SGK Viêm phúc mạc và các ổ áp xe trong ổ bụng Y4.pdf
THỰC HIỆN TIÊM CHỦNG TRẺ EM
1. 1
THỰC HIỆN TIÊM CHỦNG CHO TRẺ EM
Ths.Bs Đinh Thạc
Trưởng phòng Công tác Xã hội – BV Nhi Đồng 1
2. 2
MỤC TIÊU HỌC TẬP
• Hiểu được ý nghĩa và tầm quan trọng của tiêm
chủng các loại vắc xin phòng bệnh cho trẻ em.
• Hiểu rõ các loại vắc xin (thuốc chủng ngừa) cần
thiết cho trẻ em hiện đang được áp dụng tại Việt
nam. Từ đó kể tên được các bệnh có thể phòng
bệnh bằng vắc xin hiện có.
• Áp dụng thực tế lịch tiêm chủng cơ bản trẻ em
trong chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia –
chương trình EPI (Expanded Program of
Immunization) và những vắc xin được áp dụng
trong chương trình tiêm chủng dịch vụ.
3. 3
MỤC TIÊU HỌC TẬP
• Nêu được sự phát triển và những thành quả đạt
được của chương trình tiêm chủng mở rộng quốc
gia ở Việt nam trong suốt 30 năm qua.
• Hiểu đúng sự cần thiết của việc tiêm nhắc cho trẻ
nhằm giúp trẻ được bảo vệ toàn diện, tránh tình
trạng tái nhiễm các bệnh lý nguy hiểm mà trẻ đã
được tiêm vắc xin.
4. 4
MỤC TIÊU HỌC TẬP
• Xác định được những vấn đề cần chú ý và những
hiểu lầm thường gặp trong việc tiêm vắc xin cho
trẻ.
• Thực hành tốt qui trình tiêm chủng an toàn cho trẻ
theo qui định của Bộ Y tế, nhằm hạn chế đến mức
thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra sau khi trẻ
được tiêm ngừa.
5. 5
1. Ý NGHĨA VÀ TẦM QUAN TRỌNG
TIÊM CHỦNG TRẺ EM
• Trẻ em là lứa tuổi dễ mắc nhiều bệnh nguy
hiểm. Dễ bị bệnh nặng, tỉ lệ tử vong cao/ di
chứng nặng nề hoặc suy dinh dưỡng sau khi
mắc bệnh
→ Ảnh hưởng đến sự phát triển toàn diện.
• Hầu hết các bệnh thường gặp ở trẻ em có thể
phòng ngừa được bằng tiêm chủng (theo WHO).
• Chương trình tiêm chủng quốc gia Việt Nam (từ
1985) đã giúp giảm đáng kể tỉ lệ mắc bệnh và tử
vong ở trẻ em. Một số bệnh đã được thanh toán
trên toàn quốc ( bại liệt, uốn ván sơ sinh).
6. 6
2. CÁC LOẠI VẮC XIN TIÊM CHỦNG CHO TRẺ
VÀ CÁC BỆNH LÝ CÓ THỂ PHÒNG BẰNG VẮC XIN
7. Vắc-xin là chế phẩm có tính kháng
nguyên dùng để tạo mi n d ch đ c hi uễ ị ặ ệ
chủ động, nhằm tăng sức đề kháng của
cơ thể đối với một (số) tác nhân gây
bệnh.
8. 8
• Tiêm chủng là đưa vắc xin vào cơ thể nhằm kích
thích sự đáp ứng miễn dịch (MD) đặc hiệu của
cơ thể đối với từng loại vi sinh vật hay kháng
nguyên.
• Vắc xin kích thích một chuỗi các phản ứng phức
tạp của hệ thống miễn dịch trong cơ thể (MD dịch
thể và MD tế bào). Kết quả là cơ thể “nhớ” được
loại kháng nguyên (KN) đó và sẵn sàng tiêu diệt
các tác nhân gây bệnh khi tác nhân gây bệnh
xâm nhập vào cơ thể
15. 15
ĐẶC TÍNH CÁC LOẠI VẮC XIN
2 loại vắc xin cơ bản
- Vaccine sống, giảm độc lực: Lao, cúm (nasal), Sởi-Quai bị
-Rubella (MMR), Viêm não nhật Bản B (JEmới), OPV (vắc xin
bại liệt uống), Rô ta vi rút vắc xin (RV), Trái rạ (VZV)
- Vaccine bất hoạt:
+ Toàn bộ VR / VK: Ho gà toàn tế bào (wP), Viêm gan siêu vi
A (HAV), JE, Vắc xin bại liệt đường tiêm (IPV)
+ Một phần :
Protein: độc tố Bạch hầu, uốn ván
Subunit: Ho gà vô bào (aP), cúm
Polysaccharide: Meningococcal vaccine, vắc xin phế cầu
(PPV)
Liên hợp (conjugate): Hib (vỏ polysaccharide Hib liên kết với
protein mang), Vắc xin ngừa viêm gan B - HBV (vaccine tái tổ
hợp), Meningococcal vaccine, vắc xin phế cầu liên hợp- PCV
17. 17
Các bệnh truyền nhiễm có vắc xin phòng bệnh hiện có
Trẻ : dưới 1 tuổi
1. Lao
2. Viêm gan B
3. Bạch hầu
4. Ho gà
5. Uốn ván
6. Bại liệt
7. Viêm màng não mủ và viêm phế
quản phổi do HiB (H. influenzea)
8. Viêm màng não mủ và viêm phế
quản phổi do phế cầu (Streptococcus
pneumonia) – cộng hợp áp dụng cho
trẻ từ 6 tuần – 5 tuổi..
9. Ngừa Rotavirus (cho trẻ 6 tuần – 6
tháng tuổi) – hoặc 7,5 tuần – 32 tuần.
10. Bệnh Cúm (cho trẻ từ 6 tháng tuổi).
11. Tả (cho trẻ từ 6 tháng tuổi).
Trẻ: 1 tuổi – 5 tuổi
12. Viêm gan A
13. Sởi, Quai bị , Rubella
14. Thủy Đậu
15. Viêm não Nhật bản B.
16. Viêm não do Não mô cầu.
17. Viêm màng não mủ và viêm
phế quản phổi do Phế cầu
(S. pneumoniea) – vắc xin
polysaccharide như
Pneumo23 cho trẻ từ 2 tuổi..
18. Thương hàn.
19. Lịch tiêm vắcxin trong Dự án Tiêm chủng mở rộng
quốc gia
(845/QĐ-BYT, ngày 17/03/2010)845/QĐ-BYT, ngày 17/03/2010)
Tuổi của trẻ Vắc xin sử dụng
Sơ sinh - BCG
- Viêm gan B mũi sơ sinh trong vòng 24 giờ
02 tháng - DPT-VGB-Hib mũi 1
- OPV lần 1
03 tháng - DPT-VGB-Hib mũi 2
- OPV lần 2
04 tháng - DPT-VGB-Hib mũi 3
- OPV lần 3
09 tháng - Sởi mũi 1
18 tháng - DPT mũi 4
- Sởi mũi 2
20. 20
Ngay sau sanh.Ngay sau sanh.
Bệnh LaoBệnh Lao
• Chủ yếu là Lao Phổi.
• Có thể gặp Lao màng
não, Lao Màng bụng,
Lao xương…..
Bệnh viêm gan siêu vi BBệnh viêm gan siêu vi B
• Viêm gan siêu vi B (VG SVB)
mạn tính có thể dẫn đến Xơ gan
hoặc Ung thư gan nguyên phát.
• Trẻ nhiễm virút VG SVB càng
sớm càng có nguy cơ mắc bệnh
VG SV B mạn tính.
Tiêm ngừa:Tiêm ngừa:
• Vacxin Viêm gan siêu vi BVacxin Viêm gan siêu vi B: 3
liều
• Tiêm liều 1 ngay sau sanh
trong vòng 24 giờ - 7 ngày.
• Phác đồ 0 – 2 – 3 – 4
• Phác đồ 0 – 1 – 6 (tham khảo)
Tiêm ngừaTiêm ngừa
• Vacxin BCGVacxin BCG,
tiêm một liều duy
nhất ngay sau sanh.
21. 21
Trẻ 2 - 3 - 4 tháng tuổi.Trẻ 2 - 3 - 4 tháng tuổi.
Bạch hầu, Uốn ván,Bạch hầu, Uốn ván,
Ho gà & Bại liệtHo gà & Bại liệt
• Các bệnh truyền nhiễm
nguy hiểm, gây tử vong
cao cho trẻ nhỏ.
• Các biến chứng nặng nề
cho trẻ nhỏ.
•Tàn phế do liệt các chi.
Bệnh nhiễm trùng doBệnh nhiễm trùng do
Haemophilus influenzaeHaemophilus influenzae
týp b (Hib)týp b (Hib)
• Gồm: Viêm màng não mủ,
viêm phổi, viêm nắp thanh quản,
nhiễm trùng huyết..
• Di chứng bại não, chậm phát
triển tâm thần vận động… khi
viêm màng não mủ không được
chẩn đoán & điều trị kịp thời.
Tiêm ngừa:Tiêm ngừa:
• Vacxin HibVacxin Hib: tiêm 3 liều
• Băt đầu từ 2 tháng tuổi, mỗi
liều cách nhau 1 đến 2 tháng.
Tiêm ngừaTiêm ngừa
• Vacxin DTPVacxin DTP & Polio& Polio
3 liều
tiêm, bắt đầu 2 tháng
tuổi, mỗi liều cách
nhau 1 đến 2 tháng.
22. 22
Trẻ 6 tháng tuổiTrẻ 6 tháng tuổi
Bệnh Cúm (vắc xin dịch vụ)Bệnh Cúm (vắc xin dịch vụ)
• Bệnh truyền nhiễm có tính lây nhiễm rất cao.
• Dẫn đến các biến chứng viêm phế quản,
viêm phổi & viêm tai giữa cấp… cho trẻ nhỏ.
Tiêm ngừaTiêm ngừa
• Vacxin Cúm:Vacxin Cúm: 2 liều tiêm.
Bắt đầu lúc 6 tháng tuổi, tiêm liều 2 cách liều
đầu 1 tháng.
Tiêm nhắc 1 liều mỗi năm.
23. 23
Trẻ 6 tháng tuổi.Trẻ 6 tháng tuổi.
Bệnh tiêu chảy do Rotavirus (vắc xinBệnh tiêu chảy do Rotavirus (vắc xin
dịch vụ)dịch vụ)
• Bệnh truyền nhiễm có tính lây nhiễm rất cao theo
đường phân – miệng.
• Dẫn đến các biến chứng mất nước nặng, shock,
trụy mạch, tử vong… nhất trẻ nhỏ từ 3 – 17 tháng.
Chủng ngừaChủng ngừa
• Vacxin đường uống: 2 hoặc 3 liều theoVacxin đường uống: 2 hoặc 3 liều theo
khuyến cáo nhà sản xuấtkhuyến cáo nhà sản xuất
• 2 liều cách nhau 1 tháng
Bắt đầu lúc 6 tuần tuổi – kết thúc lúc 6 tháng
tuổi..
** 3 liều : bắt đầu lúc 7,5 tuần – tuần – kết thúc
liều 3 lúc 32 tuần.
24. 24
Trẻ 6 tháng tuổiTrẻ 6 tháng tuổi
Bệnh do phế cầuBệnh do phế cầu
• Bệnh truyền nhiễm có tính lây nhiễm rất mguy hiểm
như viêm tai giữa, viêm phổi, viêm màng não, nhiễm
trùng huyết.
•Gây nhiều gánh nặng bệnh tật cho gia đình và xã hội:
tỷ lệ tử vong hàng đầu ở trẻ dưới năm tuổi vì bệnh
cảnh nặng như viêm màng não, nhiễm trùng huyết…..
Chủng ngừaChủng ngừa
• Vacxin phế cầu cộng hợp (Phế cầu 10)Vacxin phế cầu cộng hợp (Phế cầu 10)
- Trẻ 6 tuần – 6 tháng tuổi: 3 lần tiêm cơ bản, mỗi lần
cách nhau 1 tháng, lần tiêm nhắc 6 tháng sau lần tiêm
cơ bản cuối cùng.
-- Trẻ 7 tháng – 11 tháng: 3 lần tiêm, 2 lần đầu cách
nhau 1 tháng, lần tiêm thứ 3 lúc trẻ được 2 tuổi.
- Trẻ 12 tháng – 23 tháng: 2 lần tiêm cách nhau ít nhất
2 tháng.
- Trẻ 2 tuổi – 5 tuổi: 2 lần tiêm cách nhau ít nhất 2
tháng.
25. 25
Trẻ 9 tháng tuổi.Trẻ 9 tháng tuổi.
Bệnh SởiBệnh Sởi
• Bệnh truyền nhiễm có tính lây nhiễm & gây
tử vong cao.
• Dẫn đến các biến chứng viêm phế quản,
viêm phổi, viêm tai giữa cấp, tiêu chảy…..
cho trẻ nhỏ.
Tiêm ngừaTiêm ngừa
• Vacxin Sởi:Vacxin Sởi: tiêm 1 liều, lúc 9 tháng
tuổi. Nhắc mũi Sởi 2 lúc 18 tháng tuổi
26. 26
TIÊM CHỦNG CHO TRẺ TRÊN 1 TUỔI
Các bệnh cần tiêm ngừaCác bệnh cần tiêm ngừa
• Thủy đậu (trẻ 12 – 15 tháng tuổi).
• MMR: Sởi – Quai bị - Rubella (trẻ 12 – 15 tháng
tuổi).
• Viêm não nhật bản B (trẻ từ 12 tháng tuổi).
• Viêm gan siêu vi A (trẻ từ 12 tháng tuổi).
• Não mô cầu A + C (trẻ từ 24 tháng tuổi).
• Thương Hàn (trẻ từ 24 tháng tuổi).
• Nhiễm phế cầu trùng (trẻ từ 24 tháng tuổi).
•Phòng bệnh phế cầu bằng vắc xin cộng hợp (trẻ
nhỏ từ 2 tháng tới 5 tuổi).
27. TIÊM CHỦNG CHO TRẺ TRÊN 1 TUỔI
Tuổi 12 - 24
tháng
Trên 2
tuổi
5 – 13
tuổi
BẠCH HẦU – UỐN VÁN –HO
GÀ – BẠI LIỆT
NHIỄM TRÙNG DO Hib
(HAEMOPHILUS INFLUENZAE TÝP B)
CÚM Mỗi năm
THỦY ĐẬU
SỞI - QUAI BỊ - RUBELLA
VIÊM GAN SIÊU VI A
NÃO MÔ CẦU A & C Mỗi 3 năm
PHẾ CẦU (VIÊM PHỔI, VIÊM
MÀNG NÃO, NTH)
Duy nhất
28. 28
4. CHƯƠNG TRÌNH TIÊM CHỦNG MỞ RỘNG -EPI
TRIỂN KHAI VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
29. 29
Triển khai chương trình EPI
• Năm 1981: bắt đầu triển khai thí điểm
• Năm 1985 : triển khai trên phạm vi cả nước.
• Từ năm 1986, CTTCMR được coi là một trong 6
chương trình y tế quốc gia ưu tiên.
• Năm 1990, mục tiêu Phổ cập tiêm chủng cho
toàn thể trẻ em dưới 1 tuổi đã được hoàn thành,
với 87% trẻ dưới 1 tuổi trong cả nước được tiêm
chủng đầy đủ 6 loại kháng nguyên (Lao, Bạch
hầu, Ho gà, Uốn ván, Bại liệt và Sởi).
• Chương trình TCMR Việt Nam đã xây dựng
được mạng lưới từ Trung ương tới xã phường.
30. 30
Hiệu quả đạt được từ chương trình EPI
1. Dịch vụ Tiêm chủng mở rộng ở Việt Nam được triển khai ở
100% xã phường trong cả nước.
2. Việt Nam đạt được mục tiêu tiêm chủng đầy đủ cho trẻ dưới
1 tuổi trên 80% vào năm 1989 và đạt tỷ lệ trên 90% từ năm
1993.
3. Việt Nam thanh toán bệnh Bại liệt, Loại trừ uốn ván sơ sinh
và giảm tỷ lệ mắc các bệnh sởi, ho gà, bạch hầu một cách
rõ rệt. So sánh năm 1984 và năm 2004, tỷ lệ mắc Ho gà
giảm 183 lần, Bạch hầu giảm 82 lần; Sởi giảm 573 lần, Uốn
ván sơ sinh giảm 47 lần.
4. Chương trình Tiêm chủng mở rộng đã thiết lập được hệ
thống dây chuyền lạnh bảo quản văc xin từ tuyến trung
ương đến xã phường, đảm bảo tốt chất lượng văc xin tiêm
chủng cho trẻ em.
5. Trẻ em Việt Nam luôn được sử dụng những thế hệ bơm kim
tiêm tiên tiến nhất để đảm bảo vô khuẩn mũi tiêm.
31. 31
Hiệu quả đạt được từ chương trình EPI
6. Hệ thống giám sát bệnh trong tiêm chủng mở rộng hoạt
động có hiệu quả và đáng tin cậy.
7. Chương trình Tiêm chủng mở rộng đã làm giảm được
khoảng cách biệt về tỷ lệ và chất lượng dịch vụ tiêm chủng
mở rộng giữa các vùng miền trong cả nước.
8. Công tác nghiên cứu khoa học phục vụ hoạt động tiêm
chủng được chú trọng nhằm định hướng phát triển và xây
dựng kế hoạch dài hạn về TCMR ở Việt Nam.
9. Thực hiện ý kiến của Thủ tướng chính phủ và sự chỉ đạo
của Bộ Y tế, chương trình TCMR đã từng bước mở rộng
diện triển khai 4 văc xin mới: văc xin Viêm gan B, văc xin
Viêm não Nhật Bản B, văc xin Tả, văc xin Thương hàn.
10. Việt Nam thành công trong chiến lược tự lực sản xuất văc
xin: đến nay Việt Nam đã sản xuất được 9/10 loại văc xin
dùng trong TCMR. Đó là các văc xin Bại liệt, văc xin Bạch
hầu – Ho gà - Uốn ván, văc xin Viêm gan B, văc xin viêm
não Nhật Bản, văc xin Tả, văc xin Thương hàn, Lao.
33. 33
Successfully realized the international commitment
Vie tnam has e radicate d Po lio since 20 0 0
ChiÕn dÞch
NIDs
0.00
100.00
200.00
300.00
400.00
500.00
600.00
700.00
1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Năm
Sốtrườnghợpbạiliệthoangdại
75%
80%
85%
90%
95%
100%
TỷlệuốngvắcxinOPV3
OPV3 bại liệt
ChiÕ n dÞch NIDs
34. 34
Vietnam was acknowledged neonatal tetanus elimination in
2005 (<1/1000 live births by district level)
0.00
0.20
0.40
0.60
0.80
1.00
1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Năm
Tỷlệmắcuốnvánsơsinh/100.000dân
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Tỷlệtiêmvắcxinuốnván(UV2+)
Tỷ lệ tiêm vắc xin UV2+ cho phụ nữ có t hai uốn ván SS
35. 35
Vietnam realized the goal of Measles control in 1995 and
towards to goal of measles elimination by 2010
0
20
40
60
80
100
120
140
1985 1986 1987 1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Năm
Tỷlệmắcsởi/100.000dân
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Tỷlệtiêmvắcxinsởi
Tû lÖ bệnh sëi Tû lÖ tiª m v¾c xin sëi
Chiến dịch quốc gia
tiêm nhắc vắc xin sởi
mũi 2
36. 36
Morbidity of pertussis/100.000 population in Vietnam has
reduced 350 times after 20 years of DPT vaccination
0.00
10.00
20.00
30.00
40.00
50.00
60.00
70.00
80.00
1985 1986 1987 1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Năm
Tỷlệmắchogà/100.000dân
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
TỷlệtiêmvắcxinDPT3
DPT3 ho gà
50. 50
5. Ý NGHĨA VIỆC TIÊM NHẮC VẮC XIN VÀ TIÊM “TRỄ LỊCH HẸN”
51. BẢN CHẤT MIỄN DỊCHBẢN CHẤT MIỄN DỊCH
• Miễn dịch là khả năng của cơ thể nhận biết và loại
bỏ những vật lạ xâm nhập cơ thể
• Đáp ứng miễn dịch có 2 loại:
- Tự nhiên:
+ Chủ động: 1 người đã lên sởi sẽ không mắc bệnh sởi
+ Thụ động: kháng thể mẹ truyền qua nhau thai, sữa non
- Thu được (Nhân tạo):
+ Chủ động: miễn dịch tạo ra do tiêm VX, giải độc tố
+ Thụ động: tiêm kháng huyết thanh, globulin miễn dịch
52. Ưu điểm
Thời gian bảo vệ dài
Có tính kinh tế
Tính an toàn cao
Miễn dịch chủ độngNồngđộkhángthể
Weeks4 8 12 16 20
Injection of vaccine
Nhược điểm
Bảo vệ sau tiêm vài tuần
Có ngưỡng bảo vệ, cần
tiêm nhắc
53. Miễn dịch thụ động
Ưu điểm
Bảo vệ nhanh
Điều trị sống còn
(Kháng độc tố BH, UV)
Nhược điểm
Thời gian bảo vệ ngắn
Chi phí đắt
Tính an toàn không cao
Nồngđộkhángthể
Weeks4 8 12 16 20
Injection of Ig
54. • Để nhắc lại miễn dịch trong cơ thể đang giảm
• Nỗ lực làm giảm bệnh tật của trẻ
• Để có sự bảo vệ đặc hiệu và lâu bền.
Tại sao tiêm chủng cho trẻ lớn là quan trọng?Tại sao tiêm chủng cho trẻ lớn là quan trọng?
55. Tiêm nhắc giúp trẻ phòng tránh những
bệnh lý nguy hiểm có thể gây hại cho trẻ
một cách hoàn hảo nhất thông qua trí nhớ
miễn dịch khi trẻ được tiêm ngừa bằng
các loại vắc xin (thuốc chủng) tương thích
56. Nguyên tắc cơ bản trong tiêm nhắc:
Không có chống chỉ định cho việc chích cùng lúc
nhiều vắc xin.
2 vắc xin sống dạng chích phải chích cách nhau
ít nhất 4 tuần. Tăng khoảng cách giữa các liều
(của loại vắc xin phải chích nhiều liều) không làm
giảm hiệu quả của vắc xin. Ngược lại, giảm
khoảng cách giữa các liều có thể gây hiện tượng
giao thoa giữa đáp ứng kháng thể và kháng thể
bảo vệ.
57. Kháng thể (chất bảo vệ) sẽ giảm dần theo
thời gian, đôi khi biến mất, nhưng ”trí nhớ”
miễn dịch vẫn còn duy trì. Hầu hết các loại
vắc xin đều sinh ra trí nhớ miễn dịch và tồn
tại rất lâu.
Nhờ trí nhớ miễn dịch nên hệ thống miễn
dịch đáp ứng rất nhanh khi tiêm vắc xin liều
nhắc, giúp bảo vệ tối ưu cho trẻ.
Không cần tiêm vắc-xin lại từ đầu nếu lịch
tiêm ngừa của trẻ bị trễ so với hẹn
58. Khả năng miễn nhiễm suốt đời:
Vắc xin ngừa Thủy đậu
Vắc xin ngừa viêm gan siêu vi B
59. Khả năng miễn nhiễm có hạn kỳ
- Bảo vệ 10 năm: vắc xin Sởi-Quai bị-
Rubella, viêm gan siêu vi A
- Bảo vệ 5 năm: vắc xin Bạch hầu-Uốn ván-
Ho gà, viêm màng não mủ Hib
- Bảo vệ 3 năm: vắc xin não mô cầu A+C,
thương hàn
- Bảo vệ 6 – 12 tháng: vắc xin phòng Cúm
60. Sự thay đổi lứa tuổi mắc 1 số bệnhSự thay đổi lứa tuổi mắc 1 số bệnh
truyền nhiễm có vắc xin phòngtruyền nhiễm có vắc xin phòng
1. Sau nhiều năm đạt và duy trì tỷ lệ tiêm chủng cho trẻ em
< 1 tuổi trên 90%, những năm gần đây lứa tuổi có nguy
cơ mắc một số bệnh thay đổi :
–Sởi : gần 50% số ca sởi xác định trong độ tuổi 18-
25
–Ho gà : hơn 25% số ca mắc ở lứa tuổi 5-15
–Bạch hầu : hơn 30% số ca mắc có độ tuổi > 5
2. Nguyên nhân:
–Không được tiêm chủng, tiêm không đủ liều, tiêm
chủng không gây được đáp ứng miễn dịch khi trẻ < 1
tuổi
–Không được tiêm nhắc sau các liều cơ bản.
61. Baron S. - Évaluation épidémiologique de la coqueluche en Europe en 1995. Méd. Mal. Infect. ; 25, Spécial : 1263-7 . 1995.
Baron S. Bégué P. Desenclos JC et al. - Évaluation épidémiologique, clinique et microbiologique de la coqueluche en France en 1993-94. BEH ; 1995 ; 19 : 83-5
BEH 34/2000
Nguyên nhân s quay tr l i c a b nhự ở ạ ủ ệNguyên nhân s quay tr l i c a b nhự ở ạ ủ ệ
Ho gà t i PhápạHo gà t i Phápạ
Tiêm nhắc lúc 16-18 th
Tỷ lệ bảo vệ
89 %89 %
Thiếu các liều tiêm
nhắc tiếp theo
Miễn dịch suy giảm tiếp diễn
Nguồn lây bệnh chủ
yếu của vi khuẩn
Bordetella pertussis
Lây nhiễm
Trẻ nhũ nhi tiêm ngừa
không đầy đủ hoặc
không tiêm ngừa
Tiêm ngừa cơ bản
với tỷ lệ bảo vệ
94 %94 %
Nguy cơ mắc các biến
chứng nặng
62. Quan điểm của WHO về vắc xin ngừa Bạch HầuQuan điểm của WHO về vắc xin ngừa Bạch Hầu
Số 3, Năm 2006, Tập 81, trang 21-32Số 3, Năm 2006, Tập 81, trang 21-32
Weekly epidemiological record, WHO 2006
Trích dẫn trang 25, phần chữ in nghiêng:
- Ở những quốc gia được xem là không có dịch lưu hành nhờ tỉ lệ
tiêm chủng cao, thì loạt tiêm ngừa 3 liều cơ bản nên có thêm ít nhất 1
liều nhắc lại.
- Tái chủng ở người lớn ngừa bệnh Bạch hầu (kể cả Uốn ván) có lẽ
cần thiết phải thực hiện mỗi 10 năm để duy trì miễn dịch tại một số
vùng dịch tễ. Cần đặc biệt quan tâm tái chủng cho cán bộ y tế.
63. Quan điểm của WHO về vắc xin ngừa Uốn vánQuan điểm của WHO về vắc xin ngừa Uốn ván
Số 20, Năm 2006, Tập 81, trang 197-208Số 20, Năm 2006, Tập 81, trang 197-208
Weekly epidemiological record, WHO 2006
Năm 2002: khoảng 213.000 ca tử vong do UV trên toàn cầu, phần
lớn là UV sơ sinh. Tuy nhiên UV ở trẻ em, trẻ vị thành niên, người
lớn cũng là một vấn đề y tế cộng đồng đang được quan tâm.
Các mục tiêu của việc quản lý bệnh Uốn ván:
- Loại trừ bệnh uốn ván sơ sinh
- Đạt tỷ lệ tiêm ngừa 3 liều DTP cao.
- Bổ sung phù hợp các liều tiêm nhắc cho mọi lứa tuổi để
phòng ngừa bệnh uốn ván.
3 liều DTP cho trẻ nhũ nhi giúp bảo vệ trẻ từ 3- 5 năm, các
liều tiêm nhắc kế tiếp sẽ bảo vệ kéo dài đến tuổi vị thành niên
& trưởng thành.
Lưu ý: thời điểm tiêm nhắc và số liều tiêm nhắc thay đổi theo
từng quốc gia, tùy theo đặc điểm dịch tễ.
64. Lịch tiêm nhắc DTP của một số quốc giaLịch tiêm nhắc DTP của một số quốc gia
Qu c giaố
V cxin DTPắ
Lo t c b nạ ơ ả Tiêm nh cắ
Thái Lan
2 – 4 – 6 tháng
1,5 – 2 tu iổ
4 – 6 tu iổ
Trung Qu cố 3 – 4 – 5 tháng 18 – 24 thg
n ĐẤ ộ 6– 10– 14 tu nầ 16 – 24 thg
Singapore 3– 4– 5 tháng 18 thg
Hàn Qu cố
2– 4– 6 tháng
15 – 18 thg
4 – 6 tu iổ
Vi t Namệ 2– 3– 4 tháng 18 thg
Nguồn: http://www.who.int/vaccines/globalsummary/immunization/countryprofileresult.cfm
Các nước trong khu vực có điều kiện kinh tế: đã áp dụng tiêm nhắc DTP
Qu c giaố
V cxin DTPắ
Lo t c b nạ ơ ả Tiêm nh cắ
Th Nhĩ Kỳổ 8 – 12 – 16 tu nầ 16 tháng
Cuba 2 – 4 – 6 tháng 18 tháng
New Zealand 6 tu n – 3 tháng –ầ
5 tháng
4 tu iổ
11 tu iổ
Israel 2 – 4 – 6 – 12
tháng
7 tu iổ
Canada
2 – 4 - 6 tháng
18 tháng
4 – 6 tu iổ
Đ cứ 2 – 3 – 4 tháng 3,5 tu iổ
Th y Đi nụ ể
3 – 5 – 12 tháng
5 – 6 tu iổ
10 - 16 tu iổ
Tài liệu Thực hành tiêm chủng của WHO năm 2006 khuyến cáo: 18 tháng đến 6 tuổi
65. NGUYÊN TẮC CƠ BẢN KHI TIÊM NHẮC
- Không có chống chỉ định cho việc chích cùng
lúc nhiều vắc xin
- Hai vắc xin sống dạng chích phải chích cách
nhau ít nhất 4 tuần
66. • Tăng khoảng cách giữa các liều (của loại vắc
xin phải chích nhiều liều) không làm giảm hiệu
quả của vắc xin.
• Ngược lại, giảm khoảng cách giữa các liều có
thể gây hiện tượng giao thoa giữa đáp ứng
kháng thể và kháng thể bảo vệ.
Không cần chích lại từ đầu nếu trễ lịch
Phải tôn trọng khoảng cách tối thiểu
68. 68
HIỂU RÕ CHỈ ĐỊNH – CHỐNG CHỈ ĐỊNH
& NHỮNG HIỂU LẦM TRONG TIÊM CHỦNG TRẺ EM
A. CHỈ ĐỊNH
- Để phòng ngừa các bệnh theo từng đối
tượng, từng độ tuổi.
- Mỗi vaccin chỉ phòng được một bệnh đặc
hiệu (một số sinh phẩm vắc xin có thể gồm
nhiều loại vắc xin trong một mũi tiêm).
69. Quyết định 04/QĐ-BYT năm 2014: “Hướng dẫn
khám sàng lọc trước tiêm chủng đối với trẻ em”
Ch ng ch đ nh t ng đ iố ỉ ị ươ ố
70. Quyết định 04/QĐ-BYT năm 2014: “Hướng dẫn
khám sàng lọc trước tiêm chủng đối với trẻ em”
Ch ng ch đ nh tuy t đ iố ỉ ị ệ ố
71. 71
C. Những hiểu lầm trong tiêm chủng
• Tiêm vắc xin 5 hoặc 6 trong 1 có thể phòng ngừa tất cả
các bệnh cho trẻ em không cần tiêm thêm vắc xin nào.
• Nhiều phụ huynh cho rằng trẻ tiêm ngừa quá trễ so với
lịch hẹn sẽ không còn có tác dụng cần phải tiêm lại từ
đầu. Nhiều công trình nghiên cứu khoa học đã chứng
minh không cần tiêm vắc xin lại từ đầu vẫn có thể giúp
trẻ phòng bệnh.
• Một số phụ huynh cũng nghĩ rằng trẻ đã được xác nhận
là bị sốc vắc xin sau tiêm ngừa vẫn có thể tiêm tiếp vắc
xin đó cho trẻ. Điều này hoàn toàn không đúng vì gây
nguy hiểm đến tính mạng của trẻ.
HIỂU RÕ CHỈ ĐỊNH – CHỐNG CHỈ ĐỊNH
& NHỮNG HIỂU LẦM TRONG TIÊM CHỦNG TRẺ EM
72. 72
C. Những hiểu lầm trong tiêm chủng
• Nhiều phụ huynh cho trẻ đi tiêm ngừa quá sớm so với
lịch hẹn (ví dụ hẹn 1 tháng mới đưa trẻ đi tiêm nhưng
khoảng 2 tuần cha mẹ đã đưa trẻ đến bệnh viện yêu cầu
tiêm ngừa vắc xin), điều này hoàn toàn không tốt cho trẻ
vì sẽ làm giảm hiệu quả và tác dụng bảo vệ của vắc xin.
• Khi nghe 1 thông tin sự cố về tiêm chủng vắc xin là phụ
huynh không muốn cho trẻ tiếp tục đi tiêm ngừa vắc xin
nữa vì sợ trẻ sẽ bị sốc vắc xin. Thực ra tai biến sau tiêm
ngừa có tỷ lệ rất thấp so với lợi ích rất to lớn do tiêm
chủng mang lại cho con người.
HIỂU RÕ CHỈ ĐỊNH – CHỐNG CHỈ ĐỊNH
& NHỮNG HIỂU LẦM TRONG TIÊM CHỦNG TRẺ EM
73. Những quan niệm sai lầm thường gặp làm bỏ lỡ
hoặc hoãn việc tiêm chủng
• Bệnh viêm nhiễm nhẹ không có sốt như là ho, sổ
mũi hoặc cảm lạnh.
• Tiền sử gia đình có người bị phản ứng sau khi tiêm
chủng, hoặc có người bị co giật
• Tiền sử có các bệnh như bệnh ho gà, sởi, rubella
hoặc quai bị
74. • Trẻ sinh non (Không nên hoãn tiêm ngừa cho trẻ)
• Bệnh lý thần kinh đã ổn định như là liệt não hoặc hội
chứng Down
• Tiếp xúc với bệnh nhiễm trùng
• Hen, viêm mũi dị ứng theo mùa (sốt cỏ khô), chàm hoặc
khụt khịt mũi do viêm
• Điều trị với kháng sinh hoặc các steroid tác dụng tại chỗ
http://immunise.health.gov.au, http://www.immunisation.nhs.uk
Những quan niệm sai lầm thường gặp làm bỏ lỡ
hoặc hoãn việc tiêm chủng (tt)
75. 75
BIẾT CÁC PHẢN CÓ THỂ XẢY RA
SAU TIÊM CHỦNG CHO TRẺ
Phản ứng phụ thông thường sau tiêm chủng
• Đau tại chỗ tiêm
• Quấy khóc trên 3 giờ do chỗ tiêm vẫn còn đau.
• Sốt nhẹ hoặc cao trong vòng 24-48 giờ .
• Có thể nổi nốt cứng hay nốt dưới da và những nốt
này có thể tồn tại trong một hay vài tuần.
• Một số ít trẻ có biểu hiện nổi mẩn, ngứa, mề đay
hoặc hồng ban .
• Có thể rối loạn tiêu hoá, chán ăn, mất ngủ dễ kích
động, trẻ bứt rứt khó chịu thoáng qua.
76. 76
BIẾT CÁC PHẢN CÓ THỂ XẢY RA
SAU TIÊM CHỦNG CHO TRẺ
Phản ứng phụ nghiêm trọng (sốc sau tiêm)
• Sốt cao từ 39 độ trở lên không hạ
• Co giật.
• Tay chân lạnh,tím tái.
• Thở khó,co lõm ngực .
• Bứt rứt,quấy khóc nhiều không đáp ứng thuốc giảm
đau hạ sốt thông thường.
• Lừ đừ,bỏ bú.
• Sưng to, đỏ quanh chỗ tiêm.
* Nếu phát hiện trẻ có một trong số những biểu hiện trên cần
đưa trẻ ngay đến bệnh viện để cấp cứu
77. 77
THỰC HÀNH TỐT QUI TRÌNH AN TOÀN TIÊM CHỦNG
1. Trước khi quyết định tiêm chủng cho trẻ
• Phiếu tiêm chủng (hoặc sổ sức khỏe) đầy đủ.
• Thông báo tình trạng sức khỏe hiện tại của trẻ và
việc sử dụng thuốc điều trị bệnh của trẻ.
• Thông báo rõ tiền căn, tiền sử dị ứng với thuốc
chủng của lần tiêm trước đây.
• Trẻ cần được khám sàng lọc sức khỏe thật kỹ
trước khi quyết định cho trẻ tiêm chủng; trẻ cần
được tiêm đủ mũi, đúng loại vắc xin theo lịch tiêm
chủng phù hợp theo lứa tuổi của từng trẻ.
78. 78
THỰC HÀNH TỐT QUI TRÌNH AN TOÀN TIÊM CHỦNG
2. Trong lúc trẻ được tiêm chủng
• Kiểm tra thông tin liên quan đến vắc xin tiêm cho
trẻ: vắc xin tiêm cho trẻ, sử dụng lọ vắc xin phải
còn nguyên nhãn, còn hạn sử dụng, được bảo
quản lạnh hay được giữ an toàn trong phích vắc
xin.
• Theo dõi tiêm chủng: tiêm đúng vị trí, các vắc xin
khác nhau phải được tiêm ở những vị trí khác
nhau; Sử dụng 1 bơm kim tiêm còn nguyên trong
bao, còn hạn sử dụng cho mỗi mũi tiêm.
79. 79
THỰC HÀNH TỐT QUI TRÌNH AN TOÀN TIÊM CHỦNG
3. Sau khi trẻ được tiêm chủng
• Trẻ ở lại CSYT ít nhất là 30 phút để khám lại.
• Về nhà trẻ tiếp tục được theo dõi sát các phản ứng
phụ sau tiêm trong 24 giờ sau tiêm.
• Cần đưa ngay trẻ tới cơ sở y tế hoặc bệnh viện
gần nhất khi thấy trẻ có một trong các dấu hiệu bất
thường như sau: sốt cao 39o
C liên tục, quấy khóc
kéo dài trên 3 giờ mẹ dỗ dành nhưng không nín, trẻ
bú kém, trẻ bị tím tái, bị co giật hoặc khó thở.
80.
81. Tiêm chủng cho trẻ sinh non
• Đặc biệt cần chủng ngừa bảo vệ trẻ sinh non vì trẻ
nhiễm các bệnh nhiễm trùng nào đó dễ dàng hơn
• Nói chung, ở trẻ sinh non, nên dùng lịch tiêm
thường đề nghị
82. Viêm gan B và trẻ sinh non
• Trẻ sinh non thiếu cân nhiều (<2000 gram) có thể
đáp ứng thấp với vaccine viêm gan B
• Hoãn liều tiêm đầu tiên cho đến 1 tháng tuổi nếu
mẹ có HBsAg âm tính
• Tiêm vaccine và HBIG ngay sau khi sinh nếu mẹ
có HBsAg dương tính
CDC Imuunization: Epidemiology And Prevention Of Vaccine-Preventable Diseases. 7th
Ed. January 2003
83. Trẻ sẽ nhiễm bệnh cho dù đã tiêm chủng
• Hiếm gặp vì đa số vaccine có hiệu quả bảo vệ gần 100%.
Chỉ có 1 phần nhỏ đối tượng đã tiêm chủng vẫn còn nhạy
cảm dễ nhiễm bệnh
• Tuy nhiên, bệnh xảy ra ở trẻ đã tiêm chủng luôn nhẹ hơn
nhiều so với trẻ không được chủng ngừa
http://immunise.health.gov.au/faq.htm
84. Đang điều trị thuốc kháng viêm Glucocorticoid liều cao, kéo dài
• Trẻ đang được điều trị với các loại kháng viêm dạng
corticosteroid/glucocorticoid liều cao ngắn ngày cụ thể như
kháng viêm prednisolone 20mg, prednisone 20mg,
methylprednison 16mg khi sử dụng liều 1mg – 2mg/kg cân
nặng/ngày trong điều trị hen phế quản, viêm khớp cấp...sẽ
làm giảm hoạt động của các tế bào miễn dịch. Chỉ có thể
tiêm lại các loại vắc xin vi rút sống sau khi đã ngưng sử
dụng thuốc kháng viêm glucocorticoid nêu trên ít nhất 1
tuần, tuy nhiên trong những trường hợp cần thiết phải tiêm
vắc xin vẫn có thể thực hiện theo chỉ định của bác sĩ.
http://immunise.health.gov.au/faq.htm
85. Đang điều trị thuốc ức chế miễn dịch liều cao, kéo dài
• Những bệnh nhi đang sử dụng thuốc ức chế miễn dịch liều
cao và kéo dài trong điều trị như sử dụng Immunoglobuline
miễn dịch sẽ gây hạn chế khả năng đáp ứng miễn dịch của
cơ thể. Tốt nhất nên cho trẻ tiêm vắc xin sau khi đã ngưng
sử dụng Immunoglobulin ít nhất là 3 tháng, tuy nhiên trong
những trường hợp cần thiết phải tiêm vắc xin vẫn có thể
thực hiện theo chỉ định của bác sĩ.
http://immunise.health.gov.au/faq.htm
After a vaccine has been administered, active immunity usually takes a few weeks to develop. () It may be necessary to give further doses of some vaccines, at intervals of a few weeks, to amplify the immune response and ensure an adequate level of immunity. () Once established though, the protection provided by vaccination often lasts for decades, or even for life. This makes vaccination a highly effective method of conferring specific, long-lasting immunity.
() Vaccination is very cost-effective too. It costs just a few dollars to protect a child against several common vaccine-preventable diseases as recommended by the World Health Organisation’s Expanded Programme on Immunisation. It’s worth noting that most of this money is spent on organisation, administration, storage and transport; the vaccines themselves may account for as little as 10% of the costs of a vaccination programme.
() Finally, vaccination is safe. Every day, millions of doses of vaccine are administered all over the world. Serious adverse reactions are vary rare - much, much rarer than the complications associated with the diseases they prevent.
()
The main advantage of passive immunisation is that it can provide more or less immediate protection. Indeed, it can be a life-saving therapy in diseases such as diphtheria and tetanus where toxins are already circulating, assuming that it’s administered soon enough after exposure. () But the technique has some important drawbacks.
() Firstly, the protection provided by passively transferred immunoglobulins only lasts for a few weeks or months at the most. The antibodies are used up by combination with antigen or are broken down by the normal metabolic processes of the body. And, since the immune system is not activated, there are no memory cells around to trigger an immune response and produce more of the same antibodies in the future.
() Then, from a practical point of view, the production of specific immunoglobulins can be an expensive procedure and there may be difficulty in finding suitable donors.
() Finally, there’s a theoretical risk that, if the donor’s serum has not been properly treated, infectious agents in the serum may be accidentally transferred to the recipient during immunisation.
()
Why Adolescent Immunization is important?
- To boost immunity that is decreasing
- Efforts to decrease disease
- To have specific Protection
- To provide recent vaccines available for immunization
For example, if 100 children are vaccinated with MMR, 5-10 of the fully immunised children might still catch measles, mumps or rubella (although the disease will often be milder in immunised children). In other words, if you do not immunise 100 children with MMR vaccine, and the children are exposed to measles, most of the will &apos;catch&apos; the disease with a high risk of complications like pneumonia (lung infection) or encephalitis (inflammation of the brain).
For example, if 100 children are vaccinated with MMR, 5-10 of the fully immunised children might still catch measles, mumps or rubella (although the disease will often be milder in immunised children). In other words, if you do not immunise 100 children with MMR vaccine, and the children are exposed to measles, most of the will &apos;catch&apos; the disease with a high risk of complications like pneumonia (lung infection) or encephalitis (inflammation of the brain).
For example, if 100 children are vaccinated with MMR, 5-10 of the fully immunised children might still catch measles, mumps or rubella (although the disease will often be milder in immunised children). In other words, if you do not immunise 100 children with MMR vaccine, and the children are exposed to measles, most of the will &apos;catch&apos; the disease with a high risk of complications like pneumonia (lung infection) or encephalitis (inflammation of the brain).