Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch http://www.pnt.edu.vn/home/ http://hohaptreem.vn/ . Tổng đài tư vấn: 0435.119.000
1. Trình bày vị trí, cấu tạo chức năng của amiđan.
2. Mô tả triệu chứng và chẩn đoán viêm amiđan cấp tính.
3. Mô tả triệu chứng và chẩn đoán viêm amiđan mạn tính.
4. Trình bày tóm tắt các phương pháp điều trị viêm amiđan.
http://hohaptreem.vn/ Viêm phổi là viêm nhu mô phổi. Tổn thương lan tỏa các phế quản, tiểu phế quản, phế nang. Niêm mạc hô hấp bị viêm, phù nề và xuất tiết nhiều; lòng phế quản chứa đầy chất xuất tiết và tế bào viêm, cản trở thông khí. Bệnh xảy ra chủ yếu ở trẻ < 5 tuổi, nhiều nhất là < 3 tuổi (chiếm 80%), trong đó trẻ < 12 tháng tuổi chiếm 65%. Số lần mắc bệnh của mỗi trẻ/năm ở thành thị nhiều hơn ở nông thôn. Bệnh tăng cao vào mùa đông xuân, nhất là vào mùa lạnh.
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch http://www.pnt.edu.vn/home/ http://hohaptreem.vn/ . Tổng đài tư vấn: 0435.119.000
1. Trình bày vị trí, cấu tạo chức năng của amiđan.
2. Mô tả triệu chứng và chẩn đoán viêm amiđan cấp tính.
3. Mô tả triệu chứng và chẩn đoán viêm amiđan mạn tính.
4. Trình bày tóm tắt các phương pháp điều trị viêm amiđan.
http://hohaptreem.vn/ Viêm phổi là viêm nhu mô phổi. Tổn thương lan tỏa các phế quản, tiểu phế quản, phế nang. Niêm mạc hô hấp bị viêm, phù nề và xuất tiết nhiều; lòng phế quản chứa đầy chất xuất tiết và tế bào viêm, cản trở thông khí. Bệnh xảy ra chủ yếu ở trẻ < 5 tuổi, nhiều nhất là < 3 tuổi (chiếm 80%), trong đó trẻ < 12 tháng tuổi chiếm 65%. Số lần mắc bệnh của mỗi trẻ/năm ở thành thị nhiều hơn ở nông thôn. Bệnh tăng cao vào mùa đông xuân, nhất là vào mùa lạnh.
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và ảnh hưởng của viêm V.A mạn tính đến chức năng tai giữa.VA là hai chữ viết tắt của cụm từ tiếng Pháp “Vé gétatíons Adénoídes” C ó tác giả gọi là “ sùi vòm họng” nhưng thông dụng nhất vẫn được gọi là VA . VA là mô tân bào lớn thứ hai sau amidan khẩu cái của vòng bạch huyết Waldeyer, nằm ở vùng vòm họng ngay gần cửa mũi sau là cửa ngõ của đường thở. Do đặc đi ể m cấu tạo và vị trí giải phẫu VA thường xuyên tiếp xúc với tác nhân gây bệnh nên nó rất hay bị viêm.
Viêm VA là bệnh lý nhiễm khuẩn hô hấp trên thường gặp nhất ở trẻ em đặc biệt là trẻ 1 – 3 tuổi, tuy nhiên ở trẻ lớn hơn cũng c ó thể còn tồn t ại VA và cũng gây ra nhiều biến chứng. Một trong những biến chứng hay gặp nhất đó là biến chứng tai đ c biệt là viêm tai tiết dịch biến chứng này gây ảnh hưởng không chỉ đến sức nghe, sự phát triển tiếng nói, ngôn ngữ mà còn ảnh hưởng đến sự phát tri ển thể chất và trí tuệ của trẻ
Viêm phế quản tái phát nhiều lần là 1 phần của nhiễm trùng đường hô hấp trên(URI) gây ra bởi rhinovirus, parainfluenza, virus cúm A hoặc B, virus hợp bào hô hấp, coronavirus hoặc metapneumovirus ở người. Vi khuẩn như Mycoplasma pneumoniae, Bordetella pertussis, và Chlamydia pneumoniae là căn nguyên của ít hơn 5% những trường hợp; chúng thường xuất hiện trong đợt dịch. Viêm phế quản cấp tính tính là 1 phần của phổ bệnh xảy ra với nhiễm SARS-CoV-2 và xét nghiệm vi rút này là thích hợp trong đại dịch hiện nay. Sốt, đau cơ, đau họng, những triệu chứng tiêu hóa, mất khứu giác và mất vị giác thường gặp với vi rút SARS-CoV-2 hơn những loại vi rút khác.
2. Kiến thức:
Mô tả được được cấu trúc của vòng Waldeyer;
Trình bày được chức năng của VA;
Diễn giải được khái niệm của bệnh thích ứng;
Kể được các triệu chúng của viêm VA;
Liệt kê được phác đồ điều trị của viêm VA.
Kĩ năng:
Khám và chẩn đoán các dạng viêm VA
Thái độ:
Học tập nghiêm túc, chấp hành nội qui bệnh viện
MỤC TIÊU:
3. VA (dịch từ Végétation Adenoide, còn gọi là sùi vòm) là
tổ chức lympho ở vòm mũi họng. VA thường bị viêm từ 12
tháng tuổi. Nếu không điều trị sớm VA phì đại sẽ gây tắc
nghẽn đường thở, bệnh sẽ gây biến chứng ở đường hô hấp,
tiêu hóa, đặc biệt là viêm tai giữa.
VA có vai trò trong miễn dịch thể và miễn dịch tế bào
ĐẠI CƯƠNG:
9. Ở hài nhi và trẻ nhỏ, những
đợt viêm VA do siêu vi (80%)
là cần thiết để tạo kháng thể.
Đó là bệnh thích ứng!
BỆNH THÍCH ỨNG:
10. Bệnh kéo dài bao lâu? tái phát nhiều lần không đáp
ứng với điều trị nội khoa.
Trẻ có ngủ ngáy không?
Nước mũi đục hoặc xanh.
Hoen đỏ cửa mũi.
Biến dạng sọ mặt (bộ mặt VA).
BỆNH SỬ:
11. Soi mũi trước: chảy mũi trong hay đục.
Khám họng dịch nhày chảy xuống thành sau họng.
Khám vòm, sờ vòm (hiếm ở trẻ em).
KHÁM LÂM SÀNG:
12. X quang sọ nghiêng tìm VA.
Nội soi vòm chỉ thực hiện khi cần chẩn đoán phân biệt
với u vùng vòm và đánh giá mức độ lan tỏa của VA.
CẬN LÂM SÀNG:
13. Sổ mũi thừơng xuyên
Nghẹt mũi thường xuyên
X quang hoặc nội soi thấy hình ảnh VA quá phát
CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH:
14. Chảy mũi tái phát, không X quang:
Viêm mũi dị ứng
Viêm mũi vận mạch
Viêm mũi siêu vi
Nghẹt mũi :
Vẹo vách ngăn
Phì đại cuốn mũi
Polyp mũi
U hốc mũi
U vòm
K vòm
K sàng hàm
CHẨN ĐOÁN PHÂN BiỆT:
15. Kháng sinh trong trường hợp nhiễm khuẩn.
Nhỏ mũi với nước muối sinh lý 0,9%.
Nạo VA.
ĐIỀU TRỊ: Nguyên tắc điều trị:
16. Kháng sinh: Amoxycilline hoặc Erythromycine
trong 7 ngày. Nếu không đáp ứng sau 3 ngày, đổi
sang Cefaclor hoặc Cefuroxime.
Nếu có chỉ định: Nạo VA sau khi điều trị ổn định
tình trạng nhiễm khuẩn cấp.
ĐIỀU TRỊ: Xử trí ban đầu:
17. Trẻ từ 12 tháng tuổi trở lên:
VA qúa phát gây khó thở.
VA có biến chứng: viêm tai giữa cấp, viêm thanh
quản cấp, viêm mũi xoang, viêm phổi tái phát, rối
loạn tiêu hóa tái phát.
ĐIỀU TRỊ: Chỉ định nạo VA:
18. Nạo VA dưới gây mê nội khí quản đường miệng:
Nạo VA bằng thìa nạo Moure hoặc La Force. Cầm
máu bằng bông cầu.
Nạo VA qua nội soi hoặc gương soi vòm với shaver.
Đốt VA với coblator qua gương soi vòm
ĐIỀU TRỊ: Kỹ thuật nạo VA: