2. Đặt vấn đề:
Mask thanh quản được phát minh năm 1981 bởi bác sĩ người Anh
Archie Brain, được coi là một phát minh quan trọng trong ngành
GMHS.
Từ đó đến nay đã được cải tiến nhiều lần và có nhiều MTQ mới
dựa trên MTQ cổ điển.
MTQ có sự tiện lợi và tính chất kiểm soát đường thở dễ dàng hơn
nhiều so với NKQ, nhất là trong tình huống “ không đặt NKQ
được, không thông khí được ”.
Ngày nay MTQ đã trở thành một xu thế mới, được sử dụng ngày
càng rộng rãi trong kiểm soát đường thở trong gây mê và trong
cấp cứu hồi sức.
3. Mục tiêu :
Nhắc lại về giải phẫu và sinh lý đường hô hấp trên liên quan đến đặt
mask thanh quản và nội khí quản ?
Cấu tạo chung, ưu và nhược điểm của MTQ ?
Chỉ định và chống chỉ định sử dụng MTQ trong lâm sàng ?
Kỹ thuật đặt MTQ và các tai biến – phiền nạn có thể xảy ra ?
Một số loại MTQ cải tiến hiện nay ?
5. Giải phẫu đường hô hấp trên
Niêm mạc đường hô hấp là các tế bào trụ giả tầng có lông chuyển
# niêm mạc miệng là các tế bào biểu mô lát tầng.
Hầu có chứa những thụ thể hóa học, đóng vai trò khởi phát các
nhu động tiên phát trong phản xạ nuốt.
Cơ quan hô hấp trên có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ
đường hô hấp bằng các phản xạ bảo vệ đường hô hấp như ho và,
hoặc co thắt thanh - phế quản
Hầu, họng và thanh quản có chứa nhiều thụ thể thần kinh của
đường thông khí, đáp ứng khi có các kích thích là tăng hoạt động
của các cơ của đường dẫn khí. Đồng thời cũng được dẫn truyền
đến hệ thần kinh giao cảm, làm tăng mạch và huyết áp.
6. Cấu tạo chung:
CLMA bao gồm ba phần chính:
+ Ống thở: làm bằng silicone
trong suốt
+ Mặt nạ: mặt trước có hình
lòng máng hướng về tiểu thiệt,
mặt sau là silicone nửa cứng, có
bóng chèn (cuff) viền xung
quanh
+ Đường bơm khí: dùng để bơm
khí vào cuff
7. Các cỡ mask thanh quản
Đối tượng Cỡ LMA Thể tích cuff
Sơ sinh – 5kg 1 4ml
Trẻ 5 – 10kg 1.5 7ml
Trẻ 10 – 20kg 2 10ml
Trẻ 20 – 30kg 2.5 14ml
Người 30 – 50kg 3 20ml
Người lớn ( 50 – 70kg ) 4 30ml
Người lớn ( > 70kg ) 5 40ml
8. Vị trí đúng của mask thanh quản
Bề mặt của mask tì sát nắp thanh
môn, đầu tận cùng của mask
chêm vào cơ thắt trên thực quản.
Cuff bịt kín xung quanh đường
vào thanh quản.
Phần cứng chống cắn của ống
nằm ở giữa hai hàm răng bệnh
nhân.
9. Ưu điểm LMA:
Dễ đặt, dễ sử dụng kể cả người chưa có kinh nghiệm
Kiểm soát đường thở nhanh chóng, ít cần phương tiện hỗ trợ và ít gây
sang chấn .
Đảm bảo cung cấp oxy tốt ( so với mask mặt ), giữ sạch đường thở
Ít gây ra phản xạ ho, kích thích họng so với đặt nội khí quản
Ít hoặc không gây ra phản xạ giao cảm như: Tăng nhịp tim, tăng
huyết áp
Giảm nhu cầu thuốc mê, giảm tỷ lệ đau họng.
10. Nhược điểm:
Nguy cơ trào ngược hoặc hít sặc ( khi có trào ngược dịch tiêu hóa
hoặc có nhiều dịch máu trong khoang miệng …).
Phải đảm bảo đủ độ mê ( tránh khó khăn khi đặt, chấn thương hầu
họng và các phản xạ có hại )
Khó thông khí khi áp lực đường thở cao ( co thắt khí – phế quản,
phù phổi nặng, cần thở PEEP ).
Nguy cơ di lệch, tụt mask trong mổ khi thay đổi tư thế.
11. Chỉ định:
Đường thở khó tiên lượng trước hay bất ngờ.
Kiểm soát hô hấp trong gây mê toàn thân:
+ Phẫu thuật ở ngoại vi
+ Phẫu thuật ngắn hoặc trung bình
+ Phẫu thuật ngoại trú
Kiểm soát đường thở và hô hấp tạm thời trong cấp cứu trong và
ngoài bệnh viện.
12. Chống chỉ định:
Bệnh nhân có dạ dày đầy.
Chấn thương hàm mặt phức tạp hoặc tổn thương lớn trong
khoang miệng như u, ổ áp xe.
Các phẫu thuật cần thông khí với áp lực đẩy vào trên 20cmH2O
như: nằm sấp, hen, béo phì, co thắt phế quản …
Trong các tình huống cấp cứu hoặc trong trường hợp đường
thở khó cần cân nhắc lợi ích của việc kiểm soát đường thở và
nguy cơ trào ngược và hít sặc.
13. Chuẩn bị đặt mask thanh quản:
Dụng cụ: nguồn oxy, bóng + mask mặt, canule mayo, sonde hút,
máy hút, máy mê, mask thanh quản cỡ phù hợp, băng dính cố
định, bơm 20ml để bơm cuff, gel bôi trơn, ống nghe, monitor.
Thuốc:
+ Thuốc gây mê: thuốc ngủ, thuốc giảm đau họ morphin, thuốc
giãn cơ ( nếu có yêu cầu ).
+ Thuốc cấp cứu.
Kiểm tra cuff trước khi đặt: bơm cuff kiểm tra có xì rò hay không,
sau đó rút cuff, bôi trơn mặt sau mask.
14. Kỹ thuật đặt mask thanh quản:
Khởi mê đủ sâu và thông khí bằng
mask mặt.
Ngửa đầu + mở miệng.
Cầm mask như cầm bút, ngón trỏ đặt
vào giữa mask và phần ống
Đưa mask qua cung răng vào gốc
lưỡi, tỳ mặt sau mask và vòm hầu
cứng, đẩy mask trượt dọc theo vòm
hầu cứng vào vùng hạ hầu.
Dừng lại khi gặp lực cản.
Bơm cuff
Kiểm tra mask đúng vị trí
Cố định mask
15. Kiểm tra mask đúng vị trí:
Ngực bệnh nhân lên xuống theo nhịp bóp
bóng. Thông khí dễ dàng ( VT đạt, có biểu đồ
EtCO2 )
Nghe phổi RRPN đều, rõ 2 bên
Mask không hở: khí không phì ra ngoài
1 số test nhỏ:
+ Cảm nhận sức cản khi đặt
+ Phần trước cổ phình lên một ít khi bơm cuff
+ Không nhìn thấy cuff trong khoang miệng
16. Vị trí không đúng:
Mask thanh quản bị xoay ( do cỡ không phù hợp, bôi trơn quá
nhiều … ) hoặc bị ép gấp lại.
Mask thanh quản nằm quá cao, chưa tì sát nắp thanh môn.
Đầu cuff cuộn ngược ra sau hạ họng
17. Điều kiện rút mask thanh quản:
Mask thanh quản sẽ được rút ra khi bệnh nhân hồi phục phản xạ bảo
vệ đường thở như: có thể nuốt, há miệng theo mệnh lệnh,...
Hút cho cuff xẹp bớt và rút, bóng sẽ kéo theo cả đờm và dãi ở trong
họng.
Tránh trường hợp rút mask thanh quản khi bệnh nhân chưa tỉnh.
Bệnh nhân có thể tự rút mask thanh quản mà không gây tổn thương
dây thanh âm như ống NKQ.
18. Tai biến và phiền nạn:
Đặt khó: do giải phẫu, bệnh lý, cỡ mask không phù hợp, thiếu kinh
nghiệm => cần ngửa đầu tối đa và kéo hàm ra trước.
Lệch, tuột, tắc ống, thông khí không đủ gây thiếu oxy
Co thắt thanh quản: do gây mê nông, đặt thô bạo
Hít sặc vào phổi: khi có trào ngược máu hoặc dịch dạ dày
Chấn thương đường hô hấp
Đau họng, khàn tiếng, tổn thương thần kinh quặt ngược: ít gặp, có thể
do đặt thô bạo, bơm cuff quá căng, hoặc khử trùng không sạch
Viêm nhiễm đường hô hấp: ít gặp
19. Một số loại mask thanh quản cải tiến
LMA mềm ( LMA flexible )
LMA 2 nòng ( ProSeal LMA )
LMA để đặt NKQ ( Fastrach LMA )
LMA dùng 1 lần ( Unique LMA )
LMA cứng ( LMA Igel )
20. LMA mềm ( LMA flexible )
Phần ống thở được lót một lớp
vòng xoắn, có thể uốn cong mọi
hướng mà không bị gập ống =>
giúp hạn chế tối đa sự di chuyển
của phần cuff trong quá trình phẫu
thuật.
Được chỉ định rộng rãi trong các
phẫu thuật tai mũi họng, vùng đầu
mặt cổ.
21. LMA 2 nòng ( ProSeal LMA )
PLMA có cuff mềm, sâu và lớn hơn so với
cLMA. Cuff của PLMA có hai phần
“bụng” và phần “lưng”. Khi bơm hơi áp
lực phần cuff lưng sẽ làm cho phần cuff
bụng áp chặt xung quanh thanh môn.
PLMA có thêm một nhánh dẫn (Drain
Tube) chạy từ đầu xa của ống đi qua lòng
mask và chạy song song với ống thở.
Nhánh DT gắn chặt với ống thở bởi một bộ
phận chống cắn.
22. LMA 2 nòng ( ProSeal LMA )
Khi đặt đúng vị trí thì đầu xa của ống
dẫn (DT) sẽ nằm ngay ở đầu trên thực
quản trong khi phần mask sẽ ôm trên
đường thở
Cho phép thông thương cả hai đường
hô hấp và tiêu hóa ra ngoài
Cô lập được đường thở khỏi đường
tiêu hóa.
Làm giảm được hiện tượng hở khí,
giảm hít sặc và tăng cường khả năng
bảo vệ đường hô hấp khi có trào
ngược xảy ra so với cLMA.
23. LMA để đặt NKQ ( Fastrach LMA )
Là loại MTQ sử dụng để đặt ống NKQ.
Phần ống thở của ILMA ngắn nhưng
cứng hơn cLMA
Phần lòng cuff thì chỉ có một thanh chắn
tiểu thiệt lớn cho phép ống NKQ đi qua
dễ dàng.
Đầu ngoài của ILMA gắn với một cán đặt
bằng kim loại để giúp cho việc đặt dễ
dàng.
ILMA thường cung cấp kèm theo ống
NKQ bằng silicone có đầu hơi nhọn.
26. Kết luận:
Ngày nay việc sử dụng MTQ không chỉ giới hạn trong các tình huống đặt
NKQ khó nữa mà nó là một xu thế mới trong việc kiểm soát đường thở trong
gây mê và cấp cứu hồi sức.
MTQ đã được sử dụng rộng rãi để thay thế các biện pháp kiểm soát đường thở
truyền thống như ống NKQ hay dùng mask hở, kể cả những trường hợp trước
đây NKQ được coi là phương tiện kiểm soát đường thở tiêu chuẩn như gây mê
trong phẫu thuật nội soi, gây mê trong phẫu thuật Tai mũi họng…
Mỗi loại MTQ có ưu và nhược điểm riêng. Việc sử dụng thành công MTQ phụ
thuộc vào việc lựa chọn bệnh nhân và tình huống lâm sàng.