: So sánh mức thuế ở 1 số quốc gia ASEAN............................................127 Bảng 4.5: Rào cản đối với doanh nghiệp nước ngoài trong lĩnh vực dịch vụ ........131
  • 8. DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HỘP Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu giai đoạn 2001-2009 (Đơn vị: %) .............82 Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ NPL và NPA (Đơn vị: %)...........................................................83 Biểu đồ 3.3: Giá trị giao dịch ròng với nước ngoài và mức vốn hóa thị trường chứng khoán (Đơn vị: Tỷ Peso) ..................................................................................88 Biểu đồ 3.4: Lộ trình phát triển ngành công nghiệp chế tạo...................................102 Biểu đồ 3.5: Khung Chiến lược Công nghiệp quốc gia toàn diện (CNIS) .............104 Biểu đồ 3.6: Xếp hạng mức độ hài lòng về kết quả kinh tế - xã hội qua...............116 các giai đoạn Tổng thống........................................................................................116 Biểu đồ 4.1: Tình hình lạm phát ở Philippines, 1998-2016 (Đơn vị: %)................118 Biểu đồ 4.2: Diễn biến lãi suất chính sách, 1998-2016 (Đơn vị: %) ......................119 Biểu đồ 4.3: Sự phân bổ GDP giữa các vùng miền, 2010-2015 (Đơn vị: %).........133 Biểu đồ 4.4: Thu nhập bình quân đầu người theo khu vực,....................................133 năm 2009 và 2015 (Đơn vị: Peso)...........................................................................133 Hộp 3.1: Chiến lược Phục hồi Ngành ô tô toàn diện (CARS)................................103
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trước khủng hoảng tài chính châu Á 1997-98 (KHTCCA), khi nói tới Philippines, người ta thường gọi là “sick man of Asia” như để ám chỉ sự thất bại hay thụt lùi của quốc gia này trong quá trình phát triển kinh tế khi so sánh với các quốc gia khác trong khu vực.1 Tuy nhiên, từ sau KHTCCA đến nay, mặc dù vẫn còn bất ổn ở giai đoạn đầu, song nhìn tổng thể, kinh tế Philippines dần phục hồi và phát triển tương đối tốt. Đặc biệt, trong những năm gần đây, khi nói tới kinh tế Philippines, nhiều báo cáo và nghiên cứu bắt đầu dùng những thuật ngữ hết sức “có cánh” như “Hổ mới ở châu Á” hay “sự thần kỳ tiếp theo của châu Á” [176],… để chỉ những thành tựu kinh tế nổi bật của Philippines.2 Theo dự báo trung và dài hạn, Philippines sẽ vươn lên trở thành nền kinh tế hàng đầu ở khu vực Đông Nam Á và thậm chí còn lọt vào vị trí một trong 20 nền kinh tế lớn nhất thế giới vào năm 2050.3 Sự thành công hay thất bại của một quốc gia trong quá trình phát triển kinh tế phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có vai trò quan trọng của các chiến lược, chính sách phát triển kinh tế quốc gia. Từ sau KHTCCA, chính phủ Philippines dưới các thời kỳ Tổng thống khác nhau có những điều chỉnh trong chính sách kinh tế vĩ mô (cụ thể là chính sách tài khóa và tiền tệ) cũng như các cải cách cơ cấu (như là chính sách thương mại và đầu tư, chính sách phát triển ngành kinh tế, chính sách phát triển doanh nghiệp,…) nhằm cải thiện và nâng tầm vị thế của nền kinh tế Philippines trong khu vực. Đặc biệt, giai đoạn gần đây những chính sách phát triển kinh tế dưới thời Tổng thống Aquino III đã đem lại những kết quả rất đáng chú ý, giúp Philippines nổi lên trở thành một trong những nền kinh tế năng động và tăng trưởng nhanh nhất trong khu vực. Vì vậy, việc nhìn nhận và đánh giá lại những 1 Từng là một trong những nền kinh tế phát triển nhất châu Á trong những thập niên 50, 60 của thế kỷ trước, Philippines đã dần đánh mất đi vị thế này và bị các quốc gia khác trong khu vực Đông Á và Đông Nam Á vượt xa về trình độ phát triển. Xem thêm: [174]. 2 Từ sau KHTCTC năm 2008, trong khi nhiều nền kinh tế lớn như Mỹ, Nhật Bản, EU,…và các nước trong khu vực tiếp tục gặp rất nhiều khó khăn để phục hồi, kinh tế Philippines lại nổi lên trở thành điểm sáng tăng trưởng với tốc độ tăng GDP bình quân trên 6% giai đoạn 2010-2016 và trở thành một trong những nền kinh tế năng động và tăng trưởng nhanh nhất ở châu Á. Nhiều tổ chức quốc tế uy tín như Moody, Fitch, Standard and Poor cũng đưa ra các đánh giá rất tích cực về các chỉ số đầu tư, tín dụng và năng lực cạnh tranh của Philippines. 3 Theo dự báo của công ty kiểm toán toàn cầu PricewaterhouseCoopers (PwC), Philippines sẽ vượt qua Thái Lan và Malaysia và trở thành nền kinh tế lớn thứ hai ở khu vực Đông Nam Á (chỉ đứng sau Indonesia) và là nền kinh tế lớn thứ 19 thế giới vào năm 2050. Xem thêm: [148]
  • 10. 2 chính sách kinh tế của Philippines trong giai đoạn từ sau cuộc KHTCCA đến nay là hết sức cần thiết để giúp quốc gia này có thể rút ra những bài học thành công cũng như thất bại và từ đó có thể đưa ra đường hướng chính sách phát triển hợp lý hơn trong giai đoạn tới. Cùng là thành viên của Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC), Việt Nam và Philippines lại có nhiều đặc điểm tương đồng như quy mô dân số, cơ cấu kinh tế xuất phát từ nông nghiệp truyền thống, trình độ phát triển,…Mặc dù vậy, nghiên cứu về Philippines nói chung và chính sách kinh tế của nước này nói riêng ở Việt Nam thời gian qua vẫn còn rất hạn chế và chưa được quan tâm đúng mức. Ngoài ra, đề tài nghiên cứu này cũng còn khá mới mẻ, bởi lẽ những chính sách kinh tế dưới thời Tổng thống Aquino III diễn ra cách đây chưa lâu và nhiều nội dung chính sách vẫn tiếp tục được kế thừa và áp dụng dưới thời Tổng thống đương nhiệm Duterte. Do vậy, có thể nói, việc nghiên cứu kinh nghiệm của Philippines, cả khía cạnh thành công và thất bại của các chính sách kinh tế là thực sự cần thiết, có tính thời sự và có giá trị tham khảo về cả về mặt lý luận và thực tiễn đối với Việt Nam. Với những lý do trên, vấn đề: “Chính sách kinh tế của Philippines kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á đến nay” được chọn làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích của Luận án Luận án nghiên cứu chính sách kinh tế của Philippines trong giai đoạn từ sau khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á đến cuối nhiệm kỳ của Tổng thống Aquino III, tập trung làm rõ những chính sách kinh tế nổi bật và đánh giá thành công và hạn chế của các chính sách này để rút ra bài học kinh nghiệm chung. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về chính sách kinh tế; - Cơ sở thực tiễn lựa chọn chính sách kinh tế ở Philippines từ sau khủng hoảng tài chính châu Á; - Nghiên cứu làm rõ nội dung cơ bản trong chính sách kinh tế của Philippines ở ba giai đoạn Tổng thống: Joseph Estrada (1998-2001), Gloria Macapagal Arroyo (2001-2010), Begnino Aquino III (2010-tháng 6/2016). Trong đó, một số nội dung chính bao gồm: chủ trương, quan điểm lựa chọn chính sách, nội dung một số chính
  • 11. 3 sách kinh tế nổi bật và đánh giá thành công và hạn chế của các chính sách kinh tế tương ứng với mỗi giai đoạn Tổng thống. - Rút ra một số bài học kinh nghiệm chung từ việc nghiên cứu chính sách kinh tế của Philippines. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng Luận án nghiên cứu chính sách kinh tế của Philippines. Trong đó, luận án tập trung vào một số chính sách kinh tế nổi bật ở từng giai đoạn Tổng thống để có thể làm rõ hơn vấn đề nghiên cứu. 3.2. Phạm vi + Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu chính sách kinh tế của Philippines từ giai đoạn Tổng thống Estrada cho đến hết nhiệm kỳ của Tổng thống Aquino III (1998 - 06/2016). Tuy nhiên, ở những phần cần thiết, đề tài có thể đề cập, liên hệ với các giai đoạn trước để có thể có cơ sở đối chiếu và đánh giá chính sách giữa các giai đoạn. + Về không gian: Luận án nghiên cứu về Philippines. Tuy nhiên, để làm rõ một số luận điểm, đề tài có thể so sánh với một số nước trong khu vực Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam. + Về nội dung: Nghiên cứu chính sách công nói chung và chính sách kinh tế là lĩnh vực khoa học phức tạp và mang tính liên ngành, đòi hỏi phải xem xét và phân tích chính sách trong mối quan hệ với các vấn đề thể chế chính trị, xã hội, văn hóa…Trong phạm vi Luận án này, tác giả chỉ tập trung vào làm rõ những đường hướng và điều chỉnh lớn trong các chính sách kinh tế ở cấp quốc gia chứ không đề cập tới chính sách ở cấp địa phương hoặc cấp vùng. Các nghiên cứu chuyên sâu vào từng chính sách cụ thể sẽ được tiếp tục thực hiện ở những nghiên cứu tiếp theo. Ngoài ra, do việc hoạch định và thực thi chính sách ở Philippines có sự khác nhau giữa các giai đoạn Tổng thống nên trong phạm vi nghiên cứu này, đề tài sẽ phân chia nội dung nghiên cứu tương ứng theo giai đoạn cầm quyền của các tổng thống. Kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á (gọi tắt là khủng hoảng tài chính châu Á hay KHTCCA) tới tháng 6/2016, Philippines đã trải qua các giai đoạn cầm quyền của 3
  • 12. 4 Tổng thống bao gồm: Joseph Estrada (1998-2001), Gloria Macapagal Arroyo (2001-2010), Benigno Aquino III (2010-tháng 6/2016). 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận duy vật lịch sử và biện chứng duy vật, và ngoài việc vận dụng một số lý thuyết của kinh tế học quốc tế, Luận án sử dụng một số phương pháp sau: - Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh: Phương pháp này được sử dụng để làm rõ sự tương đồng và khác biệt trong việc lựa chọn và kết quả thực hiện chính sách kinh tế ở Philippines giữa các giai đoạn. - Phương pháp phân kỳ lịch sử: dùng để làm rõ, phân tích và đánh giá nội dung chính sách kinh tế của Philippines giữa các giai đoạn Tổng thống. - Phương pháp phân tích thống kê đơn giản: Đề tài sử dụng một số phép thống kê như giá trị tuyệt đối, giá trị tương đối, tần suất,…được mô tả thông qua các bảng biểu, sơ đồ… - Phương pháp mô tả, diễn dịch: Phương pháp này được sử dụng nhằm mô tả bối cảnh tác động từ bên ngoài và bên trong đến việc lựa chọn chính sách. Bên cạnh đó, các nội dung cơ bản của các chính sách kinh tế sẽ được trình bày. - Phương pháp quy nạp: Phương pháp này được sử dụng khi đánh giá các thành công và hạn chế của các chính sách kinh tế của Philippines và các bài học chung rút ra từ việc nghiên cứu. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về chính sách kinh tế. Thứ hai, làm rõ cơ sở thực tiễn của việc lựa chọn chính sách kinh tế ở Philippines từ sau KHTCCA. Thứ ba, hệ thống hóa những nội dung cơ bản bao gồm: chủ trương, quan điểm lựa chọn chính sách và một số chính sách kinh tế nổi bật mà Philippines tiến hành từ sau KHTCCA đến hết nhiệm kỳ Tổng thống Aquino III. Đây cũng là cơ sở để các nhà nghiên cứu có thể so sánh điểm tương đồng và khác biệt trong chính sách kinh tế của Philippines với các nước trong khu vực và Việt Nam. Thứ tư, luận án bổ sung và cập nhật có hệ thống số liệu và chính sách kinh tế về kinh tế Philippines, đóng góp vào nguồn tài liệu còn đang hạn chế ở Việt Nam.
  • 13. 5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Về mặt lý luận, Luận án khái quát, hệ thống hóa các lý thuyết kinh tế về chính sách kinh tế và cơ sở lý luận để lựa chọn chính sách kinh tế của các nước đang phát triển, trong đó có Philippines. Đó là: lý thuyết kinh tế của John Maynard Keynes, lý thuyết kinh tế học của chủ nghĩa tự do mới, lý thuyết về chủ nghĩa dân túy, Đồng thuận Washington,… Về mặt thực tiễn, Luận án không những đóng góp vào lĩnh vực nghiên cứu Philippines ở Việt Nam mà còn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan quản lý chính sách của Việt Nam. 7. Cơ cấu của luận án Ngoài Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt, Mở đầu và Kết luận, các trang bìa, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục chữ viết tắt, danh mục công trình của tác giả, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của Luận án bao gồm 4 chương. - Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan tới đề tài. - Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn để lựa chọn chính sách kinh tế của Philippines từ sau khủng hoảng tài chính châu Á. - Chương 3: Chủ trương, nội dung và kết quả thực hiện chính sách kinh tế của Philippines từ sau khủng hoảng tài chính châu Á. - Chương 4: Đánh giá chung về chính sách kinh tế của Philippines từ sau khủng hoảng tài chính châu Á và một số bài học kinh nghiệm rút ra.
  • 14. 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC LIÊN QUAN TỚI ĐỀ TÀI 1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước Xét tổng thể, tình hình nghiên cứu về Philippines nói chung và chính sách kinh tế Philippines nói riêng ở Việt Nam là tương đối ít ỏi, thiếu tính cập nhật và tập trung vào một số ít chuyên gia, nhà nghiên cứu. Phần lớn công trình nghiên cứu về kinh tế Philippines ở giai đoạn trước được đặt trong bối cảnh nghiên cứu chung với kinh tế các nước trong khu vực Đông Nam Á. Có thể kể tới một số công trình tiêu biểu như: Phạm Nguyên Long (1997), Nguyễn Thu Mỹ (2001), Phạm Đức Thành (2001),…Các nghiên cứu này tập trung phân tích và làm rõ chiến lược phát triển ở cả khía cạnh kinh tế và xã hội của các quốc gia Đông Nam Á, trong đó có Philippines ở giai đoạn nửa cuối thế kỷ XX. Có thể cho rằng đây là những công trình nghiên cứu rất có giá trị trong việc cung cấp cái nhìn tổng thể và khái quát chung về con đường phát triển của Philippines cũng như các quốc gia láng giềng ở khu vực trong bối cảnh Việt Nam cũng vừa mới bắt đầu công cuộc Đổi mới. Liên quan tới chủ đề nghiên cứu của Luận án, có thể kể tới một số công trình tiêu biểu sau. Đinh Quý Độ (1997) làm rõ những đặc trưng cơ bản và khái quát nhất của nền kinh tế Philippines trong giai đoạn đầu những năm 1990 thông qua phân tích một số vấn đề như: cơ cấu ngành kinh tế, đặc biệt là ngành nông nghiệp và công nghiệp, hệ thống tài chính – ngân hàng và hoạt động kinh tế đối ngoại. Đi sâu hơn vào cải cách kinh tế của Philippines ở giai đoạn trước KHTCCA, Phạm Thị Thanh Bình (1994) đề cập tới chính sách phát triển hệ thống tài chính – ngân hàng và các cải cách thuế và tài khóa. Nghiên cứu chỉ ra chính phủ Philippines có những cải cách hệ thống ngân hàng (HTNH) đáng kể ở giai đoạn đầu những năm 1990 thông qua quá trình củng cố và sáp nhập các ngân hàng, phân tách các loại hình ngân hàng theo chức năng và phạm vi hoạt động ở mức độ chuyên sâu hơn. Bên cạnh đó, chính phủ Philippines cũng tiến hành quá trình tư nhân hóa các ngân hàng trong giai đoạn này. Những điều chỉnh trong chính sách tài chính – ngân hàng này được tác giả đánh giá là huy động được một lượng lớn tiền nhàn rỗi từ người dân và là nguồn bổ sung quan trọng cho ngân sách quốc gia. Mặc dù vậy, nghiên cứu cũng
  • 15. 7 chỉ ra những tồn tại, yếu kém trong hoạt động của HTNH vẫn chưa được giải quyết và vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro trong bối cảnh bên ngoài có nhiều biến động. Đối với chính sách thuế và tài khóa, nghiên cứu cũng đánh giá chương trình cải cách thuế quan giai đoạn 1970-1980 không có nhiều chuyển biến và thiếu hiệu quả, trong đó vai trò mờ nhạt của các tổ chức thuế là một trong những nguyên nhân dẫn tới nạn tham nhũng và sự trì trệ trong quá trình cải cách. Nguyễn Văn Hà (1998) tập trung phân tích những chính sách cải cách chủ yếu của Philippines ở giai đoạn Tổng thống Corazon Aquino và Ramos bao gồm: cải cách nền tài chính quốc gia, cải cách khu vực kinh tế nhà nước, phát triển nông nghiệp, chính sách thương mại và đầu tư. Trong cải cách tài chính, tác giả phân tích và làm rõ các cải cách thuế khóa và quản trị thuế với việc tăng cường kiểm tra và giám sát các cơ quan quản lý thuế cùng với nâng cao hiệu quả chi tiêu ngân sách qua việc tập trung vào các chương trình ưu tiên giải quyết các vấn đề bức thiết của xã hội và cắt giảm chi tiêu trong các chương trình đầu tư xây dựng kém hiệu quả. Tác giả đánh giá nhờ các biện pháp thận trọng và chặt chẽ này tình hình tài khóa được cải thiện căn bản. Đối với cải cách khu vực kinh tế nhà nước, tác giả cho rằng chương trình tư nhân hóa các xí nghiệp nhà nước dưới thời Tổng thống Ramos được đẩy mạnh ở một số lĩnh vực quan trọng như dầu khí, hàng không, năng lượng,…Trong cải cách nông nghiệp, tác giả nhấn mạnh vào chương trình cải cách ruộng đất với các quy định hạn điền đối với từng loại cây trồng, chăn nuôi, thủy sản,…cũng như quy định trong mua bán, chuyển nhượng, cho thuê. Về cải cách chính sách thương mại và đầu tư, tác giả phân tích những điều chỉnh của chính phủ Philippines nhằm khuyến khích và thúc đẩy đầu tư sản xuất trong lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ, đặc biệt là việc mở cửa cho các nhà đầu tư nước ngoài. Nghiên cứu đánh giá những điều chỉnh, cải cách chính sách của chính phủ Philippines trong giai đoạn cuối thập kỷ 80 tới giữa thập kỷ 90 giúp nền kinh tế phục hồi và phát triển đúng hướng. Tuy nhiên, KHTCCA có tác động mạnh tới nền kinh tế Philippines. Đề cập sâu vào các chính sách kinh tế cụ thể, Phạm Thị Thanh Bình (2001) làm rõ cải cách tài chính và cải cách trong lĩnh vực ngân hàng của chính phủ Philippines tiến hành trong và những năm đầu sau KHTCCA. Đối với lĩnh vực tài khóa, tác giả
  • 16. 8 phân tích các biện pháp chính sách của chính phủ Philippines nhằm ứng phó với tác động của khủng hoảng với việc nhấn mạnh vào cải cách thuế, đẩy mạnh quá trình tư nhân hoá các công ty nhà nước, cải cách thị trường vốn và cắt giảm chi tiêu chính phủ. Đối với lĩnh vực tài chính – ngân hàng, chính phủ Philippines đưa ra một loạt biện pháp nhằm ổn định đồng Peso, tăng cường và thắt chặt các quy định nhằm kiểm soát các giao dịch ngoại hối và đưa ra các biện pháp xử phạt nặng đối với các ngân hàng và cá nhân vi phạm các quy định giao dịch ngoại hối. Bên cạnh đó, chính phủ không can thiệp vào tỷ giá hối đoái và cũng không bán ngoại tệ để bảo vệ đồng Peso và tăng nguồn dự trữ Đô la Mỹ. Các biện pháp nhằm tăng cường giám sát hoạt động của ngân hàng cũng được tiến hành. Hàng loạt vụ sáp nhập và mua lại giữa các ngân hàng được thực hiện ngay sau khủng hoảng. Đồng thời, chính phủ Philippines cũng mở cửa cho các ngân hàng nước ngoài tham gia hoạt động trong hệ thống tài chính của Philippines nhằm tạo môi trường cạnh tranh hơn và nâng cao chất lượng dịch vụ. Tác giả nhận định cải cách tài chính ngân hàng mà chính phủ Philippines tiến hành ngay sau KHTCCA đem lại kết quả nhất định trong hạn chế tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng. Xem xét từ khía cạnh chính sách kinh tế đối ngoại, Phạm Thị Thanh Bình (2003) làm rõ những nguyên nhân dẫn tới việc điều chỉnh chính sách kinh tế đối ngoại của Philippines ở thời điểm đó. Tác giả chỉ ra những điều chỉnh chính trong chính sách kinh tế đối ngoại bao gồm: 1) khuyến khích và đa dạng hoá xuất khẩu thông các ưu đãi về thuế và tiếp cận vốn cho các doanh nghiệp xuất khẩu; 2) tiến hành tự do hoá trong lĩnh vực thương mại và hoạt động của các ngân hàng nước ngoài; 3) thu hút đầu tư FDI và 4) giảm nợ nước ngoài bằng cách đưa ra loại chứng khoán nợ đặc biệt với thời hạn 5 năm và cho phép các nhà đầu tư tham gia vào việc mua bán tài sản các doanh nghiệp nhà nước… Cũng đề cập tới vấn đề hội nhập kinh tế và tự do hoá thương mại của Philippines, có thể kể đến công trình nghiên cứu của Vũ Thanh Hương (2013), tác giả cho rằng Philippines tích cực thúc đẩy quá trình tự do hóa trong khu vực và thực hiện nghiêm túc các cam kết CEPT và ATIGA. Tuy nhiên, bài viết cũng chỉ ra so với các nước ASEAN-6 khác, mức độ dỡ bỏ thuế quan của Philippines thuộc loại thấp nhất và Philippines vẫn chưa tận dụng được các cơ hội giảm thuế để nâng cao năng lực cạnh tranh và thúc đẩy xuất khẩu sang các nước
  • 17. 9 ASEAN, trong khi các nước ASEAN tận dụng khá tốt từ việc cắt giảm thuế của Philippines. Từ góc độ chính sách ngành kinh tế, Phạm Thị Thanh Bình (2004) chỉ ra rằng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Philippines trong giai đoạn 1986-2000 diễn ra ngược lại so với các quốc gia khác trong khu vực. Cụ thể, tỷ trọng đóng góp của ngành công nghiệp vào GDP ở Philippines đã giảm xuống trong khi lĩnh vực công nghiệp đã tăng đáng kể ở các nước khác trong khu vực. Lê Thị Ái Lâm (2011) đánh giá khái quát tình hình kinh tế xã hội thông qua một số chỉ số vĩ mô chính như tăng trưởng kinh tế, tỷ giá, lạm phát, tình hình tài khóa, hệ thống tài chính, vấn đề việc làm, nghèo đói và bất bình đẳng. Nghiên cứu cũng đề cập tới một số chính sách kinh tế chủ yếu nhằm lý giải thành công và hạn chế của các kết quả kinh tế trong giai đoạn này. Theo đó, tác giả cho rằng sau KHTCCA, chính phủ Philippines tập trung vào các biện pháp tiền tệ thắt chặt nhằm ổn định thị trường tài chính và kiểm soát lạm phát. Đồng thời, theo tác giả, các biện pháp tài khóa nhằm thay đổi hệ thống thuế và quản trị thuế thông qua tăng thuế giá trị gia tăng (VAT) và mở rộng diện chịu thuế giúp cải thiện tình hình thâm hụt ngân sách và nợ nước ngoài. Trong lĩnh vực ngân hàng, nghiên cứu chỉ ra những cải cách từ giai đoạn trước KHTCCA cùng với Luật Ngân hàng chung năm 2000 giúp củng cố HTNH. Mặc dù vậy, các khoản vay kém chất lượng và vấn đề nợ khó đòi chưa giải quyết được. Cũng liên quan tới cải cách tài chính và ngân hàng sau KHTCCA, Lê Thị Thanh Hương (2010) cũng chỉ ra những cải cách tài chính và HTNH của Philippines tiến hành từ đầu những năm 2000 đạt được một số kết quả tích cực trong việc cải thiện môi trường cạnh tranh và tính minh bạch cho hệ thống tài chính. Tuy nhiên, nghiên cứu này cho rằng rủi ro liên quan tới nợ xấu vẫn là vấn đề chưa giải quyết được. Xem xét từ khía cạnh mô hình phát triển, Lưu Ngọc Trịnh và Vũ Bá Thể (2014) tập trung phân tích và đánh giá những điều chỉnh trong mô hình tăng trưởng của Philippines từ sau khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2007-2008 (KHTCTC) đến những năm đầu nhiệm kỳ Tổng thống Aquino III. Các tác giả chỉ ra những bế tắc lớn trong mô hình phát triển của Philippines: thành quả tăng trưởng kinh tế không giúp cải thiện nghèo đói, chính phủ yếu kém, tăng trưởng chủ yếu dựa vào nguồn
  • 18. 10 kiều hối chứ không phải xuất khẩu hay FDI, tăng trưởng không đi kèm với cải thiện trong các dịch vụ xã hội như giáo dục, y tế,…Nghiên cứu cũng chỉ ra những định hướng cải cách trong giai đoạn đầu của chính quyền Tổng thống Aquino III với việc chú trọng hơn vào chính sách phát triển công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế tạo; chính sách lao động và đào tạo nguồn nhân lực, cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh, các chính sách xã hội… để giải quyết việc làm cho lực lượng lao động và giảm nghèo. Các tác giả nhận định rằng những cải cách này bước đầu mang lại kết quả tích cực trong tăng trưởng kinh tế và các chỉ số kinh tế vĩ mô khác. 1.2 Tình hình nghiên cứu ngoài nước Các công trình nghiên cứu ở quốc tế về Philippines đa dạng và phong phú hơn. Có khá nhiều công trình nghiên cứu về kinh tế Philippines, trong đó có một số công trình xem xét và đánh giá trực tiếp và cụ thể các chính sách kinh tế của Philippines trong những giai đoạn qua. Các công trình nghiên cứu liên quan tới chính sách thương mại và đầu tư Ở giai đoạn trước KHTCCA, Pante và Medalla (1990) tập trung phân tích và đánh giá chính sách thương mại và công nghiệp của Philippines trong giai đoạn 1980-1990, đặc biệt sau sự sụp đổ của lĩnh vực công nghiệp và chế tạo. Các tác giả chỉ ra những cải cách theo định hướng thị trường của Philippines nhằm tham gia chủ động vào xuất khẩu, loại bỏ các méo mó trong cơ cấu ưu đãi, khôi phục khu vực tư nhân. Nghiên cứu này cho rằng chương trình cải cách thương mại đã thành công trong việc loại bỏ dần bảo hộ, song vẫn chưa thể tạo ra thay đổi lớn trong lĩnh vực xuất khẩu và nông nghiệp. Cơ cấu xuất khẩu vẫn bất cân đối, chỉ tập trung vào một số sản phẩm như chất bán dẫn, may mặc và máy móc, thiết bị điện tử. Những sản phẩm này phụ thuộc đáng kể vào việc nhập khẩu nguồn nguyên liệu đầu vào mà không có hoặc ít sự kết nối với các doanh nghiệp trong nước. Điều này dẫn tới năng suất lao động trong các ngành ít được cải thiện và tăng trưởng xuất khẩu không đem lại nhiều ích lợi cho nền kinh tế. Timberman (1998) cũng đề cập tới các cải cách thương mại và tự do hoá của Philippines trong giai đoạn những năm 1990. Một số công trình nghiên cứu cũng đề cập tới những cải cách tự do hóa thương mại sau khủng hoảng như công trình nghiên cứu của Tetangco (2007) với việc nhấn mạnh
  • 19. 11 vai trò của cải cách tự do hoá thương mại, đặc biệt là các chương trình giảm thuế quan trong việc ứng phó và giảm thiểu tác động từ KHTCCA. Các báo cáo đánh giá định kỳ (Trade Policy Review) của Ban Thư ký WTO và chính phủ Philippines nhằm cập nhật, đánh giá chính sách thương mại và các chính sách liên quan cũng như tình hình thực hiện các cam kết hội nhập trên các lĩnh vực của Philippines. Kể từ sau KHTCCA đến nay, chính phủ Philippines và Ban Thư ký WTO đã công bố các báo cáo ở các năm 1999, 2005, 2012, 2018. Liên quan tới chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhiều công trình nghiên cứu tập trung xem xét các điều chỉnh chính sách FDI của Philippines từ khi ban hành Luật Đầu tư nước ngoài (FIA) năm 1991. Hầu hết các công trình này cho rằng Philippines có nỗ lực đáng kể nhằm tự do hoá các chính sách FDI, đặc biệt việc cho phép các doanh nghiệp nước ngoài góp vốn 100% trong tất cả các lĩnh vực nằm ngoài Danh sách Hạn chế Đầu tư nước ngoài. Bên cạnh đó, Philippines thu hút FDI bằng việc đưa ra các ưu đãi đầu tư như là thuế. M. Aldaba, M. và Aldaba, T. (2010) cho rằng việc mở cửa thu hút nguồn vốn FDI góp phần thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm công nghệ cao và tăng trưởng kinh tế cho nền kinh tế Philippines. Tuy nhiên, hiệu quả thu hút FDI là khá hạn chế và bị bỏ xa so với các nước trong khu vực. Aldaba, M. (2007) chỉ ra hệ thống ưu đãi đầu tư của Philippines rất phức tạp trong khi môi trường đầu tư yếu kém đã cản trở việc thu hút FDI vào Philippines. Bên cạnh đó, tác động lan toả của FDI tới các doanh nghiệp trong nước vẫn còn hạn chế vì năng lực cạnh tranh yếu kém của các doanh nghiệp trong nước và thiếu khả năng hấp thụ công nghệ và tri thức được chuyển giao. Cơ cấu phân bổ FDI có sự chuyển dịch từ các ngành công nghiệp chế tạo sang lĩnh vực dịch vụ, cụ thể là lĩnh vực tài chính và viễn thông. Các nghiên cứu cũng đề xuất chính phủ Philippines cần thông qua cách tiếp cận toàn diện hơn, tập trung vào việc kết hợp chính sách công nghiệp để cải thiện và phát triển các doanh nghiệp cung ứng đầu vào trong nước. Bên cạnh đó, cần thiết lập môi trường thuận lợi để tạo tác động lan toả của FDI cũng như tăng cường sự tham gia của các doanh nghiệp vào các công đoạn cao hơn của chuỗi giá trị công nghiệp. Ngoài ra, năm 2016, OECD cũng công bố Báo cáo đánh giá của về chính sách đầu tư của Philippines (OECD Investment Policy Reviews). Báo cáo này nhằm cung cấp nguồn thông tin đầu vào liên quan các xu hướng và chính sách đầu tư.
  • 20. 12 Các công trình nghiên cứu liên quan tới chính sách tài chính – tiền tệ Có khá nhiều nghiên cứu đánh giá các cải cách tài chính ở giai đoạn trước KHTCCA, tiêu biểu là các nghiên cứu của Lamberte (1993), Intal và Llanto (1998), Malcolm Cook (2008). Các nghiên cứu này làm rõ được những cải cách chủ yếu trong lĩnh vực tài chính mà chính phủ Philippines tiến hành từ những năm 1980 bao gồm: (i) tăng cường các quy định an toàn; (ii) hạn chế các méo mó giá trong các quyết định tín dụng và (iii) mở cửa cho các ngân hàng nước ngoài tham gia hệ thống tài chính trong nước. Theo đó, nghiên cứu của Intal và Llanto (1998), Malcolm (2008) đều cho rằng những cải cách tài chính này có hiệu quả đáng kể trong phát triển hệ thống tài chính. Cụ thể, các cải cách tài chính thúc đẩy sự phát triển của các thể chế tài chính và độ sâu tài chính; cải thiện tỷ lệ an toàn vốn và phát triển các dịch vụ mới của ngân hàng. Có nhiều nghiên cứu cũng đánh giá tác động của KHTCCA tới hệ thống tài chính Philippines. Về cơ bản, có sự khá thống nhất về quan điểm khi cho rằng lĩnh vực tài chính của Philippines ít chịu tác động hơn so với các quốc gia khác trong khu vực. Tuy nhiên, cách luận giải cho vấn đề này còn có sự khác nhau. Có luồng quan điểm ủng hộ hệ thống tài chính Philippines ít bị tác động hơn so với các nước khác trong khu vực là nhờ những cải cách quan trọng trong lĩnh vực tài chính bắt đầu từ hơn 1 thập kỷ trước đó (Llanto, 1998; Malcolm, 2008). Trong khi đó, luồng quan điểm khác lý giải rằng hệ thống tài chính của Philippines ít bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng là do nó chưa phụ thuộc quá nhiều vào các nguồn vốn bên ngoài, chứ không phải là do sự thành công của các cải cách trước đó mang lại (Lamberte, 1993). Nghiên cứu này cho rằng quá trình tự do hóa tài chính ở Philippines giai đoạn trước khủng hoảng vẫn chưa mang lại những thay đổi căn bản trong hệ thống tài chính, thậm chí một số mục tiêu cải cách có sự mâu thuẫn… Từ sau KHTCCA, các nghiên cứu có xu hướng đi sâu phân tích vào từng cấu phần của hệ thống tài chính. Có thể kể tới một số công trình tiêu biểu về các cải cách trong lĩnh vực ngân hàng như là nghiên cứu của Malcolm (2008), Takayashi (2007), BBVA (2014); các nghiên cứu về thị trường vốn của Bautista và Socorro (1998), Antonio và Abola (2005), Shinozaki (2014), Abola (2016); các nghiên cứu về cơ sở hạ tầng tài chính của Navarro và Llanto (2014). Về cơ bản, các nghiên cứu
  • 21. 13 trên chỉ ra được những điều chỉnh chủ yếu trong từng lĩnh vực cụ thể của hệ thống tài chính và đánh giá thành quả và hạn chế của các điều chỉnh này. Liên quan tới chính sách tài khóa, củng cố lĩnh vực tài khoá cũng là một trong những ưu tiên hàng đầu của chính phủ Philippines nhằm tăng cường hiệu quả thu thuế, cải thiện thu ngân sách và giảm nợ cũng như để tăng chi tiêu vào cơ sở hạ tầng và các dịch vụ xã hội cơ bản. Chính phủ Philippines ứng dụng các chương trình số hoá nhằm cải thiện hiệu quả thu thuế và hạn chế hành vi trốn thuế. Mức VAT cũng được điều chỉnh tăng từ 10% lên 12% từ năm 2005 nhằm cải thiện nguồn thu ngân sách [166]. Công trình nghiên cứu của Lim Chong Yah (2002) cũng bổ sung thêm các đánh giá so sánh về chính sách tài khoá, mô hình chi tiêu và cải cách thuế của Philippines với các nước Đông Nam Á, nhất là Indonesia, Thái Lan, Singapore và Malaysia. Liên quan tới chính sách phát triển ngành kinh tế, nhiều công trình nghiên cứu chỉ ra sự phát triển bất cân đối giữa các ngành là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn tới tăng trưởng thiếu bền vững và không đem lại sự cải thiện về chất lượng cuộc sống cho đại đa số người dân Philippines trong những giai đoạn qua. WB (2013) chỉ ra sự thất bại của Philippines trong việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế để có thể tiến hành công nghiệp hoá [174]. Sự phát triển trì trệ trong lĩnh vực công nghiệp khiến cho ngành dịch vụ phải hấp thụ lực lượng dư thừa trong ngành nông nghiệp. Tuy nhiên, hơn 75% số lượng việc làm trong lĩnh vực dịch vụ là công việc đòi hỏi ít kĩ năng, thu nhập thấp và ít có cải thiện về năng suất lao động. Medalla (1998) đánh giá cụ thể những thay đổi cơ bản trong ngành chế tạo từ sau cải cách của Philippines. Theo đó, tác giả nhận định ngành chế tạo trở nên cạnh tranh và phân bổ nguồn lực tốt hơn. Tuy nhiên, việc thiếu những điều chỉnh chính sách tỷ giá hối đoái kịp thời đi kèm với các cải cách đề ra gây cản trở đối với sự phát triển của ngành. Trong khi đó, Sanjaya Lall (2000) nhận định năng lực cạnh tranh của ngành công nghiệp của Philippines yếu kém do tập trung chủ yếu vào sản phẩm bán dẫn. Hơn thế, sự phát triển sản phẩm này chỉ được chuyên môn hoá vào các công đoạn lắp ráp cuối cùng và kiểm định – các công đoạn dễ bị tác động bởi sự cạnh tranh ở việc gia nhập ngành và thay đổi công nghệ. Tác giả cho rằng sự phát triển công nghệ trong ngành công nghiệp của Philippines có nhiều bất cập vì thiếu sự nhất
  • 22. 14 quán trong mục tiêu của chương trình và sự phối hợp thực hiện giữa các các cơ quan quản lý. Abernica và Tecson (2003) chỉ ra những yếu kém trong việc hấp thụ và bắt chước tri thức và công nghệ của Philippines. Nghiên cứu đề xuất cần xác định rõ vai trò và lộ trình phát triển công nghệ trong kế hoạch phát triển quốc gia. Từ đó, việc nâng cấp cơ sở hạ tầng công nghệ phải đảm bảo sự kết nối hiệu quả hơn giữa các ngành. Thêm nữa, cải cách hệ thống giáo dục cũng sẽ không chỉ đáp ứng các yêu cầu kĩ năng công nghiệp mà còn tạo ra nguồn lực lao động lớn các kỹ sư và các nhà khoa học để có thể tiến hành các hoạt động R&D trong tương lai. ADB (2012) chỉ ra rằng trong khi các nền kinh tế châu Á khác thành công trong việc tăng năng suất lao động của nền kinh tế và chuyển dịch lao động từ các ngành có năng suất lao động thấp sang những ngành có năng suất cao thì trong 3 thập kỷ qua, năng suất lao động của Philippines chỉ tăng 10%. Mặc dù ngành dịch vụ đóng góp lớn nhất vào tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm, song năng suất lao động của ngành vẫn không có nhiều cải thiện. Trong khi đó, ngành công nghiệp phát triển trì trệ và không thể tạo ra đủ việc làm cho lao động. Nghiên cứu này đánh giá năng lực yếu kém của các doanh nghiệp trong việc mở rộng và nâng cấp các sản phẩm công nghiệp là nguyên nhân thất bại của ngành này trong giai đoạn qua. Đồng thời, nghiên cứu cho rằng chính phủ cần phải chủ động hơn trong hỗ trợ doanh nghiệp nâng cấp và đa dạng hóa công nghiệp. 1.3 Đánh giá chung về công trình đã công bố Trên cơ sở xem xét các tài liệu liên quan về Philippines ở trên, có thể đưa ra một số nhận xét sau: - Về các công trình trong nước, có thể thấy tình hình nghiên cứu trong nước về Philippines nói chung và chính sách kinh tế của Philippines nói riêng vẫn còn rất hạn chế so với việc nghiên cứu các quốc gia khác trong khu vực. Chưa có bất cứ công trình nào nghiên cứu một cách trực tiếp và hệ thống về chính sách kinh tế với tư cách là đối tượng nghiên cứu chính mà chỉ có một số nghiên cứu thảo luận một số chính sách cụ thể. Bên cạnh đó, số lượng sách, bài tạp chí và các tư liệu tham khảo khác là rất ít và chỉ tập trung vào một vài chuyên gia, nhà nghiên cứu về Philippines. Đặc biệt, trong những năm gần đây, tình hình nghiên cứu về kinh tế Philippines thậm chí còn ít được quan tâm hơn so với giai đoạn trước. Đây là khoảng trống nghiên cứu khá lớn trong bối cảnh nền kinh tế Philippines đạt được
  • 23. 15 những kết quả kinh tế rất ấn tượng khi so sánh với các quốc gia khác trong khu vực Đông Nam Á kể từ sau KHTCTC. - Về các công trình nghiên cứu ở nước ngoài, các công trình đóng góp rất quan trọng về mặt khoa học, giúp người đọc có thể nắm bắt tương đối đầy đủ quá trình phát triển kinh tế xã hội của Philippines. Mặc dù có sự đồng thuận khi nhiều nhà nghiên cứu cho rằng nền kinh tế này có nhiều yếu kém và bất hợp lý, song cách giải thích và góc nhìn giữa các nhà nghiên cứu vẫn còn có khác nhau và nhiều điểm chưa thống nhất. Có khá nhiều nghiên cứu luận giải hạn chế trong quá trình phát triển của Philippines ở khía cạnh chính trị như là vấn đề tham nhũng, chủ nghĩa thân quen, thân hữu, ảnh hưởng của các giới chóp bu và các thể chế chính trị khác đối với kinh tế Philippines. Các nghiên cứu nhìn từ góc độ kinh tế cũng không phải là ít, song chủ yếu tập trung vào một số ngành, lĩnh vực đơn lẻ của nền kinh tế chứ chưa xem xét dưới góc độ nguyên nhân từ mặt chính sách. Nhiều nghiên cứu cố gắng xem xét một số chính sách kinh tế cụ thể, chưa nhìn nhận một cách toàn diện và hệ thống chính sách kinh tế để lý giải vấn đề này. Bên cạnh đó, chưa có công trình nghiên cứu nào làm rõ một cách hệ thống chủ trương, chính sách phân theo giai đoạn chính quyền tổng thống trong giai đoạn qua. Đặc biệt, những điều chỉnh chính sách kinh tế của Philippines kể từ sau KHTCTC, cụ thể giai đoạn Tổng thống Aquino III nắm quyền vẫn còn chưa được cập nhật trong khi giai đoạn này chứng kiến một số cải cách, đổi mới tương đối quan trọng. Đây là một trong những khoảng trống cần được bổ sung. Những điểm Luận án sẽ đi sâu Trên cơ sở tổng quan về các công trình nghiên cứu nêu trên, một mặt, kế thừa và sử dụng tích cực các thành quả nghiên cứu trước, mặt khác, nghiên cứu sinh tập trung phân tích một số nội dung chính sau: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về chính sách kinh tế, cơ sở khoa học và thực tiễn của việc lựa chọn chính sách kinh tế của chính phủ Philippines kể từ sau KHTCCA. - Làm rõ và đánh giá chủ trương, quan điểm lựa chọn chính sách và nội dung một số chính sách kinh tế quan trọng cũng như kết quả đạt ở từng giai đoạn tổng thống. - Đánh giá chung về thành tựu, hạn chế của các chính sách kinh tế của Philippines từ sau KHTCCA đến năm 2016, từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm.
  • 24. 16 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐỂ LỰA CHỌN CHÍNH SÁCH KINH TẾ CỦA PHILIPPINES TỪ SAU KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH CHÂU Á 2.1 Những vấn đề lý luận chung về chính sách kinh tế 2.1.1 Quan niệm và cách tiếp cận trong nghiên cứu chính sách kinh tế 2.1.1.1 Khái niệm và phân loại chính sách kinh tế Có khá nhiều quan niệm khác nhau về thuật ngữ “chính sách” được các nhà nghiên cứu đưa ra và thảo luận. William Jenkin (1978) cho rằng chính sách là tập hợp các quyết định có liên quan lẫn nhau của nhà chính trị gắn liền với việc lựa chọn các mục tiêu và các giải pháp để đạt các mục tiêu đó. Peters (1990) quan niệm rằng chính sách là tổng thể các hoạt động của nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc sống của mọi công dân. William N. Dunn (1992) nhìn nhận chính sách công là sự kết hợp phức tạp giữa những lựa chọn liên quan lẫn nhau, bao gồm cả các quyết định không hành động, được đưa ra bởi chính phủ. Charle L. Cochran and Eloise F. Malone (1995) xem chính sách là các quyết định chính trị để thực hiện các chương trình nhằm đạt được những mục tiêu xã hội. Kraft và Furlong (2004) cho rằng chính sách là một quá trình hành động hoặc không hành động của chính quyền để giải quyết các vấn đề công. Nó bao gồm mục tiêu, cách thức và tổ chức triển khai thực hiện được chấp thuận một cách chính thức...Như vậy, có thể thấy quan niệm về chính sách khá đa dạng và không có một khái niệm chung nào được các học giả thống nhất sử dụng, mà tùy thuộc vào từng điều kiện hoàn cảnh nghiên cứu nhất định. Mặc dù vậy, có thể rút ra một số vấn đề trong tiếp cận nghiên cứu chính sách trong đề tài này như sau: Thứ nhất, chính sách là công cụ quan trọng được chính phủ hay nhà nước đưa ra nhằm định hướng, chỉ dẫn hành động hay không hành động đối với những mục tiêu nhất định. Để có thể triển khai trong thực tiễn, chính sách thường được thể chế hóa thành các quy định pháp luật. Ở đây có thể thấy sự khác biệt giữa chính sách và quy định pháp luật. Trong khi chính sách là chủ trương, tư tưởng, quan điểm định hướng của chính phủ thông qua chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển trong ngắn, trung hoặc dài hạn,...thì quy định pháp luật là việc thể chế hóa chính sách thành các
  • 25. 17 quy tắc cụ thể, có tính rằng buộc pháp lý và được đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh của Nhà nước. Nếu đồng nhất chính sách với một văn bản đơn lẻ thì có thể dẫn tới thiếu hụt, bỏ sót thông tin hoặc thiếu tính hệ thống. Đặc biệt, nhiều chính sách lớn, chẳng hạn như chính sách phát triển các ngành kinh tế, có thể bao gồm tập hợp của rất nhiều chính sách kèm theo như chính sách phát triển nông nghiệp (cải cách ruộng đất, chính sách tín dụng,...), chính sách phát triển công nghiệp (chính sách phát triển ngành công nghiêp ô tô, ngành may mặc,....), chính sách phát triển ngành dịch vụ (chính sách phát triển ngành công nghệ thông tin, viễn thông,...), hoặc cũng bao gồm một số chính sách khác như chính sách tăng cường năng lực cạnh tranh, chính sách thương mại,...Do vậy, nghiên cứu chính sách đòi hỏi xem xét bao quát tổng thể các chủ trương, quan điểm phát triển, những mục tiêu tổng quát của chính phủ để thực hiện mục tiêu phát triển đất nước. Như vậy, mặc dù phức tạp hơn song nghiên cứu mới có thể đảm bảo tính khách quan và hệ thống. Thứ hai, mặc dù trong lĩnh vực khoa học chính sách chưa có một quy trình hoạch định chính sách thống nhất, chuẩn mực do sự khác biệt về thể chế chính trị và cách thức tổ chức quyền lực nhà nước giữa các quốc gia, song thông thường, khi nghiên cứu chính sách thường tập trung vào xem xét hai khía cạnh chính bao gồm: Hoạch định chính sách và triển khai thực hiện chính sách (thực thi chính sách). Việc xem xét trên các khía cạnh này cho phép các nhà nghiên cứu thấy được sự vận động liên tục, tính logic và biện chứng giữa các bước của quy trình chính sách với những thay đổi điều kiện bên ngoài tác động vào quá trình này. Bởi nếu nghiên cứu tách rời giữa việc hoạch định chính sách và thực thi chính sách có thể dẫn tới những đánh giá phiến diện, thiếu khách quan: hoặc đổ lỗi cho việc hoạch định chính sách sai lầm để che giấu những yếu kém trong thực thi, điều hành; hoặc đổ lỗi cho việc thực thi yếu kém để bào chữa cho các chính sách sai lầm. Ngoài ra, việc xem xét, đánh giá không chỉ về nội dung chính sách mà còn cả quá trình triển khai giúp việc nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn hơn đối với cơ quan hoạch định chính sách để có các biện pháp điều chỉnh, bổ sung phù hợp với bối cảnh thực tế. Dựa trên cơ sở xem xét ở trên, trong phạm vi đề tài này, chính sách kinh tế được hiểu là: “Hệ thống quan điểm, chủ trương, kế hoạch, mục tiêu cũng như việc triển khai thực thi của chính phủ nhằm giải quyết một (hay một số) vấn đề kinh tế nhất định trong một giai đoạn cụ thể”.
  • 26. 18 Vai trò của chính sách kinh tế Thứ nhất, chính sách kinh tế có vai trò định hướng các mục tiêu, hành động của các chủ thể kinh tế theo những mục tiêu, đường hướng phát triển kinh tế đã định trước của nhà nước/chính phủ. Trên cơ sở nhận thức và vận dụng các quy luật khách quan, chính sách kinh tế là sự can thiệp của Nhà nước/chính phủ vào hoạt động kinh tế thông qua những đường hướng, chỉ dẫn chung để sử dụng và phát huy các nguồn lực hiệu quả và kịp thời nhằm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế của Nhà nước. Vai trò định hướng được coi là có ý nghĩa quan trọng nhất trong chính sách phát triển kinh tế. Thứ hai, chính sách kinh tế đóng vai trò điều tiết, cân bằng lại các hệ quả từ thất bại thị trường mang lại. Mặc trái của nền kinh tế thị trường là sự bất ổn định, phân hóa giàu nghèo, tình trạng độc quyền, suy thoái môi trường,…Điều này buộc Nhà nước phải can thiệp vào thị trường thông qua các chính sách nhằm điều tiết và khắc phục sự mất cân đối trong sử dụng nguồn lực cũng như các hành vi của các chủ thể tham gia hoạt động kinh tế. Ví dụ, Nhà nước ban hành chính sách thuế thu nhập nhằm điều tiết sự mất cân đối quá lớn của nhóm người giàu và người nghèo trong xã hội,… Thứ ba, chính sách kinh tế có vai trò tạo tiền đề và khuyến khích phát triển. Thông qua thiết lập khung khổ, cơ sở nền tảng, chính sách kinh tế được Nhà nước sử dụng nhằm hướng tới tăng trưởng bền vững và tạo động lực kích thích cho phát triển kinh tế xã hội. Ví dụ, chính sách thu hút đầu tư nước ngoài tạo ra môi trường cạnh tranh giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài, đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước phải đổi mới, cải tiến để nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. Phân loại chính sách kinh tế Chính sách kinh tế có thể được phân chia theo nhiều góc độ khác nhau như lĩnh vực tác động (chính sách tài chính, chính sách tiền tệ ngân hàng, chính sách kinh tế đối ngoại, chính sách nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ,...), theo hiệu lực thời gian (chính sách ngắn hạn, trung hạn và dài hạn), hay theo ảnh hưởng chính sách lên tổng cầu hay tổng cung (chính sách kinh tế vĩ mô và chính sách cơ cấu kinh tế). Đề
  • 27. 19 tài này tập trung xem xét chính sách kinh tế theo góc nhìn từ chính sách vĩ mô và chính sách cơ cấu. Chính sách kinh tế vĩ mô là can thiệp của chính phủ lên tổng cầu nhằm ổn định kinh tế vĩ mô và đạt trạng thái toàn dụng lao động. Hai chính sách quan trọng trong chính sách kinh tế vĩ mô là chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ. - Chính sách tài khóa là những điều chỉnh thuế và chi tiêu của chính phủ nhằm đạt mức sản lượng, việc làm và giá cả mong muốn. Thông qua can thiệp vào thuế như thu nhập và các loại thuế khác, chính phủ có thể làm thay đổi thu nhập và chi tiêu của khu vực tư nhân, từ đó tác động đến tổng cầu và sản lượng. Trong khi đó, chi tiêu của chính phủ là khoản chi để mua các hàng hoá, dịch vụ của khu vực công cộng hay còn gọi là đầu tư công cộng của chính phủ. Thông qua công cụ này, chính phủ cũng có thể can thiệp trực tiếp tới tổng cầu và sản lượng. - Chính sách tiền tệ: là các biện pháp của chính phủ (cụ thể là Ngân hàng Trung ương) nhằm can thiệp vào mức cung tiền và lãi suất để tác động tới tín dụng, qua đó hướng mức sản lượng quốc gia, việc làm và giá cả theo mục tiêu đề ra. Hai công cụ chủ yếu của chính sách tiền tệ đó là mức cung ứng về tiền và lãi suất. Khi chính phủ thay đổi lượng cung về tiền, lãi suất sẽ tăng hoặc giảm tác động đến đầu tư tư nhân và làm thay đổi tổng cầu và sản lượng. Chính sách cơ cấu là sự can thiệp của chính phủ lên tổng cung nhằm mục tiêu nâng cao năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Để đạt mục tiêu này, chính phủ thông qua các biện pháp điều chỉnh, sắp xếp, cơ cấu lại các thể chế nội tại của nền kinh tế đang cản trở hoạt động của thị trường, năng lực sản xuất và và tiếp cận thị trường của doanh nghiệp. Một số chính sách cơ cấu chủ yếu như chính sách thương mại và đầu tư, chính sách hội nhập kinh tế quốc tế, chính sách cạnh tranh, chính sách phát triển ngành kinh tế, chính sách quản trị, chính sách phát triển doanh nghiệp vừa nhỏ,... 2.1.1.2 Hoạch định chính sách kinh tế và các nhân tố ảnh hưởng Hoạch định chính sách kinh tế được coi là bước khởi đầu trong chu trình chính sách kinh tế. Đây là bước đặc biệt quan trọng bởi nếu công tác hoạch định chính sách đúng đắn, khoa học sẽ góp phần đưa ra được chính sách tốt, là tiền đề để chính sách đi vào cuộc sống và mang lại hiệu quả tích cực. Ngược lại, nếu việc hoạch
  • 28. 20 định chính sách sai sẽ dẫn tới những chính sách không phù hợp với thực tế, thiếu tính khả thi có thể mang lại hậu quả to lớn trong quá trình quản lý cũng như tới sự phát triển chung của nền kinh tế. Tác động của việc hoạch định chính sách sai lầm còn có khả năng ảnh hưởng lâu dài, liên quan tới nhiều lĩnh vực khác nhau. Mặc dù quy trình hoạch định chính sách có sự khác nhau giữa các quốc gia tùy thuộc vào thể chế chính trị và quy định pháp luật nhưng về cơ bản có thể bao gồm một số bước chính sau: (1) lập chương trình nghị sự (xác định vấn đề cần ra chính sách, xác định mục tiêu, lựa chọn phương án chính sách; (2) thông qua và thể chế hóa chính sách. Các nhân tố chính ảnh hưởng tới việc hoạch định chính sách kinh tế bao gồm: các mô hình/ lý thuyết kinh tế, bối cảnh chính trị, kinh tế -xã hội thực tế ở từng giai đoạn, năng lực và phẩm chất của nhà lãnh đạo và các nhà hoạch định chính sách. Các mô hình/lý thuyết kinh tế: Chủ thể hoạch định chính sách là chính phủ mà cụ thể ở đây là đội ngũ các nhà hoạch định chính sách kinh tế (trong tiếng Anh, thường gọi những người này là: economic manager, technocrats, hay policy makers). Họ thường là các chuyên gia trong lĩnh vực kinh tế và chịu ảnh hưởng nhất định bởi các tư tưởng, trường phái hay học thuyết kinh tế phổ biến và cũng được áp dụng ở nhiều quốc gia khác. Thông qua việc tổng kết lý thuyết, kinh nghiệm của các nước kết hợp với kinh nghiệm thực tiễn, các nhà hoạch định chính sách có thể lồng ghép ở mức độ nhất định trong quá trình hoạch định chính sách. Một số tư tưởng, trường phái lý thuyết kinh tế chính bao gồm: Lý thuyết Keynes, lý thuyết kinh tế học chủ nghĩa tự do mới, mô hình chủ nghĩa dân túy,... sẽ được đề cập tới ở mục sau. Bối cảnh chính sách: Đây là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới việc định hình các chính sách của chính phủ trong bối cảnh cụ thể. Nói cách khác, việc hoạch định chính sách cần phải đảm bảo sự phù hợp với tình hình kinh tế, chính trị, xã hội cả bên ngoài và trong nước tại một thời điểm hay giai đoạn nhất định. Chẳng hạn, việc hoạch định chính sách kinh tế của các chính phủ trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế sẽ hoàn toàn khác với giai đoạn bình thường. Do vậy, việc nghiên cứu bối cảnh đề xuất chính sách là yêu cầu quan trọng trong quá trình phân tích chính sách.
  • 29. 21 Năng lực và phẩm chất của nhà lãnh đạo và các nhà hoạch định chính sách: Chủ thể chính của quá trình hoạch định chính sách là nhà lãnh đạo và đội ngũ cố vấn chính sách nên đây là yếu tố then chốt quyết định chất lượng công tác hoạch định chính sách. 2.1.1.3 Thực thi chính sách kinh tế và các nhân tố ảnh hưởng Từ chủ trương, quan điểm của chính phủ, các kế hoạch, chiến lược và chính sách được thông qua và đưa vào triển khai thông qua các chương trình và dự án. Hay nói cách khác, giai đoạn thực thi chính sách là bước cụ thể hóa các giải pháp trên văn bản của chính phủ thành các kết quả thực tế. Đây là bước phức tạp và chịu tác động bởi nhiều yếu tố bao gồm: bản chất phức tạp của các chính sách kinh tế, các yếu tố về môi trường thực thi chính sách (môi trường chính trị, môi trường kinh tế, lịch sử-văn hóa,...), chủ thể thực thi chính sách và các bên liên quan. Tính phức tạp của chính sách: Như đã đề cập ở trên, chính sách không chỉ đơn thuần là một văn bản quy phạm pháp luật đơn lẻ như quyết định tăng hay giảm lãi suất..., mà thường là tập hợp một loạt hành động, giải pháp, công cụ kèm theo đặt trong một chiến lược, kế hoạch tổng thể của chính phủ. Hơn nữa, quá trình thực thi tác động tới nhiều nhóm lợi ích khác nhau trong xã hội như lợi ích doanh nghiệp, người tiêu dùng,... Việc xảy ra mâu thuẫn hay xung đột lợi ích giữa các bên trong quá trình thực thi chính sách là điều khó tránh khỏi. Do vậy, việc triển khai thực hiện cũng trở nên phức tạp. Môi trường thực thi chính sách: Cũng như trong quá trình hoạch định chính sách, bối cảnh có ảnh hưởng quan trọng tới thực thi chính sách. Thông thường, môi trường thực thi chính sách được chia thành: môi trường kinh tế, môi trường chính trị - an ninh, môi trường văn hóa – xã hội, môi trường quốc tế. - Môi trường chính trị - an ninh: Ở những quốc gia có thể chế chính trị khác nhau việc thực thi chính sách cũng khác nhau. Hơn nữa, những biến động chính trị như thay đổi chính phủ không những dẫn tới thay đổi chính sách mà cả cách thức thực thi chính sách. Các quốc gia hay khu vực có môi trường chính trị an ninh bất ổn, chẳng hạn khu vực Mindanao ở Philippines việc triển khai chính sách gặp rất nhiều khó khăn, thậm chí không thể triển khai chính sách.
  • 30. 22 - Môi trường kinh tế ổn định hay bất ổn cũng có tác động lớn tới việc thực thi các chính sách của chính phủ. Chẳng hạn, chính phủ có thể triển khai thực hiện chính sách phát triển cơ sở hạ tầng thuận lợi và chủ động hơn trong điều kiện kinh tế ổn định hay tăng trưởng tốt, song việc thực thi có thể gặp nhiều trở ngại, thậm chí bị đình trệ hay dở dang nếu nền kinh tế rơi vào suy thoái hay khủng hoảng. - Môi trường văn hóa - xã hội: Quá trình thực thi chính sách công cũng có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố xã hội và văn hóa như trình độ dân trí, tôn giáo, phong tục, tập quán, hay định kiến về một vấn đề nào đó. Bên cạnh đó, yếu tố địa lý và môi trường (thiên tai,...) cũng tác động tới quá trình thực thi và kết quả chính sách. - Môi trường quốc tế: Những thay đổi từ bối cảnh kinh tế khu vực và thế giới có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới việc thực thi chính sách của từng quốc gia, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế sâu rộng hiện nay. Chủ thể thực thi chính sách: Bên cạnh tính phức tạp của chính sách và môi trường cho chính sách được triển khai, nhân tố con người đóng vai trò then chốt trong quá trình thực thi chính sách. Chính phủ và đặc biệt là người lãnh đạo còn được xem là ‘nhạc trưởng’ hay ‘kiến trúc sư trưởng’ phải có đủ năng lực dẫn dắt, điều hành bộ máy hành chính triển khai các chính sách. Bên cạnh đó, việc triển khai các chính sách công không thể thực hiện bởi một cơ quan đơn lẻ nào, mà thường đòi hỏi sự tham gia phối hợp quản lý của nhiều cơ quan và tổ chức ở các cấp, ngành khác nhau. Nếu các cơ quan thực thi chính sách có thể phối hợp tốt việc triển khai thực hiện chính sách sẽ hiệu quả hơn; ngược lại nếu có mâu thuẫn giữa các cơ quan việc thực thi trở nên rất khó khăn. Các bên liên quan: Ngoài các cơ quan nhà nước, các chủ thể khác như người dân, doanh nghiệp,...cũng có thể ảnh hướng tới việc thực thi chính sách do động cơ, lợi ích và mục tiêu của mỗi bên khác nhau. 2.1.2 Cơ sở lý thuyết để lựa chọn chính sách kinh tế 2.1.2.1 Lý thuyết kinh tế học của John Maynard Keynes John Maynard Keynes (1883-1946) là nhà kinh tế học người Anh. Tác phẩm quan trọng nhất của Keynes là “Lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi suất và tiền tệ (The general theory of employment, interest and money) được xuất bản năm 1936 sau khi thế giới chứng kiến cuộc Đại suy thoái kinh tế năm 1929-1933. Tác phẩm
  • 31. 23 được giới kinh tế học phương Tây đánh giá là cuộc cách mạng trong kinh tế học bởi những điểm mới trong tư tưởng kinh tế cũng như bởi sự quan tâm tới tính khả thi của các chính sách kinh tế và sự can thiệp vào tổng cầu. Một trong những điểm quan trọng mà Keynes đưa ra trong tác phẩm là lý thuyết chống khủng hoảng và thất nghiệp. Keynes đề cao vai trò của nhà nước trong khắc phục khủng hoảng. Khác với các nhà kinh tế học cổ điển khi cho rằng những cuộc khủng hoảng kinh tế chu kỳ được thị trường tự điều chỉnh, Keynes đề ra giải pháp là tăng tổng cầu để chống suy thoái và thất nghiệp. Theo Keynes, khi tổng cầu tăng sẽ kích thích sản xuất, các doanh nghiệp mở rộng hoạt động và cần tuyển thêm lao động, từ đó vấn đề thất nghiệp được giải quyết và sản lượng quốc gia tăng lên. Theo đó, cách làm tăng tổng cầu cần có sự can thiệp của nhà nước thông qua sử dụng công cụ chủ yếu là chính sách tài khóa gồm thuế và chi tiêu ngân sách. Trong đó, Keynes nhấn mạnh phần chi tiêu của chính phủ và cho rằng chính phủ nên đưa ra các gói kích thích ban đầu bằng những chương trình kinh tế công cộng. Các chương trình này có tác động dây chuyền tới nền kinh tế khi vừa tạo ra việc làm và vừa tăng cầu tư liệu sản xuất. Nhu cầu tiêu dùng có khả năng thanh toán của cá nhân tăng sẽ kích thích khu vực tư nhân phát triển và cải thiện niềm tin về môi trường kinh doanh. Sự can thiệp của chính phủ được giải thích qua mô hình số nhân như sau: ∆ Y k = --------- hay ∆Y = k. ∆ I ∆ I Theo Keynes, muốn tăng thu nhập quốc dân (sản lượng quốc gia: Y) thì phải gia tăng đầu tư (I). Số nhân đầu tư (k) thể hiện mối quan hệ giữa gia tăng đầu tư (∆Y) với gia tăng thu nhập (∆ I). Mô hình trên cho biết rằng khi có một lượng đầu tư thêm, thu nhập sẽ tăng thêm một lượng bằng k lần mức tăng đầu tư. Thu nhập được chia thành tiêu dùng và tiết kiệm, đồng thời thu nhập cũng có thể chia thành tiêu dùng và đầu tư. Từ đó, Tiết kiệm (S) = Đầu tư (I). Đây cũng là mô hình tăng trưởng kinh tế của Keynes. Theo Keynes, mỗi sự gia tăng của đầu tư đều kéo theo cầu bổ sung về công nhân và tư liệu sản xuất, có nghĩa là việc làm gia tăng, thu nhập gia tăng. Thu nhập tăng là tiền đề tăng đầu tư mới. Như vậy, số nhân đầu tư có tác động dây chuyền, khuếch đại thu nhập quốc dân. Nó chỉ rõ sự gia tăng đầu tư kéo theo sự gia tăng thu
  • 32. 24 nhập. Keynes sử dụng khái niệm số nhân để chứng minh hậu quả tích cực của chính sách đầu tư của nhà nước vào các công trình công cộng để giải quyết việc làm. Ngoài ra, Keynes cũng cho rằng nhà nước có thể kích thích cầu đầu tư bằng cách tăng cung tiền và chấp nhận mức lạm phát có kiểm soát. Để làm tăng cung tiền, chính phủ có thể tăng nguồn vốn cho vay, giảm lãi suất. Khi tăng cung tiền cũng làm gia tăng sản lượng và thu nhập của nền kinh tế. Ông cho rằng giữa hai vấn nạn của nền kinh tế tư bản là lạm phát và thất nghiệp thì thất nghiệp nguy hiểm hơn nhiều. Lạm phát có thể tự động được giải quyết khi nền kinh tế đạt trạng thái cân bằng. Trong các thành phần của tổng cầu, chính phủ cũng có thể kích thích tiêu dùng của hộ gia đình (C) thông qua chính sách thuế theo hướng giảm thuế thu nhập cùng với các biện pháp kích thích đầu tư. Khi thuế giảm, thu nhập của hộ gia đình tăng lên và kéo theo tiêu dùng và tiết kiệm cũng tăng. Nếu đầu tư cùng tăng với tiết kiệm tổng cầu tăng và thu nhập quốc dân tăng. Như vậy, lý thuyết của Keynes chỉ ra nền kinh tế thị trường không phải hoàn hảo và không có khả năng tự điều tiết tuyệt đối. Do vậy, để thúc đẩy tăng trưởng đều đặn, nhà nước phải can thiệp thông qua các chính sách điều tiết. Trên cơ sở lý thuyết này của Keynes, các nhà kinh tế tiếp tục phát triển thành trường phái kinh tế Keynes trong điều kiện mới trên cơ sở thừa nhận các nguyên nhân của khủng hoảng, thất nghiệp, tác động của tiêu dùng, đầu tư tư nhân lên tổng cầu và tiếp tục ủng hộ sự can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế thông qua các chính sách khuyến khích đầu tư và tiêu dùng. Trường phái Keynes phát triển việc phân tích nền kinh tế từ trạng thái tĩnh, ngắn hạn sang phân tích động, dài hạn; đưa ra các lý thuyết dao động kinh tế và tăng trưởng kinh tế. Cho tới nay, nhiều chính phủ của các nước trên thế giới vận dụng lý thuyết của Keynes trong khôi phục và phát triển kinh tế ở những giai đoạn khó khăn, đặc biệt là các cuộc khủng hoảng kinh tế. Trong đó, hai cuộc khủng hoảng gần đây nhất là KHTCCA và KHTCTC làm rối loạn tình hình kinh tế khu vực và toàn cầu. Sau mỗi cuộc khủng hoảng, các nền kinh tế lại rơi vào suy thoái dẫn đến tình trạng sản xuất đình đốn, hàng loạt doanh nghiệp phá sản, thất nghiệp tăng, thu nhập giảm, sức mua trên thị trường thế giới bị thu hẹp,…Chính vào thời điểm này, các lý thuyết của Keynes về chống khủng hoảng và thất nghiệp đã cho thấy giá trị của nó.
  • 33. 25 Như nhiều quốc gia khác trong khu vực Đông Nam Á, chính phủ Philippines cũng áp dụng lý thuyết của Keynes như là giải pháp hữu hiệu để đối phó với các cuộc khủng hoảng. Thông qua các biện pháp can thiệp mạnh mẽ vào nền kinh tế như chính sách tài khóa và tiền tệ, nền kinh tế Philippines đã nhanh chóng khắc phục và vượt qua khủng hoảng. Đặc biệt, giai đoạn sau KHTCTC năm 2008 tới nay, trong khi nền kinh tế thế giới vẫn phục hồi trì trệ và yếu kém thì Philippines lại cho thấy sự phục hồi mạnh mẽ và trở thành một trong những nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất khu vực châu Á. Đóng góp vào sự tăng trưởng ấn tượng này chủ yếu là nhờ các chính sách khuyến khích đầu tư và tiêu dùng và hướng tới mục tiêu thúc đẩy tiêu dùng trong nước của chính quyền Tổng thống Begnino Aquino III. 2.1.2.2 Lý thuyết kinh tế học của chủ nghĩa tự do mới Từ thập kỷ 70 đến 80 của thế kỷ XX, mô hình kinh tế theo lý thuyết Keynes trở nên không có hiệu lực khi hệ thống tư bản rơi vào tình trạng lạm phát cao và khủng hoảng nợ. Trong giai đoạn này, kinh tế thế giới cũng có sự biến động mạnh mẽ với xu hướng phục hồi của nền kinh tế thị trường tự do. Đáng chú ý là sự thành công của mô hình kinh tế hướng vào xuất khẩu của một số nền kinh tế châu Á như Hồng Kong, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore trở thành giải pháp thúc đẩy tăng trưởng mạnh mẽ. Điều này dẫn đến sự trỗi dậy của chủ nghĩa tự do mới. Gọi là trỗi dậy bởi chủ nghĩa tự do mới (neoliberalism) có nguồn gốc sâu xa từ những tư tưởng kinh tế của trường phái kinh tế học tư sản Cổ điển với đặc trưng nổi bật là đề cao chủ nghĩa tự do kinh tế. Các nhà kinh tế ủng hộ thuyết tự do mới đã phê phán gay gắt Học thuyết kinh tế của Keynes khi cho rằng nguồn gốc của mọi sự bất ổn, đặc biệt là lạm phát hay khủng hoảng đã xảy ra trên thực tế không phải do cơ chế tự điều tiết mà chính là do cách thức can thiệp của nhà nước, can thiệp quá sâu hoặc là áp đặt vào quá trình hoạt động của hệ thống doanh nghiệp. Trong khi đó, thuộc tính tự nhiên vốn có của kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa là tính tự ổn định, bền vững và từ đó luôn dẫn tới tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, thuyết tự do mới cũng công khai thừa nhận một số vai trò, chức năng điều tiết nhất định của nhà nước đối với nền kinh tế như đảm bảo sự ổn định vĩ mô mà trong đó trước hết là ổn định mức cung về tiền tệ. Trên cơ sở này, các nhà kinh tế theo thuyết tự do mới điều chỉnh lại hệ thống lý luận cho phù hợp hơn với thực tế mới. Theo đó, mô thức nền kinh tế phải
  • 34. 26 đạt được đồng thời hai yêu cầu sau: (1) Phải khai thác triệt để những ưu việt vốn có của nền kinh tế thị trường; (2) Phải có sự điều tiết của nhà nước với cách thức mới để khắc phục những sai lệch của thị trường. Thuyết tự do mới phát triển mạnh ở nhiều quốc gia vào những năm 1980, điển hình nhất là các khuynh hướng ở Mỹ và ở Đức. Chủ nghĩa tự do mới ở Mỹ được hiện thực hoá ở trường phái trọng tiền hiện đại, trọng cung hiện đại và kinh tế vĩ mô kỳ vọng duy lý. Về cơ bản, quan điểm của các trường phái này khá đồng nhất với nhau. Chúng đều coi nền tảng của kinh tế thị trường hiện tại vẫn là sở hữu tư nhân, vẫn đánh giá cao vai trò của khu vực tư nhân trong tạo ra hiệu năng kinh tế, đánh giá cao tác dụng của cơ chế tự điều tiết thông qua giá cả thị trường và cạnh tranh; đưa ra cách lập luận mới về vai trò của nhà nước; biến lý luận tự điều tiết của kinh tế thị trường thành lý luận giá cả thị trường và lý luận về cạnh tranh. Bên cạnh đó, mỗi trường phái lại đưa ra những quan điểm, cách lập luận riêng của mình xung quanh việc giải quyết quan hệ giữa thị trường và nhà nước. Trong khi đó, chủ nghĩa tự do mới ở Đức bắt đầu xuất hiện từ sau Thế chiến II. Về nguyên tắc, trường phái này bám sát vào quan điểm truyền thống của Phái Cổ điển, nhưng họ không dừng lại ở việc mô phỏng các quan điểm đó mà còn đưa ra nhiều cách nhìn mới, trên cơ sở tổng kết những kinh nghiệm lịch sử của nền kinh tế thị trường ở nửa sau thế kỷ XX. Lý thuyết chủ nghĩa tự do mới trở thành lý thuyết chính thống mới được thực hiện ở nhiều nước đang phát triển, thông qua các chính sách do WB và IMF đề xuất trên các nội dung chủ đạo gồm: (i) tự do hoá thị trường bằng việc bỏ kiểm soát giá cả, tự do hoá tài chính, giảm bớt sự can thiệp của nhà nước vào thị trường lao động; (ii) tự do hoá thương mại thông qua xoá bỏ hạn ngạch nhập khẩu, giảm thuế quan, áp dụng tỷ giá hối đoái thực tế, (iii) tiến hành tư nhân hoá và (iv) hạn chế sự can thiệp trực tiếp của chính phủ vào hoạt động sản xuất, xuất khẩu; thay vào đó, khuyến khích chính phủ tập trung vào việc cung cấp các hàng hoá và dịch vụ công và tạo dựng môi trường kinh doanh lành mạnh nhằm thúc đẩy xúc tiến thương mại và khuyến khích thu hút đầu tư nước ngoài, v.v… Như các nền kinh tế khác ở ASEAN, KHTCCA diễn ra trong bối cảnh Philippines tiến hành các cải cách kinh tế theo hướng tự do hóa. Từ năm 1986,
  • 35. 27 Philippines thực hiện những cải cách cơ cấu theo hướng tự do hóa nền kinh tế, trong đó đẩy mạnh tư nhân hóa doanh nghiệp nhà nước và mở cửa một số ngành quan trọng như vận tải, viễn thông, ngân hàng và sản xuất điện. Bên cạnh đó, Philippines cũng tham gia vào các cam kết, hiệp định thương mại quốc tế để mở rộng thị trường cho hàng hóa và dịch vụ...Ngay cả giai đoạn phục hồi sau khủng hoảng, Philippines vẫn phần nào áp dụng các biện pháp như tiếp tục tự do hóa thương mại thông qua đàm phán, ký kết các hiệp định thương mại song phương và đa phương, đẩy mạnh tư nhân hóa, khuyến khích xuất khẩu, thu hút FDI cũng như cải thiện năng lực quản trị nhà nước để điều hành, quản lý nền kinh tế hiệu quả hơn. Điều này giúp Philippines vượt qua khủng hoảng nhanh chóng và đi vào quỹ đạo phát triển mới. 2.1.2.3 Đồng thuận Washington Đồng thuận Washington (Washington Concensus) là chương trình cải cách kinh tế được các tổ chức: IMF, WB, Bộ Tài chính Mỹ đề nghị áp dụng ở những nước trải qua khủng hoảng kinh tế. Chương trình này bao gồm mười chính sách như sau: (i) Kỷ luật trong thực thi chính sách tài chính; (ii) Chuyển hướng chi tiêu công cộng sang đầu tư cho giáo dục, y tế và cơ sở hạ tầng; (iii) Cải cách hệ thống thuế - Kéo giãn đường cong thuế: Giảm thuế suất đối với các nhóm thuế cao theo tỷ lệ (điển hình là thuế đánh vào mức thu nhập trên trung bình), tăng thuế suất đối với các nhóm thuế thấp theo tỷ lệ (điển hình là thuế đánh vào mức thu nhập dưới trung bình); giảm thuế suất biên; (iv)Để thị trường quy định lãi suất, song giữ lãi suất thực tế dương và ở mức thấp; (v) Chế độ tỷ giá hối đoái cạnh tranh; (vi) Tự do hóa thương mại: thay thế các hạn chế định lượng bằng các loại thuế quan thống nhất và ở mức thấp; (vii) Mở cửa cho FDI; (viii) Tư nhân hóa các doanh nghiệp nhà nước; (ix) Loại bỏ các quy định ngăn cản xâm nhập thị trường và ngăn cản cạnh tranh, ngoại trừ những quy định chính đáng liên quan đến an toàn, môi trường và bảo vệ người tiêu dùng; giám sát cẩn thận các thể chế tài chính;
  • 36. 28 (x) Củng cố khung pháp lý đảm bảo quyền sở hữu. Về cơ bản, Đồng thuận Washington được đánh giá là chương trình cải cách hướng tới ổn định nền kinh tế và thúc đẩy tự do hóa, hội nhập kinh tế cũng như đi kèm với việc đẩy mạnh giám sát và thực thi các chính sách đó. Đã có nhiều nước hưởng ứng thực hiện và đạt được thành công nhất định như các nước Mỹ La tinh và các nền kinh tế chuyển đổi. Tuy nhiên, cũng có một số nước thất bại trong thực hiện như Brazil vì tự do hóa quá nhanh dẫn tới khủng hoảng kinh tế năm 2001. Một số nước ở châu Á cũng rơi vào tình trạng tương tự khi tiến hành tự do hóa tài khoản vốn quá nhanh. Điều này là cơ sở để Joseph Stiglitz và Dani Rodrik chỉ trích rằng Đồng thuận Washington thiếu sự cải cách thể chế toàn diện. 2.1.2.4 Mô hình chủ nghĩa dân túy với việc hướng tới dân nghèo Mô hình nhà nước dân túy (tiếng Anh gọi là Populist State) là kiểu vận hành mà nhà nước hay chính phủ lựa chọn và sử dụng tư tưởng chủ nghĩa dân túy (populism) vào quá trình quản lý và điều hành quốc gia đó. Cho tới nay, định nghĩa và cách nhìn nhận về nhà nước dân túy vẫn chưa thống nhất và rõ ràng giữa các nhà khoa học chính trị. Mặc dù vậy, vẫn có những đặc điểm chung mà nhiều nhà nghiên cứu thường hay đề cập khi phân tích về mô hình nhà nước dân túy. Thứ nhất, nhà nước dân túy là kiểu nhà nước mà các nhà lãnh đạo thường theo đuổi những chính sách được đa phần dân chúng ủng hộ, tuyên bố đứng về phía nhân dân, bảo vệ quyền lợi của người nghèo, nhóm yếu thế trong xã hội và chống lại các tầng lớp hưởng đặc quyền, đặc lợi [98, tr.5]. Họ thường hứa hẹn giải quyết các bất bình đẳng trong xã hội, tăng thu nhập và việc làm cho người nghèo thông qua các chính sách xã hội như chính sách trợ giá hàng hóa, miễn phí chăm sóc y tế, giáo dục,…Tuy nhiên, thường các chính sách này chỉ kéo dài trong một thời gian ngắn mà không bền vững và có khả năng cao là nguyên nhân gây ra các bất ổn kinh tế và chính trị ở các quốc gia đang phát triển. Thứ hai, các nhà lãnh đạo theo chủ nghĩa dân túy có khuynh hướng tiếp cận quyền lãnh đạo với tính cá nhân cao, tuyên bố họ được giao sứ mệnh nắm giữ quyền lực, không phụ thuộc vào các thiết chế như đảng phái chính trị [98, tr.2]. Họ cố gắng phát triển mối quan hệ trực tiếp, không qua trung gian, với “nhân dân” mà
  • 37. 29 họ tự xưng là người đại diện, hướng những niềm hy vọng và nỗi sợ hãi của người dân vào một hành động tức thời…Cách tiếp cận mang tính cá nhân đối với quyền lãnh đạo chính là điều làm cho mô hình nhà nước dân túy trở thành mối đe dọa đối với các thiết chế dân chủ. Các nền dân chủ tự do hiện đại được xây dựng chung quanh sự chia sẻ quyền lực, trong đó tòa án, liên bang, lập pháp và truyền thông tự do giữ vai trò kiểm soát quyền lực hành pháp. Tất cả những thiết chế này đều có tiềm năng trở thành vật cản trở đạt tới các mục tiêu của nhà nước dân túy; và do đó chúng trở thành những mục tiêu tấn công trực tiếp. Điều này thường thấy ở các nước châu Mỹ Latin giai đoạn 1940-1960, khi chủ nghĩa dân túy phát triển mạnh mẽ lấn át và chèn ép sự phát triển của các tổ chức phát triển [111, tr.15]. Trong giai đoạn những năm 1950, các chính sách kinh tế quốc gia cùng với chương trình xã hội cho người dân thường được xem là những công cụ cơ bản của mô hình nhà nước dân túy. Vì thế, nhiều học giả ở giai đoạn đó thường coi các chính sách chủ yếu của nhà nước dân túy là các chính sách hướng nội và theo chủ nghĩa dân tộc. Tuy nhiên, sau khi bị sụp đổ do sự thống trị quyền lực của quân đội ở nhiều nước châu Mỹ Latin vào những năm 1960, 1970, mô hình nhà nước dân túy phục hồi trở lại đi kèm những điều chỉnh nhằm thích ứng với bối cảnh kinh tế chính trị mới ở khu vực và toàn cầu những năm 1980 và 1990. Những nhân tố này là điều kiện ra đời mô hình nhà nước dân túy kiểu mới (neo-populist state). Các nước như Brazil, Peru và sau đó là Đông Âu sử dụng mô hình chủ nghĩa dân túy cùng với việc ban hành các chính sách kinh tế định hướng thị trường. Như vậy, chủ nghĩa dân túy mới là sự kết hợp giữa nền chính trị dân túy và tự do hóa kinh tế nhằm thực hiện các điều chỉnh kinh tế mà không gây ra sự bất ổn về kinh tế và chính trị. Mô hình nhà nước dân túy là một trong những đặc điểm chủ đạo trong nền chính trị của Philippines kể từ khi chế độ độc tài của Ferdinand Marcos bị lật đổ năm 1986. Những người kế nhiệm luôn hiểu rõ nếu muốn trở thành người lãnh đạo đất nước các chính sách đưa ra phải hướng tới người nghèo, giải quyết nghèo đói và công bằng xã hội. Song phần lớn các cam kết của các Tổng thống đều không đạt được theo mục tiêu đề ra và hệ quả của các chính sách kinh tế dân túy là các bất ổn kinh tế và chính trị.