Nhận thức rủi ro tác động đến ý định
mua sắm trực tuyến của khách hàng
Bùi Thanh Tráng
Tạp chí phát triển kinh tế
Khi sử dùng tài liệu vui lòng trích dẫn đầy đủ về tác giả
Download luận án tiến sĩ ngành quản trị kinh doanh với dề tài: Nghiên cứu hành vi mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng Việt Nam, cho các bạn làm luận án tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Phân tích chiến lược sản phẩm của công ty sữa, Phân tích chiến lược sản phẩm sữa Milo của công ty Nestle Việt Nam, Đánh giá chiến lược sản phẩm được vận dụng cho dòng sản phẩm sữa Milo, Chiến lược sản phẩm sữa Milo của công ty Nestle Việt Nam, Nghiên cứu chiến lược sản phẩm sữa Milo từ năm 2015-2017, Tổng quan thị trường sữa Việt Nam, Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược sản phẩm sữa Milo của công ty Nestle Việt Nam,
Liên hệ trực tiếp zalo: 0936 885 877 để tải tài liệu
Dịch vụ làm báo cáo, luận văn theo yêu cầu: luanvantrithuc.com
Download luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Nghiên cứu hành vi mua hàng trực tuyến của sinh viên khu vực TP.HCM, cho các bạn có thể tham khảo
Download luận án tiến sĩ ngành quản trị kinh doanh với dề tài: Nghiên cứu hành vi mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng Việt Nam, cho các bạn làm luận án tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Phân tích chiến lược sản phẩm của công ty sữa, Phân tích chiến lược sản phẩm sữa Milo của công ty Nestle Việt Nam, Đánh giá chiến lược sản phẩm được vận dụng cho dòng sản phẩm sữa Milo, Chiến lược sản phẩm sữa Milo của công ty Nestle Việt Nam, Nghiên cứu chiến lược sản phẩm sữa Milo từ năm 2015-2017, Tổng quan thị trường sữa Việt Nam, Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược sản phẩm sữa Milo của công ty Nestle Việt Nam,
Liên hệ trực tiếp zalo: 0936 885 877 để tải tài liệu
Dịch vụ làm báo cáo, luận văn theo yêu cầu: luanvantrithuc.com
Download luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Nghiên cứu hành vi mua hàng trực tuyến của sinh viên khu vực TP.HCM, cho các bạn có thể tham khảo
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu hành vi mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng đối với sản phẩm quà tặng cho các bạn làm luận văn tham khảo
Chiến lược định vị thương hiệu OMO của UNILEVER Việt Namluanvantrust
LINK DOWNLOAD:https://sividoc.com/vi/document/chien-luoc-dinh-vi-thuong-hieu-omo-cua-unilever-viet-nam
Chiến lược định vị thương hiệu OMO của UNILEVER Việt Nam
Luận văn marketing: Xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón.Nguyễn Công Huy
Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của công ty TNHH Hòa Phát tại thị trường An Giang. Tham khảo tại http://luanvan.forumvi.com * email: luanvan94@gmail.com
Tổng quan thương mại điện tử, thương mại điện tử là gì, các mô hình thương mại điện tử nổi tiếng trên thế giới, làm thế nào để áp dụng thương mại điện tử
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Đánh giá thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm của Công ty cổ phần Sữa Việt Nam - Vinamilk
20611
Tải luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng Việt Nam. ZALO/TELE 0917 193 864
ĐẠO ĐỨC TRONG QUAN HỆ VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG HỮU QUAN TS. BÙI QUANG XUÂNBùi Quang Xuân
Các đối tượng hữu quan là những đối tượng hay nhóm đối tượng có ảnh hưởng quan trọng đến sự sống còn và sự thành công của một hoạt động kinh doanh. Họ là người có những quyền lợi cần được bảo vệ và có những quyền hạn nhất định để đòi hỏi công ty làm theo ý muốn của họ. Đối tượng hữu quan bao gồm cả những người bên trong và bên ngoài công ty. Những người bên trong là các cổ đông (người góp vốn) hoặc cáccông nhân viên chức kể cả ban giám đốc và các uỷ viên trong hội đồng quản trị. Những người bên ngoài công ty là các cá nhân hay tập thể khác gây ảnh hưởng lên các hoạt động của công ty như khách hàng, nhà cung cấp, các cơ quan nhà nước, nghiệp đoàn, đối thủ cạnh tranh, cộng đồng địa phương vàcông chúng nói riêng. Quan điểm, mối quan tâm và lợi ích của họ có thể rất khác nhau.
TS. BÙI QUANG XUÂN
Báo cáo Kinh tế Lượng - CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI MUA SẮM ONLINE – KHẢO...Nguyen Vu Quang
Hiện nay, ngành công nghệ 4.0 phát triển cùng với sự ra đời của các thiết bị công nghệ, điện thoại thông minh, máy tính,… mang đến nhiều lợi ích, sự tiện lợi, ngành thương mại điện tử cũng ra đời từ đó. Hòa nhịp với xu thế phát triển, các nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, ngành thương mại điện tử hiện nay đang phát triển mạnh mẽ do nhu cầu mua sắm online của người dân không ngừng tăng lên, các sàn thương mại điện tử lớn không ngừng xuất hiện và lớn mạnh tại Việt Nam như Shopee, Lazada, Tiki, Sendo,… Theo báo cáo của Reputa từ các số liệu thu thập được, tại thời điểm tháng 12 năm 2020, Top 4 dẫn đầu thị phần sàn thương mại điện tử hiện nay (Shopee, Tiki, Lazada, Sendo) đều hoạt động sôi nổi nhất tại thành phố Hồ Chí Minh – xấp xỉ khoảng 50% hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (cụ thể: Shopee: 43,91%, Tiki: 53,82%, Lazada (53,82%, Sendo: 49,40%). Báo cáo này đã thực hiện nghiên cứu các yếu tố quyết định đến hành vi mua sắm của người tiêu dùng – cụ thể tại thành phố Hồ Chí Minh và có những thảo luận cũng như đề xuất đóng góp cho ngành thương mại điện tử tại thành phố Hồ Chí Minh.
Phân tích hoạt động truyền thông xã hội qua Facebook của công ty TNHH Truyền thông và Giải trí Điền Quân , Đề xuất giải pháp đối với công ty TNHH Truyền thông và Giải trí Điền Quân nhằm phát triển hoạt động truyền thông xã hội qua Facebook
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn tiểu luận môn kinh tế vi mô với đề tài: Phân tích thị trường sản phẩm sữa tại Việt Nam những năm gần đây, cho các bạn làm đề tài tham khảo
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu hành vi mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng đối với sản phẩm quà tặng cho các bạn làm luận văn tham khảo
Chiến lược định vị thương hiệu OMO của UNILEVER Việt Namluanvantrust
LINK DOWNLOAD:https://sividoc.com/vi/document/chien-luoc-dinh-vi-thuong-hieu-omo-cua-unilever-viet-nam
Chiến lược định vị thương hiệu OMO của UNILEVER Việt Nam
Luận văn marketing: Xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón.Nguyễn Công Huy
Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón Urê của công ty TNHH Hòa Phát tại thị trường An Giang. Tham khảo tại http://luanvan.forumvi.com * email: luanvan94@gmail.com
Tổng quan thương mại điện tử, thương mại điện tử là gì, các mô hình thương mại điện tử nổi tiếng trên thế giới, làm thế nào để áp dụng thương mại điện tử
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Đánh giá thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm của Công ty cổ phần Sữa Việt Nam - Vinamilk
20611
Tải luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng Việt Nam. ZALO/TELE 0917 193 864
ĐẠO ĐỨC TRONG QUAN HỆ VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG HỮU QUAN TS. BÙI QUANG XUÂNBùi Quang Xuân
Các đối tượng hữu quan là những đối tượng hay nhóm đối tượng có ảnh hưởng quan trọng đến sự sống còn và sự thành công của một hoạt động kinh doanh. Họ là người có những quyền lợi cần được bảo vệ và có những quyền hạn nhất định để đòi hỏi công ty làm theo ý muốn của họ. Đối tượng hữu quan bao gồm cả những người bên trong và bên ngoài công ty. Những người bên trong là các cổ đông (người góp vốn) hoặc cáccông nhân viên chức kể cả ban giám đốc và các uỷ viên trong hội đồng quản trị. Những người bên ngoài công ty là các cá nhân hay tập thể khác gây ảnh hưởng lên các hoạt động của công ty như khách hàng, nhà cung cấp, các cơ quan nhà nước, nghiệp đoàn, đối thủ cạnh tranh, cộng đồng địa phương vàcông chúng nói riêng. Quan điểm, mối quan tâm và lợi ích của họ có thể rất khác nhau.
TS. BÙI QUANG XUÂN
Báo cáo Kinh tế Lượng - CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI MUA SẮM ONLINE – KHẢO...Nguyen Vu Quang
Hiện nay, ngành công nghệ 4.0 phát triển cùng với sự ra đời của các thiết bị công nghệ, điện thoại thông minh, máy tính,… mang đến nhiều lợi ích, sự tiện lợi, ngành thương mại điện tử cũng ra đời từ đó. Hòa nhịp với xu thế phát triển, các nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, ngành thương mại điện tử hiện nay đang phát triển mạnh mẽ do nhu cầu mua sắm online của người dân không ngừng tăng lên, các sàn thương mại điện tử lớn không ngừng xuất hiện và lớn mạnh tại Việt Nam như Shopee, Lazada, Tiki, Sendo,… Theo báo cáo của Reputa từ các số liệu thu thập được, tại thời điểm tháng 12 năm 2020, Top 4 dẫn đầu thị phần sàn thương mại điện tử hiện nay (Shopee, Tiki, Lazada, Sendo) đều hoạt động sôi nổi nhất tại thành phố Hồ Chí Minh – xấp xỉ khoảng 50% hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (cụ thể: Shopee: 43,91%, Tiki: 53,82%, Lazada (53,82%, Sendo: 49,40%). Báo cáo này đã thực hiện nghiên cứu các yếu tố quyết định đến hành vi mua sắm của người tiêu dùng – cụ thể tại thành phố Hồ Chí Minh và có những thảo luận cũng như đề xuất đóng góp cho ngành thương mại điện tử tại thành phố Hồ Chí Minh.
Phân tích hoạt động truyền thông xã hội qua Facebook của công ty TNHH Truyền thông và Giải trí Điền Quân , Đề xuất giải pháp đối với công ty TNHH Truyền thông và Giải trí Điền Quân nhằm phát triển hoạt động truyền thông xã hội qua Facebook
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn tiểu luận môn kinh tế vi mô với đề tài: Phân tích thị trường sản phẩm sữa tại Việt Nam những năm gần đây, cho các bạn làm đề tài tham khảo
Xu huong mua sam truc tuyen cua sinh vien tren dia ban tp. hcmPhuquy Nguyen
Trường đại học Mở TP.HCM
Chương trình đào tạo đặc biệt
Đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên
Nhóm thực hiện
Nguyễn Phú Quý
Nguyễn Hồng Đức
TRịnh thúy Ngân
Tài liệu này có tính phí xin vui lòng liên hệ facebook để được hỗ trợ Liên hệ page để nhận link download sách và tài liệu: https://www.facebook.com/garmentspace
https://www.facebook.com/garmentspace.blog
My Blog: http://garmentspace.blogspot.com/
Từ khóa tìm kiếm tài liệu : Wash jeans garment washing and dyeing, tài liệu ngành may, purpose of washing, definition of garment washing, tài liệu cắt may, sơ mi nam nữ, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế quần âu, thiết kế veston nam nữ, thiết kế áo dài, chân váy đầm liền thân, zipper, dây kéo trong ngành may, tài liệu ngành may, khóa kéo răng cưa, triển khai sản xuất, jacket nam, phân loại khóa kéo, tin học ngành may, bài giảng Accumark, Gerber Accumarkt, cad/cam ngành may, tài liệu ngành may, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, vật liệu may, tài liệu ngành may, tài liệu về sợi, nguyên liệu dệt, kiểu dệt vải dệt thoi, kiểu dệt vải dệt kim, chỉ may, vật liệu dựng, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, tiêu chuẩn kỹ thuật áo sơ mi nam, tài liệu kỹ thuật ngành may, tài liệu ngành may, nguồn gốc vải denim, lịch sử ra đời và phát triển quần jean, Levi's, Jeans, Levi Straus, Jacob Davis và Levis Strauss, CHẤT LIỆU DENIM, cắt may quần tây nam, quy trình may áo sơ mi căn bản, quần nam không ply, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế áo sơ mi nam theo tài liệu kỹ thuật, tài liệu cắt may,lịch sử ra đời và phát triển quần jean, vải denim, Levis strauss cha đẻ của quần jeans. Jeans skinny, street style áo sơ mi nam, tính vải may áo quần, sơ mi nam nữ, cắt may căn bản, thiết kế quần áo, tài liệu ngành may,máy 2 kim, máy may công nghiệp, two needle sewing machine, tài liệu ngành may, thiết bị ngành may, máy móc ngành may,Tiếng anh ngành may, english for gamrment technology, anh văn chuyên ngành may, may mặc thời trang, english, picture, Nhận biết và phân biệt các loại vải, cotton, chiffon, silk, woolCÁCH MAY – QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH ĐÁNH SỐTÀI LIỆU KỸ THUẬT NGÀNH MAY –TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT – QUY CÁCH ĐÁNH SỐ - QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH MAY – QUY TRÌNH MAY – GẤP XẾP ĐÓNG GÓI
Luận Văn Thạc Sĩ Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Mua Hàng Thời Trang Trực Tuyến Của Người Tiêu Dùng Đã chia sẻ đến cho các bạn học viên một bài mẫu cực kì xuất sắc, mới mẽ, chất lượng đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua nhé. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
B2C Ecommerce: Người tiêu dùng và hoạt động quảng cáo trực tuyếnXuân Lan Nguyễn
B2C Ecommerce: Người tiêu dùng và hoạt động quảng cáo trực tuyến của doanh nghiệp.
Báo cáo được xây dựng bởi Moore Corporation, với sự hỗ trợ truyền thông của Digitalk và Brandsvietnam
Người tiêu dùng và quảng cáo trực tuyến - Tháng 12 năm 2014Shinnosuke Mo
Người tiêu dùng và quảng cáo trực tuyến. Báo cáo ngày 20 tháng 12 năm 2014.
Năm 2014, người tiêu dùng mua sắm trực tuyến sản phẩm nào nhiều nhất? Tất cả sẽ có trong slide, mời các bạn đón xem.
Báo cáo về thói quen mua hàng và quảng cáo online 2014Nguyễn Duy Nhân
Những năm gần đây thói quen mua hàng online và quảng cáo online tại Việt Nam phát triển khá mạnh mẽ và hầu hết ở mọi lĩnh vực. Theo thống kê trung bình một người sẽ dành khoảng 2h để truy cập internet/ngày, về việc mua hàng online lý do chính thúc đẩy người dùng là tiết kiệm thời gian và khuyến mãi, sự thật 77% khách hàng mua hàng online thì cho rằng sản phẩm kém chất lượng hơn so với thực tế và việc phải kê khai thông tin cá nhân khá rắc rối, vì vậy đa số người dùng tìm kiếm sản phẩm online nhưng mua offline, họ sử dụng internet như một công cụ hỗ trợ mua hàng. Mặc dù thói quen mua hàng online ở Việt Nam chưa thật sự phổ biến nhưng hứu hẹn nhiều tiềm năng trong thời gian sắp tới, sản phẩm được mua sắm nhiều nhất qua online là các mặc hàng thời trang, mỹ phẩm, kế đến là đồ công nghệ, vé máy bay, thực phẩm, tour du lịch….Sau khi mua hàng online người tiêu dùng có thể chia sẻ cảm nhận về sản phẩm trên mạng xã hội, việc tái mua hàng trên cùng một website phụ thuộc vào sự hài lòng của khách hàng sau khi dùng sản phẩm. Hầu hết các website thương mại điện tử đều có fanpage trên mạng xã hội, xét về hiệu quả fanpage là nơi tương tác của khách hàng và tìm kiếm đánh giá về sản phẩm, sau khi có được thông tin trên fanpage họ sẽ quay lại website để mua hàng. Theo dự báo năm 2015 có khoảng 40-45% dân số sử dụng internet , bên cạnh đó tốc độ phát triển kinh tế tăng, với những yếu tố trên dự báo nhu cầu người dùng mua hàng online năm 2015 sẽ tăng mạnh.
Cơ sở lý luận và mô hình nghiên cứu. Nghiên cứu luận văn “các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng mua hàng điện tử qua mạng” của tác giả Hoàng Quốc Cường (2010) đã phân tích những yếu tố mong đợi về giá, nhận thức sự thuận tiện, nhận thức tính dễ sử dụng, ảnh hưởng xã hội, cảm nhận sự thích thú, nhận thức rủi ro khi sử dụng và các biến giới tính, tuổi, thu nhập đã ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ mua hàng điện qua mạng dựa theo mô hình chấp nhận thương mại điện tử E-CAM. Kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố giá cả, nhận thức tính dễ sử dụng, sự thuận tiện, thích thú có tác động tích cực lên ý định người mua hàng. Trong khi đó, yếu tố nhận thức rủi ro thì có tác động tiêu cực lên ý định của khách hàng.
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ mua hàng điện tử q...luanvantrust
LINK DOWNLOAD:https://sividoc.com/vi/document/dich-vu-mua-hang-dien-tu-qua-mang
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ mua hàng điện tử qua mạng của người tiêu dùng tại thành phố Đà Nẵng
ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐTÁC ĐỘNG ĐẾN MỨC ĐỘHÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN VỀCÁC DỊCH VỤH...Giang Coffee
ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐTÁC ĐỘNG
ĐẾN MỨC ĐỘHÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN
VỀCÁC DỊCH VỤHỖTRỢCHO SINH VIÊN
(NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TRƯỜNG ĐẠI HỌC
SƯPHẠM KỸTHUẬT THÀNH PHỐHỒCHÍ MINH)
Consumer decision making in online environment : The effect of interactive d...Giang Coffee
Despite the explosive growth of electronic commerce and the
rapidly increasing number of consumers who use interactive
media (such as the World Wide Web) for prepurchase information search and online shopping, very little is known
about how consumers make purchase decisions in such settings. A unique characteristic of online shopping environments is that they allow vendors to create retail interfaces
with highly interactive features. One desirable form of interactivity from a consumer perspective is the implementation
of sophisticated tools to assist shoppers in their purchase decisions by customizing the electronic shopping environment
to their individual preferences. The availability of such
tools, which we refer to asinteractive decision aidsfor consumers, may lead to a transformation of the way in which shoppers search for product information and make purchase decisions. The primary objective of this paper is to investigate
the nature of the effects that interactive decision aids may
have on consumer decision making in online shopping
environments
Một số giải pháp để áp dụng hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Điện tử Côn...
Nhận thức rủi ro tác động đến ý định mua sắm trực tuyến của khách hàng38 2013-bui thanh trang-huyen
1. 26 | Bùi Thanh Tráng
Nhận thức rủi ro tác động đến ý định
mua sắmtrực tuyến của khách hàng
Ngày nhận:
Ngày nhận lại:
Ngày duyệt đăng:
Mã số:
16/05/2013
25/10/2013
25/11/2013
05-13-TT-07
Bùi Thanh Tráng
Trường Đại học Kinh tế TP.HCM
trangbui@ueh.edu.vn
Tóm tắt
Sự phát triển của thương mại điện tử đã và đang tạo ra những cơ hội cho hoạt động mua bán
trực tuyến trở nên sôi động và được nhiều người ưa thích. Bên cạnh những tiện ích riêng có của
mua sắm trực tuyến so với mua sắm truyền thống thì kênh mua sắm này còn có những hạn chế.
Người mua hàng cảm nhận mức độ an toàn chưa cao và chưa thực sự có niềm tin đối với mua sắm
trực tuyến. Do vậy, các tổ chức kinh doanh trực tuyến cố gắng đưa ra những giải pháp để tạo ra sự
tín nhiệm với khách hàng. Nghiên cứu này nhằm mục đích xác định các nhân tố liên quan đến nhận
thức rủi ro tác động đến ý định mua sắm trực tuyến của khách hàng. Phương pháp nghiên cứu sử
dụng bao gồm định tính và định lượng. Phân tích được thực hiện thông qua kiểm định thang đo hệ
số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá - EFA và phân tích hồi quy tuyến tính
bội. Kết quả nghiên cứu chỉ ra nhận thức rủi ro tác động nghịch chiều đến ý định mua sắm trực
tuyến của khách hàng bao gồm 4 nhân tố theo thứ tự từ lớn đến nhỏ: (1) Rủi ro tài chính, (2) rủi ro
sản phẩm, (3) rủi ro bảo mật thông tin, và (4 )rủi ro về sự gian lận của người bán. Các kết luận và
hàm ý quản trị được đề xuất nhằm góp phần tạo ra uy tín và hiệu quả cho các tổ chức, doanh
nghiệp bán hàng trực tuyến.
Từ khóa:Mua sắm trực tuyến, nhận thức rủi ro, rủi ro mua sắm trực tuyến.
Abstract
Development of e-commerce has offered opportunities that make online commerce become
busier and more preferable. Besides benefits in comparison with traditional shopping, however, the
online commerce also has its own disadvantages. Buyers perceive low levels of safety and do not
place much trust in the online shopping. That is why e-commercial concerns have tried their best to
win buyers’ trust.The research aims at determining how factors related to perception of risk affect
buyers’ decisions on online shopping. Both qualitative and quantitative methods are employed in
the research, including Cronbach’s Alpha, EFA and multiple linear regression analysis. The
results show that perception of risk that produces negative effects on intention of doing online
shopping comprises four following dimensions in order of importance: (1) Financial risk; (2)
performance risk; (3) privacy risk; and (4) vendor’s fraud risk. Conclusions and management
implications are offered to help develop prestige and efficiency for online selling concerns.
Keywords: Online shopping, risk perception, online shopping risks.
Tạp chí Phát triển kinh tế 278 (12/2013) 26-38
2. Bùi Thanh Tráng| 27
1. Giới thiệu
Ngày nay lĩnh vực thương mại điện tửphát triển nhanh chóng tại các quốc gia đã và đang phát
triển. Sử dụng thương mại điện tử cho phép các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh có thể giới thiệu
các thông tin về sản phẩm đến các đối tượng khách hàng tiềm năng khác nhau ở mọi nơi trên thế
giới mà có thể kết nối Internet. VN có tốc độ phát triển về số lượng người sử dụng Internet cao
nhất trong khu vực, tính đến năm 2011 đạt 30,8 triệu người dùng chiếm 35% tổng dân số (Hình
1). Tại các khu vực thành thị, khoảng 50% dân số có truy cập Internet, tỉ lệ sử dụng ở Hà Nội
và TP.HCM cao hơn nhiều. Nghiên cứu của Cimigo NetCitizens VN cho thấy có hơn 90% số
lượng người sử dụng Internet đã sử dụng các website tìm kiếm để thu thập thông tin nhưđọc tin
tức, phục vụ cho học tập, công việc và giải trí. Trong khi đó, các website mua sắm trực tuyến
chỉ có khoảng 30%- 40% người sử dụng đã từng viếng thăm. Riêng đối với ngân hàng trực
tuyến còn đang ở giai đoạn sử dụng rất thấp (Hình 2). Mặc dù số lượng người tham gia mua
hàng trực tuyến chưa nhiều nhưng doanh số bán hàng của lĩnh vực này đã có sự tăng trưởng
khá nhanh, ước tính doanh số thương mại điện tử tính riêng cho thị trường hàng tiêu dùng của
VN trong năm 2012 đạt khoảng 600 triệu USD và dự báo đến năm 2015 sẽ đạt trên dưới 1,3 tỉ
USD (Bộ Công thương, 2012).
Bằng cách nào để phát triển nhanh hoạt động bán hàng trực tuyến, trong khi người mua cảm
nhận có nhiều rủi ro đối với hoạt động này?Kết quả nghiên cứu thị trường của Cimigo
NetCitizens cho biết có trên 50% người sử dụng Internet đồng ý là họ có thể chọn rất nhiều
loại sản phẩm khác nhau thông qua hoạt động mua bán trực tuyến, tuy nhiên mức độ tin tưởng
vào sự an toàn của mua bán trực tuyến thì rất thấp, chỉ có 14% người sử dụng Internet nghĩ
rằng việc mua các sản phẩm trên mạng là an toàn. Trong vài năm trở lại đây, khá nhiều vụ lừa
đảo bán hàng qua mạng xuất hiện và diễn biến phức tạp đã làm giảm niềm tin của khách hàng
đối với lĩnh vực thương mại điện tử, ảnh hưởng xấu đến các doanh nghiệp bán hàng trực tuyến
chân chính. Vấn đề tạo dựng niềm tin cho người tiêu dùng là rất quan trọng mà các tổ chức bán
hàng trực tuyến cần phải quan tâm. Chính vì vậy, xác định các nhân tố nhận thức rủi ro tác
động đến ý định mua sắm trực tuyến của khách hàng là mục tiêu của nghiên cứu này. Bài viết
này tập trung vào phân tích khía cạnh rủi ro mà khách hàng cảm nhận khi mua sắm trực tuyến,
từ đó gợi ý một số đề xuất mang hàm ý quản trị cho các công ty, tổ chức kinh doanh trực
tuyến.
Số người sử dụng (triệu)
35
30
25
20
15
10
5
0
Tỉ lệ (%)
35%
40%
26.8 30.8
30%
31%
18%
21%
13%
4%
3.1
2003
8%
6.3
10.7
2004
2005
14.7 17.7
24%
20.8
26%
22.5
20%
10%
0%
2006
2007
2008
2009
2010
2011
Hình 1. Số người sử dụng Internet tại VN
Nguồn: Báo cáo nghiên cứu của Cimigo NetCitizens VN 2010-2012.
www.cimigo.vn và netcitizens@cimigo.com
Tạp chí Phát triển kinh tế 278(12/2013) 26-38
3. 28 | Bùi Thanh Tráng
Mua sắm trực tuyến
Sử dụng ngân hàng trực tuyến
48%
34%
28%
35%
7%
2007
40%
7%
2008
11%
12%
9%
2009
2010
2011
Hình 2. Sử dụng Internet cho mua sắm trực tuyến
Nguồn: Báo cáo nghiên cứu của Cimigo NetCitizens VN 2010-2012.
2. Nhận thức rủi ro trong mua sắm trực tuyến
2.1. Mua sắm trực tuyến
Khi chọn mua một sản phẩm hay một dịch vụ nào đó, người tiêu dùng thường dựa vào lí trí
của họ để tối đa hóa giá trị sử dụng dựa trên chi phí phải bỏ ra, sẽ xem xét đến loại sản phẩm
cần mua bao gồm những lợi ích và rủi ro, lí do mua, khi nào mua và mua ở đâu... Ý định mua
hàng
của
ngườitiêudùnglàhệquả
cáctácnhâncủamôitrườngtácđộngvàoýthứccủangười
mua,nhữngđặcđiểm
và
quátrìnhquyếtđịnhcủangườimuadẫnđếnnhữngquyếtđịnhmuasắmnhấtđịnh (Kotler, 2007).Mua
sắm trực tuyến là một quá trình mà khách hàng mua trực tiếp hàng hóa hoặc dịch vụ từ một
người bán trong một thời gian xác thực thông qua Internet, quá trình này không qua dịch vụ
trung gian, đây chính là một dạng của thương mại điện tử. Mua sắm trực tuyến mang lại lợi ích
cho cả người mua và người bán về phương diện tìm kiếm khách hàng, thông tin sản phẩm, quá
trình tương tác và phân phối sản phẩm. Người bán nhận được thanh toán nhanh chóng từ phía
người mua thông qua Internet và không phải tốn chi phí đầu tư hệ thống phân phối. Đối với
người mua thì có thể mua hàng ở bất cứ đâu, bất kể thời gian nào, ngay cả khi ở nhà và tiếp
cận các nhà cung cấp ở xa.
David & cộng sự (2002), cho rằng khách hàng mua sắm trực tuyến thường bao gồm những
người tiêu dùng có ít thời gian nên họ muốn sử dụng Internet để mua sắm nhằm tiết kiệm thời
gian. Những người không thích đi mua sắm tại các cửa hàng, họ sử dụng Internet để tránh chỗ
ồn ào, sắp hàng hay phải chờ đợi. Những người hiểu biết công nghệ thích mua sắm trên mạng
vì nó phù hợp với ngành nghề. Hành vi mua mua sắm trực tuyến của khách hàng bị tác động bởi
nhiều nhân tố như là đặc điểm cá nhân (giới tính, tuổi, hôn nhân, giáo dục, tôn giáo, nghề nghiệp và
thu nhập, tính cách, lối sống); nhân tố môi trường (gia đình, xã hội và cộng đồng); nhân tố tác động
từ phía người bán bao gồm: giá cả, quảng cáo, xúc tiến thương mại, thương hiệu, những hoạt
động hỗ trợ kỹ thuật qua website, giao hàng, thanh toán và các dịch vụ khách hàng. Những nhân tố
này trực tiếp và gián tiếp tác động đến ý định mua sắm của khách hàng.
Theo kết quả nghiên cứu của Xiang Yan và Shiliang Dai (2009), quyết định mua hàng trực
tuyến chịu ảnh hưởng bởi hai nhóm nhân tố đó là nhận thức lợi ích và nhận thức rủi ro. Nhận
thức lợi ích tác động tích cực đến quyết định mua sắm trực tuyến và nhận thức rủi ro tác động
tiêu cực đến quyết định mua sắm trực tuyến của khách hàng. Theo mô hình chấp nhận công
nghệ (Technology Acceptance Mode –TAM) được đưa ra bởi Davis (1989), đề cập đến các
Tạp chí Phát triển kinh tế 278 (12/2013) 26-38
4. Bùi Thanh Tráng| 29
yếu tố về nhận thức về sự hữu ích, dễ dàng sử dụng, thái độ và ý định sử dụng. Dựa trên
nghiên cứu này Davis cho rằng nhận thức của khách hàng về cái đạt được và cái mất đi có thể
được hiểu là nhận thức của khách hàng về lợi ích và rủi ro. Zeithaml (1988) cho rằng khách
hàng sẽ có lựa chọn với nhận thức lợi ích là cao nhất khi họ thực hiện một quyết định mua
hàng. Trong khi đó, Mitchell (1999) lại chỉ ra rằng khách hàng sẽ có xu hướng xem xét nhận
thức rủi ro hơn là tối đa hóa nhận thức lợi ích khi họ thực hiện quyết định mua hàng. Bài viết
này sẽ tập trung nghiên cứu những nhân tố nhận thức rủi ro tác động đến ý định mua sắm trực
tuyến của khách hàng và được phân tích chi tiết trong phần sau.
2.2. Mô hình đề xuất và các giả thuyết
Trước khi quyết định mua hàng, người tiêu dùng thường cảm nhậnmức độrủi ro nhất
địnhliên quan đến việclựa chọnmộtthương hiệu cụ thểvà làm thế nàođể mua.Bauer(1960) là
người đầu tiên giới thiệu khái niệm nhận thức rủi ro trong quá trình mua sắm, được xem như là
sự quyết định không chắc chắn của người tiêu dùng khi mua hàng và phải nhận hậu quả từ
quyết định này. Coxvà Rich(1964) đề cập đến khái niệm về nhận thứcrủi ro là mức độ cảm
nhậnrủi ro củangười tiêu dùng khi quyết định mua hàng.Kaplan (1974) đưa ra khái niệm nhận
thức rủi ro mang ý nghĩa liên quan đến sự không chắc chắn về mất mát của một giao dịch mua
bán và bao gồm 6 nhân tố: Tài chính, sự thực hiện (sản phẩm không đúng chức năng), xã hội,
tâm lí, sự an toàn, thời gian. Mitchell(1999)cho rằngnhận thức rủi ro là suy nghĩ chủ quanvề
việc xácđịnhtổn thất, với hai hàm ý là sự không chắc chắn và hậu quả xấu.
Đối với mua sắm trực tuyến thì nhận thức mức độrủi rothường thì cao hơn so với mua sắm
truyền thống là do ngườimua không nhìn thấy hình ảnh thực sự của sản phẩmvàkhông tiếp xúc
trực tiếp với nhân viên bán hàng(Park &Stoel, 2005). Theo Bhatnagar &Ghose (2004), liên
quan đến rủi ro có ba nhân tố tác động tiêu cực đến quyết định mua sắm trực tuyến là: rủi ro
sảnphẩm,rủi ro tài chính,rủi ro bảo mật thông tin cá nhân của người mua. Axel (2006)cho rằng
so vớirủi rosảnphẩm, người tiêu dùngnhận thức vềrủi robị tiết lộ thông tin cá nhânđãcótác động
lớn hơnđến quyết định muasắmtrên Internet. McCorkle (1990) chỉ ra rủi ro của mua hàng trực
tuyến là sự gian lận của người bán, chuyển giao cho người mua sản phẩm khôngđáng tin cậy,
thể hiện sự gian dối của người bán.
Dựa trên cơ sở lí thuyết tiền đề của các nghiên cứu trước đây, mô hình nghiên cứu đề xuất
về nhận thức rủi ro tác động đến ý định mua sắm trực tuyến bao gồm 4 nhân tố: Sản phẩm, tài
chính, bảo mật thông tin, sự gian lận của người bán, và được thể hiện trong Hình 1.
Rủi ro sản phẩm: Khả năngchuyển giao hàng hóa khôngđápứngđúng yêu cầu như dự định
ban đầu(Peter &Tarpey, 1975).Rủi rosảnphẩmtrongmua sắm trực tuyếncóthểdự kiến ở mức độ
cao dongười muakhông thể kiểmtravà thử nghiệmchất lượng sản phẩmvàcũng không có sự lựa
chọn để thay thế(Garbarino&Strahilevitz, 2004).Sự không đồng nhất vềcơ sở hạ tầngcủa thiết
bị mua sắm trực tuyến, chẳng hạn nhưcài đặt màn hìnhvàphần mềmmáy tính, cóthểkhông phải
lúc nào cũnghiểnthịcáctính năng sản phẩmchính xácnhưtrong điều kiện bán hàng truyền
thống.Vì vậy, sự không chắc chắnsảnphẩmsẽ tănglên khi quyết định mua sắm trực tuyến. Giả
thuyết H1 được đề xuất là:
H1: Rủi ro sản phẩm tác động nghịch chiều với ý định mua sắm trực tuyến.
Rủi ro tài chính: Khả năng có thể bị mất tiềndo mua hàng trực tuyến (Horton, 1984).Hiện
tượng gian lậnthẻ tín dụng và tổn thất tài chínhđược xem làmối quan tâmhàng đầucủa người
Tạp chí Phát triển kinh tế 278(12/2013) 26-38
5. 30 | Bùi Thanh Tráng
mua hàng trực tuyến(Sweeney& Johnson, 1999). Ngoàira, người tiêu dùng còn có thể
bịmấttiềnnếu sản phẩmmua trực tuyếnkhông đạtyêu cầu như mong đợi. Mặc dùmộttrong
những lợi thếcủamua sắm trực tuyếnlàgiá cả cạnh tranh, nhưng có nhiều người tiêu dùngkhông
muốnmua các sản phẩmtừ Internetdocác chi phí khác gia tăngnhưvận chuyển và giao nhận. Giả
thuyết H2 được đề xuất là:
H2: Rủi ro tài chính tác động nghịch chiều với ý định mua sắm trực tuyến.
Rủi ro bảo mật thông tin:Khả năngthông tin cá nhânbị mất, bị tiết lộ, không được bảo mật
trong quá trình giao dịch trực tuyến(Garbarino &Strahilevitz,2004). Các nghiên cứu gần đâyđã
tìm thấyrủi ro bị tiết lộ thông tin cá nhân trở thành mối quan tâm ngày càng tăngcủa người mua
hàng trựctuyến(Drennan, 2006). Khi mua hàng qua mạng, người mua phải cung cấp những
thông tin cá nhân như số tài khoản ngân hàng, địa chỉ, điện thoại, email. Người mua có cảm
giáckhó kiểmsoát thông tin và ngần ngạicungcấpthông tin cá nhân. Giả thuyết H3 được đề xuất
là:
H3: Rủi ro bị tiết lộ thông tin tác động nghịch chiều với ý định mua sắm trực tuyến.
Rủi ro về sự gian lận của người bán:Nhân tố này nêu lên sự quan tâm lo lắng của người
mua về độ tin cậy của người bán hàng trực tuyến, chẳng hạn như thông tin về sản phẩm có thể
không phản ánh thực sự chất lượng, khó khăn tìm nơi để giải quyết những tranh chấp xảy ra
khi mua hàng trực tuyến, người bán đưa các thông tin khuyến mãi không trung thực, người
bán không thực hiện đúng những cam kết về dịch vụ sau khi bán hàng (McCorkle 1990). Giả
thuyết H4 được đề xuất là:
H4: Rủi ro về sự gian lận của người bán tác động nghịch chiều với ý định mua sắm trực
tuyến.
Rủi ro sản phẩm
H1
Rủi ro tài chính
Rủi ro bảo mật
thông tin
H2
Ý định mua sắm trực
tuyến
H3
H4
Rủi ro về sự gian lận
của người bán
Hình 3. Mô hình nghiên cứu
3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện qua hai bước là nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp định tính thông qua thảo luận tay đôi
dạng câu hỏi mở với 5 chuyên gia bán hàng trực tuyến và 5 khách hàng thường xuyên mua
hàng trực tuyến tại các website: zingdeal.vn, nhommua.vn, muachung.vn, cucre.vn, hotdeal.vn,
5giay.vn, raovat.com và 123mua.com.vn. Nghiên cứu này nhằm xây dựng và phát triển thang
đo của các khái niệm dựa trên quan điểm của khách hàng về nhận thức rủi ro đối với mua sắm
Tạp chí Phát triển kinh tế 278 (12/2013) 26-38
6. Bùi Thanh Tráng| 31
trực tuyến. Các thành phần được đo lường bằng thang đo Likerts 5 điểm (1:hoàn toàn không
đồng ý, 5:hoàn toàn đồng ý). Trong nghiên cứu này, thang đo nhận thức rủi ro về sản phẩm khi
mua sắm trực tuyến được dựa trên cơ sở lí thuyết của các tác giả
Garbarino&Strahilevitz(2004), rủi ro tài chính của Sweeney, Soutar & Johnson (1999), rủi ro
bảo mật thông tin của Drennan (2006), rủi ro về sự gian lận của người bán của McCorkle
(1990).
Thực tế việc mua sắm trực tuyến trong thời gian qua có nhiều rủi ro cho người mua, như
một số website mua hàng theo nhóm đã bán hàng không rõ nguồn gốc, xuất xứ, hàng nhái hoặc
đưa ảnh sản phẩm lên website không giống với hàng thật, gây nhầm lẫn cho khách hàng, hoặc
đưa ra chương trình khuyến mãi nhưng lại nâng giá lên cao rồi giảm giá tới 50-70% để đánh
vào tâm lí giá rẻ, khiến nhiều người cả tin mua phải sản phẩm đắt hơn giá ở ngoài thị trường.
Một số trường hợp khác thường xảy ra như giao hàng chậm và dịch vụ chăm sóc khách hàng
kém. Chính những lí do này mà người tiêu dùng thường hay cân nhắc trước khi mua hàng trực
tuyến. Kết quả thảo luận của nghiên cứu định tính đã đưa ra 21 biến quan sát dùng để xác định
4 nhân tố nhận thức rủi ro tác động đến ý định mua sắm trực tuyến. Trong đó, nhân tố nhận
thức rủi ro về sản phẩm được đo lường bằng 5 biến quan sát; rủi ro về tài chính được đo lường
bằng 4 biến quan sát; rủi ro bảo mật thông tin được đo lường bằng 3 biến quan sát; rủi ro về sự
gian lận của người bán hàng trực tuyến được đo lường bằng 5 biến quan sát; và thang đo ý định
mua sắm trực tuyến được đo bằng 4 biến quan sát.
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định lượng tiến hành phỏng vấn
thông qua bảng câu hỏi gửi đến khách hàng có tham gia mua sắm trực tuyến tại TP.HCM.
Nghiên cứu này nhằm sàng lọc các biến quan sát, xác định các nhân tố nhận thức rủi ro tác
động đến ý định mua sắm trực tuyến, kiểm định mô hình lí thuyết và các giả thuyết. Kích
thước mẫu là 300, đáp viên được chọn theo phương pháp thuận tiện là những người có tham
gia mua sắm trực tuyến của các trang web: zingdeal.vn, nhommua.vn, muachung.vn, cucre.vn,
hotdeal.vn, cungmua.vn, vndoan.com, 51deal.vn, 5giay.vn,gooddeal.vn, giarequa.vn,
khuyenmaivang.vn, raovat.com và 123mua.com.vn. Quá trình phỏng vấn đạt tỉ lệ hồi đáp là
81%, có 243 bảng thu về đạt yêu cầu. Đặc tính mẫu nghiên cứu trong Bảng 1 có tỉ lệ nữ chiếm
65%, những người mua hàng ở độ tuổi từ 18-35 chiếm 82%, và đã tham gia mua hàng trực
tuyến dưới 2 năm chiếm 81%, thể hiện tính chất đại diện của mẫu. Phân tích kết quả được thực
hiện thông qua kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố
EFA, phân tích hồi quy tuyến tính bội và kiểm định giả thuyết.
Bảng 1. Đặc tính của mẫu nghiên cứu
Cỡ mẫu (n= 243)
159
65
84
35
Từ 18-25
104
43
94
39
Trên 35
Thu nhập
Nữ
26-35
Tuổi
Tỉ lệ %
Nam
Giới tính
Tần số
45
18
Dưới 3 triệu
49
20
Tạp chí Phát triển kinh tế 278(12/2013) 26-38
7. 32 | Bùi Thanh Tráng
Từ 3-6 triệu
95
39
Trên 6-10 triệu
55
23
Trên 10 triệu
44
18
Số năm tham gia
Dưới 1 năm
112
46
mua hàng trực tuyến
Từ 1-2 năm
85
35
Trên 2 năm
46
19
Nguồn: Khảo sát của tác giả kết hợp với Công ty GIBC (Global Intergration Business Consultants)
4. Kết quả nghiên cứu
4.1. Kiểm định thang đo
Kiểm định thang đo các nhân tố nhận thức rủi ro tác động đến ý định mua sắm trực
tuyến được thực hiện thông qua hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha để loại các biến rác, tránh
trường hợp các biến rác tạo nên nhân tố giả khi phân tích EFA- Exploratory Factor
Analysis (Churchill, 1979). Sau khi kiểm tra Cronbach’s Alpha, bước tiếp theo là phân tích
nhân tố khám phá EFA để đánh giá sơ bộ tính đơn hướng, giá trị hội tụ và giá trị phân biệt
của thang đo. Kết quả phân tích tại Bảng 2 cho thấy tất cả các thang đo của các nhân tố
nhận thức rủi ro và ý định mua sắm trực tuyến đều có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn
0,79; và các hệ số tương quan biến tổng của các thang đo đều lớn hơn 0,3. Như vậy, tất cả
các thang đo của các nhân tố đều đạt độ tin cậy (Nunnally & Burnstein, 1994) và được sử
dụng để phân tích nhân tố khám phá tiếp theo.
Bảng 2. Kết quả hệ số Cronbach’s Alpha của các thang đo
Số biến
quan sát
Cronbach’s
Alpha
Hệ số tương quan
biến tổng nhỏ nhất
Rủi ro tài chính (TC)
4
0,8426
0,5325
Rủi ro sản phẩm (SP)
5
0,7963
0,6313
Rủi ro bảo mật thông tin (BM)
3
0,8756
0,6312
Rủi ro về sự gian lận của người bán (GL)
5
0,8417
0,6217
Ý định mua sắm trực tuyến (YD)
4
0,7943
0, 5456
Thang đo
Nguồn: Tác giả thu thập và tự tính toán
Phương pháp phân tích nhân tố khám phá -EFA được thực hiện với phương pháp trích
hệ số là Principal Component Analysis và phép xoay Varimax để phân nhóm các nhân tố.
Kết quả phân tích nhân tố lần thứ 1 về nhận thức rủi ro đối với mua sắm trực tuyến, trong
đó các biến SP5, TC4 và GL1 có hệ số tải nhân tố lần lượt là 0,231, 0,283 và 0, 207 bé hơn
0,3 nên bị loại (Hair &ctg, 1998). Như vậy, từ 21 biến quan sát đưa vào phân tích nhân tố
lần 1, chỉ còn 18 biến được đưa vào phân tích nhân tố lần thứ 2.
Kết quả phân tích tại Bảng 3 cho thấy các thành phần sau khi loại các biến rác là đạt yêu
cầu có hệ số tải nhân tố của các biến quan sát lớn hơn 0,5 (Hair &ctg, 1998); kiểm định
Bartlett với mức ý nghĩa là Sig. = 0,000; hệ số KMO = 0,934. Tất cả 18 biến sau khi phân
Tạp chí Phát triển kinh tế 278 (12/2013) 26-38
8. Bùi Thanh Tráng| 33
tích nhân tố được rút trích thành 5 nhân tố với các mức giá trị Eigenvalues đều lớn hơn 1,
và phương sai trích lớn hơn 50%. Do vậy, các thang đo rút ra là chấp nhận được, kết quả
phân tích EFA đã chứng tỏ mô hình nghiên cứu không thay đổi, bao gồm 4 biến độc lập và
1 biến phụ thuộc, và được sử dụng cho phân tích hồi quy tuyến tính bội.
Bảng 3. Phân tích nhân tố EFA về nhận thức rủi ro mua sắm trực tuyến
Biến quan sát
1
2
SP1
Tôi nhận thấy rất khó khăn đánh giá chất lượng
sản phẩm chính xác khi mua sắm trực tuyến.
Tôi nhận thấy rất khó khăn khi so sánh chất lượng
của sản phẩm tương tự khi mua sắm trực tuyến.
Các sản phẩm được mua bán trên Internet không
đạt được chất lượng như mong đợi.
0,732
SP4
Chất lượng thực tế của hàng hóa nhận được từ
mua trực tuyến thấp hơn so với thông tin được
quảng cáo trên Internet.
5
0,872
SP3
4
0,891
SP2
Nhân tố
3
0,651
TC1
TC2
TC3
Số tài khoản thẻ tín dụng của tôi có thể không
đảm bảo an toàn.
Mua hàng trực tuyến có thể không nhận được
hàng.
Mua hàng trực tuyến thường phát sinh thêm chi
phí.
0,785
0,850
0,823
BM1
Thông tin cá nhân như địa chỉ mail, số điện thoại
của tôi có thể bị tiết lộ đến những người khác.
0,811
BM2
Người bán hàng trực tuyến biết được thông tin tài
khoản ngân hàng của tôi.
0,745
BM3
Thói quen và quá trình mua sắm của tôi dễ bị theo
dõi khi mua sắm trực tuyến.
0,772
GL2
Khả năng mua hàng giá rẻ trên Internet đồng
nghĩa với mua hàng giả, hàng sửa hạn sử dụng.
0,845
GL3
Những hứa hẹn về dịch vụ sau khi bán không
được thực hiện.
0,743
GL4
Thông tin về người bán hàng trực tuyến không
được cung cấp đầy đủ.
0,687
GL5
Khó khăn giải quyết tranh chấp khi mua hàng trực
tuyến.
0,651
Tạp chí Phát triển kinh tế 278(12/2013) 26-38
9. 34 | Bùi Thanh Tráng
YD1
Tôi rất thích mua hàng trực tuyến mặc dù đây
không phải là kênh bán hàng duy nhất để mua mặt
hàng tôi cần.
0,742
YD2
Tôi rất thích sử dụng Internet để mua hàng khi có
nhu cầu.
0,811
YD3
Tôi sẽ mua hàng trực tuyến bất kỳ khi nào tôi cần
hàng.
0,618
YD4
Tôi sẽ giới thiệu bạn bè và người thân mua sắm
trực tuyến.
0,713
Eigenvalues
5,337
1,235
1,118
1,062
3,981
Phương sai trích (%)
43,372
11,103
10,083
8,143
64,503
Nguồn: Tác giả thu thập và tự tính toán
4.2. Phân tích hồi quy tuyến tính bội
Phân tích hệ số tương quan nhằm xem xét mối quan hệ tương quan tuyến tính giữa biến phụ
thuộc và từng biến độc lập, cũng như mối tương quan giữa từng biến độc lập với nhau. Kết quả
ma trận hệ số tương quan của Bảng 4 có mức ý nghĩa α ≤ 0,05, và các hệ số tương quan giữa
các biến dao động trong khoảng từ 0,384 đến 0,672 (thoả mãn điều kiện -1 ≤ r ≤ +1), cho thấy
4 biến độc lập có mối tương quan tuyến tính khá chặt chẽ với biến phụ thuộc là ý định mua
sắm trực tuyến. Như vậy, các khái niệm nghiên cứu về rủi ro tài chính, rủi ro sản phẩm, rủi ro
bảo mật thông tin, rủi ro về sự gian lận của người bán, và ý định mua sắm trực tuyến đạt được
giá trị phân biệt, nghĩa là tất cả các thang đo trong kết quả nghiên cứu này đã đo lường được
các khái niệm nghiên cứu khác nhau.
Bảng 4. Ma trận tương quan giữa các thành phần
1
2
3
4
5
Rủi ro tài chính (TC)
1
0,672**
0,469**
0,384**
0,489**
Rủi ro sản phẩm (SP)
0,672**
1
0,378**
0,235**
0,357**
Rủi ro bảo mật thông tin (BM)
0,469**
0,378**
1
0,262**
0,275**
Rủi ro về sự gian lận của người bán (GL)
0,384**
0,235**
0,262**
1
0,419**
Ý định mua sắm trực tuyến (YD)
0,489**
0,357**
0,275**
0,419**
1
Ghi chú: **: Tương quan Speaman’s Rho có ý nghĩa thống kê ở mức 0,01, n =243
Nguồn: Tác giả thu thập và tự tính toán
Kết quả của ma trận tương quan cho thấy biến độc lập rủi ro sản phẩm có tác động cao nhất
đối với biến phụ thuộc và biến độc lập có tác động ít nhất đến ý định mua sắm trực tuyến là rủi
ro về sự gian lận của người bán.
Tạp chí Phát triển kinh tế 278 (12/2013) 26-38
10. Bùi Thanh Tráng| 35
Bảng 5. Tóm tắt kết quả mô hình hồi quy tương quan bội
Hệ số hồi quy chưa
chuẩn hóa
B
Sai số
chuẩn
Hệ số
hồi quy
chuẩn
hóa
Rủi ro sản phẩm (SP)
- 0, 354
0,053
Rủi ro tài chính (TC)
- 0, 582
Rủi ro bảo mật thông tin
(BM)
Rủi ro về sự gian lận của
người bán (GL)
Giá trị
Đa cộng tuyến
t
Mức ý
nghĩa
- 0,331
6,071
0, 048
- 0,539
- 0, 311
0,037
- 0,297
0,042
Mô hình
R2 điều chỉnh = 0, 593
Độ chấp
nhận
VIF
0,000
0,979
1,469
10,638
0,000
0,812
1,823
- 0,288
6,394
0,000
0,643
1,345
- 0,264
5,732
0,000
0,746
1,470
Giá trị F = 64,256
Mức ý nghĩa = 0,000
Nguồn: Tác giả thu thập và tự tính toán
Phân tích hồi quy tuyến tính bội về mối quan hệ giữa các nhân tố nhận thức rủi ro tác động
đến ý định mua sắm trực tuyến của khách hàng được thể hiện tại Bảng 5 cho thấy mối liên hệ
của 4 biến độc lập là: SP (rủi ro sản phẩm), TC (rủi ro tài chính), BM (rủi ro bảo mật thông
tin), GL (rủi ro về sự gian lận của người bán), với biến phụ thuộc là YD (ý định mua sắm trực
tuyến của khách hàng) có mức ý nghĩa Sig < 0,05 (p=0,000) đạt ý nghĩa về mặt thống kê,
chứng minh mô hình hồi quy bội này phù hợp với tập dữ liệu và đảm bảo độ tin cậy. Mô hình
mối tương quan hồi quy tuyến tính bội các nhân tố được biểu thị thông qua các hệ số beta của
các biến độc lập tác động nghịch chiều đến biến phụ thuộc theo thứ tự từ cao đến thấp là rủi ro
tài chính (β = -0,539), rủi ro sản phẩm (β = -0,331), rủi ro bảo mật thông tin (β = -0,288), và
rủi ro về sự gian lận của người bán (β = -0,264). Hệ số xác định R2 điều chỉnh là 0,593, như
vậy mô hình hồi quy tuyến tính bội đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu đạt mức 59,3%. Kết
quả phân tích phương sai chỉ ra giá trị kiểm định F=64,256, với Sig.= 0,000, nghĩa là có ít nhất
một biến độc lập có quan hệ tuyến tính với biến phụ thuộc. Thông thường, nếu VIF của một
biến độc lập mà lớn hơn 10 thì không có giá trị giải thích biến thiên trong mô hình (Hair &
cộng sự, 2006), kết quả của Bảng 5 cho thấy hệ số độ chấp nhận (Tolerance) thấp từ 0,64 đến
0,97 và giá trị VIF từ 1,345 đến 1,823 < 2, chứng tỏ không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến và
không có mối tương quan chặt chẽ giữa các biến độc lập. Điều này cho phép kết luận mô hình
hồi quy phù hợp với các dữ liệu và các biến điều có ý nghĩa về mặt thống kê với mức ý nghĩa
5%. Với kết quả hồi quy tuyến tính bội như phân tích trên cho phép kết luận là các giả thuyết
H1, H2, H3 và H4 được chấp nhận.
5. Kết luận và hàm ý quản trị
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra mức độ tác động của các nhân tố nhận thức rủi ro đến ý định
mua sắm trực tuyến của khách hàng bao gồm:Rủi ro tài chính, rủi ro sản phẩm, rủi ro bảo mật
thông tin, và rủi ro về sự gian lận của người bán hàng trực tuyến đã có tác động nghịch chiều
với ý định mua hàng. Trong đó, nhân tố nhận thức rủi ro tài chính với hệ số β = -0, 539, có tác
động nghịch chiều lớn nhất đối với ý định mua sắm trực tuyến, điều này cho thấy người mua lo
lắng và cảm nhận không an toàn khi chi tiền mua hàng trực tuyến. Kế đến nhân tố rủi ro về sản
Tạp chí Phát triển kinh tế 278(12/2013) 26-38
11. 36 | Bùi Thanh Tráng
phẩm được xem xét ở mức độ khá cao so với cảm nhận rủi ro về bảo mật thông tin cá nhân và
rủi ro về sự gian lận của người bán. Kết quả nghiên cứu này giúp cho các tổ chức bán hàng
trực tuyến xét xét khả năng để tạo ra mức độ tin cậy cho người mua dựa trên khả năng làm
giảm thiểu mức độ rủi ro của bốn nhân tố trên nhằm thu hút và phát triển khách hàng ngày
càng tốt hơn, từ đó tạo cho khách hàng cảm thấy an toàn và tin cậy khi mua hàng trực tuyến.
Do vậy, các tổ chức, doanh nghiệp bán hàng trực tuyến nên xem xét:
- Thứ nhất, tạo niềm tin cho người tiêu dùng khi mua hàng trên Internet là vấn đề vô cùng
quan trọng. Tại nhiều nước trên thế giới, các website bán hàng qua mạng uy tín đều có chứng
chỉ đảm bảo (Trust-Mark) do một bên thứ ba cấp để phân biệt những người bán hàng có chứng
nhận này với những người bán trực tuyến khác. Tại VN, Cục Thương mại điện tử & Công
nghệ thông tin thuộc Bộ Công thương cũng đã ra mắt chứng nhận website thương mại điện tử
uy tín Trustvn, thực hiện đánh giá các website trên cơ sở tham khảo ý kiến của các cơ quan
quản lí nhà nước, các nhà chuyên môn có uy tín. Vì vậy, website của các tổ chức, doanh
nghiệp kinh doanh trực tuyến sẽ được tin tưởng nhiều hơn khi có chứng nhận của một tổ chức
uy tín như chứng nhận Trustvn.
- Thứ hai, tiến hành liên kết với các sàn thương mại điện tử chuyên nghiệp và có uy tín để
xây dựng các chương trình đảm bảo thanh toán và các đơn vị này phải cam kết là khi khách
hàng gặp rủi ro không nhận được hàng sẽ được bồi thường, điều này giúp người mua nhận diện
đơn vị bán hàng uy tín và an tâm về thanh toán. Ngoài ra, các doanh nghiệp nên liên kết ngân
hàng để thực hiện thanh toán nhanh chóng, tiện lợi và bảo vệ người mua khỏi các nguy cơ lừa
đảo trực tuyến hoặc áp dụng hình thức thanh toán tạm giữ của các ví điện tử, theo đó chỉ khi
nào người mua nhận được hàng và xác nhận hàng đúng như mô tả thì người bán rút được tiền
ra khỏi ví điện tử. Đồng thời có thể áp dụng hình thức bảo hiểm giao dịch, quy định khả năng
được bồi thường đến 100% thiệt hại trong trường hợp bị lừa đảo.
- Thứ ba, đảm bảo chất lượng hàng hóa giao cho khách hàng đúng như những gì đã cam kết.
Các thông tin về sản phẩm cần được công bố chính xác và rõ ràng trên phương tiện truyền
thông của công ty như email, website, ấn phẩm catalog, nhãn mác hàng hóa, các chương trình
khuyến mãi... để khách hàng tham khảo, đánh giá và lựa chọn sản phẩm. Việc cung cấp các
thông tin sản phẩm với đầy đủ các tính năng, thông số sản phẩm thông qua hình ảnh, thông số
kỹ thuật, miêu tả, video... và hướng dẫn sử dụng sản phẩm một cách tỉ mỉ, khách hàng sẽ thấy
tự tin hơn khi mua hàng. Hơn nữa, khi cung cấp nội dung các thông tin chính xác và đầy đủ sẽ
giúp khách hàng hiểu và cảm nhận rõ hơn về sản phẩm, tránh tình trạng có sự khác biệt giữa
cảm nhận của khách hàng từ việc nhận qua thông tin so với trải nghiệm thực tế khi mua hàng
theo cách truyền thống.
- Thứ tư, cần giải thích rõ công nghệ bảo mật mà website sử dụng và cam kết với khách
hàng rằng các thông tin cá nhân của họ sẽ được mã hóa khi nhập vào website. Điều này sẽ
củng cố niềm tin và tạo cho khách hàng cảm thấy an toàn và đảm bảo khi mua hàng trực tuyến.
- Thứ năm, xây dựng chính sách rõ ràng về bồi thường và khiếu nại của khách hàng. Các
chính sách về bồi thường đối với hàng hóa cần phải có các quy định điều kiện cụ thể đối với
từng trường hợp được bồi thường, kể các các lỗi không được bồi thường cũng cần quy định rõ
để khách hàng tham khảo. Đối với những trường hợp khiếu nại hoặc phàn nàn của khách hàng
cần phải giải quyết nhanh và hợp lí, đảm bảo mang lại sự hài lòng cho khách hàng. Công tác
Tạp chí Phát triển kinh tế 278 (12/2013) 26-38
12. Bùi Thanh Tráng| 37
giải quyết bồi thường và khiếu nại đòi hỏi phải có nguồn lực được đào tạo chuyên nghiệp và
nghiêm túc thực hiện theo chính sách của công ty, tránh tình trạng gây phiền phức cho người
mua.
6. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo
Nghiên cứu này còn một số hạn chế như chỉ thực hiện khảo sát khách hàng mua sắm trực
tuyến chung cho tất cả các mặt hàng, và phươngphápchọnmẫuthuậntiện nên hạn chế về tính
tổng quát hóa của đề tài. Vì vậy, hướng nghiên cứu tiếp theo nên khảo sát khách hàng mua
hàng trực tuyến theo từng nhóm mặt hàng. Nghiên cứu này tập trung vào kiểm định thang đo
bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá -EFA, phân tích tương
quan và hồi quy tuyến tính bội. Do vậy, để kiểm định mô hình lí thuyết cao hơn thì các nghiên
cứu tiếp theo nên sử dụng mô hình cấu trúc SEM. Mô hình cấu trúc SEM cho phép ước lượng
đồng thời các phần tử trong tổng thể mô hình, mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm, đo
lường các mối quan hệ ổn định và không ổn định, các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp cũng như
gián tiếp
Tài liệu tham khảo
Axle, E. (2006), “Intangibility and Perceived Risk in Online Environments”, Journal of Marketing
Management, 22(5/6), 553-572.
Bhatnagar, A., Ghose, S. (2004), “Segmenting Consumers Based on The Benefits and Risks of Internet
Shopping”, Journal of Business Research, 57, 1352-1360.
Bauer, R. A. (1960),“Consumer Behavior as Risk Taking”,in D. F. Cox (Ed.), Risk Taking as Information
Handling in Consumer Behavior (23-33), Boston: Graduate School of Business Administration, Harvard
University.
Bộ Công thương, Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin (2012), Báo cáo thương mại điện tử VN
2012, NXB Lao Động-Xã hội, Hà Nội.
Churchill Jr GA (1979), “A Paradigm for Developing Better Measures of Marketing Contructs, Journal of
Marketing Research, 26(1), 63-73.
Cimogo VN (2011), Báo cáo Netcitizens VN năm 2010, 2011, 2012:Tình hình sử dụng và tốc độ phát triển
Internet tại VN, http://cimigo.vn (truy cập ngày 31/03/2012)
Cox, D. F., & Rich, S. U. (1964), “Perceived Risk and Consumer Decision-Making, The case of Telephone
Shopping”, Journal of Marketing Research, 1(4), 32-39.
Davis, F. (1989), “Perceived Usefulness, Perceived Ease of Use, and User Acceptance of Information
Technology”,MIS Quarterly 13(3), 319–340.
David King, Jae Lee, Merrill. W., H. Michael Chung (2002), Electric Commerce, A Managerial Prospective,
Prentice Hall Upper Saddle River New Jersey.
Drennan, J., Mort, G. S., & Previte, S. (2006), “Privacy, Risk Perception, and Expert Online Behavior: An
Exploratory Study of Household End Users”, Journal of Organizational and End User Computing, 18(1),
1-22.
Garbarino, E., & Strahilevitz, M. (2004), “Gender Differences in the Perceived Risk of Buying Online and
The Effects of Receiving a Site Recommendation”, Journal of Business Research, 57, 768-775.
Hair et al.,(1998), Multivariate Data Analysis, Prentice-Hall International, Inc.
Horton, R. L. (1984), “The Structure of Perceived Risk: Some Further Progress”, Academy of Marketing
Science, 4 (4), 694-716.
Tạp chí Phát triển kinh tế 278(12/2013) 26-38
13. 38 | Bùi Thanh Tráng
Kotler, P (2007), Principles of Marketing,12ed. Upper Saddle River, Prentice-Hall.
McCorkle, D. E. (1990), “The Role of Perceived Risk in Mail Order - Catalog Shopping”, Journal of Direct
Marketing, 4, 26-35.
Mitchell.V. W. (1999), “Consumer Perceived Risk: Conceptualizations and Models”, European Journal of
Marketing, 33(1), 163-196.
Nunnally, J. & I.H. Bernstein (1994), Psychometric Theory, Third Edition, New York: McGraw-Hill.
Park, J. H., & Stoel, L. (2005), “Effect of Brand Familiarity, Experience and Information on Online Apparel
Purchase”, International Journal of Retail & Distribution Management, 33 (2), 148-160.
Sweeney, J. C., Soutar, G. N., & Johnson, L. W. (1999), “The Role of Perceived Risk in The Quality-Value
Relationship: A Study in a Retail Environment”, Journal of Retailing, 75(1), 77-93.
Xiang Yan and Shiliang Dai (2009), Consumer’s Online Shopping Influence Factors and Decision Marking
Model, AMCIS Proceedings, Paper 360.
Zeithaml. V. A. (1988), “Consumer Perceptions of Price, Quality, and Value: A Means-End Model and
Synthesis of Evidence”, Journal of Marketing, 52, 2-22.
Tạp chí Phát triển kinh tế 278 (12/2013) 26-38