SlideShare a Scribd company logo
1 of 163
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
ĐỖ NGỌC HÀ
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ
KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA VỊT CỔ LŨNG, THANH HÓA
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2019
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
ĐỖ NGỌC HÀ
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
VÀ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA VỊT CỔ LŨNG, THANH HÓA
Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 9.62.01.05
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Nguyễn Bá Mùi
2. TS. Nguyễn Văn Duy
Hà Nội - 2019
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng để bảo vệ ở bất
kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được cảm ơn,
các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày ....tháng.... năm 2019
Tác giả luận án
Đỗ Ngọc Hà
i
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án này, tôi xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc
các thầy hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Bá Mùi, TS. Nguyễn Văn Duy đã tận
tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian để hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
học tập, thực hiện đề tài và viết luận án.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Sinh lý - tập tính động vật, Khoa Chăn nuôi - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã
tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ, công nhân viên Trung tâm
nghiên cứu Vịt Đại Xuyên. Các tác giả của Đề tài khoa học cấp nhà nước: “Khai thác và
phát triển nguồn gen vịt Cổ Lũng tại Thanh Hóa” đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành
luận án.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Nông Lâm Ngư nghiệp, Bộ môn
Khoa học vật nuôi, các nhà giáo, nhà khoa học của trường Đại học Hồng Đức, các
chuyên gia trong lĩnh vực chăn nuôi gia cầm, đã tạo mọi điều kiện, ủng hộ và giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận án.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã luôn cổ vũ, giúp đỡ tôi về
mọi mặt, động viên và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận án./.
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2019
Tác giả luận án
Đỗ Ngọc Hà
ii
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................................................................ i
Lời cảm ơn ...............................................................................................................................................ii
Mục lục.................................................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt..........................................................................................................................vi
Danh mục bảng.....................................................................................................................................vii
Danh mục các hình ...............................................................................................................................ix
Trích yếu luận án....................................................................................................................................x
Thesis abstract.......................................................................................................................................xii
Phần 1. Mở đầu.....................................................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .........................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung .........................................................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể..........................................................................................................................2
1.3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................................3
1.4. Đóng góp mới của luận án.....................................................................................................3
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài...........................................................................3
1.5.1. Ý nghĩa khoa học......................................................................................................................3
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................................................4
Phần 2. Tổng quan tài liệu................................................................................................................5
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu..............................................................................5
2.1.1. Các đặc điểm về chăn nuôi vịt bản địa và vấn đề bảo tồn nguồn gen.......................5
2.1.2. Các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu vịt.................................................................................6
2.1.3. Một số kỹ thuật sinh học phân tử được sử dụng trong nghiên cứu đa dạng
di truyền nguồn gen vịt...........................................................................................................9
2.1.4. Khả năng sinh trưởng và chất lượng thịt của vịt...........................................................12
2.1.5. Khả năng sinh sản của vịt ....................................................................................................22
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước.....................................................................25
2.2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước......................................................................................25
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ......................................................................................27
iii
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
Phần 3. Vật liệu và phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................34
3.1. Vật liệu nghiên cứu................................................................................................................34
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.....................................................................................34
3.2.1. Thời gian nghiên cứu ............................................................................................................34
3.2.2. Địa điểm nghiên cứu .............................................................................................................34
3.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu.............................................................................34
3.3.1. Khảo sát số lượng, sự phân bố và một số đặc điểm sinh học của vịt
Cổ Lũng....................................................................................................................................34
3.3.2. Nghiên cứu mối quan hệ di truyền giữa vịt Cổ Lũng với một số giống vịt
nội của Việt Nam ...................................................................................................................36
3.3.3. Xác định khả năng sinh sản của vịt Cổ Lũng.................................................................41
3.3.4. Xác định khả năng sản xuất thịt và chất lượng thịt của vịt Cổ Lũng ......................44
3.3.5. Xử lý số liệu.............................................................................................................................48
Phần 4. Kết quả và thảo luận........................................................................................................49
4.1. Số lượng, sự phân bố và một số đặc điểm sinh học của vịt Cổ Lũng .....................49
4.1.1. Hiện trạng về tình hình chăn nuôi vịt Cổ Lũng.............................................................49
4.1.2. Một số đặc điểm ngoại hình................................................................................................55
4.1.3. Kích thước các chiều đo cơ thể..........................................................................................59
4.1.4. Một số chỉ tiêu sinh lý và sinh hóa máu của vịt Cổ Lũng ..........................................61
4.2. Mối quan hệ di truyền giữa vịt Cổ Lũng với một số giống vịt nội của Việt
Nam............................................................................................................................................66
4.2.1. Kết quả tách chiết DNA tổng số ........................................................................................66
4.2.2. Sự đa hình của các chỉ thị SSR với các giống vịt nghiên cứu...................................67
4.2.3. Quan hệ di truyền giữa các giống vịt nghiên cứu .........................................................69
4.3. Khả năng sinh sản của vịt Cổ Lũng ..................................................................................72
4.3.1. Tỷ lệ nuôi sống của vịt Cổ Lũng sinh sản giai đoạn từ mới nở - 22
tuần tuổi....................................................................................................................................72
4.3.2. Khối lượng vịt Cổ Lũng nuôi để sinh sản qua các giai đoạn.....................................74
4.3.3. Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng và tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng........................................76
4.3.4. Chất lượng trứng và các chỉ tiêu ấp nở............................................................................86
4.4. Khả năng sản xuất thịt và chất lượng thịt của vịt Cổ Lũng nuôi thịt.......................91
4.4.1. Tỷ lệ nuôi sống........................................................................................................................91
iv
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
4.4.2. Khối lượng cơ thể...................................................................................................................92
4.4.3. Tiêu tốn thức ăn......................................................................................................................97
4.4.4. Khả năng cho thịt và chất lượng thân thịt của vịt Cổ Lũng nuôi thịt......................99
4.4.5. Hiệu quả kinh tế chăn nuôi vịt Cổ Lũng thương phẩm............................................ 105
Phần 5. Kết luận và kiến nghị.................................................................................................... 108
5.1. Kết luận.................................................................................................................................. 108
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................................... 109
Danh mục các công trình đã công bố liên quan đến luận án ................................................ 110
Tài liệu tham khảo ............................................................................................................................ 111
Phụ lục.................................................................................................................................................. 123
v
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt
AFLP - Amplified Fragment Length Polymorphism - đa hình
độ dài các đoạn được nhân chọn lọc
Hb - Hemoglobin
He - Expected Heterozygosity
HTX - Hợp tác xã
OD - Optical Density - mật độ quang
PE - Production Economic - chỉ số kinh tế
PIC - Polymorphic Information Content
PN - Production Number - chỉ số sản xuất
RAPD - Random Amplified Polymorphism DNA - đa hình các
đoạn DNA nhân bản ngẫu nhiên
RFLP - Restriction Fragment length Polymorphism - đa hình
độ dài đoạn cắt giới hạn
SM - Super Meat – siêu thịt
SNP - Single Nucleotide Polymorphism
SSR - Simple Sequence Repeats - trình tự lặp lại đơn giản
TBKT - Tiến bộ kỹ thuật
TLNS - Tỷ lệ nuôi sống
TTTA - Tiêu tốn thức ăn
RBC - Red Blood Cell - Tế bào hồng cầu
WBC - White Blood Cell - Tế bào bạch cầu
MCV - Mean corpuscular volume - Thể tích trung bình của
một hồng cầu
MCH - Mean Corpuscular Hemoglobin - Số lượng trung bình
của huyết sắc tố có trong một hồng cầu
MCHC - Mean Corpuscular Hemoglobin Concentration - Nồng
độ trung bình của huyết sắc tố
HCT - Hematocrit - Tỷ lệ thể tích hồng cầu
PLT - Platelet Count - Số lượng tiểu cầu
vi
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
DANH MỤC BẢNG
TT Tên bảng Trang
3.1. Thành phần phản ứng SSR – PCR ....................................................................... 38
3.2. Tên, trình tự và kiểu lặp lại của các mồi sử dụng ................................................ 38
3.3. Thành phần gel polyacrylamide 6% .................................................................... 39
3.4. Thành phần dinh dưỡng trong thức ăn sử dụng cho vịt Cổ Lũng theo các
giai đoạn ............................................................................................................... 41
3.5. Tiêu chuẩn ăn của vịt Cổ Lũng (g/con/ngày) ...................................................... 42
3.6. Thành phần dinh dưỡng của vịt thí nghiệm ......................................................... 44
4.1. Số lượng đàn gia súc, gia cầm của huyện Bá Thước từ năm 2015 - 2017 ................. 50
4.2. Số lượng và diễn biến phân bố đàn gia cầm của huyện Bá Thước từ năm
2015 - 2017 .......................................................................................................... 51
4.3. Số lượng và phân bố của vịt Cổ Lũng tại huyện Bá Thước từ năm
2015 - 2017 .......................................................................................................... 52
4.4. Hiện trạng chăn nuôi vịt Cổ Lũng tại Bá Thước năm 2015 ................................. 54
4.5. Một số đặc điểm về ngoại hình của vịt Cổ Lũng ................................................. 56
4.6. Kích thước một số chiều đo cơ thể vịt Cổ Lũng .................................................. 59
4.7. Kết quả phân tích về hồng cầu và tiểu cầu của vịt Cổ Lũng ................................ 62
4.8. Kết quả phân tích bạch cầu và công thức bạch cầu của vịt Cổ Lũng ....................... 64
4.9. Kết quả phân tích số chỉ tiêu sinh hóa máu vịt Cổ Lũng (g/L) ............................ 65
4.10. Độ tinh sạch và nồng độ DNA tổng số ................................................................ 66
4.11. Số băng đa hình và hệ số PIC của 12 cặp mồi SSR ............................................. 68
4.12. Hệ số tương đồng của 38 cá thể vịt ...................................................................... 71
4.13. Tỷ lệ nuôi sống của vịt Cổ Lũng qua các giai đoạn từ mới nở đến 22
tuần tuổi ............................................................................................................... 73
4.14. Khối lượng vịt Cổ Lũng từ một ngày tuổi đến 22 tuần tuổi ................................ 74
4.15. Tỷ lệ đẻ của vịt Cổ Lũng (%) .............................................................................. 77
4.16. Năng suất trứng tích lũy của vịt Cổ Lũng (quả/mái) ........................................... 81
4.17. Tiêu tốn thức ăn của vịt Cổ Lũng (kg thức ăn/10 quả trứng) .............................. 83
4.18. Chất lượng trứng của vịt Cổ Lũng lúc 38 tuần tuổi ............................................. 88
4.19. Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu ấp nở của vịt Cổ Lũng ..................................... 90
vii
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
4.20. Tỷ lệ nuôi sống của vịt Cổ Lũng nuôi thịt từ mới nở đến 12 tuần tuổi ..................91
4.21. Khối lượng của vịt Cổ Lũng nuôi thịt từ mới nở đến 12 tuần tuổi ..........................92
4.22. Sinh trưởng tuyệt đối của vịt Cổ Lũng nuôi thịt từ mới nở đến 12 tuần tuổi .......94
4.23. Sinh trưởng tương đối của vịt Cổ Lũng nuôi thịt từ mới nở đến 12
tuần tuổi....................................................................................................................................94
4.24. Các tham số của hàm Richards khảo sát sinh trưởng vịt Cổ Lũng ..........................95
4.25. Khối lượng tiệm cận, thời gian và khối lượng tại điểm uốn của vịt Cổ
Lũng khảo sát bằng hàm Richards....................................................................................96
4.26. Hàm Richards khi khảo sát sinh trưởng vịt Cổ Lũng ..................................................96
4.27. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của vịt Cổ Lũng đến 12 tuần tuổi.................98
4.28. Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế của vịt Cổ Lũng nuôi thịt đến 12 tuần tuổi
(n = 3)........................................................................................................................................99
4.29. Kết quả khảo sát thân thịt vịt Cổ Lũng thương phẩm tại thời điểm 9, 10 và
11 tuần tuổi........................................................................................................................... 100
4.30. Kết quả khảo sát một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng thịt (n=6)........................... 102
4.31. Thành phần hóa học thịt lườn của vịt Cổ Lũng.......................................................... 104
4.32. Hàm lượng một số axit amin có trong thịt lườn của vịt thí nghiệm ..................... 105
4.33. Ước tính hiệu quả kinh tế chăn nuôi vịt Cổ Lũng thương phẩm........................... 106
viii
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
DANH MỤC CÁC HÌNH
TT Tên hình Trang
4.1. Khu vực phân bố của vịt Cổ Lũng tại huyện Bá Thước............................................. 53
4.2. Vịt Cổ Lũng 1 ngày tuổi và vịt Cổ Lũng trưởng thành.............................................. 56
4.3. Vịt mái và vịt trống nuôi thịt giai đoạn 12 tuần tuổi................................................... 57
4.4. Màu mỏ và chân của vịt Cổ Lũng khi trưởng thành ................................................... 58
4.5. Kết quả PCR-SSR với cặp mồi CAUD027 ................................................................... 69
4.6. Kết quả PCR-SSR với cặp mồi CAUD031 ................................................................... 69
4.7. Cây phân loại của 38 cá thể vịt thuộc 3 quần thể vịt .................................................. 72
4.8. Khối lượng vịt Cổ Lũng từ một ngày tuổi đến 22 tuần tuổi ..................................... 75
4.9. Tỷ lệ đẻ của vịt Cổ Lũng qua 3 thế hệ ............................................................................ 79
4.10. Tiêu tốn thức ăn của vịt Cổ Lũng..................................................................................... 85
4.11. Đồ thị của hàm Richards khi khảo sát sinh trưởng vịt Cổ Lũng.............................. 97
ix
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TRÍCH YẾU LUẬN ÁN
Tên tác giả: Đỗ Ngọc Hà
Tên Luận án: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của vịt Cổ
Lũng, Thanh Hóa
Chuyên ngành: Chăn nuôi Mã số: 9.62.01.05
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu chung
Cung cấp được thông tin có hệ thống và toàn diện về vịt Cổ Lũng, bao gồm số
lượng, phân bố, đặc điểm sinh học, mối quan hệ di truyền với một số giống vịt nội của
Việt Nam, khả năng sinh sản và sản xuất thịt cũng như chất lượng thịt của vịt Cổ Lũng.
Mục tiêu cụ thể
- Xác định số lượng, sự phân bố và đặc điểm ngoại hình của vịt Cổ Lũng;
- Xác định được các chỉ tiêu sinh lý - sinh hóa máu;
- Tìm mối quan hệ di truyền giữa vịt Cổ Lũng và một số giống vịt nội khác của
Việt Nam;
- Xác định khả năng sinh sản, khả năng sinh trưởng, khả năng cho thịt cũng như
chất lượng thịt của vịt Cổ Lũng.
Phƣơng pháp nghiên cứu
- Số lượng, sự phân bố, đặc điểm sinh học, khả năng sinh sản và sản xuất thịt của
vịt Cổ Lũng được thực hiện theo các phương pháp thông dụng trong chăn nuôi.
- Nghiên cứu mối quan hệ di truyền giữa vịt Cổ Lũng với một số giống vịt nội của
Việt Nam bằng chỉ thị phân tử SSR (Simple Sequence Repeats - trình tự lặp lại đơn giản).
Các số liệu thu được được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học với phần
mềm Excel 2007; phần mềm SAS phiên bản 9.1; phần mềm Statgraphics Centerion
XV version 15.1.02; phần mềm FSTAT version 2.9.3, Genetix version 4.03 và phần
mềm Microsatellite Analyser (MSA) version 4.05.
Kết quả chính và kết luận
- Tổng số lượng vịt Cổ Lũng trong 3 năm từ 2015 - 2017 tại huyện Bá Thước lần
lượt là: 35,8; 24,1 và 32,8 nghìn con. Tại thời điểm khảo sát, vịt Cổ Lũng tập trung chủ
yếu ở 6 xã khu vực Quốc Thành gồm: xã Ban Công, Cổ Lũng, Lũng Niêm, Lũng Cao,
x
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
Thành Lâm và Thành Sơn.
- Vịt Cổ Lũng có ngoại hình rất đặc trưng: đầu to, cổ ngắn, mình bè. Màu lông
tương tự như một số giống vịt bầu khác, chủ yếu là màu cánh sẻ đậm. Các chỉ số sinh
lý, sinh hóa máu nằm trong giới hạn bình thường của các giống vịt kiêm dụng bản địa ở
Việt Nam.
- Vịt Cổ Lũng có hệ số tương đồng di truyền với với vịt Bầu Bến là 0,59 và với vịt
Cỏ là 0,40.
- Vịt Cổ Lũng vào đẻ ở 22 tuần tuổi, năng suất trứng đạt 175,06 quả/mái/năm, tiêu
tốn 4,17 kg thức ăn/10 quả trứng. Khối lượng trứng đạt 71,36g/quả. Tỷ lệ trứng có phôi
là 95,19%; tỷ lệ nở/số trứng có phôi là 87,71%; tỷ lệ nở/ số trứng ấp là 83,50%; tỷ lệ vịt
loại I/số vịt nở là 94,57%.
- Vịt Cổ Lũng nuôi thịt đến 10 - 12 tuần tuổi, tỷ lệ nuôi sống đạt từ 94,00 -
96,67%; khối lượng cơ thể 1,9 - 2,0 kg; tiêu tốn 4,02 - 5,41 kg thức ăn/kg tăng khối
lượng. Tỷ lệ thân thịt lúc 9, 10 và 11 tuần tuổi lần lượt là: 67,97; 68,31 và 69,73%; tỷ lệ
thịt lườn lần lượt là: 12,06; 12,94 và 12,96%; tỷ lệ thịt đùi lần lượt là: 12,24; 12,98 và
12,95%. Thịt vịt có chất lượng tốt. Độ pH15 dao động từ 5,82 - 6,35; pH24 từ 5,60 -
6,10. Độ dai của thịt từ 29,30 - 32,99 kg.
- Hàm lượng vật chất khô đạt từ 23,01 - 24,46%, hàm lượng khoáng tổng số đạt từ
1,23 - 1,32%, hàm lượng lipit thô đạt từ 1,86 - 2,18%, hàm lượng protein thô đạt từ
18,61 - 20,41%. Thịt vịt Cổ Lũng có đầy đủ các loại axit amin, đặc biệt là các axit amin
thiết yếu.
- Nên giết thịt khi vịt 10 tuần tuổi, khối lượng đạt 1,8 - 1,9kg.
xi
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
THESIS ABSTRACT
PhD candidate: Do Ngoc Ha
Thesis title: A study of some biological characteristics and productivity of Co Lung
ducks breed, Thanh Hoa
Major: Animal Science Code: 9.62.01.05
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
Main objectives:
The study is to provide basic information and overviews of Co Lung ducks,
including numbers, distribution, morphological characteristics, haematological and
biochemical parameters, genetic relationships with some local duck breeds in Vietnam,
reproduction capacity, meat production and meat quality of Co Lung ducks.
Particular objectives:
- To determine the numbers, distribution, morphological characteristics of Co
Lung duck including: plumage color, beak and legs color…etc.
- Analysis of blood haematological and biochemical parameters in Co Lung ducks.
- Analysis of the genetic relationships among Co Lung ducks with some local
duck breeds in Vietnam.
- To determine reproductive performance of Co Lung ducks.
- To determine meat production and meat quality of Co Lung ducks.
Materials and Methods
- Survey of the numbers, distribution of Co Lung ducks in Ba Thuoc district is
done by questinare system. The secondary data obtained from Statistical Office Ba
Thuoc district. Morphological characteristics and dimension of body is done following
methods: measured, observed, photographed, described and recorded at some point of
growth.
- Analysis of the genetic relationships among Co Lung ducks with some local
duck breeds in Vietnam is done follow method microsatellite molecular markers:
Simple Sequence Repeats - SSR.
- To determine reproductive performance, meat production and meat quality of Co
Lung ducks is done follow guide of Bui Huu Doan et al. (2011).
All of data collected from survey research and experiments were analyzed by
Excel 2007 or SAS version 9.1 sofware to descriptive statistics with the parameters such
as: mean, SE, CV%, percentage. Using Duncan test to calculate the relationship among
parameters.
xii
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
Data obtained from microsatellite was analyzed by:
1. FSTAT sofware, version 2.9.3; Genetix sofware, version 4.03, Microsatellite
Analyser (MSA), version 4.05;
2. Neighbor and consensus program in Phylip sofware, version 3.69; Treeview
sofware, version 1.6.6; ggplot2 sofware.
Main findings and conclusions
- Total of number of ducks in three years from 2015 to 2017 in Ba Thuoc district
is 35.8; 24.1 and 32.8 thousands, respectively. The number and distribution of Co Lung
ducks in Ba Thuoc district are mainly concentrated in 6 communes of Quoc Thanh area,
including Ban Cong, Co Lung, Lung Niem, Lung Cao, Thanh Lam and Thanh Son
commune.
- The main morphological characteristics of Co Lung duck is: big head, short neck
and medium body. The plumage color is mostly dark brown. Blood physiological and
biochemical parameters are within the normal range of local ducks in Vietnam.
- The genetic relationship of Co Lung ducks was closer with Bau Ben ducks than
Co ducks. Genetic correlation coefficient between Bau Ben ducks and Co ducks was
0.35, between Co ducks and Co Lung ducks was 0.40 and between Co Lung ducks and
Bau Ben ducks was 0.59.
- Co Lung ducks start laying at 22 weeks of age. The average laying rate/52
week’s layer is 48.09%, egg productivity is 175.06 egg/layer/year, and feed conversion
ratio is 4.17 kg feed/10 eggs. Egg weight is 71.36g, the percentage of embryos egg is
95.19%, hatching rate/embryo egg is 87.71%, hatching rate/ egg incubation number is
83.50%; ducks type I / hatching ducks are 94.57%.
- Survival rate of Co Lung broiler from 94.00 to 96.67%, body weight at 10 weeks
of age is 1918.43g, and at 12 weeks of age is 2054.52g. Stage from 0 to 10 weeks of
age, Co Lung ducks consumed 4.02 kg feed per kg weight gain, while stage from 0 to
12 weeks of age consumed 5.41 kg of feed per kg weight gain.
- Carcass ratio at 9, 10 and 11 weeks of age is: 67.97; 68.31 and 69.73%. The
thigh ratio is 12.24; 12.98 and 12.95%, respectively. The breast ratio is 12.06; 12.94 and
12.96%, respectively. pH15 ranged from 5.82 to 6.35, pH24 ranged from 5.60 to 6.10.
- Dry matter content in Co Lung meat ranged from 23.01 to 24.46%, total of
mineral content ranged from 1.23 to 1.32%, crude lipid content ranged from 1.86 to
2.18%, crude protein content ranged from 18.61 to 20.41%. Co Lung ducks meat has
full of amino acids, especially, essential amino acids.
- It is recommened to slaughter the Co Lung broiler ducks at 10 weeks of age
when ducks in weight from 1.8 - 1.9kg to get the highest profits.
xiii
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việt Nam là một nước nông nghiệp có truyền thống trồng lúa nước từ lâu
đời, việc canh tác lúa nước luôn gắn liền với sự tồn tại và phát triển của các động
vật thuỷ sinh như cua, cá, ốc,… đó là thức ăn cao đạm rất được vịt ưa chuộng.
Bên cạnh đó, trong quá trình thu hoạch, đã có một lượng thóc rất đáng kể bị rơi
rụng. Lượng thóc này được thu hồi một cách hiệu quả nhất nhờ chăn nuôi vịt.
Chính vì tận dụng được điều kiện tự nhiên là ruộng nước có nhiều động vật thuỷ
sinh, lượng thóc rụng trong quá trình thu hoạch lúa nên ngành chăn nuôi vịt của
nước ta rất phát triển. Trong những năm gần đây, Việt Nam sản xuất khoảng
3,5% số đầu vịt trên thế giới. Theo Tổng cục Thống kê (2018), tổng đàn vịt cả
nước là 76,911 triệu con, sản xuất 197,401 nghìn tấn thịt, sản lượng trứng đạt
4,543 tỷ quả và luôn đóng góp một phần quan trọng vào sự phát triển của nền
nông nghiệp nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung.
Bên cạnh đó, do con giống có chất lượng chưa tốt, thức ăn chăn nuôi
thường có giá thành cao, chính sách thuế chưa hợp lý, trình độ thâm canh thấp,
quy mô chăn nuôi nhỏ lẻ… đã đẩy giá thịt gà, lợn và trâu bò trong nước lên rất
cao so với mặt bằng giá cùng loại trên thế giới, đặc biệt cao so với thu nhập của
người lao động, nhất là nông dân. Vì vậy, thịt vịt và trứng vịt được người dân sử
dụng nhiều do có giá thành rẻ. Thịt vịt, do chăn nuôi tận dụng là chính nên có giá
thành sản xuất rất thấp so với thịt gà. Vào chính vụ, thịt vịt thương phẩm chỉ
bằng 40 - 50% so với thịt gà. Có thể nói, thịt vịt là thực phẩm quan trọng của
những người có thu nhập thấp và dân nghèo ở nước ta. Hơn nữa, thịt vịt và trứng
vịt là những thực phẩm được người dân Việt Nam ưa chuộng và sử dụng nhiều
nhất. Trong khi hầu hết các dân tộc khác trên thế giới không thích ăn thịt vịt và
trứng vịt thì người Việt lại rất thích. Thịt vịt và trứng vịt có hương vị độc đáo và
có nhiều các axit amin thiết yếu cũng như các axit béo không no (Pingel, 2009).
Đặc biệt, các giống vịt bản địa với chất lượng thịt, trứng thơm ngon đã tạo nên
những thương hiệu nổi tiếng và ngày càng phù hợp với yêu cầu và thị hiếu của
người tiêu dùng.
1
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
Trong lịch sử phát triển của mình, người nông dân nước ta đã tạo ra được
nhiều giống vịt quý như vịt Bầu Bến, vịt Bầu Quỳ, vịt Kỳ Lừa, vịt Đốm (Pất Lài),
vịt Cỏ… có nhiều đặc tính tốt, thích nghi cao với điều kiện địa phương, trong số
đó có giống vịt Cổ Lũng. Vịt Cổ Lũng có nguồn gốc từ huyện Bá Thước, tỉnh
Thanh Hóa được phục tráng và đưa về nuôi giữ nguồn gen tại Trung tâm nghiên
cứu Vịt Đại Xuyên từ năm 2012. Vịt Cổ Lũng được đánh giá là có khả năng thích
nghi tốt với môi trường sống trên địa bàn rộng, khả năng chống chịu bệnh cao,
xương nhỏ, thịt nhiều nạc, ngọt, thơm ngon, rất phù hợp với yêu cầu và thị hiếu
của người tiêu dùng. Mặc dù là giống vịt đặc sản bản địa, nhưng một vài năm trở
lại đây, do nhiều nguyên nhân như tập quán nuôi chăn thả tự do của người dân và
sự du nhập của các giống vịt ngoại khiến đàn vịt Cổ Lũng có nguy cơ bị cận
huyết và lai tạp. Nếu không có phương án bảo tồn và phát triển kịp thời, giống vịt
đặc sản bản địa này sẽ không còn giữ được nguồn giống thuần chủng. Tuy nhiên,
hiện nay chưa có nghiên cứu nào được thực hiện một cách có hệ thống và toàn
diện về vịt Cổ Lũng. Chi tiết các đặc điểm về ngoại hình của vịt Cổ Lũng như thế
nào để phân biệt với các giống vịt khác? sự phát triển về khối lượng và các chiều
đo của vịt qua các tuần tuổi như thế nào? Các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu có
khác với các giống vịt khác không? mối quan hệ di truyền của vịt Cổ Lũng với
một số giống vịt nội khác như thế nào? khả năng sinh sản, khả năng sinh trưởng,
khả năng cho thịt cũng như chất lượng thịt của vịt như thế nào? là những vấn đề
cần được nghiên cứu nhằm mục tiêu bảo tồn, phát triển và khai thác có hiệu quả
nguồn gen giống vịt Cổ Lũng.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Cung cấp được thông tin có hệ thống và toàn diện về vịt Cổ Lũng, bao
gồm số lượng, phân bố, đặc điểm sinh học, mối quan hệ di truyền với một số
giống vịt nội của Việt Nam, khả năng sinh sản và sản xuất thịt cũng như chất
lượng thịt của vịt Cổ Lũng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định số lượng, sự phân bố của vịt Cổ Lũng để đánh giá được tình hình
chăn nuôi cũng như công tác bảo tồn và phát triển giống vịt Cổ Lũng tại địa
phương; tìm hiểu các đặc điểm ngoại hình đặc trưng để phân biệt với các giống
vịt nội khác.
2
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
- Đánh giá được các chỉ tiêu sinh lý - sinh hóa máu làm cơ sở để giải thích
tại sao vịt Cổ Lũng có khả năng thích nghi và tính kháng bệnh cao;
- Tìm hiểu mối quan hệ di truyền giữa vịt Cổ Lũng với một số giống vịt nội
khác của Việt Nam để chỉ ra nguồn gốc của vịt Cổ Lũng;
- Đánh giá được khả năng sinh trưởng, sinh sản, năng suất và chất lượng
thịt của vịt Cổ Lũng nhằm so sánh với các giống vịt nội kiêm dụng khác của Việt
Nam.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Xác định số lượng và sự phân bố của vịt Cổ Lũng tại huyện Bá Thước,
tỉnh Thanh Hóa từ năm 2015 đến năm 2017.
- Nghiên cứu mối quan hệ di truyền và các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu vịt
trên đàn vịt Cổ Lũng hạt nhân nuôi tại Trung tâm nghiên cứu Vịt Đại Xuyên từ
tháng 5/2016 - tháng 8/2016.
- Đánh giá một đặc điểm sinh học, khả năng sinh sản của vịt Cổ Lũng tại
Trung tâm nghiên cứu Vịt Đại Xuyên từ tháng 8/2016 - tháng 12/2017.
- Các nghiên cứu về khả năng sản xuất thịt, chất lượng thịt của vịt Cổ Lũng
tại các trang trại chăn nuôi vịt Cổ Lũng ở tỉnh Thanh Hóa từ tháng 1/2017 đến
tháng 4/2018.
1.4. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Đưa ra được các thông tin cơ bản có hệ thống về số lượng, sự phân bố, thực
trạng chăn nuôi vịt Cổ Lũng tại huyện Bá Thước. Các đặc điểm sinh học đặc trưng,
mối quan hệ di truyền giữa vịt Cổ Lũng với một số giống vịt nội ở Việt Nam.
- Đánh giá được khả năng sinh sản, khả năng sản xuất thịt của vịt Cổ Lũng
là cơ sở để đề xuất các giải pháp bảo tồn, khai thác và phát triển nguồn gen vịt
Cổ Lũng tại Thanh Hóa.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.5.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả đề tài cung cấp cơ sở dữ liệu một cách có hệ thống và đầy đủ về
số lượng, phân bố, đặc điểm sinh học, mối quan hệ di truyền với một số giống vịt
nội của Việt Nam, khả năng sinh sản, khả năng sản xuất thịt và chất lượng thịt
3
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
của vịt Cổ Lũng, làm phong phú thêm thông tin cơ bản về các giống vịt nội địa
của Việt Nam.
- Các kết quả thu được là căn cứ khoa học cho các hướng nghiên cứu tiếp
theo, là nguồn tư liệu rất bổ ích phục vụ cho công tác đào tạo và nghiên cứu khoa
học về chăn nuôi.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài góp phần cung cấp thông tin quan trọng cho việc bảo tồn, khai thác
và phát triển nguồn gen giống vịt Cổ Lũng, phục vụ cho công tác sử dụng giống
vịt Cổ Lũng trong chăn nuôi vịt ở nước ta.
4
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1.1. Các đặc điểm về chăn nuôi vịt bản địa và vấn đề bảo tồn nguồn gen
Chăn nuôi vịt đã có từ lâu đời ở nước ta, cùng với sự phát triển của đất
nước, chăn nuôi vịt ngày càng đóng một vai trò quan trọng trong đời sống kinh
tế, văn hóa, xã hội của người nông dân. Các giống vịt bản địa phát triển rải rác ở
hầu hết khắp mọi miền của đất nước với số lượng từ vài chục đến vài nghìn
con/đàn, nhưng tập trung chủ yếu ở vùng đồng bằng sông Hồng và đồng bằng
sông Cửu Long (Nguyen Duy Hoan, 2016).
Hầu hết, vịt bản địa được nuôi theo hình thức chăn thả, nhỏ lẻ, tận dụng
nguồn thức ăn sẵn có trong tự nhiên hoặc thường được chăn thả tự do ngoài đồng
sau khi thu hoạch lúa. Trải qua thời gian dài, vịt bản địa có khả năng thích nghi
tốt với điều kiện môi trường ở địa bàn rộng, khí hậu ở Việt Nam. Sức kháng bệnh
cao, chịu được kham khổ, tuy nhiên tầm vóc nhỏ bé và năng suất thấp. Ở mỗi
vùng địa lý, phương thức chăn nuôi vịt bản địa khác nhau tùy thuộc vào giống,
điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội.
Các giống vịt chủ yếu là vịt Cỏ, vịt Bầu Bến, vịt Bầu Quỳ, vịt Đốm (Pất
Lài), vịt Kỳ Lừa, vịt Cổ Lũng, vịt Mốc, vịt Hòa Lan... và các con lai của các
giống vịt nội. Có hơn 90% vịt con làm giống được mua ở các lò ấp tư nhân hoặc
ở các chợ và chỉ 10% vịt con làm giống còn lại được mua từ các trung tâm
nghiên cứu (Vu Dinh Ton and Phan Dang Thang, 2014). Chính vì vậy, chất
lượng con giống cũng như tỷ lệ ấp nở phụ thuộc rất nhiều vào kiến thức chăn
nuôi của các chủ lò ấp. Hơn nữa nguy cơ tiềm ẩn bùng phát các dịch bệnh là rất
cao do thiếu sự quản lý của chính quyền địa phương. Đối với những gia đình
chăn nuôi quy mô nhỏ dưới 25 con/đàn, vịt con làm giống có thể được mua ngay
tại các gia đình cùng làng, điều này càng làm gia tăng nguy cơ cận huyết và ảnh
hưởng trực tiếp tới chất lượng con giống và năng suất chăn nuôi.
Nguồn gen vật nuôi là vật liệu cơ bản ban đầu để lai tạo nên các giống mới
và là hạt nhân của đa dạng sinh học nên giữ vai trò rất quan trọng trong chiến
lược phát triển kinh tế nông nghiệp của mỗi quốc gia. Hay nói cách khác, tài
nguyên nguồn gen là tài sản riêng của mỗi quốc gia và đồng thời cũng là tài sản
chung của thế giới. Bảo tồn sự đa dạng nguồn tài nguyên này là một vấn đề cấp
bách không chỉ ở mỗi quốc gia mà nó mang tính chất toàn cầu (Hoffman, 2009).
5
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
Theo Quyết định 1671/QĐ-TTg năm 2015 của Thủ tướng chính phủ, nguồn gen là
tài sản quốc gia, là nguồn tài nguyên sinh học để phát triển khoa học, kinh tế - xã
hội, môi trường và quốc phòng - an ninh. Việc bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn
gen là trách nhiệm của Nhà nước, của cộng đồng, của các tổ chức, cá nhân, doanh
nghiệp. Bảo tồn và phát triển nguồn gen vật nuôi là cơ sở để nâng cao năng suất
chăn nuôi và phát triển nền chăn nuôi bền vững, góp phần quan trọng vào xoá đói
giảm nghèo, an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường của toàn cầu.
Nền nông nghiệp lúa nước gắn liền với chăn nuôi vịt đã có từ bao đời nay,
từ thế hệ này qua thế hệ khác. Chính vì vậy Việt Nam có nguồn gen các giống vịt
nội, vịt bản địa đa dạng và phong phú. Theo ước tính hiện nay nước ta có khoảng
hơn 10 giống vịt đang trong diện cần bảo tồn nguồn gen (Phạm Công Thiếu,
2016). Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các giống vật
nuôi có năng suất cao đã được nhập về Việt Nam làm thay đổi cơ bản ngành chăn
nuôi, trong đó có chăn nuôi vịt. Các giống vịt hướng trứng, hướng thịt được nhập
về nuôi thích nghi đã đẩy năng suất chăn nuôi vịt lên cao gấp nhiều lần so với
trước đây. Bên cạnh đó, công tác chọn giống, lai tạo đã có những tiến bộ vượt
bậc tạo nên sự đa dạng và phong phú các dòng, giống vịt ở Việt Nam. Ngược lại,
các giống vịt nội địa ngày càng nhận được ít sự quan tâm đầu tư, bảo tồn và phát
triển. Số lượng các giống vịt này ngày càng ít đi về số lượng, bị lai tạp, cận huyết
và thu hẹp dần khu vực phân bố. Chúng chủ yếu được nuôi giữ, bảo tồn ở các
trung tâm, các viện nghiên cứu, một số ít còn lại phân bố rãi rác ở các khu vực
nông thôn, miền núi. Do đó, việc bảo tồn, gìn giữ và phát triển các nguồn gen vịt
bản địa này là vấn đề cấp thiết, cần được quan tâm.
2.1.2. Các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu vịt
Máu là một chất dịch lỏng lưu thông trong tim và hệ thống mạch quản, là
nguồn gốc của hầu hết các dịch thể trong cơ thể. Khi máu ngấm vào tế bào tổ
chức tạo thành dịch nội bào, máu ngấm vào khe hở giữa các tế bào thành dịch
gian bào, máu đi vào ống lâm ba tạo nên dịch bạch huyết, máu vào não tuỷ tạo
nên dịch não tuỷ. Các đặc tính của máu, thành phần của máu phản ánh tình trạng
dinh dưỡng và sức khoẻ của cơ thể, vì vậy những xét nghiệm về máu là những
xét nghiệm cơ bản được dùng để đánh giá tình trạng sức khoẻ cũng như giúp cho
việc chẩn đoán bệnh (Everds, 2006; Forbes et al., 2009).
Trong chăn nuôi, các chỉ số về huyết học đóng vai trò rất quan trọng và
được xem như là các chỉ thị về trạng thái sinh lý của cơ thể, là vật liệu ban đầu để
6
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
đánh giá phẩm chất của giống và phục vụ công tác lai tạo giống. Các chỉ tiêu sinh
lý, sinh hóa của máu (hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, hemoglobin, protein và các
tiểu phần protein huyết thanh) có liên quan đến đặc tính di truyền, quá trình sinh
trưởng và phát triển, khả năng sinh sản và khả năng thích nghi của động vật với
các môi trường sống khác nhau (Campora et al., 2011; Mesa et al., 2012;
Schäfers, 2013).
- Hồng cầu
Giai đoạn đoạn đầu do lá thai giữa sản xuất, khi ở bào thai hồng cầu được
hình thành từ các cơ quan tạo huyết là gan và lách. Hồng cầu được hình thành từ
tủy đỏ của xương ở cơ thể trưởng thành. Số lượng hồng cầu thay đổi phụ thuộc
vào giống, tuổi, giới tính, chế độ dinh dưỡng, trạng thái cơ thể khoẻ mạnh hay
bệnh tật, môi trường khí hậu, tốc độ sinh trưởng. Tuy nhiên, số lượng hồng cầu
cần phải đủ để đảm bảo vận chuyển oxy cho mô bào, bất kỳ lí do gì làm giảm
lượng oxy cung cấp cho tế bào đều làm tăng quá trình sản sinh hồng cầu.
Thành phần chủ yếu của hồng cầu là huyết sắc tố hemoglobin (Hb) chiếm
90% vật chất khô của hồng cầu và đảm nhiệm các chức năng của hồng cầu.
Hemoglobin là một hợp chất protein phức tạp dễ tan trong nước, trong thành
phần cấu tạo có một phân tử globin (chiếm 96%) kết hợp với 4 phân tử hem
(chiếm 4%). Globin có tính đặc trưng cho từng loài, vì vậy kiểu Hb mang đặc
trưng di truyền của phẩm giống, do đó trong chăn nuôi có thể xác định các giống
khác nhau qua kiểu Hb của từng cá thể. Theo Lê Văn Liễn và cs. (1998), vịt Anh
Đào nuôi công nghiệp có hàm lượng Hb biến động theo các lứa tuổi dao động từ
10,8 - 11,2%.
Kết quả nghiên cứu các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa của con lai ngan vịt ở các
vùng sinh thái khác nhau, Lương Thị Thủy và cs. (2008) cho rằng ở vùng cát số
lượng hồng cầu dao động từ 2,88 - 2,98 triệu/mm3
, vùng đồng bằng từ 2,89 - 2,98
triệu/mm3
, và vùng núi từ 2,92 - 3,07 triệu/mm3
. Số lượng hồng cầu của vịt Xiêm
(ngan): 3,18 triệu/mm3
(Châu Thị Huyền Trang và cs., 2014), vịt Cỏ màu cánh sẻ
dao động từ 2,47 - 3,55 triệu/mm3
(Nguyễn Thị Minh, 2001).
- Bạch cầu
Bạch cầu là những tế bào máu có nhân và bào tương được tạo ra trong tuỷ
xương và một phần trong các mô bạch huyết rồi được đưa vào máu để đi khắp cơ
thể, đặc biệt là những vùng đang bị viêm để chống lại các tác nhân gây nhiễm
7
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
trùng bằng quá trình thực bào và miễn dịch. Số lượng bạch cầu thường ít hơn
hồng cầu và ít ổn định vì chúng phụ thuộc vào trạng thái sinh lý của cơ thể. Số
lượng bạch cầu của gia cầm dao động từ 20 - 30 nghìn/mm3
, trong đó số lượng
bạch cầu của gà, vịt, ngỗng dao động từ 14 - 22 nghìn/mm3
. Số lượng bạch cầu
thường tăng sau khi ăn, khi đang vận động, khi con vật có thai... và giảm khi tuổi
tăng lên. Trong các trường hợp bệnh lý, bạch cầu tăng mạnh vì có sự xâm nhập
của vi khuẩn, vật lạ... và giảm khi bị suy tuỷ. Vì vậy xác định số lượng bạch cầu
có ý nghĩa lớn trong chẩn đoán bệnh. Công thức bạch cầu gồm hai loại là bạch
cầu không hạt (gồm lâm ba cầu, bạch cầu đơn nhân lớn) và bạch cầu có hạt (gồm
bạch cầu ái toan, bạch cầu ái kiềm và bạch cầu trung tính).
- Tiểu cầu
Tiểu cầu là những tiểu thể nhỏ không nhân có hình cây hay bầu dục, trong
bào tương có hạt chứa thrombokinase và serotonin. Con vật mới sinh có số lượng
ít hơn so với con vật trưởng thành. Trong một số bệnh truyền nhiễm và khi bị
choáng quá mẫn thì số lượng tiểu cầu giảm. Tiểu cầu chỉ sống 3 - 5 ngày. Khi già
bị tiêu huỷ ở gan và lách. Tiểu cầu giữ vai trò quan trọng trong quá trình đông
máu. Khi bị thương máu chảy ra, tiểu cầu chạm vào vết thương, vỡ ra giải phóng
serotonin và thrombokinase xúc tiến sự đông máu.
- Protein của huyết thanh
Protein huyết thanh là những chỉ tiêu phản ánh đặc điểm trao đổi chất có
liên quan đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cơ thể. Có 3 loại chính:
albumin, globulin và fibrinogen chiếm 6 - 8% tổng lượng huyết tương.
+ Albumin là loại protein tham gia cấu tạo nên các mô bào, cơ quan trong
cơ thể do đó hàm lượng albumin trong máu biểu thị khả năng sinh trưởng của gia
súc. Hàm lượng albumin trong huyết thanh cũng như protein tổng số biến đổi
theo lứa tuổi. Albumin được tổng hợp ở gan sau đó đi vào máu, rồi theo máu đến
các mô bào tổ chức và tổng hợp thành albumin cho từng loại mô. Albumin là tiểu
phần chính tạo nên áp suất thẩm thấu thể keo của máu. Albumin còn tham gia
vận chuyển các chất như acid béo, acid mật và một số chất khác.
+ Globulin gồm có: α, β, γ - globulin
α, β - globulin do gan sản xuất ra có chức năng vận chuyển một số chất. γ -
globulin tham gia vào chức năng miễn dịch gọi tắt là Ig (Immuno globulin), có tất
cả 5 loại là: IgG, IgA, IgE, IgD và IgM. Cả 5 loại đó đều do lâm ba cầu sản
8
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
sinh ra. Mỗi khi cơ thể bị một kháng nguyên lạ xâm nhập, nồng độ các Ig tăng
lên để phản ứng lại các kháng nguyên đó, để bảo vệ cơ thể. Nồng độ Ig giảm
trong các bệnh thiểu năng hạch lâm ba. Globulin còn là thành phần tạo nên các
yếu tố đông máu của huyết tương. Ngoài ra những ngưng kết tố (aglutinin), kết
tủa tố (prexipitin) là do những globulin tạo nên có chức năng phòng vệ cơ thể.
Mối tương quan giữa lượng albumin và globulin trong huyết tương gọi là tỷ
lệ A/G. Tương quan này gọi là hệ số protein phản ánh tình hình sức khoẻ của cơ
thể và là một chỉ tiêu đánh giá phẩm chất con giống, cũng dùng để chẩn đoán
bệnh. Nếu A/G tăng thì hoặc A tăng hoặc G giảm. Nếu A/G giảm thì hoặc A
giảm hoặc G tăng. A giảm khi thiếu protein lâu ngày, bị suy gan hay viêm cầu
thận. G tăng là dấu hiệu có xâm nhập của vi khuẩn và vật lạ vào cơ thể. G tăng
đột ngột là biểu hiện gia súc nhiễm trùng nặng.
2.1.3. Một số kỹ thuật sinh học phân tử đƣợc sử dụng trong nghiên cứu đa
dạng di truyền nguồn gen vịt
Công tác thu thập, bảo tồn và đánh giá mức độ đa dạng di truyền nguồn gen
vật nuôi là bước nghiên cứu quan trọng quyết định đến sự thành công trong chọn
tạo giống mới. Hiện nay, có nhiều công nghệ để đánh giá sự đa dạng di truyền
của các giống cây trồng, vật nuôi. Trong đó, chỉ thị phân tử là công cụ hữu hiệu
trong việc đánh giá các biến dị di truyền, giải thích mối quan hệ di truyền giữa
các giống và hỗ trợ việc quản lý các nguồn tài nguyên di truyền động, thực vật
(Song et al., 2003; Teixeira et al., 2005). Tuy nhiên, các nghiên cứu về chỉ thị di
truyền của vịt đang còn rất hạn chế (Paulus and Tiedemann, 2003; Huang et al.,
2005). Một số kết quả nghiên cứu trên vịt như Chen et al. (2001); Zuo et al.
(2004); Yan et al. (2005) phân tích đa dạng di truyền bằng phương pháp đa hình
các đoạn DNA nhân bản ngẫu nhiên - Random amplification polymorphic DNA
(RAPD) và đa hình các độ dài các đoạn được nhân chọn lọc - Amplification
fragment length polymorphism (AFLP). Huang et al. (2005); Tang et al. (2007)
phân tích, phân loại các giống ngan và một số giống vịt nội Trung Quốc bằng
microsatellites.
- Kỹ thuật RFLP (Restriction Fragment length Polymorphism - đa hình độ
dài các đoạn cắt giới hạn)
Kỹ thuật RFLP do Bostein et al. (1980) phát minh để lập bản đồ di truyền
người. Nguyên lý của kỹ thuật RFLP dựa trên cơ sở sử dụng mẫu dò
9
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
đặc hiệu (một trình tự DNA đã biết) để xác định sự thay đổi trong locus đặc hiệu
đó ở bộ gen của các cá thể cần nghiên cứu. Kỹ thuật RFLP được tiến hành như
sau: các endonuclease cắt giới hạn được sử dụng để cắt DNA bộ gen
ở trình tự nhận biết đặc trưng, tạo ra hàng loạt các phân đoạn nhỏ có kích thước
khác nhau. Số lượng các phân đoạn này phụ thuộc vào điểm nhận biết trong bộ
gen. Sản phẩm của quá trình cắt sẽ được điện di, sau đó được chuyển nguyên vị
và cố định trên màng lai. Đa hình độ dài các đoạn cắt giới hạn sẽ được phát hiện
bằng sự kết hợp giữa mẫu dò đã được đánh dấu (bằng phóng xạ hoặc bằng
phương pháp hoá học) và các đoạn DNA của mẫu cần phân tích (được tạo ra từ
cùng một locus theo nguyên tắc bổ sung).
Theo lý thuyết, sự đa hình trong phân tích RFLP có thể được ghi nhận như
sự có mặt hay vắng mặt của một băng riêng biệt trên gel. Đó chính là những biến
đổi về cặp bazơ nitơ có thể xuất hiện hoặc do biến đổi chuỗi DNA trên phạm vi
rộng lớn như là kết quả của sự đảo đoạn, chuyển đoạn, khuyết đoạn... Có một số
cách xác định biến dị của chuỗi DNA, đó là xác định trình tự DNA và so sánh
từng đoạn; sử dụng enzym cắt hạn chế để cắt DNA thành những phân đoạn có
chiều dài khác nhau. RFLP là chỉ thị đồng trội mà nhờ đó các đoạn DNA từ tất cả
các nhiễm sắc thể (NST) đồng dạng đều được phát hiện. Do vậy, chúng có thể
xác định một đặc điểm liên kết ở trạng thái đồng hợp hoặc dị hợp của một cá thể
và rất đáng tin cậy. Tuy nhiên, kỹ thuật này có nhược điểm là tốn kém, mất thời
gian và đòi hỏi phải có một lượng lớn DNA.
- Kỹ thuật RAPD (Random Amplified Polymorphism DNA - đa hình các
đoạn DNA nhân bản ngẫu nhiên)
Nguyên tắc của chỉ thị này như sau: chỉ thị RAPD sử dụng kỹ thuật PCR
với các đoạn mồi ngẫu nhiên. Đoạn mồi có thể bám vào bất kỳ vị trí bổ sung nào
trên mạch DNA khuôn, có thể ở nhiều locus khác nhau. 10 base chứa khoảng hơn
60% G + C để gắn kết chặt chẽ hơn với DNA khuôn. Nếu các mồi định hướng
ngược chiều nhau và nằm trong khoảng cách 200 - 2000 bp thì đoạn DNA nằm
giữa mồi được nhân lên. Sau khi điện di và quan sát sản phẩm PCR trên bản gel
agarose nhuộm với EtBr (ethidium bromide) dưới đèn tử ngoại, người ta đã phát
hiện thấy sự khác nhau trong phổ giữa các phân đoạn DNA được nhân bản.
10
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
- Kỹ thuật AFLP (Amplified Fragment Lengthe Polymorphism - đa hình độ
dài các đoạn được nhân chọn lọc)
AFLP là một kỹ thuật đánh dấu phân tử dựa vào nguyên lý của PCR để
nhân các đoạn phân cắt. Cũng như các chỉ thị phân tử khác, AFLP khám phá hiện
tượng đa hình qua sự khác nhau về độ dài của các đoạn DNA được nhân. Kỹ
thuật này gồm 3 bước: cắt DNA bộ gen bằng enzym giới hạn, gắn các đoạn
oligonucleotit tiếp hợp (adapter), nhân một cách chọn lọc các đoạn giới hạn và
phân tích trên gel các đoạn DNA được nhân lên.
Chỉ thị AFLP ít phức tạp hơn RFLP, với ưu điểm là độ đa hình cao nhận
dạng tới cá thể, thông qua đó có thể tìm được những chỉ thị liên kết rất chặt và vì
thế là một kỹ thuật hữu ích trong nghiên cứu di truyền.
Kỹ thuật AFLP có ưu điểm là phân tích đa hình di truyền trong khoảng
thời gian ngắn, lượng DNA đòi hỏi ít, cho sự đa hình cao. Kỹ thuật này được
đánh giá là nhanh chóng và có hiệu quả trong việc xác định tính đa dạng di
truyền ở cây trồng, như lúa, lạc, đậu xanh…
- Kỹ thuật SSR (Simple Sequence Repeats - trình tự lặp lại đơn giản)
SSR là một đoạn DNA có sự lặp lại của một trật tự nucleotit nào đó. Hiện
tượng tồn tại các SSR trong cơ thể sinh vật nhân chuẩn là khá phổ biến. Tuy
nhiên, tuỳ từng loài mà số lượng nucleotit trong mỗi đơn vị lặp lại có thể thay đổi
từ 1 đến hàng chục và số lượng đơn vị lặp lại có thể biến động từ 2 đến hàng
ngàn lần hoặc nhiều hơn. Các đoạn lặp lại di, tri và tetra-nucleotit như (CA)n,
(AAT)n và (GATA)n phân bố rộng rãi trong hệ gen của các loài động và thực vật.
Phương thức lặp lại được phân thành 3 loại chính: lặp lại hoàn toàn (các đơn vị
lặp lại sắp xếp nối tiếp nhau); lặp lại không hoàn toàn (xen kẽ vào các đơn vị lặp
lại là một hoặc một số nucleotit khác); lặp lại phức tạp (sự xen kẽ giữa những
đơn vị lặp lại khác nhau).
Chỉ thị SSR là công cụ hữu ích cho hệ thống truy xuất vật nuôi. Chỉ thị
SSR đủ khả năng để phân biệt vì nó đa hình hơn các chị thị di truyền khác. Một
số bản đồ liên kết di truyền cũng đã được công bố trên vịt (Maak et al., 2003;
Yinhua et al., 2005; Huang et al., 2005; Huang et al., 2006). Jin et al. (2012) đã
nghiên cứu về phân loại vịt hoang dã sử dụng gen cytochrome oxidase I (COI) và
trình tự vùng D-loop để phân tích phát sinh nguồn gốc, nhưng rất khó để phân
biệt các loại vịt bản địa có nguồn gốc từ hoang dại (Mallards và Spot-billed Duck
11
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
ancestors). Đối với chỉ thị SSR một số nghiên cứu đã sử dụng để xây dựng cây
phát sinh chủng loại (Maak et al., 2003; Yinhua et al., 2005; Huang et al., 2006),
các nghiên cứu về nguồn gốc loài và phân biệt loài (Seo et al., 2015). Seo et al.
(2016) đã xác định các chỉ thị SSR có đa hình cao trên vịt để đánh giá sự đa dạng
di truyền và sự phân biệt quần thể vịt bản địa ở Nam và Đông Á.
2.1.4. Khả năng sinh trƣởng và chất lƣợng thịt của vịt
2.1.4.1. Khả năng sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng
a. Khả năng sinh trưởng của vịt
Sinh trưởng là một quá trình tích luỹ các chất dinh dưỡng, là sự tăng về
chiều cao, chiều dài, bề ngang và khối lượng của các bộ phận cũng như của toàn
bộ cơ thể. Nói cách khác là sự tăng lên về khối lượng của các tế bào. Sinh trưởng
thực chất là quá trình sinh tổng hợp protein do đó để đánh giá khả năng sinh
trưởng của vật nuôi người ta thường lấy việc tăng khối lượng và kích thước các
chiều đo của cơ thể làm các chỉ tiêu đánh giá.
Phát triển là sự biến đổi về hình thái và chức năng sinh lý của các cơ quan
trong cơ thể. Sinh trưởng và phát triển là hai quá trình xảy ra song song, đồng
thời bổ sung cho nhau. Sinh trưởng là điều kiện để phát triển và phát triển làm
thay đổi quá trình sinh trưởng.
Đối với gia cầm, sinh trưởng có thể được chia thành 3 giai đoạn: giai đoạn
phôi thai, giai đoạn con non và giai đoạn trưởng thành.
+ Giai đoạn phôi thai: thời kỳ này là thời kỳ hình thành các khí quan, các cơ
quan của cơ thể sống. Do đó, giai đoạn này gồm hai quá trình song song đồng
thời đó là quá trình sinh sản và phát triển của các tế bào.
+ Giai đoạn con non: giai đoạn này số lượng tế bào tăng nhanh nên quá
trình sinh trưởng diễn ra rất nhanh, tốc độ mọc lông nhanh, kích thước các cơ
quan tăng nhanh. Tuy nhiên các cơ quan nội tạng chưa phát triển hoàn chỉnh như
hệ tiêu hóa, hệ tuần hoàn… do đó, các men tiêu hóa chưa đầy đủ, khả năng điều
tiết thân nhiệt kém, gia cầm con dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường bên ngoài,
thành phần dinh dưỡng của thức ăn, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng…
+ Giai đoạn trưởng thành: giai đoạn này các cơ quan trong cơ thể gia cầm gần
như đã phát triển hoàn thiện. Số lượng tế bào tăng chậm, mà chủ yếu là quá trình
phát dục. Giai đoạn này, chất dinh dưỡng có trong thức ăn chủ yếu được sử dụng để
tích lũy mỡ, các cơ quan chức năng khác phát triển chậm lại. Vì vậy cần xác định
12
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
tuổi giết mổ thích hợp để cho hiệu quả kinh tế cao nhất.
Như vậy, bản chất của sinh trưởng là một quá trình sinh học phức tạp từ khi
được thụ thai đến khi trưởng thành và kết thúc sự sống bao gồm hai quá trình xảy ra
song song đồng thời trong cơ thể đó là sự sinh sản và phát triển của tế bào. Cùng với
sự sinh trưởng là sự hoàn thiện các chức năng của các hệ cơ quan về chất đó là quá
trình phát dục. Các quá trình này chịu sự chi phối điều khiển bởi hệ thống thần kinh
thể dịch và sự tương tác giữa cơ thể với môi trường bên ngoài.
Trong nghiên cứu gia cầm để đánh giá khả năng sinh trưởng của gia cầm
người ta thường đánh giá qua tốc độ sinh trưởng. Tốc độ sinh trưởng là chỉ tiêu
quan trọng trong chăn nuôi gia cầm, đặc biệt là chăn nuôi gia cầm lấy thịt. Tốc độ
sinh trưởng quyết định đến năng suất sản xuất thịt của gia cầm vì đây là tính
trạng mang tính di truyền và có liên quan đến khả năng trao đổi chất của cơ thể.
Tốc độ sinh trưởng của gia cầm phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như loài,
giống, dòng, hướng sản xuất, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng, chế độ dinh dưỡng,
điều kiện môi trường… Theo Bùi Hữu Đoàn và cs. (2011), tốc độ sinh trưởng của
gia cầm được đánh giá thông qua các chỉ tiêu:
+ Tốc độ sinh trưởng tích lũy: chính là khối lượng cơ thể qua các giai đoạn
nuôi và thường xác định theo tuần tuổi, đơn vị tính là g/con hoặc kg/con. Đây
chính là sự tích lũy các chất hữu cơ qua quá trình đồng hóa và dị hóa.
+ Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối: là sự tăng lên về khối lượng cơ thể giữa hai
lần khảo sát, đơn vị tính là g/con/ngày. Đây chính là kết quả được rút ra từ sinh
trưởng tích lũy, đồ thị biểu diễn có dạng hình parabol.
+ Tốc độ sinh trưởng tương đối: là tỷ lệ % tăng lên của khối lượng cơ thể
giữa hai lần khảo sát, đơn vị tính là phần trăm (%), đồ thị biểu diễn có dạng hình
hypebol. Tốc độ sinh trưởng tương đối của vịt cao nhất ở tuần đầu tiên và giảm
dần ở các tuần tiếp theo.
Để xác định đường cong sinh trưởng người ta thường dùng các hàm toán
học để mô tả. Đây là một giải pháp hữu hiệu không những lấp đầy được các
khoảng trống không cân đo mà còn tránh được những sai số khi cân đo và suy ra
được các kết quả không theo dõi được thông qua các tham số. Việc dùng đường
cong sinh trưởng để minh họa khả năng sinh trưởng đã xuất hiện từ những năm
1825 với hàm Gompertz, hàm Logistic (1838), hàm Brody (1945), hàm
Bertalanffy (1957), hàm Richards (1959) và hàm Chambers (1990). Nhìn chung,
13
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
các nghiên cứu sau này người ta thường dùng các hàm Logistic, hàm Gompertz
và hàm Richards là phổ biến.
Theo Brody (1945) và Champers (1990), đường cong sinh trưởng của gia
cầm gồm 4 pha: pha sinh trưởng tăng khối lượng nhanh dần sau khi nở; điểm uốn
của đường cong tại thời điểm có tốc độ sinh trưởng cao nhất; pha sinh trưởng
chậm dần; đường tiệm cận với giá trị của gà trưởng thành. Đường cong sinh
trưởng nói lên sự ổn định của tốc độ sinh trưởng. Sự ổn định này khác nhau phụ
thuộc vào dòng, giống, giới tính và sự tác động của điều kiện môi trường.
Đặng Vũ Hòa (2015) đã sử dụng các hàm sinh trưởng để đánh giá tốc độ
sinh trưởng của vịt Đốm thấy rằng: khối lượng trưởng thành (g), thời gian điểm
uốn (tuần) và khối lượng tại điểm uốn (g) đối với con mái khi khảo sát bằng hàm
Richards lần lượt là: 2005,79; 3,71 và 736,88, hàm Gompertz: 2004,83; 3,71 và
737,54, hàm Logistic: 1825,67; 4,48 và 912,84. Đối với con trống hàm Richards:
2163,75; 3,95 và 794,92, hàm Gompertz: 2162,55; 3,96 và 795,56, hàm Logistic:
1940,21; 4,71 và 970,11.
b. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng
Khả năng sinh trưởng của vịt chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như di
truyền, giới tính, dinh dưỡng và thức ăn, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng…
+ Ảnh hưởng của các yếu tố di truyền
Khối lượng cơ thể của từng giống, dòng khác nhau là do di truyền. Theo đó,
các giống có nhiều gen quy định tính trạng tăng khối lượng nhanh thường có khối
lượng lớn hơn các giống không có các gen này. Ở gia cầm, kích thước và bộ
xương có ảnh hưởng lớn đến khối lượng và hình dáng của cơ thể. Đây là mối
tương quan thuận, nếu như giống nào có kích thước và bộ khung xương lớn thì
thường có khối lượng lớn và ngược lại.
Kết quả nghiên cứu trên vịt Đốm và con lai với vịt T14 (một dòng của vịt
Super M) thấy rằng tại thời điểm 8 tuần tuổi vịt Đốm có khối lượng đạt 1660g/con,
trong khi vịt T14 có khối lượng 2890g/con (Đặng Vũ Hòa và cs., 2014). Giống vịt
hướng trứng Triết Giang có nguồn gốc từ Trung Quốc tại thời điểm 8 tuần tuổi có
khối lượng 821,58g/con, trong khi vịt Cỏ kiêm dụng của Việt Nam có khối lượng
trung bình đạt 1077,56g/con (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2011h).
14
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
Sự di truyền tính trạng khối lượng cơ thể được quy định bởi nhiều gen tham
gia. Vì vậy, để đánh giá ảnh hưởng của di truyền với khả năng sinh trưởng của
gia cầm người ta thường sử dụng hệ số di truyền. Hệ số di truyền trung bình của
tính trạng khối lượng h2
= 0,33 - 0,76 (Powell, 1985).
Theo Stasko (1981), hệ số di truyền của tính trạng khối lượng cơ thể tại thời
điểm 4 tuần tuổi của vịt trống là h2
= 0,64; của vịt mái là h2
= 0,43. Tại thời điểm
8 tuần tuổi khối lượng vịt trống có hệ số di truyền h2
= 0,35; vịt mái có hệ số di
truyền h2
= 0,43 (Pingel and Heimpold, 1983). Trong khi Kain (1988) cho rằng
vịt trống có hệ số di truyền h2
= 0,43; vịt mái h2
= 0,41.
Nghiên cứu trên vịt CV. Super M, Dương Xuân Tuyển (1998) cho rằng tại
thời điểm 8 tuần tuổi hệ số di truyền của tính trạng khối lượng cơ thể h2
= 0,216 -
0,218. Hệ số di truyền về khối lượng cơ thể Vịt Kỳ Lừa dao động trong khoảng
h2
= 0,311 - 0,69 (Nguyễn Thị Minh Tâm và cs., 2006b). Theo Hoàng Thị Lan
(2009) tại thời điểm 7 tuần tuổi tính trạng khối lượng cơ thể vịt có hệ số di truyền
h2
= 0,55.
+ Ảnh hưởng của giới tính
Do khác nhau về đặc điểm về sinh lý, quá trình trao đổi chất trong cơ thể và
khối lượng cơ thể nên khả năng sinh trưởng của gia cầm trống và mái có sự khác
nhau. Thường thì vịt trống có tốc độ sinh trưởng cao hơn so với vịt mái. Sự khác
nhau này có thể được giải thích do các gen quy định liên với giới tính. North and
Bell (1990) cho rằng: trong cùng điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng giống nhau thì
gia cầm trống thường sinh trưởng nhanh hơn gia cầm mái. Lúc mới nở, con trống
thường lớn hơn con mái khoảng 1%, tuổi càng nhiều thì sự khác biệt này càng
lớn. Sai khác về tính biệt của vịt chỉ bắt đầu xuất hiện ở tuần tuổi thứ 6, thứ 7
(P<0,05). Mức độ sai khác tăng lên ở tuần tuổi thứ 8 (P<0,01) và ở tuần tuổi 9,
10 mức độ sai khác là P<0,001 (Đặng Vũ Hòa, 2015).
Nghiên cứu trên vịt Kỳ Lừa, Nguyễn Thị Minh Tâm và cs. (2006a) cho
rằng khối lượng cơ thể vịt lúc 1 ngày tuổi con trống là 41,4g/con, vịt mái là
40,1g/con, chênh lệch 1,3g/con. Đến thời điểm 8 tuần tuổi con trống đạt
1544,9g/con, con mái đạt 1508,7g/con chênh lệch 36,2g/con, mức chênh lệch
khối lượng của con trống và mái dao động từ 0,97 - 1%.
15
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
Nghiên cứu trên vịt CV. Super M2 nuôi tại trung tâm nghiên cứu Vịt Đại
Xuyên Nguyễn Đức Trọng và cs. (2011b) thấy rằng vịt CV. Super M2 lúc 8 tuần
tuổi dòng trống con trống có khối lượng 2830g/con, con mái có khối lượng
2269g/con; dòng mái con trống có khối lượng 2662g/con, con mái có khối lượng
1964g/con. Vịt CV. Super M3 tại thời điểm 8 tuần tuổi dòng trống con trống có
khối lượng là 2801,9g/con, con mái có khối lượng 1864,7g/con; Dòng mái con
trống có khối lượng 1965,2g/con, con mái có khối lượng 1693,2g/con (Nguyễn
Đức Trọng và cs., 2011f). Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối của vịt CV. Super M
dòng trống giai đoạn 1 - 8 tuần tuổi con trống đạt 58,38g/con/ngày, con mái đạt
53,72g/con/ngày. Dòng mái, con trống đạt 54,89g/con/ngày, con mái đạt
50,50g/con/ngày (Dương Xuân Tuyển, 1998).
Nghiên cứu trên vịt Cỏ màu cánh sẻ Lê Viết Ly (1998) cho rằng tốc độ sinh
trưởng tuyệt đối lúc 3 tuần tuổi của con trống là 8,31g/con/ngày, con mái là
6,9g/con/ngày. Lúc 8 tuần tuổi con trống là 18,05g/con/ngày và con mái là
16,55g/con/ngày.
+ Ảnh hưởng của dinh dưỡng và thức ăn
Thức ăn liên quan chặt chẽ đến khả năng sinh trưởng của gia cầm. Gia cầm
có tốc độ sinh trưởng càng cao thì nhu cầu các chất dinh dưỡng càng cao. Năng
lượng và protein là 2 yếu tố quan trọng nhất trong khẩu phần của gia cầm (Rose,
1997). Ngoài ra, các thành phần khác như axit béo, khoáng, vitamin và nước
cũng không thể thiếu được. Các nguyên tố khoáng vô cơ như Canxi (Ca), Kali
(K), Photpho (P), Mangan (Mn), Natri (Na) và Clo (Cl) có những chức năng khác
nhau trong cơ thể, đặc biệt là các nguyên tố như Ca, P, Na có vai trò trong việc
hình thành xương, vỏ trứng và điều khiển chức năng thẩm thấu của cơ thể và
hoạt động như những chất bổ trợ enzim.
Kết quả nghiên cứu để xác định hàm lượng protein thích hợp trong thức ăn
của vịt Super M thấy rằng dòng trống khối lượng cơ thể của lô cho ăn thức ăn có
hàm lượng 19,5% protein lớn hơn lô cho ăn thức ăn có hàm lượng protein 18,5%
từ 47,62 - 157,45g/con (Lê Xuân Thọ và cs., 2011). Kết quả nghiên cứu ảnh
hưởng các mức năng lượng và protein khẩu phần khác nhau cũng ảnh hưởng đến
sự thay đổi khối lượng cơ thể vịt CV. Super M ở 7 tuần tuổi với các mức thấp,
trung bình và cao lần lượt là: 3032g/con, 3076g/con và 3108g/con (Trần Quốc
Việt và cs., 2010).
16
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
Theo Xie et al. (2009), sử dụng khẩu phần ăn ở các mức lysine khác nhau,
tốc độ sinh trưởng tuyệt đối của vịt Bắc Kinh giai đoạn 7 - 21 ngày cao nhất ở lô
sử dụng khẩu phần ăn 0,95% (73,4g/con/ngày), tiếp đến là lô có mức 1,1% lysine
(72,6g/con/ngày) và thấp nhất là lô bổ sung 0,65% lysine (59,6g/con/ngày). Sử
dụng ốc bươu vàng làm thức ăn để bổ sung hàm lượng protein trong chăn nuôi vịt
Super M2 Bùi Xuân Mến và cs. (2010) cho rằng khẩu phần ốc bươu vàng không
vỏ thay thế với mức bổ sung 45 và 90% protein bánh đậu nành có tốc độ tăng
trọng/ngày lần lượt là 54,8 và 57,4g/con/ngày. Nghiên cứu ảnh hưởng của bổ
sung các mức DL-Methionine vào khẩu phần tự phối chế có 18% protein cho con
lai ngan vịt với công thức 0,1; 0,2 và 0,3% có tốc độ tăng trọng lần lượt là 48,31;
44,73 và 45,31g/con/ngày (Lương Thị Thủy và cs., 2010).
+ Ảnh hưởng của tốc độ mọc lông
Tốc độ mọc lông là một trong những đặc tính di truyền có liên quan đến
sinh trưởng và phát triển của cơ thể gia cầm. Tốc độ mọc lông có mối liên quan
thuận với khả năng sinh trưởng của gia cầm. Những gia cầm mọc lông nhanh thì
sinh trưởng phát dục tốt hơn so với gia cầm mọc lông chậm và ngược lại. Những
alen quy định tốc độ mọc lông nhanh phù hợp với khả năng tăng trọng cao. Trong
cùng một giống thì con mái mọc lông đều hơn con trống.
Nghiên cứu tốc độ mọc lông của vịt CV. Super M trong các điều kiện chăn
nuôi ở đồng bằng sông Hồng, Lương Tất Nhợ và cs. (2011) cho rằng: vịt CV.
Super M có tốc độ mọc lông nhanh và sớm. Lông bật rạch lúc 21 - 22 ngày tuổi,
răng lược lúc 33 - 34 ngày tuổi, nửa lưng lúc 48-51 ngày, chéo cánh lúc 62 - 65
ngày. Vịt trống thường mọc lông chậm hơn vịt mái 1 - 2 ngày.
Vịt Bầu Bến bật rạch lúc 20 - 23 ngày tuổi, trùm lông bụng lúc 24 - 28
ngày, quay lông đầu lúc 30 - 32 ngày, răng lược lúc 36 - 39 ngày, bơi chèo lúc 45
- 52 ngày, chéo cánh lúc 65 - 70 ngày tuổi (Hồ Khắc Oánh và cs., 2011). Tại thời
điểm 8 tuần tuổi, vịt CV. Super M3 con trống chiều dài lông cánh 15,36cm có
khối lượng 2937g/con, con mái dài lông cánh là 15,55cm có khối lượng
2731g/con (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2011f), trong khi vịt Super M3 Super
Heavy (SM3SH) chiều dài lông cánh là 17,43cm có khối lượng 3687,50g/con
(Nguyễn Đức Trọng và cs., 2011i).
+ Ảnh hưởng của môi trường và chế độ chăm sóc nuôi dưỡng
Các giống gia cầm cao sản có tốc độ sinh trưởng và phát triển mạnh, nhưng
17
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
sức đề kháng của cơ thể với môi trường sống kém hơn, vì vậy nó chịu ảnh hưởng
rất lớn bởi các yếu tố môi trường như nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, mật độ
nuôi…đặc biệt đối với gia cầm non. Các yếu tố môi trường như quá nóng, quá
lạnh, ẩm độ quá cao hay quá thấp, mật độ nuôi quá dày, độ thông thoáng kém sẽ
gây tác động xấu đến quá trình sinh trưởng của gia cầm.
+ Nhiệt độ, độ ẩm
Nhiệt độ môi trường là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng của gia
cầm. Nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp đều ảnh hưởng tới sinh trưởng của gia cầm.
Khi nhiệt độ thấp vịt phải sản sinh ra một lượng năng lượng để chống rét làm ảnh
hưởng đến quá trình sinh trưởng của vịt. Nhiệt độ môi trường có ảnh hưởng rất
lớn đến nhu cầu năng lượng và protein của vịt. Khi nhiệt độ môi trường tăng nhu
cầu về năng lượng và protein giảm. Vì vậy muốn đạt tỷ lệ nuôi sống cao, khả
năng tăng trọng nhanh, tiêu tốn thức ăn thấp phải tạo nhiệt độ thích hợp cho vịt.
Nếu ẩm độ cao làm cho chất độn chuồng ẩm ướt, thức ăn dễ ôi, mốc tạo
điều kiện cho vi khuẩn nấm mốc phát triển, sản sinh ra nhiều khí NH3 do vi
khuẩn phân huỷ các axit nucleic trong phân và chất độn chuồng, gây ảnh hưởng
xấu đến sức khỏe của đàn gia cầm. Ẩm độ thích hợp nhất cho vịt con là 60 - 70%,
song ở nước ta ẩm độ không khí rất cao 80 - 90%, nhiều lúc lên tới 100%. Ẩm độ
cao, chuồng ướt, dễ gây cho vịt con cảm nhiễm bệnh rất nguy hiểm. Ẩm độ
không khí và mật độ vịt con/m2
tỷ lệ thuận, cho nên ẩm độ cao cần hạ thấp mật
độ vịt con/m2
. Khi độ ẩm cao cần đảo và cho thêm chất độn khô hàng ngày để
giữ cho vịt được ấm chân và sạch lông.
+ Mật độ
Mật độ nuôi cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng sinh
trưởng và phát triển của vịt. Ở mỗi giai đoạn nuôi, mỗi phương thức nuôi đều có
những quy định về mật độ nuôi nhất định. Khi mật độ nuôi nhốt cao thì chuồng
nhanh bẩn, lượng khí thải NH3, CO2, H2S cao và quần thể vi sinh vật phát triển
mạnh làm ảnh hưởng tới khả năng tăng khối lượng và sức khoẻ của đàn gia cầm,
chúng dễ bị cảm nhiễm bệnh tật, tỷ lệ đồng đều thấp, tỷ lệ chết cao, và hậu quả là
làm giảm hiệu quả trong chăn nuôi. Ngược lại, mật độ nuôi nhốt thấp thì chi phí
chuồng trại cao, lãng phí diện tích chuồng nuôi. Do vậy, tuỳ theo mùa vụ, tuổi vịt
và mục đích sử dụng cần có mật độ chăn nuôi thích hợp.
+ Ánh sáng
Hầu hết các giống gia cầm đều bị ảnh hưởng bởi các bước sóng và có đáp
18
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
ứng với các màu sắc khác nhau qua kích thích của hệ thần kinh. Võng mạc mắt,
tuyến tùng và các tế bào mô não sâu là 3 địa điểm được chứng minh có chứa các
tế bào quang điện (Rathinam and Kuenzel, 2005). Vì vậy, trong chăn nuôi gia
cầm công nghiệp hiện đại, người ta sử dụng bước sóng dài hoạt động như một
yếu tố kích thích quá trình phát dục (Hassan et al., 2013), bước sóng ngắn để
tăng cường quá trình sinh trưởng (Hassan et al., 2014; Kim et al., 2013; Cao et
al., 2012) và miễn dịch thông qua kích thích hệ thần kinh giao cảm (Klinghardt,
2003).
Tuy nhiên, vịt là loại thủy cầm có các đặc điểm về sinh lý tiêu hóa, sinh lý
sinh sản, thành phần cơ thể khác với gà do đó mối quan hệ giữa ánh sáng và khả
năng sinh trưởng của vịt vẫn đang là vấn đề cần nghiên cứu kỹ hơn. Tầm nhìn
của vịt là dựa trên các cơ chế thấu kính và có sự khác biệt về số lượng tế bào hoại
tử võng mạc giữa vịt và gà (Rahman et al., 2007).
Kết quả nghiên cứu của Hassan et al. (2017) về ảnh hưởng của các màu sắc
ánh sáng khác nhau đến khả năng sinh trưởng của vịt Cherry valey (Màu vàng
(Y) ở bước sóng 595nm, màu xanh lá cây (G) 530nm, màu xanh da trời (B) ở
bước sóng 460nm và màu sáng trắng của đèn Compact (C) ở bước sóng 400 -
770nm) thấy rằng khối lượng cơ thể của vịt CV ở 21 ngày tuổi nuôi ở ánh sáng G
cao hơn so với vịt được nuôi dưới ánh sáng của các màu còn lại (P<0,012). Ở
giai đoạn 22 - 42 ngày tuổi khả năng tăng trọng cao nhất ở vịt nuôi trong ánh
sáng G và B (P<0,004). Ngược lại, khả năng thu nhận thức ăn (P<0,654) và
FCR (P<0,712) khác nhau không có ý nghĩa thông kê giữa các màu ánh sáng ở
giai đoạn 0-3 tuần tuổi hoặc 4 - 6 tuần tuổi.
Theo Barber et al. (2004) gia cầm nuôi ở cường độ ánh sáng thấp có thể
giúp giảm thiểu các vấn đề với mổ cắn nhau, nhưng lại dẫn đến các vấn đề khác
như chậm phát phát triển thị giác và tăng sự sợ hãi. Cũng theo Barber et al.
(2004) vịt con 1 ngày tuổi ưa thích ở môi trường ánh sáng trắng (200 lux) hơn
các lứa tuổi khác.
+ Ảnh hưởng của phương thức nuôi
Phương thức nuôi cũng ảnh hưởng đến khối lượng cơ thể vịt. Khối lượng
vịt CV. Super M lúc vào đẻ nuôi theo phương thức nuôi khô dòng ông có khối
lượng là 3,3kg/con, dòng bà có khối lượng 2,9kg/con và nuôi nước dòng ông có
khối lượng 2,9kg/con, dòng bà là 2,7kg/con (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2011c).
19
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
Theo Kschischan (1995) khối lượng cơ thể vịt trống và vịt mái Bắc Kinh nuôi
thâm canh đạt 2437g/con và 2114g/con so với nuôi quảng canh là 2209g/con và
2091g/con.
Vịt Cỏ nuôi nhốt có khối lượng lúc 21 ngày tuổi rất cao: con trống có khối
lượng 476,8g/con, con mái có khối lượng 427,3g/con, cao gấp 2,2 lần so với con
trống và 2,3 lần so với con mái ở cùng ngày tuổi nuôi theo phương thức chăn thả
cổ truyền nhưng không khác ở các lứa tuổi tiếp theo (Nguyễn Thị Minh và cs.,
2011d).
2.1.4.2. Khả năng cho thịt, chất lượng thịt vịt và các yếu tố ảnh hưởng
a. Khả năng cho thịt và chất lượng thịt vịt
Khả năng cho thịt là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng trong chăn nuôi vịt,
được phản ánh qua các chỉ tiêu năng suất và chất lượng thịt.
Các chỉ tiêu đánh giá sức sản xuất thịt trên gia cầm sống bao gồm: tỷ lệ
nuôi sống, khối lượng cơ thể gia cầm, tốc độ mọc lông, kích thước các chiều đo
và sự phát triển của cơ ngực, khả năng sinh trưởng, FCR…
Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cho thịt khi giết mổ bao gồm: tỷ lệ thịt xẻ
chính là tỷ lệ phần trăm của khối lượng thân thịt so với khối lượng sống của gia
cầm, tỷ lệ móc hàm, tỷ lệ thịt đùi, tỷ lệ thịt lườn, tỷ lệ mỡ bụng, trong đó tỷ lệ thịt
đùi và tỷ lệ thịt lườn là hai chỉ tiêu quan trọng nhất trong nghiên cứu khả năng
cho thịt của gia cầm. Ngoài ra trong một số trường hợp người ta còn tính cả tỷ lệ
tim, tỷ lệ gan, tỷ lệ mề tùy vào mục đích nghiên cứu. Phương pháp đánh giá tỷ lệ
thân thịt và tỷ lệ các thành phần thân thịt khi kết thúc thí nghiệm theo phương
pháp mổ khảo sát gia cầm của Auaas and Wilke (1978) (dẫn theo Bùi Hữu Đoàn
và cs., 2011).
Chất lượng thịt được phản ánh qua thành phần hóa học của thịt. Thành phần
chính của thịt gia cầm là nước (75%), protein (18,5%), lipit (3%), hydratcacbon,
vitamin, khoáng (1%) và một số chất cần thiết cho cơ thể sống. Tỷ lệ các chất
này phụ thuộc vào dòng, giống, giới tính và cấu trúc của tế bào trong cơ thể.
Các chỉ tiêu đánh giá phẩm chất thịt của gia cầm gồm: các chỉ tiêu về thành
phần hóa học của thịt, độ pH, độ dai, độ mất nước bảo quản và chế biến, các chỉ
tiêu cảm quan (màu sắc, trạng thái, mùi vị), mức độ tồn dư các chất độc hại…
Giá trị của thịt gia cầm được biểu thị chủ yếu qua hàm lượng protein của chúng
bởi vì protein là thành phần dinh dưỡng có giá trị nhất, nó không chỉ cung cấp
các chất cơ bản để tạo nên tế bào mới mà còn là nguồn cung cấp năng lượng.
20
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
b. Một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cho thịt và chất lượng thịt vịt
+ Ảnh hưởng bởi các yếu tố di truyền
Các dòng, giống vịt khác nhau thì có năng suất thịt và chất lượng thịt khác
nhau. Theo Chambers (1990), giữa các dòng các giống khác nhau tồn tại sự sai
khác di truyền về năng suất thịt và các thành phần thân thịt. Tương quan di truyền
giữa khối lượng cơ thể và khối lượng thân thịt là (+0,74). Trong khi tương quan
giữa khối lượng thân thịt và các phần của thân thịt là (+0,57). Cũng theo
Chambers (1990) hệ số di truyền về thành phần hóa học của thịt gia cầm là: tỷ lệ
protein (0,47), tỷ lệ mỡ (0,47), tỷ lệ khoáng (0,25) và tỷ lệ nước (0,38).
Tại Việt Nam, kết quả nghiên cứu trên vịt CV. Super M thương phẩm nuôi
tại trại vịt giống Vigova cho thấy tỷ lệ thịt xẻ đạt 65,4%, tỷ lệ thịt đùi và thịt lườn
đạt lần lượt là 20,74% và 27,26% (Dương Xuân Tuyển, 1993). Tổ hợp lai 4 dòng
T5164 của vịt CV. Super M thương phẩm tại thời điểm 8 tuần tuổi có tỷ lệ thân
thịt đạt 74,18%, tỷ lệ thịt đùi và thịt lườn đạt lần lượt là 11,03% và 16,79% (Lê
Sỹ Cương và cs., 2009). Nghiên cứu trên vịt Đốm tại thời điểm 8 tuần tuổi tỷ lệ
thịt xẻ đạt 67,47%, tỷ lệ thịt đùi và thịt lườn đạt lần lượt là 14,59% và 11,78%
(Đặng Vũ Hòa và cs., 2014). Vịt Bầu Bến có tỷ lệ thân thịt là 66,3%, tỷ lệ thịt đùi
và thịt lườn lần lượt là 10,85% và 14,91% (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2011a).
+ Ảnh hưởng của giới tính
Giới tính có ảnh hưởng đến năng suất thịt và chất lượng thịt. Vịt Kỳ Lừa tại
thời điểm giết thịt 70 ngày tuổi con trống có tỷ lệ thịt xẻ là 69,7%, tỷ lệ thịt đùi
và thịt lườn lần lượt là 17,0% và 17,5%, con mái có tỷ lệ thịt xẻ là 68,3%, tỷ lệ
thịt đùi và thịt lườn là 17,7% và 19,1% (Nguyễn Thị Minh Tâm và cs., 2006a).
Tỷ lệ thân thịt của con trống cao hơn so với con mái tuy nhiên tỷ lệ thịt đùi và
lườn của của vịt trống thấp hơn so với vịt mái.
+ Ảnh hưởng của dinh dưỡng và thức ăn
Dinh dưỡng và thức ăn có ảnh hưởng đến khả năng sản xuất thịt của vịt.
Kết quả nghiên cứu của Trần Quốc Việt và cs. (2010) về ảnh hưởng của các mức
năng lượng và protein đến khả năng sản xuất thịt của vịt CV. Super M cho thấy ở
các mức năng lượng và protein thấp tỷ lệ thân thịt đạt 69,9%, mức trung bình đạt
72,9% và mức cao đạt 71,4%.
Nghiên cứu ảnh hưởng của mức bổ sung methionine đến chất lượng thân
thịt của con lai ngan vịt theo các mức 0%; 0,1%; 0,2% và 0,3% khẩu phần thì tỷ
21
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
lệ thân thịt có sự khác nhau lần lượt là 64,2%, 75,3%, 68,2% và 68,0% (P<0,05)
(Lương Thị Thủy và cs., 2010).
+ Ảnh hưởng của tuổi giết thịt
Tỷ lệ thịt đùi và tỷ lệ thịt lườn có sự biến động theo độ tuổi giết thịt. Tỷ lệ
thịt đùi giảm và tỷ lệ thịt lườn tăng theo độ tuổi. Nghiên cứu khả năng sản xuất
thịt của vịt Bắc Kinh thấy tỷ lệ thịt đùi từ 18% lúc 28 ngày tuổi giảm xuồng còn
13,5% lúc 56 ngày tuổi và lúc 68 ngày tuổi còn 12%, trong khi tỷ lệ thịt lườn lại
tăng từ 4,8% lúc 28 ngày tuổi lên 14,1% lúc 56 ngày tuổi và đạt 15,4% lúc 68
ngày tuổi (Abdelsamine and Farrell, 1985). Các đặc điểm về cảm quan của thịt,
chất lượng thịt sẽ thay đổi theo tuổi giết mổ, tuy nhiên cũng cần phải tính toán
thời gian giết mổ phù hợp đảm bảo về giá thành sản phẩm và chất lượng thịt,
điều này phụ thuộc vào phong tục tập quán của từng địa phương.
Kết quả nghiên cứu về khả năng sản xuất của vịt Kỳ Lừa nuôi tại Viện chăn
nuôi lúc 56 ngày tuổi cho thấy tỷ lệ thân thịt đạt 66,35%; tỷ lệ thịt đùi đạt
17,25%; tỷ lệ thịt lườn đạt 17,95%. Tỷ lệ này tăng lên tại thời điểm 70 ngày tuổi
tỷ lệ thân thịt đạt 69,0%, tỷ lệ thịt đùi 17,35; tỷ lệ thịt lườn từ 18,30% (Nguyễn
Thị Minh Tâm và cs., 2006a).
+ Ảnh hưởng của phương thức nuôi
Kết quả nghiên cứu của Lương Tất Nhợ và cs. (2011) về khả năng cho thịt
của vịt CV. Super M nuôi theo phương thức công nghiệp có tỷ lệ thân thịt là
73,82%, tỷ lệ thịt lườn và đùi lần lượt là 15,44% và 12,11%; phương thức bán
công nghiệp có tỷ lệ thịt xẻ đạt 69,02%, tỷ lệ thịt lườn và thịt đùi đạt lần lượt là
11,75 và 12,37%.
2.1.5. Khả năng sinh sản của vịt
Khả năng sinh sản là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sức
sản xuất của vịt. Khả năng sinh sản của vịt được thể hiện qua tuổi đẻ, năng suất
trứng và chất lượng trứng, tỷ lệ trứng có phôi và tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng.
- Tuổi đẻ
Tuổi đẻ quả trứng đầu tiên tính từ khi gia cầm nở ra đến khi đẻ quả trứng
đầu tiên, là chỉ tiêu đánh giá sự thành thục của vịt, tuổi đẻ này được tính toán dựa
trên số liệu đẻ trứng của từng cá thể vịt hay tỷ lệ đẻ 5% của toàn bộ đàn do vậy
mà nó phản ánh được mức độ biến dị của tính trạng. Tuổi đẻ là chỉ tiêu có hệ số
22
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
di truyền thấp. Theo Pingel (1976) hệ số di truyền của tuổi đẻ quả trứng đầu tiên
ở vịt là h2
= 0,34 - 0,49, hệ số di truyền của tuổi đẻ quả trứng đầu tiên ở vịt Bắc
Kinh là h2
= 0,22 - 0,31 (Wezyk, 1985).
Tuổi đẻ của vịt phụ thuộc bởi nhiều yếu tố như giống, hướng sản xuất, chế
độ chăm sóc nuôi dưỡng, chế độ dinh dưỡng, phương thức nuôi. Các giống vịt
hướng trứng thường có tuổi đẻ sớm hơn các giống vịt hướng thịt. Vịt Cỏ có tuổi
đẻ là 21 tuần tuổi, vịt Triết giang 17 tuần tuổi (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2011h),
vịt Khaki campell là 20 - 21 tuần tuổi (Lê Thị Phiên và cs., 2011), vịt Đốm là 22
- 23 tuần tuổi (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2011e), vịt Super M2 là 23 - 26 tuần
tuổi (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2011b).
- Năng suất và chất lượng trứng
+ Năng suất trứng là số lượng trứng của vịt đẻ ra trong một thời gian nhất
định thường tính là 365 ngày hoặc 52 tuần đẻ hoặc là 1 năm đẻ trứng. Đây là một
chỉ tiêu quan trọng chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như giống, dòng, tuổi thành
thục, tuổi đẻ của vịt, hướng sản xuất, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng, chế độ dinh
dưỡng và thức ăn, phương thức chăn nuôi. Vịt Đốm có năng suất trứng đạt 150 -
180 quả/mái/năm (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2011d), vịt Bầu Bến đạt 174
quả/mái/năm (Hồ Khắc Oánh và cs., 2011), vịt Triết Giang đạt 266,54
quả/mái/năm, vịt Cỏ đạt 254,97 quả/mái/năm, trong khi con lai TC và CT đạt
năng suất lần lượt là 280,65 và 260,62 quả/mái/năm (Nguyễn Đức Trọng và cs.,
2011h). Ảnh hưởng của phương thức chăn nuôi đến năng suất trứng được thể
hiện trong nghiên cứu của Nguyễn Đức Trọng và cs. (2011c) trên vịt CV. Super
M khi nuôi theo 2 phương thức nuôi khô không cần nước bơi lội và nuôi có nước
bơi lội cho thấy năng suất trứng của vịt dòng ông và dòng bà ở phương thức nuôi
khô không có nước bơi lội là 154 và 171 quả/mái/40 tuần đẻ, trong khi đó năng
suất trứng của dòng ông và dòng bà ở phương thức nuôi có nước bơi lội là 164 và
176 quả/mái/ 40 tuần đẻ.
+ Chất lượng trứng
Chất lượng trứng là một trong những cơ sở quan trọng quyết định cho sự
phát triển của phôi cũng như quyết định tới chất lượng gia cầm con mới nở. Chất
lượng trứng được xác định bởi các chỉ tiêu như khối lượng trứng, chỉ số hình
dạng, đơn vị Haugh, lòng trắng, lòng đỏ và vỏ trứng...
23
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc

More Related Content

Similar to Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc

Similar to Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc (20)

Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Của Giống Chó Bản Địa Dạng Sói (Canis Fam...
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Của Giống Chó Bản Địa Dạng Sói (Canis Fam...Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Của Giống Chó Bản Địa Dạng Sói (Canis Fam...
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Của Giống Chó Bản Địa Dạng Sói (Canis Fam...
 
Nghiên cứu thành phần aglycon của loài huệ (polianthes tuberosa l.).doc
Nghiên cứu thành phần aglycon của loài huệ (polianthes tuberosa l.).docNghiên cứu thành phần aglycon của loài huệ (polianthes tuberosa l.).doc
Nghiên cứu thành phần aglycon của loài huệ (polianthes tuberosa l.).doc
 
Thử nghiệm nuôi tôm hùm bông (panulirus ornatus fabricius 1798) trong hệ thốn...
Thử nghiệm nuôi tôm hùm bông (panulirus ornatus fabricius 1798) trong hệ thốn...Thử nghiệm nuôi tôm hùm bông (panulirus ornatus fabricius 1798) trong hệ thốn...
Thử nghiệm nuôi tôm hùm bông (panulirus ornatus fabricius 1798) trong hệ thốn...
 
Phát Triển Dịch Vụ Hậu Cần Cho Đánh Bắt Xa Bờ Tại Tỉnh Quảng Ninh.doc
Phát Triển Dịch Vụ Hậu Cần Cho Đánh Bắt Xa Bờ Tại Tỉnh Quảng Ninh.docPhát Triển Dịch Vụ Hậu Cần Cho Đánh Bắt Xa Bờ Tại Tỉnh Quảng Ninh.doc
Phát Triển Dịch Vụ Hậu Cần Cho Đánh Bắt Xa Bờ Tại Tỉnh Quảng Ninh.doc
 
Giải Pháp Phát Triển Sản Xuất Điều Bền Vững Trên Địa Bàn Tỉnh Bình Phước.doc
Giải Pháp Phát Triển Sản Xuất Điều Bền Vững Trên Địa Bàn Tỉnh Bình Phước.docGiải Pháp Phát Triển Sản Xuất Điều Bền Vững Trên Địa Bàn Tỉnh Bình Phước.doc
Giải Pháp Phát Triển Sản Xuất Điều Bền Vững Trên Địa Bàn Tỉnh Bình Phước.doc
 
Phân tích hàm lượng vitamin A trong một số loại trứng gia cầm bằng phương phá...
Phân tích hàm lượng vitamin A trong một số loại trứng gia cầm bằng phương phá...Phân tích hàm lượng vitamin A trong một số loại trứng gia cầm bằng phương phá...
Phân tích hàm lượng vitamin A trong một số loại trứng gia cầm bằng phương phá...
 
Luận Văn Đánh Giá Hoạt Tính Đối Kháng Của Một Số Cây Thực Vật Bậc Cao Đối Với...
Luận Văn Đánh Giá Hoạt Tính Đối Kháng Của Một Số Cây Thực Vật Bậc Cao Đối Với...Luận Văn Đánh Giá Hoạt Tính Đối Kháng Của Một Số Cây Thực Vật Bậc Cao Đối Với...
Luận Văn Đánh Giá Hoạt Tính Đối Kháng Của Một Số Cây Thực Vật Bậc Cao Đối Với...
 
Nghiên Cứu Hiện Trạng Và Cải Tiến Hệ Thống Cây Trồng Trên Vùng Đất Ven Biển T...
Nghiên Cứu Hiện Trạng Và Cải Tiến Hệ Thống Cây Trồng Trên Vùng Đất Ven Biển T...Nghiên Cứu Hiện Trạng Và Cải Tiến Hệ Thống Cây Trồng Trên Vùng Đất Ven Biển T...
Nghiên Cứu Hiện Trạng Và Cải Tiến Hệ Thống Cây Trồng Trên Vùng Đất Ven Biển T...
 
Nghiên cứu đặc điểm sinh học, năng suất và phẩm chất một số giống lúa chịu hạ...
Nghiên cứu đặc điểm sinh học, năng suất và phẩm chất một số giống lúa chịu hạ...Nghiên cứu đặc điểm sinh học, năng suất và phẩm chất một số giống lúa chịu hạ...
Nghiên cứu đặc điểm sinh học, năng suất và phẩm chất một số giống lúa chịu hạ...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Độc Tính Và Tác Dụng Hạ Glucose Máu Của Viên Andiabet Trê...
Luận Văn Nghiên Cứu Độc Tính Và Tác Dụng Hạ Glucose Máu Của Viên Andiabet Trê...Luận Văn Nghiên Cứu Độc Tính Và Tác Dụng Hạ Glucose Máu Của Viên Andiabet Trê...
Luận Văn Nghiên Cứu Độc Tính Và Tác Dụng Hạ Glucose Máu Của Viên Andiabet Trê...
 
Sinh kế của ngư dân sau sự cố môi trường biển tại các xã ven biển huyện triệu...
Sinh kế của ngư dân sau sự cố môi trường biển tại các xã ven biển huyện triệu...Sinh kế của ngư dân sau sự cố môi trường biển tại các xã ven biển huyện triệu...
Sinh kế của ngư dân sau sự cố môi trường biển tại các xã ven biển huyện triệu...
 
Nghiên Cứu Rủi Ro Trong Chăn Nuôi Lợn Của Hộ Nông Dân Tỉnh Hưng Yên.doc
Nghiên Cứu Rủi Ro Trong Chăn Nuôi Lợn Của Hộ Nông Dân Tỉnh Hưng Yên.docNghiên Cứu Rủi Ro Trong Chăn Nuôi Lợn Của Hộ Nông Dân Tỉnh Hưng Yên.doc
Nghiên Cứu Rủi Ro Trong Chăn Nuôi Lợn Của Hộ Nông Dân Tỉnh Hưng Yên.doc
 
Nghiên Cứu Cải Thiện Sinh Kế Trong Khai Thác Hải Sản Đối Với Ngư Dân Vùng Ven...
Nghiên Cứu Cải Thiện Sinh Kế Trong Khai Thác Hải Sản Đối Với Ngư Dân Vùng Ven...Nghiên Cứu Cải Thiện Sinh Kế Trong Khai Thác Hải Sản Đối Với Ngư Dân Vùng Ven...
Nghiên Cứu Cải Thiện Sinh Kế Trong Khai Thác Hải Sản Đối Với Ngư Dân Vùng Ven...
 
Nghiên cứu xác định giống và một số biện pháp kỹ thuật trồng cây bìm bìm (pha...
Nghiên cứu xác định giống và một số biện pháp kỹ thuật trồng cây bìm bìm (pha...Nghiên cứu xác định giống và một số biện pháp kỹ thuật trồng cây bìm bìm (pha...
Nghiên cứu xác định giống và một số biện pháp kỹ thuật trồng cây bìm bìm (pha...
 
Nghiên cứu nhân giống các dõng bạch đàn lai ue35 và ue56 giữa eucalyptus urop...
Nghiên cứu nhân giống các dõng bạch đàn lai ue35 và ue56 giữa eucalyptus urop...Nghiên cứu nhân giống các dõng bạch đàn lai ue35 và ue56 giữa eucalyptus urop...
Nghiên cứu nhân giống các dõng bạch đàn lai ue35 và ue56 giữa eucalyptus urop...
 
Luận Văn Khảo Sát Tinh Dầu Hồ Tiêu (Piper Nigrum Linn.).docx
Luận Văn Khảo Sát Tinh Dầu Hồ Tiêu (Piper Nigrum Linn.).docxLuận Văn Khảo Sát Tinh Dầu Hồ Tiêu (Piper Nigrum Linn.).docx
Luận Văn Khảo Sát Tinh Dầu Hồ Tiêu (Piper Nigrum Linn.).docx
 
Luận án: Quá trình phục hồi rừng tự nhiên tại tỉnh Hà Giang, HAY
Luận án: Quá trình phục hồi rừng tự nhiên tại tỉnh Hà Giang, HAYLuận án: Quá trình phục hồi rừng tự nhiên tại tỉnh Hà Giang, HAY
Luận án: Quá trình phục hồi rừng tự nhiên tại tỉnh Hà Giang, HAY
 
Luận Văn Đánh Giá Hiện Trạng Suy Thoái Cam Sành Trồng Tại Bắc Quang, Hà Giang...
Luận Văn Đánh Giá Hiện Trạng Suy Thoái Cam Sành Trồng Tại Bắc Quang, Hà Giang...Luận Văn Đánh Giá Hiện Trạng Suy Thoái Cam Sành Trồng Tại Bắc Quang, Hà Giang...
Luận Văn Đánh Giá Hiện Trạng Suy Thoái Cam Sành Trồng Tại Bắc Quang, Hà Giang...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Nghiên cứu phân loại chi Dọt sành – Pavetta L. (họ Cà phê Rubiaceae Juss.) ở ...
Nghiên cứu phân loại chi Dọt sành – Pavetta L. (họ Cà phê Rubiaceae Juss.) ở ...Nghiên cứu phân loại chi Dọt sành – Pavetta L. (họ Cà phê Rubiaceae Juss.) ở ...
Nghiên cứu phân loại chi Dọt sành – Pavetta L. (họ Cà phê Rubiaceae Juss.) ở ...
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 

Recently uploaded (20)

Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 

Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.doc

  • 1. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ĐỖ NGỌC HÀ NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA VỊT CỔ LŨNG, THANH HÓA LUẬN ÁN TIẾN SĨ NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2019
  • 2. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ĐỖ NGỌC HÀ NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA VỊT CỔ LŨNG, THANH HÓA Chuyên ngành: Chăn nuôi Mã số: 9.62.01.05 Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Nguyễn Bá Mùi 2. TS. Nguyễn Văn Duy Hà Nội - 2019
  • 3. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng để bảo vệ ở bất kỳ học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày ....tháng.... năm 2019 Tác giả luận án Đỗ Ngọc Hà i
  • 4. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận án này, tôi xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc các thầy hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Bá Mùi, TS. Nguyễn Văn Duy đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian để hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập, thực hiện đề tài và viết luận án. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ môn Sinh lý - tập tính động vật, Khoa Chăn nuôi - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận án. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ, công nhân viên Trung tâm nghiên cứu Vịt Đại Xuyên. Các tác giả của Đề tài khoa học cấp nhà nước: “Khai thác và phát triển nguồn gen vịt Cổ Lũng tại Thanh Hóa” đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành luận án. Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Nông Lâm Ngư nghiệp, Bộ môn Khoa học vật nuôi, các nhà giáo, nhà khoa học của trường Đại học Hồng Đức, các chuyên gia trong lĩnh vực chăn nuôi gia cầm, đã tạo mọi điều kiện, ủng hộ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận án. Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã luôn cổ vũ, giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận án./. Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2019 Tác giả luận án Đỗ Ngọc Hà ii
  • 5. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com MỤC LỤC Lời cam đoan............................................................................................................................................ i Lời cảm ơn ...............................................................................................................................................ii Mục lục.................................................................................................................................................... iii Danh mục chữ viết tắt..........................................................................................................................vi Danh mục bảng.....................................................................................................................................vii Danh mục các hình ...............................................................................................................................ix Trích yếu luận án....................................................................................................................................x Thesis abstract.......................................................................................................................................xii Phần 1. Mở đầu.....................................................................................................................................1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài .........................................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................................2 1.2.1. Mục tiêu chung .........................................................................................................................2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể..........................................................................................................................2 1.3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................................3 1.4. Đóng góp mới của luận án.....................................................................................................3 1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài...........................................................................3 1.5.1. Ý nghĩa khoa học......................................................................................................................3 1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................................................4 Phần 2. Tổng quan tài liệu................................................................................................................5 2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu..............................................................................5 2.1.1. Các đặc điểm về chăn nuôi vịt bản địa và vấn đề bảo tồn nguồn gen.......................5 2.1.2. Các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu vịt.................................................................................6 2.1.3. Một số kỹ thuật sinh học phân tử được sử dụng trong nghiên cứu đa dạng di truyền nguồn gen vịt...........................................................................................................9 2.1.4. Khả năng sinh trưởng và chất lượng thịt của vịt...........................................................12 2.1.5. Khả năng sinh sản của vịt ....................................................................................................22 2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước.....................................................................25 2.2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước......................................................................................25 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ......................................................................................27 iii
  • 6. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com Phần 3. Vật liệu và phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................34 3.1. Vật liệu nghiên cứu................................................................................................................34 3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.....................................................................................34 3.2.1. Thời gian nghiên cứu ............................................................................................................34 3.2.2. Địa điểm nghiên cứu .............................................................................................................34 3.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu.............................................................................34 3.3.1. Khảo sát số lượng, sự phân bố và một số đặc điểm sinh học của vịt Cổ Lũng....................................................................................................................................34 3.3.2. Nghiên cứu mối quan hệ di truyền giữa vịt Cổ Lũng với một số giống vịt nội của Việt Nam ...................................................................................................................36 3.3.3. Xác định khả năng sinh sản của vịt Cổ Lũng.................................................................41 3.3.4. Xác định khả năng sản xuất thịt và chất lượng thịt của vịt Cổ Lũng ......................44 3.3.5. Xử lý số liệu.............................................................................................................................48 Phần 4. Kết quả và thảo luận........................................................................................................49 4.1. Số lượng, sự phân bố và một số đặc điểm sinh học của vịt Cổ Lũng .....................49 4.1.1. Hiện trạng về tình hình chăn nuôi vịt Cổ Lũng.............................................................49 4.1.2. Một số đặc điểm ngoại hình................................................................................................55 4.1.3. Kích thước các chiều đo cơ thể..........................................................................................59 4.1.4. Một số chỉ tiêu sinh lý và sinh hóa máu của vịt Cổ Lũng ..........................................61 4.2. Mối quan hệ di truyền giữa vịt Cổ Lũng với một số giống vịt nội của Việt Nam............................................................................................................................................66 4.2.1. Kết quả tách chiết DNA tổng số ........................................................................................66 4.2.2. Sự đa hình của các chỉ thị SSR với các giống vịt nghiên cứu...................................67 4.2.3. Quan hệ di truyền giữa các giống vịt nghiên cứu .........................................................69 4.3. Khả năng sinh sản của vịt Cổ Lũng ..................................................................................72 4.3.1. Tỷ lệ nuôi sống của vịt Cổ Lũng sinh sản giai đoạn từ mới nở - 22 tuần tuổi....................................................................................................................................72 4.3.2. Khối lượng vịt Cổ Lũng nuôi để sinh sản qua các giai đoạn.....................................74 4.3.3. Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng và tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng........................................76 4.3.4. Chất lượng trứng và các chỉ tiêu ấp nở............................................................................86 4.4. Khả năng sản xuất thịt và chất lượng thịt của vịt Cổ Lũng nuôi thịt.......................91 4.4.1. Tỷ lệ nuôi sống........................................................................................................................91 iv
  • 7. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com 4.4.2. Khối lượng cơ thể...................................................................................................................92 4.4.3. Tiêu tốn thức ăn......................................................................................................................97 4.4.4. Khả năng cho thịt và chất lượng thân thịt của vịt Cổ Lũng nuôi thịt......................99 4.4.5. Hiệu quả kinh tế chăn nuôi vịt Cổ Lũng thương phẩm............................................ 105 Phần 5. Kết luận và kiến nghị.................................................................................................... 108 5.1. Kết luận.................................................................................................................................. 108 5.2. Kiến nghị ............................................................................................................................... 109 Danh mục các công trình đã công bố liên quan đến luận án ................................................ 110 Tài liệu tham khảo ............................................................................................................................ 111 Phụ lục.................................................................................................................................................. 123 v
  • 8. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt AFLP - Amplified Fragment Length Polymorphism - đa hình độ dài các đoạn được nhân chọn lọc Hb - Hemoglobin He - Expected Heterozygosity HTX - Hợp tác xã OD - Optical Density - mật độ quang PE - Production Economic - chỉ số kinh tế PIC - Polymorphic Information Content PN - Production Number - chỉ số sản xuất RAPD - Random Amplified Polymorphism DNA - đa hình các đoạn DNA nhân bản ngẫu nhiên RFLP - Restriction Fragment length Polymorphism - đa hình độ dài đoạn cắt giới hạn SM - Super Meat – siêu thịt SNP - Single Nucleotide Polymorphism SSR - Simple Sequence Repeats - trình tự lặp lại đơn giản TBKT - Tiến bộ kỹ thuật TLNS - Tỷ lệ nuôi sống TTTA - Tiêu tốn thức ăn RBC - Red Blood Cell - Tế bào hồng cầu WBC - White Blood Cell - Tế bào bạch cầu MCV - Mean corpuscular volume - Thể tích trung bình của một hồng cầu MCH - Mean Corpuscular Hemoglobin - Số lượng trung bình của huyết sắc tố có trong một hồng cầu MCHC - Mean Corpuscular Hemoglobin Concentration - Nồng độ trung bình của huyết sắc tố HCT - Hematocrit - Tỷ lệ thể tích hồng cầu PLT - Platelet Count - Số lượng tiểu cầu vi
  • 9. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com DANH MỤC BẢNG TT Tên bảng Trang 3.1. Thành phần phản ứng SSR – PCR ....................................................................... 38 3.2. Tên, trình tự và kiểu lặp lại của các mồi sử dụng ................................................ 38 3.3. Thành phần gel polyacrylamide 6% .................................................................... 39 3.4. Thành phần dinh dưỡng trong thức ăn sử dụng cho vịt Cổ Lũng theo các giai đoạn ............................................................................................................... 41 3.5. Tiêu chuẩn ăn của vịt Cổ Lũng (g/con/ngày) ...................................................... 42 3.6. Thành phần dinh dưỡng của vịt thí nghiệm ......................................................... 44 4.1. Số lượng đàn gia súc, gia cầm của huyện Bá Thước từ năm 2015 - 2017 ................. 50 4.2. Số lượng và diễn biến phân bố đàn gia cầm của huyện Bá Thước từ năm 2015 - 2017 .......................................................................................................... 51 4.3. Số lượng và phân bố của vịt Cổ Lũng tại huyện Bá Thước từ năm 2015 - 2017 .......................................................................................................... 52 4.4. Hiện trạng chăn nuôi vịt Cổ Lũng tại Bá Thước năm 2015 ................................. 54 4.5. Một số đặc điểm về ngoại hình của vịt Cổ Lũng ................................................. 56 4.6. Kích thước một số chiều đo cơ thể vịt Cổ Lũng .................................................. 59 4.7. Kết quả phân tích về hồng cầu và tiểu cầu của vịt Cổ Lũng ................................ 62 4.8. Kết quả phân tích bạch cầu và công thức bạch cầu của vịt Cổ Lũng ....................... 64 4.9. Kết quả phân tích số chỉ tiêu sinh hóa máu vịt Cổ Lũng (g/L) ............................ 65 4.10. Độ tinh sạch và nồng độ DNA tổng số ................................................................ 66 4.11. Số băng đa hình và hệ số PIC của 12 cặp mồi SSR ............................................. 68 4.12. Hệ số tương đồng của 38 cá thể vịt ...................................................................... 71 4.13. Tỷ lệ nuôi sống của vịt Cổ Lũng qua các giai đoạn từ mới nở đến 22 tuần tuổi ............................................................................................................... 73 4.14. Khối lượng vịt Cổ Lũng từ một ngày tuổi đến 22 tuần tuổi ................................ 74 4.15. Tỷ lệ đẻ của vịt Cổ Lũng (%) .............................................................................. 77 4.16. Năng suất trứng tích lũy của vịt Cổ Lũng (quả/mái) ........................................... 81 4.17. Tiêu tốn thức ăn của vịt Cổ Lũng (kg thức ăn/10 quả trứng) .............................. 83 4.18. Chất lượng trứng của vịt Cổ Lũng lúc 38 tuần tuổi ............................................. 88 4.19. Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu ấp nở của vịt Cổ Lũng ..................................... 90 vii
  • 10. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com 4.20. Tỷ lệ nuôi sống của vịt Cổ Lũng nuôi thịt từ mới nở đến 12 tuần tuổi ..................91 4.21. Khối lượng của vịt Cổ Lũng nuôi thịt từ mới nở đến 12 tuần tuổi ..........................92 4.22. Sinh trưởng tuyệt đối của vịt Cổ Lũng nuôi thịt từ mới nở đến 12 tuần tuổi .......94 4.23. Sinh trưởng tương đối của vịt Cổ Lũng nuôi thịt từ mới nở đến 12 tuần tuổi....................................................................................................................................94 4.24. Các tham số của hàm Richards khảo sát sinh trưởng vịt Cổ Lũng ..........................95 4.25. Khối lượng tiệm cận, thời gian và khối lượng tại điểm uốn của vịt Cổ Lũng khảo sát bằng hàm Richards....................................................................................96 4.26. Hàm Richards khi khảo sát sinh trưởng vịt Cổ Lũng ..................................................96 4.27. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của vịt Cổ Lũng đến 12 tuần tuổi.................98 4.28. Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế của vịt Cổ Lũng nuôi thịt đến 12 tuần tuổi (n = 3)........................................................................................................................................99 4.29. Kết quả khảo sát thân thịt vịt Cổ Lũng thương phẩm tại thời điểm 9, 10 và 11 tuần tuổi........................................................................................................................... 100 4.30. Kết quả khảo sát một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng thịt (n=6)........................... 102 4.31. Thành phần hóa học thịt lườn của vịt Cổ Lũng.......................................................... 104 4.32. Hàm lượng một số axit amin có trong thịt lườn của vịt thí nghiệm ..................... 105 4.33. Ước tính hiệu quả kinh tế chăn nuôi vịt Cổ Lũng thương phẩm........................... 106 viii
  • 11. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com DANH MỤC CÁC HÌNH TT Tên hình Trang 4.1. Khu vực phân bố của vịt Cổ Lũng tại huyện Bá Thước............................................. 53 4.2. Vịt Cổ Lũng 1 ngày tuổi và vịt Cổ Lũng trưởng thành.............................................. 56 4.3. Vịt mái và vịt trống nuôi thịt giai đoạn 12 tuần tuổi................................................... 57 4.4. Màu mỏ và chân của vịt Cổ Lũng khi trưởng thành ................................................... 58 4.5. Kết quả PCR-SSR với cặp mồi CAUD027 ................................................................... 69 4.6. Kết quả PCR-SSR với cặp mồi CAUD031 ................................................................... 69 4.7. Cây phân loại của 38 cá thể vịt thuộc 3 quần thể vịt .................................................. 72 4.8. Khối lượng vịt Cổ Lũng từ một ngày tuổi đến 22 tuần tuổi ..................................... 75 4.9. Tỷ lệ đẻ của vịt Cổ Lũng qua 3 thế hệ ............................................................................ 79 4.10. Tiêu tốn thức ăn của vịt Cổ Lũng..................................................................................... 85 4.11. Đồ thị của hàm Richards khi khảo sát sinh trưởng vịt Cổ Lũng.............................. 97 ix
  • 12. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TRÍCH YẾU LUẬN ÁN Tên tác giả: Đỗ Ngọc Hà Tên Luận án: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa Chuyên ngành: Chăn nuôi Mã số: 9.62.01.05 Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam Mục đích nghiên cứu Mục tiêu chung Cung cấp được thông tin có hệ thống và toàn diện về vịt Cổ Lũng, bao gồm số lượng, phân bố, đặc điểm sinh học, mối quan hệ di truyền với một số giống vịt nội của Việt Nam, khả năng sinh sản và sản xuất thịt cũng như chất lượng thịt của vịt Cổ Lũng. Mục tiêu cụ thể - Xác định số lượng, sự phân bố và đặc điểm ngoại hình của vịt Cổ Lũng; - Xác định được các chỉ tiêu sinh lý - sinh hóa máu; - Tìm mối quan hệ di truyền giữa vịt Cổ Lũng và một số giống vịt nội khác của Việt Nam; - Xác định khả năng sinh sản, khả năng sinh trưởng, khả năng cho thịt cũng như chất lượng thịt của vịt Cổ Lũng. Phƣơng pháp nghiên cứu - Số lượng, sự phân bố, đặc điểm sinh học, khả năng sinh sản và sản xuất thịt của vịt Cổ Lũng được thực hiện theo các phương pháp thông dụng trong chăn nuôi. - Nghiên cứu mối quan hệ di truyền giữa vịt Cổ Lũng với một số giống vịt nội của Việt Nam bằng chỉ thị phân tử SSR (Simple Sequence Repeats - trình tự lặp lại đơn giản). Các số liệu thu được được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học với phần mềm Excel 2007; phần mềm SAS phiên bản 9.1; phần mềm Statgraphics Centerion XV version 15.1.02; phần mềm FSTAT version 2.9.3, Genetix version 4.03 và phần mềm Microsatellite Analyser (MSA) version 4.05. Kết quả chính và kết luận - Tổng số lượng vịt Cổ Lũng trong 3 năm từ 2015 - 2017 tại huyện Bá Thước lần lượt là: 35,8; 24,1 và 32,8 nghìn con. Tại thời điểm khảo sát, vịt Cổ Lũng tập trung chủ yếu ở 6 xã khu vực Quốc Thành gồm: xã Ban Công, Cổ Lũng, Lũng Niêm, Lũng Cao, x
  • 13. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com Thành Lâm và Thành Sơn. - Vịt Cổ Lũng có ngoại hình rất đặc trưng: đầu to, cổ ngắn, mình bè. Màu lông tương tự như một số giống vịt bầu khác, chủ yếu là màu cánh sẻ đậm. Các chỉ số sinh lý, sinh hóa máu nằm trong giới hạn bình thường của các giống vịt kiêm dụng bản địa ở Việt Nam. - Vịt Cổ Lũng có hệ số tương đồng di truyền với với vịt Bầu Bến là 0,59 và với vịt Cỏ là 0,40. - Vịt Cổ Lũng vào đẻ ở 22 tuần tuổi, năng suất trứng đạt 175,06 quả/mái/năm, tiêu tốn 4,17 kg thức ăn/10 quả trứng. Khối lượng trứng đạt 71,36g/quả. Tỷ lệ trứng có phôi là 95,19%; tỷ lệ nở/số trứng có phôi là 87,71%; tỷ lệ nở/ số trứng ấp là 83,50%; tỷ lệ vịt loại I/số vịt nở là 94,57%. - Vịt Cổ Lũng nuôi thịt đến 10 - 12 tuần tuổi, tỷ lệ nuôi sống đạt từ 94,00 - 96,67%; khối lượng cơ thể 1,9 - 2,0 kg; tiêu tốn 4,02 - 5,41 kg thức ăn/kg tăng khối lượng. Tỷ lệ thân thịt lúc 9, 10 và 11 tuần tuổi lần lượt là: 67,97; 68,31 và 69,73%; tỷ lệ thịt lườn lần lượt là: 12,06; 12,94 và 12,96%; tỷ lệ thịt đùi lần lượt là: 12,24; 12,98 và 12,95%. Thịt vịt có chất lượng tốt. Độ pH15 dao động từ 5,82 - 6,35; pH24 từ 5,60 - 6,10. Độ dai của thịt từ 29,30 - 32,99 kg. - Hàm lượng vật chất khô đạt từ 23,01 - 24,46%, hàm lượng khoáng tổng số đạt từ 1,23 - 1,32%, hàm lượng lipit thô đạt từ 1,86 - 2,18%, hàm lượng protein thô đạt từ 18,61 - 20,41%. Thịt vịt Cổ Lũng có đầy đủ các loại axit amin, đặc biệt là các axit amin thiết yếu. - Nên giết thịt khi vịt 10 tuần tuổi, khối lượng đạt 1,8 - 1,9kg. xi
  • 14. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com THESIS ABSTRACT PhD candidate: Do Ngoc Ha Thesis title: A study of some biological characteristics and productivity of Co Lung ducks breed, Thanh Hoa Major: Animal Science Code: 9.62.01.05 Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA) Research Objectives Main objectives: The study is to provide basic information and overviews of Co Lung ducks, including numbers, distribution, morphological characteristics, haematological and biochemical parameters, genetic relationships with some local duck breeds in Vietnam, reproduction capacity, meat production and meat quality of Co Lung ducks. Particular objectives: - To determine the numbers, distribution, morphological characteristics of Co Lung duck including: plumage color, beak and legs color…etc. - Analysis of blood haematological and biochemical parameters in Co Lung ducks. - Analysis of the genetic relationships among Co Lung ducks with some local duck breeds in Vietnam. - To determine reproductive performance of Co Lung ducks. - To determine meat production and meat quality of Co Lung ducks. Materials and Methods - Survey of the numbers, distribution of Co Lung ducks in Ba Thuoc district is done by questinare system. The secondary data obtained from Statistical Office Ba Thuoc district. Morphological characteristics and dimension of body is done following methods: measured, observed, photographed, described and recorded at some point of growth. - Analysis of the genetic relationships among Co Lung ducks with some local duck breeds in Vietnam is done follow method microsatellite molecular markers: Simple Sequence Repeats - SSR. - To determine reproductive performance, meat production and meat quality of Co Lung ducks is done follow guide of Bui Huu Doan et al. (2011). All of data collected from survey research and experiments were analyzed by Excel 2007 or SAS version 9.1 sofware to descriptive statistics with the parameters such as: mean, SE, CV%, percentage. Using Duncan test to calculate the relationship among parameters. xii
  • 15. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com Data obtained from microsatellite was analyzed by: 1. FSTAT sofware, version 2.9.3; Genetix sofware, version 4.03, Microsatellite Analyser (MSA), version 4.05; 2. Neighbor and consensus program in Phylip sofware, version 3.69; Treeview sofware, version 1.6.6; ggplot2 sofware. Main findings and conclusions - Total of number of ducks in three years from 2015 to 2017 in Ba Thuoc district is 35.8; 24.1 and 32.8 thousands, respectively. The number and distribution of Co Lung ducks in Ba Thuoc district are mainly concentrated in 6 communes of Quoc Thanh area, including Ban Cong, Co Lung, Lung Niem, Lung Cao, Thanh Lam and Thanh Son commune. - The main morphological characteristics of Co Lung duck is: big head, short neck and medium body. The plumage color is mostly dark brown. Blood physiological and biochemical parameters are within the normal range of local ducks in Vietnam. - The genetic relationship of Co Lung ducks was closer with Bau Ben ducks than Co ducks. Genetic correlation coefficient between Bau Ben ducks and Co ducks was 0.35, between Co ducks and Co Lung ducks was 0.40 and between Co Lung ducks and Bau Ben ducks was 0.59. - Co Lung ducks start laying at 22 weeks of age. The average laying rate/52 week’s layer is 48.09%, egg productivity is 175.06 egg/layer/year, and feed conversion ratio is 4.17 kg feed/10 eggs. Egg weight is 71.36g, the percentage of embryos egg is 95.19%, hatching rate/embryo egg is 87.71%, hatching rate/ egg incubation number is 83.50%; ducks type I / hatching ducks are 94.57%. - Survival rate of Co Lung broiler from 94.00 to 96.67%, body weight at 10 weeks of age is 1918.43g, and at 12 weeks of age is 2054.52g. Stage from 0 to 10 weeks of age, Co Lung ducks consumed 4.02 kg feed per kg weight gain, while stage from 0 to 12 weeks of age consumed 5.41 kg of feed per kg weight gain. - Carcass ratio at 9, 10 and 11 weeks of age is: 67.97; 68.31 and 69.73%. The thigh ratio is 12.24; 12.98 and 12.95%, respectively. The breast ratio is 12.06; 12.94 and 12.96%, respectively. pH15 ranged from 5.82 to 6.35, pH24 ranged from 5.60 to 6.10. - Dry matter content in Co Lung meat ranged from 23.01 to 24.46%, total of mineral content ranged from 1.23 to 1.32%, crude lipid content ranged from 1.86 to 2.18%, crude protein content ranged from 18.61 to 20.41%. Co Lung ducks meat has full of amino acids, especially, essential amino acids. - It is recommened to slaughter the Co Lung broiler ducks at 10 weeks of age when ducks in weight from 1.8 - 1.9kg to get the highest profits. xiii
  • 16. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Việt Nam là một nước nông nghiệp có truyền thống trồng lúa nước từ lâu đời, việc canh tác lúa nước luôn gắn liền với sự tồn tại và phát triển của các động vật thuỷ sinh như cua, cá, ốc,… đó là thức ăn cao đạm rất được vịt ưa chuộng. Bên cạnh đó, trong quá trình thu hoạch, đã có một lượng thóc rất đáng kể bị rơi rụng. Lượng thóc này được thu hồi một cách hiệu quả nhất nhờ chăn nuôi vịt. Chính vì tận dụng được điều kiện tự nhiên là ruộng nước có nhiều động vật thuỷ sinh, lượng thóc rụng trong quá trình thu hoạch lúa nên ngành chăn nuôi vịt của nước ta rất phát triển. Trong những năm gần đây, Việt Nam sản xuất khoảng 3,5% số đầu vịt trên thế giới. Theo Tổng cục Thống kê (2018), tổng đàn vịt cả nước là 76,911 triệu con, sản xuất 197,401 nghìn tấn thịt, sản lượng trứng đạt 4,543 tỷ quả và luôn đóng góp một phần quan trọng vào sự phát triển của nền nông nghiệp nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung. Bên cạnh đó, do con giống có chất lượng chưa tốt, thức ăn chăn nuôi thường có giá thành cao, chính sách thuế chưa hợp lý, trình độ thâm canh thấp, quy mô chăn nuôi nhỏ lẻ… đã đẩy giá thịt gà, lợn và trâu bò trong nước lên rất cao so với mặt bằng giá cùng loại trên thế giới, đặc biệt cao so với thu nhập của người lao động, nhất là nông dân. Vì vậy, thịt vịt và trứng vịt được người dân sử dụng nhiều do có giá thành rẻ. Thịt vịt, do chăn nuôi tận dụng là chính nên có giá thành sản xuất rất thấp so với thịt gà. Vào chính vụ, thịt vịt thương phẩm chỉ bằng 40 - 50% so với thịt gà. Có thể nói, thịt vịt là thực phẩm quan trọng của những người có thu nhập thấp và dân nghèo ở nước ta. Hơn nữa, thịt vịt và trứng vịt là những thực phẩm được người dân Việt Nam ưa chuộng và sử dụng nhiều nhất. Trong khi hầu hết các dân tộc khác trên thế giới không thích ăn thịt vịt và trứng vịt thì người Việt lại rất thích. Thịt vịt và trứng vịt có hương vị độc đáo và có nhiều các axit amin thiết yếu cũng như các axit béo không no (Pingel, 2009). Đặc biệt, các giống vịt bản địa với chất lượng thịt, trứng thơm ngon đã tạo nên những thương hiệu nổi tiếng và ngày càng phù hợp với yêu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng. 1
  • 17. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com Trong lịch sử phát triển của mình, người nông dân nước ta đã tạo ra được nhiều giống vịt quý như vịt Bầu Bến, vịt Bầu Quỳ, vịt Kỳ Lừa, vịt Đốm (Pất Lài), vịt Cỏ… có nhiều đặc tính tốt, thích nghi cao với điều kiện địa phương, trong số đó có giống vịt Cổ Lũng. Vịt Cổ Lũng có nguồn gốc từ huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa được phục tráng và đưa về nuôi giữ nguồn gen tại Trung tâm nghiên cứu Vịt Đại Xuyên từ năm 2012. Vịt Cổ Lũng được đánh giá là có khả năng thích nghi tốt với môi trường sống trên địa bàn rộng, khả năng chống chịu bệnh cao, xương nhỏ, thịt nhiều nạc, ngọt, thơm ngon, rất phù hợp với yêu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng. Mặc dù là giống vịt đặc sản bản địa, nhưng một vài năm trở lại đây, do nhiều nguyên nhân như tập quán nuôi chăn thả tự do của người dân và sự du nhập của các giống vịt ngoại khiến đàn vịt Cổ Lũng có nguy cơ bị cận huyết và lai tạp. Nếu không có phương án bảo tồn và phát triển kịp thời, giống vịt đặc sản bản địa này sẽ không còn giữ được nguồn giống thuần chủng. Tuy nhiên, hiện nay chưa có nghiên cứu nào được thực hiện một cách có hệ thống và toàn diện về vịt Cổ Lũng. Chi tiết các đặc điểm về ngoại hình của vịt Cổ Lũng như thế nào để phân biệt với các giống vịt khác? sự phát triển về khối lượng và các chiều đo của vịt qua các tuần tuổi như thế nào? Các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu có khác với các giống vịt khác không? mối quan hệ di truyền của vịt Cổ Lũng với một số giống vịt nội khác như thế nào? khả năng sinh sản, khả năng sinh trưởng, khả năng cho thịt cũng như chất lượng thịt của vịt như thế nào? là những vấn đề cần được nghiên cứu nhằm mục tiêu bảo tồn, phát triển và khai thác có hiệu quả nguồn gen giống vịt Cổ Lũng. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Cung cấp được thông tin có hệ thống và toàn diện về vịt Cổ Lũng, bao gồm số lượng, phân bố, đặc điểm sinh học, mối quan hệ di truyền với một số giống vịt nội của Việt Nam, khả năng sinh sản và sản xuất thịt cũng như chất lượng thịt của vịt Cổ Lũng. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Xác định số lượng, sự phân bố của vịt Cổ Lũng để đánh giá được tình hình chăn nuôi cũng như công tác bảo tồn và phát triển giống vịt Cổ Lũng tại địa phương; tìm hiểu các đặc điểm ngoại hình đặc trưng để phân biệt với các giống vịt nội khác. 2
  • 18. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com - Đánh giá được các chỉ tiêu sinh lý - sinh hóa máu làm cơ sở để giải thích tại sao vịt Cổ Lũng có khả năng thích nghi và tính kháng bệnh cao; - Tìm hiểu mối quan hệ di truyền giữa vịt Cổ Lũng với một số giống vịt nội khác của Việt Nam để chỉ ra nguồn gốc của vịt Cổ Lũng; - Đánh giá được khả năng sinh trưởng, sinh sản, năng suất và chất lượng thịt của vịt Cổ Lũng nhằm so sánh với các giống vịt nội kiêm dụng khác của Việt Nam. 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Xác định số lượng và sự phân bố của vịt Cổ Lũng tại huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa từ năm 2015 đến năm 2017. - Nghiên cứu mối quan hệ di truyền và các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu vịt trên đàn vịt Cổ Lũng hạt nhân nuôi tại Trung tâm nghiên cứu Vịt Đại Xuyên từ tháng 5/2016 - tháng 8/2016. - Đánh giá một đặc điểm sinh học, khả năng sinh sản của vịt Cổ Lũng tại Trung tâm nghiên cứu Vịt Đại Xuyên từ tháng 8/2016 - tháng 12/2017. - Các nghiên cứu về khả năng sản xuất thịt, chất lượng thịt của vịt Cổ Lũng tại các trang trại chăn nuôi vịt Cổ Lũng ở tỉnh Thanh Hóa từ tháng 1/2017 đến tháng 4/2018. 1.4. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN - Đưa ra được các thông tin cơ bản có hệ thống về số lượng, sự phân bố, thực trạng chăn nuôi vịt Cổ Lũng tại huyện Bá Thước. Các đặc điểm sinh học đặc trưng, mối quan hệ di truyền giữa vịt Cổ Lũng với một số giống vịt nội ở Việt Nam. - Đánh giá được khả năng sinh sản, khả năng sản xuất thịt của vịt Cổ Lũng là cơ sở để đề xuất các giải pháp bảo tồn, khai thác và phát triển nguồn gen vịt Cổ Lũng tại Thanh Hóa. 1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.5.1. Ý nghĩa khoa học - Kết quả đề tài cung cấp cơ sở dữ liệu một cách có hệ thống và đầy đủ về số lượng, phân bố, đặc điểm sinh học, mối quan hệ di truyền với một số giống vịt nội của Việt Nam, khả năng sinh sản, khả năng sản xuất thịt và chất lượng thịt 3
  • 19. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com của vịt Cổ Lũng, làm phong phú thêm thông tin cơ bản về các giống vịt nội địa của Việt Nam. - Các kết quả thu được là căn cứ khoa học cho các hướng nghiên cứu tiếp theo, là nguồn tư liệu rất bổ ích phục vụ cho công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học về chăn nuôi. 1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề tài góp phần cung cấp thông tin quan trọng cho việc bảo tồn, khai thác và phát triển nguồn gen giống vịt Cổ Lũng, phục vụ cho công tác sử dụng giống vịt Cổ Lũng trong chăn nuôi vịt ở nước ta. 4
  • 20. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1.1. Các đặc điểm về chăn nuôi vịt bản địa và vấn đề bảo tồn nguồn gen Chăn nuôi vịt đã có từ lâu đời ở nước ta, cùng với sự phát triển của đất nước, chăn nuôi vịt ngày càng đóng một vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của người nông dân. Các giống vịt bản địa phát triển rải rác ở hầu hết khắp mọi miền của đất nước với số lượng từ vài chục đến vài nghìn con/đàn, nhưng tập trung chủ yếu ở vùng đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long (Nguyen Duy Hoan, 2016). Hầu hết, vịt bản địa được nuôi theo hình thức chăn thả, nhỏ lẻ, tận dụng nguồn thức ăn sẵn có trong tự nhiên hoặc thường được chăn thả tự do ngoài đồng sau khi thu hoạch lúa. Trải qua thời gian dài, vịt bản địa có khả năng thích nghi tốt với điều kiện môi trường ở địa bàn rộng, khí hậu ở Việt Nam. Sức kháng bệnh cao, chịu được kham khổ, tuy nhiên tầm vóc nhỏ bé và năng suất thấp. Ở mỗi vùng địa lý, phương thức chăn nuôi vịt bản địa khác nhau tùy thuộc vào giống, điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội. Các giống vịt chủ yếu là vịt Cỏ, vịt Bầu Bến, vịt Bầu Quỳ, vịt Đốm (Pất Lài), vịt Kỳ Lừa, vịt Cổ Lũng, vịt Mốc, vịt Hòa Lan... và các con lai của các giống vịt nội. Có hơn 90% vịt con làm giống được mua ở các lò ấp tư nhân hoặc ở các chợ và chỉ 10% vịt con làm giống còn lại được mua từ các trung tâm nghiên cứu (Vu Dinh Ton and Phan Dang Thang, 2014). Chính vì vậy, chất lượng con giống cũng như tỷ lệ ấp nở phụ thuộc rất nhiều vào kiến thức chăn nuôi của các chủ lò ấp. Hơn nữa nguy cơ tiềm ẩn bùng phát các dịch bệnh là rất cao do thiếu sự quản lý của chính quyền địa phương. Đối với những gia đình chăn nuôi quy mô nhỏ dưới 25 con/đàn, vịt con làm giống có thể được mua ngay tại các gia đình cùng làng, điều này càng làm gia tăng nguy cơ cận huyết và ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng con giống và năng suất chăn nuôi. Nguồn gen vật nuôi là vật liệu cơ bản ban đầu để lai tạo nên các giống mới và là hạt nhân của đa dạng sinh học nên giữ vai trò rất quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế nông nghiệp của mỗi quốc gia. Hay nói cách khác, tài nguyên nguồn gen là tài sản riêng của mỗi quốc gia và đồng thời cũng là tài sản chung của thế giới. Bảo tồn sự đa dạng nguồn tài nguyên này là một vấn đề cấp bách không chỉ ở mỗi quốc gia mà nó mang tính chất toàn cầu (Hoffman, 2009). 5
  • 21. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com Theo Quyết định 1671/QĐ-TTg năm 2015 của Thủ tướng chính phủ, nguồn gen là tài sản quốc gia, là nguồn tài nguyên sinh học để phát triển khoa học, kinh tế - xã hội, môi trường và quốc phòng - an ninh. Việc bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen là trách nhiệm của Nhà nước, của cộng đồng, của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp. Bảo tồn và phát triển nguồn gen vật nuôi là cơ sở để nâng cao năng suất chăn nuôi và phát triển nền chăn nuôi bền vững, góp phần quan trọng vào xoá đói giảm nghèo, an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường của toàn cầu. Nền nông nghiệp lúa nước gắn liền với chăn nuôi vịt đã có từ bao đời nay, từ thế hệ này qua thế hệ khác. Chính vì vậy Việt Nam có nguồn gen các giống vịt nội, vịt bản địa đa dạng và phong phú. Theo ước tính hiện nay nước ta có khoảng hơn 10 giống vịt đang trong diện cần bảo tồn nguồn gen (Phạm Công Thiếu, 2016). Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các giống vật nuôi có năng suất cao đã được nhập về Việt Nam làm thay đổi cơ bản ngành chăn nuôi, trong đó có chăn nuôi vịt. Các giống vịt hướng trứng, hướng thịt được nhập về nuôi thích nghi đã đẩy năng suất chăn nuôi vịt lên cao gấp nhiều lần so với trước đây. Bên cạnh đó, công tác chọn giống, lai tạo đã có những tiến bộ vượt bậc tạo nên sự đa dạng và phong phú các dòng, giống vịt ở Việt Nam. Ngược lại, các giống vịt nội địa ngày càng nhận được ít sự quan tâm đầu tư, bảo tồn và phát triển. Số lượng các giống vịt này ngày càng ít đi về số lượng, bị lai tạp, cận huyết và thu hẹp dần khu vực phân bố. Chúng chủ yếu được nuôi giữ, bảo tồn ở các trung tâm, các viện nghiên cứu, một số ít còn lại phân bố rãi rác ở các khu vực nông thôn, miền núi. Do đó, việc bảo tồn, gìn giữ và phát triển các nguồn gen vịt bản địa này là vấn đề cấp thiết, cần được quan tâm. 2.1.2. Các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu vịt Máu là một chất dịch lỏng lưu thông trong tim và hệ thống mạch quản, là nguồn gốc của hầu hết các dịch thể trong cơ thể. Khi máu ngấm vào tế bào tổ chức tạo thành dịch nội bào, máu ngấm vào khe hở giữa các tế bào thành dịch gian bào, máu đi vào ống lâm ba tạo nên dịch bạch huyết, máu vào não tuỷ tạo nên dịch não tuỷ. Các đặc tính của máu, thành phần của máu phản ánh tình trạng dinh dưỡng và sức khoẻ của cơ thể, vì vậy những xét nghiệm về máu là những xét nghiệm cơ bản được dùng để đánh giá tình trạng sức khoẻ cũng như giúp cho việc chẩn đoán bệnh (Everds, 2006; Forbes et al., 2009). Trong chăn nuôi, các chỉ số về huyết học đóng vai trò rất quan trọng và được xem như là các chỉ thị về trạng thái sinh lý của cơ thể, là vật liệu ban đầu để 6
  • 22. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com đánh giá phẩm chất của giống và phục vụ công tác lai tạo giống. Các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa của máu (hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, hemoglobin, protein và các tiểu phần protein huyết thanh) có liên quan đến đặc tính di truyền, quá trình sinh trưởng và phát triển, khả năng sinh sản và khả năng thích nghi của động vật với các môi trường sống khác nhau (Campora et al., 2011; Mesa et al., 2012; Schäfers, 2013). - Hồng cầu Giai đoạn đoạn đầu do lá thai giữa sản xuất, khi ở bào thai hồng cầu được hình thành từ các cơ quan tạo huyết là gan và lách. Hồng cầu được hình thành từ tủy đỏ của xương ở cơ thể trưởng thành. Số lượng hồng cầu thay đổi phụ thuộc vào giống, tuổi, giới tính, chế độ dinh dưỡng, trạng thái cơ thể khoẻ mạnh hay bệnh tật, môi trường khí hậu, tốc độ sinh trưởng. Tuy nhiên, số lượng hồng cầu cần phải đủ để đảm bảo vận chuyển oxy cho mô bào, bất kỳ lí do gì làm giảm lượng oxy cung cấp cho tế bào đều làm tăng quá trình sản sinh hồng cầu. Thành phần chủ yếu của hồng cầu là huyết sắc tố hemoglobin (Hb) chiếm 90% vật chất khô của hồng cầu và đảm nhiệm các chức năng của hồng cầu. Hemoglobin là một hợp chất protein phức tạp dễ tan trong nước, trong thành phần cấu tạo có một phân tử globin (chiếm 96%) kết hợp với 4 phân tử hem (chiếm 4%). Globin có tính đặc trưng cho từng loài, vì vậy kiểu Hb mang đặc trưng di truyền của phẩm giống, do đó trong chăn nuôi có thể xác định các giống khác nhau qua kiểu Hb của từng cá thể. Theo Lê Văn Liễn và cs. (1998), vịt Anh Đào nuôi công nghiệp có hàm lượng Hb biến động theo các lứa tuổi dao động từ 10,8 - 11,2%. Kết quả nghiên cứu các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa của con lai ngan vịt ở các vùng sinh thái khác nhau, Lương Thị Thủy và cs. (2008) cho rằng ở vùng cát số lượng hồng cầu dao động từ 2,88 - 2,98 triệu/mm3 , vùng đồng bằng từ 2,89 - 2,98 triệu/mm3 , và vùng núi từ 2,92 - 3,07 triệu/mm3 . Số lượng hồng cầu của vịt Xiêm (ngan): 3,18 triệu/mm3 (Châu Thị Huyền Trang và cs., 2014), vịt Cỏ màu cánh sẻ dao động từ 2,47 - 3,55 triệu/mm3 (Nguyễn Thị Minh, 2001). - Bạch cầu Bạch cầu là những tế bào máu có nhân và bào tương được tạo ra trong tuỷ xương và một phần trong các mô bạch huyết rồi được đưa vào máu để đi khắp cơ thể, đặc biệt là những vùng đang bị viêm để chống lại các tác nhân gây nhiễm 7
  • 23. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com trùng bằng quá trình thực bào và miễn dịch. Số lượng bạch cầu thường ít hơn hồng cầu và ít ổn định vì chúng phụ thuộc vào trạng thái sinh lý của cơ thể. Số lượng bạch cầu của gia cầm dao động từ 20 - 30 nghìn/mm3 , trong đó số lượng bạch cầu của gà, vịt, ngỗng dao động từ 14 - 22 nghìn/mm3 . Số lượng bạch cầu thường tăng sau khi ăn, khi đang vận động, khi con vật có thai... và giảm khi tuổi tăng lên. Trong các trường hợp bệnh lý, bạch cầu tăng mạnh vì có sự xâm nhập của vi khuẩn, vật lạ... và giảm khi bị suy tuỷ. Vì vậy xác định số lượng bạch cầu có ý nghĩa lớn trong chẩn đoán bệnh. Công thức bạch cầu gồm hai loại là bạch cầu không hạt (gồm lâm ba cầu, bạch cầu đơn nhân lớn) và bạch cầu có hạt (gồm bạch cầu ái toan, bạch cầu ái kiềm và bạch cầu trung tính). - Tiểu cầu Tiểu cầu là những tiểu thể nhỏ không nhân có hình cây hay bầu dục, trong bào tương có hạt chứa thrombokinase và serotonin. Con vật mới sinh có số lượng ít hơn so với con vật trưởng thành. Trong một số bệnh truyền nhiễm và khi bị choáng quá mẫn thì số lượng tiểu cầu giảm. Tiểu cầu chỉ sống 3 - 5 ngày. Khi già bị tiêu huỷ ở gan và lách. Tiểu cầu giữ vai trò quan trọng trong quá trình đông máu. Khi bị thương máu chảy ra, tiểu cầu chạm vào vết thương, vỡ ra giải phóng serotonin và thrombokinase xúc tiến sự đông máu. - Protein của huyết thanh Protein huyết thanh là những chỉ tiêu phản ánh đặc điểm trao đổi chất có liên quan đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cơ thể. Có 3 loại chính: albumin, globulin và fibrinogen chiếm 6 - 8% tổng lượng huyết tương. + Albumin là loại protein tham gia cấu tạo nên các mô bào, cơ quan trong cơ thể do đó hàm lượng albumin trong máu biểu thị khả năng sinh trưởng của gia súc. Hàm lượng albumin trong huyết thanh cũng như protein tổng số biến đổi theo lứa tuổi. Albumin được tổng hợp ở gan sau đó đi vào máu, rồi theo máu đến các mô bào tổ chức và tổng hợp thành albumin cho từng loại mô. Albumin là tiểu phần chính tạo nên áp suất thẩm thấu thể keo của máu. Albumin còn tham gia vận chuyển các chất như acid béo, acid mật và một số chất khác. + Globulin gồm có: α, β, γ - globulin α, β - globulin do gan sản xuất ra có chức năng vận chuyển một số chất. γ - globulin tham gia vào chức năng miễn dịch gọi tắt là Ig (Immuno globulin), có tất cả 5 loại là: IgG, IgA, IgE, IgD và IgM. Cả 5 loại đó đều do lâm ba cầu sản 8
  • 24. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com sinh ra. Mỗi khi cơ thể bị một kháng nguyên lạ xâm nhập, nồng độ các Ig tăng lên để phản ứng lại các kháng nguyên đó, để bảo vệ cơ thể. Nồng độ Ig giảm trong các bệnh thiểu năng hạch lâm ba. Globulin còn là thành phần tạo nên các yếu tố đông máu của huyết tương. Ngoài ra những ngưng kết tố (aglutinin), kết tủa tố (prexipitin) là do những globulin tạo nên có chức năng phòng vệ cơ thể. Mối tương quan giữa lượng albumin và globulin trong huyết tương gọi là tỷ lệ A/G. Tương quan này gọi là hệ số protein phản ánh tình hình sức khoẻ của cơ thể và là một chỉ tiêu đánh giá phẩm chất con giống, cũng dùng để chẩn đoán bệnh. Nếu A/G tăng thì hoặc A tăng hoặc G giảm. Nếu A/G giảm thì hoặc A giảm hoặc G tăng. A giảm khi thiếu protein lâu ngày, bị suy gan hay viêm cầu thận. G tăng là dấu hiệu có xâm nhập của vi khuẩn và vật lạ vào cơ thể. G tăng đột ngột là biểu hiện gia súc nhiễm trùng nặng. 2.1.3. Một số kỹ thuật sinh học phân tử đƣợc sử dụng trong nghiên cứu đa dạng di truyền nguồn gen vịt Công tác thu thập, bảo tồn và đánh giá mức độ đa dạng di truyền nguồn gen vật nuôi là bước nghiên cứu quan trọng quyết định đến sự thành công trong chọn tạo giống mới. Hiện nay, có nhiều công nghệ để đánh giá sự đa dạng di truyền của các giống cây trồng, vật nuôi. Trong đó, chỉ thị phân tử là công cụ hữu hiệu trong việc đánh giá các biến dị di truyền, giải thích mối quan hệ di truyền giữa các giống và hỗ trợ việc quản lý các nguồn tài nguyên di truyền động, thực vật (Song et al., 2003; Teixeira et al., 2005). Tuy nhiên, các nghiên cứu về chỉ thị di truyền của vịt đang còn rất hạn chế (Paulus and Tiedemann, 2003; Huang et al., 2005). Một số kết quả nghiên cứu trên vịt như Chen et al. (2001); Zuo et al. (2004); Yan et al. (2005) phân tích đa dạng di truyền bằng phương pháp đa hình các đoạn DNA nhân bản ngẫu nhiên - Random amplification polymorphic DNA (RAPD) và đa hình các độ dài các đoạn được nhân chọn lọc - Amplification fragment length polymorphism (AFLP). Huang et al. (2005); Tang et al. (2007) phân tích, phân loại các giống ngan và một số giống vịt nội Trung Quốc bằng microsatellites. - Kỹ thuật RFLP (Restriction Fragment length Polymorphism - đa hình độ dài các đoạn cắt giới hạn) Kỹ thuật RFLP do Bostein et al. (1980) phát minh để lập bản đồ di truyền người. Nguyên lý của kỹ thuật RFLP dựa trên cơ sở sử dụng mẫu dò 9
  • 25. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com đặc hiệu (một trình tự DNA đã biết) để xác định sự thay đổi trong locus đặc hiệu đó ở bộ gen của các cá thể cần nghiên cứu. Kỹ thuật RFLP được tiến hành như sau: các endonuclease cắt giới hạn được sử dụng để cắt DNA bộ gen ở trình tự nhận biết đặc trưng, tạo ra hàng loạt các phân đoạn nhỏ có kích thước khác nhau. Số lượng các phân đoạn này phụ thuộc vào điểm nhận biết trong bộ gen. Sản phẩm của quá trình cắt sẽ được điện di, sau đó được chuyển nguyên vị và cố định trên màng lai. Đa hình độ dài các đoạn cắt giới hạn sẽ được phát hiện bằng sự kết hợp giữa mẫu dò đã được đánh dấu (bằng phóng xạ hoặc bằng phương pháp hoá học) và các đoạn DNA của mẫu cần phân tích (được tạo ra từ cùng một locus theo nguyên tắc bổ sung). Theo lý thuyết, sự đa hình trong phân tích RFLP có thể được ghi nhận như sự có mặt hay vắng mặt của một băng riêng biệt trên gel. Đó chính là những biến đổi về cặp bazơ nitơ có thể xuất hiện hoặc do biến đổi chuỗi DNA trên phạm vi rộng lớn như là kết quả của sự đảo đoạn, chuyển đoạn, khuyết đoạn... Có một số cách xác định biến dị của chuỗi DNA, đó là xác định trình tự DNA và so sánh từng đoạn; sử dụng enzym cắt hạn chế để cắt DNA thành những phân đoạn có chiều dài khác nhau. RFLP là chỉ thị đồng trội mà nhờ đó các đoạn DNA từ tất cả các nhiễm sắc thể (NST) đồng dạng đều được phát hiện. Do vậy, chúng có thể xác định một đặc điểm liên kết ở trạng thái đồng hợp hoặc dị hợp của một cá thể và rất đáng tin cậy. Tuy nhiên, kỹ thuật này có nhược điểm là tốn kém, mất thời gian và đòi hỏi phải có một lượng lớn DNA. - Kỹ thuật RAPD (Random Amplified Polymorphism DNA - đa hình các đoạn DNA nhân bản ngẫu nhiên) Nguyên tắc của chỉ thị này như sau: chỉ thị RAPD sử dụng kỹ thuật PCR với các đoạn mồi ngẫu nhiên. Đoạn mồi có thể bám vào bất kỳ vị trí bổ sung nào trên mạch DNA khuôn, có thể ở nhiều locus khác nhau. 10 base chứa khoảng hơn 60% G + C để gắn kết chặt chẽ hơn với DNA khuôn. Nếu các mồi định hướng ngược chiều nhau và nằm trong khoảng cách 200 - 2000 bp thì đoạn DNA nằm giữa mồi được nhân lên. Sau khi điện di và quan sát sản phẩm PCR trên bản gel agarose nhuộm với EtBr (ethidium bromide) dưới đèn tử ngoại, người ta đã phát hiện thấy sự khác nhau trong phổ giữa các phân đoạn DNA được nhân bản. 10
  • 26. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com - Kỹ thuật AFLP (Amplified Fragment Lengthe Polymorphism - đa hình độ dài các đoạn được nhân chọn lọc) AFLP là một kỹ thuật đánh dấu phân tử dựa vào nguyên lý của PCR để nhân các đoạn phân cắt. Cũng như các chỉ thị phân tử khác, AFLP khám phá hiện tượng đa hình qua sự khác nhau về độ dài của các đoạn DNA được nhân. Kỹ thuật này gồm 3 bước: cắt DNA bộ gen bằng enzym giới hạn, gắn các đoạn oligonucleotit tiếp hợp (adapter), nhân một cách chọn lọc các đoạn giới hạn và phân tích trên gel các đoạn DNA được nhân lên. Chỉ thị AFLP ít phức tạp hơn RFLP, với ưu điểm là độ đa hình cao nhận dạng tới cá thể, thông qua đó có thể tìm được những chỉ thị liên kết rất chặt và vì thế là một kỹ thuật hữu ích trong nghiên cứu di truyền. Kỹ thuật AFLP có ưu điểm là phân tích đa hình di truyền trong khoảng thời gian ngắn, lượng DNA đòi hỏi ít, cho sự đa hình cao. Kỹ thuật này được đánh giá là nhanh chóng và có hiệu quả trong việc xác định tính đa dạng di truyền ở cây trồng, như lúa, lạc, đậu xanh… - Kỹ thuật SSR (Simple Sequence Repeats - trình tự lặp lại đơn giản) SSR là một đoạn DNA có sự lặp lại của một trật tự nucleotit nào đó. Hiện tượng tồn tại các SSR trong cơ thể sinh vật nhân chuẩn là khá phổ biến. Tuy nhiên, tuỳ từng loài mà số lượng nucleotit trong mỗi đơn vị lặp lại có thể thay đổi từ 1 đến hàng chục và số lượng đơn vị lặp lại có thể biến động từ 2 đến hàng ngàn lần hoặc nhiều hơn. Các đoạn lặp lại di, tri và tetra-nucleotit như (CA)n, (AAT)n và (GATA)n phân bố rộng rãi trong hệ gen của các loài động và thực vật. Phương thức lặp lại được phân thành 3 loại chính: lặp lại hoàn toàn (các đơn vị lặp lại sắp xếp nối tiếp nhau); lặp lại không hoàn toàn (xen kẽ vào các đơn vị lặp lại là một hoặc một số nucleotit khác); lặp lại phức tạp (sự xen kẽ giữa những đơn vị lặp lại khác nhau). Chỉ thị SSR là công cụ hữu ích cho hệ thống truy xuất vật nuôi. Chỉ thị SSR đủ khả năng để phân biệt vì nó đa hình hơn các chị thị di truyền khác. Một số bản đồ liên kết di truyền cũng đã được công bố trên vịt (Maak et al., 2003; Yinhua et al., 2005; Huang et al., 2005; Huang et al., 2006). Jin et al. (2012) đã nghiên cứu về phân loại vịt hoang dã sử dụng gen cytochrome oxidase I (COI) và trình tự vùng D-loop để phân tích phát sinh nguồn gốc, nhưng rất khó để phân biệt các loại vịt bản địa có nguồn gốc từ hoang dại (Mallards và Spot-billed Duck 11
  • 27. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com ancestors). Đối với chỉ thị SSR một số nghiên cứu đã sử dụng để xây dựng cây phát sinh chủng loại (Maak et al., 2003; Yinhua et al., 2005; Huang et al., 2006), các nghiên cứu về nguồn gốc loài và phân biệt loài (Seo et al., 2015). Seo et al. (2016) đã xác định các chỉ thị SSR có đa hình cao trên vịt để đánh giá sự đa dạng di truyền và sự phân biệt quần thể vịt bản địa ở Nam và Đông Á. 2.1.4. Khả năng sinh trƣởng và chất lƣợng thịt của vịt 2.1.4.1. Khả năng sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng a. Khả năng sinh trưởng của vịt Sinh trưởng là một quá trình tích luỹ các chất dinh dưỡng, là sự tăng về chiều cao, chiều dài, bề ngang và khối lượng của các bộ phận cũng như của toàn bộ cơ thể. Nói cách khác là sự tăng lên về khối lượng của các tế bào. Sinh trưởng thực chất là quá trình sinh tổng hợp protein do đó để đánh giá khả năng sinh trưởng của vật nuôi người ta thường lấy việc tăng khối lượng và kích thước các chiều đo của cơ thể làm các chỉ tiêu đánh giá. Phát triển là sự biến đổi về hình thái và chức năng sinh lý của các cơ quan trong cơ thể. Sinh trưởng và phát triển là hai quá trình xảy ra song song, đồng thời bổ sung cho nhau. Sinh trưởng là điều kiện để phát triển và phát triển làm thay đổi quá trình sinh trưởng. Đối với gia cầm, sinh trưởng có thể được chia thành 3 giai đoạn: giai đoạn phôi thai, giai đoạn con non và giai đoạn trưởng thành. + Giai đoạn phôi thai: thời kỳ này là thời kỳ hình thành các khí quan, các cơ quan của cơ thể sống. Do đó, giai đoạn này gồm hai quá trình song song đồng thời đó là quá trình sinh sản và phát triển của các tế bào. + Giai đoạn con non: giai đoạn này số lượng tế bào tăng nhanh nên quá trình sinh trưởng diễn ra rất nhanh, tốc độ mọc lông nhanh, kích thước các cơ quan tăng nhanh. Tuy nhiên các cơ quan nội tạng chưa phát triển hoàn chỉnh như hệ tiêu hóa, hệ tuần hoàn… do đó, các men tiêu hóa chưa đầy đủ, khả năng điều tiết thân nhiệt kém, gia cầm con dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường bên ngoài, thành phần dinh dưỡng của thức ăn, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng… + Giai đoạn trưởng thành: giai đoạn này các cơ quan trong cơ thể gia cầm gần như đã phát triển hoàn thiện. Số lượng tế bào tăng chậm, mà chủ yếu là quá trình phát dục. Giai đoạn này, chất dinh dưỡng có trong thức ăn chủ yếu được sử dụng để tích lũy mỡ, các cơ quan chức năng khác phát triển chậm lại. Vì vậy cần xác định 12
  • 28. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com tuổi giết mổ thích hợp để cho hiệu quả kinh tế cao nhất. Như vậy, bản chất của sinh trưởng là một quá trình sinh học phức tạp từ khi được thụ thai đến khi trưởng thành và kết thúc sự sống bao gồm hai quá trình xảy ra song song đồng thời trong cơ thể đó là sự sinh sản và phát triển của tế bào. Cùng với sự sinh trưởng là sự hoàn thiện các chức năng của các hệ cơ quan về chất đó là quá trình phát dục. Các quá trình này chịu sự chi phối điều khiển bởi hệ thống thần kinh thể dịch và sự tương tác giữa cơ thể với môi trường bên ngoài. Trong nghiên cứu gia cầm để đánh giá khả năng sinh trưởng của gia cầm người ta thường đánh giá qua tốc độ sinh trưởng. Tốc độ sinh trưởng là chỉ tiêu quan trọng trong chăn nuôi gia cầm, đặc biệt là chăn nuôi gia cầm lấy thịt. Tốc độ sinh trưởng quyết định đến năng suất sản xuất thịt của gia cầm vì đây là tính trạng mang tính di truyền và có liên quan đến khả năng trao đổi chất của cơ thể. Tốc độ sinh trưởng của gia cầm phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như loài, giống, dòng, hướng sản xuất, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng, chế độ dinh dưỡng, điều kiện môi trường… Theo Bùi Hữu Đoàn và cs. (2011), tốc độ sinh trưởng của gia cầm được đánh giá thông qua các chỉ tiêu: + Tốc độ sinh trưởng tích lũy: chính là khối lượng cơ thể qua các giai đoạn nuôi và thường xác định theo tuần tuổi, đơn vị tính là g/con hoặc kg/con. Đây chính là sự tích lũy các chất hữu cơ qua quá trình đồng hóa và dị hóa. + Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối: là sự tăng lên về khối lượng cơ thể giữa hai lần khảo sát, đơn vị tính là g/con/ngày. Đây chính là kết quả được rút ra từ sinh trưởng tích lũy, đồ thị biểu diễn có dạng hình parabol. + Tốc độ sinh trưởng tương đối: là tỷ lệ % tăng lên của khối lượng cơ thể giữa hai lần khảo sát, đơn vị tính là phần trăm (%), đồ thị biểu diễn có dạng hình hypebol. Tốc độ sinh trưởng tương đối của vịt cao nhất ở tuần đầu tiên và giảm dần ở các tuần tiếp theo. Để xác định đường cong sinh trưởng người ta thường dùng các hàm toán học để mô tả. Đây là một giải pháp hữu hiệu không những lấp đầy được các khoảng trống không cân đo mà còn tránh được những sai số khi cân đo và suy ra được các kết quả không theo dõi được thông qua các tham số. Việc dùng đường cong sinh trưởng để minh họa khả năng sinh trưởng đã xuất hiện từ những năm 1825 với hàm Gompertz, hàm Logistic (1838), hàm Brody (1945), hàm Bertalanffy (1957), hàm Richards (1959) và hàm Chambers (1990). Nhìn chung, 13
  • 29. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com các nghiên cứu sau này người ta thường dùng các hàm Logistic, hàm Gompertz và hàm Richards là phổ biến. Theo Brody (1945) và Champers (1990), đường cong sinh trưởng của gia cầm gồm 4 pha: pha sinh trưởng tăng khối lượng nhanh dần sau khi nở; điểm uốn của đường cong tại thời điểm có tốc độ sinh trưởng cao nhất; pha sinh trưởng chậm dần; đường tiệm cận với giá trị của gà trưởng thành. Đường cong sinh trưởng nói lên sự ổn định của tốc độ sinh trưởng. Sự ổn định này khác nhau phụ thuộc vào dòng, giống, giới tính và sự tác động của điều kiện môi trường. Đặng Vũ Hòa (2015) đã sử dụng các hàm sinh trưởng để đánh giá tốc độ sinh trưởng của vịt Đốm thấy rằng: khối lượng trưởng thành (g), thời gian điểm uốn (tuần) và khối lượng tại điểm uốn (g) đối với con mái khi khảo sát bằng hàm Richards lần lượt là: 2005,79; 3,71 và 736,88, hàm Gompertz: 2004,83; 3,71 và 737,54, hàm Logistic: 1825,67; 4,48 và 912,84. Đối với con trống hàm Richards: 2163,75; 3,95 và 794,92, hàm Gompertz: 2162,55; 3,96 và 795,56, hàm Logistic: 1940,21; 4,71 và 970,11. b. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng Khả năng sinh trưởng của vịt chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như di truyền, giới tính, dinh dưỡng và thức ăn, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng… + Ảnh hưởng của các yếu tố di truyền Khối lượng cơ thể của từng giống, dòng khác nhau là do di truyền. Theo đó, các giống có nhiều gen quy định tính trạng tăng khối lượng nhanh thường có khối lượng lớn hơn các giống không có các gen này. Ở gia cầm, kích thước và bộ xương có ảnh hưởng lớn đến khối lượng và hình dáng của cơ thể. Đây là mối tương quan thuận, nếu như giống nào có kích thước và bộ khung xương lớn thì thường có khối lượng lớn và ngược lại. Kết quả nghiên cứu trên vịt Đốm và con lai với vịt T14 (một dòng của vịt Super M) thấy rằng tại thời điểm 8 tuần tuổi vịt Đốm có khối lượng đạt 1660g/con, trong khi vịt T14 có khối lượng 2890g/con (Đặng Vũ Hòa và cs., 2014). Giống vịt hướng trứng Triết Giang có nguồn gốc từ Trung Quốc tại thời điểm 8 tuần tuổi có khối lượng 821,58g/con, trong khi vịt Cỏ kiêm dụng của Việt Nam có khối lượng trung bình đạt 1077,56g/con (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2011h). 14
  • 30. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com Sự di truyền tính trạng khối lượng cơ thể được quy định bởi nhiều gen tham gia. Vì vậy, để đánh giá ảnh hưởng của di truyền với khả năng sinh trưởng của gia cầm người ta thường sử dụng hệ số di truyền. Hệ số di truyền trung bình của tính trạng khối lượng h2 = 0,33 - 0,76 (Powell, 1985). Theo Stasko (1981), hệ số di truyền của tính trạng khối lượng cơ thể tại thời điểm 4 tuần tuổi của vịt trống là h2 = 0,64; của vịt mái là h2 = 0,43. Tại thời điểm 8 tuần tuổi khối lượng vịt trống có hệ số di truyền h2 = 0,35; vịt mái có hệ số di truyền h2 = 0,43 (Pingel and Heimpold, 1983). Trong khi Kain (1988) cho rằng vịt trống có hệ số di truyền h2 = 0,43; vịt mái h2 = 0,41. Nghiên cứu trên vịt CV. Super M, Dương Xuân Tuyển (1998) cho rằng tại thời điểm 8 tuần tuổi hệ số di truyền của tính trạng khối lượng cơ thể h2 = 0,216 - 0,218. Hệ số di truyền về khối lượng cơ thể Vịt Kỳ Lừa dao động trong khoảng h2 = 0,311 - 0,69 (Nguyễn Thị Minh Tâm và cs., 2006b). Theo Hoàng Thị Lan (2009) tại thời điểm 7 tuần tuổi tính trạng khối lượng cơ thể vịt có hệ số di truyền h2 = 0,55. + Ảnh hưởng của giới tính Do khác nhau về đặc điểm về sinh lý, quá trình trao đổi chất trong cơ thể và khối lượng cơ thể nên khả năng sinh trưởng của gia cầm trống và mái có sự khác nhau. Thường thì vịt trống có tốc độ sinh trưởng cao hơn so với vịt mái. Sự khác nhau này có thể được giải thích do các gen quy định liên với giới tính. North and Bell (1990) cho rằng: trong cùng điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng giống nhau thì gia cầm trống thường sinh trưởng nhanh hơn gia cầm mái. Lúc mới nở, con trống thường lớn hơn con mái khoảng 1%, tuổi càng nhiều thì sự khác biệt này càng lớn. Sai khác về tính biệt của vịt chỉ bắt đầu xuất hiện ở tuần tuổi thứ 6, thứ 7 (P<0,05). Mức độ sai khác tăng lên ở tuần tuổi thứ 8 (P<0,01) và ở tuần tuổi 9, 10 mức độ sai khác là P<0,001 (Đặng Vũ Hòa, 2015). Nghiên cứu trên vịt Kỳ Lừa, Nguyễn Thị Minh Tâm và cs. (2006a) cho rằng khối lượng cơ thể vịt lúc 1 ngày tuổi con trống là 41,4g/con, vịt mái là 40,1g/con, chênh lệch 1,3g/con. Đến thời điểm 8 tuần tuổi con trống đạt 1544,9g/con, con mái đạt 1508,7g/con chênh lệch 36,2g/con, mức chênh lệch khối lượng của con trống và mái dao động từ 0,97 - 1%. 15
  • 31. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com Nghiên cứu trên vịt CV. Super M2 nuôi tại trung tâm nghiên cứu Vịt Đại Xuyên Nguyễn Đức Trọng và cs. (2011b) thấy rằng vịt CV. Super M2 lúc 8 tuần tuổi dòng trống con trống có khối lượng 2830g/con, con mái có khối lượng 2269g/con; dòng mái con trống có khối lượng 2662g/con, con mái có khối lượng 1964g/con. Vịt CV. Super M3 tại thời điểm 8 tuần tuổi dòng trống con trống có khối lượng là 2801,9g/con, con mái có khối lượng 1864,7g/con; Dòng mái con trống có khối lượng 1965,2g/con, con mái có khối lượng 1693,2g/con (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2011f). Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối của vịt CV. Super M dòng trống giai đoạn 1 - 8 tuần tuổi con trống đạt 58,38g/con/ngày, con mái đạt 53,72g/con/ngày. Dòng mái, con trống đạt 54,89g/con/ngày, con mái đạt 50,50g/con/ngày (Dương Xuân Tuyển, 1998). Nghiên cứu trên vịt Cỏ màu cánh sẻ Lê Viết Ly (1998) cho rằng tốc độ sinh trưởng tuyệt đối lúc 3 tuần tuổi của con trống là 8,31g/con/ngày, con mái là 6,9g/con/ngày. Lúc 8 tuần tuổi con trống là 18,05g/con/ngày và con mái là 16,55g/con/ngày. + Ảnh hưởng của dinh dưỡng và thức ăn Thức ăn liên quan chặt chẽ đến khả năng sinh trưởng của gia cầm. Gia cầm có tốc độ sinh trưởng càng cao thì nhu cầu các chất dinh dưỡng càng cao. Năng lượng và protein là 2 yếu tố quan trọng nhất trong khẩu phần của gia cầm (Rose, 1997). Ngoài ra, các thành phần khác như axit béo, khoáng, vitamin và nước cũng không thể thiếu được. Các nguyên tố khoáng vô cơ như Canxi (Ca), Kali (K), Photpho (P), Mangan (Mn), Natri (Na) và Clo (Cl) có những chức năng khác nhau trong cơ thể, đặc biệt là các nguyên tố như Ca, P, Na có vai trò trong việc hình thành xương, vỏ trứng và điều khiển chức năng thẩm thấu của cơ thể và hoạt động như những chất bổ trợ enzim. Kết quả nghiên cứu để xác định hàm lượng protein thích hợp trong thức ăn của vịt Super M thấy rằng dòng trống khối lượng cơ thể của lô cho ăn thức ăn có hàm lượng 19,5% protein lớn hơn lô cho ăn thức ăn có hàm lượng protein 18,5% từ 47,62 - 157,45g/con (Lê Xuân Thọ và cs., 2011). Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng các mức năng lượng và protein khẩu phần khác nhau cũng ảnh hưởng đến sự thay đổi khối lượng cơ thể vịt CV. Super M ở 7 tuần tuổi với các mức thấp, trung bình và cao lần lượt là: 3032g/con, 3076g/con và 3108g/con (Trần Quốc Việt và cs., 2010). 16
  • 32. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com Theo Xie et al. (2009), sử dụng khẩu phần ăn ở các mức lysine khác nhau, tốc độ sinh trưởng tuyệt đối của vịt Bắc Kinh giai đoạn 7 - 21 ngày cao nhất ở lô sử dụng khẩu phần ăn 0,95% (73,4g/con/ngày), tiếp đến là lô có mức 1,1% lysine (72,6g/con/ngày) và thấp nhất là lô bổ sung 0,65% lysine (59,6g/con/ngày). Sử dụng ốc bươu vàng làm thức ăn để bổ sung hàm lượng protein trong chăn nuôi vịt Super M2 Bùi Xuân Mến và cs. (2010) cho rằng khẩu phần ốc bươu vàng không vỏ thay thế với mức bổ sung 45 và 90% protein bánh đậu nành có tốc độ tăng trọng/ngày lần lượt là 54,8 và 57,4g/con/ngày. Nghiên cứu ảnh hưởng của bổ sung các mức DL-Methionine vào khẩu phần tự phối chế có 18% protein cho con lai ngan vịt với công thức 0,1; 0,2 và 0,3% có tốc độ tăng trọng lần lượt là 48,31; 44,73 và 45,31g/con/ngày (Lương Thị Thủy và cs., 2010). + Ảnh hưởng của tốc độ mọc lông Tốc độ mọc lông là một trong những đặc tính di truyền có liên quan đến sinh trưởng và phát triển của cơ thể gia cầm. Tốc độ mọc lông có mối liên quan thuận với khả năng sinh trưởng của gia cầm. Những gia cầm mọc lông nhanh thì sinh trưởng phát dục tốt hơn so với gia cầm mọc lông chậm và ngược lại. Những alen quy định tốc độ mọc lông nhanh phù hợp với khả năng tăng trọng cao. Trong cùng một giống thì con mái mọc lông đều hơn con trống. Nghiên cứu tốc độ mọc lông của vịt CV. Super M trong các điều kiện chăn nuôi ở đồng bằng sông Hồng, Lương Tất Nhợ và cs. (2011) cho rằng: vịt CV. Super M có tốc độ mọc lông nhanh và sớm. Lông bật rạch lúc 21 - 22 ngày tuổi, răng lược lúc 33 - 34 ngày tuổi, nửa lưng lúc 48-51 ngày, chéo cánh lúc 62 - 65 ngày. Vịt trống thường mọc lông chậm hơn vịt mái 1 - 2 ngày. Vịt Bầu Bến bật rạch lúc 20 - 23 ngày tuổi, trùm lông bụng lúc 24 - 28 ngày, quay lông đầu lúc 30 - 32 ngày, răng lược lúc 36 - 39 ngày, bơi chèo lúc 45 - 52 ngày, chéo cánh lúc 65 - 70 ngày tuổi (Hồ Khắc Oánh và cs., 2011). Tại thời điểm 8 tuần tuổi, vịt CV. Super M3 con trống chiều dài lông cánh 15,36cm có khối lượng 2937g/con, con mái dài lông cánh là 15,55cm có khối lượng 2731g/con (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2011f), trong khi vịt Super M3 Super Heavy (SM3SH) chiều dài lông cánh là 17,43cm có khối lượng 3687,50g/con (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2011i). + Ảnh hưởng của môi trường và chế độ chăm sóc nuôi dưỡng Các giống gia cầm cao sản có tốc độ sinh trưởng và phát triển mạnh, nhưng 17
  • 33. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com sức đề kháng của cơ thể với môi trường sống kém hơn, vì vậy nó chịu ảnh hưởng rất lớn bởi các yếu tố môi trường như nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, mật độ nuôi…đặc biệt đối với gia cầm non. Các yếu tố môi trường như quá nóng, quá lạnh, ẩm độ quá cao hay quá thấp, mật độ nuôi quá dày, độ thông thoáng kém sẽ gây tác động xấu đến quá trình sinh trưởng của gia cầm. + Nhiệt độ, độ ẩm Nhiệt độ môi trường là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng của gia cầm. Nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp đều ảnh hưởng tới sinh trưởng của gia cầm. Khi nhiệt độ thấp vịt phải sản sinh ra một lượng năng lượng để chống rét làm ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng của vịt. Nhiệt độ môi trường có ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu năng lượng và protein của vịt. Khi nhiệt độ môi trường tăng nhu cầu về năng lượng và protein giảm. Vì vậy muốn đạt tỷ lệ nuôi sống cao, khả năng tăng trọng nhanh, tiêu tốn thức ăn thấp phải tạo nhiệt độ thích hợp cho vịt. Nếu ẩm độ cao làm cho chất độn chuồng ẩm ướt, thức ăn dễ ôi, mốc tạo điều kiện cho vi khuẩn nấm mốc phát triển, sản sinh ra nhiều khí NH3 do vi khuẩn phân huỷ các axit nucleic trong phân và chất độn chuồng, gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của đàn gia cầm. Ẩm độ thích hợp nhất cho vịt con là 60 - 70%, song ở nước ta ẩm độ không khí rất cao 80 - 90%, nhiều lúc lên tới 100%. Ẩm độ cao, chuồng ướt, dễ gây cho vịt con cảm nhiễm bệnh rất nguy hiểm. Ẩm độ không khí và mật độ vịt con/m2 tỷ lệ thuận, cho nên ẩm độ cao cần hạ thấp mật độ vịt con/m2 . Khi độ ẩm cao cần đảo và cho thêm chất độn khô hàng ngày để giữ cho vịt được ấm chân và sạch lông. + Mật độ Mật độ nuôi cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và phát triển của vịt. Ở mỗi giai đoạn nuôi, mỗi phương thức nuôi đều có những quy định về mật độ nuôi nhất định. Khi mật độ nuôi nhốt cao thì chuồng nhanh bẩn, lượng khí thải NH3, CO2, H2S cao và quần thể vi sinh vật phát triển mạnh làm ảnh hưởng tới khả năng tăng khối lượng và sức khoẻ của đàn gia cầm, chúng dễ bị cảm nhiễm bệnh tật, tỷ lệ đồng đều thấp, tỷ lệ chết cao, và hậu quả là làm giảm hiệu quả trong chăn nuôi. Ngược lại, mật độ nuôi nhốt thấp thì chi phí chuồng trại cao, lãng phí diện tích chuồng nuôi. Do vậy, tuỳ theo mùa vụ, tuổi vịt và mục đích sử dụng cần có mật độ chăn nuôi thích hợp. + Ánh sáng Hầu hết các giống gia cầm đều bị ảnh hưởng bởi các bước sóng và có đáp 18
  • 34. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com ứng với các màu sắc khác nhau qua kích thích của hệ thần kinh. Võng mạc mắt, tuyến tùng và các tế bào mô não sâu là 3 địa điểm được chứng minh có chứa các tế bào quang điện (Rathinam and Kuenzel, 2005). Vì vậy, trong chăn nuôi gia cầm công nghiệp hiện đại, người ta sử dụng bước sóng dài hoạt động như một yếu tố kích thích quá trình phát dục (Hassan et al., 2013), bước sóng ngắn để tăng cường quá trình sinh trưởng (Hassan et al., 2014; Kim et al., 2013; Cao et al., 2012) và miễn dịch thông qua kích thích hệ thần kinh giao cảm (Klinghardt, 2003). Tuy nhiên, vịt là loại thủy cầm có các đặc điểm về sinh lý tiêu hóa, sinh lý sinh sản, thành phần cơ thể khác với gà do đó mối quan hệ giữa ánh sáng và khả năng sinh trưởng của vịt vẫn đang là vấn đề cần nghiên cứu kỹ hơn. Tầm nhìn của vịt là dựa trên các cơ chế thấu kính và có sự khác biệt về số lượng tế bào hoại tử võng mạc giữa vịt và gà (Rahman et al., 2007). Kết quả nghiên cứu của Hassan et al. (2017) về ảnh hưởng của các màu sắc ánh sáng khác nhau đến khả năng sinh trưởng của vịt Cherry valey (Màu vàng (Y) ở bước sóng 595nm, màu xanh lá cây (G) 530nm, màu xanh da trời (B) ở bước sóng 460nm và màu sáng trắng của đèn Compact (C) ở bước sóng 400 - 770nm) thấy rằng khối lượng cơ thể của vịt CV ở 21 ngày tuổi nuôi ở ánh sáng G cao hơn so với vịt được nuôi dưới ánh sáng của các màu còn lại (P<0,012). Ở giai đoạn 22 - 42 ngày tuổi khả năng tăng trọng cao nhất ở vịt nuôi trong ánh sáng G và B (P<0,004). Ngược lại, khả năng thu nhận thức ăn (P<0,654) và FCR (P<0,712) khác nhau không có ý nghĩa thông kê giữa các màu ánh sáng ở giai đoạn 0-3 tuần tuổi hoặc 4 - 6 tuần tuổi. Theo Barber et al. (2004) gia cầm nuôi ở cường độ ánh sáng thấp có thể giúp giảm thiểu các vấn đề với mổ cắn nhau, nhưng lại dẫn đến các vấn đề khác như chậm phát phát triển thị giác và tăng sự sợ hãi. Cũng theo Barber et al. (2004) vịt con 1 ngày tuổi ưa thích ở môi trường ánh sáng trắng (200 lux) hơn các lứa tuổi khác. + Ảnh hưởng của phương thức nuôi Phương thức nuôi cũng ảnh hưởng đến khối lượng cơ thể vịt. Khối lượng vịt CV. Super M lúc vào đẻ nuôi theo phương thức nuôi khô dòng ông có khối lượng là 3,3kg/con, dòng bà có khối lượng 2,9kg/con và nuôi nước dòng ông có khối lượng 2,9kg/con, dòng bà là 2,7kg/con (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2011c). 19
  • 35. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com Theo Kschischan (1995) khối lượng cơ thể vịt trống và vịt mái Bắc Kinh nuôi thâm canh đạt 2437g/con và 2114g/con so với nuôi quảng canh là 2209g/con và 2091g/con. Vịt Cỏ nuôi nhốt có khối lượng lúc 21 ngày tuổi rất cao: con trống có khối lượng 476,8g/con, con mái có khối lượng 427,3g/con, cao gấp 2,2 lần so với con trống và 2,3 lần so với con mái ở cùng ngày tuổi nuôi theo phương thức chăn thả cổ truyền nhưng không khác ở các lứa tuổi tiếp theo (Nguyễn Thị Minh và cs., 2011d). 2.1.4.2. Khả năng cho thịt, chất lượng thịt vịt và các yếu tố ảnh hưởng a. Khả năng cho thịt và chất lượng thịt vịt Khả năng cho thịt là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng trong chăn nuôi vịt, được phản ánh qua các chỉ tiêu năng suất và chất lượng thịt. Các chỉ tiêu đánh giá sức sản xuất thịt trên gia cầm sống bao gồm: tỷ lệ nuôi sống, khối lượng cơ thể gia cầm, tốc độ mọc lông, kích thước các chiều đo và sự phát triển của cơ ngực, khả năng sinh trưởng, FCR… Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cho thịt khi giết mổ bao gồm: tỷ lệ thịt xẻ chính là tỷ lệ phần trăm của khối lượng thân thịt so với khối lượng sống của gia cầm, tỷ lệ móc hàm, tỷ lệ thịt đùi, tỷ lệ thịt lườn, tỷ lệ mỡ bụng, trong đó tỷ lệ thịt đùi và tỷ lệ thịt lườn là hai chỉ tiêu quan trọng nhất trong nghiên cứu khả năng cho thịt của gia cầm. Ngoài ra trong một số trường hợp người ta còn tính cả tỷ lệ tim, tỷ lệ gan, tỷ lệ mề tùy vào mục đích nghiên cứu. Phương pháp đánh giá tỷ lệ thân thịt và tỷ lệ các thành phần thân thịt khi kết thúc thí nghiệm theo phương pháp mổ khảo sát gia cầm của Auaas and Wilke (1978) (dẫn theo Bùi Hữu Đoàn và cs., 2011). Chất lượng thịt được phản ánh qua thành phần hóa học của thịt. Thành phần chính của thịt gia cầm là nước (75%), protein (18,5%), lipit (3%), hydratcacbon, vitamin, khoáng (1%) và một số chất cần thiết cho cơ thể sống. Tỷ lệ các chất này phụ thuộc vào dòng, giống, giới tính và cấu trúc của tế bào trong cơ thể. Các chỉ tiêu đánh giá phẩm chất thịt của gia cầm gồm: các chỉ tiêu về thành phần hóa học của thịt, độ pH, độ dai, độ mất nước bảo quản và chế biến, các chỉ tiêu cảm quan (màu sắc, trạng thái, mùi vị), mức độ tồn dư các chất độc hại… Giá trị của thịt gia cầm được biểu thị chủ yếu qua hàm lượng protein của chúng bởi vì protein là thành phần dinh dưỡng có giá trị nhất, nó không chỉ cung cấp các chất cơ bản để tạo nên tế bào mới mà còn là nguồn cung cấp năng lượng. 20
  • 36. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com b. Một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cho thịt và chất lượng thịt vịt + Ảnh hưởng bởi các yếu tố di truyền Các dòng, giống vịt khác nhau thì có năng suất thịt và chất lượng thịt khác nhau. Theo Chambers (1990), giữa các dòng các giống khác nhau tồn tại sự sai khác di truyền về năng suất thịt và các thành phần thân thịt. Tương quan di truyền giữa khối lượng cơ thể và khối lượng thân thịt là (+0,74). Trong khi tương quan giữa khối lượng thân thịt và các phần của thân thịt là (+0,57). Cũng theo Chambers (1990) hệ số di truyền về thành phần hóa học của thịt gia cầm là: tỷ lệ protein (0,47), tỷ lệ mỡ (0,47), tỷ lệ khoáng (0,25) và tỷ lệ nước (0,38). Tại Việt Nam, kết quả nghiên cứu trên vịt CV. Super M thương phẩm nuôi tại trại vịt giống Vigova cho thấy tỷ lệ thịt xẻ đạt 65,4%, tỷ lệ thịt đùi và thịt lườn đạt lần lượt là 20,74% và 27,26% (Dương Xuân Tuyển, 1993). Tổ hợp lai 4 dòng T5164 của vịt CV. Super M thương phẩm tại thời điểm 8 tuần tuổi có tỷ lệ thân thịt đạt 74,18%, tỷ lệ thịt đùi và thịt lườn đạt lần lượt là 11,03% và 16,79% (Lê Sỹ Cương và cs., 2009). Nghiên cứu trên vịt Đốm tại thời điểm 8 tuần tuổi tỷ lệ thịt xẻ đạt 67,47%, tỷ lệ thịt đùi và thịt lườn đạt lần lượt là 14,59% và 11,78% (Đặng Vũ Hòa và cs., 2014). Vịt Bầu Bến có tỷ lệ thân thịt là 66,3%, tỷ lệ thịt đùi và thịt lườn lần lượt là 10,85% và 14,91% (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2011a). + Ảnh hưởng của giới tính Giới tính có ảnh hưởng đến năng suất thịt và chất lượng thịt. Vịt Kỳ Lừa tại thời điểm giết thịt 70 ngày tuổi con trống có tỷ lệ thịt xẻ là 69,7%, tỷ lệ thịt đùi và thịt lườn lần lượt là 17,0% và 17,5%, con mái có tỷ lệ thịt xẻ là 68,3%, tỷ lệ thịt đùi và thịt lườn là 17,7% và 19,1% (Nguyễn Thị Minh Tâm và cs., 2006a). Tỷ lệ thân thịt của con trống cao hơn so với con mái tuy nhiên tỷ lệ thịt đùi và lườn của của vịt trống thấp hơn so với vịt mái. + Ảnh hưởng của dinh dưỡng và thức ăn Dinh dưỡng và thức ăn có ảnh hưởng đến khả năng sản xuất thịt của vịt. Kết quả nghiên cứu của Trần Quốc Việt và cs. (2010) về ảnh hưởng của các mức năng lượng và protein đến khả năng sản xuất thịt của vịt CV. Super M cho thấy ở các mức năng lượng và protein thấp tỷ lệ thân thịt đạt 69,9%, mức trung bình đạt 72,9% và mức cao đạt 71,4%. Nghiên cứu ảnh hưởng của mức bổ sung methionine đến chất lượng thân thịt của con lai ngan vịt theo các mức 0%; 0,1%; 0,2% và 0,3% khẩu phần thì tỷ 21
  • 37. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com lệ thân thịt có sự khác nhau lần lượt là 64,2%, 75,3%, 68,2% và 68,0% (P<0,05) (Lương Thị Thủy và cs., 2010). + Ảnh hưởng của tuổi giết thịt Tỷ lệ thịt đùi và tỷ lệ thịt lườn có sự biến động theo độ tuổi giết thịt. Tỷ lệ thịt đùi giảm và tỷ lệ thịt lườn tăng theo độ tuổi. Nghiên cứu khả năng sản xuất thịt của vịt Bắc Kinh thấy tỷ lệ thịt đùi từ 18% lúc 28 ngày tuổi giảm xuồng còn 13,5% lúc 56 ngày tuổi và lúc 68 ngày tuổi còn 12%, trong khi tỷ lệ thịt lườn lại tăng từ 4,8% lúc 28 ngày tuổi lên 14,1% lúc 56 ngày tuổi và đạt 15,4% lúc 68 ngày tuổi (Abdelsamine and Farrell, 1985). Các đặc điểm về cảm quan của thịt, chất lượng thịt sẽ thay đổi theo tuổi giết mổ, tuy nhiên cũng cần phải tính toán thời gian giết mổ phù hợp đảm bảo về giá thành sản phẩm và chất lượng thịt, điều này phụ thuộc vào phong tục tập quán của từng địa phương. Kết quả nghiên cứu về khả năng sản xuất của vịt Kỳ Lừa nuôi tại Viện chăn nuôi lúc 56 ngày tuổi cho thấy tỷ lệ thân thịt đạt 66,35%; tỷ lệ thịt đùi đạt 17,25%; tỷ lệ thịt lườn đạt 17,95%. Tỷ lệ này tăng lên tại thời điểm 70 ngày tuổi tỷ lệ thân thịt đạt 69,0%, tỷ lệ thịt đùi 17,35; tỷ lệ thịt lườn từ 18,30% (Nguyễn Thị Minh Tâm và cs., 2006a). + Ảnh hưởng của phương thức nuôi Kết quả nghiên cứu của Lương Tất Nhợ và cs. (2011) về khả năng cho thịt của vịt CV. Super M nuôi theo phương thức công nghiệp có tỷ lệ thân thịt là 73,82%, tỷ lệ thịt lườn và đùi lần lượt là 15,44% và 12,11%; phương thức bán công nghiệp có tỷ lệ thịt xẻ đạt 69,02%, tỷ lệ thịt lườn và thịt đùi đạt lần lượt là 11,75 và 12,37%. 2.1.5. Khả năng sinh sản của vịt Khả năng sinh sản là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sức sản xuất của vịt. Khả năng sinh sản của vịt được thể hiện qua tuổi đẻ, năng suất trứng và chất lượng trứng, tỷ lệ trứng có phôi và tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng. - Tuổi đẻ Tuổi đẻ quả trứng đầu tiên tính từ khi gia cầm nở ra đến khi đẻ quả trứng đầu tiên, là chỉ tiêu đánh giá sự thành thục của vịt, tuổi đẻ này được tính toán dựa trên số liệu đẻ trứng của từng cá thể vịt hay tỷ lệ đẻ 5% của toàn bộ đàn do vậy mà nó phản ánh được mức độ biến dị của tính trạng. Tuổi đẻ là chỉ tiêu có hệ số 22
  • 38. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com di truyền thấp. Theo Pingel (1976) hệ số di truyền của tuổi đẻ quả trứng đầu tiên ở vịt là h2 = 0,34 - 0,49, hệ số di truyền của tuổi đẻ quả trứng đầu tiên ở vịt Bắc Kinh là h2 = 0,22 - 0,31 (Wezyk, 1985). Tuổi đẻ của vịt phụ thuộc bởi nhiều yếu tố như giống, hướng sản xuất, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng, chế độ dinh dưỡng, phương thức nuôi. Các giống vịt hướng trứng thường có tuổi đẻ sớm hơn các giống vịt hướng thịt. Vịt Cỏ có tuổi đẻ là 21 tuần tuổi, vịt Triết giang 17 tuần tuổi (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2011h), vịt Khaki campell là 20 - 21 tuần tuổi (Lê Thị Phiên và cs., 2011), vịt Đốm là 22 - 23 tuần tuổi (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2011e), vịt Super M2 là 23 - 26 tuần tuổi (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2011b). - Năng suất và chất lượng trứng + Năng suất trứng là số lượng trứng của vịt đẻ ra trong một thời gian nhất định thường tính là 365 ngày hoặc 52 tuần đẻ hoặc là 1 năm đẻ trứng. Đây là một chỉ tiêu quan trọng chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như giống, dòng, tuổi thành thục, tuổi đẻ của vịt, hướng sản xuất, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng, chế độ dinh dưỡng và thức ăn, phương thức chăn nuôi. Vịt Đốm có năng suất trứng đạt 150 - 180 quả/mái/năm (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2011d), vịt Bầu Bến đạt 174 quả/mái/năm (Hồ Khắc Oánh và cs., 2011), vịt Triết Giang đạt 266,54 quả/mái/năm, vịt Cỏ đạt 254,97 quả/mái/năm, trong khi con lai TC và CT đạt năng suất lần lượt là 280,65 và 260,62 quả/mái/năm (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2011h). Ảnh hưởng của phương thức chăn nuôi đến năng suất trứng được thể hiện trong nghiên cứu của Nguyễn Đức Trọng và cs. (2011c) trên vịt CV. Super M khi nuôi theo 2 phương thức nuôi khô không cần nước bơi lội và nuôi có nước bơi lội cho thấy năng suất trứng của vịt dòng ông và dòng bà ở phương thức nuôi khô không có nước bơi lội là 154 và 171 quả/mái/40 tuần đẻ, trong khi đó năng suất trứng của dòng ông và dòng bà ở phương thức nuôi có nước bơi lội là 164 và 176 quả/mái/ 40 tuần đẻ. + Chất lượng trứng Chất lượng trứng là một trong những cơ sở quan trọng quyết định cho sự phát triển của phôi cũng như quyết định tới chất lượng gia cầm con mới nở. Chất lượng trứng được xác định bởi các chỉ tiêu như khối lượng trứng, chỉ số hình dạng, đơn vị Haugh, lòng trắng, lòng đỏ và vỏ trứng... 23