SlideShare a Scribd company logo
1 of 9
Download to read offline
NGOẠI KHOA LÂM SÀNG-2007



            DẪN LƯU TRONG NGOẠI KHOA

1-Đại cương:
Trong ngoại khoa, dẫn lưu được xem như một quá trình nhằm chuyển các chất dịch có
tính chất bệnh lý (mũ) hay có khả năng gây hại cho hoạt động sinh lý của các cơ quan
(chèn ép, nhiễm trùng…) từ trong các khoang của cơ thể (khoang sinh lý hay được tạo ra
bởi phẫu thuật) ra bên ngoài cơ thể. Đây là hình thức dẫn lưu ngoại. Còn dẫn lưu nội là
quá trình chuyển các chất dịch từ khoang hay tạng này sang khoang hay tạng khác bên
trong cơ thể. Các phẫu thuật như dẫn lưu não thất-xoang bụng (ở bệnh nhi não úng thuỷ)
hay nối nang giả tuỵ-hỗng tràng (ở BN bị nang giả tuỵ) là các phẫu thuật tạo ra hình thức
dẫn lưu nội. Bài này chỉ đề cập đến dẫn lưu ngoại.
Một hệ thống dẫn lưu được xem là hoạt động có hiệu quả khi chất dịch bệnh lý được
chuyển hết ra bên ngoài cơ thể trong thời gian ngắn nhất có thể được.
Có nhiều cách phân loại dẫn lưu:
     o Phân loại theo mục đích dẫn lưu: dẫn lưu điều trị (dẫn lưu các chất dịch hiện
       hữu khi tiến hành đặt dẫn lưu) và dẫn lưu phòng ngừa (các chất dịch không hiện
       hữu khi tiến hành đặt dẫn lưu nhưng có khả năng xuất hiện một thời gian sau
       đó).
     o Phân loại theo phương pháp dẫn lưu: dẫn lưu kín, dẫn lưu hút-kín (dẫn lưu
       xoang màng phổi, dẫn lưu sau phẫu thuật đoạn nhũ…), dẫn lưu hút-hở (dẫn lưu
       theo kiểu sump-drain trong viêm tuỵ hoại tử) và dẫn lưu hở. Trong các phương
       pháp dẫn lưu nói trên, chỉ có dẫn lưu hút kín là thuộc loại dẫn lưu một chiều.
       Dẫn lưu một chiều chỉ cho phép chất dịch cần được dẫn lưu di chuyển theo một
       chiều nhất định, từ bên trong ra bên ngoài cơ thể. Dẫn lưu một chiều sẽ tránh
       được nguy cơ nhiễm trùng ngược dòng.
     o Phân loại khác: dẫn lưu thụ động (dẫn lưu tự nhiên, áp lực trong xoang dẫn lưu
       lớn hơn áp lực khí trời) và dẫn lưu chủ động (lắp ống dẫn lưu vào hệ thống hút).
       Dẫn lưu chủ động được chỉ định khi: áp lực trong xoang dẫn lưu thấp hơn áp
       lực khí trời, cần rút ngắn thời gian dẫn lưu, cần hạn chế tối đa nguy cơ nhiễm
       trùng ngược dòng.
Phương tiện dẫn lưu được xử dụng phổ biến nhất hiện nay là các ống dẫn lưu. Penrose
(dãi cao su mỏng) là phương tiện dẫn lưu được chọn lựa khi cần dẫn lưu lượng dịch ít và
trong thời gian ngắn (ví dụ khi xử trí các vết thương phần mềm). Bấc dẫn lưu hiện nay
không còn được xử dụng.
Ống dẫn lưu phải đạt các yêu cầu sau:
     o Không quá mềm để có thể bị bẹp, cũng không quá cứng để có thể làm tổn
       thương nội tạng hay các mô của cơ thể.
     o Không gây kích thích hay phản ứng mô của cơ thể
     o Bề mặt trơn láng để giảm thiểu nguy cơ nhiễm trùng
     o Có nhiều kích cỡ
     o Có các lổ trên thân ống để tránh nghẹt và tăng khả năng dẫn lưu
     o Có thể nhìn thấy trên phim X-quang



                                          126
NGOẠI KHOA LÂM SÀNG-2007


Các vật liệu để chế tạo nên ống dẫn lưu: silicone là loại vật liệu có tính trơ tuyệt đối đối
với cơ thể nhưng đắt tiền. Vật liệu bằng nhựa tổng hợp có tính kích thích mô không đáng
kể và có độ cứng tương đối. Latex (sản phẩm từ cao su) là loại vật liệu rẻ tiền, có độ
mềm vừa phải nhưng có tính kích thích mô. Việc quyết định chọn lựa ống dẫn lưu làm
bằng vật liệu nào phụ thuộc vào các yêu cầu sau: khoang cần dẫn lưu, ảnh hưởng đến
hoạt động sinh lý của các tạng khi có sự dính xảy ra, thời gian dẫn lưu, và giá thành của
ống dẫn lưu. Ống dẫn lưu xoang màng phổi cần có độ cứng tương đối và độ trơ tuyệt đối,
do vậy thường làm bằng nhựa tổng hợp có phủ silicone. Ống dẫn lưu xoang bụng lại cần
có độ mềm vừa phải, do đó thường là ống cao su. Dẫn lưu đường mật, khác hẳn với dẫn
lưu ở các vị trí khác, yêu cầu loại ống làm bằng loại vật liệu có tính kích thích mô cao
như cao su chẳng hạn.
Các nguyên tắc dẫn lưu:
      o Trực tiếp nhất: đặt dẫn lưu vào ổ tụ dịch hay vị trí thấp nhất của xoang cần dẫn
        lưu.
      o Ngắn nhất: ống dẫn lưu được đưa ra ngoài cơ thể theo quãng đường ngắn nhất .
      o Không dẫn lưu qua vết mổ, không đặt dẫn lưu lân cận các cấu trúc quan trọng
        như mạch máu, thần kinh, khớp.
      o Cố định ống dẫn lưu vào da để tránh cho ống dẫn lưu tuột ra ngoài hay vào
        trong.
      o Tạo điều kiện để dẫn lưu đạt hiệu quả tối đa: cho BN vận động sớm, dẫn lưu
        chủ động thay vì thụ động.
      o Rút ống dẫn lưu ngay sau khi dẫn lưu hết hoạt động.
2-Dẫn lưu xoang bụng:
Xoang bụng được chia làm nhiều khoang nhỏ hơn: khoang dưới hoành phải, khoang
dưới gan phải (khoang Morison), khoang dưới hoành-dưới gan trái, hậu cung mạc nối,
khoang dưới đại tràng phải, khoang dưới đại tràng trái và cùng đồ Douglas.
Dịch trong một khoang có thể thông thương sang khoang khác. Sự di chuyển của dịch
giữa các khoang tuân theo các định luật vật lý học và đặt điểm về mặt giải phẫu giữa các
khoang đó. Thí dụ, nếu một người ở tư thế đứng, dịch trong các khoang sẽ có khuynh
hướng tập trung ở khoang thấp nhất là cùng đồ Douglas. Ngược lại, nếu BN ở tư thế nằm
ngữa, dịch từ cùng đồ Douglas có thể sẽ bị hút ngược lên các khoang ở dưới hoành hay
dưới gan. Dịch trong hậu cung mạc nối chỉ thoát vào khoang dưới gan thông qua khe
Winslow. Dịch trong khoang dưới hoành bên trái không thể thông thương với dịch trong
khoang dưới hoành phải, vì có dây chằng liềm chắn ngang…
Từ các tính chất nêu trên, ta có thể rút ra một số kết luận sau đây:
      o Nếu dịch khu trú trong một khoang, bắt buộc phải dẫn lưu trực tiếp khoang đó.
      o Nếu dịch hiện diện ở nhiều khoang và chúng có thể di chuyển giữa các khoang,
        ống dẫn lưu được đặt ở khoang “thấp nhất” là cùng đồ Douglas.
      o Nếu dịch hiện diện ở nhiều khoang và chúng không thể di chuyển giữa các
        khoang, ống dẫn lưu được đặt ở các khoang đó. Nguyên nhân làm cho dịch
        không thể di chuyển dễ dàng giữa các khoang là phúc mạc bị viêm nặng, làm
        cho các quai ruột phù nề, dính với nhau
2.1-Chỉ định:



                                            127
NGOẠI KHOA LÂM SÀNG-2007


Dẫn lưu điều trị:
      o Viêm phúc mạc khu trú: các áp-xe trong xoang bụng (bao gồm cả áp-xe dưới
        hoành)
      o Viêm phúc mạc toàn thể, muộn
      o Viêm tuỵ hoại tử
      o Sau cắt túi mật
      o Sau cắt lách chấn thương
      o Sau khâu chỗ vỡ bàng quang
Dẫn lưu phòng ngừa:
      o Sau khâu lổ thủng loét dạ dày-tá tràng hay mỏm tá tràng có nguy cơ xì dò cao
      o Sau cắt một phần tuỵ, có hay không có miệng nối tuỵ-ruột
      o Sau cắt một phần trực tràng, có miệng nối đại-trực tràng
      o Không đặt vấn đề dẫn lưu phòng ngừa đối với miệng nối ruột non hay đại tràng
2.2-Phương tiện:
Thường là ống dẫn lưu hay hệ thống sump-drain.
2.3-Kỹ thuật:
Các bước chính của dẫn lưu xoang bụng:
      o Xác định vị trí đặt dẫn lưu
      o Rạch da, tạo một đường hầm qua thành bụng
      o Đặt ống dẫn lưu
      o Cố định ống dẫn lưu
      o Nối ống dẫn lưu vào hệ thống kín (đối với dẫn lưu ổ áp-xe, dẫn lưu Douglas,
        dẫn lưu phòng ngừa), nối ống dẫn lưu với hệ thống hút-kín liên tục (áp lực âm
        10 cmH2O, đối với dẫn lưu áp-xe dưới hoành), nối ống dẫn lưu với hệ thống
        hút-hở kèm tưới rửa (đối với ổ viêm tuỵ hoại tử).
2.4-Chăm sóc:
      o Nếu BN tỉnh hẳn và có sinh hiệu ổn định, cho BN nằm đầu cao (tư thế Fowler).
        Cho BN vận động sớm.
      o Theo dõi lượng và tính chất dịch qua ống dẫn lưu
      o Theo dõi các dấu hiệu gián tiếp: sốt, đau bụng, vấn đề trung tiện…
2.5-Rút ống dẫn lưu:
Thời gian lưu ống dẫn lưu: trong vòng 24-48 giờ sau mổ cắt túi mật, cắt lách, 48-72 giờ
đối với viêm phúc mạc nhẹ, 3-5 ngày đối với viêm phúc mạc toàn diện, áp-xe dưới
hoành. Thời gian rút ống dẫn lưu có thể dài hơn ở BN bị viêm tuỵ hoại tử.
Dịch ra ít hơn 30 mL/24 giờ và có màu vàng nhạt và trong là dấu hiệu tốt để có thể rút
ống dẫn lưu. Tuy nhiên, có thể cần siêu âm bụng kiểm tra trước khi rút.
Dẫn lưu phòng ngừa: rút vào ngày hậu phẫu thứ 5 nếu không ra dịch bất thường



                                          128
NGOẠI KHOA LÂM SÀNG-2007


Cho BN nằm ngữa trên giường 1-2 giờ sau rút
2.6-Biến chứng, di chứng:
     o Tổn thương thành ruột/ thủng ruột
     o Tổn thương mạch máu lớn trong xoang bụng
     o Thoát vị ruột hay mạc nối lớn. Xử trí: nếu thoát vị mạc nối lớn: kẹp ngang phần
       mạc nối lớn phòi ra ngoài, cắt bỏ phần xa, khâu buộc và đẩy phần gần vào
       xoang bụng, khâu phần cân bị hở. Nếu thoát vị ruột non: đắp phần ruột non bị
       phòi ra ngoài bằng gạc ướt, chuyển BN xuống phòng mổ, mở rộng lỗ dẫn lưu,
       đẩy ruột vào xoang bụng, khâu lại lỗ dẫn lưu.
     o Thoát vị thành bụng
     o Tắc ruột/ dính ruột
3-Dẫn lưu đường mật:
3.1-Chỉ định:
     o Tất cả các trường hợp mở ống mật chủ để thám sát, lấy sỏi
     o Khi nối ống mật chủ với tá tràng, ruột non
3.2-Phương tiện:
Là ống T (ống Kerh). Ống làm bằng cao su để kích thích quá trình tạo đường hầm.
3.3-Kỹ thuật:




                                                               Hình 1- Kỹ thuật đặt
                                                               dẫn lưu đường mật




Các bước chính của dẫn lưu đường mật (hình 1):
     o Chọn ống với kích cỡ phù hợp
     o Cắt hai nhánh ngang, tạo thêm các lổ hay đường mở để tăng hiệu quả dẫn lưu


                                         129
NGOẠI KHOA LÂM SÀNG-2007


     o Kiểm tra độ thông của ống
     o Đặt ống
     o Khâu đóng ống mật chủ: chỉ tan, mũi khâu liên tục hay rời
     o Kiểm tra độ kín của đường khâu
     o Đưa ống ra ngoài thành bụng.
     o Nối ống dẫn lưu vào hệ thống kín (không hút).
3.4-Chăm sóc
     o Bồi hoàn đủ sự thiếu hụt nước
     o Theo dõi lượng và tính chất của dịch mật
     o Dấu hiệu bình thường: dịch mật trong, vàng tươi (mật mới được hình thành),
       lượng 300-700 mL/24 giờ, BN không sốt, vàng mắt giảm dần.
     o Dấu hiệu bất thường: dịch mật xanh đậm, có mũ, lượng ít hơn 300 mL/24 giờ
       (tắc nghẽn trên ống T), hay nhiều hơn 700 mL/24 giờ (tắc nghẽn dưới ống T).
3-5-Rút ống dẫn lưu
Ống dẫn lưu đường mật thường được rút vào ngày hậu phẫu 10-14.
Chụp X-quang đường mật qua ống để bảo đảm:
     o Không còn sót sỏi
     o Thuốc cản quang xuống tá tràng tốt
     o Thuốc cản quang không dò vào xoang bụng.
Kẹp ống vài giờ trước khi rút. BN đau bụng chứng tỏ đường mật chưa thông và chưa thể
được rút ống dẫn lưu.
Khi rút phải tạo lực kéo liên tục và vừa phải. Rút ống dẫn lưu đột ngột hay quá mạnh sẽ
làm tổn thương đường mật hay toác miệng nối.
3.6-Biến chứng:
     o Tổn thương đường mật
     o Chảy máu đường mật
     o Dò mật
     o Viêm phúc mạc mật
     o Hẹp đường mật
4-Dẫn lưu kín xoang màng phổi:
4.1-Chỉ định:
     o Tràn khí màng phổi
     o Tràn máu màng phổi
     o Tràn mũ màng phổi
     o Dự phòng: sau các phẫu thuật có mở ngực hay nội soi lồng ngực
4.2-Phương tiện:



                                         130
NGOẠI KHOA LÂM SÀNG-2007


Ống dẫn lưu làm bằng PVC có tráng silicone. Thân ống có đường cản quang để có thể
đánh giá vị trí ống sau khi đặt.
Hệ thống bình kín: bao gồm một, hai hay cả ba bình (hình 2):
     o Bình kín (water seal): bắt buộc phải có
     o Bình chứa bệnh phẩm
     o Bình chỉnh áp, nếu hệ thống được nối vào máy hút không điều chỉnh được áp
       lực.




           Hình 2- Hệ thống dẫn lưu kín xoang màng phổi loại một, hai và ba bình
4.3-Kỹ thuật:
Các bước chính của đặt dẫn lưu xoang màng phổi (hình 3-6):
     o BN nằm tư thế Fowler, tay phía bên đặt dẫn lưu co và để lên trên đầu.
     o Tê tại chỗ. Đối với tràn khí hay tràn máu màng phổi do chấn thương thì vị trí
       đặt ở liên sườn 5 đường nách giữa.



                                           131
NGOẠI KHOA LÂM SÀNG-2007


o Rạch da, tách các lớp cân cơ vào khoang màng phổi bằng bóc tách cùn. Kiểm
  tra bằng ngón tay để bảo đảm màng phổi không dính vào thành ngực.
o Đưa ống dẫn lưu (đã kẹp đầu ngoài) vào khoang màng phổi, theo hướng ra sau
  và lên trên. Chú ý lổ sau cùng trên ống phải nằm ở trong khoang màng phổi.
  Tuỳ thuộc vào độ dày thành ngực của BN, lổ trong có thể cách bề mặt da thành
  ngực 3-5 cm.
o Cố định ống vào thành ngực. Khâu mũi khâu chờ.
o Nối ống vào hệ thống bình kín. Băng kín các chỗ nối ống để bảo đảm hệ thống
  không bị hở. Mở kẹp.
o Quan sát hoạt động của hệ thống. Quan sát sự cải thiện về tình trạng hô hấp của
  BN.
o Chụp X-quang kiểm tra ngay sau khi đặt để khẳng định ống dẫn lưu đã nằm
  đúng vị trí.
                                                         Kỹ thuật dẫn lưu kín xoang
                                                         màng phổi (hình 3-6)
                                                         3- Trong dẫn kín xoang
                                                         màng phổi, ống dẫn lưu
                                                         thường được đặt qua
                                                         khoang liên sườn 4 hay 5
                                                         gần đường nách giữa. Ở vị
                                                         trí này, BN cảm thấy thoải
                                                         mái nhất và lớp cơ thành
                                                         ngực mỏng nhất. Một số
                                                         phẫu thuật viên thích tạo
                                                         một đường hầm dưới da,
                                                         với vị trí rạch da thấp hơn
                                                         so với vị trí vào thành ngực
                                                         một khoang liên sườn. Ống
                                                         dẫn lưu có thể được chuẩn
                                                         bị như cách thức trình bày
                                                         trong hình
                                                     .




                                                          4-Sau khi rạch da (đường
                                                          rạch dài khoảng 1,5 cm),
                                                          dùng Kely thứ hai tách mô
                                                          dưới da, cơ thành ngực và
                                                          xuyên qua thành ngực
                                                          ngay trên bờ trên xương
                                                          sườn. Dùng lực tác động
                                                          để đầu Kelly đi giữa màng
                                                          xương và bờ trên xương
                                                          sườn.




                                   132
NGOẠI KHOA LÂM SÀNG-2007




                                                             5-Sau khi đã vào khoang
                                                             màng phổi, đưa Kelly thứ
                                                             nhất có kẹp ống dẫn lưu
                                                             vào khoang màng phổi
                                                             theo cách thức vừa đẩy
                                                             vừa xoay.




                                                             6-Cố định ống dẫn lưu
                                                             bằng hai mũi chỉ khâu. Cố
                                                             định tăng cường bằng
                                                             băng dán. Lắp ống dẫn
                                                             lưu vào hệ thống kín
                                                             (water-seal). Chụp kiểm
                                                             tra X-quang phổi ngay sau
                                                             khi làm thủ thuật để xác
                                                             định xem ống dẫn lưu có
                                                             nằm đúng vị trí hay
                                                             không.




4.4-Chăm sóc:
      o Sau khi đặt 6 giờ, chụp X-quang phổi kiểm tra lần hai. Nếu phổi chưa nở tốt,
        hút hệ thống với áp lực âm 15 cmH2O, cách quãng.
      o Theo dõi lượng máu ra (tuỳ vào lượng máu ra mà theo dõi mỗi giờ hay lâu hơn),
        hay lượng khí sủi qua bình kín.
      o Tập vật lý trị liệu về hô hấp
4.5-Rút ống dẫn lưu:
Thời gian rút:


                                        133
NGOẠI KHOA LÂM SÀNG-2007


      o Dẫn lưu dự phòng: sau 24-48 giờ
      o Dẫn lưu tràn máu màng phổi do chấn thương: sau 48 giờ
      o Dẫn lưu tràn khí màng phổi do chấn thương: sau 72 giờ
      o Dẫn lưu tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát: sau 5 ngày, thứ phát: có thể
        lâu hơn
      o Tràn mũ màng phổi: tuỳ trường hợp và tuỳ theo diễn tiến, có thể lưu ống để tưới
        rửa (chuyển sang dẫn lưu hở).
Bắt buộc phải có X-quang phổi kiểm tra và khám lâm sàng trước khi rút. Đối với tràn khí
màng phổi, phải kẹp ống trước khi rút 3-5 giờ.
Khi rút, các thao tác sau đây phải được thực hiện liên tục:
      o Cắt chỉ cố định ống dẫn lưu
      o BN làm nghiệm pháp Valsava
      o Rút nhanh ống dẫn lưu
      o Đắp gạc tẩm Vaseline vào lỗ dẫn lưu
      o Xiết mũi chỉ chờ
      o Cho BN hít thở bình thường
      o Băng kín gạc vào thành ngực (và lưu trong 12-24 giờ)
4.6-Biến chứng:
      o Nhiễm trùng ngược dòng, dẫn đến mũ màng phổi. Đây là biến chứng đáng ngại
        nhất.
      o Xẹp phổi, viêm phổi
      o Tổn thương nhu mô phổi, thực quản
      o Tổn thương cơ hoành và các tạng dưới hoành (dạ dày, lách)
      o Chảy máu (màng phổi, màng tim).




                                           134

More Related Content

What's hot

Kham chan thuong ngưc (y3)
Kham chan thuong ngưc (y3)Kham chan thuong ngưc (y3)
Kham chan thuong ngưc (y3)vinhvd12
 
TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI
TRÀN KHÍ MÀNG PHỔITRÀN KHÍ MÀNG PHỔI
TRÀN KHÍ MÀNG PHỔISoM
 
TÂY Y - KHÁM CHẤN THƯƠNG NGỰC
TÂY Y - KHÁM CHẤN THƯƠNG NGỰCTÂY Y - KHÁM CHẤN THƯƠNG NGỰC
TÂY Y - KHÁM CHẤN THƯƠNG NGỰCGreat Doctor
 
Vet thuong nguc ho
Vet thuong nguc hoVet thuong nguc ho
Vet thuong nguc hovinhvd12
 
Quy trinh-phau-thuat-tim-mach
Quy trinh-phau-thuat-tim-machQuy trinh-phau-thuat-tim-mach
Quy trinh-phau-thuat-tim-machbanbientap
 
Vet thuong nguc ho
Vet thuong nguc hoVet thuong nguc ho
Vet thuong nguc hovinhvd12
 
Chan thuong nguc kin
Chan thuong nguc kinChan thuong nguc kin
Chan thuong nguc kinvinhvd12
 
TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI
TRÀN DỊCH MÀNG PHỔITRÀN DỊCH MÀNG PHỔI
TRÀN DỊCH MÀNG PHỔISoM
 
CĐHA chấn thương ngực - Thoracic trauma imaging
CĐHA chấn thương ngực - Thoracic trauma imagingCĐHA chấn thương ngực - Thoracic trauma imaging
CĐHA chấn thương ngực - Thoracic trauma imagingLe Thuy Dr
 
Chan thuong nguc kin
Chan thuong nguc kinChan thuong nguc kin
Chan thuong nguc kinvinhvd12
 
O can mang phoi- Bài giảng PGSTS Nguyễn hữu Ước
O can mang phoi- Bài giảng PGSTS Nguyễn hữu ƯớcO can mang phoi- Bài giảng PGSTS Nguyễn hữu Ước
O can mang phoi- Bài giảng PGSTS Nguyễn hữu Ướcvinhvd12
 
kỹ thuật đặt nội khí quản
kỹ thuật đặt nội khí quảnkỹ thuật đặt nội khí quản
kỹ thuật đặt nội khí quảnSoM
 
Chấn thương - vết thương ngực - 2019 - Đại học Y dược TPHCM
Chấn thương - vết thương ngực - 2019 - Đại học Y dược TPHCMChấn thương - vết thương ngực - 2019 - Đại học Y dược TPHCM
Chấn thương - vết thương ngực - 2019 - Đại học Y dược TPHCMUpdate Y học
 
HINH ẢNH X QUANG BẤT THƯỜNG HỆ HÔ HẤP TRẺ EM
HINH ẢNH X QUANG BẤT THƯỜNG HỆ HÔ HẤP TRẺ EMHINH ẢNH X QUANG BẤT THƯỜNG HỆ HÔ HẤP TRẺ EM
HINH ẢNH X QUANG BẤT THƯỜNG HỆ HÔ HẤP TRẺ EMSoM
 

What's hot (18)

Kham chan thuong ngưc (y3)
Kham chan thuong ngưc (y3)Kham chan thuong ngưc (y3)
Kham chan thuong ngưc (y3)
 
TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI
TRÀN KHÍ MÀNG PHỔITRÀN KHÍ MÀNG PHỔI
TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI
 
38 tran khi mp tu phat 2007
38 tran khi mp tu phat 200738 tran khi mp tu phat 2007
38 tran khi mp tu phat 2007
 
TÂY Y - KHÁM CHẤN THƯƠNG NGỰC
TÂY Y - KHÁM CHẤN THƯƠNG NGỰCTÂY Y - KHÁM CHẤN THƯƠNG NGỰC
TÂY Y - KHÁM CHẤN THƯƠNG NGỰC
 
Vet thuong nguc ho
Vet thuong nguc hoVet thuong nguc ho
Vet thuong nguc ho
 
Vai trò siêu âm phổi trong cấp cứu và hồi sức
Vai trò siêu âm phổi trong cấp cứu và hồi sứcVai trò siêu âm phổi trong cấp cứu và hồi sức
Vai trò siêu âm phổi trong cấp cứu và hồi sức
 
Kinh
KinhKinh
Kinh
 
Quy trinh-phau-thuat-tim-mach
Quy trinh-phau-thuat-tim-machQuy trinh-phau-thuat-tim-mach
Quy trinh-phau-thuat-tim-mach
 
Chan thuong nguc (pfs)
Chan thuong nguc (pfs)Chan thuong nguc (pfs)
Chan thuong nguc (pfs)
 
Vet thuong nguc ho
Vet thuong nguc hoVet thuong nguc ho
Vet thuong nguc ho
 
Chan thuong nguc kin
Chan thuong nguc kinChan thuong nguc kin
Chan thuong nguc kin
 
TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI
TRÀN DỊCH MÀNG PHỔITRÀN DỊCH MÀNG PHỔI
TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI
 
CĐHA chấn thương ngực - Thoracic trauma imaging
CĐHA chấn thương ngực - Thoracic trauma imagingCĐHA chấn thương ngực - Thoracic trauma imaging
CĐHA chấn thương ngực - Thoracic trauma imaging
 
Chan thuong nguc kin
Chan thuong nguc kinChan thuong nguc kin
Chan thuong nguc kin
 
O can mang phoi- Bài giảng PGSTS Nguyễn hữu Ước
O can mang phoi- Bài giảng PGSTS Nguyễn hữu ƯớcO can mang phoi- Bài giảng PGSTS Nguyễn hữu Ước
O can mang phoi- Bài giảng PGSTS Nguyễn hữu Ước
 
kỹ thuật đặt nội khí quản
kỹ thuật đặt nội khí quảnkỹ thuật đặt nội khí quản
kỹ thuật đặt nội khí quản
 
Chấn thương - vết thương ngực - 2019 - Đại học Y dược TPHCM
Chấn thương - vết thương ngực - 2019 - Đại học Y dược TPHCMChấn thương - vết thương ngực - 2019 - Đại học Y dược TPHCM
Chấn thương - vết thương ngực - 2019 - Đại học Y dược TPHCM
 
HINH ẢNH X QUANG BẤT THƯỜNG HỆ HÔ HẤP TRẺ EM
HINH ẢNH X QUANG BẤT THƯỜNG HỆ HÔ HẤP TRẺ EMHINH ẢNH X QUANG BẤT THƯỜNG HỆ HÔ HẤP TRẺ EM
HINH ẢNH X QUANG BẤT THƯỜNG HỆ HÔ HẤP TRẺ EM
 

Viewers also liked

Viewers also liked (10)

Dan Luu Ok
Dan Luu OkDan Luu Ok
Dan Luu Ok
 
Tang ap luc o bung
Tang ap luc o bungTang ap luc o bung
Tang ap luc o bung
 
08 dan luu 2007
08 dan luu 200708 dan luu 2007
08 dan luu 2007
 
Dẫn lưu màng phổi
Dẫn lưu màng phổiDẫn lưu màng phổi
Dẫn lưu màng phổi
 
Surgery 6th year, Tutorial (Dr. AbdulWahid)
Surgery 6th year, Tutorial (Dr. AbdulWahid)Surgery 6th year, Tutorial (Dr. AbdulWahid)
Surgery 6th year, Tutorial (Dr. AbdulWahid)
 
Tiền phẫu & hậu phẫu
Tiền phẫu   &   hậu phẫuTiền phẫu   &   hậu phẫu
Tiền phẫu & hậu phẫu
 
Dẫn lưu trong ngoại khoa
Dẫn lưu trong ngoại khoaDẫn lưu trong ngoại khoa
Dẫn lưu trong ngoại khoa
 
Tiet nieu
Tiet nieuTiet nieu
Tiet nieu
 
Surgical drains, tube, catheters and central lines
Surgical drains, tube, catheters and central linesSurgical drains, tube, catheters and central lines
Surgical drains, tube, catheters and central lines
 
Surgical drains
Surgical drainsSurgical drains
Surgical drains
 

Similar to 08 dan luu 2007

CHAM-SOC-ONG-DAN-LUU-VA-NGUOI-BENH.ppt
CHAM-SOC-ONG-DAN-LUU-VA-NGUOI-BENH.pptCHAM-SOC-ONG-DAN-LUU-VA-NGUOI-BENH.ppt
CHAM-SOC-ONG-DAN-LUU-VA-NGUOI-BENH.pptNgcNhi24
 
đáNh giá kết quả điều trị hẹp niệu quản bằng laser holmium tại bệnh viện việt...
đáNh giá kết quả điều trị hẹp niệu quản bằng laser holmium tại bệnh viện việt...đáNh giá kết quả điều trị hẹp niệu quản bằng laser holmium tại bệnh viện việt...
đáNh giá kết quả điều trị hẹp niệu quản bằng laser holmium tại bệnh viện việt...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tìm hiểu về phẫu thuật mở thông
Tìm hiểu về phẫu thuật mở thôngTìm hiểu về phẫu thuật mở thông
Tìm hiểu về phẫu thuật mở thôngYhoccongdong.com
 
X quang tieu hoa fileword
X quang tieu hoa filewordX quang tieu hoa fileword
X quang tieu hoa filewordMichel Phuong
 
SƠ CỨU CÁC VẾT THƯƠNG
SƠ CỨU CÁC VẾT THƯƠNGSƠ CỨU CÁC VẾT THƯƠNG
SƠ CỨU CÁC VẾT THƯƠNGSoM
 
Penile amputation huế central hospital
Penile amputation huế central hospitalPenile amputation huế central hospital
Penile amputation huế central hospitalMinh Resident
 
dan_luu_ngoai_khoa_1927.pdf
dan_luu_ngoai_khoa_1927.pdfdan_luu_ngoai_khoa_1927.pdf
dan_luu_ngoai_khoa_1927.pdfBiThanhHuyn5
 
ĐẶT THÔNG TIỂU
ĐẶT THÔNG TIỂUĐẶT THÔNG TIỂU
ĐẶT THÔNG TIỂUSoM
 
Lồng ruột cấp.pdf
Lồng ruột cấp.pdfLồng ruột cấp.pdf
Lồng ruột cấp.pdfToNam8
 
Dò hậu môn
Dò hậu mônDò hậu môn
Dò hậu mônHùng Lê
 

Similar to 08 dan luu 2007 (20)

Dan luu
Dan luuDan luu
Dan luu
 
CHAM-SOC-ONG-DAN-LUU-VA-NGUOI-BENH.ppt
CHAM-SOC-ONG-DAN-LUU-VA-NGUOI-BENH.pptCHAM-SOC-ONG-DAN-LUU-VA-NGUOI-BENH.ppt
CHAM-SOC-ONG-DAN-LUU-VA-NGUOI-BENH.ppt
 
Dẫn lưu kehr
Dẫn lưu kehrDẫn lưu kehr
Dẫn lưu kehr
 
Ro hau mon
Ro hau monRo hau mon
Ro hau mon
 
Hmnt
HmntHmnt
Hmnt
 
Bệnh trĩ-rhm39- đã sửa
Bệnh trĩ-rhm39- đã sửaBệnh trĩ-rhm39- đã sửa
Bệnh trĩ-rhm39- đã sửa
 
Bệnh trĩ-rhm39
Bệnh trĩ-rhm39Bệnh trĩ-rhm39
Bệnh trĩ-rhm39
 
đáNh giá kết quả điều trị hẹp niệu quản bằng laser holmium tại bệnh viện việt...
đáNh giá kết quả điều trị hẹp niệu quản bằng laser holmium tại bệnh viện việt...đáNh giá kết quả điều trị hẹp niệu quản bằng laser holmium tại bệnh viện việt...
đáNh giá kết quả điều trị hẹp niệu quản bằng laser holmium tại bệnh viện việt...
 
Tìm hiểu về phẫu thuật mở thông
Tìm hiểu về phẫu thuật mở thôngTìm hiểu về phẫu thuật mở thông
Tìm hiểu về phẫu thuật mở thông
 
X quang tieu hoa fileword
X quang tieu hoa filewordX quang tieu hoa fileword
X quang tieu hoa fileword
 
x quang tiêu hóa
x quang tiêu hóax quang tiêu hóa
x quang tiêu hóa
 
SƠ CỨU CÁC VẾT THƯƠNG
SƠ CỨU CÁC VẾT THƯƠNGSƠ CỨU CÁC VẾT THƯƠNG
SƠ CỨU CÁC VẾT THƯƠNG
 
Penile amputation huế central hospital
Penile amputation huế central hospitalPenile amputation huế central hospital
Penile amputation huế central hospital
 
dan_luu_ngoai_khoa_1927.pdf
dan_luu_ngoai_khoa_1927.pdfdan_luu_ngoai_khoa_1927.pdf
dan_luu_ngoai_khoa_1927.pdf
 
ĐẶT THÔNG TIỂU
ĐẶT THÔNG TIỂUĐẶT THÔNG TIỂU
ĐẶT THÔNG TIỂU
 
Lồng ruột cấp.pdf
Lồng ruột cấp.pdfLồng ruột cấp.pdf
Lồng ruột cấp.pdf
 
Tắc ruột
Tắc ruộtTắc ruột
Tắc ruột
 
Gf&sl lop ysi
Gf&sl lop ysiGf&sl lop ysi
Gf&sl lop ysi
 
He tieu hoa
He tieu hoaHe tieu hoa
He tieu hoa
 
Dò hậu môn
Dò hậu mônDò hậu môn
Dò hậu môn
 

More from Hùng Lê

Viêm ruột thừa cấp (Y6)
Viêm ruột thừa cấp (Y6)Viêm ruột thừa cấp (Y6)
Viêm ruột thừa cấp (Y6)Hùng Lê
 
20151021 Viêm tuỵ cấp
20151021 Viêm tuỵ cấp20151021 Viêm tuỵ cấp
20151021 Viêm tuỵ cấpHùng Lê
 
20151012 Điều trị tắc ruột
20151012 Điều trị tắc ruột20151012 Điều trị tắc ruột
20151012 Điều trị tắc ruộtHùng Lê
 
20151005 Chẩn đoán tắc ruột
20151005 Chẩn đoán tắc ruột20151005 Chẩn đoán tắc ruột
20151005 Chẩn đoán tắc ruộtHùng Lê
 
20150929 Khâu nối ruột (bài giảng lý thuyết)
20150929 Khâu nối ruột (bài giảng lý thuyết)20150929 Khâu nối ruột (bài giảng lý thuyết)
20150929 Khâu nối ruột (bài giảng lý thuyết)Hùng Lê
 
Viêm ruột thừa cấp
Viêm ruột thừa cấpViêm ruột thừa cấp
Viêm ruột thừa cấpHùng Lê
 
Khám tuyến giáp
Khám tuyến giápKhám tuyến giáp
Khám tuyến giápHùng Lê
 
Điều trị tắc ruột
Điều trị tắc ruộtĐiều trị tắc ruột
Điều trị tắc ruộtHùng Lê
 
Viêm tuỵ cấp
Viêm tuỵ cấpViêm tuỵ cấp
Viêm tuỵ cấpHùng Lê
 
20140401_Tắc ruột_Bài giảng lý thuyết Y6
20140401_Tắc ruột_Bài giảng lý thuyết Y620140401_Tắc ruột_Bài giảng lý thuyết Y6
20140401_Tắc ruột_Bài giảng lý thuyết Y6Hùng Lê
 
Hội chứng tắc ruột
Hội chứng tắc ruộtHội chứng tắc ruột
Hội chứng tắc ruộtHùng Lê
 
Kỹ năng ngoại khoa (p2)
Kỹ năng ngoại khoa (p2)Kỹ năng ngoại khoa (p2)
Kỹ năng ngoại khoa (p2)Hùng Lê
 
Kỹ năng ngoại khoa (p1)
Kỹ năng ngoại khoa (p1)Kỹ năng ngoại khoa (p1)
Kỹ năng ngoại khoa (p1)Hùng Lê
 
Chuẩn bị tIền phẫu-Chăm sóc hậu phẫu
Chuẩn bị tIền phẫu-Chăm sóc hậu phẫuChuẩn bị tIền phẫu-Chăm sóc hậu phẫu
Chuẩn bị tIền phẫu-Chăm sóc hậu phẫuHùng Lê
 
Vô cảm trong ngoại khoa
Vô cảm trong ngoại khoaVô cảm trong ngoại khoa
Vô cảm trong ngoại khoaHùng Lê
 
Vô cảm trong ngoại khoa
Vô cảm trong ngoại khoaVô cảm trong ngoại khoa
Vô cảm trong ngoại khoaHùng Lê
 
Ung thư dạ dày
Ung thư dạ dàyUng thư dạ dày
Ung thư dạ dàyHùng Lê
 
Thoát vị thành bụng
Thoát vị thành bụngThoát vị thành bụng
Thoát vị thành bụngHùng Lê
 

More from Hùng Lê (20)

Viêm ruột thừa cấp (Y6)
Viêm ruột thừa cấp (Y6)Viêm ruột thừa cấp (Y6)
Viêm ruột thừa cấp (Y6)
 
20151021 Viêm tuỵ cấp
20151021 Viêm tuỵ cấp20151021 Viêm tuỵ cấp
20151021 Viêm tuỵ cấp
 
20151012 Điều trị tắc ruột
20151012 Điều trị tắc ruột20151012 Điều trị tắc ruột
20151012 Điều trị tắc ruột
 
20151005 Chẩn đoán tắc ruột
20151005 Chẩn đoán tắc ruột20151005 Chẩn đoán tắc ruột
20151005 Chẩn đoán tắc ruột
 
20150929 Khâu nối ruột (bài giảng lý thuyết)
20150929 Khâu nối ruột (bài giảng lý thuyết)20150929 Khâu nối ruột (bài giảng lý thuyết)
20150929 Khâu nối ruột (bài giảng lý thuyết)
 
Viêm ruột thừa cấp
Viêm ruột thừa cấpViêm ruột thừa cấp
Viêm ruột thừa cấp
 
Khám tuyến giáp
Khám tuyến giápKhám tuyến giáp
Khám tuyến giáp
 
Khám vú
Khám vúKhám vú
Khám vú
 
Điều trị tắc ruột
Điều trị tắc ruộtĐiều trị tắc ruột
Điều trị tắc ruột
 
Viêm tuỵ cấp
Viêm tuỵ cấpViêm tuỵ cấp
Viêm tuỵ cấp
 
20140401_Tắc ruột_Bài giảng lý thuyết Y6
20140401_Tắc ruột_Bài giảng lý thuyết Y620140401_Tắc ruột_Bài giảng lý thuyết Y6
20140401_Tắc ruột_Bài giảng lý thuyết Y6
 
Hội chứng tắc ruột
Hội chứng tắc ruộtHội chứng tắc ruột
Hội chứng tắc ruột
 
Kỹ năng ngoại khoa (p2)
Kỹ năng ngoại khoa (p2)Kỹ năng ngoại khoa (p2)
Kỹ năng ngoại khoa (p2)
 
Kỹ năng ngoại khoa (p1)
Kỹ năng ngoại khoa (p1)Kỹ năng ngoại khoa (p1)
Kỹ năng ngoại khoa (p1)
 
Chuẩn bị tIền phẫu-Chăm sóc hậu phẫu
Chuẩn bị tIền phẫu-Chăm sóc hậu phẫuChuẩn bị tIền phẫu-Chăm sóc hậu phẫu
Chuẩn bị tIền phẫu-Chăm sóc hậu phẫu
 
Vô cảm trong ngoại khoa
Vô cảm trong ngoại khoaVô cảm trong ngoại khoa
Vô cảm trong ngoại khoa
 
Vô cảm trong ngoại khoa
Vô cảm trong ngoại khoaVô cảm trong ngoại khoa
Vô cảm trong ngoại khoa
 
Ung thư dạ dày
Ung thư dạ dàyUng thư dạ dày
Ung thư dạ dày
 
Thoát vị thành bụng
Thoát vị thành bụngThoát vị thành bụng
Thoát vị thành bụng
 
Áp-xe gan
Áp-xe ganÁp-xe gan
Áp-xe gan
 

08 dan luu 2007

  • 1. NGOẠI KHOA LÂM SÀNG-2007 DẪN LƯU TRONG NGOẠI KHOA 1-Đại cương: Trong ngoại khoa, dẫn lưu được xem như một quá trình nhằm chuyển các chất dịch có tính chất bệnh lý (mũ) hay có khả năng gây hại cho hoạt động sinh lý của các cơ quan (chèn ép, nhiễm trùng…) từ trong các khoang của cơ thể (khoang sinh lý hay được tạo ra bởi phẫu thuật) ra bên ngoài cơ thể. Đây là hình thức dẫn lưu ngoại. Còn dẫn lưu nội là quá trình chuyển các chất dịch từ khoang hay tạng này sang khoang hay tạng khác bên trong cơ thể. Các phẫu thuật như dẫn lưu não thất-xoang bụng (ở bệnh nhi não úng thuỷ) hay nối nang giả tuỵ-hỗng tràng (ở BN bị nang giả tuỵ) là các phẫu thuật tạo ra hình thức dẫn lưu nội. Bài này chỉ đề cập đến dẫn lưu ngoại. Một hệ thống dẫn lưu được xem là hoạt động có hiệu quả khi chất dịch bệnh lý được chuyển hết ra bên ngoài cơ thể trong thời gian ngắn nhất có thể được. Có nhiều cách phân loại dẫn lưu: o Phân loại theo mục đích dẫn lưu: dẫn lưu điều trị (dẫn lưu các chất dịch hiện hữu khi tiến hành đặt dẫn lưu) và dẫn lưu phòng ngừa (các chất dịch không hiện hữu khi tiến hành đặt dẫn lưu nhưng có khả năng xuất hiện một thời gian sau đó). o Phân loại theo phương pháp dẫn lưu: dẫn lưu kín, dẫn lưu hút-kín (dẫn lưu xoang màng phổi, dẫn lưu sau phẫu thuật đoạn nhũ…), dẫn lưu hút-hở (dẫn lưu theo kiểu sump-drain trong viêm tuỵ hoại tử) và dẫn lưu hở. Trong các phương pháp dẫn lưu nói trên, chỉ có dẫn lưu hút kín là thuộc loại dẫn lưu một chiều. Dẫn lưu một chiều chỉ cho phép chất dịch cần được dẫn lưu di chuyển theo một chiều nhất định, từ bên trong ra bên ngoài cơ thể. Dẫn lưu một chiều sẽ tránh được nguy cơ nhiễm trùng ngược dòng. o Phân loại khác: dẫn lưu thụ động (dẫn lưu tự nhiên, áp lực trong xoang dẫn lưu lớn hơn áp lực khí trời) và dẫn lưu chủ động (lắp ống dẫn lưu vào hệ thống hút). Dẫn lưu chủ động được chỉ định khi: áp lực trong xoang dẫn lưu thấp hơn áp lực khí trời, cần rút ngắn thời gian dẫn lưu, cần hạn chế tối đa nguy cơ nhiễm trùng ngược dòng. Phương tiện dẫn lưu được xử dụng phổ biến nhất hiện nay là các ống dẫn lưu. Penrose (dãi cao su mỏng) là phương tiện dẫn lưu được chọn lựa khi cần dẫn lưu lượng dịch ít và trong thời gian ngắn (ví dụ khi xử trí các vết thương phần mềm). Bấc dẫn lưu hiện nay không còn được xử dụng. Ống dẫn lưu phải đạt các yêu cầu sau: o Không quá mềm để có thể bị bẹp, cũng không quá cứng để có thể làm tổn thương nội tạng hay các mô của cơ thể. o Không gây kích thích hay phản ứng mô của cơ thể o Bề mặt trơn láng để giảm thiểu nguy cơ nhiễm trùng o Có nhiều kích cỡ o Có các lổ trên thân ống để tránh nghẹt và tăng khả năng dẫn lưu o Có thể nhìn thấy trên phim X-quang 126
  • 2. NGOẠI KHOA LÂM SÀNG-2007 Các vật liệu để chế tạo nên ống dẫn lưu: silicone là loại vật liệu có tính trơ tuyệt đối đối với cơ thể nhưng đắt tiền. Vật liệu bằng nhựa tổng hợp có tính kích thích mô không đáng kể và có độ cứng tương đối. Latex (sản phẩm từ cao su) là loại vật liệu rẻ tiền, có độ mềm vừa phải nhưng có tính kích thích mô. Việc quyết định chọn lựa ống dẫn lưu làm bằng vật liệu nào phụ thuộc vào các yêu cầu sau: khoang cần dẫn lưu, ảnh hưởng đến hoạt động sinh lý của các tạng khi có sự dính xảy ra, thời gian dẫn lưu, và giá thành của ống dẫn lưu. Ống dẫn lưu xoang màng phổi cần có độ cứng tương đối và độ trơ tuyệt đối, do vậy thường làm bằng nhựa tổng hợp có phủ silicone. Ống dẫn lưu xoang bụng lại cần có độ mềm vừa phải, do đó thường là ống cao su. Dẫn lưu đường mật, khác hẳn với dẫn lưu ở các vị trí khác, yêu cầu loại ống làm bằng loại vật liệu có tính kích thích mô cao như cao su chẳng hạn. Các nguyên tắc dẫn lưu: o Trực tiếp nhất: đặt dẫn lưu vào ổ tụ dịch hay vị trí thấp nhất của xoang cần dẫn lưu. o Ngắn nhất: ống dẫn lưu được đưa ra ngoài cơ thể theo quãng đường ngắn nhất . o Không dẫn lưu qua vết mổ, không đặt dẫn lưu lân cận các cấu trúc quan trọng như mạch máu, thần kinh, khớp. o Cố định ống dẫn lưu vào da để tránh cho ống dẫn lưu tuột ra ngoài hay vào trong. o Tạo điều kiện để dẫn lưu đạt hiệu quả tối đa: cho BN vận động sớm, dẫn lưu chủ động thay vì thụ động. o Rút ống dẫn lưu ngay sau khi dẫn lưu hết hoạt động. 2-Dẫn lưu xoang bụng: Xoang bụng được chia làm nhiều khoang nhỏ hơn: khoang dưới hoành phải, khoang dưới gan phải (khoang Morison), khoang dưới hoành-dưới gan trái, hậu cung mạc nối, khoang dưới đại tràng phải, khoang dưới đại tràng trái và cùng đồ Douglas. Dịch trong một khoang có thể thông thương sang khoang khác. Sự di chuyển của dịch giữa các khoang tuân theo các định luật vật lý học và đặt điểm về mặt giải phẫu giữa các khoang đó. Thí dụ, nếu một người ở tư thế đứng, dịch trong các khoang sẽ có khuynh hướng tập trung ở khoang thấp nhất là cùng đồ Douglas. Ngược lại, nếu BN ở tư thế nằm ngữa, dịch từ cùng đồ Douglas có thể sẽ bị hút ngược lên các khoang ở dưới hoành hay dưới gan. Dịch trong hậu cung mạc nối chỉ thoát vào khoang dưới gan thông qua khe Winslow. Dịch trong khoang dưới hoành bên trái không thể thông thương với dịch trong khoang dưới hoành phải, vì có dây chằng liềm chắn ngang… Từ các tính chất nêu trên, ta có thể rút ra một số kết luận sau đây: o Nếu dịch khu trú trong một khoang, bắt buộc phải dẫn lưu trực tiếp khoang đó. o Nếu dịch hiện diện ở nhiều khoang và chúng có thể di chuyển giữa các khoang, ống dẫn lưu được đặt ở khoang “thấp nhất” là cùng đồ Douglas. o Nếu dịch hiện diện ở nhiều khoang và chúng không thể di chuyển giữa các khoang, ống dẫn lưu được đặt ở các khoang đó. Nguyên nhân làm cho dịch không thể di chuyển dễ dàng giữa các khoang là phúc mạc bị viêm nặng, làm cho các quai ruột phù nề, dính với nhau 2.1-Chỉ định: 127
  • 3. NGOẠI KHOA LÂM SÀNG-2007 Dẫn lưu điều trị: o Viêm phúc mạc khu trú: các áp-xe trong xoang bụng (bao gồm cả áp-xe dưới hoành) o Viêm phúc mạc toàn thể, muộn o Viêm tuỵ hoại tử o Sau cắt túi mật o Sau cắt lách chấn thương o Sau khâu chỗ vỡ bàng quang Dẫn lưu phòng ngừa: o Sau khâu lổ thủng loét dạ dày-tá tràng hay mỏm tá tràng có nguy cơ xì dò cao o Sau cắt một phần tuỵ, có hay không có miệng nối tuỵ-ruột o Sau cắt một phần trực tràng, có miệng nối đại-trực tràng o Không đặt vấn đề dẫn lưu phòng ngừa đối với miệng nối ruột non hay đại tràng 2.2-Phương tiện: Thường là ống dẫn lưu hay hệ thống sump-drain. 2.3-Kỹ thuật: Các bước chính của dẫn lưu xoang bụng: o Xác định vị trí đặt dẫn lưu o Rạch da, tạo một đường hầm qua thành bụng o Đặt ống dẫn lưu o Cố định ống dẫn lưu o Nối ống dẫn lưu vào hệ thống kín (đối với dẫn lưu ổ áp-xe, dẫn lưu Douglas, dẫn lưu phòng ngừa), nối ống dẫn lưu với hệ thống hút-kín liên tục (áp lực âm 10 cmH2O, đối với dẫn lưu áp-xe dưới hoành), nối ống dẫn lưu với hệ thống hút-hở kèm tưới rửa (đối với ổ viêm tuỵ hoại tử). 2.4-Chăm sóc: o Nếu BN tỉnh hẳn và có sinh hiệu ổn định, cho BN nằm đầu cao (tư thế Fowler). Cho BN vận động sớm. o Theo dõi lượng và tính chất dịch qua ống dẫn lưu o Theo dõi các dấu hiệu gián tiếp: sốt, đau bụng, vấn đề trung tiện… 2.5-Rút ống dẫn lưu: Thời gian lưu ống dẫn lưu: trong vòng 24-48 giờ sau mổ cắt túi mật, cắt lách, 48-72 giờ đối với viêm phúc mạc nhẹ, 3-5 ngày đối với viêm phúc mạc toàn diện, áp-xe dưới hoành. Thời gian rút ống dẫn lưu có thể dài hơn ở BN bị viêm tuỵ hoại tử. Dịch ra ít hơn 30 mL/24 giờ và có màu vàng nhạt và trong là dấu hiệu tốt để có thể rút ống dẫn lưu. Tuy nhiên, có thể cần siêu âm bụng kiểm tra trước khi rút. Dẫn lưu phòng ngừa: rút vào ngày hậu phẫu thứ 5 nếu không ra dịch bất thường 128
  • 4. NGOẠI KHOA LÂM SÀNG-2007 Cho BN nằm ngữa trên giường 1-2 giờ sau rút 2.6-Biến chứng, di chứng: o Tổn thương thành ruột/ thủng ruột o Tổn thương mạch máu lớn trong xoang bụng o Thoát vị ruột hay mạc nối lớn. Xử trí: nếu thoát vị mạc nối lớn: kẹp ngang phần mạc nối lớn phòi ra ngoài, cắt bỏ phần xa, khâu buộc và đẩy phần gần vào xoang bụng, khâu phần cân bị hở. Nếu thoát vị ruột non: đắp phần ruột non bị phòi ra ngoài bằng gạc ướt, chuyển BN xuống phòng mổ, mở rộng lỗ dẫn lưu, đẩy ruột vào xoang bụng, khâu lại lỗ dẫn lưu. o Thoát vị thành bụng o Tắc ruột/ dính ruột 3-Dẫn lưu đường mật: 3.1-Chỉ định: o Tất cả các trường hợp mở ống mật chủ để thám sát, lấy sỏi o Khi nối ống mật chủ với tá tràng, ruột non 3.2-Phương tiện: Là ống T (ống Kerh). Ống làm bằng cao su để kích thích quá trình tạo đường hầm. 3.3-Kỹ thuật: Hình 1- Kỹ thuật đặt dẫn lưu đường mật Các bước chính của dẫn lưu đường mật (hình 1): o Chọn ống với kích cỡ phù hợp o Cắt hai nhánh ngang, tạo thêm các lổ hay đường mở để tăng hiệu quả dẫn lưu 129
  • 5. NGOẠI KHOA LÂM SÀNG-2007 o Kiểm tra độ thông của ống o Đặt ống o Khâu đóng ống mật chủ: chỉ tan, mũi khâu liên tục hay rời o Kiểm tra độ kín của đường khâu o Đưa ống ra ngoài thành bụng. o Nối ống dẫn lưu vào hệ thống kín (không hút). 3.4-Chăm sóc o Bồi hoàn đủ sự thiếu hụt nước o Theo dõi lượng và tính chất của dịch mật o Dấu hiệu bình thường: dịch mật trong, vàng tươi (mật mới được hình thành), lượng 300-700 mL/24 giờ, BN không sốt, vàng mắt giảm dần. o Dấu hiệu bất thường: dịch mật xanh đậm, có mũ, lượng ít hơn 300 mL/24 giờ (tắc nghẽn trên ống T), hay nhiều hơn 700 mL/24 giờ (tắc nghẽn dưới ống T). 3-5-Rút ống dẫn lưu Ống dẫn lưu đường mật thường được rút vào ngày hậu phẫu 10-14. Chụp X-quang đường mật qua ống để bảo đảm: o Không còn sót sỏi o Thuốc cản quang xuống tá tràng tốt o Thuốc cản quang không dò vào xoang bụng. Kẹp ống vài giờ trước khi rút. BN đau bụng chứng tỏ đường mật chưa thông và chưa thể được rút ống dẫn lưu. Khi rút phải tạo lực kéo liên tục và vừa phải. Rút ống dẫn lưu đột ngột hay quá mạnh sẽ làm tổn thương đường mật hay toác miệng nối. 3.6-Biến chứng: o Tổn thương đường mật o Chảy máu đường mật o Dò mật o Viêm phúc mạc mật o Hẹp đường mật 4-Dẫn lưu kín xoang màng phổi: 4.1-Chỉ định: o Tràn khí màng phổi o Tràn máu màng phổi o Tràn mũ màng phổi o Dự phòng: sau các phẫu thuật có mở ngực hay nội soi lồng ngực 4.2-Phương tiện: 130
  • 6. NGOẠI KHOA LÂM SÀNG-2007 Ống dẫn lưu làm bằng PVC có tráng silicone. Thân ống có đường cản quang để có thể đánh giá vị trí ống sau khi đặt. Hệ thống bình kín: bao gồm một, hai hay cả ba bình (hình 2): o Bình kín (water seal): bắt buộc phải có o Bình chứa bệnh phẩm o Bình chỉnh áp, nếu hệ thống được nối vào máy hút không điều chỉnh được áp lực. Hình 2- Hệ thống dẫn lưu kín xoang màng phổi loại một, hai và ba bình 4.3-Kỹ thuật: Các bước chính của đặt dẫn lưu xoang màng phổi (hình 3-6): o BN nằm tư thế Fowler, tay phía bên đặt dẫn lưu co và để lên trên đầu. o Tê tại chỗ. Đối với tràn khí hay tràn máu màng phổi do chấn thương thì vị trí đặt ở liên sườn 5 đường nách giữa. 131
  • 7. NGOẠI KHOA LÂM SÀNG-2007 o Rạch da, tách các lớp cân cơ vào khoang màng phổi bằng bóc tách cùn. Kiểm tra bằng ngón tay để bảo đảm màng phổi không dính vào thành ngực. o Đưa ống dẫn lưu (đã kẹp đầu ngoài) vào khoang màng phổi, theo hướng ra sau và lên trên. Chú ý lổ sau cùng trên ống phải nằm ở trong khoang màng phổi. Tuỳ thuộc vào độ dày thành ngực của BN, lổ trong có thể cách bề mặt da thành ngực 3-5 cm. o Cố định ống vào thành ngực. Khâu mũi khâu chờ. o Nối ống vào hệ thống bình kín. Băng kín các chỗ nối ống để bảo đảm hệ thống không bị hở. Mở kẹp. o Quan sát hoạt động của hệ thống. Quan sát sự cải thiện về tình trạng hô hấp của BN. o Chụp X-quang kiểm tra ngay sau khi đặt để khẳng định ống dẫn lưu đã nằm đúng vị trí. Kỹ thuật dẫn lưu kín xoang màng phổi (hình 3-6) 3- Trong dẫn kín xoang màng phổi, ống dẫn lưu thường được đặt qua khoang liên sườn 4 hay 5 gần đường nách giữa. Ở vị trí này, BN cảm thấy thoải mái nhất và lớp cơ thành ngực mỏng nhất. Một số phẫu thuật viên thích tạo một đường hầm dưới da, với vị trí rạch da thấp hơn so với vị trí vào thành ngực một khoang liên sườn. Ống dẫn lưu có thể được chuẩn bị như cách thức trình bày trong hình . 4-Sau khi rạch da (đường rạch dài khoảng 1,5 cm), dùng Kely thứ hai tách mô dưới da, cơ thành ngực và xuyên qua thành ngực ngay trên bờ trên xương sườn. Dùng lực tác động để đầu Kelly đi giữa màng xương và bờ trên xương sườn. 132
  • 8. NGOẠI KHOA LÂM SÀNG-2007 5-Sau khi đã vào khoang màng phổi, đưa Kelly thứ nhất có kẹp ống dẫn lưu vào khoang màng phổi theo cách thức vừa đẩy vừa xoay. 6-Cố định ống dẫn lưu bằng hai mũi chỉ khâu. Cố định tăng cường bằng băng dán. Lắp ống dẫn lưu vào hệ thống kín (water-seal). Chụp kiểm tra X-quang phổi ngay sau khi làm thủ thuật để xác định xem ống dẫn lưu có nằm đúng vị trí hay không. 4.4-Chăm sóc: o Sau khi đặt 6 giờ, chụp X-quang phổi kiểm tra lần hai. Nếu phổi chưa nở tốt, hút hệ thống với áp lực âm 15 cmH2O, cách quãng. o Theo dõi lượng máu ra (tuỳ vào lượng máu ra mà theo dõi mỗi giờ hay lâu hơn), hay lượng khí sủi qua bình kín. o Tập vật lý trị liệu về hô hấp 4.5-Rút ống dẫn lưu: Thời gian rút: 133
  • 9. NGOẠI KHOA LÂM SÀNG-2007 o Dẫn lưu dự phòng: sau 24-48 giờ o Dẫn lưu tràn máu màng phổi do chấn thương: sau 48 giờ o Dẫn lưu tràn khí màng phổi do chấn thương: sau 72 giờ o Dẫn lưu tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát: sau 5 ngày, thứ phát: có thể lâu hơn o Tràn mũ màng phổi: tuỳ trường hợp và tuỳ theo diễn tiến, có thể lưu ống để tưới rửa (chuyển sang dẫn lưu hở). Bắt buộc phải có X-quang phổi kiểm tra và khám lâm sàng trước khi rút. Đối với tràn khí màng phổi, phải kẹp ống trước khi rút 3-5 giờ. Khi rút, các thao tác sau đây phải được thực hiện liên tục: o Cắt chỉ cố định ống dẫn lưu o BN làm nghiệm pháp Valsava o Rút nhanh ống dẫn lưu o Đắp gạc tẩm Vaseline vào lỗ dẫn lưu o Xiết mũi chỉ chờ o Cho BN hít thở bình thường o Băng kín gạc vào thành ngực (và lưu trong 12-24 giờ) 4.6-Biến chứng: o Nhiễm trùng ngược dòng, dẫn đến mũ màng phổi. Đây là biến chứng đáng ngại nhất. o Xẹp phổi, viêm phổi o Tổn thương nhu mô phổi, thực quản o Tổn thương cơ hoành và các tạng dưới hoành (dạ dày, lách) o Chảy máu (màng phổi, màng tim). 134