4. + Mô xương => tự lành vết thương [1]
+ Với những khuyết hỗng xương lớn => mô không thể
tự chữa lành nếu không có sự can thiệp [2]
+ Vật liệu ghép thay xương:
– Ghép xương tự thân: “tiêu chuẩn vàng” [3]
– Ghép xương đồng loại
– Ghép xương dị loại
=> Những loại mô ghép trên có một số “hạn chế”
5.
6. + Xương tự thân => Hạn chế số lượng, gây tổn thương
+ Xương ghép đồng loại => Hạn chế số lượng, “nguy
cơ” truyền nhiễm bệnh: HIV, HBV, HCV, VDRL …
+ Xương dị loại => Dồi giàu nhưng nguy cơ truyền
nhiễm những “protein lạ” không kiểm soát được, yếu
tố tâm linh …
=> NHU CẦU TÌM NGUỒN THAY THẾ
7.
8.
9. VẬT LIỆU GHÉP THAY
XƯƠNG
– Kim loại (Titanium, Vitallium,
Aluminium …)
– Calcium photphate (TCP và
HA)
– Thủy tinh sinh học (gốm sứ)
– Polymer tổng hợp
(Polyhydroxyethyl
methacrylate, Polythylen ...)
26. • Thiết kế nghiên cứu :
Thí nghiệm thực nghiệm - mô tả
• Đối tượng nghiên cứu :
- Tủy xương người thu nhận trong điều kiện phòng mổ
- Porites lutea: Phòng thí nghiệm Vật liệu Sinh học
Bộ môn Mô – Phôi
Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch
27. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU
Phân lập và nuôi cấy tế bào gốc trung mô
Biệt hóa tế bào gốc trung mô thành nguyên bào xương
Chuyển tế bào gốc trung mô lên giá thể san hô
Tạo ra mảnh ghép
28. PHÂN LẬP VÀ NUÔI CẤY TẾ BÀO GỐC TRUNG MÔ
TỦY XƯƠNG NGƯỜI
Tủy
xương
Tủy
xương
Ficoll-
paque
Tế bào
đơn nhân
Nuôi trong
DMEM/F12, 10%
FBS, kháng sinh,
ủ ở 370C, 5%
CO2.
29. NUÔI CẤY TẾ BÀO GỐC TRUNG MÔ
C
(C). Tế bào sau 1 tuần
nuôi cấy, đạt được mật
độ cấy chuyền (10X)
A
(A). Tế bào sau 3 ngày
nuôi cấy (10X)
B
(B). Tế bào sau 5
ngày nuôi cấy (10X)
31. ĐẶC TÍNH BÁM DÍNH
Hình thái tế bào gốc thu nhận từ tủy xương trong quá trình nuôi cấy in
vitro.
(A). Tế bào sau 7 ngày nuôi cấy được chụp dưới kính hiển vi đảo ngược (20X).
(B). Tế bào sau 7 ngày nuôi cấy (20X được nhuộm Giemsa và chụp hình dưới kính hiển
vi đảo ngược.
A B
32. TIỀM NĂNG BIỆT HÓA
Biệt hóa mỡ
(nhuộm Oli Red O)
Biệt hóa xương
(nhuộm Alkaline phosphatase)
Biệt hóa sụn
(nhuộm Alcian Blue)
Tế bào gốc
(tủy xương)
Biệt hóa in vitro
38. ĐÁNH GIÁ BỘ NST ĐỒ CỦA TẾ BÀO
SAU NUÔI CẤY
(A). Bộ nhiễm sắc thể đồ tế bào gốc trung mô trước khi biệt hóa.
(B). Bộ nhiễm sắc thể đồ của nguyên bào xương.
41. TẠO MẢNH GHÉP
Tế bào gốc
(tủy xương)
Chuyển tế bào lên san hô
ĐÁNH GIÁ:
- Đặc tính bám dính
- Tiềm năng biệt hóa
- Khả năng tăng trưởng
Nhuộm Alkaline
phosphatase
Nhuộm Giemsa Nhuộm H&E
Bám dính Tăng trưởngBiệt hóa
68. KẾT LUẬN
• Ghép mảnh ghép từ san hô và MSC tự thân là một
phương thức điều trị đầy tiềm năng cho các
trường hợp tổn thương xương.
• Tiệm cận với công nghệ mô trên thế giới.
• Cần triển khai và nghiên cứu sâu để trở thành một
phương thức điều trị hiệu quả cho người bệnh