2. TÌNH HÌNH
• Bắt đầu nghiên cứu TBG không quá muộn, (1995) PGS. Trần
Văn Bé và CS là nhóm nghiên cứu đầu tiên đã ghép TBG tủy
xương để điều trị bệnh nhân (BV. TMHH TP.HCM)
• Hiện tại có 32 cơ sở nghiên cứu ứng dụng TBG:
– 09 trường đại học, viện nghiên cứu
– 20 bệnh viện, viện điều trị
– 03 công ty tư nhân
– Khoảng 260 người tham gia hoạt động trong lĩnh vực
3. TÌNH HÌNH
• Nghiên cứu ứng dụng TBG ở nước ta chủ yếu là thực hiện
các đề tài khoa học các cấp (danh sách)
• Hiện tại đã và đang thực hiện:
– 21 Đề tài cấp Nhà nước
– 04 Đề tài cấp Bộ Y tế
– 07 Đề tài cấp Sở Khoa học-Công nghệ (Tp.HCM)
– Và nhiều đề tài cấp cơ sở
4. TÌNH HÌNH
• Tổng kinh phí thực hiện các đề tài 2002 -> hiện tại vào
khoảng 100 tỉ (Đề tài cấp Nhà nước khoảng 91 tỉ).
• Đầu tư xây dựng CSVC, thiết bị, ngân hàng TBG, công ty
và các đơn vị TBG đạt khoảng 600 tỉ.
• Các đơn vị tư nhân đã mạnh dạn đầu tư khoảng 500 tỉ
(06 cơ sở tư nhân)
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14. Tế bào sau 1 ngày nuôi cấy (a) và 3 ngày nuôi cấy (b) 4X
Tế bào sau 7 ngày nuôi cấy (c); và sau khi nhuộm Giemsa (d) 10X
A B
C D
15. BIỆT HÓA IN VITRO TẾ BÀO MỠ
SAU 3 NGÀY NUÔI CẤY (10X)
SAU 10 NGÀY NUÔI CẤY (10X)
MẪU CHỨNG (10X)
SAU 10 NGÀY NUÔI CẤY (100X)
16. KẾT QUẢ NHUỘM Oil Red O
Nhân
tế bào
Giọt mỡ lớn
trong tế bào
chất
Giọt mỡ
nhỏ nằm
gần màng
tế bào
17. Tế bào sau 16 ngày KTBH
Tế bào sau 4 ngày KTBHMẫu tế bào chứng
Tế bào sau 8 ngày KTBH
A
KẾT QUẢ NHUỘM NILE RED
B
C D
18. C
Gel fibrin nhuộm H&E
(vật kính 40X)
Fibrinogen và Thrombin
A B
Gel fibrin
Ảnh SEM gel fibrin
D
19.
20. Tế bào bám dính và bào tương tỏa rộng trên gel fibrin (40X)
KẾT QUẢ TẠO GEL MANG TẾ BÀO MỠ
Tế bào tích lũy mỡ trong tế bào chất vật kính 20X và vật kính 40X
30. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
CẤP QUỐC GIA
25%
50%
25%
NGUỒN GỐC THU NHẬN
1 2 3
Nguồn gốc thai 3
Mô trưởng thành 4
Mô động vật 1
25%
25%25%
25%
LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
1 2 3 4
Bệnh lý về máu 5
Bệnh lý vô sinh (Nam) 1
Chế phẩm sinh học 1
Nông nghiệp (động vật) 1
32. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
TẠI TP.HCM
25%
50%
25%
NGUỒN GỐC THU NHẬN
1 2 3
Nguồn gốc thai 1
Mô trưởng thành 2
Mô động vật 1
25%
25%25%
25%
LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
1 2 3 4
Bệnh lý về máu 1
Bệnh lý mô trưởng
thành 1
Sàng lọc thuốc 1
Nông nghiệp (động vật) 1
50. MỘT SỐ NHẬN ĐỊNH CHUNG
• Một là, số cơ sở và số người tham gia nghiên cứu TBG
tăng nhanh trong những năm gần đây (Hà Nội, TP.HCM)
• Trong tương lai sẽ có thêm các cơ sở mới: Đà Nẵng, Hải
Phòng, Cần Thơ.
• Câu hỏi: tăng quá nhanh một cách tự phát và tản mạn?
51. MỘT SỐ NHẬN ĐỊNH CHUNG
• Hai là, nghiên cứu tập trung chủ yếu vào lĩnh vực y dược.
• Thử nghiệm lâm sàng điều trị các bệnh di truyền, bệnh
chuyển hóa, chấn thương …. Phù hợp thực tế VN và xu thế
thế giới.
• Rõ ràng nghiên cứu cơ bản còn ít đầu tư.
• Nếu nghiên cứu cơ bản yếu thì nghiên cứu ứng dụng khó đi
xa, khó phát triển bền vững và có hiệu quả
52. MỘT SỐ NHẬN ĐỊNH CHUNG
• Ba là, số công trình công bố còn ít, bài báo đăng tạp chí quốc tế rất
rất ít.
• Bốn là, chưa có sự tham gia của các nhà dược khoa, chưa có
nghiên cứu tạo sản phẩm dược từ TBG, trong kiểm nghiệm thuốc.
Nghiên cứu TBG thực vật, động vật không đáng kể và kết quả chưa
đáng kích lệ.
• Việt Nam gần như đứng ngoài cuộc TBG phôi người. Nghiên cứu
tạo và ứng dụng iPS, TBG dạng phôi tái lập trình gần như chưa
được quan tâm. Mặc dù triển vọng vô cùng to lớn của chúng.
53. MỘT SỐ NHẬN ĐỊNH CHUNG
• BỐN KHÔNG:
— Không có định hướng hoặc kế hoạch chiến lược
— Không có hướng dẫn và quy chuẩn thực hành
— Không nối kết và tạo mạng lưới hợp tác giữa các cơ sở
và các nhóm nghiên cứu.
— Không thống nhất trong thông tin và nhận địn, từ đó
thiếu niềm tin dựa vào chứng cứ.
54. MỘT SỐ NHẬN ĐỊNH CHUNG
• Lực lượng các nhà khoa học TBG chưa đáp ứng tốt cho nghiên cứu
ứng dụng TBG, cả về số lượng lẫn chất lượng.
• Hầu hết các bác sĩ bước vào nghiên cứu TBG mà chưa được đào
tạo cơ bản.
• Các trường đại học y khoa gần như chưa có chương trình đào tạo
về khoa học TBG cho các bác sĩ tương tai
-> Khoa Y ĐH Quốc gia TP.HCM gần như là điểm sáng duy nhất
55. KHÓ KHĂN VÀ THÁCH THỨC
• Tình trạng bốn không => công tác quản lý, xây dựng chính sách
• Thách thức về thông tin. Tài liệu TBG tăng từng giờ, phong phú, đa
chiều, trái chiều => có cái nhìn không khách quan, kết luận hoặc
quyết định không phù hợp hoặc quá lạc quan hoặc hoài nghi, thậm
chí phản đối.
• Thách thức công nghệ => Không có nghiên cứu tốt nếu không
được đầu tư trang thiết bị thỏa đáng.
• Thách thức đạo đức, pháp lý => xây dựng chiến lược TBG phôi,
chuyển nhân, chuyển gien, cloning …
• Thách thức kinh phí.
56. 2. Cần xây dựng chiến lược phát triển TBG ở VN
3. Biên soạn hướng dẫn thực hành TBG (cẩm nang thực hành và ứng
dụng TBG)
4. Tổ chức gói tín dụng hỗ trợ phát triển nghiên cứu TBG.
5. Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực chất lượng và hiệu quả.
6. Thành lập Hội TBG (tập hợp nguồn lực).
7. Khuyến khích và tạo điều kiện cho các cơ sở ngoài công lập tham
gia TBG.
ĐƯỜNG LỐI PHÁT TRIỂN TBG Ở VN