Timing: 18 – 28 February2013
Sample size: 518
Research area: All cities and provinces in Vietnam
Target respondents: Male and Female, 16 years old +
Research objectives:
1. Measure consumers awareness about the campaign "Vietnamese prioritize using Vietnam products".
2. Explore consumer habit and behavior towards Vietnamese products.
3. Understand consumers attitude and assessment towards Vietnamese products.
4. Awareness and assessment of Dunghangviet.vn website.
Total number of pages: 60
Khảo sát thị trường sản phẩm cà phê Việt NamMarketIntello
Khảo sát được MarketIntello thực hiện vào năm 2016 nhằm mục đích tìm hiểu đặc điểm người tiêu dùng và mức độ phổ biến các nhãn hiệu cà phê tại Việt Nam
Nhận thức rủi ro tác động đến ý định mua sắm trực tuyến của khách hàng38 201...Giang Coffee
Nhận thức rủi ro tác động đến ý định
mua sắm trực tuyến của khách hàng
Bùi Thanh Tráng
Tạp chí phát triển kinh tế
Khi sử dùng tài liệu vui lòng trích dẫn đầy đủ về tác giả
W&S_Báo cáo nghiên cứu về thói quen tiêu dùng và phong cách thời trang của ng...W&S Market Research
Statistic technique: Cluster analysis
Timing: 17 July - 22 July 2012
Sample size: 396
Gender: Male and Female, aged 19+
Criteria: Decision maker in choosing and buying clothes
Research area: All cities and provinces in Vietnam
Objectives: To explore consumer behavior and attitudes (U&A Test) for fashion and analyze 3 main fashion-consumers-groups in Vietnam by Cluster Analysis.
Khảo sát thị trường sản phẩm cà phê Việt NamMarketIntello
Khảo sát được MarketIntello thực hiện vào năm 2016 nhằm mục đích tìm hiểu đặc điểm người tiêu dùng và mức độ phổ biến các nhãn hiệu cà phê tại Việt Nam
Nhận thức rủi ro tác động đến ý định mua sắm trực tuyến của khách hàng38 201...Giang Coffee
Nhận thức rủi ro tác động đến ý định
mua sắm trực tuyến của khách hàng
Bùi Thanh Tráng
Tạp chí phát triển kinh tế
Khi sử dùng tài liệu vui lòng trích dẫn đầy đủ về tác giả
W&S_Báo cáo nghiên cứu về thói quen tiêu dùng và phong cách thời trang của ng...W&S Market Research
Statistic technique: Cluster analysis
Timing: 17 July - 22 July 2012
Sample size: 396
Gender: Male and Female, aged 19+
Criteria: Decision maker in choosing and buying clothes
Research area: All cities and provinces in Vietnam
Objectives: To explore consumer behavior and attitudes (U&A Test) for fashion and analyze 3 main fashion-consumers-groups in Vietnam by Cluster Analysis.
B2C Ecommerce: Người tiêu dùng và hoạt động quảng cáo trực tuyếnXuân Lan Nguyễn
B2C Ecommerce: Người tiêu dùng và hoạt động quảng cáo trực tuyến của doanh nghiệp.
Báo cáo được xây dựng bởi Moore Corporation, với sự hỗ trợ truyền thông của Digitalk và Brandsvietnam
Tài liệu tìm hiểu về hành vi người dùng Việt Nam của GoogleĐức Lê
Nội dung tài liệu gồm:
1.Hiểu về hành vi người dùng Việt Nam
2.Con đường chuyển đổi
3.Tiếp cận người dùng trong từng khoảnh khắc
Theo nghiên cứu 87% Người Việt sử dụng Internet hàng ngày cho mục đích cá nhân, 85% Người Việt tìm đến internet đầu tiên khi tìm kiếm thông tin, người dùng Việt Nam sở hữu nhiều di động hơn máy tính, họ sử dụng điện thoại để tìm kiếm thông tin, kiểm tra email, chơi game và hầu hết là để xem video ...
Timing: 20th April - 4th May 2012
Sample size: 563
Research area: All cities and provinces in Vietnam
Gender: Male and Female
Age: 16 years old and above
Criteria: Go out for eating snacks in recent 6 months
Research objectives: To understand about snacks eating habit of Vietnamese young people
Report structure:
- Habit of eating snacks
- Types of snacks
- Places
- Traditional snacking restaurant vs. super clean one
W&s_Vinaresearch_Report internet_and_vietnam_local_travel_08.2013W&S Market Research
1. Research method : Quantitative - Online research
2. Timing : 1st – 15th May 2013
3. Sample size : 493
4. Research area : Nationwide
5. Target respondents : Respondents are over 20 years old and took leisure vacations in the last 12 months
6. Purpose : To explore Internet and domestic travel
Timing: 3rd - 10th May 2012
Sample size: 730
Research area: All cities and provinces in Vietnam
Gender: Male and Female
Age: 16 years old and above
Base on 4 main aspects '2012 vs. 2011 life', 'Work', 'Spirit' and 'CSR & Environment', this report provides a comprehensive overview of Vietnamese lifestyle as well as their future worries.
1. Research method : Quantitative - Online research
2. Timing : 18th – 25th April 2013
3. Sample size : 1,171
4. Research area : Hanoi and Ho Chi Minh city
5. Target respondents : Respondents took leisure vacations in the last 12 months or intend to travel in next 12 months
6. Purpose : To explore VietnameseTravel trend 2013
B2C Ecommerce: Người tiêu dùng và hoạt động quảng cáo trực tuyếnXuân Lan Nguyễn
B2C Ecommerce: Người tiêu dùng và hoạt động quảng cáo trực tuyến của doanh nghiệp.
Báo cáo được xây dựng bởi Moore Corporation, với sự hỗ trợ truyền thông của Digitalk và Brandsvietnam
Tài liệu tìm hiểu về hành vi người dùng Việt Nam của GoogleĐức Lê
Nội dung tài liệu gồm:
1.Hiểu về hành vi người dùng Việt Nam
2.Con đường chuyển đổi
3.Tiếp cận người dùng trong từng khoảnh khắc
Theo nghiên cứu 87% Người Việt sử dụng Internet hàng ngày cho mục đích cá nhân, 85% Người Việt tìm đến internet đầu tiên khi tìm kiếm thông tin, người dùng Việt Nam sở hữu nhiều di động hơn máy tính, họ sử dụng điện thoại để tìm kiếm thông tin, kiểm tra email, chơi game và hầu hết là để xem video ...
Timing: 20th April - 4th May 2012
Sample size: 563
Research area: All cities and provinces in Vietnam
Gender: Male and Female
Age: 16 years old and above
Criteria: Go out for eating snacks in recent 6 months
Research objectives: To understand about snacks eating habit of Vietnamese young people
Report structure:
- Habit of eating snacks
- Types of snacks
- Places
- Traditional snacking restaurant vs. super clean one
W&s_Vinaresearch_Report internet_and_vietnam_local_travel_08.2013W&S Market Research
1. Research method : Quantitative - Online research
2. Timing : 1st – 15th May 2013
3. Sample size : 493
4. Research area : Nationwide
5. Target respondents : Respondents are over 20 years old and took leisure vacations in the last 12 months
6. Purpose : To explore Internet and domestic travel
Timing: 3rd - 10th May 2012
Sample size: 730
Research area: All cities and provinces in Vietnam
Gender: Male and Female
Age: 16 years old and above
Base on 4 main aspects '2012 vs. 2011 life', 'Work', 'Spirit' and 'CSR & Environment', this report provides a comprehensive overview of Vietnamese lifestyle as well as their future worries.
1. Research method : Quantitative - Online research
2. Timing : 18th – 25th April 2013
3. Sample size : 1,171
4. Research area : Hanoi and Ho Chi Minh city
5. Target respondents : Respondents took leisure vacations in the last 12 months or intend to travel in next 12 months
6. Purpose : To explore VietnameseTravel trend 2013
Người tiêu dùng và quảng cáo trực tuyến - Tháng 12 năm 2014Shinnosuke Mo
Người tiêu dùng và quảng cáo trực tuyến. Báo cáo ngày 20 tháng 12 năm 2014.
Năm 2014, người tiêu dùng mua sắm trực tuyến sản phẩm nào nhiều nhất? Tất cả sẽ có trong slide, mời các bạn đón xem.
Báo cáo về thói quen mua hàng và quảng cáo online 2014Nguyễn Duy Nhân
Những năm gần đây thói quen mua hàng online và quảng cáo online tại Việt Nam phát triển khá mạnh mẽ và hầu hết ở mọi lĩnh vực. Theo thống kê trung bình một người sẽ dành khoảng 2h để truy cập internet/ngày, về việc mua hàng online lý do chính thúc đẩy người dùng là tiết kiệm thời gian và khuyến mãi, sự thật 77% khách hàng mua hàng online thì cho rằng sản phẩm kém chất lượng hơn so với thực tế và việc phải kê khai thông tin cá nhân khá rắc rối, vì vậy đa số người dùng tìm kiếm sản phẩm online nhưng mua offline, họ sử dụng internet như một công cụ hỗ trợ mua hàng. Mặc dù thói quen mua hàng online ở Việt Nam chưa thật sự phổ biến nhưng hứu hẹn nhiều tiềm năng trong thời gian sắp tới, sản phẩm được mua sắm nhiều nhất qua online là các mặc hàng thời trang, mỹ phẩm, kế đến là đồ công nghệ, vé máy bay, thực phẩm, tour du lịch….Sau khi mua hàng online người tiêu dùng có thể chia sẻ cảm nhận về sản phẩm trên mạng xã hội, việc tái mua hàng trên cùng một website phụ thuộc vào sự hài lòng của khách hàng sau khi dùng sản phẩm. Hầu hết các website thương mại điện tử đều có fanpage trên mạng xã hội, xét về hiệu quả fanpage là nơi tương tác của khách hàng và tìm kiếm đánh giá về sản phẩm, sau khi có được thông tin trên fanpage họ sẽ quay lại website để mua hàng. Theo dự báo năm 2015 có khoảng 40-45% dân số sử dụng internet , bên cạnh đó tốc độ phát triển kinh tế tăng, với những yếu tố trên dự báo nhu cầu người dùng mua hàng online năm 2015 sẽ tăng mạnh.
Khảo sat ý kiến khách hàng về thương hiệu Biti's HunterThanh Phạm
phần khảo sát đã được tôi và các bạn cùng nhóm làm từ 4/2017 nhằm phục vụ bộ môn Nghiên cứu xã hội học. Trong đó có có 60 bài được khảo sát trực tiếp của khách hàng và 167 bài từ khảo sát online. Đối tượng khảo sát đa số tập trung ở khu vực Thành phố Hồ Chí Minh và các vùng lân cận.
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ mua hàng điện tử q...luanvantrust
LINK DOWNLOAD:https://sividoc.com/vi/document/dich-vu-mua-hang-dien-tu-qua-mang
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ mua hàng điện tử qua mạng của người tiêu dùng tại thành phố Đà Nẵng
Luận Văn Nghiên Cứu Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Mua Thực Phẩm Chức Năng Của Người Tiêu Dùng đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
Các yếu tố ảnh hưởng đến mua vật nuôi chó tại thị trường Tp.HCM. Xu hướng của việc tiêu dùng là để giải quyết một vấn đề phụ thuộc vào mức độ của sự khác biệt giữa mong muốn và tình hình thực tế có liên quan. Nhận biết được vấn đề có thể là nguyên nhân được gây ra bởi các yếu tố nội tại của người tiêu dùng như tình hình tài chính và cũng có thể là các mẫu quảng cáo. Quảng cáo trên internet có thể được sử dụng trong kích hoạt nhu cầu của người tiêu dùng. Do đó, người bán hàng trực tuyến có thể nắm bắt người tiêu dùng tiềm năng ở giai đoạn này bằng cách dự đoán nhu cầu và các vấn đề của người tiêu dùng.
Tháng 9 vừa qua, hãng Apple đã tung ra thế hệ kế tiếp của dòng điện thoại iPhone. Hai chiếc Smartphone iPhone 6 và 6 Plus hâm nóng thị trường điện thoại thông minh vốn dĩ đã nhộn nhịp. Công ty nghiên cứu thị trường W&S đã thực hiện một cuộc khảo sát nhanh về việc sử dụng điện thoại thông minh của thành viên cộng đồng khảo sát trực tuyến Vinaresearch. Kết quả khảo sát đã đem lại một số thông tin thú vị. Mặc dù Samsung là nhãn hiệu điện thoại thông minh được nhiều người sử dụng nhất nhưng iPhone mới là chiếc điện thoại được nhiều người mong muốn sở hữu nhất, hay như Thế Giới Di Động hiện đang là cửa hàng áp đảo và bỏ xa các cửa hàng kinh doanh điện thoại di động khác
Nguồn: http://vinaresearch.net/public/news/1898-[Infographic]Tinh_hinh_su_dung_Smartphone_2014.vnrs
Tet holiday: 827 samples, from 16 to 60 years old.
• Where do most Vietnamese intend to spend their Tet holiday?
• Which activities most people prefered to do on Tet holiday?
• Which customs on Tet holiday that Vietnamese family still remain?
• How does age affect Vietnamese people's plans and targets in New Year 2012?
337 samples, respondents from 16 to over 40 years old (Vinaresearch panel).
• What are the top priority standards that drive men's shopping decision?
• Which are the most popular type of shirt collar and color in Vietnam?
• From who do men often get advice when shopping for shirt?
• How does age and income affect the shopping decision?
1032 samples, respondents from 16 to over 40 years old (Vinaresearch panel).
• Why Vietnamese people are expecting the Valentine day?
• Are value presents or spirit present expected much more in Valentine day?
• Where are the most ideal places to spend Valentine day?
31 samples, respondents from 16 to over 40 years old (Vinaresearch panel).
• Why do Vietnamese people need the home maid service recently?
• Which element that people highly value when choosing a maid service?
• How much are Vietnamese people willing to pay for the maid service per hour and per month?
Timing: 27th February - 7th March 2012
Sample size: 555
Research area: All cities and provinces in Vietnam
Gender: Male and Female
Age: 16 years old and above
Criteria: Go to the cinema at least once within recent 2 months
Research objectives: To explore U&A of target consumers toward cinema matter
Report structure:
- Frequency of seeing movies
- The most favorite movie types
- Frequent accompanied people of movie goers
- Factors driving the cinema selection decision
- Audiences awareness on cinema brands
1. Research method : Quantitative - Online research
2. Timing : 20th – 30th December 2013
3. Sample size : 1,700
4. Research area : Nationwide
5. Target respondents : Females aged 16 years old and over.
6.Research objective :
To explore the preserved traditional customs and habits of Vietnamese in Lunar New Year Tet holiday.
7. Sampling method : Internet Sampling
1. Research method : Quantitative - Online research
2. Timing : 1st – 15th October 2013
3. Sample size : 200
4. Research area : Hanoi and Ho Chi Minh city
5.Target respondents :
Monthly household income: 7,500,000 - 30,000,000 VND
Age: 25 - 40 years old
Having intention to buy a house in the next 2 years
6.Research objective :
Exploring the features of the house that respondents intend to buy
Elements affecting house purchase decision
Housing segments by psychological factors
7. Sampling method : Internet Sampling
Research Method: Online research
Fieldwork Period: May 2014
Research Area: Nationwide
Respondent Criteria: Male & Female aged 16 and over, main decision maker and buy for personal care products
Sample Size: 470 samples
Number of Questions: 7 Screening questions and 8 Main Questions: Survey Content
Screening: Frequency of washing hair, Living place, Age, Gender, Marital Status, Monthly Household Income, Decision maker and buyer.
Main Study
Important factors for choosing shampoo, Purchase places & Reasons for choosing, Frequency of buying shampoo, Amount of money paid for once buying, Type of packaging, Brand awareness.
Report on sexual activity and contraceptive methods for female ( June 2014)W&S Market Research
Research Method : Quantitative - Online research
Fieldwork Period : May 2014
Sample size : 1,776 samples
Research area : Vietnam Nationwide
Respondent Criteria :
Female aged 16 and above
Number of Questions :
5 Screening questions and 32 Main Questions
Survey Content :
Screening
Gender, Age, Occupation, Marital Status, Current Living City
Main Study
Sex and sexuality education, First sexual intercourse, Sex life in the last 3 months and contraceptive methods, Daily and Emergency contraceptive pills
Research Method : Quantitative - Online research
Fieldwork Period : July 2014
Sample size : 1,000 samples
Research area : Vietnam Nationwide
Respondent Criteria :
Male and Female aged 16 and above
Number of Questions :
6 Screening questions and 27 Main Questions
Survey Content :
Brand and OS of Smartphone and considerations for these two factors in the future.
Smartphone usage:
Frequency of accessing the Internet on Smartphone.
Frequency of using apps on Smartphone.
Difficulties with mobile apps and users' actions to revolve.
Average time of using Smartphone every day.
Factors and information sources affecting next Smartphone purchase.
Bài dự thi: Khởi nghiệp và bài toán nghiên cứu thị trường
Được tổ chức bởi công ty nghiên cứu thị trường W&S
Chủ quản của cộng đồng khảo sát trực tuyến Vinaresearch.net.
=======================
I. TÓM TẮT TỔNG QUÁT
1. Giới thiệu qua về website:
Tên: SVSTORE
Mặt hàng kinh doanh: sách, tài liệu, công cụ, nguyên vật liệu phục vụ cho việc học tập làm bài tập, đồ án sinh viên (nói chung).
Đối tượng khách hàng: học sinh và sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc các khối ngành.
Địa bàn: cả nước
2. Tầm nhìn, sứ mệnh
SVSTORE mong muốn trở thành một website hàng đầu và phổ biến rộng rãi trong giới học sinh, sinh viên về việc cung cấp đa dạng các mặt hàng phục vụ việc học tập nghiên cứu với chất lượng đảm bảo, nhanh chóng và giá thành hợp lý. Với sự đầu tư nghiêm túc, liên tục nghiên cứu mở rộng thị trường và thái độ làm việc chuyên nghiệp đảm bảo sẽ nhanh chóng trở thành website thương mại điện tử uy tín hàng đầu Việt Nam.
3. Cơ hội và thị trường:
Cơ hội thành công với website này gần như 100%. Với đối tượng khách hàng nhắm đến là học sinh, sinh viên hiện đang học tập tại trên 400 trường đại học cao đẳng trên cả nước ở nhiều khối ngành khác nhau và sẽ ngày càng mở rộng thêm trong tương lai. Có thể thấy thị trường này là rất lớn và ngày càng mở rộng. Bên cạnh đó với xu hướng dạy và học hiện nay đang chuyển dần sang tập trung nhiều cho việc sinh viên tự nghiên cứu và thực hành làm đồ án, điều này khiến nhu cầu về tài liệu cũng như công cụ, vật dụng làm bài tăng cao.
Tại sao tôi lại chọn kinh doanh lĩnh vực này? Là một sinh viên hiện đang học tập tại trường đại học tự tôi hiểu rằng việc tìm thêm tài liệu nghiên cứu học tập là rất khó tìm, hoặc nhiều tài liệu nghiên cứu là tiếng nước ngoài mà không phải ai cũng đủ trình độ để đọc hiểu và giá thành rất cao. Hay việc nhiều bạn sinh viên khác học những ngành như vẽ, kỹ sư, thiết kế… thường rất tốn nhiều thời gian trong việc đi lùng tìm mua màu, giấy, vải… ở bên ngoài với mong muốn tìm mua được hàng chất lượng cao và giá hợp lý sinh viên mà không phải lúc nào cũng mua được. Và những nơi bán các sản phẩm này thường không tập trung nhiều thứ họ cần mà thường phân tán phải đi mua ở nhiều cửa hàng xa hoặc khó tìm. Cũng đã có nhiều web bán hàng online trên mạng nhưng chất lượng sản phẩm t
1. Tháng 4 năm 2013
Tác động của chương trình
“Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”
đến hành vi mua hàng của người tiêu dùng
Việt nam
Thời gian khảo sát:18.02 – 28.02.2013
Dựa trên nhóm đáp viên trực tuyến Vinaresearch
2. A. Mục tiêu nghiên cứu
Tên cuộc nghiên cứu: "Tác động của chương trình Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam đến
hành vi mua hàng của người tiêu dùng Việt Nam".
Mục tiêu nghiên cứu :
1. Nhận biết của người tiêu dùng về cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
2. Khám phá thói quen cũng như hành vi tiêu dùng hàng Việt của người tiêu dùng.
3. Tìm hiểu về đánh giá và thái độ của người tiêu dùng đối với hàng Việt.
4. Nhận biết và đánh giá của đối tượng nghiên cứu về trang web Dunghangviet.vn.
2
3. B. Phương pháp và mẫu nghiên cứu
Phương pháp khảo sát : Nghiên cứu trực tuyến (internet)
Thời gian khảo sát : 18.02 – 28.02.2013
Số mẫu khảo sát : 518
Đối tượng khảo sát : Nam và Nữ từ 16 tuổi trở lên
Địa điểm khảo sát : Toàn quốc
Phương pháp chọn mẫu : Ngẫu nhiên, dựa trên nhóm đáp viên trực tuyến hơn 110.000 thành viên.
Quản lý mẫu : Tính xác thực mẫu nghiên cứu được kiểm soát bởi quy trình quản lý đáp
viên trực tuyến của Công ty TNHH W&S, thành viên Hiệp hội Nghiên cứu thị trường thế giới (ESOMAR).
(Tham khảo thêm tại chính sách chất lượng đáp viên & câu trả lời của Công ty TNHH W&S cho 26 câu hỏi của Esomar về nhóm
đáp viên trực tuyến tại website công ty).
3
4. ĐVT: %
C. Thông tin đáp viên
Giới tính Độ tuổi
Thu nhập gia đình hàng tháng
47.3
52.7
Nam (n=245)
Nữ (n=273)
49.0
26.1 24.9
Dưới 25 tuổi (n=254) 25 - 29 tuổi (n=135) Từ 30 tuổi trở lên (n=129)
29.0
37.3
33.8
Thu nhập thấp
(n=150)
Thu nhập trung
bình (n=193)
Thu nhập cao
(n=175)
(*) Các thang thu nhập được tính như sau:
- Thu nhập thấp: Từ 7.000.000 VNĐ trở xuống
- Thu nhập trung bình: 7.000.001 - 15.000.000 VNĐ
- Trung nhập cao: Trên 15.000.000 VNĐ
6.2
71.6
10.0
5.4 6.0
0.8
Trên đại học
(n=32)
Đại học
(n=371)
Cao đẳng
(n=52)
Trung cấp
(n=28)
Trung học
phổ thông
(n=31)
Khác (n=4)
Trình độ học vấn
4
5. C. Thông tin đáp viên
Tần số (n) Tần suất (%) Tần số Tần suất (%)
Tổng 518 245 47.3 273 52.7
Độ tuổi
Dưới 25 tuổi 254 126 49.6 128 50.4
25 - 29 tuổi 135 64 47.4 71 52.6
Từ 30 tuổi trở lên 129 55 42.6 74 57.4
Trình độ học vấn
Trên đại học 32 13 40.6 19 59.4
Đại học 371 172 46.4 199 53.6
Cao đẳng 52 25 48.1 27 51.9
Trung cấp 28 15 53.6 13 46.4
Trung học phổ thông 31 18 58.1 13 41.9
Khác 4 2 50.0 2 50.0
Thu nhập gia đình hàng tháng
Thu nhập thấp 150 82 54.7 68 45.3
Thu nhập trung bình 193 96 49.7 97 50.3
Thu nhập cao 175 67 38.3 108 61.7
Tổng thành viên trong gia đình
3 người trở xuống 138 58 42.0 80 58.0
4 - 5 người 298 151 50.7 147 49.3
Trên 5 người 82 36 43.9 46 56.1
N
Nam Nữ
Giới tính vs. các thông tin khác
5
6. D. Tóm tắt nghiên cứu
[1] Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”
• 94.7% người tham gia khảo sát có biết đến cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Trong
đó, có 47.5% Biết rất rõ về chương trình và 47.2% Biết về chương trình nhưng không rõ lắm.
• Truyền hình được lựa chọn là kênh thông tin hàng đầu giúp người tiêu dùng biết đến chương trình “Người Việt
Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, với 86.3% người được hỏi cho biết họ tiếp nhận thông tin về chương trình
thông qua kênh này. Báo chí (78.0%) đứng ở vị trí thứ hai và ở vị trí tiếp theo là Các tuyên truyền (57.5%) và Các
băng rôn, áp phích vận động (52.7%).
• Cứ trung bình 100 người tiêu dùng được hỏi thì có hơn 67 người tin tưởng vào chương trình “Người Việt Nam ưu
tiên dùng hàng Việt Nam”. Trong đó, Mức độ tin tưởng nói chung chiếm hơn một nửa những người tham gia
khảo sát và Mức độ tin tưởng hoàn toàn vào cuộc vận động chiếm 14.9%. Đồng thời, việc nắm rõ thông tin về
cuộc vận động cũng góp phần giúp người tiêu dùng nâng cao mức độ tin tưởng vào chương trình hơn.
• Tuy nhiên, nhiều người tiêu dùng cho biết cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” vẫn còn
khá nhiều hạn chế. Gần 50% người tham gia khảo sát đồng ý rằng cuộc vận động có Quy mô tuyên truyền vẫn
chưa đủ rộng. Các hạn chế tiếp theo lần lượt là Thông tin đưa ra có phần chưa xác thực và không thuyết
phục người mua hàng (45.8%), Hàng Việt Nam không thực sự tốt lên như tuyên truyền đề cập (44.1%) và
Nội dung tuyên truyền vẫn còn rất mơ hồ (41.8%).
• 69.3% người Chắc chắn sẽ ủng hộ hàng Việt sau khi biết đến chương trình “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng
Việt Nam”. Chỉ có 0.8% người tiêu dùng quyết định Không ủng hộ hàng Việt khi biết thông tin về cuộc vận động.
• Lý do ủng hộ hàng Việt Nam giữa hai nhóm Chắc chắn ủng hộ và Sẽ cân nhắc ủng hộ sau khi biết về cuộc vận
động khá khác nhau. Đối với nhóm “chắc chắn”, vì muốn Thể hiện lòng yêu nước và Muốn thúc đẩy nền kinh tế
phát triển là các lý do được lựa chọn nhiều nhất, lần lượt chiếm tỷ lệ 30.1% và 29.5%. Nhóm còn lại sẽ Tùy thuộc
vào giá cả và chất lượng để đưa ra quyết định (67.7%).
6
7. D. Tóm tắt nghiên cứu
[2] Thói quen và hành vi tiêu dùng hàng Việt
• Gần 9 trên 10 người tiêu dùng được hỏi cho biết có thể nhận biết được hàng Việt. Hơn 50% cho biết họ nhận biết
chủ yếu thông qua Bao bì (53.7%). Các dấu hiệu nhận biết được lựa chọn tiếp theo lần lượt là Mẫu mã (16.4%) và
Ghi chú trên sản phẩm (16.2%).
• Giá cả, Chất lượng và Thành phần sản phẩm là ba thông tin phần lớn người tiêu dùng quyết định ưu tiên tìm
hiểu theo kết quả khảo sát. Trong đó, Giá cả chiếm vị trí hàng đầu về thông tin họ ưu tiên tìm hiểu nhất (chiếm
24.5%). Chất lượng sản phẩm là thông tin ưu tiên tìm hiểu thứ hai (chiếm 16.6%) và Thành phần sản phẩm là
thông tin được ưu tiên tìm hiểu thứ ba (chiếm 12.9%).
• 7 trên 10 người tham gia khảo sát cho biết họ sẽ tìm hiểu các thông tin về sản phẩm thông qua Các trang tìm
kiếm trên mạng Internet (72.8%). Bạn bè (53.9%), Website nhà sản xuất (51.9%) hay Nhân viên bán hàng
(51.0%) sẽ là kênh tiếp theo người tiêu dùng tham khảo các thông tin về sản phẩm họ quan tâm.
• Gần 76% người được hỏi cho biết họ thường xuyên sử dụng hàng Việt. Trong đó, tỷ lệ người sử dụng với mức độ
Rất thường xuyên chiếm tỷ lệ 13.7% và Thường xuyên đạt 62.0%.
[3] Đánh giá và thái độ của người tiêu dùng đối với hàng Việt
• Phần lớn người tiêu dùng tham gia khảo sát đều nhận định rằng: nhìn chung, Hàng Việt Nam có xu hướng tốt
hơn trong thời gian gần đây, chiếm tỷ lệ 91.7%. Tuy nhiên, cũng có khoảng 1.5% đánh giá về xu hướng xấu đi của
hàng Việt.
7
8. D. Tóm tắt khảo sát
[3] Đánh giá và thái độ của người tiêu dùng đối với hàng Việt
• Khi được hỏi về chất lượng hàng Việt so với hàng ngoại, đánh giá của người tiêu dùng khá đa dạng và tuỳ thuộc
vào các mặt hàng khác nhau. Trong đó, mặt hàng Lương thực, thực phẩm được đánh giá tốt hơn hàng ngoại,
chiếm 54.5% tổng lựa chọn. Ngược lại, các sản phẩm như Thiết bị điện, điện tử được đánh giá là kém hơn hẳn
so với hàng ngoại, chiếm 63.5%.
• Xấp xỉ một nửa người tiêu dùng được hỏi cho biết họ cảm thấy hài lòng sau khi dùng hàng Việt, chiếm 46.3%. Tuy
nhiên, 56.9% đáp viên cũng lựa chọn mức độ Bình thường trong thang đo hài lòng của họ sau khi sử dụng hàng
Việt.
• Đối với các mặt hàng Việt, đáp viên có sự cân nhắc và lựa chọn khác nhau sau khi biết rõ về chất lượng. Văn
phòng phẩm, Hàng may mặc và Lương thực, thực phẩm là ba mặt hàng trong nước mà người tiêu dùng chấp
nhận mua và sử dụng mặc dù biết chất lượng không tốt, lần lượt chiếm tỷ lệ 68.5%, 56.4% và 47.3%. Ngược lại,
phần đông người được khảo sát cho biết họ sẽ không cân nhắc đối với các sản phẩm như Thuốc và dụng cụ y tế
(12.7%), Phương tiện vận chuyển (11.0%) và Thiết bị điện, điện tử (9.3%).
• Lý do các đáp viên chọn mua 4 loại mặt hàng kém chất lượng có sự khác nhau. Trong đó, vì Muốn ủng hộ hàng
Việt và Giá cả thấp là các lý do hàng đầu tiên khiến họ chấp nhận các sản phẩm Đồ dùng gia đình và Hàng may
mặc. Đối với Lương thực, thực phẩm thì 43.9% lựa chọn vì do Đã quen dùng mặt hàng Việt này, và 61.3%
những người được hỏi cũng cho biết họ chọn mua các loại Văn phòng phẩm vì Không quan tâm lắm đến vấn đề
chất lượng.
• Hầu hết những người được hỏi cho biết sẽ tiếp tục sử dụng hàng Việt, chiếm 98.0%. Chất lượng phù hợp với giá
cả là lý do hàng đầu khiến người tiêu dùng tiếp tục lựa chọn hàng Việt để sử dụng (76.1%). Chất lượng chưa đáp
ứng được yêu cầu nhưng mua để ủng hộ hàng Việt (40.9%) và Sản phẩm Việt Nam có thương hiệu tốt, uy
tín trên thị trường (36.4%) là các lý do tiếp theo.
8
9. D. Tóm tắt khảo sát
[4] Trang web Dunghangviet.vn
• Trung bình 3 trên 10 người được hỏi cho biết họ là Độc giả quen thuộc của trang web Dunghangviet.vn, 7 người
còn lại cho biết họ Chưa từng biết về website này và không có ai Biết đến website nhưng chưa từng ghé qua.
Trong nhóm độc giả quen thuộc, có đến 99.4% tìm được những thông tin hữu ích về hàng Việt trên trang web này.
• Khi được hỏi về những điểm trang web cần cải tiến để đáp ứng nhu cầu tìm hiểu hàng Việt Nam của người tiêu
dùng, 65.8% các độc giả thường xuyên của trang web cho biết Dunghangviet.vn nên Thông tin nhiều sản phẩm
chất lượng hay cân nhắc về việc tăng thêm Nhiều chương trình khuyến mãi lớn (61.4%), Mở thêm kênh bán
hàng phân phối hàng Việt (56.3%) và Thông tin về địa điểm mua hàng (54.4%).
9
11. Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng
hàng Việt Nam”
1. Nhận biết chung về chương trình
2. Kênh thông tin biết đến chương trình
3. Mức độ tin tưởng vào cuộc vận động
4. Hạn chế của cuộc vận động
5. Ý muốn ủng hộ hàng Việt sau khi biết về cuộc vận động
6. Lý do muốn ủng hộ hàng Việt sau khi biết về cuộc vận động
PHẦN 1
11
12. 47.5
47.2
5.3
Biết rất rõ Biết nhưng không rõ lắm Chưa từng nghe
Hình 1. Nhận biết chương trình (n=547)
55.1
48.1
41.1
44.9
51.9
58.9
Dưới 25 tuổi (n=254)
25 - 29 tuổi (n=135)
Từ 30 tuổi trở lên (n=129)
Biết nhưng không rõ lắm Biết rất rõ
Hình 2. Nhóm biết đến chương trình và độ tuổi (n=518)
1. Nhận biết chung về chương trình
Q. Vui lòng cho biết bạn có biết về chương trình "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" không? [SA]
Q. Vui lòng cho biết thông tin về ngày sinh của bạn? [SA]
94.7% người tham gia khảo sát có biết đến chương trình “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng
Việt Nam”
Phần lớn người tiêu dùng đều biết đến chương trình “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” (94.7%). Tỷ lệ người Biết
rất rõ chương trình này tương ứng cho từng độ tuổi là: Dưới 25 tuổi (44.9%), 25 – 29 tuổi (51.9%), Từ 30 tuổi trở lên (58.9%).
n = 518
(ĐVT: %)
12
13. Q. Vui lòng cho biết bạn biết chương trình "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" qua những kênh thông tin nào? [MA]
2. Kênh thông tin biết đến chương trình [1]
Truyền hình được lựa chọn là kênh thông tin hàng đầu giúp người tiêu dùng biết đến chương
trình “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
86.3% người tiêu dùng tiếp nhận thông tin về chương trình thông qua kênh Truyền hình. Báo chí (78.0%) đứng ở vị trí thứ hai
và ở vị trí tiếp theo là Các tuyên truyền (57.5%) và Các băng rôn, áp phích vận động (52.7%). Giữa nam và nữ, tỷ lệ nhận
biết chương trình qua các kênh thông tin không quá khác biệt.
Truyền hình Báo chí
Các tuyên truyền
"Người Việt Nam
ưu tiên dùng
hàng Việt Nam"
Các băng rôn, áp
phích vận động
Các chương
trình khuyến mãi
Bạn bè / đồng
nghiệp
Người thân
Các trang web
ngoài
dunghangviet.vn
Tổng (n=518) 86.3 78.0 57.5 52.7 42.5 32.4 23.6 19.5
Nam (n=245) 86.9 79.6 55.1 47.8 37.1 32.2 22.0 22.0
Nữ (n=273) 85.7 76.6 59.7 57.1 47.3 32.6 24.9 17.2
Hình 3. Kênh thông tin biết đến chương trình (n=518)
(ĐVT: %)
13
14. Truyền
hình
Báo chí
Các hoạt
động
tuyên
truyền
"Người
Việt Nam
ưu tiên
dùng hàng
Việt Nam"
Các băng
rôn, áp
phích vận
động
Các
chương
trình
khuyến
mãi
Bạn bè /
đồng
nghiệp
Người
thân
Các trang
web khác
(không
phải
dunghang
viet .vn)
Trang web
dunghang
viet .vn
Khác
Dưới 25 tuổi (n=254) 88.2 77.2 56.3 55.1 42.1 30.7 22.8 16.9 11.8 0.4
25 - 29 tuổi (n=135) 85.9 79.3 54.1 47.4 44.4 39.3 25.9 21.5 23.0 0.0
Từ 30 tuổi trở lên (n=129) 82.9 78.3 63.6 53.5 41.1 28.7 22.5 22.5 18.6 1.6
0.0
20.0
40.0
60.0
80.0
100.0
Hình 4. Độ tuổi và kênh thông tin biết đến chương trình (n=518)
Dưới 25 tuổi (n=254)
25 - 29 tuổi (n=135)
Từ 30 tuổi trở lên (n=129)
Q. Vui lòng cho biết thông tin về ngày sinh của bạn? [SA]
Q. Vui lòng cho biết bạn biết chương trình "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" qua những kênh thông tin nào? [MA]
2. Kênh thông tin biết đến chương trình [2]
Với các độ tuổi khác nhau, Truyền hình vẫn là kênh thông tin về chương trình phổ biến nhất.
(ĐVT: %)
88.2% đáp viên dưới 25 tuổi, 85.9% đáp viên từ 25 – 29 tuổi và 82.9% đáp viên từ 30 tuổi trở lên cho biết Truyền hình là kênh
thông tin giúp họ biết đến chương trình “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
14
15. 2.9
29.5
52.5
14.9
Tổng
Hình 5. Mức độ tin tưởng vào chương trình
nói chung (n=518)
Hoàn toàn tin tưởng
Tin tưởng
Bình thường / không biết
Không tin tưởng
Hoàn toàn không tin tưởng
2.9 2.9
27.3 31.5
54.7 50.5
14.7 15.0
Nam (n=245) Nữ (n=273)
Hình 6. Giới tính và mức độ tin tưởng vào
chương trình (n=518)
Q. Vui lòng đánh giá mức độ tin tưởng của bạn vào cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam"? [SA]
Q. Vui lòng cho biết về giới tính của bạn? [SA]
67.4%
(ĐVT: %)
3. Mức độ tin tưởng vào cuộc vận động [1]
Cứ trung bình 100 người tiêu dùng được hỏi thì có hơn 67 người tin tưởng vào cuộc vận
động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
Trong đó, mức độ tin tưởng nói chung chiếm hơn một nửa những người tham gia khảo sát và mức độ tin tưởng hoàn toàn vào
cuộc vận động chiếm 14.9%. Khi xét về giới tính, mức độ tin tưởng của nam là 69.4% và nữ là 65.5%.
69.4%
65.5%
15
16. 3.1 1.5 3.9
31.1 30.4 25.6
54.7
50.4 50.4
10.6
17.8 20.2
Dưới 25 tuổi (n=254) 25 - 29 tuổi (n=135) Từ 30 tuổi trở lên (n=129)
Hình 7. Độ tuổi và mức độ tin tưởng vào chương trình (n=518)
Hoàn toàn tin tưởng
Tin tưởng
Bình thường / không biết
Không tin tưởng
Hoàn toàn không tin tưởng
Q. Vui lòng cho biết thông tin về ngày sinh của bạn? [SA]
Q. Vui lòng đánh giá mức độ tin tưởng của bạn vào cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam"? [SA]
1/5 nhóm tuổi từ 30 trở lên cho biết họ hoàn toàn tin tưởng vào cuộc vận động này.
Cả ba nhóm tuổi đều có mức độ tin tưởng khá cao vào cuộc vận động với tỷ lệ tương ứng là 65.3% (nhóm dưới 25 tuổi),
68.2% (nhóm 25 – 29 tuổi) và 70.6% (nhóm từ 30 tuổi trở lên).
65.3%
68.2% 70.6%
3. Mức độ tin tưởng vào cuộc vận động [2]
16
(ĐVT: %)
17. 3.9 1.9
45.3
13.8
46.1
58.8
4.3
25.4
Nhóm biết nhưng không rõ lắm (n=258) Nhóm biết rất rõ (n=260)
Hình 8. Các nhóm nhận biết và mức độ tin tưởng vào chương trình (n=518)
Hoàn toàn tin tưởng
Tin tưởng
Bình thường / không biết
Không tin tưởng
Hoàn toàn không tin tưởng
Q. Vui lòng cho biết bạn có biết về chương trình "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" không? [SA]
Q. Vui lòng đánh giá mức độ tin tưởng của bạn vào cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam"? [SA]
84.2%
(ĐVT: %)
Nhìn chung, mức độ tin tưởng của hai nhóm Biết rất rõ và Biết nhưng không rõ lắm lần lượt chiếm tỷ lệ khá cao, 84.2% và
50.4%. Tuy nhiên, vẫn có khoảng 1.9% nhóm Biết rất rõ không tin tưởng vào cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng
hàng Việt Nam”.
3. Mức độ tin tưởng vào cuộc vận động [3]
Việc nắm rõ thông tin về cuộc vận động giúp người tiêu dùng nâng cao mức độ tin tưởng
vào chương trình.
50.4%
17
18. 49.9
45.8 44.1
41.8
2.3
6.8
2.9
Quy mô tuyên truyền
vẫn chưa đủ rộng
Thông tin đưa ra chưa
có xác thực và không
thuyết phục người
mua hàng
Hàng Việt Nam không
thực sự tốt lên như
tuyên truyền đề cập
Nội dung tuyên truyền
vẫn còn rất mơ hồ
Những hạn chế khác Tôi không rõ / không
biết
Không có hạn chế nào
trong chiến dịch tuyên
truyền này
Hình 9. Hạn chế của cuộc vận động (n=518)
Q. Vui lòng cho biết suy nghĩ của bạn về các hạn chế của cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam"? [MA] (ĐVT: %)
4. Hạn chế của cuộc vận động [1]
Nhiều người tiêu dùng cho biết cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt
Nam” vẫn còn khá nhiều hạn chế.
Gần 50% người tham gia khảo sát đồng ý rằng cuộc vận động có Quy mô tuyên truyền vẫn chưa đủ rộng. Các hạn chế tiếp
theo lần lượt là Thông tin đưa ra có phần chưa xác thực và không thuyết phục người mua hàng (45.8%), Hàng Việt
Nam không thực sự tốt lên như tuyên truyền đề cập (44.1%) và Nội dung tuyên truyền vẫn còn rất mơ hồ (41.8%).
18
19. Q. Vui lòng cho biết về giới tính của bạn? [SA]
Q. Vui lòng cho biết suy nghĩ của bạn về các hạn chế của cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam"? [MA] (ĐVT: %)
Trong khi nhóm nam giới cho rằng Quy mô tuyên truyền vẫn chưa đủ rộng là điểm hạn chế nhất của cuộc vận động này
(53.5%), thì đối với nữ lại là chất lượng sản phẩm - Hàng Việt Nam không thực sự tốt như tuyên truyền đề cập (47.3%).
4. Hạn chế của cuộc vận động [2]
Có sự khác biệt giữa nam và nữ trong đánh giá về các mặt hạn chế của cuộc vận động.
Quy mô tuyên
truyền vẫn
chưa đủ rộng
Thông tin đưa
ra chưa có xác
thực và không
thuyết phục
người mua
hàng
Nội dung tuyên
truyền vẫn còn
rất mơ hồ
Hàng Việt Nam
không thực sự
tốt lên như
tuyên truyền đề
cập
Những hạn chế
khác
Tôi không rõ /
không biết
Không có hạn
chế nào trong
chiến dịch
tuyên truyền
này
Nam (n=245) 53.5 46.5 43.7 40.4 1.2 7.3 4.5
Nữ (n=273) 46.5 45.1 39.9 47.3 3.3 6.6 1.5
0.0
20.0
40.0
60.0
Hình 10. Giới tính và đánh giá hạn chế cuộc vận động (n=518)
19
20. Q. Vui lòng cho biết thông tin về ngày sinh của bạn? [SA]
Q. Vui lòng cho biết suy nghĩ của bạn về các hạn chế của cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam"? [MA] (ĐVT: %)
4. Hạn chế của cuộc vận động [3]
Những đánh giá về hạn chế của cuộc vận động của hai nhóm tuổi từ 25 – 29 và trên 30 khá
tương đồng nhau.
52.6% nhóm 25 – 29 tuổi và 48.8% nhóm từ 30 tuổi trở lên có cùng quan điểm rằng điểm hạn chế nhất của cuộc vận động là
Quy mô tuyên truyền chưa đủ rộng. Trong khi đó, Thông tin đưa ra chưa có xác thực và không thuyết phục người mua
hàng lại được chọn theo ý kiến của một nửa nhóm dưới 25 tuổi.
Thông tin
đưa ra chưa
có xác thực
và không
thuyết phục
người mua
hàng
Quy mô tuyên
truyền vẫn
chưa đủ rộng
Nội dung
tuyên truyền
vẫn còn rất
mơ hồ
Hàng Việt
Nam không
thực sự tốt
lên như tuyên
truyền đề cập
Những hạn
chế khác
Tôi không rõ /
không biết
Không có hạn
chế nào trong
chiến dịch
tuyên truyền
này
Dưới 25 tuổi (n=254) 50.0 48.8 43.7 42.9 2.0 7.5 3.1
25 - 29 tuổi (n=135) 39.3 52.6 43.7 47.4 3.7 6.7 1.5
Từ 30 tuổi trở lên (n=129) 44.2 48.8 35.7 42.6 1.6 6.2 3.9
0.0
20.0
40.0
60.0
Hình 11. Độ tuổi và đánh giá hạn chế cuộc vận động (n=518)
20
21. 42.7
53.8
42.7
39.2
3.1 4.6 5.0
0.0
20.0
40.0
60.0
Thông tin đưa ra
chưa có xác thực
và không thuyết
phục người mua
hàng
Quy mô tuyên
truyền vẫn chưa
đủ rộng
Hàng Việt Nam
không thực sự tốt
lên như tuyên
truyền đề cập
Nội dung tuyên
truyền vẫn còn rất
mơ hồ
Những hạn chế
khác
Tôi không rõ /
không biết
Không có hạn chế
nào trong chiến
dịch tuyên truyền
này
Hình 12. Nhận biết và đánh giá hạn chế cuộc vận động (n=518)
Q. Vui lòng cho biết bạn có biết về chương trình "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" không? [SA]
Q. Vui lòng cho biết suy nghĩ của bạn về các hạn chế của cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam"? [MA] (ĐVT: %)
4. Hạn chế của cuộc vận động [4]
53.8% những người biết rõ về chương trình chọn Quy mô tuyên tuyền chưa đủ rộng là điểm
hạn chế của cuộc vận động.
Thông tin đưa ra chưa có xác thực và không thuyết phục người mua hàng và Hàng Việt không thực sự tốt như tuyên
truyền đề cập là các điểm hạn chế tiếp theo, cùng chiếm 42.7% lựa chọn.
21
22. 69.3
29.9
0.8
Hình 13. Ý muốn ủng hộ hàng Việt
(n=518)
Chắc chắn sẽ ủng hộ Sẽ cân nhắc Hoàn toàn không ủng hộ
69.0
69.6
29.8
30.0
1.2
0.4
Nam (n=245)
Nữ (n=273)
Hình 14. Giới tính và ý muốn ủng hộ hàng Việt
(n=518)
Chắc chắn sẽ ủng hộ Sẽ cân nhắc Hoàn toàn không ủng hộ
(ĐVT: %)
5. Ý muốn ủng hộ hàng Việt sau khi biết về cuộc vận động [1]
69.3% người chắc chắn sẽ ủng hộ hàng Việt sau khi biết đến cuộc vận động “Người Việt
Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
Chỉ có 0.8% người tiêu dùng quyết định không ủng hộ hàng Việt khi biết thông tin về cuộc vận động. Trong đó, tỷ lệ này ở nam
là 1.2% và ở nữ là 0.4%.
Q. Vui lòng cho biết về giới tính của bạn? [SA]
Q. Sau khi biết về cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" thì bạn có ý muốn ủng hộ hàng Việt không? [SA]
22
23. 64.6
71.9 76.0
34.6
27.4 23.3
0.8 0.7 0.8
Dưới 25 tuổi
(n=254)
25 - 29 tuổi
(n=135)
Từ 30 tuổi trở
lên (n=129)
Hình 15. Độ tuổi và ý muốn ủng hộ hàng Việt
(n=518)
Hoàn toàn không ủng hộ
Sẽ cân nhắc
Chắc chắn sẽ ủng hộ
68.0 65.3
74.9
30.0 34.7
24.6
2.0 0.6
Thu nhập thấp
(n=150)
Thu nhập trung
bình (n=193)
Thu nhập cao
(n=175)
Hình 16. Thu nhập gia đình và ý muốn ủng hộ hàng Việt
(n=518)
(ĐVT: %)
5. Ý muốn ủng hộ hàng Việt sau khi biết về cuộc vận động [2]
Đa phần người được hỏi ở các nhóm tuổi và thu nhập đều đồng ý ủng hộ hàng Việt sau khi
biết về cuộc vận động này.
Tỷ lệ chắc chắn sẽ ủng hộ hàng Việt khá cao ở tất cả các nhóm tuổi và thu nhập. Trong đó, nhóm tuổi từ 30 trở lên và nhóm
thu nhập cao có tỷ lệ chắc chắn ủng hộ cao nhất, lần lượt chiếm 76.0% và 74.9%.
Q. Vui lòng cho biết thông tin về ngày sinh của bạn? [SA]
Q. Sau khi biết về cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" thì bạn có ý muốn ủng hộ hàng Việt không? [SA]
Q. Vui lòng cho biết thu nhập bình quân hàng tháng (trước thuế) của GIA ĐÌNH bạn? [SA]
23
24. 54.7
83.8
44.2
15.8
1.20.4
Nhóm biết nhưng không rõ lắm (n=258)Nhóm biết rất rõ (n=260)
Hoàn toàn không ủng hộ
Sẽ cân nhắc
Chắc chắn sẽ ủng hộ
Hình 17. Các nhóm nhận biết và ý muốn ủng hộ (n=518)
(ĐVT: %)
5. Ý muốn ủng hộ hàng Việt sau khi biết về cuộc vận động [3]
Việc nắm rõ thông tin về cuộc vận động giúp người tiêu dùng nâng cao mức độ chắc chắn
ủng hộ nó.
Đối với Nhóm biết rất rõ về chương trình, tỷ lệ Chắc chắn ủng hộ hàng Việt sau khi biết về cuộc vận động lên đến 83.8%,
trong khi đối với Nhóm biết nhưng không rõ lắm, tỷ lệ này chỉ đạt 54.7%.
Q. Sau khi biết về cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" thì bạn có ý muốn ủng hộ hàng Việt không? [SA]
Q. Vui lòng cho biết bạn có biết về chương trình "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" không? [SA]
24
25. 3.1
12.3
19.2
29.5
30.1
Không muốn dùng hàng Trung Quốc
Giá cả hợp lý
Chất lượng tốt
Muốn thúc đẩy nền kinh tế phát triển
Thể hiện lòng yêu nước
Hình 18. Top 5 lý do của nhóm chắc chắn
sẽ ủng hộ (n=359)
3.2
4.5
5.8
7.7
67.7
Giá cả hợp lý
Chất lượng hàng Việt tốt
Muốn thúc đẩy nền kinh tế phát triển
Nghi ngờ độ tin cậy của hàng Việt
Tùy thuộc vào giá cả và chất lượng
Hình 19. Top 5 lý do của nhóm sẽ cân nhắc
ủng hộ (n=155)
(ĐVT: %)
Lý do hàng đầu của nhóm “chắc chắn ủng hộ chương trình” là vì muốn Thể hiện lòng yêu nước (30.1%) và Muốn thúc đẩy
nền kinh tế phát triển (29.5%). Nhóm còn lại sẽ Tùy thuộc vào giá cả và chất lượng để đưa ra quyết định (67.7%).
Lý do ủng hộ hàng Việt Nam giữa hai nhóm “chắc chắn” và “cân nhắc” ủng hộ sau khi biết
về cuộc vận động khá khác nhau.
Q. Sau khi biết về cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" thì bạn có ý muốn ủng hộ hàng Việt không? Vui lòng cho biết lý do về
sự chọn lựa của bạn? [SA Text]
6. Lý do muốn ủng hộ hàng Việt sau khi biết về cuộc vận động
25
26. Thói quen và hành vi tiêu dùng hàng Việt
7. Nhận biết và dấu hiệu nhận biết hàng Việt
8. Ba thông tin chính tìm hiểu về sản phẩm khi mua
9. Kênh tìm hiểu thông tin sản phẩm
10. Mức độ sử dụng hàng Việt
PHẦN 2
26
27. 89.610.4
Hình 20. Nhận biết được hàng Việt (n=518)
Có
Không
4.1
2.8
6.9
16.2
16.4
53.7
Khác
Giá cả
Quảng cáo
Ghi chú
Mẫu mã
Bao bì
Hình 21. Dấu hiệu nhận biết (n=464)
(ĐVT: %)
7. Nhận biết và dấu hiệu nhận biết hàng Việt [1]
Kết quả khảo sát cho thấy có đến 89.6% người tiêu dùng cho biết họ có thể nhận biết được hàng Việt, và 53.7% trong nhóm
này cho biết họ nhận biết hàng Việt chủ yếu thông qua Bao bì (53.7%).
Gần 9 trên 10 người tiêu dùng được hỏi cho biết có thể nhận biết được hàng Việt.
Q. Vui lòng cho biết bạn có nhận biết được hàng Việt không? [SA]
Q. Vui lòng cho biết bạn thường nhận biết hàng Việt thông qua dấu hiệu nào nhất? [SA]
n=464
27
28. Nam
(n=245)
Nữ (n=273)
Không 11.0 9.9
Có 89.0 90.1
89.0 90.1
11.0 9.9
Hình 22. Giới tính và nhận biết được hàng Việt
(n=518)
(ĐVT: %)
7. Nhận biết và dấu hiệu nhận biết hàng Việt [2]
Xấp xỉ 90% nhóm tiêu dùng nam và nữ cho biết họ có thể nhận biết được hàng Việt. Dấu hiệu nhận biết được lựa chọn nhiều
nhất là Bao bì, chiếm 52.8% ở nhóm nam và 54.5% ở nhóm nữ. Ngoài ra, nam giới lựa chọn Ghi chú (18.3%) và nữ giới lựa
chọn Mẫu mã (14.2%) là dấu hiệu nhận biết tiếp theo của mình.
Tỷ lệ nhận biết được hàng Việt Nam không quá khác biệt giữa nam giới và nữ giới.
Q. Vui lòng cho biết về giới tính của bạn? [SA]
Q. Vui lòng cho biết bạn có nhận biết được hàng Việt không? [SA]
Q. Vui lòng cho biết bạn thường nhận biết hàng Việt thông qua dấu hiệu nào nhất? [SA]
n=464
Bao bì
Ghi
chú
Mẫu
mã
Quảng
cáo
Khác Giá cả
Nam (n=218) 52.8 19.3 14.2 6.9 4.6 2.3
Nữ (n=246) 54.5 13.4 18.3 6.9 3.7 3.3
0.0
20.0
40.0
60.0
Hình 23. Giới tính và dấu hiệu nhận biết hàng Việt
(n=464)
28
29. Dưới 25 tuổi
(n=254)
25 - 29 tuổi
(n=135)
Từ 30 tuổi
trở lên
(n=129)
Không 13.0 9.6 6.2
Có 87.0 90.4 93.8
87.0 90.4 93.8
13.0 9.6 6.2
Hình 24. Độ tuổi và nhận biết được hàng Việt
(n=518)
(ĐVT: %)
7. Nhận biết và dấu hiệu nhận biết hàng Việt [3]
Q. Vui lòng cho biết thông tin về ngày sinh của bạn? [SA]
Q. Vui lòng cho biết bạn có nhận biết được hàng Việt không? [SA]
Q. Vui lòng cho biết bạn thường nhận biết hàng Việt thông qua dấu hiệu nào nhất? [SA]
Tỷ lệ nhận biết được hàng Việt ở cả 3 nhóm tuổi khá tốt, đạt trên 85%. Trong đó, nhóm dưới 25 tuổi là 87%, nhóm từ 25 – 29
tuổi là 90.4% và nhóm từ 30 tuổi trở lên chiếm đến 93.8%. Bao bì vẫn là dấu hiệu nhận biết được lựa chọn nhiều nhất ở cả 3
nhóm tuổi tham gia khảo sát.
Xu hướng và dấu hiệu nhận biết hàng Việt giữa hai nhóm tuổi từ 25 – 29 và từ 30 tuổi trở lên
gần giống nhau.
n=464
Bao bì Ghi chú Mẫu mã
Quảng
cáo
Khác Giá cả
Dưới 25 tuổi (n=221) 57.5 15.8 13.1 6.8 4.5 2.3
25 - 29 tuổi (n=122) 49.2 18.0 18.9 7.4 3.3 3.3
Từ 30 tuổi trở lên (n=121) 51.2 14.9 19.8 6.6 4.1 3.3
0.0
20.0
40.0
60.0
Hình 25. Độ tuổi và dấu hiệu nhận biết hàng Việt (n=464)
29
30. (ĐVT: %)
8. Ba thông tin chính tìm hiểu về sản phẩm khi mua [1]
Khi có nhu cầu mua sản phẩm, Giá cả, Chất lượng và Thành phần sản phẩm là ba thông tin
phần lớn người tiêu dùng quyết định ưu tiên tìm hiểu nhất, theo kết quả khảo sát.
Q. Khi có nhu cầu mua sản phẩm tiêu dùng nào đó, bạn thường tìm hiểu 3 thông tin chính nào về sản phẩm? [T.N.A]
Giá cả là thông tin họ ưu tiên tìm hiểu nhất (chiếm 24.5%), Chất lượng sản phẩm là thông tin ưu tiên tìm hiểu thứ hai (chiếm
16.6%) và Thành phần sản phẩm là thông tin được ưu tiên tìm hiểu thứ ba (chiếm 12.9%).
Giá cả
Chất lượng
sản phẩm
Thành phần
sản phẩm
Mẫu mã
Các hình
thức
khuyến mãi
Bao bì
Xuất xứ
(hàng nội
hay hàng
ngoại)
Thương
hiệu
Khác
Tổng ưu tiên 43.1 40.3 34.4 32.2 31.3 30.9 29.7 28.2 29.5
Ưu tiên nhất 24.5 14.5 8.1 11.2 10.0 8.1 6.9 9.1 7.5
Ưu tiên 2 7.9 16.6 13.3 10.2 12.0 11.0 12.2 7.1 9.7
Ưu tiên 3 11.0 9.3 12.9 10.8 9.3 11.8 10.6 12.0 12.4
0
10
20
30
40
50
Hình 26. Ba thông tin chính tìm hiểu về sản phẩm (n=518)
30
31. 8. Ba thông tin chính tìm hiểu về sản phẩm khi mua [2]
Nam giới quan tâm nhiều đến yếu tố Giá cả trong khi nữ giới lại quan tâm nhất đến vấn đề
Chất lượng.
Kết quả khảo sát về mức độ quan tâm của người tiêu dùng đến các yếu tố khi mua sản phẩm cho thấy rằng Giá cả (49.8%) là
yếu tố nam giới quan tâm hàng đầu. Ngược lại, nữ giới lại quan tâm nhiều nhất đến Chất lượng sản phẩm (40.7%).
(ĐVT: %)
Q. Vui lòng cho biết về giới tính của bạn? [SA]
Q. Khi có nhu cầu mua sản phẩm tiêu dùng nào đó, bạn thường tìm hiểu 3 thông tin chính nào về sản phẩm? [T.N.A]
Giá cả
Chất lượng
sản phẩm
Các hình
thức
khuyến mãi
Thành
phần sản
phẩm
Bao bì Mẫu mã
Xuất xứ
(hàng nội
hay hàng
ngoại)
Thương
hiệu
Khác
Nam (n=245) 49.8 40.0 36.7 32.2 29.8 29.0 26.5 25.7 29.4
Nữ (n=273) 37.0 40.7 26.4 36.3 31.9 35.2 32.6 30.4 29.7
0.0
20.0
40.0
60.0
Hình 27. Giới tính và 3 thông tin tìm hiểu chính (n=518)
31
32. 8. Ba thông tin chính tìm hiểu về sản phẩm khi mua [3]
Giá cả và Chất lượng sản phẩm là hai thông tin được quan tâm hàng đầu đối với người tiêu
dùng ở các nhóm tuổi.
Đối với thông tin ưu tiên tìm hiểu tiếp theo, trong khi nhóm tuổi dưới 25 quan tâm đến Bao bì sản phẩm (35.4%) thì nhóm tuổi
từ 25 – 29 lại chú trọng Mẫu mã (38.5%), và nhóm tuổi từ 30 trở lên lại quan tâm nhiều đến Các hình thức khuyến mãi
(38.8%).
Q. Vui lòng cho biết thông tin về ngày sinh của bạn? [SA]
Q. Khi có nhu cầu mua sản phẩm tiêu dùng nào đó, bạn thường tìm hiểu 3 thông tin chính nào về sản phẩm? [T.N.O] (ĐVT: %)
Giá cả
Chất
lượng
sản phẩm
Bao bì
Thành
phần sản
phẩm
Mẫu mã
Các hình
thức
khuyến
mãi
Xuất xứ
(hàng nội
hay hàng
ngoại)
Thương
hiệu
Khác
Dưới 25 tuổi (n=254) 39.0 38.2 35.4 35.0 32.3 30.7 29.5 28.3 31.5
25 - 29 tuổi (n=135) 44.4 41.5 27.4 33.3 38.5 25.2 32.6 23.7 33.3
Từ 30 tuổi trở lên (n=129) 49.6 43.4 25.6 34.1 25.6 38.8 27.1 32.6 21.7
20.0
40.0
60.0
Hình 28. Độ tuổi và 3 thông tin tìm hiểu chính (n=518)
32
33. 8. Ba thông tin chính tìm hiểu về sản phẩm khi mua [4]
Trong khi nhóm thu nhập thấp và thu nhập cao quan tâm nhất đến Giá cả với tỷ lệ tương ứng là 45.3% và 42.3%, thì nhóm thu
nhập trung bình quan tâm hơn đến Chất lượng sản phẩm (44.0%).
Giá cả
Chất
lượng
sản
phẩm
Thành
phần
sản
phẩm
Bao bì Mẫu mã
Các
hình
thức
khuyến
mãi
Xuất xứ
(hàng
nội hay
hàng
ngoại)
Thương
hiệu
Khác
Thu nhập thấp (n=150) 45.3 43.3 35.3 34.0 30.7 28.7 27.3 23.3 32.0
Thu nhập trung bình (n=193) 42.0 44.0 29.0 29.0 34.2 35.2 28.0 28.5 29.0
Thu nhập cao (n=175) 42.3 33.7 39.4 30.3 31.4 29.1 33.7 32.0 28.0
20.0
40.0
60.0
Hình 29. Thu nhập gia đình và 3 thông tin tìm hiểu chính (n=518)
Q. Vui lòng cho biết thu nhập bình quân hàng tháng (trước thuế) của GIA ĐÌNH bạn? [SA]
Q. Khi có nhu cầu mua sản phẩm tiêu dùng nào đó, bạn thường tìm hiểu 3 thông tin chính nào về sản phẩm? [T.N.O] (ĐVT: %)
Giá cả và Chất lượng sản phẩm cũng đồng thời là hai thông tin được quan tâm hàng đầu đối
với người tiêu dùng ở các nhóm thu nhập.
33
34. 8. Ba thông tin chính tìm hiểu về sản phẩm khi mua [5]
Các hộ gia đình ít nhân khẩu quan tâm nhiều nhất đến Chất lượng khi mua sản phẩm.
Kết quả khảo sát cho thấy với các đáp viên có thành viên gia đình dưới 3 người, thì họ quan tâm nhiều đến Chất lượng
(43.5%). Trong khi đó, các đáp viên có nhiều hơn 3 thành viên trong gia đình lại quan tâm đến Giá cả nhất, tương đương với
43.3% (4 - 5 người) và 50.0% (Trên 5 người).
Q. Vui lòng cho biết số thành viên trong gia đình bạn (tính cả bạn)? [SA]
Q. Khi có nhu cầu mua sản phẩm tiêu dùng nào đó, bạn thường tìm hiểu 3 thông tin chính nào về sản phẩm? [T.N.O] (ĐVT: %)
Chất
lượng sản
phẩm
Giá cả
Thương
hiệu
Thành
phần sản
phẩm
Các hình
thức
khuyến
mãi
Xuất xứ
(hàng nội
hay hàng
ngoại)
Mẫu mã Bao bì Khác
3 người trở xuống (n=138) 43.5 38.4 33.3 32.6 32.6 31.2 30.4 27.5 30.4
4 - 5 người (n-298) 37.2 43.3 26.5 34.9 30.9 30.9 33.9 31.9 29.9
Trên 5 người (n=82) 46.3 50.0 25.6 35.4 30.5 23.2 29.3 32.9 26.8
20.0
40.0
60.0
Hình 30. Số thành viên trong gia đình và 3 thông tin tìm hiểu chính (n=518)
34
35. Các trang web
tìm kiếm trên
mạng Internet
Bạn bè
Trang web nhà
sản xuất
Nhân viên bán
hàng (chợ, siêu
thị, cửa hàng…)
Người thân
Hội chợ sản
phẩm
Trang web
dunghangviet.vn
Khác
Tổng 72.8 53.9 51.9 51.0 46.3 30.7 17.8 1.2
Nam (n=245) 71.0 49.4 55.1 51.4 44.1 33.5 18.0 1.2
Nữ (n=273) 74.4 57.9 49.1 50.5 48.4 28.2 17.6 1.1
Hình 31. Kênh tìm hiểu thông tin sản phẩm
Q. Vui lòng cho biết về giới tính của bạn? [SA]
Q. Vui lòng cho biết khi tìm hiểu các thông tin về sản phẩm, bạn thường tìm thông tin từ các kênh nào? [MA]
9. Kênh tìm hiểu thông tin sản phẩm [1]
Bạn bè (53.9%), Website nhà sản xuất (51.9%) hay Nhân viên bán hàng (51.0%) sẽ là kênh tiếp theo người tiêu dùng tham
khảo các thông tin về sản phẩm họ quan tâm.
Cả nam và nữ giới đều lựa chọn Các trang web tìm kiếm trên mạng Internet là kênh thông tin hàng đầu, lần lượt với 71.0%
và 74.4%. Đối với kênh thông tin tiếp theo, trong khi nam giới tra cứu thông tin trên Website nhà sản xuất (55.1%), thì nữ giới
sẽ ưu tiên tham khảo ý kiến Bạn bè (57.9%).
7 trên 10 người tham gia khảo sát cho biết họ sẽ tìm hiểu các thông tin về sản phẩm thông
qua các trang tìm kiếm trên mạng Internet.
(ĐVT: %)
35
36. Dưới 25 tuổi
(n=254)
25 - 29 tuổi
(n=135)
Từ 30 tuổi trở lên
(n=129)
Các trang web tìm kiếm trên mạng Internet 73.6 73.3 70.5
Bạn bè 55.5 56.3 48.1
Người thân 51.6 49.6 32.6
Nhân viên bán hàng (chợ, siêu thị, cửa hàng…) 49.6 57.8 46.5
Trang web nhà sản xuất 44.9 56.3 61.2
Hội chợ sản phẩm 28.7 30.4 34.9
Trang web dunghangviet.vn 11.4 21.5 26.4
Khác 1.2 2.2 0.0
73.6 73.3 70.5
55.5
57.8 61.2
0.0
20.0
40.0
60.0
80.0
Hình 32. Độ tuổi và kênh thông tin biết đến
9. Kênh tìm hiểu thông tin sản phẩm [2]
Ngoài ra, các kênh thông tin tìm kiếm thứ hai giữa các nhóm tuổi khá khác nhau. Trong khi nhóm tuổi dưới 25 tìm hiểu thông
tin qua Bạn bè (55.5%), thì nhóm từ 25 – 29 tuổi sẽ hỏi thông tin từ Nhân viên bán hàng (57.8%), và nhóm tuổi từ 30 trở lên
tìm kiếm trên Trang web nhà sản xuất (61.2%).
Các trang tìm kiếm trên mạng Internet là kênh tìm hiểu thông tin sản phẩm phổ biến nhất ở
các nhóm tuổi.
Q. Vui lòng cho biết thông tin về ngày sinh của bạn? [SA]
Q. Vui lòng cho biết khi tìm hiểu các thông tin về sản phẩm, bạn thường tìm thông tin từ các kênh nào? [MA]
(ĐVT: %)
36
37. 0.0
0.0
24.3
62.0
13.7
Chưa bao giờ
Hiếm khi
Thỉnh thoảng
Thường xuyên
Rất thường xuyên
Hình 33. Mức độ sử dụng hàng Việt
(n=518)
23.7 24.9
62.0 61.9
14.3 13.2
Nam (n=245) Nữ (n=273)
Hình 34. Giới tính và mức độ sử dụng hàng
Việt (n=518)
Rất thường xuyên
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
10. Mức độ sử dụng hàng Việt [1]
Trong đó, mức độ sử dụng Rất thường xuyên chiếm tỷ lệ 13.7%, và Thường xuyên chiếm tỷ lệ 62.0%. Đồng thời, không có
quá nhiều khác biệt giữa tỷ lệ của hai mức độ sử dụng Thường xuyên và Rất thường xuyên ở nhóm nam và nữ.
Gần 76% người được hỏi cho biết họ thường xuyên sử dụng hàng Việt.
Q. Vui lòng cho biết về giới tính của bạn? [SA]
Q. Vui lòng cho biết mức độ sử dụng hàng Việt của bạn / gia đình bạn? [SA]
(ĐVT: %)
37
38. 25.6 27.4
18.6
62.6 60.7
62.0
11.8 11.9
19.4
Dưới 25 tuổi (n=254) 25 - 29 tuổi (n=135) Từ 30 tuổi trở lên (n=129)
Hình 35. Độ tuổi và mức độ sử dụng hàng Việt (n=518)
Rất thường xuyên
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
10. Mức độ sử dụng hàng Việt [2]
Tỷ lệ này lần lượt là 74.4%, 72.6% và 81.4%, tương ứng với ba nhóm tuổi dưới 25, từ 25 – 29 và từ 30 tuổi trở lên. Đặc biệt,
trong khi nhóm tiêu dùng từ 30 tuổi trở lên có xấp xỉ 20% sử dụng hàng Việt đạt mức Rất thường xuyên, thì ở nhóm 25 – 29
tuổi chỉ có khoảng 11.9% và nhóm dưới 25 tuổi có khoảng 11.8%.
Nhìn chung, tỷ lệ sử dụng hàng Việt đạt Mức thường xuyên ở các nhóm tuổi khá cao, chiếm
trên 70%.
Q. Vui lòng cho biết thông tin về ngày sinh của bạn? [SA]
Q. Vui lòng cho biết mức độ sử dụng hàng Việt của bạn / gia đình bạn? [SA]
(ĐVT: %)
74.4% 72.6% 81.4%
38
39. Đánh giá và thái độ của người tiêu dùng đối
với hàng Việt
11. Đánh giá chung về hàng Việt
12. Nhận xét về các mặt hàng Việt so với hàng ngoại
13. Cảm nghĩ sau khi dùng hàng Việt
14. Mặt hàng Việt chấp nhận mua cho dù chất lượng kém
15. Lý do chọn mua hàng kém chất lượng
16. Dự định tiếp tục sau khi dùng hàng Việt
PHẦN 3
39
40. 43.6
48.1
6.8
1.5
Tổng
Hình 36. Đánh giá về hàng Việt (n=518)
Có xu hướng xấu đi nhiều
Có xu hướng xấu đi một ít
Không thay đổi
Có xu hướng tốt hơn một ít
Có xu hướng tốt hơn nhiều
44.9 42.5
46.9 49.1
5.7 7.7
2.4 0.7
Nam (n=245) Nữ (n=273)
Hình 37. Giới tính và đánh giá về hàng Việt
(n=518)
(ĐVT: %)
11. Đánh giá chung về hàng Việt [1]
Phần lớn người tiêu dùng tham gia khảo sát đầu năm 2013 nhận định rằng: nhìn chung, hàng Việt Nam có xu hướng tốt lên.
Tuy nhiên, cũng có khoảng 1.5% đánh giá về xu hướng xấu đi của hàng Việt, chiếm tỷ lệ 2.4% ở nam và 0.7% ở nữ.
Có đến 91.7% người được hỏi cho biết hàng Việt có xu hướng tốt hơn trong thời gian gần
đây.
91.7%
Q. Vui lòng cho biết về giới tính của bạn? [SA]
Q. Vui lòng cho biết trong khoảng thời gian gần đây, bạn đánh giá thế nào về hàng Việt? [SA]
40
41. 41.3 45.2 46.5
48.0
48.9 47.3
7.9
5.2 6.2
2.8 0.7 0.0
Dưới 25 tuổi
(n=254)
25 - 29 tuổi (n=135) Từ 30 tuổi trở lên
(n=129)
Hình 38. Độ tuổi và đánh giá về hàng Việt (n=518)
Có xu hướng xấu đi nhiều
Có xu hướng xấu đi một ít
Không thay đổi
Có xu hướng tốt hơn một ít
Có xu hướng tốt hơn nhiều
44.7
38.3
48.6
49.3
49.7
45.1
3.3 10.4
5.7
2.7 1.6 0.6
Thu nhập thấp
(n=150)
Thu nhập trung
bình (n=193)
Thu nhập cao
(n=175)
Hình 39. Thu nhập gia đình và đánh
giá về hàng Việt (n=518)
(ĐVT: %)
11. Đánh giá chung về hàng Việt [2]
Đối với các nhóm tuổi, lần lượt 89.3% người tiêu dùng ở nhóm dưới 25 tuổi, 94.1% nhóm từ 25 – 29 tuổi và 93.8% ở nhóm từ
30 tuổi trở lên đánh giá hàng Việt “Có xu hướng tốt hơn”. Tương tự, 94.0% nhóm thu nhập thấp, 88.0% nhóm thu nhập
trung bình và 93.7% nhóm thu nhập cao đồng ý với xu hướng này.
“Hàng Việt có xu hướng tốt hơn" là đánh giá chung của người được hỏi ở các nhóm tuổi và
thu nhập khác nhau.
Q. Vui lòng cho biết thông tin về ngày sinh của bạn? [SA]
Q. Vui lòng cho biết thu nhập bình quân hàng tháng (trước thuế) của GIA ĐÌNH bạn? [SA]
Q. Vui lòng cho biết trong khoảng thời gian gần đây, bạn đánh giá thế nào về hàng Việt? [SA]
94.0% 88.0% 93.7%89.3% 94.1% 93.8%
41
42. 37.7
45.3 47.6
58.0 46.3 37.8
4.3
6.4
12.2
2.0 2.4
3 người trở
xuống (n=138)
4 - 5 người
(n=298)
Trên 5 người
(n=82)
Hình 41. Số thành viên trong gia đình và đánh giá về hàng Việt
(n=518)
Có xu hướng xấu đi nhiều
Có xu hướng xấu đi một ít
Không thay đổi
Có xu hướng tốt hơn một ít
Có xu hướng tốt hơn nhiều48.5
44.6
5.1
1.8
Nhóm thường xuyên sử dụng
Hình 40. Nhóm thường xuyên sử dụng và
đánh giá về hàng Việt (n=392)
(ĐVT: %)
11. Đánh giá chung về hàng Việt [3]
Xấp xỉ một nửa nhóm này cho biết Hàng Việt có xu hướng tốt hơn nhiều trong thời gian gần đây. Đồng thời, các gia đình có
trên 3 thành viên cũng có tỷ lệ đánh giá xu hướng tốt hơn nhiều của hàng Việt khá cao, lần lượt chiếm 45.3% (gia đình 4 - 5
người) và 47.6% (gia đình trên 5 người). Với các gia đình dưới 3 nhân khẩu, tỷ lệ này chỉ đạt 37.7%.
Những người có mức độ sử dụng hàng Việt thường xuyên đưa ra nhận xét khá tích cực.
Q. Vui lòng cho biết số thành viên trong gia đình bạn (tính cả bạn)? [SA]
Q. Vui lòng cho biết mức độ sử dụng hàng Việt của bạn / gia đình bạn? [SA]
Q. Vui lòng cho biết trong khoảng thời gian gần đây, bạn đánh giá thế nào về hàng Việt? [SA]
42
43. 12.0
4.6
6.8
3.7
7.1
44.0
63.5
27.8
29.2
14.7
30.1
15.3
34.6
31.5
23.7
13.9
16.6
30.9
35.7
54.4
Thuốc và các dụng cụ y tế
Thiết bị điện, điện tử
Đồ dùng gia đình
Hàng may mặc
Lương thực, thực phẩm
Hình 42. Hàng Việt so với hàng ngoại (n=518)
Không rõ / không biết Kém hơn Giống nhau Tốt hơn
Q. Vui lòng cho biết nhận xét của bạn về chất lượng các mặt hàng sau đây so với hàng ngoại? [Matrix SA] (ĐVT: %)
12. Nhận xét về các mặt hàng Việt so với hàng ngoại [1]
Trong đó, mặt hàng Lương thực, thực phẩm được đánh giá tốt hơn hàng ngoại, chiếm 54.5% tổng lựa chọn. Ngược lại, các
sản phẩm như Thiết bị điện, điện tử được đánh giá là kém hơn hẳn so với hàng ngoại, 63.5%.
Đánh giá về chất lượng hàng Việt so với hàng ngoại khá đa dạng và tuỳ thuộc vào các mặt
hàng khác nhau.
43
44. 6.5 2.9
7.8 3.7
12.2 7.7 4.4 5.9 5.5
11.7
15.9
29.4
24.9
63.3 44.1
13.6
28.9 30.4
63.7
44.022.4
29.0
35.1
15.1
26.1
24.9
33.7
34.1
15.4
33.755.1
38.8
32.2
18.0 17.6
53.8
33.0 29.7
15.4
10.6
Lương thực,
thực phẩm
Hàng may
mặc (giầy
dép, quần áo,
mũ nón ....)
Đồ dùng gia
đình (Các đồ
dùng bằng
nhựa, inox, tủ,
bàn ghế ....)
Thiết bị điện,
điện tử
Thuốc và các
dụng cụ y tế
Lương thực,
thực phẩm
Hàng may
mặc (giầy
dép, quần áo,
mũ nón ....)
Đồ dùng gia
đình (Các đồ
dùng bằng
nhựa, inox, tủ,
bàn ghế ....)
Thiết bị điện,
điện tử
Thuốc và các
dụng cụ y tế
Tốt hơn
Giống nhau
Kém hơn
Không rõ / không biết
Nam (n=245) Nữ (n=273)
Hình 43. Giới tính và nhận xét hàng Việt so với hàng ngoại (n=518)
(ĐVT: %)
12. Nhận xét về các mặt hàng Việt so với hàng ngoại [2]
Tỷ lệ này ở nam là 55.1% và ở nữ là 53.8%. Đối với các mặt hàng khác, các đánh giá của nam và nữ khá tương đồng nhau.
Riêng với các sản phẩm nội thuộc nhóm Hàng may mặc, 38.8% nam giới đánh giá hàng nội tốt hơn, trong khi 33.7% nữ giới
đánh giá hàng nội và ngoại giống nhau.
Hơn 1 nửa nam và nữ nhận xét Lương thực, thực phẩm là mặt hàng tốt hơn nhiều so với
hàng ngoại.
Q. Vui lòng cho biết giới tính của bạn? [SA]
Q. Vui lòng cho biết nhận xét của bạn về chất lượng các mặt hàng sau đây so với hàng ngoại? [Matrix SA]
44
45. 7.5 3.5 8.7 5.1
14.6
8.1 3.7 6.7 5.2 7.4 5.4 3.9 3.1 3.1
11.6
13.8
32.7 26.0
66.1 43.3
13.3
28.9
31.1
61.5
48.1
17.8 22.5 27.9
60.5 41.125.2
30.7 35.0
14.2
29.5
24.4
37.0
37.0
16.3
28.9
20.2
27.1
31.0
16.3 32.6
53.5
33.1 30.3
14.6 12.6
54.1
30.4 25.2
17.0 15.6
56.6
46.5
38.0
20.2
14.7
Lương
thực,
thực
phẩm
Hàng may
mặc
Đồ dùng
gia đình
Thiết bị
điện,
điện tử
Thuốc và
các dụng
cụ y tế
Lương
thực,
thực
phẩm
Hàng may
mặc
Đồ dùng
gia đình
Thiết bị
điện,
điện tử
Thuốc và
các dụng
cụ y tế
Lương
thực,
thực
phẩm
Hàng may
mặc
Đồ dùng
gia đình
Thiết bị
điện,
điện tử
Thuốc và
các dụng
cụ y tế
Tốt hơn
Giống nhau
Kém hơn
Không rõ /
không biết
Dưới 25 tuổi (n=254) 25 – 29 tuổi (n=135) Từ 30 tuổi trở lên (n=129)
Hình 44. Độ tuổi và nhận xét hàng Việt so với hàng ngoại (n=518)
(ĐVT: %)
12. Nhận xét về các mặt hàng Việt so với hàng ngoại [3]
Riêng đối với Hàng may mặc, có đến 46.5% nhóm tuổi từ 30 trở lên đánh giá các sản phẩm trong nước tốt hơn hàng ngoại,
trong khi tỷ lệ này chỉ chiếm 33.1% ở nhóm dưới 25 tuổi và 30.4% ở nhóm 25 – 29 tuổi. Tương tự, đánh giá tốt ở mặt hàng Đồ
dùng gia đình ở nhóm từ 30 tuổi trở lên đạt 38.0%, so với 30.3% ở nhóm dưới 25 và 25.2% ở nhóm từ 25 – 29 tuổi.
Các đánh giá về mặt hàng Lương thực,Thực phẩm; Thiết bị điện tử; Thuốc và các dụng cụ y
tế khá giống nhau giữa 3 nhóm tuổi khảo sát.
Q. Vui lòng cho biết thông tin về ngày sinh của bạn? [SA]
Q. Vui lòng cho biết nhận xét của bạn về chất lượng các mặt hàng sau đây so với hàng ngoại? [Matrix SA]
45
46. 5.2
4.9
5.5
41.1
43.3
39.2
51.9
50.2
53.5
1.7
1.6
1.8
Tổng (n=518)
Nam (245)
Nữ (273)
Tổng (n=518)Nam (245)Nữ (273)
Rất hài lòng 5.24.95.5
Hài lòng 41.143.339.2
Bình thường 51.950.253.5
Không hài lòng 1.71.61.8
Rất không hài lòng 0.00.00.0
Hình 45. Cảm nghĩ sau khi dùng hàng Việt (n=518)
(ĐVT: %)
13. Cảm nghĩ sau khi dùng hàng Việt [1]
Tỷ lệ hài lòng tương ứng ở nam là 48.2% và nữ là 44.7%. Kết quả khảo sát còn cho thấy hơn một nửa người tiêu dùng lựa
chọn mức độ Bình thường trong thang đo hài lòng của họ sau khi sử dụng hàng Việt.
46.3% người tiêu dùng được hỏi cho biết họ cảm thấy hài lòng sau khi dùng hàng Việt.
Q. Vui lòng cho biết giới tính của bạn? [SA]
Q. Vui lòng cho biết cảm nghĩ của bạn sau khi dùng hàng Việt? [SA]
46
47. 2.0 1.5 1.6
52.8 54.8
47.3
41.7 40.0
41.1
3.5 3.7
10.1
Dưới 25 tuổi
(n=254)
25 - 29 tuổi
(n=135)
Từ 30 tuổi trở lên
(n=129)
Hình 46. Độ tuổi và cảm nghĩ sau khi dùng hàng Việt
(n=518)
Rất không hài lòng
Rất hài lòng
Hài lòng
Bình thường
Không hài lòng
(ĐVT: %)
Tuy nhiên, khi xét đến mức độ cao nhất trong thang đo hài lòng, thì tỷ lệ Rất hài lòng ở nhóm có thu nhập thấp lại đạt 7.3%,
so với khoảng hơn 4.0% ở hai nhóm còn lại. Và tỷ lệ này ở nhóm tuổi từ 30 trở lên chiếm 10.1%, trong khi ở hai nhóm tuổi còn
lại chỉ xấp xỉ mức 3.5%.
Tỷ lệ hài lòng nói chung với hàng Việt chiếm hơn 50% ở nhóm tuổi trên 30 và nhóm có thu
nhập cao.
13. Cảm nghĩ sau khi dùng hàng Việt [2]
2.7 2.6
55.3 53.4
47.4
34.7 39.9
48.0
7.3
4.1 4.6
Thu nhập thấp
(n=150)
Thu nhập trung
bình (n=193)
Thu nhập cao
(n=175)
Hình 47. Thu nhập gia đình và cảm nghĩ
sau khi dùng hàng Việt (n=518)
Q. Vui lòng cho biết thông tin về ngày sinh của bạn? [SA]
Q. Vui lòng cho biết thu nhập bình quân hàng tháng (trước thuế) của GIA ĐÌNH bạn? [SA]
Q. Vui lòng cho biết cảm nghĩ của bạn sau khi dùng hàng Việt? [SA]
47
48. Văn phòng
phẩm
Hàng may
mặc
Lương thực,
thực phẩm
Đồ dùng gia
đình
Thuốc và các
dụng cụ y tế
Phương tiện
vận chuyển
Thiết bị điện,
điện tử
Khác
Tổng (n=518) 68.5 56.4 47.3 43.4 12.7 11.0 9.3 0.0
Nam (n=245) 66.5 58.8 49.0 48.2 12.7 13.1 13.5 0.0
Nữ (n=273) 70.3 54.2 45.8 39.2 12.8 9.2 5.5 0.0
Hình 48. Mặt hàng Việt vẫn chọn mua cho dù biết chất lượng kém (n=518)
(ĐVT: %)
Văn phòng phẩm, Hàng may mặc và Lương thực, thực phẩm là ba mặt hàng trong nước người tiêu dùng chấp nhận mua
và sử dụng mặc dù biết chất lượng không tốt, lần lượt chiếm tỷ lệ 68.5%, 56.4% và 47.3%. Ngược lại, phần đông người được
khảo sát cho biết họ sẽ không cân nhắc đối với các sản phẩm như Thuốc và dụng cụ y tế (12.7%), Phương tiện vận
chuyển (11.0%) và Thiết bị điện, điện tử (9.3%).
Đối với các mặt hàng Việt, người tiêu dùng được hỏi có các cân nhắc lựa chọn khác nhau
khi biết rõ về chất lượng.
14. Mặt hàng Việt chấp nhận mua cho dù chất lượng kém [1]
Q. Vui lòng cho biết nếu chất lượng hàng Việt kém, nhưng bạn vẫn chọn mua, thì đó là mặt hàng nào sau đây? [MA]
48
49. Văn phòng
phẩm
Hàng may
mặc
Lương
thực, thực
phẩm
Đồ dùng
gia đình
Thuốc và
các dụng
cụ y tế
Thiết bị
điện, điện
tử
Phương
tiện vận
chuyển
Khác
Dưới 25 tuổi (n=254) 71.7 54.7 47.2 33.9 11.4 7.5 6.3 0.0
25 - 29 tuổi (n=135) 67.4 57.0 51.1 50.4 14.1 9.6 13.3 0.0
Từ 30 tuổi trở lên (n=129) 63.6 58.9 43.4 55.0 14.0 12.4 17.8 0.0
0.0
20.0
40.0
60.0
80.0
Hình 49. Nhóm tuổi và mặt hàng Việt vẫn chọn mua cho dù biết chất lượng kém (n=518)
(ĐVT: %)
Nhìn chung, việc cân nhắc giữa chất lượng và ra quyết định mua các mặt hàng Việt Nam giữa các nhóm tuổi không quá khác
biệt. Riêng với các sản phẩm Đồ dùng gia đình, tỷ lệ chấp nhận mua ở nhóm 25 – 29 tuổi và 30 tuổi trở lên lần lượt là 50.4%
và 55.0%, trong khi với nhóm tuổi dưới 25 chỉ chiếm 33.9%.
Văn phòng phẩm là mặt hàng người tiêu dùng ở các nhóm tuổi sẵn sàng mua mà không cân
nhắc quá nhiều về chất lượng.
Q. Vui lòng cho biết thông tin về ngày sinh của bạn? [SA]
Q. Vui lòng cho biết nếu chất lượng hàng Việt kém, nhưng bạn vẫn chọn mua, thì đó là mặt hàng nào sau đây? [MA]
14. Mặt hàng Việt chấp nhận mua cho dù chất lượng kém [2]
49
50. Văn
phòng
phẩm
Hàng may
mặc
Lương
thực, thực
phẩm
Đồ dùng
gia đình
Thuốc và
các dụng
cụ y tế
Thiết bị
điện, điện
tử
Phương
tiện vận
chuyển
Khác
Thu nhập thấp (n=150) 68.0 57.3 52.0 38.7 16.0 12.7 12.0 0.0
Thu nhập trung bình (n=193) 67.4 58.0 47.7 44.6 15.0 10.4 13.0 0.0
Thu nhập cao (n=175) 70.3 53.7 42.9 46.3 7.4 5.1 8.0 0.0
0.0
20.0
40.0
60.0
80.0
Hình 50. Thu nhập gia đình và mặt hàng Việt vẫn chọn mua cho dù biết chất lượng kém (n=518)
(ĐVT: %)
Vì người tiêu dùng khá chú trọng đến chất lượng của Thuốc và các dụng cụ y tế nên tỷ lệ chấp nhận mua khá thấp. Trong
đó, 7.4% nhóm thu nhập cao chấp nhận mua mặt hàng này, so với 15.0% của nhóm thu nhập trung bình và 16.0% của nhóm
thu nhập thấp. Tỷ lệ cân nhắc mua hàng thấp hơn ở các nhóm thu nhập cao cũng tương tự với nhóm hàng Thiết bị điện tử.
Thu nhập gia đình có ảnh hưởng đến mức độ chấp nhận hàng kém chất lượng theo kết quả
khảo sát.
14. Mặt hàng Việt chấp nhận mua cho dù chất lượng kém [3]
Q. Vui lòng cho biết thu nhập bình quân hàng tháng (trước thuế) của GIA ĐÌNH bạn? [SA]
Q. Vui lòng cho biết nếu chất lượng hàng Việt kém, nhưng bạn vẫn chọn mua, thì đó là mặt hàng nào sau đây? [MA]
50
51. (ĐVT: %)
Lý do các đáp viên chọn mua 4 loại mặt hàng kém chất lượng có sự khác nhau.
15. Lý do chọn mua hàng kém chất lượng [1]
Q. Vui lòng cho biết lý do bạn vẫn chọn mua mặt hàng dù chất lượng kém ở trên? [MA]
Trong đó, vì Muốn ủng hộ hàng Việt & Giá cả thấp là các lý do hàng đầu khiến họ chấp nhận các sản phẩm Đồ dùng gia
đình và Hàng may mặc. Đối với Lương thực, thực phẩm; 43.9% lựa chọn vì do Đã quen dùng mặt hàng Việt này, và
61.3% những người được hỏi cũng cho biết họ chọn mua các loại Văn phòng phẩm vì Không quan tâm lắm đến vấn đề
chất lượng.
Đã quen dùng
mặt hàng Việt
đó
Giá cả thấp
Muốn ủng hộ
hàng Việt
Theo ý kiến
người thân, bạn
bè là không nên
mua hàng ngoại
Không quan tâm
lắm đến chất
lượng
Khác
Lương thực, thực phẩm 43.9 35.2 34.2 28.8 8.1 22.4
Hàng may mặc (giầy dép, quần áo, mũ nón ....) 35.8 45.9 47.2 38.0 31.1 30.3
Đồ dùng gia đình (Các đồ dùng bằng nhựa, inox,
tủ, bàn ghế ....)
23.1 32.0 37.3 24.5 17.6 22.4
Văn phòng phẩm (Sách, vở…) 45.3 47.6 56.5 23.4 61.3 25.0
0.0
20.0
40.0
60.0
80.0
Hình 51. Lý do vẫn chọn mua các mặt hàng Việt cho dù biết chất lượng kém (n=518)
51
52. Có
97.7%
Không
2.3%
Hình 52. Ý muốn tiếp tục sử
dụng hàng Việt (n=518)
1.0
17.6
36.4
40.9
76.1
KhácNghe báo đài vận
động nhiều nên
mua dù chất
lượng chưa được
tốt lắm
Sản phẩm Việt
Nam có thương
hiệu tốt và uy tín
trên thị trường
Chấp lượng chưa
đáp ứng được
yêu cầu nhưng
mua để ủng hộ
hàng Việt
Chất lượng hàng
Việt phù hợp với
giá cả
Hình 53. Lý do muốn tiếp tục sử dụng hàng Việt
(n=506)
(ĐVT: %)
Q. Vui lòng cho biết sau khi sử dụng hàng Việt, thì bạn có tiếp tục muốn sử dụng không? [SA]
Q. Nếu bạn vẫn tiếp tục sử dụng thì nguyên nhân là gì? [MA]
Hầu hết những người được hỏi cho biết sẽ tiếp tục sử dụng hàng Việt (98%).
16. Dự định tiếp tục sau khi dùng hàng Việt [1]
Chất lượng phù hợp với giá cả là lý do hàng đầu khiến người tiêu dùng tiếp tục lựa chọn hàng Việt để sử dụng (76.1%).
Chất lượng chưa đáp ứng được yêu cầu nhưng mua để ủng hộ hàng Việt (40.9%) và Sản phẩm Việt Nam có thương
hiệu tốt, uy tín trên thị trường (36.4%) là các lý do tiếp theo.
n=506
52
53. (ĐVT: %)
Q. Vui lòng cho biết sau khi sử dụng hàng Việt, thì bạn có tiếp tục muốn sử dụng không? [SA]
Q. Nếu bạn vẫn tiếp tục sử dụng thì nguyên nhân là gì? [MA]
Đối với các nhóm tuổi và thu nhập, không có quá nhiều khác biệt về lý do quyết định sử
dụng hàng Việt.
16. Dự định tiếp tục sau khi dùng hàng Việt [2]
Nhìn chung, Chất lượng phù hợp với giá cả là lý do được người tiêu dùng ở các nhóm tuổi và thu nhập lựa chọn nhiều nhất
để lý giải cho quyết định tiếp tục sử dụng hàng Việt, tương đương tỷ lệ 7 trên 10 người được hỏi.
79.5
76.1
69.5
38.1
35.1 34.433.6
47 48.4
15.2
21.6
18
0.8 1.5 0.8
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
Dưới 25 tuổi
(n=244)
25 - 29 tuổi
(n=134)
Từ 30 tuổi trở lên
(n=128)
Hình 54. Độ tuổi và Lý do muốn tiếp tục sử dụng
hàng Việt (n=506)
Chất lượng hàng Việt phù hợp
với giá cả
Sản phẩm Việt Nam có
thương hiệu tốt và uy tín trên
thị trường
Chấp lượng chưa đáp ứng
được yêu cầu nhưng mua để
ủng hộ hàng Việt
Nghe báo đài vận động nhiều
nên mua dù chất lượng chưa
được tốt lắm
Khác
72.2
78.7
76.4
43.8
35.1
44.8
34 35.6
39.1
16.7
20.2
15.5
1.4 1.6 0
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
Thu nhập thấp
(n=144)
Thu nhập trung
bình (n=188)
Thu nhập cao
(n=174)
Hình 55. Thu nhập gia đình và lý do
muốn tiếp tục sử dụng hàng Việt
(n=506)
53
54. Trang web Dunghangviet.vn
17. Nhận biết trang web Dunghangviet.vn
18. Tìm kiếm thông tin trên trang web Dunghangviet.vn
19. Những điểm trang web Dunghangviet.vn cần cải tiến
PHẦN 4
54
55. 30.5
69.5
Hình 56. Nhận biết website
http://dunghangviet.vn (n=518)
Là độc giả quen thuộc Chưa từng biết
66.9 71.8
33.1 28.2
Nam (n=245) Nữ (n=273)
Hình 57. Giới tính và Nhận biết website
http://dunghangviet.vn (n=518)
Chưa từng biết Là độc giả quen thuộc
(ĐVT: %)
Trung bình 3 trên 10 người được hỏi cho biết họ là độc giả quen thuộc của trang web
Dunghangviet.vn.
17. Nhận biết trang web Dunghangviet.vn [1]
Tỷ lệ này ở nam là 33.1% và ở nữ là 28.2%. Đồng thời, xấp xỉ 70% Chưa từng biết về website này và không có ai Biết đến
website nhưng chưa từng ghé qua.
Q. Vui lòng cho biết giới tính của bạn? [SA]
Q. Bạn có biết đến website http://dunghangviet.vn không ? [SA]
55
56. 76.0
63.7
62.8
24.0
36.3
37.2
Dưới 25 tuổi (n=254)
25 - 29 tuổi (n=135)
Từ 30 tuổi trở lên (n=129)
Hình 58. Độ tuổi và Nhận biết website http://dunghangviet.vn (n=518)
Chưa từng biết Là độc giả quen thuộc
Ở nhóm tuổi từ 30 trở lên, 37.2% là độc giả quen thuộc của website Dunghangviet.vn.
17. Nhận biết trang web Dunghangviet.vn [2]
Tỷ lệ này ở hai nhóm tuổi còn lại thấp hơn, lần lượt với 36.3% (nhóm tuổi từ 25 – 29) và 24.0% (nhóm tuổi dưới 25). Tương
ứng, tỷ lệ người Chưa từng biết đến website trong nhóm dưới 25 tuổi chiếm đến 76.0%.
Q. Vui lòng cho biết thông tin về ngày sinh của bạn? [SA]
Q. Bạn có biết đến website http://dunghangviet.vn không ? [SA]
56
(ĐVT: %)
57. 99.4
0.6
Hình 59. Tìm kiếm thông tin
hữu ích trên website
http://dunghangviet.vn (n=158)
Có
Không
1.2
98.8 100.0
Nam (n=81) Nữ (n=77)
Hình 60. Giới tính và tìm kiếm
thông tin hữu ích trên website
http://dunghangviet.vn (n=158)
(ĐVT: %)
Trong 158 người là độc giả quen thuộc, có đến 99.4% tìm được những thông tin hữu ích về
hàng Việt trên website.
18. Tìm kiếm thông tin trên trang web Dunghangviet.vn [1]
Chỉ có 0.6% nhận xét rằng họ không tìm thấy thông tin hữu ích về hàng Việt và tập trung hầu hết ở nhóm nam giới, dưới 25
tuổi.
Q. Vui lòng cho biết giới tính của bạn? [SA]
Q. Vui lòng cho biết thông tin về ngày sinh của bạn? [SA]
Q. Bạn có tìm được những thông tin hữu ích về hàng Việt không thông qua website http://dunghangviet.vn không? [SA]
1.6
98.4 100.0 100.0
Dưới 25
tuổi (n=61)
25 - 29 tuổi
(n=49)
Từ 30 tuổi
trở lên
(n=48)
Hình 61. Độ tuổi và tìm kiếm
thông tin hữu ích trên website
http://dunghangviet.vn (n=158)
57
58. Khác
Thông tin địa điểm mua
hàng
Mở thêm kênh bán hàng,
phân phối hàng Việt
Nhiều chương trình
khuyến mãi hơn
Thông tin nhiều sản
phẩm chất lượng
Tổng (n=158) 1.954.456.361.465.8
Nam (n=81) 2.561.758.069.169.1
Nữ (n=77) 1.346.854.553.262.3
Hình 62. Những điểm website cần cải thiện để đáp ứng nhu cầu tìm hiểu hàng Việt của
người tiêu dùng (n=158)
(ĐVT: %)
Thông tin nhiều sản phẩm chất lượng là điểm nhận được nhiều sự lựa chọn nhất từ các độc
giả thường xuyên của website Dunghangviet.vn, chiếm 65.8%.
19. Những điểm trang web Dunghangviet.vn cần cải tiến
Bên cạnh đó, Nhiều chương trình khuyến mãi hơn (61.4%), Mở thêm kênh bán hàng phân phối hàng Việt (56.3%) và
Thông tin về địa điểm mua hàng (54.4%) là những lựa chọn website có thể cân nhắc để cải tiến việc đáp ứng nhu cầu tìm
hiểu hàng Việt Nam.
Q. Vui lòng cho biết giới tính của bạn? [SA]
Q. Theo bạn, dunghangviet.vn nên cải tiến như thế nào để đáp ứng nhu cầu tìm hiểu hàng Việt nam của người tiêu dùng? [MA]
58
59. Không có sự khác biệt rõ ràng trong nhận định về những điểm cần cải tiến của website
Dunghangviet.vn giữa các nhóm tuổi.
19. Những điểm trang web Dunghangviet.vn cần cải tiến
Tuy nhiên, ưu tiên hàng đầu của nhóm tuổi 30 là tăng thêm Nhiều các chương trình khuyến mãi (60.4%), trong khi của hai
nhóm tuổi còn lại là Thông tin nhiều về các sản phẩm chất lượng, lần lượt với tỷ lệ 71.4% (nhóm tuổi từ 25 – 29) và 72.1%
(nhóm tuổi dưới 25).
72.1
71.4
52.1
63.9
59.2
60.4
57.4
57.1
47.9
52.5
61.2
56.2
3.3
2.0
Dưới 25 tuổi
25 - 29 tuổi
Từ 30 tuổi trở lên
Hình 63. Thu nhập gia đình và những điểm website cần cải thiện để đáp ứng nhu cầu tìm hiểu
hàng Việt của người tiêu dùng (n=158)
Thông tin nhiều sản phẩm chất
lượng
Nhiều chương trình khuyến mãi
hơn
Thông tin địa điểm mua hàng
Mở thêm kênh bán hàng, phân
phối hàng Việt
Khác
Q. Vui lòng cho biết thông tin về ngày sinh của bạn? [SA]
Q. Theo bạn, dunghangviet.vn nên cải tiến như thế nào để đáp ứng nhu cầu tìm hiểu hàng Việt nam của người tiêu dùng? [MA] (ĐVT: %)
59
60. Công ty TNHH W&S được đầu tư 100% vốn của Nhật. Chúng tôi chuyên về „Nghiên cứu thị trường trực tuyến‟, „Thiết kế
website‟, và „Tiếp thị website‟. Nghiên cứu thị trường trực tuyến được thực hiện dựa trên trang Vinaresearch – trực thuộc
quyền quản lý của chúng tôi với hơn 110.000 thành viên khắp cả nước Việt Nam.
Công ty TNHH W&S
Tầng 10, 40 Phạm Ngọc Thạch, Quận 3, Tp. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 84 – 8 – 38 223 215 Fax: 84 – 8 – 38 223 216
Email: info@vinaresearch.jp
Website: http://vinaresearch.jp
Bản quyền báo cáo này thuộc quyền sở hữu Công ty TNHH W&S. Tất cả kết quả (phân tích, kết luận, dữ liệu, bảng
biểu và biểu đồ) trong báo cáo khảo sát này có thể sử dụng công khai, ghi rõ nguồn trích dẫn từ Công ty TNHH W&S
(website: http://vinaresearch.jp).
Mọi yêu cầu nghiên cứu xin gửi về info@vinaresearch.jp.
60