SlideShare a Scribd company logo
1 of 57
ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Lêi më ®Çu
Trong xã hội thời mở của hiện nay, rất nhiều các công ty, doanh nghiệp được
thành lập và cạnh tranh khốc liệt trên thị trường, muốn tồn tại và phát triển trong nền
kinh tế thị trường thì tất cả các doanh nghiệp đều phải hoạt động một cách có hiệu
quả nhất. Và muốn hoạt động có hiệu quả thì doanh nghiệp phải có những chiến lược
về quản lý, về điều hành,về sản xuất đúng đắn, kịp thời điều chỉnh hoạt động sản
xuất kinh doanh theo hướng phát triển tốt.
Tuy nhiên hoạt động sản xuất kinh doanh trong mỗi doanh nghiệp diễn ra hết
sức phức tạp. Các doanh nghiệp hoạt động vì một mục tiêu duy nhất là lợi nhuận , để
đạt được điều này thì công tác phân tích tình hình sản xuất kinh doanh trong mỗi
doanh ngiệp là điều cần thiết bởi vì : Thông qua việc phân tích các nhà quản lý mới
có cơ sở để đưa ra được những quyết định đúng đắn cho doanh nghiệp mới thấy
được hết các tiềm năng trong doanh nghiệp từ đó có biện pháp để khai thác có hiệu
quả và những mặt hạn chế cần khắc phục.
Ngày nay công tác phân tích là không thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp, để làm
tốt được điều này đòi hỏi người phân tích phải có một trình độ nhất định, phải có một
cái nhìn bao quát, tổng thể, phát hiện ra những nguyên nhân chủ yếu làm biến động
các chỉ tiêu kinh tế đồng thời phải đề ra được những biện pháp khắc phục nhằm
không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả của các quá trình hoạt động đem lại
lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.
Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080
Lớp: QKT51-ĐH3.
1
ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
MỤC LỤC
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
1. Mục đích chung, ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh tế ............................ 3
2. Đối tượng phân tích.......................................................................................... 4
3. Nguyên tắc phân tích ....................................................................................... 5
4.Các phương pháp phân tích sử dụng trong bài.................................................. 5
4.1. Nhóm 1: Phương pháp chi tiết ................................................................. 5
4.2. Nhóm 2: Phương pháp so sánh ................................................................ 6
4.3. Nhóm 3: Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ..... 7
PHẦN II: NỘI DUNG PHÂN TÍCH
Chương I: Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1. Mục đích, ý nghĩa .......................................................................................... 11
2. Nội dung phân tích
3. Tiểu kết chương I ........................................................................................... 25
Chương II: Phân tích tình hình thực hiện giá trị sản xuất theo thời gian của
doanh nghiệp.
1. Mục đích, ý nghĩa .......................................................................................... 27
2. Nội dung phân tích
3. Tiểu kết chương II ......................................................................................... 44
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận .......................................................................................................... 44
2. Kiến nghị ....................................................................................................... 45
Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080
Lớp: QKT51-ĐH3.
2
ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
1: Mục đích, ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh tế.
a. Mục đích của phân tích kinh tế
Tùy từng trường hợp cụ thể của phân tích mà xác định mục đích phân tích một
cách cụ thể.
Mục đích thường gặp của tất cả các trường hợp phân tích bao gồm:
+ Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua
việc đánh giá về các chỉ tiêu kinh tế của doanh nghiệp.
+ Xác định các thành phần, bộ phận, nhân tố cấu thành chỉ tiêu phân tích và
tính toán mức độ ảnh hưởng cụ thể của chúng.
+ Phân tích các nhân tố, qua đó xác định các nguyên nhân, nguyên nhân cơ
bản gây biến động và ảnh hưởng đến các nhân tố, đồng thời thông qua tính chất của
chúng mà nhận thức về năng lực và tiềm năng của doanh nghiệp trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
+ Đề suất phương hướng và biện pháp nhằm khai thác triệt để và hiệu quả các
tiềm năng của doanh nghiệp trong thời gian tới. Qua đó đảm bảo sự phát triển bền
vững , hiệu qua cho doanh nghiệp.
+ Làm cơ sở cho việc đánh giá, lựa chọn các phương án kinh daonh cũng như
xây dựng chiến lược phát triển doanh nghiệp trong tương lai.
b. Ý nghĩa của phân tích kinh tế
Là một nhà quản lý doanh nghiệp, bao giờ bạn cũng muốn doanh nghiệp mình
hoạt động một cách liên tục, nhịp nhàng, hiệu quả và không ngừng phát triển. Muốn
vậy, bạn phải thường xuyên, kịp thời đưa ra được các quyết định nhằm quản lý, điều
hành các vấn đề của doanh nghiệp. Để có được những quyết định chất lượng cao như
vậy bạn cần có sự hiểu biết toàn diện, sâu sắc và triệt để về các yếu tố, các điều kiện
Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080
Lớp: QKT51-ĐH3.
3
ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
của sản xuất ở doanh nghiệp cũng như các vấn đề về kinh tế, chính trị, xã hội, tự
nhiên có liên quan. Phân tích kinh tế doanh nghiệp là quá trình phân chia, phân giải.
Qua đó mà nhận thức về sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó được xem là
công cụ về nhận thức của doanh nghiệp. Như vậy, phân tích kinh tế doanh nghiệp có
ý nghĩa hết sức quan trọng cả trong lý luận lẫn thực tiễn và không chỉ đối với sự tồn
tại , phát triển hiệu quả của doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa lớn đối với vai trò, tầm
quan trọng, uy tín của lãnh đạo doanh nghiệp.
2. ĐỐI TƯỢNG CỦA PHÂN TÍCH KINH TẾ
Đối tượng của phân tích hoạt động kinh tế là các chỉ tiêu kinh tế trong mối
quan hệ biện chứng với các nhân tố và nguyên nhân .
a. Chỉ tiêu kinh tế :
Chỉ tiêu kinh tế là khái niệm dùng để chỉ đặc điểm về mặt kinh tế của các
doanh nghiệp trong điều kiện không gian và thời gian xác định
Các chỉ tiêu kinh tế có thể phản ánh các điều kiện sản xuất hay kết quả, hiệu
quả của sản xuất kinh doanh, có thể phản ánh điều kiện và kết quả của một bộ phận
doanh nghiệp, cũng có thể của toàn bộ doanh nghiệp, có thể phản ánh kết quả, hiệu
quả của từng giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng có thể phản ánh kết
quả hiệu quả cuối cùng .
b. Nhân tố :
Nhân tố là khái niệm dùng để chỉ cái “nhỏ” hơn chỉ tiêu, cấu thành nên chỉ
tiêu. Việc phân chia các chỉ tiêu kinh tế được bắt đầu từ việc phân chia theo các
thành phần, bộ phận nhân tố cấu thành và phân tích chỉ tiêu được thực hiện thông
qua việc nghiên cứu các yếu tố cấu thành đó. Do đó khái niệm cũng như đặc điểm
các nhân tố trong phân tích là rất quan trọng. Trong nhiều trường hợp giữa chỉ tiêu
và nhân tố phân tích không có ranh giới rõ ràng.
Có thể phân loại thành nhân tố chủ quan, nhân tố khách quan; nhân tố tích
cực, nhân tố tiêu cực; nhân tố chủ yếu, nhân tố thứ yếu .
c. Nguyên nhân :
Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080
Lớp: QKT51-ĐH3.
4
ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Nguyên nhân là những hành động hoặc những nhóm hành động diễn ra trong
doanh nghiệp có vai trò hình thành các nhân tố, do vậy nguyên nhân nhỏ hơn các
nhân tố, cấu thành nên nhân tố. Như vậy việc nghiên cứu các nhân tố sẽ được nghiên
cứu thông qua các nguyên nhân cấu thành. Trong phân tích cần phân biệt các cấp độ
nguyên nhân và người ta thường tìm đến những nguyên nhân nguyên thuỷ - đó là
những nguyên nhân không thể hoặc không nhất thiết phải chia nhỏ hơn nữa. Nó
thường phản ánh hành động hoặc nhóm hành động cá biệt.
3.NGUYÊN TẮC PHÂN TÍCH
_ Phân tích bao giờ cũng phải bắt đầu từ việc phân tích chung, đánh giá chung
rồi mới phân tích chi tiết cụ thể
_ Phân tích phải đảm bảo tính khách quan, phải tôn trọng sự thật khách quan.
_ Phân tích phải đảm bảo tính toàn diện, sâu sấc và triệt để.
_ Phân tích phải đặt hiên tượng trong trạng thái vận động không ngừng của nó,
cũng như phải đặt nó trong mối quan hệ mật thiết với các hiện tượng và quá trình
khác.
_ Phân tích phải linh hoạt trong việc lựa chọn các phương pháp phân tích, xác
định quy mô, mức độ phân tích phù hợp.
4. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
4.1. Nhóm các phương pháp chi tiết
4.1.1. Phương pháp chi tiết theo thời gian
+ Phương pháp này nhằm đánh giá chung tình hình thực hiện chỉ tiêu qua các giai đoạn
thời gian. Nhận thức về tính chắc chắn ổn định trong thực hiện chỉ tiêu cũng như vai trò
trong mỗi giai đoạn
+ Phân tích chi tiết để thấy được thực trạng tiềm năng trong mỗi giai đoạn cụ thể trong đó
đặc biệt chú trọng đến nguyên nhân và sự tác động có tính quy luật khách quan ở mỗi giai
đoạn.
+ Để áp dụng phương pháp cụ thể cho mỗi giai đoạn để phát huy tiềm năng, phù hợp và
thích nghi hơn với các quy luật khách quan, tập trung mọi nguồn lực cho giai đoạn có tính
chất mùa vụ. Tận dụng các giai đoạn sản xuất kinh doanh ít căng thẳng để củng cố nâng cao
nguồn lực và các điều kiện sản xuất.
Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080
Lớp: QKT51-ĐH3.
5
ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
4.1.2. Phương pháp chi tiết theo không gian
_ Hình thức biểu hiện của phương pháp: Theo phương pháp này để phân tích
về một chỉ tiêu kinh tế nào đó của toàn bộ doanh nghiệp, trước hết người ta chia nhỏ
chỉ tiêu ấy thành các bộ phận nhỏ hơn về mặt không gian. Sau đó việc phân tích chi
tiết sẽ được tiến hành trên các bộ phận nhỏ hơn về mặt không gian ấy.
_ Cơ sở lý luận của phương pháp: Có nhiều chỉ tiêu kinh tế của doanh nghiệp
được hình thành là do có sự tích lũy về lượng về chỉ tiêu qua các bộ phận không gian
nhỏ hơn trong doanh nghiệp. Do vậy cần chi tiết phân tích theo không gian để nhận
thức đầy đủ, đúng đắn hơn về chỉ tiêu về doanh nghiệp.
4.1.3. Phương pháp chi tiết theo các nhân tố cấu thành:
_ Hình thức biểu hiện của phương pháp: Theo phương pháp này để phân tích
về một chỉ tiêu kinh tế nào đó của doanh nghiệp, trước hết người ta biểu hiện chỉ tiêu
ấy bằng một phương trình kinh tế có mối quan hệ phức tạp của nhiều nhân tố khác
hẳn nhau, sau đó việc phân tích chi tiết sẽ được tiến hành trên các nhân tố khác nhau
ấy.
4.2. Nhóm các phương pháp so sánh
Các phương pháp so sánh dùng trong phân tích nhằm phản ánh biến động của
chỉ tiêu phân tích và của các thành phần, bộ phận nhân tố cấu thành.
4.2.1. Phương pháp so sánh tuyệt đối
Trong phương pháp này được thực hiện bằng cách lấy giá trị của chỉ tiêu hoặc
nhân tố ở kỳ nghiên cứu trừ giá trị tương ứng của chúng ở kỳ gốc. Kết quả so sánh
được gọi là chênh lệch, nó phản ánh xu hướng và mức độ biến động của chỉ tiêu và
nhân tố.
4.2.3. Phương pháp so sánh tương đối
So sánh tương đối nhằm xác định xu hướng và tốc độ biến động. Được thực
hiện bằng cách lấy giá trị của chỉ tiêu hoặc nhân tố ở kỳ nghiên cứu chia cho giá trị
tương ứng rồi nhân 100%. Kết quả gọi tắt là so sánh, nó phản ánh xu hướng và tốc
độ biến động của chỉ tiêu hoặc nhân tố.
Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080
Lớp: QKT51-ĐH3.
6
ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
So sánh tương đối nhằm phản ánh kết cấu hiện tượng. Được thực hiện bằng
cách lấy mức độ bộ phận chỉ tiêu chia cho mức độ của chỉ tiêu rồi nhân với 100%.
Kết quả so sánh được gội là tỉ trọng của bộ phận.
So sánh tương đối nhằm xác định xu hướng độ biến động tương đối của các
thành phần bộ phận. Được thực hiện bằng cách lấy mức độ của chỉ tiêu hoặc nhân tố
ở kỳ nghiên cứu trừ giá trị tương ứng ở kỳ gốc đã nhân với chỉ số của một chỉ tiêu
khác có liên quan theo hướng quyết định quy mô của nó.
4.3. Nhóm các phương pháp tính toán xác định mức độ ảnh hưởng của
các thành phần, bộ phận, nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
4.3.1 phương pháp cân đối:
- Điều kiện vận dụng: phương pháp này dùng để tính toán, xác định mức độ ảnh
hưởng của các thành phần, bộ phận đến chỉ tiêu phân tích khi giữa chúng có mối
quan hệ tổng số (tổng đại số)
- Nội dung phương pháp: Trong quan hệ tổng số (tổng đại số), mức độ ảnh hưởng
tuyệt đối của một thành phần, bộ phận nào đó đến chỉ tiêu phân tích được xác định về
mặt giá trị bằng chính chênh lệch tuyệt đối của thành phần, bộ phận ấy.
Giả sử có phương trình kinh tế: y = a + b + c
Ta có: Giá trị của chỉ tiêu ở kỳ gốc: y0 = a0 + b0 + c0
Giá trị chỉ tiêu ở kỳ nghiên cứu: y1 = a1 + b1 + c1
Xác định đối tượng phân tích: Δy = y1 – y0 = (a1 + b1 + c1) – (a0 + b0 + c0)
Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích:
• Ảnh hưởng tuyệt đối của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích:
∆ya = a1 – a0
∆yb = b1 – b0
∆yc = c1 – c0
• Ảnh hưởng tương đối của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích:
Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080
Lớp: QKT51-ĐH3.
7
ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
δya = (∆ya * 100)/y0 (%)
δyb = (∆yb * 100)/y0 (%)
δyc = (∆yc * 100)/y0 (%)
Tổng ảnh hưởng của các nhân tố: ∆y = ∆ya + ∆yb + ∆yc
δy = δya + δyb + δyc = (∆y * 100)/y0 (%)
Lập bảng phân tích
ST
T
Chỉ tiêu
Kỳ gốc Kỳ nghiên cứu
So
sánh
(%)
Chênh
lệch
MĐAH
→ y
(%)
Quy
mô
Tỷ
trọng
(%)
Quy
mô
Tỷ
trọng
(%)
1 Nhân tố 1 a0 da0 a1 da1 δa ∆a δya
2 Nhân tố 2 b0 db0 b1 db1 δb ∆b δyb
3 Nhân tố 3 c0 dc0 c1 dc1 δc ∆c δyc
Tổng thể
(y)
y0 100 y1 100
δy
∆y -
4.3.2, Phương pháp thay thế liên hoàn:
- Điều kiện vận dụng: dùng để tính toán xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố đến chỉ tiêu phân tích khi giữa chúng có mối quan hệ phức tạp (quan hệ tích số;
thương số hoặc tích số thương số kết hợp với tổng số hiệu số)
- Nội dung phương pháp:
+ Viết phương trình kinh tế biểu hiện mối liên hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các
nhân tố cấu thành trong đó cần đặc biệt chú trọng đến trật tự sắp xếp các nhân tố. Chúng
phải đước sắp xếp theo nguyên tắc nhân tố số lượng đứng trước; nhân tố chất lượng
đứng sau các nhân tố đứng liền kề nhau có mối liên hệ mật thiết với nhau cùng nhau
phản ánh về 1 nội dung kinh tế nhất định theo quan hệ nhân quả.
+ Tiến hành lần lượt thay thế từng nhân tố theo một trình tự nói trên. Nhân tố nào
được thay thế rồi lấy giá trị thực tế từ đó. Nhân tố chưa đước thay thế phải giữ nguyên
giá trị ở kỳ gốc hoặc kỳ kế hoạch. Thay thế xong một nhân tố phải tính ra kết quả cụ thể
Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080
Lớp: QKT51-ĐH3.
8
ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
của lần thay thế đó. Sau đó lấy kết quả này so với kết quả của bước trước. Chênh lệch
tính được chính là kết quả do ảnh hưởng của nhân tố được thay thế.
+ Có bao nhiêu nhân tố thì thay thế bấy nhiêu lần. Cuối cùng ảnh hưởng ổng hợp
của các nhân tố so với chênh lệch của chỉ tiêu nghiên cứu.
Phương trình kinh tế: y = abc
Giá trị chỉ tiêu kỳ gốc: y0 = a0b0c0
Giá trị chỉ tiêu kỳ nghiên cứu: y1 = a1b1c1
Xác định đối tượng phân tích: Δy = y1 – y0 = a1b1c1 - a0b0c0
Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích
• Ảnh hưởng tuyệt đối của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích:
∆ya = a1b0c0 - a0b0c0
∆yb = a1b1c0 - a1b0c0
∆yc = a1b1c1 - a1b1c0
• Ảnh hưởng tương đối của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích:
δya = (∆ya * 100)/y0 (%)
δyb = (∆yb * 100)/y0 (%)
δyc = (∆yc * 100)/y0 (%)
Tổng ảnh hưởng của các nhân tố: ∆y = ∆ya + ∆yb + ∆yc
δy = δya + δyb + δyc = (∆y * 100)/y0 (%)
Lập bảng phân tích:
STT Chỉ tiêu
Ký
hiệu
Đơ
n vị
Kỳ
gốc
Kỳ
ng/c
So
sánh
(%)
Chênh
lệch
MĐAH →y
Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
1 Nhân tố 1 A a0 a1 δa ∆a ∆ya δya
2 Nhân tố 2 B b0 b1 δb ∆b ∆yb δyb
Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080
Lớp: QKT51-ĐH3.
9
ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
3 Nhân tố 3 C c0 c1 δc ∆c ∆yc δyc
Tổng thể Y y0 y1 δy ∆y - -
c, Phương pháp số chênh lệch:
- Điều kiện vận dụng:giống phương pháp thay thế lien hoàn, chỉ khác nhau ở chỗ
để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào thì trực tiếp dùng số chênh lệch giữa giá
trị kỳ nghiên cứu và kỳ gốc của nhân tố đó.
- Nội dung phương pháp
Giá trị chỉ tiêu kỳ gốc: y0 = a0b0c0
Giá trị chỉ tiêu kỳ nghiên cứu: y1 = a1b1c1
Xác định đối tượng phân tích: Δy = y1 – y0 = a1b1c1 - a0b0c0
Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích
• Ảnh hưởng tuyệt đối của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích:
∆ya = (a1 - a0)b0c0
∆yb = a1(b1 - b0)c0
∆yc = a1b1(c1 - c0)
• Ảnh hưởng tương đối của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích:
δya = (∆ya * 100)/y0 (%)
δyb = (∆yb * 100)/y0 (%)
δyc = (∆yc * 100)/y0 (%)
Tổng ảnh hưởng của các nhân tố: ∆y = ∆ya + ∆yb + ∆yc
δy = δya + δyb + δyc = (∆y * 100)/y0 (%)
Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080
Lớp: QKT51-ĐH3.
10
ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
PHẦN II: PHÂN TÍCH
Chương I: Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1: Mục đích, ý nghĩa của chương
a, Mục đích:
- Việc phân tích này cho ta thấy khái quát chung nhất về hết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Nhìn nhận dưới nhiều góc độ để thấy được đầy đủ, đúng đắn cụ thể về tình
hình sản xuất kinh doanh của công ty để từ đó xác định nguyên nhân làm thay đổi
các chỉ tiêu đó.
- Làm cơ sở cho những kế hoạch chiến lược phát triển của doanh nghiệp trong
tương lai.
- Nghiên cứu tình hình sử dụng sức lao động về mặt thời gian, năng suất, tình
hình tổ chức tiền lương và công tác kế hoạch hóa lao động tiền lương để xác định
nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả của việc sử dụng sức lao động trong doanh
nghiệp.
- Kiểm tra tình hình thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động. Đánh
giá việc áp dụng các hình thức tổ chức lao động khoa học trong doanh nghiệp. Đánh
giá chung kết quả sản xuất kinh doanh và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp.
- Đề xuất biện pháp về mặt công nghệ kỹ thuật, tổ chức quản lý,… nhằm khai
thác triệt để có hiệu quả tiềm năng của doanh nghiệp. Qua đó không ngừng đảm bảo
Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080
Lớp: QKT51-ĐH3.
11
ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
nâng cao chất lượng cung cấp kịp thời các sản phẩm đáp ứng nhu cầu khách hàng để
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và hiệu quả kinh tế xã hội.
- Có thể nói mục đính của việc đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp và xác định tình trạng hiện tại của doanh nghiệp và đề xuất những
biện pháp nhằm đẩy mạnh sản xuất.
b, Ý nghĩa
- Đây là các chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chung nhất tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nên việc phân tích nó hết sức quan trọng
- Để đạt được kết quả cao nhất thì doanh nghiệp cần phải xác định được phương
hướng, mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử dụng những điều kiện sẵn có về các
nguồn lực. Muốn vậy các doanh nghiệp cần phải lắm vững các yếu tố, các nguyên
nhân làm ảnh hường đến kết quả sản xuất kinh doanh. Từ việc đánh giá đúng nội
dung, mục đích cho ta lượng thông tin chính xác để phân tích các chỉ tiêu, tìm ra
những nguyên nhân cơ bản từ định hướng đó, xây dựng kế hoạch kỳ tiếp theo sao
cho sát với thực chất, giúp doanh nghiệp nhìn nhận đầy đủ một cách sâu sắc về mohi
mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của mình để từ đó thấy được mặt mạnh, mặt yếu
trong công tác quản lý doanh nghiệp để đề ra biện pháp để khắc phục những khó
khăn đồng thời khai thác những tiềm năng của doanh nghiệp một cách hiệu quả nhất.
- Thông qua việc đánh giá người ta có thể xác định được các mối quan hệ cấu
thành, quan hệ nhân quả,….qua đó phát hiện ra quy luật tạo thành, quy luật phát triển
của các hiện tượng. Từ đó có những quyết định đúng đắn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của bản thân doanh nghiệp.
- Giúp người quản lý doanh nghiệp thấy được thực trạng của doanh nghệp về
lao động, thấy đươc nhiều mặt yếu cần bổ sung, sửa đổi về cơ cấu, quy mô sức lao
động. Từ đó có kê hoạch và biện pháp tăng giảm lao động trong doanh nghiệp một
cách hợp lý và hiệu quả. Đồng thời thấy được những tiềm năng chưa khai thác hết
Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080
Lớp: QKT51-ĐH3.
12
ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
hoặc chưa được khai thác. Từ đó doanh nghiệp có biện pháp cụ thể sử dụng sức lao
động của mình có hiệu quả hơn đem lại năng suất lao động cao hơn.
2: Nội dung phân tích
a, Nội dung
Để đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải sử dụng đến nhiều
chỉ tiêu. Thông thường người ta thường chọn ra một số chỉ tiêu quan trọng để phân
tích. Tùy theo từng doanh nghiệp, từng đề tài mà những biểu hiện cụ thể về các chỉ
tiêu chủ yếu sẽ có sự khác nhau.
Các chỉ tiêu chủ yếu của doanh nghiệp được chia thành 4 nhóm như sau:
1. Giá trị sản xuất
2. Lao động tiền lương
- Tổng số lao động
- Năng suất lao động
- Tổng quỹ luơng
- Tiền lương bình quân
3. Chỉ tiêu tài chính
- Tổng thu
- Tổng chi
- Lợi nhuận
4. Quan hệ ngân sách
- Thuế VAT
- Thuế TNDN
- Thuế TNCN
- BHXH
- Thuế và nộp khác
b, Bảng phân tích
Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080
Lớp: QKT51-ĐH3.
13
ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
c. Nhận xét chung qua bảng:
Nhìn chung qua bảng ta thấy, trong 6 tháng đầu năm ở kỳ nghiên cứu một số chỉ
tiêu của doanh nghiệp có xu hướng gảm là nhóm nhẹ gồm các chỉ tiêu: năng suất lao
động, lợi nhuận, thuế VAT, thuế TNDN, thuế và nộp khác.
Cụ thể như sau, chỉ tiêu năng suất lao động giảm ít nhất. Trong kỳ kế hoạch năng
suất lao động kỳ nghiên cứu giảm 251 ngàn đồng/người tương ứng giảm 0,05% so
với kỳ gốc. Các chỉ tiêu còn lại đều tương đối giảm đi 1,21% so với kỳ gốc cụ thể:
chỉ tiêu lợi nhuận ở kỳ nghiên cứu là 6.072.983 ngàn đồng giảm 74.124 ngàn đồng,
thuế VAT kỳ nghiên cứu giảm 10.377 ngàn đồng, thuế TNDN ở kỳ nghiên cứu giảm
16.307 ngàn đồng, khoản thuế và nộp khác giảm 1.482 ngàn đồng so với kỳ gốc.
Còn lại là nhóm các chỉ tiêu tăng gồm: giá trị sản xuất, tổng số lao động, tổng
quỹ lương, tiền lương bình quân, tổng thu, tổng chi, thuế TNCN, BHXH. Trong đó,
ở kỳ nghiên cứu chỉ tiêu tổng chi tăng mạnh nhất với 9,36% tương ứng tăng
7.050.125 ngàn đồng so với kỳ gốc. Tiền lương bình quân là chỉ tiêu tăng ít nhất với
kỳ nghiên cứu đạt 11.953 ngàn đồng, tăng 247 ngàn đồng tương ứng tăng 2,11% so
với kỳ gốc, kéo theo đó thuế TNCN cũng tăng nhẹ với 3.40% tương đương vs tăng
12.858 ngàn đồng so với kỳ gốc. Các chỉ tiêu còn lại tăng với mức đội vừa phải, giá
trị sản xuất tăng 6.27%, tổng số lao động tăng 6.32%, tổng qũy lương, BHXH và
tổng thu đều tăng 8,56%.
Qua sự biến động của các chỉ tiêu, ta nhận thấy rằng tuy giá trị sản xuất, tổng
lao động 6 tháng đầu năm của doanh nghiệp có xu hướng tăng kéo theo tổng thu
Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080
Lớp: QKT51-ĐH3.
14
ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
cũng tăng nhưng lại không đem lại lợi nhuận cao, thể hiện ở chỉ tiêu năng suất lao
động giảm. Điều đó cho thấy rằng doanh nghiệp đang dần đi xuống, vì vậy doanh
nghiệp cần khắc phục việc sử dụng chi phí sao cho tốc độ tăng chi phí chậm hơn tốc
độ tăng doanh thu. Ban tổ chức lãnh đạo, các nhà quản lý cần có các biện pháp để
tăng năng xuất lao động.
d. Phân tích chi tiết
1. Giá trị sản xuất
Theo bài ta thấy giá trị sản xuất 6 tháng đầu năm của doanh nghiệp ở kỳ nghiên
cứu tăng 6,27% cụ thể tăng 5.209.395 ngàn đồng so với kỳ gốc. Đây là một trong
những yếu tố quan trọng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự tăng lên đó có thể do
các nguyên nhân sau:
1. Tăng quy mô sản xuất theo chiều ngang, mở rộng sản xuất hơn.
2. Doanh nghiệp đầu tư máy móc thiết bị hiện đại hơn.
3. Đơn đặt hàng tăng lên.
4. Chi phí nguyên vật liệu tăng lên.
5. Bên cạnh đó một số chính sách hỗ trợ giá của nhà nước mà sản phảm của
doanh nghiệp được áp dụng
Trong các nguyên nhân trên giả định 2 nguyên nhân chính gây biến động là nguyên
nhân thứ 2 và thứ 3
* Xét nguyên nhân chính thứ 2:
Doanh nghiệp đầu tự máy móc thiết bị hiện đại hơn nên đã cơ bản giảm được
những sai xót trong quá trình sản xuất vì vậy không cần tiến hành sửa chữa lại gây
mất thời gian. Số thành phẩm sản xuất ra đạt tiêu chuẩn tăng nhiều hơn trước giảm
thiểu tối đa lượng sản phẩm lỗi, không đạt tiêu chuẩn, điều này giúp trong kỳ doanh
nghiệp nâng cao giá trị sản xuất. Vì vây đây là nguyên nhân chủ quan có ảnh hường
tích cực đến việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Biện pháp cho doanh nghiệp:
 Doanh nghiệp phải chú ý đến vấn đề áp dụng kỹ thuật mới hiện đại sao cho
phát huy hết công dụng, nâng cao chất lượng sản phẩm tối ưu.
Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080
Lớp: QKT51-ĐH3.
15
ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
 Sử dụng nguồn lực vốn có của doanh nghiệp để phát huy tiềm năng, lợi thế
của mình làm tăng giá trị sản xuất, khẳng định vị thế và thương giúp doanh
nghiệp phát triển và tồn tại bền vững.
* Xét nguyên nhân chính thứ 3:
Lượng đơn đặt hàng tăng lên nhiều so với kỳ gốc. Tháng 1 đầu năm, thị yếu
của người tiêu dung hướng nhiều về sản phẩm của doanh nghiệp khiến các nhà phân
phối và đại lý bán lẻ cần cung cấp một lượng lớn sản phẩm lớn. Điều này càng khẳng
định thương hiệu của doanh nghiệp và làm tăng giá trị sản xuất của doanh nghiệp.
Đây là nguyên nhân khách quan tích cực.
2.Lao động và tiền lương
a.Tổng số lao động
Theo bảng ta thấy tổng số lao động của doanh nghiệp 6 tháng đầu năm ở kỳ
nghiên cứu đạt 185 người tăng 11 người tương ứng tăng 6,32% so với kỳ gốc. Sự
biến động này có thể do các nguyên nhân sau:
1. Giá lao động trên thị trường giảm.
2. Doanh nghiệp tăng quy mô sản xuất, mở rộng sản xuất.
3. Cơ cấu sản xuất thay đổi doanh nghiệp cần bổ sung các vị trí mà nhân viên bị
thuyên chuyển đi.
4. Đơn đặt hàng tăng lên
5. Nhận thấy một số lao động chuẩn bị đến tuổi về hưu, doanh nghiệp đã tuyển
thêm lao động nhằm đào tạo trước khi thay thế.
Trong các nguyên nhân trên giả định nguyên nhân số 1 và 2 là hai nguyên nhân
chính gây lên sự biến động về tổng số lao động trên.
* Xét nguyên nhân chính thứ 1:
Nhận thấy sự thay đổi về giá lao động trên thị trường, giá giảm cho phép doanh
nghiệp tuyển thêm những lao động thời vụ. phục vụ cho việc đẩy nhanh, đúng
tiến trình để hoàn thành các đơn đặt hàng đúng kỳ hạn, giúp doanh nghiệp tiết
kiệm được chi phí. Đây là nguyên nhân khách quan tích cực.
* Xét nguyên nhân chính thứ 2:
Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080
Lớp: QKT51-ĐH3.
16
ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Doanh nghiệp tăng quy mô sản xuất, tháng 2 ban lãnh đạo quyết định mở rộng
sản xuất, xây dựng thêm phân xưởng sản xuất mới việc này xuất hiện thêm nhiều
phòng ban quản lý, phân xưởng sản xuất buộc doanh nghiệp phải tuyển thêm lao
động. Điều này đã làm tổng số lao động của doanh nghiệp tăng lên giúp doanh
nghiệp khắc phục được vấn đề lao động trước mắt tăng sản lượng. Nhưng năng suất
lao động lại giảm đi, ảnh hưởng không tốt đến sự tồn tại và phát triển của công ty.
Chính vì điều này nên đây là nguyên nhân chủ quan tiêu cực.
Biện pháp cho doanh nghiệp:
 Khi tuyển dụng thêm lao động phải chú ý đến trình độ, kiến thức thực tế của
người lao động. Không nên vì đang thiếu hụt mà tuyển một cách ồ ạt không
chọn lọc.
 Tránh những sai xót trong tuyển dụng, tuyển đúng người có năng lực ở
những vị trí còn thiếu, giúp doanh nghiệp giảm thiểu được chi phí tổ chức
tuyển dụng và những khoản chi không cần thiết khác.
b.Năng suất lao động
Qua bảng ta thấy năng suất lao động của doanh nghiệp 6 tháng đầu năm ở kỳ nghiên
cứu giảm 251 ngàn đồng/người tương ứng giảm 0,05% so với kỳ gốc. Sự biến động
về năng suất lao động này có thể do các nguyên nhân sau:
1. Trong kỳ nghiên cứu doanh nghiệp đã tuyển thêm một số lao động chưa có tay
nghề cao.
2. Công nghệ hiện đại nhưng lao động chưa nắm bắt được quy trình cũng như
thực tiễn.
3. Sau khi nghỉ tết, người lao động làm việc với tinh thần chưa được tốt.
4. Trình độ quản lý và phân công thời gian lao động của doanh nghiệp chưa hợp
lý.
5. Doanh nghiệp chưa có chính sách hợp lý khích lệ người lao động làm việc
hăng say.
Trong các nguyên nhân trên giả định hai nguyên nhân chính gây lên sự biến động về
năng suất lao động là nguyên nhân số 1 và số 3
Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080
Lớp: QKT51-ĐH3.
17
ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
* Xét nguyên nhân chính thứ 1
Trong kỳ nghiên cứu, với lượng đơn đặt hàng tăng lên cùng với việc mở rộng thêm
phân xưởng sản xuất doanh nghiệp đã tuyển thêm một số lao động nhưng chưa có
tay nghề cao lại chưa bắt nhịp được với công nghệ máy móc hiện đại nên việc sản
xuất chưa được phát huy tốt. Khiến năng suất lao động của doanh nghiệp giảm
xuống làm ảnh hưởng không tốt đến doanh nghiệp khi muốn mở rộng thị trường tiêu
thụ. Vì thế đây là nguyên nhân chủ quan tiêu cực với doanh nghiệp.
Biện pháp cho doanh nghiệp:
 Doanh nghiệp đào tạo bài bản cho nhưng lao động mới. Luôn tạo điều kiện
tốt cho công nhân viên làm việc, khuyến khích người lao động sáng tạo
trong sản xuất, giúp người lao động xây dựng môi trường lao động tốt để
phát huy hết khả năng của mình.
 Tổ chức quản lý thời gian lao động trong doanh nghiệp một cách hợp lý để
kết hợp hài hòa với quy trình công nghệ mới nhằm phát huy được các tính
năng hiện đại của nó. Tránh lãng phí trong thời gian ca làm việc. Áp dụng
linh hoạt các định mức lao động để cải thiên năng suất lao động, giúp doanh
nghiệp phát triển bền vững trong tương lai đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị
trường.
* Xét nguyên nhân chính thứ 3
Sau khi nghỉ tết thì tinh thần làm việc của người lao động đi xuống. Việc nghỉ tết kéo
dài khiến cho người lao động nhàn dỗi quá lâu. Từ tay nghề đến tinh thần cũng chưa
thể lấy lại ngay khiến cho việc sản xuất đi xuống. năng suất lao động của doanh
nghiệp giảm đi. Đây là nguyên nhân khách quan tiêu cực.
c.Tổng quỹ lương
Theo bài ta thấy tổng quỹ lương ở kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp 6 tháng đầu năm
tằng lên 1.046.400 ngàn đồng tương ứng với tăng 8,56% so với kỳ gốc. Tổng quỹ
lương tăng có thể do các nguyên nhân sau:
1. Do trong kỳ nghiên cứu do số lao động của doanh nghiệp tăng lên.
Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080
Lớp: QKT51-ĐH3.
18
ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
2. Doanh nghiệp thực hiện chính sách tăng lương cho lao động thâm niên, lành
nghề.
3. Hệ số lương theo quy định của nhà nước tăng lên so với kỳ gốc
4. Trong kỳ doanh nghiệp có tuyển thêm nhân viên thời vụ để đáp ứng cho lượng
đơn đặt hàng tăng lên.
5. Hội đồng quản trị quyết định tăng tỉ lệ trích cho tổng quỹ lương.
Trong các nguyên nhân trên, giả định nguyên nhân số 1 và 2 là hai nguyên nhân
chính gây lên sự biến động của tổng quỹ lương.
* Xét nguyên nhân chính thứ 1
Trong kỳ nghiên cứu số lao động của doanh nghiệp tăng do đó lương của công nhân
viên tăng lên. Nhưng năng suất lao động giảm kéo theo đó là tổng chi tăng nhanh
hơn tổng thu dẫn đến lợi nhuận giảm. Điều này ảnh hưởng không tốt đến mục tiêu
phát triển, tồn tại bền vững của doanh nghiệp Chính vì vậy đây là nguyên nhân
khách quan tiêu cực.
* Xét nguyên nhân chính thứ 2
Để khuyến khích người lao động, đầu kỳ kế hoạch doanh nghiệp thực hiện chế độ
tăng lương cho lao động lâu năm mà có thành tích tốt trong công việc và đạt năng
suất lao động cao. Nhìn thấy tinh thần đi xuống sau Tết Nguyên Đán của công nhân
viên, doanh nghiệp đã đưa ra chính sách này để tạo động lực cho người lao động
thực hiện tốt công việc của mình cũng là giúp doanh nghiệp hoàn thành chỉ tiêu đặt
ra và phục vụ cho nhu cầu của thị trường. Đây là nguyên nhân chủ quan tích cực.
Biện pháp cho doanh nghiệp:
 Áp dụng thưởng đúng người đúng việc, công bằng, nghiêm minh, không
phân biệt, trả lương ngang nhau cho những lao động như nhau, tránh việc
người không có công cũng được thưởng.
 Song song với đó là việc quan tâm chăm lo đến đời sống tinh thần cho cán
bộ công nhân viên, quan tâm đúng mức tới lợi ích và nhu cầu cho họ. có
chế độ chăm sóc y tế, sức khỏe thường xuyên cho công nhân viên. Bên cạnh
Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080
Lớp: QKT51-ĐH3.
19
ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
việc lập quỹ bảo hiểm y tế cho người lao động thì nên tổ chức những đợt
khám sức khỏe định kỳ cho họ.
d.Tiền lương bình quân
Qua bảng ta thấy chỉ tiêu tiền lương bình quân của doanh nghiệp 6 tháng đầu năm ở
kỳ nghiên cứu tăng 247 ngàn đồng/người/tháng, tương ứng tăng 2.11% so với kỳ
gốc. Tiền lương bình quân tăng có thể do các nguyên nhân sau:
1. Khi doanh nghiệp phát triển sản xuất thì đi kèm theo đó là các chính sách tăng
tiền thưởng định kỳ cho công nhân viên.
2. Do điều kiện chính trị xã hội.
3. Số công nhân có bậc lương cao tăng lên so với kỳ gốc.
4. Để khuyến khích nhân viên lành nghề nâng cao năng suất doanh nghiệp quyết
định tăng luơng cấp bậc cho họ.
5. Tổng quỹ lương ở kỳ nghiên cứu tăng lên.
Trong các nguyên nhân trên, giả định nguyên nhân thứ 1 và 2 là hai nguyên nhân
chính làm biến động tăng tiền lương bình quân
* Xét nguyên nhân chính thứ 1
Khi doanh nghiệp mở rộng sản xuất thì đời sống của cán bộ công nhân viên cũng
được quan tâm nhiều hơn. Chính vì thế doanh nghiệp đã thực hiện chính sách tăng
tiền thưởng định kỳ cho người lao động tốt. Bằng việc tăng tỉ lệ thưởng cho những
sản phẩm vượt quá định mức nhằm tăng năng xuất lao động hướng đến mục tiêu phát
triển kinh tế, gia tăng giá trị sản xuất, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp giúp
doanh nghiệp có được sự trung thành của người lao động và lòng tin của người tiêu
dung nhưng cũng làm gia tăng chi phí nên đây là nguyên nhân chủ quan tiêu cực
Biện pháp cho doanh nghiệp:
 Áp dụng chính xác định mức sản phẩm, thưởng đúng thực tế.
 Doanh nghiệp phải chú ý cân đối, điều chỉnh để có chính sách chia lương
hợp lý để đảm bảo cho người lao động một cuộc sống ổn định để họ yên
tâm làm việc,cống hiên cho doanh nghiệp giúp doanh nghiệp nâng cao năng
suất lao động, hướng đến phát triển bền vững.
Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080
Lớp: QKT51-ĐH3.
20
ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
* Xét nguyên nhân chính thứ 2
Do điều kiện chính trị xã hội, do cồng nhân nhiều doanh nghiệp khác đang có hiện
tượng đình công đòi tăng lương, giảm giờ làm việc đã gây sức ép đến doanh nghiệp.
Hàng năm trên thế giới có hàng trăm cuộc biểu tình của công nhân gây thiệt hại rất
lớn cho các doanh nghiệp. Đứng trên góc độ kinh tế thì đây là nguyên nhân khách
quan tiêu cực vì nó làm đình trệ quá trình sản xuất gây tổn thất lớn cho doanh
nghiệp. Chính vì vậy mà doanh nghiệp đã rút kinh nghiệm từ các doanh nghiệp trên,
đã quan tâm đến quyên lợi công nhân viên cái mà họ xứng đáng được hưởng khi làm
việc nỗ lực bằng cách tăng lương cho người lao động làm tăng tiền lương bình quân.
3.Chỉ tiêu tài chính
a. Tổng thu
Tổng thu là chỉ tiêu thể hiện tất cả các khoản thu mà doanh nghiệp thu được từ việc
bán hàng hóa, dịch vụ và từ các khoản thu khác. Theo bài ta thấy ở kỳ nghiên cứu
tổng thu 6tháng đầu năm của doanh nghiệp đạt 88.452.329 ngàn đồng, tăng
6.976.001 ngàn đồng tương ứng tăng 8.56% so với kỳ gốc. Sự biến động tăng của
tổng thu có thể do các nguyên nhân sau :
1. Lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp trong kỳ tăng
lên.
2. Một số đối thủ cạnh tranh đã phá sản.
3. Doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu khác tăng lên.
4. Trong kỳ nghiên cứu doanh nghiệp đã thanh lý một số tài sản cố định không
còn khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh
5. Thu từ một số khách hàng trong kỳ vi phạm hợp đồng do thanh toán chậm,
không có khả năng thanh toán đúng hạn.
Giả định trong các nguyên nhân trên, nguyên nhân thứ 1 và 2 là hai nguyên nhân
chính gây lên biến động tắng tổng thu
* Xét nguyên nhân chính thứ 1
Trong kỳ nghiên cứu lượng sản phẩm hàng hóa mà doanh nghiệp cung cấp trên thị
trường và các đơn đặt hàng tăng lên đáng kể. Do công tác quản lý nhân viên bán
Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080
Lớp: QKT51-ĐH3.
21
ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
hàng, bố trí công việc hợp lý, nhân viên bán hàng được trang bị thêm nhiều kỹ năng
giao tiếp, bán hàng cới mở, thái độ chăm sóc chu đáo đã gây ấn tượng tốt với khách
hàng đối với sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy lượng sản phẩm dịch vụ của doanh
nghiệp cung cấp tăng lên đem lại doanh thu cao. Đây là nguyên nhân chủ quan tích
cực.
Biện pháp cho doanh nghiệp:
 Phát huy những lợi thế vốn có của đội ngũ cán bộ công nhân viên và tiềm
lực của doanh nghiệp.
 Đẩy mạnh công tác khai thác thị trường và chiến lược cụ thể để mở rộng thị
phần góp phần nâng cao số lượng sản phẩm bán ra , tăng doanh thu đồng
thời nghiên cứu thị yếu của người tiêu dùng để nâng cao chất lượng sản
phẩm, hàng hóa , dịch vụ của doanh nghiệp.
 Tiếp tục đào tạo nhân viên một cách chuyên nghiệp, quản lý, bố trí, sắp xếp
công việc một cách hiệu quả nhất. Khai thác tốt những lợi thế đó để nâng
cao uy tín và hiệu quâ kinh doanh đem sự tồn tại và phát triển tốt cho doanh
nghiệp.
* Xét nguyên nhân chính thứ 2
Do sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường làm cho nhiều đối thủ cạnh tranh k trụ vững
được, mà doanh nghiệp vẫn giữ vững được chỗ đứng trên thị trường nhờ điều kiện
trang thiết bị hiện đại, công tác tổ chức sản xuất tiêu thụ tốt đã giúp doanh nghiệp
bớt đi đổi thủ cạnh tranh và càng làm tăng uy tín của doanh nghiệp. Điều này giúp
doanh nghiệp bán được nhiều hàng hóa hơn, chiến lĩnh thị trường rộng hơn đem lại
doanh thu cao hơn, sự phát triển lâu dài trong tương lai. Đây là nguyên nhân khách
quan tích cực.
b, Tổng chi
Qua bảng ta thấy tổng chi của doanh nghiệp 6 tháng đầu năm ở kỳ nghiên cứu là
82.379.346 ngàn đồng, tăng 7.050.125 ngàn đồng tương ứng tăng 9,36% so với kỳ
gốc. Sự biến động tăng đáng kể này của tổng chi có thể do một số nguyên nhân sau:
1. Do số lượng sản phẩm tăng nên chi phí sản xuất tăng lên.
Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080
Lớp: QKT51-ĐH3.
22
ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
2. Trong kỳ nghiên cứu, doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất nên phải mua
mới nhiều máy móc thiết bị, tài sản cố định.
3. Chi phí nguyên vật liệu tăng, chi phí vận chuyển tăng.
4. Trong kỳ doanh nghiệp có vay vốn của ngân hàng nên phải trả lãi vay hàng
tháng.
5. Trong kỳ doanh nghiệp có tuyển dụng nên phải chi cho việc tổ chức tuyển
dụng này.
Trọng các nguyên nhân trên, giả định nguyên nhân thứ 2 và 3 là nguyên nhân chính
gây lên sự biến động về tổng chi
* Xét nguyên nhân chính thứ 2
Việc mở rộng quy mô sản xuất nhằm tăng năng suất lao động, tăng giá trị sản xuất
của doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Cùng với sự tiến bộ của khoa
học kỹ thuật ngày càng cao, doanh nghiệp đã quyết định đầu tư một số máy móc
thiết bị sản xuất hiện đại.Việc đầu tư mới này làm tăng chi phí khấu hao tài sản cố
định làm tăng chi phí trong sản xuất của doanh nghiệp. Nhưng bù lại thì việc đầu tư
mới sang thiết bị sản xuất này giúp doanh nghiệp sản xuất được nhiều hơn lượng sản
phẩm làm tăng doanh thu, góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp Do vậy đây là
nguyên nhân chủ quan tích cực.
Biện pháp cho doanh nghiệp:
 Không nên quá chú trọng đến việc đầu tư gia tăng sản lượng mà xao nhãng
việc đầu tư nâng cao tay nghề, trau dồi kiến thức cho đội ngủ cán bộ cồng
nhân viên nhằm tận dụng nguồn lao động dồi dào mà giá nhân công rẻ.
 Quản lý, sử dụng các tài sản một cách hiệu quả nhất đem lại năng suất cao
nhất, tránh các chi phí không cần thiết gây lãng phí tổ chức. Không để tốc
độ tăng chi phí vượt quá tốc độ tăng doanh thu.
* Xét nguyên nhân chính thứ 3
Với sự tăng lên của giá cả trên thị trường đã làm cho chi phí nguyên vật liệu đầu vào
cho sản xuất tăng lên, làm tăng chi phí và giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Giá
xăng dầu trên thị trường cũng tăng lên cộng thêm sự bất ổn về tình hình chính trị và
Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080
Lớp: QKT51-ĐH3.
23
ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
khủng hoảng kinh tế, chính sách lương của nhà nước thay đổi làm cho chi phí vận
chuyển, chi phí sản xuất, chi phí quản lý tăng lên kéo theo sự tăng lên của tổng chi
làm ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của doanh nghiệp Đây là nguyên nhân khách
quan tiêu cực.
c, Lợi nhuận
Lợi nhuận là mục tiêu mà tất cả các doanh nghiệp đều muốn hướng đến. Tối đa hóa
lợi nhuận, giảm chi phí đến tối thiểu là mục tiêu của các doanh nghiệp. Theo bảng ta
thấy lợi nhuận của doanh nghiệp 6 tháng đầu năm đang giảm. Ở kỳ nghiên cứu đạt
6.072.983 ngàn đồng đã giảm 74.124 ngàn đồng tương ứng giảm 1.21% so với kỳ
gốc. Sự biến động này có thể do các nguyên nhân sau:
1. Chi phí quản lý tăng.
2. Trong kỳ doanh nghiệp có tuyển dụng thêm nhiều công nhân viên mới nên
làm tăng chi phí lao động tiền lương.
3. Chi phí trả lãi vay tăng.
4. Một số khoản thu khách hàng được duyệt vào nợ khó đòi, nợ không có khả
năng thanh toán.
5. Chi phí môi giới để mua nguyên vật liệu tăng lên.
Trong các nguyên nhân trên, giả định nguyên nhân thứ 1 và 3 là hai nguyên nhân
chính gây biến động lợi nhuận
* Xét nguyên nhân chính thứ 1
Doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư trang thiết bị hiện đại, việc quản lý
sắp xếp công việc, điều tra thị trường, marketing, quảng cáo đã đẩy nhanh chi phí
nhưng nó là công việc cần thiết để nắm bắt nhu cầu cũng như thị hiếu của người tiêu
dung. Để công tác quản lý tránh lãng phí, giảm thiểu chi phí quản lý, chi phí sản
xuất, lãng phí nguyên vật liệu sản xuất là rất cấp bách và quan trọng hàng đầu. Vì thế
muốn quản lý tốt công tác sản xuất kinh doanh sẽ phải tốn rất nhiều cồng sức và
nhiều thời gian đi kèm theo đó là chi phí tốn kém. Đẩy mạnh chi phí lên cao làm
giảm lợi nhuận ảnh hưởng xấu đến sự tồn tại của doanh nghiệp trong tương lai. Đây
là nguyên nhân chủ quan tiêu cực
Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080
Lớp: QKT51-ĐH3.
24
ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Biện pháp cho doanh nghiệp:
 Chú trọng đến công tác quản lý, phân công công việc một cách hợp lý về
mặt thời gian. Phân công lao động theo đúng vị trí, năng lực của từng cá
nhân nhằm phát huy được tài năng, kiến thức của họ một cách có hiệu quả
nhất đối với doanh nghiệp
 Tránh những lãng phí về thời gian như thời gian nghỉ giữa ca quá dài, thời
gian chuẩn bị nguyên vật liệu dụng cụ cho sản xuất, thời gian di chuyển nơi
làm việc, phân công công việc.
 Chọn lọc các phương pháp marketing, quảng cáo hợp lý phù hợp với sản
phẩm của doanh nghiệp mà lại gây được sự chú ý của người tiêu dung.
Tránh lãng phí cho việc quảng cáo không mang lại hiệu quả mà ngược lại
tốn kém chi phí ảnh hưởng đến mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp và sự
phát triển bền vững trong tương lai.
* Xét nguyên nhân chính thứ 3
Việc mở rộng quy mô sản xuất cần rất nhiều vốn do đó việc huy động các nguồn vốn
bên ngoài là điều tất yếu. Chính vì thế trong kỳ nghiên cứu doanh nghiệp đã phải trả
lãi cho các khoản vay đó làm tăng tổng chi và giảm lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Điều này gây nhiều khó khăn đến việc tái sản xuất cho doanh nghiệp ảnh hưởng
không tốt đến sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp. Đây là nguyên
nhân khách quan tiêu cực.
4.Quan hệ với ngân sách
a, Thuế VAT
Nhìn vào bảng ta thấy thuế VAT ở kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp trong 6 tháng
đầu nằm giảm. Cụ thể giảm 10.377 ngàn đồng tương ứng giảm 1,21% so với kỳ gốc.
Sự biến động giảm này có thể do một số các nguyên nhân sau:
1. Trong kỳ nghiên cứu do doanh nghiệp có mua trang thiết bị máy móc, đây là
những vật có giá trị cao nên thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tăng lên.
2. Do chính sách của nhà nước thay đổi giảm thuế suất GTGT đối với một số mặt
hàng trong đó có mặt hàng mà doanh nghiệp sản xuất.
Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080
Lớp: QKT51-ĐH3.
25
ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
3. Doanh thu từ các hoạt động, dịch vụ chịu thuế GTGT 5% tăng lên trong khi đó
dịch vụ chịu thuế GTGT 10% lại giảm.
4. Doanh nghiệp chủ động tăng sản xuất những mặt hàng đang được giảm thuế
GTGT.
5. Chi phí môi giới để mua máy móc thiết bị tăng lên làm cho thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ tăng lên.
Trong các nguyên nhân trên, giả định nguyên nhân thứ 1 và 2 là hai nguyên nhân
chính gây biến động giảm thuế VAT
* Xét nguyên nhân chính thứ 1
Trong kỳ doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất nên đã đầu tư mới máy móc trang
thiết bị để sản xuất. những tài sản này đều có giá trị lớn nên thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ tăng lên đáng kể làm giảm khoản thuế này phải nộp cho nhà nước.
Việc này là một lợi thế cho doanh nghiệp nếu biết sử dụng tốt những tài sản đó vào
việc sản xuất những mặt hàng đang được giảm thuế GTGT. Đây là nguyên nhân chủ
quan tích cực.
Biện pháp cho doanh nghiệp:
 Doanh nghiệp phải lưu giữ cẩn trọng những hóa đơn mua các tài sản này
tránh làm mất mát sẽ không được khấu trừ.
 Tìm hiểu kỹ và áp dụng các phương pháp tính và nộp thuế VAT đúng theo
quy định của nhà nước tránh bị phạt do nộp muộn.
* Xét nguyên nhân chính thứ 2
Do chính sách của nhà nước thay đổi, đã giảm thuế suất GTGT một số mặt hàng
trong đó có mặt hàng doanh nghiệp đang thúc đẩy sản xuất. Điều này làm giảm
khoản thuế GTGT phải nộp cho nhà nước. Đây là nguyên nhân khách quan tích cực.
b, Thuế TNDN
Thuế TNDN là khoản mà doanh nghiệp phải hoàn tất cho ngân sách nhà nước.
Khoản này được tính dựa trên lợi nhuận của doanh nghiệp. Qua bảng phân tích ta
thấy thuế TNDN của doanh nghiệp 6 tháng đầu năm ở kỳ nghiên cứu giảm 16.307
Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080
Lớp: QKT51-ĐH3.
26
ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
ngàn đồng tương ứng giảm 1.21% so với kỳ gốc. Sự biến động này có thể do một số
các nguyên nhân sau:
1. Lợi nhuận trong kỳ nguyên cứu giảm.
2. Do quy định của nhà nước giảm thuế suất thuế TNDN.
3. Chi phí nguyên vật liệu tăng lên làm tăng tổng chi phí dẫn đến giảm lợi nhuận.
4. Chi phí trả lãi vay ngân hàng, lãi vay vốn bên ngoài tăng lên.
5. Chi phí dịch vụ điện, nước, điện thoại tăng lên do việc mở rộng quy mô suản
xuất làm tăng tổng chi, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Giả định trong các nguyên nhân trên, nguyên nhân thứ 1 và 2 là hai nguyên nhân
chính gây biến động thuế TNDN
* Xét nguyên nhân chính thứ 1
Trong kỳ nghiên cứu tổng lợi nhuận của doanh nghiệp giảm xuống do tốc độ tăng chi
phí nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu. Chính vì thế lợi nhuận giảm xuống dẫn đến
thuế TNDN mà doanh nghiệp phải nộp cũng giảm đi. Tuy thuế TNDN giảm có lợi
cho doanh nghiệp nhưng lại thể hiện rằng việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
không tốt, lợi nhuận không cao mới dẫn đến thuế nộp ít. Vậy đây là nguyên nhân chủ
quan tiêu cực.
Biện pháp cho doanh nghiệp:
 Thuế TNDN chịu ảnh hưởng lớn của lợi nhuận vây nên doanh nghiệp thúc
đẩy mạnh quá trình tiêu thụ sản phảm nhằm tăng doanh thu đồng thời thực
hiện quản lí tốt khâu chi phí giá thành, giảm các chi phí không cần thiết
nhằm tăng lợi nhuận.
 Thuế TNDN có quan hệ mật thiết với ngân sách tại địa phương mà doanh
nghiệp đăng kí kinh doanh vì vậy doanh nghiêp bám sát các thông báo, quy
định của cấp trên, thiết lập mối quan hệ tốt với cơ quan thuế sở tại, nhằm
nắm bắt kịp thời các quy định mới nhất.
 Tham khảo tư vấn hỗ trợ từ cơ quan thuế để đưa ra các phương pháp nộp
thuế sao cho hài hòa hợp lý, thuận lợi cho cả cơ quan chức năng và doanh
nghiệp.
Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080
Lớp: QKT51-ĐH3.
27
ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
* Xét nguyên nhân chính thứ 2
Do tình hình kinh tế suy thoái toàn cầu, các doanh nghiệp làm ăn khó khắn, để động
viên các doanh nghiệp nâng cao sản xuất kinh doanh giữ vững vị trí nhà nước đã
giảm mức thuế suất thuế TNDN. Điều này làm giảm khoản chi cho thuế TNDN mà
doanh nghiệp phải nộp cho ngân sách nhà nước. Đây cũng là nguyên nhân khách
quan tích cực là điều kiện tốt cho doanh nghiệp phát triển bền vững trong tương lai.
c, Thuế TNCN
Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập chính đáng của từng cá nhân.
Nhìn vào bảng ta thấy thuế TNCN của doanh nghiệp 6 tháng đầu năm tăng lên. Cụ
thể ở kỳ nghiên cứu đạt 391.506 ngàn đồng tăng 12.858 ngàn đồng tương ứng tăng
3,40% so với kỳ gốc. Sự biến động này có thể do các nguyên nhân sau:
1. Trong kỳ nghiên cứu, doanh nghiệp có tăng lương cho công nhân viên lâu năm
lành nghề.
2. Chính sách của nhà nước tăng hệ số lương cho người lao động.
3. Công nhân bậc cao trong doanh nghiệp ở kỳ nghiên cứu tăng lên.
4. Doanh nghiệp tăng tỉ lệ trích thưởng cho lượng sản phẩm vượt đinh mức.
5. Tiền lương bình quân của người lao động tăng lên.
Trong các nguyên nhân trên giả định nguyên nhân thứ 2 và 3 là hai nguyên nhân
chính gây lên sự biến động tăng thuế TNCN
* Xét nguyên nhân chính thứ 2
Nhà nước quan tâm đến đời sống của người lao động nên đã áp dụng chính sách
tăng hệ số lương cho người lao động, giúp họ cả thiện phần nào thu nhập nâng cao
chất lượng đời sống để hướng đến một xã hội công bằng văn minh. Chính sách này
đã làm tăng lương cho người lao động, đẩy lên mức thu nhập phải chịu thuế TNCN
cao hơn. Đây là nguyên nhân khách quan tích cực.
* Xét nguyên nhân chính thứ 3
Trong kỳ nghiên cứu số công nhân có tay nghề cao tăng lên, bậc lương của họ cũng
tăng lên làm tăng thu nhập và điều này cũng làm tăng phần thu nhập chịu thuế của
người lao động. Chính vì vậy thuế TNCN tăng lên. Đây là biểu hiện tốt cá nhân
Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080
Lớp: QKT51-ĐH3.
28
ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
người lao động nhưng chưa hẳn đã tốt cho doanh nghiệp, vì doanh nghiệp phải chi
trả cho phần lương của người lao động nhiều hơn làm đẩy tăng tổng chi mà hiện tại
năng suất lao động của toàn bộ doanh nghiệp đang giảm. Vì vậy trước mắt đây là
một nguyên nhân chủ quan tiêu cực.
Biện pháp cho doanh nghiệp:
 Phải chú ý đến việc trả lương cho công nhân bậc cao nhưng hiệu quả sản
xuất thấp, năng suất lao động không cao. Xem xét chế độ tăng cấp bậc cho
người lao động tránh việc chạy đua theo thành tích để được tăng lương.
Đồng thời đánh giá lại các khoản trích, thưởng, phụ cấp,…của doanh
nghiệp, yêu cầu công nhân viên kê khai tình hình hoàn cảnh gia đình một
cách trung thực để có mức lương phù hợp tránh gây thiệt thòi cho người lao
động khi nộp thuế TNCN.
 Nghiên cứu vận dụng có hiệu quấ các quy định về luật thuế TNCN để cán
bộ công nhân viên có thể nộp thuế TNCN đúng đủ và kịp thời.
d, BHXH
Bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp trong 6 tháng đầu năm ở kỳ nghiên cứu tăng lên,
cụ thể là tăng 41.856 ngàn đồng tương ứng tăng 8,56% so với kỳ gốc. Sự biến động
này có thể do các nguyên nhân sau:
1. Do việc tăng quy mô sản xuất, cần tuyển thêm lao động
2. Trong kỳ nghiên cứu doanh nghiệp đã vẫn động được nhiều lao động đóng
góp BHXH mà kỳ gốc họ không tham gia.
3. Do trong doanh nghiệp có nhiều người kỳ trước đang thử việc giờ đã đến hạn
tăng lương theo quy định.
4. Tổng quỹ lương trong kỳ nghiên cứu tăng lên.
5. Do nhà nước tăng mức lương tối thiểu cho người lao động.
Giả định trong các nguyên nhân trên, nguyên nhân thứ 2 và 3 là hai nguyên nhân
chính gây biến động tăng khoản BHXH phải nộp cho nhà nước
* Xét nguyên nhân chính thứ 2
Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080
Lớp: QKT51-ĐH3.
29
ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Ở kỳ gốc sô lao động trong tổng số lao động chịu tham gia đóng góp BHXH vẫn còn
ít vì một số lao động hoàn cảnh khó khăn, nhưng ở kỳ nghiên cứu thì mức lương của
lao động cũng được cải thiện nhiều dẫn đến số lao động tham gia đã tăng lên. Bên
cạnh đó cũng nhờ sự động viên, quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của doanh
nghiệp trước những quyên lợi mà họ được hưởng khi tham gia BHXH. Đây là
nguyên nhân chủ quan tích cực.
Biện pháp cho doanh nghiệp:
 Xem xét, đánh giá lại các khoản trích theo lương, vận động yêu cầu tất cả
người lao động tham gia BHXH để được hưởng quyên lợi khi tham gia như
chế độ thai sản, tai nạn,…tránh gây thiệt thòi cho người lao động
 Xác định rõ vai trò trách nhiệm của các cơ quan nhà nước và chính quyền
địa phương đối với việc quản lý doanh nghiệp, quản lý lao động, tiền lương,
tiền công, thu nhập, quản lý hộ tịch, hộ khẩu, xác nhận hồ sơ để làm căn cứ
xét hưởng các chế độ BHXH.
* Xét nguyên nhân chính thứ 3
Trải qua một thời gian thử việc nhất đinh thì một số lao động đã có tay nghề cao hơn
và được đưa vào sản xuất chính và việc tăng lương cho họ là điều không thể tránh
khỏi. Chính vì thế làm tăng tổng lương, tăng khoản trích BHXH cho doanh nghiệp.
Nhưng lại chưa đem lại năng suất lao dộng cao. Vì vậy đây là nguyên nhân khách
quan tiêu cực
e, Thuế và nộp khác
Qua bảng ta thấy các khoản thuế và nộp khác của doanh nghiệp 6 tháng đầu năm đối
với nhà nước giảm đi Cụ thể ở kỳ nghiên cứu khoản thuế và nộp khác của doanh
nghiệp đạt 121.460 ngàn đồng, giảm 1.482 ngàn đồng tương ứng giảm 1.21% so với
kỳ gốc. Sự biến động giảm này có thể do một số nguyên nhân sau:
1. Do giảm nộp các khoản phí, lệ phí.
2. Nhận được quyết định chính sách trợ cấp giá cho một số hàng hóa trong đó có
sản phẩm mà doanh nghiệp đang sản xuất.
3. Trong kỳ doanh nghiệp không phải nộp thay cho các tổ chức kinh tế khác
Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080
Lớp: QKT51-ĐH3.
30
ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
4. Một số mặt hàng chịu thuế TTĐB kỳ trước thì ở kỳ này doanh nghiệp sản xuất
ít hơn.
5. Do sự giảm của các khoản phải nộp khác ngoài các khoản trên.
Giả định trong các nguyên nhân trên, nguyên nhân thứ 1 và 2 là hai nguyên nhân
chính gây biến động.
* Xét nguyên nhân chính thứ 1
Trong kỳ nghiên cứu, do có một số con đường mới mở nên việc vận chuyển
hàng hóa thường xuyên của doanh nghiệp không phải đi qua các trạm thu phí
làm giảm đi các hoạt động chịu phí và lệ phí như phí lưu hành đường bộ,
đường thủy( Áp dụng cho các phương tiện vận chuyển hàng hóa). Điều này
làm cho các khoản chi phí, lệ phí của chi phí quản lý doanh nghiệp giảm. Đây
là nguyên nhân chủ quan tích cực
Biện pháp cho doanh nghiệp:
 Cập nhật thông tin thường xuyên về giao thông để tìm ra phương thức vận
chuyển an toàn nhất, giảm thiểu tối đa các loại phí, lệ phí khi vận chuyển
giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí quản lý doanh nghiệp, thu được
nhiều lợi nhuận hơn.
* Xét nguyên nhân chính thứ 2
Khi doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất đã nhận được hưởng rất nhiều
chính sách miễn giảm của nhà nước như: chính sách hỗ trợ giá thông qua việc
phí thử nghiệm chất lượng sản phẩm, phí chấp nhận xuất xứ hàng hóa, phí
thẩm định đầu tư…, lệ phí cấp giấy phép công trình xây dựng đều giảm chỉ
còn 70% so với kì gốc. Cùng với chính sách giảm thuế nhà đất, thuế đất, thuế
bảo về môi trường. Điều này đã làm giảm các khoản thuế và nộp khác cho
doanh nghiệp. Giúp doanh nghiệp thúc đẩy sản xuất, thu được lợi nhuận nhiều
hơn. Đây là nguyên nhân khách quan tích cực.
3. Tiểu kết chương I
Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080
Lớp: QKT51-ĐH3.
31
ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Qua việc phân tích chi tiết tình hình thực hiện một số chỉ tiêu của doanh nghiệp 6
tháng đầu năm có thể nhận thấy rằng doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh tương
đối đem lại lợi nhuận nhưng năng suất lao động chưa cao. Thể hiện ở điểm chỉ tiêu
lợi nhuận giảm 74.124 ngàn đồng. Trong 6 tháng đầu năm ở kỳ nghiên cứu một số
chỉ tiêu của doanh nghiệp có xu hướng gảm là nhóm nhẹ gồm các chỉ tiêu: năng suất
lao động, lợi nhuận, thuế VAT, thuế TNDN, thuế và nộp khác.
Cụ thể như sau, chỉ tiêu năng suất lao động giảm ít nhất. Trong kỳ kế hoạch năng
suất lao động kỳ nghiên cứu giảm 251 ngàn đồng/người tương ứng giảm 0,05% so
với kỳ gốc. Các chỉ tiêu còn lại đều tương đối giảm đi 1,21% so với kỳ gốc cụ thể:
chỉ tiêu lợi nhuận ở kỳ nghiên cứu là 6.072.983 ngàn đồng giảm 74.124 ngàn đồng,
thuế VAT kỳ nghiên cứu giảm 10.377 ngàn đồng, thuế TNDN ở kỳ nghiên cứu giảm
16.307 ngàn đồng, khoản thuế và nộp khác giảm 1.482 ngàn đồng so với kỳ gốc.
Còn lại là nhóm các chỉ tiêu tăng gồm: giá trị sản xuất, tổng số lao động, tổng
quỹ lương, tiền lương bình quân, tổng thu, tổng chi, thuế TNCN, BHXH. Trong đó,
ở kỳ nghiên cứu chỉ tiêu tổng chi tăng mạnh nhất với 9,36% tương ứng tăng
7.050.125 ngàn đồng so với kỳ gốc. Tiền lương bình quân là chỉ tiêu tăng ít nhất với
kỳ nghiên cứu đạt 11.953 ngàn đồng, tăng 247 ngàn đồng tương ứng tăng 2,11% so
với kỳ gốc, kéo theo đó thuế TNCN cũng tăng nhẹ với 3.40% tương đương vs tăng
12.858 ngàn đồng so với kỳ gốc. Các chỉ tiêu còn lại tăng với mức đội vừa phải, giá
trị sản xuất tăng 6.27%, tổng số lao động tăng 6.32%, tổng qũy lương, BHXH và
tổng thu đều tăng 8,56%. Sự biến động của các chỉ tiêu đó của doanh nghiệp do các
nguyên nhân chủ yếu sau:
 Nguyên nhân chủ quan:
+ Tích cực:
1. Đầu tư máy móc thiết bị hiện đại hơn
2. Tăng quy mô sản xuất. mở rộng sản xuất
3. Tăng lương cho lao động thâm niên lành nghề
4. Lượng sản phẩm hàng hóa dịch vụ cung câp tăng lên
5. Mua mới nhiều TSCĐ
Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080
Lớp: QKT51-ĐH3.
32
ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
6. Thuế GTGT đầu vào khi mua mới thiết bị máy móc được khấu trừ nhiều
7. Số lương lao động tham gia BHXH tăng
8. Giảm các khoản phí, lệ phí
+ Tiêu cực:
9. Tuyển dụng lao động tay nghề chưa cao
10. Chính sách tăng tiền thưởng định kỳ
11. Chi phí quản lý tăng
12. Lợi nhuận giảm
13.Công nhân bậc cao tăng lên.
 Nguyên nhân khách quan:
+ Tích cực:
14. Đơn đặt hàng tăng lên
15. Giá lao động trên thị trường giảm
16. Đối thủ cạnh tranh phá sản
17. Chính sách nhà nước thay đổi
18. Thuế suất thuế TNDN giảm
19. Nhà nước tăng hệ số lương
+ Tiêu cực:
20. Sau tết người lao động chưa có tinh thần lao động cao
21. Sô lượng lao động tăng lên
22. Do điều kiện chính trị xã hội
23. Chi phí nguyên vật liệu tăng, chi phí vẫn chuyển tăng
24. Chi phí lãi vay tăng
25. Đến hạn tăng lương theo quy định
26. Chính sách trợ cấp giá của nhà nước
Biện pháp khắc phục
Để khắc phục những nguyên nhân tiêu cực và phát huy những mặt tích cực đã
đạt được thì doanh nghiệp cần có những biện pháp để phát triển tiềm năng còn chưa
khai thác hết:
Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080
Lớp: QKT51-ĐH3.
33
ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
1. Phát huy hết công suất, công dụng của thiết bị máy móc mới
2. Sử dụng nguồn lực vốn có để phát huy tiền năng, lợi thế của doanh nghiệp
3. Tuyển dụng lao động chọn lọc, có tay nghề cao hơn
4. Giảm thiểu chi phí tuyển dụng
5. Đào tạo tay nghề cho lao động mới
6. Tổ chức quản lý thời gian lao động hợp lý
7. Trả lương ngang nhau cho lao động như nhau
8. Quan tâm chăm lo đến đời sống tinh thần cho cán bộ công nhân viên
9. Thưởng đúng người đúng việc
10. Cân đối điều chỉnh chính sách chia lương hợp lý
11. Phát huy lợi thế, năng lực tiềm ẩn của công nhân viên
12. Đẩy mạnh công tác khai thác thị trường
13. Đào tạo nhân viên bán hàng chuyên nghiệp
14. Tận dụng nguồn lao động dồi dào của nước ta
15. Quản lý các tài sản tốt
16. Công tác quản lý phân công cồng việc hợp lý đúng năng lực
17. Giảm thời gian lãng phí trong ca làm việc
18. Xem xét các khoản trính theo lương cho phù hợp
19. Lưu trữ cẩn trọng các hóa đơn chứng từ mua bán
20. Áp dụng các phương pháp tính thuế VAT hợp lý theo quy định nhà nước
21. Thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm
22. Theo dõi bám sát các thong tin kinh tế. các chính sách, quy định điều luật của
nhà nước.
23. Tham khảo, xin tư vấn của các cơ quan nhà nước
Ngoài ra doanh nghiệp phải chú ý tới việc hoạch định chiến lược sản xuất kinh
doanh sao cho phù hợp với từng giai đoạn của doanh nghiệp cũng như là bám sát nhu
cầu trên thị trường, tận dụng mọi tiềm năng của doanh nghiệp để nâng cao năng suất
lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ chỉ có như vậy doanh
Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080
Lớp: QKT51-ĐH3.
34
ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
nghiệp mới có thể phát triển bền vững, chiếm lĩnh được thị trường và thu lợi nhuận
cao.
*** Phương hướng
Qua việc đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp thông
qua các chỉ tiêu về gía trị sản xuất, về lao động tiền lương, về tài chính, nghĩa vụ đối
với ngân sách nhà nuớc, nói chung doanh nghiệp làm ăn kinh doanh có hiệu quả,
tăng doanh thu tăng lợi nhuận .Tuy nhiên doanh nghiệp cần tổ chức tốt công tác quản
lý tránh gây lãng phí về nhân lực. Thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước để đảm bảo
mọi mặt của doanh nghiệp đều tốt chuẩn bị cho việc sản xuất lưu thông. Bên cạnh
việc đầu tư máy móc thiết bị hiện đại cũng nên đầu tư nâng cao trình độ của cán bộ
công nhân viên ,trau dồi kiến thức nghiệp vụ ….
Doanh nghiệp cần phát huy hơn nữa thế mạnh của mình và hạn chế những ảnh
hưởng tiêu cực để đưa doanh nghiệp mình lên chiếm lĩnh thị trường , phục vụ tốt nhu
cầu của khách hàng. Cần chú ý đến thị hiếu của người tiêu dùng để công tác
marketing, quảng cáo đạt hiệu quả tốt nhất.
Như vậy , qua những nhận xét , phân tích trên ta thấy doanh nghiệp trong thời gian
qua đã mở rộng sản xuất kinh doanh với qui mô lớn hơn , thị trường và thị phần phát
triển rộng hơn. Đây là điêu đáng mừng cho doanh nghiệp.
CHƯƠNG II : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN GIÁ TRỊ SẢN XUẤT
THEO THỜI GIAN
1. Mục đích, ý nghĩa
a. Mục đích
- Kết quả kinh doanh là kết quả của một quá trình do nhiều nguyên nhân
chủ quan, khách quan khác nhau, tiến độ thực hiện quá trình trong từng đơn vị thời
gian xác định không đồng đều.
- Vì vậy ta phải chi tiết theo thời gian giúp cho việc đánh giá kết quả
được sát, đúng và tìm được các giải pháp có hiệu quả cho công việc kinh doanh.
Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080
Lớp: QKT51-ĐH3.
35
ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
- Xác định khoảng thời gian nào doanh nghiệp sản xuất nhiều nhất, giai
đoạn nào sản xuất ít nhất, từ đó rút ra xu hướng biến động, nguyên nhân của sự biến
động đó. Qua đó sẽ giúp cho doanh nghiệp nên tập trung sản xuất vào những tháng
nào trong năm để tăng được giá trị sản xuất của toàn doanh nghiệp.
- Giá trị sản xuất phản ánh kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, phản ánh lợi ích và sự hao phí của các hoạt động sản xuất, phản ánh
kết quả của việc sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất.
- Đề xuất các biện pháp để khai thác các tiềm lực của doanh nghiệp,
đồng thời cũng hạn chế những tiêu cực ảnh hưởng tới quá trình sản xuất của doanh
nghiệp,
b. Ý nghĩa
Giá trị sản xuất của doanh nghiệp là toàn bộ giá trị của các sản phẩm vật chất
và dịch vụ hữu ích do lao động của doanh nghiệp làm ra. Vì vậy mà ý nghĩa của việc
phân tích, tính toán các chỉ tiêu theo thời gian là:
- Xác định được khoảng thời gian doanh nghiệp sản xuất được nhiều
nhất, ít nhất, làm cơ sở cho nhà quản lý doanh nghiệp ra các quyết định sản xuất kinh
doanh phù hợp nhất với thực tế của doanh nghiệp cũng như đáp ứng tốt nhu cầu của
thị trường.
- Là căn cứ để nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các chiến lược phát
triển sản xuất kinh doanh cụ thể trong từng khoảng thời gian nhất định, để thu được
kết quả sản xuất cao nhất nhưng vẫn đảm bảo tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, nâng
cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
2.Nội dung phân tích:
a,Phương trình kinh tế
∑ ∑=
=
6
1i
iGsGs
Trong đó: Gs: Giá trị sản xuất của doanh nghiệp
Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080
Lớp: QKT51-ĐH3.
36
ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Gsi: Giá trị sản xuất ở tháng thứ i của doanh nghiệp
b,bảng phân tích
c. Nhận xét chung qua bảng.
Qua bảng phân tích ta thấy tình hình thực hiện chỉ tiêu giá trị sản xuất theo
thời gian của doanh nghiệp 6 tháng đầu năm có xu hướng như sau.
Nhìn chung hầu hết giá trị sản xuất trong các tháng đều tăng làm cho tổng giá
trị sản xuất trong 6 tháng đầu năm tăng 6,27% , tương ứng tăng thêm 5.209.395 ngàn
đồng. Tổng giá trị sản xuất tăng lên là do giá trị sản xuất của từng tháng tăng.
Trong đó tháng 1 là tháng có giá trị sản xuất gần ít nhất nhưng lại có tốc độ
tăng nhiều nhất với quy mô kỳ gốc là 12.778.117 ngàn đồng chiếm tỷ trọng 15,37%
trong quý I, kỳ nghiên cứu đạt 13.737.823 ngàn đồng chiếm 15,55% quý I. Giá trị
Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080
Lớp: QKT51-ĐH3.
37
ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
sản xuất kỳ nghiên cứu tăng thêm 959.706 ngàn đồng tương đương với 7,51% so với
kỳ gốc.
Tháng 1 là tháng có tốc độ tăng nhiều nhất và chiếm tỷ trọng khá lớn nên cũng
ảnh hưởng nhiều tới tổng giá trị sản xuất cụ thể là 1,15% .
Bên cạnh sự tăng lên về giá trị sản xuất của tháng 1 thì trong tháng tiếp theo là
tháng 2 cũng có giá trị sản xuất tăng đáng kể. Cụ thể trong tháng 2 giá trị sản xuất kỳ
nghiên cứu tăng 886404 ngàn đồng tương ứng với tăng 7,04% . Vì vậy cũng ảnh
hưởng tương đối nhiều đến tổng giá trị sản xuất với 1.07%
Cuối quý I, cụ thể là tháng 3 là tháng có giá trị sản xuất tăng ít nhất, với quy
mô kỳ gốc là 13.809.011 ngàn đồng chiếm tỷ trọng 16,61% , kỳ nghiên cứu đạt
14.462.261 ngàn đồng chiếm 16,37% tổng số. Giá trị sản xuất kỳ nghiên cứu tăng
653.250 ngàn đồng tương ứng tăng 4.73% so với kỳ gốc. Do quy mô sản xuất của
tháng 3 tăng ít nhất nên cũng ảnh hưởng ít nhất tới tổng giá trị sản xuất trong 6 tháng
đầu năm.
Trong quý II thì giá trị sản xuất ở kỳ nghiên cứu của hai tháng 4 và tháng 5 lại
tăng tương đối đều nhau với 5,52% cho tháng 4, 5,75% cho tháng 5. Nhưng vào thời
điểm cuối quý II là tháng 6 thì giá trị sản xuất của doanh nghiệp ở kỳ nghiên cứu lại
tăng một cách nhanh chóng với 7,09%. Tháng 6 cũng là tháng có giá trị sản xuất
nhiều nhất trong nử a đầu năm với tỷ trọng 19.32% ở kỳ gốc và 19,47% ở kỳ nghiên
cứu.
So với kỳ gốc, tỷ trọng giá trị sản xuất kỳ nghiên cứu trong từng tháng đều có
sự thay đổi, doanh nghiệp tập trung sản xuất nhiều từ tháng 3 và nhiều nhất vào
tháng 6. Các tháng còn lại giá trị sản xuất vẫn tăng đều và ổn định.
→ Doanh nghiệp đang trong giai đoạn phát triển, mở rộng quy mô sản xuất
nên giá trị sản xuất của doanh nghiệp của doanh nghiệp qua các tháng là tín hiệu tốt,
doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
d. Phân tích chi tiết
1.Tháng 1
Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080
Lớp: QKT51-ĐH3.
38
ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Giá trị sản xuất trong tháng 1 kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tăng cả về quy mô
và tỷ trọng. Giá trị sản xuất kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tăng thêm 7,51%, tương
ứng tăng thêm 959.706 ngàn đồng. Điều này làm cho tổng giá trị sản xuất tăng thêm
1,15%.
Sự tăng lên của giá trị sản xuất có thể do các nguyên nhân sau:
1. Tổ chức làm thêm giờ thêm ca.
2. Nhu cầu trong dịp Tết Nguyên Đán tăng cao.
3. Công tác định mức dự trữ nguyên liệu mặt hàng này tốt..
4. Chi phí nhiên liệu, điện nước tăng.
5. Có nhiều chính sách khuyến mãi giảm giá sản phẩm.
Trong năm nguyên nhân trên giả định 2 nguyên nhân chính gây nên sự biến
động giá trị sản xuất trong tháng 1 là nguyên nhân thứ 1 và thứ 2.
* Xét nguyên nhân chính thứ 1.
Tổ chức làm thêm giờ, thêm ca: Trong khoảng thời gian đầu năm nay nhu cầu
mua các sản phẩm đồ nội thất cho văn phòng rất rất cao .Để đáp ứng được nhu cầu
của thị trường thì doanh nghiệp tổ chức làm thêm giờ thêm ca để tạo ra được nhiều
sản phẩm hơn. Nhiều sản phẩm được tạo ra đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng sẽ làm
tăng khối lượng tiêu thụ vì vậy phải tăng giá trị sản xuất. Tuy nhiên đây không phải
là giải pháp tối ưu cho doanh nghiệp. Khi người lao động làm thêm thì doanh nghiệp
phải trả lương cho họ bằng 200% lương cơ bản. Điều này sẽ đẩy quỹ lương của
doanh nghiệp tăng cao, tăng chi phí, và giảm lợi nhuận.
Đối với 1 doanh nghiệp là phải tối đa hóa lợi nhuận do đó đây là nguyên nhân
chủ quan có tác động tiêu cực.
Biện pháp cho doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp cần đưa ra biện pháp giảm thời gian lãng phí không cần thiết.
- Doanh nghiệp chỉ nên tổ chức làm thêm giờ, thêm ca khi có nhiều đơn đặt hàng
hoặc trong trường hợp bất khả kháng như mất điện, thời tiết. Còn lại doanh nghiệp
nên bố trí người lao động làm việc hợp lý , vì làm thêm giờ thì lương doanh nghiệp
trả cho người lao động tăng cao, tăng chi phí hoạt động của doanh nghiệp, giảm lợi
Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080
Lớp: QKT51-ĐH3.
39
ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
nhuận. Hơn nữa nếu quá lạm dụng việc làm thêm giờ còn khiến cho doanh nghiệp sẽ
vi phạm luật lao động
- Giảm thiểu chi phí phát sinh.
* Xét nguyên nhân chính thứ 2:
Nhu cầu trong dịp tết Nguyên đán gia tăng: trong những tháng gần tết Nguyên
đán nhu cầu tiêu thụ sẩn phẩm, hàng hoá tăng nhanh chóng, đặc biệt là nhu cầu mua
sắm hàng nội thất tăng lên rõ rệt, các gian hàng trưng bày hàng nội thất gần như lúc
nào cũng tất bật. Trên thực tế, đây là nhu cầu mua sắm thật, là cơ hội để mỗi gia đình
sắm thêm đồ nội thất chuẩn bị cho nhu cầu trang trí nhà cửa, để đáp ứng nhu cầu này
thì doanh nghiệp cần phải đẩy mạnh sản xuất, tăng thêm số lượng sản phẩm sản xuất
ra, thu được lợi nhuận cao.
Đây là nguyên nhân khách quan có tác động tích cực làm cho giá trị sản xuất
trong tháng 1 tăng lên.
2. Tháng 2
Qua bảng phân tích ta thấy giá trị sản xuất trong tháng 2 của kỳ gốc đạt
12.595.215 ngàn đồng, của kỳ nghiên cứu là 13.481.619 ngàn đồng. Giá trị sản xuất
của kỳ nghiên cứu tăng 886.404 ngàn đồng ứng với 7,04% so với kỳ gốc.
Giá trị sản xuất trong tháng 2 tăng lên có thể do các nguyên nhân sau:
1. Cơ cấu lại bộ máy tổ chức bộ máy sản xuất.
2. Thời gian nghỉ Tết Nguyên Đán.
3. Tuyển thêm lao động lành nghề.
4. Cung cấp đầy đủ nguyên vật liệu.
5. Doanh nghiệp đầu tư một số thiết bị máy móc mới có công suất lớn tiêu hao
nhiều nhiên liệu.
Trong năm nguyên nhân trên giả định nguyên nhân chính gây nên sự biến động
về giá trị sản xuất là nguyên nhân thứ 1 và thứ 2.
* Xét nguyên nhân chính thứ 1.
Cơ cấu lại tổ chức quản lý sản xuất: Trong tháng 2 này cán bộ doanh nghiệp đã
họp bàn về việc cải tổ lại bộ máy sản xuất và đưa vào thực hiện. Ngay sau khi áp
Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080
Lớp: QKT51-ĐH3.
40
ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
dụng chiến lược mới : cơ cấu lại bộ máy quản lý sản xuất làm cho hoạt động sản xuất
diễn ra nhanh chóng hơn, làm cho sản lượng tăng . Mặt khác trong giai đoạn doanh
nghiệp đang mở rộng quy mô sản xuất, nhu cầu trên thị trường cao thì việc tăng lao
động quản lý phân xưởng là hợp lý, vì có nhiều người quản lý sẽ làm cho một số
công nhân chăm chỉ lao động, hay làm ra những sản phẩm chất lượng tốt, vì vậy sản
lượng tăng thêm nhiều hơn . Vì vậy đây là một nguyên nhân chủ quan ảnh hưởng
tích cực đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Biện pháp cho doanh nghiệp:
- Nâng cao kỹ năng quản lý cho những người điều hành phân xưởng, tạo hiệu quả
trong công việc, tránh gây ra gián đoạn trong sản xuất nhằm tăng năng suất và
chất lượng sản phẩm..
- Tìm kiếm những nhà quản lý tài năng từ các doanh nghiệp khác, mời họ về làm
với mức lương cao hơn.
- Quan tâm nhiều hơn đến những sinh viên có thành tích tốt ở trường đại học, để
khi họ ra trường có thể làm ở doanh nghiệp.
* Xét nguyên nhân chính thứ 2:
Thời gian nghỉ tết Nguyên Đán: do thời gian nghỉ tết nên doanh nghiệp ngừng
hoạt động trong thời gian đấy. Năm nay thời gian nghỉ Tết thường kéo dài từ 9 ngày
vào cuối tháng 1 đầu tháng 2. Sau khi nghỉ Tết xong nhân viên thường tổ chức các
cuộc du xuân. Do vậy thời gian làm việc giảm. Nếu thời gian làm việc không đủ thì
sản phẩm sản xuất ra sẽ ít. Để khắc phục tình trạng này sau thời gian nghỉ Tết doanh
nghiệp bắt tay vào công việc ngay lập tức và đề ra chỉ tiêu phải làm ra được nhiều
sản phẩm hơn bù cho những ngày nghỉ. Vậy nên sản lượng hàng hóa tăng và tất
nhiên giá trị sản xuất tăng. Tuy nhiên việc bắt công nhân làm thêm nhiều sản phẩm
trong tháng mà người dân có quan niệm là tháng ăn chơi này sẽ dẫn đến việc lao
động làm ẩu, sản phẩm kém chất lượng.
Đây là nguyên nhân khách quan có tác động tiêu cực.
3. Tháng 3.
Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080
Lớp: QKT51-ĐH3.
41
ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Qua bảng phân tích ta thấy giá trị sản xuất trong tháng 3 của kỳ gốc đạt
13.809.011 ngàn đồng, của kỳ nghiên cứu là 14.462.261 ngàn đồng. Giá trị sản xuất
của kỳ nghiên cứu tăng 653.250 ngàn đồng ứng với 4,73% so với kỳ gốc.
Giá trị sản xuất tăng có thể do các nguyên nhân sau :
1. Doanh nghiệp đưa vào sử dụng phần mềm vi tính mới.
2. Tâm lý người lao động.
3. Một số doanh nghiệp có nhu cầu đổi mới các loại bàn ghế tủ tài liệu nên đã
yêu cầu doanh nghiệp cung cấp cho họ.
4. Công tác bảo dưỡng, sửa chữa máy móc kịp thời.
5. Bắt đầu áp dụng việc thưởng cho người lao động theo năng suất lao động
Giả sử nguyên nhân chính gây nên sự tăng giá trị sản xuất là nguyên nhân thứ 1
và 2.
* Xét nguyên nhân chính thứ 1:
Doanh nghiệp đưa vào sử dụng phần mềm vi tính: kỳ trước doanh nghiệp đã
thuê công ty chuyên chế tạo phần mềm quản lý cho doanh nghiệp. Đến tháng 3 năm
nay doanh nghiệp áp dụng phần mềm vào sử dụng.Việc đổi mới phần mềm quản lý
giúp cho người điều hành doanh nghiệp nắm vững được tình hình của doanh nghiệp,
đưa ra các giải pháp kịp thời, nhanh chóng, giảm được thời gian lãng phí trong doanh
nghiệp, tăng hiệu quả quản lý, tăng giá trị sản xuất.
Đây là nguyên nhân chủ quan có tác động tích cực đến việc sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Biện pháp cho doanhn nghiệp là :
- Tìm hiểu các công ty chế tạo phần mềm uy tín ,đáng tin cậy
- Phải thẩm định kiểm tra kỹ lưỡng phần mềm trước khi đưa vào sủ dụng.
- Cho các nhân viên học cách sử dụng phần mền sao cho có hiệu quả.
* Xét nguyên nhân chính thứ 2:
Tâm lý của người lao động: Sau thời điểm tết, trong những ngày làm việc đầu
tiên thì năng suất lao động sẽ rất cao, hăng hái làm việc vì vậy giá trị sản xuất tăng,
nhưng sau đó do thì người lao động thường có xu hướng trùng lại, vẫn còn dư âm
Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080
Lớp: QKT51-ĐH3.
42
ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
của không khí tết nên làm việc năng suất không cao, thời gian lãng phí nhiều. Điều
này ảnh hưởng không tốt tới tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh
hưởng tới các kế hoạch mà doanh nghiệp đã đề ra, doanh nghiệp cần có những biện
pháp khắc phục tình trạng này.
Đây là nguyên nhân khách quan có tác động tiêu cực.
4. Tháng 4.
Qua bảng phân tích ta thấy giá trị sản xuất trong tháng 4 của kỳ gốc đạt
14.158.186 ngàn đồng, của kỳ nghiên cứu là 14.939.331 ngàn đồng. Giá trị sản xuất
của kỳ nghiên cứu tăng 781.145 ngàn đồng ứng với 5,52% so với kỳ gốc.
Giá trị sản xuất trong tháng 4 tăng lên có thể do các nguyên nhân sau:
1. Mở thêm 2 phân xưởng sản xuất
2. Nhà nước có chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp.
3. Sản phẩm có kiểu dáng mẫu mã đẹp.
4. Kỳ nghiên cứu thực hiện vượt mức kế hoạch.
5. Liên doanh liên kết với công ty nước ngoài.
Giả định nguyên nhân chính làm tăng giá trị sản xuất là nguyên nhân thứ 1 và 2.
* Xét nguyên nhân chính thứ 1.
Trong kỳ trước doanh nghiệp đã thu được lợi nhuận lớn từ việc tiêu thụ sản
phẩm .Để tăng thêm lợi nhuận và sản lượng, doanh nghiệp quyết định đầu tư, mở
thêm hai phân xưởng sản xuất, mở rộng quy mô doanh nghiệp, với nguồn lao động
đã được đào tạo và tuyển thêm, doanh nghiệp đã tiến hành mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình. Vì vậy nên giá trị sản xuất của doanh nghiệp trong tháng
4 tăng nhanh. Đây là nguyên nhân chủ quan có tác động tích cực.
Biện pháp cho doanh nghiệp là:
- Phân xưởng mới được mở phải được giám sát từ khâu xây dựng đến khâu sản
xuất sản phẩm để tránh hư hao thất thoát.
- Tổ chức lao động phải nghiêm ngặt
- Phân công những người lao động có kinh nhiệm đến làm và hướng dẫn cho người
mới.
Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080
Lớp: QKT51-ĐH3.
43
ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
* Xét nguyên nhân chính thứ 2:
Nhà nước có những chính sách ưu đãi với doanh nghiệp: trong thời gian này thì
nhà nước ban hành các chính sách thuế, chính sách trợ giá đối với một số loại sản
phẩm của doanh nghiệp, làm cho doanh nghiệp có nhiều lợi thế cạnh tranh hơn,
doanh nghiệp thúc đẩy sản xuất để hưởng các ưu đãi này, vì vậy đây chính là yếu tố
khách quan có tác động tích cực thúc đẩy doanh nghiệp sản xuất, tăng năng suất,
tăng giá trị sản phẩm sản xuất ra.
5. Tháng 5:
Qua bảng phân tích ta thấy giá trị sản xuất trong tháng 5 của kỳ nghiên cứu là
14.524.104 ngàn đồng. Giá trị sản xuất của kỳ nghiên cứu tăng 789.916 ngàn đồng
ứng với 5,75% so với kỳ gốc. Làm ảnh hưởng tới tổng giá trị sản xuất là 0,95%.
Tháng 5 này cũng là tháng có quy mô và tỷ trọng về giá trị sản xuất cao nhất
trong 6 tháng đầu năm. Đây là tháng chủ lực để doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm
Giá trị sản xuất trong tháng 4 tăng lên có thể do các nguyên nhân sau:
1. Do tính thời vụ của sản phẩm đồ nội thất.
2. Xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
3. Đăng ký tham gia hội chợ triển lãm.
4. Tiếp nhận những lao động có kinh nghiệm từ doanh nghiệp phá sản cùng
ngành.
5. Làm tốt công tác marketing ,PR sản phẩm.
Giả sử nguyên nhân chính trong 5 nguyên nhân trên là nguyên nhan thứ 1 và thứ
2
* Xét nguyên nhân chính thứ 1:
Do tính chất mùa vụ của sản phẩm: Trong tháng 5 là thời điểm mà nhu cầu tiêu
thụ sản phẩm cao nhất, người tiêu dùng có xu hướng mua nhiều sản phẩm trong giai
đoạn này. Hơn nưa những tháng giữa năm là tháng mà doanh nghiệp tập trung sản
xuất nhiều vì đồ nội thất thường có thời gian sản xuất dài và để cung ứng sản phẩm
một cách kịp thời cho những tháng gần Tết thì doanh nghiệp cần gia tăng sản xuất.
Đây là nguyên nhân khách quan tích cực
Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080
Lớp: QKT51-ĐH3.
44
ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
* Xét nguyên nhân chính thứ 2:
Xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Do ngành kinh doanh của
doanh nghiệp đang gặp nhiều thuận lợi nên có nhiều đối thủ cạnh tranh mới xuất
hiện để chia sẻ phân khúc thị trường này. Với việc xuất hiện các đối thủ cạnh tranh
thì doanh nghiệp cần phải nâng cao chất lượng sản phẩm của mình, cùng với nhu cầu
đang cao thì doanh nghiệp cần phải tăng cường sản xuất để chiếm lĩnh thị phần, vì
vậy nên giá trị sản xuất của doanh nghiệp sẽ tăng lên.
Vì vậy nguyên nhân này là nguyên nhân chủ quan tích cực
Biện pháp cho doanh nghiệp :
- Nâng cao chất lượng sản phẩm để giữ vững thương hiệu của doanh nghiệp
giúp cho doanh nghiệp phát triển bền vững.
- Để tồn tại được trong môi trường có nhiều đối thủ cạnh tranh thì doanh nghiệp
phải chú ý đến việc sản xuất các sản phẩm sao cho chất lượng đảm bảo, giá cả hợp
lý.
- Nắm bắt nhanh chóng các cơ hội đang có để phát huy tiềm lực sẵn có của
doanh nghiệp.
6. Tháng 6.
Trong tháng 6,giá trị sản xuất kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tăng 7.09% tương
ứng tăng thêm 1.138.974 ngàn đồng. ảnh hưởng đến tổng giá trị sản xuất là 1.37%.
Sự tăng lên về giá trị sản xuất có thể do các nguyên nhân sau:
1. Vay nhiều vốn của ngân hàng.
2. Doanh nghiệp được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001-2008.
3. Hệ số lương cấp bậc và phụ cấp tăng .
4. Thời tiết mát mẻ thuận lợi cho việc sản xuất.
5. Chính sách ưu đãi của nhà nước đối với hàng hóa xuất khẩu của doanh
nghiệp.
Giả định nguyên nhân chính gây nên sự biến động này là nguyên nhân thứ 1 và
thứ 2.
* Xét nguyên nhân thứ 1:
Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080
Lớp: QKT51-ĐH3.
45
đồ án phân tích hoạt động kinh tế
đồ án phân tích hoạt động kinh tế
đồ án phân tích hoạt động kinh tế
đồ án phân tích hoạt động kinh tế
đồ án phân tích hoạt động kinh tế
đồ án phân tích hoạt động kinh tế
đồ án phân tích hoạt động kinh tế
đồ án phân tích hoạt động kinh tế
đồ án phân tích hoạt động kinh tế
đồ án phân tích hoạt động kinh tế
đồ án phân tích hoạt động kinh tế
đồ án phân tích hoạt động kinh tế

More Related Content

What's hot

Câu hỏi quản trị chiến lược moi
Câu hỏi quản trị chiến lược moiCâu hỏi quản trị chiến lược moi
Câu hỏi quản trị chiến lược moiThao Vy
 
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Đề tài: Phân tích chuỗi giá trị và đề xuất giải pháp phát triển bền vững trái...
Đề tài: Phân tích chuỗi giá trị và đề xuất giải pháp phát triển bền vững trái...Đề tài: Phân tích chuỗi giá trị và đề xuất giải pháp phát triển bền vững trái...
Đề tài: Phân tích chuỗi giá trị và đề xuất giải pháp phát triển bền vững trái...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Giáo trình quản trị dự án đầu tư
Giáo trình quản trị dự án đầu tưGiáo trình quản trị dự án đầu tư
Giáo trình quản trị dự án đầu tưCleverCFO Education
 
Thực trạng công ty chứng khoán tại việt nam
Thực trạng công ty chứng khoán tại việt namThực trạng công ty chứng khoán tại việt nam
Thực trạng công ty chứng khoán tại việt namHoàng Cường
 
Uu nhuoc diem cac phuong thuc thanh toan quoc te
Uu nhuoc diem cac phuong thuc thanh toan quoc teUu nhuoc diem cac phuong thuc thanh toan quoc te
Uu nhuoc diem cac phuong thuc thanh toan quoc tePi Na
 
Phân tích chiến lược kinh doanh công ty cổ phần kinh đô
Phân tích chiến lược kinh doanh công ty cổ phần kinh đôPhân tích chiến lược kinh doanh công ty cổ phần kinh đô
Phân tích chiến lược kinh doanh công ty cổ phần kinh đôtibeodangyeu
 
Phần 1 tổng quan về công ty (1)
Phần 1  tổng quan về công ty (1)Phần 1  tổng quan về công ty (1)
Phần 1 tổng quan về công ty (1)Phụ Kiện Xinh
 
Tiểu luận môn quản trị tài chính đề tài phân tích tình hình tài chính của c...
Tiểu luận môn quản trị tài chính   đề tài phân tích tình hình tài chính của c...Tiểu luận môn quản trị tài chính   đề tài phân tích tình hình tài chính của c...
Tiểu luận môn quản trị tài chính đề tài phân tích tình hình tài chính của c...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Môi trường kinh doanh ngành sản xuất sữa tại Việt Nam
Môi trường kinh doanh ngành sản xuất sữa tại Việt NamMôi trường kinh doanh ngành sản xuất sữa tại Việt Nam
Môi trường kinh doanh ngành sản xuất sữa tại Việt NamBích Ngọc
 
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...Nguyễn Công Huy
 
Tiểu luận Các phong cách đàm phán trong kinh doanh
Tiểu luận  Các phong cách đàm phán trong kinh doanhTiểu luận  Các phong cách đàm phán trong kinh doanh
Tiểu luận Các phong cách đàm phán trong kinh doanhYenPhuong16
 
Chiến Lược Marketing Mix Vinamilk
Chiến Lược Marketing Mix VinamilkChiến Lược Marketing Mix Vinamilk
Chiến Lược Marketing Mix Vinamilkluanvantrust
 
Chien luoc minh long 1
Chien luoc minh long 1Chien luoc minh long 1
Chien luoc minh long 1love_cash
 
Giáo trình quản lý chất lượng
Giáo trình quản lý chất lượngGiáo trình quản lý chất lượng
Giáo trình quản lý chất lượngLe Nguyen Truong Giang
 

What's hot (20)

Câu hỏi quản trị chiến lược moi
Câu hỏi quản trị chiến lược moiCâu hỏi quản trị chiến lược moi
Câu hỏi quản trị chiến lược moi
 
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...
 
Đề tài: Phân tích chuỗi giá trị và đề xuất giải pháp phát triển bền vững trái...
Đề tài: Phân tích chuỗi giá trị và đề xuất giải pháp phát triển bền vững trái...Đề tài: Phân tích chuỗi giá trị và đề xuất giải pháp phát triển bền vững trái...
Đề tài: Phân tích chuỗi giá trị và đề xuất giải pháp phát triển bền vững trái...
 
Giáo trình quản trị dự án đầu tư
Giáo trình quản trị dự án đầu tưGiáo trình quản trị dự án đầu tư
Giáo trình quản trị dự án đầu tư
 
Đề tài: Phân tích hoạt động marketing vật liệu xây dựng của công ty TNHH Phú Lê
Đề tài: Phân tích hoạt động marketing vật liệu xây dựng của công ty TNHH Phú LêĐề tài: Phân tích hoạt động marketing vật liệu xây dựng của công ty TNHH Phú Lê
Đề tài: Phân tích hoạt động marketing vật liệu xây dựng của công ty TNHH Phú Lê
 
Thực trạng công ty chứng khoán tại việt nam
Thực trạng công ty chứng khoán tại việt namThực trạng công ty chứng khoán tại việt nam
Thực trạng công ty chứng khoán tại việt nam
 
Uu nhuoc diem cac phuong thuc thanh toan quoc te
Uu nhuoc diem cac phuong thuc thanh toan quoc teUu nhuoc diem cac phuong thuc thanh toan quoc te
Uu nhuoc diem cac phuong thuc thanh toan quoc te
 
Phân tích chiến lược kinh doanh công ty cổ phần kinh đô
Phân tích chiến lược kinh doanh công ty cổ phần kinh đôPhân tích chiến lược kinh doanh công ty cổ phần kinh đô
Phân tích chiến lược kinh doanh công ty cổ phần kinh đô
 
Phần 1 tổng quan về công ty (1)
Phần 1  tổng quan về công ty (1)Phần 1  tổng quan về công ty (1)
Phần 1 tổng quan về công ty (1)
 
Đề cương ôn tập môn khởi sự kinh doanh - có lời giải
Đề cương ôn tập môn khởi sự kinh doanh - có lời giảiĐề cương ôn tập môn khởi sự kinh doanh - có lời giải
Đề cương ôn tập môn khởi sự kinh doanh - có lời giải
 
G7.tieu luan.viet tien
G7.tieu luan.viet tienG7.tieu luan.viet tien
G7.tieu luan.viet tien
 
Tiểu luận môn quản trị tài chính đề tài phân tích tình hình tài chính của c...
Tiểu luận môn quản trị tài chính   đề tài phân tích tình hình tài chính của c...Tiểu luận môn quản trị tài chính   đề tài phân tích tình hình tài chính của c...
Tiểu luận môn quản trị tài chính đề tài phân tích tình hình tài chính của c...
 
Đề tài: Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty Thương mại
Đề tài: Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty Thương mạiĐề tài: Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty Thương mại
Đề tài: Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty Thương mại
 
Môi trường kinh doanh ngành sản xuất sữa tại Việt Nam
Môi trường kinh doanh ngành sản xuất sữa tại Việt NamMôi trường kinh doanh ngành sản xuất sữa tại Việt Nam
Môi trường kinh doanh ngành sản xuất sữa tại Việt Nam
 
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
 
Tiểu luận Các phong cách đàm phán trong kinh doanh
Tiểu luận  Các phong cách đàm phán trong kinh doanhTiểu luận  Các phong cách đàm phán trong kinh doanh
Tiểu luận Các phong cách đàm phán trong kinh doanh
 
Chiến Lược Marketing Mix Vinamilk
Chiến Lược Marketing Mix VinamilkChiến Lược Marketing Mix Vinamilk
Chiến Lược Marketing Mix Vinamilk
 
Chien luoc minh long 1
Chien luoc minh long 1Chien luoc minh long 1
Chien luoc minh long 1
 
Giáo trình quản lý chất lượng
Giáo trình quản lý chất lượngGiáo trình quản lý chất lượng
Giáo trình quản lý chất lượng
 
Hoạt động bán hàng tại Công ty cổ phần dịch vụ ô tô
Hoạt động bán hàng tại Công ty cổ phần dịch vụ ô tôHoạt động bán hàng tại Công ty cổ phần dịch vụ ô tô
Hoạt động bán hàng tại Công ty cổ phần dịch vụ ô tô
 

Viewers also liked

phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh haiha91
 
Bài tập phân tích hoạt động kinh doanh
Bài tập phân tích hoạt động kinh doanhBài tập phân tích hoạt động kinh doanh
Bài tập phân tích hoạt động kinh doanhTin Chealsea
 
Phân tích các khoản mục
Phân tích các khoản mụcPhân tích các khoản mục
Phân tích các khoản mụcHong Minh
 
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚCPHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚCNguyễn Công Huy
 
Effects on the title 'IN DENIAL'
Effects on the title 'IN DENIAL'Effects on the title 'IN DENIAL'
Effects on the title 'IN DENIAL'AmaniC95
 
декада по професії кухар
декада по професії кухардекада по професії кухар
декада по професії кухарТетяна Коваль
 
Editing last few days
Editing last few daysEditing last few days
Editing last few daysthatgirlnada
 
Sarkgulu Cocuklar Iki
Sarkgulu Cocuklar IkiSarkgulu Cocuklar Iki
Sarkgulu Cocuklar IkiOsman Kurt
 
Sarkgulu Sunum Bir
Sarkgulu Sunum BirSarkgulu Sunum Bir
Sarkgulu Sunum BirOsman Kurt
 
My gold silver profile
My gold silver profileMy gold silver profile
My gold silver profileMega Yang
 
La actividad de la nada
La actividad de la nadaLa actividad de la nada
La actividad de la nadahalcon2903
 
Experimental aesthetics: Implications for aesthetic education of naive art ob...
Experimental aesthetics: Implications for aesthetic education of naive art ob...Experimental aesthetics: Implications for aesthetic education of naive art ob...
Experimental aesthetics: Implications for aesthetic education of naive art ob...syafiqah ika
 
7. bülten final baskı
7. bülten final baskı7. bülten final baskı
7. bülten final baskıOsman Kurt
 
LQ1 survey result latest
LQ1 survey result latestLQ1 survey result latest
LQ1 survey result latesta006371
 
Rami kaushal singapore cricket WT20 finals
Rami kaushal singapore cricket WT20 finalsRami kaushal singapore cricket WT20 finals
Rami kaushal singapore cricket WT20 finalsrami kaushal
 
有幽默,人生就不寂寞!
有幽默,人生就不寂寞!有幽默,人生就不寂寞!
有幽默,人生就不寂寞!Mega Yang
 

Viewers also liked (20)

phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
 
Bài tập phân tích hoạt động kinh doanh
Bài tập phân tích hoạt động kinh doanhBài tập phân tích hoạt động kinh doanh
Bài tập phân tích hoạt động kinh doanh
 
Phân tích các khoản mục
Phân tích các khoản mụcPhân tích các khoản mục
Phân tích các khoản mục
 
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚCPHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
 
Effects on the title 'IN DENIAL'
Effects on the title 'IN DENIAL'Effects on the title 'IN DENIAL'
Effects on the title 'IN DENIAL'
 
японская кухня
японская кухняяпонская кухня
японская кухня
 
декада по професії кухар
декада по професії кухардекада по професії кухар
декада по професії кухар
 
Editing last few days
Editing last few daysEditing last few days
Editing last few days
 
Sarkgulu Cocuklar Iki
Sarkgulu Cocuklar IkiSarkgulu Cocuklar Iki
Sarkgulu Cocuklar Iki
 
Combining email with social media
Combining email with social mediaCombining email with social media
Combining email with social media
 
Dona Space - Catalogo
Dona Space - CatalogoDona Space - Catalogo
Dona Space - Catalogo
 
Sarkgulu Sunum Bir
Sarkgulu Sunum BirSarkgulu Sunum Bir
Sarkgulu Sunum Bir
 
My gold silver profile
My gold silver profileMy gold silver profile
My gold silver profile
 
La actividad de la nada
La actividad de la nadaLa actividad de la nada
La actividad de la nada
 
Experimental aesthetics: Implications for aesthetic education of naive art ob...
Experimental aesthetics: Implications for aesthetic education of naive art ob...Experimental aesthetics: Implications for aesthetic education of naive art ob...
Experimental aesthetics: Implications for aesthetic education of naive art ob...
 
7. bülten final baskı
7. bülten final baskı7. bülten final baskı
7. bülten final baskı
 
LQ1 survey result latest
LQ1 survey result latestLQ1 survey result latest
LQ1 survey result latest
 
Rami kaushal singapore cricket WT20 finals
Rami kaushal singapore cricket WT20 finalsRami kaushal singapore cricket WT20 finals
Rami kaushal singapore cricket WT20 finals
 
Aprende haciendo
Aprende haciendoAprende haciendo
Aprende haciendo
 
有幽默,人生就不寂寞!
有幽默,人生就不寂寞!有幽默,人生就不寂寞!
有幽默,人生就不寂寞!
 

Similar to đồ án phân tích hoạt động kinh tế

BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔ...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔ...BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔ...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔ...OnTimeVitThu
 
Minhthin bao cao_tot_nghiep_d_dvhg_usuab_20130809020035_65671
Minhthin bao cao_tot_nghiep_d_dvhg_usuab_20130809020035_65671Minhthin bao cao_tot_nghiep_d_dvhg_usuab_20130809020035_65671
Minhthin bao cao_tot_nghiep_d_dvhg_usuab_20130809020035_65671Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Hoàn thiện công tác quản trị marketing tại Công ty Cổ phần Đầu tư sản xuất th...
Hoàn thiện công tác quản trị marketing tại Công ty Cổ phần Đầu tư sản xuất th...Hoàn thiện công tác quản trị marketing tại Công ty Cổ phần Đầu tư sản xuất th...
Hoàn thiện công tác quản trị marketing tại Công ty Cổ phần Đầu tư sản xuất th...luanvantrust
 
Tailieu.vncty.com luan-van-phan-tich-hieu-qua-kd-tai-ctcp-cafatex
Tailieu.vncty.com   luan-van-phan-tich-hieu-qua-kd-tai-ctcp-cafatexTailieu.vncty.com   luan-van-phan-tich-hieu-qua-kd-tai-ctcp-cafatex
Tailieu.vncty.com luan-van-phan-tich-hieu-qua-kd-tai-ctcp-cafatexTrần Đức Anh
 
Phan tich tcdn(1)
Phan tich tcdn(1)Phan tich tcdn(1)
Phan tich tcdn(1)Thi8567
 
Phan tich tcdn
Phan tich tcdnPhan tich tcdn
Phan tich tcdnducquanggt
 
Đề tài: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Đầu tư và Xây dựn...
Đề tài: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Đầu tư và Xây dựn...Đề tài: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Đầu tư và Xây dựn...
Đề tài: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Đầu tư và Xây dựn...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Đầu tư và Xây dựn...
Đề tài: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Đầu tư và Xây dựn...Đề tài: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Đầu tư và Xây dựn...
Đề tài: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Đầu tư và Xây dựn...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Đồ Án Môn Học Kế Toán Quản Trị
Đồ Án Môn Học Kế Toán Quản Trị Đồ Án Môn Học Kế Toán Quản Trị
Đồ Án Môn Học Kế Toán Quản Trị nataliej4
 
Xây dựng chương trình phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh dựa trên nhóm ch...
Xây dựng chương trình phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh dựa trên nhóm ch...Xây dựng chương trình phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh dựa trên nhóm ch...
Xây dựng chương trình phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh dựa trên nhóm ch...
 
LLuận văn kinh tế về phân tích hoạt động kinh doanh tại công ty M&T
LLuận văn kinh tế về phân tích hoạt động kinh doanh tại công ty M&TLLuận văn kinh tế về phân tích hoạt động kinh doanh tại công ty M&T
LLuận văn kinh tế về phân tích hoạt động kinh doanh tại công ty M&TLuan van Viet
 
luan van tot nghiep ke toan (34).pdf
luan van tot nghiep ke toan (34).pdfluan van tot nghiep ke toan (34).pdf
luan van tot nghiep ke toan (34).pdfNguyễn Công Huy
 
Xây dựng chương trình phân tích tình hình tài chính tại Công Ty TNG - Thái Ng...
Xây dựng chương trình phân tích tình hình tài chính tại Công Ty TNG - Thái Ng...Xây dựng chương trình phân tích tình hình tài chính tại Công Ty TNG - Thái Ng...
Xây dựng chương trình phân tích tình hình tài chính tại Công Ty TNG - Thái Ng...
 
Hoàn thiện công tác kế hoạch kinh doanh ở ngân hàng thương mại cổ phân quân đội
Hoàn thiện công tác kế hoạch kinh doanh ở ngân hàng thương mại cổ phân quân độiHoàn thiện công tác kế hoạch kinh doanh ở ngân hàng thương mại cổ phân quân đội
Hoàn thiện công tác kế hoạch kinh doanh ở ngân hàng thương mại cổ phân quân độiluanvantrust
 
Luan van tot nghiep ke toan (1)
Luan van tot nghiep ke toan (1)Luan van tot nghiep ke toan (1)
Luan van tot nghiep ke toan (1)Nguyễn Công Huy
 
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNHPHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNHKieu Thi Phuoc
 

Similar to đồ án phân tích hoạt động kinh tế (20)

BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔ...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔ...BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔ...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔ...
 
Minhthin bao cao_tot_nghiep_d_dvhg_usuab_20130809020035_65671
Minhthin bao cao_tot_nghiep_d_dvhg_usuab_20130809020035_65671Minhthin bao cao_tot_nghiep_d_dvhg_usuab_20130809020035_65671
Minhthin bao cao_tot_nghiep_d_dvhg_usuab_20130809020035_65671
 
Đề tài: Phân tích hiệu quả kinh doanh cho Công ty Xây dựng, 9đ
Đề tài: Phân tích hiệu quả kinh doanh cho Công ty Xây dựng, 9đĐề tài: Phân tích hiệu quả kinh doanh cho Công ty Xây dựng, 9đ
Đề tài: Phân tích hiệu quả kinh doanh cho Công ty Xây dựng, 9đ
 
18047 w kz2v_ojqhn_20140808034655_65671
18047 w kz2v_ojqhn_20140808034655_6567118047 w kz2v_ojqhn_20140808034655_65671
18047 w kz2v_ojqhn_20140808034655_65671
 
Hoàn thiện công tác quản trị marketing tại Công ty Cổ phần Đầu tư sản xuất th...
Hoàn thiện công tác quản trị marketing tại Công ty Cổ phần Đầu tư sản xuất th...Hoàn thiện công tác quản trị marketing tại Công ty Cổ phần Đầu tư sản xuất th...
Hoàn thiện công tác quản trị marketing tại Công ty Cổ phần Đầu tư sản xuất th...
 
Tailieu.vncty.com luan-van-phan-tich-hieu-qua-kd-tai-ctcp-cafatex
Tailieu.vncty.com   luan-van-phan-tich-hieu-qua-kd-tai-ctcp-cafatexTailieu.vncty.com   luan-van-phan-tich-hieu-qua-kd-tai-ctcp-cafatex
Tailieu.vncty.com luan-van-phan-tich-hieu-qua-kd-tai-ctcp-cafatex
 
Phan tich tcdn(1)
Phan tich tcdn(1)Phan tich tcdn(1)
Phan tich tcdn(1)
 
Phan tich tcdn
Phan tich tcdnPhan tich tcdn
Phan tich tcdn
 
Cơ sở lý luận về phân tích hoạt động kinh doanh, 9đ nên tham khảo
Cơ sở lý luận về phân tích hoạt động kinh doanh, 9đ nên tham khảoCơ sở lý luận về phân tích hoạt động kinh doanh, 9đ nên tham khảo
Cơ sở lý luận về phân tích hoạt động kinh doanh, 9đ nên tham khảo
 
Đề tài: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Đầu tư và Xây dựn...
Đề tài: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Đầu tư và Xây dựn...Đề tài: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Đầu tư và Xây dựn...
Đề tài: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Đầu tư và Xây dựn...
 
Đề tài: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Đầu tư và Xây dựn...
Đề tài: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Đầu tư và Xây dựn...Đề tài: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Đầu tư và Xây dựn...
Đề tài: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Đầu tư và Xây dựn...
 
Đồ Án Môn Học Kế Toán Quản Trị
Đồ Án Môn Học Kế Toán Quản Trị Đồ Án Môn Học Kế Toán Quản Trị
Đồ Án Môn Học Kế Toán Quản Trị
 
Xây dựng chương trình phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh dựa trên nhóm ch...
Xây dựng chương trình phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh dựa trên nhóm ch...Xây dựng chương trình phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh dựa trên nhóm ch...
Xây dựng chương trình phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh dựa trên nhóm ch...
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty BẤT ĐỘNG SẢN, 2019!
Phân tích tình hình tài chính của công ty BẤT ĐỘNG SẢN, 2019!Phân tích tình hình tài chính của công ty BẤT ĐỘNG SẢN, 2019!
Phân tích tình hình tài chính của công ty BẤT ĐỘNG SẢN, 2019!
 
LLuận văn kinh tế về phân tích hoạt động kinh doanh tại công ty M&T
LLuận văn kinh tế về phân tích hoạt động kinh doanh tại công ty M&TLLuận văn kinh tế về phân tích hoạt động kinh doanh tại công ty M&T
LLuận văn kinh tế về phân tích hoạt động kinh doanh tại công ty M&T
 
luan van tot nghiep ke toan (34).pdf
luan van tot nghiep ke toan (34).pdfluan van tot nghiep ke toan (34).pdf
luan van tot nghiep ke toan (34).pdf
 
Xây dựng chương trình phân tích tình hình tài chính tại Công Ty TNG - Thái Ng...
Xây dựng chương trình phân tích tình hình tài chính tại Công Ty TNG - Thái Ng...Xây dựng chương trình phân tích tình hình tài chính tại Công Ty TNG - Thái Ng...
Xây dựng chương trình phân tích tình hình tài chính tại Công Ty TNG - Thái Ng...
 
Hoàn thiện công tác kế hoạch kinh doanh ở ngân hàng thương mại cổ phân quân đội
Hoàn thiện công tác kế hoạch kinh doanh ở ngân hàng thương mại cổ phân quân độiHoàn thiện công tác kế hoạch kinh doanh ở ngân hàng thương mại cổ phân quân đội
Hoàn thiện công tác kế hoạch kinh doanh ở ngân hàng thương mại cổ phân quân đội
 
Luan van tot nghiep ke toan (1)
Luan van tot nghiep ke toan (1)Luan van tot nghiep ke toan (1)
Luan van tot nghiep ke toan (1)
 
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNHPHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 

Recently uploaded (19)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 

đồ án phân tích hoạt động kinh tế

  • 1. ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ Lêi më ®Çu Trong xã hội thời mở của hiện nay, rất nhiều các công ty, doanh nghiệp được thành lập và cạnh tranh khốc liệt trên thị trường, muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường thì tất cả các doanh nghiệp đều phải hoạt động một cách có hiệu quả nhất. Và muốn hoạt động có hiệu quả thì doanh nghiệp phải có những chiến lược về quản lý, về điều hành,về sản xuất đúng đắn, kịp thời điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh theo hướng phát triển tốt. Tuy nhiên hoạt động sản xuất kinh doanh trong mỗi doanh nghiệp diễn ra hết sức phức tạp. Các doanh nghiệp hoạt động vì một mục tiêu duy nhất là lợi nhuận , để đạt được điều này thì công tác phân tích tình hình sản xuất kinh doanh trong mỗi doanh ngiệp là điều cần thiết bởi vì : Thông qua việc phân tích các nhà quản lý mới có cơ sở để đưa ra được những quyết định đúng đắn cho doanh nghiệp mới thấy được hết các tiềm năng trong doanh nghiệp từ đó có biện pháp để khai thác có hiệu quả và những mặt hạn chế cần khắc phục. Ngày nay công tác phân tích là không thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp, để làm tốt được điều này đòi hỏi người phân tích phải có một trình độ nhất định, phải có một cái nhìn bao quát, tổng thể, phát hiện ra những nguyên nhân chủ yếu làm biến động các chỉ tiêu kinh tế đồng thời phải đề ra được những biện pháp khắc phục nhằm không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả của các quá trình hoạt động đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080 Lớp: QKT51-ĐH3. 1
  • 2. ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ MỤC LỤC PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ 1. Mục đích chung, ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh tế ............................ 3 2. Đối tượng phân tích.......................................................................................... 4 3. Nguyên tắc phân tích ....................................................................................... 5 4.Các phương pháp phân tích sử dụng trong bài.................................................. 5 4.1. Nhóm 1: Phương pháp chi tiết ................................................................. 5 4.2. Nhóm 2: Phương pháp so sánh ................................................................ 6 4.3. Nhóm 3: Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ..... 7 PHẦN II: NỘI DUNG PHÂN TÍCH Chương I: Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 1. Mục đích, ý nghĩa .......................................................................................... 11 2. Nội dung phân tích 3. Tiểu kết chương I ........................................................................................... 25 Chương II: Phân tích tình hình thực hiện giá trị sản xuất theo thời gian của doanh nghiệp. 1. Mục đích, ý nghĩa .......................................................................................... 27 2. Nội dung phân tích 3. Tiểu kết chương II ......................................................................................... 44 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận .......................................................................................................... 44 2. Kiến nghị ....................................................................................................... 45 Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080 Lớp: QKT51-ĐH3. 2
  • 3. ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ 1: Mục đích, ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh tế. a. Mục đích của phân tích kinh tế Tùy từng trường hợp cụ thể của phân tích mà xác định mục đích phân tích một cách cụ thể. Mục đích thường gặp của tất cả các trường hợp phân tích bao gồm: + Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua việc đánh giá về các chỉ tiêu kinh tế của doanh nghiệp. + Xác định các thành phần, bộ phận, nhân tố cấu thành chỉ tiêu phân tích và tính toán mức độ ảnh hưởng cụ thể của chúng. + Phân tích các nhân tố, qua đó xác định các nguyên nhân, nguyên nhân cơ bản gây biến động và ảnh hưởng đến các nhân tố, đồng thời thông qua tính chất của chúng mà nhận thức về năng lực và tiềm năng của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. + Đề suất phương hướng và biện pháp nhằm khai thác triệt để và hiệu quả các tiềm năng của doanh nghiệp trong thời gian tới. Qua đó đảm bảo sự phát triển bền vững , hiệu qua cho doanh nghiệp. + Làm cơ sở cho việc đánh giá, lựa chọn các phương án kinh daonh cũng như xây dựng chiến lược phát triển doanh nghiệp trong tương lai. b. Ý nghĩa của phân tích kinh tế Là một nhà quản lý doanh nghiệp, bao giờ bạn cũng muốn doanh nghiệp mình hoạt động một cách liên tục, nhịp nhàng, hiệu quả và không ngừng phát triển. Muốn vậy, bạn phải thường xuyên, kịp thời đưa ra được các quyết định nhằm quản lý, điều hành các vấn đề của doanh nghiệp. Để có được những quyết định chất lượng cao như vậy bạn cần có sự hiểu biết toàn diện, sâu sắc và triệt để về các yếu tố, các điều kiện Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080 Lớp: QKT51-ĐH3. 3
  • 4. ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ của sản xuất ở doanh nghiệp cũng như các vấn đề về kinh tế, chính trị, xã hội, tự nhiên có liên quan. Phân tích kinh tế doanh nghiệp là quá trình phân chia, phân giải. Qua đó mà nhận thức về sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó được xem là công cụ về nhận thức của doanh nghiệp. Như vậy, phân tích kinh tế doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng cả trong lý luận lẫn thực tiễn và không chỉ đối với sự tồn tại , phát triển hiệu quả của doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa lớn đối với vai trò, tầm quan trọng, uy tín của lãnh đạo doanh nghiệp. 2. ĐỐI TƯỢNG CỦA PHÂN TÍCH KINH TẾ Đối tượng của phân tích hoạt động kinh tế là các chỉ tiêu kinh tế trong mối quan hệ biện chứng với các nhân tố và nguyên nhân . a. Chỉ tiêu kinh tế : Chỉ tiêu kinh tế là khái niệm dùng để chỉ đặc điểm về mặt kinh tế của các doanh nghiệp trong điều kiện không gian và thời gian xác định Các chỉ tiêu kinh tế có thể phản ánh các điều kiện sản xuất hay kết quả, hiệu quả của sản xuất kinh doanh, có thể phản ánh điều kiện và kết quả của một bộ phận doanh nghiệp, cũng có thể của toàn bộ doanh nghiệp, có thể phản ánh kết quả, hiệu quả của từng giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng có thể phản ánh kết quả hiệu quả cuối cùng . b. Nhân tố : Nhân tố là khái niệm dùng để chỉ cái “nhỏ” hơn chỉ tiêu, cấu thành nên chỉ tiêu. Việc phân chia các chỉ tiêu kinh tế được bắt đầu từ việc phân chia theo các thành phần, bộ phận nhân tố cấu thành và phân tích chỉ tiêu được thực hiện thông qua việc nghiên cứu các yếu tố cấu thành đó. Do đó khái niệm cũng như đặc điểm các nhân tố trong phân tích là rất quan trọng. Trong nhiều trường hợp giữa chỉ tiêu và nhân tố phân tích không có ranh giới rõ ràng. Có thể phân loại thành nhân tố chủ quan, nhân tố khách quan; nhân tố tích cực, nhân tố tiêu cực; nhân tố chủ yếu, nhân tố thứ yếu . c. Nguyên nhân : Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080 Lớp: QKT51-ĐH3. 4
  • 5. ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ Nguyên nhân là những hành động hoặc những nhóm hành động diễn ra trong doanh nghiệp có vai trò hình thành các nhân tố, do vậy nguyên nhân nhỏ hơn các nhân tố, cấu thành nên nhân tố. Như vậy việc nghiên cứu các nhân tố sẽ được nghiên cứu thông qua các nguyên nhân cấu thành. Trong phân tích cần phân biệt các cấp độ nguyên nhân và người ta thường tìm đến những nguyên nhân nguyên thuỷ - đó là những nguyên nhân không thể hoặc không nhất thiết phải chia nhỏ hơn nữa. Nó thường phản ánh hành động hoặc nhóm hành động cá biệt. 3.NGUYÊN TẮC PHÂN TÍCH _ Phân tích bao giờ cũng phải bắt đầu từ việc phân tích chung, đánh giá chung rồi mới phân tích chi tiết cụ thể _ Phân tích phải đảm bảo tính khách quan, phải tôn trọng sự thật khách quan. _ Phân tích phải đảm bảo tính toàn diện, sâu sấc và triệt để. _ Phân tích phải đặt hiên tượng trong trạng thái vận động không ngừng của nó, cũng như phải đặt nó trong mối quan hệ mật thiết với các hiện tượng và quá trình khác. _ Phân tích phải linh hoạt trong việc lựa chọn các phương pháp phân tích, xác định quy mô, mức độ phân tích phù hợp. 4. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH 4.1. Nhóm các phương pháp chi tiết 4.1.1. Phương pháp chi tiết theo thời gian + Phương pháp này nhằm đánh giá chung tình hình thực hiện chỉ tiêu qua các giai đoạn thời gian. Nhận thức về tính chắc chắn ổn định trong thực hiện chỉ tiêu cũng như vai trò trong mỗi giai đoạn + Phân tích chi tiết để thấy được thực trạng tiềm năng trong mỗi giai đoạn cụ thể trong đó đặc biệt chú trọng đến nguyên nhân và sự tác động có tính quy luật khách quan ở mỗi giai đoạn. + Để áp dụng phương pháp cụ thể cho mỗi giai đoạn để phát huy tiềm năng, phù hợp và thích nghi hơn với các quy luật khách quan, tập trung mọi nguồn lực cho giai đoạn có tính chất mùa vụ. Tận dụng các giai đoạn sản xuất kinh doanh ít căng thẳng để củng cố nâng cao nguồn lực và các điều kiện sản xuất. Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080 Lớp: QKT51-ĐH3. 5
  • 6. ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ 4.1.2. Phương pháp chi tiết theo không gian _ Hình thức biểu hiện của phương pháp: Theo phương pháp này để phân tích về một chỉ tiêu kinh tế nào đó của toàn bộ doanh nghiệp, trước hết người ta chia nhỏ chỉ tiêu ấy thành các bộ phận nhỏ hơn về mặt không gian. Sau đó việc phân tích chi tiết sẽ được tiến hành trên các bộ phận nhỏ hơn về mặt không gian ấy. _ Cơ sở lý luận của phương pháp: Có nhiều chỉ tiêu kinh tế của doanh nghiệp được hình thành là do có sự tích lũy về lượng về chỉ tiêu qua các bộ phận không gian nhỏ hơn trong doanh nghiệp. Do vậy cần chi tiết phân tích theo không gian để nhận thức đầy đủ, đúng đắn hơn về chỉ tiêu về doanh nghiệp. 4.1.3. Phương pháp chi tiết theo các nhân tố cấu thành: _ Hình thức biểu hiện của phương pháp: Theo phương pháp này để phân tích về một chỉ tiêu kinh tế nào đó của doanh nghiệp, trước hết người ta biểu hiện chỉ tiêu ấy bằng một phương trình kinh tế có mối quan hệ phức tạp của nhiều nhân tố khác hẳn nhau, sau đó việc phân tích chi tiết sẽ được tiến hành trên các nhân tố khác nhau ấy. 4.2. Nhóm các phương pháp so sánh Các phương pháp so sánh dùng trong phân tích nhằm phản ánh biến động của chỉ tiêu phân tích và của các thành phần, bộ phận nhân tố cấu thành. 4.2.1. Phương pháp so sánh tuyệt đối Trong phương pháp này được thực hiện bằng cách lấy giá trị của chỉ tiêu hoặc nhân tố ở kỳ nghiên cứu trừ giá trị tương ứng của chúng ở kỳ gốc. Kết quả so sánh được gọi là chênh lệch, nó phản ánh xu hướng và mức độ biến động của chỉ tiêu và nhân tố. 4.2.3. Phương pháp so sánh tương đối So sánh tương đối nhằm xác định xu hướng và tốc độ biến động. Được thực hiện bằng cách lấy giá trị của chỉ tiêu hoặc nhân tố ở kỳ nghiên cứu chia cho giá trị tương ứng rồi nhân 100%. Kết quả gọi tắt là so sánh, nó phản ánh xu hướng và tốc độ biến động của chỉ tiêu hoặc nhân tố. Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080 Lớp: QKT51-ĐH3. 6
  • 7. ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ So sánh tương đối nhằm phản ánh kết cấu hiện tượng. Được thực hiện bằng cách lấy mức độ bộ phận chỉ tiêu chia cho mức độ của chỉ tiêu rồi nhân với 100%. Kết quả so sánh được gội là tỉ trọng của bộ phận. So sánh tương đối nhằm xác định xu hướng độ biến động tương đối của các thành phần bộ phận. Được thực hiện bằng cách lấy mức độ của chỉ tiêu hoặc nhân tố ở kỳ nghiên cứu trừ giá trị tương ứng ở kỳ gốc đã nhân với chỉ số của một chỉ tiêu khác có liên quan theo hướng quyết định quy mô của nó. 4.3. Nhóm các phương pháp tính toán xác định mức độ ảnh hưởng của các thành phần, bộ phận, nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. 4.3.1 phương pháp cân đối: - Điều kiện vận dụng: phương pháp này dùng để tính toán, xác định mức độ ảnh hưởng của các thành phần, bộ phận đến chỉ tiêu phân tích khi giữa chúng có mối quan hệ tổng số (tổng đại số) - Nội dung phương pháp: Trong quan hệ tổng số (tổng đại số), mức độ ảnh hưởng tuyệt đối của một thành phần, bộ phận nào đó đến chỉ tiêu phân tích được xác định về mặt giá trị bằng chính chênh lệch tuyệt đối của thành phần, bộ phận ấy. Giả sử có phương trình kinh tế: y = a + b + c Ta có: Giá trị của chỉ tiêu ở kỳ gốc: y0 = a0 + b0 + c0 Giá trị chỉ tiêu ở kỳ nghiên cứu: y1 = a1 + b1 + c1 Xác định đối tượng phân tích: Δy = y1 – y0 = (a1 + b1 + c1) – (a0 + b0 + c0) Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích: • Ảnh hưởng tuyệt đối của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích: ∆ya = a1 – a0 ∆yb = b1 – b0 ∆yc = c1 – c0 • Ảnh hưởng tương đối của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích: Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080 Lớp: QKT51-ĐH3. 7
  • 8. ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ δya = (∆ya * 100)/y0 (%) δyb = (∆yb * 100)/y0 (%) δyc = (∆yc * 100)/y0 (%) Tổng ảnh hưởng của các nhân tố: ∆y = ∆ya + ∆yb + ∆yc δy = δya + δyb + δyc = (∆y * 100)/y0 (%) Lập bảng phân tích ST T Chỉ tiêu Kỳ gốc Kỳ nghiên cứu So sánh (%) Chênh lệch MĐAH → y (%) Quy mô Tỷ trọng (%) Quy mô Tỷ trọng (%) 1 Nhân tố 1 a0 da0 a1 da1 δa ∆a δya 2 Nhân tố 2 b0 db0 b1 db1 δb ∆b δyb 3 Nhân tố 3 c0 dc0 c1 dc1 δc ∆c δyc Tổng thể (y) y0 100 y1 100 δy ∆y - 4.3.2, Phương pháp thay thế liên hoàn: - Điều kiện vận dụng: dùng để tính toán xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích khi giữa chúng có mối quan hệ phức tạp (quan hệ tích số; thương số hoặc tích số thương số kết hợp với tổng số hiệu số) - Nội dung phương pháp: + Viết phương trình kinh tế biểu hiện mối liên hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các nhân tố cấu thành trong đó cần đặc biệt chú trọng đến trật tự sắp xếp các nhân tố. Chúng phải đước sắp xếp theo nguyên tắc nhân tố số lượng đứng trước; nhân tố chất lượng đứng sau các nhân tố đứng liền kề nhau có mối liên hệ mật thiết với nhau cùng nhau phản ánh về 1 nội dung kinh tế nhất định theo quan hệ nhân quả. + Tiến hành lần lượt thay thế từng nhân tố theo một trình tự nói trên. Nhân tố nào được thay thế rồi lấy giá trị thực tế từ đó. Nhân tố chưa đước thay thế phải giữ nguyên giá trị ở kỳ gốc hoặc kỳ kế hoạch. Thay thế xong một nhân tố phải tính ra kết quả cụ thể Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080 Lớp: QKT51-ĐH3. 8
  • 9. ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ của lần thay thế đó. Sau đó lấy kết quả này so với kết quả của bước trước. Chênh lệch tính được chính là kết quả do ảnh hưởng của nhân tố được thay thế. + Có bao nhiêu nhân tố thì thay thế bấy nhiêu lần. Cuối cùng ảnh hưởng ổng hợp của các nhân tố so với chênh lệch của chỉ tiêu nghiên cứu. Phương trình kinh tế: y = abc Giá trị chỉ tiêu kỳ gốc: y0 = a0b0c0 Giá trị chỉ tiêu kỳ nghiên cứu: y1 = a1b1c1 Xác định đối tượng phân tích: Δy = y1 – y0 = a1b1c1 - a0b0c0 Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích • Ảnh hưởng tuyệt đối của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích: ∆ya = a1b0c0 - a0b0c0 ∆yb = a1b1c0 - a1b0c0 ∆yc = a1b1c1 - a1b1c0 • Ảnh hưởng tương đối của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích: δya = (∆ya * 100)/y0 (%) δyb = (∆yb * 100)/y0 (%) δyc = (∆yc * 100)/y0 (%) Tổng ảnh hưởng của các nhân tố: ∆y = ∆ya + ∆yb + ∆yc δy = δya + δyb + δyc = (∆y * 100)/y0 (%) Lập bảng phân tích: STT Chỉ tiêu Ký hiệu Đơ n vị Kỳ gốc Kỳ ng/c So sánh (%) Chênh lệch MĐAH →y Tuyệt đối Tương đối (%) 1 Nhân tố 1 A a0 a1 δa ∆a ∆ya δya 2 Nhân tố 2 B b0 b1 δb ∆b ∆yb δyb Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080 Lớp: QKT51-ĐH3. 9
  • 10. ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ 3 Nhân tố 3 C c0 c1 δc ∆c ∆yc δyc Tổng thể Y y0 y1 δy ∆y - - c, Phương pháp số chênh lệch: - Điều kiện vận dụng:giống phương pháp thay thế lien hoàn, chỉ khác nhau ở chỗ để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào thì trực tiếp dùng số chênh lệch giữa giá trị kỳ nghiên cứu và kỳ gốc của nhân tố đó. - Nội dung phương pháp Giá trị chỉ tiêu kỳ gốc: y0 = a0b0c0 Giá trị chỉ tiêu kỳ nghiên cứu: y1 = a1b1c1 Xác định đối tượng phân tích: Δy = y1 – y0 = a1b1c1 - a0b0c0 Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích • Ảnh hưởng tuyệt đối của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích: ∆ya = (a1 - a0)b0c0 ∆yb = a1(b1 - b0)c0 ∆yc = a1b1(c1 - c0) • Ảnh hưởng tương đối của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích: δya = (∆ya * 100)/y0 (%) δyb = (∆yb * 100)/y0 (%) δyc = (∆yc * 100)/y0 (%) Tổng ảnh hưởng của các nhân tố: ∆y = ∆ya + ∆yb + ∆yc δy = δya + δyb + δyc = (∆y * 100)/y0 (%) Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080 Lớp: QKT51-ĐH3. 10
  • 11. ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ PHẦN II: PHÂN TÍCH Chương I: Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 1: Mục đích, ý nghĩa của chương a, Mục đích: - Việc phân tích này cho ta thấy khái quát chung nhất về hết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Nhìn nhận dưới nhiều góc độ để thấy được đầy đủ, đúng đắn cụ thể về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty để từ đó xác định nguyên nhân làm thay đổi các chỉ tiêu đó. - Làm cơ sở cho những kế hoạch chiến lược phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. - Nghiên cứu tình hình sử dụng sức lao động về mặt thời gian, năng suất, tình hình tổ chức tiền lương và công tác kế hoạch hóa lao động tiền lương để xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả của việc sử dụng sức lao động trong doanh nghiệp. - Kiểm tra tình hình thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động. Đánh giá việc áp dụng các hình thức tổ chức lao động khoa học trong doanh nghiệp. Đánh giá chung kết quả sản xuất kinh doanh và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. - Đề xuất biện pháp về mặt công nghệ kỹ thuật, tổ chức quản lý,… nhằm khai thác triệt để có hiệu quả tiềm năng của doanh nghiệp. Qua đó không ngừng đảm bảo Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080 Lớp: QKT51-ĐH3. 11
  • 12. ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ nâng cao chất lượng cung cấp kịp thời các sản phẩm đáp ứng nhu cầu khách hàng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và hiệu quả kinh tế xã hội. - Có thể nói mục đính của việc đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và xác định tình trạng hiện tại của doanh nghiệp và đề xuất những biện pháp nhằm đẩy mạnh sản xuất. b, Ý nghĩa - Đây là các chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chung nhất tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên việc phân tích nó hết sức quan trọng - Để đạt được kết quả cao nhất thì doanh nghiệp cần phải xác định được phương hướng, mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử dụng những điều kiện sẵn có về các nguồn lực. Muốn vậy các doanh nghiệp cần phải lắm vững các yếu tố, các nguyên nhân làm ảnh hường đến kết quả sản xuất kinh doanh. Từ việc đánh giá đúng nội dung, mục đích cho ta lượng thông tin chính xác để phân tích các chỉ tiêu, tìm ra những nguyên nhân cơ bản từ định hướng đó, xây dựng kế hoạch kỳ tiếp theo sao cho sát với thực chất, giúp doanh nghiệp nhìn nhận đầy đủ một cách sâu sắc về mohi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của mình để từ đó thấy được mặt mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý doanh nghiệp để đề ra biện pháp để khắc phục những khó khăn đồng thời khai thác những tiềm năng của doanh nghiệp một cách hiệu quả nhất. - Thông qua việc đánh giá người ta có thể xác định được các mối quan hệ cấu thành, quan hệ nhân quả,….qua đó phát hiện ra quy luật tạo thành, quy luật phát triển của các hiện tượng. Từ đó có những quyết định đúng đắn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của bản thân doanh nghiệp. - Giúp người quản lý doanh nghiệp thấy được thực trạng của doanh nghệp về lao động, thấy đươc nhiều mặt yếu cần bổ sung, sửa đổi về cơ cấu, quy mô sức lao động. Từ đó có kê hoạch và biện pháp tăng giảm lao động trong doanh nghiệp một cách hợp lý và hiệu quả. Đồng thời thấy được những tiềm năng chưa khai thác hết Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080 Lớp: QKT51-ĐH3. 12
  • 13. ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ hoặc chưa được khai thác. Từ đó doanh nghiệp có biện pháp cụ thể sử dụng sức lao động của mình có hiệu quả hơn đem lại năng suất lao động cao hơn. 2: Nội dung phân tích a, Nội dung Để đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải sử dụng đến nhiều chỉ tiêu. Thông thường người ta thường chọn ra một số chỉ tiêu quan trọng để phân tích. Tùy theo từng doanh nghiệp, từng đề tài mà những biểu hiện cụ thể về các chỉ tiêu chủ yếu sẽ có sự khác nhau. Các chỉ tiêu chủ yếu của doanh nghiệp được chia thành 4 nhóm như sau: 1. Giá trị sản xuất 2. Lao động tiền lương - Tổng số lao động - Năng suất lao động - Tổng quỹ luơng - Tiền lương bình quân 3. Chỉ tiêu tài chính - Tổng thu - Tổng chi - Lợi nhuận 4. Quan hệ ngân sách - Thuế VAT - Thuế TNDN - Thuế TNCN - BHXH - Thuế và nộp khác b, Bảng phân tích Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080 Lớp: QKT51-ĐH3. 13
  • 14. ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ c. Nhận xét chung qua bảng: Nhìn chung qua bảng ta thấy, trong 6 tháng đầu năm ở kỳ nghiên cứu một số chỉ tiêu của doanh nghiệp có xu hướng gảm là nhóm nhẹ gồm các chỉ tiêu: năng suất lao động, lợi nhuận, thuế VAT, thuế TNDN, thuế và nộp khác. Cụ thể như sau, chỉ tiêu năng suất lao động giảm ít nhất. Trong kỳ kế hoạch năng suất lao động kỳ nghiên cứu giảm 251 ngàn đồng/người tương ứng giảm 0,05% so với kỳ gốc. Các chỉ tiêu còn lại đều tương đối giảm đi 1,21% so với kỳ gốc cụ thể: chỉ tiêu lợi nhuận ở kỳ nghiên cứu là 6.072.983 ngàn đồng giảm 74.124 ngàn đồng, thuế VAT kỳ nghiên cứu giảm 10.377 ngàn đồng, thuế TNDN ở kỳ nghiên cứu giảm 16.307 ngàn đồng, khoản thuế và nộp khác giảm 1.482 ngàn đồng so với kỳ gốc. Còn lại là nhóm các chỉ tiêu tăng gồm: giá trị sản xuất, tổng số lao động, tổng quỹ lương, tiền lương bình quân, tổng thu, tổng chi, thuế TNCN, BHXH. Trong đó, ở kỳ nghiên cứu chỉ tiêu tổng chi tăng mạnh nhất với 9,36% tương ứng tăng 7.050.125 ngàn đồng so với kỳ gốc. Tiền lương bình quân là chỉ tiêu tăng ít nhất với kỳ nghiên cứu đạt 11.953 ngàn đồng, tăng 247 ngàn đồng tương ứng tăng 2,11% so với kỳ gốc, kéo theo đó thuế TNCN cũng tăng nhẹ với 3.40% tương đương vs tăng 12.858 ngàn đồng so với kỳ gốc. Các chỉ tiêu còn lại tăng với mức đội vừa phải, giá trị sản xuất tăng 6.27%, tổng số lao động tăng 6.32%, tổng qũy lương, BHXH và tổng thu đều tăng 8,56%. Qua sự biến động của các chỉ tiêu, ta nhận thấy rằng tuy giá trị sản xuất, tổng lao động 6 tháng đầu năm của doanh nghiệp có xu hướng tăng kéo theo tổng thu Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080 Lớp: QKT51-ĐH3. 14
  • 15. ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ cũng tăng nhưng lại không đem lại lợi nhuận cao, thể hiện ở chỉ tiêu năng suất lao động giảm. Điều đó cho thấy rằng doanh nghiệp đang dần đi xuống, vì vậy doanh nghiệp cần khắc phục việc sử dụng chi phí sao cho tốc độ tăng chi phí chậm hơn tốc độ tăng doanh thu. Ban tổ chức lãnh đạo, các nhà quản lý cần có các biện pháp để tăng năng xuất lao động. d. Phân tích chi tiết 1. Giá trị sản xuất Theo bài ta thấy giá trị sản xuất 6 tháng đầu năm của doanh nghiệp ở kỳ nghiên cứu tăng 6,27% cụ thể tăng 5.209.395 ngàn đồng so với kỳ gốc. Đây là một trong những yếu tố quan trọng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự tăng lên đó có thể do các nguyên nhân sau: 1. Tăng quy mô sản xuất theo chiều ngang, mở rộng sản xuất hơn. 2. Doanh nghiệp đầu tư máy móc thiết bị hiện đại hơn. 3. Đơn đặt hàng tăng lên. 4. Chi phí nguyên vật liệu tăng lên. 5. Bên cạnh đó một số chính sách hỗ trợ giá của nhà nước mà sản phảm của doanh nghiệp được áp dụng Trong các nguyên nhân trên giả định 2 nguyên nhân chính gây biến động là nguyên nhân thứ 2 và thứ 3 * Xét nguyên nhân chính thứ 2: Doanh nghiệp đầu tự máy móc thiết bị hiện đại hơn nên đã cơ bản giảm được những sai xót trong quá trình sản xuất vì vậy không cần tiến hành sửa chữa lại gây mất thời gian. Số thành phẩm sản xuất ra đạt tiêu chuẩn tăng nhiều hơn trước giảm thiểu tối đa lượng sản phẩm lỗi, không đạt tiêu chuẩn, điều này giúp trong kỳ doanh nghiệp nâng cao giá trị sản xuất. Vì vây đây là nguyên nhân chủ quan có ảnh hường tích cực đến việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Biện pháp cho doanh nghiệp:  Doanh nghiệp phải chú ý đến vấn đề áp dụng kỹ thuật mới hiện đại sao cho phát huy hết công dụng, nâng cao chất lượng sản phẩm tối ưu. Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080 Lớp: QKT51-ĐH3. 15
  • 16. ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ  Sử dụng nguồn lực vốn có của doanh nghiệp để phát huy tiềm năng, lợi thế của mình làm tăng giá trị sản xuất, khẳng định vị thế và thương giúp doanh nghiệp phát triển và tồn tại bền vững. * Xét nguyên nhân chính thứ 3: Lượng đơn đặt hàng tăng lên nhiều so với kỳ gốc. Tháng 1 đầu năm, thị yếu của người tiêu dung hướng nhiều về sản phẩm của doanh nghiệp khiến các nhà phân phối và đại lý bán lẻ cần cung cấp một lượng lớn sản phẩm lớn. Điều này càng khẳng định thương hiệu của doanh nghiệp và làm tăng giá trị sản xuất của doanh nghiệp. Đây là nguyên nhân khách quan tích cực. 2.Lao động và tiền lương a.Tổng số lao động Theo bảng ta thấy tổng số lao động của doanh nghiệp 6 tháng đầu năm ở kỳ nghiên cứu đạt 185 người tăng 11 người tương ứng tăng 6,32% so với kỳ gốc. Sự biến động này có thể do các nguyên nhân sau: 1. Giá lao động trên thị trường giảm. 2. Doanh nghiệp tăng quy mô sản xuất, mở rộng sản xuất. 3. Cơ cấu sản xuất thay đổi doanh nghiệp cần bổ sung các vị trí mà nhân viên bị thuyên chuyển đi. 4. Đơn đặt hàng tăng lên 5. Nhận thấy một số lao động chuẩn bị đến tuổi về hưu, doanh nghiệp đã tuyển thêm lao động nhằm đào tạo trước khi thay thế. Trong các nguyên nhân trên giả định nguyên nhân số 1 và 2 là hai nguyên nhân chính gây lên sự biến động về tổng số lao động trên. * Xét nguyên nhân chính thứ 1: Nhận thấy sự thay đổi về giá lao động trên thị trường, giá giảm cho phép doanh nghiệp tuyển thêm những lao động thời vụ. phục vụ cho việc đẩy nhanh, đúng tiến trình để hoàn thành các đơn đặt hàng đúng kỳ hạn, giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí. Đây là nguyên nhân khách quan tích cực. * Xét nguyên nhân chính thứ 2: Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080 Lớp: QKT51-ĐH3. 16
  • 17. ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ Doanh nghiệp tăng quy mô sản xuất, tháng 2 ban lãnh đạo quyết định mở rộng sản xuất, xây dựng thêm phân xưởng sản xuất mới việc này xuất hiện thêm nhiều phòng ban quản lý, phân xưởng sản xuất buộc doanh nghiệp phải tuyển thêm lao động. Điều này đã làm tổng số lao động của doanh nghiệp tăng lên giúp doanh nghiệp khắc phục được vấn đề lao động trước mắt tăng sản lượng. Nhưng năng suất lao động lại giảm đi, ảnh hưởng không tốt đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Chính vì điều này nên đây là nguyên nhân chủ quan tiêu cực. Biện pháp cho doanh nghiệp:  Khi tuyển dụng thêm lao động phải chú ý đến trình độ, kiến thức thực tế của người lao động. Không nên vì đang thiếu hụt mà tuyển một cách ồ ạt không chọn lọc.  Tránh những sai xót trong tuyển dụng, tuyển đúng người có năng lực ở những vị trí còn thiếu, giúp doanh nghiệp giảm thiểu được chi phí tổ chức tuyển dụng và những khoản chi không cần thiết khác. b.Năng suất lao động Qua bảng ta thấy năng suất lao động của doanh nghiệp 6 tháng đầu năm ở kỳ nghiên cứu giảm 251 ngàn đồng/người tương ứng giảm 0,05% so với kỳ gốc. Sự biến động về năng suất lao động này có thể do các nguyên nhân sau: 1. Trong kỳ nghiên cứu doanh nghiệp đã tuyển thêm một số lao động chưa có tay nghề cao. 2. Công nghệ hiện đại nhưng lao động chưa nắm bắt được quy trình cũng như thực tiễn. 3. Sau khi nghỉ tết, người lao động làm việc với tinh thần chưa được tốt. 4. Trình độ quản lý và phân công thời gian lao động của doanh nghiệp chưa hợp lý. 5. Doanh nghiệp chưa có chính sách hợp lý khích lệ người lao động làm việc hăng say. Trong các nguyên nhân trên giả định hai nguyên nhân chính gây lên sự biến động về năng suất lao động là nguyên nhân số 1 và số 3 Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080 Lớp: QKT51-ĐH3. 17
  • 18. ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ * Xét nguyên nhân chính thứ 1 Trong kỳ nghiên cứu, với lượng đơn đặt hàng tăng lên cùng với việc mở rộng thêm phân xưởng sản xuất doanh nghiệp đã tuyển thêm một số lao động nhưng chưa có tay nghề cao lại chưa bắt nhịp được với công nghệ máy móc hiện đại nên việc sản xuất chưa được phát huy tốt. Khiến năng suất lao động của doanh nghiệp giảm xuống làm ảnh hưởng không tốt đến doanh nghiệp khi muốn mở rộng thị trường tiêu thụ. Vì thế đây là nguyên nhân chủ quan tiêu cực với doanh nghiệp. Biện pháp cho doanh nghiệp:  Doanh nghiệp đào tạo bài bản cho nhưng lao động mới. Luôn tạo điều kiện tốt cho công nhân viên làm việc, khuyến khích người lao động sáng tạo trong sản xuất, giúp người lao động xây dựng môi trường lao động tốt để phát huy hết khả năng của mình.  Tổ chức quản lý thời gian lao động trong doanh nghiệp một cách hợp lý để kết hợp hài hòa với quy trình công nghệ mới nhằm phát huy được các tính năng hiện đại của nó. Tránh lãng phí trong thời gian ca làm việc. Áp dụng linh hoạt các định mức lao động để cải thiên năng suất lao động, giúp doanh nghiệp phát triển bền vững trong tương lai đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường. * Xét nguyên nhân chính thứ 3 Sau khi nghỉ tết thì tinh thần làm việc của người lao động đi xuống. Việc nghỉ tết kéo dài khiến cho người lao động nhàn dỗi quá lâu. Từ tay nghề đến tinh thần cũng chưa thể lấy lại ngay khiến cho việc sản xuất đi xuống. năng suất lao động của doanh nghiệp giảm đi. Đây là nguyên nhân khách quan tiêu cực. c.Tổng quỹ lương Theo bài ta thấy tổng quỹ lương ở kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp 6 tháng đầu năm tằng lên 1.046.400 ngàn đồng tương ứng với tăng 8,56% so với kỳ gốc. Tổng quỹ lương tăng có thể do các nguyên nhân sau: 1. Do trong kỳ nghiên cứu do số lao động của doanh nghiệp tăng lên. Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080 Lớp: QKT51-ĐH3. 18
  • 19. ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ 2. Doanh nghiệp thực hiện chính sách tăng lương cho lao động thâm niên, lành nghề. 3. Hệ số lương theo quy định của nhà nước tăng lên so với kỳ gốc 4. Trong kỳ doanh nghiệp có tuyển thêm nhân viên thời vụ để đáp ứng cho lượng đơn đặt hàng tăng lên. 5. Hội đồng quản trị quyết định tăng tỉ lệ trích cho tổng quỹ lương. Trong các nguyên nhân trên, giả định nguyên nhân số 1 và 2 là hai nguyên nhân chính gây lên sự biến động của tổng quỹ lương. * Xét nguyên nhân chính thứ 1 Trong kỳ nghiên cứu số lao động của doanh nghiệp tăng do đó lương của công nhân viên tăng lên. Nhưng năng suất lao động giảm kéo theo đó là tổng chi tăng nhanh hơn tổng thu dẫn đến lợi nhuận giảm. Điều này ảnh hưởng không tốt đến mục tiêu phát triển, tồn tại bền vững của doanh nghiệp Chính vì vậy đây là nguyên nhân khách quan tiêu cực. * Xét nguyên nhân chính thứ 2 Để khuyến khích người lao động, đầu kỳ kế hoạch doanh nghiệp thực hiện chế độ tăng lương cho lao động lâu năm mà có thành tích tốt trong công việc và đạt năng suất lao động cao. Nhìn thấy tinh thần đi xuống sau Tết Nguyên Đán của công nhân viên, doanh nghiệp đã đưa ra chính sách này để tạo động lực cho người lao động thực hiện tốt công việc của mình cũng là giúp doanh nghiệp hoàn thành chỉ tiêu đặt ra và phục vụ cho nhu cầu của thị trường. Đây là nguyên nhân chủ quan tích cực. Biện pháp cho doanh nghiệp:  Áp dụng thưởng đúng người đúng việc, công bằng, nghiêm minh, không phân biệt, trả lương ngang nhau cho những lao động như nhau, tránh việc người không có công cũng được thưởng.  Song song với đó là việc quan tâm chăm lo đến đời sống tinh thần cho cán bộ công nhân viên, quan tâm đúng mức tới lợi ích và nhu cầu cho họ. có chế độ chăm sóc y tế, sức khỏe thường xuyên cho công nhân viên. Bên cạnh Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080 Lớp: QKT51-ĐH3. 19
  • 20. ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ việc lập quỹ bảo hiểm y tế cho người lao động thì nên tổ chức những đợt khám sức khỏe định kỳ cho họ. d.Tiền lương bình quân Qua bảng ta thấy chỉ tiêu tiền lương bình quân của doanh nghiệp 6 tháng đầu năm ở kỳ nghiên cứu tăng 247 ngàn đồng/người/tháng, tương ứng tăng 2.11% so với kỳ gốc. Tiền lương bình quân tăng có thể do các nguyên nhân sau: 1. Khi doanh nghiệp phát triển sản xuất thì đi kèm theo đó là các chính sách tăng tiền thưởng định kỳ cho công nhân viên. 2. Do điều kiện chính trị xã hội. 3. Số công nhân có bậc lương cao tăng lên so với kỳ gốc. 4. Để khuyến khích nhân viên lành nghề nâng cao năng suất doanh nghiệp quyết định tăng luơng cấp bậc cho họ. 5. Tổng quỹ lương ở kỳ nghiên cứu tăng lên. Trong các nguyên nhân trên, giả định nguyên nhân thứ 1 và 2 là hai nguyên nhân chính làm biến động tăng tiền lương bình quân * Xét nguyên nhân chính thứ 1 Khi doanh nghiệp mở rộng sản xuất thì đời sống của cán bộ công nhân viên cũng được quan tâm nhiều hơn. Chính vì thế doanh nghiệp đã thực hiện chính sách tăng tiền thưởng định kỳ cho người lao động tốt. Bằng việc tăng tỉ lệ thưởng cho những sản phẩm vượt quá định mức nhằm tăng năng xuất lao động hướng đến mục tiêu phát triển kinh tế, gia tăng giá trị sản xuất, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp giúp doanh nghiệp có được sự trung thành của người lao động và lòng tin của người tiêu dung nhưng cũng làm gia tăng chi phí nên đây là nguyên nhân chủ quan tiêu cực Biện pháp cho doanh nghiệp:  Áp dụng chính xác định mức sản phẩm, thưởng đúng thực tế.  Doanh nghiệp phải chú ý cân đối, điều chỉnh để có chính sách chia lương hợp lý để đảm bảo cho người lao động một cuộc sống ổn định để họ yên tâm làm việc,cống hiên cho doanh nghiệp giúp doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, hướng đến phát triển bền vững. Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080 Lớp: QKT51-ĐH3. 20
  • 21. ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ * Xét nguyên nhân chính thứ 2 Do điều kiện chính trị xã hội, do cồng nhân nhiều doanh nghiệp khác đang có hiện tượng đình công đòi tăng lương, giảm giờ làm việc đã gây sức ép đến doanh nghiệp. Hàng năm trên thế giới có hàng trăm cuộc biểu tình của công nhân gây thiệt hại rất lớn cho các doanh nghiệp. Đứng trên góc độ kinh tế thì đây là nguyên nhân khách quan tiêu cực vì nó làm đình trệ quá trình sản xuất gây tổn thất lớn cho doanh nghiệp. Chính vì vậy mà doanh nghiệp đã rút kinh nghiệm từ các doanh nghiệp trên, đã quan tâm đến quyên lợi công nhân viên cái mà họ xứng đáng được hưởng khi làm việc nỗ lực bằng cách tăng lương cho người lao động làm tăng tiền lương bình quân. 3.Chỉ tiêu tài chính a. Tổng thu Tổng thu là chỉ tiêu thể hiện tất cả các khoản thu mà doanh nghiệp thu được từ việc bán hàng hóa, dịch vụ và từ các khoản thu khác. Theo bài ta thấy ở kỳ nghiên cứu tổng thu 6tháng đầu năm của doanh nghiệp đạt 88.452.329 ngàn đồng, tăng 6.976.001 ngàn đồng tương ứng tăng 8.56% so với kỳ gốc. Sự biến động tăng của tổng thu có thể do các nguyên nhân sau : 1. Lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp trong kỳ tăng lên. 2. Một số đối thủ cạnh tranh đã phá sản. 3. Doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu khác tăng lên. 4. Trong kỳ nghiên cứu doanh nghiệp đã thanh lý một số tài sản cố định không còn khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh 5. Thu từ một số khách hàng trong kỳ vi phạm hợp đồng do thanh toán chậm, không có khả năng thanh toán đúng hạn. Giả định trong các nguyên nhân trên, nguyên nhân thứ 1 và 2 là hai nguyên nhân chính gây lên biến động tắng tổng thu * Xét nguyên nhân chính thứ 1 Trong kỳ nghiên cứu lượng sản phẩm hàng hóa mà doanh nghiệp cung cấp trên thị trường và các đơn đặt hàng tăng lên đáng kể. Do công tác quản lý nhân viên bán Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080 Lớp: QKT51-ĐH3. 21
  • 22. ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ hàng, bố trí công việc hợp lý, nhân viên bán hàng được trang bị thêm nhiều kỹ năng giao tiếp, bán hàng cới mở, thái độ chăm sóc chu đáo đã gây ấn tượng tốt với khách hàng đối với sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy lượng sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp cung cấp tăng lên đem lại doanh thu cao. Đây là nguyên nhân chủ quan tích cực. Biện pháp cho doanh nghiệp:  Phát huy những lợi thế vốn có của đội ngũ cán bộ công nhân viên và tiềm lực của doanh nghiệp.  Đẩy mạnh công tác khai thác thị trường và chiến lược cụ thể để mở rộng thị phần góp phần nâng cao số lượng sản phẩm bán ra , tăng doanh thu đồng thời nghiên cứu thị yếu của người tiêu dùng để nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa , dịch vụ của doanh nghiệp.  Tiếp tục đào tạo nhân viên một cách chuyên nghiệp, quản lý, bố trí, sắp xếp công việc một cách hiệu quả nhất. Khai thác tốt những lợi thế đó để nâng cao uy tín và hiệu quâ kinh doanh đem sự tồn tại và phát triển tốt cho doanh nghiệp. * Xét nguyên nhân chính thứ 2 Do sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường làm cho nhiều đối thủ cạnh tranh k trụ vững được, mà doanh nghiệp vẫn giữ vững được chỗ đứng trên thị trường nhờ điều kiện trang thiết bị hiện đại, công tác tổ chức sản xuất tiêu thụ tốt đã giúp doanh nghiệp bớt đi đổi thủ cạnh tranh và càng làm tăng uy tín của doanh nghiệp. Điều này giúp doanh nghiệp bán được nhiều hàng hóa hơn, chiến lĩnh thị trường rộng hơn đem lại doanh thu cao hơn, sự phát triển lâu dài trong tương lai. Đây là nguyên nhân khách quan tích cực. b, Tổng chi Qua bảng ta thấy tổng chi của doanh nghiệp 6 tháng đầu năm ở kỳ nghiên cứu là 82.379.346 ngàn đồng, tăng 7.050.125 ngàn đồng tương ứng tăng 9,36% so với kỳ gốc. Sự biến động tăng đáng kể này của tổng chi có thể do một số nguyên nhân sau: 1. Do số lượng sản phẩm tăng nên chi phí sản xuất tăng lên. Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080 Lớp: QKT51-ĐH3. 22
  • 23. ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ 2. Trong kỳ nghiên cứu, doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất nên phải mua mới nhiều máy móc thiết bị, tài sản cố định. 3. Chi phí nguyên vật liệu tăng, chi phí vận chuyển tăng. 4. Trong kỳ doanh nghiệp có vay vốn của ngân hàng nên phải trả lãi vay hàng tháng. 5. Trong kỳ doanh nghiệp có tuyển dụng nên phải chi cho việc tổ chức tuyển dụng này. Trọng các nguyên nhân trên, giả định nguyên nhân thứ 2 và 3 là nguyên nhân chính gây lên sự biến động về tổng chi * Xét nguyên nhân chính thứ 2 Việc mở rộng quy mô sản xuất nhằm tăng năng suất lao động, tăng giá trị sản xuất của doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật ngày càng cao, doanh nghiệp đã quyết định đầu tư một số máy móc thiết bị sản xuất hiện đại.Việc đầu tư mới này làm tăng chi phí khấu hao tài sản cố định làm tăng chi phí trong sản xuất của doanh nghiệp. Nhưng bù lại thì việc đầu tư mới sang thiết bị sản xuất này giúp doanh nghiệp sản xuất được nhiều hơn lượng sản phẩm làm tăng doanh thu, góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp Do vậy đây là nguyên nhân chủ quan tích cực. Biện pháp cho doanh nghiệp:  Không nên quá chú trọng đến việc đầu tư gia tăng sản lượng mà xao nhãng việc đầu tư nâng cao tay nghề, trau dồi kiến thức cho đội ngủ cán bộ cồng nhân viên nhằm tận dụng nguồn lao động dồi dào mà giá nhân công rẻ.  Quản lý, sử dụng các tài sản một cách hiệu quả nhất đem lại năng suất cao nhất, tránh các chi phí không cần thiết gây lãng phí tổ chức. Không để tốc độ tăng chi phí vượt quá tốc độ tăng doanh thu. * Xét nguyên nhân chính thứ 3 Với sự tăng lên của giá cả trên thị trường đã làm cho chi phí nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất tăng lên, làm tăng chi phí và giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Giá xăng dầu trên thị trường cũng tăng lên cộng thêm sự bất ổn về tình hình chính trị và Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080 Lớp: QKT51-ĐH3. 23
  • 24. ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ khủng hoảng kinh tế, chính sách lương của nhà nước thay đổi làm cho chi phí vận chuyển, chi phí sản xuất, chi phí quản lý tăng lên kéo theo sự tăng lên của tổng chi làm ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của doanh nghiệp Đây là nguyên nhân khách quan tiêu cực. c, Lợi nhuận Lợi nhuận là mục tiêu mà tất cả các doanh nghiệp đều muốn hướng đến. Tối đa hóa lợi nhuận, giảm chi phí đến tối thiểu là mục tiêu của các doanh nghiệp. Theo bảng ta thấy lợi nhuận của doanh nghiệp 6 tháng đầu năm đang giảm. Ở kỳ nghiên cứu đạt 6.072.983 ngàn đồng đã giảm 74.124 ngàn đồng tương ứng giảm 1.21% so với kỳ gốc. Sự biến động này có thể do các nguyên nhân sau: 1. Chi phí quản lý tăng. 2. Trong kỳ doanh nghiệp có tuyển dụng thêm nhiều công nhân viên mới nên làm tăng chi phí lao động tiền lương. 3. Chi phí trả lãi vay tăng. 4. Một số khoản thu khách hàng được duyệt vào nợ khó đòi, nợ không có khả năng thanh toán. 5. Chi phí môi giới để mua nguyên vật liệu tăng lên. Trong các nguyên nhân trên, giả định nguyên nhân thứ 1 và 3 là hai nguyên nhân chính gây biến động lợi nhuận * Xét nguyên nhân chính thứ 1 Doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư trang thiết bị hiện đại, việc quản lý sắp xếp công việc, điều tra thị trường, marketing, quảng cáo đã đẩy nhanh chi phí nhưng nó là công việc cần thiết để nắm bắt nhu cầu cũng như thị hiếu của người tiêu dung. Để công tác quản lý tránh lãng phí, giảm thiểu chi phí quản lý, chi phí sản xuất, lãng phí nguyên vật liệu sản xuất là rất cấp bách và quan trọng hàng đầu. Vì thế muốn quản lý tốt công tác sản xuất kinh doanh sẽ phải tốn rất nhiều cồng sức và nhiều thời gian đi kèm theo đó là chi phí tốn kém. Đẩy mạnh chi phí lên cao làm giảm lợi nhuận ảnh hưởng xấu đến sự tồn tại của doanh nghiệp trong tương lai. Đây là nguyên nhân chủ quan tiêu cực Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080 Lớp: QKT51-ĐH3. 24
  • 25. ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ Biện pháp cho doanh nghiệp:  Chú trọng đến công tác quản lý, phân công công việc một cách hợp lý về mặt thời gian. Phân công lao động theo đúng vị trí, năng lực của từng cá nhân nhằm phát huy được tài năng, kiến thức của họ một cách có hiệu quả nhất đối với doanh nghiệp  Tránh những lãng phí về thời gian như thời gian nghỉ giữa ca quá dài, thời gian chuẩn bị nguyên vật liệu dụng cụ cho sản xuất, thời gian di chuyển nơi làm việc, phân công công việc.  Chọn lọc các phương pháp marketing, quảng cáo hợp lý phù hợp với sản phẩm của doanh nghiệp mà lại gây được sự chú ý của người tiêu dung. Tránh lãng phí cho việc quảng cáo không mang lại hiệu quả mà ngược lại tốn kém chi phí ảnh hưởng đến mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp và sự phát triển bền vững trong tương lai. * Xét nguyên nhân chính thứ 3 Việc mở rộng quy mô sản xuất cần rất nhiều vốn do đó việc huy động các nguồn vốn bên ngoài là điều tất yếu. Chính vì thế trong kỳ nghiên cứu doanh nghiệp đã phải trả lãi cho các khoản vay đó làm tăng tổng chi và giảm lợi nhuận cho doanh nghiệp. Điều này gây nhiều khó khăn đến việc tái sản xuất cho doanh nghiệp ảnh hưởng không tốt đến sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp. Đây là nguyên nhân khách quan tiêu cực. 4.Quan hệ với ngân sách a, Thuế VAT Nhìn vào bảng ta thấy thuế VAT ở kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp trong 6 tháng đầu nằm giảm. Cụ thể giảm 10.377 ngàn đồng tương ứng giảm 1,21% so với kỳ gốc. Sự biến động giảm này có thể do một số các nguyên nhân sau: 1. Trong kỳ nghiên cứu do doanh nghiệp có mua trang thiết bị máy móc, đây là những vật có giá trị cao nên thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tăng lên. 2. Do chính sách của nhà nước thay đổi giảm thuế suất GTGT đối với một số mặt hàng trong đó có mặt hàng mà doanh nghiệp sản xuất. Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080 Lớp: QKT51-ĐH3. 25
  • 26. ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ 3. Doanh thu từ các hoạt động, dịch vụ chịu thuế GTGT 5% tăng lên trong khi đó dịch vụ chịu thuế GTGT 10% lại giảm. 4. Doanh nghiệp chủ động tăng sản xuất những mặt hàng đang được giảm thuế GTGT. 5. Chi phí môi giới để mua máy móc thiết bị tăng lên làm cho thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tăng lên. Trong các nguyên nhân trên, giả định nguyên nhân thứ 1 và 2 là hai nguyên nhân chính gây biến động giảm thuế VAT * Xét nguyên nhân chính thứ 1 Trong kỳ doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất nên đã đầu tư mới máy móc trang thiết bị để sản xuất. những tài sản này đều có giá trị lớn nên thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tăng lên đáng kể làm giảm khoản thuế này phải nộp cho nhà nước. Việc này là một lợi thế cho doanh nghiệp nếu biết sử dụng tốt những tài sản đó vào việc sản xuất những mặt hàng đang được giảm thuế GTGT. Đây là nguyên nhân chủ quan tích cực. Biện pháp cho doanh nghiệp:  Doanh nghiệp phải lưu giữ cẩn trọng những hóa đơn mua các tài sản này tránh làm mất mát sẽ không được khấu trừ.  Tìm hiểu kỹ và áp dụng các phương pháp tính và nộp thuế VAT đúng theo quy định của nhà nước tránh bị phạt do nộp muộn. * Xét nguyên nhân chính thứ 2 Do chính sách của nhà nước thay đổi, đã giảm thuế suất GTGT một số mặt hàng trong đó có mặt hàng doanh nghiệp đang thúc đẩy sản xuất. Điều này làm giảm khoản thuế GTGT phải nộp cho nhà nước. Đây là nguyên nhân khách quan tích cực. b, Thuế TNDN Thuế TNDN là khoản mà doanh nghiệp phải hoàn tất cho ngân sách nhà nước. Khoản này được tính dựa trên lợi nhuận của doanh nghiệp. Qua bảng phân tích ta thấy thuế TNDN của doanh nghiệp 6 tháng đầu năm ở kỳ nghiên cứu giảm 16.307 Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080 Lớp: QKT51-ĐH3. 26
  • 27. ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ ngàn đồng tương ứng giảm 1.21% so với kỳ gốc. Sự biến động này có thể do một số các nguyên nhân sau: 1. Lợi nhuận trong kỳ nguyên cứu giảm. 2. Do quy định của nhà nước giảm thuế suất thuế TNDN. 3. Chi phí nguyên vật liệu tăng lên làm tăng tổng chi phí dẫn đến giảm lợi nhuận. 4. Chi phí trả lãi vay ngân hàng, lãi vay vốn bên ngoài tăng lên. 5. Chi phí dịch vụ điện, nước, điện thoại tăng lên do việc mở rộng quy mô suản xuất làm tăng tổng chi, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Giả định trong các nguyên nhân trên, nguyên nhân thứ 1 và 2 là hai nguyên nhân chính gây biến động thuế TNDN * Xét nguyên nhân chính thứ 1 Trong kỳ nghiên cứu tổng lợi nhuận của doanh nghiệp giảm xuống do tốc độ tăng chi phí nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu. Chính vì thế lợi nhuận giảm xuống dẫn đến thuế TNDN mà doanh nghiệp phải nộp cũng giảm đi. Tuy thuế TNDN giảm có lợi cho doanh nghiệp nhưng lại thể hiện rằng việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không tốt, lợi nhuận không cao mới dẫn đến thuế nộp ít. Vậy đây là nguyên nhân chủ quan tiêu cực. Biện pháp cho doanh nghiệp:  Thuế TNDN chịu ảnh hưởng lớn của lợi nhuận vây nên doanh nghiệp thúc đẩy mạnh quá trình tiêu thụ sản phảm nhằm tăng doanh thu đồng thời thực hiện quản lí tốt khâu chi phí giá thành, giảm các chi phí không cần thiết nhằm tăng lợi nhuận.  Thuế TNDN có quan hệ mật thiết với ngân sách tại địa phương mà doanh nghiệp đăng kí kinh doanh vì vậy doanh nghiêp bám sát các thông báo, quy định của cấp trên, thiết lập mối quan hệ tốt với cơ quan thuế sở tại, nhằm nắm bắt kịp thời các quy định mới nhất.  Tham khảo tư vấn hỗ trợ từ cơ quan thuế để đưa ra các phương pháp nộp thuế sao cho hài hòa hợp lý, thuận lợi cho cả cơ quan chức năng và doanh nghiệp. Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080 Lớp: QKT51-ĐH3. 27
  • 28. ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ * Xét nguyên nhân chính thứ 2 Do tình hình kinh tế suy thoái toàn cầu, các doanh nghiệp làm ăn khó khắn, để động viên các doanh nghiệp nâng cao sản xuất kinh doanh giữ vững vị trí nhà nước đã giảm mức thuế suất thuế TNDN. Điều này làm giảm khoản chi cho thuế TNDN mà doanh nghiệp phải nộp cho ngân sách nhà nước. Đây cũng là nguyên nhân khách quan tích cực là điều kiện tốt cho doanh nghiệp phát triển bền vững trong tương lai. c, Thuế TNCN Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập chính đáng của từng cá nhân. Nhìn vào bảng ta thấy thuế TNCN của doanh nghiệp 6 tháng đầu năm tăng lên. Cụ thể ở kỳ nghiên cứu đạt 391.506 ngàn đồng tăng 12.858 ngàn đồng tương ứng tăng 3,40% so với kỳ gốc. Sự biến động này có thể do các nguyên nhân sau: 1. Trong kỳ nghiên cứu, doanh nghiệp có tăng lương cho công nhân viên lâu năm lành nghề. 2. Chính sách của nhà nước tăng hệ số lương cho người lao động. 3. Công nhân bậc cao trong doanh nghiệp ở kỳ nghiên cứu tăng lên. 4. Doanh nghiệp tăng tỉ lệ trích thưởng cho lượng sản phẩm vượt đinh mức. 5. Tiền lương bình quân của người lao động tăng lên. Trong các nguyên nhân trên giả định nguyên nhân thứ 2 và 3 là hai nguyên nhân chính gây lên sự biến động tăng thuế TNCN * Xét nguyên nhân chính thứ 2 Nhà nước quan tâm đến đời sống của người lao động nên đã áp dụng chính sách tăng hệ số lương cho người lao động, giúp họ cả thiện phần nào thu nhập nâng cao chất lượng đời sống để hướng đến một xã hội công bằng văn minh. Chính sách này đã làm tăng lương cho người lao động, đẩy lên mức thu nhập phải chịu thuế TNCN cao hơn. Đây là nguyên nhân khách quan tích cực. * Xét nguyên nhân chính thứ 3 Trong kỳ nghiên cứu số công nhân có tay nghề cao tăng lên, bậc lương của họ cũng tăng lên làm tăng thu nhập và điều này cũng làm tăng phần thu nhập chịu thuế của người lao động. Chính vì vậy thuế TNCN tăng lên. Đây là biểu hiện tốt cá nhân Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080 Lớp: QKT51-ĐH3. 28
  • 29. ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ người lao động nhưng chưa hẳn đã tốt cho doanh nghiệp, vì doanh nghiệp phải chi trả cho phần lương của người lao động nhiều hơn làm đẩy tăng tổng chi mà hiện tại năng suất lao động của toàn bộ doanh nghiệp đang giảm. Vì vậy trước mắt đây là một nguyên nhân chủ quan tiêu cực. Biện pháp cho doanh nghiệp:  Phải chú ý đến việc trả lương cho công nhân bậc cao nhưng hiệu quả sản xuất thấp, năng suất lao động không cao. Xem xét chế độ tăng cấp bậc cho người lao động tránh việc chạy đua theo thành tích để được tăng lương. Đồng thời đánh giá lại các khoản trích, thưởng, phụ cấp,…của doanh nghiệp, yêu cầu công nhân viên kê khai tình hình hoàn cảnh gia đình một cách trung thực để có mức lương phù hợp tránh gây thiệt thòi cho người lao động khi nộp thuế TNCN.  Nghiên cứu vận dụng có hiệu quấ các quy định về luật thuế TNCN để cán bộ công nhân viên có thể nộp thuế TNCN đúng đủ và kịp thời. d, BHXH Bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp trong 6 tháng đầu năm ở kỳ nghiên cứu tăng lên, cụ thể là tăng 41.856 ngàn đồng tương ứng tăng 8,56% so với kỳ gốc. Sự biến động này có thể do các nguyên nhân sau: 1. Do việc tăng quy mô sản xuất, cần tuyển thêm lao động 2. Trong kỳ nghiên cứu doanh nghiệp đã vẫn động được nhiều lao động đóng góp BHXH mà kỳ gốc họ không tham gia. 3. Do trong doanh nghiệp có nhiều người kỳ trước đang thử việc giờ đã đến hạn tăng lương theo quy định. 4. Tổng quỹ lương trong kỳ nghiên cứu tăng lên. 5. Do nhà nước tăng mức lương tối thiểu cho người lao động. Giả định trong các nguyên nhân trên, nguyên nhân thứ 2 và 3 là hai nguyên nhân chính gây biến động tăng khoản BHXH phải nộp cho nhà nước * Xét nguyên nhân chính thứ 2 Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080 Lớp: QKT51-ĐH3. 29
  • 30. ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ Ở kỳ gốc sô lao động trong tổng số lao động chịu tham gia đóng góp BHXH vẫn còn ít vì một số lao động hoàn cảnh khó khăn, nhưng ở kỳ nghiên cứu thì mức lương của lao động cũng được cải thiện nhiều dẫn đến số lao động tham gia đã tăng lên. Bên cạnh đó cũng nhờ sự động viên, quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của doanh nghiệp trước những quyên lợi mà họ được hưởng khi tham gia BHXH. Đây là nguyên nhân chủ quan tích cực. Biện pháp cho doanh nghiệp:  Xem xét, đánh giá lại các khoản trích theo lương, vận động yêu cầu tất cả người lao động tham gia BHXH để được hưởng quyên lợi khi tham gia như chế độ thai sản, tai nạn,…tránh gây thiệt thòi cho người lao động  Xác định rõ vai trò trách nhiệm của các cơ quan nhà nước và chính quyền địa phương đối với việc quản lý doanh nghiệp, quản lý lao động, tiền lương, tiền công, thu nhập, quản lý hộ tịch, hộ khẩu, xác nhận hồ sơ để làm căn cứ xét hưởng các chế độ BHXH. * Xét nguyên nhân chính thứ 3 Trải qua một thời gian thử việc nhất đinh thì một số lao động đã có tay nghề cao hơn và được đưa vào sản xuất chính và việc tăng lương cho họ là điều không thể tránh khỏi. Chính vì thế làm tăng tổng lương, tăng khoản trích BHXH cho doanh nghiệp. Nhưng lại chưa đem lại năng suất lao dộng cao. Vì vậy đây là nguyên nhân khách quan tiêu cực e, Thuế và nộp khác Qua bảng ta thấy các khoản thuế và nộp khác của doanh nghiệp 6 tháng đầu năm đối với nhà nước giảm đi Cụ thể ở kỳ nghiên cứu khoản thuế và nộp khác của doanh nghiệp đạt 121.460 ngàn đồng, giảm 1.482 ngàn đồng tương ứng giảm 1.21% so với kỳ gốc. Sự biến động giảm này có thể do một số nguyên nhân sau: 1. Do giảm nộp các khoản phí, lệ phí. 2. Nhận được quyết định chính sách trợ cấp giá cho một số hàng hóa trong đó có sản phẩm mà doanh nghiệp đang sản xuất. 3. Trong kỳ doanh nghiệp không phải nộp thay cho các tổ chức kinh tế khác Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080 Lớp: QKT51-ĐH3. 30
  • 31. ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ 4. Một số mặt hàng chịu thuế TTĐB kỳ trước thì ở kỳ này doanh nghiệp sản xuất ít hơn. 5. Do sự giảm của các khoản phải nộp khác ngoài các khoản trên. Giả định trong các nguyên nhân trên, nguyên nhân thứ 1 và 2 là hai nguyên nhân chính gây biến động. * Xét nguyên nhân chính thứ 1 Trong kỳ nghiên cứu, do có một số con đường mới mở nên việc vận chuyển hàng hóa thường xuyên của doanh nghiệp không phải đi qua các trạm thu phí làm giảm đi các hoạt động chịu phí và lệ phí như phí lưu hành đường bộ, đường thủy( Áp dụng cho các phương tiện vận chuyển hàng hóa). Điều này làm cho các khoản chi phí, lệ phí của chi phí quản lý doanh nghiệp giảm. Đây là nguyên nhân chủ quan tích cực Biện pháp cho doanh nghiệp:  Cập nhật thông tin thường xuyên về giao thông để tìm ra phương thức vận chuyển an toàn nhất, giảm thiểu tối đa các loại phí, lệ phí khi vận chuyển giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí quản lý doanh nghiệp, thu được nhiều lợi nhuận hơn. * Xét nguyên nhân chính thứ 2 Khi doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất đã nhận được hưởng rất nhiều chính sách miễn giảm của nhà nước như: chính sách hỗ trợ giá thông qua việc phí thử nghiệm chất lượng sản phẩm, phí chấp nhận xuất xứ hàng hóa, phí thẩm định đầu tư…, lệ phí cấp giấy phép công trình xây dựng đều giảm chỉ còn 70% so với kì gốc. Cùng với chính sách giảm thuế nhà đất, thuế đất, thuế bảo về môi trường. Điều này đã làm giảm các khoản thuế và nộp khác cho doanh nghiệp. Giúp doanh nghiệp thúc đẩy sản xuất, thu được lợi nhuận nhiều hơn. Đây là nguyên nhân khách quan tích cực. 3. Tiểu kết chương I Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080 Lớp: QKT51-ĐH3. 31
  • 32. ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ Qua việc phân tích chi tiết tình hình thực hiện một số chỉ tiêu của doanh nghiệp 6 tháng đầu năm có thể nhận thấy rằng doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh tương đối đem lại lợi nhuận nhưng năng suất lao động chưa cao. Thể hiện ở điểm chỉ tiêu lợi nhuận giảm 74.124 ngàn đồng. Trong 6 tháng đầu năm ở kỳ nghiên cứu một số chỉ tiêu của doanh nghiệp có xu hướng gảm là nhóm nhẹ gồm các chỉ tiêu: năng suất lao động, lợi nhuận, thuế VAT, thuế TNDN, thuế và nộp khác. Cụ thể như sau, chỉ tiêu năng suất lao động giảm ít nhất. Trong kỳ kế hoạch năng suất lao động kỳ nghiên cứu giảm 251 ngàn đồng/người tương ứng giảm 0,05% so với kỳ gốc. Các chỉ tiêu còn lại đều tương đối giảm đi 1,21% so với kỳ gốc cụ thể: chỉ tiêu lợi nhuận ở kỳ nghiên cứu là 6.072.983 ngàn đồng giảm 74.124 ngàn đồng, thuế VAT kỳ nghiên cứu giảm 10.377 ngàn đồng, thuế TNDN ở kỳ nghiên cứu giảm 16.307 ngàn đồng, khoản thuế và nộp khác giảm 1.482 ngàn đồng so với kỳ gốc. Còn lại là nhóm các chỉ tiêu tăng gồm: giá trị sản xuất, tổng số lao động, tổng quỹ lương, tiền lương bình quân, tổng thu, tổng chi, thuế TNCN, BHXH. Trong đó, ở kỳ nghiên cứu chỉ tiêu tổng chi tăng mạnh nhất với 9,36% tương ứng tăng 7.050.125 ngàn đồng so với kỳ gốc. Tiền lương bình quân là chỉ tiêu tăng ít nhất với kỳ nghiên cứu đạt 11.953 ngàn đồng, tăng 247 ngàn đồng tương ứng tăng 2,11% so với kỳ gốc, kéo theo đó thuế TNCN cũng tăng nhẹ với 3.40% tương đương vs tăng 12.858 ngàn đồng so với kỳ gốc. Các chỉ tiêu còn lại tăng với mức đội vừa phải, giá trị sản xuất tăng 6.27%, tổng số lao động tăng 6.32%, tổng qũy lương, BHXH và tổng thu đều tăng 8,56%. Sự biến động của các chỉ tiêu đó của doanh nghiệp do các nguyên nhân chủ yếu sau:  Nguyên nhân chủ quan: + Tích cực: 1. Đầu tư máy móc thiết bị hiện đại hơn 2. Tăng quy mô sản xuất. mở rộng sản xuất 3. Tăng lương cho lao động thâm niên lành nghề 4. Lượng sản phẩm hàng hóa dịch vụ cung câp tăng lên 5. Mua mới nhiều TSCĐ Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080 Lớp: QKT51-ĐH3. 32
  • 33. ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ 6. Thuế GTGT đầu vào khi mua mới thiết bị máy móc được khấu trừ nhiều 7. Số lương lao động tham gia BHXH tăng 8. Giảm các khoản phí, lệ phí + Tiêu cực: 9. Tuyển dụng lao động tay nghề chưa cao 10. Chính sách tăng tiền thưởng định kỳ 11. Chi phí quản lý tăng 12. Lợi nhuận giảm 13.Công nhân bậc cao tăng lên.  Nguyên nhân khách quan: + Tích cực: 14. Đơn đặt hàng tăng lên 15. Giá lao động trên thị trường giảm 16. Đối thủ cạnh tranh phá sản 17. Chính sách nhà nước thay đổi 18. Thuế suất thuế TNDN giảm 19. Nhà nước tăng hệ số lương + Tiêu cực: 20. Sau tết người lao động chưa có tinh thần lao động cao 21. Sô lượng lao động tăng lên 22. Do điều kiện chính trị xã hội 23. Chi phí nguyên vật liệu tăng, chi phí vẫn chuyển tăng 24. Chi phí lãi vay tăng 25. Đến hạn tăng lương theo quy định 26. Chính sách trợ cấp giá của nhà nước Biện pháp khắc phục Để khắc phục những nguyên nhân tiêu cực và phát huy những mặt tích cực đã đạt được thì doanh nghiệp cần có những biện pháp để phát triển tiềm năng còn chưa khai thác hết: Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080 Lớp: QKT51-ĐH3. 33
  • 34. ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ 1. Phát huy hết công suất, công dụng của thiết bị máy móc mới 2. Sử dụng nguồn lực vốn có để phát huy tiền năng, lợi thế của doanh nghiệp 3. Tuyển dụng lao động chọn lọc, có tay nghề cao hơn 4. Giảm thiểu chi phí tuyển dụng 5. Đào tạo tay nghề cho lao động mới 6. Tổ chức quản lý thời gian lao động hợp lý 7. Trả lương ngang nhau cho lao động như nhau 8. Quan tâm chăm lo đến đời sống tinh thần cho cán bộ công nhân viên 9. Thưởng đúng người đúng việc 10. Cân đối điều chỉnh chính sách chia lương hợp lý 11. Phát huy lợi thế, năng lực tiềm ẩn của công nhân viên 12. Đẩy mạnh công tác khai thác thị trường 13. Đào tạo nhân viên bán hàng chuyên nghiệp 14. Tận dụng nguồn lao động dồi dào của nước ta 15. Quản lý các tài sản tốt 16. Công tác quản lý phân công cồng việc hợp lý đúng năng lực 17. Giảm thời gian lãng phí trong ca làm việc 18. Xem xét các khoản trính theo lương cho phù hợp 19. Lưu trữ cẩn trọng các hóa đơn chứng từ mua bán 20. Áp dụng các phương pháp tính thuế VAT hợp lý theo quy định nhà nước 21. Thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm 22. Theo dõi bám sát các thong tin kinh tế. các chính sách, quy định điều luật của nhà nước. 23. Tham khảo, xin tư vấn của các cơ quan nhà nước Ngoài ra doanh nghiệp phải chú ý tới việc hoạch định chiến lược sản xuất kinh doanh sao cho phù hợp với từng giai đoạn của doanh nghiệp cũng như là bám sát nhu cầu trên thị trường, tận dụng mọi tiềm năng của doanh nghiệp để nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ chỉ có như vậy doanh Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080 Lớp: QKT51-ĐH3. 34
  • 35. ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ nghiệp mới có thể phát triển bền vững, chiếm lĩnh được thị trường và thu lợi nhuận cao. *** Phương hướng Qua việc đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu về gía trị sản xuất, về lao động tiền lương, về tài chính, nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nuớc, nói chung doanh nghiệp làm ăn kinh doanh có hiệu quả, tăng doanh thu tăng lợi nhuận .Tuy nhiên doanh nghiệp cần tổ chức tốt công tác quản lý tránh gây lãng phí về nhân lực. Thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước để đảm bảo mọi mặt của doanh nghiệp đều tốt chuẩn bị cho việc sản xuất lưu thông. Bên cạnh việc đầu tư máy móc thiết bị hiện đại cũng nên đầu tư nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên ,trau dồi kiến thức nghiệp vụ …. Doanh nghiệp cần phát huy hơn nữa thế mạnh của mình và hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực để đưa doanh nghiệp mình lên chiếm lĩnh thị trường , phục vụ tốt nhu cầu của khách hàng. Cần chú ý đến thị hiếu của người tiêu dùng để công tác marketing, quảng cáo đạt hiệu quả tốt nhất. Như vậy , qua những nhận xét , phân tích trên ta thấy doanh nghiệp trong thời gian qua đã mở rộng sản xuất kinh doanh với qui mô lớn hơn , thị trường và thị phần phát triển rộng hơn. Đây là điêu đáng mừng cho doanh nghiệp. CHƯƠNG II : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN GIÁ TRỊ SẢN XUẤT THEO THỜI GIAN 1. Mục đích, ý nghĩa a. Mục đích - Kết quả kinh doanh là kết quả của một quá trình do nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan khác nhau, tiến độ thực hiện quá trình trong từng đơn vị thời gian xác định không đồng đều. - Vì vậy ta phải chi tiết theo thời gian giúp cho việc đánh giá kết quả được sát, đúng và tìm được các giải pháp có hiệu quả cho công việc kinh doanh. Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080 Lớp: QKT51-ĐH3. 35
  • 36. ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ - Xác định khoảng thời gian nào doanh nghiệp sản xuất nhiều nhất, giai đoạn nào sản xuất ít nhất, từ đó rút ra xu hướng biến động, nguyên nhân của sự biến động đó. Qua đó sẽ giúp cho doanh nghiệp nên tập trung sản xuất vào những tháng nào trong năm để tăng được giá trị sản xuất của toàn doanh nghiệp. - Giá trị sản xuất phản ánh kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh lợi ích và sự hao phí của các hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả của việc sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất. - Đề xuất các biện pháp để khai thác các tiềm lực của doanh nghiệp, đồng thời cũng hạn chế những tiêu cực ảnh hưởng tới quá trình sản xuất của doanh nghiệp, b. Ý nghĩa Giá trị sản xuất của doanh nghiệp là toàn bộ giá trị của các sản phẩm vật chất và dịch vụ hữu ích do lao động của doanh nghiệp làm ra. Vì vậy mà ý nghĩa của việc phân tích, tính toán các chỉ tiêu theo thời gian là: - Xác định được khoảng thời gian doanh nghiệp sản xuất được nhiều nhất, ít nhất, làm cơ sở cho nhà quản lý doanh nghiệp ra các quyết định sản xuất kinh doanh phù hợp nhất với thực tế của doanh nghiệp cũng như đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường. - Là căn cứ để nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh cụ thể trong từng khoảng thời gian nhất định, để thu được kết quả sản xuất cao nhất nhưng vẫn đảm bảo tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. 2.Nội dung phân tích: a,Phương trình kinh tế ∑ ∑= = 6 1i iGsGs Trong đó: Gs: Giá trị sản xuất của doanh nghiệp Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080 Lớp: QKT51-ĐH3. 36
  • 37. ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ Gsi: Giá trị sản xuất ở tháng thứ i của doanh nghiệp b,bảng phân tích c. Nhận xét chung qua bảng. Qua bảng phân tích ta thấy tình hình thực hiện chỉ tiêu giá trị sản xuất theo thời gian của doanh nghiệp 6 tháng đầu năm có xu hướng như sau. Nhìn chung hầu hết giá trị sản xuất trong các tháng đều tăng làm cho tổng giá trị sản xuất trong 6 tháng đầu năm tăng 6,27% , tương ứng tăng thêm 5.209.395 ngàn đồng. Tổng giá trị sản xuất tăng lên là do giá trị sản xuất của từng tháng tăng. Trong đó tháng 1 là tháng có giá trị sản xuất gần ít nhất nhưng lại có tốc độ tăng nhiều nhất với quy mô kỳ gốc là 12.778.117 ngàn đồng chiếm tỷ trọng 15,37% trong quý I, kỳ nghiên cứu đạt 13.737.823 ngàn đồng chiếm 15,55% quý I. Giá trị Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080 Lớp: QKT51-ĐH3. 37
  • 38. ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ sản xuất kỳ nghiên cứu tăng thêm 959.706 ngàn đồng tương đương với 7,51% so với kỳ gốc. Tháng 1 là tháng có tốc độ tăng nhiều nhất và chiếm tỷ trọng khá lớn nên cũng ảnh hưởng nhiều tới tổng giá trị sản xuất cụ thể là 1,15% . Bên cạnh sự tăng lên về giá trị sản xuất của tháng 1 thì trong tháng tiếp theo là tháng 2 cũng có giá trị sản xuất tăng đáng kể. Cụ thể trong tháng 2 giá trị sản xuất kỳ nghiên cứu tăng 886404 ngàn đồng tương ứng với tăng 7,04% . Vì vậy cũng ảnh hưởng tương đối nhiều đến tổng giá trị sản xuất với 1.07% Cuối quý I, cụ thể là tháng 3 là tháng có giá trị sản xuất tăng ít nhất, với quy mô kỳ gốc là 13.809.011 ngàn đồng chiếm tỷ trọng 16,61% , kỳ nghiên cứu đạt 14.462.261 ngàn đồng chiếm 16,37% tổng số. Giá trị sản xuất kỳ nghiên cứu tăng 653.250 ngàn đồng tương ứng tăng 4.73% so với kỳ gốc. Do quy mô sản xuất của tháng 3 tăng ít nhất nên cũng ảnh hưởng ít nhất tới tổng giá trị sản xuất trong 6 tháng đầu năm. Trong quý II thì giá trị sản xuất ở kỳ nghiên cứu của hai tháng 4 và tháng 5 lại tăng tương đối đều nhau với 5,52% cho tháng 4, 5,75% cho tháng 5. Nhưng vào thời điểm cuối quý II là tháng 6 thì giá trị sản xuất của doanh nghiệp ở kỳ nghiên cứu lại tăng một cách nhanh chóng với 7,09%. Tháng 6 cũng là tháng có giá trị sản xuất nhiều nhất trong nử a đầu năm với tỷ trọng 19.32% ở kỳ gốc và 19,47% ở kỳ nghiên cứu. So với kỳ gốc, tỷ trọng giá trị sản xuất kỳ nghiên cứu trong từng tháng đều có sự thay đổi, doanh nghiệp tập trung sản xuất nhiều từ tháng 3 và nhiều nhất vào tháng 6. Các tháng còn lại giá trị sản xuất vẫn tăng đều và ổn định. → Doanh nghiệp đang trong giai đoạn phát triển, mở rộng quy mô sản xuất nên giá trị sản xuất của doanh nghiệp của doanh nghiệp qua các tháng là tín hiệu tốt, doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh có hiệu quả. d. Phân tích chi tiết 1.Tháng 1 Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080 Lớp: QKT51-ĐH3. 38
  • 39. ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ Giá trị sản xuất trong tháng 1 kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tăng cả về quy mô và tỷ trọng. Giá trị sản xuất kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tăng thêm 7,51%, tương ứng tăng thêm 959.706 ngàn đồng. Điều này làm cho tổng giá trị sản xuất tăng thêm 1,15%. Sự tăng lên của giá trị sản xuất có thể do các nguyên nhân sau: 1. Tổ chức làm thêm giờ thêm ca. 2. Nhu cầu trong dịp Tết Nguyên Đán tăng cao. 3. Công tác định mức dự trữ nguyên liệu mặt hàng này tốt.. 4. Chi phí nhiên liệu, điện nước tăng. 5. Có nhiều chính sách khuyến mãi giảm giá sản phẩm. Trong năm nguyên nhân trên giả định 2 nguyên nhân chính gây nên sự biến động giá trị sản xuất trong tháng 1 là nguyên nhân thứ 1 và thứ 2. * Xét nguyên nhân chính thứ 1. Tổ chức làm thêm giờ, thêm ca: Trong khoảng thời gian đầu năm nay nhu cầu mua các sản phẩm đồ nội thất cho văn phòng rất rất cao .Để đáp ứng được nhu cầu của thị trường thì doanh nghiệp tổ chức làm thêm giờ thêm ca để tạo ra được nhiều sản phẩm hơn. Nhiều sản phẩm được tạo ra đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng sẽ làm tăng khối lượng tiêu thụ vì vậy phải tăng giá trị sản xuất. Tuy nhiên đây không phải là giải pháp tối ưu cho doanh nghiệp. Khi người lao động làm thêm thì doanh nghiệp phải trả lương cho họ bằng 200% lương cơ bản. Điều này sẽ đẩy quỹ lương của doanh nghiệp tăng cao, tăng chi phí, và giảm lợi nhuận. Đối với 1 doanh nghiệp là phải tối đa hóa lợi nhuận do đó đây là nguyên nhân chủ quan có tác động tiêu cực. Biện pháp cho doanh nghiệp: - Doanh nghiệp cần đưa ra biện pháp giảm thời gian lãng phí không cần thiết. - Doanh nghiệp chỉ nên tổ chức làm thêm giờ, thêm ca khi có nhiều đơn đặt hàng hoặc trong trường hợp bất khả kháng như mất điện, thời tiết. Còn lại doanh nghiệp nên bố trí người lao động làm việc hợp lý , vì làm thêm giờ thì lương doanh nghiệp trả cho người lao động tăng cao, tăng chi phí hoạt động của doanh nghiệp, giảm lợi Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080 Lớp: QKT51-ĐH3. 39
  • 40. ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ nhuận. Hơn nữa nếu quá lạm dụng việc làm thêm giờ còn khiến cho doanh nghiệp sẽ vi phạm luật lao động - Giảm thiểu chi phí phát sinh. * Xét nguyên nhân chính thứ 2: Nhu cầu trong dịp tết Nguyên đán gia tăng: trong những tháng gần tết Nguyên đán nhu cầu tiêu thụ sẩn phẩm, hàng hoá tăng nhanh chóng, đặc biệt là nhu cầu mua sắm hàng nội thất tăng lên rõ rệt, các gian hàng trưng bày hàng nội thất gần như lúc nào cũng tất bật. Trên thực tế, đây là nhu cầu mua sắm thật, là cơ hội để mỗi gia đình sắm thêm đồ nội thất chuẩn bị cho nhu cầu trang trí nhà cửa, để đáp ứng nhu cầu này thì doanh nghiệp cần phải đẩy mạnh sản xuất, tăng thêm số lượng sản phẩm sản xuất ra, thu được lợi nhuận cao. Đây là nguyên nhân khách quan có tác động tích cực làm cho giá trị sản xuất trong tháng 1 tăng lên. 2. Tháng 2 Qua bảng phân tích ta thấy giá trị sản xuất trong tháng 2 của kỳ gốc đạt 12.595.215 ngàn đồng, của kỳ nghiên cứu là 13.481.619 ngàn đồng. Giá trị sản xuất của kỳ nghiên cứu tăng 886.404 ngàn đồng ứng với 7,04% so với kỳ gốc. Giá trị sản xuất trong tháng 2 tăng lên có thể do các nguyên nhân sau: 1. Cơ cấu lại bộ máy tổ chức bộ máy sản xuất. 2. Thời gian nghỉ Tết Nguyên Đán. 3. Tuyển thêm lao động lành nghề. 4. Cung cấp đầy đủ nguyên vật liệu. 5. Doanh nghiệp đầu tư một số thiết bị máy móc mới có công suất lớn tiêu hao nhiều nhiên liệu. Trong năm nguyên nhân trên giả định nguyên nhân chính gây nên sự biến động về giá trị sản xuất là nguyên nhân thứ 1 và thứ 2. * Xét nguyên nhân chính thứ 1. Cơ cấu lại tổ chức quản lý sản xuất: Trong tháng 2 này cán bộ doanh nghiệp đã họp bàn về việc cải tổ lại bộ máy sản xuất và đưa vào thực hiện. Ngay sau khi áp Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080 Lớp: QKT51-ĐH3. 40
  • 41. ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ dụng chiến lược mới : cơ cấu lại bộ máy quản lý sản xuất làm cho hoạt động sản xuất diễn ra nhanh chóng hơn, làm cho sản lượng tăng . Mặt khác trong giai đoạn doanh nghiệp đang mở rộng quy mô sản xuất, nhu cầu trên thị trường cao thì việc tăng lao động quản lý phân xưởng là hợp lý, vì có nhiều người quản lý sẽ làm cho một số công nhân chăm chỉ lao động, hay làm ra những sản phẩm chất lượng tốt, vì vậy sản lượng tăng thêm nhiều hơn . Vì vậy đây là một nguyên nhân chủ quan ảnh hưởng tích cực đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Biện pháp cho doanh nghiệp: - Nâng cao kỹ năng quản lý cho những người điều hành phân xưởng, tạo hiệu quả trong công việc, tránh gây ra gián đoạn trong sản xuất nhằm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm.. - Tìm kiếm những nhà quản lý tài năng từ các doanh nghiệp khác, mời họ về làm với mức lương cao hơn. - Quan tâm nhiều hơn đến những sinh viên có thành tích tốt ở trường đại học, để khi họ ra trường có thể làm ở doanh nghiệp. * Xét nguyên nhân chính thứ 2: Thời gian nghỉ tết Nguyên Đán: do thời gian nghỉ tết nên doanh nghiệp ngừng hoạt động trong thời gian đấy. Năm nay thời gian nghỉ Tết thường kéo dài từ 9 ngày vào cuối tháng 1 đầu tháng 2. Sau khi nghỉ Tết xong nhân viên thường tổ chức các cuộc du xuân. Do vậy thời gian làm việc giảm. Nếu thời gian làm việc không đủ thì sản phẩm sản xuất ra sẽ ít. Để khắc phục tình trạng này sau thời gian nghỉ Tết doanh nghiệp bắt tay vào công việc ngay lập tức và đề ra chỉ tiêu phải làm ra được nhiều sản phẩm hơn bù cho những ngày nghỉ. Vậy nên sản lượng hàng hóa tăng và tất nhiên giá trị sản xuất tăng. Tuy nhiên việc bắt công nhân làm thêm nhiều sản phẩm trong tháng mà người dân có quan niệm là tháng ăn chơi này sẽ dẫn đến việc lao động làm ẩu, sản phẩm kém chất lượng. Đây là nguyên nhân khách quan có tác động tiêu cực. 3. Tháng 3. Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080 Lớp: QKT51-ĐH3. 41
  • 42. ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ Qua bảng phân tích ta thấy giá trị sản xuất trong tháng 3 của kỳ gốc đạt 13.809.011 ngàn đồng, của kỳ nghiên cứu là 14.462.261 ngàn đồng. Giá trị sản xuất của kỳ nghiên cứu tăng 653.250 ngàn đồng ứng với 4,73% so với kỳ gốc. Giá trị sản xuất tăng có thể do các nguyên nhân sau : 1. Doanh nghiệp đưa vào sử dụng phần mềm vi tính mới. 2. Tâm lý người lao động. 3. Một số doanh nghiệp có nhu cầu đổi mới các loại bàn ghế tủ tài liệu nên đã yêu cầu doanh nghiệp cung cấp cho họ. 4. Công tác bảo dưỡng, sửa chữa máy móc kịp thời. 5. Bắt đầu áp dụng việc thưởng cho người lao động theo năng suất lao động Giả sử nguyên nhân chính gây nên sự tăng giá trị sản xuất là nguyên nhân thứ 1 và 2. * Xét nguyên nhân chính thứ 1: Doanh nghiệp đưa vào sử dụng phần mềm vi tính: kỳ trước doanh nghiệp đã thuê công ty chuyên chế tạo phần mềm quản lý cho doanh nghiệp. Đến tháng 3 năm nay doanh nghiệp áp dụng phần mềm vào sử dụng.Việc đổi mới phần mềm quản lý giúp cho người điều hành doanh nghiệp nắm vững được tình hình của doanh nghiệp, đưa ra các giải pháp kịp thời, nhanh chóng, giảm được thời gian lãng phí trong doanh nghiệp, tăng hiệu quả quản lý, tăng giá trị sản xuất. Đây là nguyên nhân chủ quan có tác động tích cực đến việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Biện pháp cho doanhn nghiệp là : - Tìm hiểu các công ty chế tạo phần mềm uy tín ,đáng tin cậy - Phải thẩm định kiểm tra kỹ lưỡng phần mềm trước khi đưa vào sủ dụng. - Cho các nhân viên học cách sử dụng phần mền sao cho có hiệu quả. * Xét nguyên nhân chính thứ 2: Tâm lý của người lao động: Sau thời điểm tết, trong những ngày làm việc đầu tiên thì năng suất lao động sẽ rất cao, hăng hái làm việc vì vậy giá trị sản xuất tăng, nhưng sau đó do thì người lao động thường có xu hướng trùng lại, vẫn còn dư âm Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080 Lớp: QKT51-ĐH3. 42
  • 43. ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ của không khí tết nên làm việc năng suất không cao, thời gian lãng phí nhiều. Điều này ảnh hưởng không tốt tới tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới các kế hoạch mà doanh nghiệp đã đề ra, doanh nghiệp cần có những biện pháp khắc phục tình trạng này. Đây là nguyên nhân khách quan có tác động tiêu cực. 4. Tháng 4. Qua bảng phân tích ta thấy giá trị sản xuất trong tháng 4 của kỳ gốc đạt 14.158.186 ngàn đồng, của kỳ nghiên cứu là 14.939.331 ngàn đồng. Giá trị sản xuất của kỳ nghiên cứu tăng 781.145 ngàn đồng ứng với 5,52% so với kỳ gốc. Giá trị sản xuất trong tháng 4 tăng lên có thể do các nguyên nhân sau: 1. Mở thêm 2 phân xưởng sản xuất 2. Nhà nước có chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp. 3. Sản phẩm có kiểu dáng mẫu mã đẹp. 4. Kỳ nghiên cứu thực hiện vượt mức kế hoạch. 5. Liên doanh liên kết với công ty nước ngoài. Giả định nguyên nhân chính làm tăng giá trị sản xuất là nguyên nhân thứ 1 và 2. * Xét nguyên nhân chính thứ 1. Trong kỳ trước doanh nghiệp đã thu được lợi nhuận lớn từ việc tiêu thụ sản phẩm .Để tăng thêm lợi nhuận và sản lượng, doanh nghiệp quyết định đầu tư, mở thêm hai phân xưởng sản xuất, mở rộng quy mô doanh nghiệp, với nguồn lao động đã được đào tạo và tuyển thêm, doanh nghiệp đã tiến hành mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Vì vậy nên giá trị sản xuất của doanh nghiệp trong tháng 4 tăng nhanh. Đây là nguyên nhân chủ quan có tác động tích cực. Biện pháp cho doanh nghiệp là: - Phân xưởng mới được mở phải được giám sát từ khâu xây dựng đến khâu sản xuất sản phẩm để tránh hư hao thất thoát. - Tổ chức lao động phải nghiêm ngặt - Phân công những người lao động có kinh nhiệm đến làm và hướng dẫn cho người mới. Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080 Lớp: QKT51-ĐH3. 43
  • 44. ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ * Xét nguyên nhân chính thứ 2: Nhà nước có những chính sách ưu đãi với doanh nghiệp: trong thời gian này thì nhà nước ban hành các chính sách thuế, chính sách trợ giá đối với một số loại sản phẩm của doanh nghiệp, làm cho doanh nghiệp có nhiều lợi thế cạnh tranh hơn, doanh nghiệp thúc đẩy sản xuất để hưởng các ưu đãi này, vì vậy đây chính là yếu tố khách quan có tác động tích cực thúc đẩy doanh nghiệp sản xuất, tăng năng suất, tăng giá trị sản phẩm sản xuất ra. 5. Tháng 5: Qua bảng phân tích ta thấy giá trị sản xuất trong tháng 5 của kỳ nghiên cứu là 14.524.104 ngàn đồng. Giá trị sản xuất của kỳ nghiên cứu tăng 789.916 ngàn đồng ứng với 5,75% so với kỳ gốc. Làm ảnh hưởng tới tổng giá trị sản xuất là 0,95%. Tháng 5 này cũng là tháng có quy mô và tỷ trọng về giá trị sản xuất cao nhất trong 6 tháng đầu năm. Đây là tháng chủ lực để doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm Giá trị sản xuất trong tháng 4 tăng lên có thể do các nguyên nhân sau: 1. Do tính thời vụ của sản phẩm đồ nội thất. 2. Xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường. 3. Đăng ký tham gia hội chợ triển lãm. 4. Tiếp nhận những lao động có kinh nghiệm từ doanh nghiệp phá sản cùng ngành. 5. Làm tốt công tác marketing ,PR sản phẩm. Giả sử nguyên nhân chính trong 5 nguyên nhân trên là nguyên nhan thứ 1 và thứ 2 * Xét nguyên nhân chính thứ 1: Do tính chất mùa vụ của sản phẩm: Trong tháng 5 là thời điểm mà nhu cầu tiêu thụ sản phẩm cao nhất, người tiêu dùng có xu hướng mua nhiều sản phẩm trong giai đoạn này. Hơn nưa những tháng giữa năm là tháng mà doanh nghiệp tập trung sản xuất nhiều vì đồ nội thất thường có thời gian sản xuất dài và để cung ứng sản phẩm một cách kịp thời cho những tháng gần Tết thì doanh nghiệp cần gia tăng sản xuất. Đây là nguyên nhân khách quan tích cực Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080 Lớp: QKT51-ĐH3. 44
  • 45. ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ * Xét nguyên nhân chính thứ 2: Xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Do ngành kinh doanh của doanh nghiệp đang gặp nhiều thuận lợi nên có nhiều đối thủ cạnh tranh mới xuất hiện để chia sẻ phân khúc thị trường này. Với việc xuất hiện các đối thủ cạnh tranh thì doanh nghiệp cần phải nâng cao chất lượng sản phẩm của mình, cùng với nhu cầu đang cao thì doanh nghiệp cần phải tăng cường sản xuất để chiếm lĩnh thị phần, vì vậy nên giá trị sản xuất của doanh nghiệp sẽ tăng lên. Vì vậy nguyên nhân này là nguyên nhân chủ quan tích cực Biện pháp cho doanh nghiệp : - Nâng cao chất lượng sản phẩm để giữ vững thương hiệu của doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp phát triển bền vững. - Để tồn tại được trong môi trường có nhiều đối thủ cạnh tranh thì doanh nghiệp phải chú ý đến việc sản xuất các sản phẩm sao cho chất lượng đảm bảo, giá cả hợp lý. - Nắm bắt nhanh chóng các cơ hội đang có để phát huy tiềm lực sẵn có của doanh nghiệp. 6. Tháng 6. Trong tháng 6,giá trị sản xuất kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tăng 7.09% tương ứng tăng thêm 1.138.974 ngàn đồng. ảnh hưởng đến tổng giá trị sản xuất là 1.37%. Sự tăng lên về giá trị sản xuất có thể do các nguyên nhân sau: 1. Vay nhiều vốn của ngân hàng. 2. Doanh nghiệp được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001-2008. 3. Hệ số lương cấp bậc và phụ cấp tăng . 4. Thời tiết mát mẻ thuận lợi cho việc sản xuất. 5. Chính sách ưu đãi của nhà nước đối với hàng hóa xuất khẩu của doanh nghiệp. Giả định nguyên nhân chính gây nên sự biến động này là nguyên nhân thứ 1 và thứ 2. * Xét nguyên nhân thứ 1: Họ và tên sv: Hoàng Thị Liên - 41080 Lớp: QKT51-ĐH3. 45